Báo cáo thực tập tốt...
Transcript of Báo cáo thực tập tốt...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
Lời nói đầu
Xu thế chung của thế giới trong giai đoạn hiện nay là khu vực hoá các nền
kinh tế. Liên minh Châu Âu (EU) là một điển hình về xu thế nay, các nước Châu
Âu đã xây dựng cho mình một thị trường chung với một đồng tiền thống nhất.
Nhận thấy tính đúng đắn của xu thế này, Việt Nam đã tích cực tham gia vào hiệp
hội các nước Đông Nam á (ASEAN) từ 10 năm nay và sắp tới sẽ là khu vực mậu
địch tự do ASEAN (AFTA) với mẫu hình là EU kết hợp những điều kiện và đặc
trưng của khu vực Đông Nam.
Như vậy, một đòi hỏi mang tính bắt buộc là tất cả các doanh nghiệp phải
công khai hoá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cho các bên quan tâm
để tận dụng mọi nguồn lực kinh tế có thể mang lại trong quá trình hội nhập.
Kiểm toán đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong những năm gần đây để
đáp ứng đòi hỏi khách quan đó. Do mới hình thành lại phải đáp ứng một lượng
rất lớn khách hàng với những điệu kiện khác nhau nên kiểm toán Việt Nam phải
không ngừng học hỏi và hoàn thiện mình. Ra đời trong điệu kiện đó, Công ty cổ
phần kiểm toán và định giá Việt Nam (VAE) được thành lập bởi những người
có kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có tầm nhìn sáng suốt, đã có hướng
đi đúng đắn nhằm nhằm đáp ứng những điều kiện thực tế. Tuy mới được thành
lập (2001) nhưng công ty đã có những dấu ấn tích cực trong lòng khách hàng.
Với những việc đã làm được kết hợp với đường lối phát triển đúng đắn của ban
lãnh đạo công ty, VAE nhất định sẽ tạo dựng được thương hiệu của mình trong
thị trường kiểm toán Việt Nam. Được thực tập tại công ty kết hợp với sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo Đinh Thế Hùng và các anh chị trong phòng nghiệp vụ
3, em hy vọng mình sẽ hiểu thêm về nghành nghề mình đã lựa chọn và tiếp thu
những kiến thức thực tế bổ ích.
Nhờ những kiến thức được nhà trường trang bị và kinh nghiệm thực tế thu
nhận được trong thời gian đầu thực tập tại công ty, em đã phần nào hiểu được về
tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
các đoanh nghiệp. Do đó, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán thuế trong
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam” làm
đề tại thực tập tốt nghiệp của mình. Đây một là khoản mục quan trọng trong hầu
hết các báo cáo tài chính nên trong quá trình kiểm toán sẽ đặc biệt chú ý. Mặc
dù đây là một đề tài khó nhưng với nổ lực của bản thân cộng với sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo và các bác, các anh chị trong công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam, em hy vọng mình sẽ hoàn thành đề tài của mình một cách xuất sắc.
Đề tài của em bao gồm 3 phần chính:
Phần1: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
công ty kiểm toán và định giá Việt Nam.
Phần 3: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán
khoản mục thuế do Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam thực hiện.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại các doanh nghiệp
1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế
1.1.1. Khái niệm
Lịch sử phát triển của loài người cho thấy khi loài người còn sống hoang
sơ chưa biết tập hợp thành những quần thể lớn thì chưa có nhà nước, chưa có
thuế. Khi loài người phát triển đến thời kỳ biết tập hợp, thống trị thì thuế đã hình
thành. Xã hội càng văn minh tiến bộ thì thuế khoá càng phát triển và phương
thức đánh thuế càng tinh vi.
Sự xuất hiện của nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho
nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Nhà nước định quyền lực
hiến định để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm căn cứ phân phối
tổng sản phẩm xẵ hội và thu nhập quốc dân thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà
nước. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả
năng va nguồn thu để thuế tồn tại va phát triển.
Như vậy, thuế là khoản đóng góp bắt buộc được nhà nước quy định thành
luật để mọi người dân ở trong diện nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nước dùng
chi tiêu cho những việc công ích. Khoản đóng góp này bằng tiền chứ không thể
trả bằng hiện vật hay dịch vụ và đóng góp bằng tiền trực tiếp. Thuế phát sinh,
tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời,tồn tại và phát triển của nhà nước.
Từ khái niệm trên, ta thấy thuế có những đặc điểm sau:
- Do pháp luật quy định các đối tượng nộp thuế phải nộp.
- Thuế thu một cách vĩnh viễn, không hoàn trả, không trả lãi
- Không có đối phần hay đền bù nhưng ngược lại một phần số thuế đã
nộp cho ngân sách nhà nước được trả về cho người dân một cách gián
tiếp qua những tiện nghi của xã hội như y tế, trường học, đường xá, và
các quỹ phúc lợi khác.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
- Thuế là một hình thức điều tiết thu nhập công bằng, tránh tình trạng
người có thu nhập quá cao, người có thu nhập quá thấp để giảm sự bất
công và chênh lệch trong xã hội.
1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.Nền tài chính vững
chắc và lành mạnh dựa vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân, trong đó
thuế nội địa phải trở thành nguồn thu chính góp phần tăng thu ngân sách. Thuế
là công cụ quan trọng nhất để phân phối điều tiết lợi tức quốc dân, thuế là công
cụ quan trọng để góp phần tích cực vào giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát,
từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và chuẩn bị đIều kiện cho phát triển
kinh tế lâu dài.
Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải áp dụng thống nhất,
không phân biệt giữa các thành phần kinh tế. Bao quát hết hoạt động sản xuất
kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi thu nhập chịu thuế.
Thuế cần khai thác từ thu nhập quốc dân do sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
thuế phải góp phần tích cực vào việc bội dưỡng và khai thác nguồn thu thuế
ngày càng phát triển.
Thuế là công cụ quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô
Thuế có vai trò quan trọng trong việc quản lý, hướng dẫn và khuyến khích
phát triển sản xuất, nâng đỡ những hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi cho
quốc kế dân sinh, với mọi thành phần kinh tế.
Thông qua công tác quản lý các ngành chịu thuế, nhà nước sẽ:
Khuyến khích nâng đỡ những hoạt động kinh tế cần thiết, làm ăn có hiệu quả
cao.
Thu hẹp, không khuyến khích những ngành nghề, mặt hàng xa xỉ, lãng phí.
Thuế góp phần khuyến khích khai thác nguyên liệu, vật tư trong nước để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Hướng dẫn và khuyến khích hợp tác đầu tư với nước ngoài và đẩy mạnh hoạt
động nhập khẩu đồng thời bảo vệ sản xuất nội địa.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng
xã hội.
Hệ thống thuế được áp dụng thông nhất giữa các ngành nghề, các thành
phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội.
Tất cả các cá nhân và các tổ choc kinh tế đều có nghĩa vụ đóng thuế theo luật
thuế quy định.Người có thu nhập thuế cao phải đóng thuế cao hơn người có thu
nhập thấp, tuy nhiên phải cho người có thu nhập cao chính đáng được hưởng
hiệu quả lao động của mình thì mới khuyến khich được họ phát triển sản xuất
kinh doanh, tức la cơ quan thuế phảI tinh thue thu thuế theo luật thuế quy định,
tránh lạm thu, tránh trùng lắp để đảm bảo công bằng xã hội.
Với những vai trò quan trọng của mình, thuế đã trở thành vấn đề quan tâm
của bất cứ ai trong xã hội và đặc biệt là các nhà kinh doanh.
1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế
1.1.3.1.Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế tiêu thụ,do người tiêu thụ phải trả khi mua
hàng hoá, sản phẩm hay hưởng thụ các dịch vụ. Thuế GTGT là loại thuế gián
thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong
quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Ưu điểm của loại thuế này là tính thuế không có sự trùng lắp vì khi tính
thuế GTGT phảI nộp, cơ sở sản xuất kinh doanh được khấu trừ số thuế GTGT
đã nộp ở khâu trước. Việc khai, nộp thuế và tính thuế tương đối đơn giản. Hiệu
năng của thuế (số thu nhập của một quốc gia có thể thu được do việc áp dụng
thuế GTGT) cao. Đối tượng nộp thuế có thể tự kiểm soát nhau.
Khuyết điểm làm tăng giá cả tiêu thụ, gây ảnh hưởng đến sự ổn định của
nền kinh tế vì chinh người tiêu thụ la người phảI chịu số thuế ở giai đoạn mua
hàng.
Đối tượng chịu thuế và không chịu GTGT thuế
Theo quy định tại điều 2, nghị định số 79/2000/NĐ - CP ngày 29/12/2000
của chính phủ đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Các đối tượng hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo quy định tại
Điều 4 Luật thuế GTGT, Điều 4 Nghị định số 79/2000/NĐ - CP của Chính phủ
và quy định nêu tại mục II, phần A Thông tư số 122/2000/TT - BTC ngày
29/12/2000 và một số thông tư bổ xung của Bộ tài chính.
Hiện nay các đối tượng chịu thuế được quy định mới nhất tại luât sửa đổi
bổ xung một số điều Luật thuế GTGT ngày 17/6/2003 và có hiệu lực từ ngày
1/1/2004.
Đối tượng nộp thuế
Theo quy định tại luật thuế GTGT, tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam,
không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh ( gọi chung là cơ sở
kinh doanh) và tổ chức kinh doanh có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT ( gọi
chung là người nhập khẩu ) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước và luật hợp tác xã.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam, các công ty nước ngoài và tổ chức
nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, nhóm người kinh doanh độc
lập và các đối tượng kinh tế khác.
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá trị thuế và thuế suất thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT
Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu. Giá nhập khẩu được xác định theo các quy định về giá tính thuế nhập
khẩu.
Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là
giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh hoạt động này.
Đối với hoạt động cho thuê tài sản không phân biệt loại tài sản và hinh
thức cho thuê là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức
trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế
GTGT tính trên số tiền trả từng kỳ hoặc trả trước.
Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp tính theo giá bán chưa có
thuế của hàng hoá đó bán trả một lần, không tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế ( bao gồm tiền
công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác để gia công).
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế
của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện; trường hợp
xây dựng, lắp đặt công trình thực hiện thanh toán theo tiến độ hạng mục công
trình, phần công việc hoàn thành bàn giao thì thuế GTGT tính trên phần giá trị
hoàn thành bàn giao.
Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù được dùng loại chứng từ thanh
toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá chưa có thuế là căn cứ
tính thuế được xác định bằng giá có thuế chia cho ( 1+(%) thuế xuất của hàng
hoá, dịch vụ đó).
Đối với các hoạt động đại lý, môi giới mua, bán hàng hoá và dịch vụ
hưởng hoa hồng, giá chưa có thuế làm căn cứ tính thuế là tiền hoa hồng thu từ
các hoạt động này.
Thuế suất thuế GTGT
Có các mức thuế suất đối với hàng hoá dịch vụ: 0%, 5%, 10%, 20%
Theo Luật sửa đổi bổ sung , một số đIều Luật thuế GTGT hiện nay thì chỉ
có mức thuế: 0%, 5%, 10%
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp trực tiếp
- áp dụng với các đối tượng sau:
Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam, tổ chức cá nhân là
người nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,
hoá đơn chứng từ làm căn cứ tính thuế theo phương pháp cấu trừ thuế, cơ sở
kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
- Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT;phải nộp = GTGT của hàng hoá;dịch vụ chịu thuế x
Thuế suất thuế GTGT ;của hàng hoá dịch vụ
GTGT của ;hàng hoá dịch vụ = Doanh số của hàng hoá;dịch vụ bán ra
- Giá vốn của hàng hoá;dịch vụ bán ra
Phương pháp khấu trừ
- áp dụng với các đối tượng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh
nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh
nghiệp, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính
thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT đã nói ở trên.
- Xác định số thuế phải nộp:
Số thuế GTGT;phải nộp = Thuế GTGT;đầu ra -
Thuế GTGT;đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá dịch vụ, số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng nhập khẩu (
hoặc nộp thay cho phí nước ngoàI ) và số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
theo tỷ lệ % quy định tại các thông tư theo thông tư 122/2000/TT – BTC, thông
tư 82/2002/TT – BTC, thông tư 102/2003/TT – BTC.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
Từ 1/1/2004 thuế GTGT sẽ áp dụng theo Luật sửa đổi bổ sung một số
Luật thuế, nghị định số 158/2003/NĐ - CP, thông tư 120/2003/TT – BTC
12/12/2003 hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10
1.1.3.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp.
Đối tượng nộp thuế
Là các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập
trừ các đối tượng sau:
Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tac xã sản xuất nông nghiệp có thu
nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản không thuộc diện
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trừ các hộ gia đình và cá nhân nông dân sản
xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao theo quy định( có giá trị sản lượng hàng hoá
trên 90 triệu đồng/ năm và thu nhập trên 36 triệu đồng/ năm).
Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế suất
Thuế thu nhập doanh Thu nhập chịu Thuế suất thuế thu
nghiệp phải nộp = thuế x nhập doanh nghiệp
Thu nhập chịu thuế
- Bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu
nhập khác, kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuât, kinh doanh dịch vụ ở
nước ngoài
- Xác định thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ bằng doanh
thu trừ các khoản chi phí hợp lý co lien quan đến thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch
mua, bán chứng khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ thu các
khoản nợ phải trả không xác định được chủ, …
Doanh thu và chi phí hợp lý hợp lệ để tính thu nhập chịu thuế được quy
định chi tiết tại Thông tư số 18/2002/TT – BTC ngày 20/2/2002 của bộ tài chính
về việc hướng dẫn chi tiết thi hành luật thu nhập doanh nghiệp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp ngày 10/5/1997).
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt
Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam la 32%.
- Cơ sở sản xuất, xây dựng, vận tải đang nộp thuế lợi tức với thuế suất
25%, nay nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 32% mà dang
có khó khăn được áp dụng thuế suất 25% trong thời hạn 3 năm, kể từ
khi luật có hiệu lực.
- Cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại thì
sau khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32% mà phần thu nhập còn lại
so với vốn chủ sở hữu hiện co cao hơn 20% thì số vượt trên 20% phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung với mức thuế suất 25%.
- Đối với dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến
khích đầu tư được áp dụng thuế suất 25%, 20%, 15% do chính phủ quy
định.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo
mức thuế suất quy định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân trong
nước tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí là 50%, khai thác tài nguyên
quý hiếm khác thì có thể áp dụng mức thuế suất từ 32% đến 50% phù
hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Trong năm 2003, Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày 17/7/2003 áp dụng từ ngày 1/1/2004 trong đó có sửa đổi về mức thuế suất
của thuế thu nhập doanh nghiệp ( 28% đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, và
từ 28% đến 50% đối với các cơ sở tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và các
tài nguyên quý hiếm khác trên, mức cụ thể sẽ được chính phủ quy định chi tiết
phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
Kê khai thuế
Hàng năm, cơ sở kinh doanh căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh dịch
vụ của năm trước và khả năng của năm tiếp theo tự kê khai doanh thu, chi phí,
thu nhập chịu thuế theo mẫu của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý chậm nhất là ngày 25 tháng 1 năm tiếp theo. Sau khi nhận được tờ khai,
cơ quan thuế kiểm tra, xác định thuế tạm nộp cả năm, có chia ra từng quý để
thông báo cho co sở kinh doanh nộp thuế.
Nộp thuế:
Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng tháng đầy đủ, đúng hạn vào ngân
sách nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế hàng
quý được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày cuối quý.
Doanh nghiệp có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, kê khai đầy đủ doanh thu, chi
phí, thu nhập theo đúng chế độ do bộ tài chính quy định, nộp đầy đủ đúng hạn
tiền thuế, các khoản tiền phạt vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ
quan thuế.
Từ 1/1/2004, các doanh nghiệp sẽ áp dụng theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp số 09, ngày 17/6/2003, Nghị định số 164/2003/NĐ - CP ngày 22/12/2003
của chính phủ, Thông tư số 128/2003/TT – BTC ngày 22/12/2003 của bộ tài
chính quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.3.3 Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế thu vào một số thu nhập chính đáng
của cá nhân. Đây là loại thuế trực thu, thu vao cá nhân có thu nhập cao trên khởi
điểm tính thuế thu nhập.
Đối tượng nộp thuế bao gồm:
- Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác ở nước ngoài có thu
nhập.
- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư
không thời hạn ở Việt Nam có thu nhập ( gọi là cá nhân khác định cư
tại Việt Nam).
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13
- Người nước ngoài co thu nhập tại Việt Nam:
- Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội của Việt Nam hoặc của nước ngoài,
các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài, các cá nhân
hành nghề độc lập.
- Người nước ngoài tuy không hiện diện ở Việt Nam nhưng co thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trong các trường hợp như: thu nhập từ chuyển
giao công nghệ, tiền bản quyền.
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không
thường xuyên.
Các loại thu nhập này được quy định cụ thể tại thông tư số 05/2002/TT –
BTC ngày 17/1/2002 của Bộ tàI chính.
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Đối với thu nhậo thường xuyên:
Thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng thu nhập của từng cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 78/2001/NĐ - CP tính bình quân trong
năm.
Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến
từng phần quy định tại Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao:
Biểu thuế đối với thu nhập thường xuyên của công dân Việt Nam và cá
nhân người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại
Việt Nam:
Biểu 1: Thuế thu nhập thường xuyên đối với người Việt Nam
Đơn vị: nghìn đồng
Bậc Thu nhập bình quân tháng/ người Thuế suất (%)
1 đến 3.000 0
2 Trên 3.000 đến 6.000 10
3 Trên 6.000 đến 9000 20
4 Trên 9.000 đến 12.000 30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
14
5 Trên 12.000 đến 15.000 40
6 Trên 15.000 50
Đối với cá nhân sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại biểu thuế
này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 15 triệu đồng/ tháng thì thu bổ
sung 30% số vượt trên 15 triệu đồng.
Biểu thuế đối với thu nhập thường xuyên của người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài:
Biểu 2: Thuế thu nhập thường xuyên đối với người nước ngoài ở Việt Nam
Bậc Thu nhập bình quân tháng/ người Thuế suất (%)
1 đến 8.000 0
2 Trên 8.000 đến 20.000 10
3 Trên 20.000 đến 50.000 20
4 Trên 50.000 đến 80.000 30
5 Trên 80.000 đến 120.000 40
6 Trên 120.000 50
Đối với người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 128 ngày, áp dụng
thuế suất thống nhất 25% trên tổng số thu nhập.
Đối với người Việt Nam co thời gian làm việc ở trong nước và ở nước
ngoài thì nộp thuế theo biểu tương ứng.
Đối với thu nhập không thường xuyên.
Thu nhập thông thường xuyên chịu thuế là số thu nhập của từng cá nhân
không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài trong từng lần phát sinh
thu nhập theo quy định tại khoản 2 Điều 2 nghị định số 78/2001/NĐ - CP cụ thể:
Thu nhập về quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về tính trên trị giá
quà biếu, tặng từng lần, kể cả truờng hợp người nhận là chủ doanh nghiệp tư
nhân.
Thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế
kỹ thuật công nghiệp tính theo giá trị quyết đoán từng hợp đồng, không phân
biệt số lần chi trả.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
15
Thu nhập về trúng thưởng xổ số tính theo từng lần mở và nhận giải
thưởng.
Thuế suất đối với thu nhập không thương xuyên
Thuế suất 5% trên tổng thu nhập áp dụng đối với:
Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2 triệu đồng/ lần
Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về
trên 2 triệu đồng/lần.
Thuế suất 10% trên tổng số thu nhập áp dụng đối với thu nhập về trúng
thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/ lần.
Thu nhập không thường xuyên áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần,trừ
thuế suất quy định ở 2 mục trên:
Biểu 3: Thuế thu nhập không thường xuyên
Bậc Thu nhập bình quân tháng/ người Thuế suất(%)
1 đến 2.000 0
2 Trên 2.000 đến 4.000 5
3 Trên 4.000 đến 10.000 10
4 Trên 10.000 đến 20.000 15
5 Trên 20.000 đến 30.000 20
6 Trên 30.000 30
Thuế thu nhập thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế thu nhập để nộp vào ngân
sách nhà nước trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân.
Các trường hợp khác, cơ quan thuế tổ chức trực tiếp thu.
1.1.3.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, thuế được thu đối với một số
mặt hàng đã được liệt kê vào danh mục. Thuế đã được gộp vào trong giá bán do
người tiêu thụ phải gánh chịu khi mua hàng, nhưng được thu qua các cơ sở ( tổ
chức, cá nhân ) co sản xuất các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
16
Mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt: Đây là nguồn thu quan trọng của nhà
nước, nó có tác dụng điều tiết thu nhập, đIều tiết hạn chế sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng một số mặt hàng co tính chất xa xỉ, có hại cho sức khoẻ.
Đối tượng chịu thuế ( được quy định tại điều 1, Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt ngay 20/5/1998).
Hàng hoá, dịch vụ sau đây là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hàng hoá:
Thuốc lá điếu, xì gà; Rượu; Ô tô dưới 24 chỗ ngồi; Xăng các loại, nap-ta(
maphtha), chế phẩm tái hợp ( reformade component ) và chế phẩm khác để pha
chế xăng; Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; bài lá; vàng
mã; hàng mã.
Dịch vụ:
Kinh doanh vũ trường, mát xa, ka-ra-ô-kê
Kinh doanh các ca-si-nô (casino), trò chơI bằng máy giắc-pốt(jackpot);
Kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe;
Kinh doanh gôn (golf), bán thẻ hội viên, vé chơi gôn.
Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là
cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biêt
Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế và thuế suất.
Giá tính thuế:
Đối với hàng hoá sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra tại
nơi sản xuất chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập
khẩu.
Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá sản xuất cùng loại
hoặc tương đương tại cùng thời đIểm giao hàng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
17
Đối với dịch vụ giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng hoá dịch vụ để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
tại thời điểm phát sinh hoạt động này.
Đối với rượu sản xuất trong nước, kinh doanh ca-si-nô, trò chơI bằng máy
giắc- pôt, kinh doanh gôn, giá tính thuế do chính phủ quy định cụ thể.
Thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo
Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt
Xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp:
Thuế tiêu thụ;đặc biệt phải nộp =
Giá trị doanh thu của;hàng hoá thuộc diện chịu; thuế tiêu thụ đặc biệt x
Thuế suất thuế;tiêu thụ đặc biệt
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt có trách nhiệm thực hiện kê khai đầy đủ, đúng thời gian quy định, đúng
mẫu tờ khai theo hướng dẫn của Bộ tài chính và chịu trach nhiệm về tính chính
xác của việc kê khai.
Nộp thuế:
Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông
báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong
thông báo thuế chậm nhất không quá 20 ngày của tháng tiếp theo.
Cơ sở nhập khẩu hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế theo
từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt
đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và nộp thuế nhập
khẩu.
Vừa qua Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngày 17/6/2003, Luật này có hiệu lực từ ngay 1/1/2004
trong đó có sửa đổi bổ sung về đối tượng chịu thuế và thay đổi mức thuế suât
của một số mặt hàng chịu thuế tiêu thu đặc biệt, thời hạn nộp thuế,…luật được
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18
hướng dẫn thực hiện chi tiết tại Nghị định số149/2003NĐ - CP ngày 04/12/2003
của Chính phủ, Thông tư 119/2003/TT – BTC ngày 12/12/2003.
1.1.3.5. Thuế xuất nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào các mặt hàng dược phép
xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục đích của thuế: tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo vệ hàng
nội địa và sản xuất trong nước, tạo điều kiện để sản phẩm sản xuất trong nước
có thể xuất khẩu với giá đủ cạnh tranh.
Đối tượng chịu thuế :
Là hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua của khẩu biên giới Viêt
Nam, kể cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu
chế xuất đưa ra thị trương trong nước.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các
thành phần kinh tế được phép mua bán, trao đổi, vay nợ với nước ngoài.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của
các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Hàng hoá tại hai mục trên đựơc phép xuất khẩu vào các khu chế xuất tại
Việt Nam và hàng hoá của các xí nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập
khẩu vào thị trường Việt Nam.
Hàng hoá xuất, nhập khẩu để làm hàng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triển
lãm.
Hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.
Hàng hoá vượt qúa tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo người
của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cưả
khẩu, biên giới Việt Nam.
Hàng là quà biếu, quà tặng vượt qua tiêu chuẩn miễn thuê của các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hoặc gửi về
cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại.
Hàng hoá xuất nhập khẩu vượt qua tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức
quốc tế, cơ quan ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam và của cá nhân người nước
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
19
ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc các hình thức đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Hàng là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư
trú và làm việc tại Việt Nam và của cá nhân người Việt Nam được Chính phủ
Việt Nam cho phép xuất cảnh để định cư ở ngước ngoài.
Đối tượng không chịu thuế:
Hàng vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam,
hàng chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ.
Hàng viện trợ nhân đạo.
Các tổ chức, cá nhân có hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế, khi xuất khẩu,
nhập khẩu đều phải nhập thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu.
Căn cứ tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu căn cứ trên hợp
đồng ngoại thương và kết quả kiểm hoá hàng xuất nhập khẩu.
Giá tính thuế: được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bán có đủ
chứng từ hợp lệ và thanh toán qua ngân hàng.
Đối với hàng xuất khẩu, giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu (giá FOB)
không bao gồm phí vận tảI (F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến.
Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế là giá thực tế mua tại cửa khẩu nhập
(giá CIF) gồm cả chi phí bảo hiểm từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu nhập.
CIF = C (giá FOB của hàng hoá) + I + F
Thuế suất của mặt hàng: được quy định cụ thể tại các biểu thuế xuất khẩu,
nhập khẩu.
Xác định số thuế suất nhập khẩu:
Thuế xuất khẩu;nhập khẩu;phải nộp =
Số lượng từng;mặt hàng xuất khẩu;nhập khẩu x Giá tính;thuế x
Thuế suất thuế;xuất khẩu;nhập khẩu
1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
20
Trong kỳ kế toán, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán với nhà
nước về các khoản phải nộp trong đó có các loại thuế. Hạch toán thanh toán với
nhà nước phải thực hiện được các nhiệm vụ hạch toán sau:
- Tính, kê khai đúng các khoản thuế, các khoản phải nộp khác cho nhà
nước theo đúng chế độ quy định.
- Phản ánh kịp thời số tiền của các khoản phải nộp tạm thời kê khai hoặc
số chính thức theo mức duyệt của cơ quan thuế, tài chính trên hệ thông
bảng kê khai, sổ chi tiết các khoản thanh toán và hệ thống ghi nhật ký,
sổ cái tổng hợp.
- Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ nhà nước để đảm bảo nộp đúng,
nộp đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp. Kê khai chính xác khối lượng
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng trợ giá của nhà nước.
Trường hợp nộp các khoản bằng ngoại tệ thì việc ghi sổ tiến hành trên cơ
sở quy đổi một số ngoại tệ thành VNĐ theo tỷ giá thực tế ở thời điểm nộp.
Để hạch toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước , kế toán sử dụng tài
khoản 333-thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Các sổ sách, chứng từ phục vụ cho kế toán thuế : Sổ Cái tài khoản 333, sổ
chi tiết theo dõi các loại thuế, các hoá đơn , bảng khai thuế...
Sau đây là cách thức hạch toán một số loại thuế thường áp dụng trong các
doanh nghiệp.
1.1.4.1. Hạch toán thuế giá trị gia tăng
* Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Tài khoản sử dụng : TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
Sơ đồ 1 : sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
TK111,112,3
31
TK154,632
TK911
TK511
TK111,112,1
31
TK152,156,2
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
21
Chú thích :
1. Giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ, nhập kho theo giá thực tế chưa có thuế GTGT đầu vào.
2. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
3. Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nước.
4. Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
5. Thuế GTGT phải nộp
6. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với thuế GTGT phải nộp
7. Nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước.
* Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Tài khoản sử dụng : TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
TK133
TK3331
TK111,11
2
(1) (4)
(2)
(6)
(3)
(7)
(5)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
22
1.1.4.2. Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng : TK 3334-Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Sơ đồ 3 :Sơ đồ hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
(2) (1)
Chú thích :
1. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
2. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chú thích :
1.Giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập kho có
thuế GTGT đầu vào.
2. Doanh thu bán hàng, dịch vụ có thuế GTGT
phải nộp.
3. Thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước.
4. Nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước.
TK111,112,3
31
TK152,156,2
11
TK154,632
TK911
TK511
TK111,112,1
31
TK111,11
2
TK3331
TK642.5
(1) (2)
(4)
(3)
TK111,112
TK3334
TK421
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
23
1.1.4.3. Hạch toán thuế thu nhập cá nhân.
Tài khoản sử dụng : TK3338 – Các loại thuế khác.
Sơ đồ 4 : Sơ đồ hạch toán thu thu nhập cá nhân.
Chú thích :
1. Xác định thuế thu nhập cá nhân phải nộp trừ thu nhập phải trả người lao động.
2. Nộp hộ thu thu nhập cá nhân cho người lao động
3. Nộp thu thu nhập cá nhân vào ngân sách.
4. Thu tiền nộp thuế hộ người lao động.
1.1.4.4. Hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt.
Tài khoản sử dụng : TK 3332.
Sơ đồ 5 : Sơ đồ hạch toán thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chú thích :
1. Xác định doanh thu hàng hoá dịch vụ chịu thuế tiêu đặc biệt.
2. Thu tiêu thụ đặc biệt hàng hoá dịch vụ bán ra.
3. Thu tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu.
4. Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.1.4.5. Hạch toán thuế xuất nhập khẩu.
TK
111,112
TK 3333 TK
511,512
TK
111,112,331
TK
151,152,
153,156,21
1
(4) (2) (1)
(3)
(3)
TK138
8
TK111,112
TK3338
TK334
(2
)
(4)
(1)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
24
Tài khoản sử dụng :
TK 3333- Thuế xuất nhập khẩu.
* Hạch toán thuế nhập khẩu.
-
1.2. Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là khâu rất quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán
bởi đó chính là những cơ sở để cuộc kiểm toán có thể diễn ra một cách có hiệu
quả. Vì vậy, đây là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các cuộc kiểm toán.
1.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Trước hết kiểm toán cần đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Kiểm
toán viên phải đánh giá việc chấp nhận một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm
toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro trong hoạt động của kiểm toán
viên hay làm tổn hại đến uy tín của Công ty kiểm toán hay không. Để làm được
điều này, kiểm toán viên phải xem xét tới:
Hệ thống kiểm toán chất lượng: cần đảm bảo tính độc lập của kiểm toán
viên và khả năng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, xem xét tới tính liêm
chính của ban giám đốc khách hàng, liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm. Để
biết được thêm thông tin cần quan tâm, kiểm toán viên cần nhận diện lí do kiểm
toán của khách hàng vì điều này ảnh hưởng tới số lượng bằng chứng cần thu
nhập và mức độ chính xác của các kiểm toán viên đưa ra trong báo cáo kiểm
TK
111,112
TK
111,112
TK 3333
TK
151,152,156,211
(1) (2)
Chú thích
1. Xác định số thuế nhập khẩu phải nộp. 2. Nộp thuế nhập khẩu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
25
toán. Việc nhận diện lý do được thực hiện bằng phỏng vấn, kinh nghiệm hoặc
tìm hiểu suốt quá trình thực hiện kiểm toán.
Công ty cần lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên thích hợp. Nhóm kiểm toán
phải có những người có khả năng giám sát các nhân viên mới chưa có kinh
nghiệm. Đồng thời họ cũng là những người am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng hoặc đã có kinh nghiệm trong việc kiểm toán đối với khách hàng đó.
Đây là vấn đề quan trọng vì chất lượng của kiểm toán viên ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng công việc kiểm toán.
Tiếp theo, hợp đồng kiểm toán được thiết lập. Trong đó cần xác định mục
tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo,
thời hạn thực hiện, các điều khoản về phí kiểm toán và xử lý khi tranh chấp hợp
đồng.
Khi hợp đồng đã được ký kết, công việc lập kế hoạch kiểm toán sẽ được
bắt đầu.
