BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THỐNG KÊ VIỆT...
Transcript of BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THỐNG KÊ VIỆT...
0
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƢ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ ĐẦU KỲ THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC
PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM NĂM 2013
Báo cáo tƣ vấn
Phạm Đăng Quyết
Trịnh Quang Vƣợng
Nguyễn Hữu Hoàn
Báo cáo của Dự án TCTK/UNDP
"Hỗ trợ thực hiện Chiến lƣợc phát triển thống kê "
HÀ NỘI, THÁNG 11 NĂM 2013
DỰ THẢO Lần 2
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... 4
TÓM TẮT BÁO CÁO .......................................................................................... 6
GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 38
I. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ
THỐNG KÊ ........................................................................................................ 42
1.1. Củng cố hệ thống tổ chức thống kê ............................................................. 42
1.1.1. Hệ thống thống kê tập trung...................................................................... 42
1.1.2. Tổ chức thống kê Bộ, ngành ..................................................................... 46
1.1.3. Thống kê tại các đơn vị cơ sở ................................................................... 54
1.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý thống kê ...................................................... 57
II. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁC HOẠT ĐỘNG THỐNG KÊ ................ 62
2.1. Nâng cao chất lƣợng hoạt động thống kê theo từng lĩnh vực ...................... 62
2.1.1. Thống kê tài khoản quốc gia, tài chính và tiền tệ ..................................... 64
A. Thống kê tài khoản quốc gia ....................................................................... 64
B. Thống kê tài chính, tiền tệ ........................................................................... 68
2.1.2. Thống kê công nghiệp, xây dựng và thƣơng mại ..................................... 72
A. Thống kê công nghiệp ................................................................................. 72
B. Thống kê xây dựng và vốn đầu tƣ ............................................................... 77
C. Thống kê thƣơng mại .................................................................................. 81
D. Thống kê du lịch ......................................................................................... 84
E. Thống kê công nghệ thông tin và truyền thông, bƣu chính ........................ 86
F. Thống kê vận tải .......................................................................................... 87
G. Thống kê giá................................................................................................ 87
2
2.1.3. Thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản ................................................... 92
2.1.4. Thống kê dân số, lao động và giới ............................................................ 95
A. Thống kê dân số .......................................................................................... 95
B. Thống kê lao động ....................................................................................... 96
C. Thống kê giới .............................................................................................. 98
2.1.5. Thống kê y tế, giáo dục và môi trƣờng ................................................... 100
A. Thống kê y tế............................................................................................. 100
B. Thống kê giáo dục ..................................................................................... 101
C. Thống kê mức sống dân cƣ ....................................................................... 103
D. Thống kê môi trƣờng ................................................................................ 104
2.1.6. Các hoạt động thống kê khác có liên quan ............................................. 106
A. Hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê ..................................................... 106
B. Nâng cao chất lƣợng hệ thống thu thập thông tin thống kê ...................... 112
C. Cập nhật các bảng phân loại theo chuẩn quốc tế và biên soạn phổ biến
hƣớng dẫn phƣơng pháp luận thống kê ......................................................... 118
2.2 Tăng cƣờng phối hợp các hoạt động thống kê ............................................ 120
2.3 Hoàn thiện công tác phổ biến thông tin thống kê ....................................... 123
2.4 Tăng cƣờng năng lực nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo thống kê128
III. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ......... 131
3.1 Hệ thống thống kê tập trung ........................................................................ 131
3.2 Bộ, ngành .................................................................................................... 134
IV. PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH THỐNG KÊ .................................. 142
4.1 Nâng cao chất lƣợng nhân lực thống kê ..................................................... 142
4.2 Mở rộng quy mô đào tạo nguồn nhân lực thống kê .................................... 144
4.3 Đổi mới công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng nhân lực thống kê ....... 146
3
V. TĂNG CƢỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
........................................................................................................................... 149
5.1 Tăng cƣờng cơ sở vật chất .......................................................................... 149
5.2 Đảm bảo nguồn lực tài chính ...................................................................... 151
VI. ĐẨY MẠNH HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC THỐNG KÊ . 153
6.1 Mở rộng hợp tác song phƣơng và đa phƣơng của Thống kê Việt Nam ..... 153
6.2 Cải thiện công tác thống kê nƣớc ngoài và thực hiện đầy đủ các cam kết
quốc tế về thống kê ........................................................................................... 153
6.3 Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá hình ảnh và nâng cao vị thế Thống kê
Việt Nam trong cộng đồng thống kê thế giới ................................................... 154
6.4 Tăng cƣờng vận động và nâng cao năng lực quản lý, điều phối của các dự
án, các nguồn tài trợ từ bên ngoài cho hoạt động thống kê .............................. 155
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC SO
VỚI CÁC MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƢỢC ................................................... 157
7.1 Tổ chức thực hiện Chiến lƣợc ..................................................................... 157
7.2 Kết quả đạt đƣợc so với mục tiêu của Chiến lƣợc ...................................... 161
VIII. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................... 165
8.1 Kết luận ....................................................................................................... 165
8.2 Những thách thức và khuyến nghị định hƣớng ........................................... 176
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 183
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CEMDI Trung tâm Thông tin và dữ liệu về giám sát môi trƣờng
CLPTTK Chiến lƣợc phát triển thống kê
CNSTPI Chỉ số giá xây dựng
CNTT Công nghệ thông tin
COFOG Chi tiêu theo mục đích sử dụng của Chính phủ
COICOP Phân loại hàng hóa tiêu dùng cá nhân theo mục đích sử dụng
COPNI Chi tiêu mục đích của khu vực thể chế phi lợi nhuận phục vụ
hộ gia đình
COPP Chi tiêu theo mục đích sử dụng của các nhà sản xuất
CSDL Cơ sở dữ liệu
DNFDI Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc
DQAF Kung đánh giá chất lƣợng dữ liệu
GDDS Hệ thống phổ biến số liệu chung
GDP Tổng sản phẩm trong nƣớc
GFSM Thống kê tài chính chính phủ
GIS Công nghệ hệ thống thông tin địa lý
I/O Bảng cân đối liên ngành
ICOR Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
IMF Quỹ tiền tệ quốc tê
IRDTS Khuyến nghị quốc tế về bán buôn, bán lẻ
ITU Viễn thông quốc tế
LAN Mạng máy tính cục bộ
5
MPS Bảng cân đối kinh tế quốc dân
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
PDA Thiết bị hỗ trợ số cá nhân
PPI Chỉ số giá sản xuất
SITC Phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu
SNA Hệ thống tài khoản quốc gia
SPPI Chỉ số giá dịch vụ sản xuất
SSIC Hệ thống phần mềm thu thập thông tin thống kê
SWIFT Hệ thống thông tin quản lý điện toán thanh toán quốc tế
TCHQ Tổng cục Hải quan
TCTK Tổng cục Thống kê
TD&ĐG Theo dõi và đánh giá
TSA Tài khoản du lịch
VPN Mạng riêng ảo
WAN Mạng diện rộng
WHO Tổ chức Y tế quốc tế
XMPI Chỉ số giá xuất nhập khẩu
6
TÓM TẮT BÁO CÁO
Dự án "Hỗ trợ thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai
đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030" thuê 03 chuyên gia trong nƣớc, trong
đó có 01 chuyên gia đóng vai trò trƣởng nhóm cho Tổng cục Thống kê, với
Viện Khoa học Thống kê là đơn vị đầu mối để tiến hành hoạt động đánh giá ban
đầu việc thực hiện Chiến lƣợc này.
Mục tiêu chính của hoạt động đánh giá ban đầu này là giúp Tổng cục
Thống kê thiết kế và thực hiện đánh giá ban đầu về thực trạng Hệ thống thống
kê Việt Nam và trình độ phát triển tại thời điểm bắt đầu triển khai thực hiện
Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam (CLPTTK). Việc đánh giá đƣợc căn
cứ vào việc sử dụng thông tin có sẵn và những thông tin thu thập đƣợc trong
quá trình khảo sát thực tế tại các đơn vị thực hiện các hoạt động của CLPTTK.
Sản phẩm cuối cùng của nhóm chuyên gia bao gồm: (1) Báo cáo đánh giá
ban đầu thực trạng Hệ thống thống kê Việt Nam năm 2013 và (2) Danh mục các
chỉ số và chỉ tiêu thực hiện năm 2013 đƣợc cập nhật vào Khung theo dõi và
đánh giá (TD&ĐG) làm cơ sở để đánh giá tiến độ thực hiện CLTPTK tiếp theo.
Cấu trúc của báo cáo đánh giá ngoài phần giới thiệu và phụ lục sẽ bao
gồm các phần chính nhƣ sau:
I. Hoàn thiện Hệ thống tổ chức và khuôn khổ pháp lý thống kê
II. Nâng cao chất lƣợng các hoạt động thống kê
III. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
IV. Phát triển nhân lực ngành thống kê
V. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và các nguồn lực tài chính
VI. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê
VII. Tổ chức thực hiện Chiến lƣợc và kết quả đạt đƣợc so với các mục tiêu
của Chiến lƣợc
VIII. Kết luận và khuyến nghị
Sau gần 2 năm triển khai thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê,
Thống kê Việt Nam đã đạt đƣợc một số kết quả ban đầu khả quan, song vẫn còn
7
tồn tại những hạn chế nhất định cần phải có những giải pháp hữu hiệu hơn để
khắc phục.
I. Hoàn thiện hệ thống tổ chức và khuôn khổ pháp lý thống kê
Kiện toàn hệ thống thống kê tập trung
1. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung đã đƣợc kiện toàn một bƣớc theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại Quyết định số
54/2010/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ. Theo đó, Hệ thống tổ chức của
TCTK trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (KH&ĐT) và vẫn duy trì theo mô
hình 3 cấp (trung ƣơng, tỉnh và huyện), Phòng Thống kê cấp huyện đƣợc nâng
cấp thành Chi cục Thống kê nhằm tăng cƣờng quyền lực cho TCTK thực hiện
nhiệm vụ của mình một cách tập trung và thống nhất. Tuy nhiên việc phân chia
cơ quan của Tổng cục Thống kê thành các Vụ nghiệp vụ độc lập, mặc dù cần
thiết cho quản trị hành chính nhƣng đã tạo nên sự phân chia mang tính cục bộ.
Cơ cấu tổ chức đã không đƣợc thay đổi một cách thích hợp để hỗ trợ biên soạn
Hệ thống tài khoản quốc gia sau khi có sự thay đổi từ Hệ thống Bảng cân đối
kinh tế quốc dân (MPS) sang Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), quy trình tổ
chức biên soạn còn phân tán, chia cắt, thiếu sự liên kết. Sự phối hợp giữa thống
kê các Bộ, ngành với Tổng cục Thống kê chƣa chặt chẽ, đồng bộ trong việc
cung cấp thông tin thống kê dẫn đến còn nhiều hạn chế của mảng số liệu này.
Hệ thống thống kê tập trung cần đƣợc đổi mới cơ cấu tổ chức theo hƣớng
chuyên môn hóa các hoạt động thống kê (thu thập, xử lý và tổng hợp, phân tích
và dự báo, truyền đƣa, lƣu giữ và phổ biến thông tin thống kê) dựa trên mô hình
kiến trúc tổng thể của Dự án Hiện đại hóa Tổng cục Thống kê, đó là kiến trúc
nghiệp vụ, kiến trúc CNTT và Hệ thống đầu mối dữ liệu thống kê tập trung.
Thống kê tài khoản quốc gia cần đƣợc thiết lập để trở thành trung tâm của các
hoạt động của TCTK trong lĩnh vực thống kê kinh tế.
Củng cố tổ chức Thống kê Bộ, ngành
2. Tổ chức Thống kê các Bộ, ngành đã đƣợc củng cố, kiện toàn một bƣớc
qua việc Chính phủ ban hành Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13/01/2010
8
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ. Đến nay 15/24 Bộ, ngành đã thành lập Phòng Thống kê
hay Cục/Trung tâm Thống kê, song vẫn còn 9/24 Bộ, ngành chƣa thành lập
đƣợc các tổ chức thống kê độc lập, cán bộ làm công tác thống kê ở đó đa số là
kiêm nhiệm dẫn tới ảnh hƣởng việc nâng cao chất lƣợng của công tác thống kê.
Mô hình tổ chức thống kê của các Bộ, ngành không ổn định, thống kê tại các
Sở, ngành ở địa phƣơng còn yếu, năng lực hạn chế. Tổ chức thống kê của các
Bộ ngành ở địa phƣơng không hỗ trợ đầy đủ cho hoạt động thống kê. Cần tiếp
tục rà soát, kiện toàn tổ chức thống kê Bộ, ngành hiện có, thành lập tổ chức
thống kê tại các Bộ, ngành chƣa có tổ chức thống kê, và tiếp tục củng cố và
hoàn thiện thống kê Sở, ngành ở địa phƣơng.
Hoàn thiện thống kê tại các đơn vị cơ sở
3. Công tác thống kê ở doanh nghiệp, cơ quan hành chính, sự nghiệp còn
nhiều bất cập do phụ thuộc vào sự nhận thức và quan tâm của lãnh đạo các đơn
vị và chủ doanh nghiệp, cán bộ làm công tác thống kê thƣờng kiêm nhiệm,
không đƣợc đào tạo chính quy và có hệ thống về thống kê, và năng lực hạn chế.
Tại cấp xã, UBND thƣờng chỉ đƣợc bố trí nửa biên chế cho công tác thống kê
với chức danh công chức Văn phòng – thống kê. Cách thức tổ chức chƣa tối ƣu
và nguồn lực hạn chế đã làm hạn chế các hoạt động thống kê ở các đơn vị cơ sở,
các đơn vị không thể cung cấp đầy đủ thông tin có chất lƣợng phục vụ công tác
quản lý, điều hành.
Trong thời gian tới, cần tiếp tục củng cố và hoàn thiện thống kê tại các
đơn vị cơ sở để nâng cao năng lực và trách nhiệm của những ngƣời làm công
tác thống kê ở các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cũng
nhƣ thống kê ở các xã, phƣờng, thị trấn trong việc cung cấp thông tin một cách
trung thực, đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của các cuộc điều tra thống kê
và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nƣớc. Hoàn thành việc xây dựng đội ngũ
cộng tác viên thống kê ở các địa bàn điều tra.
Mô hình Hệ thống thống kê Việt Nam
9
4. Mô hình hệ thống thống kê nhà nƣớc của ta đƣợc lựa chọn là kết hợp
giữa tập trung và phân cấp (phi tập trung): hệ thống tổ chức thống kê tập trung
chịu trách nhiệm toàn bộ thông tin về sản xuất, kinh doanh và thông tin liên
quan đến hộ gia đình; phần thông tin tổng hợp từ hồ sơ hành chính thƣờng do
các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đảm nhận; Tổng cục
Thống kê tổng hợp chung thông tin từ hai kênh thành thông tin thống kê quốc
gia. Đây là mô hình nếu đƣợc tổ chức tốt sẽ bảo đảm khách quan, không trùng
chéo, đỡ tốn kém, vừa bảo đảm tính kịp thời, phong phú, đa dạng của thông tin
và phù hợp với tình hình thực tiễn. Song trên thực tế việc phân công, phân cấp
và điều phối hoạt động thống kê giữa Tổng cục Thống kê với Thống kê các Bộ,
ngành, cũng nhƣ giữa Thống kê của các Bộ, ngành với nhau theo chiều ngang,
và sự phân công nhiệm vụ, phối hợp giữa các cơ quan quản lý hành chính nhà
nƣớc từ trung ƣơng tới địa phƣơng theo chiều dọc không rõ ràng đã làm giảm
hiệu lực và hiệu quả của toàn bộ hệ thống. Trƣớc mắt và trong tƣơng lai gần cần
tập trung vào củng cố bộ máy, từ không có ngƣời chuyên trách tiến tới có ngƣời
chuyên trách, từ không có đơn vị chuyên nghiệp tiến tới có đƣợc đơn vị chuyên
nghiệp, nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên nghiệp thống kê và tăng cƣờng
thêm đội ngũ, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí thống kê cho lãnh đạo các
cấp, các ngành.
Trong tƣơng lai, cần tiếp tục nghiên cứu xu hƣớng phi tập trung hoá ngày
càng gia tăng và nghiên cứu áp dụng những thực tiễn tốt của các mô hình thống
kê phi tập trung trên thế giới nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của mô hình
tổ chức thống kê Nhà nƣớc.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý thống kê
5. Khuôn khổ pháp lý về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê đã từng bƣớc
đƣợc tăng cƣờng và ngày càng hoàn thiện đồng bộ. Luật Thống kê năm 2003 đã
tạo môi trƣờng pháp lý cơ bản và quan trọng cho hoạt động thống kê, song qua
10 năm thực hiện, Luật cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần phải đƣợc
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và xu thế hội nhập quốc tế ngày càng
10
toàn diện của Việt Nam. Hiện nay TCTK đang thực hiện Đề án sửa đổi, bổ sung
Luật Thống kê.
TCTK đã xác định rõ một số quan điểm và định hƣớng sửa đổi Luật
Thống kê lần này, bao gồm: (i) Bổ sung đầy đủ hơn vai trò của công tác thống
kê, xác định cụ thể hơn vị trí của công tác thống kê là công cụ quản lý nhà nƣớc,
công cụ giám sát, kiểm tra, dịch vụ thông tin, phân tích dự báo, công bố thông
tin, mở rộng phạm vi, đối tƣợng điều chỉnh của Luật, giảm thiểu phải quy định
trong Nghị định; (ii) Nhấn mạnh và quy định rõ hơn tính độc lập của hoạt động
thống kê với việc chuyển Tổng cục Thống kê trở lại trực thuộc Chính phủ; (iii)
Quy định rõ hơn và tiếp tục thực hiện mô hình tập trung kết hợp với phân tán
với việc thành lập Hội đồng thống kê quốc gia; (iv) Tăng cƣờng công nghệ
thông tin hiện đại cho hoạt động thống kê, hình thành trung tâm tƣ liệu thống kê
quốc gia tại Tổng cục Thống kê và (v) Dịch vụ thống kê, coi bản thân hoạt động
thống kê là dịch vụ công. Dự kiến Luật Thống kê sẽ đƣợc sửa đổi và trình Quốc
hội trong năm 2014.
Cần thực hiện sửa đổi tất cả những điều khoản của Luật, văn bản quy
phạm pháp luật mà nó làm suy yếu chứ không phải là tăng cƣờng chức năng của
TCTK. Những điều khoản đó bao gồm các trƣờng hợp mà hiện nay TCTK có
nhiệm vụ hoàn toàn danh nghĩa, chẳng hạn nhƣ yêu cầu hƣớng dẫn nghiệp vụ
cho các cơ quan khác trong hệ thống thống kê mà không có các biện pháp thực
thi hoặc xử phạt khi không đƣợc tuân thủ. Luật thống kê cũng cần cung cấp một
cơ sở pháp lý rõ ràng cho sự phối hợp của các thành viên trong hệ thống thống
kê, các quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong việc thực hiện sự phối hợp.
II. Nâng cao chất lƣợng các hoạt động thống kê
Chất lƣợng thông tin thống kê
6. Hệ thống thông tin thống kê quốc gia bao gồm hệ thống thông tin
thống kê của Hệ thống thống kê tập trung và hệ thống thông tin thống kê của
các Bộ, ngành. Thống kê trong từng lĩnh vực nhƣ tài khoản quốc gia, công
nghiệp, xây dựng, thƣơng mại, giá cả, dân số và lao động, xã hội và môi trƣờng
11
đã và đang áp dụng các phƣơng pháp luận thống kê theo tiêu chuẩn quốc tế,
song vẫn còn một số chỉ tiêu chƣa theo chuẩn quốc tế. Hiện nay số lƣợng thông
tin ngày càng tăng song chất lƣợng dữ liệu thống kê chƣa đáp ứng một cách đầy
đủ yêu cầu và kỳ vọng của ngƣời sử dụng. Những đánh giá chất lƣợng cho từng
lĩnh vực thống kê dƣới đây có sử dụng tƣ liệu từ các bảng dữ liệu
metadata_DQAF của IMF cho Việt Nam.
Cụ thể:
- Tài khoản quốc gia: Mặc dù đã sử dụng các kỹ thuật thích hợp để giải
quyết các vấn đề cụ thể của tính toán GDP, nhƣng các kỹ thuật cụ thể để tính
GDP chƣa hoàn toàn thống nhất với các thông lệ tốt cho cả phƣơng pháp sản
xuất và chi tiêu (sử dụng cuối cùng). TCTK cũng mới xây dựng quy trình tính
toán và phân công trách nhiệm biên soạn số liệu SNA giữa các đơn vị trong
TCTK và giữa TCTK với các Bộ, ngành có liên quan, song quy trình chƣa cụ
thể, chƣa có hƣớng dẫn chính thức cho các đơn vị trong TCTK trong kỹ thuật
tính toán, điều chỉnh và chuyển đổi số liệu. Một số bất cập về số liệu trung gian
để tính SNA chƣa đƣợc đánh giá và khắc phục. Hiện tƣợng chênh lệch số liệu
giữa trung ƣơng và địa phƣơng đã xẩy ra khá lâu nhƣng đến nay vẫn chƣa đƣợc
xử lý đồng bộ.
TCTK cần khẩn trƣơng triển khai Lộ trình thực hiện thống kê tài khoản
quốc gia theo phiên bản 2008 (SNA 2008) của Liên hợp quốc, theo đó, tiếp tục
hoàn thiện tính các chỉ tiêu VA/GDP theo phƣơng pháp sản xuất theo ngành
kinh tế cấp 2, khắc phục chênh lệch số liệu GDP giữa trung ƣơng và địa
phƣơng; hoàn thiện tính chỉ tiêu GDP quý theo phƣơng pháp chi tiêu; tạo lập và
hoàn thiện nguồn thông tin, phƣơng pháp tính chỉ tiêu GDP theo phƣơng pháp
thu nhập; hạch toán nền kinh tế không quan sát, thực hiện cuộc điều tra quý về
hình thành vốn; sử dụng điều chỉnh giá chứ không phải cách tiếp cận đánh giá
định lƣợng đối với ƣớc tính sản phẩm sản xuất theo giá so sánh và phát triển
thống kê bất động sản, chỉ số tiền lƣơng cho lao động ngành xây dựng, chỉ số
giá xây dựng, ƣớc tính tiêu thụ vốn cố định (CFC), và vốn cổ phiếu, hoàn thiện
12
nguồn thông tin, phƣơng pháp lập chuỗi các tài khoản trong hệ thống tài khoản
hiện hành theo các khu vực thể chế.
- Thống kê tài chính: Bộ Tài Chính biên soạn và công bố số liệu ngân
sách nhà nƣớc tháng, quý và năm dựa trên các báo cáo từ Kho bạc Nhà nƣớc;
Tổng cục Hải quan; Tổng cục Thuế; Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại
theo 4 cấp. Khối lƣợng dƣ nợ trong nƣớc của Chính phủ đƣợc Bộ Tài chính xây
dựng và công bố hàng tháng, bảng số liệu về tổng nợ nƣớc ngoài của Chính phủ
đƣợc phân tổ theo chủ nợ đƣợc công bố công khai với tần suất 06 tháng/lần.
Khuôn khổ bộ dữ liệu nhìn chung phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về thống
kê tài chính Chính phủ (GFSM 1986) cho phân tích kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên,
việc phân tổ vào khoản thu thuế và phi thuế không phù hợp hoàn toàn với
Hƣớng dẫn thống kê tài chính chính phủ (GFSM) của IMF. Các khoản viện trợ
không hoàn lại không phân biệt giữa tiền mặt với hiện vật. Khoản chi không
đƣợc trình bày một cách cụ thể đƣợc phân tổ theo loại hình kinh tế và theo chức
năng. Việc phân tổ theo chức năng không phù hợp hoàn toàn với phân tổ
COFOG đƣợc Quốc tế thừa nhận.
Cần hoàn thành việc nghiên cứu áp dụng Thống kê Tài chính theo phiên
bản mới của Liên hợp quốc, cải thiện phạm vi của dữ liệu tài chính, các định
nghĩa và phân loại ngân sách theo Hƣớng dẫn Thống Kê Tài chính Chính Phủ
(GFSM 2001) của IMF.
- Thống kê tiền tệ: Ngân hàng Nhà nƣớc biên soạn và cung cấp số liệu
tiền tệ, cán cân thanh toán, tiền dự trữ, tài sản nợ của NHNN. Phạm vi số liệu,
các định nghĩa, và cách phân loại nhìn chung tuân thủ theo hƣớng dẫn
trong Hƣớng dẫn thống kê cán cân thanh toán phiên bản 5 (BPM5). Tuy nhiên,
các Bảng cân đối tài khoản kế toán không chi tiết nên hiện nay NHNN lập Bảng
cân đối tiền tệ toàn ngành chƣa phân tổ đƣợc theo khu vực thể chế và các công
cụ tài chính nhƣ Hƣớng dẫn thống kê tiền tệ và tài chính (MFSM) của IMF.
Việc phân tổ các công cụ tài chính dựa trên Hệ thống tài khoản kế toán của tổ
chức tín dụng của NHNN. Hiện nay đang có sự nghi ngại về tính xác thực của
13
số liệu về nợ xấu do sự thiếu thống nhất, nhiễu số liệu. NHNN đang nghiên cứu
áp dụng phƣơng pháp thống kê cán cân thanh toán theo Hƣớng dẫn thống kê cán
cân thanh toán phiên bản 6 (BPM6) của IMF.
Ngân hàng Nhà nƣớc cần phát triển một chế độ báo cáo đối với tín dụng
ngân hàng đƣợc phân tổ toàn diện cho nền kinh tế theo các khu vực cho vay, và
theo sở hữu của doanh nghiệp; thiết lập sự hợp tác hơn nữa từ các nhà chức
trách để giải quyết sự khác biệt dữ liệu liên quan đến dữ liệu tín dụng đối với
ngân hàng quốc doanh. Những khác biệt này có thể phản ánh mức độ phạm vi
không bao trùm có thể, và/hoặc bỏ sót của các khoản vay và cho thuê tài chính
nhất định, làm lệch tiền gửi và khoản nợ phải trả khác thấp hơn. Thực hiện
phƣơng pháp luận đƣợc khuyến nghị trong MFSM trong việc đánh giá các tài
sản có và tài sản nợ tài chính, việc hạch toán lãi gộp, dự phòng lỗ khoản vay, và
ghi chép các hạng mục ngoại bảng cân đối tài sản, khi chúng có liên quan đến
việc xây dựng thống kê tiền tệ.
- Thống kê công nghiệp: Mặc dù số liệu nguồn về doanh nghiệp và các
cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể thu thập từ các cuộc điều tra đã đƣợc cải tiến,
song thống kê công nghiệp hiện đang sử dụng kết hợp giữa báo cáo định kỳ với
điều tra toàn bộ, cụ thể: DNNN, DN FDI, DN ngoài nhà nƣớc trên 10 lao động
(5 tỉnh, TP khác có số DN lớn điểm cắt là trên 20 lao động, riêng Hà Nội và TP
HCM trên 50 lao động) điều tra 100%, còn lại DN ngoài nhà nƣớc dƣới 10 lao
động điều tra mẫu với cỡ mẫu 15%, coi đó nhƣ là giải pháp cho chất lƣợng của
thông tin đầu vào, nhƣng thực tế lại có tác dụng ngƣợc lại, bởi sự lựa chọn thái
quá của điều tra toàn bộ dẫn tới thiếu nguồn nhân lực kiểm tra kiểm soát, kết
quả là thu thập không đủ, độ tin cậy của số liệu điều tra không cao. TCTK cần
tiếp tục nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận thống kê công nghiệp theo
khuyến nghị của Liên hợp quốc năm 2008, sử dụng đơn vị điều tra là cơ sở kinh
tế thay vì doanh nghiệp để nâng cao chất lƣợng thu thập dữ liệu từ các cuộc điều
tra doanh nghiệp.
14
- Thống kê xây dựng: trong nhiều năm qua, việc tổ chức thu thập chỉ tiêu
thống kê về xây dựng chỉ đƣợc thực hiện duy nhất bằng hình thức tiếp cận trực
tiếp với các đơn vị hoạt động xây dựng, cách tiếp cận này không phù hợp với
nhiều loại hình xây dựng (xây dựng tự làm của các chủ đầu tƣ, hình thức tự
quản của cấp chính quyền cơ sở và đóng góp của dân …) do đó thông tin về một
số loại hình hoạt động xây dựng không thu thập đƣợc hoặc thông tin thu thập
đƣợc nhƣng không đầy đủ, thiếu độ tin cậy phải huỷ bỏ. Việc thực hiện chế độ
báo cáo tổng hợp của các tỉnh, thành phố không đƣợc đầy đủ, chất lƣợng số liệu
báo cáo chƣa cao.
Trong những năm tới, cần đổi mới và nâng cao chất lƣợng hoạt động thu
thập thông tin thống kê xây dựng bằng cách tuỳ từng đối tƣợng để xác định cách
tiếp cận trực tiếp nhƣ đối với các doanh nghiệp xây dựng hoặc gián tiếp qua chủ
đầu tƣ đối với các hoạt động xây dựng tự làm, xây dựng của các cơ sở cá thể;
các chỉ tiêu thống kê khác cần đƣợc tính toán gián tiếp thông qua các chỉ tiêu đã
có hoặc các phƣơng pháp gián tiếp khác.
- Thống kê vốn đầu tư: Chỉ tiêu vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội hiện
nay đƣợc TCTK tính toán và công bố trong Niên giám thống kê hàng năm.
Ngoài việc tổng hợp chỉ tiêu vốn đầu tƣ phát triển, TCTK cũng tính chỉ tiêu vốn
đầu tƣ tích lũy phục vụ cho các yêu cầu thống kê tài khoản quốc gia. Khái niệm
vốn đầu tƣ phát triển không phù hợp với khái niệm vốn đầu tƣ trong kinh tế vĩ
mô và khái niệm tích lũy tài sản trong thống kê tài khoản quốc gia. Hiệu quả
vốn đầu tƣ (ICOR) nên đƣợc tính toán dựa trên chỉ tiêu Tích lũy tài sản, vì chỉ
tiêu này phản ánh sát thực hơn vốn của nền kinh tế.
TCTK nên xác định và sử dụng chỉ tiêu “vốn đầu tƣ” theo thông lệ quốc
tế thay vì sử dụng chỉ tiêu “vốn đầu tƣ phát triển”, và hoàn thiện nguồn thông
tin để tính chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR) ở Việt Nam theo chuẩn
quốc tế.
- Thống kê thương nghiệp trong nước: Mặc dù phƣơng pháp điều tra
toàn bộ kết hợp với điều tra chọn mẫu đã đƣợc áp dụng trong công tác thu thập
15
số liệu định kỳ nhằm giảm chi phí thu thập số liệu, khắc phục đƣợc khó khăn do
không thể thu đủ báo cáo theo chế độ và do các đơn vị báo cáo thƣờng xuyên
biến động; đồng thời việc xử lý tổng hợp bằng chƣơng trình máy tính cũng đã
đƣợc áp dụng ở các địa phƣơng và Tổng cục. Tuy nhiên Hệ thống chỉ tiêu thống
kê thƣơng mại chƣa đƣợc hoàn thiện với các phân tổ chi tiết, chƣa phục vụ hiệu
quả cho hệ thống tài khoản quốc gia, số liệu thống kê thƣơng mại còn ít có mặt
trong các ấn phẩm thống kê quốc tế. Phƣơng pháp thống kê thƣơng nghiệp đang
đƣợc nghiên cứu sửa đổi phƣơng án trên cơ sở áp dụng phƣơng pháp luận thống
kê thƣơng nghiệp Khuyến nghị quốc tế về thống kê bán buôn, bán lẻ (IRDTS)
2008 của Liên hợp quốc, dự kiến đƣa vào áp dụng một phần từ năm 2014. Cần
tiếp tục hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu, các khái niệm định nghĩa, phạm vi thống
kê, hệ thống danh mục chuẩn trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của hệ thống tài khoản
quốc gia; cải tiến chế độ báo cáo thống kê, điều tra trên nguyên tắc thống nhất
phƣơng pháp luận giữa chuyên ngành và tài khoản quốc gia.
- Thống kê xuất nhập khẩu: Số liệu XNK hàng hóa đƣợc thu thập dựa
trên Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam sử dụng Hệ thống điều hòa (HS) của
Tổ chức Hải quan thế giới, và thƣờng xuyên cập nhật theo các phiên bản mới.
Sau khi đƣợc Hải quan xử lý và phân tổ dựa trên hệ thống HS, số liệu đƣợc
chuyển cho TCTK. TCTK phân tổ lại theo mã Phân loại hàng hóa ngoại thƣơng
(SITC), Phân ngành kinh tế (ISIC) và điều chỉnh số liệu để tính cả xuất khẩu
điện, dầu thô tại vùng chống lấn. Thực tế có sự chênh lệch số liệu về XNK do
TCTK công bố và do TCHQ công bố.
Cần khắc phục tình trạng công bố số liệu thống kê ƣớc tính, chỉ nên công
bố số liệu thống kê theo trình tự: số liệu thống kê sơ bộ, số liệu điều chỉnh và số
liệu chính thức theo nhƣ lộ trình công bố số liệu của TCHQ. Trong những năm
tới cần nghiên cứu biên soạn và áp dụng Tài liệu hƣớng dẫn phƣơng pháp luận
thống kê xuất nhập khẩu hàng hóa theo IMTS 2008 và thống kê xuất nhập khẩu
dịch vụ theo MSITS 2010 của Cơ quan Thống kê Liên hợp quốc.
16
- Thống kê du lịch: chủ yếu mới phản ánh 03 chỉ tiêu: (i) khách quốc tế
đến Việt Nam, (ii) khách du lịch nội địa (nguồn Tổng cục Thống kê), và (iii)
tổng thu ngành du lịch (nguồn tổng hợp của Tổng cục Du lịch). Các chỉ tiêu về
chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến Việt nam và của khách du lịch nội địa
đƣợc thực hiện thông qua các cuộc điều tra chi tiêu của khách du lịch (khách
quốc tế đến và khách nội địa). Tổng cục Thống kê thực hiện điều tra chi tiêu của
khách du lịch nội địa theo cơ sở lƣu trú, còn Tổng cục Du lịch thực hiện cuộc
điều tra này tại các điểm du lịch. Các số liệu thống kê du lịch hiện có còn thiếu,
chƣa phản ánh toàn diện và thực chất vai trò của ngành Du lịch.
Trong những năm tiếp theo cần tiếp cận chuẩn mực quốc tế về các khái
niệm định nghĩa, cách thức tổ chức thu thập số liệu theo Khuyến nghị quốc tế về
thống kê du lịch (IRTS), phối hợp cùng Tổng cục Du lịch xây dựng hệ thống
thống kê du lịch theo mô hình tài khoản vệ tinh du lịch (TSA).
- Thống kê công nghệ thông tin: Đây là lĩnh vực mới, rộng, bao gồm bộ
số liệu từ 4 lĩnh vực thống kê: sản xuất thiết bị công nghệ thông tin; xuất nhập
khẩu và phân phối thiết bị công nghệ thông tin; sản xuất dịch vụ công nghệ
thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin. Từ năm 2005, TCTK đã nghiên cứu,
phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công thƣơng đƣa vào Tổng
điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp, điều tra thƣờng xuyên (điều tra
doanh nghiệp, điều tra cá thể), điều tra chuyên đề (thí điểm năm 2009 tại Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh) và đã báo cáo một số chỉ tiêu. Tuy nhiên, việc chuyển
nhiệm vụ thống kê này từ Vụ Thống kê thƣơng mại sang Vụ Thống kê xã hội và
môi trƣờng gây khó khăn cho Vụ Thống kê xã hội và môi trƣờng vì Vụ này
chƣa có kinh nghiệm thực hiện thống kê về công nghệ thông tin theo khuyến
nghị của tổ chức viễn thông quốc tế (ITU).
- Thống kê bưu chính: Những chỉ tiêu thu thập đã thống nhất khái niệm,
phƣơng pháp tính theo hƣớng dẫn chung của Hiệp hội bƣu chính quốc tế (UPU).
Tuy nhiên, số lƣợng chỉ tiêu đã thu thập và công bố chƣa đầy đủ nhƣ bộ chỉ tiêu
do Tổ chức viễn thông, bƣu chính quốc tế khuyến nghị. Thống kê bƣu chính,
17
chuyển phát sẽ đƣợc TCTK nghiên cứu hoàn thiện từ năm 2014. TCTK cần
phối hợp cùng Bộ TT&TT biên soạn và áp dụng Tài liệu hƣớng dẫn phƣơng
pháp luận thống kê công nghệ thông tin và truyền thông, bƣu chính theo khuyến
nghị của tổ chức viễn thông quốc tế (ITU), Hiệp hội bƣu chính quốc tế (UPU)
(ICT).
- Thống kê vận tải: Số liệu về thống kê vận tải hàng không đƣợc thực
hiện dựa trên báo cáo của Cục hàng không Việt Nam, mà theo chế độ báo cáo
tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty hàng không Việt Nam, Công ty
Cổ phẩn hàng không Jetstar Pacific Airline. Những chỉ tiêu cơ bản đã áp dụng
phƣơng pháp luận thống kê vận tải theo Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO). Tuy nhiên số lƣợng chỉ tiêu đã thu thập và công bố chƣa đầy đủ và chi
tiết theo phƣơng pháp luận quốc tế về thống kê vận tải. TCTK cần nghiên cứu
áp dụng phƣơng pháp luận thống kê vận tải hàng không theo ICAO và theo định
nghĩa chuẩn quốc tế về thống kê vận tải.
- Thống kê giá: Tổng cục Thống kê tính chỉ số giá tiêu dùng (CPI), Chỉ
số giá sản xuất (PPI), Chỉ số giá xuất nhập khẩu (XMPI), Chỉ số giá dịch vụ sản
xuất (SPPI), Bộ Xây dựng tính chỉ số Chỉ số giá xây dựng (CNSTPI). Các
phƣơng pháp tính chỉ số giá là phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Hiện nay phƣơng
pháp phỏng vấn trực tiếp đƣợc áp dụng để thu thập thông tin tại các đơn vị điều
tra. Chất lƣợng số liệu phụ thuộc vào phƣơng pháp thu thập dữ liệu và quyền số
để tính chỉ số giá. Điều tra viên đóng vai trò rất quan trọng và quyết định chất
lƣợng của chỉ số giá. Do đó cần tổ chức đào tạo về phƣơng pháp biên soạn chỉ
số giá cho các cán bộ thống kê ở địa phƣơng và biên soạn sổ tay hƣớng dẫn điều
tra viên thu thập dữ liệu chính xác và đầy đủ, và tính lại quyền số theo năm gốc
mới là năm 2010 cùng với việc hoàn thiện danh mục sản phẩm mẫu theo năm
2010.
- Thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản: Trong lĩnh vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản, trách nhiệm đƣợc chia sẻ giữa TCTK và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn (NN&PTNN). Hệ thống thống kê do TCTK chịu trách
18
nhiệm thu thập, công bố số liệu nông, lâm nghiệp, thủy sản từ số liệu về điều
kiện sản xuất (đất đai, lao động, máy móc, v.v...) đến kết quả sản xuất và là số
liệu chính thống của Nhà nƣớc. Thống kê Bộ NN&PTNN thu thập các thông tin
tác nghiệp phản ánh quá trình sản xuất, thị trƣờng nông sản, kỹ thuật của các
ngành này. Sự phân công nhƣ trên tuy có mặt tích cực là chuyên môn hoá cao
hơn, nhƣng có nhƣợc điểm là nguồn thông tin nông nghiệp bị chia cắt giữa các
giai đoạn của một quá trình sản xuất, dẫn đến sự hạn chế tính thống nhất và liên
tục trong theo dõi và đánh giá kết quả sản xuất. Nhìn chung, thống kê nông, lâm
nghiệp và thủy sản có độ tin cậy ngày càng cao và cơ bản mô tả xu hƣớng và
tình hình thực tiễn của ngành. Mặc dù vậy dữ liệu từ các nguồn khác nhau (điều
tra, tổng điều tra, hệ thống báo cáo thống kê cơ sở) không tƣơng thích với nhau;
một số số liệu chỉ tiêu thống kê giữa TCTK và địa phƣơng, giữa TCTK với Bộ
NN&PTNT còn chƣa thống nhất; còn hạn chế về tính kịp thời.
Để cải thiện thống kê nông nghiệp và nông thôn, TCTK phối hợp cùng
Bộ NN&PTNN xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động cải thiện thống kê
nông nghiệp và nông thôn của Việt Nam trong khuôn khổ Chiến lƣợc toàn cầu
về hoàn thiện thống kê nông nghiệp của Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực
thế giới (FAO). Cần khắc phục sự mâu thuẫn số liệu từ các nguồn điều tra
thƣờng xuyên với Tổng điều tra và chế độ báo cáo thống kê do các phƣơng pháp
thu thập thông tin về NLTS chƣa phản ánh hết đƣợc thực tế.
- Thống kê dân số, lao động: Tổng điều tra dân số và nhà ở đƣợc tiến
hành 10 năm một lần, Tổng điều tra gần đây nhất là năm 2009. Các kết quả từ
Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình hàng năm cung cấp các chỉ
tiêu về cơ cấu dân số theo giới tính và tuổi; các tỷ suất sinh, chết, hôn nhân và
di cƣ. Các chỉ tiêu trên đƣợc tính toán cho cả nƣớc, các vùng kinh tế - xã hội và
tỉnh, thành phố. Điều tra lao động và việc làm thu thập thông tin về số lƣợng và
chất lƣợng của lực lƣợng lao động tham gia vào thị trƣờng lao động; các số liệu
về việc làm, thất nghiệp, tình trạng thiếu việc làm, qui mô và cơ cấu lực lƣợng
lao động về độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật,
19
theo ngành kinh tế, và thành phần kinh tế. Điều tra lao động và việc làm năm
2012 có bổ sung các câu hỏi để phân loại khu vực phi chính thức và kết hợp với
mô-đun điều tra lao động trẻ em dùng cho tháng 3.
Các khái niệm, định nghĩa, bảng phân ngành và phạm vi số liệu thống kê
dân số và lao động tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế mặc dù khu vực thành thị
ở Việt Nam đƣợc dựa trên các quyết định hành chính chứ không phải là các
định nghĩa quốc tế. Chất lƣợng số liệu của báo cáo hành chính cho số liệu dân
số, lao động vẫn còn bộc lộ hạn chế; số liệu về dân số, sinh, tử, di cƣ đều thấp
hơn so với thực tế; điều tra dân số là nguồn số liệu đáng tin cậy hơn và có chất
lƣợng cao. Dƣ luận có sự nghi ngại số liệu thống kê chính thức về tình hình thất
nghiệp, việc làm và thu nhập.
Trong những năm tới, cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận
về thống kê lao động và việc làm, đo lƣờng lao động phi chính thức, phân loại
tình trạng và sử dụng thời gian lao động (ICATUS) theo tiêu chuẩn của Tổ chức
Lao động quốc tế. Nghiên cứu sự hiện diện của tổ chức thực địa cố định với cán
bộ đƣợc chuyên môn hoá trong việc thu thập dữ liệu thông qua các cuộc điều tra
và tổng điều tra.
- Thống kê giới: TCTK đã biên soạn cuốn “Số liệu thống kê về giới ở
Việt Nam 2000-2010”. Cuốn sách này là tập hợp, hệ thống hóa các số liệu sẵn
có từ chế độ báo cáo, số liệu đã công bố từ các cuộc điều tra từ năm 2000 đến
năm 2010. Các số liệu đƣợc biên soạn dựa vào “Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển
giới của quốc gia” ban hành theo Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày
14/10/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ. Việc triển khai áp dụng bộ chỉ tiêu thống
kê giới ở các cấp cho thấy còn khó khăn, bất cập: cán bộ làm công tác bình đẳng
giới còn chƣa có kỹ năng và kiến thức về sử dụng số liệu thống kê giới trong
công tác của mình. Tổng cục thống kê cần phải làm việc cụ thể với từng Bộ,
ngành liên quan, nhằm xây dựng chế độ báo cáo định kỳ cho các chỉ tiêu thống
kê giới, đồng thời xây dựng cuốn Sổ tay hƣớng dẫn sử dụng số liệu thống kê
giới.
20
- Thống kê y tế: Tổng cục Thống kê thu thập số liệu qua 2 kênh: Bộ Y tế
và Cục Thống kê. Sự tồn tại hai kênh báo cáo này gây trùng lắp trong thu thập
số liệu, số liệu hai kênh khác nhau do thời điểm báo cáo khác nhau.
Các khái niệm và định nghĩa dùng để tính toán các số liệu thống kê đƣợc
dựa trên các chuẩn mực, hƣớng dẫn và cách thực hành tốt đã đƣợc quốc tế công
nhận. Song hệ thống sổ sách và biểu mẫu báo cáo quá nhiều, đang là gánh nặng
cho các cơ sở y tế, đặc biệt là tuyến xã; Công tác tổng hợp, xử lý, lƣu trữ và
chuyển tải số liệu thống kê còn hạn chế ở tất cả các tuyến.Cần tiếp tục hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê y tế, chế độ báo cáo thống kê để giảm nhẹ gánh
nặng thống kê cho y tế các tuyến, và thu thập số liệu từ cơ sở y tế tƣ nhân, các
chỉ tiêu giới; Thiết lập hệ thống báo cáo điện tử từ các cơ sở y tế lên Bộ Y tế.
Cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận biên soạn thống kê ngƣời
tàn tật, thống kê y tế của WHO.
- Thống kê giáo dục: Số liệu đƣợc tổng hợp từ các báo cáo của Bộ Giáo
dục và Đào Tạo (GD&ĐT) và các Cục Thống kê; Tổng điều tra Dân số, Điều tra
biến động Dân số và Khảo sát Mức sống hộ gia đình.
Thống kê Giáo dục Đào tạo đã sử dụng các bảng phân loại/phân ngành
thống nhất với chuẩn mực, hƣớng dẫn và cách thực hành tốt đã đƣợc quốc tế
công nhận, bảng phân loại ngành, nghề đào tạo, bảng phân loại ngành kinh tế
quốc dân dùng cho tài khoản quốc gia...
Việc thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp áp dụng cho các Bộ ngành chƣa
đầy đủ, kịp thời, chất lƣợng số liệu chƣa cao, có sự vênh nhau về niên độ thống
kê giữa TCTK và Bộ Giáo dục và Đào tạo: niên độ báo cáo thống kê của giáo
dục theo năm học từ 30/10 đến 30/6 năm sau, trong khi niên độ báo cáo của
TCTK theo năm dƣơng lịch từ 01/01 đến 31/21.
Cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận thống kê giáo dục của
UNICEF, UNESCO đối với thống kê giáo dục ở Việt Nam. TCTK cần rà soát,
sửa đổi chế độ báo cáo cho Bộ ngành chú ý đến niên độ thống kê đặc thù của
các ngành, trong đó có giáo dục.
21
- Thống kê mức sống dân cư: Điều tra mƣc sông dân cƣ tiê n hanh thu
thâp thông tin thƣơng ky 2 năm môt lân vê thu nhâp trong 12 tháng qua để tổng
hơp va tinh thu nhâp binh quân nhân khâu 1 ngƣơi 1 tháng của năm khảo sát .
Từ năm 2011 trở đi, Điều tra mƣc sông dân cƣ đƣợc tổ chức tiến hành hàng
năm.
Mâu chu cua cuôc điều tra khao sat mức sống dân cƣ đƣơc lây tƣ Tông
điêu tra Dân sô , tiên hanh 10 năm 1 lân. Nhƣ vây , nhƣng ngƣơi di cƣ tƣ nơi
khác đến trong các năm lẻ sẽ không đƣợc cập nhật vào dàn mẫu chủ và khô ng
đƣơc đƣa vao danh sach chon mâu đê khao sat hang năm . Ngoài ra, nhƣng chi
tiêu do các Bộ phụ trách phải lấy từ báo cáo các Sở tƣơng ứng tại các tỉnh, tổng
hợp và gửi cho TCTK, vì vậy nên báo cáo số liệu chính thức từ các Bộ thƣơng
bị chậm.
Cần thực hiện cai tiên về mẫu , nội dung và phƣơng pháp tập huấn nghiệp
vụ của Điều tra khảo sát mức sống dân cƣ cho những năm tiếp theo. Đồng thời
nghiên cứu khắc phục sự trùng lắp trong thu thập số liệu, số liệu giữa hai kênh:
kênh từ Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và kênh báo cáo từ các Cục
Thống kê.
- Thống kê môi trường: Tổng cục Thống kê tiếp nhận số liệu về môi
trƣờng chủ yếu từ hai nguồn: kết quả các cuộc điều tra (điều tra doanh nghiệp
và điều tra nông nghiệp), và báo cáo thống kê từ các Bộ Tài nguyên Môi trƣờng,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Y tế và Bộ Công
thƣơng. Việc triển khai báo cáo số liệu thống kê môi trƣờng còn gặp nhiều khó
khăn do các hƣớng dẫn chƣa phù hợp với tình hình thực tế, nhiều thông tin về
môi trƣờng đang còn thiếu về phạm vi bao quát, chƣa đầy đủ và chồng chéo
giữa các bên liên quan khác nhau. Cần xây dựng và chuẩn hóa Hệ thống chỉ tiêu
thống kê về môi trƣờng theo các vấn đề môi trƣờng cấp bách nhất tại Việt Nam;
mỗi chỉ tiêu đƣợc chuẩn hóa về khái niệm, nội dung, phƣơng pháp tính, nguồn
số liệu theo đúng chuẩn mực của EEA và Ủy ban Môi trƣờng châu Âu. Tiến tới
thành lập một Ủy ban phối hợp giữa các cơ quan/ liên Bộ về thống kê môi
22
trƣờng. Tổng cục Thống kê nên đóng vai trò điều phối, Trung tâm Thông tin và
dữ liệu về giám sát môi trƣờng (CEMDI) đóng vai trò hạt nhân trong hệ thống
thông tin thống kê môi trƣờng.
Hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê
7. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia đƣợc bổ sung, hoàn thiện, nhƣng
có một số chỉ tiêu không có tính khả thi, thể hiện ở chỗ không rõ khái niệm,
định nghĩa, không phân định đƣợc phạm vi của chỉ tiêu, không biết nguồn dữ
liệu để tính toán; mặc khác có những phân tổ của chỉ tiêu quá chi tiết trong khi
nguồn số liệu từ điều tra không đảm bảo độ tin cậy để suy rộng. Tổng cục
Thống kê chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp 142/350 chỉ tiêu thống kê quốc
gia, trong đó: đã thu thập 125/142 chỉ tiêu, công bố 82/142 chỉ tiêu. Bộ, ngành
chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp 208/350 chỉ tiêu thống kê quốc gia, trong
đó: đã thu thập 124/208 chỉ tiêu, công bố 38/208 chỉ tiêu. Đến nay mới chỉ có
120/350 (34%) chỉ tiêu thống kê quốc gia đƣợc công bố. Cần tiếp tục hoàn thiện
và chuẩn hóa Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phù hợp với những thay đổi
về kinh tế, xã hội và môi trƣờng ở trong nƣớc và trên thế giới, đáp ứng đầy đủ
nhu cầu thông tin của ngƣời sử dụng và yêu cầu so sánh quốc tế.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê của các Bộ, ngành đang đƣợc xây dựng, hoàn
thiện đồng bộ với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Đã có 15/24 Bộ, ngành
ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ, ngành, 6/24 Bộ, ngành đang trong quá
trình xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê của Bộ, ngành mình. Vẫn còn một số
Bộ, ngành chƣa ban hành hoặc ban hành không đầy đủ Hệ thống chỉ tiêu thống
kê đồng bộ với HTCTTKQG 2010. Cần tiếp tục xây dựng và chuẩn hóa Hệ
thống chỉ tiêu thống kê Bộ, ngành; mỗi chỉ tiêu cần đƣợc chuẩn hóa về khái
niệm, nội dung, phƣơng pháp tính, nguồn số liệu theo đúng chuẩn mực của Hệ
thống chỉ tiêu TKQG. Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu thống kê đƣợc xây dựng,
hoàn thiện phƣơng pháp và các hình thức thu thập thông tin đầu vào đối với các
chỉ tiêu gồm; chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, chế độ báo cáo thống kê cơ sở
và chƣơng trình điều tra thống kê.
