BÁO CÁO ĐỊNH GIÁstatic.tinnhanhchungkhoan.vn/Uploaded/BCPT/2014_01_23/ANV.pdf · PHÂN TÍCH...
Transcript of BÁO CÁO ĐỊNH GIÁstatic.tinnhanhchungkhoan.vn/Uploaded/BCPT/2014_01_23/ANV.pdf · PHÂN TÍCH...
BÁO CÁO ĐỊNH GIÁ
www.fpts.com.vn
Thủy sản Ngày 23 tháng 01 năm 2013
Phan Nguyễn Trung Hưng
Chuyên viên phân tích
Email: [email protected]
Điện thoại: (84)8 6290 8686 Ext : 7595
Giá hiện tại
Giá mục tiêu
Tăng/giảm
Tỷ suất cổ tức
8.900
10.551
18,6%
9,4%
-18% -7% 0% 7% 18%
Bán Giảm Theo dõi Thêm Mua
MUA
Diễn biến giá cổ phiếu ANV
Định giá 2011 2012 2013E
EPS 702 521 644
BV (đ/cp) 22.054 21.596 21.227
P/E 12,67 17,08 13,83
P/B 0,41 0,41 0,42
ROE 5,1% 2,4% 3,0%
ROA 3,6% 1,5% 1,7%
Thông tin giao dịch
Giá cao nhất 52 tuần (đ/cp) 10.800
Giá thấp nhấp 52 tuần (đ/cp) 6.300
Số lượng CP niêm yết (cp) 66.000.000
Số lượng CP lưu hành (cp) 65.605.250
KLGD bình quân 30 phiên(cp/phiên) 52.398
% sở hữu nước ngoài hiện tại 1,63%
Vốn điều lệ (tỷ đồng) 660
Vốn hóa thị trường (tỷ đồng) 584
Danh sách cổ đông
(chốt đến 30/06/2013) Ty lệ %
Doãn Tới 45,65%
Doãn Chí Thiên 13,72%
Doãn Chí Thanh 13,72%
Nguyễn Duy Nhứt 0,02%
Khác 26,89%
Tóm tắt nội dung
Xét trong dài hạn, ANV vẫn có nhiều cơ hội để cải thiện doanh thu và lợi nhuận do công ty là một trong những doanh nghiệp lớn nhất ngành cá tra có quy trình sản xuất khép kín và đang dần chiếm thị phần của các doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn. Với dự phóng FCFF giá mục tiêu cho 12 tháng tới là 10.551 đồng, cao hơn giá hiện tại là 18,6%. Do đó, chúng tôi khuyến nghị MUA để đầu tư dài hạn đối với cổ phiếu này. Rủi ro chính khi đầu tư ANV đó là nguy cơ bị Mỹ áp thuế CBPG cao trong các năm tới, khiến công ty không thể xuất khẩu vào Mỹ trong tương lai. Rủi ro này có nguy cơ xảy ra từ cuối T3/2014 khi Mỹ có quyết định chính thức mức thuế CBPG POR 9.
Hoạt động kinh doanh 2013 có nhiều cải thiện so với năm
2012. Doanh thu thuần dự kiến đạt 2.409 tỷ đồng, tăng
37,9%; lợi nhuận trước thuế 45,3 tỷ đồng, tăng 78,1% so
với năm 2012, tương ứng EPS đạt mức 644 đồng.
Nam Việt hiện là nhà xuất khẩu cá tra lớn thứ tư ở Việt
Nam với kim ngạch xuất khẩu năm 2013 ước đạt 101,7
triệu USD. Thị trường tiêu thụ trải dài ở nhiều nước, nhưng
nhiều nhất là ở các nước Châu Mỹ, Châu Á. Trong khi Mỹ
là thị trường Nam Việt vừa tham gia xuất khẩu trong năm
2013 này, nhưng có nguy cơ sẽ không còn được xuất khẩu
vào đây từ năm 2014 do bị áp thuế CBPG cao.
Nam Việt đã đẩy mạnh hoạt động đầu tư vùng nuôi 150
ha và nhà máy thức ăn 200.000 tấn/năm trong năm 2012
– 2013, nhằm khép kín quy trình sản xuất và đảm bảo
nguồn nguyên liệu cho quá trình phát triển lâu dài của công
ty (hiện vùng nuôi có thể đáp ứng 70% nhu cầu chế biến
của công ty)
Nam Việt từng là doanh nghiệp xuất khẩu cá tra lớn nhất cả
nước năm 2007 – 2008, nhưng bắt đầu suy yếu từ 2009 –
2012 do bị mất thị trường chủ lực Nga. Lợi nhuận của công
ty liên tục sụt giảm cùng với sự suy giảm dần của doanh
thu. Ngoài ra, hoạt động đầu tư ngoài ngành không hiệu
quả vào khoáng sản cũng đã làm tiêu tốn nhiều nguồn lực
của công ty từ 2009 – 2012.
CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT (ANV)
1
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
Bảng KQKD 2011 2012 2013E
Doanh thu thuần 1.755 1.746 2.409
Lợi nhuận gộp 180 22 357
Lợi nhuận trước thuế 47 25 45
Lợi nhuận sau thuế 46 25 43
Bảng CĐKT 2011 2012 2013E
Tổng tài sản 2.154 2.438 2.646
Tài sản ngắn hạn 1.216 1.477 1.707
Tài sản dài hạn 937 961 939
Tổng nguồn vốn 2.154 2.438 2.646
Nợ ngắn hạn 457 788 868
Nợ dài hạn 19 17 90
Vốn chủ sở hữu 1.447 1.417 1.401
Dự báo tăng trưởng: LNTT năm 2014 dự báo sẽ giảm
11% so với 2013 do lo ngại công ty sẽ không còn được xuất
khẩu vào Mỹ từ cuối T3/2014. Giai đoạn 2015 - 2020, LNTT
sẽ tăng trưởng bình quân 23,7%/năm, do doanh thu dự báo
tăng trưởng bình quân 6,8%/năm và tỷ suất LNTT dự báo
sẽ cải thiện dần từ 2,6% lên 4,0%.
Các chỉ tiêu dự báo
Chỉ tiêu Đvt 2012 2013E 2014F 2015F 2016F 2017F 2018F
Doanh thu thuần Triệu đồng 1.746.163 2.408.773 2.424.316 2.526.852 2.714.784 2.921.603 3.131.682
Lợi nhuận gộp Triệu đồng 226.357 357.202 335.382 383.611 394.890 454.881 508.114
LNTT Triệu đồng 25.408 45.258 40.137 65.192 56.367 79.196 94.408
LNST Triệu đồng 25.042 42.726 38.130 61.933 45.094 63.357 75.526
EPS Đồng/cp 521 644 572 930 677 951 1.133
DPS Đồng/cp 900 900 900 900 1.000 1.000 1.000
Tăng trưởng DT thuần %yoy -0,5% 37,9% 0,6% 4,2% 7,4% 7,6% 7,2%
Tăng trưởng LN gộp %yoy 25,7% 57,8% -6,1% 14,4% 2,9% 15,2% 11,7%
Tăng trưởng LNST %yoy -46,0% 70,6% -10,8% 62,4% -27,2% 40,5% 19,2%
Tăng trưởng EPS %yoy -25,8% 23,5% -11,0% 62,4% -27,2% 40,5% 19,2%
ROE % 2,4% 3,0% 2,7% 4,4% 3,2% 4,6% 5,5%
ROA % 1,5% 1,7% 1,5% 2,5% 1,8% 2,5% 2,9%
2
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
Kết quả định giá theo FCFF Phương pháp FCFF
Chúng tôi sử dụng phương pháp định giá FCFF để ước tính mức
giá hợp lý của ANV trong 12 tháng tới là 10.551 đồng/cp.