Thu nhập thông tin cơ sở
Kiểm toán viên phải thu thập những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh,
công việc kinh doanh của khách hàng, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm toán
nội bộ, các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán. Đây là
những thông tin ban đầu giúp cho kiểm toán viên có những hiểu biết về đơn vị
được kiểm toán, từ đó có thể đưa ra những đánh giá, nhận xét thích hợp về rủi
ro, xác định mức sai sót trọng yếu của doanh nghiệp. Việc thu thập thông tin cơ
sở có thể được thực hiện bằng các cách: Tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng, các sản phẩm sản xuất kinh doanh, từ đó biết được các đặc thù của
doanh nghiệp, các chính sách pháp luật ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Riêng đối
với thuế ta có thể hiểu được các chính sách về thuế mà doanh nghiệp phải áp
dụng đối với hoạt động kinh doanh. Kiểm toán viên sẽ xem xét lại kết quả của
cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung. Qua đó kiểm toán viên có thể
tìm thấy những thông tin hữu ích về số liệu và sự biến động của chúng trên các
báo cáo tài chính được kiểm toán. Kiểm toán viên cũng thấy được những rủi ro
thường gặp đối với doanh nghiệp để có thể xác định được hướng kiểm toán hợp
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
26
lý. Thông qua tham quan nhà xưởng kiểm toán viên sẽ có những nhận định ban
đầu về phong cách quản lý của Ban giám đốc, tính hệ thống trong việc tổ chức,
sắp đặt công việc. Kiểm toán viên cũng cần nhận diện được các bên hữu quan để
bước đầu dự đoán về vấn đề phát sinh với các bên hữu quan để hoạch định kế
hoạch kiểm toán thích hợp. Nếu lĩnh vực kinh doanh của đơn vị là đặc thù, kiểm
toán viên cần sử dụng đến ý kiến của các chuyên gia để đảm bảo việc kiểm toán
diễn ra hiệu quả.
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Những thông tin này sẽ được thu thập sau khi đã thu thập thông tin cơ sở,
chúng giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được những thông tin về mặt pháp lý
ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh và được thu thập thông qua quá
trình tiếp xúc với Ban Giám đốc Công ty khách hàng. Các thông tin bao gồm:
Giấy phép thành lập và Điều lệ Công ty, các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm
toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước, biên
bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và Ban giám đốc, cũng như các hợp
đồng, cam kết quan trọng.
Thực hiện các thủ tục phân tích
Khi đã có được các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với các
thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và
nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng cho việc lập kế hoạch kiểm
toán. Kiểm toán viên thường sử dụng 2 loại thủ tục phân tích cơ bản:
Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của
cùng một chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính
Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương
quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên Báo cáo tài chính
Để tìm ra các xu hướng biến động và các thay đổi có tính chất bất thường
kiểm toán viên sẽ tiến hành phân tích:
Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
27
- So sánh số liệu năm nay với số liệu năm trước trên các báo cáo tài chính,
phân tích các tỷ suất về khả năng thanh toán…
- So sánh số thuế trong kỳ (thuế đầu vào, đầu ra, được hoàn lại, phải nộp,
đã nộp,…) với số thuế năm trước để tìm ra các biến động bất thường. Tuy nhiên
kiểm toán viên phải đặt các biến động trong mối tương quan với những thay đổi
của doanh thu, dịch vụ mua vào…
- So sánh số thuế phải nộp của doanh nghiệp với các doanh nghiệp có điều
kiện tương tự (về ngành nghề, điều kiện kinh doanh…)
- So sánh các tỷ
suất:
Thuế GTGT đầu ra
,
Thuế GTGT đầu vào
, Doanh thu chịu thuế
GTGT
Giá trị hàng mua chịu thuế
GTGT
Thuế tiêu thụ đặc biệt ,… với các mức thuế suất để xem có các
chênh lệch bất thường không Doanh thu hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Đánh giá trọng yếu và rủi ro
Với những thông tin thu thập từ 3 bước trên kiểm toán viên sẽ có căn cứ
để đánh giá, nhận xét về trọng yếu và rủi ro nhằm đưa ra kế hoạch thích hợp.
Đây là thủ tục phức tạp và hết sức quan trọng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của
công việc kiểm toán.
Kiểm toán viên phải đánh giá được mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài
chính và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu chính là những sai sót có thể chấp
nhận được đối với toàn bộ Báo cáo tài chính. Kiểm toán viên cần phân bổ mức
ước lượng này cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính đó cũng chính là sai
số có thể chấp nhận được đối với từng khoản mục. Việc phân bổ giúp cho kiểm
toán viên xác định được số lượng bằng chứng kiểm toán thích hợp phải thu thập
đối với từng khoản mục với chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp
các sai sót trên Báo cáo tài chính không vượt quá mức ước lượng ban đầu về
tính trọng yếu. Cơ sở để tiến hành phân bổ là bản chất của các khoản mục, rủi ro
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
28
tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với khoản mục, kinh
nghiệm kiểm toán của các kiểm toán viên và chi phí kiểm toán đối với từng
khoản mục.
Kiểm toán viên cần xác định được rủi ro mong muốn, rủi ro cố hữu và
kiểm soát từ đó để tính được rủi ro phát hiện.
Trong khi thực hiện đánh giá rủi ro đối với kiểm toán thuế, chúng ta cần
tâm tới các sai sót thường gặp đối với tài khoản này như sau:
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước thường bị ghi giảm trên Báo cáo
tài chính nhưng lại bị ghi tăng trong quá trình hạch toán vào giá thành sản phẩm
hoặc chi phí lưu thông.
- Một số khoản thuế thường bị phân loại sai hoặc trình bày sai lệch
- Thuế bị doanh nghiệp tính sai do áp dụng thuế suất sai một cách vô tình
hoặc cố ý.
Rủi ro cụ thể đối với từng khoản thuế sẽ được trình bày trong quá trình
thực hiện kiểm toán thuế.
1.2.1.2. Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán, thời gian hoàn thành và sự phân công công việc giữa các kiểm toán viên
cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Trọng tâm của chương trình kiểm toán các thủ tục kiểm toán được thực hiện đối
với bộ phận hay khoản mục được kiểm toán.
Chương trình kiểm toán của hầu hết các cuộc kiểm toán được thiết kế
thành 3 phần: trắc nghiệm công việc, trắc nghiệm phân tích, trắc nghiệm trực
tiếp số dư. Các thủ tục kiểm toán ở các hình thức trắc nghiệm sẽ được kết hợp và
sắp xếp lại theo một chương trình kiểm toán được thiết kế cho từng chu trình
hoặc từng tài khoản để đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán của từng khoản
mục. Chương trình kiểm toán thuế được thiết kế bao gồm:
Các tài liệu yêu cầu khách hàng chuẩn bị
- Sổ cái tài khoản 333
- Sổ chi tiết của các tài khoản chi tiết 3331, 3332, … (nếu có)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
29
- Tờ khai thuế theo mẫu của cơ quan thuế
- Biên bản quyết toán thuế các năm trước
- Các tài liệu khác liên quan
Các văn bản về thuế áp dụng riêng đối với đơn vị: quyết định về miễn,
giảm thuế,…
Các chứng từ liên quan
Mục tiêu kiểm toán
Như đã trình bày ở phần trên, mục tiêu kiểm toán thuế hướng tới bao gồm:
tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính tuân thủ, tính chính xác, tính trình bày
Các thủ tục kiểm toán áp dụng
Các thủ tục kiểm toán sẽ được kết hợp theo những trình tự nhất định để
đảm bảo thoả mãn được các mục tiêu kiểm toán.
1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ
thuật kiểm toán thích ứng với từng đối tượng kiểm toán cụ thể để thu nhập bằng
chứng kiểm toán.
Đây là một quá trình chủ động thực hiện các kế hoạch và chương trình
kiểm toán kết hợp với khả năng của kiểm toán viên để có những kết luận xác
đáng về mức độ trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính.
Chương trình kiểm toán thuế đưa ra chỉ là những chỉ dẫn hướng đi cho
kiểm toán viên trong việc thực hiện kiểm toán, các kết quả đạt được còn phụ
thuộc vào trình độ hiểu biết và những xét đoán chủ quan của kiểm toán viên.
Chương trình kiểm toán là sản phẩm được lập từ những hiểu biết trước khi thực
hiện kiểm toán nên nó chỉ có tính hướng dẫn, khi bắt tay vào thực hiện công
việc, kiểm toán viên sẽ bắt gặp những vấn đề mới phát sinh, do đó cần phải tăng
cường hoặc có thể giảm bớt các thủ tục kiểm toán. Ví dụ: việc chọn mẫu trong
kiểm toán chi tiết, số mẫu có thể tính được sẽ rất nhỏ, nhưng theo xét đoán và
nhận định của kiểm toán viên, cần tập trung và mở rộng mẫu chọn, thì kiểm toán
viên sẽ tăng số mẫu kiểm toán lên để tăng cường sự phát hiện.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
30
Chương trình kiểm toán cũng có thể sẽ phải thay đổi khi thực hiện kiểm
toán nếu việc lập chương trình đó được đánh giá là không phù hợp trong quá
trình thực hiện kiểm toán.
Các kiểm toán viên sẽ thực hiện kết hợp các thủ tục kiểm toán đối với
kiểm toán thuế như sau:
1.2.2.1. Xem xét số dư đầu kỳ
Đối chiếu số dư cuối kỳ phản ánh trên sổ sách, Báo cáo tài chính kỳ trước,
với số dư đầu kỳ phản ánh trên sổ sách, Báo cáo tài chính kỳ này.
Thu thập các biên bản quyết toán, bản xác nhận về thuế của cơ quan thuế
để xác định số thuế còn phải nộp của kỳ trước theo từng loại thuế: Thuế GTGT,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Đồng
thời đối chiếu với số dư đầu kỳ trên bảng cân đối, với báo cáo kết quả kinh
doanh và sổ sách của năm nay.
Nếu có sự chênh lệch thì phải điều chỉnh theo số đã được quyết toán với
cơ quan thuế.
1.2.2.2. Xem xét số phát sinh trong kỳ
Lập bảng tổng hợp số phát sinh trong kỳ các khoản thuế phải nộp, đối
chiếu với các năm trước xem có biến động bất thường gì không, nếu có phải đi
sâu vào tìm hiểu nguyên nhân.
Tiếp theo thực hiện kiểm tra đối với các loại thuế:
* Thuế giá trị gia tăng:
- Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Kiểm toán viên thực hiện tính toán thuế GTGT đầu vào dựa trên chi phí
hàng hoá dịch vụ mua vào phân theo các loại thuế suất.
Kiểm toán viên thu nhập: Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ
mua vào, các hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của người cung cấp.
Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán các hoá đơn theo số mẫu chọn cần
thiết: Kiểm tra, đối chiếu từ bảng kê, tài khoản kế toán tổng hợp đến các hoá đơn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
31
chứng từ theo các chỉ tiêu giá hàng hoá mua vào chưa có thuế và thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ.
* Thuế GTGT đầu:
Kiểm toán viên căn cứ vào doanh thu chịu thuế GTGT đã được phân loại
theo các mức thuế suất để thực hiện tính toán lại thuế GTGT đầu ra.
Thu thập tờ khai thuế GTGT, bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá, đặc biệt
bán ra, thông báo nộp thuế GTGT và các hoá đơn bán hàng.
Kiểm toán viên kiểm toán các hoá đơn theo mẫu chọn cần thiết: kiểm toán
viên tiến hành đối chiếu các hoá đơn với việc ghi chép trên các sổ chi tiết, bảng
kê chi tiết và thuế suất áp dụng cho từng loại hàng hoá.
Tính toán số thuế phải nộp ngân sách Nhà Nước
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Trường hợp hàng hoá mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT và không chịu
thuế GTGT thì kiểm toán viên phải kiểm tra xem đơn vị có hạch toán riêng thuế
GTGT đầu vào không. Nếu không hạch toán riêng phải kiểm tra việc tính toán
số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ tương ứng với doanh thu
từng loại được thực hiện trong kỳ.
Kiểm toán viên cần kiểm tra việc hạch toán của kế toán của quy trình hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xem việc hạch toán có đúng theo
quy định không.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Kiểm toán viên thu nhập tờ khai thuế GTGT thông báo nộp thuế và các
hàng hoá bán hàng hoá dịch vụ của người cung cấp, hoá đơn nhập khẩu, hoá đơn
bán hàng của đơn vị để xác định thuế GTGT phải nộp (kiểm toán viên kiểm toán
các hoá đơn theo mẫu chọn cần thiết)
Sau khi đối chiếu kiểm tra, tính toán giữa hoá đơn với các sổ chi tiết, các
bảng kê, kiểm toán viên xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, kiểm tra việc
thực hiện chế độ kế toán và trình tự hạch toán kế toán thuế GTGT.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
32
* Thuế thu nhập doanh nghiệp
Kiểm toán viên sử dụng kết quả của việc kiểm toán doanh thu và chi phí
để tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ.
Kiểm toán viên cần lập một bảng kê chi tiết các khoản phí có thể không
được coi là hợp pháp (khấu hao vượt mức quy định, tiếp khách, quảng cáo vượt
mức quy định, các chi phí không đảm bảo về mặt thủ tục và các chứng từ mà
Nhà Nước quy định…). Từ kết quả đó, kiểm toán viên trao đổi với doanh nghiệp
để dự báo cho họ biết về khả năng số phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp sẽ được cơ quan có thẩm quyền xác định lại theo đúng quy định của Nhà
Nước, và gợi ý cho doanh nghiệp số thuế dự phòng phải nộp.
* Thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập mức lương bình quân và các khoản thu nhập khác của các bộ
phận, xem xét cách tính lương của đơn vị để tìm ra những người có thu nhập cao
phải tính thuế thu nhập.
Kiểm toán viên cần thu thập bảng tổng hợp phản ánh tình hình thu nộp
thuế thu nhập cá nhân, đối chiếu với sổ cái và Báo cáo tài chính.
Xem xét việc tính toán của đơn vị có phù hợp với quy định không, có tính
đủ các thu nhập phải tính thuế không.
Kiểm tra chọn mẫu một số đối tượng, tính toán lại số thuế phải nộp theo
luật thuế quy định và so sánh với số đã tính toán của đơn vị.
* Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Dựa trên kết quả kiểm toán đối với thu nhập chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế suất thuế tiêu thụ đối với từng loại mặt hàng, kiểm toán viên tiến hành tính
toán lại số thuế phải nộp, rồi so sánh với số đã tính của đơn vị được trình bày
trên sổ cái và Báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên thực hiện đối chiếu giữa số được ghi nhận trên sổ sách với
số trên bảng kê khai thuế để đảm bảo thuế tiêu thụ đặc biệt đã được kê khai đầy
đủ đúng kỳ.
* Thuế xuất nhập khẩu:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
33
Thu nhập các bảng kê khai thuế với cơ quan hải quan, thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế để tính ra số thuế phải nộp.
Kiểm tra chi tiết từ các bảng kê khai tới ghi chép trên sổ sách để đảm bảo
số thuế phải nộp đã được phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán.
Đối với khoản nộp đang có ý kiến tranh chấp (ý kiến khác nhau) giữa
doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà Nước thì phải nghiên cứu kỹ, nắm vững
các quy định của Nhà Nước, ý kiến của doanh nghiệp, của cơ quan Nhà Nước để
làm rõ đúng sai và có ý kiến tư vấn cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà Nước trực
tiếp quản lý và biện pháp giải quyết.
1.2.2.3. Xem xét số đã nộp Nhà Nước trong kỳ báo cáo
Lập bảng kê chi tiết các khoản đã nộp về thuế trong kỳ báo cáo
Đối chiếu số liệu giữa sổ sách kế toán (số đã được kiểm tra) với số liệu
trên Báo cáo tài chính để xem có chênh lệch không, nếu có cần tìm nguyên
nhân.
Đối chiếu số liệu trên với số đã nộp trên biên bản xác nhận của cơ quan
quản lý thuế.
Thực hiện việc kiểm tra chi tiết nộp tiền: đối chiếu kiểm tra ghi chép sổ
sách với chứng từ kế toán (phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền vào ngân sách
Nhà Nước), nhằm xác định xem việc ghi chép có đầy đủ, chính xác và có chứng
từ hợp lệ chứng minh không.
Xem xét việc nộp thuế có đúng thời hạn theo quy định không
1.2.2.4. Xem xét số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ
Nếu việc kiểm toán số phải nộp phát sinh trong kỳ, số đã thực hiện trong
kỳ đã được đảm bảo được yêu cầu đúng đắn, chính xác thì công việc còn lại cần
làm là chỉ kiểm tra việc tính toán, cân đối giữa số dư đầu kỳ, số phát sinh trong
kỳ để xác định được đúng số còn phải nộp tại thời điểm cuối kỳ.