23
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã đã đƣợc xây dựng đồng bộ
với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Nhƣng việc triển khai hệ thống các chỉ
tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện còn chậm so với lộ trình ở tất cả các cấp. Kết quả
khảo sát 30 Cục Thống kê cho thấy chỉ có 9 Cục TK (32%) đã thu thập, tính
toán đƣợc trên 200 chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, có 11 Cục TK (39%) đã thu thập,
tính toán đƣợc trên 60 chỉ tiêu thống kê cấp huyện, có 14 Cục TK (52%) đã thu
thập, tính toán đƣợc trên 20 chỉ tiêu thống kê cấp xã. Đổi mới các hệ thống chỉ
tiêu thống kê phải tiến hành đồng bộ với việc cải tiến, hoàn thiện các hình thức
thu thập thông tin, kết hợp hài hòa và có hiệu quả báo cáo thống kê, điều tra
thống kê với khai thác nguồn thông tin thống kê từ các hồ sơ đăng ký hành chính.
Chất lƣợng hệ thống thu thập thông tin thống kê
8. Hệ thống thu thập thông tin thống kê đƣợc xây dựng từ 2 nguồn: chế
độ báo cáo thống kê định kỳ và điều tra thƣờng xuyên cấp quốc gia, Bộ, ngành
và địa phƣơng hoặc điều tra chuyên đề. Chất lƣợng hệ thống thu thập thông tin
thống kê còn chƣa cao, thể hiện ở chỗ:
- Chế độ báo cáo thống kê chậm đƣợc sửa đổi cho phù hợp với Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia gây khó khăn cho việc thu thập, tổng hợp thông tin.
Phƣơng pháp thực hiện chế độ báo cáo hiện hành vẫn dựa vào mô hình hành
chính tập trung (đƣợc xem là phù hợp với nền kinh tế quản lý tập trung). Các hệ
thống báo cáo thƣờng là cồng kềnh, và chất lƣợng số liệu thì không tốt. Vì vậy,
các hệ thống báo cáo thống kê cần phải đƣợc đổi mới và cải tiến để cung cấp
thông tin cần thiết theo hƣớng tăng cƣờng khai thác dữ liệu từ hồ sơ hành chính
phục vụ mục đích thống kê.
- Hệ thống thu thập số liệu điều tra đã đƣợc xây dựng và khá ổn định về
chu kỳ và phƣơng pháp luận trong các lĩnh vực quan trọng. Hầu hết kết quả
thống kê của các cuộc điều tra hàng năm đƣợc cung cấp kịp thời theo kế hoạch,
song những kết quả này chỉ cung cấp số liệu tổng hợp và mô tả số liệu, quy
trình kiểm soát chất lƣợng đối với các cuộc điều tra chƣa đƣợc đảm bảo. Hiện
24
nay, khâu yếu nhất trong tổ chức điều tra là thu thập thông tin tại địa bàn do chất
lƣợng các điều tra viên.
Trong một năm TCTK thực hiện 33 cuộc điều tra riêng biệt tạo sự quá tải
cho cơ quan thống kê ở địa phƣơng. Cần rà soát, cập nhật, hoàn thiện chƣơng
trình điều tra thống kê quốc gia; các cuộc điều tra Bộ, ngành; các cuộc điều tra
địa phƣơng; tích hợp các điều tra có liên quan trong lĩnh vực dân số, lao động,
vốn đầu tƣ, chi phí trung gian, khảo sát mức sống dân cƣ, doanh nghiệp, cơ sở
kinh tế với nhau để tránh chồng chéo nội dung, giảm thiểu gánh nặng cho ngƣời
trả lời, và nâng cao chất lƣợng hoạt động thu thập thông tin thống kê. Cần tiếp
tục hoàn thành xây dựng đội ngũ Cộng tác viên thống kê, đội ngũ này đƣợc
thành lập trên cơ sở lâu dài để phụ trách các hoạt động thu thập dữ liệu cho tất
cả các cuộc điều tra tại địa bàn.
Về lâu dài, Việt Nam cần thiết lập một hệ thống bảo đảm chất lƣợng tổng
hợp của các sản phẩm và các quy trình thống kê. Trong khuôn khổ của hệ thống
này chú ý đến chất lƣợng sản phẩm và thông báo cho ngƣời dùng về các kết
quả. Chuyên gia bên ngoài nên đƣợc yêu cầu đánh giá chất lƣợng trong lĩnh vực
thống kê quan trọng nhất. Sử dụng Khuôn khổ đánh giá chất lƣợng dữ liệu
(DQAF) của IMF để đánh giá toàn diện về chất lƣợng dữ liệu thống kê quốc
gia, kết hợp sử dụng Khung đảm bảo chất lƣợng quốc gia chung NQAF của cơ
quan Thống kê Liên hợp quốc nhƣ một tài liệu tham khảo trong khi xây dựng và
vận hành các khuôn khổ chất lƣợng quốc gia của mình hoặc tiếp tục nâng cao
những cái hiện có.
Cập nhật các bảng phân loại theo chuẩn quốc tế
9. Các bảng danh mục, phân loại đã đƣợc cập nhật, sửa đổi phù hợp hơn
với thực tế của Việt Nam và phiên bản mới của Liên hợp quốc, ví dụ nhƣ Danh
mục dịch vụ xuất nhập khẩu Việt Nam 2011, Hệ thống ngành sản phẩm Việt
Nam 2010, Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007, Bảng phân loại dịch vụ cán
cân thanh toán quốc tế mở rộng. Ngoài ra, trong những năm vừa qua cũng đã rà
soát, cập nhật một số bảng danh mục nhƣ: Danh mục các đơn vị hành chính Việt
25
Nam, Danh mục dân tộc, danh mục tôn giáo, Danh mục nghề nghiệp, Bảng phân
loại giáo dục và đào tạo theo Luật giáo dục mới. Tuy nhiên vẫn cón nhiều bảng
phân loại chƣa đƣợc cập nhật, sửa đổi theo chuẩn quốc tế nhƣ Phân loại tình trạng
và sử dụng thời gian lao động (ICATUS), Phân loại chi tiêu theo mục đích sử
dụng của Chính phủ (COFOG), theo mục đích của khu vực thể chế phi lợi
nhuận phục vụ hộ gia đình (COPNI), theo mục đích sử dụng của các nhà sản
xuất (COPP). Cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng các bảng danh mục, phân loại
chuẩn quốc tế.
Một số tài liệu, sách hƣớng dẫn phƣơng pháp luận thống đã đƣợc biên
dịch, biên soạn và phổ biến kê nhƣ từ điển thống kê, thống kê tài khoản quốc
gia; Sổ tay thống kê giáo dục và đào tạo, Sổ tay hƣớng dẫn nghiệp vụ về công
tác thống kê Ngành tƣ pháp, Phƣơng pháp biên soạn Hệ thống tài chính Chính
phủ ở Việt Nam. Cần tiếp tục xây dựng kế hoạch nghiên cứu biên soạn sổ tay
hƣớng dẫn nghiệp vụ thống kê theo từng chuyên ngành.
Tăng cƣờng sự phối hợp các hoạt động thống kê
10. Sự phối hợp công tác giữa TCTK và Thống kê các Bộ, ngành, cũng
nhƣ sự phối hợp công tác thống kê giữa các Vụ nghiệp vụ của cơ quan TCTK,
cũng nhƣ giữa các đơn vị thuộc cơ quan của các Bộ, ngành đã có tiến bộ, tuy
nhiên, sự phối hợp đó vẫn chƣa hoàn thiện và vẫn tồn tại các thách thức cần
đƣợc giải quyết. Điển hình, việc thiếu sự phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các
cơ quan thu thập dữ liệu trong việc tính toán các tài khoản quốc gia làm cho
chất lƣợng dữ liệu GDP chƣa cao.
Mặc dù TCTK và Bộ Công thƣơng đã ký Thỏa thuận cơ chế phối hợp
thực hiện công tác thống kê nhằm trao đổi, chia sẻ và kết nối thông tin thống kê
giữa hai cơ quan, song giữa Tổng cục Thống kê và nhiều bộ, ngành khác chƣa
có đƣợc cơ chế phối hợp một cách cụ thể, chi tiết, và chƣa có cơ chế hợp tác cần
thiết trong thu thập, chia sẻ thông tin. Cần đẩy mạnh việc xây dựng cơ chế cung
cấp, chia sẻ số liệu giữa TCTK với các Bộ, ngành và giữa các Bộ, ngành nhằm
tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng thông tin thống kê, đồng thời
26
tăng cƣờng sự phối hợp với Thống kê Bộ, ngành thông qua việc hỗ trợ về
chuyên môn, nghiệp vụ và thẩm định.
Trong tƣơng lai, Luật Thống kê sửa đổi nên giao nhiệm vụ phối hợp toàn
bộ hệ thống thống kê cho TCTK, nhờ đó, TCTK sẽ phát huy đƣợc vai trò chỉ
đạo và điều phối các hoạt động trong chƣơng trình điều tra thống kê và thực
hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, làm giàu có nguồn thông tin thống kê
chính thống. TCTK có thể xây dựng cơ chế phối hợp với việc hình thành các ủy
ban chính thức hoặc không chính thức đáp ứng thƣờng xuyên và hƣớng tới các
quyết định mà các bên đại diện có thể đƣa ra để thực hiện.
Hoàn thiện công tác phổ biến thông tin thống kê
11. Công tác phổ biến thông tin thống kê đã đƣợc cải thiện. Sau nhiều
năm chuẩn bị và nghiên cứu, đến nay Chính sách phổ biến thông tin thống kê
nhà nƣớc đã đƣợc ban hành, trong đó điều chỉnh hoạt động phổ biến thông tin
thống kê Nhà nƣớc, quy định trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê, quyền và
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thống kê Nhà nƣớc. Hàng
năm, TCTK công bố lịch phát hành và danh mục các ấn phẩm đã và đang phát
hành trên website TCTK, và đang nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sản phẩm
thông tin thống kê Nhà nƣớc theo hƣớng đa dạng hóa, đồng bộ hóa và chuẩn
hóa; phù hợp với loại thông tin thống kê và tổ chức, cá nhân sử dụng. Bộ Tài
chính công bố số liệu quyết toán và dự toán ngân sách có thời gian ấn định cụ
thể cho từng cấp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách, doanh nghiệp nhà nƣớc,
công trình xây dựng cơ bản có sử dụng của ngân sách nhà nƣớc (số liệu hàng
năm) theo qui định hiện hành của Thủ tƣớng Chính phủ, công bố Niên giám
thống kê tài chính 1 năm 2 lần, Báo cáo thƣờng niên, Niên giám thống kê Hải
quan, Ngân sách Việt nam 2012-2013.
Từ năm 2011 Tổng cục Thống kê và các Bộ, ngành đã tiến hành chuyển
đổi, bổ sung và cập nhật các bảng metadata của của Hệ thống phổ biến số liệu
chung (GDDS) Việt Nam theo định dạng DQAF thay thế cho các bảng
Metadata đã phổ biến trên Website trƣớc đây. Nội dung các bảng
27
Metadata_DQAF của Việt Nam đã đƣợc cập nhật đến thời điểm tháng 8/2012
và đƣợc đăng tải trên Website TCTK.
Về cơ bản hệ thống chỉ tiêu của Việt Nam đáp ứng đƣợc SDDS, song còn
có một số chỉ tiêu về ngân sách, tài chính, ngân hàng và tiền lƣơng, thu nhập
chƣa đƣợc công bố theo thời gian và phạm vi yêu cầu của SDDS.
Năm 2008 Tổng cục Thống kê thực hiện Điều tra nhu cầu số liệu của
ngƣời dùng tin, kết quả cho thấy chỉ có 31,3%, số đối tƣợng sử dụng thông tin
thống kê trả lời hài lòng đối với công tác phổ biến thông tin thống kê của ngành
Thống kê. Năm nay, TCTK tiếp tục điều tra tình hình sử dụng thông tin thống
kê năm 2013. Dự kiến kết quả điều tra sẽ đƣợc công bố vào tháng 12/2013.
TCTK cần tiếp tục xây dựng Hệ thống chỉ tiêu và quy trình xử lý, tổng
hợp, phổ biến thông tin thống kê kinh tế - xã hội của Việt Nam ra nƣớc ngoài và
các tổ chức quốc tế và thực hiện hiện đại hóa công tác phổ biến thông tin thống
kê; hoàn thiện đầy đủ các nội dung của Hệ thống phổ biến số liệu chung mà
Việt Nam đã tham gia gồm các công việc nhƣ hoàn thiện các bảng siêu dữ liệu
chƣa đầy đủ, bổ sung các bảng siêu dữ liệu chƣa làm đƣợc, lập các siêu dữ liệu
phần thống kê tài chính, ngân hàng, và có kế hoạch xây dựng phƣơng pháp thu
thập, tổng hợp và phổ biến các chỉ tiêu này; tiến tới tham gia Tiêu chuẩn phổ
biến dữ liệu riêng (SDDS) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế vào năm 2015.
Tăng cƣờng năng lực nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo
thống kê
12. Hàng năm toàn ngành Thống kê đƣợc đầu tƣ kinh phí cho nghiên cứu
khoa học phục vụ công tác thống kê, đặc biệt là nghiên cứu hoàn thiện phƣơng
pháp luận thống kê và nghiên cứu ứng dụng là 2, 2 tỷ đồng. Tuy nhiên năng lực
nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo thống kê còn yếu kém.
Các cơ quan thống kê hiện nay tập trung nhiều vào việc sản xuất số liệu
thống kê và ƣớc tính số liệu thống kê cho dự báo ngắn hạn. Các Viện nghiên
cứu và/hoặc Viện Chiến lƣợc ở các Bộ, ngành thƣờng thực hiện công việc phân
tích và dự báo thống kê. Nhƣng việc thiếu những cán bộ tƣơng xứng cộng với
28
sự yếu kém về kỹ năng thống kê đã làm hạn chế rất nhiều toàn bộ quá trình thu
thập dữ liệu, phân tích và sản xuất số liệu thống kê. Kinh phí dành cho phân tích
và dự báo không đƣợc phân bổ riêng mà thƣờng đƣợc bố trí trong kế hoạch chi
ngân sách thƣờng xuyên, vì thế việc đầu tƣ xây dựng các đơn vị và mạng lƣới
phân tích, dự báo thống kê, tăng cƣờng cơ sở vật chất và bố trí kinh phí cho hoạt
động phân tích, dự báo thống kê rất hạn hẹp.
TCTK và Bộ, ngành cần thực hiện các bƣớc tích cực để cải thiện năng lực
nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo thống kê thông qua tuyển dụng và
đào tạo nhân viên và quan hệ đối tác với các tổ chức nghiên cứu trong và ngoài
nƣớc, cùng với việc tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của các tổ chức
quốc tế. Hơn thế nữa cần đầu tƣ xây dựng các đơn vị và mạng lƣới phân tích, dự
báo thống kê, tăng cƣờng cơ sở vật chất và bố trí kinh phí cho hoạt động phân
tích, dự báo thống kê.
III. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
13. Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đã đƣợc đẩy
mạnh, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đã đƣợc đầu tƣ bƣớc đầu để đáp ứng
yêu cầu phát triển công tác thống kê của Hệ thống thống kê tập trung. Đến nay
TCTK đã lắp đặt máy móc và đang cài đặt phần mềm ứng dụng cho mạng máy
tính của Hệ thống thống kê tập trung và đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
gói thầu GSO5-2 và GSO5-2A của Dự án Hiện đại hóa Tổng cục Thống kê để
nâng cấp trang thiết bị mạng và cơ sở hạ tầng mạng của Tổng cục Thống kê.
TCTK đã thí điểm sử dụng thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân (PDA) để
điều tra tính chỉ số giá tiêu dùng; thử nghiệm phƣơng pháp điều tra điện tử (e-
form) đối với điều tra sản phẩm công nghiệp hàng tháng IIP. Những năm tới
TCTK sẽ áp dụng điều tra thống kê điện tử đối với một số cuộc điều tra khác
nhƣ điều tra diện tích, năng suất, sản lƣợng các loại cây trồng (dùng máy PDA),
điều tra doanh nghiệp hàng năm (e-form) v.v…
Hiện nay TCTK đang cài đặt và chạy demo Hệ thống phần mềm hỗ trợ
thu thập thông tin thống kê tập trung (SSIC). Hệ thống này sẽ cho phép TCTK
29
tập trung số liệu thống kê tại một hệ thống dữ liệu thống kê tập trung, qua đó
từng bƣớc hạn chế các vấn đề chênh lệch số liệu, đảm bảo tính kịp thời, chính
xác cảu số liệu thống kê.
Hiện tại TCTK đã xây dựng đƣợc 04 kho dữ liệu thống kê cục bộ: Kho
dữ liệu điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình (2004-2008), kho dữ liệu điều tra
lao động việc làm (2007-2010), kho dữ liệu điều tra biến động dân số (2001-
2010), kho dữ liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở (2009). Các kho dữ liệu thống
kê cục bộ này có thể truy cập trên website TCTK. Năm 2015 Kho dữ liệu thống
kê trên cơ sở tích hợp các kho dữ liệu chuyên đề đã đƣợc xây dựng và mở rộng
cho tất cả các lĩnh vực thống kê.
TCTK cũng đang triển khai thiết kế phần mềm CSDL thống kê đặc tả
dùng chung, đồng thời có kế hoạch phát triển các ứng dụng phục vụ tra cứu các
bảng danh mục, tra cứu những thông tin phục vụ việc chuyển đổi, liên kết giữa
các phiên bản danh mục khác nhau cho ngƣời sử dụng
Hạ tầng CNTT của các Bộ, ngành cũng đƣợc quan tâm đầu tƣ, nâng cấp
và đƣợc triển khai tập trung tại Trung tâm tin học hoặc Cục CNTT của các Bộ,
ngành. Hầu hết các Bộ, ngành đã xây dựng mạng nội bộ, mạng Internet và trang
thông tin điện tử; tin học hóa quá trình thu thập, truyền đƣa, xử lý, tổng hợp
thông tin thống kê trong ngành, hoặc đã xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng
CNTT phục vụ công tác thống kê của ngành.
Tổng cục Hải quan xây dựng và quản lý kho dữ liệu hàng hóa XNK, lƣu
trữ các báo cáo và cơ sở dữ liệu thống kê hàng hóa XNK.
Bộ Tƣ pháp đã xây dựng phần mềm quản lý hộ tịch, phần mềm báo cáo
thống kê, đang triển khai Đề án xây dựng và áp dụng hệ thống biểu mẫu báo cáo
thống kê điện tử nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn trong tổng hợp số liệu thống
kê.
Bộ Công an thực hiện xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cƣ, cấp số định danh cá nhân cho công dân đăng ký khai sinh trƣớc ngày
30
01/01/2016 (dự án khả thi), cơ quan Tƣ pháp phối hợp với cơ quan Công an cấp
số định danh cá nhân cho công dân đăng ký khai sinh từ ngày 01/01/2016.
Bộ TN&MT đang triển khai dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia về TN&MT, lập dự án Xây dựng CSDL đất đai quốc gia giai đoạn 2012-
2015, chuẩn bị dự án Xây dựng hệ thống quản lý, cập nhật và tổng hợp báo cáo
về các chỉ tiêu thống kê ngành TN&MT trên môi trƣờng mạng.
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý số
liệu cơ bản nông nghiệp và nông thôn các tỉnh/thành phố của cả nƣớc. Bộ
NN&PTNN đang tiến tới xây dựng CSDL thống nhất về tàu, thuyền đánh bắt
thủy sản và các phần mềm nghiệp vụ ứng dụng để thống kê, xử lý, truy suất các
thông tin phục vụ việc đăng ký, đăng kiểm và cứu hộ cứu nạn các tàu, thuyền
đánh bắt thủy sản. Bộ NN&PTNN thực hiện Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn
quốc giai đoạn 2012 – 2015 và thiết lập CSDL từ Tổng kiểm kê rừng các chỉ
tiêu về diện tích (rừng tƣ nhiên; rƣng trông và đất chƣa co rƣng) và chất lƣợng
rừng bao gôm chi tiêu vê trƣ lƣơng rƣng va môt sô đ ặc trƣng phân loại trạng
thái rừng.
Cục Đăng kiểm Việt Nam thuộc Bộ GTVT xây dựng CSDL đăng kiểm
phƣơng tiện vận tải cơ giới đƣờng bộ từ năm 1997. Tuy nhiên, CSDL hiện phân
tán chƣa đƣợc kết nối, tích hợp với trung tâm CSDL chung của Bộ.
Bộ KH&ĐT đƣợc giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây
dựng và vận hành Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia bao gồm
Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và CSDL quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp. CSDL trên Hệ thống sẽ đƣợc tích hợp đầy đủ và thống nhất từ
CSDL doanh nghiệp tại 63 tỉnh, thành phố. Hiện tại Hệ thống thông tin đăng ký
kinh doanh quốc gia mới thực hiện đăng ký cho doanh nghiệp thành lập theo
Luật Doanh nghiệp mà chƣa tích hợp đầy đủ cho các loại hình doanh nghiệp
đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp thành lập tại khu kinh tế, khu chế xuất, khu
công nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức tín dụng và các loại
hình kinh doanh khác.
31
Mặc dù các Bộ, ngành đều chú trọng xây dựng CSDL quản lý chuyên
ngành, song nhìn chung, các CSDL này còn rời rạc, manh mún, chƣa đƣợc tích
hợp thành một hệ thống CSDL thống nhất. Mặt khác, CSDL của các cấp quản lý
còn nghèo nàn, chƣa bao gồm dữ liệu từ các nguồn khác nhau làm hạn chế cho
việc khai thác và sử dụng số liệu.
Trong những năm tới, cần từng bƣớc xây dựng và hoàn thiện các CSDL
chuyên ngành và CSDL tổng hợp, tiến tới kết nối mạng thông tin thống kê các
Bộ, ngành với mạng thông tin thống kê của TCTK. Xây dựng cơ chế cung cấp,
chia sẻ thông tin thống kê, nhất là CSDL giữa TCTK và các Bộ, ngành cũng
nhƣ giữa các Bộ, ngành và giữa các đơn vị trong từng Bộ, ngành với nhau. Tiếp
tục đầu tƣ nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và
truyền thông của Hệ thống thống kê Nhà nƣớc, xây dựng và vận hành hệ cơ sở
dữ liệu thống kê quốc gia và Trung tâm dữ liệu thống kê quốc gia của Hệ thống
thống kê tập trung, phát triển phần mềm ứng dụng trong thu thập, xử lý và tổng
hợp, phân tích và dự báo, truyền đƣa, lƣu giữ và phổ biến thông tin thống kê,
tăng cƣờng khai thác dữ liệu từ hồ sơ hành chính phục vụ mục đích thống kê.
IV. Phát triển nhân lực ngành Thống kê
14. Đội ngũ công chức, viên chức của Hệ thống Thống kê tập trung cơ
bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ của Ngành trong giai đoạn hiện nay.
Nhƣng trong nhiều năm qua nhân lực ngành Thống kê chƣa đƣợc quy hoạch,
phát triển một cách có hệ thống, hậu quả nguồn nhân lực còn hạn chế, bất cấp
về cả số lƣợng và chất lƣợng. Tỷ trọng nhân lực thống kê có trình độ sau đại
học ở TCTK chỉ chiếm 1,99%; Tỷ lệ ngƣời có trình độ đại học có tăng lên song
tỷ lệ đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành Thống kê chiếm tỷ lệ thấp 29,38%. Số
lƣợng cán bộ làm công tác thống kê ở các Bộ, ngành cũng còn hạn chế, cán bộ
chủ yếu là làm kiêm nhiệm, không đƣợc đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp
vụ thống kê. Cán bộ thống kê còn yếu về các khâu vận dụng các phƣơng pháp
mô hình trong phân tích và dự báo thống kê, yếu về kỹ thuật điều tra chọn mẫu,
32
yếu về khả năng tƣ duy để tính toán các chỉ số tổng hợp phức tạp, thiếu hụt
nghiêm trọng đội ngũ chuyên gia đầu ngành.
Năm 2013 TCTK đã xây dựng và phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân
lực Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020, đề ra mục tiêu, phƣơng hƣớng,
giải pháp phát triển nhân lực và cả lộ trình thực hiện. Căn cứ vào Quy hoạch
này các đơn vị trong toàn ngành Thống kê sẽ triển khai thực hiện các nội dung
có liên quan tại đơn vị mình.
15. Đào tạo trình độ đại học, trên đại học chuyên ngành Thống kê tại
Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh, mỗi năm đƣợc khoảng 60 ngƣời. Các cơ sở đào tạo trực thuộc Tổng cục
Thống kê đã có những đổi mới nhất định trong công tác đào tạo, song chất
lƣợng học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của
Ngành.
Một chiến lƣợc đào tạo cán bộ thống kê cần đƣợc xây dựng nhằm đáp
ứng những nhu cầu khác nhau ở các cấp khác nhau, theo hƣớng: Mở rộng quy
mô đào tạo, đào tạo chuyên ngành và hợp tác đào tạo với nƣớc ngoài bằng cách
đổi giảng viên hoặc gửi học sinh, sinh viên đi đào tạo, kết hợp với hình thức học
tập tại chỗ; Hoàn thiện bài giảng trên cơ sở các lớp ban đầu, đồng thời tiếp tục
mở các lớp bồi dƣỡng nghiệp vụ Thống kê phục vụ thi nâng ngạch thống kê,
cũng nhƣ mở các lớp bồi dƣỡng kiến thức Quản lý Nhà nƣớc chƣơng trình
chuyên viên chính; cần có cơ chế, chính sách bồi dƣỡng, nâng cao trình độ cho
đội ngũ giáo viên, giảng viên.
16. Công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng nhân lực thống kê hiện vẫn
theo các quy định hiện hành của Nhà nƣớc, vì vậy, sức thu hút những ngƣời giỏi
vào làm việc trong các cơ quan hành chính nói chung và ngành Thống kê nói
riêng còn chƣa cao. Hiện nay có sự phân biệt chế độ phụ cấp nghề đối với cán
bộ ở các đơn vị hành chính (công chức) với cán bộ ở các đơn vị sự nghiệp (viên
chức) cùng làm công tác thống kê. Chế độ phụ cấp nghề này ƣu đãi đối với các
công chức làm công tác thống kê, song không áp dụng đối với các viên chức
33
làm công tác thống kê, trong khi những cán bộ công chức này còn đƣợc hƣởng
thêm phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy
định về chế độ phụ cấp công vụ mà những cán bộ viên chức không đƣợc hƣởng.
Ngoài thu nhập, môi trƣờng làm việc và cơ hội thăng tiến cũng là điều rất
quan trọng đối với cán bộ, công chức. Cần đổi mới công tác tuyển dụng, quản lý
và sử dụng nhân lực thống kê. Việc tuyển dụng cán bộ, công chức phải căn cứ
vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn và số lƣợng của chức danh
thực tế cần tuyển dụng, khắc phục tình trạng vào cơ quan nhà nƣớc rồi mới đƣa
đi đào tạo và chủ yếu là đào tạo tại chức, tạo môi trƣờng làm việc thích hợp,
cung cấp cơ hội phát triển nghề nghiệp cho tất cả các nhân viên với các phƣơng
thức phát triển sự nghiệp mới; phát triển và quản lý một chƣơng trình đào tạo
chuyên môn toàn diện, đƣợc chuyển giao bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm
nhất.
V. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và các nguồn lực tài chính
17. Cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cho hoạt động thống kê đã đƣợc
tăng cƣờng từng bƣớc. Các điều kiện cho hoạt động của công tác thống kê bao
gồm trụ sở nơi làm việc, phƣơng tiện đi lại phục vụ công tác thống kê, cơ sở,
thiết bị công nghệ thông tin, phƣơng tiện ấn loát đã từng bƣớc cải thiện trên cơ
sở khả năng của ngân sách nhà nƣớc cấp hàng năm. Mặc dù trụ sở làm việc của
các cơ quan thống kê chƣa đủ diện tích theo quy định, song các cán bộ làm công
tác thống kê đều có phòng làm việc với điều kiện làm việc tƣơng đối tốt, đƣợc
trang bị đủ máy tính cá nhân.
Tổng dự toán ngân sách năm 2013 của TCTK là 1.267 tỷ đồng. TCTK
vẫn đang tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn
ngân sách Nhà nƣớc nhằm cụ thể hóa các quy định chung của Luật Ngân sách Nhà
nƣớc phù hợp hơn với tính chất chuyên ngành và những đặc thù của hoạt động
thống kê.
Đối với các Bộ, ngành, ở trung ƣơng, Sở, ngành ở địa phƣơng có tổ chức
đơn vị thống kê ghép, thì chi phí dành cho công tác thống kê đƣợc hoà lẫn trong
34
dự toán kinh phí chung cho tất cả các hoạt động của cả đơn vị ghép dẫn đến tình
trạng mất tự chủ và không biết đƣợc chi phí thực tế dành cho công tác thống kê.
Thống kê là hoạt động đòi hỏi nhiều kinh phí cho việc thiết kế, thu thập, xử lý,
tổng hợp, phân tích, công bố số liệu. Do đó, cần đƣợc bố trí những khoản kinh
phí cần thiết, phù hợp với chƣơng trình công tác thống kê và nhất là cho các
cuộc điều tra thống kê dài hạn và hàng năm để đảm bảo hoàn thành khối lƣợng
và chất lƣợng công tác thống kê.
Do điều kiện thời tiết khắc nghiệt ở Việt Nam, các trụ sở làm việc nhanh
xuống cấp do đó đòi hỏi phải tiến hành sữa chữa lớn và duy tu bảo dƣỡng; các
thiết bị văn phòng cũng nhƣ phƣơng tiện đi lại có chu kỳ sử dụng riêng của
chúng đòi hỏi phải sửa chữa và thay thế. Cần xây dựng và tổ chức thực hiện Đề
án Đầu tƣ trang thiết bị, phƣơng tiện làm việc của Hệ thống thống kê tập trung;
thống kê Bộ, ngành, địa phƣơng đảm bảo về số lƣợng và chất lƣợng thiết bị
công nghệ thông tin, trang thiết bị làm việc, phƣơng tiện đi lại cho cán bộ ngành
Thống kê theo đúng tiêu chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nƣớc.
VI. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê
18. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê đã đƣợc mở rộng. TCTK
triển khai nhiều hoạt động thực hiện hợp tác song phƣơng với thống kê các nƣớc
Campuchia, Hà Lan, Hàn Quốc và xúc tiến tăng cƣờng hợp tác với Thống kê Úc,
Ucraina, Mông Cổ, Ba Lan. Quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế nhƣ với
Thống kê Liên hợp quốc, ESCAP, thống kê ASEAN, Tổ chức Lao động quốc
tế, IMF … cũng ngày càng đƣợc mở rộng và tăng cƣờng.
Ngoài cam kết tham gia GDDS, Thống kê Việt Nam còn thực hiện tƣơng
đối đầy đủ những cam kết khác nhƣ cung cấp số liệu thƣờng xuyên và cập nhật
cho các ấn phẩm của một số tổ chức quốc tế. Tuy nhiên việc biên soạn và cung
cấp số liệu thống kê Việt Nam ra quốc tế còn hạn chế, cụ thể mới đáp ứng đƣợc
20/27 (74%) chỉ tiêu cho Thống kê ASIAN; 14/16 (87%) chỉ tiêu theo yêu cầu
của IMF; 5/7 (71%) chỉ tiêu dân số, 5/7 (71%) chỉ tiêu y tế, 3/5 (60%) chỉ tiêu
thu nhập, 5/10 (50%) chỉ tiêu việc làm, 5/9 (55%) chỉ tiêu giáo dục đào tạo, 2/7
35
(28%) chỉ tiêu nhà ở hạ tầng, 2/3 (66%) chỉ tiêu về thông tin liên lạc, 2/7 (28%)
chỉ tiêu về tƣ pháp, 1/8 (12%) chỉ tiêu về gia đình, 0/4 (0%) chỉ tiêu về văn hóa,
2/7 (28%) chỉ tiêu về quản lý nhà nƣớc cho ESCAP; 2/5 (40%) chỉ tiêu tài
khoản quốc gia, và không phải tất cả các phân tổ chỉ tiêu công nghiệp cho
Thống kê Liên hợp quốc UNSD.
TCTK và một số bộ ngành, cơ quan đang thực hiện nhiều dự án trong
nhiều lĩnh vực do các tổ chức quốc tế và các quốc gia tài trợ. Nhiều cán bộ
thống kê Việt Nam đã tham gia các khoá đào tạo, đi khảo sát trao đổi kinh
nghiệm tại nhiều nƣớc trên thế giới. Đội ngũ thống kê đã một phần nâng cao
đƣợc trình độ.
TCTK đã nhận đƣợc rất nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ rất lớn và hiệu quả của
các Tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ, đối tác phát triển thông qua các hoạt động
hỗ trợ kỹ thuật. Trong năm 2012, hai Dự án lớn do UNDP và UNFPA tài trợ
nhằm thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê đã đƣợc ký kết và triển khai
thực hiện, đồng thời đang xúc tiến tìm tài trợ của UN, WB, IMF, UNICEF,
ADB, FAO, JICA về các lĩnh vực: Tài khoản quốc gia, thống kê giá, thống kê
xã hội môi trƣờng, thống kê lao động việc làm, thống kê Nông nghiệp, Thống
kê Dịch vụ….
Công tác phổ biến thông tin cho đối tƣợng nƣớc ngoài chƣa đƣợc quan
tâm đúng mức; Chƣa thực hiện đầy đủ việc tham gia vào các hoạt động hợp tác
quốc tế, đặc biệt thống kê Bộ, ngành chƣa có nhiều cơ hội đƣợc tham gia; và
các đoàn đi nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm thống kê nƣớc ngoài về
chƣa phổ biến rộng rãi kết quả và kiến nghị cho cán bộ, công chức trong cơ
quan đơn vị.
Thời gian tới cần tiếp tục mở rộng, tăng cƣờng hiệu quả hợp tác song
phƣơng và đa phƣơng của Thống kê Việt Nam; cải thiện, nâng cao chất lƣợng
công tác thống kê nƣớc ngoài và thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về thống
kê; đẩy mạnh các hoạt động quảng bá hình ảnh và nâng cao vị thế Thống kê
Việt Nam trong cộng đồng thống kê thế giới; tăng cƣờng vận động và nâng cao
36
năng lực quản lý, điều phối của các dự án, các nguồn tài trợ từ bên ngoài cho
hoạt động thống kê.
VII. Tổ chức thực hiện Chiến lƣợc và kết quả đạt đƣợc so với các
mục tiêu của Chiến lƣợc
19. Ngay sau khi Chiến lƣợc phát triển Thống kê đƣợc Thủ tƣớng Chính
phủ phê duyệt, Bộ KH&ĐT (TCTK) với vài trò chủ trì đã phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án Nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát Nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lƣợc. Song tiến độ thực hiện Chiến lƣợc
phát triển Thống kê trong 2 năm vừa qua của các Bộ, ngành, địa phƣơng chậm so
với tiến độ quy định trong Kế hoạch 602, thậm chí một số công việc chƣa đƣợc
triển khai. Công tác theo dõi, báo cáo tiến độ thực hiện Chiến lƣợc phát triển
Thống kê chƣa đƣợc các Bộ, ngành, địa phƣơng quan tâm thực hiện, nhiều bộ,
ngành, địa phƣơng chƣa bố trí nhân lực thực hiện công tác này.
Mặc dù còn có một số hạn chế nhƣng những nỗ lực của các cơ quan
thống kê trong Hệ thống thống kê tập trung (TCTK) và Thống kê của các Bộ,
ngành trong việc thực hiện bƣớc đầu Chiến lƣợc phát triển Thống kê đã có
những đóng góp kết quả đầu ra nhất định để từng bƣớc Thống kê Việt Nam đạt
các mục tiêu Chiến lƣợc.
Kết quả đánh giá ban đầu thực trạng Hệ thống thống kê năm 2013, thấy rằng:
Mục tiêu 1 “Bảo đảm từ năm 2015 tất cả các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia, Hệ thống chỉ tiêu thống kê các Bộ, ngành và Hệ thống chỉ
tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã đều đƣợc thu thập, tổng hợp và phổ biến theo
nội dung và kỳ công bố quy định” có thể không đạt đƣợc, Mục tiêu 2 “Nâng Chỉ
số chung về năng lực thống kê theo các tiêu chí đánh giá của Ngân hàng Thế giới
đối với thống kê nƣớc ta từ 61 điểm (thang điểm 100) năm 2010 lên 70 điểm vào
năm 2015, trong đó Chỉ số phƣơng pháp luận thống kê từ 30 điểm lên 55 điểm” và
Mục tiêu 3 “Nâng mức độ thực hiện Hệ thống tài khoản quốc gia của thống kê
nƣớc ta theo Khung đánh giá của Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc từ mức 2/6 năm
37
2008 lên mức 3/6 năm 2015” đạt đƣợc, còn Mục tiêu 4 “Năm 2015 thực hiện đầy
đủ Hệ thống phổ biến dữ liệu chung (GDDS)” sẽ đạt đƣợc với sự nỗ lực phối hợp
hành động của các thành viên trong Hệ thống thống kê Việt Nam.
Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 đặt ra mục tiêu nhằm tăng cƣờng năng lực thống kê cho toàn
bộ Hệ thống Thống kê Việt Nam. Chiến lƣợc cũng đƣa ra tầm nhìn về vị trí của
Thống kê Việt Nam đến năm 2030 và đặt ra các cột mốc để đạt đƣợc vị trí đó.
Báo cáo này tập trung vào phân tích đánh giá ban đầu thực trạng hệ thống
thống kê Việt Nam đến thời điểm 2013, những vƣớng mắc tồn tại và thách thức
trong việc thực hiện CLPTTK, mức độ đạt đƣợc các mục tiêu của CLPTTK, đề
nghị các giải pháp cụ thể để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Những giải pháp đó cần đƣợc cài đặt trong các Chƣơng trình hành động
cụ thể của Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và
tầm nhìn đến 2030. Chƣơng trình hành động này chính là thể hiện cách đi (con
đƣờng), thông qua những hành động cụ thể để Thống kê Việt Nam thực hiện
đến các mục tiêu mà Chiến lƣợc đã đặt ra.
38
GIỚI THIỆU
Dự án "Hỗ trợ thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai
đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030" nhằm mục đích hỗ trợ Hệ thống
thống kê Việt Nam trong việc thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt
Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 (CLPTTK). Cụ thể, dự án
tập trung vào việc cải thiện khung pháp lý thống kê, cơ chế phối hợp giữa các
bên liên quan trong Hệ thống thống kê, phổ biến thông tin thống kê, phƣơng
pháp luận thống kê và kỹ thuật trong một số lĩnh vực ƣu tiên, theo dõi và đánh
giá tiến độ thực hiện các Chiến lƣợc thông qua việc đạt đƣợc 4 kết quả đầu ra:
(1) Môi trƣờng pháp lý thống kê đƣợc cải thiện và phù hợp đảm bảo các nguyên
tắc của thống kê chính thống, (2) Nâng cao năng lực, (3) Các phƣơng pháp
thống kê đƣợc hoàn thiện và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế trong tất cả các
bƣớc thu thập, xử lý, tổng hợp và phân tích dữ liệu, và (4) Việc thực hiện Chiến
lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 đƣợc
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong Hệ thống thống kê Việt Nam và các
đối tác phát triển và đƣợc theo dõi, đánh giá một cách có hệ thống và thƣờng
xuyên. Việc đạt đƣợc các kết quả đầu ra này sẽ đóng góp cụ thể vào Kết quả
1.1.1, Đầu ra 1.1 của Kế hoạch Chung 2012-2016, theo dõi và đánh giá Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 5 năm, Chiến lƣợc phát triển kinh
tế-xã hội giai đoạn 2011-2020 và thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ/
Mục tiêu phát triển của Việt Nam.
Dự án thuê 03 chuyên gia trong nƣớc, trong đó có 01 chuyên gia đóng vai
trò trƣởng nhóm cho Tổng cục Thống kê, Viện Khoa học Thống kê là đơn vị
đầu mối tiến hành hoạt động đánh giá ban đầu việc thực hiện Chiến lƣợc này.
Mục tiêu chính của hoạt động đánh giá ban đầu này là giúp Tổng cục
Thống kê thiết kế và thực hiện đánh giá ban đầu về thực trạng Hệ thống thống
kê Việt Nam và trình độ phát triển tại thời điểm bắt đầu triển khai thực hiện
Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam để:
39
- Xây dựng cơ sở dữ liệu cơ bản của Khung theo dõi và đánh giá
(TD&ĐG) thực hiện CLTPTK làm cơ sở để đánh giá tiến độ thực hiện Chiến
lƣợc.
- Xác định những khó khăn, vƣớng mắc và thách thức trong việc thực
hiện CLPTTK và công tác phối hợp.
- Đề nghị các giải pháp kịp thời để đạt đƣợc các mục tiêu dự định và mục
tiêu cụ thể trong Chiến lƣợc và Khung TD&ĐG thực hiện Chiến lƣợc.
- Thiết kế và hoàn thiện danh sách các chỉ tiêu và phƣơng pháp luận đánh
giá trình độ phát triển thống kê của CLPTTK phục vụ cho công tác đánh giá
giữa kỳ và cuối kỳ việc thực hiện CLPTTK.
Phạm vi của đánh giá sẽ tập trung vào:
1. Nghiên cứu Khung TD&ĐG thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê
Việt Nam đã đƣợc Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ban hành chính thức ngày
10/04/2013.
2. Cập nhật và thu thập dữ liệu ban đầu năm 2013, phát triển danh sách
các chỉ tiêu ban đầu (các thông tin ban đầu) đã đƣợc xây dựng trong Khung
TD&ĐG trên từ đánh giá hiện trạng ban đầu các hoạt động trong 9 chƣơng trình
hành động của Chiến lƣợc phát triển thống kê do Tổng cục Thống kê, các Bộ,
ngành và UBND các tỉnh, thành phố thực hiện.
3. Phân tích đánh giá ban đầu thực trạng hệ thống thống kê Việt Nam đến
thời điểm 2013. Đánh giá phân tích các thông tin/ dữ liệu ban đầu thu thập đƣợc
và tập trung vào một số vấn đề quan trọng của hệ thống thống kê, bao gồm: phổ
biến dữ liệu, cơ chế phối hợp, cơ chế để thúc đẩy chất lƣợng dữ liệu và thông
suốt trong hoạt động phổ biến dữ liệu.
Các phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng bởi nhóm đánh giá bao gồm:
• Tổng quan tài liệu
• Họp tham vấn
• Đi khảo sát thực địa
• Bảng câu hỏi
40
• Các phƣơng pháp tiếp cận khác để thu thập và phân tích dữ liệu.
Nhóm chuyên gia đã tham khảo những tài liệu có sẵn nhƣ Báo cáo đánh
giá Hệ thống thống kê Việt Nam do nhóm chuyên gia tƣ vấn quốc tế và trong
nƣớc đã thực hiện trong năm 2000, Năng lực xây dựng các chỉ tiêu thống kê của
PARIS21, Khung đánh giá chất lƣợng dữ liệu DQAF của IMF, Hệ thống phổ
biến dữ liệu chung GDDS và Tiêu chuẩn phổ biến dữ liệu riêng SDDS, Bảng
câu hỏi của Ngân hàng Thế giới về năng lực thống kê để thực hiện hoạt động
đánh giá này.Trƣớc khi bắt đầu công việc, nhóm chuyên gia có một cuộc họp
với Viện Khoa học thống kê và Dự án để thảo luận và làm rõ các mục tiêu,
nhiệm vụ và kết quả dự kiến của công việc và thống nhất kế hoạch làm việc chi
tiết dựa trên các nhiệm vụ đã mô tả trong TOR. Kế hoạch làm việc sẽ là cơ sở
để giám sát tiến độ của nhóm chuyên gia tƣ vấn.Nhóm chuyên gia cũng dành
thời gian nghiên cứu các tài liệu liên quan đến Chiến lƣợc phát triển thống kê,
Khung TD&ĐG, xem xét các thông tin có sẵn trong Khung, xác định những
thông tin ban đầu có sẵn và còn thiếu để lập một danh sách các chỉ tiêu ban đầu,
chỉ rõ những chỉ tiêu chắc chắn có sẵn thông tin, những chỉ tiêu chƣa chắc có
sẵn thông tin và những chỉ tiêu chƣa có sẵn thông tin cần thực hiện khảo sát và
gửi Viện KHTK, Dự án lấy ý kiến phản hồi về danh sách các chỉ tiêu ban đầu
dự kiến.Trong quá trình thực hiện đánh giá, nhóm chuyên gia đã thực hiện thu
thập các thông tin/dữ liệu về chỉ tiêu ban đầu có sẵn, xây dựng nội dung và các
câu hỏi, bảng hỏi để khảo sát thực trạng hệ thống thống kê, thực hiện khảo sát
tại 15 đơn vị thuộc cơ quan TCTK và 11 Bộ, ngành, tại UBND tỉnh Thái Bình,
cập nhật thông tin ban đầu có sẵn và/hoặc cần khảo sát thu thập thông tin ban
đầu còn thiếu.
Việc đánh giá đƣợc căn cứ vào việc sử dụng thông tin có sẵn và những
thông tin thu thập đƣợc trong quá trình khảo sát thực tế tại các đơn vị thực hiện
các hoạt động của CLPTTK. Các câu hỏi khảo sát tại các đơn vị tập trung vào
những ý chính sau:
1. Các hoạt động Chiến lƣợc của đơn vị?
41
2. Kế hoạch triển khai các hoạt động này?
3. Kết quả thực hiện? Kết quả đạt đƣợc so với mục tiêu đặt ra? Kết quả có
đạt tiến độ về thời gian?
4. Khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện?
5. Đánh giá hiệu suất: các hoạt động có hiệu quả về mặt chi phí không?
6. Khuyến nghị, đề xuất?
Các dữ liệu sau khi thu thập đã đƣợc xử lý và phân tích phục vụ cho việc
viết báo cáo đánh giá. Nhóm chuyên gia cũng đã xây dựng đề cƣơng sơ bộ báo
cáo đánh giá ban đầu thực trạng Hệ thống thống kê Việt Nam năm 2013 gửi
Viện KHTK và Dự án lấy ý kiến tham vấn trƣớc khi bắt tay vào dự thảo báo cáo
đánh giá ban đầu.
Cấu trúc của báo cáo đánh giá ngoài phần giới thiệu và phụ lục sẽ bao
gồm các phần chính nhƣ sau:
I. Hoàn thiện Hệ thống tổ chức và khuôn khổ pháp lý thống kê
II. Nâng cao chất lƣợng các hoạt động thống kê
III. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
IV. Phát triển nhân lực ngành thống kê
V. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và các nguồn lực tài chính
VI. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê
VII. Tổ chức thực hiện Chiến lƣợc và kết quả đạt đƣợc so với các mục tiêu
của Chiến lƣợc
VIII. Kết luận và khuyến nghị
Sau khi dự thảo lần 1 Báo cáo đánh giá ban đầu thực trạng Hệ thống
thống kê Việt Nam năm 2013 đƣợc hoàn thành, TCTK đã phối hợp với Dự án tổ
chức Hội thảo Báo cáo kết quả đánh giá ban đầu thực hiện Chiến lƣợc phát triển
Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm hoàn
thiện dự thảo Báo cáo đánh giá ban đầu này.
Sản phẩm cuối cùng của nhóm chuyên gia bao gồm: (1) Báo cáo đánh giá
ban đầu thực trạng Hệ thống thống kê Việt Nam năm 2013 và (2) Danh mục các
42
chỉ tiêu ban đầu và chỉ tiêu thực hiện năm 2013 đƣợc cập nhật vào Khung
TD&ĐG làm cơ sở để đánh giá tiến độ thực hiện CLTPTK tiếp theo.
Báo cáo này tập trung vào phân tích đánh giá ban đầu thực trạng hệ thống
thống kê Việt Nam đến thời điểm 2013, những vƣớng mắc tồn tại và thách thức
trong việc thực hiện CLPTTK, mức độ đạt đƣợc các mục tiêu của CLPTTK, đề
nghị các giải pháp cụ thể để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
I. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ KHUÔN KHỔ PHÁP
LÝ THỐNG KÊ
1.1. Củng cố hệ thống tổ chức thống kê
1.1.1. Hệ thống thống kê tập trung
Luật Thống kê của Việt Nam năm 2003 quy định Hệ thống tổ chức thống
kê nhà nƣớc bao gồm hệ thống tổ chức thống kê tập trung, tổ chức thống kê Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Hệ thống tổ chức thống kê tập trung đƣợc tổ chức theo ngành dọc từ
trung ƣơng đến cấp huyện, gồm cơ quan thống kê trung ƣơng (Tổng cục Thống
kê) và các cơ quan thống kê địa phƣơng (Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng, Chi cục Thống kê huyện, quận, thị xã thuộc tỉnh). Tổng Cục
Thống kê (TCTK) là một cơ quan hoạt động độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ
thống kê theo Luật Thống kê và các văn bản pháp lý khác về thống kê; thực
hiện các chức năng tham mƣu, giúp Chính phủ quản lý nhà nƣớc về thống kê; tổ
chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê kinh tế và xã hội
cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật. Cơ quan Tổng
cục Thống kê cấp trung ƣơng theo Luật kiểm soát toàn bộ các cơ quan thống kê
địa phƣơng và có nhiều quyền lực về quản lý, đồng thời có chức năng điều phối
các hoạt động của các tổ chức thống kê ở các Bộ/ngành.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống
kê đƣợc quy định mới nhất theo Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày
24/08/2010 của Thủ tƣớng Chính phủ. Theo đó, vị trí pháp lý của TCTK đã thay
43
đổi từ cơ quan trực thuộc Chính phủ sang cơ quan trực thuộc Bộ Kế hoạch và
Đầu tƣ (KH&ĐT), song tổ chức của TCTK vẫn duy trì theo mô hình 3 cấp,
đồng thời tăng cƣờng vị trí pháp lý của cơ quan thống kê cấp huyện (Phòng
Thống kê đƣợc đổi thành Chi cục Thống kê) nhằm tập trung quyền lực cho
TCTK thực hiện nhiệm vụ một cách tập trung và thống nhất.