Giả định DCF Giá trị Kết quả định giá DCF Ty đồng
WACC (2014) 15,35% Thời gian dự phóng 8 năm
Thuế suất 5,00% (*) Tổng hiện giá dòng tiền 1.075
Chi phí vốn CSH 19,45% (+) Tiền và đầu tư ngắn hạn 60
Lãi suất phi rủi ro 8,89% (+) Giá trị khoản đầu tư vào công ty liên doanh liên kết
453
Phần bù rủi ro 10,56% (-) Nợ ngắn và dài hạn 958
Hệ số beta (2014) 1,12 Giá trị vốn cổ phần 630
Chi phí nợ 8,50% Lợi ích cổ đông thiểu số 0.634
Tăng trưởng bình quân (2014 – 2021) 5,64% Giá trị vốn CSH công ty mẹ 629
Tăng trưởng dòng tiền bền vững 5,48% Số lượng cổ phiếu 65.605.250
Giá trị chiết khấu về hiện tại 9.586
Kỳ vọng đầu tư vốn cổ phần 19,45%
Suất cổ tức ước tính 9,4%
Giá kỳ vọng 12 tháng 10.551 (*) Năm 2009, Nam Việt có khoản lỗ lớn 175,5 tỷ đồng nhưng không được hoàn phần thuế từ khoản lỗ này. Do đó, phần thuế này được cấn trừ trong các năm sau từ 2010 trở đi cho đến lúc hết. Theo tính toán, phần cấn trừ này sẽ vẫn còn kéo dài đến hết năm 2015, tương ứng phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng trong năm 2014 – 2015 chỉ khoảng 5% trên lợi nhuận trước thuế. Từ năm 2016 trở đi, mức thuế thu nhập doanh nghiệp của Nam Việt sẽ trở lại theo mức thuế chung của nhà nước là 20%.
Kết quả định giá theo P/E và P/B
Xét tương quan ngành, ANV là một doanh nghiệp lớn có quy trình kinh doanh khép kín và thị trường rộng khắp, nên chúng tôi ước tính P/E của ANV là 9,0 lần, gần bằng mức của HVG và cao hơn bình quân ngành là khoảng 7,54 lần. Tuy nhiên, ANV vẫn thuộc nhóm có hiệu quả kinh doanh kém trong ngành, nên chúng tôi ước P/B của ANV chỉ khoảng 0,55 lần, thấp hơn mức bình quân ngành là 0,83 lần, gần bằng mức của AVF, IDI. Theo đó, mức giá bình quân theo hai phương pháp vào khoảng 8.723 đồng/cp, tương ứng gần mức giá thị trường hiện nay. Do đó, trong ngắn hạn thị trường đã phản ánh khá đầy đủ và hợp lý tình hình kinh doanh 2013 của ANV, chúng tôi dự kiến giá cổ phiếu ANV sẽ khó có thể diễn biến tích cực trong khoảng 2-3 tháng tới.
Doanh nghiệp trong nước Doanh thu
9T/2013 (ty đồng) ROE
9T/2013 P/E (trailling
cuối Q3/2013) P/B (cuối Q3/2013)
CTCP Hùng Vương 7.711 10,0% 10,49 1,28
CTCP Vĩnh Hoàn 3.711 10,7% 6,92 0,96
CTCP XNK Thủy sản Bến Tre 418 12,9% 7,24 1,13
CTCP Việt An 1.190 3,2% 5,30 0,43
CTCP Đầu tư và Phát triển Đa Quốc Gia I.D.I 1.096 4,8% 7,77 0,49
CTCP XNK Thủy sản An Giang 2.348 5,1% 7,54 0,70
Bình quân 7,54 0,83
CTCP Nam Việt 1.836 2,3% 9,00 0,55
Nguồn: Reuters
Định giá ANV theo phương pháp so sánh
Phương
pháp
EPS
2013
Book
value
Hệ số
định giá
Giá so sánh
tương đối
P/E 644 9,00 5.792
P/B 21.189 0,55 11.654
Bình quân 8.723
Đơn vị: đồng/cổ phiếu
3
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Nguồn: BCTC ANV
Công ty con Ty lệ Nam
Việt sở hữu
Cty TNHH Ấn Độ Dương 100,00%
Cty TNHH Thủy sản Biển Đông 90,82%
Cong ty liên doanh liên kết Ty lệ Nam
Việt sở hữu
CTCP DAP số 2 - Vinachem 40,05%
Hoạt động kinh doanh chính
Nam Việt được thành lập từ năm 1993 với vốn điều lệ ban đầu là
27 tỷ đồng. Sau 20 năm phát triển, đến nay (cuối Q3/2013) vốn
điều lệ của Nam Việt đã đạt 660 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt
1.390 tỷ đồng; tổng tài sản đạt 2.715 tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2007-2008, Nam Việt là nhà xuất khẩu cá tra lớn
nhất cả nước (năm 2007 đạt giá trị xuất khẩu kỷ lục 195 triệu USD,
hơn cả Hùng Vương và Vĩnh Hoàn cộng lại). Sau giai đoạn khó
khăn từ cuối 2008 đến nay, giá trị xuất khẩu của công ty đã bị suy
giảm mạnh. Trong năm 2013, Nam Việt là nhà chế biến xuất khẩu
cá tra lớn thứ tư ở Việt Nam (sau Vĩnh Hoàn, Agifish và Hùng
Vương mẹ) với giá trị xuất khẩu năm 2013 đạt 101,7 triệu USD.
Với việc đầu tư mạnh vào nhà máy thức ăn và vùng nuôi năm
2012, công ty đã chính thức tham gia hoạt động sản xuất thức ăn
và nuôi trồng cá tra từ năm 2013 với 100% dùng để phục vụ nhu
cầu nội bộ.
Nguồn nguyên liệu
Hoạt động nuôi trồng: Nguồn nguyên liệu chính của công ty là cá
tra nguyên liệu, được nuôi trồng rộng rãi ở các tỉnh dọc sông Tiền
và sông Hậu như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Tiền Giang,
Vĩnh Long, Bến Tre... Chi phí cá nguyên liệu thường chiếm
khoảng 85-90% giá thành sản phẩm của công ty.
Trước đây, công ty hầu như mua cá tra từ các hộ nuôi để phục vụ
chế biến xuất khẩu. Trong năm 2012 - 2013, Nam Việt đã đầu tư
mạnh vào hoạt động nuôi trồng. Tổng diện tích vùng nuôi của công
ty đến hiện tại đã đạt 150 ha (lớn thứ ba cả nước sau vùng nuôi
của Hùng Vương và Vĩnh Hoàn), với sản lượng cá thu hoạch tối
đa có thể đạt 90.000 tấn cá nguyên liệu/năm. Vùng nuôi có thể
đáp ứng tối thiểu 70% nhu cầu cá nguyên liệu cho công ty.
Nhà máy thức ăn với công suất sản xuất 200.000 tấn thành
phẩm/năm, có thể đáp ứng hoàn toàn 100% nhu cầu cho các vùng
nuôi của Nam Việt, và dự trù cho cả sản lượng nuôi trồng tăng
thêm đến năm 2020.