Sau khi đã thực hiện những thủ tục kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên sẽ
có được những chênh lệch đối với những thông tin do khách hàng cung cấp hoặc
phát hiện. Từ đó tổng hợp, tìm nguyên nhân và đưa ra hướng xử lý thích hợp.
1.2.3. Kết thúc kiểm toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
34
Với các kết quả thu được từ kiểm toán thuế, kiểm toán viên sẽ đưa kết quả
và bằng chứng vào hồ sơ kiểm toán, cùng với kết quả của các phần hành khác để
hình thành nên các kết luận trong Báo cáo kiểm toán.
Trước khi đưa ra Báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện một số
thử nghiệm bổ sung có tính chất tổng quát:
Xem xét các khoản công nợ ngoài dự kiến: đây là các khoản công nợ mà
cho đến thời điểm khoá sổ vẫn chưa thể xác định là có chắc chắn xảy ra không
và số tiền là bao nhiêu, ví dụ: các sự kiện chưa xét xử lý do vi phạm quyền sở
hữu công nghiệp của tranh chấp. nợ này, kiểm toán viên cần trao đổi với các nhà
quản lý, yêu cầu họ cung cấp thư giải trình là đã công bố đầy đủ các khoản công
nợ ngoài dự kiến, phỏng vấn các luật sư, xem xét các biên bản họp giám đốc, hội
đồng quản trị.
Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ: có hai loại sự kiện
xảy ra là các sự kiện có ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo tài chính đòi hỏi phải
điều chỉnh Báo cáo tài chính là sự kiện không ảnh hưởng trực tiếp đến Báo cáo
tài chính nhưng cần phải công bố trên Thuyết minh báo cáo tài chính. Kiểm toán
viên cần thực hiện: kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ xảy ra tại thời điểm giao của
các kỳ quyết toán, xem xét các biện pháp nhà quản lý áp dụng để đảm bảo mọi
sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ đều được xác minh, đọc và so sánh các
Báo cáo tài chính định kỳ gần nhất của doanh nghiệp, phỏng vấn các luật sư…
Xem xét về giả định hoạt động liên tục: khi kiểm toán nhất là khi đánh giá
kết quả công việc, kiểm toán viên cần đề phỏng khả năng giả định hoạt động
liên tục không được thực hiện, khả năng này có thể xảy ra, kiểm toán viên cần
thực hiện những thủ tục cần thiết nhằm thu thập bằng chứng để đảm bảo giả
định này sẽ không bị vi phạm (trong vòng 12 tháng kể từ ngày ký Báo cáo). Nếu
vẫn còn nghi vấn, kiểm toán viên sẽ phải xem xét đến Thuyết minh báo cáo tài
chính để đưa ra từng loại ý kiến trong Báo cáo kiểm toán. Khi cần thiết, kiểm
toán viên cần nêu rõ giả định hoạt động liên tục của doanh nghiệp là không đúng
đắn, chính sự công bố này giúp kiểm toán viên hạn chế được trách nhiệm pháp
lý.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
35
Cuối cùng, kiểm toán viên thực hiện đánh giá tổng quát lại các kết quả thu
thập được:
Kiểm toán viên sẽ áp dụng thủ tục phân tích để đánh giá tính đồng bộ và
xác thực của các thông tin tài chính thu thập được giúp kiểm toán viên đưa ra kết
luận tổng quát về tính trung thực hợp lý của toàn bộ Báo cáo tài chính, đồng thời
đưa vào đó cũng chỉ ra những điểm yêu cầu kiểm toán viên phải thực hiện công
việc kiểm toán bổ sung.
Đánh giá sự đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán: kiểm toán viên cần rà
soát lại các kết luận kiểm toán, các bằng chứng kiểm toán đã thu thập trình bày
trên giấy tờ làm việc xem chúng có đáp ứng được các mục tiêu kiểm toán đề ra.
Tổng hợp các sai sót phát hiện được: từ các sai sót phát hiện được trong
quá trình kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tổng hợp, đánh gấnhh tới Báo cáo tài
chính, đề nghị bút toán điều chỉnh. Kiểm toán viên cần trao đổi với đơn vị về
việc điều chỉnh để từ đó quyết định xem có điều chỉnh không và ảnh hưởng của
việc không điều chỉnh tới ý kiến của kiểm toán viên trong Báo cáo kiểm toán.
Yêu cầu đơn vị cung cấp thư giải trình của ban Giám đốc, kiểm tra các
công bố trong thuyết minh Báo cáo tài chính và xem xét các thông tin khác trong
báo cáo thường niên.
Sau khi đã thực hiện các bước trên, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến chính
thức của mình trong Báo cáo kiểm toán. Kiểm toán viên có thể đưa ra một trong
bốn loại ý kiến tuỳ thuộc vào kết quả của cuộc kiểm toán.
ý kiến chấp nhận toàn phần: khi kiểm toán viên cho rằng Báo cáo tài chính
đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài
chính của đơn vị và phù hợp với chuẩn mực hay chế độ kế toán hiện hành.
ý kiến chấp nhận từng phần: khi kiểm toán cho rằng Báo cáo tài chính chỉ
phản ánh trung thực và hợp lý nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố ngoại trừ hoặc
tuỳ thuộc mà kiểm toán viên đưa ra trong Báo cáo kiểm toán.
ý kiến bác bỏ: khi có sự bất đồng nghiêm trọng với Giám đốc đơn vị về
việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán hay có sự không phù hợp
của các thông tin trong Báo cáo tài chính, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
36
ý kiến từ chối: khi phạm vi kiểm toán bị giới hạn nghiêm trọng hoặc thiếu
thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức kiểm toán viên
không thể thu thập được bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
37
Phần II
Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán và
định giá Việt Nam
2.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá Việt
Nam.
2.1.1.1 Hoàn cảnh ra đời của công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam.
Nền kinh tế nước ta đang phát triển với một tốc độ rất cao, với nhiều ngành
nghề, lĩnh vực mới mẻ. Cùng sự phát triển đó là sự đầu tư mạnh mẽ không
những của những nhà đầu tư trong nước mà còn có cả sự đầu tư của các nhà đầu
tư nước ngoài trên mọi lĩnh vực. Nhu cầu tất yếu của những nhà quản lý, nhà
đầu tư là đòi hỏi những thông tin tài chính, kế toán chính xác, khách quan, kịp
thời nhất để phục vụ cho nhu cầu quản lý và đầu tư của mình. Mô hình các công
ty Kiểm toán độc lập ra đời (vào tháng 5/1991) đã góp phần giúp các nhà quản
lý, những người quan tâm đến thông tin tài chính kế toán có được những thông
tin đúng đắn và khách quan nhất phục vụ cho nhu cầu quản trị và đầu tư. Cho
đến nay với hơn 14 năm hình thành và phát triển, trên thị trường kiểm toán của
Việt Nam ngày càng có nhiều các công ty Kiểm toán độc lập với nhiều hình thức
khác nhau được thành lập, từ công ty trách nhiệm hữu hạn, cho đến công ty cổ
phần, công ty hợp danh, công ty 100% vốn nước ngoài…
Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam được thành lập bởi
những người có tầm nhìn sáng suốt, lòng quyết tâm, với những kinh nghiệm lâu
năm trong nghành kiểm toán. Mặt khác sự ra đời của công ty cũng là một tất yếu
khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu mà thị trường còn rất thiếu cả về số lượng
các công ty Kiểm toán và chất lượng kiểm toán.
2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển chính của công ty
Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam ra đời ngày 21/12/2001
và hoạt động kinh doanh theo:
-Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH 10 ngày 12 tháng 6 năm 1999 của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103000692.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
38
Tên công ty: Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam.
Tên giao dịch : Vietnam Auditing and Evaluation Join Stock Company.
Tên viết tắt: VAE., JSC.
Vốn điều lệ: 2.000.000.000(VND).
Người đại diện theo luật pháp của công ty:
- Ông Nguyễn Đình Thới
Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị
Công ty đã nhiều lần thay đổi địa điểm trụ sở chính như:
-2001-2002: Đặt trụ sở tại nhà khách của Ban cơ yếu Chính phủ. Trong giai
đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập, khách hàng chưa
nhiều, trụ sở kinh doanh chưa thuận lợi. Tuy vậy nhưng với lòng quyết tâm của
các nhà lãnh đạo, công ty vẫn phát triển mạnh mẽ, đi lên, tạo được uy tín với
khách hàng.
- 2002-2005: Đặt trụ sở tại số 54 đường Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà
Nội. Tại đây công ty đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, khẳng
định được tên tuổi của mình.
-Mới đây nhất (ngày 24/1/2005) công ty đã quyết định chuyển về:
Tầng 11, toà nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 844.2670492
844.2670491
Email : [email protected]
Việc thay đổi trụ sở chính nhằm mục đích tăng cường hơn nữa để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy mỗi lần chuyển địa điểm là rất khó
khăn và vất vả nhưng với nỗ lực của toàn thể công ty và đặc biệt là của ban giám
đốc, công ty đã không ngừng cố gắng để tìm địa điểm phù hợp và thuận lợi cho
việc kinh doanh. Và nỗ lực đó đã được đền đáp khi công ty đã tìm được một địa
điểm phù hợp và lâu dài. Chắc chắn sau khi đã “an cư” rồi thì công ty sẽ ngày
càng đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng và tạo dựng dược uy tín
của mình.
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có hai văn phòng đại diện tại thị
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
39
xã Sơn La và Hà Giang. Kế hoạch sắp tới của công ty là mở văn phòng đại diện
tại Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.1.3 Mục tiêu hoạt động của công ty:
Mục tiêu hoạt động của công ty được xây dựng nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ tốt nhất, chiếm được cảm tình của khách hàng:
-Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, giúp các đơn vị kinh tế có
một bảng khai tài chính đúng đắn, được trình bày hợp lý, tạo lòng tin cho các
nhà đầu tư
-Tăng cường tích luỹ phát triển kinh doanh
-Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông
-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước
2.1.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây:
Biểu 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
(9 tháng đầu năm)
Doanh thu BH, cung cấp DV 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326
1. Doanh thu thuần 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326
2. Giá vốn 960.890.830 633.529.663 313.271.670
3. LN gộp 1.189.424.360 1.633.743.670 1.835.568.656
4. Doanh thu hoạt động TC 5.993.147 10.112.217 12.796.733
5. Chi phí hoạt động TC 0 0 0
6. Chi phí bán hàng 0 0 0
7. Chi phí QLDN 559.451.384 522.930.114 366.594.729
8. Lợi nhuận hoạt động KD 635.966.123 1.120.925.773 1.481.770.660
9. Thu nhập khác 12.190.000 0 0
10. Chi phí khác 9.000.000 0 0
11. Lợi nhuận khác 3.190.000 0 0
12. Lợi nhuận trước thuế 639.156.123 1.120.925.773 1.481.770.660
Tình hình sản xuất của công ty những năm gần đây tăng rất nhanh và đều.
Lợi nhuận trước thuế năm 2003 so vơí năm 2002 tăng gần gấp đôi, một con số
rất lí tưởng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy năm 2004 chưa được quyết toán
nhưng đến hết quí 3 lợi nhuận trước thuế đã vượt qua con số của năm 2003, đây
là một tín hiệu đáng mừng của công ty. Với uy tín và nỗ lực của toàn thể công ty
thì công ty sẽ tiếp tục phát triển và vươn lên tầm cao mới.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
40
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Dịch vụ công ty cung cấp cho khách hàng
* Dịch vụ Kiểm toán và thuế
Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính được thực hiện theo các chuẩn mực
kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy chế kiểm toán độc
lập hiện hành ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cở sở
chọn mẫu các ghi chép kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu,
thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính. Công ty cũng đồng thời đánh giá
những kế hoạch và quyết định trọng yếu của Ban giám đốc trong quá trình lập
Báo cáo tài chính và xem xét các chính sách kế toán được áp dụng có nhất quán
qua các niên độ hay không? Có được trình bày đầy đủ hay không? Các dịch vụ
cụ thể bao gồm:
Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính.
Kiểm toán xác nhận báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm
Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Lập hệ thống kế toán, hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp.
Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng: Dịch vụ này giúp
đơn vị khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán mình thông qua các tư vấn về
việc:
Hoàn thiện hệ thống kế toán.
+Xây dựng qui trình lập sổ
+Xây dựng qui trình ghi chép sổ
+Xây dựng qui trình lập báo cáo tài chính
-Xây dựng các qui chế kiểm soát.
+Qui chế quản lý quĩ và chi tiêu
+Qui chế quản lý hoá đơn và chứng từ
+Qui chế quản lý công nợ
+Qui chế quản lý hàng tồn kho
Tư vấn cho khách hàng về việc lập kế hoạch nộp thuế.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
41
Hoàn thiện chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm cơ
sở quyết toán thuế.
Hướng dẫn lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính theo quy định
hiện hành.
Tập huấn giải đáp thắc mắc về những thay đổi các sắc thuế theo chế độ liên
quan tới các lĩnh vực của đơn vị.
Hướng dẫn cho khách hàng về việc kê khai thuế .
Lập kế hoạch tài chính
* Dịch vụ Kiểm toán xây dựng cơ bản
Công việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sẽ được
thực hiện trên cơ sở các văn bản pháp qui của nhà nước, các văn bản hướng dẫn
của Bộ ngành, địa phương về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Số liệu kiểm toán
sẽ được kiểm toán viên cùng với khách hàng của công ty và các bên B trao đổi
thống nhất trước khi phát hành chính thức. Trong quá trình thực hiện kiểm toán,
kiểm toán viên sẽ tiến hành tư vấn cho khách hàng lập báo cáo vốn đầu tư công
trình xây dựng cơ bản hoàn thành theo đúng qui định của nhà nước. Khi cần
thiết, kiểm toán viên sẽ phối hợp cùng khách hàng giải trình, bảo vệ báo cáo
quyết toán trước cơ quan và đơn vị có thẩm quyền. Các dịch vụ chính của kiểm
toán xây dựng cơ bản:
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hình thành của các công
trình, dự án
Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.
Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các ban quản lý dự án.
Kiểm toán xác định giá trị tuyệt đối quyết toán vốn đầu tư theo thông tư số
12/2000/TT-BKH của Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 15/9/2000 hướng dẫn
hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
* Dịch vụ Kiểm toán dự án
Kiểm toán độc lập các dự án.
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
42
Kiểm soát tính tuân thủ của dự án.
Hướng dẫn quản lý dự án.
* Dịch vụ định giá tài sản
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, xu hướng cổ phần hoá đang được
phát triển mạnh mẽ. Việc cổ phần hoá sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả hơn, năng động hơn. Tuy nhiên, trong quá trình cổ phần hoá việc xác
định chính xác giá trị tài sản lại gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy,
việc công ty kiểm toán VAE mở ra dịch vụ định giá tài sản sẽ giúp cho việc cổ
phần hoá diễn ra dễ dàng hơn và chính xác hơn. Các dịch vụ định giá tài sản
công ty cung cấp:
Đánh giá tài sản vốn góp liên doanh.
Đánh giá tài sản, vốn cổ phần hoá trong các doanh nghiệp.
Đánh giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.
* Dịch vụ tư vấn kinh doanh
Các dịch vụ cung cấp bao gồm:
Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành.
Tư vấn về lựa chọn hình thức kinh doanh.
Tư vấn về quản lý sản xuất, lập kế hoạch chiến lược.
Đào tạo và hội thảo.
Phân tích kế hoạch kinh doanh.
* Dịch vụ tư vấn đầu tư
Bao gồm các dịch vụ cụ thể sau:
Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu tư.
Tư vấn lập tổng dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản hoàn thành.
Tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán.
Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, dự thầu....
* Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực Kế toán quốc tế
Gồm hai loại dịch vụ chi tiết:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
43
Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho mục
tiêu hợp nhất kết quả kinh doanh với công ty mẹ theo chuẩn mực kế toán
quốc tế.
Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế toán
quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty mẹ.
