Báo cáo thực tập tốt...

87
Báo cáo thc tp tt nghip 1 Lời nói đầu Xu thế chung của thế giới trong giai đoạn hiện nay là khu vực hoá các nền kinh tế. Liên minh Châu Âu (EU) là một điển hình về xu thế nay, các nước Châu Âu đã xây dựng cho mình một thị trường chung với một đồng tiền thống nhất. Nhận thấy tính đúng đắn của xu thế này, Việt Nam đã tích cực tham gia vào hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN) từ 10 năm nay và sắp tới sẽ là khu vực mậu địch tự do ASEAN (AFTA) với mẫu hình là EU kết hợp những điều kiện và đặc trưng của khu vực Đông Nam. Như vậy, một đòi hỏi mang tính bắt buộc là tất cả các doanh nghiệp phải công khai hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cho các bên quan tâm để tận dụng mọi nguồn lực kinh tế có thể mang lại trong quá trình hội nhập. Kiểm toán đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong những năm gần đây để đáp ứng đòi hỏi khách quan đó. Do mới hình thành lại phải đáp ứng một lượng rất lớn khách hàng với những điệu kiện khác nhau nên kiểm toán Việt Nam phải không ngừng học hỏi và hoàn thiện mình. Ra đời trong điệu kiện đó, Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE) được thành lập bởi những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có tầm nhìn sáng suốt, đã có hướng đi đúng đắn nhằm nhằm đáp ứng những điều kiện thực tế. Tuy mới được thành lập (2001) nhưng công ty đã có những dấu ấn tích cực trong lòn g khách hàng. Với những việc đã làm được kết hợp với đường lối phát triển đúng đắn của ban lãnh đạo công ty, VAE nhất định sẽ tạo dựng được thương hiệu của mình trong thị trường kiểm toán Việt Nam. Được thực tập tại công ty kết hợp với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đinh Thế Hùng và các anh chị trong phòng nghiệp vụ 3, em hy vọng mình sẽ hiểu thêm về nghành nghề mình đã lựa chọn và tiếp thu những kiến thức thực tế bổ ích. Nhờ những kiến thức được nhà trường trang bị và kinh nghiệm thực tế thu nhận được trong thời gian đầu thực tập tại công ty, em đã phần nào hiểu được về tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các đoanh nghiệp. Do đó, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán thuế trong

Transcript of Báo cáo thực tập tốt...

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1

Lời nói đầu

Xu thế chung của thế giới trong giai đoạn hiện nay là khu vực hoá các nền

kinh tế. Liên minh Châu Âu (EU) là một điển hình về xu thế nay, các nước Châu

Âu đã xây dựng cho mình một thị trường chung với một đồng tiền thống nhất.

Nhận thấy tính đúng đắn của xu thế này, Việt Nam đã tích cực tham gia vào hiệp

hội các nước Đông Nam á (ASEAN) từ 10 năm nay và sắp tới sẽ là khu vực mậu

địch tự do ASEAN (AFTA) với mẫu hình là EU kết hợp những điều kiện và đặc

trưng của khu vực Đông Nam.

Như vậy, một đòi hỏi mang tính bắt buộc là tất cả các doanh nghiệp phải

công khai hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cho các bên quan tâm

để tận dụng mọi nguồn lực kinh tế có thể mang lại trong quá trình hội nhập.

Kiểm toán đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong những năm gần đây để

đáp ứng đòi hỏi khách quan đó. Do mới hình thành lại phải đáp ứng một lượng

rất lớn khách hàng với những điệu kiện khác nhau nên kiểm toán Việt Nam phải

không ngừng học hỏi và hoàn thiện mình. Ra đời trong điệu kiện đó, Công ty cổ

phần kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE) được thành lập bởi những người

có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có tầm nhìn sáng suốt, đã có hướng

đi đúng đắn nhằm nhằm đáp ứng những điều kiện thực tế. Tuy mới được thành

lập (2001) nhưng công ty đã có những dấu ấn tích cực trong lòng khách hàng.

Với những việc đã làm được kết hợp với đường lối phát triển đúng đắn của ban

lãnh đạo công ty, VAE nhất định sẽ tạo dựng được thương hiệu của mình trong

thị trường kiểm toán Việt Nam. Được thực tập tại công ty kết hợp với sự hướng

dẫn tận tình của thầy giáo Đinh Thế Hùng và các anh chị trong phòng nghiệp vụ

3, em hy vọng mình sẽ hiểu thêm về nghành nghề mình đã lựa chọn và tiếp thu

những kiến thức thực tế bổ ích.

Nhờ những kiến thức được nhà trường trang bị và kinh nghiệm thực tế thu

nhận được trong thời gian đầu thực tập tại công ty, em đã phần nào hiểu được về

tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại

các đoanh nghiệp. Do đó, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán thuế trong

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2

kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam” làm

đề tại thực tập tốt nghiệp của mình. Đây một là khoản mục quan trọng trong hầu

hết các báo cáo tài chính nên trong quá trình kiểm toán sẽ đặc biệt chú ý. Mặc

dù đây là một đề tài khó nhưng với nổ lực của bản thân cộng với sự chỉ bảo tận

tình của thầy giáo và các bác, các anh chị trong công ty kiểm toán và định giá

Việt Nam, em hy vọng mình sẽ hoàn thành đề tài của mình một cách xuất sắc.

Đề tài của em bao gồm 3 phần chính:

Phần1: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán

báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp.

Phần 2: Thực trạng kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại

công ty kiểm toán và định giá Việt Nam.

Phần 3: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán

khoản mục thuế do Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

3

Phần I

Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài

chính tại các doanh nghiệp

1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế

1.1.1. Khái niệm

Lịch sử phát triển của loài người cho thấy khi loài người còn sống hoang

sơ chưa biết tập hợp thành những quần thể lớn thì chưa có nhà nước, chưa có

thuế. Khi loài người phát triển đến thời kỳ biết tập hợp, thống trị thì thuế đã hình

thành. Xã hội càng văn minh tiến bộ thì thuế khoá càng phát triển và phương

thức đánh thuế càng tinh vi.

Sự xuất hiện của nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho

nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Nhà nước định quyền lực

hiến định để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm căn cứ phân phối

tổng sản phẩm xẵ hội và thu nhập quốc dân thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà

nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả

năng va nguồn thu để thuế tồn tại va phát triển.

Như vậy, thuế là khoản đóng góp bắt buộc được nhà nước quy định thành

luật để mọi người dân ở trong diện nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nước dùng

chi tiêu cho những việc công ích. Khoản đóng góp này bằng tiền chứ không thể

trả bằng hiện vật hay dịch vụ và đóng góp bằng tiền trực tiếp. Thuế phát sinh,

tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời,tồn tại và phát triển của nhà nước.

Từ khái niệm trên, ta thấy thuế có những đặc điểm sau:

- Do pháp luật quy định các đối tượng nộp thuế phải nộp.

- Thuế thu một cách vĩnh viễn, không hoàn trả, không trả lãi

- Không có đối phần hay đền bù nhưng ngược lại một phần số thuế đã

nộp cho ngân sách nhà nước được trả về cho người dân một cách gián

tiếp qua những tiện nghi của xã hội như y tế, trường học, đường xá, và

các quỹ phúc lợi khác.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4

- Thuế là một hình thức điều tiết thu nhập công bằng, tránh tình trạng

người có thu nhập quá cao, người có thu nhập quá thấp để giảm sự bất

công và chênh lệch trong xã hội.

1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.Nền tài chính vững

chắc và lành mạnh dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó

thuế nội địa phải trở thành nguồn thu chính góp phần tăng thu ngân sách. Thuế

là công cụ quan trọng nhất để phân phối điều tiết lợi tức quốc dân, thuế là công

cụ quan trọng để góp phần tích cực vào giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát,

từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và chuẩn bị đIều kiện cho phát triển

kinh tế lâu dài.

Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải áp dụng thống nhất,

không phân biệt giữa các thành phần kinh tế. Bao quát hết hoạt động sản xuất

kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi thu nhập chịu thuế.

Thuế cần khai thác từ thu nhập quốc dân do sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và

thuế phải góp phần tích cực vào việc bội dưỡng và khai thác nguồn thu thuế

ngày càng phát triển.

Thuế là công cụ quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô

Thuế có vai trò quan trọng trong việc quản lý, hướng dẫn và khuyến khích

phát triển sản xuất, nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi cho

quốc kế dân sinh, với mọi thành phần kinh tế.

Thông qua công tác quản lý các ngành chịu thuế, nhà nước sẽ:

Khuyến khích nâng đỡ những hoạt động kinh tế cần thiết, làm ăn có hiệu quả

cao.

Thu hẹp, không khuyến khích những ngành nghề, mặt hàng xa xỉ, lãng phí.

Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp

ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.

Hướng dẫn và khuyến khích hợp tác đầu tư với nước ngoài và đẩy mạnh hoạt

động nhập khẩu đồng thời bảo vệ sản xuất nội địa.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

5

Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng

xã hội.

Hệ thống thuế được áp dụng thông nhất giữa các ngành nghề, các thành

phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.

Tất cả các cá nhân và các tổ choc kinh tế đều có nghĩa vụ đóng thuế theo luật

thuế quy định.Người có thu nhập thuế cao phải đóng thuế cao hơn người có thu

nhập thấp, tuy nhiên phải cho người có thu nhập cao chính đáng được hưởng

hiệu quả lao động của mình thì mới khuyến khich được họ phát triển sản xuất

kinh doanh, tức la cơ quan thuế phảI tinh thue thu thuế theo luật thuế quy định,

tránh lạm thu, tránh trùng lắp để đảm bảo công bằng xã hội.

Với những vai trò quan trọng của mình, thuế đã trở thành vấn đề quan tâm

của bất cứ ai trong xã hội và đặc biệt là các nhà kinh doanh.

1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế

1.1.3.1.Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế tiêu thụ,do người tiêu thụ phải trả khi mua

hàng hoá, sản phẩm hay hưởng thụ các dịch vụ. Thuế GTGT là loại thuế gián

thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong

quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Ưu điểm của loại thuế này là tính thuế không có sự trùng lắp vì khi tính

thuế GTGT phảI nộp, cơ sở sản xuất kinh doanh được khấu trừ số thuế GTGT

đã nộp ở khâu trước. Việc khai, nộp thuế và tính thuế tương đối đơn giản. Hiệu

năng của thuế (số thu nhập của một quốc gia có thể thu được do việc áp dụng

thuế GTGT) cao. Đối tượng nộp thuế có thể tự kiểm soát nhau.

Khuyết điểm làm tăng giá cả tiêu thụ, gây ảnh hưởng đến sự ổn định của

nền kinh tế vì chinh người tiêu thụ la người phảI chịu số thuế ở giai đoạn mua

hàng.

Đối tượng chịu thuế và không chịu GTGT thuế

Theo quy định tại điều 2, nghị định số 79/2000/NĐ - CP ngày 29/12/2000

của chính phủ đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá dịch vụ dùng cho sản

xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

6

Các đối tượng hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định tại

Điều 4 Luật thuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP của Chính phủ

và quy định nêu tại mục II, phần A Thông tư số 122/2000/TT - BTC ngày

29/12/2000 và một số thông tư bổ xung của Bộ tài chính.

Hiện nay các đối tượng chịu thuế được quy định mới nhất tại luât sửa đổi

bổ xung một số điều Luật thuế GTGT ngày 17/6/2003 và có hiệu lực từ ngày

1/1/2004.

Đối tượng nộp thuế

Theo quy định tại luật thuế GTGT, tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt

động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam,

không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở

kinh doanh) và tổ chức kinh doanh có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT ( gọi

chung là người nhập khẩu ) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.

Tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:

Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật

doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước và luật hợp tác xã.

Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức

xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức,

đơn vị sự nghiệp khác.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh

theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, các công ty nước ngoài và tổ chức

nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước

ngoài tại Việt Nam.

Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, nhóm người kinh doanh độc

lập và các đối tượng kinh tế khác.

Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế GTGT là giá trị thuế và thuế suất thuế GTGT

Giá tính thuế GTGT

Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán

chưa có thuế GTGT.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

7

Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập

khẩu. Giá nhập khẩu được xác định theo các quy định về giá tính thuế nhập

khẩu.

Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là

giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời

điểm phát sinh hoạt động này.

Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hinh

thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức

trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế

GTGT tính trên số tiền trả từng kỳ hoặc trả trước.

Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa có

thuế của hàng hoá đó bán trả một lần, không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.

Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế ( bao gồm tiền

công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).

Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế

của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp

xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo tiến độ hạng mục công

trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị

hoàn thành bàn giao.

Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh

toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá chưa có thuế là căn cứ

tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho ( 1+(%) thuế xuất của hàng

hoá, dịch vụ đó).

Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá và dịch vụ

hưởng hoa hồng, giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ

các hoạt động này.

Thuế suất thuế GTGT

Có các mức thuế suất đối với hàng hoá dịch vụ: 0%, 5%, 10%, 20%

Theo Luật sửa đổi bổ sung , một số đIều Luật thuế GTGT hiện nay thì chỉ

có mức thuế: 0%, 5%, 10%

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

8

Phương pháp tính thuế GTGT

Phương pháp trực tiếp

- áp dụng với các đối tượng sau:

Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức cá nhân là

người nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,

hoá đơn chứng từ làm căn cứ tính thuế theo phương pháp cấu trừ thuế, cơ sở

kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.

- Xác định số thuế phải nộp:

Số thuế GTGT;phải nộp = GTGT của hàng hoá;dịch vụ chịu thuế x

Thuế suất thuế GTGT ;của hàng hoá dịch vụ

GTGT của ;hàng hoá dịch vụ = Doanh số của hàng hoá;dịch vụ bán ra

- Giá vốn của hàng hoá;dịch vụ bán ra

Phương pháp khấu trừ

- áp dụng với các đối tượng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh

nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh

nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và

các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính

thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT đã nói ở trên.

- Xác định số thuế phải nộp:

Số thuế GTGT;phải nộp = Thuế GTGT;đầu ra -

Thuế GTGT;đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế

bán ra (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó.

Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT

mua hàng hoá dịch vụ, số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu (

hoặc nộp thay cho phí nước ngoàI ) và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

theo tỷ lệ % quy định tại các thông tư theo thông tư 122/2000/TT – BTC, thông

tư 82/2002/TT – BTC, thông tư 102/2003/TT – BTC.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

9

Từ 1/1/2004 thuế GTGT sẽ áp dụng theo Luật sửa đổi bổ sung một số

Luật thuế, nghị định số 158/2003/NĐ - CP, thông tư 120/2003/TT – BTC

12/12/2003 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

10

1.1.3.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế

của doanh nghiệp.

Đối tượng nộp thuế

Là các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập

trừ các đối tượng sau:

Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tac xã sản xuất nông nghiệp có thu

nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản không thuộc diện

chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trừ các hộ gia đình và cá nhân nông dân sản

xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao theo quy định( có giá trị sản lượng hàng hoá

trên 90 triệu đồng/ năm và thu nhập trên 36 triệu đồng/ năm).

Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất

Thuế thu nhập doanh Thu nhập chịu Thuế suất thuế thu

nghiệp phải nộp = thuế x nhập doanh nghiệp

Thu nhập chịu thuế

- Bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu

nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuât, kinh doanh dịch vụ ở

nước ngoài

- Xác định thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ bằng doanh

thu trừ các khoản chi phí hợp lý co lien quan đến thu nhập chịu thuế.

Thu nhập chịu thuế từ hoạt động khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch

mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyển

nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ thu các

khoản nợ phải trả không xác định được chủ, …

Doanh thu và chi phí hợp lý hợp lệ để tính thu nhập chịu thuế được quy

định chi tiết tại Thông tư số 18/2002/TT – BTC ngày 20/2/2002 của bộ tài chính

về việc hướng dẫn chi tiết thi hành luật thu nhập doanh nghiệp.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

11

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (theo Luật thuế thu nhập doanh

nghiệp ngày 10/5/1997).

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh

doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt

Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam la 32%.

- Cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải đang nộp thuế lợi tức với thuế suất

25%, nay nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 32% mà dang

có khó khăn được áp dụng thuế suất 25% trong thời hạn 3 năm, kể từ

khi luật có hiệu lực.

- Cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại thì

sau khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32% mà phần thu nhập còn lại

so với vốn chủ sở hữu hiện co cao hơn 20% thì số vượt trên 20% phải

nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung với mức thuế suất 25%.

- Đối với dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến

khích đầu tư được áp dụng thuế suất 25%, 20%, 15% do chính phủ quy

định.

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo

mức thuế suất quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân trong

nước tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí là 50%, khai thác tài nguyên

quý hiếm khác thì có thể áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% phù

hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Trong năm 2003, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

ngày 17/7/2003 áp dụng từ ngày 1/1/2004 trong đó có sửa đổi về mức thuế suất

của thuế thu nhập doanh nghiệp ( 28% đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, và

từ 28% đến 50% đối với các cơ sở tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và các

tài nguyên quý hiếm khác trên, mức cụ thể sẽ được chính phủ quy định chi tiết

phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh).

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

12

Kê khai thuế

Hàng năm, cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh dịch

vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí,

thu nhập chịu thuế theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp

quản lý chậm nhất là ngày 25 tháng 1 năm tiếp theo. Sau khi nhận được tờ khai,

cơ quan thuế kiểm tra, xác định thuế tạm nộp cả năm, có chia ra từng quý để

thông báo cho co sở kinh doanh nộp thuế.

Nộp thuế:

Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng tháng đầy đủ, đúng hạn vào ngân

sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế hàng

quý được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày cuối quý.

Doanh nghiệp có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán,

hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, kê khai đầy đủ doanh thu, chi

phí, thu nhập theo đúng chế độ do bộ tài chính quy định, nộp đầy đủ đúng hạn

tiền thuế, các khoản tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ

quan thuế.

Từ 1/1/2004, các doanh nghiệp sẽ áp dụng theo Luật thuế thu nhập doanh

nghiệp số 09, ngày 17/6/2003, Nghị định số 164/2003/NĐ - CP ngày 22/12/2003

của chính phủ, Thông tư số 128/2003/TT – BTC ngày 22/12/2003 của bộ tài

chính quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.1.3.3 Thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thu vào một số thu nhập chính đáng

của cá nhân. Đây là loại thuế trực thu, thu vao cá nhân có thu nhập cao trên khởi

điểm tính thuế thu nhập.

Đối tượng nộp thuế bao gồm:

- Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác ở nước ngoài có thu

nhập.

- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư

không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập ( gọi là cá nhân khác định cư

tại Việt Nam).

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

13

- Người nước ngoài co thu nhập tại Việt Nam:

- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các

tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội của Việt Nam hoặc của nước ngoài,

các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài, các cá nhân

hành nghề độc lập.

- Người nước ngoài tuy không hiện diện ở Việt Nam nhưng co thu nhập

phát sinh tại Việt Nam trong các trường hợp như: thu nhập từ chuyển

giao công nghệ, tiền bản quyền.

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không

thường xuyên.

Các loại thu nhập này được quy định cụ thể tại thông tư số 05/2002/TT –

BTC ngày 17/1/2002 của Bộ tàI chính.

Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.

Đối với thu nhậo thường xuyên:

Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân quy

định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 78/2001/NĐ - CP tính bình quân trong

năm.

Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến

từng phần quy định tại Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu

nhập cao:

Biểu thuế đối với thu nhập thường xuyên của công dân Việt Nam và cá

nhân người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại

Việt Nam:

Biểu 1: Thuế thu nhập thường xuyên đối với người Việt Nam

Đơn vị: nghìn đồng

Bậc Thu nhập bình quân tháng/ người Thuế suất (%)

1 đến 3.000 0

2 Trên 3.000 đến 6.000 10

3 Trên 6.000 đến 9000 20

4 Trên 9.000 đến 12.000 30

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

14

5 Trên 12.000 đến 15.000 40

6 Trên 15.000 50

Đối với cá nhân sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại biểu thuế

này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 15 triệu đồng/ tháng thì thu bổ

sung 30% số vượt trên 15 triệu đồng.

Biểu thuế đối với thu nhập thường xuyên của người nước ngoài cư trú tại

Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:

Biểu 2: Thuế thu nhập thường xuyên đối với người nước ngoài ở Việt Nam

Bậc Thu nhập bình quân tháng/ người Thuế suất (%)

1 đến 8.000 0

2 Trên 8.000 đến 20.000 10

3 Trên 20.000 đến 50.000 20

4 Trên 50.000 đến 80.000 30

5 Trên 80.000 đến 120.000 40

6 Trên 120.000 50

Đối với người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 128 ngày, áp dụng

thuế suất thống nhất 25% trên tổng số thu nhập.

Đối với người Việt Nam co thời gian làm việc ở trong nước và ở nước

ngoài thì nộp thuế theo biểu tương ứng.

Đối với thu nhập không thường xuyên.

Thu nhập thông thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân

không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài trong từng lần phát sinh

thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 2 nghị định số 78/2001/NĐ - CP cụ thể:

Thu nhập về quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về tính trên trị giá

quà biếu, tặng từng lần, kể cả truờng hợp người nhận là chủ doanh nghiệp tư

nhân.

Thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế

kỹ thuật công nghiệp tính theo giá trị quyết đoán từng hợp đồng, không phân

biệt số lần chi trả.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

15

Thu nhập về trúng thưởng xổ số tính theo từng lần mở và nhận giải

thưởng.

Thuế suất đối với thu nhập không thương xuyên

Thuế suất 5% trên tổng thu nhập áp dụng đối với:

Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2 triệu đồng/ lần

Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về

trên 2 triệu đồng/lần.

Thuế suất 10% trên tổng số thu nhập áp dụng đối với thu nhập về trúng

thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/ lần.

Thu nhập không thường xuyên áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần,trừ

thuế suất quy định ở 2 mục trên:

Biểu 3: Thuế thu nhập không thường xuyên

Bậc Thu nhập bình quân tháng/ người Thuế suất(%)

1 đến 2.000 0

2 Trên 2.000 đến 4.000 5

3 Trên 4.000 đến 10.000 10

4 Trên 10.000 đến 20.000 15

5 Trên 20.000 đến 30.000 20

6 Trên 30.000 30

Thuế thu nhập thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Tổ chức, cá

nhân chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp vào ngân

sách nhà nước trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân.

Các trường hợp khác, cơ quan thuế tổ chức trực tiếp thu.

1.1.3.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, thuế được thu đối với một số

mặt hàng đã được liệt kê vào danh mục. Thuế đã được gộp vào trong giá bán do

người tiêu thụ phải gánh chịu khi mua hàng, nhưng được thu qua các cơ sở ( tổ

chức, cá nhân ) co sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

16

Mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt: Đây là nguồn thu quan trọng của nhà

nước, nó có tác dụng điều tiết thu nhập, đIều tiết hạn chế sản xuất kinh doanh,

tiêu dùng một số mặt hàng co tính chất xa xỉ, có hại cho sức khoẻ.

Đối tượng chịu thuế ( được quy định tại điều 1, Luật thuế tiêu thụ đặc

biệt ngay 20/5/1998).

Hàng hoá, dịch vụ sau đây là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Hàng hoá:

Thuốc lá điếu, xì gà; Rượu; Ô tô dưới 24 chỗ ngồi; Xăng các loại, nap-ta(

maphtha), chế phẩm tái hợp ( reformade component ) và chế phẩm khác để pha

chế xăng; Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; bài lá; vàng

mã; hàng mã.

Dịch vụ:

Kinh doanh vũ trường, mát xa, ka-ra-ô-kê

Kinh doanh các ca-si-nô (casino), trò chơI bằng máy giắc-pốt(jackpot);

Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe;

Kinh doanh gôn (golf), bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.

Đối tượng nộp thuế

Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là

cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu

thuế tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biêt

Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ

chịu thuế và thuế suất.

Giá tính thuế:

Đối với hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại

nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập

khẩu.

Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá sản xuất cùng loại

hoặc tương đương tại cùng thời đIểm giao hàng.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

17

Đối với dịch vụ giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối với hàng hoá dịch vụ để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là

giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương

tại thời điểm phát sinh hoạt động này.

Đối với rượu sản xuất trong nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơI bằng máy

giắc- pôt, kinh doanh gôn, giá tính thuế do chính phủ quy định cụ thể.

Thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo

Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt

Xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:

Thuế tiêu thụ;đặc biệt phải nộp =

Giá trị doanh thu của;hàng hoá thuộc diện chịu; thuế tiêu thụ đặc biệt x

Thuế suất thuế;tiêu thụ đặc biệt

Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ

đặc biệt có trách nhiệm thực hiện kê khai đầy đủ, đúng thời gian quy định, đúng

mẫu tờ khai theo hướng dẫn của Bộ tài chính và chịu trach nhiệm về tính chính

xác của việc kê khai.

Nộp thuế:

Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông

báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong

thông báo thuế chậm nhất không quá 20 ngày của tháng tiếp theo.

Cơ sở nhập khẩu hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế theo

từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập

khẩu.

Vừa qua Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật

thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngày 17/6/2003, Luật này có hiệu lực từ ngay 1/1/2004

trong đó có sửa đổi bổ sung về đối tượng chịu thuế và thay đổi mức thuế suât

của một số mặt hàng chịu thuế tiêu thu đặc biệt, thời hạn nộp thuế,…luật được

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

18

hướng dẫn thực hiện chi tiết tại Nghị định số149/2003NĐ - CP ngày 04/12/2003

của Chính phủ, Thông tư 119/2003/TT – BTC ngày 12/12/2003.

1.1.3.5. Thuế xuất nhập khẩu

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào các mặt hàng dược phép

xuất khẩu, nhập khẩu.

Mục đích của thuế: tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo vệ hàng

nội địa và sản xuất trong nước, tạo điều kiện để sản phẩm sản xuất trong nước

có thể xuất khẩu với giá đủ cạnh tranh.

Đối tượng chịu thuế :

Là hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua của khẩu biên giới Viêt

Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu

chế xuất đưa ra thị trương trong nước.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các

thành phần kinh tế được phép mua bán, trao đổi, vay nợ với nước ngoài.

Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của

các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Hàng hoá tại hai mục trên đựơc phép xuất khẩu vào các khu chế xuất tại

Việt Nam và hàng hoá của các xí nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập

khẩu vào thị trường Việt Nam.

Hàng hoá xuất, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển

lãm.

Hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.

Hàng hoá vượt qúa tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người

của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cưả

khẩu, biên giới Việt Nam.

Hàng là quà biếu, quà tặng vượt qua tiêu chuẩn miễn thuê của các tổ chức,

cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về

cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.

Hàng hoá xuất nhập khẩu vượt qua tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức

quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của cá nhân người nước

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

19

ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài tại

Việt Nam.

Hàng là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá

nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư

trú và làm việc tại Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được Chính phủ

Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở ngước ngoài.

Đối tượng không chịu thuế:

Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam,

hàng chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ.

Hàng viện trợ nhân đạo.

Các tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế, khi xuất khẩu,

nhập khẩu đều phải nhập thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu.

Căn cứ tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu:

Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu căn cứ trên hợp

đồng ngoại thương và kết quả kiểm hoá hàng xuất nhập khẩu.

Giá tính thuế: được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bán có đủ

chứng từ hợp lệ và thanh toán qua ngân hàng.

Đối với hàng xuất khẩu, giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu (giá FOB)

không bao gồm phí vận tảI (F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến.

Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế là giá thực tế mua tại cửa khẩu nhập

(giá CIF) gồm cả chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu nhập.

CIF = C (giá FOB của hàng hoá) + I + F

Thuế suất của mặt hàng: được quy định cụ thể tại các biểu thuế xuất khẩu,

nhập khẩu.

Xác định số thuế suất nhập khẩu:

Thuế xuất khẩu;nhập khẩu;phải nộp =

Số lượng từng;mặt hàng xuất khẩu;nhập khẩu x Giá tính;thuế x

Thuế suất thuế;xuất khẩu;nhập khẩu

1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

20

Trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán với nhà

nước về các khoản phải nộp trong đó có các loại thuế. Hạch toán thanh toán với

nhà nước phải thực hiện được các nhiệm vụ hạch toán sau:

- Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho nhà

nước theo đúng chế độ quy định.

- Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời kê khai hoặc

số chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thông

bảng kê khai, sổ chi tiết các khoản thanh toán và hệ thống ghi nhật ký,

sổ cái tổng hợp.

- Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ nhà nước để đảm bảo nộp đúng,

nộp đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp. Kê khai chính xác khối lượng

sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng trợ giá của nhà nước.

Trường hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ

sở quy đổi một số ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.

Để hạch toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước , kế toán sử dụng tài

khoản 333-thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

Các sổ sách, chứng từ phục vụ cho kế toán thuế : Sổ Cái tài khoản 333, sổ

chi tiết theo dõi các loại thuế, các hoá đơn , bảng khai thuế...

Sau đây là cách thức hạch toán một số loại thuế thường áp dụng trong các

doanh nghiệp.

1.1.4.1. Hạch toán thuế giá trị gia tăng

* Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Tài khoản sử dụng : TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.

TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.

Sơ đồ 1 : sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

TK111,112,3

31

TK154,632

TK911

TK511

TK111,112,1

31

TK152,156,2

11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

21

Chú thích :

1. Giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ, nhập kho theo giá thực tế chưa có thuế GTGT đầu vào.

2. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

3. Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nước.

4. Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT

5. Thuế GTGT phải nộp

6. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với thuế GTGT phải nộp

7. Nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước.

* Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Tài khoản sử dụng : TK 3331- Thuế GTGT phải nộp

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

TK133

TK3331

TK111,11

2

(1) (4)

(2)

(6)

(3)

(7)

(5)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

22

1.1.4.2. Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tài khoản sử dụng : TK 3334-Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Sơ đồ 3 :Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

(2) (1)

Chú thích :

1. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

2. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chú thích :

1.Giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập kho có

thuế GTGT đầu vào.

2. Doanh thu bán hàng, dịch vụ có thuế GTGT

phải nộp.

3. Thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước.

4. Nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước.

TK111,112,3

31

TK152,156,2

11

TK154,632

TK911

TK511

TK111,112,1

31

TK111,11

2

TK3331

TK642.5

(1) (2)

(4)

(3)

TK111,112

TK3334

TK421

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

23

1.1.4.3. Hạch toán thuế thu nhập cá nhân.

Tài khoản sử dụng : TK3338 – Các loại thuế khác.

Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán thu thu nhập cá nhân.

Chú thích :

1. Xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp trừ thu nhập phải trả người lao động.

2. Nộp hộ thu thu nhập cá nhân cho người lao động

3. Nộp thu thu nhập cá nhân vào ngân sách.

4. Thu tiền nộp thuế hộ người lao động.

1.1.4.4. Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt.

Tài khoản sử dụng : TK 3332.

Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt.

Chú thích :

1. Xác định doanh thu hàng hoá dịch vụ chịu thuế tiêu đặc biệt.

2. Thu tiêu thụ đặc biệt hàng hoá dịch vụ bán ra.

3. Thu tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu.

4. Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

1.1.4.5. Hạch toán thuế xuất nhập khẩu.

TK

111,112

TK 3333 TK

511,512

TK

111,112,331

TK

151,152,

153,156,21

1

(4) (2) (1)

(3)

(3)

TK138

8

TK111,112

TK3338

TK334

(2

)

(4)

(1)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

24

Tài khoản sử dụng :

TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu.

* Hạch toán thuế nhập khẩu.

-

1.2. Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính

1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là khâu rất quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán

bởi đó chính là những cơ sở để cuộc kiểm toán có thể diễn ra một cách có hiệu

quả. Vì vậy, đây là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các cuộc kiểm toán.

1.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể

Trước hết kiểm toán cần đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Kiểm

toán viên phải đánh giá việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm

toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro trong hoạt động của kiểm toán

viên hay làm tổn hại đến uy tín của Công ty kiểm toán hay không. Để làm được

điều này, kiểm toán viên phải xem xét tới:

Hệ thống kiểm toán chất lượng: cần đảm bảo tính độc lập của kiểm toán

viên và khả năng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, xem xét tới tính liêm

chính của ban giám đốc khách hàng, liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm. Để

biết được thêm thông tin cần quan tâm, kiểm toán viên cần nhận diện lí do kiểm

toán của khách hàng vì điều này ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng cần thu

nhập và mức độ chính xác của các kiểm toán viên đưa ra trong báo cáo kiểm

TK

111,112

TK

111,112

TK 3333

TK

151,152,156,211

(1) (2)

Chú thích

1. Xác định số thuế nhập khẩu phải nộp. 2. Nộp thuế nhập khẩu.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

25

toán. Việc nhận diện lý do được thực hiện bằng phỏng vấn, kinh nghiệm hoặc

tìm hiểu suốt quá trình thực hiện kiểm toán.