Sản xuất thức ăn cá tra: Hơn 50% chi phí nguyên liệu sản xuất
thức ăn của nhà máy thức ăn của Nam Việt phải nhập khẩu từ
nước ngoài (khô dầu đậu nành, bột cá, dầu cá…). Năm 2014, WB
dự báo giá khô dầu đậu nành sẽ giảm khoảng 14,8% so với 2013,
điều này sẽ giúp giảm giá thành thức ăn khoảng 2% và giảm giá
thành nuôi trồng khoảng 2,6% cho công ty.
Năng lực sản xuất
Nam Việt hiện là doanh nghiệp có năng lực chế biến cá tra lớn thứ
hai cả nước với tổng công suất thiết kế đến hiện tại là 600 tấn
nguyên liệu/ngày. Công suất chế biến lớn trong khi sản lượng xuất
Nguồn: Reuters
Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu
Sản phẩm chế biến chính
Các công ty con, công ty liên doanh liên kết
4
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
Nguồn: ANV
khẩu còn thấp, nên năm 2013 nhà máy chế biến cá tra của công ty
chỉ vận hành khoảng 50% công suất thiết kế.
Nhà máy thức ăn của công ty hiện có công suất thiết kế là 200.000
tấn thành phẩm/năm. Theo tính toán với sản lượng tự nuôi của
Nam Việt năm 2013 là 55.000 tấn, nhà máy thức ăn cần đảm bảo
sản xuất khoảng 93.000 tấn thức ăn. Do đó, nhà máy thức ăn năm
2013 chỉ vận hành khoảng 46 – 47% công suất thiết kế.
Thị trường tiêu thụ
Phần lớn sản phẩm cá tra chế biến của công ty được xuất khẩu
sang nhiều nước trên thế giới. Trong đó, giá trị xuất khẩu cao nhất
là những thị trường như Châu Mỹ, EU, Châu Á, Trung Đông…
- Mỹ vốn không phải là thị trường thế mạnh của Nam Việt, công ty
gần như không xuất khẩu vào Mỹ từ 2007-2012. Tuy nhiên, do
công ty con Biển Đông (Nam Việt nắm 90,08%) được áp thuế
CBPG thấp 0% trong kỳ POR 8, nên Nam Việt đã tận dụng Biển
Đông để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong năm 2013.
Giá xuất khẩu cá tra fillet bình quân của công ty sang Mỹ trong
2013 là 3 USD/kg.
- Châu Mỹ (không bao gồm Mỹ) là thị trường xuất khẩu lớn nhất
của Nam Việt trong các năm qua (chiếm 35% giá trị xuất khẩu
trong 9T/2013). Giá trị xuất khẩu của Nam Việt sang các nước này
năm 2013 ước tăng mạnh 53,6%. Đây là thị trường không đòi hỏi
chất lượng sản phẩm quá cao nên giá cá fillet bình quân xuất khẩu
chỉ khoảng 2,2 – 2,3 USD/kg trong năm 2013.
- EU là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Nam Việt (sau Châu Mỹ
và Châu Á). Giá trị xuất khẩu của Nam Việt sang EU bị suy giảm
mạnh 40,6% năm 2013 do cả sản lượng và giá xuất khẩu đều
giảm. Thị trường EU đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao nên giá fillet
xuất khẩu bình quân sang đây cao thứ hai sau thị trường Mỹ, đạt
bình quân 2,35 – 2,45 trong năm 2013.
- Châu Á là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Nam Việt trong
năm 2013 với giá trị xuất khẩu đạt khoảng 18,34 triệu USD. Giá
fillet xuất khẩu bình quân sang thị trường này không cao trong
năm 2013, bình quân chỉ đạt 2,0 – 2,1 USD/kg năm 2013 do không
đòi hỏi chất lượng quá cao, chi phí vận chuyển thấp hơn các thị
trường khác.
- Trung Đông là thị trường lớn thứ tư của Nam Việt và đạt mức
tăng trưởng giá trị xuất khẩu rất cao 110,3% trong năm 2013 do có
sự gia tăng cả về sản lượng và giá xuất khẩu. Giá fillet xuất khẩu
bình quân sang đây năm 2013 là 2,33 USD/kg.
- Đông Âu trước đây vốn là thị trường lớn nhất của Nam Việt với
chủ lực là thị trường Nga. Sự kiện Nga “đóng cửa” không tiêu thụ
cá tra Việt Nam cuối 2008 đã làm giá trị xuất khẩu của Nam Việt
sang Nga cũng như Đông Âu bị sụt giảm mạnh, và hiện Đông Âu
chỉ còn chiếm khoảng 5% giá trị xuất khẩu của Nam Việt trong
9T/2013, với giá bình quân chỉ khoảng 2,2 USD/kg.
Nguồn: ANV
Cơ cấu thị trường xuất khẩu năm 2012
Cơ cấu thị trường xuất khẩu 9T/2013
5
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
Kế hoạch đầu tư phát triển
Với việc đầu tư mạnh vào vùng nuôi và nhà máy thức ăn trong
năm 2012 – 2013, trong khi năm 2013, vùng nuôi chỉ đạt 61%
công suất, nhà máy chế biến chỉ đạt 50% công suất và nhà máy
thức ăn chỉ đạt khoảng 46-47% công suất. Do đó, theo dự báo sản
lượng tiêu thụ, sản xuất đến năm 2021, cả ba đều chỉ mới đạt lần
lượt 93,1%; 58,2% và 70% công suất thiết kế. Do đó, Nam Việt
gần như sẽ không có kế hoạch đầu tư tài sản cố định đáng kể từ
2014 – 2020.
Tuy nhiên, hiện Nam Việt có một khoảng đầu tư ngoài ngành khá
lớn là Dự án nhà máy phân bón DAP số 2 - Vianchem với phần
vốn cam kết của công ty là 41% trên tổng vốn điều lệ của nhà máy
là 1.500 tỷ đồng (tổng chi phí đầu tư của nhà máy là 5.000 tỷ
đồng). Nhà máy dự kiến sẽ hoàn thành xây dựng vào cuối 2014 và
bắt đầu tạo ra doanh thu từ đầu năm 2015. Đến cuối năm 2013 số
vốn góp của Nam Việt vào dự án là 250 tỷ đồng. Do đây là hoạt
động ngoài ngành kinh doanh chính cá tra và việc đầu tư của Nam
Việt vào nhà máy cũng dưới dạng đầu tư vào công ty liên doanh,
liên kết (chỉ chiếm 41% vốn điều lệ nhà máy), nên chúng tôi đã
tách khoản đầu tư này ra khỏi việc dự báo dòng tiền của công ty.
Phần giá trị của dự án này sẽ được tính bằng giá trị sổ sách tính
đến cuối năm 2013, tức bằng 250 tỷ đồng phần vốn của Nam Việt
đến cuối 2013.
Một số rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
Rủi ro từ các rào cản thương mại: Các nước nhập khẩu cá tra
của Nam Việt thường xuyên áp đặt các “rào cản thương mại” để
bảo hộ sản xuất trong nước. Điển hình là Mỹ, với vụ kiện “Chống
bán phá giá - CBPG” diễn ra 9 năm nay. Dù trong đợt xem xét
hành chính lần thứ 8 (POR 8) đầu năm 2013, Công ty con của
Nam Việt là Biển Đông được áp mức thuế CBPG thấp, nhưng theo
kết quả sơ bộ POR 9, cả Nam Việt và công ty con Biển Đông đều
bị áp mức thuế khá cao (Biển Đông là 0,99 USD/kg và Nam Việt bị
áp mức thuế chung 2,11 USD/kg), qua đó gia tăng rủi ro Nam Việt
không thể xuất khẩu được sang Mỹ vào năm sau 2014. Điều này
sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh năm 2014 của
công ty.