Tổng cục Thống kê đóng vai trò nòng cốt là cơ quan tổ chức và thực hiện
các hoạt động thống kê chủ yếu của Chính phủ. Các đơn vị trong Tổng cục tiến
hành rất nhiều hoạt động thống kê (các cuộc tổng điều tra và điều tra chọn mẫu)
cùng với việc xử lý báo cáo thống kê hành chính, một số công việc đòi hỏi đầu
tƣ rất nhiều thời gian và nguồn lực để có thể tạo ra những thông tin thống kê về
kinh tế- xã hội ngày càng chính xác mà ngƣời sử dụng mong đợi. Tuy nhiên,
việc phân chia cơ quan của TCTK thành các đơn vị Vụ, Viện, Cục độc lập, mặc
dù là cần thiết cho quản trị hành chính nhƣng phần nào cũng đã tạo nên sự phân
chia mang tính chất cục bộ, khép kín dẫn tới lãng phí nguồn lực, thiếu hụt dữ
liệu. Hệ thống thống kê tập trung ở địa phƣơng bao gồm 63 Cục Thống kê cấp
tỉnh, thành phố và 703 Chi cục Thống kê cấp quận, huyện có phạm vi hoạt động
bao trùm toàn bộ các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Việc tổ chức nhƣ
vậy bảo đảm quản lý công tác thống kê thống nhất từ trung ƣơng đến địa
phƣơng và cũng hỗ trợ cho nhu cầu thông tin của các cấp quản lý hành chính
khác nhau trên cả nƣớc. Trong năm 2012 và đầu năm 2013 Tổng cục trƣởng
TCTK đã ký ban hành các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc cơ quan
TCTK, cũng nhƣ Quyết định quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Cục Thống kê và Chi cục Thống kê căn cứ theo Quyết định số 54/2010/QĐ-
TTg. Đến nay vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và của cơ quan thống kê các
cấp trong Hệ thống thống kê tập trung từ cấp trung ƣơng xuống cấp tỉnh, huyện
đã đƣợc quy định rõ ràng, đƣợc đề cao thể hiện trong các văn bản pháp quy, và
đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, hoạt động của các đơn vị đã đi vào ổn
định. Cơ quan thống kê ở địa phƣơng thực hiện giúp TCTK thống nhất quản lý
44
nhà nƣớc về hoạt động thống kê trên địa bàn, tổ chức các hoạt động thống kê
theo chƣơng trình công tác của TCTK và cung cấp thông tin kinh tế - xã hội
phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo Đảng, chính quyền địa
phƣơng trên địa bàn. Chính quyền địa phƣơng các cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện
chức năng quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng
tới cơ sở, tuy có khác nhau về phạm vi và mức độ cụ thể, toàn bộ các lĩnh vực
kinh tế - xã hội – anh ninh, quốc phòng, xây dựng chính quyền. Chính vì vậy,
nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế - xã hội phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo và
điều hành của lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phƣơng trên địa bàn là quá tải so
với cơ cấu tổ chức hiện hành của các cơ quan thống kê ở địa phƣơng. Rất nhiều
cơ quan ở địa phƣơng không có số liệu thống kê của riêng họ do kế hoạch điều
tra của Tổng cục Thống kê chỉ cho phép lựa chọn mẫu đại diện cho cấp tỉnh,
trong khi các địa phƣơng cần dữ liệu tới cấp huyện. Có một số lo ngại về tính
chuyên nghiệp và độc lập liên quan đến sự can thiệp của chính quyền địa
phƣơng ảnh hƣởng đến chất lƣợng đến các số liệu thống kê, nhƣ tốc độ tăng
trƣởng GDP ở cấp tỉnh. Nhiều lãnh đạo cấp tỉnh chỉ quan tâm đến thành tích
phát triển kinh tế ở địa phƣơng mình và do đó có thể tạo áp lực đối với cán bộ
thống kê trong quá trình báo cáo số liệu, dẫn đến vi phạm nghiêm trọng tính độc
lập và khách quan của số liệu thống kê. Ngành Thống kê đang cố gắng nghiên
cứu để có quy trình sản xuất số liệu chuẩn tắc hơn.
Chính phủ Việt Nam, thông qua Dự án phát triển Công nghệ thông tin và
truyền thông Việt Nam (VICTDP/IDA) đã bắt tay thực hiện một chƣơng trình
tham vọng nhằm nỗ lực đẩy mạnh ứng dụng CNTT để nâng cao khả năng cạnh
tranh, tạo điều kiện cho việc đa dạng hóa nền kinh tế và tăng năng suất lao động
cũng nhƣ nâng cao hiệu quả và năng lực của các cơ quan/tổ chức, đặc biệt là các
cơ quan của Chính phủ, trong đó có TCTK. Dự án hiện đại hóa TCTK đƣợc
triển khai từ năm 2006 và sẽ chính thức hoàn thành vào cuối năm 2013 tƣ vấn
xây dựng mô hình kiến trúc tổng thể cho TCTK, bao gồm kiến trúc nghiệp vụ,
kiến trúc Công nghệ thông tin (CNTT) và thiết kế hệ thống đầu mối dữ liệu
45
thống kê tập trung. Trong Chƣơng trình hành động “Hoàn thiện thể chế, khuôn
khổ pháp lý và điều phối các hoạt động thống kê” xác định cần đổi mới cơ cấu
tổ chức của Hệ thống thống kê tập trung theo hƣớng chuyên môn hóa các hoạt
động thống kê. Việc đổi mới này cần dựa trên thiết kế mô hình kiến trúc tổng
thể của Dự án Hiện đại hóa TCTK. Theo kế hoạch, từ năm 2015 TCTK mới bắt
đầu thực hiện hoạt động “Đổi mới cơ cấu tổ chức của cơ quan Thống kê Trung
ƣơng, và đổi mới cơ cấu tổ chức của cơ quan Thống kê địa phƣơng thuộc Hệ
thống thống kê tập trung theo hƣớng chuyên môn hóa các khâu của quá trình
thống kê”.
Hạn chế: Mặc dù Hệ thống tổ chức thống kê tập trung đã đƣợc kiện toàn
một bƣớc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức tại Quyết
định số 54/2010/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ so với trƣớc năm 2010,
song cơ cấu tổ chức đã không đƣợc thay đổi một cách thích hợp để hỗ trợ biên
soạn Hệ thống tài khoản quốc gia sau khi có sự thay đổi từ Hệ thống Bảng cân
đối kinh tế quốc dân (MPS) sang Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA). Ngoài ra,
việc phân chia cơ quan của TCTK thành các đơn vị Vụ, Viện, Cục độc lập phần
nào vẫn tạo nên sự phân chia mang tính chất cục bộ, khép kín dẫn tới lãng phí
nguồn lực, và thiếu hụt dữ liệu. Hiện nay cơ chế truyên thông/ thông tin nôi bô
đƣơc coi nhƣ la huyêt mach cua hoat đông thông kê đê tao ra cac sô liêu thông
kê tốt vẫn đang còn là điểm yếu kém trong nội bộ Hệ thống thống kê tập trung.
Cho dù có môt cơ câu tô chƣc tôt đên mƣc nao đi chăng nƣa thi môt cơ quan
thông kê cung không thê hoat đông hiêu qua trƣ khi cơ quan đo thiêt lâp va vân
hành hiệu qua môt chinh sach truyên thông/thông tin nôi bô.
Đề nghị: Thực hiện “Đổi mới cơ cấu tổ chức của Hệ thống thống kê tập
trung theo hƣớng chuyên môn hóa các hoạt động thống kê”, trong đó nghiên
cứu kiến trúc tổng thể hoạt động thống kê trong cơ quan Tổng cục Thống kê,
xóa bỏ quy trình hoạt động khép kín của các Vụ nghiệp vụ, hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của cơ quan Tổng cục Thống kê, đồng thời nghiên cứu kiến trúc tổng thể
hoạt động thống kê theo chiều dọc từ trung ƣơng tới địa phƣơng của Hệ thống
46
tổ chức thống kê tập trung, củng cố tổ chức thống kê ở địa phƣơng và địa bàn.
Thống kê tài khoản quốc gia cần đƣợc thiết lập để trở thành trung tâm của các
hoạt động của TCTK trong lĩnh vực thống kê kinh tế.
1.1.2. Tổ chức thống kê Bộ, ngành
Tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao không nằm trong Hệ thống
thống kê tập trung. Theo Luật Thống kê, Thống kê Bộ/ngành có nhiệm vụ đáp
ứng đầy đủ thông tin theo yêu cầu của Tổng cục Thống kê do Chính phủ quy
định, hỗ trợ, phối hợp cùng Tổng cục Thống kê trong việc thu thập thông tin
(thực hiện các cuộc điều tra đƣợc phân công trong Chƣơng trình điều tra thống
kê quốc gia, thực hiện chế độ báo cáo thống kê bắt buộc), đồng thời tự tổ chức
thu thập thông tin phục vụ cho điều hành và quản lý trong lĩnh vực phụ trách
của Bộ/ngành mình (ngƣời đứng đầu Bộ/ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có thể quyết định các cuộc điều tra ngoài các cuộc điều tra do
Chính phủ quy định sau khi đƣợc Tổng cục Thống kê thẩm định về mặt kỹ thuật
chuyên môn), đƣợc quyền công bố những thông tin thống kê trong lĩnh vực phụ
trách ngoài hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia. Nhƣ vậy, ngƣời đứng đầu
Bộ/ngành có thể đề ra chế độ báo cáo thống kê cơ sở (sau khi đƣợc Tổng cục
Thống kê thẩm định) để các cơ quan chuyên môn tại các tỉnh/thành và các địa
phƣơng thực hiện.
Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ đƣợc quy định tại Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày
13/01/2010 của Chính phủ.
Trong những năm gần đây, tổ chức Thống kê Bộ, ngành tiếp tục đƣợc
củng cố và kiện toàn. Đến nay đã có 07 Bộ, ngành thành lập tổ chức Thống kê
cấp Vụ, Cục là Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nƣớc, Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Toà án nhân dân tối cao, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, và gần đây nhất là Bộ Lao động – Thƣơng binh và
Xã hội; 08 Bộ, ngành thành lập tổ chức Thống kê cấp Phòng là Bộ Công an, Bộ
47
Công thƣơng, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Tƣ
pháp, Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng . Song vẫn còn nhiều
Bộ, ngành chƣa thành lập đƣợc các tổ chức thống kê chuyên trách, cán bộ làm
công tác thống kê ở đây đa số đều kiêm nhiệm, đƣợc bố trí tại các đơn vị khác
nhau nhƣ: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Quốc phòng, Bộ Ngoại giao ... Điển hình, Bộ Nội vụ mặc dầu đã có quyết định
thành lập Phòng Thống kê trực thuộc Vụ Kế hoạch – Tài chính song cơ quan
chƣa tuyển đƣợc nhân sự cho Phòng Thống kê để đi vào hoạt động. Có 5 Bộ, cơ
quan ngang bộ không có thống kê là Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Thanh tra
Chính phủ, Ủy ban Dân tộc và Văn phòng Chính phủ. Nhƣ vậy so với trƣớc
năm 2010, có thêm 03 Bộ thành lập tổ chức thống kê mới là Bộ Công An, Bộ
Tài nguyên và môi trƣờng và Bộ Nội vụ.
Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện công tác thống kê của Bộ Tài chính
là Cục Tin học và Thống kê tài chính. Cục Tin học và Thống kê tài chính có
chức năng cụ thể đó là phối hợp (hƣớng dẫn, giám sát) với các đơn vị, tổ chức
thuộc Bộ, thực hiện công tác thống kê tài chính. Dựa trên nhiệm vụ này, Cục
Tin học và Thống kê tài chính có thể điều hành và trao đổi thông tin với các đơn
vị và tổ chức khác cũng thực hiện chức năng và hoạt động thống kê trong Bộ.
Ngoài Cục Tin học và Thống kê tài chính, Bộ Tài chính còn có 06/23 đơn vị và
các hệ thống thuộc Bộ đã tổ chức công tác thống kê và có bộ phận làm công tác
thống kê, đó là : Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải Quan, Cục Quản lý giá, Kho bạc
Nhà nƣớc, Uỷ ban Chứng khoán và Vụ Ngân sách Nhà nƣớc. Đối với các đơn vị
còn lại việc tổ chức công tác thống kê đƣợc thực hiện đơn lẻ theo yêu cầu tác
nghiệp của các cán bộ nghiệp vụ.
Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện công tác thống kê của Ngân hàng
Nhà nƣớc là Vụ Dự báo thống kê tiền tệ, Vụ này mới đƣợc nâng cấp từ Phòng
Dự báo thống kê tiền tệ trong năm 2012. Vụ Dự báo thống kê tiền tệ có chức
năng tham mƣu, giúp Thống đốc thực hiện công tác dự báo, thống kê tiền tệ
theo quy định của pháp luật.
48
Đơn vị đƣợc giao nhiệm vụ thực hiện công tác thống kê của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn là Trung tâm Tin học và Thống kê. Trung tâm
Tin học và Thống kê là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ NN&PTNT thực hiện đầu
mối về ứng dụng và phát triển CNTT, thƣ viện, thống kê chuyên ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của
Bộ và các đối tƣợng có nhu cầu. Cũng giống nhƣ những Bộ khác, một số đơn vị
khác thuộc Bộ NN&PTNT cũng có trách nhiệm thực hiện công tác thống kê
nhằm giúp Bộ hoàn thành công việc quản lý nhà nƣớc đƣợc giao. Các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện chế độ báo cáo thống kê, điều tra cơ bản có trách nhiệm gửi
kết quả về Trung tâm, kết hợp với thông tin thống kê liên quan sẵn có tại Tổng
cục Thống kê và các Bộ, ngành khác, Trung tâm Tin học và Thống kê tích hợp
thành cơ sở dữ liệu với mục đích sử dụng chung cho Bộ. Một chức năng chính
khác của Trung tâm Tin học và Thống kê là tiến hành các cuộc điều tra thống kê
và các hoạt động thống kê khác dƣới sự quản lý trực tiếp của Bộ. Có thể sử
dụng chức năng này để tổ chức lại hệ thống thu thập số liệu nhằm giúp Bộ
NN&PTNT sản xuất ra các số liệu từ những cuộc điều tra.
Bộ Khoa học và Công nghệ giao Cục Thông tin khoa học và công nghệ
Quốc gia trách nhiệm giúp Bộ trƣởng thực hiện quản lý nhà nƣớc và tổ chức
thực hiện các hoạt động thông tin, thƣ viện, thống kê khoa học và công nghệ,
phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ trong việc triển khai nhiệm vụ thống kê
KH&CN.
Bộ KH&ĐT không có tổ chức thống kê riêng. Đặc điểm của các đơn vị
thuộc Bộ KH&ĐT là những đơn vị sử dụng dữ liệu cung cấp bởi TCTK, các Bộ,
ngành khác và các cơ quan địa phƣơng. Một số Vụ quan trọng của Bộ KH&ĐT
thực hiện tính toán, phân tích, dự báo và công bố các số liệu về đầu tƣ trong
nƣớc, vốn ODA, và vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Việc sát nhập TCTK vào
Bộ KH&ĐT tạo lợi thế cho Bộ KH&ĐT trong việc tiếp cận thông tin. Bộ
KH&ĐT sử dụng các thông tin này làm cơ sở dự báo các chỉ tiêu trong ngắn
hạn và dài hạn.
49
Các Bộ, ngành khác thƣờng có tổ chức thống kê trong Vụ Kế hoạch/ Kế
hoạch -Tài chính /Kế hoạch - Đầu tƣ.
Đơn vị thống kê của Bộ Y tế là Phòng Thống kê - Tin học thuộc Vụ Kế
hoạch tài chính, ngoài ra các đơn vị khác nhƣ Vụ Điều trị, Vụ Sức khỏa sinh
sản, Bệnh viện Lao và Bệnh phổi TW, Viện Sốt rét và ký sinh trùng, Bệnh viện
nội tiết, Viện Da liễu, Viện Phòng chống dịch bệnh TW, Viện dinh dƣỡng, Bệnh
viện tâm thần TW, Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm, Cục Phòng chống
HIV/AIDS cũng thực hiện công tác thống kê theo lĩnh vực quản lý đƣợc phân
công. Phòng TK-TH có trách nhiệm hƣớng dẫn nghiệp vụ thống kê cho các đơn
vị thuộc Bộ Y tế; giám sát công tác thống kê của các trung tâm y tế trên phạm vi
cả nƣớc; và tổ chức, quản lý các cuộc điều tra và đánh giá các hoạt động của
ngành y tế và các yếu tố có liên quan đến tình hình sức khỏe của nhân dân. Các
Cục/Vụ/đơn vị khác của Bộ cũng góp phần vào mảng số liệu của ngành y tế
thông qua quản lý tiểu hệ thống hay các cuộc điều tra riêng của mình.
Tổ chức thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo là Phòng Thống kê trực
thuộc Vụ Kế hoạch – Tài chính với nhiệm vụ “Thu thập, xử lý và khai thác các
số liệu, tƣ liệu liên quan đến công tác lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch phát triển giáo dục và đào tạo. Thực hiện nhiệm vụ thống kê toàn ngành,
dự báo phát triển giáo dục và đào tạo”. Mạng lƣới thống kê ngành Giáo dục và
Đào tạo đƣợc chia thành 4 cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau, bao gồm cấp trung
ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp trƣờng. Bốn cấp này chịu trách nhiệm thu thập
số liệu phục vụ công tác quản lý, phân tích và đánh giá các hoạt động của
ngành.
Tổ chức Thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng là Phòng Thống kê
thuộc Vụ Kế hoạch. Song trong Bộ, các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu thống kê về từng lĩnh vực tài
nguyên và môi trƣờng riêng biệt. Cụ thể:
a) Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật
Cơ sở dữ liệu về đất đai;
50
b) Tổng cục Môi trƣờng chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ
sở dữ liệu về môi trƣờng;
c) Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng, quản
lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về biển và hải đảo;
d) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng,
quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về địa chất và khoáng sản;
đ) Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý,
cập nhật Cơ sở dữ liệu về đo đạc và bản đồ;
e) Cục Quản lý tài nguyên nƣớc chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập
nhật Cơ sở dữ liệu về tài nguyên nƣớc;
g) Trung tâm Khí tƣợng Thủy văn quốc gia chịu trách nhiệm xây dựng,
quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về khí tƣợng thủy văn;
h) Cục Khí tƣợng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu chịu trách nhiệm xây
dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu;
Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng là đầu
mối giúp Bộ trƣởng quản lý việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử
dụng toàn bộ dữ liệu về tài nguyên và môi trƣờng. Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng đang rà soát, hoàn thiện tổ chức thống kê cùng với việc hoàn thiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ và các đơn vị trực thuộc
Bộ.
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao có thể coi là
cơ quan ngang Bộ thuộc những ngành không thuộc hệ thống tổ chức Chính phủ.
Hoạt động thống kê tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Cục Thống kê tội
phạm đảm nhiệm, đồng thời Cục Thống kê tội phạm thuộc Viện kiểm sát nhân
dân tối cao còn là đầu mối của ngành thống kê tƣ pháp do Uỷ ban Thƣờng vụ
Quốc hội quy định tại Quyết định số 06/2003/QĐ/VKSTC-TCCB ngày
21/3/2003 của Viện trƣởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thành lập Cục Thống
kê tội phạm thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
51
Vụ Thống kê - Tổng hợp của Toà án nhân dân tối cao thực hiện chế độ
báo cáo thống kê tổng hợp trong ngành Tòa án nhân dân, thu thập thông tin
thống kê đối với những chỉ tiêu thống kê quốc gia mà Tòa án nhân dân tối cao
đƣợc phân công thực hiện và các chỉ tiêu thống kê của ngành Tòa án nhân dân
giúp Chánh án Toà án nhân dân tối cao làm báo cáo công tác của Toà án nhân
dân tối cao trƣớc Quốc hội, Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội, báo cáo Chủ tịch nƣớc
và các báo cáo khác với cơ quan Đảng, Nhà nƣớc
Có thể nói đặc điểm của công tác thống kê tại các Bộ, ngành hiện nay là
phân tán. Thông thƣờng, tại cơ quan Bộ, các Vụ, Cục chức năng đƣợc phân
công quản lý lĩnh vực nào thì đƣợc giao chủ trì tổ chức và thực hiện thu thập
thông tin thống kê về các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực quản lý đó. Các đơn vị chức
năng này vừa là ngƣời sử dụng thông tin thống kê, vừa là ngƣời sản xuất số liệu
thống kê. Việc tổ chức điều tra và thực hiện chế độ báo cáo thống kê thƣờng do
các Vụ, Cục trong Bộ trực tiếp thực hiện. Còn Tổ chức Thống kê của Bộ, ngành
đóng vai trò là đầu mối, tổng hợp các thông tin thống kê do các Vụ, Cục cung
cấp. Do đó Thống kê của Bộ, ngành chƣa thực hiện đúng chức năng là ngƣời
sản xuất và phổ biến thông tin thống kê, chƣa thực sự là ngƣời tổ chức thu thập,
điều tra, biên soạn số liệu thống kê thuộc lĩnh vực của Bộ, ngành.
Một số Bộ, ngành đang trong quá trình rà soát, sắp xếp, hoàn thiện lại
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức nên chƣa xây dựng đƣợc bộ máy tổ chức
thống kê tƣơng ứng, chƣa có sự phân đinh rõ ràng về tổ chức thống kê hoặc
không có đơn vị đầu mối thống kê (Bộ TT&TT, Bộ Ngoại giao, …). Hoạt động
thống kê ở đây đều do các công chức kiêm nhiệm trong các Vụ nghiệp vụ của
cơ quan Bộ, ngành thực hiện.
Các Bộ, ngành cần thiết lập một tổ chức thống kê có thể là riêng biệt để
thực hiện nhiệm vụ thống kê của Bộ, ngành. Tổ chức thống kê nên tập trung chủ
yếu thực hiện thu thập thông tin thống kê từ các cuộc điều tra và hƣớng dẫn
nghiệp vụ thống kê cho các đơn vị chức năng thuộc Bộ, ngành việc ghi chép hồ
sơ hành chính và lập các báo cáo thống kê gửi bộ phận thống kê để tổng hợp
52
chung. Các đơn vị chức năng quản lý thuộc Bộ, ngành không trực tiếp thực hiện
thu thập thông tin thống kê nữa mà thay vào đó tập trung vào chức năng quản lý
nhà nƣớc, tổ chức việc khai báo hoặc ghi chép các thông tin cần thiết cho quá
trình quản lý vào những hồ sơ hành chính. Những hồ sơ hành chính đó đƣợc sử
dụng cho mục đích thống kê. Tổ chức thống kê Bộ, ngành cần nỗ lực tham gia
một cách chủ động vào việc thiết kế các hồ sơ hành chính có giá trị sử dụng với
mục đích thống kê và đảm bảo rằng các định nghĩa, các phân tổ đƣợc sử dụng
thuận tiện cho việc tích hợp số liệu thống kê. Các đơn vị chức năng của Bộ,
ngành sẽ đóng vai trò là ngƣời sử dụng thông tin thống kê, đƣa ra những yêu
cầu đối với tổ chức thống kê phải cung cấp những số liệu thống kê đúng lúc và
đáng tin cậy liên quan tới chính sách, nhằm hỗ trợ việc hoạch định chính sách,
thực hiện và theo dõi, đánh giá các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý cũng nhƣ
tình hình chung của quốc gia.
Mặc dù tổ chức Thống kê của một số Bộ, ngành đƣợc tiếp tục củng cố,
nhƣng mô hình tổ chức không ổn định, cơ cấu tổ chức đôi khi không đƣợc quan
tâm, hoặc không hỗ trợ hoạt động thống kê trong hệ thống của Bộ, ngành. Một
số Bộ, ngành đã không phát triển các hoạt động thống kê Bộ, ngành theo yêu
cầu. Việc triển khai thực hiện Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13/01/2010
của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Thống kê Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ còn chậm trễ.
Trên thực tế, theo phân cấp trách nhiệm hành chính, các Sở, ban ngành ở
địa phƣơng chịu sự quản lý nhà nƣớc theo ngành, lĩnh vực của các Bộ, ngành ở
trung ƣơng. Do đó, Thống kê Sở, ngành ở địa phƣơng nằm trong hệ thống thống
kê của Bộ, ngành theo chiều dọc từ trung ƣơng xuống địa phƣơng. Các Phòng
chuyên môn thuộc Sở thực hiện thu thập số liệu thống kê theo các chỉ tiêu thuộc
lĩnh vực đƣợc phân công quản lý. Thống kê cấp tỉnh chủ yếu chịu trách nhiệm
tổ chức và thực hiện thu thập dữ liệu trên địa bàn của tỉnh theo hƣớng dẫn công
tác thống kê của Bộ/ngành. Hoạt động chính của Thống kê Sở, ngành là thu
53
thập thông tin đến từ cấp cơ sở hay cấp huyện rồi chuyển chúng thành các kết
xuất dạng tổng hợp trên phạm vi tỉnh.
Kết quả khảo sát tại các Cục Thống kê cho thấy chỉ có 5 hoặc 6 Sở,
ngành trong tổng số 26 Sở, ngành ở địa phƣơng là có bộ phận thống kê (Giáo
dục và đào tạo, Y tế, Nông nghiệp và PTNN, Công thƣơng, Viện Kiểm sát nhân
dân). Còn lại, các Sở, ngành ở địa phƣơng thƣờng không có tổ chức thống kê
chuyên trách mà chỉ bố trí cán bộ kiêm nhiệm làm công tác thống kê. Mặc dù đã
có những nỗ lực để tăng cƣờng công tác thống kê ở các Sở nhƣng do cơ cấu tổ
chức chƣa ổn định và công tác cán bộ vẫn còn nhiều bất cập đã có ảnh hƣởng
đến chất lƣợng công tác thống kê ở cấp tỉnh và cấp thấp hơn. Điều này làm cho
công tác thống kê nói chung của các Bộ, ngành ở trung ƣơng gặp những khó
khăn. CLPTTK đã xác định cần rà soát, kiện toàn tổ chức thống kê Bộ, ngành
hiện có, thành lập tổ chức thống kê tại các Bộ, ngành chƣa có tổ chức thống kê,
và tiếp tục củng cố và hoàn thiện thống kê Sở, ngành ở địa phƣơng. Song cho
đến nay số lƣợng các Bộ, ngành chƣa có tổ chức thống kê (9/24) vẫn chƣa giảm;
số các Sở, ngành ở địa phƣơng có bộ phân chuyên trách thống kê còn rất ít
(5/23).
Hạn chế: Nhận thức về vai trò của hoạt động thống kê ở các cấp khác
nhau, trong các lĩnh vực khác nhau không đầy đủ, do đó tổ chức thống kê của
các Bộ, ngành ở trung ƣơng và Sở, ban, ngành ở địa phƣơng chƣa đáp ứng tốt
công tác thống kê. Tổ chức thống kê của các Bộ ngành ở địa phƣơng không hỗ
trợ đầy đủ cho hoạt động thống kê. Ngoài ra, vẫn tồn tại sự chồng chéo trong
trách nhiệm giữa Thống kê của các Sở, ngành với Cục Thống kê ở địa phƣơng.
Đề nghị: Củng cố và thành lập tổ chức thống kê ở các Bộ, ngành độc lập
với các Vụ chuyên môn theo Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13/01/2010
của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Củng cố và hoàn thiện thống kê Sở, ngành
ở địa phƣơng. Nghiên cứu xây dựng và vận hành một cơ chế truyên thông/thông
54
tin nôi bô giữa các đơn vị trong Tổng cục Thống kê, cũng nhƣ giữa các đơn vị
trong hệ thống thống kê của các Bộ, ngành một cách hiêu qua.
1.1.3. Thống kê tại các đơn vị cơ sở
Luật Thống kê năm 2003 cũng quy định trong tổ chức Thống kê còn bao
gồm Thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và Thống
kê xã, phƣờng, thị trấn. Doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị; gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê
thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung; thực hiện các cuộc điều tra thống kê
và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nƣớc. Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của
xã, phƣờng, thị trấn; thực hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo
thống kê của Nhà nƣớc.
Tổ chức lực lƣợng làm công tác thống kê ở các đơn vị cơ sở này còn
nhiều bất cập. Các hoạt động thống kê tại doanh nghiệp, cơ quan hành chính, sự
nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào nhận thức và sự quan tâm của lãnh đạo và chủ
doanh nghiệp, quy mô và kết quả hoạt động của đơn vị; ở đây cán bộ làm công
tác thống kê thƣờng kiêm nhiệm, không đƣợc đào tạo chính quy và có hệ thống
về thống kê, và năng lực có hạn. Tình trạng này gây khó khăn cho hoạt động
thống kê tại cấp cơ sở vì doanh nghiệp, các cơ quan hành chính, sự nghiệp là
đơn vị cơ sở mà từ đó phát sinh hầu hết các thông tin thống kê kinh tế - xã hội
phục vụ cho việc tổng hợp ở cấp cao hơn.
Tại cấp xã, UBND thƣờng chỉ đƣợc bố trí nửa biên chế cho công tác
thống kê với chức danh công chức Văn phòng – thống kê. Việc xử lý thông tin
thống kê ở cấp xã này chủ yếu là ghi nhận, tập hợp, phân loại thông tin để sắp
xếp và tổ chức lƣu trữ. Cán bộ thống kê (thƣờng dành một nửa thời gian cho các
hoạt động hành chính) chỉ có thể hỗ trợ các cuộc điều tra thống kê do các cấp
cao hơn giao và rất khó cho cán bộ thống kê thu thập số liệu phục vụ công tác
quản lý ở cấp xã. Hầu hết các cán bộ văn phòng thực hiện công tác thống kê
55
không đƣợc đào tạo về thống kê và họ dành ít thời gian cho công việc này. Do
chế độ đãi ngộ thấp nên một số cán bộ văn phòng - thống kê bỏ để làm công
việc khác.
Hạn chế: Cách thức tổ chức chƣa tối ƣu và nguồn lực hạn chế (tài chính
và nhân sự) đã làm hạn chế các hoạt động thống kê ở các đơn vị cơ sở, do đó
các đơn vị không thể cung cấp đầy đủ thông tin có chất lƣợng phục vụ công tác
quản lý, điều hành. Hơn nữa đôi khi các cuộc điều tra thống kê thƣờng tập trung
vào cùng một thời điểm là nguyên nhân gây tình trạng quá tải trong công việc
đối với thống kê tại các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị cơ sở xã, phƣờng, thị trấn. Những điều này cũng gây khó khăn cho việc
tổng hợp thông tin ở các cấp cao hơn.
Đề nghị: Trong thời gian tới, cần tiếp tục củng cố và hoàn thiện thống kê
tại các đơn vị cơ sở để nâng cao năng lực và trách nhiệm của những ngƣời làm
công tác thống kê ở các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
cũng nhƣ thống kê ở các xã, phƣờng, thị trấn trong việc cung cấp thông tin một
cách trung thực, đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của các cuộc điều tra
thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nƣớc. Hoàn thành việc xây dựng
đội ngũ cộng tác viên thống kê ở các địa bàn điều tra. Nghiên cứu bổ sung trong
Luật Thống kê sửa đổi và các văn bản dƣới Luật những điều khoản nhằm nâng
cao vị trí, trách nhiệm của Thống kê cơ sở tại xã/phƣờng/thị trấn, trong các
doanh nghiệp, đơn vị hành chính và sự nghiệp.
Nhƣ vậy, toàn bộ Hệ thống tổ chức thống kê nhà nƣớc bao gồm hệ thống
tổ chức thống kê tập trung, tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
Thống kê của các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, Thống
kê xã, phƣờng, thị trấn tạo thành Hệ thống thống kê Việt Nam.
Về cơ bản, mô hình tổng thể tổ chức Hệ thống thống kê Việt Nam hiện
nay là phù hợp, có sự kết hợp cả tập trung và phân cấp, đã bao quát toàn bộ các
lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội, bao quát đƣợc toàn bộ các hoạt động
56
trên toàn quốc ở tất cả các cấp, các ngành. Đây là mô hình nếu đƣợc tổ chức tốt
sẽ bảo đảm khách quan, không trùng chéo, đỡ tốn kém, vừa bảo đảm tính kịp
thời, phong phú, đa dạng của thông tin và phù hợp với tình hình thực tiễn. Song
trên thực tế việc phân công, phân cấp và điều phối hoạt động thống kê giữa
Tổng cục Thống kê với Thống kê các Bộ, ngành, cũng nhƣ giữa Thống kê của
các Bộ, ngành với nhau theo chiều ngang, và sự phân công nhiệm vụ, phối hợp
giữa các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng tới địa phƣơng
theo chiều dọc không rõ ràng đã làm giảm hiệu lực và hiệu quả của toàn bộ hệ
thống.
Điều cần phải làm trƣớc mắt và trong tƣơng lai gần có lẽ cần tập trung
vào củng cố bộ máy, từ không có ngƣời chuyên trách tiến tới có ngƣời chuyên
trách, từ không có đơn vị chuyên nghiệp tiến tới có đƣợc đơn vị chuyên nghiệp,
nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên nghiệp thống kê và tăng cƣờng thêm đội
ngũ, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí thống kê cho lãnh đạo các cấp, các
ngành.
CLPTTK đã đề ra giải pháp “Đổi mới cơ cấu tổ chức của Hệ thống thống
kê tập trung theo hƣớng chuyên môn hóa các hoạt động thống kê (thu thập, xử
lý và tổng hợp, phân tích và dự báo, truyền đƣa, lƣu giữ và phổ biến thông tin
thống kê); Củng cố và hoàn thiện tổ chức thống kê Bộ, ngành theo quy định của
Luật Thống kê và Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ Qui định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Bố trí đủ ngƣời làm công tác thống kê,
nâng cao chất lƣợng và đảm bảo sự độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ của
những ngƣời làm công tác thống kê tại thống kê Sở, ngành địa phƣơng, thống kê
xã, phƣờng, thị trấn, thống kê doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các cơ quan, tổ
chức thống kê khác; Hoàn thành việc xây dựng đội ngũ Cộng tác viên thống
kê”.
57
Trong những năm tới, cần nghiên cứu áp dụng những thực tiễn tốt của các
mô hình thống kê phi tập trung trên thế giới nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
của mô hình tổ chức thống kê Nhà nƣớc.
1.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý thống kê
Khuôn khổ pháp lý thống kê đƣợc hiểu bao gồm luật thống kê và các văn
bản quy phạm pháp luật khác nhau theo tính chất toàn diện và việc cập nhật, sửa
đổi, bổ sung. Luật Thống kê của Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Luật
quy định về hoạt động thống kê, sử dụng thông tin thống kê và hệ thống tổ chức
thống kê nhà nƣớc của Việt Nam; quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân đƣợc điều tra thống kê, cơ quan tiến hành điều tra thống kê, ngƣời thực
hiện điều tra thống kê; quy định bảo mật thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ
cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, trừ trƣờng hợp tổ chức, cá nhân đồng ý cho
công bố và những thông tin thống kê thuộc danh mục bí mật nhà nƣớc. Đây là
cơ sở cho việc xây dựng các văn bản dƣới Luật Thống kê.
Ngay sau khi Luật Thống kê có hiệu lực thi hành, nhiều văn bản dƣới luật
đã đƣợc ban hành nhƣ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống
kê và Nghị định số 14/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê. Luật Thống kê và các
văn bản pháp luật là một cấu thành pháp lý cho công tác thống kê ở Việt Nam
và đã đáp ứng đƣợc phần lớn các yêu cầu của quá trình phát triển và hoạt động
của hệ thống thống kê Việt Nam.
Qua 10 năm thực hiện, Luật Thống kê đã tạo môi trƣờng pháp lý cơ bản
và quan trọng cho hoạt động thống kê, công tác thống kê đã đƣợc hoàn thiện
đồng bộ và kịp thời hơn, thống kê ngày càng trở thành một trong những công cụ
quản lý vĩ mô của Đảng và Chính phủ trong đời sống xã hội. Tuy nhiên qua quá
trình thực hiện, Luật Thống kê cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần phải
đƣợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và xu thế hội nhập quốc tế của
Việt Nam.
58
Thống kê là một lĩnh vực chuyên ngành nhƣng có quan hệ với hầu hết mọi
ngành, lĩnh vực, có quy trình hoạt động gồm nhiều khâu và công đoạn. Luật Thống
kê điều chỉnh các đối tƣợng rộng lớn và quy định nhiều vấn đề chủ yếu, phức tạp;
do đó còn một số nội dung Luật chƣa lƣờng hết đƣợc, còn chung chung, chồng
chéo hoặc chƣa đúng tầm quan trọng của lĩnh vực điều chỉnh. Luật quy định quá
chung, Nghị định lại quá tập trung, nên trong thực tế còn lúng túng, chƣa rõ
ràng. Ví dụ, Luật Thống kê không nêu rõ thống kê xã, phƣờng, thị trấn là tổ chức
hay là nhiệm vụ, không nêu rõ thực hiện các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo
cáo thống kê của Nhà nƣớc là cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê
loại nào hay mọi loại điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nƣớc.
Luật Thống kê và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật đã đƣợc Quốc
hội, Chính phủ và các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành, nhƣng việc
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt vẫn chƣa thƣờng xuyên. Nhận thức về Luật
Thống kê trong cộng đồng còn có hạn chế nên thực hiện chƣa nghiêm chỉnh
cũng đã làm ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng và tính pháp lý của thông tin
thống kê. Ví dụ, quy định “Doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thống kê phục vụ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị; gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thống kê
thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung; thực hiện các cuộc điều tra thống kê
và chế độ báo cáo thống kê của Nhà nƣớc” hiện nay rất khó thực hiện, và kém
hiệu lực.
Tình trạng chƣa chấp hành nghiêm túc các quy định pháp lý về điều tra
thống kê, báo cáo thống kê, công bố và sử dụng thông tin thống kê vẫn còn diễn
ra khá phổ biến. Ví dụ, việc từ chối hợp tác với điều tra viên của ngƣời trả lời
trong điều tra thống kê (vi phạm Luật Thống kê) diễn ra khá thƣờng xuyên. Chế
độ báo cáo thống kê chƣa đƣợc các doanh nghiệp thực hiện tốt vì nhận thức
chƣa tốt và các quy định về xử phạt còn nhẹ. Các doanh nghiệp rất ít quan tâm
tới các vấn đề này. TCTK chƣa thực hiện kiểm tra và thanh tra thƣờng xuyên để
đảm bảo việc thực hiện.
59
Trong chƣơng trình cải cách hành chính, mô hình tổ chức của các Tổng
cục trực thuộc Chính phủ chuyển sang trực thuộc Bộ, trong đó có Tổng cục
Thống kê, do đó vị trí pháp lý của Tổng cục Thống kê thay đổi nhƣng Luật
Thống kê không tính đến những yếu tố này.
Do bối cảnh của Việt Nam, Luật không quy định việc thành lập Hội đồng
Thống kê quốc gia nhằm đƣa ra những tham vấn về chuẩn bị và thực hiện
chƣơng trình thống kê quốc gia, về phát triển các hoạt động thống kê nhà nƣớc
nói chung. Việc chƣa thành lập Hội đồng thống kê quốc gia cũng đã hạn chế
tính khách quan, tính thống nhất, và độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ của hệ
thống thống kê nhà nƣớc hiện nay.
Khác với các nƣớc, Luật Thống kê của Việt Nam có một chƣơng quy
định về quản lý nhà nƣớc về thống kê và phân cấp quyền quản lý nhà nƣớc về
thống kê cho các Bộ, ngành và chính quyền địa phƣơng. Việc phân cấp quyền
quản lý nhà nƣớc về thống kê này cho các cơ quan hành chính nhà nƣớc thẩm
quyền chuyên môn khác nhau quản lý trong thực tế đã làm giảm hiệu quả quản
lý mặc dù chúng vẫn đặt dƣới sự quản lý chung của Chính phủ, bởi vì việc phối
hợp giữa các cơ quan nói trên trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về thống kê còn
yếu kém. Hơn nữa, việc phân công quản lý một cách thiếu thống nhất giữa các
cơ quan hành chính nhà nƣớc thẩm quyền chuyên môn ngang cấp đã làm giảm
hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thống kê.
Luật Thống kê cần đƣợc sửa đổi, bổ sung nhằm: (i) tiếp tục tăng cƣờng
môi trƣờng pháp lý cho hoạt động thống kê nhằm nâng cao chất lƣợng công tác
thống kê, và (ii) nâng cao hiệu quả và hiệu lực hoạt động quản lý nhà nƣớc với
hoạt động thống kê, đặc biệt là việc chấp hành nghiêm Luật trong thực tế của
các đối tƣợng điều chỉnh của Luật, hoàn thiện chế độ phân cấp quản lý thống kê,
tăng cƣờng chế độ kiểm tra, giám sát và phối hợp giữa các cơ quan quản lý ở
Trung ƣơng và địa phƣơng. TCTK đã xây dựng Kế hoạch nghiên cứu Đề án sửa
đổi, bổ sung Luật Thống kê trình Bộ trƣởng Bộ KH&ĐT ký tháng 2/2012. Theo
Kế hoạch này, một số nội dung công việc đã đƣợc triển khai, bao gồm: Tổng kết
60
việc thực hiện Luật Thống kê và các văn bản có liên quan; Thành lập Ban soạn
thảo và Tổ Biên tập dự án Luật Thống kê sửa đổi, đồng thời tiến hành họp Ban
soạn thảo, Tổ biên tập và phân công nhiệm vụ đến các thành viên; Dự thảo các
tài liệu, gồm Kế hoạch xây dựng Luật Thống kê sửa đổi và Báo cáo “Những vấn
đề cần giải quyết trong Dự án Luật Thống kê sửa đổi”, sƣu tầm và nghiên cứu
tổng hợp Luật thống kê các nƣớc, sƣu tầm và tổng hợp các Luật trong nƣớc liên
quan đến thống kê và biên soạn Dự thảo đề cƣơng Luật Thống kê sửa đổi, dự
thảo Luật Thống kê sửa đổi.
TCTK đã xác định rõ một số quan điểm và định hƣớng sửa đổi Luật
Thống kê lần này, bao gồm: (i) Bổ sung đầy đủ hơn vai trò của công tác thống
kê, xác định cụ thể hơn vị trí của công tác thống kê là công cụ quản lý nhà nƣớc,
công cụ giám sát, kiểm tra, dịch vụ thông tin, phân tích dự báo, công bố thông
tin, mở rộng phạm vi, đối tƣợng điều chỉnh của Luật, giảm thiểu phải quy định
trong Nghị định; (ii) Nhấn mạnh và quy định rõ hơn tính độc lập của hoạt động
thống kê với việc chuyển Tổng cục Thống kê trở lại trực thuộc Chính phủ; (iii)
Quy định rõ hơn và tiếp tục thực hiện mô hình tập trung kết hợp với phân tán
với việc thành lập Hội đồng thống kê quốc gia; (iv) Tăng cƣờng công nghệ
thông tin hiện đại cho hoạt động thống kê, hình thành trung tâm tƣ liệu thống kê
quốc gia tại Tổng cục Thống kê và (v) Dịch vụ thống kê, coi bản thân hoạt động
thống kê là dịch vụ công. Dự kiến Luật Thống kê sẽ đƣợc sửa đổi và trình Quốc
hội trong năm 2014.
Hiện tại các văn bản dƣới Luật đƣợc xây dựng và ban hành vẫn theo
phạm vi điều chỉnh của Luật Thống kê 2003. Trong năm 2012 và đầu năm 2013
nhiều văn bản dƣới Luật quan trọng sau đây đã đƣợc ban hành: Nghị định số
79/2013/NĐ-CP ngày 19/07/2013 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thống kê thay thế Nghị định số 14/2005/NĐ-CP năm
2005, Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc ban hành Chính sách phổ biến thông tin thống kê,
Quyết định số 803/QĐ-TTg ngày 28/6/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
61
phê duyệt Chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia, Thông tƣ số 02/2012/TT-
BKHĐT ngày 04 tháng 4 năm 2012 quy định năm 2010 làm năm gốc thay cho
năm gốc 1994 để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh, Thông tƣ số
07/2012/TT-BKHĐT ngày 22/10/2012 quy định nội dung Bộ chỉ tiêu thống kê
phát triển giới của quốc gia, Thông tƣ số 08/2012/TT-BKHĐT ngày 07/11/2012
quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các Cục Thống kê.
Có thể nhận thấy khuôn khổ pháp lý về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê từng
bƣớc đƣợc tăng cƣờng và ngày càng hoàn thiện đồng bộ.
Hạn chế: Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, cho nên các hoạt động thống kê bị tác động bởi quá trình này, và
các văn bản pháp lý khó bắt kịp với sự phát triển. Một số điều khoản trong Luật
Thống kê không còn phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn và môi trƣờng pháp lý
chung ở nƣớc ta hiện nay, đồng thời những văn bản thực hiện dƣới Luật đƣợc
ban hành thƣờng chậm so với yêu cầu và thiếu đồng bộ.
Đề nghị: Cần thực hiện sửa đổi những điều khoản của Luật, văn bản quy
phạm pháp luật mà nó làm suy yếu chứ không phải là tăng cƣờng chức năng của
TCTK. Những điều khoản đó bao gồm các trƣờng hợp mà TCTK có nhiệm vụ
thực hiện hoàn toàn trên danh nghĩa, chẳng hạn nhƣ yêu cầu hƣớng dẫn nghiệp
vụ cho các cơ quan khác trong hệ thống thống kê mà không có các biện pháp
thực thi hoặc xử phạt khi không đƣợc tuân thủ. Luật thống kê cũng cần cung cấp
một cơ sở pháp lý rõ ràng cho sự phối hợp của các thành viên trong hệ thống
thống kê, các quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong việc thực hiện sự phối
hợp; Cần quy định rõ Tổng cục trƣởng Tổng cục thống kê là ngƣời có thẩm
quyền quản lý hệ thống thống kê tập trung, nhƣng cũng chịu trách nhiệm phối
hợp toàn bộ hệ thống thống kê nhà nƣớc và có một chức năng quan trọng là bảo
vệ sự toàn vẹn của toàn bộ hệ thống thống kê; Quy định thành lập một cơ quan
giám sát (Hội đồng Thống kê quốc gia) để tƣ vấn và/ hoặc giám sát Tổng cục
trƣởng Tổng cục Thống kê.
62
II. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁC HOẠT ĐỘNG THỐNG KÊ
2.1. Nâng cao chất lƣợng hoạt động thống kê theo từng lĩnh vực
Năm 2003 IMF đã xây dựng một Khung đánh giá chất lƣợng dữ liệu sử
dụng để phân tích kinh tế vĩ mô (DQAF). Theo khuyến nghị của IMF, từ nay
các nƣớc tham gia Hệ thống phổ biến dữ liệu chung (GDDS) sẽ cập nhật các
bảng metadata theo định dạng của Khung đánh giá chất lƣợng dữ liệu DQAF để
từng bƣớc tiếp cận với Tiêu chuẩn phổ biến dữ liệu riêng (SDDS). Thực hiện
khuyến nghị này, từ năm 2011, TCTK và các Bộ, ngành đã tiến hành chuyển
đổi, bổ sung và cập nhật các bảng metadata của Việt Nam theo định dạng
DQAF thay thế cho các bảng metadata đã phổ biến trên website trƣớc đây.
Đồng thời, các metadata sẽ tiếp tục đƣợc bổ sung, cập nhật trong thời gian tới.
Nội dung các bảng metadata_DQAF của Việt Nam đã đƣợc cập nhật đến thời
điểm tháng 8/2012 cho (i) Khu vực sản xuất, bao gồm: Tài khoản quốc gia, Chỉ
số sản xuất công nghiệp, Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, Lao
động – việc làm, Thất nghiệp, Tiền công – tiền lƣơng, Chỉ số giá tiêu dùng, Chỉ
số giá sản xuất; (ii) Khu vực tài chính Chính phủ, bao gồm: Các hoạt động của
Chính phủ trung ƣơng, Nợ Chính phủ trung ƣơng; (iii) Khu vực tài chính, tiền
tệ, bao gồm: Khảo sát tổ chức tiền gửi, Hoạt động của ngân hàng trung ƣơng,
Lãi suất, Thị trƣờng chứng khoán theo định dạng nhƣ sau:
Bảng 1. Bảng metadata_DQAF cho báo cáo GDDS
0. Những yêu cầu tiên quyết của chất lượng
01. Môi trường pháp lý 0.1.1. Trách nhiệm thu thập, xử lý, và phổ biến số liệu thống kê
0.1.2. Chia sẻ thông tin và phối hợp giữa các cơ quan sản xuất số liệu
0.1.3. Vấn đề bảo mật thông tin của đối tượng cung cấp tin
0.1.4. Đảm bảo việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê
0.2 Các nguồn lực 0.2.1. Cán bộ, trang thiết bị, máy tính và tài chính
1.Tính thống nhất
1.1. Tính chuyên môn 1.1.1 Nguyên tắc khách quan và không thiên vị
1.1.2 Lựa chọn các nguồn số liệu, phương pháp luận và hình thức phổ biến thông tin
1.1.3 Đưa ý kiến khi số liệu thống kê bị hiểu sai và sử dụng sai
1.2 Tính minh bạch
1.2.1. Công bố các điều khoản và điều kiện để thực hiện thu thập, xử lý và phổ biến số liệu thống kê
1.2.2 Quyền tiếp cận số liệu thống kê trước khi công bố của nội bộ các cơ quan chính phủ
63
1.2.3 Các sản phẩm thống kê thuộc thẩm quyền
1.2.4. Thông báo trước về những thay đổi lớn trong phương pháp luận, nguồn số liệu và các kỹ thuật thống kê
1.3 Các tiêu chuẩn đạo đức
1.3.1 Những chỉ dẫn về hành vi của cán bộ
2. Phương pháp luận
2.1 Các định nghĩa và khái niệm (Bắt buộc)
2.2. Phạm vi 2.2.1 Phạm vi
2.2.1.1 Phạm vi của số liệu
2.2.1.2 Những trường hợp ngoại lệ
2.2.1.3 Những hoạt động không được ghi chép
2.3. Phân loại/phân ngành
2.3. 1 Phân loại/phân ngành
2.4. Cơ sở để ghi chép 2.4.1 Giá trị
2.4.2 Cơ sở ghi chép
2.4.3 Tính gộp hoặc tính thuần
3. Tính chính xác và độ tin cậy của số liệu
3.1 Số liệu nguồn 3.1.1 Chương trình thu thập số liệu nguồn
3.1.2 Các định nghĩa, phạm vi, phân loại, định giá và thời gian thu thập số liệu nguồn
3.13 Tính kịp thời của số liệu nguồn
3.2. Đánh giá nguồn số liệu
3.2.1. Đánh giá nguồn số liệu
3.3. Kỹ thuật thống kê 3.3.1. Các kỹ thuật thống kê số liệu nguồn
3.3.2. Các quy trình thống kê khác
3.4. Tính hợp lệ của số liệu
3.4.1. Tính hợp lệ của các số liệu trung gian
3.4.2. Đánh giá số liệu trung gian
3.4.3. Đánh giá những chênh lệch trong số liệu và những vấn đề khác trong các đầu ra thống kê
3.5. Nghiên cứu sửa đổi
3.5.1. Nghiên cứu và phân tích những sửa đổi
4. Khả năng bảo trì
4.1.Tính định kỳ và kịp thời
4.1.1. Tính định kỳ
4.1.2. Tính kịp thời
4.2. Tính thống nhất 4.2.1. Tính thống nhất trong từng lĩnh vực
4.2.2. Tính thống nhất tạm thời
4.2.3. Tính thống nhất liên ngành và liên thông lĩnh vực
4.3 Thực hiện sửa đổi 4.3.1. Kế hoạch sửa đổi
4.3.2 Số liệu sơ bộ và/hoặc số liệu sửa đổi phải được xác định rõ ràng
4.3.3. Phổ biến những nghiên cứu và phân tích về sửa đổi
5. Khả năng tiếp cận số liệu
5.1 Tiếp cận với số liệu
5.1.1. Trình bày số liệu thống kê
5.1.2. Phương tiện và hình thức phổ biến số liệu
5.1.2.1. Bản giấy - Số liệu mới công bố
5.1.2.2. Bản giấy - Bản tin tuần
5.1.2.3. Bản giấy - Bản tin tháng
5.1.2.4. Bản giấy - Bản tin quý
64
5.1.2.5. Bản giấy - Loại khác
5.1.2.6. Bản điện tử - Bản tin hoặc số liệu điện tử
5.1.2.7. Bản điện tử - Loại khác
5.1.3 Lịch công bố số liệu trước
5.1.4 Công bố đồng thời
5.1.5. Phổ biến thông tin theo yêu cầu
5.2. Siêu dữ liệu 5.2.1. Phổ biến tài liệu về khái niệm, phạm vi, bảng phân ngành, cơ sở ghi chép, nguồn số liệu và các kỹ thuật thống kê
5.3 Hỗ trợ cho người dùng tin
5.3.1 Phổ biến thông tin về đầu mối liên lạc
5.3.2. Tĩnh sẵn có của Ca-ta-lô về các tài liệu và dịch vụ
9. Các kế hoạch
9.1. Gần đây 9.1.1. Các kế hoạch cải tiến - Cải tiến gần đây
9.2. Kế hoạch chung 9.2.1. Kế hoạch cải tiến - ngắn hạn
9.2.2. Kế hoạch cải tiến - trung hạn
9.3. Tài chính 9.3.1. Kế hoạch cải tiến - Trợ giúp kỹ thuật/tài chính - ngắn hạn
9.3.2. Kế hoạch cải tiến - Trợ giúp kỹ thuật/tài chính – Trung hạn
Những đánh giá chất lƣợng cho từng lĩnh vực thống kê dƣới đây có sử
dụng tƣ liệu từ các bảng dữ liệu này. Đánh giá chi tiết cho từng chỉ tiêu thống
kê kể trên xem tại trang Hệ thống Phổ biến số liệu chung trên website của Tổng
cục Thống kê.