Công ty cần lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thích hợp. Nhóm kiểm toán

phải có những người có khả năng giám sát các nhân viên mới chưa có kinh

nghiệm. Đồng thời họ cũng là những người am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của

khách hàng hoặc đã có kinh nghiệm trong việc kiểm toán đối với khách hàng đó.

Đây là vấn đề quan trọng vì chất lượng của kiểm toán viên ảnh hưởng rất lớn

đến chất lượng công việc kiểm toán.

Tiếp theo, hợp đồng kiểm toán được thiết lập. Trong đó cần xác định mục

tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo,

thời hạn thực hiện, các điều khoản về phí kiểm toán và xử lý khi tranh chấp hợp

đồng.

Khi hợp đồng đã được ký kết, công việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ được

bắt đầu.

Thu nhập thông tin cơ sở

Kiểm toán viên phải thu thập những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh,

công việc kinh doanh của khách hàng, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm toán

nội bộ, các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Đây là

những thông tin ban đầu giúp cho kiểm toán viên có những hiểu biết về đơn vị

được kiểm toán, từ đó có thể đưa ra những đánh giá, nhận xét thích hợp về rủi

ro, xác định mức sai sót trọng yếu của doanh nghiệp. Việc thu thập thông tin cơ

sở có thể được thực hiện bằng các cách: Tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của

khách hàng, các sản phẩm sản xuất kinh doanh, từ đó biết được các đặc thù của

doanh nghiệp, các chính sách pháp luật ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Riêng đối

với thuế ta có thể hiểu được các chính sách về thuế mà doanh nghiệp phải áp

dụng đối với hoạt động kinh doanh. Kiểm toán viên sẽ xem xét lại kết quả của

cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung. Qua đó kiểm toán viên có thể

tìm thấy những thông tin hữu ích về số liệu và sự biến động của chúng trên các

báo cáo tài chính được kiểm toán. Kiểm toán viên cũng thấy được những rủi ro

thường gặp đối với doanh nghiệp để có thể xác định được hướng kiểm toán hợp

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

26

lý. Thông qua tham quan nhà xưởng kiểm toán viên sẽ có những nhận định ban

đầu về phong cách quản lý của Ban giám đốc, tính hệ thống trong việc tổ chức,

sắp đặt công việc. Kiểm toán viên cũng cần nhận diện được các bên hữu quan để

bước đầu dự đoán về vấn đề phát sinh với các bên hữu quan để hoạch định kế

hoạch kiểm toán thích hợp. Nếu lĩnh vực kinh doanh của đơn vị là đặc thù, kiểm

toán viên cần sử dụng đến ý kiến của các chuyên gia để đảm bảo việc kiểm toán

diễn ra hiệu quả.

Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Những thông tin này sẽ được thu thập sau khi đã thu thập thông tin cơ sở,

chúng giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được những thông tin về mặt pháp lý

ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh và được thu thập thông qua quá

trình tiếp xúc với Ban Giám đốc Công ty khách hàng. Các thông tin bao gồm:

Giấy phép thành lập và Điều lệ Công ty, các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm

toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước, biên

bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và Ban giám đốc, cũng như các hợp

đồng, cam kết quan trọng.

Thực hiện các thủ tục phân tích

Khi đã có được các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của

khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các

thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và

nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm

toán. Kiểm toán viên thường sử dụng 2 loại thủ tục phân tích cơ bản:

Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của

cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính

Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương

quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính

Để tìm ra các xu hướng biến động và các thay đổi có tính chất bất thường

kiểm toán viên sẽ tiến hành phân tích:

Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

27

- So sánh số liệu năm nay với số liệu năm trước trên các báo cáo tài chính,

phân tích các tỷ suất về khả năng thanh toán…

- So sánh số thuế trong kỳ (thuế đầu vào, đầu ra, được hoàn lại, phải nộp,

đã nộp,…) với số thuế năm trước để tìm ra các biến động bất thường. Tuy nhiên

kiểm toán viên phải đặt các biến động trong mối tương quan với những thay đổi

của doanh thu, dịch vụ mua vào…

- So sánh số thuế phải nộp của doanh nghiệp với các doanh nghiệp có điều

kiện tương tự (về ngành nghề, điều kiện kinh doanh…)

- So sánh các tỷ

suất:

Thuế GTGT đầu ra

,

Thuế GTGT đầu vào

, Doanh thu chịu thuế

GTGT

Giá trị hàng mua chịu thuế

GTGT

Thuế tiêu thụ đặc biệt ,… với các mức thuế suất để xem có các

chênh lệch bất thường không Doanh thu hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Đánh giá trọng yếu và rủi ro

Với những thông tin thu thập từ 3 bước trên kiểm toán viên sẽ có căn cứ

để đánh giá, nhận xét về trọng yếu và rủi ro nhằm đưa ra kế hoạch thích hợp.

Đây là thủ tục phức tạp và hết sức quan trọng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của

công việc kiểm toán.

Kiểm toán viên phải đánh giá được mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài

chính và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.

Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu chính là những sai sót có thể chấp

nhận được đối với toàn bộ Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên cần phân bổ mức

ước lượng này cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính đó cũng chính là sai

số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục. Việc phân bổ giúp cho kiểm

toán viên xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập

đối với từng khoản mục với chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp

các sai sót trên Báo cáo tài chính không vượt quá mức ước lượng ban đầu về

tính trọng yếu. Cơ sở để tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, rủi ro

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

28

tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với khoản mục, kinh

nghiệm kiểm toán của các kiểm toán viên và chi phí kiểm toán đối với từng

khoản mục.

Kiểm toán viên cần xác định được rủi ro mong muốn, rủi ro cố hữu và

kiểm soát từ đó để tính được rủi ro phát hiện.

Trong khi thực hiện đánh giá rủi ro đối với kiểm toán thuế, chúng ta cần

tâm tới các sai sót thường gặp đối với tài khoản này như sau:

- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước thường bị ghi giảm trên Báo cáo

tài chính nhưng lại bị ghi tăng trong quá trình hạch toán vào giá thành sản phẩm

hoặc chi phí lưu thông.

- Một số khoản thuế thường bị phân loại sai hoặc trình bày sai lệch

- Thuế bị doanh nghiệp tính sai do áp dụng thuế suất sai một cách vô tình

hoặc cố ý.

Rủi ro cụ thể đối với từng khoản thuế sẽ được trình bày trong quá trình

thực hiện kiểm toán thuế.

1.2.1.2. Lập chương trình kiểm toán

Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm

toán, thời gian hoàn thành và sự phân công công việc giữa các kiểm toán viên

cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.

Trọng tâm của chương trình kiểm toán các thủ tục kiểm toán được thực hiện đối

với bộ phận hay khoản mục được kiểm toán.

Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế

thành 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực

tiếp số dư. Các thủ tục kiểm toán ở các hình thức trắc nghiệm sẽ được kết hợp và

sắp xếp lại theo một chương trình kiểm toán được thiết kế cho từng chu trình

hoặc từng tài khoản để đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán của từng khoản

mục. Chương trình kiểm toán thuế được thiết kế bao gồm:

Các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị

- Sổ cái tài khoản 333

- Sổ chi tiết của các tài khoản chi tiết 3331, 3332, … (nếu có)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

29

- Tờ khai thuế theo mẫu của cơ quan thuế

- Biên bản quyết toán thuế các năm trước

- Các tài liệu khác liên quan

Các văn bản về thuế áp dụng riêng đối với đơn vị: quyết định về miễn,

giảm thuế,…

Các chứng từ liên quan

Mục tiêu kiểm toán

Như đã trình bày ở phần trên, mục tiêu kiểm toán thuế hướng tới bao gồm:

tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính tuân thủ, tính chính xác, tính trình bày

Các thủ tục kiểm toán áp dụng

Các thủ tục kiểm toán sẽ được kết hợp theo những trình tự nhất định để

đảm bảo thoả mãn được các mục tiêu kiểm toán.

1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ

thuật kiểm toán thích ứng với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu nhập bằng

chứng kiểm toán.

Đây là một quá trình chủ động thực hiện các kế hoạch và chương trình

kiểm toán kết hợp với khả năng của kiểm toán viên để có những kết luận xác

đáng về mức độ trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính.

Chương trình kiểm toán thuế đưa ra chỉ là những chỉ dẫn hướng đi cho

kiểm toán viên trong việc thực hiện kiểm toán, các kết quả đạt được còn phụ

thuộc vào trình độ hiểu biết và những xét đoán chủ quan của kiểm toán viên.

Chương trình kiểm toán là sản phẩm được lập từ những hiểu biết trước khi thực

hiện kiểm toán nên nó chỉ có tính hướng dẫn, khi bắt tay vào thực hiện công

việc, kiểm toán viên sẽ bắt gặp những vấn đề mới phát sinh, do đó cần phải tăng

cường hoặc có thể giảm bớt các thủ tục kiểm toán. Ví dụ: việc chọn mẫu trong

kiểm toán chi tiết, số mẫu có thể tính được sẽ rất nhỏ, nhưng theo xét đoán và

nhận định của kiểm toán viên, cần tập trung và mở rộng mẫu chọn, thì kiểm toán

viên sẽ tăng số mẫu kiểm toán lên để tăng cường sự phát hiện.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

30

Chương trình kiểm toán cũng có thể sẽ phải thay đổi khi thực hiện kiểm

toán nếu việc lập chương trình đó được đánh giá là không phù hợp trong quá

trình thực hiện kiểm toán.

Các kiểm toán viên sẽ thực hiện kết hợp các thủ tục kiểm toán đối với

kiểm toán thuế như sau:

1.2.2.1. Xem xét số dư đầu kỳ

Đối chiếu số dư cuối kỳ phản ánh trên sổ sách, Báo cáo tài chính kỳ trước,

với số dư đầu kỳ phản ánh trên sổ sách, Báo cáo tài chính kỳ này.

Thu thập các biên bản quyết toán, bản xác nhận về thuế của cơ quan thuế

để xác định số thuế còn phải nộp của kỳ trước theo từng loại thuế: Thuế GTGT,

thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Đồng

thời đối chiếu với số dư đầu kỳ trên bảng cân đối, với báo cáo kết quả kinh

doanh và sổ sách của năm nay.

Nếu có sự chênh lệch thì phải điều chỉnh theo số đã được quyết toán với

cơ quan thuế.

1.2.2.2. Xem xét số phát sinh trong kỳ

Lập bảng tổng hợp số phát sinh trong kỳ các khoản thuế phải nộp, đối

chiếu với các năm trước xem có biến động bất thường gì không, nếu có phải đi

sâu vào tìm hiểu nguyên nhân.

Tiếp theo thực hiện kiểm tra đối với các loại thuế:

* Thuế giá trị gia tăng:

- Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

Kiểm toán viên thực hiện tính toán thuế GTGT đầu vào dựa trên chi phí

hàng hoá dịch vụ mua vào phân theo các loại thuế suất.

Kiểm toán viên thu nhập: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ

mua vào, các hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của người cung cấp.

Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán các hoá đơn theo số mẫu chọn cần

thiết: Kiểm tra, đối chiếu từ bảng kê, tài khoản kế toán tổng hợp đến các hoá đơn

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

31

chứng từ theo các chỉ tiêu giá hàng hoá mua vào chưa có thuế và thuế GTGT

đầu vào được khấu trừ.

* Thuế GTGT đầu:

Kiểm toán viên căn cứ vào doanh thu chịu thuế GTGT đã được phân loại

theo các mức thuế suất để thực hiện tính toán lại thuế GTGT đầu ra.

Thu thập tờ khai thuế GTGT, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, đặc biệt

bán ra, thông báo nộp thuế GTGT và các hoá đơn bán hàng.

Kiểm toán viên kiểm toán các hoá đơn theo mẫu chọn cần thiết: kiểm toán

viên tiến hành đối chiếu các hoá đơn với việc ghi chép trên các sổ chi tiết, bảng

kê chi tiết và thuế suất áp dụng cho từng loại hàng hoá.

Tính toán số thuế phải nộp ngân sách Nhà Nước

Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được

khấu trừ.

Trường hợp hàng hoá mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh

hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT và không chịu

thuế GTGT thì kiểm toán viên phải kiểm tra xem đơn vị có hạch toán riêng thuế

GTGT đầu vào không. Nếu không hạch toán riêng phải kiểm tra việc tính toán

số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ tương ứng với doanh thu

từng loại được thực hiện trong kỳ.

Kiểm toán viên cần kiểm tra việc hạch toán của kế toán của quy trình hạch

toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xem việc hạch toán có đúng theo

quy định không.

- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Kiểm toán viên thu nhập tờ khai thuế GTGT thông báo nộp thuế và các

hàng hoá bán hàng hoá dịch vụ của người cung cấp, hoá đơn nhập khẩu, hoá đơn

bán hàng của đơn vị để xác định thuế GTGT phải nộp (kiểm toán viên kiểm toán

các hoá đơn theo mẫu chọn cần thiết)

Sau khi đối chiếu kiểm tra, tính toán giữa hoá đơn với các sổ chi tiết, các

bảng kê, kiểm toán viên xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kiểm tra việc

thực hiện chế độ kế toán và trình tự hạch toán kế toán thuế GTGT.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

32

* Thuế thu nhập doanh nghiệp

Kiểm toán viên sử dụng kết quả của việc kiểm toán doanh thu và chi phí

để tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.

Kiểm toán viên cần lập một bảng kê chi tiết các khoản phí có thể không

được coi là hợp pháp (khấu hao vượt mức quy định, tiếp khách, quảng cáo vượt

mức quy định, các chi phí không đảm bảo về mặt thủ tục và các chứng từ mà

Nhà Nước quy định…). Từ kết quả đó, kiểm toán viên trao đổi với doanh nghiệp

để dự báo cho họ biết về khả năng số phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải

nộp sẽ được cơ quan có thẩm quyền xác định lại theo đúng quy định của Nhà

Nước, và gợi ý cho doanh nghiệp số thuế dự phòng phải nộp.

* Thuế thu nhập cá nhân:

Thu nhập mức lương bình quân và các khoản thu nhập khác của các bộ

phận, xem xét cách tính lương của đơn vị để tìm ra những người có thu nhập cao

phải tính thuế thu nhập.

Kiểm toán viên cần thu thập bảng tổng hợp phản ánh tình hình thu nộp

thuế thu nhập cá nhân, đối chiếu với sổ cái và Báo cáo tài chính.

Xem xét việc tính toán của đơn vị có phù hợp với quy định không, có tính

đủ các thu nhập phải tính thuế không.

Kiểm tra chọn mẫu một số đối tượng, tính toán lại số thuế phải nộp theo

luật thuế quy định và so sánh với số đã tính toán của đơn vị.

* Thuế tiêu thụ đặc biệt:

Dựa trên kết quả kiểm toán đối với thu nhập chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và

thuế suất thuế tiêu thụ đối với từng loại mặt hàng, kiểm toán viên tiến hành tính

toán lại số thuế phải nộp, rồi so sánh với số đã tính của đơn vị được trình bày

trên sổ cái và Báo cáo tài chính.

Kiểm toán viên thực hiện đối chiếu giữa số được ghi nhận trên sổ sách với

số trên bảng kê khai thuế để đảm bảo thuế tiêu thụ đặc biệt đã được kê khai đầy

đủ đúng kỳ.

* Thuế xuất nhập khẩu:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

33

Thu nhập các bảng kê khai thuế với cơ quan hải quan, thông báo nộp thuế

của cơ quan thuế để tính ra số thuế phải nộp.

Kiểm tra chi tiết từ các bảng kê khai tới ghi chép trên sổ sách để đảm bảo

số thuế phải nộp đã được phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán.

Đối với khoản nộp đang có ý kiến tranh chấp (ý kiến khác nhau) giữa

doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà Nước thì phải nghiên cứu kỹ, nắm vững

các quy định của Nhà Nước, ý kiến của doanh nghiệp, của cơ quan Nhà Nước để

làm rõ đúng sai và có ý kiến tư vấn cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà Nước trực

tiếp quản lý và biện pháp giải quyết.