Rủi ro từ các hàng rào kỹ thuật: Cá tra là nguồn thực phẩm
quan trọng nên vấn đề chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm luôn
được các nước quản lý gắt gao, nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu
dùng và tạo ra các “hàng rào kỹ thuật” để bảo hộ sản xuất trong
nước. Việc yêu cầu các chứng chỉ chứng nhận chất lượng (ASC,
Global Gap, BAP…) cũng có thể xem là một “hàng rào kỹ thuật”
mà các nước đặt ra cho sản phẩm cá tra của Việt Nam. Tuy nhiên,
với việc đầu tư các vùng nuôi, nhà máy thức ăn, nhà máy chế biến
theo đúng các tiêu chuẩn yêu cầu của các nước nhập khẩu, có thể
thấy rủi ro này đối với Nam Việt đã được giảm thiểu tối đa.
6
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
Rủi ro về lãi suất: Hiện dư nợ vay ngân hàng của công ty là 946
tỷ đồng, chiếm khoảng 35% tổng tài sản, thấp hơn nhiều doanh
nghiệp thủy sản khác nhưng đây cũng là mức tương đối cao. Dự
kiến dự nợ vay của công ty sẽ tiếp tục tăng lên trong tương lai. Do
đó, biến động của lãi suất sẽ tác động mạnh đến chi phí lãi vay
của công ty, làm thay đổi lớn kết quả lợi nhuận.
Rủi ro nguồn nguyên liệu: Nguồn cá tra nguyên liệu là yếu tố
quyết định đến hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành. Việc
thiếu hụt nguyên liệu cho toàn ngành thường xuyên diễn ra trong
các năm qua, gây khó khăn lớn đến hoạt động sản xuất của các
doanh nghiệp, thậm chí dẫn đến đóng cửa doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp không có vùng nuôi. Tuy nhiên, với việc đầu tư
mạnh vào vùng nuôi và nhà máy thức ăn trong 2 năm qua, Nam
Việt đã hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro thiếu hụt nguyên liệu
trong hoạt động, đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sản lượng xuất khẩu
Giá trị xuất khẩu
Doanh thu thuần
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh thu và lợi nhuận gộp
Giai đoạn 2009 – 2013
Giai đoạn 2009 - 2011 là giai đoạn suy giảm mạnh sản lượng xuất
khẩu của công ty với mức giảm bình quân 20%/năm, do khó khăn
từ việc mất thị trường chủ lực Nga. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu và
doanh thu thuần năm 2011 vẫn tăng lần lượt là 11% và 23% do:
(1) giá xuất khẩu bình quân tăng vọt 40% so với năm 2010 và (2)
tỷ giá USD/VND tăng mạnh 9,3% trong năm 2011. Năm 2012, sản
lượng xuất khẩu đã tăng nhẹ trở lại 8,4%, nhưng giá trị xuất khẩu
và doanh thu thuần gần như không thay đổi so với 2011 do giá
xuất khẩu bình quân năm 2012 giảm 7,8% và tỷ giá USD/VND
được giữ ổn định trong năm 2012. Năm 2013, sản lượng xuất
khẩu tăng vượt bật 67% do công ty được xuất khẩu vào Mỹ và sự
gia tăng mạnh tiêu thụ từ thị trường Châu Mỹ (tăng 90% so với
năm 2012). Tuy nhiên, tăng trưởng giá trị xuất khẩu và doanh thu
thuần lại thấp hơn hẳn, chỉ đạt lần lượt là 39,3% và 37,9% do giá
xuất khẩu bình quân 2013 tiếp tục giảm khoảng 16,6% so với 2012
trong tình cảnh nguồn cung cá tra Việt Nam trong năm vẫn khá
lớn.
Lợi nhuận gộp của Nam Việt giai đoạn 2009 – 2013 không ổn định
và biến động hầu như không cùng chiều với doanh thu thuần. Năm
2011, dù giá xuất khẩu bình quân đạt cao nhất 2,79 USD/kg,
nhưng giá cá tra nguyên liệu trong năm cũng tăng mạnh lên mức
cao nhất trong lịch sử (bình quân đạt 26.000 đồng/kg, đỉnh điểm
có lúc đạt 29.000 đồng/kg), đã kéo tỷ suất lợi nhuận gộp giảm
mạnh từ 14,9% năm 2010 xuống còn 10,3% năm 2011. Đến năm
2012, dù giá xuất khẩu bình quân giảm 7,8% xuống còn 2,57
USD/kg, nhưng giá cá tra nguyên liệu cũng giảm mạnh (bình quân
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ DỰ PHÓNG
EPS Nguồn: HVG, FPTS tổng hợp Nguồn: HVG, FPTS tổng hợp
7
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
Lợi nhuận gộp
Dự báo sản lượng xuất khẩu (nghìn tấn)
còn khoản 23.000 đồng/kg, giảm khoảng 11,5% so với 2011), điều
này đã giúp tỷ suất lợi nhuận gộp cải thiện trở lại mức 13% trong
năm 2012. Năm 2013, dù giá xuất khẩu bình quân tiếp tục giảm
xuống còn khoảng 2,14 USD/kg, nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp tiếp
tục cải thiện lên mức 14,8% do giá cá nguyên liệu tiếp tục giảm
xuống bình quân còn khoảng 21.500 đồng/kg và công ty cũng đã
sử dụng tới 64% cá từ vùng nuôi của mình với giá thành nuôi bình
quân chỉ khoảng 21.000 đồng/kg.
Dự phóng 2014 - 2020
Doanh thu
Về sản lượng xuất khẩu: Theo dự báo của Viện Nghiên cứu Quy
hoạch Thủy sản, xuất khẩu cá tra của Việt Nam đến năm 2015 sẽ
đạt 760.000 tấn (so với năm 2012 đạt 650.000 tấn), năm 2020 sẽ
đạt 900.000 tấn. Như vậy tăng trưởng sản lượng xuất khẩu cá tra
bình quân của Việt Nam 2013 - 2020 sẽ đạt 4,15%/năm. Xét trên
tổng thể ngành cá tra, Nam Việt cũng là một doanh nghiệp xuất
khẩu lớn và đang chiếm dần thị phần của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa khác trong các năm qua. Thị phần của công ty so với tổng
sản lượng xuất khẩu cá tra của cả nước đang tăng dần từ 4,29%
năm 2011 lên 4,40% năm 2012 và dự kiến 2013 sẽ đạt khoảng
5,65%. Theo đánh giá, xu hướng đào thải các doanh nghiệp nhỏ,
yếu kém trong ngành sẽ tiếp tục diễn ra mạnh trong tương lai và
các doanh nghiệp lớn như Nam Việt sẽ có cơ hội tiếp tục gia tăng
thị phần trong dài hạn. Định hướng của công ty, đến năm 2015 sẽ
chiếm 6,5% thị phần xuất khẩu cá tra cả nước và xa hơn đến năm
2020 sẽ chiếm 7,1%. Theo đó, sản lượng xuất khẩu của Nam Việt
sẽ đạt 49.400 tấn thành phẩm năm 2015 và 63.900 tấn năm 2020,
tương ứng tăng trưởng sản lượng xuất khẩu bình quân giai đoạn
2014 – 2020 là 4,35%/năm.