2.1.1. Thống kê tài khoản quốc gia, tài chính và tiền tệ
A. Thống kê tài khoản quốc gia
TCTK chịu trách nhiệm biên soạn số liệu thống kê tài khoản quốc gia.
TCTK sử dụng số liệu từ các Vụ chuyên ngành, các Cục Thống kê và các Bộ,
ngành để biên soạn. Số liệu thống kê về tài khoản quốc gia đƣợc chia sẻ và có
sự phối hợp giữa TCTK với Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) và Bộ Tài chính.
Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thuộc Hệ thống tài khoản quốc gia
(SNA) đã đƣợc biên soạn nhƣ:
- Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) theo giá thực tế và giá so sánh đƣợc
tính theo 2 phƣơng pháp: Phƣơng pháp sản xuất và phƣơng pháp sử dụng cuối
cùng.
- Tổng sản phẩm trong nƣớc năm và quý tính theo phƣơng pháp sản xuất
chia theo ngành kinh tế cấp 1 và theo thành phần kinh tế.
65
- Tổng sản phẩm trong nƣớc năm tính theo phƣơng pháp sử dụng cuối
cùng chia theo Tổng tích lũy tài sản, Tổng tiêu dùng cuối cùng, Xuất nhập khẩu
hàng hóa và dịch vụ .
Tổng cục Thống kê cũng đã biên soạn các chỉ tiêu sau theo năm: Tổng
thu nhập quốc gia (GNI), Thu nhập quốc gia khả dụng (NDI) và Để dành theo
giá thực tế; Lập thử nghiệm các tài khoản sản xuất, thu nhập và phân phối thu
nhập theo các khu vực thể chế; tài khoản quan hệ kinh tế với nƣớc ngoài; lập
các bảng cân đối liên ngành (I/O) cho năm 1989 với 54 ngành, năm 1996 với 97
ngành, năm 2000 với 112 ngành, năm 2007 với 138 ngành. Sự khác nhau giữa
phƣơng pháp sản xuất và phƣơng pháp sử dụng cuối cùng đƣợc chia ra trong
mục sai số thuộc Bảng cân đối sử dụng Tổng sản phẩm trong nƣớc của tài
khoản Quốc gia Việt Nam.
Tổng cục Thống kê đã biên soạn và xuất bản Tài liệu hƣớng dẫn và giải
thích phƣơng pháp luận SNA 1993. Tất cả các khái niệm, định nghĩa, nội dung,
phƣơng pháp tính là phù hợp với Hệ thống tài khoản quốc gia 1993. Tuy nhiên,
trong thực tiễn, còn một số định nghĩa, khái niệm chƣa áp dụng đúng tiêu
chuẩn quốc tế, ví dụ nhƣ: (i) Đơn vị cơ sở kinh tế không đƣợc sử dụng làm đơn
vị thống kê trong thống kê công nghiệp, xây dựng, thƣơng mại và dịch vụ; (ii)
Tích lũy tài sản vẫn dùng tỷ lệ của giá trị tài sản cố định tăng trong năm so với
vốn đầu tƣ thực hiện để tính toán (tức là mới chỉ tính đƣợc theo phƣơng pháp
vốn đầu tƣ, chƣa tính đƣợc theo phƣơng pháp tăng giảm giá trị tài sản); (iii)
Định nghĩa về vốn và nợ công cũng không phù hợp. Ngoài ra, thông tin về lao
động làm việc ở nƣớc ngoài và lao động không thƣờng trú ở nƣớc ngoài vào
Việt Nam, hoạt động của các cơ quan và tổ chức quốc tế tại Việt Nam chƣa
đƣợc thu thập phục vụ cho việc biên soạn số liệu SNA. Một số hoạt động của
khu vực phi chính thức, buôn lậu và các hoạt động bất hợp pháp không đƣợc
bao hàm trong SNA.
Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của tài khoản quốc gia đã đƣợc tính toán
phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế vĩ mô ở cấp tỉnh, thành phố. Do rất khó có
66
nguồn thông tin để tính toán chỉ tiêu GDP bằng phƣơng pháp chi tiêu (sử dụng
cuối cùng), các tỉnh thành phố theo hƣớng dẫn của TCTK tính toán chỉ tiêu
GDP theo phƣơng pháp sản xuất và cũng dựa trên nguyên tắc thƣờng trú và
không thƣờng trú. Trƣớc năm 2011, TCTK tiến hành điều tra nhằm xác định hệ
số chi phí trung gian trên giá trị sản xuất dựa trên giá trị sản xuất theo giá của
nhà sản xuất, nhƣng một điều bất cập từ trung ƣơng đến các tỉnh là giá trị sản
xuất của ngành công nghiệp lại không rõ ràng là giá gì? Một điều chắc chắn
rằng đấy không phải là giá của nhà sản xuất. Điều này gây rất nhiều khó khăn
cho việc tính toán chỉ tiêu giá trị tăng thêm cho thống kê tài khoản quốc gia, dẫn
tới những bất cập, có sự chênh lệch lớn giữa chỉ tiêu tăng trƣởng GDP của toàn
quốc và các địa phƣơng. Từ năm 2011 đến nay trong phiếu điều tra của TCTK
đã tách chi tiết để tính giá trị sản xuất GO theo giá sản xuất hay giá cơ bản và
đáp ứng tính đƣợc GO theo giá cơ bản. Chênh lệch số liệu GDP giữa Trung
ƣơng và địa phƣơng đang dần đƣợc khắc phục.
Thực tế cho thấy chất lƣợng số liệu chỉ tiêu GDP chƣa cao, vẫn còn có
nhiều ý kiến khác nhau về tính toán tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt Nam.
Chất lƣợng số liệu GDP quý tính theo phƣơng pháp chi tiêu chƣa tốt, GDP chƣa
đƣợc tính toán theo phƣơng pháp thu nhập; vẫn còn nhiều chỉ tiêu, bảng biểu,
các tài khoản theo khu vực thể chế chƣa đƣợc biên soạn; nguồn thông tin cho
biên soạn SNA còn thiếu, sự liên kết giữa các nguồn thông tin còn nhiều vấn đề;
số liệu trung gian, số liệu đầu ra không thƣờng xuyên đƣợc đánh giá, kiểm định,
dãy số liệu lịch sử dễ bị gãy khi có sự biến động về hạch toán, về kinh tế; chu
kỳ, số liệu và tính kịp thời của số liệu đầu ra còn bị vi phạm.
Hơn nữa, cơ cấu tổ chức của TCTK chƣa hoàn toàn phù hợp cho việc
tính toán tài khoản quốc gia, quy trình tổ chức biên soạn phân tán, chia cắt,
thiếu sự liên kết; sự phối hợp giữa Tổng cục Thống kê và các Bộ, ngành chƣa
chặt chẽ trong công tác biên soạn tài khoản quốc gia … và đó là những nguyên
nhân dẫn đến yếu kém của mảng số liệu này. Nâng cao năng lực của Hệ thống
thống kê tập trung và Thống kê Bộ, ngành phục vụ cho biên soạn tài khoản
67
quốc gia trong thời điểm hiện nay đang là yêu cầu bức xúc đối với ngành Thống
kê.
Hiện nay TCTK đang nghiên cứu triển khai xây dựng Lộ trình thực hiện
thống kê tài khoản quốc gia theo phiên bản 2008 (SNA 2008) của Liên hợp
quốc, dự kiến năm 2015 sẽ bắt đầu triển khai thực hiện SNA 2008 ở Việt Nam,
theo đó tiếp tục hoàn thiện tính các chỉ tiêu VA/GDP theo phƣơng pháp sản
xuất (theo giá hiện hành, so sánh) theo 88 ngành cấp 2 của Hệ thống ngành kinh
tế Việt Nam (VSIC 2007), khắc phục chênh lệch số liệu GDP giữa trung ƣơng
và địa phƣơng; hoàn thiện tính chỉ tiêu GDP theo phƣơng pháp chi tiêu; tạo lập
và hoàn thiện nguồn thông tin, phƣơng pháp tính chỉ tiêu GDP theo phƣơng
pháp thu nhập; tạo lập, hoàn thiện nguồn thông tin, phƣơng pháp lập chuỗi các
tài khoản trong hệ thống tài khoản hiện hành theo các khu vực thể chế v.v…
Hạn chế: Mặc dù đã sử dụng các kỹ thuật thích hợp để giải quyết các vấn
đề cụ thể của tính toán GDP nhƣng các kỹ thuật cụ thể để tính GDP chƣa hoàn
toàn thống nhất với các thông lệ tốt cho cả phƣơng pháp sản xuất và chi tiêu (sử
dụng cuối cùng). TCTK cũng mới xây dựng quy trình tính toán và phân công
trách nhiệm biên soạn số liệu SNA giữa các đơn vị trong TCTK và giữa TCTK
với các Bộ, ngành có liên quan, song quy trình chƣa cụ thể, chƣa có hƣớng dẫn
chính thức cho các đơn vị trong TCTK trong kỹ thuật tính toán, điều chỉnh và
chuyển đổi số liệu. Một số bất cập về số liệu trung gian để tính SNA chƣa đƣợc
đánh giá và khắc phục. Hiện tƣợng chênh lệch số liệu giữa trung ƣơng và địa
phƣơng đã xẩy ra khá lâu nhƣng đến nay vẫn chƣa đƣợc xử lý đồng bộ.
Đề nghị: TCTK cần triển khai Lộ trình thực hiện thống kê tài khoản quốc
gia theo phiên bản 2008 (SNA 2008) của Liên hợp quốc, theo đó, tiếp tục hoàn
thiện tính các chỉ tiêu VA/GDP theo phƣơng pháp sản xuất theo ngành kinh tế
cấp 2 và theo thành phần kinh tế, khắc phục chênh lệch số liệu GDP giữa trung
ƣơng và địa phƣơng; hoàn thiện tính chỉ tiêu GDP quý theo phƣơng pháp chi
tiêu; tạo lập và hoàn thiện nguồn thông tin, phƣơng pháp tính chỉ tiêu GDP theo
phƣơng pháp thu nhập; hạch toán nền kinh tế không quan sát, thực hiện cuộc
68
điều tra quý về hình thành vốn; sử dụng điều chỉnh giá chứ không phải cách tiếp
cận đánh giá định lƣợng đối với ƣớc tính sản phẩm sản xuất theo giá so sánh và
phát triển thống kê bất động sản, chỉ số tiền lƣơng cho lao động ngành xây
dựng, chỉ số giá xây dựng, hoàn thiện nguồn thông tin, phƣơng pháp lập chuỗi
các tài khoản trong hệ thống tài khoản hiện hành theo các khu vực thể chế.
Về lâu dài các tính toán về tài khoản quốc gia phải trở thành trung tâm
của các hoạt động của TCTK trong lĩnh vực thống kê kinh tế; có các cơ chế
phản hồi thƣờng xuyên về các ƣớc lƣợng thống kê kinh tế vĩ mô, nhƣ GDP hoặc
cân đối với phần còn lại của thế giới, và các chỉ tiêu thống kê chủ yếu khác .
B. Thống kê tài chính, tiền tệ
Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nƣớc chịu trách nhiệm thống kê các chỉ
tiêu tài chính và tiền tệ.
Thống kê tài chính. Bộ Tài chính tổ chức và thực hiện công tác thống kê
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nƣớc của Bộ bao gồm ngân sách
nhà nƣớc, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nƣớc, dự trữ nhà
nƣớc, tài sản nhà nƣớc, các quỹ tài chính nhà nƣớc, đầu tƣ tài chính, tài chính
doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể. Bộ Tài Chính biên soạn và
công bố số liệu ngân sách nhà nƣớc tháng, quý và năm dựa trên các báo cáo từ
Kho bạc Nhà nƣớc; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Thuế; Cục Quản lý nợ và Tài
chính đối ngoại. Khối lƣợng dƣ nợ trong nƣớc của Chính phủ đƣợc Bộ Tài
chính xây dựng và công bố hàng tháng, bảng số liệu về tổng nợ nƣớc ngoài của
Chính phủ đƣợc phân tổ theo chủ nợ đƣợc công bố công khai với tần suất 06
tháng/lần. Khuôn khổ bộ các bảng số liệu này nhìn chung phù hợp với các
chuẩn mực quốc tế về thống kê tài chính Chính phủ cho phân tích kinh tế vĩ mô.
Việc phân tổ sử dụng trong các bảng này phần lớn dựa vào cách phân tổ đã
đƣợc sử dụng trong các bảng quản lý ngân sách. Các khoản thu đƣợc trình bày
bằng nguồn thu nhập chính và đƣợc nhóm vào mục thuế và phi thuế và các
khoản thu vốn. Tuy nhiên, việc phân tổ vào khoản thu thuế và phi thuế không
phù hợp hoàn toàn với Hƣớng dẫn thống kê tài chính chính phủ (GFSM) của
69
IMF. Các khoản viện trợ không hoàn lại không phân biệt giữa tiền mặt với hiện
vật. Khoản chi không đƣợc trình bày một cách cụ thể đƣợc phân tổ theo loại
hình kinh tế và theo chức năng. Thay vào đó chỉ có khoản chi thƣờng xuyên
đƣợc chi tiết bằng các chức năng chính và khoản chi về đầu tƣ và phát triển
đƣợc tách thành chi vốn và chi khác. Việc phân tổ theo chức năng không phù
hợp hoàn toàn với Phân loại chi tiêu theo mục đích sử dụng của Chính phủ
(COFOG) đƣợc Quốc tế thừa nhận. Bộ Tài chính đang xây dựng Đề án Tổng Kế
toán nhà nƣớc tại KBNN với mục đích cung cấp đầy đủ, thống nhất và có chất
lƣợng các thông tin tài chính về tài sản của Nhà nƣớc.
Hiện nay, Bộ Tài chính đang nghiên cứu về Thống kê tài chính Chính
phủ theo phiên bản GFSM 2001. Để có thể áp dụng hệ thống dữ liệu tài khóa
theo GFS 2001 yêu cầu phải có sự sửa đổi về hệ thống pháp lý nhƣ: sửa luật
Luật Ngân sách nhà nƣớc (phân tổ các khoản thu, chi phù hợp với GFS 2001),
Luật Kế toán (từng bƣớc áp dụng kế toán dồn tích)..., sửa đổi, bổ sung các văn
bản hƣớng dẫn nhƣ Nghị định 387/NQ-UBTVQH11 quy định chế độ báo cáo
tình hình thực hiện ngân sách, dự toán và quyết toán ngân sách để có sự gắn kết
tốt hơn về nội dung kinh tế và ngành/lĩnh vực. Bên cạnh đó, cần xây dựng thống
nhất 1 hệ thống chỉ tiêu thống kê tài chính theo thông lệ quốc tế (thống kê tài
chính Chính phủ) trình Chính phủ, Quốc hội xem xét và thông qua.
Hạn chế: (i) Chi đầu tƣ ngoài ngân sách, cho vay lại, các hoạt động bán
ngân sách của Ngân hàng Nhà nƣớc và các DNNN, các nguồn chi ngoài sách:
số liệu không đƣợc tính toán/phổ biến thƣờng xuyên; (ii) Hiện nay, số liệu về tài
chính của chính phủ không đƣợc báo cáo trong cuốn Niên Giám Thống Kê Tài
Chính Quốc Tế của IMF (việc cấp số liệu dừng lại từ năm 2004); (iii) Cần cải
thiện cung cấp số liệu ngân sách và số liệu ngân sách nên theo định nghĩa trong
Hƣớng dẫn Thống Kê Tài chính Chính Phủ (GFSM 2001) của IMF.
Đề nghị: Cần hoàn thành việc nghiên cứu áp dụng Thống kê Tài chính
theo phiên bản mới của Liên hợp quốc, cải thiện phạm vi của dữ liệu tài chính,
các định nghĩa và phân loại ngân sách theo Hƣớng dẫn Thống Kê Tài chính
70
Chính Phủ (GFSM 2001) của IMF; sửa đổi và làm rõ phân tổ theo chức năng
phù hợp với phân tổ về các chức năng của Chính phủ đã đƣợc quốc tế chấp
nhận (COFOG) và để đáp ứng các nhu cầu của quá trình Kiểm điểm chi tiêu
công cộng; xây dựng báo cáo tài chính của Việt Nam theo thông lệ quốc tế (báo
cáo thống kê tài chính chính phủ GFS).
Thống kê tiền tệ. Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) tổ chức thống kê, thu
thập thông tin về kinh tế, tiền tệ và ngân hàng trong nƣớc và nƣớc ngoài phục
vụ việc nghiên cứu, phân tích và dự báo diễn biến tiền tệ để xây dựng và điều
hành chính sách tiền tệ quốc gia, cung cấp số liệu tiền tệ và cán cân thanh toán,
tiền dự trữ, tài sản nợ của NHNN. Số liệu đƣợc lấy từ các báo cáo kế toán của
NHNN và các thông tin tài chính do các tổ chức tín dụng báo cáo NHNN theo
qui định của NHNN; tần suất lập số liệu của NHNN, các tổ chức tín dụng và
cân đối tiền tệ toàn ngành là hàng tháng.
Khối lƣợng tiền tệ đƣợc xác định dựa trên Bảng Cân đối tiền tệ toàn
ngành. Số liệu của Bảng Cân đối tiền tệ đƣợc tổng hợp dựa trên Bảng cân đối
tài khoản kế toán của các Tổ chức tín dụng và NHNN. Tuy nhiên, các Bảng cân
đối tài khoản kế toán không chi tiết nên hiện nay NHNN lập Bảng cân đối tiền
tệ toàn ngành chƣa phân tổ đƣợc theo khu vực thể chế và các công cụ tài chính
nhƣ Hƣớng dẫn thống kê tiền tệ và tài chính (MFSM) của IMF.
Số liệu cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam đƣợc biên soạn trên cơ
sở hàng quý và hàng năm và có sẵn sau cuối kỳ tham chiếu 3 tháng. Phạm vi số
liệu, các định nghĩa, và cách phân loại nhìn chung tuân thủ theo hƣớng dẫn
trong Hƣớng dẫn thống kê cán cân thanh toán phiên bản 5 (BPM5) và đƣợc quy
định trong “Nghị định của Chính phủ về quản lý cán cân thanh toán quốc tế của
Việt Nam”. Hiện chƣa tách biệt đƣợc cán cân vốn và cán cân tài chính, chƣa có
số liệu về Tài khoản Vốn.
Việc phân tổ các công cụ tài chính dựa trên Hệ thống tài khoản kế toán
của tổ chức tín dụng của NHNN. Việc phân tổ khu vực của các doanh nghiệp
nhà nƣớc chƣa phù hợp với Hƣớng dẫn thống kê tiền tệ và tài chính
71
(MFSM) của IMF. Vị thế đối ngoại đƣợc phân biệt với vị thế đối nội trên cơ sở
cƣ trú, phù hợp với BPM5 của IMF. NHNN đang nghiên cứu áp dụng phƣơng
pháp thống kê cán cân thanh toán theo Hƣớng dẫn thống kê cán cân thanh toán
phiên bản 6 (BPM6) của IMF.
Hiện tại, NHNN đang phối hợp với Bộ Tài chính tiếp tục chỉnh sửa hệ
thống tài khoản kế toán của tổ chức tín dụng. Bộ Tài chính xây dựng chế độ kế
toán các tổ chức tài chính quy mô nhỏ đƣợc cấp phép, NHNN yêu cầu các tổ
chức tài chính quy mô nhỏ nộp Báo cáo tài chính, Báo cáo thống kê về NHNN.
Công tác thu thập số liệu nợ nƣớc ngoài ngắn, trung - dài hạn hiện đã bắt
đầu đƣợc thực hiện thông qua hệ thống tài khoản vốn vay, trả nợ nƣớc ngoài của
doanh nghiệp mở tại tổ chức tín dụng đƣợc phép. Tuy nhiên, quá trình thực tế
triển khai bộc lộ nhiều hạn chế do phần mềm báo cáo chƣa linh hoạt. Hệ thống
báo cáo này đang đƣợc tham vấn ý kiến của chuyên gia để cải tiến quy trình thu
thập số liệu vay, trả nợ nƣớc ngoài trong khuôn khổ Dự án FSMIMS.
Hộp 1. Nhiều nguồn thông tin về nợ xấu
Việt Nam hiện có nhiều nguồn thông tin về nợ xấu. Nguồn thông tin chính thức nhất là số
liệu do Ngân hàng Nhà nước công bố dựa trên việc tổng hợp số liệu báo cáo của từng tổ
chức tín dụng. Con số này vào 7/7/2012 là 4,47%, tương đương 117.000 tỷ đồng.
Con số thứ hai từ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước báo cáo trước Quốc hội là 10%. Sau
đó là con số 8,6% từ chính Thanh tra Ngân hàng Nhà nước dựa vào tính toán lại các con
số do các tổ chức tín dụng báo cáo hoặc số liệu thông qua các đợt thanh tra.
Gần đây nhất, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia có đưa ra một số bài nghiên cứu qui
mô và khá chính xác về các vấn đề kinh tế tài chính ngắn hạn như lạm phát, đình đốn sản
xuất, tình trạng các ngân hàng, công ty chứng khoán và bảo hiểm…Số nợ xấu của Ủy ban
Giám sát (11,8%) có vẻ chính xác hơn và cao hơn số của Ngân hàng Nhà nước nhiều.
Ngoài ra, còn chưa kể đến những con số của các tổ chức nước ngoài. Điển hình của
nguồn thông tin này là tỷ lệ nợ xấu do Fitch công bố. Về cơ bản Fitch sử dụng số liệu tài
chính của tổ chức tín dụng Việt Nam nhưng phân loại nợ theo chuẩn mực kế toán quốc tế
thay vì chuẩn mực kế toán Việt Nam. Số liệu Fitch đưa ra thường gấp 3 lần con số chính
thức của Ngân hàng Nhà nước (trên 13%).
Nguồn: VnEconomy, “Ngân hàng còn dùng hai sổ sách, nợ xấu sẽ không bao giờ dừng”,
ngày 14/8/2012
72
NHNN dự kiến sẽ phân tổ khu vực của các đối tƣợng giao dịch tài chính
trong các tài khoản tiền tệ, phân tổ các công cụ tài chính, phân chia theo khu
vực đối với các đơn vị thể chế trong nƣớc trong thống kê tiền tệ phù hợp
với SNA 1993 và Hƣớng dẫn thống kê tiền tệ và tài chính (MFSM) của IMF
dựa trên hệ thống báo cáo thống kê thay vì hệ thống tài khoản kế toán của tổ
chức tín dụng.
Hạn chế: Cân đối tiền tệ toàn ngành sử dụng khuôn khổ bảng cân đối tài
khoản kế toán không đƣợc so sánh và điều chỉnh với cán cân thanh toán và số
liệu thống kê tài chính của Chính phủ. Số liệu về tiền dự trữ và các số liệu khác
của NHNN chỉ mới đƣợc xuất bản trên ấn phẩm Thống kê Tài chính Quốc tế
(IFS) của IMF nhƣng thƣờng trễ 6 tháng. Hiện nay đang có sự nghi ngại về tính
xác thực của số liệu về nợ xấu do sự thiếu thống nhất, nhiễu số liệu.
Đề nghị: Ngân hàng Nhà nƣớc cần phát triển một chế độ báo cáo đối với
tín dụng ngân hàng đƣợc phân tổ toàn diện cho nền kinh tế theo các khu vực
cho vay, và theo sở hữu của doanh nghiệp; thiết lập sự hợp tác hơn nữa từ các
nhà chức trách để giải quyết sự khác biệt dữ liệu liên quan đến dữ liệu tín dụng
đối với ngân hàng quốc doanh. Những khác biệt này có thể phản ánh mức độ
phạm vi không bao trùm có thể, và/hoặc bỏ sót của các khoản vay và cho thuê
tài chính nhất định, làm lệch tiền gửi và khoản nợ phải trả khác thấp hơn; Thực
hiện phƣơng pháp luận đƣợc khuyến nghị trong MFSM trong việc đánh giá các
tài sản có và tài sản nợ tài chính, việc hạch toán lãi gộp, dự phòng lỗ khoản vay,
và ghi chép các hạng mục ngoại bảng cân đối tài sản, khi chúng có liên quan
đến việc xây dựng thống kê tiền tệ.
2.1.2. Thống kê công nghiệp, xây dựng và thƣơng mại
A. Thống kê công nghiệp
Trong nhiều năm qua, để đánh giá tốc độ tăng trƣởng ngành công nghiệp
hàng tháng, Tổng cục Thống kê chủ yếu dựa vào chỉ tiêu “Giá trị sản xuất công
nghiệp theo giá cố định” và đã đạt đƣợc kết quả nhất định trong việc cung cấp
các thông tin nhanh giúp Đảng, Nhà nƣớc, các nhà nghiên cứu hoạch định các
73
chủ trƣơng, chính sách phát triển ngành công nghiệp một cách kịp thời và hiệu
quả. Với thời gian, các sản phẩm đƣợc sản xuất từ đầu những năm 90 thế kỷ
trƣớc và đƣợc tính đến khi xây dựng bảng giá cố định 1994 đến nay còn rất ít,
hoặc đã thay đổi mẫu mã, kích cỡ, chất lƣợng có nghĩa là thay đổi cả nội dung
và hình thức. Giá cả không còn ổn định lâu dài theo qui định của Nhà nƣớc, tất
cả đều theo qui định cung cầu của nền kinh tế thị trƣờng quyết định. Bên cạnh
đó, sản phẩm mới không có trong bảng giá cố định ngày càng nhiều. Vì vậy,
việc tính toán phải có rất nhiều quy ƣớc, không còn sản phẩm có giá cố định để
sử dụng hoặc dùng giá của sản phẩm này áp cho một sản phẩm khác chỉ hơi
giống quy cách, nội dung dẫn đến việc đánh giá tốc độ tăng trƣởng của ngành
công nghiệp theo bảng giá cố định trở nên lỗi thời, không còn phù hợp với điều
kiện thực tế, nền tảng của phƣơng pháp luận không còn phù hợp. Nhƣ vậy, về
bản chất phƣơng pháp tính đã thay đổi, không còn chính xác đòi hỏi chúng ta
phải tìm ra một phƣơng pháp tiếp cận mới phù hợp với tình hình, điều kiện hiện
tại.
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) và Bộ Kinh tế, thƣơng mại và
Công nghiệp Nhật Bản” (METI) đã hỗ trợ kỹ thuật cho Tổng cục Thống kê áp
dụng điều tra theo chuẩn quốc tế để biên soạn và phổ biến các chỉ số mới về sản
xuất công nghiệp (gồm chỉ số sản xuất, chỉ số tiêu thụ và chỉ số tồn kho). Tổng
cục Thống kê đã công bố chính thức chỉ số sản xuất công nghiệp hàng tháng IIP
thay thế cho chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá cố định 1994 bắt đầu từ tháng
06/2011 theo năm gốc 2005 và đến tháng 01/2013 đã công bố chỉ số sản xuất
công nghiệp hàng tháng IIP theo năm gốc so sánh là 2010 (theo kế hoạch, chỉ số
IIP sẽ thay đổi năm gốc so sánh 5 năm 1 lần). Chỉ số này đƣợc tính toán trên cơ
sở biến động về khối lƣợng sản xuất của các sản phẩm công nghiệp chủ yếu với
quyền số là giá trị tăng thêm. Chỉ số sản xuất (IIP), chỉ số tiêu thụ và chỉ số tồn
kho ngành công nghiệp đƣợc công bố dƣới dạng chỉ số theo ngành cấp 1, cấp 2,
cấp 4 và khoảng 150 sản phẩm công nghiệp chủ yếu, có giá trị đóng góp lớn đại
74
diện cho toàn ngành công nghiệp. Đơn vị điều tra trong công nghiệp hàng tháng
cơ bản là đơn vị cơ sở.
Về hình thức tổ chức thu thập thông tin hiện hành đƣợc thực hiện theo 2
hình thức:
- Thu thập theo chế độ báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm
với các loại hình doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài.
- Thu thập theo hình thức điều tra gồm:
+ Điều tra chọn mẫu hàng tháng cho các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty
TNHH tƣ nhân, công ty cổ phần tƣ nhân, hợp tác xã và cơ sở sản xuất công
nghiệp cá thể.
+ Điều tra toàn bộ năm một kỳ cho các doanh nghiệp có từ 10 lao động
trở lên và điều tra chọn mẫu với các doanh nghiệp có dƣới 10 lao động đối với
các loại hình doanh nghiệp tƣ nhân, công ty TNHH tƣ nhân, công ty cổ phần tƣ
nhân và hợp tác xã (lồng ghép trong điều tra doanh nghiệp hàng năm).
+ Điều tra chọn mẫu năm 1 kỳ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp cá thể
(lồng ghép trong điều tra các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông lâm
nghiệp, thủy sản hàng năm).
- Ngoài ra cứ 5 năm một lần điều tra toàn bộ với một số chỉ tiêu đơn giản
theo đơn vị điều tra là cơ sở kinh tế có địa điểm sản xuất riêng đƣợc tiến hành
bằng cuộc Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp 5 năm một lần
theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.
Phƣơng pháp tính toán các chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu sản xuất nhƣ: sản phẩm sản xuất, tiêu thụ, tồn kho, giá trị
sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm về cơ bản tính đúng nhƣ phƣơng
pháp luận tài khoản quốc gia đối với ngành công nghiệp.
- Các chỉ tiêu về lao động tính toán thống nhất với phạm vi chi trả cho
ngƣời tham gia vào quá trình sản xuất trong chi phí trung gian, điều đó cũng có
75
nghĩa là nhóm chỉ tiêu lao động và thu nhập của ngƣời lao động đã đƣợc tính
toán trên cơ sở phƣơng pháp luận của tài khoản quốc gia.
- Các chỉ tiêu về tài chính đƣợc thu thập từ các chỉ tiêu tổng hợp kế toán
và phƣơng pháp tính toán hoàn toàn tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán
quốc gia do Bộ Tài Chính quy định. Chính vì phƣơng pháp tính do kế toán quy
định, cho nên một số chỉ tiêu tài chính mà thống kê công nghiệp sử dụng để
tổng hợp phát sinh một số hạn chế và tính trùng nhƣ sau:
+ Chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách của những doanh
nghiệp kinh doanh đa ngành thƣờng bị hạch toán gộp vào ngành sản xuất kinh
doanh chính, cho nên thống kê tách bóc theo ngành sạch không thực hiện đƣợc
và hầu hết nhập vào ngành sản xuất chính.
+ Chỉ tiêu vốn và tài sản của ngành công nghiệp bị tính trùng đáng kể,
bởi phƣơng pháp kế toán theo dõi vốn và tài sản dƣới cả 2 góc độ là sở hữu và
sử dụng, do vậy ở góc độ sở hữu thì vốn, tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp đều phải báo cáo đầy đủ, không biết đến thời điểm kế toán số vốn và tài
sản đó doanh nghiệp còn sử dụng hay bị đơn vị khác chiếm dụng. Ở góc độ sử
dụng lại yêu cầu hiện tại doanh nghiệp đang sử dụng thực tế một lƣợng vốn và
tài sản là bao nhiêu bất kể vốn và tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
hay của đơn vị khác đều phải hạch toán và báo cáo đầy đủ trong tổng số nguồn
vốn và tài sản.
Thống kê Liên Hiệp Quốc khuyến nghị thống kê công nghiệp sử dụng
đơn vị điều tra là cơ sở kinh tế, song thống kê công nghiệp ở Việt Nam hiện nay
vẫn chủ yếu sử dụng đơn vị điều tra là doanh nghiệp - đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập có đầy đủ tƣ cách pháp nhân để thu thập và phân tổ hầu hết các chỉ tiêu
thống kê chính thức năm. Đơn vị điều tra là cơ sở kinh tế có sử dụng, nhƣng
quy định chƣa rõ ràng và tính pháp lý trong thực hiện chƣa cao.
Lập bảng cân đối năng lƣợng: TCTK (trực tiếp là Vụ Thống kê Công
nghiệp) với sự hỗ trợ của Dự án Sida đã tiến hành điều tra thí điểm một số tỉnh
để thu thập thông tin về tiêu dùng năng lƣợng của khu vực doanh nghiệp năm
76
2009. Đồng thời năm 2012, Vụ Thống kê công nghiệp đã lồng ghép và tiến
hành thu thập số liệu về tiêu dùng năng lƣợng trong Tổng điều tra cơ sở kinh tế,
hành chính, sự nghiệp 2012. Kết quả tổng hợp từ điều tra doanh nghiệp và điều
tra mức sống hộ gia đình làm cơ sở để Vụ Thống kê công nghiệp tiếp tục hoàn
thiện nguồn thông tin phục vụ cho việc lập Bảng cân đối một số năng lƣợng chủ
yếu vào năm 2014. Vụ Thống kê công nghiệp sẽ tiếp tục thu thập thông tin hàng
năm để có thể xác định đúng hệ số tiêu hoa và lập thử nghiệm bảng cân đối
năng lƣợng. Kế hoạch đến năm 2014 sẽ trình lãnh đạo TCTK công bố bảng cân
đối năng lƣợng quốc gia.
Hạn chế: Mặc dù số liệu nguồn về doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể thu thập từ các cuộc điều tra đã đƣợc cải tiến, song thống kê
công nghiệp hiện đang sử dụng kết hợp giữa báo cáo định kỳ với điều tra toàn
bộ, cụ thể: DNNN, DN FDI, DN ngoài nhà nƣớc trên 10 lao động (5 tỉnh, TP
khác có số DN lớn điểm cắt là trên 20 lao động, riêng Hà Nội và TP HCM trên
50 lao động) điều tra 100%, còn lại DN ngoài nhà nƣớc dƣới 10 lao động điều
tra mẫu với cỡ mẫu 15%, coi đó nhƣ là giải pháp cho chất lƣợng của thông tin
đầu vào, nhƣng thực tế lại có tác dụng ngƣợc lại, bởi sự lựa chọn thái quá của
điều tra toàn bộ dẫn tới thiếu nguồn nhân lực kiểm tra kiểm soát, kết quả là thu
thập không đủ, độ tin cậy của số liệu điều tra không cao. Chất lƣợng số liệu thu
thập từ các cuộc điều tra doanh nghiệp hàng năm chƣa cao. Bởi vậy cần rà soát
để tăng thêm nội dung thu thập bằng điều tra chọn mẫu, giảm dần nội dung thu
thập bằng điều tra toàn bộ.
Đề nghị: (i) TCTK cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận
thống kê công nghiệp theo khuyến nghị của Liên hợp quốc năm 2008, sử dụng
đơn vị điều tra là cơ sở kinh tế thay vì doanh nghiệp để nâng cao chất lƣợng thu
thập dữ liệu từ các cuộc điều tra doanh nghiệp; xác định rõ ràng những chỉ tiêu
thống kê nào đƣợc thu thập thông tin theo đơn vị điều tra là “Đơn vị cơ sở” và
những chỉ tiêu thống kê nào đƣợc thu thập từ đơn vị điều tra là “Doanh nghiệp
hạch toán kinh tế độc lập”. Những chỉ tiêu thống kê đƣợc thu thập từ đơn vị
77
điều tra là “Đơn vị cơ sở” thì không điều tra thu thập lại từ đơn vị “Doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập” và ngƣợc lại.
(ii) Cần có sự thay đổi căn bản về hình thức thu thập thông tin. Về lâu dài
chỉ có thu thập bằng điều tra thống kê, trong đó cần sử dụng nhiều hơn với hình
thức điều tra chọn mẫu, sử dụng có mức độ điều tra toàn bộ, trƣớc hết là với
điều tra doanh nghiệp hàng năm để giảm khối lƣợng công việc thu thập và xử lý
tổng hợp, nâng cao độ tin cậy của số liệu ban đầu. Trong thời gian tới cần
nghiên cứu cải tiến phƣơng án điều tra doanh nghiệp để có thông tin phục vụ
phân tích đánh giá bảo đảm có ý nghĩa về mối quan hệ, tƣơng quan giữa sản
xuất, tiêu thụ và tồn kho của cùng sản phẩm công nghiệp.
B. Thống kê xây dựng và vốn đầu tư
Thống kê xây dựng: Hiện nay, số liệu thống kê xây dựng đã đƣợc biên
soạn hàng quý và hàng năm, chỉ tiêu giá trị sản xuất ngành xây dựng và diện
tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành trong năm đã đƣợc công bố trong Niên
giám thống kê bắt đầu từ năm 2011. TCTK sử dụng hai phƣơng pháp chủ yếu
để thu thập số liệu thống kê hoạt động xây dựng hàng quý và hàng năm, đó là
thu thập qua hệ thống báo cáo thống kê và thu thập qua điều tra thống kê định
kỳ. Đồng thời, Bộ Xây dựng ban hành hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống
kê định kỳ để thu thập, tổng hợp số liệu mà Bộ chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp hàng năm và Tổng cục Thống kê công bố số liệu các chỉ tiêu này.
Những tồn tại về mặt phƣơng pháp luận của Thống kê xây dựng hiện nay:
(i) Chỉ tiêu thống kê về hiện vật đã đƣợc đề cập đến và nhƣng vẫn chƣa
đƣợc làm sáng tỏ về mặt lý luận giữa sản phẩm của ngành xây dựng tạo ra với
kết quả của thực hiện vốn đầu tƣ nhƣ chỉ tiêu công trình hoàn thành, năng lực
sản xuất mới tăng … Phạm vi tính toán của các chỉ tiêu qui định không rõ ràng,
vì vậy nhiều chỉ tiêu tính toán đƣợc đến đâu thì báo cáo đến đó, dẫn đến số liệu
không đồng nhất phạm vi, hạn chế độ chính xác của thông tin tổng hợp. Còn
thiếu một số chỉ tiêu mang tính tổng hợp và phản ánh hiệu quả của sản xuất
ngành xây dựng: chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, trang bị tài sản cố định cho
78
ngƣời lao động, năng suất lao động, tỷ suất lợi nhuận đƣợc tính toán và tổng hợp
từ các thống kê ngành xây dựng.
(ii) Tồn tại về chế độ báo cáo và điều tra thống kê: Việc thực hiện chế độ
báo cáo tổng hợp của các tỉnh, thành phố không đƣợc đầy đủ, chất lƣợng số liệu
báo cáo chƣa cao. Trong thực tế mặc dù có ban hành chế độ báo cáo tổng hợp
cho cấp tỉnh, thành phố, nhƣng tác dụng để thu thập tổng hợp thông tin Thống
kê xây dựng gần nhƣ không có. Mọi thông tin phải khai thác chủ yếu từ cuộc
điều tra doanh nghiệp hàng năm.
(iii) Tồn tại về tổ chức thu thập thông tin: Đặc điểm của ngành xây dựng
là tổ chức hoạt động sản xuất rất đa dạng, phong phú, ngoài hình thức tổ chức
doanh nghiệp chuyên hoạt động xây dựng, còn có nhiều hình thức tổ chức sản
xuất khác nhƣ: Xây dựng tự làm của các chủ đầu tƣ, thuê lao động thực hiện các
hoạt động xây dựng còn tổ chức quản lý và cung cấp vật liệu do chủ đầu tƣ đảm
nhận (lao động xây dựng của cá thể), ngoài ra còn hình thức tự quản của cấp
chính quyền cơ sở và đóng góp của dân để thực hiện thi công xây dựng công
trình. Mỗi loại hình hoạt động xây dựng đòi hỏi phải có cách tiếp cận và cách
thu thập thông tin riêng phù hợp với đặc thù mỗi loại hình. Có loại hình phải
tiếp cận và tổ chức thu thập thông tin từ chủ đầu tƣ, có loại hình tổ chức thu
thập trực tiếp từ đơn vị hoạt động xây dựng. Nhƣng trong thực tế nhiều năm, tổ
chức thu thập chỉ đƣợc thực hiện duy nhất bằng hình thức tiếp cận trực tiếp với
các đơn vị hoạt động xây dựng. Do vậy, cách tiếp cận này không phù hợp với
nhiều loại hình xây dựng, đó cũng là lý do có một số loại hình hoạt động xây
dựng mà không thu thập đƣợc thông tin hoặc thông tin thu thập đƣợc nhƣng
không đầy đủ, thiếu độ tin cậy phải huỷ bỏ.
Phƣơng pháp luận thống kê xây dựng đang đƣợc nghiên cứu trên cơ sở
nghiên cứu khuyến nghị quốc tế về thống kê xây dựng của Liên hợp quốc, lộ
trình thực hiện từ năm 2015.
Hƣớng hoàn thiện phƣơng pháp luận thống kê xây dựng là:
79
(i) Cách tiếp cận các đối tƣợng có hoạt động xây dựng để thu thập thông
tin không thể áp dụng thống nhất từ các cơ sở hoạt động sản xuất nhƣ các ngành
kinh tế khác, mà tuỳ từng đối tƣợng để xác định cách tiếp cận trực tiếp nhƣ đối
với các doanh nghiệp xây dựng hoặc gián tiếp qua chủ đầu tƣ đối với các hoạt
động xây dựng tự làm, xây dựng của các cơ sở cá thể. Tuỳ theo cách tiếp cận
mà thông tin thu thập đƣợc sẽ đáp ứng yêu cầu đầy đủ khác nhau, mà chỉ có thu
thập trực tiếp từ doanh nghiệp xây dựng mới cho thông tin đầy đủ các chỉ tiêu,
còn lại thu thập gián tiếp qua các chủ đầu tƣ, chỉ có thể đảm bảo cho các chỉ tiêu
về chi phí sản xuất, chi phí trung gian, chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị gia tăng.
Các chỉ tiêu thống kê khác cần đƣợc tính toán gián tiếp thông qua các chỉ tiêu
đã có hoặc các phƣơng pháp gián tiếp khác.
(ii) Vừa tính trực tiếp từ số liệu gốc của các cơ sở hoạt động xây dựng,
vừa tính gián tiếp thông qua chủ đầu tƣ. Tuỳ thuộc vào yêu cầu tính toán mà chi
phí sản xuất có thể tính theo giá thực tế hoặc giá dự toán công trình, nhƣng là số
liệu chính thức thì phải là chi phí sản xuất theo giá thực tế. Lợi nhuận xây dựng
có thể tính theo lợi nhuận định mức hoặc lợi nhuận thực tế, nhƣng là số liệu chính
thức thì phải là lợi nhuận thực tế phát sinh.
Hạn chế: Việc tổ chức thu thập chỉ tiêu thống kê về xây dựng chỉ đƣợc
thực hiện duy nhất bằng hình thức tiếp cận trực tiếp với các đơn vị hoạt động
xây dựng, cách tiếp cận này không phù hợp với nhiều loại hình xây dựng (xây
dựng tự làm của các chủ đầu tƣ, hình thức tự quản của cấp chính quyền cơ sở và
đóng góp của dân …) do đó thông tin về một số loại hình hoạt động xây dựng
không thu thập đƣợc hoặc thông tin thu thập đƣợc nhƣng không đầy đủ, thiếu độ
tin cậy phải huỷ bỏ. Việc thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp của các tỉnh, thành
phố không đƣợc đầy đủ, chất lƣợng số liệu báo cáo chƣa cao.
Đề nghị: Trong những năm tới, cần đổi mới và nâng cao chất lƣợng hoạt
động thu thập thông tin thống kê xây dựng bằng cách tuỳ từng đối tƣợng để xác
định cách tiếp cận trực tiếp nhƣ đối với các doanh nghiệp xây dựng hoặc gián
tiếp qua chủ đầu tƣ đối với các hoạt động xây dựng tự làm, xây dựng của các cơ
80
sở cá thể; các chỉ tiêu thống kê khác cần đƣợc tính toán gián tiếp thông qua các
chỉ tiêu đã có hoặc các phƣơng pháp gián tiếp khác.
Thống kê vốn đầu tƣ: Chỉ tiêu vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội hiện nay
đã đƣợc TCTK tính toán và công bố trong Niên giám thống kê hàng năm. Thuật
ngữ “vốn đầu tƣ phát triển” có nội dung rộng bao gồm những khoản chi trực
tiếp vào hoạt động sản xuất, tạo ra thu nhập mới cho nền kinh tế và cả những
khoản chi mang bản chất của chính sách xã hội, không tham gia vào quá trình
sản xuất. Có một thực tế là khái niệm vốn đầu tƣ phát triển không phù hợp với
khái niệm vốn đầu tƣ trong kinh tế vĩ mô và khái niệm tích lũy tài sản trong
thống kê tài khoản quốc gia. Thực tế này đã gây ra sự nhầm lẫn và bối rối cho
những ngƣời sử dụng thông tin thống kê. Khái niệm và nội dung vốn đầu tƣ có
tầm quan trọng trong tính toán một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và phân tích
hiệu quả đầu tƣ của nền kinh tế. Vì vậy, việc đƣa khái niệm và xác định đúng
nội dung của vốn đầu tƣ theo thông lệ quốc tế có ý nghĩa thiết thực.
Ở Việt Nam hiện nay, để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch theo yêu
cầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ và yêu cầu về quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà
nƣớc, hàng quý và hàng năm Tổng cục Thống kê vẫn cần tính và công bố chỉ
tiêu vốn đầu tƣ phát triển. Ngoài việc tổng hợp chỉ tiêu vốn đầu tƣ phát triển,
TCTK (Vụ XDĐT) vẫn tính chỉ tiêu vốn đầu tƣ tích lũy phục vụ cho các yêu
cầu thống kê tài khoản quốc gia. Trong các biểu mẫu báo cáo đã cài đặt các chỉ
tiêu để có thể vừa tính đƣợc chỉ tiêu vốn đầu tƣ phát triển vừa tính đƣợc chỉ tiêu
vốn đầu tƣ tích lũy.
Cho đến nay, chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR) tại Việt Nam
mới chỉ đƣợc các nhóm chuyên gia kinh tế tính toán theo từng năm riêng lẻ.
Điều này hoàn toàn không đúng, vì Hiệu quả của đồng vốn đầu tƣ thƣờng có độ
trễ. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR) thông thƣờng đƣợc tính toán theo giai
đoạn (khoảng 5 năm), nó sẽ loại bỏ yếu tố độ trễ đầu tƣ của từng năm riêng lẻ.
Việc hoàn thiện nguồn thông tin để tính toán chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn đầu
81
tƣ (ICOR) ở Việt Nam theo chuẩn quốc tế đã đƣợc TCTK (Vụ XD ĐT) nghiên
cứu và tính toán, việc công bố chỉ tiêu này theo lộ trình thực hiện từ năm 2015.
Hạn chế: Hiện nay Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR) đƣợc tính toán
dựa trên 2 chỉ tiêu là: (i) Chỉ tiêu Vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội, và (ii) Chỉ
tiêu Tích lũy tài sản. Trong thực tiễn, Hiệu quả vốn đầu tƣ (ICOR) nên đƣợc
tính toán dựa trên chỉ tiêu Tích lũy tài sản, vì chỉ tiêu này phản ánh sát thực hơn
Vốn (Capital Stock) của nền kinh tế. Nhƣng Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia
mới chỉ công bố số liệu về Tích lũy tài sản của toàn bộ nền kinh tế, chứ chƣa
công bố cho 3 khu vực sở hữu là (1) Nhà nƣớc, (2) Ngoài Nhà nƣớc, và (3) Khu
vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Do vậy, Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia cần
thiết phải nghiên cứu và tính toán nhằm mục đích công bố chi tiết hơn về chỉ
tiêu này, phục vụ tính toán chỉ tiêu Vốn của toàn bộ nền kinh tế chia theo 3 khu
vực sở hữu.
Đề nghị: Tổng cục Thống kê nên xác định và sử dụng chỉ tiêu “vốn đầu
tƣ” thay vì sử dụng chỉ tiêu “vốn đầu tƣ phát triển”; và nghiên cứu đánh giá
chuẩn mực về thực trạng nguồn thông tin, cũng nhƣ phƣơng pháp tính chỉ tiêu
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR) ở Việt Nam theo chuẩn quốc tế và phù
hợp với tình hình thực tế của Việt Nam nhằm mục đích công bố chỉ tiêu quan
trọng này. Việc công bố chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR) theo cách
chính thống sẽ giúp ích rất nhiều cho các nhà quản lý, các nhà lập chính sách và
ngƣời dùng tin…. có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về nền kinh tế.
C. Thống kê thương mại: Thống kê thƣơng mại hiện nay đƣợc biết đến
với các chuyên ngành: thống kê thƣơng nghiệp trong nƣớc (kể cả khách sạn nhà
hàng và một số dịch vụ phục vụ cá nhân, cộng đồng, văn hoá, y tế, giáo dục),
xuất nhập khẩu.