2.1.2.2 Khách hàng của công ty
Khách hàng của công ty rất đa dạng và phong phú thuộc nhiều thành phần
kinh tế khác nhau. Trong đó có cả dự án do Chính phủ các nước và các tổ chức
quốc tế tài trợ. Cụ thể là:
+Các doanh nghiệp Nhà nước: điển hình là các đơn vị thành viên của tổng
công ty Bưu chính Việt Nam, tổng công ty Than Việt Nam, tổng công ty Dệt
may Việt Nam, tổng công ty Hóa chất Việt Nam…
+Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty khí Công nghiệp
Bắc Việt Nam (100% vốn nước ngoài), Công ty Glass Tech International INC
(100% vốn nước ngoài), công ty liên doanh chế tạo xe máy LiFAN, công ty liên
doanh KOLA - Hàn Quốc…
+Các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ – SMITH – STIFFTING – CHLB Đức, Dự án hỗ
trợ và đổi mới doanh nghiệp, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc –
nhóm các tổ chức Nhật Bản, Dự án học bổng ICCO…
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty
2.1.3.1 Đội ngũ nhân viên của công ty
Hiện tại công ty có 70 nhân viên chính thức, trong đó có 20 cộng tác viên là
các Giáo sư, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Kiểm toán; 10
Kiểm toán viên có bằng cấp Quốc gia, 1 người có bằng ACCA. Cụ thể:
- Cán bộ có trình độ Tiến sỹ : 01
- Cán bộ có trình độ Thạc sỹ : 07
- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên Quốc gia : 10
- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên : 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
44
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Xây dựng : 10
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế XD : 06
- Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính-KT : 25
- Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm : 07
- Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm : 12
- Cán bộ có thời gian công tác trên 5 năm : 08
- Cán bộ có thời gian công tác dưới 5 năm : 08
Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 6 nhân viên thuộc
văn phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và 3 nhân viên thuộc văn phòng đại diện
tại thị xã Sơn La. Tất cả các nhân viên của Công ty tại các văn phòng đại diện
đều có thời gian công tác trên 5 năm.
Do nhu cầu không ngừng mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao
chất lượng dịch vụ, nên vào năm 2005 công ty sẽ tuyển thêm khoảng 30 nhân
viên có trình độ cử nhân, tốt nghiệp các chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán, Xây
dựng.
2.1.3.2 Bộ máy tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiểm toán và định giá
có mô hình như sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
45
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam.
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Hội đồng Khoa
học
Ban Kiểm soát
Giám đốc
Tư vấn - Định giá
Giám đốc
Kiểm toán - Tài
chính
Giám đốc
Kiểm toán -
Đầu tư
Các văn
phòng đại
diện
Phòng Tư vấn Đầu
tư
Phòng Định giá
DN - TS
Phòng Tư vấn Tài
chính, Kế toán,
Thuế
Phòng Kiểm toán
Tài chính II
Phòng Kiểm toán
Tài chính I
Phòng Kiểm toán
Đầu tư Xây dựng
II
Phòng Kiểm toán
Đầu atư Xây dựng
I
Các bộ phận chức
năng
46
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty ra quyết định về mội vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty như: Chiến lược phát triển của Công ty, quyết định các giải pháp
và phương án đầu tư….( trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông).
- Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành
hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị
về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc có quyền
quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty như: tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, nêu ra phương án đầu tư;
phương án thiết lập cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty.
- Hội đồng khoa học: Là bộ phận tham mưu, nghiên cứu và là bộ phận đề
xuất các phương án quản lý cũng như kinh doanh của Công ty.
- Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu ra và phải
là cổ đông. Quyền và nhiệm vụ của trưởng Ban kiếm soát do điều lệ Công ty
quy định.
- Dưới Tổng giám đốc là các giám đốc các phòng ban nhằm quản lý, điều
hành các hoạt động của các bộ phận dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công ty là tự nguyện, bình đẳng,
dân chủ….
2.1.3.3. Các phòng ban:
Trong công ty bao gồm các phòng ban sau:
- Phòng kế toán hành chính: có 6 nhân viên: 4 nhân viên kế toán: 1 kế
toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán viên và 1 thủ quỹ, có nhiệm vụ
quản lí tài chính theo chính sách hiện hành, thực hiện hạch toán kế toán quá
trình kinh doanh và tham mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của Công
ty. Ngoài ra còn 1 nhân viên lễ tân và một lái xe.
- Phòng Nghiệp vụ I và phòng Nghiệp vụ III: có vị trí, vai trò và chức
năng như nhau, làm đầy đủ các chức năng của công ty như kiểm toán báo cáo
47
tài chính, định giá, tư vấn.....Hiện nay, phòng Nghiệp vụ I có 16 nhân viên,
còn phòng Nghiệp vụ III có 18 nhân viên
- Phòng Nghiệp vụ II: với 15 nhân viên, phòng có chức năng kiểm toán
đầu tư xây dựng cơ bản và các chức năng khác liên quan đến vấn đề xây dựng
cơ bản.
Ngoài các phòng ban chuyên môn, công ty còn có các tổ chức đoàn thể
như công đoàn, Đoàn thanh niên.....với các phong trào hoạt động rất sôi nổi
và 2 chi nhánh ở Hà Giang và Sơn La.
Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù là một Công ty mới được thành lập
nhưng bằng sự nỗ lực, những cố gắng, nhiệt tình cùng với trình độ đã được
đào tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã dần từng bước khẳng
định vị trí của mình.
2.2.2 Thực tế kiểm toán thuế trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
Kiếm toán và Định giá Việt Nam thực hiện.
2.2.2.1. Giới thiệu khách hàng.
Để mô tả đầy đủ về kiểm toán thuế em chọn mẫu 2 khách hàng là hợp
doanh TH và công ty CL. Sở dĩ em chọn hai khách hàng này bởi vì nó có thể
bộc lộ đầy đủ các loại thuế mặt khác nó còn bổ sung cho nhau .
2.2.2.2. Tiếp cận khách hàng và thực hiện công việc trước kiểm toán.
Để thu hút thêm khách hàng, nâng cao nguồn vốn chủ sở hữu cũng như
lợi nhuận của VAE, hơn nữa để cạnh tranh với các công ty kiểm toán khác.
VAE luôn chủ động tìm đến khách hàng mà Công ty dự kiến là sẽ cung cấp
dịch vụ và những khách hàng mới. Thông qua thư chào hàng, Công ty giới
thiệu về mình, về uy tín và chất lượng các loại dịch vụ mà Công ty sẽ cung
cấp cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận thì họ sẽ phát Thư mời kiểm
toán. Sau khi nhận được Thư mời kiểm toán, VAE xúc tiến gặp gỡ Ban giám
đốc khách hàng và đi tới thoả thuận ký kết Hợp đồng kiểm toán.
Để đi tới ký kết hợp đồng kiểm toán thì kiểm toán viên phải đánh giá
liệu có chấp nhận khách hàng đó hay không bằng chách kiểm toán viên tiến
48
hành xem xét tính độc lập của kiểm toán viên, khả năng phục vụ tốt khách
hàng của Công ty, tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng và có thể liên
lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm để đánh giá Công ty có thể chấp nhận kiểm
toán cho khách hàng hay không. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của
Công ty kiểm toán. Do vậy, các công việc chuẩn bị cho một cuộc kiểm toán
phải được làm hết sức cẩn thận.
Hợp doanh TH và Công ty CL đều là khách hàng quen thuộc của VAE
nên việc tiếp cận với các khách hàng này để đi đến ký kết Hợp đồng kiểm
toán có thể giản lược tối đa các công việc trong khâu tiếp cận khách hàng. Đại
diện của hai bên sẽ xúc tiến gặp gỡ để trao đổi và cũng là để đề xuất yêu cầu
của mình.
Hợp đồng kiểm toán được ký giữa VAE (bên B) và công ty CL (bên A)
bao gồm những điều khoản quan trọng sau :
- Nội dung dịch vụ : Bên B nhất trí cung cấp cho bên A dịch vụ kiểm
toán Báo cáo tài chính cho kỳ 31/12/2004
- Luật định và Chuẩn mực : Dịch vụ trên được tiến hành theo Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại
Việt Nam và qui chế Kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam. Các
chuẩn mực này đòi hỏi bên B phải lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch
kiểm toán để đạt được sự đảm bảo rằng BCTC của bên A không còn
chứa đựng những sai sót trọng yếu. Công việc kiểm toán bao gồm việc
kiểm tra trên cơ sở thử nghiệm các bằng chứng liên quan đến những
khoản mục và những thông tin trong BCTC. Công việc kiểm toán cũng
bao gồm việc đánh giá những chính sách kế toán được áp dụng, các ước
tính và quyết định trọng yếu của Ban giám đốc bên A cũng như việc
đánh giá trình bày tổng thể trên BCTC.
- Trách nhiệm và quyền hạn của các bên:
49
+ Trách nhiệm của bên A : Chịu trách nhiệm lập và phản ánh trung
thực tình hình tài chính của Công ty mình : cung cấp tài liệu đầy đủ , kịp thời
tạo điều kiện cho KTV trong quá trình kiểm toán.
+ Trách nhiệm của bên B : Thực hiện kiểm toán theo nguyên tắc trung
thực , độc lập , khách quan, tuân theo Luật định và đúng với kế hoạch đề ra.
- Báo cáo kiểm toán:
Sau khi hoàn thành kiểm toán , bên B sẽ cung cấp cho bên A:
+ Báo cáo kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2004
+ Thư quản lý (nếu có) sẽ đề cập đến những điểm còn tồn tại và ý kiến đề
xuất của KTV nhằm cải tiến hệ thống kế toán và HTKSNB.
+ Số lượng Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có) được lập
- Phương thức thực hiện : Qui định thời gian thực hiện.
- Phí dịch vụ và phương thức thanh toán:
+ Phí kiểm toán chưa bao gồm VAT.
+ Phương thức thanh toán
- Cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành:
+ Hai bên cam kết thực hiện tất cả các điều khoản đã ghi trong Hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, hai bên thông báo cho nhau
kịp thời để cũng bàn biện pháp giải quyết. Trường hợp cần điều chỉnh Hợp
đồng thì cần phải được sự thống nhất bằng văn bản của hai bên.
+ Mọi thông tin phải được thông báo trực tiếp cho mỗi bên theo địa chỉ đã
ghi trong Hợp đồng.
+ BCKT sẽ được bên B hoàn thành, ký và phát hành trong thời gian nhanh
nhất và nộp cho bên A kể từ sau ngày bên A cung cấp đầy đủ tài liệu cho bên B.
- Hiệu lực, thời hạn hợp đồng :
+ Hợp đồng này có hiệu lực sau khi hai bên đã ký.
+ Hợp đồng này đảm bảo có giá trị cho đến khi thanh lý hợp đồng.
+ Số lượng bản Hợp đồng được lập.
50
Sau khi Hợp đồng đã được ký kết, VAE yêu cầu Công ty khách hàng cung
cấp các BCTC như BCĐKT , báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng
thuyết minh báo cáo tài chính của năm 2003 và cam kết của Ban giám đốc
Công ty khách hàng trong việc lập BCTC của Công ty tại thời điểm kết thúc
năm và kết quả kinh doanh của năm 2003 theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam,
chuẩn mực kiểm toán quốc tế và các qui định hiện hành của Việt Nam. Sau
khi nhận được các tài liệu cần thiết, VAE tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.
Thông thường một nhóm kiểm toán sẽ bao gồm: Một chủ phần hùn , một
chủ nhiệm kiểm toán, một kiểm toán viên cao cấp , một kiểm toán viên và
một hoặc hai trợ lý kiểm toán.
2.2.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán
* Thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty
khách hàng
Để thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của Công ty
khách hàng kiểm toán viên cần phải tìm hiểu về: Ngành nghề và hoạt động
kinh doanh của khách hàng ; Kết quả kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung; Các bên liên quan; Giấy phép thành lập và Điều lệ của Công ty; Các
báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay trong vài năm trước; Biên bản cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị
và Ban giám đốc; Các hợp đồng và cam kết quan trọng.
Về hợp doanh TH :
Đây là khách hàng được Công ty kiểm toán từ năm 2002.
Loại hình doanh nghiệp : Hợp doanh thành lập dựa trên hợp đồng hợp tác
kinh đoanh giữa doanh nghiệp nhà nước T và Công ty H của Hàn Quốc, hoạt
động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam , có thời hạn hoạt động ban
đầu là 10 năm và được kéo dài thời gian hoạt động là 15 năm.
Trụ sở đặt tại Quận Hoàng Mai, Hà Nội .
Lĩnh vực hoạt động của hợp doanh: Sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp
phục vụ công nghiệp xe máy, điện tử, ô tô.
51
Tổng số vốn pháp định, vốn đầu tư của hợp doanh là 1 triệu USD trong dó
phía Việt Nam góp 30%,70% còn lại phía Hàn Quốc góp.
Về Công ty CL :
Đây là khách hàng được VAE kiểm toán từ năm 2003.
Loại hình doanh nghiệp: Là doanh nghiệp nhà nước , là đơn vị thành viên
hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty thuốc là Việt Nam hoạt động theo Luật
doanh nghiệp nhà nước.
Trụ sở đặt tại: Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Chuyên sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm thuốc lá điếu.
* Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Đây là phần công việc quan trọng trong mọi cuộc kiểm toán không kể
khách hàng đó thuộc loại hình doanh nghiệp hay thành phần kinh tế nào.
Kiểm toán viên phải có sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để
lập kế hoạch kiểm toán và để xác định thời gian, phạm vi của các cuộc khảo
sát phải thực hiện. Để tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng, Kỉêm toán viên
phải tìm hiểu về môi trường kiểm soát, về qui trình kế toán ... của khách hàng.
Tìm hiểu về môi trường kiểm soát.
- Hợp doanh TH : Ban điều phối có nhiệm vụ điều hành hoạt động của hợp
doanh gồm có : Ông Lee Young Kyea-Trưởng ban điều phối, ông Phạm
Thanh Hoàng - phó ban điều phối, kế toán trưởng hợp doanh là bà Nguyễn
Bích Thuỷ.
Trưởng ban điều phối của hợp doanh có quyền quyết định mọi hoạt động
của hợp doanh. Phó ban điều phối có nhiệm vụ giúp trưởng ban điều phối
hoàn thành công việc. Kế toán trưởng hợp doanh là người có trình độ rất cao,
liêm khiết và tư vấn cho giám đốc về tình hình tài chính của Hợp doanh.
- Công ty CL : Ban giám đốc gồm ông Nguyễn Hồng Sơn - Giám đốc, bà
Vũ Thu Phương - Phó giám đốc , kế toán trưởng là ông Lê Thanh Hà.
Tìm hiểu về qui trình kế toán
52
- Hợp doanh TH:
Đơn vị tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam.
Hình thức sổ kế toán là Nhật ký chung.
Hiện nay đơn vị đã áp dụng 4 chuẩn mực kế toán đợt 1 và 6 chuẩn mực kế
toán đợt 2.
*Công ty CL:
Tuân thủ chế độ kế toán Việt Nam, đồng thời tuân thủ những qui định về
quản lý tài chính của Tổng công ty.
Hình thức sổ kế toán là Nhật ký chứng từ.
Hiện nay đơn vị đã áp dụng 4 chuẩn mực kế toán đợt 1 và 6 chuẩn mực kế
toán đợt 2.
* Lập kế hoạch kiểm toán.
Sau khi tìm hiểu về các thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý và
HTKSNB trong các Công ty khách hàng, VAE tiến hành lập kế hoạch kiểm
toán . Kế hoạch kiểm toán bao gồm những nội dung sau :
- Thời gian thực hiện kiểm toán.
- Nhóm kiểm toán :
+ Phụ trách chung.
+ Kiểm soát chất lượng.
+ Kiểm toán viên chính.
+ Trợ lý KTV.
+ Nhân viên khác.
- Phân công nhiệm vụ của nhóm kiểm toán.
- Chi phí kiểm toán và phương tiện làm việc.
- Những yêu cầu liên quan đến cuộc kiểm toán cần sự hỗ trợ của khách
hàng : Tài liệu chính và tài liệu bổ sung đối với từng phần hành kiểm
toán cụ thể .
Sau đó, kế hoạch này sẽ được phổ biến cho toàn bộ đoàn kiểm toán . Mỗi
Kiểm toán viên sẽ đảm nhiệm các khoản mục cụ thể.
53
Việc kiểm toán thuế của khách hàng sẽ được thực hiện theo chương trình
thiết kế mẫu cảu VAE phù hợp với điều kiện thực tế .
Chương trình kiểm toán mẫu của VAE về kiểm toán khoản mục thuế.