Tuy nhiên, xét riêng thị trường Mỹ, hiện tại có nhiều lo ngại về việc
Nam Việt (bao gồm cả công ty con Biển Đông) sẽ bị đánh thuế
CBPG POR 9 chính thức (và các kỳ POR trong tương lai) ở mức
cao, khiến doanh nghiệp không thể xuất khẩu cá tra vào Mỹ từ
cuối tháng 3/2014. Ngoài ra, chương trình “thanh tra cá da trơn
của Mỹ” cũng gây nhiều lo ngại có thể buộc Nam Việt sẽ không thể
xuất khẩu vào Mỹ trong 5-7 năm tới. Do đó, dưới góc độ thận
trọng, chúng tôi giả định Nam Việt sẽ không thể xuất khẩu được
vào thị trường Mỹ trong tương lai từ cuối T3/2014.
Như vậy, sản lượng xuất khẩu cá tra của Nam Việt sau khi điều
chỉnh loại bỏ thị trường Mỹ dự báo sẽ đạt 43.472 tấn năm 2014,
44.110 tấn năm 2015 và đến năm 2020 sẽ đạt 54.572 tấn, tương
ứng sản lượng xuất khẩu giảm 8,35% năm 2014, tăng 1,47% năm
2015 và tăng bình quân 4,35%/năm giai đoạn 2016 – 2020.
Về giá xuất khẩu: Giá xuất khẩu cá tra bình quân của công ty đã
giảm mạnh trong năm 2012 và 2013, hiện tại đến cuối năm 2013
giá cá tra xuất khẩu bình quân của công ty đạt khoảng 2,30 - 2,35
USD/kg. Dự báo giá cá tra xuất khẩu bình quân sẽ cải thiện dần
Nguồn: ANV, FPTS tính toán
Nguồn: FPTS dự báo
8
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
Dự báo giá xuất khẩu bình quân (USD/kg)
Doanh thu thuần (tỷ đồng)
Dự báo giá thành nuôi cá bình quân
(đồng/kg)
Dự báo lợi nhuận gộp (tỷ đồng)
trở lại từ năm 2014 với một số cơ sở sau: (1) Nhu cầu tiêu thụ cá
tra toàn cầu vẫn tăng dần mỗi năm; trong khi nguồn cung cá tra từ
Việt Nam dự kiến sẽ có kiểm soát hơn từ năm 2014 do số lượng
doanh nghiệp chế biến cá tra sẽ giảm mạnh do hoạt động yếu
kém, số hộ nông dân nuôi cá tra treo ao ngày càng tăng cao do
thua lỗ, nợ nần. (2) Xu hướng tiêu dùng các sản phẩm cá tra có
chứng nhận (ASC, GlobalGap, BAP...) sẽ ngày càng cao trong
tương lai và người tiêu dùng sẽ chấp nhận chi trả thêm khoảng 10
- 15% cho các sản phẩm cá tra có chứng nhận, xuất xứ rõ ràng.
Dưới góc độ thận trọng, chúng tôi ước giá xuất khẩu cá tra bình
quân của Nam Việt chỉ tăng nhẹ 0,03 – 0,05 USD/kg/năm từ 2014
– 2020.
Về doanh thu thuần: gồm doanh thu bán cá xuất khẩu và doanh
thu bán phụ phẩm
Doanh thu bán phụ phẩm: Sản lượng tiêu thụ phụ phẩm sẽ tăng
dần theo mức tăng của sản lượng cá nguyên liệu tiêu thụ với giả
định toàn bộ cá sử dụng còn dư đầu xương sẽ được chế biến
thành phụ phẩm và tiêu thụ hết. Giá bán phụ phẩm thường dao
động từ khoảng 16.000 – 17.500 đồng/kg, chúng tôi giả định giá
bán phụ phẩm từ 2014 – 2020 sẽ ổn định ở mức 17.000 đồng/kg.
Lợi nhuận gộp
- Theo dự báo của WB, giá bánh dầu đậu nành dự kiến sẽ giảm
dần từ mức 540 USD/MT năm 2013 xuống 384 năm 2024. Tuy
nhiên, do tỷ giá cũng tăng dần, chi phí nhập khẩu bánh dầu quy ra
VND sẽ giảm 13,2% năm 2014, giảm tiếp 7,3% năm 2015, tăng
0,5%/năm giai đoạn 2016 - 2017 và giữ nguyên mức tăng 0% từ
2018 – 2020.
- Chi phí bánh dầu đậu nành chiếm khoảng 20% chi phí sản xuất
thức ăn. Các nguyên liệu nhập khẩu khác như bột cá, dầu cá... ít
biến động và chỉ phụ thuộc vào biến động của tỷ giá. Các nguyên
liệu khác trong nước như cám gạo, tấm gạo, cám mì... hầu như ít
biến động do nguồn trong nước dồi dào. Theo biến động của chi
phí bánh dầu đậu nành và chi phí bột cá, dầu cá..., giá thành sản
xuất thức ăn dự kiến cũng giảm từ khoảng 10.000 đồng/kg năm
2013 xuống 9.735 đồng/kg năm 2015, và tăng dần trở lại từ 2016,
đến năm 2020 đạt khoảng 10.041 đồng/kg.
- Chi phí thức ăn chiếm khoảng 80% giá thành nuôi trồng. Bình
quân nuôi 1 kg cá nguyên liệu cần 1,66-1,68 kg thức ăn. Do đó,
giá thành cá nguyên liệu tự nuôi của công ty dự kiến giảm từ
21.000 đồng/kg năm 2013 xuống còn 20.460 đồng/kg năm 2015
và tăng dần trở lại từ 2016, đến năm 2020 đạt khoảng 21.468
đồng/kg, tức tăng bình quân 1% giai đoạn 2016-2020.
- Giá cá bình quân mua ngoài năm 2013 khoảng 21.500 đồng/kg.
Tình hình giá cá nguyên liệu cuối 2013 đã tăng lên khoảng 22.000
– 22.500 đồng/kg, nên chúng tôi dự kiến giá cá mua ngoài bình
Nguồn: FPTS dự báo
Nguồn: FPTS dự báo
9
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
Lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)
quân 2014 của Nam Việt là 22.000 đồng/kg. Từ năm 2015, diễn
biến giá cá mua ngoài sẽ theo sát mức tăng của giá thành cá
nguyên liệu tự nuôi với mức giảm 0,2% năm 2015 và tăng khoảng
1% giai đoạn 2016 – 2020.
- Giá thành 1 kg fillet của công ty sẽ bao gồm chi phí cá nguyên
liệu (bình quân khoảng 1,7-1,9 kg cá nguyên liệu sẽ thu được 1 kg
fillet thành phẩm), chi phí nhân công, chi phí điện nước, chi phí
khấu hao. Theo tính toán giá thành bình quân 1 kg fillet của công
ty sẽ tăng dần từ 43.685 đồng năm 2014 lên 49.237 đồng năm
2020.
- Giá thành phụ phẩm ổn định 16.000 đồng/kg trong các năm qua
và chúng tôi tiếp tục giữ mức này cho các năm tương lai từ 2014 –
2020.
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng của công ty chiếm phần lớn là chi phí thuê tàu,
bảo hiểm, thủ tục hải quan, thu nhập nhân viên bán hàng..., trong
khi các khoản chi phí này biến động theo giá trị xuất khẩu, doanh
thu của công ty. Dựa vào tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu thuần
bình quân giai đoạn 2009 – 2013 là 7,4%, chúng tôi giả định các
năm tiếp theo 2014 - 2021 tỷ lệ này sẽ tăng dần từ 7,1% năm 2014
lên 7,8% năm 2021, xoay quanh mức bình quân 7,4% trong quá
khứ.