Thống kê thƣơng nghiệp trong nƣớc: Đối với thống kê thƣơng nghiệp
trong nƣớc, việc kết hợp phƣơng pháp điều tra toàn bộ với điều tra chọn mẫu đã
đƣợc áp dụng trong công tác thu thập số liệu định kỳ nhằm giảm chi phí thu
82
thập số liệu, và khắc phục đƣợc khó khăn do không thể thu đủ báo cáo theo chế
độ và do các đơn vị báo cáo thƣờng xuyên biến động; đồng thời việc xử lý tổng
hợp bằng chƣơng trình máy tính cũng đã đƣợc áp dụng ở các địa phƣơng và
Tổng cục. Phƣơng pháp thống kê thƣơng nghiệp hiện nay đang đƣợc nghiên cứu
sửa đổi phƣơng án trên cơ sở áp dụng phƣơng pháp luận thống kê thƣơng
nghiệp Khuyến nghị quốc tế về thống kê bán buôn, bán lẻ (IRDTS -
International Recommendations for Distributive Trade Statistics) 2008 của Liên
hợp quốc, dự kiến đƣa vào áp dụng một phần từ năm 2014.
Hạn chế: Hệ thống chỉ tiêu thống kê thƣơng mại chƣa đƣợc hoàn thiện
với các phân tổ chi tiết, chƣa phục vụ hiệu quả cho hệ thống tài khoản quốc gia,
số liệu thống kê thƣơng mại còn ít có mặt trong các ấn phẩm thống kê quốc tế.
Phạm vi tổng hợp các chỉ tiêu chƣa bao quát hết các thành phần kinh tế, còn
những chỉ tiêu chỉ thu thập tổng hợp trong phạm vi khu vực nhà nƣớc, mang
dáng dấp của thời kỳ kế hoạch hóa tập trung. Chế độ báo cáo thống kê chƣa
đƣợc cải tiến đồng bộ, còn chồng chéo nên số liệu thu đƣợc vừa thừa vừa thiếu,
gây khó cho cơ sở và địa phƣơng. Cho đến nay, đơn vị báo cáo, điều tra vẫn chỉ
là doanh nghiệp hạch toán độc lập và hộ cá thể nên chƣa giải quyết đƣợc vấn đề
thống kê theo lãnh thổ.
Đề nghị: Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu, các khái niệm định nghĩa, phạm vi
thống kê, hệ thống danh mục chuẩn trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của hệ thống tài
khoản quốc gia; cải tiến chế độ báo cáo thống kê, điều tra trên nguyên tắc thống
nhất phƣơng pháp luận giữa chuyên ngành và tài khoản quốc gia; từng bƣớc
biên soạn các tài liệu hƣớng dẫn cho các cấp (trung ƣơng, địa phƣơng) và hƣớng
dẫn tổ chức thực hiện cho cơ sở và địa phƣơng theo Khuyến nghị quốc tế về
thống kê bán buôn, bán lẻ (IRDTS 2008) của Liên hợp quốc.
Thống kê xuất nhập khẩu: Số liệu XNK hàng hóa đƣợc thu thập dựa
trên Danh mục hàng hóa XNK Việt Nam sử dụng Hệ thống điều hòa (HS 6 chữ
số) của Tổ chức Hải quan thế giới, và thƣờng xuyên cập nhật theo các phiên bản
mới. Phiên bản hiện đang sử dụng là HS 2007. Sau khi đƣợc Hải quan xử lý và
83
phân tổ dựa trên hệ thống HS, số liệu đƣợc chuyển cho TCTK. TCTK phân tổ
lại theo mã Phân loại hàng hóa ngoại thƣơng (SITC), Phân ngành kinh tế (ISIC)
và điều chỉnh số liệu để tính cả xuất khẩu điện, dầu thô tại vùng chống lấn. Số
liệu so sánh với một số đối tác lớn (ví dụ Trung quốc, Singapo) còn có chênh
lệch xác định giá trị giữa các nƣớc, phân tổ nƣớc bạn hàng (nƣớc gửi hàng hay
nƣớc xuất xứ), hàng buôn lậu qua biên giới…
TCTK (Vụ Thống kê thƣơng mại và dịch vụ) đã thực hiện cập nhật
phƣơng pháp luận thống kê xuất nhập khẩu hàng hóa theo Thống kê thƣơng mại
quốc tế về hàng hóa (IMTS - International Merchandise Trade Statistics) 2010
của Liên hợp quốc và đƣa vào sửa đổi Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Tổng cục Hải Quan, lộ trình thực hiện từ năm 2015. Số liệu về
hàng tái xuất; hƣớng sắp tới sẽ áp dụng “hệ thống thƣơng mại chung” thay cho
“hệ thống thƣơng mại đặc biệt mở rộng” với phân tổ thống kê nƣớc nhập khẩu
là “nƣớc xuất xứ” thay cho “nƣớc gửi hàng”, nghiên cứu áp dụng phân loại
hàng hóa nhập khẩu theo BEC (Broad Economic Categories).
Thống kê xuất nhập khẩu dịch vụ đang có kế hoạch triển khai để có số
liệu đáp ứng yêu cầu sử dụng, hiện chƣa áp dụng thống kê xuất nhập khẩu dịch
vụ theo MSITS 2010. Đối với việc cập nhật phƣơng pháp luận thống kê xuất
nhập khẩu dịch vụ theo Sổ tay hƣớng dẫn thống kê thƣơng mại quốc tế về dịch
vụ (MSITS - Manual on Statistics of International Trade) 2010 của Liên hợp
quốc phối hợp với EC, IMF, OECD, UNCTAD, WTO, TCTK đã áp dụng các
chuẩn mực theo Hƣớng dẫn về cán cân thanh toán, phiên bản 5 (BPM5 -
Balance of Payments Manual, 5th edition), dự kiến thực hiện một số khuyến
nghị từ năm 2015 theo kế hoạch của khối ASEAN. Lý do chƣa áp dụng ngay từ
năm 2013 là do một phần số liệu (tách riêng giá trị gia công hàng hóa từ nguyên
liệu hoàn toàn của nƣớc ngoài) phụ thuộc vào quy định thủ tục hải quan nên
Tổng cục Hải quan cần có sự chuẩn bị.
Hạn chế: Có sự chênh lệch số liệu về XNK do TCTK công bố và do
TCHQ công bố. Để phục vụ các kỳ họp thƣờng kỳ của Chính phủ, hàng tháng
84
từ ngày 20 đến 23 TCTK cùng liên bộ (Bộ KH&ĐT, Bộ Công thƣơng, Ngân
hàng Nhà nƣớc, Tổng cục Hải quan) ƣớc tính số liệu XNK hàng tháng trên cơ
sở số thực tế 15 ngày đầu tháng do cơ quan thống kê TCHQ cung cấp cộng
thêm số liệu ƣớc tính trong nửa cuối của tháng đó. TCTK công bố số liệu XNK
thực chất là số liệu thống kê ƣớc tính này. Trong khi đó TCHQ, sau khi kết thúc
từng tháng (từ 5 đến 10 ngày) công bố số liệu về XNK trên Cổng thông tin điện
tử của TCHQ (http://www.customs.gov.vn) gồm: số liệu sơ bộ, số liệu điều
chỉnh và số liệu chính thức. Số liệu công bố hàng tháng của TCHQ là số liệu sơ
bộ của tháng, do đó nó khác với số liệu ƣớc tính của liên bộ, nhƣng cũng chƣa
phải là số liệu cuối cùng. Số liệu điều chỉnh 6 tháng đầu năm đƣợc thực hiện
vào cuối tháng 9 hàng năm. Số liệu chính thức đƣợc chốt vào cuối tháng 4 và
cuối tháng 9 năm sau do thực tế tính hình XNK có những biến động nhất định
nên việc công bố thông tin về XNK phải theo lộ trình nhƣ vậy. Chính vì số liệu
công bố của TCTK là số liệu ƣớc tính trong khi số liệu thống kê của cơ quan
Hải quan là thống kê từ thực tế hoạt động XNK nên tùy thời điểm có sự khác
nhau.
Đề nghị: Cần khắc phục tình trạng công bố số liệu thống kê ƣớc tính, chỉ
nên công bố số liệu thống kê theo trình tự: số liệu thống kê sơ bộ, số liệu điều
chỉnh và số liệu chính thức theo nhƣ lộ trình công bố số liệu của TCHQ. Trong
những năm tới cần nghiên cứu biên soạn và áp dụng Tài liệu hƣớng dẫn phƣơng
pháp luận thống kê xuất nhập khẩu hàng hóa theo IMTS 2008 và thống kê xuất
nhập khẩu dịch vụ theo MSITS 2010 của Cơ quan Thống kê Liên hợp quốc.
D. Thống kê du lịch hiện nay chủ yếu mới phản ánh 03 chỉ tiêu: (i) khách
quốc tế đến Việt Nam, (ii) khách du lịch nội địa (nguồn Tổng cục Thống kê), và
(iii) tổng thu ngành du lịch (nguồn tổng hợp của Tổng cục Du lịch). Số liệu
khách quốc tế đến Việt Nam đã thực hiện theo phƣơng pháp thống kê du lịch
Khuyến nghị quốc tế về thống kê du lịch (IRTS - International
Recommendations for Tourism Statistics) 2008 của Liên hợp quốc (khái niệm,
định nghĩa khách du lịch, chi tiêu du lịch, các khoản mục chi tiêu cho du lịch).
85
Đối với số liệu về khách du lịch nội địa hiện nay mới thống kê đƣợc qua các cơ
sở lƣu trú và các cơ sở kinh doanh lữ hành, chƣa đúng với khuyến nghị của
thống kê du lịch Liên hợp quốc là nên thông qua điều tra hộ gia gia đình. Doanh
thu của các đơn vị kinh doanh du lịch đƣợc thu thập từ báo cáo của các đơn vị
theo hình thức báo cáo định kỳ. Doanh thu này không chỉ từ hoạt động kinh
doanh du lịch và đƣợc Tổng cục Thống kê và Tổng cục Du lịch tổng hợp hàng
năm. Các chỉ tiêu về chi tiêu của khách du lịch quốc tế đến Việt nam và của
khách du lịch nội địa đƣợc thực hiện thông qua các cuộc điều tra chi tiêu của
khách du lịch (khách quốc tế đến và khách nội địa). Năm 2013 Tổng cục Thống
kê thực hiện điều tra chi tiêu của khách du lịch nội địa theo cơ sở lƣu trú, còn
Tổng cục Du lịch thực hiện cuộc điều tra này tại các điểm du lịch.
Các số liệu thống kê du lịch hiện có còn thiếu, chƣa phản ánh toàn diện
và thực chất vai trò của ngành Du lịch, tƣơng quan giữa khách du lịch quốc tế
với khách du lịch nội địa trong tiêu dùng du lịch, giữa kinh tế du lịch với các
ngành khác trong cơ cấu GDP và chƣa có tính so sánh quốc tế. Thống kê Liên
hợp quốc phối hợp với Tổ chức Du lịch Thế giới và Tổ chức lao động thế giới
khuyến nghị thống kê khách du lịch nội địa theo phƣơng pháp điều tra hộ gia
đình với những cách thức tiến hành tùy thuộc vào đặc điểm và khả năng của từng
nƣớc.
TCTK đã và đang từng bƣớc tiếp cận chuẩn mực quốc tế về các khái
niệm định nghĩa, cách thức tổ chức thu thập số liệu, cụ thể, thống kê số liệu
khách quốc tế đến Việt Nam đã đƣợc thực hiện theo Khuyến nghị quốc tế về
thống kê du lịch (IRTS), đang phối hợp cùng Tổng cục Du lịch xây dựng hệ
thống thống kê du lịch theo mô hình tài khoản vệ tinh du lịch (TSA).
Hạn chế: Do nhiều nguyên nhân, công tác thống kê số liệu du lịch còn
một số hạn chế nhƣ: các cơ quan, đơn vị, cơ sở hoạt động kinh doanh du lịch
chƣa chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo thống kê định kỳ, việc cung cấp
số liệu có sự trùng lặp, cách tính chỉ tiêu số liệu thiếu thống nhất. Các số liệu
86
thống kê du lịch hiện có còn thiếu, chƣa phản ánh toàn diện và thực chất vai trò
của ngành Du lịch.
Đề nghị: Trong những năm tiếp theo cần tiếp cận chuẩn mực quốc tế về
các khái niệm định nghĩa, cách thức tổ chức thu thập số liệu theo Khuyến nghị
quốc tế về thống kê du lịch (IRTS), phối hợp cùng Tổng cục Du lịch xây dựng
hệ thống thống kê du lịch theo mô hình tài khoản vệ tinh du lịch (TSA). Về dài
hạn cần có một mô đun về du lịch trong Điều tra mức sống dân cƣ hộ gia đình,
về ngắn hạn cần có thêm các điều tra mẫu liên kết các dữ liệu khác nội địa với
điều tra của TCTK về cơ sở lƣu trú thƣơng mại. Đồng thời tổ chức mạng lƣới
thu thập số liệu từ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, các Ban quản lý các
khu du lịch nhằm đảm bảo thu thập đủ và đúng số liệu.
E. Thống kê công nghệ thông tin và truyền thông, bưu chính:
Về thống kê công nghệ thông tin : Đây là lĩnh vực mới, rộng, bao gồm
bộ số liệu từ 4 lĩnh vực thống kê: sản xuất thiết bị công nghệ thông tin; xuất
nhập khẩu và phân phối thiết bị công nghệ thông tin; sản xuất dịch vụ công
nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin. Từ năm 2005, TCTK (Vụ Thống
kê thƣơng mại và dịch vụ) đã nghiên cứu, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Công thƣơng đƣa vào Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự
nghiệp, điều tra thƣờng xuyên (điều tra doanh nghiệp, điều tra cá thể), điều tra
chuyên đề (thí điểm năm 2009 tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh) và đã báo cáo
một số chỉ tiêu. Tuy nhiên, việc chuyển nhiệm vụ thống kê này từ Vụ Thống kê
thƣơng mại sang Vụ Thống kê xã hội và môi trƣờng gây khó khăn cho Vụ
Thống kê xã hội và môi trƣờng vì Vụ này chƣa có kinh nghiệm thực hiện thống
kê về công nghệ thông tin theo khuyến nghị của tổ chức viễn thông quốc tế
(ITU).
Về thống kê truyền thông, bưu chính: Những chỉ tiêu thu thập đã thống
nhất khái niệm, phƣơng pháp tính theo hƣớng dẫn chung của Tổ chức viễn
thống, bƣu chính quốc tế. Tuy nhiên, số lƣợng chỉ tiêu đã thu thập và công bố
chƣa đầy đủ nhƣ bộ chỉ tiêu do Tổ chức viễn thông, bƣu chính quốc tế khuyến
87
nghị. Thống kê bƣu chính, chuyển phát sẽ đƣợc TCTK nghiên cứu hoàn thiện từ
năm 2014.
F. Thống kê vận tải: Số liệu về thống kê vận tải hàng không đƣợc thực
hiện dựa trên báo cáo của Cục hàng không Việt Nam, mà theo chế độ báo cáo
tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty hàng không Việt Nam, Công ty
Cổ phẩn hàng không Jetstar Pacific Airline. Những chỉ tiêu cơ bản đã áp dụng
phƣơng pháp luận thống kê vận tải theo Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế
(ICAO). Tuy nhiên số lƣợng chỉ tiêu đã thu thập và công bố chƣa đầy đủ và chi
tiết theo phƣơng pháp luận quốc tế về thống kê vận tải. TCTK sẽ nghiên cứu và
áp dụng từ năm 2015.
G. Thống kê giá:
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Tổng cục Thống kê tính CPI cả nƣớc đối với
từng nhóm và chỉ số chung theo các quyền số chung cả nƣớc. Giá cả đƣợc thu
thập mỗi tháng 3 kỳ (ngày 25 tháng trƣớc, ngày 5 và 15 tháng báo cáo) ở cả hai
vùng nông thôn và thành thị. Từng Cục Thống kê tỉnh, thành phố tổng
hợp CPI bằng công thức Laspeyres theo phƣơng pháp bình quân gia quyền từ
nhóm cấp 4 lên đến chỉ số chung. Quyền số đƣợc tổng hợp từ cuộc điều tra
Khảo sát mức sống hộ gia đình và cuộc điều tra quyền số CPI. Các Cục Thống
kê tỉnh, thành phố tính toán và công bố CPI riêng của tỉnh mình và gửi báo cáo
về Tổng cục Thống kê vào ngày 17 hàng tháng. Chỉ số giá đƣợc công bố vào
ngày 24 hàng tháng. CPI không bao giờ đƣợc điều chỉnh lại sau khi đã công bố.
Năm gốc của CPI hiện nay là năm 2009. Hiện tại chỉ có tiền thuê nhà
đƣợc tính trong rổ hàng hóa CPI, TCTK sẽ nghiên cứu tính toán giá nhà ở tự có
đƣa vào để tính chỉ số giá tiêu dùng.
Về phân loại chỉ số giá tiêu dùng hiện tại dựa theo Phân loại hàng hóa
tiêu dùng cá nhân theo mục đích sử dụng (COICOP) với cấu trúc 11 nhóm
chính, không có riêng một nhóm cho nhóm Khách sạn, nhà hàng mà đƣợc sắp
xếp nhƣ sau: nhóm khách sạn đƣợc ghép vào nhóm Văn hóa thể thao, giải trí và
du lịch; nhóm ăn uống ngoài gia đình đƣợc ghép vào nhóm Hàng ăn và dịch vụ
88
ăn uống. Tuy nhiên, theo khuyến nghị của chuyên gia IMF, Tổng cục Thống kê
nên áp dụng phân tổ COICOP dành cho các cuộc Điều tra ngân sách hộ gia đình
(COICOP-HBS) phân loại đúng theo 12 nhóm chính và giữ mức chi tiết đến cấp
5 số cho cả chỉ số giá tiêu dùng và dữ liệu khảo sát mức sống hộ gia đình
(VHLSS).
Chỉ số giá sản xuất (PPI) đƣợc TCTK tổng hợp từ 400 sản phẩm và phân
loại dựa trên Hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân Việt Nam (VSIC 2007).
PPI đƣợc tổng hợp theo quý. Chỉ số giá PPI đƣợc công bố vào 25 tháng cuối
quý báo cáo, năm gốc so sánh là năm 2005.
Các chỉ số hiện nay đƣợc thu thập một tháng/lần, đƣợc công bố hàng quý
theo 3 gốc so sánh là: năm gốc, quý trƣớc, cùng quý năm trƣớc. Các chỉ số giá
nhìn chung đã tổng hợp và biên soạn đến ngành cấp 4, chia theo vùng và cả
nƣớc. Chỉ số giá đƣợc công bố rộng rãi, đáp ứng một phần nhu cầu của ngƣời
dùng tin..
Đối với chỉ số PPI hiện tại, đầu tiên các sản phẩm đƣợc chọn, và sau đó
các cơ sở sản xuất các sản phẩm đƣợc chọn cho việc thu thập dữ liệu về giá
hàng tháng. Do vậy, chỉ số PPI đƣợc biên soạn theo sản phẩm chứ không phải là
ngành kinh tế. Kết quả chỉ số giá tổng hợp sử dụng phƣơng pháp này là chỉ số
PPI sản phẩm thuần túy. Khuyến cáo trong Hƣớng dẫn sử dụng PPI xem xét khả
năng biên soạn chỉ số PPI ngành kinh tế (sản phẩm là thứ cấp) cũng nhƣ PPI sản
phẩm với việc đầu tiên chọn mẫu các cơ sở sản xuất, rồi sau đó chọn mẫu sản
phẩm trực tiếp từ các cơ sở đƣợc chọn.
PPI nên bao gồm sản xuất cho tiêu dùng trong nƣớc cũng nhƣ sản xuất để
xuất khẩu. Điều quan trọng là giá đƣợc thu thập cho cả hai loại giao dịch ngay
cả khi các sản phẩm cụ thể nếu không cùng nhƣ vậy. Một khi giá có sẵn cho các
sản phẩm đƣợc xuất khẩu, nó sẽ có thể tạo ra một chỉ số thành phần của PPI
xuất khẩu. Chỉ số này có thể đƣợc so sánh với chỉ số giá xuất khẩu XPI. Ngoài
ra, các mẫu cơ sở sản xuất có thể đƣợc sử dụng để xác nhận rằng tất cả các cơ
89
sở quan trọng sản xuất và xuất khẩu hàng hóa có trong XPI. Cần đảm bảo rằng
các sản phẩm dành cho xuất khẩu có giá riêng và đƣợc đƣa vào trong chỉ số PPI.
Một trong những khuyến nghị của chuyên gia IMF là khi biên soạn chỉ số
giá sản xuất của Việt Nam nên lƣu tâm đến những mặt hàng sản xuất ra vừa
đƣợc tiêu dùng trong nƣớc và cũng đƣợc xuất khẩu; các cơ sở sản xuất đƣợc
chọn điều tra giá trong giá sản xuất PPI có thể đồng thời đƣợc sử dụng để điều
tra giá xuất khẩu hàng hóa (XPI). Chỉ số này đƣợc dùng để so sánh với chỉ số
giá xuất khẩu XPI nhằm tính toán hiệu quả kinh tế giữa sản xuất và xuất khẩu.
Chỉ số giá xuất nhập khẩu (XMPI) hiện đƣợc biên soạn và phổ biến
hàng quý. Tất cả các dữ liệu đƣợc phân loại và mã hóa bằng cách sử dụng hệ
thống hài hòa phiên bản năm 2007. Quyền số dựa trên số liệu về kim ngạch
XNK năm 2010 do Vụ TK Thƣơng mại và Dịch vụ cung cấp. Dữ liệu giá thu
thập từ các doanh nghiệp XNK tại 25 tỉnh/thành phố, có tham khảo dữ liệu từ
hải quan. Dữ liệu đơn vị giá trị nói chung là rất biến động, do đó khuyến nghị
TCTK tiếp tục và tăng cƣờng sử dụng số liệu về giá thu thập trực tiếp từ các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thay vì sử dụng dữ liệu đơn vị giá trị từ Hải quan.
Theo khuyến cáo của các chuyên gia IMF, TCTK cũng đã tính XPI và
MPI theo giá của đồng Đô la Mỹ (USD) và theo giá của đồng nội tệ (VNĐ).
Việc tính và công bố đƣợc Tỷ giá thƣơng mại hàng quý đƣợc thực hiện từ năm
2012 cũng là những bƣớc tiến đáng kể đã đƣợc ghi nhận.
Tuy nhiên cần lƣu ý, sô liêu gia xuât nhâp khâu của Hải quan theo mã HS
8 số mà TCTK đang tham khảo dù đã rất chi tiết nhƣng vẫn có nhóm không
phản ánh biến động thuần túy về giá (mặt hàng cần phải chi tiết đến mã HS 10
số). Khuyến nghị TCTK tiếp tục và tăng cƣờng sử dụng số liệu thu thập trực
tiếp từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thận trọng khi sử dụng dữ liệu gia tri
đơn vị từ Hải quan.
Chỉ số giá dịch vụ sản xuất (SPPI): Tổng cục Thống kê quyết định biên
soạn SPPI mới sẽ bao gồm các thành phần bao trùm tất cả các hoạt động dịch vụ
chính, ngoại trừ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và bất động sản. Dịch vụ giao
90
thông vận tải sẽ đƣợc chuyển từ PPI sang SPPI. Năm 2012 Tổng cục Thống kê
thực hiện điều tra thí điểm cho 12 ngành dịch vụ bao gồm các cơ sở trong các
ngành dịch vụ kể cả ngân hàng, bảo hiểm, và bất động sản. Sau khi tiến hành
điều tra thử nghiệm SPPI vào năm 2012, Tổng cục Thống kê quyết định biên
soạn SPPI mới từ năm 2013. Đây là chỉ số giá hoàn toàn mới, lần đầu tiên thực
hiện ở Việt Nam, với phạm vi bao gồm 12 ngành dịch vụ cấp 1và chi tiết đến
ngành cấp 4. Trong chỉ số này, nhóm ngành vận tải kho bãi (H) có sử dụng dữ
liệu từ chỉ số giá cƣớc vận tải kho bãi để biên soạn. Theo kế hoạch, SPPI đƣợc
công bố vào đầu năm 2014.
Tuy nhiên, SPPI mới đƣợc xây dựng lần đầu, lại phải hoàn thành gấp rút
trong một thời gian ngắn nên việc đƣợc học thêm kinh nghiệm của các nƣớc
tiên tiến và có những đánh giá từ ngƣời dùng tin (giống nhƣ các chỉ số giá khác)
là cần thiết.
Khuyến nghị tiếp tục biên soạn chỉ số cho các dịch vụ trong năm 2013, sử
dụng bất cứ quyền số thô nào có sẵn. Điều này có thể đƣa ra những bài học sẽ là
hữu ích cho việc chính thức phát hành chỉ số trong năm 2014.
Chỉ số giá xây dựng (CNSTPI): Chỉ tiêu chỉ số giá xây dựng thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, đƣợc giao cho Bộ Xây dựng chủ trì, thực hiện
theo lộ trình B (đến năm 2014 phải công bố). Hiện nay Bộ Xây dựng đã công bố
chỉ tiêu này cho cấp tỉnh nhƣng chƣa đầy đủ 63/63 tỉnh, thành phố và chƣa tính
toán chỉ tiêu này ở cấp quốc gia, nguồn thông tin thu thập đến nay vẫn còn
nhiều bất cập.
Do mục đích sử dụng khác nhau nên việc biên soạn chỉ số giá chỉ phân tổ
theo 5 loại công trình để đáp ứng nhu cầu của Bộ Xây dựng, nhƣng không đáp
ứng nhu cầu của TCTK do chƣa có phân tổ theo ngành kinh tế. Do vậy, Tổng
cục Thống kê và Bộ Xây dựng đang dự thảo lại hệ thống biểu mẫu, hƣớng đến
một chỉ số giá xây dựng vừa phân tổ theo loại công trình, vừa phân tổ theo
ngành kinh tế. Biểu mẫu báo cáo chỉ số giá cũng sẽ đƣa vào dự thảo chế độ báo
cáo thống kê Bộ, ngành.
91
Hiện nay, do chƣa có chỉ số giá xây dựng theo ngành kinh tế nên hàng quý
và hàng năm, TCTK phải sử dụng chỉ số giá vật liệu xây dựng (là một nhóm
nhỏ trong CPI) để tính các chỉ tiêu theo giá so sánh cho ngành ngành F chi tiết
đến ngành cấp 2 nên gặp không ít bất cập.
Chỉ số tiền lƣơng: Chỉ số tiền lƣơng áp dụng để loại trừ yếu tố giá cho
một số ngành kinh tế hoạt động dịch vụ phi thị trƣờng hoặc hoạt động chủ yếu
dựa vào nguồn ngân sách nhà nƣớc. Trƣớc mắt, chỉ số tiền lƣơng áp dụng cho
khu vực nhà nƣớc để tính cho các hoạt động dịch vụ phi thị trƣờng nhƣ hoạt
động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nƣớc, an ninh
quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc.
Đây là một trong những chỉ số giá mới, còn đang trong quá trình nghiên
cứu cả về lý thuyết và triển khai thực hiện. Chỉ số giá này cần có sự nỗ lực từ
Tổng cục Thống kê nhằm đảm bảo có đủ loại chỉ số giá phù hợp áp dụng cho
ngành kinh tế cấp 1.
Hạn chế: Chất lƣợng số liệu phụ thuộc vào phƣơng pháp thu thập dữ liệu
và quyền số để tính chỉ số giá. Hiện nay phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp đƣợc
áp dụng để thu thập thông tin tại các đơn vị điều tra. Điều tra viên là những
ngƣời trực tiếp thu thập giá của các loại sản phẩm. Nếu giá của các sản phẩm
đƣợc thu thập chính xác, kịp thời và đầy đủ thì chỉ số giá sẽ phản ánh sát xu thế
biến động giá cả. Ngƣợc lại, nếu giá thu thập không đảm bảo đủ các tiêu chuẩn
thì chỉ số giá sẽ phản ánh không đúng xu hƣớng. Vì vậy, điều tra viên đóng vai
trò rất quan trọng và quyết định chất lƣợng của chỉ số giá.
Tính chính xác của chỉ số phụ thuộc vào cách xác định các quyền số.
Quyền số sản phẩm phụ thuộc vào hai yếu tố là số lƣợng sản phẩm và giá cả sản
phẩm tại năm gốc. Với đặc điểm của ngành công nghiệp và dịch vụ là luôn thay
đổi sản phẩm và mặt hàng sản phẩm theo nhu cầu thị trƣờng, do đó phải cập
nhật thƣờng xuyên danh mục sản phẩm mẫu và tính lại quyền số sản phẩm. Khi
danh mục sản phẩm mẫu lạc hậu thì đƣơng nhiên quyền số của sản phẩm cũng
92
lạc hậu và không còn phản ánh đúng vai trò thực của sản phẩm trong biến động
giá cả.
Đề nghị: Thứ nhất, cần tính lại quyền số theo năm gốc mới là năm 2010
cùng với việc hoàn thiện danh mục sản phẩm mẫu theo năm 2010. Thứ hai, cần
tổ chức đào tạo về phƣơng pháp biên soạn chỉ số giá cho các cán bộ thống kê ở
địa phƣơng và biên soạn sổ tay hƣớng dẫn điều tra viên thu thập dữ liệu chính
xác và đầy đủ.
2.1.3. Thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, trách nhiệm đƣợc chia sẻ
giữa TCTK và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNN). TCTK
có trách nhiệm thu thập, tổng hợp, biên soạn dữ liệu thống kê nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản, thực hiện tổng điều tra, điều tra thống kê nông, lâm nghiệp
và thủy sản, lập các bảng cân đối thống kê lƣơng thực và một số sản phẩm chủ
yếu khác của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Các hoạt động
thống kê của Bộ NN&PTNN liên quan đến thu thập dữ liệu/thông tin để phục
vụ công tác quản lý, điều hành của ngành. Một mặt Bộ NN&PTNN sử dụng kết
quả các cuộc điều tra sản xuất nông nghiệp của TCTK cho việc lập kế hoạch các
hoạt động của Bộ, mặt khác Bộ cũng cung cấp dữ liệu về tình hình sản xuất
hàng hóa ngành nông nghiệp, thƣơng mại, dân số, lao động và các thông tin
khác liên quan đến nông nghiệp cho các Vụ thuộc TCTK. Bộ NN&PTNN thực
hiện thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng. Hiện nay Bộ
NN&PTNN đƣợc giao chủ trì Dự án “Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc
giai đoạn 2013-2016”. Chỉ tiêu điều tra, kiểm kê rừng bao gồm các chỉ tiêu về
diện tích và chỉ tiêu về trữ lƣợng nhằm thiết lập hồ sơ quản lý rừng và xây dựng
cơ sở dữ liệu rừng và đất chƣa có rừng.
TCTK đã nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận của Tổng điều tra Nông
thôn, Nông nghiệp và Thủy sản của FAO cho Tổng điều tra 2011 và hiện đang
xử lý tổng hợp số liệu Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản năm
2011.
93
Bảng cân đối lƣơng thực, Bảng cân đối thực phẩm: năm 2010, TCTK (Vụ
Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản) đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa
học “Nghiên cứu nội dung và phƣơng pháp lập bảng cân đối lƣơng thực ở Việt
Nam”. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện các nội
dung chỉ tiêu, phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc thu thập, tính toán
các chỉ tiêu còn thiếu, các chỉ tiêu có độ chính xác chƣa cao nhằm hoàn thiện
phƣơng pháp, nguồn số liệu để tính toán chính thức và công bố đúng thời hạn.
Hiện nay Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản đang nghiên cứu cách
tính và lập bảng cân đối lƣơng thực, thực phẩm đối với các sản phẩm chủ yếu ở
Việt Nam.
Nhìn chung, thống kê nông, lâm nghiệp và thủy sản có độ tin cậy ngày
càng cao và cơ bản mô tả xu hƣớng và tình hình thực tiễn của ngành. Mặc dù
vậy số liệu thống kê vẫn còn bộc lộ một số vấn đề nhƣ một số chỉ tiêu không
thống nhất giữa cấp trung ƣơng, cấp tỉnh và cấp huyện. Số liệu từ các nguồn
khác nhau (điều tra, tổng điều tra và chế độ báo cáo thống kê cơ sở) chƣa thống
nhất. Hệ thống thống kê do TCTK chịu trách nhiệm thu thập, công bố số liệu
nông, lâm nghiệp, thủy sản từ số liệu về điều kiện sản xuất (đất đai, lao động,
máy móc, v.v...) đến kết quả sản xuất và là số liệu chính thống của Nhà nƣớc.
Thống kê Bộ NN&PTNN thu thập các thông tin tác nghiệp phản ánh quá trình
sản xuất, thị trƣờng nông sản, kỹ thuật của các ngành này. Sự phân công nhƣ
trên tuy có mặt tích cực là chuyên môn hoá cao hơn, nhƣng có nhƣợc điểm là
nguồn thông tin nông nghiệp bị chia cắt giữa các giai đoạn của một quá trình
sản xuất, dẫn đến sự hạn chế tính thống nhất và liên tục trong theo dõi và đánh
giá kết quả sản xuất.
Để cải thiện thống kê nông nghiệp và nông thôn không những ở Việt
Nam mà trên góc độ toàn cầu, Ủy ban thống kê Liên hợp quốc đã ủng hộ một
Kế hoạch hành động toàn cầu để cải thiện thống kê nông nghiệp và nông thôn.
Việt Nam cũng đƣợc Dự án của FAO và ADB tài trợ chọn là một trong 5 nƣớc
áp dụng thí điểm Kế hoạch triển khai chiến lƣợc toàn cầu về thống kê nông
94
nghiệp và nông thôn của Liên hợp quốc. TCTK cùng Bộ NN&PTNN đang cùng
nhau xây dựng Kế hoạch hành động cải thiện thống kê nông nghiệp và nông
thôn của Việt Nam.
Hạn chế: Nhìn chung, thống kê NLTS đang ngày càng trở nên đáng tin
cậy hơn và cơ bản phản ánh xu hƣớng và thực tế của ngành. Tuy nhiên, chất
lƣợng và tính chính xác của số liệu thống kê trong lĩnh vực còn tồn tại một số
vấn đề nhƣ sau:
a) Thiếu các chỉ tiêu chi tiết phản ánh chất lƣợng và tính hiệu quả của nền
kinh tế nông nghiệp và sự phát triển của khu vực nông thôn;
b) Có sự chênh lệch giữa số liệu trung ƣơng và địa phƣơng; đặc biệt là các
chỉ tiêu GDP trong khu vực nông nghiệp, giá trị sản xuất nông nghiệp;
c) Có sự khác biệt lớn giữa số liệu ƣớc tính, số liệu sơ bộ và số liệu chính
thức;
d) Độ tin cậy của một số chỉ tiêu, đặc biệt là các chỉ tiêu về dịch vụ NLTS
còn thấp;
e) Có sự khác biệt trong kết quả của các cuộc điều tra thƣờng xuyên và tổng
điều tra, đặc biệt là về số liệu chăn nuôi; và
f) Có xu hƣớng không so sánh đƣợc giữa các địa phƣơng, đặc biệt là đối với
số liệu chăn nuôi. Có sự khác biệt lớn giữa các tỉnh và các vùng.
Đề nghị: Khắc phục sự mâu thuẫn số liệu từ các nguồn điều tra thƣờng
xuyên với Tổng điều tra và chế độ báo cáo thống kê do các phƣơng pháp thu
thập thông tin về NLTS chƣa phản ánh hết đƣợc thực tế. Tính giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp và thủy sản theo chỉ số giá bán sản phẩm của ngƣời sản xuất
(PPI) và theo bảng giá cố định 2010; tính chính xác giá trị sản phẩm phụ trồng
trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông, lâm nghiệp và thủy sản. Để cải thiện thống kê
nông nghiệp và nông thôn, TCTK phối hợp cùng Bộ NN&PTNN xây dựng và
thực hiện Kế hoạch hành động cải thiện thống kê nông nghiệp và nông thôn của
Việt Nam trong khuôn khổ Chiến lƣợc toàn cầu về hoàn thiện thống kê nông
nghiệp của Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực thế giới (FAO).
95
2.1.4. Thống kê dân số, lao động và giới
A. Thống kê dân số: TCTK thực hiện thống kê dân số qua các nguồn số
liệu chủ yếu sau:
- Tổng điều tra dân số và nhà ở đƣợc tiến hành 10 năm một lần, Tổng
điều tra gần đây nhất là năm 2009.
- Điều tra nhân khẩu học giữa kỳ đƣợc tiến hành vào thời điểm giữa 2
cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở. Dự kiến Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ
tới vào năm 2014.
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hoá gia đình 1/4 hàng năm.
- Các cuộc điều tra chọn mẫu chuyên đề về nhân khẩu học thực hiện
thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên do Tổng cục Thống kê phối hợp với một
số cơ quan, tổ chức khác nhau thực hiện.
Các kết quả từ Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình hàng
năm cung cấp các chỉ tiêu về cơ cấu dân số theo giới tính và tuổi; các tỷ suất
sinh, chết, hôn nhân và di cƣ. Các chỉ tiêu trên đƣợc tính toán cho cả nƣớc, các
vùng kinh tế - xã hội và tỉnh, thành phố.
Mô tả chi tiết các khái niệm, phƣơng pháp luận, sử dụng trong Tổng điều
tra dân số và nhà ở, điều tra biến động hàng năm đƣợc trình bày trong ấn phẩm
công bố. Các ƣớc lƣợng của điều tra bị ảnh hƣởng bởi sai số mẫu và sai số phi
mẫu.
Hiện nay TCTK đang tiến hành điều tra thí điểm năm 2013 của Điều tra
dân số và nhà ở giữa kỳ năm 2014 với sự hỗ trợ kỹ thuật của một chuyên gia
Cục điều tra dân số Hoa kỳ do UNFPA tài trợ. Chuyên gia quốc tế thực hiện các
tƣ vấn về thiết kế mẫu và quy trình ƣớc lƣợng đối với cuộc điều tra giữa kỳ
2014. Sau khi kết thúc Điều tra dân số giữa kỳ năm 2014, Tổng cục Thống kê sẽ
tiếp tục nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận Tổng điều tra Dân số theo tiêu
chuẩn của Thống kê Liên hợp quốc (chu kỳ tổng điều tra dân số 10 năm tới) cho
Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
96
B. Thống kê lao động đƣợc thu thập từ 4 nguồn số liệu chính về lao
động việc làm:
- Trƣớc năm 2007, Điều tra mẫu hàng năm về lao động và việc làm do Bộ
Lao động, Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với Tổng cục Thống kê thực
hiện. Từ năm 2007 đến nay, Điều tra mẫu hàng năm về lao động và việc làm do
Tổng cục Thống kê tiến hành;
- Điều tra mức sống dân cƣ định kỳ 2 năm 1 lần do Tổng cục Thống kê
thực hiện;
- Báo cáo lao động và thu nhập khu vực nhà nƣớc 2 lần một năm (6
tháng, năm) của tất cả các doanh nghiệp nhà nƣớc và các cơ quan nhà nƣớc do
Tổng cục Thống kê tổng hợp;
- Tổng điều tra dân số và nhà ở đƣợc tiến hành 10 năm một lần.
Điều tra lao động và việc làm thu thập thông tin về số lƣợng và chất
lƣợng của lực lƣợng lao động tham gia vào thị trƣờng lao động; các số liệu về
việc làm, thất nghiệp, tình trạng thiếu việc làm, qui mô và cơ cấu lực lƣợng lao
động về độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật,
theo ngành kinh tế, và thành phần kinh tế.
Số liệu về thu nhập của lao động đang làm trong khu vực nhà nƣớc bao
gồm lao động chính thức và lao động hợp đồng đƣợc thu thập từ báo cáo hành
chính của các Bộ, ngành và doanh nghiệp nhà nƣớc bao gồm lƣơng và trợ cấp,
tiền trả bảo hiểm xã hội trả thay lƣơng và những thu nhập khác nhƣ tiền thƣởng,
tiền từ quỹ phúc lợi xã hội và những thu nhập khác có tính chất nhƣ lƣơng.
Các khái niệm, định nghĩa, bảng phân ngành và phạm vi số liệu thống kê
dân số và lao động tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế mặc dù khu vực thành thị
ở Việt Nam đƣợc dựa trên các quyết định hành chính chứ không phải là các
định nghĩa quốc tế.
Chất lƣợng số liệu của báo cáo hành chính cho số liệu dân số, lao động
vẫn còn bộc lộ hạn chế: số liệu về dân số, sinh, tử, di cƣ đều thấp hơn so với
thực tế; điều tra dân số là nguồn số liệu đáng tin cậy hơn và có chất lƣợng cao.
97
Đo lƣờng lao động phi chính thức lần đầu tiên đã đƣợc thực hiện thí điểm
ở Việt Nam vào năm 2007. Theo khuyến nghị của ILO, Điều tra lao động việc
làm năm 2013 đƣa ra các khái niệm và tiêu chí xác định lao động phi chính thức
cho điều tra trong năm. TCTK sẽ phối hợp với ILO công bố báo cáo phân tích
về lao động phi chính thức giai đoạn 2007-2013 trong năm nay.
Hộp 2. Nghi ngờ số liệu thống kê về thất nghiệp, việc làm và thu nhập
Hạn chế: Chất lƣợng số liệu của báo cáo hành chính cho số liệu dân số,
lao động vẫn còn bộc lộ hạn chế: số liệu về dân số, sinh, tử, di cƣ đều thấp hơn
so với thực tế; điều tra dân số là nguồn số liệu đáng tin cậy hơn và có chất
lƣợng cao. Dƣ luận có sự nghi ngại số liệu thống kê chính thức về tình hình thất
nghiệp, việc làm và thu nhập. Hiện nay, khâu yếu nhất trong tổ chức điều tra tại
thực địa thuộc về chất lƣợng các điều tra viên. Việc tập huấn điều tra viên không
phải lúc nào, nơi nào cũng là tốt. Thậm chí có những điều tra viên ghi phiếu không
trung thực, hoặc ngƣời trả lời cung cấp thông tin không chính xác dẫn đến thông tin
cung cấp khác nhau cả về nội dung, đơn vị đo và đối tƣợng cấp tin. Điều này thể
hiện rất rõ khi kiểm tra và nghiệm thu các phiếu thông tin đã đƣợc cung cấp.
Báo cáo của Ủy ban Kinh tế trong báo cáo đánh giá về triển vọng kinh tế vĩ mô Việt Nam
năm 2013 vừa công bố sáng 7/3/2013 tỏ ra nghi ngại các thống kê chính thức về tình hình
thất nghiệp, việc làm và thu nhập.Báo cáo dẫn số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê qua
3 chỉ số chính: Tỉ lệ thất nghiệp; tỉ lệ thiếu việc làm và thu nhập, tiền lương. Theo đó, mặc
dù nền kinh tế 2012 được đánh giá là suy giảm, nhưng tình hình thất nghiệp và thiếu việc
làm vẫn được “cải thiện nhẹ” với các tỉ lệ lần lượt 1,99 và 2,8%. Tại khu vực thành thị, tỉ lệ
này - dù vẫn cao hơn mức thất nghiệp bình quân chung, nhưng lại thể hiện sự giảm nhẹ từ
3,6% năm 2011 xuống còn 3,25% trong năm 2012.Thu nhập của người lao động cũng thể
hiện trong một đồ thị bất thường: 3,9 triệu trong quý I/2012; giảm xuống còn 3,75 triệu
trong quý II và tăng trở lại 3,75 triệu đồng trong quý III.
Dẫn số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ước tính đến cuối năm 2012 có tới 55.000 DN giải
thể hoặc dừng hoạt động, Báo cáo đánh giá về triển vọng kinh tế vĩ mô Việt Nam năm
2013 đặt một dấu hỏi lớn xung quanh các số liệu thống kê chính thức về tỉ lệ thất nghiệp,
mất việc làm và thu nhập 3 yếu tố chính phản ánh “sức khỏe” của thị trường lao động.
Nguồn: Lao động, “Nghi ngờ về thống kê tình hình thất nghiệp, việc làm và thu nhập”, ngày
07/03/2013
98
Đề nghị: Trong những năm tới, cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng phƣơng
pháp luận về thống kê lao động và việc làm, đo lƣờng lao động phi chính thức,
phân loại tình trạng và sử dụng thời gian lao động (ICATUS) theo tiêu chuẩn
của Tổ chức Lao động quốc tế. Nghiên cứu sự hiện diện của tổ chức thực địa cố
định với cán bộ đƣợc chuyên môn hoá trong việc thu thập dữ liệu thông qua các
cuộc điều tra và tổng điều tra. Sự hiện diện của tổ chức thực địa trên cơ sở liên
tục thƣờng xuyên hơn sẽ bảo đảm duy trì sự thành thạo nghiệp vụ; đồng thời
duy trì bộ phận nghiên cứu phƣơng pháp luận tại cơ quan trung ƣơng có tính
chuyên nghiệp để giám sát các hoạt động của tổ chức thực địa và đáp ứng yêu cầu
sản xuất số liệu ít nhất là từ khâu điều tra tại thực địa.
C. Thống kê giới: Trƣớc đây thống kê giới chỉ đƣợc lồng ghép vào một
số chỉ tiêu, chứ chƣa có một văn bản cụ thể nào quy định, hƣớng dẫn thực hiện
về thống kê giới, nhƣng với yêu cầu nâng cao vai trò vị thế của phụ nữ trong xã
hội ở tất cả các lĩnh vực thì số liệu phục vụ cho việc giám sát và đánh giá sự
bình đẳng giới là một yêu cầu tất yếu. Ngày14/10/2011 Thủ tƣớng Chính phủ đã
ra Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới
của quốc gia.
Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc gia gồm 105 chỉ tiêu thống
kê phát triển giới của quốc gia thuộc 11 lĩnh vực: 1- Chỉ số tổng hợp; 2- Dân số;
3- Lao động, việc làm; 4- Lãnh đạo - Quản lý; 5- Giáo dục và Đào tạo; 6- Khoa
học và Công nghệ; 7- Văn hóa, Thông tin, Thể dục thể thao; 8- Y tế; 9- Đời
sống gia đình; 10- Bảo trợ và an toàn xã hội; 11- Năng lực quản lý nhà nƣớc về
bình đẳng giới. Trong số các lĩnh vực trên, lĩnh vực chỉ số tổng hợp có 3 chỉ tiêu
gồm: Chỉ số phát triển giới; chỉ số vai trò phụ nữ; chỉ số khoảng cách giới. Các
chỉ tiêu này có chu kỳ công bố là 2 năm do Tổng cục Thống kê chịu trách
nhiệm.
Với sự hỗ trợ kỹ thuật của các cơ quan LHQ trong sự phối hợp với các
Bộ, ngành liên quan, TCTK đã biên soạn cuốn “Số liệu thống kê về giới ở Việt
Nam 2000-2010”. Cuốn sách này là tập hợp, hệ thống hóa các số liệu sẵn có từ
99
chế độ báo cáo, số liệu đã công bố từ các cuộc điều tra từ năm 2000 đến năm
2010. Các số liệu đƣợc biên soạn dựa vào “Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới
của quốc gia” ban hành theo Quyết định số 56/2011/QĐ-TTg ngày 14/10/2011
của Thủ tƣớng Chính phủ.
TCTK đang thực hiện rà soát lại số liệu thống kê giới hiện có của các Bộ,
ngành thu thập từ chế độ báo cáo thống kê để tiến tới hoàn thành xây dựng chế
độ báo cáo thống kê giới định kỳ
Hạn chế: Mặc dù nội dung “ Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới của quốc
gia và Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới cấp tỉnh, huyện, xã” đã đƣợc quy định
tại Thông tƣ số 07/2012 ngày 22/10/2012 do Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ban
hành, song việc triển khai áp dụng bộ chỉ tiêu thống kê giới ở các cấp cho thấy
còn khó khăn, bất cập: cán bộ làm công tác bình đẳng giới còn chƣa có kỹ năng
và kiến thức về sử dụng số liệu thống kê giới trong công tác của mình. Cụ thể là
cách hiểu về các khái niệm và định nghĩa trong thống kê còn chƣa đồng nhất;
cách hiểu về mục đích và ý nghĩa của các chỉ số thống kê còn hạn chế; việc thu
thập và lựa chọn thông tin từ các nguồn cung cấp còn rất khác nhau giữa các
tỉnh/thành phố, khâu rà soát và tổng hợp thông tin, phục vụ cho công tác báo
cáo thống kê còn gặp nhiều khó khăn, do năng lực thu thập, khả năng cung cấp
thông tin, phân tích số liệu còn rất hạn chế…..
Đề nghị: Để Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới đƣợc thu thập và tổng
hợp đầy đủ và kịp thời thì Tổng cục thống kê cần phải làm việc cụ thể với từng
Bộ, ngành liên quan, nhằm xây dựng chế độ báo cáo định kỳ cho các chỉ tiêu
thống kê giới, đồng thời xây dựng cuốn Sổ tay hƣớng dẫn sử dụng số liệu thống
kê giới, trong đó cần phải cụ thể hóa hơn nữa trong quy trình các bƣớc thực hiện
để ngƣời đọc dễ thực hiện, cần thống nhất lại các khái niệm, các thuật ngữ và bỏ
bớt những văn bản, căn cứ pháp lý để cuốn sổ tay đảm bảo đƣợc nội dung cũng
nhƣ hình thức phù hợp hơn.
100
2.1.5. Thống kê y tế, giáo dục và môi trƣờng
A. Thống kê y tế: Số liệu về hệ thống Y tế và tình trạng sức khỏe ngƣời
dân đƣợc thu thập từ 4 nguồn chính sau: (i) hệ thống báo cáo định kỳ của Bộ Y
tế; (ii) thu thập số liệu về sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình từ Tổng cục dân số
và kế hoạch hóa gia đình; (iii) Tổng điều tra dân số tiến hành 10 năm một lần
của TCTK và (iv) các cuộc điều tra toàn bộ hoặc chuyên đề về y tế của các cơ
quan thuộc chính phủ khác.
Số liệu đƣợc công bố qua hệ thống báo cáo hành chính của ngành Y tế
gồm cơ sở, giƣờng bệnh, cán bộ y tế, hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc trẻ
em, sức khỏe sinh sản, phòng chống dịch bệnh lây và các bệnh quan trọng, tình
hình tử vong tại bệnh viện. Số liệu thống kê y tế đƣợc báo cáo từ các cơ sở y tế
do ngành Y tế quản lý, do đó số mắc bệnh và số chết ngoài cộng đồng không
thu thập đƣợc đầy đủ, mà phải kết hợp với điều tra.
Tổng cục Thống kê thu thập số liệu qua 2 kênh: Bộ Y tế và Cục Thống
kê, vì kênh của Bộ Y tế thƣờng gửi báo cáo chậm, nên để có số liệu báo cáo kịp
thời phải sử dụng kênh từ các Cục Thống kê, cũng lấy số liệu từ các Sở Y tế
nhƣng với thời điểm sớm hơn. Sự tồn tại hai kênh báo cáo này gây trùng lắp
trong thu thập số liệu, số liệu hai kênh khác nhau do thời điểm báo cáo khác
nhau.
Các khái niệm và định nghĩa dùng để tính toán các số liệu thống kê đƣợc
dựa trên các chuẩn mực, hƣớng dẫn và cách thực hành tốt đã đƣợc quốc tế công
nhận. Với nguồn số liệu điều tra thì mẫu đƣợc chọn theo đúng phƣơng pháp của
quốc tế, sai số chọn mẫu đƣợc quản lý ở mức cho phép, các cuộc điều tra đều
đƣợc tổ chức khoa học, đƣợc thu thập bởi các cán bộ có kinh nghiệm nên sai số
phi mẫu cũng giảm bớt.