1.2.2.3. Xem xét số đã nộp Nhà Nước trong kỳ báo cáo

Lập bảng kê chi tiết các khoản đã nộp về thuế trong kỳ báo cáo

Đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán (số đã được kiểm tra) với số liệu

trên Báo cáo tài chính để xem có chênh lệch không, nếu có cần tìm nguyên

nhân.

Đối chiếu số liệu trên với số đã nộp trên biên bản xác nhận của cơ quan

quản lý thuế.

Thực hiện việc kiểm tra chi tiết nộp tiền: đối chiếu kiểm tra ghi chép sổ

sách với chứng từ kế toán (phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào ngân sách

Nhà Nước), nhằm xác định xem việc ghi chép có đầy đủ, chính xác và có chứng

từ hợp lệ chứng minh không.

Xem xét việc nộp thuế có đúng thời hạn theo quy định không

1.2.2.4. Xem xét số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ

Nếu việc kiểm toán số phải nộp phát sinh trong kỳ, số đã thực hiện trong

kỳ đã được đảm bảo được yêu cầu đúng đắn, chính xác thì công việc còn lại cần

làm là chỉ kiểm tra việc tính toán, cân đối giữa số dư đầu kỳ, số phát sinh trong

kỳ để xác định được đúng số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ.

Sau khi đã thực hiện những thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên sẽ

có được những chênh lệch đối với những thông tin do khách hàng cung cấp hoặc

phát hiện. Từ đó tổng hợp, tìm nguyên nhân và đưa ra hướng xử lý thích hợp.

1.2.3. Kết thúc kiểm toán

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

34

Với các kết quả thu được từ kiểm toán thuế, kiểm toán viên sẽ đưa kết quả

và bằng chứng vào hồ sơ kiểm toán, cùng với kết quả của các phần hành khác để

hình thành nên các kết luận trong Báo cáo kiểm toán.

Trước khi đưa ra Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện một số

thử nghiệm bổ sung có tính chất tổng quát:

Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến: đây là các khoản công nợ mà

cho đến thời điểm khoá sổ vẫn chưa thể xác định là có chắc chắn xảy ra không

và số tiền là bao nhiêu, ví dụ: các sự kiện chưa xét xử lý do vi phạm quyền sở

hữu công nghiệp của tranh chấp. nợ này, kiểm toán viên cần trao đổi với các nhà

quản lý, yêu cầu họ cung cấp thư giải trình là đã công bố đầy đủ các khoản công

nợ ngoài dự kiến, phỏng vấn các luật sư, xem xét các biên bản họp giám đốc, hội

đồng quản trị.

Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ: có hai loại sự kiện

xảy ra là các sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính đòi hỏi phải

điều chỉnh Báo cáo tài chính là sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo

tài chính nhưng cần phải công bố trên Thuyết minh báo cáo tài chính. Kiểm toán

viên cần thực hiện: kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ xảy ra tại thời điểm giao của

các kỳ quyết toán, xem xét các biện pháp nhà quản lý áp dụng để đảm bảo mọi

sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ đều được xác minh, đọc và so sánh các

Báo cáo tài chính định kỳ gần nhất của doanh nghiệp, phỏng vấn các luật sư…

Xem xét về giả định hoạt động liên tục: khi kiểm toán nhất là khi đánh giá

kết quả công việc, kiểm toán viên cần đề phỏng khả năng giả định hoạt động

liên tục không được thực hiện, khả năng này có thể xảy ra, kiểm toán viên cần

thực hiện những thủ tục cần thiết nhằm thu thập bằng chứng để đảm bảo giả

định này sẽ không bị vi phạm (trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký Báo cáo). Nếu

vẫn còn nghi vấn, kiểm toán viên sẽ phải xem xét đến Thuyết minh báo cáo tài

chính để đưa ra từng loại ý kiến trong Báo cáo kiểm toán. Khi cần thiết, kiểm

toán viên cần nêu rõ giả định hoạt động liên tục của doanh nghiệp là không đúng

đắn, chính sự công bố này giúp kiểm toán viên hạn chế được trách nhiệm pháp

lý.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

35

Cuối cùng, kiểm toán viên thực hiện đánh giá tổng quát lại các kết quả thu

thập được:

Kiểm toán viên sẽ áp dụng thủ tục phân tích để đánh giá tính đồng bộ và

xác thực của các thông tin tài chính thu thập được giúp kiểm toán viên đưa ra kết

luận tổng quát về tính trung thực hợp lý của toàn bộ Báo cáo tài chính, đồng thời

đưa vào đó cũng chỉ ra những điểm yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện công

việc kiểm toán bổ sung.

Đánh giá sự đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán: kiểm toán viên cần rà

soát lại các kết luận kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán đã thu thập trình bày

trên giấy tờ làm việc xem chúng có đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán đề ra.

Tổng hợp các sai sót phát hiện được: từ các sai sót phát hiện được trong

quá trình kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tổng hợp, đánh gấnhh tới Báo cáo tài

chính, đề nghị bút toán điều chỉnh. Kiểm toán viên cần trao đổi với đơn vị về

việc điều chỉnh để từ đó quyết định xem có điều chỉnh không và ảnh hưởng của

việc không điều chỉnh tới ý kiến của kiểm toán viên trong Báo cáo kiểm toán.

Yêu cầu đơn vị cung cấp thư giải trình của ban Giám đốc, kiểm tra các

công bố trong thuyết minh Báo cáo tài chính và xem xét các thông tin khác trong

báo cáo thường niên.

Sau khi đã thực hiện các bước trên, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chính

thức của mình trong Báo cáo kiểm toán. Kiểm toán viên có thể đưa ra một trong

bốn loại ý kiến tuỳ thuộc vào kết quả của cuộc kiểm toán.

ý kiến chấp nhận toàn phần: khi kiểm toán viên cho rằng Báo cáo tài chính

đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài

chính của đơn vị và phù hợp với chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành.

ý kiến chấp nhận từng phần: khi kiểm toán cho rằng Báo cáo tài chính chỉ

phản ánh trung thực và hợp lý nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố ngoại trừ hoặc

tuỳ thuộc mà kiểm toán viên đưa ra trong Báo cáo kiểm toán.

ý kiến bác bỏ: khi có sự bất đồng nghiêm trọng với Giám đốc đơn vị về

việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán hay có sự không phù hợp

của các thông tin trong Báo cáo tài chính, Thuyết minh báo cáo tài chính.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

36

ý kiến từ chối: khi phạm vi kiểm toán bị giới hạn nghiêm trọng hoặc thiếu

thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức kiểm toán viên

không thể thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

37

Phần II

Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và

định giá Việt Nam

2.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá Việt

Nam.

2.1.1.1 Hoàn cảnh ra đời của công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam.

Nền kinh tế nước ta đang phát triển với một tốc độ rất cao, với nhiều ngành

nghề, lĩnh vực mới mẻ. Cùng sự phát triển đó là sự đầu tư mạnh mẽ không

những của những nhà đầu tư trong nước mà còn có cả sự đầu tư của các nhà đầu

tư nước ngoài trên mọi lĩnh vực. Nhu cầu tất yếu của những nhà quản lý, nhà

đầu tư là đòi hỏi những thông tin tài chính, kế toán chính xác, khách quan, kịp

thời nhất để phục vụ cho nhu cầu quản lý và đầu tư của mình. Mô hình các công

ty Kiểm toán độc lập ra đời (vào tháng 5/1991) đã góp phần giúp các nhà quản

lý, những người quan tâm đến thông tin tài chính kế toán có được những thông

tin đúng đắn và khách quan nhất phục vụ cho nhu cầu quản trị và đầu tư. Cho

đến nay với hơn 14 năm hình thành và phát triển, trên thị trường kiểm toán của

Việt Nam ngày càng có nhiều các công ty Kiểm toán độc lập với nhiều hình thức

khác nhau được thành lập, từ công ty trách nhiệm hữu hạn, cho đến công ty cổ

phần, công ty hợp danh, công ty 100% vốn nước ngoài…

Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam được thành lập bởi

những người có tầm nhìn sáng suốt, lòng quyết tâm, với những kinh nghiệm lâu

năm trong nghành kiểm toán. Mặt khác sự ra đời của công ty cũng là một tất yếu

khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu mà thị trường còn rất thiếu cả về số lượng

các công ty Kiểm toán và chất lượng kiểm toán.

2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển chính của công ty

Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam ra đời ngày 21/12/2001

và hoạt động kinh doanh theo:

-Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH 10 ngày 12 tháng 6 năm 1999 của

Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103000692.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

38

Tên công ty: Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam.

Tên giao dịch : Vietnam Auditing and Evaluation Join Stock Company.

Tên viết tắt: VAE., JSC.

Vốn điều lệ: 2.000.000.000(VND).

Người đại diện theo luật pháp của công ty:

- Ông Nguyễn Đình Thới

Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị

Công ty đã nhiều lần thay đổi địa điểm trụ sở chính như:

-2001-2002: Đặt trụ sở tại nhà khách của Ban cơ yếu Chính phủ. Trong giai

đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập, khách hàng chưa

nhiều, trụ sở kinh doanh chưa thuận lợi. Tuy vậy nhưng với lòng quyết tâm của

các nhà lãnh đạo, công ty vẫn phát triển mạnh mẽ, đi lên, tạo được uy tín với

khách hàng.

- 2002-2005: Đặt trụ sở tại số 54 đường Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà

Nội. Tại đây công ty đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, khẳng

định được tên tuổi của mình.

-Mới đây nhất (ngày 24/1/2005) công ty đã quyết định chuyển về:

Tầng 11, toà nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy – Hà Nội

Điện thoại: 844.2670492

844.2670491

Email : [email protected]

Việc thay đổi trụ sở chính nhằm mục đích tăng cường hơn nữa để đáp ứng

nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy mỗi lần chuyển địa điểm là rất khó

khăn và vất vả nhưng với nỗ lực của toàn thể công ty và đặc biệt là của ban giám

đốc, công ty đã không ngừng cố gắng để tìm địa điểm phù hợp và thuận lợi cho

việc kinh doanh. Và nỗ lực đó đã được đền đáp khi công ty đã tìm được một địa

điểm phù hợp và lâu dài. Chắc chắn sau khi đã “an cư” rồi thì công ty sẽ ngày

càng đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng và tạo dựng dược uy tín

của mình.

Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có hai văn phòng đại diện tại thị

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

39

xã Sơn La và Hà Giang. Kế hoạch sắp tới của công ty là mở văn phòng đại diện

tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.1.3 Mục tiêu hoạt động của công ty:

Mục tiêu hoạt động của công ty được xây dựng nhằm nâng cao chất lượng

dịch vụ tốt nhất, chiếm được cảm tình của khách hàng:

-Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, giúp các đơn vị kinh tế có

một bảng khai tài chính đúng đắn, được trình bày hợp lý, tạo lòng tin cho các

nhà đầu tư

-Tăng cường tích luỹ phát triển kinh doanh

-Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông

-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước

2.1.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây:

Biểu 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004

(9 tháng đầu năm)

Doanh thu BH, cung cấp DV 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326

1. Doanh thu thuần 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326

2. Giá vốn 960.890.830 633.529.663 313.271.670

3. LN gộp 1.189.424.360 1.633.743.670 1.835.568.656

4. Doanh thu hoạt động TC 5.993.147 10.112.217 12.796.733

5. Chi phí hoạt động TC 0 0 0

6. Chi phí bán hàng 0 0 0

7. Chi phí QLDN 559.451.384 522.930.114 366.594.729

8. Lợi nhuận hoạt động KD 635.966.123 1.120.925.773 1.481.770.660

9. Thu nhập khác 12.190.000 0 0

10. Chi phí khác 9.000.000 0 0

11. Lợi nhuận khác 3.190.000 0 0

12. Lợi nhuận trước thuế 639.156.123 1.120.925.773 1.481.770.660

Tình hình sản xuất của công ty những năm gần đây tăng rất nhanh và đều.

Lợi nhuận trước thuế năm 2003 so vơí năm 2002 tăng gần gấp đôi, một con số

rất lí tưởng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy năm 2004 chưa được quyết toán

nhưng đến hết quí 3 lợi nhuận trước thuế đã vượt qua con số của năm 2003, đây

là một tín hiệu đáng mừng của công ty. Với uy tín và nỗ lực của toàn thể công ty

thì công ty sẽ tiếp tục phát triển và vươn lên tầm cao mới.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

40

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty

2.1.2.1 Dịch vụ công ty cung cấp cho khách hàng

* Dịch vụ Kiểm toán và thuế

Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính được thực hiện theo các chuẩn mực

kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy chế kiểm toán độc

lập hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cở sở

chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu,

thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính. Công ty cũng đồng thời đánh giá

những kế hoạch và quyết định trọng yếu của Ban giám đốc trong quá trình lập

Báo cáo tài chính và xem xét các chính sách kế toán được áp dụng có nhất quán

qua các niên độ hay không? Có được trình bày đầy đủ hay không? Các dịch vụ

cụ thể bao gồm:

Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính.

Kiểm toán xác nhận báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm

Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.

Lập hệ thống kế toán, hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp.

Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng: Dịch vụ này giúp

đơn vị khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán mình thông qua các tư vấn về

việc:

Hoàn thiện hệ thống kế toán.

+Xây dựng qui trình lập sổ

+Xây dựng qui trình ghi chép sổ

+Xây dựng qui trình lập báo cáo tài chính

-Xây dựng các qui chế kiểm soát.

+Qui chế quản lý quĩ và chi tiêu

+Qui chế quản lý hoá đơn và chứng từ

+Qui chế quản lý công nợ

+Qui chế quản lý hàng tồn kho

Tư vấn cho khách hàng về việc lập kế hoạch nộp thuế.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

41

Hoàn thiện chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm cơ

sở quyết toán thuế.

Hướng dẫn lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính theo quy định

hiện hành.

Tập huấn giải đáp thắc mắc về những thay đổi các sắc thuế theo chế độ liên

quan tới các lĩnh vực của đơn vị.

Hướng dẫn cho khách hàng về việc kê khai thuế .

Lập kế hoạch tài chính

* Dịch vụ Kiểm toán xây dựng cơ bản

Công việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sẽ được

thực hiện trên cơ sở các văn bản pháp qui của nhà nước, các văn bản hướng dẫn

của Bộ ngành, địa phương về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Số liệu kiểm toán

sẽ được kiểm toán viên cùng với khách hàng của công ty và các bên B trao đổi

thống nhất trước khi phát hành chính thức. Trong quá trình thực hiện kiểm toán,

kiểm toán viên sẽ tiến hành tư vấn cho khách hàng lập báo cáo vốn đầu tư công

trình xây dựng cơ bản hoàn thành theo đúng qui định của nhà nước. Khi cần

thiết, kiểm toán viên sẽ phối hợp cùng khách hàng giải trình, bảo vệ báo cáo

quyết toán trước cơ quan và đơn vị có thẩm quyền. Các dịch vụ chính của kiểm

toán xây dựng cơ bản:

Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hình thành của các công

trình, dự án

Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.

Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các ban quản lý dự án.

Kiểm toán xác định giá trị tuyệt đối quyết toán vốn đầu tư theo thông tư số

12/2000/TT-BKH của Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 15/9/2000 hướng dẫn

hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

* Dịch vụ Kiểm toán dự án

Kiểm toán độc lập các dự án.

Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

42

Kiểm soát tính tuân thủ của dự án.

Hướng dẫn quản lý dự án.

* Dịch vụ định giá tài sản

Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, xu hướng cổ phần hoá đang được

phát triển mạnh mẽ. Việc cổ phần hoá sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động

hiệu quả hơn, năng động hơn. Tuy nhiên, trong quá trình cổ phần hoá việc xác

định chính xác giá trị tài sản lại gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy,

việc công ty kiểm toán VAE mở ra dịch vụ định giá tài sản sẽ giúp cho việc cổ

phần hoá diễn ra dễ dàng hơn và chính xác hơn. Các dịch vụ định giá tài sản

công ty cung cấp:

Đánh giá tài sản vốn góp liên doanh.

Đánh giá tài sản, vốn cổ phần hoá trong các doanh nghiệp.

Đánh giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.

* Dịch vụ tư vấn kinh doanh

Các dịch vụ cung cấp bao gồm:

Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành.