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu thuần của Nam Việt
trong giai đoạn 2007 - 2013 bình quân khoảng 2,7%. Do đó, các
năm tiếp theo 2014 – 2021, chúng tôi dự kiến tỷ lệ này sẽ tiếp tục
xoay quanh từ 2,6% - 3,0%.
Lợi nhuận trước thuế
Giai đoạn 2009 – 2013
Lợi nhuận trước thuế nhìn chung không biến động cùng chiều với
lợi nhuận gộp chủ yếu do chi phí bán hàng và chi phí lãi vay biến
động không ổn định. Đặc biệt, trong năm 2012, dù lợi nhuận gộp
tăng 25,7%, nhưng lợi nhuận trước thuế vẫn giảm 45,3% do chi
phí bán hàng tăng 22,4% và chi phí lãi vay tăng mạnh 32,5% (khi
dư nợ vay 2012 tăng mạnh khoảng 69%). Lợi nhuận trước thuế
năm 2013 có cải thiện trở lại theo lợi nhuận gộp (tăng lần lượt là
78,1% và 57,8% so với 2012), nhưng vẫn thấp hơn lợi nhuận
trước thuế của năm 2010 và 2011 (dù lợi nhuận gộp năm 2013
cao hơn hẳn). Điều này là do chi phí bán hàng và chi phí lãi vay
năm 2013 tăng mạnh so với năm 2010 và 2011. Chi phí bán hàng
2013 ước khoảng 197 tỷ đồng so với 141 tỷ đồng và 96 tỷ đồng
của năm 2010 và 2011. Chi phí lãi vay năm 2013 ước khoảng 64,7
tỷ đồng so với 32,4 tỷ đồng và 48,3 tỷ đồng của 2010 và 2011 (do
dự nợ vay của công ty tăng mạnh từ 280 tỷ đồng năm 2010 lên
476 tỷ đồng năm 2011 và cuối 2013 dự kiến đạt 958 tỷ đồng).
Nguồn: ANV, FPTS tính toán
10
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
Dự báo lợi nhuận trước thuế (tỷ đồng)
Cơ cấu tài sản
Cơ cấu nguồn vốn
Về dài hạn 2014 - 2020
Theo như tính toán doanh thu và các chi phí ở trên, lợi nhuận
trước thuế sau khi giảm 11,3% năm 2014, sẽ có xu hướng tăng
dần từ 2015 - 2020 với mức tăng bình quân 23,7%/năm. Lợi
nhuận trước thuế tăng dần chủ yếu do: (1) Doanh thu tăng dần
qua các năm, bình quân giai đoạn 2014 – 2021 tăng 5,64%/năm;
(2) tỷ suất lợi nhuận gộp cải thiện dần, từ 13,8% năm 2014 lên
18% năm 2020.
Tình hình tài chính
Cơ cấu tài sản
Tài sản ngắn hạn của Nam Việt đã tăng mạnh từ 1.012 tỷ đồng
đầu năm 2011 lên 1.751 tỷ đồng cuối Q3/2013. Trong đó, chiếm tỷ
trọng lớn nhất là các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Tỷ
trọng các khoản phải thu ngắn hạn sau khi giảm từ 30,3% năm
2010 xuống 23,3% năm 2012, đã tăng mạnh trở lại 28,4% đến
cuối Q3/2013 do doanh thu xuất khẩu trong 9T/2013 tăng mạnh
41% (chủ yếu từ thị trường Châu Mỹ, Châu Á, Mỹ), nhưng công
nợ phải thu cuối Q3/2013 của công ty chỉ tăng 36% so với đầu
năm. Điều này cho thấy công ty đã rút ngắn được số ngày phải thu
của khách hàng rất tích cực (từ 152,55 ngày năm 2012 xuống còn
khoảng 104 ngày của năm 2013). Tỷ trọng hàng tồn kho đã tăng
khá mạnh trong 2 năm qua (tăng vọt từ 18,1% năm 2011 lên
31,3% cuối Q3/2013) do công ty đẩy mạnh hoạt động sản xuất
thức ăn, nuôi trồng và chế biến trong năm 2012 và 2013, khiến chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối 2013 tăng gấp hơn 3 lần
đầu năm 2012 và thành phẩm tồn kho cũng tăng mạnh 64,3%
trong cùng giai đoạn này. Do nguồn vốn bị chiếm dụng nhiều hơn
vào hoạt động nuôi trồng và khoản phải thu khách hàng nên lượng
tiền mặt của công ty đã giảm mạnh từ 150 tỷ đầu 2012 xuống còn
45 tỷ cuối Q3/2013, tương ứng tỷ trọng tiền mặt giảm từ 7% đầu
2012 xuống còn 1,7% cuối Q3/2013.
Trong năm 2012 – 2013, Nam Việt đã đầu tư mạnh vào vùng nuôi
150 ha và nhà máy thức ăn cá tra, giúp tài sản cố định tăng thêm
khoảng 100 tỷ đồng. Ngoài ra, các khoản đầu tư dài hạn đang tăng
dần về giá trị tuyệt đối (tỷ trọng tăng từ 13% năm 2011 lên 16,2%
cuối Q3/2013) khi công ty đẩy mạnh đầu tư vào các công ty liên
doanh liên kết, trong đó chủ yếu là việc đầu tư mạnh vào CTCP
DAP số 2 – Vinachem, với giá trị đến cuối Q3/2013 là 205,7 tỷ
đồng và cuối 2013 là 250 tỷ đồng.
Cơ cấu nguồn vốn
Tỷ trọng nợ ngắn hạn sau khi giảm giai đoạn 2008 – 2010 đã tăng
dần trở lại trong giai đoạn 2010 – Q3/2013, điều này là do chủ
trương đẩy mạnh đầu tư vùng nuôi và nhà máy thức ăn từ cuối
năm 2011, nên nhu cầu vốn lưu động cho vùng nuôi, nhà máy
thức ăn, nhà máy chế biến cũng ngày càng cao. Trong khi tỷ trọng
nợ dài hạn hầu như không đáng kể.
Nguồn: FPTS dự báo
11
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
Phân tích Dupont
Nguồn: ANV, FPTS tính toán
Phân tích Dupont
ROE của Nam Việt hầu như biến động theo tỷ suất lợi nhuận sau
thuế. Năm 2013, ROE có sự cải thiện lên 3% (từ 2,4% của 2012)
do sự cải thiện của tỷ suất lợi nhuận sau thuế (từ 1,4% năm 2012
lên 1,8% năm 2013) và hiệu quả sử dụng tài sản (tăng từ 0,76
vòng năm 2012 lên 0,95 vòng năm 2013).
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
12
PHỤ LỤC
TỔNG QUAN NGÀNH CÁ TRA
Cơ cấu xuất khẩu cá tra so với các loài thủy sản khác trong 10T/2013
Cơ cấu giá trị xuất khẩu cá tra Việt Nam sang
các thị trường trong 10T/2013
Nguồn: Vasep, FPTS tổng hợp
Tổng quan ngành
Với lợi thế nằm ở hạ nguồn của sông Mekong, hoạt nuôi trồng,
chế biến cá tra xuất khẩu đã phát triển rất mạnh ở Việt Nam trong
các năm qua. Cá tra luôn giữ vai trò là sản phẩm thủy sản xuất
khẩu chủ lực thứ hai của Việt Nam (sau tôm) với giá trị xuất khẩu
qua các năm chiếm khoảng 25-30% tổng giá trị xuất khẩu thủy
sản của cả nước.
Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu cá tra lớn nhất thế giới,
chiếm hơn 90% kim ngạch xuất khẩu cá tra toàn cầu. Các sản
phẩm cá tra của Việt Nam đã được xuất khẩu đi hơn 100 thị
trường với tổng giá trị xuất khẩu trong 10T/2013 đạt hơn 1.447
triệu USD. Các thị trường nhập khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam
lần lượt là Mỹ, EU, Asean, Mexico, Brazil, Trung Quốc...
Trong các năm 2007, 2008, 2011, xuất khẩu cá tra đạt mức tăng
trưởng cao hơn so với mức tăng trưởng thủy sản cả nước khi
điều kiện kinh doanh thuận lợi (hoạt động nuôi trồng thuận lợi, nhu
cầu nhập khẩu ở các thị trường cao, giúp giá xuất khẩu bình quân
cải thiện mạnh...). Tuy nhiên, trong các năm 2010, 2012, 2013
xuất khẩu cá tra lại đạt tăng trưởng thấp hơn xuất khẩu cả ngành
thủy sản do điều kiện kinh doanh gặp khó khăn hơn, đặc biệt năm
2012 - 2013 là năm vô vàn khó khăn của ngành cá tra khi sản
lượng nuôi trồng tăng mạnh, trong khi xuất khẩu gặp trở ngại ở thị
trường EU do nhu cầu giảm mạnh, thị trường Mỹ tuy sản lượng
xuất khẩu tăng nhưng giá bán lại giảm mạnh, các thị trường chủ
lực khác như Mexico... cũng bị suy giảm
Nguồn: Vasep, FPTS tổng hợp
Sau thời gian phát triển ồ ạt, số lượng doanh nghiệp cá tra Việt
Nam đã giảm đáng kể từ đầu năm 2012 trước tình hình kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, cơ cấu xuất khẩu của ngành đang
ngày càng tập trung hơn vào các doanh nghiệp lớn. Trong
10T/2013, 10 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra lớn nhất chiếm
khoảng 46% giá trị xuất khẩu cá tra của cả nước. Nếu tách riêng
Hùng Vương và Agifish, thì Vĩnh Hoàn vẫn là doanh nghiệp xuất
Đóng góp xuất khẩu cá tra vào xuất khẩu thủy sản Tăng trưởng xuất khẩu cá tra và xuất khẩu thủy sản
13
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
Giá trị xuất khẩu của 10 doanh nghiệp cá tra
lớn nhất trong 10T/2013 (triệu USD)
Cơ cấu từng doanh nghiệp so với tổng giá trị
cá tra xuất khẩu trong 10T/2013
Nguồn: Vasep, FPTS tổng hợp
Dự báo sản lượng thủy sản (nghìn MT)
Nguồn: FAO
khẩu cá tra lớn nhất, nhưng nếu hợp nhất toàn tập đoàn, thì Hùng
Vương là doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu cá tra lớn nhất cả
nước.
Triển vọng tăng trưởng của ngành cá tra trong tương lai
Nhu cầu tiêu thụ thủy sản toàn cầu được dự báo sẽ tiếp tục tăng
cao trong dài hạn. Theo FAO, đến năm 2015, nhu cầu tiêu thụ
thủy sản sẽ đạt 160,5 triệu MT1 (tăng bình quân 3%/năm từ 2011 -
2015), tiêu thụ thủy sản trên đầu người sẽ đạt 14,3 kg (mức hiện
tại khoảng 14 kg, tăng khoảng 0,8%/năm). Trong đó, cá tra nằm
trong nhóm cá da trơn, giữ vai trò là một trong những sản phẩm
thủy sản chính và có thể tái tạo để thay thế dần cho các loài thủy
sản từ khai thác đánh bắt, nên tăng trưởng nhu cầu cá tra sẽ cao
hơn tăng trưởng chung của cả ngành thủy sản.
Với Quyết định số 332/QĐ-TTg về mục tiêu phát triển dài hạn cho
ngành thủy sản, có thể thấy các cấp ban ngành luôn xác định thủy
sản là ngành kinh tế chiến lược quan trọng của đất nước. Do đó,
các hoạt động hỗ trợ, ưu đãi về tài chính, công nghệ… sẽ luôn
được chính phủ ưu tiên thực hiện trong nhiều năm tới nhằm giảm
bớt thiệt hại khi khó khăn và nhằm tăng cường khả năng phát
triển của ngành để đạt được kế hoạch chiến lược đã đề ra.
Dù hiện tại hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành cá tra
vẫn còn khó khăn, nhưng với nhu cầu khá lớn của thế giới trong
tương lai cùng với định hướng, mục tiêu phát triển rõ ràng của
chính phủ, Việt Nam có nhiều cơ hội để gia tăng kim ngạch xuất
khẩu cá tra, cơ hội phát triển trong dài hạn cho các doanh nghiệp
chế biến cá tra xuất khẩu vẫn khá lớn, đặc biệt là những doanh
nghiệp lớn có nền tảng hoạt động tốt và nguồn nguyên liệu ổn
định như Nam Việt.