Hiện ngành Y tế đang tiến hành cải tiến áp dụng danh mục bệnh tật theo
ICD10 cho Việt Nam; Hoàn thiện chế độ báo cáo của Bộ Y tế và các địa
phƣơng để thu thập số liệu từ cơ sở y tế tƣ nhân, các chỉ tiêu giới; Thiết lập hệ
thống báo cáo điện tử từ các cơ sở y tế lên Bộ Y tế.
101
Hạn chế: Mặc dù công tác thống kê y tế đã đạt đƣợc những thành tích
đáng kể: Hệ thống văn bản pháp quy về thống kê y tế từng bƣớc hoàn thiện;
Mạng lƣới thống kê y tế đƣợc xây dựng rộng khắp từ trung ƣơng đến tuyến cơ
sở; Số liệu thống kê y tế đã góp phần quan trọng trong công tác quản lý, điều
hành và hoạch định chính sách ngành y tế, song trƣớc những yêu cầu ngày càng
cao về thông tin phục vụ quản lý, công tác thống kê y tế còn nhiều khó khăn, bất
cập. Cụ thể: (i) Hệ thống chỉ tiêu thống kê y tế chƣa đƣợc cập nhật và chuẩn
hóa; (ii) Hệ thống sổ sách và biểu mẫu báo cáo quá nhiều, đang là gánh nặng
cho các cơ sở y tế, đặc biệt là tuyến xã; (iii) Công tác tổng hợp, xử lý, lƣu trữ và
chuyển tải số liệu thống kê còn hạn chế ở tất cả các tuyến. Chất lƣợng số liệu
thống kê y tế còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan trong việc thu
thập, chia sẻ thông tin chƣa chặt chẽ.
Đề nghị: Rà soát, cập nhật các chỉ tiêu thống kê y tế, hệ thống sổ sách ghi
chép và các biểu mẫu báo cáo thống kê y tế các tuyến để đáp ứng nhu cầu thông
tin cho công tác quản lý, đồng thời tránh trùng chéo, giảm nhẹ gánh nặng thống
kê cho y tế các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở; hoàn thiện chế độ báo cáo thống
kê để thu thập số liệu từ cơ sở y tế tƣ nhân, các chỉ tiêu giới. Thiết lập hệ thống
báo cáo điện tử từ các cơ sở y tế lên Bộ Y tế. Tiếp tục nghiên cứu áp dụng
phƣơng pháp luận biên soạn thống kê ngƣời tàn tật, thống kê y tế của WHO.
B. Thống kê giáo dục: Số liệu đƣợc tổng hợp từ các báo cáo của Bộ Giáo
dục và Đào Tạo (GD&ĐT) và các Cục Thống kê; từ Tổng điều tra Dân số, Điều
tra biến động Dân số và Điều tra khảo sát mức sống dân cƣ.
Số liệu về cơ sở vật chất, học sinh và giáo viên đƣợc tập hợp thông qua
hệ thống báo cáo hành chính của Bộ GD&ĐT; Số liệu giáo dục đƣợc thu thập từ
các cơ sở đào tạo, sau đó đƣợc gửi lên các Sở giáo dục tỉnh, thành phố trực
thuộc TƢ, đồng thời gửi cho Cục Thống kê tỉnh, thành phố, Bộ chủ quản (trực
tiếp quản lý các cơ sở này) và Bộ GD&ĐT.
Số liệu đào tạo đƣợc thu thập theo 2 kênh:
102
+ Giáo dục Đại học và Cao đẳng: số liệu từ các trƣờng gửi lên Bộ
GD&ĐT;
+ Giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp: số liệu từ các trƣờng gửi đến các
Sở GD&ĐT, sau đó các Sở gửi lên Bộ GD&ĐT.
Bộ GD&ĐT tổng hợp số liệu gửi cho Tổng cục Thống kê. Tổng cục
Thống kê kết hợp hai nguồn số liệu giáo dục từ Bộ GD&ĐT và từ các Cục
Thống kê để tổng hợp và xuất bản trong niên giám thống kê hàng năm.
Số liệu về tỷ lệ đi học, tỷ lệ biết chữ, trình độ học vấn và chi tiêu cho giáo
dục đƣợc thu thập từ Tổng điều tra Dân số, Điều tra biến động dân số hàng năm
và Điều tra khảo sát mức sống dân cƣ.
Số liệu đƣợc các Cục Thống kê tổng hợp, so sánh đối chiếu với các năm
trƣớc, phát hiện những sai sót và cùng với Sở GD&ĐT kiểm tra xác minh. Sau
đó gửi lên Tổng cục Thống kê và Bộ GD&ĐT. Tổng cục Thống kê và Bộ
GD&ĐT lại kiểm tra đối chiếu trƣớc khi số liệu đƣợc công bố.
Thống kê giáo dục đã sử dụng các bảng phân loại/phân ngành thống nhất
với chuẩn mực, hƣớng dẫn và cách thực hành tốt đã đƣợc quốc tế công nhận,
bảng phân loại ngành, nghề đào tạo, bảng phân loại ngành kinh tế quốc dân
dùng cho tài khoản quốc gia.
Hiện TCTK đang rà soát, sửa đổi chế độ báo cáo cho Bộ ngành, kết hợp
với Bộ ngành hoàn thiện đồng bộ hệ thống chỉ tiêu thống kê, sau đó kết hợp với
Bộ ngành cập nhật và hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối
với Sở, ngành địa phƣơng, báo cáo thống kê cơ sở đối với các trƣờng học, cơ sở
giáo dục.
Hạn chế: Việc thực hiện chế độ báo cáo tổng hợp áp dụng cho các Bộ
ngành chƣa đầy đủ, kịp thời, chất lƣợng số liệu chƣa cao. Theo kế hoạch, ngày
30/4 hàng năm là thời hạn TCTK hoàn thành báo cáo y tế, giáo dục chính thức
năm. Tuy nhiên vào thời điểm này Bộ Y tế và Bộ Giáo dục thƣờng chƣa tổng
hợp xong báo cáo của các địa phƣơng nên việc thực hiện chế độ báo cáo về y tế
và giáo dục thƣờng chậm. Ngoài ra, có sự vênh nhau về niên độ thống kê giữa
103
TCTK và Bộ Giáo dục: niên độ báo cáo thống kê của giáo dục theo năm học từ
30/10 đến 30/6 năm sau, trong khi niên độ báo cáo của TCTK theo năm dƣơng
lịch từ 01/01 đến 31/21.
Đề nghị: Cần tiếp tục nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận thống kê
giáo dục của UNICEF, UNESCO đối với thống kê giáo dục ở Việt Nam. TCTK
cần rà soát, sửa đổi chế độ báo cáo cho Bộ ngành chú ý đến niên độ thống kê
đặc thù của các ngành, trong đó có giáo dục.
C. Thống kê mức sống dân cư: Trong 18 chỉ tiêu thống kê về mức sống
dân cƣ, có 15 chỉ tiêu có thể th u thâp đƣơc tƣ Điều tra khảo sát mức sống dân
cƣ, ngoài ra, có 3 chỉ tiêu do các Bộ, ngành thực hiện, đó là:
+ Số ngƣời đƣợc hỗ trợ xã hội thƣờng xuyên, đột xuất: Chế độ báo cáo
thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội.
+ Tỷ lệ dân số thành thị đƣợc cung cấp nƣớc sạch: Chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Xây dựng.
+ Tỷ lệ dân số nông thôn đƣợc cung cấp nƣớc sạch: Chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
TCTK thu thập bằng 2 kênh đối với chi tiêu Tỷ lệ hộ , nhân khẩu thiếu
đói: (i) kênh từ Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, (ii) Kênh báo cáo từ các
Cục Thống kê. Sự tồn tại hai kênh báo cáo này gây trùng lắp trong thu thập số
liệu, số liệu hai kênh khác nhau do thời điểm báo cáo khác nhau. Để khắc phục,
niên giám năm sau phải sửa số liệu đã có trong niên giám của các năm trƣớc
dựa trên số liệu chính thức nhƣng công bố chậm của Bộ. Nhƣng chi tiêu do các
Bộ phụ trách phải lấy từ báo cáo các Sở tƣơng ứng tại các tỉnh, tổng hợp và gửi
cho TCTK. Chính vì vậy nên báo cáo số liệu chính thức từ các Bộ thƣờng bị
châm.
Điều tra khảo sát mức sống dân cƣ các kỳ đƣợc tiến hành theo phƣơng
pháp, quy trinh chuân, đa đƣơc quôc tê cô ng nhân nên đam bao tinh chât lƣơng
và kịp thời của số liệu. Các định nghĩa, phạm vi, phân loại, định giá và thời gian
104
thu thập nguồn số liệu đƣơc thƣc hiên theo cac chuân mƣc cua Thông kê Quôc
tê.
TCTK có kế hoạch cải tiến về nội d ung của cuộc điều tra khảo sát mức
sống dân cƣ năm 2015-2020; Tăng cƣờng công tác phân tích và dự báo từ số
liệu của các cuộc Điều tra khảo sát mức sống dân cƣ.
Hạn chế: Mâu chu cua cuôc điều tra khao sat mức sống dân cƣ đƣơc lây
tƣ Tông điêu tra Dân sô, tiên hanh 10 năm 1 lân. Nhƣ vây, nhƣng ngƣơi di cƣ tƣ
nơi khac đên trong cac năm le se không đƣơc câp nhât vao dan mâu chu va
không đƣơc đƣa vao danh sach chon mâu đê khao sat hang năm . Ngoài ra ,
nhƣng chi tiêu do các Bộ phụ trách phải lấy từ báo cáo các Sở tƣơng ứng tại các
tỉnh, tổng hợp và gửi cho TCTK, vì vậy nên báo cáo số liệu chính thức từ các
Bô thƣơng bi châm.
Đề nghị: Cải tiến về mẫu , nội dung và phƣơng pháp tập huấn nghiệp vụ
của Điều tra khảo sát mức sống dân cƣ cho những năm tiếp theo. Đồng thời
nghiên cứu khắc phục sự trùng lắp trong thu thập số liệu, số liệu giữa hai kênh:
kênh từ Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và kênh báo cáo từ các Cục
Thống kê.
D. Thống kê môi trường: Trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia có
24 chỉ tiêu thống kê môi trƣờng liên quan tới trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng và Tổng cục Thống kê.
Bộ Xây dựng, Bộ Y tế và Bộ Công thƣơng chịu trách nhiệm tham gia tính các
chỉ tiêu có liên quan tới tỷ lệ chất thải độc hại xả ra theo tiêu chuẩn đã đƣợc xác
định. Ngoài các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, các Bộ còn
xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê của Bộ, ngành.
Tổng cục Thống kê tiếp nhận số liệu về môi trƣờng chủ yếu từ hai nguồn:
kết quả các cuộc điều tra, ví dụ nhƣ Điều tra doanh nghiệp và Điều tra nông
nghiệp, và báo cáo thống kê từ các Bộ: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
105
Thống kê môi trƣờng là lĩnh vực mới và nƣớc ta đang trong quá trình
phát triển thống kê này. Hiện nay có một số thông tin về các vấn đề môi trƣờng
chủ yếu. Tuy nhiên, nhiều thông tin về môi trƣờng đang còn thiếu về phạm vi
bao quát, chƣa đầy đủ và chồng chéo giữa các bên liên quan khác nhau. Ví dụ,
nhƣ thông tin tiếp cận với sử dụng nƣớc là không nhất quán giữa các cuộc điều
tra khác nhau nhƣ của Bộ Y tế. Việc triển khai báo cáo số liệu thống kê môi
trƣờng còn gặp nhiều khó khăn do các hƣớng dẫn chƣa phù hợp với tình hình
thực tế.
Việt Nam còn thiếu hệ thống thu thập, sản xuất, phân tích và phổ biến
thông tin thống kê môi trƣờng một cách có hệ thống với chất lƣợng cao dựa trên
nhu cầu thông tin về môi trƣờng/ các vấn đề môi trƣờng ở cấp quốc gia và cấp
tỉnh. Thông tin cấp vùng cũng rất quan trọng cần xem xét cân nhắc cho công tác
môi trƣờng trong tƣơng lai. Cũng tồn tại thông tin trùng lặp, chồng chéo trong
hệ thống và các vấn đề chất lƣợng thông tin thấp và các khái niệm không rõ
ràng.
Vấn đề thiếu thông tin thống kê môi trƣờng vẫn tiếp tục tồn tại không
những ở Việt Nam mà ở nhiều quốc gia không có các chỉ tiêu đầy đủ để giám
sát nguồn tài nguyên của mình, các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi
trƣờng và tác động của những thay đổi đến môi trƣờng kinh tế và sự thịnh
vƣợng của đất nƣớc.
Để có thể đáp ứng các nhu cầu về số liệu thống kê môi trƣờng, cần thiết
phải xác minh đƣợc các vấn đề môi trƣờng cấp bách nhất tại Việt Nam. Các chủ
đề môi trƣờng có thể đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau. Một ví dụ là
theo khung quy định của Liên Hợp Quốc cho các thống kê môi trƣờng, ví dụ
khác là Vấn đề môi trƣờng của Khu vực kinh tế Châu ÂU (EEA) và Ủy ban
Môi trƣờng châu Âu. EEA có mƣời một vấn đề môi trƣờng: ô nhiễm không khí,
đa dạng sinh học, hóa chất, biến đổi khí hậu, môi trƣờng và sức khoẻ, sử dụng
đất, tài nguyên thiên nhiên, tiếng ồn, đất, chất thải, nhiên liệu và nƣớc.
106
Hạn chế: Việc triển khai báo cáo số liệu thống kê môi trƣờng còn gặp
nhiều khó khăn do các hƣớng dẫn chƣa phù hợp với tình hình thực tế, nhiều
thông tin về môi trƣờng đang còn thiếu về phạm vi bao quát, chƣa đầy đủ và
chồng chéo giữa các bên liên quan khác nhau.
Đề nghị: Cần xây dựng và chuẩn hóa Hệ thống chỉ tiêu thống kê về môi
trƣờng theo các vấn đề môi trƣờng cấp bách nhất tại Việt Nam; mỗi chỉ tiêu
đƣợc chuẩn hóa về khái niệm, nội dung, phƣơng pháp tính, nguồn số liệu theo
đúng chuẩn mực của EEA và Ủy ban Môi trƣờng châu Âu. Tiến tới thành lập
một Ủy ban phối hợp giữa các cơ quan/ liên Bộ về thống kê môi trƣờng. Tổng
cục Thống kê nên đóng vai trò điều phối, Trung tâm Thông tin và dữ liệu về
giám sát môi trƣờng (CEMDI) đóng vai trò hạt nhân trong hệ thống thông tin
thống kê môi trƣờng.
2.1.6. Các hoạt động thống kê khác có liên quan
A. Hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia: Ngày 2/6/2010 Thủ tƣớng Chính
phủ đã có Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia mới thay cho Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia cũ đƣợc ban hành
năm 2005 với 350 chỉ tiêu thuộc 21 lĩnh vực. Các chỉ tiêu thống kê mới bổ sung
tập trung phản ánh chất lƣợng, hiệu quả của sự phát triển, sức cạnh tranh của
nền kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, các chỉ tiêu bảo
đảm an sinh xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia mới đã xây dựng rõ lộ trình thực hiện
cho từng chỉ tiêu theo các nhóm: nhóm A gồm những chỉ tiêu áp dụng ngay
trong năm 2011 (297 chỉ tiêu), nhóm B gồm những chỉ tiêu triển khai trong các
năm 2012-2014 (36 chỉ tiêu), và nhóm AB (17 chỉ tiêu vừa có phân tổ theo
nhóm A vừa có phân tổ theo nhóm B).
107
Bảng 2: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu thống kê quốc gia phân theo cơ
quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
Tình hình thực hiện Số chỉ
tiêu
Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng
hợp
TCTK Bộ, ngành
Thu thập, tổng hợp và công bố toàn bộ 100 66 34
Thu thập, tổng hợp toàn bộ nhƣng chỉ
công bố một số phân tổ 20 16 4
Thu thập, tổng hợp toàn bộ nhƣng chƣa
công bố 41 21 20
Thu thập, tổng hợp một số phân tổ và
chƣa công bố 88 22 66
Chƣa tiến hành thu thập 97 13 84
Tổng số 346 138 208
Nguồn: Vụ Phƣơng pháp chế độ thống kê và CNTT, TCTK
Tổng cục Thống kê chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp 142/350 chỉ tiêu
thống kê quốc gia, trong đó: chƣa rà soát 04/142 chỉ tiêu, chƣa tiến hành thu
thập 13/142 chỉ tiêu, đã thu thập 125/142 chỉ tiêu, công bố 82/142 chỉ tiêu. Bộ,
ngành chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp 208/350 chỉ tiêu thống kê quốc gia,
trong đó: chƣa tiến hành thu thập 84/208 chỉ tiêu, đã thu thập 124/208 chỉ tiêu,
công bố 38/208 chỉ tiêu. Nhƣ vậy, đến nay mới chỉ có 120/350 (34%) chỉ tiêu
thống kê quốc gia đƣợc công bố.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia mặc dù đƣợc bổ sung nhiều chỉ tiêu
chất lƣợng, hiệu quả nhƣng có một số chỉ tiêu không có tính khả thi, thể hiện ở
chỗ không rõ khái niệm, định nghĩa, không phân định đƣợc phạm vi của chỉ
tiêu, không biết nguồn dữ liệu để tính toán; mặc khác có những phân tổ của chỉ
tiêu quá chi tiết trong khi nguồn số liệu từ điều tra không đảm bảo độ tin cậy để
suy rộng. Một trong những nguyên nhân là do trong quá trình xây dựng Hệ
thống chỉ tiêu, một số Bộ, ngành chƣa thực sự dành thời gian và nhân lực tập
trung nghiên cứu kỹ nên khi Hệ thống chỉ tiêu thống kê ban hành đã thể hiện
108
những bất cập. Chế độ báo cáo thống kê, một trong những căn cứ chủ yếu để
thu thập thông tin trong các hệ thống chỉ tiêu thống kê đến nay chƣa đầy đủ và
hoàn thiện, nhất là chế độ báo cáo áp dụng cho các Sở, ngành gây khó khăn cho
việc thu thập, tổng hợp số liệu ở địa phƣơng hiện nay.
CLPTTK xác định cần “Hoàn thiện và chuẩn hóa Hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia phù hợp với những thay đổi về kinh tế, xã hội và môi trƣờng ở trong
nƣớc và trên thế giới, đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin của ngƣời sử dụng và
yêu cầu so sánh quốc tế”; Cần tiếp tục rà soát những chỉ tiêu không khả thi hoặc
chƣa phù hợp với thực tế cũng nhƣ những chỉ tiêu còn thiếu để nghiên cứu có kế
hoạch điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung; đồng thời nghiên cứu phƣơng pháp
tính, nguồn thông tin của các chỉ tiêu nhóm B để đến năm 2015 có thể thu thập,
tổng hợp và công bố đƣợc toàn bộ các chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ, ngành: Do mỗi Bộ, ngành quản lý theo
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực nên việc ban hành hệ thống chỉ tiêu của các Bộ,
ngành trong thời gian qua đƣợc thực hiện theo các phƣơng thức sau: (i) Một Bộ,
ngành có thể ban hành một Hệ thống chỉ tiêu thống kê chung cho tất cả các lĩnh
vực mà Bộ, ngành quản lý nhƣ Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Bộ Tài chính…
(ii) Một Bộ, ngành có thể ban hành nhiều Hệ thống chỉ tiêu thống kê tƣơng ứng
với các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc của Bộ, ngành nhƣ: Bộ Tƣ pháp, Bộ Công
an… Đến nay đã có 15/24 Bộ ngành đã ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê,
6/24 Bộ, ngành đang trong quá trình xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê của
Bộ, ngành mình. Vẫn còn một số Bộ, ngành chƣa ban hành hoặc ban hành
không đầy đủ Hệ thống chỉ tiêu thống kê đồng bộ với HTCTTKQG 2010.
Ngân hàng Nhà nƣớc đang từng bƣớc thực hiện cập nhật hầu hết các chỉ
tiêu thống kê ngành ngân hàng, kịp thời tổng hợp cung cấp số liệu cho Lãnh đạo
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành chính sách tiền tệ, đã tiến hành ra soát nhu
cầu thông tin hiện hành để sửa đổi bổ sung Thông tƣ số 21/2010/TT-NHNN quy
định chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với cá đơn vị thuộc NHNN và các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài. Số lƣợng chỉ tiêu báo cáo đã
109
tinh gọn, tuy nhiên vẫn có nhiều chỉ tiêu có tính khả thi không cao hoặc không
cần thiết, chƣa đƣợc định nghĩa rõ ràng, không có tính ổn định nên khi các văn
bản nghiệp vụ thay đổi dẫn đến thay đổi, tạo gánh nặng cho TCTD báo cáo; một
số thông tin báo cáo cần thiết cho công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của
NHNN chƣa đƣợc quy định trong hệ thống báo cáo thống kê nên vẫn phải yêu
cầu báo cáo tạm thời bằng văn bản dẫn đến không nhất quán đối với chỉ tiêu báo
cáo tại hệ thống báo cáo thống kê tập trung, việc tổng hợp số liệu còn thủ công
dẫn đến chất lƣợng số liệu còn hạn chế (thể hiện ở lỗi và sai sót).
Bộ KH&CN giao Cục Thông tin KH&CN QG nghiên cứu các chỉ tiêu
thống kê về đổi mới sáng tạo, patent của OECD, UNESCO, các nƣớc trong khu
vực, phục vụ thống kê đổi mới sáng tạo, làm cơ sở cho các cuộc điều tra thống
kê về tiềm lực KH&CN, đề xuất hoàn thiện và chuẩn hóa các chỉ tiêu thống kê
quốc gia về KH&CN.
Bộ CT đã xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công nghiệp và
thƣơng mại, ban hành Hệ thống giải thích khái niệm, nội dung, phạm vi,
phƣơng pháp tính, nguồn số liệu các chỉ tiêu thông kê ngành công nghiệp và
thƣơng mại.
Bộ GTVT đã triển khai xây dựng dự thảo Hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành GTVT theo Hệ thống chỉ tiêu quốc gia mới ban hành và đang gửi TCTK
để thẩm định.Các Bộ Quốc phòng, Bộ KH&CN, NHNN, Bộ GD&ĐT, Bộ
TT&TT , Bộ VHTTDL, Bộ Công thƣơng, Bộ TN&MT, Bộ Tài chính đã và
đang tiến hành rà soát, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành và ban hành
Thông tƣ hƣớng dẫn.
Đa số các Bộ, ngành tiến hành thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu của Bộ,
ngành theo kỳ công bố đều đặt, có chất lƣợng phục vụ nhu cầu quản lý, điều
hành của Bộ, ngành. Tuy nhiên, công tác thống kê của một số Bộ, ngành chƣa
đƣợc quan tâm, công tác thu thập, tổng hợp số liệu chƣa nề nếp. Các Bộ, ngành
đã ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê theo Quyết định số 305/2005/QĐ-TTg
cần rà soát sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với HTCTTKQG ban hành theo Quyết
110
định số 43/2010/QĐ-TTg. Cần xây dựng và chuẩn hóa Hệ thống chỉ tiêu thống
kê Bộ, ngành; mỗi chỉ tiêu đƣợc chuẩn hóa về khái niệm, nội dung, phƣơng
pháp tính, nguồn số liệu theo đúng chuẩn mực. Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu
thống kê đƣợc xây dựng, hoàn thiện phƣơng pháp và các hình thức thu thập
thông tin đầu vào đối với các chỉ tiêu gồm; chế độ báo cáo thống kê tổng hợp,
chế độ báo cáo thống kê cơ sở và chƣơng trình điều tra thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã: Thông tƣ số
02/2011/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tƣ quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; danh mục và
nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyên, xã.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh gồm 19 nhóm chỉ tiêu với 242 chỉ
tiêu, trong đó có 224 chỉ tiêu nhóm A, 13 chỉ tiêu nhóm B và 05 chỉ tiêu nhóm
AB. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp 100 chỉ tiêu; Sở, ngành chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp 142
chỉ tiêu. Qua tổng hợp báo cáo của 62/63 địa phƣơng có 49 Cục Thống kê báo
cáo đầy đủ chi tiết đến từng phân tổ của từng các chỉ tiêu, 13 Cục Thống kê báo
cáo không đầy đủ, còn một số chỉ tiêu không nêu rõ tình trạng thực hiện.
Kết quả khảo sát 30 Cục Thống kê cho thấy có 2 Cục TK (7%) chƣa triển
khai hoặc đã triển khai hệ thống biểu mẫu đến cơ sở, nhƣng chƣa tổng hợp đƣợc
số lƣợng các chỉ tiêu, chỉ có 9 Cục TK (32%) đã thu thập, tính toán đƣợc trên
200 chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp huyện bao gồm 80 chỉ tiêu thuộc 03 lĩnh
vực trong đó Chi cục Thống kê chịu trách nhiệm thu thập 27 chỉ tiêu; Phòng,
ban chịu trách nhiệm thu thập 53 chỉ tiêu. Trong 62 Cục Thống kê gửi báo cáo
về tình hình thực hiện chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện có Cục Thống kê tỉnh
Bến Tre chƣa thực hiện chỉ tiêu thống kê cấp huyện, 61 Cục thống kê còn lại
đều đã triển khai thực hiện. Qua tổng hợp báo cáo của 62/63 địa phƣơng có 53
Cục Thống kê báo cáo đầy đủ chi tiết đến từng phân tổ của từng các chỉ tiêu, 8
111
Cục Thống kê báo cáo không đầy đủ, còn một số chỉ tiêu không nêu rõ tình
trạng thực hiện.
Kết quả khảo sát 30 Cục Thống kê cho thấy có 3 Cục TK (11%) chƣa
triển khai đƣợc hệ thống biểu mẫu đến cơ sở, có 11 Cục TK (39%) đã thu thập,
tính toán đƣợc trên 60 chỉ tiêu thống kê cấp huyện. Đối với chỉ tiêu thống kê
cấp xã, có 7 Cục TK (26%) chƣa triển khai đƣợc hệ thống biểu mẫu đến cơ sở,
có 14 Cục TK (52%) đã thu thập, tính toán đƣợc trên 20 chỉ tiêu thống kê cấp
xã.
Việc triển khai hệ thống các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã còn
chậm so với lộ trình ở tất cả các cấp. Nhìn chung hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp
tỉnh, huyện, xã đã đƣợc các Cục Thống kê tỉnh, thành phố triển khai thực hiện.
Bên cạnh những chỉ tiêu đã đƣợc công bố đầy đủ vẫn còn một số chỉ tiêu, đặc
biệt là các chỉ tiêu nhóm B đang trong quá trình thu thập và cố gắng đảm bảo
đúng lộ trình công bố.
CLPTTK đã xác định cần tiếp tục “Hoàn thiện, chuẩn hóa Hệ thống chỉ
tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã; mỗi chỉ tiêu đƣợc chuẩn hóa về khái niệm, nội
dung, phƣơng pháp tính, nguồn số liệu theo đúng chuẩn mực của Hệ thống chỉ
tiêu TKQG”. Đổi mới các hệ thống chỉ tiêu thống kê phải tiến hành đồng bộ với
việc cải tiến, hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin, kết hợp hài hòa và có
hiệu quả báo cáo thống kê, điều tra thống kê với khai thác nguồn thông tin thống
kê từ các hồ sơ đăng ký hành chính.
Hạn chế: Việc triển khai hệ thống các chỉ tiêu thống kê quốc gia, Bộ
ngành và cấp tỉnh, huyện, xã còn chậm so với lộ trình ở tất cả các cấp. Đối với
Bộ, ngành Trung ƣơng, việc triển khai cho Sở, ngành địa phƣơng chế độ báo
cáo thống kê chuyên ngành còn chậm và chƣa đồng bộ, chƣa cùng một thời gian
dẫn đến việc tổng hợp chung của cả hệ thống gặp khó khăn. Có những chỉ tiêu
thu thập thông tin thông qua điều tra thống kê nhƣng chƣa đủ đại diện và đủ
nguồn thông tin hoặc chƣa có phƣơng án điều tra thống kê để tính toán, suy
rộng và công bố thông tin cho cấp huyện, nhƣ: Tổng mức bán lẻ hàng hoá;
112
Doanh thu dịch vụ lƣu trú và ăn uống; Tỷ lệ hộ dân cƣ, nhân khẩu thiếu đói; Tỷ
lệ hộ dân cƣ đƣợc sử dụng nƣớc sạch....
Đề nghị: Tổng cục Thống kê cần có hƣớng dẫn tính toán tổng hợp các chỉ
tiêu thống kê cấp huyện thu thập từ điều tra nhƣng chƣa đủ nguồn thông tin
công bố cho cấp huyện. Cần tiếp tục xây dựng và chuẩn hóa Hệ thống chỉ tiêu
thống kê Bộ, ngành; mỗi chỉ tiêu cần đƣợc chuẩn hóa về khái niệm, nội dung,
phƣơng pháp tính, nguồn số liệu theo đúng chuẩn mực của Hệ thống chỉ tiêu
TKQG. Các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chủ động dự
thảo và trình chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ban hành
các văn bản quy định phân công cho Sở, ngành, Huyện, xã thu thập, tổng hợp
các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã và hƣớng dẫn thu thập thông tin đầu
vào đối với các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã trên địa bàn. Bổ sung văn
bản pháp lý cho chế độ báo cáo Sở, ngành. Đổi mới các hệ thống chỉ tiêu thống
kê phải tiến hành đồng bộ với việc cải tiến, hoàn thiện các hình thức thu thập
thông tin, kết hợp hài hòa và có hiệu quả báo cáo thống kê, điều tra thống kê với
khai thác nguồn thông tin thống kê từ các hồ sơ đăng ký hành chính.
B. Nâng cao chất lượng hệ thống thu thập thông tin thống kê
Trong những năm vừa qua, TCTK đã chuyển cách thức thu thập số liệu
chủ yếu từ chế độ báo cáo thống kê định kỳ (đƣợc xem là phù hợp với nền kinh
tế quản lý tập trung) sang tập trung tiến hành các cuộc điều tra, là một phƣơng
thức phù hợp để phản ánh những thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế thị
trƣờng, nhất là của khu vực kinh tế ngoài nhà nƣớc. Số liệu thống kê quốc gia
đƣợc xây dựng từ 2 nguồn: chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tuân theo quy định
chặt chẽ ở các cấp khác nhau, các ngành và lĩnh vực khác nhau, và số liệu từ
điều tra thƣờng xuyên cấp quốc gia và địa phƣơng hoặc điều tra chuyên đề.
Chế độ báo cáo thống kê: Luật Thống kê quy định có 2 loại chế độ báo
cáo thống kê: (1) Chế độ báo cáo thống kê cơ sở thu thập thông tin thống kê từ
chứng từ, sổ ghi chép số liệu ban đầu và (2) Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
tổng hợp thông tin thống kê từ các báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo tài chính, kết
113
quả các cuộc điều tra thống kê và các nguồn thông tin khác. Việc phân chia
thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo thống kê trƣớc hết cũng đƣợc dựa vào sự
phân công trong việc thu thập từng chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia. Những chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phân công
cho Tổng cục Thống kê phụ trách thu thập thì Thủ tƣớng Chính phủ ban hành,
những chỉ tiêu thống kê phân công cho các Bộ, ngành thu thập thì do các Bộ,
ngành ban hành.
Việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê đã đƣợc thực hiện ở 2 hệ thống:
Hệ thống kê tập trung và Thống kê Bộ, ngành. Trong Hệ thống thống kê tập
trung, các Cục Thống kê thu thập báo cáo từ cấp huyện và các đơn vị kinh tế xã
hội trong địa bàn sau đó tổng hợp và gửi về TCTK. Cơ quan Bộ, ngành thu thập
số liệu và báo cáo cho TCTK. Các báo cáo thống kê hầu hết mang tính mô tả,
giải thích số liệu hơn là tập trung phân tích, dự báo xu hƣớng và đƣa ra các giải
pháp.
Hiện nay Bộ KH&ĐT (TCTK) đã ban hành Thông tƣ số 08/2012/TT-
BKHĐT quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với các Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, ban hành Thông tƣ số
04/2011/TT-BKHDT ngày 31/3/2011 quy định hệ thống biểu mẫu báo cáo
thống kê cơ sở áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, doanh nghiệp và dự án
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, và đang hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
áp dụng đối với Bộ, ngành và đề xuất biểu mẫu, giải thích mới phù hợp với Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia năm 2010.
Đã có 12 Bộ, ngành xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Thủ
tƣớng ban hành các chế độ báo cáo thống kê tổng hợp. Một số Bộ ngành khác
nhƣ Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Giao thông - Vận tải, Bộ Quốc phòng,
Bộ Thông tin và Truyền Thông đang trong quá trình điều tra khảo sát, rà soát
chế độ báo cáo thống kê hiện tại, sẽ xây dựng Chế độ báo cáo Thống kê của Bộ,
ngành trong thời gian tới.
114
Ngày 8/10/2010, Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tƣ số
21/2010/TT- NHNN quy định Báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị
thuộc NHNN và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài trong.
Thông tƣ 21/2010/TT-NHNN đã cải tiến mới mô hình thống kê tập trung, không
phân tán qua nhiều nấc trung gian, tinh gọn, giảm thiểu chỉ tiêu báo cáo, số liệu
đảm bảo chất lƣợng và nhất quán hơn so với Quyết định 477 và 1747 (ban hành
năm 2004, 2005), đáp ứng đƣợc nhu cầu thông tin, số liệu tiền tệ, ngân hàng
phục vụ điều hành chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trƣờng, định hƣớng xã hội
chủ nghĩa của NHNN. Đồng thời, các chỉ tiêu báo cáo trong Thông tƣ 21 về cơ
bản cũng đáp ứng đƣợc các yêu cầu báo cáo đƣợc quy định của Thủ tƣớng
Chính Phủ trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành kèm theo Quyết
định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 2/6/2010.
Chế độ báo cáo thống kê đối với các cơ quan, ban, ngành ở địa phƣơng
đƣợc thực hiện theo sự chỉ đạo của các Bộ, ngành ở Trung ƣơng. Định kỳ hàng
tuần, tháng, quý, 6 tháng và năm các Sở, ban, ngành báo cáo tình hình hoạt
động cho UBND tỉnh, thành phố, phục vụ cho việc đánh giá tiến độ thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và một số báo cáo đột xuất khác khi
có yêu cầu. Các Cục Thống kê thƣờng tổng hợp số liệu phục vụ cho các chế độ
báo cáo thống kê từ các Chi cục Thống kê và từ các Sở, ban ngành nên đôi khi
không có sự thống nhất với các số liệu của các Sở, ban ngành. Một trong những
nguyên nhân là do kỳ hạn báo cáo số liệu khác nhau nên số liệu báo cáo về cùng
hiện tƣợng cũng có sự khác nhau. Nguyên nhân thứ hai là do các Sở, ban, ngành
lại thu thập số liệu theo hệ thống riêng nên nhiều khi không thống nhất với các
Chi cục Thống kê. Ngoài ra, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với
Cục Thống kê đƣợc chia thành các mảng nghiệp vụ riêng, một chế độ bao gồm
nhiều bảng biểu nên khối lƣợng công việc thực hiện tại Cục Thống kê rất lớn.
Sự chồng chéo về chỉ tiêu giữa cuộc điều tra và chế độ báo cáo cũng làm ảnh
hƣởng tới chất lƣợng của chế độ báo cáo, gây nặng nề cho các Cục Thống kê và
các đối tƣợng cung cấp thông tin. Trong thực hiện chế độ báo cáo thống kê, các
115
cơ quan, đơn vị chƣa nhận thức rõ tầm quan trọng trong việc thực hiện báo cáo
nên việc báo cáo còn chƣa đầy đủ, hoặc chƣa thật sự phối hợp, vẫn có tình trạng
ngành thống kê phải “đi xin số liệu”.
Chế độ báo cáo thống kê chậm đƣợc sửa đổi cho phù hợp với Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia gây khó khăn cho việc thu thập, tổng hợp thông tin.
Nhiều biểu mẫu trong chế độ báo cáo đã lạc hậu, không phù hợp với tình hình
thực tế, còn tình trạng trùng lắp thông tin giữa các biểu báo cáo thống kê. Đặc
biệt, phƣơng pháp thực hiện chế độ báo cáo hiện hành vẫn dựa vào mô hình
hành chính tập trung. Việc thu thập và trình bày các số liệu thống kê dựa trên
các báo cáo thống kê này thƣờng không đầy đủ mà lý do chủ yếu là thiếu nghiệp
vụ thống kê hiện đại. Các hệ thống báo cáo thƣờng là cồng kềnh, và chất lƣợng
số liệu thì không tốt. Vì vậy, các hệ thống báo cáo thống kê cần phải đƣợc đổi
mới và cải tiến để cung cấp thông tin cần thiết theo hƣớng tăng cƣờng khai thác
dữ liệu từ hồ sơ hành chính phục vụ mục đích thống kê.
Hạn chế: Chế độ báo cáo thống kê chậm đƣợc sửa đổi cho phù hợp với
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia gây khó khăn cho việc thu thập, tổng hợp
thông tin. Phƣơng pháp thực hiện chế độ báo cáo hiện hành vẫn dựa vào mô
hình hành chính tập trung (đƣợc xem là phù hợp với nền kinh tế quản lý tập
trung). Các hệ thống báo cáo thƣờng là cồng kềnh, và chất lƣợng số liệu thì
không tốt.
Đề nghị: Tiếp tục xây dựng, cập nhật và hoàn thiện chế độ báo cáo thống
kê. Các hệ thống báo cáo thống kê cần phải đƣợc đổi mới và cải tiến để cung
cấp thông tin cần thiết theo hƣớng tăng cƣờng khai thác dữ liệu từ hồ sơ hành
chính phục vụ mục đích thống kê.
Điều tra thống kê: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã chủ trì xây dựng và trình
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 803/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6
năm 2012 về việc phê duyệt Chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia. Chƣơng
trình điều tra thống kê quốc gia gồm 66 cuộc điều tra trong đó có 03 cuộc Tổng
116
điều tra và 63 cuộc điều tra, Tổng cục Thống kê chủ trì 43 cuộc điều tra và Bộ,
ngành chủ trì 23 cuộc điều tra theo chu kỳ dài hạn và hàng năm.
Hiện nay đã có 05 Bộ, ngành đã xây dựng kế hoạch điều tra thống kê dài
hạn và hàng năm gồm: Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (Tổng cục Thống kê), Bộ Khoa
học và Công nghệ, Bộ Công Thƣơng, Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam.
Hệ thống thu thập số liệu điều tra đã đƣợc xây dựng và khá ổn định về
chu kỳ và phƣơng pháp luận trong các lĩnh vực quan trọng. Hầu hết kết quả
thống kê của các cuộc điều tra hàng năm đƣợc cung cấp kịp thời theo kế hoạch,
song những kết quả này chỉ cung cấp số liệu tổng hợp và mô tả số liệu. Vẫn có
một số hạn chế, tồn tại nhƣ: tập huấn điều tra không đạt yêu cầu, điều tra viên
không tuân thủ quy trình điều tra, khâu giám sát, kiểm tra việc thực hiện
phƣơng án điều tra chƣa chặt chẽ và chƣa đƣợc chú trọng, đối tƣợng điều tra
không hợp tác, trì hoãn trong việc cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin
chƣa sát với thực tế.
Hiện tại quy trình kiểm soát chất lƣợng đối với các cuộc điều tra đƣợc
gắn vào công tác kiểm tra, giám sát điều tra và đƣợc thể hiện trong mỗi phƣơng
án điều tra và trong tài liệu hƣớng dẫn nghiệp vụ tƣơng ứng, nhƣng chƣa thiết
lập và thực hiện một hệ thống quản lý chất lƣợng dữ liệu thống kê một cách đầy
đủ.
Năm 2013 TCTK thực hiện 33 cuộc điều tra riêng biệt tạo sự quá tải cho
cơ quan thống kê ở địa phƣơng. Trong những năm tới cần cải tiến một số cuộc
điều tra trong lĩnh vực dân số, lao động, vốn đầu tƣ, chi phí trung gian, khảo sát
mức sống dân cƣ, doanh nghiệp, cơ sở kinh tế… để tránh chồng chéo nội dung,
giảm thiểu gánh nặng cho ngƣời trả lời, sử dụng công nghệ tiên tiến theo chuẩn
quốc tế để nâng cao chất lƣợng điều tra.
Hạn chế: Hiện nay, khâu yếu nhất trong tổ chức điều tra là thu thập thông tin
tại địa bàn do chất lƣợng các điều tra viên. Việc tập huấn điều tra viên không phải
lúc nào, nơi nào cũng là tốt dẫn đến thông tin cung cấp khác nhau cả về nội dung,
117
đơn vị đo và đối tƣợng cấp tin. Điều này thể hiện rất rõ khi kiểm tra và nghiệm thu
các phiếu thông tin đã đƣợc cung cấp. Có thể nói chúng ta còn thiếu những nhà tƣ
vấn điều tra kinh tế xã hội độc lập, có tính chuyên nghiệp đủ đáp ứng yêu cầu sản
xuất số liệu ít nhất là từ khâu điều tra thực địa.
Đề nghị: Tiếp tục rà soát, cập nhật, hoàn thiện chƣơng trình điều tra
thống kê quốc gia; các cuộc điều tra Bộ, ngành; các cuộc điều tra địa phƣơng;
tích hợp các điều tra có liên quan trong lĩnh vực dân số, lao động, vốn đầu tƣ,
chi phí trung gian, khảo sát mức sống dân cƣ, doanh nghiệp, cơ sở kinh tế với
nhau để tránh chồng chéo nội dung, giảm thiểu gánh nặng cho ngƣời trả lời, và
nâng cao chất lƣợng hoạt động thu thập thông tin thống kê.
Nghiên cứu sự hiện diện của tổ chức thực địa cố định với cán bộ đƣợc
chuyên môn hoá trong việc thu thập dữ liệu thông qua các cuộc điều tra và tổng
điều tra. Sự hiện diện của tổ chức thực địa trên cơ sở liên tục thƣờng xuyên hơn
sẽ bảo đảm duy trì sự thành thạo nghiệp vụ; đồng thời duy trì bộ phận nghiên
cứu phƣơng pháp luận tại cơ quan trung ƣơng để giám sát các hoạt động của tổ
chức thực địa. Cần tiếp tục hoàn thành xây dựng đội ngũ Cộng tác viên thống
kê, đội ngũ này đƣợc thành lập trên cơ sở lâu dài để phụ trách các hoạt động thu
thập dữ liệu cho tất cả các cuộc điều tra tại địa bàn.
Về lâu dài, Việt Nam cần thiết lập một hệ thống bảo đảm chất lƣợng tổng
hợp của các sản phẩm và các quy trình thống kê. Trong khuôn khổ của hệ thống
này chú ý đến chất lƣợng sản phẩm và thông báo cho ngƣời dùng về các kết
quả. Chuyên gia bên ngoài nên đƣợc yêu cầu đánh giá chất lƣợng trong lĩnh vực
thống kê quan trọng nhất. Sử dụng Khuôn khổ đánh giá chất lƣợng dữ liệu
(DQAF) của IMF để đánh giá toàn diện về chất lƣợng dữ liệu thống kê quốc
gia, kết hợp sử dụng Khung đảm bảo chất lƣợng quốc gia chung NQAF của cơ
quan Thống kê Liên hợp quốc nhƣ một tài liệu tham khảo trong khi xây dựng và
vận hành các khuôn khổ chất lƣợng quốc gia của mình hoặc tiếp tục nâng cao
những cái hiện có.
118
C. Cập nhật các bảng phân loại theo chuẩn quốc tế và biên soạn phổ
biến hướng dẫn phương pháp luận thống kê
Việc thực hiện bảng phân ngành kinh tế quốc dân, danh mục đơn vị hành
chính, danh mục nghề nghiệp, danh mục giáo dục đào tạo... đã đƣợc chấp hành
nghiêm chỉnh theo quy định, các bảng phân loại đƣợc thay thế, bổ sung, cập
nhật kịp thời, cụ thể:
+ Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam đƣợc cập nhật hàng năm
đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
+ Danh mục nghề nghiệp phục vụ Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009 và
đang đƣợc nghiên cứu hoàn thiện theo Phân loại nghề nghiệp theo tiêu chuẩn
quốc tế 2008 để ban hành.
+ Danh mục dịch vụ xuất nhập khẩu Việt Nam ban hành năm 2011 sử
dụng Hệ thống điều hòa (HS 6 chữ số) của Tổ chức Hải quan thế giới phiên bản
HS 2007 và Phân loại hàng hóa ngoại thƣơng (SITC).
+ Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành năm 2010 trên cơ sở
phân ngành sản phẩm theo hoạt động của quốc tế (CPA).
+ Bảng phân loại giáo dục và đào tạo ban hành năm 2009 theo Luật giáo
dục mới.
+ Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành năm 2007 chi tiết 5 chữ số
trên cơ sở phân ngành chuẩn quốc tế phiên bản ISIC 4.0.
+ Bảng phân loại dịch vụ cán cân thanh toán quốc tế mở rộng (EBOPS)
Tiếp tục cập nhật và áp dụng các bảng danh mục, phân loại thống kê
chuyên ngành phù hợp với thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế sau:
+ Phân loại chi tiêu theo mục đích sử dụng cuối cùng của hộ gia đình
(COICOP): của Việt Nam chỉ có 11 phân nhóm chính, khách sạn và nhà hàng bị
loại bỏ, trong khi của quốc tế có 12 phân nhóm chính.
+ Phân loại chi tiêu theo mục đích sử dụng của Chính phủ (COFOG):
Ngân sách nhà nƣớc phân tổ theo bảng quản lý ngân sách chƣa phù hợp với
Phân loại chi tiêu theo mục đích sử dụng của Chính phủ (COFOG) của quốc tế.
119
+ Phân loại chi tiêu theo mục đích của khu vực thể chế phi lợi nhuận
phục vụ hộ gia đình (COPNI), theo mục đích sử dụng của các nhà sản xuất
(COPP).
+ Phân loại tình trạng và sử dụng thời gian lao động (ICATUS).
+ Các bảng phân loại chuyên ngành khác (ngân hàng, bảo hiểm …): Phân
tổ khu vực của các đối tƣợng giao dịch tài chính trong các tài khoản tiền tệ,
phân tổ các công cụ tài chính trong thống kê tiền tệ dựa trên Hệ thống tài khoản
kế toán của NHNN chƣa phù hợp với SNA và MFSM của IMF.
Bộ KH&CN đang tiến hành xây dựng và hoàn thiện Bảng phân loại lĩnh
vực KH&CN cấp 4 trên cơ sở cách tiếp cận của OECD, Malaysia, Úc,
Newzealand và Nga.
TCTK đang biên soạn Từ điển Thống kê; thực hiện hiệu đính dịch SNA
2008; chuẩn bị xây dựng kế hoạch nghiên cứu biên soạn sổ tay hƣớng dẫn
nghiệp vụ thống kê theo từng chuyên ngành.
Bộ GD&ĐT đã dự thảo Sổ tay thống kê giáo dục và đào tạo, gửi để lấy ý
kiến đóng góp của các đơn vị và đang tiến hanh hoàn thiện để phát hành chính
thức.
Ngân hàng Nhà nƣớc đang tiến hành nghiên cứu phƣơng pháp luận thống
kê ngành ngân hàng, tìm hiểu các tài liệu trong và ngoài nƣớc để chuẩn bị biên
soạn và xuất bản sổ tay hƣớng dẫn nghiệp vụ thống kê ngân hàng.
Bộ Tài chính đã thực hiện nghiên cứu và biên soạn tài liệu “Phƣơng pháp
biên soạn Hệ thống tài chính Chính phủ ở Việt Nam’.
Bộ Tƣ pháp đã tập trung xây dựng 3 Sổ tay hƣớng dẫn nghiệp vụ về công
tác thống kê Ngành tƣ pháp dành cho cán bộ làm công tác thống kê của các Sở
Tƣ pháp, Phòng tƣ pháp và cán bộ tƣ pháp – hộ tịch.
Hạn chế: Trong quá trình thực hiện các bảng phân loại, danh mục vẫn
còn nhiều sai sót, chƣa kịp thời dẫn đến sự không thống nhất, chẳng hạn nhƣ
Danh mục nghề nghiệp tên gọi một số nghề chƣa đƣợc Việt hoá, chƣa phổ biến,
120
phạm vi chƣa bao trùm hết các nghề hiện có nên gây không ít khó khăn cho việc
phân loại và đánh mã nghề nghiệp....
Đề nghị: Tiếp tục cập nhật, nghiên cứu áp dụng các bảng danh mục, phân
loại chuẩn quốc tế phục vụ công tác thống kê; xây dựng kế hoạch nghiên cứu
biên soạn sổ tay hƣớng dẫn nghiệp vụ thống kê theo từng chuyên ngành.
2.2 Tăng cƣờng phối hợp các hoạt động thống kê
Việc phối hợp của các cơ quan trong hệ thống thống kê để hoạt động nhƣ
một toàn bộ kết cấu là rất quan trọng để đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả.
Sự gắn kết nhƣ vậy bao gồm khả năng giảm thiểu các nỗ lực trùng lặp, giảm bớt
gánh nặng trả lời, sử dụng các khái niệm và bảng phân loại chuẩn hóa cho phép
so sánh các dữ liệu, đáp ứng các ƣu tiên mở rộng, triển khai nguồn lực tuỳ theo
các nhu cầu tổng thể, khai thác sự hiệp lực có thể (ví dụ nhƣ tạo ra thông tin
mới thông qua liên kết hồ sơ), tận dụng lợi thế hiệu quả nhất có thể (ví dụ, sử
dụng chung các công cụ, hồ sơ đăng ký, điều tra viên tại địa bàn), và đảm bảo
rằng các sản phẩm của hệ thống đƣợc thống nhất. Trong phần lớn các quốc gia
cơ quan đƣợc chỉ định là cơ quan thống kê trung ƣơng đóng vai trò là ngƣời
điều phối.
Tổng cục Thống kê là cơ quan rất quan trọng làm cầu nối giữa ngƣời
dùng tin và ngƣời sản xuất tin. Tổng cục Thống kê phải điều phối công việc và
cũng có quyền quyết định cùng với các cơ quan tổ chức khác về những vấn đề
thuộc nguyên tắc có tầm quan trọng hàng đầu cho hệ thống thông tin thống kê.
Việc phối hợp giữa Tổng cục Thống kê và các cơ quan khác có thể đƣợc chính
thức hóa thông qua các Cơ chế phối hợp chung hoặc Ủy ban hỗn hợp.
Hiện nay, TCTK đã thƣờng xuyên phối hợp với Thống kê Bộ, ngành
trong việc hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xin ý kiến đóng góp hoặc thẩm định
đối với các văn bản liên quan đến hoạt động thống kê nhƣ: Chế độ báo cáo
thống kê, Hệ thống chỉ tiêu thống kê, Chƣơng trình điều tra thống kê. Sự phối
hợp giữa Thống kê Bộ, ngành với TCTK đã đƣợc tăng cƣờng và đẩy mạnh hơn
trên tinh thần hợp tác và chia sẻ. Bên cạnh đó, các hình thức tập huấn nghiệp vụ,
121
họp trao đổi, thảo luận nghiệp vụ giữa TCTK và Thống kê Bộ, ngành đã đƣợc tổ
chức thƣờng xuyên.