Tư vấn về lựa chọn hình thức kinh doanh.

Tư vấn về quản lý sản xuất, lập kế hoạch chiến lược.

Đào tạo và hội thảo.

Phân tích kế hoạch kinh doanh.

* Dịch vụ tư vấn đầu tư

Bao gồm các dịch vụ cụ thể sau:

Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu tư.

Tư vấn lập tổng dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng

cơ bản hoàn thành.

Tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán.

Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, dự thầu....

* Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực Kế toán quốc tế

Gồm hai loại dịch vụ chi tiết:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

43

Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục

tiêu hợp nhất kết quả kinh doanh với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán

quốc tế.

Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán

quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ.

2.1.2.2 Khách hàng của công ty

Khách hàng của công ty rất đa dạng và phong phú thuộc nhiều thành phần

kinh tế khác nhau. Trong đó có cả dự án do Chính phủ các nước và các tổ chức

quốc tế tài trợ. Cụ thể là:

+Các doanh nghiệp Nhà nước: điển hình là các đơn vị thành viên của tổng

công ty Bưu chính Việt Nam, tổng công ty Than Việt Nam, tổng công ty Dệt

may Việt Nam, tổng công ty Hóa chất Việt Nam…

+Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty khí Công nghiệp

Bắc Việt Nam (100% vốn nước ngoài), Công ty Glass Tech International INC

(100% vốn nước ngoài), công ty liên doanh chế tạo xe máy LiFAN, công ty liên

doanh KOLA - Hàn Quốc…

+Các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ

trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ – SMITH – STIFFTING – CHLB Đức, Dự án hỗ

trợ và đổi mới doanh nghiệp, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc –

nhóm các tổ chức Nhật Bản, Dự án học bổng ICCO…

2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty

2.1.3.1 Đội ngũ nhân viên của công ty

Hiện tại công ty có 70 nhân viên chính thức, trong đó có 20 cộng tác viên là

các Giáo sư, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Kiểm toán; 10

Kiểm toán viên có bằng cấp Quốc gia, 1 người có bằng ACCA. Cụ thể:

- Cán bộ có trình độ Tiến sỹ : 01

- Cán bộ có trình độ Thạc sỹ : 07

- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên Quốc gia : 10

- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên : 12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

44

- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Xây dựng : 10

- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế XD : 06

- Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính-KT : 25

- Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm : 07

- Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm : 12

- Cán bộ có thời gian công tác trên 5 năm : 08

- Cán bộ có thời gian công tác dưới 5 năm : 08

Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 6 nhân viên thuộc

văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và 3 nhân viên thuộc văn phòng đại diện

tại thị xã Sơn La. Tất cả các nhân viên của Công ty tại các văn phòng đại diện

đều có thời gian công tác trên 5 năm.

Do nhu cầu không ngừng mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao

chất lượng dịch vụ, nên vào năm 2005 công ty sẽ tuyển thêm khoảng 30 nhân

viên có trình độ cử nhân, tốt nghiệp các chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán, Xây

dựng.

2.1.3.2 Bộ máy tổ chức của công ty

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiểm toán và định giá

có mô hình như sau:

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

45

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam.

Hội đồng quản trị

Tổng Giám đốc

Hội đồng Khoa

học

Ban Kiểm soát

Giám đốc

Tư vấn - Định giá

Giám đốc

Kiểm toán - Tài

chính

Giám đốc

Kiểm toán -

Đầu tư

Các văn

phòng đại

diện

Phòng Tư vấn Đầu

Phòng Định giá

DN - TS

Phòng Tư vấn Tài

chính, Kế toán,

Thuế

Phòng Kiểm toán

Tài chính II

Phòng Kiểm toán

Tài chính I

Phòng Kiểm toán

Đầu tư Xây dựng

II

Phòng Kiểm toán

Đầu atư Xây dựng

I

Các bộ phận chức

năng

46

Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân

danh Công ty ra quyết định về mội vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi

của Công ty như: Chiến lược phát triển của Công ty, quyết định các giải pháp

và phương án đầu tư….( trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội

đồng cổ đông).

- Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành

hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị

về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc có quyền

quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công

ty như: tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, nêu ra phương án đầu tư;

phương án thiết lập cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.

- Hội đồng khoa học: Là bộ phận tham mưu, nghiên cứu và là bộ phận đề

xuất các phương án quản lý cũng như kinh doanh của Công ty.

- Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu ra và phải

là cổ đông. Quyền và nhiệm vụ của trưởng Ban kiếm soát do điều lệ Công ty

quy định.

- Dưới Tổng giám đốc là các giám đốc các phòng ban nhằm quản lý, điều

hành các hoạt động của các bộ phận dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc.

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công ty là tự nguyện, bình đẳng,

dân chủ….

2.1.3.3. Các phòng ban:

Trong công ty bao gồm các phòng ban sau:

- Phòng kế toán hành chính: có 6 nhân viên: 4 nhân viên kế toán: 1 kế

toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán viên và 1 thủ quỹ, có nhiệm vụ

quản lí tài chính theo chính sách hiện hành, thực hiện hạch toán kế toán quá

trình kinh doanh và tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của Công

ty. Ngoài ra còn 1 nhân viên lễ tân và một lái xe.

- Phòng Nghiệp vụ I và phòng Nghiệp vụ III: có vị trí, vai trò và chức

năng như nhau, làm đầy đủ các chức năng của công ty như kiểm toán báo cáo

47

tài chính, định giá, tư vấn.....Hiện nay, phòng Nghiệp vụ I có 16 nhân viên,

còn phòng Nghiệp vụ III có 18 nhân viên

- Phòng Nghiệp vụ II: với 15 nhân viên, phòng có chức năng kiểm toán

đầu tư xây dựng cơ bản và các chức năng khác liên quan đến vấn đề xây dựng

cơ bản.

Ngoài các phòng ban chuyên môn, công ty còn có các tổ chức đoàn thể

như công đoàn, Đoàn thanh niên.....với các phong trào hoạt động rất sôi nổi

và 2 chi nhánh ở Hà Giang và Sơn La.

Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù là một Công ty mới được thành lập

nhưng bằng sự nỗ lực, những cố gắng, nhiệt tình cùng với trình độ đã được

đào tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã dần từng bước khẳng

định vị trí của mình.

2.2.2 Thực tế kiểm toán thuế trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty

Kiếm toán và Định giá Việt Nam thực hiện.

2.2.2.1. Giới thiệu khách hàng.

Để mô tả đầy đủ về kiểm toán thuế em chọn mẫu 2 khách hàng là hợp

doanh TH và công ty CL. Sở dĩ em chọn hai khách hàng này bởi vì nó có thể

bộc lộ đầy đủ các loại thuế mặt khác nó còn bổ sung cho nhau .

2.2.2.2. Tiếp cận khách hàng và thực hiện công việc trước kiểm toán.

Để thu hút thêm khách hàng, nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu cũng như

lợi nhuận của VAE, hơn nữa để cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác.

VAE luôn chủ động tìm đến khách hàng mà Công ty dự kiến là sẽ cung cấp

dịch vụ và những khách hàng mới. Thông qua thư chào hàng, Công ty giới

thiệu về mình, về uy tín và chất lượng các loại dịch vụ mà Công ty sẽ cung

cấp cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận thì họ sẽ phát Thư mời kiểm

toán. Sau khi nhận được Thư mời kiểm toán, VAE xúc tiến gặp gỡ Ban giám

đốc khách hàng và đi tới thoả thuận ký kết Hợp đồng kiểm toán.

Để đi tới ký kết hợp đồng kiểm toán thì kiểm toán viên phải đánh giá

liệu có chấp nhận khách hàng đó hay không bằng chách kiểm toán viên tiến

48

hành xem xét tính độc lập của kiểm toán viên, khả năng phục vụ tốt khách

hàng của Công ty, tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng và có thể liên

lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm để đánh giá Công ty có thể chấp nhận kiểm

toán cho khách hàng hay không. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của

Công ty kiểm toán. Do vậy, các công việc chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán

phải được làm hết sức cẩn thận.

Hợp doanh TH và Công ty CL đều là khách hàng quen thuộc của VAE

nên việc tiếp cận với các khách hàng này để đi đến ký kết Hợp đồng kiểm

toán có thể giản lược tối đa các công việc trong khâu tiếp cận khách hàng. Đại

diện của hai bên sẽ xúc tiến gặp gỡ để trao đổi và cũng là để đề xuất yêu cầu

của mình.

Hợp đồng kiểm toán được ký giữa VAE (bên B) và công ty CL (bên A)

bao gồm những điều khoản quan trọng sau :

- Nội dung dịch vụ : Bên B nhất trí cung cấp cho bên A dịch vụ kiểm

toán Báo cáo tài chính cho kỳ 31/12/2004

- Luật định và Chuẩn mực : Dịch vụ trên được tiến hành theo Chuẩn mực

kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại

Việt Nam và qui chế Kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam. Các

chuẩn mực này đòi hỏi bên B phải lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch

kiểm toán để đạt được sự đảm bảo rằng BCTC của bên A không còn

chứa đựng những sai sót trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc

kiểm tra trên cơ sở thử nghiệm các bằng chứng liên quan đến những

khoản mục và những thông tin trong BCTC. Công việc kiểm toán cũng

bao gồm việc đánh giá những chính sách kế toán được áp dụng, các ước

tính và quyết định trọng yếu của Ban giám đốc bên A cũng như việc

đánh giá trình bày tổng thể trên BCTC.

- Trách nhiệm và quyền hạn của các bên:

49

+ Trách nhiệm của bên A : Chịu trách nhiệm lập và phản ánh trung

thực tình hình tài chính của Công ty mình : cung cấp tài liệu đầy đủ , kịp thời

tạo điều kiện cho KTV trong quá trình kiểm toán.

+ Trách nhiệm của bên B : Thực hiện kiểm toán theo nguyên tắc trung

thực , độc lập , khách quan, tuân theo Luật định và đúng với kế hoạch đề ra.

- Báo cáo kiểm toán:

Sau khi hoàn thành kiểm toán , bên B sẽ cung cấp cho bên A:

+ Báo cáo kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004

+ Thư quản lý (nếu có) sẽ đề cập đến những điểm còn tồn tại và ý kiến đề

xuất của KTV nhằm cải tiến hệ thống kế toán và HTKSNB.

+ Số lượng Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có) được lập

- Phương thức thực hiện : Qui định thời gian thực hiện.

- Phí dịch vụ và phương thức thanh toán:

+ Phí kiểm toán chưa bao gồm VAT.

+ Phương thức thanh toán

- Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành:

+ Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, hai bên thông báo cho nhau

kịp thời để cũng bàn biện pháp giải quyết. Trường hợp cần điều chỉnh Hợp

đồng thì cần phải được sự thống nhất bằng văn bản của hai bên.

+ Mọi thông tin phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên theo địa chỉ đã

ghi trong Hợp đồng.

+ BCKT sẽ được bên B hoàn thành, ký và phát hành trong thời gian nhanh

nhất và nộp cho bên A kể từ sau ngày bên A cung cấp đầy đủ tài liệu cho bên B.

- Hiệu lực, thời hạn hợp đồng :

+ Hợp đồng này có hiệu lực sau khi hai bên đã ký.

+ Hợp đồng này đảm bảo có giá trị cho đến khi thanh lý hợp đồng.

+ Số lượng bản Hợp đồng được lập.

50

Sau khi Hợp đồng đã được ký kết, VAE yêu cầu Công ty khách hàng cung

cấp các BCTC như BCĐKT , báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng

thuyết minh báo cáo tài chính của năm 2003 và cam kết của Ban giám đốc

Công ty khách hàng trong việc lập BCTC của Công ty tại thời điểm kết thúc

năm và kết quả kinh doanh của năm 2003 theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam,

chuẩn mực kiểm toán quốc tế và các qui định hiện hành của Việt Nam. Sau

khi nhận được các tài liệu cần thiết, VAE tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.

Thông thường một nhóm kiểm toán sẽ bao gồm: Một chủ phần hùn , một

chủ nhiệm kiểm toán, một kiểm toán viên cao cấp , một kiểm toán viên và

một hoặc hai trợ lý kiểm toán.

2.2.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán

* Thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty

khách hàng

Để thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty

khách hàng kiểm toán viên cần phải tìm hiểu về: Ngành nghề và hoạt động

kinh doanh của khách hàng ; Kết quả kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán

chung; Các bên liên quan; Giấy phép thành lập và Điều lệ của Công ty; Các

báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện

hành hay trong vài năm trước; Biên bản cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị

và Ban giám đốc; Các hợp đồng và cam kết quan trọng.

Về hợp doanh TH :

Đây là khách hàng được Công ty kiểm toán từ năm 2002.

Loại hình doanh nghiệp : Hợp doanh thành lập dựa trên hợp đồng hợp tác

kinh đoanh giữa doanh nghiệp nhà nước T và Công ty H của Hàn Quốc, hoạt

động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam , có thời hạn hoạt động ban

đầu là 10 năm và được kéo dài thời gian hoạt động là 15 năm.

Trụ sở đặt tại Quận Hoàng Mai, Hà Nội .

Lĩnh vực hoạt động của hợp doanh: Sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp

phục vụ công nghiệp xe máy, điện tử, ô tô.

51

Tổng số vốn pháp định, vốn đầu tư của hợp doanh là 1 triệu USD trong dó

phía Việt Nam góp 30%,70% còn lại phía Hàn Quốc góp.

Về Công ty CL :

Đây là khách hàng được VAE kiểm toán từ năm 2003.

Loại hình doanh nghiệp: Là doanh nghiệp nhà nước , là đơn vị thành viên

hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thuốc là Việt Nam hoạt động theo Luật

doanh nghiệp nhà nước.

Trụ sở đặt tại: Quận Thanh Xuân, Hà Nội.

Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Chuyên sản xuất và kinh doanh các sản

phẩm thuốc lá điếu.

* Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ.

Đây là phần công việc quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán không kể

khách hàng đó thuộc loại hình doanh nghiệp hay thành phần kinh tế nào.

Kiểm toán viên phải có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để

lập kế hoạch kiểm toán và để xác định thời gian, phạm vi của các cuộc khảo

sát phải thực hiện. Để tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng, Kỉêm toán viên

phải tìm hiểu về môi trường kiểm soát, về qui trình kế toán ... của khách hàng.

Tìm hiểu về môi trường kiểm soát.

- Hợp doanh TH : Ban điều phối có nhiệm vụ điều hành hoạt động của hợp

doanh gồm có : Ông Lee Young Kyea-Trưởng ban điều phối, ông Phạm

Thanh Hoàng - phó ban điều phối, kế toán trưởng hợp doanh là bà Nguyễn

Bích Thuỷ.

Trưởng ban điều phối của hợp doanh có quyền quyết định mọi hoạt động

của hợp doanh. Phó ban điều phối có nhiệm vụ giúp trưởng ban điều phối

hoàn thành công việc. Kế toán trưởng hợp doanh là người có trình độ rất cao,

liêm khiết và tư vấn cho giám đốc về tình hình tài chính của Hợp doanh.

- Công ty CL : Ban giám đốc gồm ông Nguyễn Hồng Sơn - Giám đốc, bà

Vũ Thu Phương - Phó giám đốc , kế toán trưởng là ông Lê Thanh Hà.

Tìm hiểu về qui trình kế toán

52

- Hợp doanh TH:

Đơn vị tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam.

Hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung.

Hiện nay đơn vị đã áp dụng 4 chuẩn mực kế toán đợt 1 và 6 chuẩn mực kế

toán đợt 2.

*Công ty CL:

Tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam, đồng thời tuân thủ những qui định về

quản lý tài chính của Tổng công ty.

Hình thức sổ kế toán là Nhật ký chứng từ.

Hiện nay đơn vị đã áp dụng 4 chuẩn mực kế toán đợt 1 và 6 chuẩn mực kế

toán đợt 2.

* Lập kế hoạch kiểm toán.

Sau khi tìm hiểu về các thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý và

HTKSNB trong các Công ty khách hàng, VAE tiến hành lập kế hoạch kiểm

toán . Kế hoạch kiểm toán bao gồm những nội dung sau :

- Thời gian thực hiện kiểm toán.

- Nhóm kiểm toán :

+ Phụ trách chung.

+ Kiểm soát chất lượng.

+ Kiểm toán viên chính.