Nguồn: Theo Quyết định số 332/QĐ-TTg
Loài thủy sản Sản lượng Tăng trưởng BQ
2011-2020
Cá tra 1,5-2,0 triệu MT 4,80%
Tôm 700.000 MT 5,76%
Nhuyễn thể 2 vỏ 400.000 MT 16,0%
Cá biển 200.000 MT 14,9%
Cá rô phi 150.000 MT 7,9%
Rong tảo 150.000 MT 7,2%
Tôm càng xanh 60.000 MT 11,6%
Mục tiêu phát triển ngành thủy sản Việt Nam theo Quyết định số 332/QĐ-TTg
14
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
Bảng số liệu tài chính KQKD (triệu đồng) 2013 2014 2015 2016
CĐKT (triệu đồng) 2013 2014 2015 2016
Doanh thu thuần 2,408,773 2,424,316 2,526,852 2,714,784
Tài sản
- Giá vốn hàng bán 2,051,571 2,088,934 2,143,241 2,319,895
+ Tiền và tương đương
60,219 60,608 63,171 67,870
Lợi nhuận gộp 357,202 335,382 383,611 394,890
+ Đầu tư TC ngắn hạn 9,867 0 0 0
- Chi phí bán hàng 197,038 172,126 184,460 195,464
+ Các khoản phải thu 791,253 697,406 726,903 780,965
- Chi phí quản lí DN 69,734 63,032 65,698 67,870
+ Hàng tồn kho 808,258 801,235 822,065 889,823
Lợi nhuận thuần HĐKD 90,431 100,224 133,452 131,555
+ Tài sản ngắn hạn khác 37,714 37,714 37,714 37,714
- (Lỗ) / lại tỷ giá 19,135 0 0 0
Tổng tài sản ngắn hạn 1,707,311 1,596,963 1,649,853 1,776,372
- Lợi nhuận khác 367 0 0 0
+ Nguyên giá TSDH 664,939 779,514 779,514 779,514
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 109,933 100,224 133,452 131,555
+ Khấu hao lũy kế -506,221 -578,444 -656,396 -734,347
- Chi phí lãi vay 64,675 60,087 68,260 75,188
+ TSDH ròng 158,718 201,070 123,119 45,167
Lợi nhuận trước thuế 45,258 40,137 65,192 56,367
+ Đầu tư tài chính dài hạn 439,845 439,845 439,845 439,845
- Thuế TNDN 2,532 2,007 3,260 11,273
+ Tài sản dài hạn khác 24,759 24,759 24,759 24,759
LNST 47,790 42,143 68,452 67,641
Tổng tài sản dài hạn 846,491 765,531 678,842 592,153
- Lợi ích cổ đông thiểu số 508 572 929 676
Tổng Tài sản 2,553,803 2,362,494 2,328,696 2,368,525
LNST của cổ đông CT Mẹ 42,218 37,558 61,004 44,418
Nợ & Vốn CSH 2013 2014 2015 2016
EPS (đ) 644 572 930 677 + Phải trả ngắn hạn 279,641 279,489 278,661 281,285
EBITDA 206,793 191,564 230,522 228,625 + Vay và nợ ngắn hạn 868,011 701,302 669,857 730,633
Khấu hao 96,861 91,341 97,069 97,069 + Phải trả ngắn hạn khác 6,040 7,918 10,968 13,189
Tăng trưởng doanh thu thuần 37.9% 0.6% 4.2% 7.4% Nợ ngắn hạn 1,153,691 988,709 959,487 1,025,107
Tăng trưởng LNTT 90.8% -11.8% 62.4% -1.2% + Vay và nợ dài hạn 90,337 76,422 61,627 41,627
Tăng trưởng EBIT -0.2% -8.8% 33.2% -1.4% + Phải trả dài hạn 0 0 0 0
Tăng trưởng EPS 23.5% -11.0% 62.4% -27.2% Nợ dài hạn 90,337 76,422 61,627 41,627
Khả năng sinh lợi 2013 2014 2015 2016 Tổng nợ 1,244,028 1,065,132 1,021,114 1,066,735
Tỷ suất lợi nhuận gộp 14.8% 13.8% 15.2% 14.5% + Vốn điều lệ 660,000 660,000 660,000 660,000
Tỷ suất LNST 2.0% 1.7% 2.7% 2.5% + LN chưa phân phối 156,437 133,072 131,981 115,133
ROE DuPont 3.0% 2.7% 4.4% 3.2% Vốn chủ sở hữu 1,402,396 1,379,603 1,379,441 1,363,269
ROA DuPont 1.7% 1.5% 2.5% 1.8% Tổng cộng nguồn vốn 2,646,424 2,444,735 2,400,555 2,430,004
Tỷ suất EBIT 4.6% 4.1% 5.3% 4.8%
LNTT / LNST 105.6% 105.0% 105.0% 120.0%
Lưu chuyển tiền tệ (triệu đồng) 2013 2014 2015 2016
LNTT / EBIT 41.2% 40.0% 48.9% 42.8%
Tiền đầu năm 75,612 329,255 263,993 92,869
Vòng quay tổng TS 1.0 1.0 1.1 1.2
Lợi nhuận sau thuế 42,726 38,130 61,933 45,094
Đòn bẩy tài chính 1.8 1.8 1.7 1.7
+ Khấu hao lũy kế 96,861 91,341 97,069 97,069
ROIC 2.1% 1.9% 3.2% 3.2%
+ Điều chỉnh 0 0 0 0
Hiệu quả vận hành 2013 2014 2015 2016
+ Thay đổi vốn lưu động -176,130 100,719 -51,155 -119,196
Số ngày phải thu 141.0 140.6 138.2 134.7
Tiền từ HĐKD 36,478 247,360 7,116 -89,782
Số ngày tồn kho 104.0 112.1 102.9 101.4
+ Thanh lý TSCĐ 0 0 0 0
Số ngày phải trả 43.7 48.8 47.5 44.0
+ Chi mua sắm TSCĐ 63,709 0 0 0
Thời gian luân chuyển tiền 201.3 203.8 193.6 192.0
+ Tăng (giảm) đầu tư 0 0 0 0
COGS / Hàng tồn kho 2.6 2.6 2.6 2.7
+ Các hoạt động đầu tư khác 0 0 0 0
Thanh khoản/đòn bẩy TC 2013 2014 2015 2016
Tiền từ HĐĐT 63,709 0 0 0
CS thanh toán hiện hành 1.48 1.62 1.72 1.73
+ Cổ tức đã trả 0 -132,000 -132,000 -132,000
CS thanh toán nhanh 0.78 0.80 0.86 0.86
+ Tăng (giảm) vốn 0 0 0 0
CS thanh toán tiền mặt 0.05 0.06 0.07 0.07
+ Thay đổi nợ ngắn hạn 79,905 -166,708 -31,445 60,776
Nợ / Tài sản 0.38 0.33 0.31 0.33
+ Thay đổi nợ dài hạn 73,552 -13,915 -14,795 -20,000
Nợ / Vốn sử dụng 0.41 0.36 0.35 0.36
+ Các hoạt động TC khác 0 0 0 0
Nợ / Vốn CSH 0.68 0.56 0.53 0.57
Tiền từ HĐTC 153,457 -180,623 -46,240 40,776
Nợ ngắn hạn / Vốn CSH 0.34 0.30 0.29 0.31
Tổng lưu chuyển tiền tệ 253,643 -65,263 -171,124 -181,006
Nợ dài hạn / Vốn CSH 0.04 0.03 0.03 0.02
Tiền cuối năm 329,255 263,993 92,869 -88,137
Khả năng TT lãi vay 1.70 1.67 1.96 1.75
15
www.fpts.com.vn
www:
Mã cổ phiếu: ANV
www.fpts.com.vn
DIỄN GIẢI KHUYẾN NGHỊ
Diễn giải về mức khuyến nghị đầu tư
Mức khuyến nghị trên dựa vào việc xác định mức chênh lệch giữa giá trị tiềm năng so với giá trị thị trường hiện tại của mỗi
cổ phiếu nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà đầu tư có giá trị trong vòng 12 tháng kể từ ngày đưa ra khuyến nghị.
Mức kỳ vọng 18% được xác định dựa trên mức lãi suất trái phiếu Chính phủ 12 tháng cộng với mức phần bù rủi ro thị
trường cổ phiếu tại Việt Nam.
Khuyến nghị Diễn giải
Kỳ vọng 12 tháng
Mua Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường trên 18%
Thêm Nếu giá mục tiêu cao hơn giá thị trường trong khoảng 7% đến 18%
Theo dõi Nếu giá mục tiêu so với giá thị trường từ -7% đến 7%
Giảm Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường trong khoảng -7% đến -18%
Bán Nếu giá mục tiêu thấp hơn giá thị trường trên -18%
Tuyên bố miễn trách nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng tin cậy. có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên. chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị phụ thuộc vào bất kỳ ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra. Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tích, FPTS và chuyên viên phân tích không nắm giữ bất kỳ cổ phiếu nào của doanh nghiệp này.
Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cố phiếu này có thể được xem tại
https://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Trụ sở chính
Tầng 2 - Tòa nhà 71 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam ĐT: (84.4) 3 773 7070 / 271 7171 Fax: (84.4) 3 773 9058
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
29-31 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh, Việt Nam ĐT: (84.8) 6 290 8686 Fax: (84.8) 6 291 0607
Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
100 Quang Trung, Quận Hải Châu, Tp.Đà Nẵng, Việt Nam ĐT: (84.511) 3553 666 Fax: (84.511) 3553 888