Thống kê Bộ, ngành cũng phối hợp chặt chẽ với TCTK trong việc thực
hiện và tăng cƣờng hợp tác quốc tế về thống kê, thể hiện qua các báo cáo cung
cấp thông tin thƣờng xuyên cho các tổ chức quốc tế nhƣ ADB, WB, IMF, FAO,
UNFPA, UNDP, ASEAN, WTO, APEC v.v…, thực hiện các điều khoản cam
kết trong Hệ thống phổ biến dữ liệu chung (GDDS).
Thể hiện rõ nhất là gần đây, ngày 28/12/2012, TCTK và Bộ Công thƣơng
đã ký Thỏa thuận cơ chế phối hợp thực hiện công tác thống kê nhằm trao đổi,
chia sẻ và kết nối thông tin thống kê giữa hai cơ quan.
Một trong số những yếu tố cụ thể của hoạt động phối hợp là cung cấp và
chia sẻ số liệu giữa thống kê Bộ, ngành và TCTK; hoạt động này đã đƣợc đẩy
mạnh dựa trên sự hợp tác, chia sẻ và thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp áp dụng cho Bộ, ngành. Có rất nhiều ví dụ minh họa cho việc chia sẻ số
liệu nhƣng đồng thời việc chia sẻ số liệu vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, mà nguyên
nhân chủ yếu là cơ chế phối hợp, chia sẻ số liệu thống kê giữa các Bộ, ngành
với nhau, giữa TCTK với các Bộ, ngành ở trung ƣơng, cũng nhƣ giữa các Sở,
ngành với các Cục Thống kê ở địa phƣơng chƣa đƣợc xây dựng một cách đồng
bộ, thống nhất dẫn tới việc thu thập số liệu dùng chung phục vụ công tác quản
lý, điều hành, phân tích dữ liệu ở các cấp gặp nhiều khó khăn.
Thực tế đã có Chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia nhƣng vẫn thiếu sự
phối hợp giữa TCTK và các Bộ trong việc thực hiện các cuộc điều tra và việc
chia sẻ số liệu vẫn còn hạn chế. Những tồn tại này dẫn đến sự chồng chéo,
chênh lệch số liệu gây lãng phí cho nguồn lực của nhà nƣớc. Đôi khi các Bộ
không thể tiếp cận đƣợc với thông tin quan trọng do Bộ khác thu thập; một số
yêu cầu về số liệu có thể đƣợc đáp ứng bằng các cuộc điều tra do các Bộ khác
và TCTK tiến hành nhƣng sự hợp tác cần thiết trong điều tra chƣa đƣợc thực
hiện. Các Thông tƣ liên tịch đã đƣợc ban hành qui định về vấn đề phối hợp các
122
cuộc điều tra, song những thông tƣ này không đƣợc thực hiện một cách đầy đủ
và kịp thời.
Hiện nay TCTK đang có kế hoạch xây dựng quy chế phối hợp công tác
thống kê với các Bộ, ngành, và dự kiến năm 2014 sẽ ban hành. Theo đó Cục
Thống kê có thể ký kết thỏa thuận cơ chế phối hợp công tác trên địa bàn với các
Sở, ngành ở địa phƣơng.
Hiện tại đã có 12 tỉnh, thành phố đã và đang Dự thảo Quy chế cung cấp,
chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, đơn vị trong tỉnh với nhau.
Việc phối hợp giữa các đơn vị trong nội bộ Hệ thống Thống kê tập trung
là tốt, ít vấn đề xảy ra, bởi lẽ sự quản lý tập trung theo hệ thống ngành dọc đã
tạo điều kiện để thực hiện sự phối hợp này. Tuy nhiên việc phân chia cơ quan
của Tổng cục Thống kê thành các vụ nghiệp vụ độc lập, mặc dù cần thiết cho
quản trị hành chính nhƣng đã tạo nên sự phân chia mang tính chất cục bộ. Sự
phối hợp trong nội bộ TCTK để cung cấp số liệu tính toán các tài khoản quốc
gia chƣa rõ ràng và minh bạch.
TCTK đặt nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện các phƣơng án điều
tra thống kê và lồng ghép các cuộc điều tra có thời điểm, phạm vi và nội dung
điều tra tƣơng đối đồng nhất để tránh chồng chéo nội dung, giảm thiểu gánh
nặng cho ngƣời trả lời và sử dụng công nghệ tiên tiến theo quốc tế, song trên
thực tế kết quả tích hợp các điều tra có liên quan trong lĩnh vực dân số, lao
động, vốn đầu tƣ, chi phí trung gian, khảo sát mức sống dân cƣ, doanh nghiệp,
cơ sở kinh tế với nhau chƣa đƣợc thực hiện.
Hạn chế: Sự phối hợp giữa TCTK và Thống kê các Bộ, ngành, cũng nhƣ
sự phối hợp công tác thống kê giữa các Vụ nghiệp vụ của cơ quan TCTK, cũng
nhƣ giữa các đơn vị thuộc cơ quan của các Bộ, ngành đã có tiến bộ trong những
năm gần đây, tuy nhiên, sự phối hợp đó vẫn chƣa hoàn thiện và vẫn tồn tại các
thách thức cần đƣợc giải quyết. Điển hình, việc thiếu sự phối hợp và chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan thu thập dữ liệu trong việc tính toán các tài khoản
quốc gia làm cho chất lƣợng dữ liệu GDP chƣa cao.
123
Đề nghị: Cần đẩy mạnh việc xây dựng cơ chế cung cấp, chia sẻ số liệu
giữa TCTK với các Bộ, ngành và giữa các Bộ, ngành nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc khai thác, sử dụng thông tin thống kê, đồng thời tăng cƣờng sự phối
hợp với Thống kê Bộ, ngành thông qua việc hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ
và thẩm định.
Trong tƣơng lai, Luật Thống kê sửa đổi nên giao nhiệm vụ phối hợp toàn
bộ hệ thống thống kê cho TCTK, nhờ đó, TCTK sẽ phát huy đƣợc vai trò chỉ
đạo và điều phối các hoạt động trong chƣơng trình điều tra thống kê và thực
hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, làm giàu có nguồn thông tin thống kê
chính thống. TCTK có thể xây dựng cơ chế phối hợp với việc hình thành các ủy
ban chính thức hoặc không chính thức đáp ứng thƣờng xuyên và hƣớng tới các
quyết định mà các bên đại diện có thể đƣa ra để thực hiện.
2.3 Hoàn thiện công tác phổ biến thông tin thống kê
Trong những năm vừa qua, ngành Thống kê đã nỗ lực triển khai các hoạt
động phổ biến thông tin thống kê nên đối tƣợng thông tin đƣợc mở rộng hơn và
lƣợng thông tin thống kê cung cấp cho các đối tƣợng ngày một nhiều hơn, phù
hợp hơn. Nhiều sản phẩm thống kê của TCTK đƣợc cung cấp và phổ biến tới
các Bộ, ngành cũng nhƣ các đối tƣợng dùng tin khác dƣới nhiều hình thức nhƣ:
Ấn phẩm, tờ rơi, thông cáo báo chí, đĩa CD, trang Web, họp báo v.v… Nhiều
Bộ, ngành đã thực hiện biên soạn và phát hành Niên giám thống kê nhƣ: Niên
giám thống kê Y tế, Giáo dục, Hải quan, và cung cấp các ấn phẩm thống kê
chuyên đề nhƣ: Cán cân thanh toán của Ngân hàng Nhà nƣớc, Báo cáo thƣờng
niên của Bộ Tài chính, Thƣơng mại điện tử của Bộ Công thƣơng... Hình thức
phổ biến sản phẩm thông tin thống kê của TCTK cũng nhƣ của các Bộ, ngành
không ngừng đƣợc cải tiến và đa dạng.
Ngày 04/6/2013 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
34/2013/QĐ-TTg về việc ban hành Chính sách phổ biến thông tin thống kê,
trong đó quy định Lịch phổ biến thông tin thống kê đối với một số thông tin chủ
yếu nhƣ sau: Phổ biến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) vào ngày 24 hàng tháng; tốc độ
124
tăng tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP), số ngƣời thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp,
số ngƣời thiếu việc làm và tỷ lệ thiếu việc làm hàng quý theo số liệu ƣớc tính
vào ngày 26 của tháng cuối quý và số liệu sơ bộ vào ngày 26 tháng cuối của quý
tiếp theo; phổ biến Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng tháng vào ngày 28
của tháng báo cáo; Phổ biến Niên giám thống kê quốc gia hàng năm vào tháng 6
năm sau; Phổ biến kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm theo số liệu ƣớc tính vào tháng 9 năm Kế hoạch;
số liệu sơ bộ trong tháng 3 và số liệu chính thức trong tháng 9 năm sau; Phổ
biến kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm, Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 10 năm theo số liệu ƣớc tính
vào tháng 9 năm cuối Kế hoạch, Chiến lƣợc; số liệu sơ bộ sau 6 tháng và số liệu
chính thức sau 9 tháng kết thúc Kế hoạch, Chiến lƣợc.
Hàng năm, TCTK công bố lịch phát hành và danh mục các ấn phẩm đã và
đang phát hành trên website TCTK, và đang nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sản
phẩm thông tin thống kê Nhà nƣớc theo hƣớng đa dạng hóa, đồng bộ hóa và
chuẩn hóa; phù hợp với loại thông tin thống kê và tổ chức, cá nhân sử dụng.
Điều này cho phép ngƣời dùng tin biết trƣớc những ấn phẩm thống kê nào sẽ
đƣợc công bố, (các) ngôn ngữ của ấn phẩm và số điện thoại liên hệ để có thể có
đƣợc ấn phẩm.
Việc công bố công khai số liệu quyết toán và dự toán ngân sách có thời
gian ấn định cụ thể cho từng cấp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách, doanh
nghiệp nhà nƣớc, công trình xây dựng cơ bản có sử dụng của ngân sách nhà
nƣớc (số liệu hàng năm) theo qui định hiện hành của Thủ tƣớng Chính phủ
(Quyết định 192/QĐ-TTg ngày 16/11/2004). Đối với số liệu hàng quí cung cấp
cho các tổ chức Quốc tế, Bộ Tài chính cũng có qui định thời gian cụ thể (04
tuần sau khi kết thúc quý).
Bộ Tài chính công bố Niên giám thống kê tài chính 1 năm 2 lần, Báo cáo
thƣờng niên, Niên giám thống kê Hải quan, Ngân sách Việt nam 2012-2013.
Định kỳ hàng quý, năm, Bộ Tài chính biên soạn và công bố hệ thống chỉ tiêu
125
ngân sách nhà nƣớc trên trang điện tử Bộ Tài chính, gồm các biểu Cân đối ngân
sách, Thu ngân sách theo sắc thuế và theo khu vực, Chi ngân sách nhà nƣớc
theo chức năng. Bản tin nợ công đƣợc công bố định kỳ 6 tháng trên Website của
Bộ Tài chính. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính công bố cuốn Ngân sách Việt Nam,
trong đó có giải thích các chỉ tiêu, nội dung thu chi ngân sách nhà nƣớc thực
hiện năm và dự toán năm sau. Việc cung cấp và phổ biến số liệu thống kê tài
chính ngân sách của Bộ Tài chính tƣơng đối đầy đủ, kịp thời đã nhận đƣợc phản
hồi tích cực của các cơ quan, cá nhân quan tâm. Tuy nhiên, số liệu thống kê tài
chính chƣa có tính so sánh quốc tế do có sự khác biệt trong phân tổ của Việt
Nam và phân tổ theo thông lệ quốc tế.
Ngân hành Nhà nƣớc đang nghiên cứu xây dựng nội dung Bản tin quý
làm cơ sở ban đầu cho việc xây dựng Niên giám thống kê tiền tệ và ngân hành.
Việc công bố và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nƣớc đƣợc thực hiện
theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc tại Thông tƣ số 35/2011/TT-NHNN
ngày 11/11/2011.
Hiện nay TCTK đang có kế hoạch sớm ban hành văn bản hƣớng dẫn triển
khai thực hiện Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nƣớc theo Quyết
định số 34/2013/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ. Theo đó, các Bộ, ngành
thực hiện xây dựng quy chế phổ biến thông tin thống kê của từng Bộ, ngành phù
hợp với Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nƣớc.
Kể từ năm 2003, Việt Nam đã tham gia vào Hệ thống phổ biến dữ liệu
chung (GDDS) và đáp ứng phần lớn các yêu cầu về phổ biến số liệu của hệ
thống này. Các bảng siêu dữ liệu về cơ bản thỏa mãn các yêu cầu của GDDS về
mặt nội dung. Siêu dữ liệu có trong các ấn phẩm và ngƣời dùng tin có thể tiếp
cận đƣợc. TCTK đang xây dựng cơ sở dữ liệu siêu dữ liệu.
Thực hiện cam kết giữa Chính phủ Việt Nam và Quỹ Tiền tệ Quốc tế
(IMF), hàng năm Tổng cục Thống kê và các Bộ, ngành liên quan đã tiến hành
cập nhật các bảng Metadata của Hệ thống phổ biến số liệu chung (GDDS). Từ
năm 2011 Tổng cục Thống kê và các Bộ, ngành đã tiến hành chuyển đổi, bổ
126
sung và cập nhật các bảng metadata của Việt Nam theo định dạng DQAF thay
thế cho các bảng Metadata đã phổ biến trên Website trƣớc đây. Nội dung các
bảng Metadata_DQAF của Việt Nam đã đƣợc cập nhật đến thời điểm tháng
8/2012.
Về hệ thống chỉ tiêu giữa GDDS Việt Nam đang tham gia và SDDS, có
một số điểm chính sau:
1. Khu vực sản xuất:
- Tài khoản quốc gia về cơ bản đáp ứng đƣợc SDDS.
- Chỉ tiêu giá sản xuất hiện công bố theo quí SDDS yêu cầu theo tháng.
2. Khu vực Ngân sách:
Hiện còn hai nội dung Việt Nam chƣa thực hiện đƣợc:(1) số liệu hoạt
động khu vực công và Chính phủ và (2) các thanh toán lợi tức chƣa xác định
đƣợc riêng biệt nên chƣa thực hiện.
3. Khu vực tài chính, ngân hàng:
Hiện nay còn một số tồn tại:
- Bảng A. Khuôn khổ toàn diện điều tra các tổ chức tín dụng, SDDS yêu
cầu thời gian công bố sau 1 tháng, của ta là 6 tuần .
- Bảng A. Cơ số tiền SDDS công bố hàng tháng, hiện nay ngân hàng nhà
nƣớc là 6 tuần.
- Bảng A. Vị thế đầu tƣ quốc tế hiện ta chƣa làm đƣợc.
- Bảng A. Nợ nƣớc ngoài không có bảo đảm của Nhà nƣớc và trả nợ chƣa
làm đƣợc.
- Bảng A. Nợ nƣớc ngoài có bảo đảm của Nhà nƣớc khu vực công và trả
nợ chƣa làm đƣợc.
- Bảng A. Tài khoản nợ có liên quan đến dự trữ chƣa làm đƣợc.
4. Dân số, lao động:
- Chỉ tiêu tiền lƣơng và thu nhập: SDDS yêu cầu công bố hàng tháng tiền
lƣơng và thu nhập dân cƣ, nhƣng hiện nay ta chỉ làm đƣợc 6 tháng, năm với
phạm vi là tiền lƣơng trong khu vực Nhà nƣớc.
127
Điều tra nhu cầu thông tin thống kê đƣợc TCTK thực hiện trong năm
2008 cho thấy phần lớn ngƣời trả lời cho biết công tác phổ biến thông tin đã
đƣợc tăng cƣờng, tuy nhiên chỉ có 31,3%, số đối tƣợng sử dụng thông tin thống
kê trả lời hài lòng đối với công tác phổ biến thông tin thống kê của ngành
Thống kê. Trong năm 2013, TCTK tiến hành cuộc điều tra nhu cầu thông tin với
mục đích: (1) Thu thập các thông tin nhằm đánh giá mức độ thoả mãn/hài lòng
của ngƣời sử dụng thông tin thống kê đối với những sản phẩm thông tin mà
Tổng cục Thống kê; các Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
và các Chi cục Thống kê huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã và đang
phổ biến/cung cấp hiện nay; (2) Tìm hiểu nhu cầu/mong đợi về thông tin thống
kê của các đối tƣợng sử dụng để có thêm cơ sở xây dựng chiến lƣợc, chính sách
và kế hoạch đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản xuất, phổ biến/cung cấp thông tin
thống kê trong thời gian tới. Cuộc điều tra tiến hành thu thập thông tin từ
01/8/2013 đến 31/8/2013 và dự kiến công bố kết quả điều tra vào tháng
12/2013.
Hạn chế: Mặc dù ngƣời dùng tin có thể tiếp cận số liệu dễ dàng sau khi số
liệu đã đƣợc công bố qua nhiều hình thức khác nhau nhƣ: ấn phẩm in, bản điện
tử, phần mềm khai thác v.v. . những chƣa có các dịch vụ hỗ trợ ngƣời dùng tin
thống kê theo yêu câu một cách bài bản.
Đề nghị: Xây dựng cơ chế cung cấp, chia sẻ thông tin thống kê, nhất là
CSDL giữa TCTK và các Bộ, ngành cũng nhƣ giữa các Bộ, ngành và giữa các
đơn vị trong từng Bộ, ngành với nhau.
TCTK cần tiếp tục xây dựng Hệ thống chỉ tiêu và quy trình xử lý, tổng
hợp, phổ biến thông tin thống kê kinh tế - xã hội của Việt Nam ra nƣớc ngoài và
các tổ chức quốc tế và thực hiện hiện đại hóa công tác phổ biến thông tin thống
kê; hoàn thiện đầy đủ các nội dung của Hệ thống phổ biến số liệu chung mà
Việt Nam đã tham gia gồm các công việc nhƣ hoàn thiện các bảng siêu dữ liệu
chƣa đầy đủ, bổ sung các bảng siêu dữ liệu chƣa làm đƣợc, lập các siêu dữ liệu
phần thống kê tài chính, ngân hàng, và có kế hoạch xây dựng phƣơng pháp thu
128
thập, tổng hợp và phổ biến các chỉ tiêu này; tiến tới tham gia Tiêu chuẩn phổ
biến dữ liệu riêng (SDDS) của Quỹ Tiền tệ Quốc tế vào năm 2015.
2.4 Tăng cƣờng năng lực nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo
thống kê
“Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học theo hƣớng hình thành hệ
thống nghiên cứu có sự tham gia của cả hệ thống thống kê” là một trong những
giải pháp của Chiến lƣợc phát triển thống kê. Nội dung nghiên cứu hiện nay chủ
yếu tập trung vào các chủ đề: Nghiên cứu và ứng dụng phƣơng pháp luận thống
kê theo tiêu chuẩn quốc tế trong từng lĩnh vực thống kê, Nghiên cứu áp dụng
các bảng danh mục, phân loại chuẩn quốc tế, Xây dựng, áp dụng các quy trình
và công cụ quản lý chất lƣợng hoạt động thống kê, Biên dịch, biên soạn và phổ
biến sách hƣớng dẫn phƣơng pháp luận thống kê nhƣ từ điển thống kê, cẩm
nang thống kê tài khoản quốc gia; cẩm nang thống kê theo từng lĩnh vực,
Nghiên cứu, xây dựng và chuẩn hóa các quy trình thống kê trên cơ sở tăng
cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin. Các đề tài khoa học này hƣớng chủ yếu
vào nghiên cứu ứng dụng các phƣơng pháp luận thống kê theo tiêu chuẩn quốc
tế nhằm đƣa thống kê nƣớc ta hội nhập đầy đủ hơn với cộng đồng thống kê
quốc tế.
Để nâng cao chất lƣợng nghiên cứu khoa học thống kê ở nƣớc ta, một
chiến lƣợc quan trọng cần đặt ra là phát triển khoa học thống kê trong các
trƣờng đại học và các Viện nghiên cứu bao gồm thống kê cổ điển (trƣờng phái
tần suất) và cả thống kê hiện đại (trƣờng phái Bayes). Chúng ta cần rất nhiều
nhà khoa học thống kê trong bất cứ lĩnh vực nghiên cứu nào. Hiện nay việc hợp
tác nghiên cứu với các tổ chức nghiên cứu trong nƣớc và một số tổ chức quốc tế
tại Việt Nam về lĩnh vực thống kê còn hạn chế, do đó cần đƣợc đẩy mạnh hơn
nữa.
Phân tích và dự báo thống kê là một khâu quan trọng không thể thiếu
đƣợc trong các công trình nghiên cứu khoa học, nhất là khoa học thực nghiệm.
Một cơ quan thống kê không nên chỉ sản xuất dữ liệu nhƣng, trong chừng mực
129
có thể, cũng sử dụng số liệu thống kê để phân tích, tổng hợp tình hình kinh tế -
xã hội cũng nhƣ phân tích theo từng chuyên đề riêng. Việc sử dụng đó sẽ tăng
cƣờng năng lực đánh giá chất lƣợng của số liệu thống kê hiện có và các nhu cầu
cho dữ liệu mới. Song trên thực tế các cán bộ của các cơ quan thống kê trong
Hệ thống thống kê tập trung cũng nhƣ Thống kê Bộ, ngành phải dành nhiều thời
gian cho công tác thu thập, xử lý và tổng hợp dữ liệu, cho nên chƣa có nhiều
thời gian dành cho viết báo cáo phân tích thống kê. Các phân tích thống kê hiện
nay thƣờng sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả mà chƣa sử dụng nhiều
phƣơng pháp thống kê suy luận.
TCTK đã cung cấp các báo cáo phân tích thống kê dựa trên nhiều nguồn
khác nhau: tổng điều tra dân số, tổng điều tra cơ sở kinh tế và hành chính sự
nghiệp, điều tra hộ gia đình thƣờng kỳ, các điều tra đột xuất chuyên đề, điều tra
doanh nghiệp hoặc đơn giản là các nguồn báo cáo hành chính. Các báo cáo này
mang tính chất mô tả số liệu nhiều hơn là mang tính phân tích. Phân tích yêu
cầu nhiều hơn là mô tả dãy số liệu nói lên điều gì bằng việc cung cấp giải thích
về dãy số liệu nói lên điều gì và khả năng tại sao. Chính vì vậy, công việc phân
tích của các cơ quan thống kê chƣa góp phần cải thiện cả độ tin cậy và tính hợp
lý của số liệu thống kê chính thức hiện tại.
Công tác dự báo thống kê đã đƣợc chú ý song vẫn còn yếu và có những
hạn chế nhất định. Nhƣ đã đề cập, các cơ quan thống kê hiện nay tập trung
nhiều vào việc sản xuất số liệu thống kê và ƣớc tính số liệu thống kê cho dự báo
ngắn hạn. Các Viện nghiên cứu ở các Bộ, ngành thƣờng thực hiện công việc
phân tích và dự báo thống kê. Nhƣng việc thiếu những cán bộ tƣơng xứng cộng
với sự yếu kém về kỹ năng thống kê đã làm hạn chế rất nhiều toàn bộ quá trình
thu thập dữ liệu, phân tích và sản xuất số liệu thống kê. Hầu hết các phân tích và
số liệu dự báo đều bị đánh giá là còn yếu hoặc có chất lƣợng thấp. Nguyên nhân
chủ yếu là do chất lƣợng của số liệu thô hay số liệu gốc. Khả năng tiến hành các
phân tích về các mối liên hệ, đặc biệt là liên hệ của các đặc trƣng định tính không
xuất hiện trong các báo cáo thống kê tổng hợp. Khả năng sử dụng các công cụ phân
130
tích thống kê nhƣ ƣớc lƣợng, kiểm định các giả thuyết hay dự báo ít đƣợc quan tâm
và cũng không đƣợc trang bị tốt cho đội ngũ cán bộ thống kê. Một số chƣơng trình
nâng cao năng lực sản xuất số liệu và phân tích thống kê đƣợc thiết kế nhƣng hiệu
quả thấp vì kiến thức nền tảng về thống kê đặc biệt là thống kê toán học trong đội
ngũ cán bộ thống kê không đồng đều, thiếu cập nhật. Kinh phí dành cho phân tích
và dự báo thƣờng đƣợc bố trí trong kế hoạch chi ngân sách thƣờng xuyên.
Ngân hàng Nhà nƣớc chủ động triển khai các hoạt động về phân tích và
dự báo thống kê, xây dựng hệ thống công cụ dự báo, phát triển từng bƣớc các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu đồng bộ và cập nhật cho dự báo, phát triển hệ
thống cảnh báo sớm rủi ro kinh tế vĩ mô, tiền tệ và hoạt động ngân hành.
Bộ Công thƣơng thành lập bộ phận dự báo thuộc Phòng Tổng hợp, Vụ Kế
hoạch. Bộ Tài chính đang thực hiện Đề án "Tăng cƣờng và nâng cao chất lƣợng
công tác dự báo vĩ mô".
Hạn chế: Hàng năm toàn ngành Thống kê đƣợc đầu tƣ kinh phí cho
nghiên cứu khoa học phục vụ công tác thống kê, đặc biệt là nghiên cứu hoàn
thiện phƣơng pháp luận thống kê và nghiên cứu ứng dụng là 2, 2 tỷ đồng. Tuy
nhiên năng lực nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo thống kê còn yếu kém.
Việc thiếu những cán bộ tƣơng xứng cộng với sự yếu kém về kỹ năng thống kê
đã làm hạn chế rất nhiều toàn bộ quá trình thu thập dữ liệu, phân tích và sản
xuất số liệu thống kê. Kinh phí dành cho phân tích và dự báo không đƣợc phân
bổ riêng mà thƣờng đƣợc bố trí trong kế hoạch chi ngân sách thƣờng xuyên, vì
thế việc đầu tƣ xây dựng các đơn vị và mạng lƣới phân tích, dự báo thống kê,
tăng cƣờng cơ sở vật chất và bố trí kinh phí cho hoạt động phân tích, dự báo
thống kê rất hạn hẹp.
Đề nghị: TCTK và Bộ, ngành cần thực hiện các bƣớc tích cực để cải thiện
năng lực nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo thống kê thông qua tuyển
dụng và đào tạo nhân viên và quan hệ đối tác với các tổ chức nghiên cứu trong
và ngoài nƣớc, cùng với việc tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của các tổ
chức quốc tế. Trong tƣơng lai, TCTK cần cung cấp các khóa đào tạo phù hợp
131
cho các cán bộ để đảm bảo rằng họ nắm bắt đầy đủ hơn các vấn đề phân tích
liên kết với các lĩnh vực nghiệp vụ. Hơn thế nữa cần đầu tƣ xây dựng các đơn vị
và mạng lƣới phân tích, dự báo thống kê, tăng cƣờng cơ sở vật chất và bố trí
kinh phí cho hoạt động phân tích, dự báo thống kê.
III. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG
3.1 Hệ thống thống kê tập trung
Hiện tại việc tổ chức nguồn lực CNTT của Hệ thống thống kê tập trung
rất phân tán. Trách nhiệm CNTT tại TCTK đƣợc phân chia cho ba Trung tâm
tin học thống kê khu vực I, II và III. Việc thực hiện nhiệm vụ của các Trung tâm
tin học khu vực cũng nảy sinh nhiều bất cập do thiếu sự phối hợp giữa các đơn
vị cũng nhƣ khoảng cách vị trí địa lý và nguồn lực cán bộ CNTT thiếu và phân
tán. Hạ tầng công nghệ thông tin cấp huyện, xã cho công tác thống kê còn hạn
chế.
Năm 2013, Dự án Hiện đại Tổng cục Thống kê đã tổ chức Lễ khởi động
gói thầu 5.2 về “Nâng cấp cơ sở hạ tầng và Hệ thống thu thập thông tin thống kê
cho Tổng cục Thống kê”, gói thầu 5.2a về “Xây dựng đầu mối Trung tâm dữ
liệu thống kê và Cổng thông tin nội bộ ngành Thống kê”, theo đó, cơ sở hạ tầng
CNTT của Tổng cục Thống kê là mạng máy tính diện rộng GSONet đƣợc xây
dựng theo mô hình “tập trung các dịch vụ và kho dữ liệu tại trụ sở chính, phân
tán các ứng dụng xuống ba Trung tâm Tin học Thống kê đặt tại ba khu vực”,
gồm: Trung tâm Tích hợp dữ liệu của TCTK đặt tại 54 Nguyễn Chí Thanh -
Đống Đa - Hà Nội, hệ thống máy chủ của ba Trung tâm Tin học Thống kê tại
các khu vực đƣợc kết nối, đồng bộ dữ liệu với Trung tâm tích hợp dữ liệu , mỗi
hệ thống máy chủ tại các Trung tâm tin học khu vực sẽ quản lý việc kết nối, xử
lý dữ liệu cho các Cục Thống kê mà Trung tâm đó phụ trách. mạng LAN của
các Cục Thống kê, Viện KHTK, Nhà Xuất bản thống kê, Trƣờng Cao đẳng và
Trƣờng Trung cấp Thống kê đƣợc kết nối tới hệ thống máy chủ tại Trung tâm
tin học Thống kê khu vực bằng công nghệ mạng riêng ảo (VPN) tạo thành
132
mạng diện rộng từ Trung tâm Tích hợp dữ liệu tới các mạng LAN của các đơn
vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, các Cục Thống kê và các Chi cục Thống kê. Đến
nay TCTK đã lắp đặt máy móc và đang hoàn thiện cài đặt phần mềm ứng dụng
cho mạng máy tính của Hệ thống thống kê tập trung và đang đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các gói thầu GSO5-2 và GSO5-2A của Dự án Hiện đại hóa Tổng cục
Thống kê để nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống thu thập và công bố thông tin
thống kê của Tổng cục Thống kê.
Hiện nay toàn bộ hệ thống máy chủ tại TCTK, ba Trung tâm tin học
thống kê và 63 Cục Thống kê đã đƣợc trang bị mới. Hệ thống mạng riêng ảo
của TCTK cho phép kết nối TCTK với toàn bộ 63 Cục Thống kê thông qua
mạng truyền số liệu chuyên dùng và đƣờng dự phòng thông qua mạng Internet
công cộng.
TCTK đã xây dựng trang thông tin điện tử (Website) phiên bản mới và
đang chạy thử nghiệm trƣớc khi đƣa vào hoạt động chính thức. Tại các tỉnh,
thành phố, có 04 tỉnh đã xây dựng trang thông tin điện tử của Cục Thống kê, 02
tỉnh khác đang triển khai xây dựng.
Phát triển và ứng dụng CNTT trong quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp và
phổ biến thông tin thống kê có vài trò quan trọng trong công tác thống kê, làm
giảm thời gian cập nhật dữ liệu, tiết kiệm nhân lực, giảm chi phí chuyển phát
nhanh các biểu mẫu thống kê từ đơn vị cơ sở và góp phần nâng cao chất lƣợng
thông tin thống kê.
Phƣơng pháp điều tra điện tử (e-form) đƣợc thống kê nhiều nƣớc sử dụng
nhƣng chƣa đƣợc triển khai nhiều ở Việt Nam. Năm 2012 TCTK đã thí điểm sử
dụng thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân (PDA) để điều tra tính chỉ số giá tiêu
dùng; thử nghiệm phƣơng pháp điều tra điện tử (e-form) đối với điều tra sản
phẩm công nghiệp hàng tháng IIP. Những năm tới TCTK sẽ áp dụng điều tra
thống kê điện tử đối với một số cuộc điều tra khác nhƣ điều tra diện tích, năng
suất, sản lƣợng các loại cây trồng (dùng máy PDA), điều tra doanh nghiệp hàng
năm (e-form) v.v…
133
TCTK đã sử dụng công nghệ quét và phần mềm nhận dạng ký tự thông
minh phục vụ xử lý số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 và tổng điều
tra Nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011 và đang ứng dụng công nghệ
này trong xử lý thông tin các cuộc điều tra lao động – việc làm và một số cuộc
điều tra khác.
Bên cạnh việc trang bị phần cứng những năm qua Tổng cục Thống kê đã
chú trọng trang bị phần mềm hệ thống, phần mềm đóng gói có bản quyền, đặc
biệt rất chú trọng phát triển các phần mềm ứng dụng cho từng chuyên ngành
thống kê. Tới nay đã có nhiều phần mềm ứng dụng đƣợc các Trung tâm Tin học
thống kê, một số Cục Thống kê phát triển để dùng chung trong hệ thống, tuy
nhiên mỗi cuộc điều tra hiện nay đều có một phần mềm riêng biệt. Trong giai
đoạn tới TCTK sẽ thực hiện nâng cấp hoặc xây dựng mới các chƣơng trình ứng
dụng xử lý số liệu để đảm bảo mỗi cuộc điều tra, tổng điều tra đều có ứng dụng
đƣợc áp dụng thống nhất, theo chuẩn chung, tích hợp dữ liệu theo yêu cầu tập
trung dữ liệu. Hiện nay TCTK đang cài đặt và chạy demo Hệ thống phần mềm
hỗ trợ thu thập thông tin thống kê tập trung (SSIC). Hệ thống này sẽ cho phép
TCTK tập trung số liệu thống kê tại một hệ thống dữ liệu thống kê tập trung,
qua đó từng bƣớc hạn chế các vấn đề chênh lệch số liệu, đảm bảo tính kịp thời,
chính xác của số liệu thống kê.
Hiện tại các CSDL vi mô, vĩ mô của TCTK chỉ là cơ sở dữ liệu của từng
cuộc điều tra, tổng điều tra riêng biệt. Nhƣợc điểm lớn nhất của các CSDL là
thiếu sự liên kết qua các kỳ điều tra, cài đặt phân tán ở các đơn vị chủ trì điều
tra. Một số CSDL đã đƣợc cài đặt trên mạng nội bộ, có thể khai thác qua web
nhƣng chƣa đƣợc công bố rộng rãi. Thiếu các CSDL tổng hợp nên các thông tin
tổng hợp đƣợc công bố trên Internet chỉ là các bảng thống kê tĩnh. Việc cập nhật
thông tin chƣa kịp thời nên giá trị sử dụng thông tin thấp... TCTK đang có kế
hoạch cài đặt các CSDL này tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu và đƣợc
chia sẻ dùng chung theo chính sách công bố thông tin.
134
Hiện tại TCTK đã xây dựng đƣợc 04 kho dữ liệu thống kê cục bộ: Kho
dữ liệu điều tra khảo sát mức sống hộ gia đình (2004-2008), kho dữ liệu điều tra
lao động việc làm (2007-2010), kho dữ liệu điều tra biến động dân số (2001-
2010), kho dữ liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở (2009). Các kho dữ liệu thống
kê cục bộ này có thể truy cập trên website TCTK. Năm 2015 Kho dữ liệu thống
kê trên cơ sở tích hợp các kho dữ liệu chuyên đề đã đƣợc xây dựng và mở rộng
cho tất cả các lĩnh vực thống kê.TCTK cũng đang triển khai thiết kế phần mềm
CSDL thống kê đặc tả dùng chung, đồng thời có kế hoạch phát triển các ứng
dụng phục vụ tra cứu các bảng danh mục, tra cứu những thông tin phục vụ việc
chuyển đổi, liên kết giữa các phiên bản danh mục khác nhau cho ngƣời sử dụng.
Gói thầu GSO 5.2a sẽ cung cấp cho TCTK một hệ thống quản lý metadata tập
trung, một công cụ siêu dữ liệu chuẩn hóa sẽ đƣợc áp dụng xuyên suốt trong
mọi hoạt động của TCTK từ nay về sau.
3.2 Bộ, ngành
Trong những năm gần đây các Bộ, ngành quan tâm nhiều hơn đến việc
trang bị và ứng dụng CNTT trong công tác thống kê. Hiện nay tất cả các Bộ,
ngành đều thành lập Trung tâm tin học hoặc Cục Công nghệ thông tin. Năng lực
CNTT của các Bộ, ngành đã đƣợc nâng cao. Hầu hết các Bộ, ngành đã xây
dựng mạng nội bộ, mạng Internet và trang thông tin điện tử; tin học hóa quá
trình thu thập, truyền đƣa, xử lý, tổng hợp thông tin thống kê trong ngành, hoặc
đã xây dựng kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT phục vụ công tác thống kê của
ngành. Hạ tầng CNTT đƣợc triển khai tập trung tại Trung tâm tin học hoặc Cục
CNTT của các Bộ, ngành.
Bộ Công thƣơng đang phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng văn
bản pháp quy về quy trình truyền tin, xử lý, tổng hợp, phổ biến, lƣu trữ, chia sẻ
thông tin thống kê của Bộ; xây dựng phần mềm Chế độ báo cáo thống kê cho
các Tập đoàn, tổng công ty, công ty; Chế độ báo cáo thống kê cho các Sở công
thƣơng và chế độ báo cáo thống kê cho các Trƣờng thuộc Bộ Công thƣơng tại
cơ quan Bộ Công Thƣơng.
135
Bộ Y tế đã thành lập Trung tâm tích hợp dữ liệu, đang trong quá trình xây
dựng CSDL thành phần nhƣ: CSDL quản lý khám chữa bệnh, CSDL bảo hiểm,
CSDL quản lý dƣợc, v.v…
Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội đang xây dựng CSDL thống kê
cùng công cụ phần mềm khai thác số liệu thống kê của ngành.
Bộ Khoa học và Công nghệ đã xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp các chế
độ báo cáo thống kê KH&CN.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiếp nhận phần mềm VEMIS, EMIS từ Dự án
hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (do Cộng đồng Châu Âu tài trợ) đang triển khai
ứng dụng để thu thập, xử lý, tổng hợp số liệu thống kê giáo dục mầm non, phổ
thông và giáo dục thƣờng xuyên. Tuy nhiên, việc thu thập và tổng hợp bằng
phần mềm ứng dụng chƣa đƣợc triển khai trong toàn ngành.
Bộ TT&TT đã nghiên cứu và tổ chức thực hiện dự án “Tăng cƣờng năng
lực thống kê”, trang bị các máy chủ, xây dựng phần mềm tập hợp số liệu thống
kê trực tuyến từ các doanh nghiệp bƣu chính, chuyển phát, viễn thông, Internet,
Sở TTTT, đài PTTT. Một số cuộc điều tra do Bộ TTTT thực hiện đã xây dựng
cơ sở dữ liệu vi mô, vĩ mô. Từ năm 2013 trở đi, xây dựng công cụ sẽ là một
hạng mục chính trong phƣơng án điều tra thống kê do Bộ thực hiện.
Ngân hàng Nhà nƣớc đã kết nối mạng truyền thông từ tổ chức tín dụng
đến Cục Công nghệ tin học của NHNN, nâng cấp hệ thống mạng WAN nội bộ,
đang triển khai phần mềm báo cáo một số chỉ tiêu tiền tệ, tín dụng và hệ thống
thông tin quản lý điện toán thanh toán quốc tế qua SWIFT; đang triển khai dự
án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thông tin quản lý; tổ chức lại kho dữ liệu
thống kê phục vụ công tác thống kê tiền tệ và phân tích dự báo.
Bộ Tài chính đang triển khai Dự án Hạ tầng truyền thông thống nhất kết
nối các cơ quan Thuế, Kho bạc Nhà nƣớcc, Hải quan, Tài chính, Chứng khoán
và Dự trữ từ trung ƣơng đến các tỉnh, huyện trong cả nƣớc; xây dựng phần mềm
thu thập và tổng hợp báo cáo thông tin thống kê, xây dựng Hệ CSDL quốc gia
về tài chính; đã xây dựng, nâng cấp phần mềm thu thập và tổng hợp báo cáo
136
thông tin thống kê đáp ứng các yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu và báo cáo thống
kê của ngành.
Khai thác nguồn dữ liệu từ hệ thống tờ khai xuất nhập khẩu hàng hóa
phục vụ thống kê xuất nhập khẩu hàng hóa: Số liệu thống kê hàng hóa XNK
đƣợc thu thập từ các tờ khai hàng hóa XNK. Tổng cục Hải quan xây dựng và
quản lý kho dữ liệu hàng hóa XNK, lƣu trữ các báo cáo và cơ sở dữ liệu thống
kê hàng hóa XNK. Khi quy đổi dữ liệu để phục vụ cho mục đích thống kê, các
tổ chức, cá nhân làm thống kê không đƣợc làm thay đổi thông tin nghiệp vụ hải
quan. Thông tin thống kê hàng hóa XNK đƣợc cung cấp, trao đổi là các thông
tin thống kê tổng hợp. Hiện nay thông tin thống kê hàng hóa XNK của năm
2009 và từ năm 2010 đƣợc cập nhật theo tháng đƣợc đƣa trên Trang thông tin
điện tử Hải quan.
Bộ Tƣ pháp đã xây dựng phần mềm quản lý hộ tịch, phần mềm báo cáo
thống kê, đang triển khai Đề án xây dựng và áp dụng hệ thống biểu mẫu báo cáo
thống kê điện tử nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn trong tổng hợp số liệu thống
kê.
Khai thác dữ liệu từ Hệ thống thông tin đăng ký hộ tịch, hộ khẩu phục vụ
thống kê dân số: Ngày 8/6/2013 Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số
896/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ
công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cƣ giai đoạn 2013-
2020, trong đó ƣu tiên nguồn lực xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ và
thực hiện cấp số định danh cá nhân, theo đó, thông tin cơ bản về công dân đƣợc
quản lý tập trung, thống nhất từ khi công dân sinh ra (đăng ký khai sinh) đến khi
chết (đăng ký việc tử) trong cơ sở dữ liệu. Bộ Công an sẽ thực hiện xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cƣ, cấp số định danh cá nhân cho công
dân đăng ký khai sinh trƣớc ngày 01/01/2016 (dự án khả thi), cơ quan Tƣ pháp
phối hợp với cơ quan Công an cấp số định danh cá nhân cho công dân đăng ký
khai sinh từ ngày 01/01/2016. Hiện nay Bộ Công an đang chủ trì xây dựng Nghị
định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 về Cơ sở
137
dữ liệu quốc gia về dân cƣ. Dự kiến đến hết năm 2015 sẽ hoàn thành xây dựng
hạ tầng kỹ thuật CSDL quốc gia về dân cƣ, từ năm 1016 sẽ bắt đầu thực hiện
việc nhập thông tin cơ bản về công dân vào CSDL, đến hết năm 2020 thông tin
cơ bản của tất cả công dân sẽ đƣợc nhập, cập nhật; khi đó các cơ quan hành
chính nhà nƣớc, các cấp chính quyền sẽ đƣợc khai khác, sử dụng thông tin trực
tuyến tại CSDL quốc gia về dân cƣ.
Bộ TN&MT đang triển khai dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia về TN&MT, lập dự án Xây dựng CSDL đất đai quốc gia giai đoạn 2012-
2015, chuẩn bị dự án Xây dựng hệ thống quản lý, cập nhật và tổng hợp báo cáo
về các chỉ tiêu thống kê ngành TN&MT trên môi trƣờng mạng.
Khai thác dữ liệu từ Hệ thống thông tin đăng ký đất đai phục vụ thống kê
hiện trạng sử dụng đất đai: Công tác thống kê đất hàng năm và kiểm kê đất đai
(5 năm 1 lần) đƣợc thực hiện từ năm 1990. Tổng kiểm kê đất đai gần đây nhất
đƣợc thực hiện vào năm 2010 và hiện nay đang chuẩn bị cho cuộc tổng kiểm kê
đất đai năm 2015. Chỉ tiêu thống kê bao gồm loại đất và đối tƣợng sử dụng đất.
Hiện nay Bộ TN&MT đã đo đạc lập Bản đồ địa chính đƣợc 70,3% tổng diện
tích tự nhiên của cả nƣớc; 92% hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất đã kê
khai đăng ký đất đai. Bộ TN&MT đang từng bƣớc chuẩn hóa dữ liệu địa chính
và xây dựng dữ liệu số đến từng thửa đất dựa trên hai công nghệ cơ bản là công
nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu, tiếp tục
hoàn thành việc sắp sếp, đƣa vào lƣu trữ hồ sơ đất đai đến hạn đƣa vào lƣu trữ,
phối hợp trong việc thu thập, cập nhật thông tin đƣa vào CSDL đất đai, và thực
hiện cung cấp thông tin cho các tổ chức và doanh nghiệp, đƣa Trang Thông tin
điện tử đi vào hoạt động.
Bộ Nông nghiệp và PTNT đã triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý số
liệu cơ bản nông nghiệp và nông thôn các tỉnh/thành phố của cả nƣớc. Số liệu
thu thập, lƣu trữ trong CSDL từ nguồn số liệu thống kê chính thức, tƣ liệu kinh
tế xã hội các tỉnh/thành phố và số liệu điều tra nông nghiệp nông thôn, điều tra
mức sống dân cƣ của Tổng cục Thống kê và nguồn từ các cơ quan, địa phƣơng
138
khác đƣợc tổ chức thành các bảng số liệu theo mẫu báo cáo khác nhau, và đang
có kế hoạch nâng cấp cơ sở dữ liệu cả về phạm vi, nội dung thông tin, các chức
năng ứng dụng và hình thức giao diện phù hợp, có hiệu quả và thiết thực hơn
trong thời gian tới.
Khai thác nguồn dữ liệu từ hệ thống đăng ký phương tiện cơ giới đánh
bắt thủy sản phục vụ thống kê thủy sản: Hiện nay công tác đăng ký, đăng kiểm
các tàu, thuyền hoạt động khai thác thủy sản gặp nhiều khó khăn, nhiều phƣơng
tiện nằm bờ không đi khai thác, hết hạn đăng kiểm, chủ phƣơng tiện không đi
gia hạn, cá tàu, thuyền nhỏ thuộc cấp huyện quản lý, sau vài năm hỏng vỏ, chủ
tàu, thuyền thay vỏ mới, song không khai báo, hoặc ngƣ dân mua máy trôi nỏi
trên thị trƣờng về lắp vào tàu, không có cơ sở nộp thuế trƣớc bạ nên không thể
đăng ký. Mới chỉ có một số tỉnh đang xây dựng CSDL quản lý tàu thuyền đánh
bắt hải sản, song chƣa đầy đủ dữ liệu, còn nhiều tàu, thuyền, nhất là các tàu có
công suất nhỏ chƣa đăng ký, đăng kiểm. Bộ NN&PTNN cần tiến tới xây dựng
CSDL thống nhất về tàu, thuyền đánh bắt thủy sản và các phần mềm nghiệp vụ
ứng dụng để thống kê, xử lý, truy suất các thông tin phục vụ việc đăng ký, đăng
kiểm và cứu hộ cứu nạn các tàu, thuyền đánh bắt thủy sản.
Khai thác nguồn dữ liệu từ Tổng kiểm kê Rừng giai đoạn 2011 -2015
phục vụ thống kê lâm nghiệp: Bộ NN&PTNN thực hiện Tổng điều tra, kiểm kê
rừng toàn quốc giai đoạn 2012 – 2015 với các chỉ tiêu về diện tích (rừng tƣ
nhiên; rƣng trông và đất chƣa co rƣng) và chất lƣợng rừng bao gôm chi tiêu vê
trƣ lƣơng rƣng va môt sô đ ặc trƣng phân loại trạng thái rừng. Kết quả tổng điều
tra cung cấp:
a) Bản đồ hiện tr ạng rừng và đất chƣa có rừng câp xa theo diện tích các
trạng thái rƣng (phân loại các trạng thái rừng).
Hệ thống bản đô kiểm kê rừng cấp xã, huyện, tỉnh gồm: Bản đồ kiểm kê
rừng cấp xã tỷ lệ 1/10.000, Bản đồ kiểm kê rừng cấp huyện: tỷ lệ 1/50.000, Bản
đồ kiểm kê rừng cấp tinh : tỷ lệ 1/100.000, Bản đồ kiêm kê rƣng vùng t ỷ lệ
1/250.000, Bản đồ kiêm kê rƣng toàn quốc tỷ lệ 1/1.000.000
139
b) Xác định trữ lƣợng cho cac trang thai r ừng đôi vơi rƣng t ự nhiên và
cho từng loài cây, hoặc nhóm loài cây đôi vơi rƣng trông gồm: danh sách các
trạng thái rừng, diện tích từng trạng thái rừng, trữ lƣợng bình quân của từng
trạng thái rừng (tính bình quân cho cấp tỉnh).
Báo cáo kết quả kiểm kê rừng kèm theo các thông tin trong hệ thống biểu
số liệu về diện tích và trữ lƣợng rừng, Biểu tổng hợp diện tích, trữ lƣợng rừng
trồng theo loài cây, nhóm loài cây và cấp tuổi các cấp hành chính, Các bảng số
liệu kết quả tính toán trữ lƣợng bình quân của các trạng thái rừng tự nhiên.
Hiện nay Bộ GTVT đang triển khai thực hiện Đề án công nghiệp hóa,
hiện đại hóa Bộ Giao thông Vận tải đến năm 2020, định hƣớng đến năm 2030,
theo đó Bộ GTVT sẽ xây dựng hệ thống quản lý tập trung từ Bộ tới các đơn vị
cấp dƣới trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông để hình
thành Bộ điện tử, sẵn sàng kết nối với Chính phủ để hình thành Chính phủ điện
tử; xây dựng cơ sở dữ liệu chung cho toàn ngành, tạo tính kết nối ngang, dọc để
giảm các chi phí đầu tƣ, nghiên cứu. Tại các đơn vị thuộc Bộ nhƣ Cục Đăng
kiểm, Cục Hàng hải, Cục Đƣờng bộ … đƣợc trang bị các máy chủ, dữ liệu kết
nối Internet và theo mạng riêng ảo VPN. Tuy nhiên, CSDL hiện phân tán chƣa
đƣợc kết nối, tích hợp với trung tâm CSDL chung của Bộ.
Khai thác nguồn dữ liệu từ hệ thống đăng kiểm phương tiện vận tải cơ
giới đường bộ phục vụ thống kê vận tải: Cục Đăng kiềm Việt Nam xây dựng
CSDL đăng kiểm phƣơng tiện vận tải cơ giới đƣờng bộ từ năm 1997. Các Trung
tâm đăng kiểm sử dụng phần mềm quản lý hồ sơ phƣơng tiện, hồ sơ kiểm định
và lƣu trữ dữ liệu, truyền dữ liệu, và cập nhật số liệu cảnh báo từ mạng dữ liệu
Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục Đăng kiểm triết suất các báo cáo thống kê tổng
hợp từ CSDL này gửi Bộ GTVT tình hình đăng kiểm xe ô tô cơ giới hành tháng.
Để hiện đại hóa công tác đăng kiểm, trong thời gian tới, Bộ GTVT sẽ đƣa vào
sử dụng Hệ thống phần mềm quản lý đăng kiểm ô tô liên thông từ khâu kiểm
tra, chứng nhận chất lƣợng sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu đến đăng kiểm lƣu
140
hành, đồng thời xây dựng CSDL phƣơng tiện tập trung, thống nhất trên cả nƣớc
để đơn vị đăng kiểm có thể khai thác sử dụng và cập nhật trực tiếp.
Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đăng ký doanh nghiệp, đơn vị cơ sở
phục vụ thống kê doanh nghiệp và đơn vị cơ sở: Bộ KH&ĐT đƣợc giao chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin
đăng ký doanh nghiệp quốc gia bao gồm Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia và CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. CSDL trên Hệ thống sẽ
đƣợc tích hợp đầy đủ và thống nhất từ CSDL doanh nghiệp tại 63 tỉnh, thành
phố. Bên cạnh đó, Hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia trực tuyến sẽ đƣợc
hoàn thành đầy đủ vào cuối năm nay.