+ Trợ lý KTV.

+ Nhân viên khác.

- Phân công nhiệm vụ của nhóm kiểm toán.

- Chi phí kiểm toán và phương tiện làm việc.

- Những yêu cầu liên quan đến cuộc kiểm toán cần sự hỗ trợ của khách

hàng : Tài liệu chính và tài liệu bổ sung đối với từng phần hành kiểm

toán cụ thể .

Sau đó, kế hoạch này sẽ được phổ biến cho toàn bộ đoàn kiểm toán . Mỗi

Kiểm toán viên sẽ đảm nhiệm các khoản mục cụ thể.

53

Việc kiểm toán thuế của khách hàng sẽ được thực hiện theo chương trình

thiết kế mẫu cảu VAE phù hợp với điều kiện thực tế .

Chương trình kiểm toán mẫu của VAE về kiểm toán khoản mục thuế.

* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế giá trị giá tăng

Khách hàng: Người lập: Ngày:

Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:

Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010

Thuế giá trị gia tăng (vat)

Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công

văn liên quan đến thuês giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn

đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.

Lưu ý: Tất cả các công việckiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ

hoặc chỉ ra các nội dung sau:

1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;

2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm

tra và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;

3. Kết quả công việc kiểm toán;

4. Kết luận

Mục tiêu:

Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc

ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu

kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy

đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:

- Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ?

- Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào

có phù hợp với chi phí không ?

54

- Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày

trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và

các văn bản quy định của Nhà nước.

Thủ tục kiểm toán Người

thực hiện

Tham

chiếu

I Kiểm tra hệ thống kiểm soát

1 Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ

thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và

thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế

nào.

2 Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực hiện

đúng không.

II Phân tích soát xét

1 Phân tích tỷ trọng số dư thuế VAT còn phải nộp cuối

kỳ trên tổng số thuế phải nộp Ngân sách; So sánh với

năm trước về tổng số thuế phát sinh trong kỳ.

2 Phân tích những biến động về thuế do thay đổi quy

luật thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm

kinh doanh của Công ty.

III Kiểm tra chi tiết

Kiểm tra thuế VAT đầu ra

1 Lập bảng tổng hợp về biến động của VAT phải trả

theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các

tháng so với doanh thu.

2 đối chiếu giữa số thuế VAT phải nộp hàng tháng trên

Sổ cái với báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng.

3 Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên Sổ cái với các tờ chi tiết

kê khai thuế hàng tháng.

4 Kiểm tra đối chiếu với phần doanh thu, xem xét một

số vấn đề sau:

a/Tập hợp doanh thu theo từng loại thuế suất VAT

b/Tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu theo từng

loại thuế suất(*)

c/Tính ra doanh thu chịu thuế theo từng loại thuế suất.

55

d/Tính ra số thuế VAT phải nộp.

e/Đối chiếu tổng số thuế VAT phải nộp với số thuế

VAT trên phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh.

(*) Đối với các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá,

chiết khấu, hoa hồng, doanh thu bị trả lại, khiếu nại

của khách hàng…) thì cần:

-Xem xét kỹ tính chất của từng loại; đối chiếu với luật

thuế và các qui định hiện hành có liên quan để xem có

phù hợp không, nếu là những khoản đặc biệt thì phải

có sự phê đuyệt của cơ quan thuế.

5 Trên sổ doanh thu chọn một số khoản doanh thu để

kiểm tra:

- Đối chiếu vơi hoá đơn.

- kiểm tra các chứng từ có liên quan đến các khoản

giảm trừ doanh thu.

- Kiểm tra việc tính thuế VAT trên hoá đơn.

- Đối chiếu việc tính thuế VAT trên hoá đơn với chính

sách kế toán của Công ty và các qui định hiện hành

của nhà nước.

6 Đối chiếu giữa các bút toán nộp thuế trên Sổ cái TK

thuế, doanh thu, phiếu chi trả thuế và phiếu thu của Cơ

quan thuế.

7 Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của doanh

thu để tìm ra các khoản doanh thu ghi sót hoặc thừa.

Nếu là số lớn thì phải điều chỉnh doanh thu và thuế

VAT phải trả.

8 Lập bảng tính thuế VAT cho cả năm, sau đó đối chiếu

với sổ thuế phải trả mà công ty đã tính và đã hạch

toán.

9 Nếu việc tính thuế VAT của Công ty phức tạp, phải có

sự soát xét của chuyên gia về thuế của Công ty hoặc

tham khảo ý kiến của cơ quan thuế.

10 Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và

cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ

quan thuế có hướng xử lý.

56

Kiểm tra thuế VAT đầu vào

1 Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế VAT đầu

vào theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các

tháng so với chi phí.

2 Đối chiếu giữa số thuế VAT đầu vào hàng tháng trên

Sổ cái với Báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng

(phần III của Báo cáo tài chính).

3 Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên sổ cái với các tờ chi tiết

kê khai thuế hàng tháng.

4 Kiểm tra đối chiếu với phần kiểm toán hàng tồn kho,

kiểm toán TSCĐ và kiểm toán chi phí; xem xét việc

tính thuế có phù hợp với tỷ lệ thuế suất không; đối

chiếu với luật thuế và các qui định hiện hành có liên

quan để xem có phù hợp không.

5 Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của chi phí

để tìm ra các khoản chi phí sót hoặc thừa. Nếu là là số

lớn thì phải điều chỉnh chi phí và thuế VAT đầu vào.

6 Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và

cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ

quan thuế về hướng xử lý.

Kết luận

Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và

các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các

ghi chép kế toán về các khoản thuế VAT là đầy đủ và

hợp lý.

Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần

thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ

làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung

cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.

Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như

các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý

gửi cho khach hàng.

Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình

kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng

kết luận rằng số dư khoản thuế VAT phải

nộp…………………của Công ty trên sổ báo cáo kế

57

toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ

hoạt động từ ngày……. đến ngày………

* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập doanh nghiệp

Khách hàng: Người lập: Ngày:

Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:

Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết toán thuế của năm trước và các

công văn liên quan đến giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn

đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.

Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm tra được thực hiện phải thể hiện rõ

hoặc chỉ ra các nội dung sau:

1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;

2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và

phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;

3. Kết quả công việc kiểm toán;

4. Kết luận

Mục tiêu:

Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc

ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu

kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy

đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:

- Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ?

- Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào

có phù hợp với chi phí không ?

- Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày

trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và

các văn bản quy định của Nhà nước.

58

Thủ tục kiểm toán Người

thực hiện

Tham

chiếu

I Kiểm tra hệ thống kiểm soát

1 Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ

thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và

thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế

nào.

2 Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực

hiện đúng không.

II Phân tích soát xét

1 Phân tích những biến động về thuế thu nhập doanh

nghiệp so với năm trước, tìm nguyên nhân của

những biến động bất thường

2 Phân tích những biến động về thuế do thay đổi luật

thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm

kinh doanh của Công ty.

I

II

Kiểm tra chi tiết

1 Lập bảng tổng hợp về biến động của TK thuế thu

nhập doanh nghiệp phải trả từ đầu năm đến cuối

năm (chi tiết từng nghiệp vụ)

2 Đối chiếu kiểm tra phiếu chi trả thuế và phiếu thu

của cơ quan thuế.

3 Lập bảng tính thuế độc lập, sau đó đối chiếu với số

thuế công ty đã tạm tính:

- Kê khai một bảng danh sách các chi phí có thể

coi là không hợp lý khi tính thuế thu nhập

doanh nghiệp (khấu hao vượt, tiền thưởng, chi

59

phí giao dịch tiếp khách, trợ cấp cho người

nước ngoài, các khoản bảo hiểm trích vượt,

thuế thu nhập cá nhân trả hộ người lao động,

chi phí thiệt hại, phạt hợp đồng kinh tế, phạt

thuế…và các chi phí khác không đủ chứng từ

hợp lệ)

- Dự phòng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà

công ty sẽ phải nộp thêm, trao đổi vơí khách

hàng xem có điều chỉnh không và hướng xử lý.

4 Xem các vấn đề có liên quan đến hoàn thuế thu

nhập doanh nghiệp do tái đâu tư. (nếu có)

5 Nếu việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp của công

ty phức tạp phải có sự soát xét về thuế của chuyên

gia thuế của công ty hoặc tham khảo ý kiến của cơ

quan thuế.

Kết luận

Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu

và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của

tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu nhập

doanh nghiệp là đầy đủ và hợp lý.

Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần

thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy

tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và

cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.

Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng

như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư

quản lý gửi cho khách hàng.

Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui

trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ

tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu nhập

doanh nghiệp phải nộp………………của Công ty

trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương

đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ

ngày……. đến ngày………

60

* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế nhập khẩu

Khách hàng: Người lập: Ngày:

Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:

Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010

Thuế nhập khẩu

Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công

văn liên quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn

đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.

Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ

hoặc chỉ ra các nội dung sau:

1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;

2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và

phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;

3. Kết quả công việc kiểm toán;

4. Kết luận

Mục tiêu:

Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc

ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu

kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy

đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:

- Các khoản thuế nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ?

- Xác định xem số dư thuế nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại

trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo

đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước.

Thủ tục kiểm toán Người

thực hiện

Tham

chiếu

61

I Kiểm tra hệ thống kiểm soát

1 Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế xuất

nhập khẩu, qui trình kê khai làm thủ tục Hải quan

và nộp thuế.

II Phân tích soát xét

1 So sánh số thuế nhập khẩu phải nộp trong năm với

năm trước, với cơ cấu hàng nhập khẩu trong kỳ.

I

II

Kiểm tra chi tiết

1 Lập bảng tổng hợp về sự biến động của TK thuế

nhập khẩu phải trả của các tháng trong năm. Giải

thich sự biến động của thuế nhập khẩu phải trả so

với sự biến động của hàng nhập khẩu.

2 Kiểm tra chọn mẫu đối với các lô hàng nhập khẩu

lớn về:

- Kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu: Hợp đồng

kinh tế, Vận đơn đường biển, Hoá đơn thương

mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhập xuất xứ,

tờ khai hải quan, giấy phép nhập khẩu…

- Đối chiếu về tên, số lượng, giá giữa các chứng

từ trên.

- Đối chiếu thuế suất giữa tờ khai Hải quan với

Biểu thuế nhập khẩu.

- Đối chiếu số thuế được tính trên tờ khai hải

quan với số tiền ghi vào tài khoản hàng nhập

khâu và TK thuế nhập khẩu phải trả.

3 Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra

đối chiếu giưa tên hàng, số lượng, giá cả (nếu có)

trên danh mục hàng miễn thuế nhập khẩu của Bộ

Tài chính duyệt với bộ chứng từ nhập khẩu

4 Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra

62

đối chiếu giữa tên hàng, số lượng suất cho sản xuất

sản phẩm xuất khẩu, số lượng hàng xuất khẩu, kèm

theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu.

- Kiểm tra thuế được hoàn lại với công văn chấp

thuận hoàn thuế nhập khẩu của cơ quan có

thẩm quyền, phiếu thu hoặc giấy báo có số tiền

thuế hoàn lại.

- Kiểm tra hạch toán hoàn lại thuế nhập khẩu

(ghi giảm trị NVL hay giảm giá vốn hàng bán).

5 Kiểm tra, đối chiếu các bút toán nộp thiếu trên Sổ

cái TK thuế nhập khẩu phải trả, các phiếu chi trả

thuế và phiếu thu của hải quan

6 Kê khai một bản danh sách các khoản có thể làm

tăng số thuế nhập khẩu phải nộp so với số đã tính và

hạch toán,.

7 Dự phòng số thuế nhập khẩu phải nộp thêm.

8 Nếu việc tính thuế phức tạp thì cần mời chuyên gia

thuế của Công ty soát xét hoặc tham khảo ý kiến

của hải quan.

9 Nếu có vấn đề đanh tranh cãi giữa Công ty và hải

quan phải thảo luận với khách hàng và hải quan về

hướng giải quyết.

Kết luận

Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu

và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của

tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế nhập

khẩu là đầy đủ và hợp lý.

Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần

thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy

tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và

63

cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.

Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng

như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư

quản lý gửi cho khách hàng.

Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui

trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ

tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế nhập khẩu

phải nộp………………của Công ty trên sổ sách và

báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và

hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến

ngày………

* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập cá nhân

Khách hàng: Người lập: Ngày:

Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:

Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010

Thuế thu nhập khẩu cá nhân

Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công

văn liên quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn

đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.

Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ

hoặc chỉ ra các nội dung sau:

1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;

64

2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và

phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;

3. Kết quả công việc kiểm toán;

4. Kết luận

Mục tiêu:

Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc

ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu

kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy

đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:

- Các khoản thuế thu nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ?

- Xác định xem số dư thuế thu nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại

trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo

đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước.

Thủ tục kiểm toán Người

thực hiện

Tham

chiếu

I Kiểm tra hệ thống kiểm soát

1 Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế thu

nhập cá nhân của Công ty thực hiện như thế nào

II Phân tích soát xét

1 So sánh biến động về thuế thu nhập khẩu cá nhân

phải nộp trong năm so với năm trước,so với biến

động về lao động, những thay đổi về chính sách

tiền lương và thu nhập …..để xác định số người

phải nộp thuế thu nhập trong năm.

I

II

Kiểm tra chi tiết

1 Lập bảng tổng hợp về sự biến động của thuế thu

nhập cá nhân phải trả của các tháng trong năm.

Giải thích sự biến động của thuế thu nhập so với

65

sự biến động của mức lương

2 Soát xét kỹ bút toán điều chỉnh thuế thu nhập

cuối năm.

3 Tổng hợp lương và các khoản phụ cấp của từng

người cho cả năm nhằm:

- Tính lại số thu nhập chịu thuế của từng người

(bình quân tháng).

- Đối chiếu số thuế thu nhập phải nộp của từng

người cả năm với số thuế đã tính lại trong năm.

- Xác định số thuế nộp thừa, nộp thiếu của từng

người.

4 Kiểm tra việc hạch toán thuế thu nhập cá nhân

xem thuế thu nhập cá nhân có được khấu trừ tiền

lương của người lao động hay người lao động tự

nộp thuế.

5 Đối chiếu cac khoản thu nhập chịu thuế đang có

vấn đề tranh cãi giữa khách hàng và cơ quan

thuế, phải tiến hành trao đổi với khách hàng và

cơ quan thuế về giải pháp thực hiện.

Kết luận

Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng

yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến

của tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu

nhập là đầy đủ và hợp lý.

Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần

thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy

tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và

cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.

Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng

như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư

66

quản lý gửi cho khách hàng.

Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui

trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ

tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu cá

nhân phải nộp………………của Công ty trên sổ

sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối

chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ

ngày……. đến ngày………

2.2.3. Thực hiện kiểm toán

Sau khi kế hoạch đã được phổ biến cho các thành viên của đoàn kiểm

toán, các kiểm toán viên đến khách hàng và bắt đầu thực hiện kiểm toán. Quá

trình kiểm toán khoản mục thuế được kiểm toán viên tiến hành theo trình tự

của chương trình kiểm toán mẫu.

2.2.3.1. Kiểm tra hệ thống kiểm soát.

Do đây đều là khách hàng lâu năm nên thủ tục này không cần thiết phải

kiểm tra kỹ.

Tiếp theo công việc kiểm tra hệ thống kiểm soát kiểm toán viên bắt đầu đi

đến thủ tục phân tích soát xét . Trong phần này kiểm toán viên nhận thấy số

thuế phải nộp cuối kỳ trên báo cáo tài chính , cũng như trên tờ kê khai thuế

cuối năm; So sánh số thuế phải nộp năm trước là không có biến đổi lớn nên

kiểm toán viên có thể bỏ qua thủ tục này chuyển ngay sang thủ tục kiểm tra

chi tiết.

2.2.3.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết

Đầu tiên trong thủ tục kiểm tra chi tiết , KTV phải thu thập thông tin

chung về thuế của Công ty khách hàng.

* Hợp doanh TH:

67

68

Join stock com

VAE

Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam

Viet Nam Auditing and Estimate company

Khỏch hàng : Hợp doanh TH

Kỳ …….31/12/2004

Nội dung : Ghi chỳ hệ thống về

thuế

Người lập :

…..NĐH………

Người soát xét

:……………..

Người soát xét :

…………….

Ngày : 15/03/2005

Ngày :………………

Ngày : ……………...