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế giá trị giá tăng
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế giá trị gia tăng (vat)
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công
văn liên quan đến thuês giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn
đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việckiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ
hoặc chỉ ra các nội dung sau:
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm
tra và phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
3. Kết quả công việc kiểm toán;
4. Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc
ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu
kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy
đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:
- Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ?
- Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào
có phù hợp với chi phí không ?
54
- Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày
trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và
các văn bản quy định của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán Người
thực hiện
Tham
chiếu
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1 Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ
thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và
thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế
nào.
2 Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực hiện
đúng không.
II Phân tích soát xét
1 Phân tích tỷ trọng số dư thuế VAT còn phải nộp cuối
kỳ trên tổng số thuế phải nộp Ngân sách; So sánh với
năm trước về tổng số thuế phát sinh trong kỳ.
2 Phân tích những biến động về thuế do thay đổi quy
luật thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm
kinh doanh của Công ty.
III Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra thuế VAT đầu ra
1 Lập bảng tổng hợp về biến động của VAT phải trả
theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các
tháng so với doanh thu.
2 đối chiếu giữa số thuế VAT phải nộp hàng tháng trên
Sổ cái với báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng.
3 Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên Sổ cái với các tờ chi tiết
kê khai thuế hàng tháng.
4 Kiểm tra đối chiếu với phần doanh thu, xem xét một
số vấn đề sau:
a/Tập hợp doanh thu theo từng loại thuế suất VAT
b/Tập hợp các khoản giảm trừ doanh thu theo từng
loại thuế suất(*)
c/Tính ra doanh thu chịu thuế theo từng loại thuế suất.
55
d/Tính ra số thuế VAT phải nộp.
e/Đối chiếu tổng số thuế VAT phải nộp với số thuế
VAT trên phần II của Báo cáo kết quả kinh doanh.
(*) Đối với các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá,
chiết khấu, hoa hồng, doanh thu bị trả lại, khiếu nại
của khách hàng…) thì cần:
-Xem xét kỹ tính chất của từng loại; đối chiếu với luật
thuế và các qui định hiện hành có liên quan để xem có
phù hợp không, nếu là những khoản đặc biệt thì phải
có sự phê đuyệt của cơ quan thuế.
5 Trên sổ doanh thu chọn một số khoản doanh thu để
kiểm tra:
- Đối chiếu vơi hoá đơn.
- kiểm tra các chứng từ có liên quan đến các khoản
giảm trừ doanh thu.
- Kiểm tra việc tính thuế VAT trên hoá đơn.
- Đối chiếu việc tính thuế VAT trên hoá đơn với chính
sách kế toán của Công ty và các qui định hiện hành
của nhà nước.
6 Đối chiếu giữa các bút toán nộp thuế trên Sổ cái TK
thuế, doanh thu, phiếu chi trả thuế và phiếu thu của Cơ
quan thuế.
7 Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của doanh
thu để tìm ra các khoản doanh thu ghi sót hoặc thừa.
Nếu là số lớn thì phải điều chỉnh doanh thu và thuế
VAT phải trả.
8 Lập bảng tính thuế VAT cho cả năm, sau đó đối chiếu
với sổ thuế phải trả mà công ty đã tính và đã hạch
toán.
9 Nếu việc tính thuế VAT của Công ty phức tạp, phải có
sự soát xét của chuyên gia về thuế của Công ty hoặc
tham khảo ý kiến của cơ quan thuế.
10 Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và
cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ
quan thuế có hướng xử lý.
56
Kiểm tra thuế VAT đầu vào
1 Lập bảng tổng hợp về biến động của thuế VAT đầu
vào theo từng tháng. Phân tích sự biến động giữa các
tháng so với chi phí.
2 Đối chiếu giữa số thuế VAT đầu vào hàng tháng trên
Sổ cái với Báo cáo kết quả kinh doanh từng tháng
(phần III của Báo cáo tài chính).
3 Đối chiếu giữa nghiệp vụ trên sổ cái với các tờ chi tiết
kê khai thuế hàng tháng.
4 Kiểm tra đối chiếu với phần kiểm toán hàng tồn kho,
kiểm toán TSCĐ và kiểm toán chi phí; xem xét việc
tính thuế có phù hợp với tỷ lệ thuế suất không; đối
chiếu với luật thuế và các qui định hiện hành có liên
quan để xem có phù hợp không.
5 Đối chiếu với phần kiểm tra tính đúng kỳ của chi phí
để tìm ra các khoản chi phí sót hoặc thừa. Nếu là là số
lớn thì phải điều chỉnh chi phí và thuế VAT đầu vào.
6 Nếu có vấn đề đang có tranh cãi giữa khách hàng và
cơ quan thuế, phải thảo luận với khách hàng và cơ
quan thuế về hướng xử lý.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và
các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các
ghi chép kế toán về các khoản thuế VAT là đầy đủ và
hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy tờ
làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và cung
cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như
các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư quản lý
gửi cho khach hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui trình
kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng
kết luận rằng số dư khoản thuế VAT phải
nộp…………………của Công ty trên sổ báo cáo kế
57
toán là phản ánh tương đối chính xác và hợp lý cho kỳ
hoạt động từ ngày……. đến ngày………
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập doanh nghiệp
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết toán thuế của năm trước và các
công văn liên quan đến giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn
đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm tra được thực hiện phải thể hiện rõ
hoặc chỉ ra các nội dung sau:
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và
phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
3. Kết quả công việc kiểm toán;
4. Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc
ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu
kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sơ dẫn liệu liên quan đến tính đầy
đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:
- Các khoản thuế VAT có được ghi chép đầy đủ không ?
- Thuế VAT đầu ra có phù hợp với doanh thu không; Thuế VAT đầu vào
có phù hợp với chi phí không ?
- Xác định xem số dư thuế VAT còn phải nộp, được hoàn lại trình bày
trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo đúng luật thuế và
các văn bản quy định của Nhà nước.
58
Thủ tục kiểm toán Người
thực hiện
Tham
chiếu
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1 Kiểm tra xác định xem Công ty thực hiện nghĩa vụ
thuế theo văn bản pháp qui nào; Việc nghiên cứu và
thực hiện các qui định thuế đó của Công ty như thế
nào.
2 Trình tự kê thai và nộp thuế của Công ty có thực
hiện đúng không.
II Phân tích soát xét
1 Phân tích những biến động về thuế thu nhập doanh
nghiệp so với năm trước, tìm nguyên nhân của
những biến động bất thường
2 Phân tích những biến động về thuế do thay đổi luật
thuế của Nhà nước; Do thay đổi cơ cấu sản phẩm
kinh doanh của Công ty.
I
II
Kiểm tra chi tiết
1 Lập bảng tổng hợp về biến động của TK thuế thu
nhập doanh nghiệp phải trả từ đầu năm đến cuối
năm (chi tiết từng nghiệp vụ)
2 Đối chiếu kiểm tra phiếu chi trả thuế và phiếu thu
của cơ quan thuế.
3 Lập bảng tính thuế độc lập, sau đó đối chiếu với số
thuế công ty đã tạm tính:
- Kê khai một bảng danh sách các chi phí có thể
coi là không hợp lý khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp (khấu hao vượt, tiền thưởng, chi
59
phí giao dịch tiếp khách, trợ cấp cho người
nước ngoài, các khoản bảo hiểm trích vượt,
thuế thu nhập cá nhân trả hộ người lao động,
chi phí thiệt hại, phạt hợp đồng kinh tế, phạt
thuế…và các chi phí khác không đủ chứng từ
hợp lệ)
- Dự phòng số thuế thu nhập doanh nghiệp mà
công ty sẽ phải nộp thêm, trao đổi vơí khách
hàng xem có điều chỉnh không và hướng xử lý.
4 Xem các vấn đề có liên quan đến hoàn thuế thu
nhập doanh nghiệp do tái đâu tư. (nếu có)
5 Nếu việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp của công
ty phức tạp phải có sự soát xét về thuế của chuyên
gia thuế của công ty hoặc tham khảo ý kiến của cơ
quan thuế.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu
và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của
tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy
tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng
như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư
quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui
trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ
tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp………………của Công ty
trên sổ sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương
đối chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ
ngày……. đến ngày………
60
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế nhập khẩu
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế nhập khẩu
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công
văn liên quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn
đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ
hoặc chỉ ra các nội dung sau:
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và
phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
3. Kết quả công việc kiểm toán;
4. Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc
ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu
kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy
đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:
- Các khoản thuế nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ?
- Xác định xem số dư thuế nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại
trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo
đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán Người
thực hiện
Tham
chiếu
61
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1 Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế xuất
nhập khẩu, qui trình kê khai làm thủ tục Hải quan
và nộp thuế.
II Phân tích soát xét
1 So sánh số thuế nhập khẩu phải nộp trong năm với
năm trước, với cơ cấu hàng nhập khẩu trong kỳ.
I
II
Kiểm tra chi tiết
1 Lập bảng tổng hợp về sự biến động của TK thuế
nhập khẩu phải trả của các tháng trong năm. Giải
thich sự biến động của thuế nhập khẩu phải trả so
với sự biến động của hàng nhập khẩu.
2 Kiểm tra chọn mẫu đối với các lô hàng nhập khẩu
lớn về:
- Kiểm tra bộ chứng từ nhập khẩu: Hợp đồng
kinh tế, Vận đơn đường biển, Hoá đơn thương
mại, phiếu đóng gói, giấy chứng nhập xuất xứ,
tờ khai hải quan, giấy phép nhập khẩu…
- Đối chiếu về tên, số lượng, giá giữa các chứng
từ trên.
- Đối chiếu thuế suất giữa tờ khai Hải quan với
Biểu thuế nhập khẩu.
- Đối chiếu số thuế được tính trên tờ khai hải
quan với số tiền ghi vào tài khoản hàng nhập
khâu và TK thuế nhập khẩu phải trả.
3 Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra
đối chiếu giưa tên hàng, số lượng, giá cả (nếu có)
trên danh mục hàng miễn thuế nhập khẩu của Bộ
Tài chính duyệt với bộ chứng từ nhập khẩu
4 Nếu là hàng miễn thuế nhập khẩu thì phải kiểm tra
62
đối chiếu giữa tên hàng, số lượng suất cho sản xuất
sản phẩm xuất khẩu, số lượng hàng xuất khẩu, kèm
theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu.
- Kiểm tra thuế được hoàn lại với công văn chấp
thuận hoàn thuế nhập khẩu của cơ quan có
thẩm quyền, phiếu thu hoặc giấy báo có số tiền
thuế hoàn lại.
- Kiểm tra hạch toán hoàn lại thuế nhập khẩu
(ghi giảm trị NVL hay giảm giá vốn hàng bán).
5 Kiểm tra, đối chiếu các bút toán nộp thiếu trên Sổ
cái TK thuế nhập khẩu phải trả, các phiếu chi trả
thuế và phiếu thu của hải quan
6 Kê khai một bản danh sách các khoản có thể làm
tăng số thuế nhập khẩu phải nộp so với số đã tính và
hạch toán,.
7 Dự phòng số thuế nhập khẩu phải nộp thêm.
8 Nếu việc tính thuế phức tạp thì cần mời chuyên gia
thuế của Công ty soát xét hoặc tham khảo ý kiến
của hải quan.
9 Nếu có vấn đề đanh tranh cãi giữa Công ty và hải
quan phải thảo luận với khách hàng và hải quan về
hướng giải quyết.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu
và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến của
tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế nhập
khẩu là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy
tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và
63
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng
như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư
quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui
trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ
tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế nhập khẩu
phải nộp………………của Công ty trên sổ sách và
báo cáo kế toán là phản ánh tương đối chính xác và
hợp lý cho kỳ hoạt động từ ngày……. đến
ngày………
* Chương trình kiểm toán tài khoản thuế thu nhập cá nhân
Khách hàng: Người lập: Ngày:
Năm tài chính: Người soát xét: Ngày:
Chương trình kiểm toán tài khoản thuế 010
Thuế thu nhập khẩu cá nhân
Trước hết phải đọc kỹ Biên bản quyết định của năm trước vá các công
văn liên quan đến thuế giữa khách hàng và cơ quan thuế để lưu ý những vấn
đề đặc biệt và những vấn đề đang vướng mắc.
Lưu ý: Tất cả các công việc kiểm toán được thực hiện phải thể hiện rõ
hoặc chỉ ra các nội dung sau:
1. Mục tiêu của các công việc đã thực hiện;
64
2. Các công việc được thực hiện đã nằm trong kế hoạch kiểm tra và
phương pháp kiểm toán được chọn để kiểm tra;
3. Kết quả công việc kiểm toán;
4. Kết luận
Mục tiêu:
Thông qua việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rà soát nhanh việc
ghi chép chứng từ sổ sách, kiểm toán viên phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu
kiểm toán. Mục tiêu phải đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy
đủ, tính hiện hữu, tính chính xác và tính trình bày cụ thể là:
- Các khoản thuế thu nhập khẩu có được ghi chép đầy đủ không ?
- Xác định xem số dư thuế thu nhập khẩu còn phải nộp, được hoàn lại
trình bày trên Báo cáo tài chính là hợp lý và được tính toán theo
đúng luật thuế và các văn bản quy định của Nhà nước.
Thủ tục kiểm toán Người
thực hiện
Tham
chiếu
I Kiểm tra hệ thống kiểm soát
1 Kiểm tra qui chế kiểm soát các khoản thuế thu
nhập cá nhân của Công ty thực hiện như thế nào
II Phân tích soát xét
1 So sánh biến động về thuế thu nhập khẩu cá nhân
phải nộp trong năm so với năm trước,so với biến
động về lao động, những thay đổi về chính sách
tiền lương và thu nhập …..để xác định số người
phải nộp thuế thu nhập trong năm.
I
II
Kiểm tra chi tiết
1 Lập bảng tổng hợp về sự biến động của thuế thu
nhập cá nhân phải trả của các tháng trong năm.
Giải thích sự biến động của thuế thu nhập so với
65
sự biến động của mức lương
2 Soát xét kỹ bút toán điều chỉnh thuế thu nhập
cuối năm.
3 Tổng hợp lương và các khoản phụ cấp của từng
người cho cả năm nhằm:
- Tính lại số thu nhập chịu thuế của từng người
(bình quân tháng).
- Đối chiếu số thuế thu nhập phải nộp của từng
người cả năm với số thuế đã tính lại trong năm.
- Xác định số thuế nộp thừa, nộp thiếu của từng
người.
4 Kiểm tra việc hạch toán thuế thu nhập cá nhân
xem thuế thu nhập cá nhân có được khấu trừ tiền
lương của người lao động hay người lao động tự
nộp thuế.
5 Đối chiếu cac khoản thu nhập chịu thuế đang có
vấn đề tranh cãi giữa khách hàng và cơ quan
thuế, phải tiến hành trao đổi với khách hàng và
cơ quan thuế về giải pháp thực hiện.
Kết luận
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng
yếu và các nghiệp vụ không trọng yếu, theo ý kiến
của tôi các ghi chép kế toán về các khoản thuế thu
nhập là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tục kiểm toán cần
thiết đã được thực hiện, được ghi chép trên các giấy
tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của hãng và
cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.
Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng
như các kiến nghị đã được nêu ra để đưa vào thư
66
quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các qui
trình kiểm toán đã thực hiện, chúng tôi thấy có đủ
tin tưởng kết luận rằng số dư khoản thuế thu cá
nhân phải nộp………………của Công ty trên sổ
sách và báo cáo kế toán là phản ánh tương đối
chính xác và hợp lý cho kỳ hoạt động từ
ngày……. đến ngày………
2.2.3. Thực hiện kiểm toán
Sau khi kế hoạch đã được phổ biến cho các thành viên của đoàn kiểm
toán, các kiểm toán viên đến khách hàng và bắt đầu thực hiện kiểm toán. Quá
trình kiểm toán khoản mục thuế được kiểm toán viên tiến hành theo trình tự
của chương trình kiểm toán mẫu.
2.2.3.1. Kiểm tra hệ thống kiểm soát.
Do đây đều là khách hàng lâu năm nên thủ tục này không cần thiết phải
kiểm tra kỹ.