Các loại thuế mà đơn vị phải nộp bao gồm:

Thuế GTGT :

Phương pháp tính thuế : khấu trừ thuế.

Các mặt hàng của hợp doanh chịu thuế GTGT như sau:

Khuôn ép nhựa : 5%

Các sản phẩm nhựa , hàng hoá khác và gia công : 10%

Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hợp doanh thực ra không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà thuế thu

nhập doanh nghiệp sẽ do các bên hợp đoanh chi trả dựa trên phần lợi nhuận

được phân chia. Phía Công ty H của Hàn Quốc sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh

nghiệp với mức thuế 25% và thuế suất chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 7%

trên phần lợi nhuận được chia (70%) lợi nhuận.

Thuế thu nhập cá nhân.

Do doanh nghiệp chịu thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đối với khoản

thu nhập đo hợp oanh chi trả tính vào chi phí . Người lao động phải trả thuế đối

với khoản thu nhập do bên ngoài chi trả, đơn vị tổng hợp và tính trừ vào lương

của người lao động.

Mức thuế suất theo biểu thuế quy định tại thông tư số 05/2002/TT-BTC với thu

nhập thường xuyên của người Việt Nam.

Thuế xuất nhập khẩu.

Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của hợp doanh là hạt nhựa để sản xuất nhựa cao

cấp, thuế được kê khai và nộp theo từng lần nhập theo tờ khai hải quan.

*Kiểm toán thuế GTGT:

Kiểm toán viên lập Bảng tổng hợp về thuế GTGT của đơn vị được kỉêm toán

rồi đối chiếu với sổ Cái và Báo cáo tài chính để đảm bảo thuế GTGT được

hạch toán, trình bày và kê khai bảng kê khai thuế

69

Join stock com

VAE

Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam

Viet Nam Auditing and Estimate company

Khỏch hàng : Hợp doanh TH

Kỳ …….31/12/2004

Nội dung : Tổng hợp thuế giá trị

gia tăng được khấu trừ , được

hoàn lại

Người lập :

…..NĐH………

Người soát xét

:……………..

Người soát xét

…………….

Ngày : 15/03/2005

Ngày :………………

Ngày : ……………...

Chỉ tiờu Mó

số

Số tiền

I. Thuế GTGT được khấu trừ.

1. Số thuế GTGT cũn được khấu trừ, cũn được

hoàn lại đầu kỳ

2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh.

3. Số thuế GTGT đó được khấu trừ, đó hoàn lại,

thuế GTGT hàng mua trả lại và không được

khấu trừ.

Trong đó :

a. Số thuế GTGT đó khấu trừ.

b. Số thuế GTGT đó hoàn lại.

c. Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giỏ hàng

mua.

d. Số thuế GTGT không được khấu trừ.

4. Số thuế GTGT cũn được khấu trừ, cũn được

hoàn lại cuối kỳ.

II. Thuế GTGT hàng bán nội địa.

1. Thuế GTGT hàng bán nội địa cũn phải nộp

đầu kỳ.

2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh.

3. Thuế GTGT đầu vào đó khấu trừ.

4. Thuế GTGT hàng bán nội địa đó nộp vào ngõn

sỏch nhà nước .

5. Thuế GTGT hàng bán nội địa cũn phải nộp

cuối kỳ.

Điều chỉnh thuế GTGT

Điều chỉnh số thuế được khấu trừ thiếu.

Điều chỉnh số thuế GTGT đầu ra đơn vị hạch toán

nhầm

Số thuế GTGT hàng nội địa cũn phải nộp cuối kỳ

sau điều chỉnh.

10

11

12

13

14

15

16

17

40

41

42

45

46

4.875.742.935

4.875.742.935

4.774.074.201

101.668.734

33.129.419

4.547.775.332

4.785.742.938

143.873.928

-349.712.115

-12.625.845

-13.394.774

768.774

-362.337.960

Kiểm toán viên đã đưa ra các bút toán điều chỉnh :

Nợ TK 333/Có TK 133 : 13.394.619 do điều chỉnh số thuế được khấu trừ thiếu.

Nợ TK 632/Có TK 333 : 768.774 do Hợp dồng hạch toán nhầm thuế GTGT bán hạt

nhựa

70

Kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính đầy đủ của thuế GTGT đầu ra phát sinh trong

kỳ.

Join stock com

VAE

Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam

VietNam Auđiting an estimate company

Khách hàng Hợp doanh TH

Kỳ : …….31/12/2004…….

Nội dung : …Tổng hợp Tk 133

Người lập :

……..NĐH…….

Người soát xét :

………

Người soát xét

:………….

Date/Ngày :

14/03/2005

Date/Ngày :

…………..

Date/Ngày : ……….

Số tiền Thuế

suất

Số thuế

Doanh thu bán sản phẩm (Trừ Daewoo

và Sam Sung xuất khẩu không chịu

thuế)

Doanh thu bán hàng hoá

Trong đó

Tiền điện

Phí triển lãm

Bán máy tính

Tổng cộng

Số thuế đơn vị tính toán

Chênh lệch

42.570.908.100

3.066.000.495

2.186.375.913

879.624.582

257.629.380

28.783.980

3.755.740

10%

10%

5%

10%

10%

5%

4.527.090.810

218.637.591

43.981.229

25.762.938

2.878.398

178.787

4.548.538.753

763.421

Chênh lệch là do thuế GTGT bán hạt nhựa, hợp doanh hạch toán nhầm khi bán

hạt nhựa không ghi nhận doanh thu mà ghi giảm TK 627 sẽ làm ảnh hướng đến

giá thành của sản phẩm nên kiẻm toán viên sẽ điều chỉnh vao TK 632

Bút toán điều chỉnh : Nợ Tk 632/ Có TK 333 : 768.774

Chú ý : Doanh thu bán hàng cho Deawoo và Samsung đã đối chiếu với tờ khai

xuất khẩu các thủ tục kiểm tra khác đã được thực hiện tại phần kiểm toán doanh

thu.

Tiếp theo Kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính hiện hữu của thuế GTGT đầu

vào được khấu trừ. Kiểm toán viên tiến hành thu thập Bảng khai thuế GTGT

hàng tháng , đối chiếu số liệu với số trên sổ sách và giải thích các chênh lệch

nếu có để đảm bảo số thuế GTGT đầu vào đã được kê khai đúng kỳ

71

Join stock com

VAE

Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam

VietNam Auđiting an estimate company

Khách hàng Hợp doanh TH

Kỳ : …….31/12/2004…….

Nội dung : …Tổng hợp Tk 133

Người lập :

……..NĐH……

.

Người soát xét :

………

Người soát xét

:………….

Date/Ngày :

14/03/2004

Date/Ngày :

…………..

Date/Ngày : ……….

Tháng Thuế GTGT hàng

nhập khẩu

Thuế GTGT đầu

vào mua hàng

Tổng số trên tờ khai

thuế

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

189.865.746

54.878.329

303.972.796

99.876.732

252.976..754

153.879.467

261.974.953

276.798.430

365.983.784

539.469.240

178.936.321

106.783.938

72.830.937

63.983.762

51.863.784

114.867.338

117.685.397

169.763.915

220.915.304

198.635.937

334.982.730

132.793.632

86.353.465

325.690.245

262.696.683

118.862.091

355.836.580

214.744.070

370.662.151

523.643.382

482.890.257

475.434.367

700.946.654

672.262.872

265.289.786

432.474.182

Cộng

2.785.376.489

2.090.366.446 4.8752.742.935

Số thuế không được khấu trừ

Tổng cộng

Số ghi trên sổ kế toán

-101.668.734

4.774.074.201

4.774.074.201

Chênh lệch 0

Trong số tiền thuế 101.668.734 không được khấu trừ, Hợp doanh đã ghi nhầm số

thuế 9.848.985 đồng thuế GTGT được khấu trừ tháng 10 , hợp doanh dề nghị

điều chỉnh tờ khai ngày nhưng chưa hạch toán khấu trừ.

Bút toán đề chỉnh : Nợ TK 333 / Có TK 133 : 13.394.619

Kết luận : Thuế GTGT đầu vào được kê khai đúng khớp với sổ sách

Đối với thuế GTGT đầu vào sai sót thường thấy là bị khai tăng lên so

với số thực tế do đó kiểm toán viên sẽ kiểm tra một số nghiệp vụ thuế GTGT

72

đầu vào trên Bảng kê khai thuế GTGT hàng tháng để đảm bảo các nghiệp vụ

này có đủ chứng từ chứng minh.

Join stock com

VAE

Công ty kiểm toán và định giá

Việt Nam

VietNam Auđiting an estimate

company

Khách hàng Hợp doanh TH

Kỳ : …….31/12/2004…….

Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu

vào

Người lập :

……..NĐH……

.

Người soát xét :

………

Người soát xét

:………….

Date/Ngày :

14/03/2005

Date/Ngày :

…………..

Date/Ngày :

……….

Số

chứng từ

Nội dung Số tiền Chứng từ

gốc

436

425

428

427

489

Chi phí gia công tháng 12/2004

Chi phí gia công

Chi phí gia công Watson

Gioăng cao su

Nhựa PP 600F

...

105.263.339

56.154.162

7.157.398

9.197.158

9.858.575

Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới hoá đơn tài chính , phiếu nhập kho (nếu hàng

hoá nhập kho ) và được kê khai đúng số thuế GTGT đầu vào.

Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý

73

Tiếp theo kiểm toán viên kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu

Join stock com

VAE

Công ty kiểm toán và định giá

Việt Nam

VietNam Auđiting an estimate

company

Khách hàng Hợp doanh TH

Kỳ : …….31/12/2004…….

Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng

nhập khẩu

Người lập :

……..NĐH……

.

Người soát xét :

………

Người soát xét

:………….

Date/Ngày :

14/03/2005

Date/Ngày :

…………..

Date/Ngày :

……….

Số chứng

từ

Nội dung Số tiền Chứng từ

gốc

TBT879

TBT832

TBT3198

TBT9357

TBT3815

TKHQ số : 758 NKD

TKHQ số : 485 NKD

TKHQ số : 568 NKD

TKHQ số : 214 NKD

TKHQ số : 478 NKD

...

38.500.758

42.560.203

57.362.200

28.629.500

33.201.582

Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới hoá đơn tài chính và được kê khai đúng số

thuế GTGT phải nộp.

Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý

Cuối cùng kiểm toán viên kiểm tra tình hình nộp thuế GTGT tại Hợp doanh

TH

74

Join stock com

VAE

Công ty kiểm toán và định

giá Việt Nam

VietNam Auđiting an

estimate company

Khách hàng Hợp doanh TH

Kỳ : …….31/12/2004…….

Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập

khẩu

Người lập :

……..NĐH…

….

Người soát

xét : ………

Người soát

xét

:………….

Date/Ngày :

14/03/2005

Date/Ngày :

…………..

Date/Ngày :

……….

Số chứng từ Nội dung Số tiền Chứng từ

gốc

CTNH38/1

CTNH55/3

CTNH15/4

CTNH84/9

CTNH47/11

Cộng

Nộp thuế GTGT vào ngân sách

Nộp thuế GTGT vào ngân sách

Nộp thuế GTGT vào ngân sách

Nộp thuế GTGT vào ngân sách

Nộp thuế GTGT vào ngân sách

32.911.100

5.348.379

37.868.739

20.867.348

46.878.362

143.873.928

Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư ngân hàng, giấy

nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý

Khi xem xét các Bảng kê khai thuế GTGT đầu vào hàng tháng kiểm toán

viên đã chú ý xem xét và không thấy có hoá đơn nào kê khai khấu trừ muộn

quá 3 tháng.

Với các kết quả đạt được từ kiểm toán thuế GTGT kiểm toán viên sẽ

tổng hợp các bút toán điều chỉnh và đưa ra các kết quả đạt được kết luận của

kiểm toán viên : Thuế GTGT của hợp doanh sau khi điều chỉnh đã không có

sai sót trọng yếu.

Như vậy việc thực hiện kiểm toán của kiểm toán viên đã đảm bảo tuân

thủ được các thủ tục kiểm toán chi tiết của chương trình kiểm toán đề ra và

thu thập đủ bằng chứng chứng minh cho các ý kiến về số dư thế GTGT

*Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Trước hết , từ sổ chi tiết thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm toán viên

thực hiện lập Bảng tổng hợp thuế thu nhập doanh nghiệp để thấy được tình

hình thuế thu nhập doanh nghiệp và đối chiếu với báo cáo tài chính.

75

Join stock com

VAE

Công ty kiểm toán và định giá

Việt Nam

VietNam Auđiting an estimate

company

Khách hàng Công ty CL

Kỳ : …….31/12/2004…….

Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng

nhập khẩu

Người lập :

……..NĐH…

Người soát xét :

………

Người soát xét

:………….

Date/Ngày :

14/03/2005

Date/Ngày :

…………..

Date/Ngày :

……….

Chỉ tiêu Số tiền

Số dư đầu năm

Số phải nộp trong năm

Trong đó

Thuế tương ứng với lợi nhuận thu được trong

năm

Số thuế điều chỉnh giảm theo kiểm toán nhà

nước

Số đã nộp trong năm

Số đư cuối năm

1.843.928.379

9.678.937.893

9.748.622.461

-69.684.568

6.397.967.836

5.124.898.436

Việc kiểm toán thuế thu nhập đoanh nghiệp thường dựa vào kết quả doanh thu

và chi phí. Khi kiểm toán doanh thu, chi phí , được cho là thực hiện tốt thì

việc còn lại chỉ là việc tính toán lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh

thu và chi phí đã được kiểm toán. Theo yêu cầu thì kiểm toán thuế TNDN

phải lập bảng chi ra được các khoản chi phí không hợp lý hợp lệ, tuy nhiên

điều này được thực hiện bởi người kiểm toán chi phí khi thực hiện các thủ tục

phân tích chi phí và kiểm tra chi tiết chi phí.

Kiểm toán viên thực hiện tính toán lại thuế TNDN rồi so sánh với số đã được

đơn vị tính toán để đảm bảo thuế TNDN của họ đã được phản ánh hợp lý và

đánh giá kết quả thực hiện. Trong quá trình thực hiện kiểm toán ở các phần

hành có thể có sự điều chỉnh về doanh thu và chi phí, những chi phí này sẽ

được tổng hợp lại và tính ra sự ảnh hưởng của chúng tời thuế TNDN. Kiểm

toán viên sẽ tiến hành điều chỉnh thuế TNDN với qui dịnh hiện hành.

76

Join stock com

VAE

Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam

VietNam Auđiting an estimate company

Khách hàng Công ty CL

Kỳ : …….31/12/2004…….

Nội dung : …Tổng hợp Tk 133

Người lập :

……..NĐH……

.

Người soát xét :

………

Người soát xét

:………….

Date/Ngày:

14/03/2005

Date/Ngày:

…………..

Date/Ngày : ……….

Nội dung Số tiền

Thu nhập trước điều chỉnh 30.464.445.197

Điều chỉnh

Thu nhập trước thuế sau điều chỉnh 30.464.445.197

Thuế suất 32%

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 9.748.622.463

Chênh lệch -2

Kết luận : khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được tính toán đúng

Đồng thời kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra lại việc thực hiện thuế thu

nhập của công ty để đảm bảo rằng số thuế thu nhập đã nộp trình bày trên báo

cáo là có thật. Trong trường hợp này, Kiểm toán viên kiểm tra chi tiết việc

nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

77

Join stock com

VAE

Công ty kiểm toán và định

giá Việt Nam

VietNam Auđiting an

estimate company

Khách hàng Công ty CL

Kỳ : …….31/12/2004…….

Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng

nhập khẩu

Người lập :

……..NĐH…

….

Người soát

xét : ………

Người soát

xét

:………….

Date/Ngày :

14/03/2005

Date/Ngày :

…………..

Date/Ngày :

……….

Số chứng

từ

Nội dung Số tiền Chứng từ

gốc

24NH/1

18NH/4

36NH/7

45NH/10

75NH/12

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

72.937.486

1.324.385.965

1.248.397.638

1.135.685.873

2.616.560.874

Chứng từ gốc ():Đã kiểm tra tới số uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư ngân hàng,

giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước

Kết luận :Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp được đơn vị phản ánh hợp lý.

78

Phần III

Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế tại

Công ty Kiểm toán

và Định giá Việt Nam

3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế

tại VAE.

3.1.1 Những thuận lợi

* Các chính sách về thuế

Trong những năm qua, nhà nước ta luôn có những biện pháp nhằm

hoàn thiện chính sách thuế, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền

kinh tế nhờ đó có thể chống được tình trạng thất thu thuế, tạo ra sự cân bằng,

công bằng giữa, bình đẳng giữa những người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

Điều này được thể hiện bằng việc ban hành các chính sách thuế mới:

thuế GTGT thay cho thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho

thuế lợi tức,... Và các chính sách này liên tục được bổ sung khắc phục những

nhược điểm trong quá trình thực hiện.

Nhà nước đã có những cải tiến đáng kể khi ban hành các văn bản,

chính sách mới tạo điều kiện cho các đối tượng dễ dàng nắm bắt thông tin,

các văn bản hướng dẫn rất cụ thể để đảm bảo hiểu đúng tinh thần của văn bản.

Các thông tư hướng dẫn đưa ra là hướng dẫn cho tất cả các văn đang có hiệu

lực giúp cho các đối tượng quan tâm không phải sử dụng nhiều văn bản một

lúc,...

* Các chính sách về kế toán và kiểm toán.

Luật kế toán được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 19/05/2003 và có

hiệu lực thi hành từ 01/01/2004 là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về kế

toán . Ngoài ra còn có các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kế toán trên ,

Hiện tại đã có 16 chuẩn mực kế toán và 21 chuẩn mực kiểm toán được ban

79

hành. Những văn bản pháp qui này ra đời đã phục vụ đắc lực cho hoạt động

kiểm toán nói chung và kiểm toán thuế nói riêng .

* Môi trường kinh doanh.

Hiện nay trên cả nước có khoảng gần 50 công ty kiểm toán lớn nhỏ hoạt

động. Do vậy tính cạnh tranh rất cao , đứng trước bối cảnh đó VAE đã chú

trọng tới uy tín của mình thông qua các cuộc kiểm toán có chất lượng cao. Do

đó , tuy mới thành lập nhưng Công ty đã có chỗ đứng trong lòng khách hàng .

Ngoài ra do qui định mới của Chính phủ sắp tới số lượng công việc sẽ nhiều

lên đòi hỏi Công ty phải có những chính sách phát triển hợp lý để đáp ứng

yêu cầu đó.

3.1.2. Những khó khăn

Hiện tại đã có 21 chuẩn mực kiểm toán nhưng vẫn chưa có chuẩn mực

về kiểm toán thuế . Do đó khi kiểm toán thuế tại các doanh nghiệp các kiểm

toán viên phải căn cứ chủ yếu vào các văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế,

chính vì vậy đã gây khó khăn cho quá trình kiểm toán.

Do chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống tài chính nói

chung cũng như hệ thống kế toán, kiểm toán nói riêng nên không thể tránh

khỏi có tình trạng không thống nhất giữa các văn bản hiện tại. Vẫn còn hiện

tượng văn bản về thuế qui định một đường nhưng chuẩn mực lại qui định một

nẻo gây khó khăn rất lớn cho công tác kế toán tại đơn vị. Do đó ảnh hưởng

trực tiếp đến việc kiểm toán thúê.

Do tình trạng kế toán nói chung của nước ta hiện nay là không cao mà

kế toán thuế là một trong những lĩnh vực khó nhất nên có rất nhiều sai sót

trong kê khai thuế. Chính vì vậy mà rủi ro kiểm toán thuế rất cao, dẫn dến

công việc kiểm toán cần phải tập trung nhiều vào kiểm tra chi tiết nên mất rất

nhiều thời gian.

Trong quá trình hội nhập báo cáo tài chính đã được kiểm toán , được rất

nhiều đối tượng sử đụng, do đó chất lượng của báo cáo kiểm toán đòi hỏi phải

tiến tới sự hoàn hảo vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của công ty.

80

Mặt khác, do đây là một ngành mới trong các nhà trường nên việc đào

tạo sinh viên cho chuyên ngành này chưa được sát với thực tế vì thực chất

giáo viên cũng chưa được thực tế nhiều . Công tác đào tạo nhân viên sau khi

nhận tốn nhiều tiền của và công sức

3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện

3.2.1.Ưu điểm

Với trình độ chuyên môn vững vàng, khả năng sáng tạo cao trong công

việc , qui trình kiểm toán khoản mục thuế được xây dựng và thực hiện cho

từng đơn vị cụ thể luôn đạt chất lượng cao và có những ưu điểm nổi bật sau:

Thứ nhất, qui trình kiểm toán khoản mục thuế do VAE thực hiện được

tiến hành theo đúng trình tự kiểm toán mà kế hoạch đã xây đựng dựa trên thực

tế Việt Nam và qui trình kiểm toán mẫu của Công ty kiểm toán lớn trên thế

giới. Do vậy , qui tình kiểm toán của VAE rất phù hợp với các đơn vị được

kiểm toán.

Thứ hai , có sự kết hợp hiệu quả kết quả kiểm toán giữa các phần hành.

Số liệu đã được kiểm toán trong phần doanh thu với phần kiểm toán thuế có

sự kết hợp

Thứ ba, trong quá trình thực hiện kiểm toán thủ tục được kiểm toán viên

áp dụng để ước tính thuế của đơn vị. Đây là một thủ tục đem lại hiệu quả cao

và phù hợp với đơn vị có số phát sinh lớn. Với số thuế phát sinh lớn , việc ước

tính thuế dựa trên số liệu doanh thu , giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào đã

được kiểm toán giúp cho Kiểm toán viên dự toán được phần lớn số thuế phát

sinh, tiết kiệm được thời gian , hạn chế được việc thực hiện kiểm ta chi tiết.

Do vậy, nâng cao hiệu qua cuộc kiểm toán.

Thứ tư, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán vien luôn nhận được sự trợ

giúp có hiệu quả từ phòng tư vấn về các thắc mắc , rắc rối về thuế của khách

hàng.

Thứ năm , soát xét chất lượng cuộc kiểm toán nói chung và khoản mục

thuế GTGT nói riêng được thực hiện nghiêm túc bởi các kiểm toán viên có

81

trình độ cao. Đầu tiên là trưởng nhóm kiếm toán tiếp thoe là chủ nhiệm kiểm

toán và cuối cùng là một trong những thành viên của Ban giám đốc. Vậy nên,

có thể nói dịch vụ kiểm toán do VAE cung cấp luôn đảm bảo chất lượng , uy

tín cho khách hàng và những ngưòi quan tâm.

Thứ sáu, kiểm toán viên luôn được cập nhật các kiến thức mới về kế

toán, kiểm toán và về thuế…Trong các kỳ đào tạo thường xuyên tại VAE. Do

vậy , chương trình kiểm toán các khoản mục nói chung và khoản mục thuế

GTGT nói riêng luôn được cập nhật và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện

thực tế Việt Nam

Tuy nhiên , trong khi thực hiện kiểm toán các khoản mục thuế GTGT

tại VAE bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những nhược điểm sau đây

cần khắc phục.

3.2.2. Nhược điểm

Chúng ta biết rằng kiểm toán khoản mục thuế là một phần công việc

trong một cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, tình trạng chung của các Công ty kiểm

toán là đánh giá phần kiểm toán khoản mục thúê mức trọng yếu không cao

bằng các phần kiểm toán khác như doanh thu, chi phí...nên có phần xem nhẹ.

Hơn nữa khi kiểm toán thuế thì kiểm toán viên phải lấy số liệu từ các phần

kiểm toán khác để so sánh, đối chiếu. Chính vì vậy mà công việc kiểm toán

thuế được các kiểm toán viên làm rất nhanh.

Bên cạnh đó có nhiệu phương pháp chọn mẫu kiểm toán viên đã được

đào tạo như: Chọn mẫu theo phương pháp phân tầng, chọn mẫu theo nguyên

tắc giá trị luỹ tiến, chọn mẫu dựa trên mức độ trọng yếu, chọn mẫu theo xét

đoán của kiểm toán viên...Tuy nhiên trong quá trình thực hiện kiểm toán , hầu

hết các kiểm toán viên đều đựa vào xét đoán của bản thân để chọn mẫu kiểm

toán. Do vậy có thể sẽ không bao quát được các rủi ro khi mẫu chọn không có

tính đại diện cao cho quần thể.

Nhược điểm tiếp theo xuất phát từ điều kiện Công ty. Vì Công ty mới

thành lập nên lượng nhân viên chỉ có khoảng 50 người nên tình trạng khi đến

82

mùa kiểm toán các kiểm toán viên phải tha hồ “chạy xô” để kịp với yêu cầu

của hợp đồng đã ký. Do vậy , tình trạng kiểm toán viên bị căng thẳng đầu óc ,

mệt mỏi về thân thể có thể sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng các

cuộc kiểm toán.

3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do VAE

thực hiện

Để nâng cao chất lượng kiểm toán khoản mục thuế rất cần sự hỗ trợ từ

phía nhà nước, Quốc hội, Bộ Tài chính… Do vậy, để tiếp tục sự nghiệp đổi

mới kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu

nước mạnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới trước

mắt là phát huy cao nhất các nguồn lực, các tiềm năng, lợi thế, khắc phục khó

và những vấn đề nảy sinh, tạo sự phát triển nhanh, bền vững. Với tư cách là

bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính trong

nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, kiểm toán, các chính sách về thuế

cần tiếp tục được hoàn thiện, phát triển trên cơ sở các giải pháp sau:

Trước hết, cần nâng cao nhận thức về kế toán trong nền kinh tế thị

trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Với Nhà nước, kế toán là

công cụ để kiểm kê, kiểm soát tài sản quốc gia, ngân quỹ công, ngân sách

Nhà nước. Với các nhà quản lý, các đơn vị thủ trưởng ngân quỹ, các chủ

doanh nghiệp, kế toán là phương tiện phản ánh, tổng kết tình hình tài sản,

vốn, nguồn vốn và sự vận động của chúng, làm căn cứ tin cậy cho các quyết

định quản lý. Với các công ty kiểm toán, kế toán tại đơn vị khách hàng là đối

tượng chính để các công ty kiểm toán làm việc để đi đến báo cáo kiểm toán.

Với các nhà đầu tư người góp vốn, người vay… Số liệu và tài liệu kế toán là

căn cứ kinh tế cho các quyết sách thiết lập, duy trì hoặc từ bỏ các quan hệ

kinh tế. Do vậy, để các quyết định kinh tế được duy trì, thiết lập hay từ bỏ có

vai trò rất lớn của ngành kiểm toán.

Thứ hai, tạo dựng đầy đủ và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán,

kiểm toán, đảm bảo cho công việc kế toán, kiểm toán tổ chức bộ máy kế toán,

83

hành nghề kế toán, kiểm toán được thực hiện theo luật pháp và điều chỉnh chế

tài bằng luật pháp, luật kế toán được Quốc hội thông qua Khoá 11

ngày19/05/2003 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004 là văn bản có giá trị

pháp lý cao nhất về kế toán. Mặc dù đã được quy định khá chi tiết với 7

chương và 64 điều, nhiều chế tài của Luật có thể áp dụng được ngay không

cần quy định thêm, không cần phải hướng dẫn. Tuy nhiên kế toán là chuyên

ngành, là nghiệp vụ đặc thù, có phạm vi áp dụng rộng rãi, yêu cầu rất cao về

sự phù hợp, thích ứng, với sự rõ ràng rành mạch. Cho nên, nhiều nội dung rất

cần sự quy định, hướng dẫn cụ thể chi tiết. Do đó, cần sớm ban hành các văn

bản dưới Luật về kế toán Nhà nước, kế toán doanh nghiệp, về ngành nghề kế

toán. Đặc biệt là cần tiếp tục soạn thảo và công bố các chuẩn mực kế toán,

chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hoàn thiện các hệ thống kế toán áp dụng cho

từng lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế.

Thứ ba, Nhà nước cần tổ chức tốt việc triển khai Luật kế toán trong cả

nước. Các cấp, các ngành và đặc biệt là ngành tài chính, đội ngũ những người

làm kế toán, kiểm toán cần coi đây là sự kiện chính trị, là cột mốc quan trọng

trong quá trình phát triển ngành kế toán, kiểm toán. Cần triển khai biện pháp,

nhiều hoạt động để nâng cao vị thế, nâng cao chất lượng công tác kế toán,

kiểm toán. Toàn thể những người làm kế toán, kiểm toán và từng kế toán

viên, kiểm toán viên phải đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, gương mẫu,

nghiêm chỉnh tuân thủ và thực hiện các quy định của Luật kế toán, các Nghị

định, các Thông tư, chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực kế toán và chủ động

nâng cao chất lượng kế toán.

Bên cạnh sự hỗ trợ từ phía Nhà nước Bộ Tài chính, Tổng cục thuế v.v

thì nhân tố nội lực tại các công ty kiểm toán được đánh giá là mang tính quyết

định để nâng cao chất lượng kiểm toán. Để quá trình kiểm toán tại VAE có

hiệu quả hơn thì VAE cần phải:

Thứ nhất, trong mùa kiểm toán do số lượng khách hàng quá đông và

trải rộng trên toàn nước làm cho công ty không đáp ứng được đủ số lượng

84

nhân viên hoặc nhân viên phải di chuyển xa, làm việc với cường độ cao ảnh

hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán.

Thứ hai, ngoài phương pháp chọn mẫu theo xét đoán, các kiểm toán

viên nên áp dụng các phương pháp chọn mẫu khác để đảm bảo mẫu được

chọn có tính đại diện cao đặc biệt là trong các cuộc kiểm toán phức tạp. Bởi

vì tính đại diện của mẫu chọn không chỉ phụ thuộc vào quy mô, giá trị phát

sinh mà còn phụ thuộc vào tính chất của mẫu chọn. Một số sai sót nhỏ nhưng

lại là sai sót có hệ thống thì đó lại là sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu. Do đó,

kiểm toán viên nên sử dụng thêm các phương pháp chọn mẫu khác ngoài

phương pháp chọn mẫu theo xét đoán của kiểm toán viên để đảm bảo mẫu

được chọn có tính đại diện cao.

85

Kết luận

Kiểm toán khoản mục thuế đóng một vai trò quan trọng trong kiểm

toán báo cáo tài chính. Nhưng do những yếu tố khách quan và một phần là do

chủ quan nên mảng này chưa được quan tâm đúng mức. Nên điều kiện cấp

thiết hiện nay là phải có một chuẩn mực về kiểm toán khoản mục thuế.

Mặt bằng chung về kiểm toán ở Việt Nam nói chung ngày càng cao

nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng lớn mạnh và cũng không

kém phần phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Kiểm toán và định giá Việt

nam luôn nỗ lực hết mình nhằm tạo dựng thương hiệu trên thị trường. Với

một ban lãnh đạo có kinh nghiệm và tầm nhìn sáng suốt kết hợp với một đội

ngũ nhân viên được đào tạo có bài bản và có khát vọng vươn lên không

ngừng, VAE chắc chắn sẽ thành công trên con đường phát triển của mình.

Do trình độ hạn chế nên mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng bài viết của

em không tránh khỏi còn thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy

giáo cùng các anh chị trong công ty.

Em xin chân thành cảm ơn!

86

Mục lục

Lời nói đầu ....................................................................................................... 1

Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán

báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp ......................................................... 3

1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế ............................................................... 3

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 3

1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế ................................................... 4

1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế .............................................................. 5

1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế .............................................................. 19

1.2. Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính .............................. 24

1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ................................................................ 24

1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán ....................................................... 29

Phần II: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty

Kiểm toán và định giá Việt Nam .................................................................. 37

2.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam ....................... 37

2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá

Việt Nam. ................................................................................................. 37

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ................................... 40

2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty .................................. 43

2.2.2 Thực tế kiểm toán thuế trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công

ty Kiếm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. ....................................... 47

2.2.3. Thực hiện kiểm toán ...................................................................... 66

Phần III: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm

toán thuế tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam ............................ 78

3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế tại

VAE. ............................................................................................................ 78

3.1.1 Những thuận lợi ............................................................................. 78

87

3.1.2. Những khó khăn ............................................................................ 79

3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện ........ 80

3.2.1.Ưu điểm .......................................................................................... 80

3.2.2. Nhược điểm ................................................................................... 81

3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do

VAE thực hiện .......................................................................................... 82

Kết luận .......................................................................................................... 85