Tiếp theo công việc kiểm tra hệ thống kiểm soát kiểm toán viên bắt đầu đi
đến thủ tục phân tích soát xét . Trong phần này kiểm toán viên nhận thấy số
thuế phải nộp cuối kỳ trên báo cáo tài chính , cũng như trên tờ kê khai thuế
cuối năm; So sánh số thuế phải nộp năm trước là không có biến đổi lớn nên
kiểm toán viên có thể bỏ qua thủ tục này chuyển ngay sang thủ tục kiểm tra
chi tiết.
2.2.3.2. Thủ tục kiểm tra chi tiết
Đầu tiên trong thủ tục kiểm tra chi tiết , KTV phải thu thập thông tin
chung về thuế của Công ty khách hàng.
* Hợp doanh TH:
68
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
Viet Nam Auditing and Estimate company
Khỏch hàng : Hợp doanh TH
Kỳ …….31/12/2004
Nội dung : Ghi chỳ hệ thống về
thuế
Người lập :
…..NĐH………
Người soát xét
:……………..
Người soát xét :
…………….
Ngày : 15/03/2005
Ngày :………………
Ngày : ……………...
Các loại thuế mà đơn vị phải nộp bao gồm:
Thuế GTGT :
Phương pháp tính thuế : khấu trừ thuế.
Các mặt hàng của hợp doanh chịu thuế GTGT như sau:
Khuôn ép nhựa : 5%
Các sản phẩm nhựa , hàng hoá khác và gia công : 10%
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hợp doanh thực ra không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà thuế thu
nhập doanh nghiệp sẽ do các bên hợp đoanh chi trả dựa trên phần lợi nhuận
được phân chia. Phía Công ty H của Hàn Quốc sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp với mức thuế 25% và thuế suất chuyển lợi nhuận ra nước ngoài là 7%
trên phần lợi nhuận được chia (70%) lợi nhuận.
Thuế thu nhập cá nhân.
Do doanh nghiệp chịu thuế thu nhập cá nhân cho người lao động đối với khoản
thu nhập đo hợp oanh chi trả tính vào chi phí . Người lao động phải trả thuế đối
với khoản thu nhập do bên ngoài chi trả, đơn vị tổng hợp và tính trừ vào lương
của người lao động.
Mức thuế suất theo biểu thuế quy định tại thông tư số 05/2002/TT-BTC với thu
nhập thường xuyên của người Việt Nam.
Thuế xuất nhập khẩu.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của hợp doanh là hạt nhựa để sản xuất nhựa cao
cấp, thuế được kê khai và nộp theo từng lần nhập theo tờ khai hải quan.
*Kiểm toán thuế GTGT:
Kiểm toán viên lập Bảng tổng hợp về thuế GTGT của đơn vị được kỉêm toán
rồi đối chiếu với sổ Cái và Báo cáo tài chính để đảm bảo thuế GTGT được
hạch toán, trình bày và kê khai bảng kê khai thuế
69
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
Viet Nam Auditing and Estimate company
Khỏch hàng : Hợp doanh TH
Kỳ …….31/12/2004
Nội dung : Tổng hợp thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ , được
hoàn lại
Người lập :
…..NĐH………
Người soát xét
:……………..
Người soát xét
…………….
Ngày : 15/03/2005
Ngày :………………
Ngày : ……………...
Chỉ tiờu Mó
số
Số tiền
I. Thuế GTGT được khấu trừ.
1. Số thuế GTGT cũn được khấu trừ, cũn được
hoàn lại đầu kỳ
2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh.
3. Số thuế GTGT đó được khấu trừ, đó hoàn lại,
thuế GTGT hàng mua trả lại và không được
khấu trừ.
Trong đó :
a. Số thuế GTGT đó khấu trừ.
b. Số thuế GTGT đó hoàn lại.
c. Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giỏ hàng
mua.
d. Số thuế GTGT không được khấu trừ.
4. Số thuế GTGT cũn được khấu trừ, cũn được
hoàn lại cuối kỳ.
II. Thuế GTGT hàng bán nội địa.
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa cũn phải nộp
đầu kỳ.
2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh.
3. Thuế GTGT đầu vào đó khấu trừ.
4. Thuế GTGT hàng bán nội địa đó nộp vào ngõn
sỏch nhà nước .
5. Thuế GTGT hàng bán nội địa cũn phải nộp
cuối kỳ.
Điều chỉnh thuế GTGT
Điều chỉnh số thuế được khấu trừ thiếu.
Điều chỉnh số thuế GTGT đầu ra đơn vị hạch toán
nhầm
Số thuế GTGT hàng nội địa cũn phải nộp cuối kỳ
sau điều chỉnh.
10
11
12
13
14
15
16
17
40
41
42
45
46
4.875.742.935
4.875.742.935
4.774.074.201
101.668.734
33.129.419
4.547.775.332
4.785.742.938
143.873.928
-349.712.115
-12.625.845
-13.394.774
768.774
-362.337.960
Kiểm toán viên đã đưa ra các bút toán điều chỉnh :
Nợ TK 333/Có TK 133 : 13.394.619 do điều chỉnh số thuế được khấu trừ thiếu.
Nợ TK 632/Có TK 333 : 768.774 do Hợp dồng hạch toán nhầm thuế GTGT bán hạt
nhựa
70
Kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính đầy đủ của thuế GTGT đầu ra phát sinh trong
kỳ.
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : …Tổng hợp Tk 133
Người lập :
……..NĐH…….
Người soát xét :
………
Người soát xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2005
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày : ……….
Số tiền Thuế
suất
Số thuế
Doanh thu bán sản phẩm (Trừ Daewoo
và Sam Sung xuất khẩu không chịu
thuế)
Doanh thu bán hàng hoá
Trong đó
Tiền điện
Phí triển lãm
Bán máy tính
Tổng cộng
Số thuế đơn vị tính toán
Chênh lệch
42.570.908.100
3.066.000.495
2.186.375.913
879.624.582
257.629.380
28.783.980
3.755.740
10%
10%
5%
10%
10%
5%
4.527.090.810
218.637.591
43.981.229
25.762.938
2.878.398
178.787
4.548.538.753
763.421
Chênh lệch là do thuế GTGT bán hạt nhựa, hợp doanh hạch toán nhầm khi bán
hạt nhựa không ghi nhận doanh thu mà ghi giảm TK 627 sẽ làm ảnh hướng đến
giá thành của sản phẩm nên kiẻm toán viên sẽ điều chỉnh vao TK 632
Bút toán điều chỉnh : Nợ Tk 632/ Có TK 333 : 768.774
Chú ý : Doanh thu bán hàng cho Deawoo và Samsung đã đối chiếu với tờ khai
xuất khẩu các thủ tục kiểm tra khác đã được thực hiện tại phần kiểm toán doanh
thu.
Tiếp theo Kiểm toán viên sẽ kiểm tra tính hiện hữu của thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ. Kiểm toán viên tiến hành thu thập Bảng khai thuế GTGT
hàng tháng , đối chiếu số liệu với số trên sổ sách và giải thích các chênh lệch
nếu có để đảm bảo số thuế GTGT đầu vào đã được kê khai đúng kỳ
71
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : …Tổng hợp Tk 133
Người lập :
……..NĐH……
.
Người soát xét :
………
Người soát xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2004
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày : ……….
Tháng Thuế GTGT hàng
nhập khẩu
Thuế GTGT đầu
vào mua hàng
Tổng số trên tờ khai
thuế
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
189.865.746
54.878.329
303.972.796
99.876.732
252.976..754
153.879.467
261.974.953
276.798.430
365.983.784
539.469.240
178.936.321
106.783.938
72.830.937
63.983.762
51.863.784
114.867.338
117.685.397
169.763.915
220.915.304
198.635.937
334.982.730
132.793.632
86.353.465
325.690.245
262.696.683
118.862.091
355.836.580
214.744.070
370.662.151
523.643.382
482.890.257
475.434.367
700.946.654
672.262.872
265.289.786
432.474.182
Cộng
2.785.376.489
2.090.366.446 4.8752.742.935
Số thuế không được khấu trừ
Tổng cộng
Số ghi trên sổ kế toán
-101.668.734
4.774.074.201
4.774.074.201
Chênh lệch 0
Trong số tiền thuế 101.668.734 không được khấu trừ, Hợp doanh đã ghi nhầm số
thuế 9.848.985 đồng thuế GTGT được khấu trừ tháng 10 , hợp doanh dề nghị
điều chỉnh tờ khai ngày nhưng chưa hạch toán khấu trừ.
Bút toán đề chỉnh : Nợ TK 333 / Có TK 133 : 13.394.619
Kết luận : Thuế GTGT đầu vào được kê khai đúng khớp với sổ sách
Đối với thuế GTGT đầu vào sai sót thường thấy là bị khai tăng lên so
với số thực tế do đó kiểm toán viên sẽ kiểm tra một số nghiệp vụ thuế GTGT
72
đầu vào trên Bảng kê khai thuế GTGT hàng tháng để đảm bảo các nghiệp vụ
này có đủ chứng từ chứng minh.
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate
company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT đầu
vào
Người lập :
……..NĐH……
.
Người soát xét :
………
Người soát xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2005
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày :
……….
Số
chứng từ
Nội dung Số tiền Chứng từ
gốc
436
425
428
427
489
Chi phí gia công tháng 12/2004
Chi phí gia công
Chi phí gia công Watson
Gioăng cao su
Nhựa PP 600F
...
105.263.339
56.154.162
7.157.398
9.197.158
9.858.575
Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới hoá đơn tài chính , phiếu nhập kho (nếu hàng
hoá nhập kho ) và được kê khai đúng số thuế GTGT đầu vào.
Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý
73
Tiếp theo kiểm toán viên kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập khẩu
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate
company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng
nhập khẩu
Người lập :
……..NĐH……
.
Người soát xét :
………
Người soát xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2005
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày :
……….
Số chứng
từ
Nội dung Số tiền Chứng từ
gốc
TBT879
TBT832
TBT3198
TBT9357
TBT3815
TKHQ số : 758 NKD
TKHQ số : 485 NKD
TKHQ số : 568 NKD
TKHQ số : 214 NKD
TKHQ số : 478 NKD
...
38.500.758
42.560.203
57.362.200
28.629.500
33.201.582
Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới hoá đơn tài chính và được kê khai đúng số
thuế GTGT phải nộp.
Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý
Cuối cùng kiểm toán viên kiểm tra tình hình nộp thuế GTGT tại Hợp doanh
TH
74
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định
giá Việt Nam
VietNam Auđiting an
estimate company
Khách hàng Hợp doanh TH
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng nhập
khẩu
Người lập :
……..NĐH…
….
Người soát
xét : ………
Người soát
xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2005
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày :
……….
Số chứng từ Nội dung Số tiền Chứng từ
gốc
CTNH38/1
CTNH55/3
CTNH15/4
CTNH84/9
CTNH47/11
Cộng
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
Nộp thuế GTGT vào ngân sách
32.911.100
5.348.379
37.868.739
20.867.348
46.878.362
143.873.928
Chứng từ gốc (): Đã kiểm tra tới uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư ngân hàng, giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Kết luận : Các mẫu chọn kiểm tra được kê khai có cơ sở hợp lý
Khi xem xét các Bảng kê khai thuế GTGT đầu vào hàng tháng kiểm toán
viên đã chú ý xem xét và không thấy có hoá đơn nào kê khai khấu trừ muộn
quá 3 tháng.
Với các kết quả đạt được từ kiểm toán thuế GTGT kiểm toán viên sẽ
tổng hợp các bút toán điều chỉnh và đưa ra các kết quả đạt được kết luận của
kiểm toán viên : Thuế GTGT của hợp doanh sau khi điều chỉnh đã không có
sai sót trọng yếu.
Như vậy việc thực hiện kiểm toán của kiểm toán viên đã đảm bảo tuân
thủ được các thủ tục kiểm toán chi tiết của chương trình kiểm toán đề ra và
thu thập đủ bằng chứng chứng minh cho các ý kiến về số dư thế GTGT
*Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Trước hết , từ sổ chi tiết thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm toán viên
thực hiện lập Bảng tổng hợp thuế thu nhập doanh nghiệp để thấy được tình
hình thuế thu nhập doanh nghiệp và đối chiếu với báo cáo tài chính.
75
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate
company
Khách hàng Công ty CL
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng
nhập khẩu
Người lập :
……..NĐH…
Người soát xét :
………
Người soát xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2005
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày :
……….
Chỉ tiêu Số tiền
Số dư đầu năm
Số phải nộp trong năm
Trong đó
Thuế tương ứng với lợi nhuận thu được trong
năm
Số thuế điều chỉnh giảm theo kiểm toán nhà
nước
Số đã nộp trong năm
Số đư cuối năm
1.843.928.379
9.678.937.893
9.748.622.461
-69.684.568
6.397.967.836
5.124.898.436
Việc kiểm toán thuế thu nhập đoanh nghiệp thường dựa vào kết quả doanh thu
và chi phí. Khi kiểm toán doanh thu, chi phí , được cho là thực hiện tốt thì
việc còn lại chỉ là việc tính toán lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh
thu và chi phí đã được kiểm toán. Theo yêu cầu thì kiểm toán thuế TNDN
phải lập bảng chi ra được các khoản chi phí không hợp lý hợp lệ, tuy nhiên
điều này được thực hiện bởi người kiểm toán chi phí khi thực hiện các thủ tục
phân tích chi phí và kiểm tra chi tiết chi phí.
Kiểm toán viên thực hiện tính toán lại thuế TNDN rồi so sánh với số đã được
đơn vị tính toán để đảm bảo thuế TNDN của họ đã được phản ánh hợp lý và
đánh giá kết quả thực hiện. Trong quá trình thực hiện kiểm toán ở các phần
hành có thể có sự điều chỉnh về doanh thu và chi phí, những chi phí này sẽ
được tổng hợp lại và tính ra sự ảnh hưởng của chúng tời thuế TNDN. Kiểm
toán viên sẽ tiến hành điều chỉnh thuế TNDN với qui dịnh hiện hành.
76
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam
VietNam Auđiting an estimate company
Khách hàng Công ty CL
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : …Tổng hợp Tk 133
Người lập :
……..NĐH……
.
Người soát xét :
………
Người soát xét
:………….
Date/Ngày:
14/03/2005
Date/Ngày:
…………..
Date/Ngày : ……….
Nội dung Số tiền
Thu nhập trước điều chỉnh 30.464.445.197
Điều chỉnh
Thu nhập trước thuế sau điều chỉnh 30.464.445.197
Thuế suất 32%
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 9.748.622.463
Chênh lệch -2
Kết luận : khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã được tính toán đúng
Đồng thời kiểm toán viên phải thực hiện kiểm tra lại việc thực hiện thuế thu
nhập của công ty để đảm bảo rằng số thuế thu nhập đã nộp trình bày trên báo
cáo là có thật. Trong trường hợp này, Kiểm toán viên kiểm tra chi tiết việc
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
77
Join stock com
VAE
Công ty kiểm toán và định
giá Việt Nam
VietNam Auđiting an
estimate company
Khách hàng Công ty CL
Kỳ : …….31/12/2004…….
Nội dung : Kiểm tra chi tiết thuế GTGT hàng
nhập khẩu
Người lập :
……..NĐH…
….
Người soát
xét : ………
Người soát
xét
:………….
Date/Ngày :
14/03/2005
Date/Ngày :
…………..
Date/Ngày :
……….
Số chứng
từ
Nội dung Số tiền Chứng từ
gốc
24NH/1
18NH/4
36NH/7
45NH/10
75NH/12
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
72.937.486
1.324.385.965
1.248.397.638
1.135.685.873
2.616.560.874
Chứng từ gốc ():Đã kiểm tra tới số uỷ nhiệm chi, giấy báo số dư ngân hàng,
giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước
Kết luận :Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp được đơn vị phản ánh hợp lý.
78
Phần III
Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm toán thuế tại
Công ty Kiểm toán
và Định giá Việt Nam
3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế
tại VAE.
3.1.1 Những thuận lợi
* Các chính sách về thuế
Trong những năm qua, nhà nước ta luôn có những biện pháp nhằm
hoàn thiện chính sách thuế, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền
kinh tế nhờ đó có thể chống được tình trạng thất thu thuế, tạo ra sự cân bằng,
công bằng giữa, bình đẳng giữa những người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Điều này được thể hiện bằng việc ban hành các chính sách thuế mới:
thuế GTGT thay cho thuế doanh thu, thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho
thuế lợi tức,... Và các chính sách này liên tục được bổ sung khắc phục những
nhược điểm trong quá trình thực hiện.
Nhà nước đã có những cải tiến đáng kể khi ban hành các văn bản,
chính sách mới tạo điều kiện cho các đối tượng dễ dàng nắm bắt thông tin,
các văn bản hướng dẫn rất cụ thể để đảm bảo hiểu đúng tinh thần của văn bản.
Các thông tư hướng dẫn đưa ra là hướng dẫn cho tất cả các văn đang có hiệu
lực giúp cho các đối tượng quan tâm không phải sử dụng nhiều văn bản một
lúc,...
* Các chính sách về kế toán và kiểm toán.
Luật kế toán được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 19/05/2003 và có
hiệu lực thi hành từ 01/01/2004 là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất về kế
toán . Ngoài ra còn có các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kế toán trên ,
Hiện tại đã có 16 chuẩn mực kế toán và 21 chuẩn mực kiểm toán được ban
79
hành. Những văn bản pháp qui này ra đời đã phục vụ đắc lực cho hoạt động
kiểm toán nói chung và kiểm toán thuế nói riêng .
* Môi trường kinh doanh.
Hiện nay trên cả nước có khoảng gần 50 công ty kiểm toán lớn nhỏ hoạt
động. Do vậy tính cạnh tranh rất cao , đứng trước bối cảnh đó VAE đã chú
trọng tới uy tín của mình thông qua các cuộc kiểm toán có chất lượng cao. Do
đó , tuy mới thành lập nhưng Công ty đã có chỗ đứng trong lòng khách hàng .
Ngoài ra do qui định mới của Chính phủ sắp tới số lượng công việc sẽ nhiều
lên đòi hỏi Công ty phải có những chính sách phát triển hợp lý để đáp ứng
yêu cầu đó.
3.1.2. Những khó khăn
Hiện tại đã có 21 chuẩn mực kiểm toán nhưng vẫn chưa có chuẩn mực
về kiểm toán thuế . Do đó khi kiểm toán thuế tại các doanh nghiệp các kiểm
toán viên phải căn cứ chủ yếu vào các văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế,
chính vì vậy đã gây khó khăn cho quá trình kiểm toán.
Do chúng ta đang trong quá trình hoàn thiện hệ thống tài chính nói
chung cũng như hệ thống kế toán, kiểm toán nói riêng nên không thể tránh
khỏi có tình trạng không thống nhất giữa các văn bản hiện tại. Vẫn còn hiện
tượng văn bản về thuế qui định một đường nhưng chuẩn mực lại qui định một
nẻo gây khó khăn rất lớn cho công tác kế toán tại đơn vị. Do đó ảnh hưởng
trực tiếp đến việc kiểm toán thúê.
Do tình trạng kế toán nói chung của nước ta hiện nay là không cao mà
kế toán thuế là một trong những lĩnh vực khó nhất nên có rất nhiều sai sót
trong kê khai thuế. Chính vì vậy mà rủi ro kiểm toán thuế rất cao, dẫn dến
công việc kiểm toán cần phải tập trung nhiều vào kiểm tra chi tiết nên mất rất
nhiều thời gian.
Trong quá trình hội nhập báo cáo tài chính đã được kiểm toán , được rất
nhiều đối tượng sử đụng, do đó chất lượng của báo cáo kiểm toán đòi hỏi phải
tiến tới sự hoàn hảo vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của công ty.
80
Mặt khác, do đây là một ngành mới trong các nhà trường nên việc đào
tạo sinh viên cho chuyên ngành này chưa được sát với thực tế vì thực chất
giáo viên cũng chưa được thực tế nhiều . Công tác đào tạo nhân viên sau khi
nhận tốn nhiều tiền của và công sức
3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện
3.2.1.Ưu điểm
Với trình độ chuyên môn vững vàng, khả năng sáng tạo cao trong công
việc , qui trình kiểm toán khoản mục thuế được xây dựng và thực hiện cho
từng đơn vị cụ thể luôn đạt chất lượng cao và có những ưu điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, qui trình kiểm toán khoản mục thuế do VAE thực hiện được
tiến hành theo đúng trình tự kiểm toán mà kế hoạch đã xây đựng dựa trên thực
tế Việt Nam và qui trình kiểm toán mẫu của Công ty kiểm toán lớn trên thế
giới. Do vậy , qui tình kiểm toán của VAE rất phù hợp với các đơn vị được
kiểm toán.
Thứ hai , có sự kết hợp hiệu quả kết quả kiểm toán giữa các phần hành.
Số liệu đã được kiểm toán trong phần doanh thu với phần kiểm toán thuế có
sự kết hợp
Thứ ba, trong quá trình thực hiện kiểm toán thủ tục được kiểm toán viên
áp dụng để ước tính thuế của đơn vị. Đây là một thủ tục đem lại hiệu quả cao
và phù hợp với đơn vị có số phát sinh lớn. Với số thuế phát sinh lớn , việc ước
tính thuế dựa trên số liệu doanh thu , giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào đã
được kiểm toán giúp cho Kiểm toán viên dự toán được phần lớn số thuế phát
sinh, tiết kiệm được thời gian , hạn chế được việc thực hiện kiểm ta chi tiết.
Do vậy, nâng cao hiệu qua cuộc kiểm toán.
Thứ tư, trong quá trình kiểm toán, kiểm toán vien luôn nhận được sự trợ
giúp có hiệu quả từ phòng tư vấn về các thắc mắc , rắc rối về thuế của khách
hàng.
Thứ năm , soát xét chất lượng cuộc kiểm toán nói chung và khoản mục
thuế GTGT nói riêng được thực hiện nghiêm túc bởi các kiểm toán viên có
81
trình độ cao. Đầu tiên là trưởng nhóm kiếm toán tiếp thoe là chủ nhiệm kiểm
toán và cuối cùng là một trong những thành viên của Ban giám đốc. Vậy nên,
có thể nói dịch vụ kiểm toán do VAE cung cấp luôn đảm bảo chất lượng , uy
tín cho khách hàng và những ngưòi quan tâm.
Thứ sáu, kiểm toán viên luôn được cập nhật các kiến thức mới về kế
toán, kiểm toán và về thuế…Trong các kỳ đào tạo thường xuyên tại VAE. Do
vậy , chương trình kiểm toán các khoản mục nói chung và khoản mục thuế
GTGT nói riêng luôn được cập nhật và sửa đổi cho phù hợp với điều kiện
thực tế Việt Nam
Tuy nhiên , trong khi thực hiện kiểm toán các khoản mục thuế GTGT
tại VAE bên cạnh những ưu điểm vẫn còn tồn tại những nhược điểm sau đây
cần khắc phục.
3.2.2. Nhược điểm
Chúng ta biết rằng kiểm toán khoản mục thuế là một phần công việc
trong một cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, tình trạng chung của các Công ty kiểm
toán là đánh giá phần kiểm toán khoản mục thúê mức trọng yếu không cao
bằng các phần kiểm toán khác như doanh thu, chi phí...nên có phần xem nhẹ.
Hơn nữa khi kiểm toán thuế thì kiểm toán viên phải lấy số liệu từ các phần
kiểm toán khác để so sánh, đối chiếu. Chính vì vậy mà công việc kiểm toán
thuế được các kiểm toán viên làm rất nhanh.
Bên cạnh đó có nhiệu phương pháp chọn mẫu kiểm toán viên đã được
đào tạo như: Chọn mẫu theo phương pháp phân tầng, chọn mẫu theo nguyên
tắc giá trị luỹ tiến, chọn mẫu dựa trên mức độ trọng yếu, chọn mẫu theo xét
đoán của kiểm toán viên...Tuy nhiên trong quá trình thực hiện kiểm toán , hầu
hết các kiểm toán viên đều đựa vào xét đoán của bản thân để chọn mẫu kiểm
toán. Do vậy có thể sẽ không bao quát được các rủi ro khi mẫu chọn không có
tính đại diện cao cho quần thể.
Nhược điểm tiếp theo xuất phát từ điều kiện Công ty. Vì Công ty mới
thành lập nên lượng nhân viên chỉ có khoảng 50 người nên tình trạng khi đến
82
mùa kiểm toán các kiểm toán viên phải tha hồ “chạy xô” để kịp với yêu cầu
của hợp đồng đã ký. Do vậy , tình trạng kiểm toán viên bị căng thẳng đầu óc ,
mệt mỏi về thân thể có thể sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng các
cuộc kiểm toán.
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do VAE
thực hiện
Để nâng cao chất lượng kiểm toán khoản mục thuế rất cần sự hỗ trợ từ
phía nhà nước, Quốc hội, Bộ Tài chính… Do vậy, để tiếp tục sự nghiệp đổi
mới kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu
nước mạnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới trước
mắt là phát huy cao nhất các nguồn lực, các tiềm năng, lợi thế, khắc phục khó
và những vấn đề nảy sinh, tạo sự phát triển nhanh, bền vững. Với tư cách là
bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính trong
nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập, kiểm toán, các chính sách về thuế
cần tiếp tục được hoàn thiện, phát triển trên cơ sở các giải pháp sau:
Trước hết, cần nâng cao nhận thức về kế toán trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Với Nhà nước, kế toán là
công cụ để kiểm kê, kiểm soát tài sản quốc gia, ngân quỹ công, ngân sách
Nhà nước. Với các nhà quản lý, các đơn vị thủ trưởng ngân quỹ, các chủ
doanh nghiệp, kế toán là phương tiện phản ánh, tổng kết tình hình tài sản,
vốn, nguồn vốn và sự vận động của chúng, làm căn cứ tin cậy cho các quyết
định quản lý. Với các công ty kiểm toán, kế toán tại đơn vị khách hàng là đối
tượng chính để các công ty kiểm toán làm việc để đi đến báo cáo kiểm toán.
Với các nhà đầu tư người góp vốn, người vay… Số liệu và tài liệu kế toán là
căn cứ kinh tế cho các quyết sách thiết lập, duy trì hoặc từ bỏ các quan hệ
kinh tế. Do vậy, để các quyết định kinh tế được duy trì, thiết lập hay từ bỏ có
vai trò rất lớn của ngành kiểm toán.
Thứ hai, tạo dựng đầy đủ và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán,
kiểm toán, đảm bảo cho công việc kế toán, kiểm toán tổ chức bộ máy kế toán,
83
hành nghề kế toán, kiểm toán được thực hiện theo luật pháp và điều chỉnh chế
tài bằng luật pháp, luật kế toán được Quốc hội thông qua Khoá 11
ngày19/05/2003 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004 là văn bản có giá trị
pháp lý cao nhất về kế toán. Mặc dù đã được quy định khá chi tiết với 7
chương và 64 điều, nhiều chế tài của Luật có thể áp dụng được ngay không
cần quy định thêm, không cần phải hướng dẫn. Tuy nhiên kế toán là chuyên
ngành, là nghiệp vụ đặc thù, có phạm vi áp dụng rộng rãi, yêu cầu rất cao về
sự phù hợp, thích ứng, với sự rõ ràng rành mạch. Cho nên, nhiều nội dung rất
cần sự quy định, hướng dẫn cụ thể chi tiết. Do đó, cần sớm ban hành các văn
bản dưới Luật về kế toán Nhà nước, kế toán doanh nghiệp, về ngành nghề kế
toán. Đặc biệt là cần tiếp tục soạn thảo và công bố các chuẩn mực kế toán,
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, hoàn thiện các hệ thống kế toán áp dụng cho
từng lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế.
Thứ ba, Nhà nước cần tổ chức tốt việc triển khai Luật kế toán trong cả
nước. Các cấp, các ngành và đặc biệt là ngành tài chính, đội ngũ những người
làm kế toán, kiểm toán cần coi đây là sự kiện chính trị, là cột mốc quan trọng
trong quá trình phát triển ngành kế toán, kiểm toán. Cần triển khai biện pháp,
nhiều hoạt động để nâng cao vị thế, nâng cao chất lượng công tác kế toán,
kiểm toán. Toàn thể những người làm kế toán, kiểm toán và từng kế toán
viên, kiểm toán viên phải đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức, gương mẫu,
nghiêm chỉnh tuân thủ và thực hiện các quy định của Luật kế toán, các Nghị
định, các Thông tư, chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực kế toán và chủ động
nâng cao chất lượng kế toán.
Bên cạnh sự hỗ trợ từ phía Nhà nước Bộ Tài chính, Tổng cục thuế v.v
thì nhân tố nội lực tại các công ty kiểm toán được đánh giá là mang tính quyết
định để nâng cao chất lượng kiểm toán. Để quá trình kiểm toán tại VAE có
hiệu quả hơn thì VAE cần phải:
Thứ nhất, trong mùa kiểm toán do số lượng khách hàng quá đông và
trải rộng trên toàn nước làm cho công ty không đáp ứng được đủ số lượng
84
nhân viên hoặc nhân viên phải di chuyển xa, làm việc với cường độ cao ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán.
Thứ hai, ngoài phương pháp chọn mẫu theo xét đoán, các kiểm toán
viên nên áp dụng các phương pháp chọn mẫu khác để đảm bảo mẫu được
chọn có tính đại diện cao đặc biệt là trong các cuộc kiểm toán phức tạp. Bởi
vì tính đại diện của mẫu chọn không chỉ phụ thuộc vào quy mô, giá trị phát
sinh mà còn phụ thuộc vào tính chất của mẫu chọn. Một số sai sót nhỏ nhưng
lại là sai sót có hệ thống thì đó lại là sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu. Do đó,
kiểm toán viên nên sử dụng thêm các phương pháp chọn mẫu khác ngoài
phương pháp chọn mẫu theo xét đoán của kiểm toán viên để đảm bảo mẫu
được chọn có tính đại diện cao.
85
Kết luận
Kiểm toán khoản mục thuế đóng một vai trò quan trọng trong kiểm
toán báo cáo tài chính. Nhưng do những yếu tố khách quan và một phần là do
chủ quan nên mảng này chưa được quan tâm đúng mức. Nên điều kiện cấp
thiết hiện nay là phải có một chuẩn mực về kiểm toán khoản mục thuế.
Mặt bằng chung về kiểm toán ở Việt Nam nói chung ngày càng cao
nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường ngày càng lớn mạnh và cũng không
kém phần phức tạp. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Kiểm toán và định giá Việt
nam luôn nỗ lực hết mình nhằm tạo dựng thương hiệu trên thị trường. Với
một ban lãnh đạo có kinh nghiệm và tầm nhìn sáng suốt kết hợp với một đội
ngũ nhân viên được đào tạo có bài bản và có khát vọng vươn lên không
ngừng, VAE chắc chắn sẽ thành công trên con đường phát triển của mình.
Do trình độ hạn chế nên mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng bài viết của
em không tránh khỏi còn thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy
giáo cùng các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
86
Mục lục
Lời nói đầu ....................................................................................................... 1
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về kiểm toán thuế trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp ......................................................... 3
1.1. Những vấn đề cơ bản về Thuế ............................................................... 3
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 3
1.1.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế ................................................... 4
1.1.3. Giới thiệu một số loại thuế .............................................................. 5
1.1.4. Đặc điểm hạch toán thuế .............................................................. 19
1.2. Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính .............................. 24
1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ................................................................ 24
1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán ....................................................... 29
Phần II: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Kiểm toán và định giá Việt Nam .................................................................. 37
2.1 Khái quát về Công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam ....................... 37
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam. ................................................................................................. 37
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty ................................... 40
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty .................................. 43
2.2.2 Thực tế kiểm toán thuế trong Kiểm toán Báo cáo tài chính do Công
ty Kiếm toán và Định giá Việt Nam thực hiện. ....................................... 47
2.2.3. Thực hiện kiểm toán ...................................................................... 66
Phần III: Một số nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện kiểm
toán thuế tại Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam ............................ 78
3.1. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kiểm toán thuế tại
VAE. ............................................................................................................ 78
3.1.1 Những thuận lợi ............................................................................. 78
87
3.1.2. Những khó khăn ............................................................................ 79
3.2. Một số nhận xét về quá trình kiểm toán thuế do VAE thực hiện ........ 80
3.2.1.Ưu điểm .......................................................................................... 80
3.2.2. Nhược điểm ................................................................................... 81
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán thuế do
VAE thực hiện .......................................................................................... 82
Kết luận .......................................................................................................... 85