Hiện tại Hệ thống thông tin đăng ký kinh doanh quốc gia mới thực hiện
đăng ký cho doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp mà chƣa tích hợp
đầy đủ cho các loại hình doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài, doanh nghiệp thành
lập tại khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp, các tổ chức khoa học và
công nghệ, tổ chức tín dụng và các loại hình kinh doanh khác; chƣa hoàn thiện
Cơ sở dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp do trƣớc đây các địa phƣơng lƣu trữ,
quản lý dữ liệu một cách độc lập và theo các tiêu chí khác nhau; Quy trình cấp
mã doanh nghiệp chƣa thống nhất chung giữa hai ngành đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế, chƣa có hệ thống hạ tầng trang thiết bị để có thể thực hiện việc số
hóa tài liệu và lƣu trữ dữ liệu; Công tác đăng ký kinh doanh tại một số địa
phƣơng vẫn còn yếu tố thẩm định hồ sơ và chủ yếu là trao nhận kết quả trực tiếp
nên vẫn còn những phản ánh, kiến nghị về tình trạng chậm trễ, thiếu chính xác
trong giải quyết các yêu cầu của doanh nghiệp.
Hiện nay số lƣợng các doanh nghiệp trong CSDL điều tra toàn bộ của
TCTK khác biệt với số lƣợng doanh nghiệp kê khai nộp thuế trong CSDL của
Tổng cục Thuế khoảng 390.000 doang nghiệp; cách biệt so với số lƣợng doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh trong CSDL của Bộ KH&ĐT khoảng 460.000
doanh nghiệp. Cần tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đăng ký doanh
141
nghiệp, đơn vị cơ sở phục vụ thống kê doanh nghiệp và đơn vị cơ sở; xây dựng
dàn mẫu điều tra thống kê.
Trong nhƣng năm tới BộKH&ĐT sẽ tiếp tục triển khai các hoạt động
hƣớng tới mục tiêu trọng tâm là đƣa toàn bộ các pháp nhân hoạt động kinh
doanh trong nền kinh tế tập trung vào Hệ thống Thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia; tăng cƣờng chuẩn hóa dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp; nâng
cao chất lƣợng công tác đăng ký kinh doanh tại địa phƣơng, khớp nối dữ liệu về
tình hình doanh nghiệp với cơ quan thuế, cơ quan thống kê nhằm tạo dựng một
cơ sở dữ liệu quốc gia thống nhất, tập trung, cung cấp cho cộng đồng và cơ
quan quản lý nhà nƣớc những thông tin chính xác về tình hình hoạt động của
các doanh nghiệp.
Tòa án nhân dân tối cao triển khai áp dụng phần mềm thống kê các loại
vụ án, phần mềm quản lý và thống kê các vụ án hình sự, các vụ án dân sự, hôn
nhân và gia đình.
VKSND trang bị một hệ thống máy vi tính kết nối thành mạng diện rộng
(mạng WAN) và các phần mềm xử lý số liệu thống kê thống nhất trong toàn
ngành, đƣợc nối mạng đến các VKS huyện để có thể truyền số liệu trực tiếp về
VKS cấp tỉnh và VKS tỉnh truyền trực tiếp về VKSND tối cao bằng phần mềm
do VKSND tối cao tự xây dựng; Công tác thống kê đã đƣợc tin học hóa, tuy
nhiên, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở giai đoạn tổng hợp, tức là thu thập và tổng
hợp đƣợc những số liệu thống kê tổng hợp, để cung cấp số liệu theo chế độ báo
cáo định kỳ. Các phần mềm thống kê chƣa mang tính tổng hợp, phân tích cao.
Hạn chế: Mặc dù TCTK và các Bộ, ngành đều chú trọng xây dựng CSDL
quản lý từng lĩnh vực chuyên ngành, song nhìn chung, các CSDL này còn rời
rạc, manh mún, chƣa đƣợc tích hợp thành một hệ thống CSDL thống nhất. Mặt
khác, CSDL của các cấp quản lý còn nghèo nàn, chƣa bao gồm dữ liệu từ các
nguồn khác nhau làm hạn chế cho việc khai thác và sử dụng số liệu.
Đề nghị: Tiếp tục nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin và truyền thông của Hệ thống thống kê Nhà nƣớc. Tăng cƣờng năng
142
lực cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của thống kê Bộ, ngành. Từng bƣớc xây
dựng và hoàn thiện các CSDL chuyên ngành và CSDL tổng hợp, tiến tới kết nối
mạng thông tin thống kê các Bộ, ngành với mạng thông tin thống kê của TCTK.
Xây dựng và vận hành hệ cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và Trung tâm dữ liệu
thống kê quốc gia của Hệ thống thống kê tập trung. Xây dựng và vận hành cơ sở
siêu dữ liệu (Metadata) thống kê dùng chung. Xây dựng và vận hành kho dữ
liệu thống kê.
Phát triển phần mềm ứng dụng trong thu thập, xử lý và tổng hợp, phân
tích và dự báo, truyền đƣa, lƣu giữ và phổ biến thông tin thống kê.
Kinh nghiệm cho thấy rõ ràng rằng việc sản xuất số liệu thống kê bằng
máy tính, sự đầu tƣ lƣu giữ dữ liệu vi mô và vĩ mô trên máy tính và sự phát triển
hệ thống có thể cho phép cơ quan thống kê cung cấp các dịch vụ một cách linh
hoạt và nhanh chóng cho những ngƣời sử dụng. Tuy nhiên, máy tính không làm
đƣợc gì khi không có sự hƣớng dẫn đƣợc chuẩn bị bởi con ngƣời. Bởi vậy, các
cơ quan thống kê cần quan tâm đầu tƣ nhiều hơn tới kỹ năng của con ngƣời hơn
là tới máy tính.
IV. PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC NGÀNH THỐNG KÊ
4.1 Nâng cao chất lƣợng nhân lực thống kê
Một nhân tố quyết định năng lực của tổ chức thống kê là năng lực của các
nhân viên. Một tổ chức chỉ có thể hoạt động tốt nếu có những ngƣời có năng lực
làm việc. Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình đòi hỏi đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức thống kê phải có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo
đức.
Tính đến đầu năm 2012 Hệ thống thống kê Việt Nam có khoảng 30.300
ngƣời, trong đó:
- Hệ thống thống kê tập trung có 6.070 ngƣời, chiếm 20,03%, trong đó
tại cơ quan Tổng cục Thống kê có 282 ngƣời (4,6%), tại các Cục Thống kê địa
phƣơng có là 2.296 ngƣời (37,8%), Chi Cục Thống kê là 3.172 ngƣời (52,2%);
viên chức ở các đơn vị sự nghiệp có 320 ngƣời (5,2%).
143
- Tổng số cán bộ, công chức làm công tác Thống kê của các cơ quan
thống kê các Bộ, ngành và khối Đảng, đoàn thể, an ninh, quốc phòng khoảng
2.300 ngƣời, chiếm 7,6%.
- Tổng số công chức làm công tác thống kê tại các Sở, ngành địa phƣơng
và các đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế từ cấp tỉnh trở lên có khoảng 3.300 ngƣời,
chiếm 10,89%.
- Tổng số cán bộ, công chức làm công tác thống kê tại các xã, phƣờng, thị
trấn có khoảng 5.400 ngƣời, chiếm 17,82%.
- Ƣớc tính số nhân lực làm công tác Thống kê tại 2 khối doanh nghiệp
nhà nƣớc và doanh nghiệp FDI có khoảng 13.230 ngƣời, chiếm 43,66%.
Trong nhiều năm qua nhân lực ngành Thống kê chƣa đƣợc quy hoạch,
phát triển một cách có hệ thống, hậu quả nguồn nhân lực còn hạn chế, bất cấp
về cả số lƣợng và chất lƣợng. Ở Tổng cục Thống kê số cán bộ có trình độ thạc
sỹ đã tăng lên nhƣng số ngƣời có trình độ tiến sỹ đang ngày càng giảm, cụ thể
đến đầu năm 2012 còn 8 tiến sỹ và số tiến sỹ đúng chuyên ngành Thống kê hiện
nay chỉ có 5 ngƣời. Tính chung tỷ trọng nhân lực thống kê có trình độ sau đại
học chỉ chiếm 1,99%. Tỷ lệ ngƣời có trình độ đại học cũng tăng lên song tỷ lệ
đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành Thống kê chiếm tỷ lệ thấp 29,38%.
Đối với Thống kê Bộ, ngành, mặc dù tổ chức thống kê đang đƣợc củng cố
và hoàn thiện theo tinh thần Nghị định số 03/2010/NĐ-CP quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, song số lƣợng cán bộ làm công tác thống kê ở các Bộ, ngành cũng
còn hạn chế, cán bộ chủ yếu là làm kiêm nhiệm, không đƣợc đào tạo bài bản về
chuyên môn, nghiệp vụ thống kê. Ví dụ, Bộ Nội vụ đã có quyết định thành lập
Phòng Thống kê trực thuộc Vụ Kế hoạch – Tài chính nhƣng cơ quan chƣa tuyển
dụng đƣợc một cán bộ nào vào làm việc cho Phòng này.
Đội ngũ chuyên gia đầu ngành thiếu hụt nghiêm trọng trong những năm
gần đây. Cán bộ thống kê còn yếu về các khâu vận dụng các phƣơng pháp mô
hình trong phân tích và dự báo thống kê, yếu về kỹ thuật điều tra chọn mẫu, yếu
144
về khả năng tƣ duy để tính toán các chỉ số tổng hợp phức tạp. TCTK không thể
thực hiện đầy đủ trách nhiệm thẩm định các cuộc điều tra thống kê do số lƣợng
cán bộ có hạn. Điều này là đáng lo ngại và ngành Thống kê phải nhanh chóng
có chiến lƣợc phát triển nhân lực có chất lƣợng cao và đúng chuyên ngành trong
thời gian tới.
Năm 2013 TCTK đã xây dựng và phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân
lực Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020, đề ra mục tiêu, phƣơng hƣớng,
giải pháp phát triển nhân lực và cả lộ trình thực hiện. Căn cứ vào Quy hoạch
này các đơn vị trong toàn ngành Thống kê sẽ triển khai thực hiện các nội dung
có liên quan tại đơn vị mình.
4.2 Mở rộng quy mô đào tạo nguồn nhân lực thống kê
Trong những năm qua, các cơ sở đào tạo trực thuộc Tổng cục Thống kê
đã có những đổi mới nhất định trong công tác đào tạo với quan điểm sản phẩm
đào tạo phải xuất phát từ nhu cầu của Ngành và của xã hội. Tuy nhiên, chất
lƣợng học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của
Ngành cũng nhƣ xã hội, do các nguyên nhân sau:
- Đội ngũ giảng viên, giáo viên của hai Trƣờng thuộc Tổng cục Thống kê
hiện nay còn nhiều bất cập, thiếu hụt về số lƣợng và hạn chế về chất lƣợng,
không có giảng viên có trình độ tiến sỹ về chuyên ngành Thống kê; giảng viên
không đƣợc cập nhật kiến thức mới thƣờng xuyên và thiếu kinh nghiệm thực tế;
hoạt động nghiên cứu khoa học còn hạn chế.
- Về nội dung, chƣơng trình đào tạo, vẫn nặng về lý thuyết và chƣa phù
hợp đối với đối tƣợng là học sinh cao đẳng, trung cấp; hệ thống giáo trình, bài
giảng chƣa hoàn thiện, các kiến thức mới không đƣợc cập nhật thƣờng xuyên.
- Kinh phí hàng năm dành cho đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức của
hệ thống Thống kê tập trung rất thấp.
Đào tạo trình độ đại học, trên đại học chuyên ngành Thống kê c ó tại các
Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh, Đại học kinh tế Đà Nẵng và Đại học kinh tế Huế. Hai Trƣờng Đại học
145
Kinh tế quốc dân Hà Nội và Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh mỗi năm
đào tạo đƣợc khoảng 60 ngƣời.
Nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực thống kê, năm vừa qua,
TCTK đã thực hiện một số nội dung công việc quan trọng sau:
- Hoàn thành biên soạn chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng và cấp chứng chỉ
theo ngạch công chức thống kê viên chính (trở xuống).
- Đào tạo theo ngạch công chức thống kê: tổ chức đƣợc 6 lớp tại 2 miền
Bắc, Nam; Đào tạo bồi dƣỡng cho hơn 400 cán bộ, công chức, viên chức của
Ngành.
- Cử 96 đoàn với 227 lƣợt cán bộ, công chức, viên chức đi học tập, đào
tạo và tham dự Hội thảo, hội nghị, khảo sát ở nƣớc ngoài.
- Thực hiện Dự án “Xây dựng chiến lƣợc để tăng cƣờng năng lực cho cán
bộ Thống kê Việt Nam” trong lĩnh vực đào tạo thống kê với Hàn quốc.
Tổng cục Thống kê thông qua Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ gửi Bộ Giáo dục và
Đào tạo Công văn xin chủ trƣơng nâng cấp Trƣờng Cao đẳng Thống kê lên Đại
học Thống kê, nâng cấp trƣờng Trung cấp Thống kê lên Cao đẳng. Ngoài ra,
Tổng cục đã có Công văn gửi Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân về chủ trƣơng
liên kết đào tạo liên thông và tại chức tại Trƣờng Cao đẳng Thống kê.
Các Bộ, ngành cũng cử nhiều lƣợt cán bộ tham gia các khóa đào tạo
thuộc các chuyên đề về kinh tế vĩ mô, dự báo và thống kê thông qua các hoạt
động tài trợ, hợp tác quốc tế và kinh phí ngân sách (NHNN, Bộ Tài chính). Một
số Bộ đã xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ thống kê
hàng năm cho các cán bộ làm công tác thống kê tại đơn vị thuộc Bộ, các Sở,
ngành ở địa phƣơng (Bộ Tƣ pháp, NN&PTNN, Công thƣơng, Bảo hiểm xã hội
…).
Tăng cƣờng kỹ năng của nhân viên ở tất cả các cấp thông qua các hoạt
động đào tạo là cần thiết đối với việc xây dựng năng lực hiệu quả. Một chiến
lƣợc đào tạo cán bộ thống kê cần đƣợc xây dựng nhằm đáp ứng những nhu cầu
khác nhau ở các cấp khác nhau. Mở rộng quy mô đào tạo, đào tạo chuyên ngành
146
và hợp tác đào tạo với nƣớc ngoài theo hƣớng trao đổi giảng viên hoặc gửi học
sinh, sinh viên đi đào tạo, kết hợp với hình thức học tập tại chỗ. Hoàn thiện bài
giảng trên cơ sở các lớp ban đầu, đồng thời tiếp tục mở các lớp bồi dƣỡng
nghiệp vụ Thống kê phục vụ thi nâng ngạch thống kê, cũng nhƣ mở các lớp bồi
dƣỡng kiến thức Quản lý Nhà nƣớc chƣơng trình chuyên viên chính. Đồng thời
cần có cơ chế, chính sách bồi dƣỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên,
giảng viên.
4.3 Đổi mới công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng nhân lực thống
kê
Hiện nay công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng nhân lực thống kê vẫn
theo các quy định hiện hành. Muốn đƣợc tuyển dụng các ứng viên cần phải
tham dự các kỳ thi tuyển công chức viên chức. Hơn nữa, môi trƣờng làm việc
trong các cơ quan hành chính hiện nay chƣa thực sự tạo động lực, cơ hội để
công chức, viên chức trẻ thể hiện tài năng và phát triển. Vì vậy, sức thu hút
những ngƣời giỏi vào làm việc trong các cơ quan hành chính nói chung và
ngành Thống kê nói riêng còn chƣa cao.
Để thu hút nhân lực có trình độ cao, ngành Thống kê cần có cơ chế tuyển
thẳng không qua thi tuyển, xét tuyển đối với những ngƣời có trình độ Tiến sỹ,
Thạc sỹ chuyên ngành kinh tế và tốt nghiệp loại giỏi đối với chuyên ngành
Thống kê, và nên tuyển dụng theo hƣớng ƣu tiên những ngƣời có chuyên ngành
đào tạo về thống kê.
Để sử dụng có hiệu quả công chức, viên chức thì trƣớc hết là phải đánh
giá đúng ngƣời để phân công đúng việc và có thể phát huy tốt nhất năng lực của
họ. Thứ hai, cần phải tạo môi trƣờng để mỗi cá nhân có thể phát huy tốt khả
năng, đóng góp công sức vào sự phát triển của đơn vị. Hiệu quả của việc sử
dụng công chức, viên chức phụ thuộc nhiều vào ngƣời sử dụng công chức, viên
chức trong đó có vai trò rất quan trọng của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức,
cùng với đó là thể chế tổ chức phù hợp.
147
Hiện nay việc quy định về bậc lƣơng và xét nâng lƣơng vẫn theo cơ chế
cũ, thiếu cơ sở khoa học, làm nản lòng nhiều cán bộ công chức tốt. Nếu không
quyết liệt cải cách chế độ tiền lƣơng đối với cán bộ, công chức thì tình trạng bỏ
việc ngày càng nhiều, nhất là đối với những ngƣời có năng lực. Để góp phần cải
thiện một bƣớc đời sống vốn lâu nay gặp nhiều khó khăn của đội ngũ cán bộ
làm công tác thống kê, ngày 27/3/2009 Thủ tƣớng Chính phủ đã ra Quyết định
số 45/2009/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ƣu đãi theo nghề đối với cán bộ, công
chức làm công tác thống kê. Hiện nay có sự phân biệt chế độ phụ cấp nghề đối
với cán bộ ở các đơn vị hành chính (công chức) với cán bộ ở các đơn vị sự
nghiệp (viên chức) cùng làm công tác thống kê. Chế độ phụ cấp nghề này ƣu đãi
đối với các công chức làm công tác thống kê, song không áp dụng đối với các
viên chức làm công tác thống kê, trong khi những cán bộ công chức này còn
đƣợc hƣởng thêm phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp công vụ mà những cán bộ viên chức
không đƣợc hƣởng.
Đối với các Bộ, ngành hiện nay còn rất nhiều cơ quan chƣa triển khai
thực hiện chế độ phụ cấp ƣu đãi nghề thống kê cho công chức làm công tác
thống kê do nhiều nguyên nhân nhƣ: chƣa có tổ chức thống kê chuyên trách
hoặc chƣa có công chức làm công tác thống kê chuyên trách hoặc có công chức
làm thống kê chuyên trách nhƣng chƣa chuyển đƣợc sang mã ngạch công chức
thống kê để hƣởng phụ cấp nghề. Nhiều Bộ, ví dụ nhƣ Bộ NN&PTNN, tổ chức
thống kê đƣợc thành lập nằm ở các đơn vị sự nghiệp nhƣ tại các Trung tâm tin
học và thống kê nên các cán bộ làm công tác thống kê ở các đơn vị này không
đƣợc áp dụng chế độ phụ cấp ƣu đãi theo nghề thống kê. Đây cũng là điều bất
hợp lý khi triển khai thực hiện chế độ phụ cấp nghề này trong thực tiễn.
Ngoài thu nhập, môi trƣờng làm việc và cơ hội thăng tiến cũng là điều rất
quan trọng đối với cán bộ, công chức. Nếu mọi ngƣời có điều kiện có đủ những
cơ hội và động cơ thúc đẩy để hoàn thiện trình độ chuyên môn và đƣợc chỉ dẫn
về cơ hội thăng tiến nghề nghiệp và thăng chức dựa trên phẩm chất xứng đáng,
148
việc tăng cƣờng năng lực nội tại của cơ quan sẽ có kết quả. Năng lực của cơ
quan thống kê sẽ đƣợc tăng cƣờng cùng với việc bổ sung cán bộ thống kê và có
những chính sách cán bộ và phát triển nguồn nhân lực cụ thể.
Hạn chế: Đội ngũ công chức, viên chức của Hệ thống Thống kê tập trung
cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ của Ngành trong giai đoạn hiện nay.
Tuy nhiên, nhân lực ngành Thống kê chƣa đƣợc quy hoạch, định hƣớng phát
triển một cách có hệ thống; đội ngũ chuyên gia đầu ngành thiếu hụt, đặc biệt
trong những năm gần đây. Chế độ, chính sách của nhà nƣớc đối với đội ngũ
công chức, viên chức còn nhiều bất cập. Môi trƣờng làm việc trong các cơ quan
hành chính hiện nay chƣa thực sự tạo động lực, cơ hội để công chức, viên chức
trẻ thể hiện tài năng và phát triển. Vì vậy, sức thu hút những ngƣời giỏi vào làm
việc trong các cơ quan hành chính nói chung và ngành Thống kê nói riêng còn
chƣa cao. Kinh phí hàng năm dành cho đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
của hệ thống Thống kê tập trung rất thấp. Những điều này ảnh hƣởng đến chất
lƣợng nhân lực đầu vào của Ngành.
Đề nghị: Để hoàn thành đƣợc các nhiệm vụ mà Đảng, Chính phủ giao cho
ngành trong thời gian tới thì việc bổ sung số lƣợng và nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ, công chức là cần thiết.
Thứ nhất, thực hiện chuẩn hóa chức danh công chức, viên chức thống kê
và xác định số lƣợng, cơ cấu công chức thống kê theo ngạch công chức thống
kê trong Hệ thống thống kê Nhà nƣớc; Củng cố và tăng cƣờng nhân lực làm
công tác thống kê Sở , ngành địa phƣơng ; thống kê xã , phƣờng, thị trấn; thống
kê doanh nghiêp, cơ quan hành chính, đơn vi sự nghiệp.
Thứ hai, thực hiện đổi mới công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng nhân
lực thống kê: Tuyển dụng theo hƣớng ƣu tiên những ngƣời có chuyên ngành
đào tạo về thống kê và có cơ chế tuyển thẳng đối với thí sinh đƣợc đào tạo đúng
chuyên ngành thống kê đạt loại giỏi trở lên và thạc sỹ, tiến sỹ đối với các
chuyên ngành kinh tế khác. Có chính sách thu hút chuyên gia trình độ cao nhƣ:
chính sách ƣu đãi về tiền lƣơng, tiền thƣởng và các loại phụ cấp bằng tiền khác,
149
các cơ chế, chính sách khuyến khích nhƣ: khen thƣởng, giao nhiệm vụ quan
trọng, ƣu đãi về nhà ở, phƣơng tiện đi lại… hoặc Thuê chuyên gia, kỹ thuật viên
từ bên ngoài (kể cả Việt kiều yêu nƣớc và ngƣời nƣớc ngoài),
Thứ ba, Mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực thống
kê, bao gồm: Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng
viên hiện có; Xây dựng cơ chế, chính sách ƣu đãi nhằm thu hút cán bộ, giảng
viên có trình độ và kinh nghiệm về làm việc tại các cơ sở đào tạo của ngành. Và
đầu tƣ xây dựng cơ bản cho hai Trƣờng Thống kê đáp ứng yêu cầu đào tạo.
Thực hiện đào tạo lại và bồi dƣỡng nâng cao trình độ, kỹ năng lao động theo các
hình thức:
- Đào tạo lại, bồi dƣỡng nâng cao trình độ tại chỗ;
- Đào tạo lại, bồi dƣỡng nâng cao trình độ trong các cơ sở đào tạo ở trong
nƣớc;
- Đào tạo lại, bồi dƣỡng nâng cao trình độ ở nƣớc ngoài.
V. TĂNG CƢỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ CÁC NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH
5.1 Tăng cƣờng cơ sở vật chất
Mặc dù trụ sở làm việc của TCTK, Cục Thống kê các tỉnh, thành phố và
Chi cục Thống kê cấp huyện đã đƣợc cải thiện đáng kể và điều kiện làm việc
đƣợc tăng cƣờng theo quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phƣơng
tiện làm việc của cơ quan và cán bộ công chức, viên chức nhà nƣớc, nhƣng vẫn
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu về diện tích làm việc cho cán bộ công chức, viên
chức do: (i) do số lƣợng công chức, viên chức những năm gần đây tăng lên, (ii)
định mức diện tích làm việc cho cán bộ thuộc khối quản lý hành chính tăng lên,
(iii) nhiều trụ sở đã xây dựng lâu năm nên xuống cấp nghiêm trọng.
Theo số liệu thống kê hiện có 40/63 Cục Thống kê có diện tích trụ sở làm
việc thiếu so với tiêu chuẩn, trong đó có 5 trụ sở làm việc xuống cấp nghiêm
trọng (đã sử dụng hơn 15 năm); 283/703 trụ sở làm việc của các Chi cục Thống
kê nằm trong khuôn viên hành chính của huyện chƣa có trụ sở riêng, trong đó
150
230 trụ sở làm việc đã xuống cấp hoặc thiếu diện tích theo tiêu chuẩn cho phép.
Năm 2013 TCTK đã bố trí 74.667 triệu đồng cho 104 dự án xây mới, cải tạo,
mở rộng trụ sở làm việc của cơ quan TCTK, các Cục Thống kê và Chi cục
Thống kê; dự kiến năm 2014 sẽ bố trí tiếp 66.857 triệu đồng cho các dự án
chuyển tiếp, xây mới, cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc của cơ quan thống kê cấp
Cục và Chi cục. Nguồn kinh phí vẫn chƣa đủ để giải quyết đồng bộ những yêu
cầu về trụ sở làm việc. Thực tế nhu cầu đầu tƣ trụ sở, đặc biệt là hệ thống trụ sở
cấp huyện là rất lớn do cơ sở vật chất và nguồn kinh phí của địa phƣơng còn
hạn hẹp nên việc đầu tƣ là rất hạn hẹp.
Hiện tại, có 10 tỉnh, thành phố đang xây dựng và tổ chức thực hiện đầu tƣ
xây dựng trụ sở, đầu tƣ trang thiết bị cho cơ quan thống kê của địa phƣơng.
Về trang thiết bị làm việc: Tại cơ quan TCTK, trang thiết bị, cơ sở vật
chất nhƣ phòng làm việc, hệ thống ánh sáng, điện thoại và các thiết bị khác
đƣợc trang bị tƣơng đối đầy đủ, ngày càng tốt hơn. Tại các Cục Thống kê đã
trang bị đầy đủ máy tính để bàn cho đội ngũ cán bộ, trang bị một số máy tính
xách tay, thiết bị văn phòng đƣợc xem đã tƣơng đối đầy đủ, tuy nhiên, một số
thiết bị, máy tính đã sử dụng lâu năm, chất lƣợng kém cần đƣợc thay thế hoặc
sửa chữa. Đối với các Chi cục Thống kê điều kiện làm việc của nhiều đơn vị
chƣa đạt tiêu chuẩn, định mức theo quy định, trang thiết bị văn phòng không đủ
đối với cán bộ của Chi cục. Năm 2013 TCTK bố trí kinh phí mua sắm trang
thiết bị làm việc, sửa chữa lớn toàn ngành là 80.235 triệu đồng, dự kiến năm
2014 sẽ là 123.432 triệu đồng.
Theo đánh giá chung các cơ quan thống kê Bộ ngành đều có các bộ
phận/đơn vị thống kê riêng hoặc có đủ cán bộ thống kê kiêm nhiệm và đều đƣợc
trang thiết bị văn phòng, có phƣơng tiện đi lại đều đảm bảo để hoàn thành công
việc. Các cán bộ thống kê kiêm nhiệm đều có đủ phòng làm việc với điều kiện
làm việc, trang bị đủ thiết bị văn phòng, phƣơng tiện đi lại tốt hơn Cục Thống
kê.
151
Trên cơ sở khả năng của ngân sách nhà nƣớc, từng bƣớc cải thiện điều
kiện hoạt động của công tác thống kê gồm nơi làm việc, phƣơng tiện đi lại phục
vụ công tác kiểm tra địa phƣơng, cơ sở, thiết bị công nghệ thông tin, phƣơng
tiện ấn loát.
Hạn chế: Cơ sở vật chất phục vụ công tác thống kê thể hiện nhiều bất
cập. Nguồn nhân lực trong tƣơng lai sẽ tăng lên đòi hỏi phải có thêm chỗ làm
việc và không gian phục vụ công tác đào tạo. Do ngân sách hạn chế, việc sửa
chữa trụ sở làm việc không theo qui định (5 năm sửa chữa một lần), cứ phải 8
đến 10 năm trụ sở làm việc mới đƣợc sửa chữa. Do điều kiện thời tiết khắc
nghiệt ở Việt Nam, các trụ sở làm việc nhanh xuống cấp do đó đòi hỏi phải tiến
hành sữa chữa lớn và duy tu bảo dƣỡng. Phát triển khoa học và công nghệ đòi
hỏi phải thƣờng xuyên thay đổi thiết bị văn phòng đã cũ; các thiết bị văn phòng
cũng nhƣ phƣơng tiện đi lại có chu kỳ sử dụng riêng của chúng đòi hỏi phải sửa
chữa và thay thế.
Đề nghị: Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án Đầu tƣ trang thiết bị,
phƣơng tiện làm việc của Hệ thống thống kê tập trung; thống kê Bộ, ngành, địa
phƣơng đảm bảo về số lƣợng và chất lƣợng thiết bị công nghệ thông tin, trang
thiết bị làm việc, phƣơng tiện đi lại cho cán bộ ngành Thống kê theo đúng tiêu
chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nƣớc.
5.2 Đảm bảo nguồn lực tài chính
Trong thời gian qua, công tác quản lý kinh phí chi thƣờng xuyên NSNN
trong ngành Thống kê đã đạt đƣợc nhiều tiến bộ. Kinh phí đƣợc phân bổ kịp
thời, đúng đối tƣợng, đúng kế hoạch. Trong phạm vi kinh phí đƣợc cấp, các đơn
vị dự toán trong ngành Thống kê đã đảm bảo chi đúng cho các hoạt động
chuyên môn của ngành; đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức và phục vụ kịp thời các hoạt động khác.
Tổng dự toán năm 2013 của TCTK: 1.267.108 triệu đồng, trong đó Đào
tạo lại: 4.400 triệu, Nghiên cứu khoa học: 2.200 triệu, Điều tra: 540.000 triệu,
Vốn đối ứng năm 2013: 3.465 triệu đồng, trong đó dự án "Hiện đại hóa TCTK"
152
- 1.381 triệu, dự án UNFPA Hỗ trợ thực hiện Chiến lƣợc phát triển thống kê VN
2011-2020 - 849 triệu, dự án UNDP Hỗ trợ thực hiện Chiến lƣợc phát triển
thống kê VN 2011-2020 - 1.235 triệu đồng
Một số Bộ, ngành và các Sở cấp tỉnh đã có đơn vị thống kê và ngân sách
hoạt động riêng. Tuy nhiên, hầu hết các Bộ, ngành và các Sở cấp tỉnh chƣa có tổ
chức thống kê độc lập. Đối với các Bộ, ngành, Sở có tổ chức đơn vị thống kê
ghép, thì chi phí dành cho công tác thống kê đƣợc hoà lẫn trong dự toán kinh
phí chung cho tất cả các hoạt động của cả đơn vị ghép dẫn đến tình trạng mất tự
chủ và không biết đƣợc chi phí thực tế dành cho công tác thống kê. Hơn nữa,
hậu quả của cách thức này sẽ làm cho không thể thực hiện đƣợc việc tổng hợp
tổng số kinh phí dành cho các hoạt động thống kê trong Bộ, ngành cũng nhƣ của
toàn bộ ngành thống kê.
Thống kê là hoạt động đòi hỏi nhiều kinh phí cho việc thiết kế, thu thập,
xử lý, tổng hợp, phân tích, công bố số liệu. Do đó, cần đƣợc bố trí những khoản
kinh phí cần thiết, phù hợp với chƣơng trình công tác thống kê và nhất là cho
các cuộc điều tra thống kê dài hạn và hàng năm để đảm bảo hoàn thành khối
lƣợng và chất lƣợng công tác thống kê.
Hạn chế: Xây dựng dự toán và quản lý ngân sách nhƣ hiện nay chỉ quan
tâm đến lợi ích trƣớc mắt, từng năm một, ít quan tâm đến hiệu quả sử dụng ngân
sách; chƣa có biện pháp đảm bảo sử dụng nguồn lực có hiệu quả; Việc chấp
hành dự toán còn chƣa nghiêm túc, đôi khi còn xảy ra tình trạng chi vƣợt định
mức; Ngân sách dành cho công tác phân tích và phổ biến số liệu còn hạn chế.
Trình độ quản lý đầu tƣ xây dựng của nhiều chủ đầu tƣ chƣa đạt yêu cầu nên
ảnh hƣởng đến thủ tục, tiến độ đầu tƣ.
Đề nghị: Hoàn thiện công tác tài chính nhằm tăng cƣờng cơ sở vật chất và
đảm bảo nguồn kinh phí triển khai các hoạt động thống kê. Quản lý, sử dụng
hiệu quả các nguồn kinh phí cho hoạt động thống kê. Huy động nguồn vốn hợp
pháp khác bổ sung kinh phí cho hoạt động thống kê nhƣ thực hiện một số loại
dịch vụ thống kê, thu phí đối với các hoạt động thu thập, cung cấp thông tin
153
thống kê chuyên sâu, chuyên đề và tƣ vấn thống kê đối với yêu cầu riêng phục
vụ mục đích sản xuất kinh doanh và các hoạt động sinh lợi khác của các tổ
chức.
VI. ĐẨY MẠNH HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC
THỐNG KÊ
6.1 Mở rộng hợp tác song phƣơng và đa phƣơng của Thống kê Việt
Nam
Về quan hệ song phƣơng, TCTK triển khai nhiều hoạt động thực hiện hợp
tác song phƣơng với thống kê các nƣớc Campuchia, Hà Lan, Hàn Quốc và xúc
tiến tăng cƣờng hợp tác với Thống kê Úc, Ucraina, Mông Cổ, Ba Lan. Kết quả
nổi bật của Hợp tác song phƣơng trong năm 2012 là cùng với Viện Phát triển
Quốc tế và Thống kê Hàn Quốc hoàn thành Chiến lƣợc đào tạo cán bộ cho
Thống kê Việt Nam tại Hàn Quốc, do Chính phủ Hàn Quốc tài trợ và sẽ thực
hiện trong năm 2013.
Quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế ngày càng đƣợc mở rộng và tăng
cƣờng. Điều này đƣợc thể hiện ở các hoạt động của TCTK:
- TCTK đã ký biên bản ghi nhớ hợp tác với Tổ chức Lao động quốc tế.
- Đã ký Biên bản ghi nhớ với UNSD trợ giúp kỹ thuật cho TCTK để biên
soạn, phổ biến các chỉ tiêu phát triển bao gồm cả các chỉ tiêu MDG.
Thống kê Việt Nam cũng tham dự đầy đủ khóa họp hàng năm của Thống
kê Liên hợp quốc, của SIAP, ESCAP và các phiên họp, hội nghị, hội thảo trong
khuôn khổ hoạt động thống kê ASEAN, đồng thời tham gia tích cực xây dựng
Chiến lƣợc phát triển và lộ trình thực hiện tiến tới một hệ thống thống kê cộng
đồng ASEAN vào năm 2015.
6.2 Cải thiện công tác thống kê nƣớc ngoài và thực hiện đầy đủ các
cam kết quốc tế về thống kê
Một trong những cam kết quan trọng về thống kê mà Việt Nam có trách
nhiệm đối với quốc tế là việc tham gia Hệ thống phổ biến số liệu chung
(GDDS). TCTK đƣợc giao nhiệm vụ là Cơ quan Điều phối quốc gia. Trong
154
những năm qua, các Bộ, ngành đã có sự phối hợp chặt chẽ với TCTK để thực
hiện các nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực này, đồng thời cập nhật, bổ sung
những vấn đề phát sinh mới để thông báo cho IMF. Việc thực hiện GDDS đã có
tác dụng tích cực trong việc hoàn thiện Thống kê Việt Nam và nâng cao chất
lƣợng thống kê Bộ, ngành.
Ngoài cam kết tham gia GDDS, Thống kê Việt Nam còn thực hiện đầy đủ
những cam kết khác nhƣ cung cấp số liệu thƣờng xuyên và cập nhật cho các ấn
phẩm của một số tổ chức quốc tế và đào tạo cho cán bộ thống kê Lào. Tổng cục
đã tham gia tích cực vào các hoạt động thống kê quốc tế trong khuôn khổ Thống
kê Liên hợp quốc, đặc biệt là thống kê khu vực.
TCTK đã cung cấp các số liệu thống kê góp phần vào nỗ lực hài hòa hóa
số liệu thống kê ASEAN. Tuy nhiên việc biên soạn và cung cấp số liệu thống kê
Việt Nam ra quốc tế còn hạn chế, cụ thể mới đáp ứng đƣợc 20/27 chỉ tiêu cho
Thống kê ASIAN; 14/16 chỉ tiêu theo yêu cầu của IMF; 5/7 chỉ tiêu dân số, 5/7
chỉ tiêu y tế, 3/5 chỉ tiêu thu nhập, 5/10 chỉ tiêu việc làm, 5/9 chỉ tiêu giáo dục
đào tạo, 2/7 chỉ tiêu nhà ở hạ tầng, 2/3 chỉ tiêu về thông tin liên lạc, 2/7 chỉ tiêu
về tƣ pháp, 1/8 chỉ tiêu về gia đình, 0/4 chỉ tiêu về văn hóa, 2/7 chỉ tiêu về quản
lý nhà nƣớc cho ESCAP; 2/5 chỉ tiêu tài khoản quốc gia, không phải tất cả các
phân tổ chỉ tiêu công nghiệp cho Thống kê Liên hợp quốc UNSD.
Định kỳ hàng tháng NHNN cung cấp số liệu cho IMF, xây dựng báo cáo
phục vụ hội nghị Thứ trƣởng Tài chính và Phó Thống đốc NHTƢ ASEAN+3
(AFDM+3) năm 2011 tại Nhật Bản và AFDM+3 năm 2012 tại Hàn Quốc.
6.3 Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá hình ảnh và nâng cao vị thế
Thống kê Việt Nam trong cộng đồng thống kê thế giới
Nhằm đẩy mạnh các hoạt động quảng bá cho Thống kê Việt Nam, năm
2012, TCTK đã xây dựng video clip giới thiệu về Thống kê Việt Nam. Bên
cạnh đó, TCTK cũng đã tổ chức thành công triển lãm giới thiệu đất nƣớc, con
ngƣời và thống kê Việt Nam với cộng đồng thế giới, biên soạn và xuất bản một
số ấn phẩm về Thống kê Việt Nam, nhƣ: Vietnam Statistical Development
155
Strategy; Vietnam Enhances Quality and Efficency of Statistical Information, A
guide to Vietnam statistical system.
Tổng cục Thống kê đã tổ chức thành công Hội nghị về thống kê Nông
nghiệp khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng (APCAS24) tại thành phố Đà Lạt, tỉnh
Lâm Đồng. Tham dự Hội nghị Hiệp hội Quốc tế về Thống kê Chính thức (IAOS)
2012 tại Kiev-Ucraina, xúc tiến hợp tác song phƣơng với Thống kê Ucraina, học
tập kinh nghiệm để Việt Nam tổ chức Hội nghị IAOS 2014 tại Việt Nam. Cũng
tại Hội nghị này, Thống kê Việt Nam đã tổ chức thành công triển lãm giới thiệu
đất nƣớc, con ngƣời và Thống kê Việt Nam với cộng đồng thống kê Thế giới.
6.4 Tăng cƣờng vận động và nâng cao năng lực quản lý, điều phối
của các dự án, các nguồn tài trợ từ bên ngoài cho hoạt động thống kê
TCTK và một số bộ ngành, cơ quan đang thực hiện nhiều dự án trong
nhiều lĩnh vực do các tổ chức quốc tế và các quốc gia tài trợ. Trong năm 2012
Tổng cục đã tổ chức các lớp đào tạo cho 11 cán bộ thống kê Campuchia trong
thời gian 3 tháng tại trƣờng Cao đẳng Thống kê Bắc Ninh. Đồng thời, Tổng cục
đã cử 96 đoàn với 227 lƣợt cán bộ, công chức (trong đó có 32 lƣợt là cán bộ,
công chức của các Cục Thống kê) sang thăm và làm việc, nghiên cứu, khảo sát,
học tập ở Thống kê Ba Lan, Canada, Úc, Hàn Quốc, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật
Bản, Mông Cổ, Italy, trong đó có 15 lƣợt ngƣời sang đào tạo thống kê chuyên
ngành tại Hà Lan. Nhiều cán bộ thống kê Việt Nam đã tham gia các khoá đào
tạo, đi khảo sát trao đổi kinh nghiệm tại nhiều nƣớc trên thế giới. Đội ngũ thống
kê đã một phần nâng cao đƣợc trình độ.
TCTK và Thống kê các Bộ, ngành cũng đã nhận đƣợc rất nhiều sự hỗ trợ,
giúp đỡ rất lớn và hiệu quả của các Tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ, đối tác phát
triển thông qua các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật. Trong năm 2012, hai Dự án lớn
do UNDP và UNFPA tài trợ nhằm thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê đã
đƣợc ký kết và triển khai thực hiện, đồng thời đang xúc tiến tìm tài trợ của UN,
WB, IMF, UNICEF, ADB, FAO, JICA về các lĩnh vực: Tài khoản quốc gia,
156
thống kê giá, thống kê xã hội môi trƣờng, thống kê lao động việc làm, thống kê
Nông nghiệp, Thống kê Dịch vụ….
Việc triển khai và quản lý các dự án hỗ trợ kỹ thuật đƣợc thực hiện đúng
quy định, quản lý chặt chẽ, điều hành đúng tiến độ đã hỗ trợ đắc lực và đóng
góp có hiệu quả về mặt kỹ thuật đối với hoạt động của Ngành.
Bộ Tài chính phối hợp với IMF nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu
thống kê tài chính chính phủ (GFS), phối hợp với chuyên gia EU xây dựng thử
nghiệm 4 mô hình dự báo thu đơn giản, bao gồm mô hình dự báo thuế GTGT,
mô hình hồi quy dự báo các sắc thuế, mô hình mô phỏng vi mô dự báo thuế
TNDN va TNCN, mô hình dự báo tháng số thu hàng tháng từng sắc thuế vàtổng
thu thuế; phối hợp với cơ quan Hợp tác Kinh tế Thụy Sỹ (SECO) mời chuyên
gia đào tạo vê phân tích vĩ mô cho các đơn vị thuộc Bộ. Tổng cục Hải quan phối
hợp với Tổ chức Thƣơng mại Thế giới tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo trong
Chƣơng trình xây dựng năm lực thống kê EU-ASEAN (EASCAB).
Hạn chế: Công tác phổ biến thông tin cho đối tƣợng nƣớc ngoài chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức; Chƣa thực hiện đầy đủ việc tham gia vào các hoạt
động hợp tác quốc tế, đặc biệt thống kê Bộ, ngành chƣa có nhiều cơ hội đƣợc
tham gia; và các đoàn đi nghiên cứu, khảo sát, học tập kinh nghiệm thống kê
nƣớc ngoài về chƣa phổ biến rộng rãi kết quả và kiến nghị cho cán bộ, công
chức trong cơ quan đơn vị.
Đề nghị: Thời gian tới cần tiếp tục mở rộng, tăng cƣờng hiệu quả hợp tác
song phƣơng và đa phƣơng của Thống kê Việt Nam; cải thiện, nâng cao chất
lƣợng công tác thống kê nƣớc ngoài và thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về
thống kê; đẩy mạnh các hoạt động quảng bá hình ảnh và nâng cao vị thế Thống
kê Việt Nam trong cộng đồng thống kê thế giới; tăng cƣờng vận động và nâng
cao năng lực quản lý, điều phối của các dự án, các nguồn tài trợ từ bên ngoài
cho hoạt động thống kê.
157
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƢỢC SO VỚI CÁC MỤC TIÊU CỦA CHIẾN LƢỢC
7.1 Tổ chức thực hiện Chiến lƣợc
Ngay sau khi Chiến lƣợc phát triển Thống kê đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
phê duyệt, Bộ KH&ĐT (TCTK) với vài trò chủ trì đã phối hợp với các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Toà án Nhân dân tối cao, Viện Kiểm
sát Nhân dân tối cao, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lƣợc. Cụ thể:
- Tổ chức 02 Hội nghị công bố Quyết định số 1803/QĐ-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc tại Hà Nội (01/2012) và Cần Thơ
(04/2012);
- Xây dựng và ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lƣợc chung
cho các Bộ ngành và địa phƣơng làm căn cứ để các Bộ, ngành, địa phƣơng xây
dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nhiệm vụ đƣợc phân công thực hiện Chiến
lƣợc của Bộ, ngành, địa phƣơng mình tại Công văn số 602/KHĐT-TCTK ngày
09/2/2012. Kế hoạch 602 bao gồm 129 công việc cụ thể, Bộ KH&ĐT chủ trì
thực hiện 84 công việc (65,89%), các Bộ, ngành khác chủ trì thực hiện 37 công
việc (28,68%), địa phƣơng chủ trì thực hiện 07 công việc (5,43%).
- Tổ chức Hội nghị kêu gọi các tổ chức quốc tế hỗ trợ kỹ thuật và kinh
phí cho việc thực hiện Chiến lƣợc phát triển thống kê (3/2012);
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lƣợc Trung ƣơng; thực hiện
hƣớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lƣợc
của các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng tại Quyết
định số 1548/QĐ-BKHĐT ngày 19/11/2012. Theo đó, BCĐ Trung ƣơng bao
gồm 32 thành viên do một đồng chí Thứ trƣởng Bộ KH&ĐT làm Trƣởng ban.
BCĐ Trung ƣơng giúp Bộ trƣởng Bộ KH&ĐT chỉ đạo, điều phối, hƣớng dẫn,
kiểm tra, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê
của các Bộ, ngành, địa phƣơng.
158
- Soạn thảo 03 Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chiến lƣợc phát
triển thống kê từ khi Chiến lƣợc đƣợc phê duyệt (10/2011) đến nay, bao gồm,
Báo cáo tình hình và và kết quả thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê của
Hệ thống thống kê tập trung (trên cơ sở kiến nghị từ báo cáo này, Tổng cục
trƣởng TCTK đã ra văn bản số 523/TCTK-VTKE ngày 5/8/2013); Báo cáo tình
hình và kết quả thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê của Bộ, ngành (là một
trong tài liệu phục vụ Hội nghị tổng kết thống kê Bộ, ngành); Báo cáo tình hình
và kết quả thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê của Bộ, ngành, địa phƣơng
(dự thảo) để báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ.
Các Bộ, ngành đã quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chiến lƣợc phát
triển thống kê thuộc phạm vi Bộ, ngành, cụ thể: thực hiện rà soát, củng cố và
kiện toàn hệ thống tổ chức thống kê của Bộ, ngành; rà soát, hoàn thiện hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành và ban hành Thông tƣ hƣớng dẫn; rà soát các cuộc điều
tra thống kê định kỳ và xây dựng Chƣơng trình điều tra thống kê thuộc trách
nhiệm của Bộ, ngành; tăng cƣờng năng lực cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và
truyền thông, đầu tƣ xây dựng CSDL thống kê của Bộ, ngành; củng cố và tăng
cƣờng nhân lực làm công tác thống kê Bộ, ngành ở trung ƣơng và Sở ngành ở
địa phƣơng.
Đã có 11/29 Bộ, ngành gửi văn bản kế hoạch thực hiện Chiến lƣợc phát
triển Thống kê của Bộ, ngành (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Xây dựng; Bộ Y tế; Bộ Quốc Phòng; Bộ Nội
Vụ; Bộ Công an; Bộ Công thƣơng; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam); và 18/29 Bộ, ngành gửi báo cáo tình hình và kết quả thực hiện
các hoạt động của Chiến lƣợc phát triển Thông kê đƣợc phân công cho cho Bộ,
ngành chủ trì thực hiện (Bộ Nội vụ, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Bộ Quốc phòng, Thanh tra Chính Phủ, Bộ Khoa học
Công nghệ, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
159
lịch, Bộ Công thƣơng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Tƣ pháp).
Đã có 19/63 địa phƣơng gửi văn bản kế hoạch thực hiện Chiến lƣợc phát
triển Thống kê của địa phƣơng (Nam Định, Hải Dƣơng, Bình Thuận, Ninh Thuận,
Quảng Trị, Hải Phòng, Sóc Trăng, Đà Nẵng, Hải Dƣơng, Đăk Nông, Bắc Kạn,
Thừa Thiên Huế, Phú Thọ, Hƣng Yên, Thanh Hóa, Lạng Sơn, Bình Phƣớc, Hà
Nội, Cục Thống kê Yên Bái) và 11/63 địa phƣơng đã thành lập BCĐ thực hiện
Chiến lƣợc phát triển Thống kê cấp tỉnh, thành phố để chỉ đạo việc thực hiện Chiến
lƣợc phát triển Thống kê trong phạm vi địa phƣơng mình (Hà Nội, Ninh Thuận,
Khánh Hòa, Thái Bình, Vĩnh Long, Phú Thọ, Hải Dƣơng, Tuyên Quang, Trà Vinh,
Cần Thơ, Bình Thuận).
Song hầu hết các Bộ, ngành ở trung ƣơng và UBND các tỉnh, thành phố ở
địa phƣơng còn gặp khó khăn, lúng túng trong việc triển khai thực hiện Chiến lƣợc
do chƣa nhận đƣợc sự hƣớng dẫn cụ thể của Ban chỉ đạo thực hiện Chiến lƣợc
Trung ƣơng, nhiều hoạt động chƣa đƣợc các đơn vị triển khai thực hiện, nhiều
đơn vị không có ngƣời, nhân lực để thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê.
Một số hạn chế
- Tiến độ thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê trong 2 năm vừa qua
của các Bộ, ngành, địa phƣơng chậm so với tiến độ quy định trong Kế hoạch 602,
thậm chí một số công việc chƣa đƣợc triển khai;
- Hạn chế về nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các hoạt động của
Chiến lƣợc phát triển Thống kê, đến nay vẫn chƣa bố trí đƣợc kinh phí từ nguồn
ngân sách cho việc thực hiện Chiến lƣợc. Nguồn kinh phí từ các dự án chủ yếu hỗ
trợ để thuê chuyên gia tƣ vấn thực hiện một số hoạt động của Chiến lƣợc và tổ
chức các cuộc hội thảo;
- Hạn chế về nguồn nhân lực thực thi các hoạt động của Chiến lƣợc, nhất là
nhân lực thống kê của Bộ, ngành, địa phƣơng. Thống kê là lĩnh vực chuyên môn
sâu, đòi hỏi phải có kiến thức thống kê, hiện nay nhiều ngƣời làm công tác thống
kê ở Bộ, ngành chƣa đƣợc đào tạo chuyên ngành thống kê, nên gặp khó khăn
160
trong quá trình thực thi nhiệm vụ nói chung và Chiến lƣợc phát triển Thống kê
nói riêng.
- Công tác theo dõi, báo cáo tiến độ thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống
kê chƣa đƣợc các Bộ, ngành, địa phƣơng quan tâm thực hiện, nhiều bộ, ngành,
địa phƣơng chƣa bố trí nhân lực thực hiện công tác này.
Nguyên nhân
- Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 là Chiến lƣợc đầu tiên của ngành Thống kê, do đó trong quá
trình xây dựng cũng nhƣ triển khai thực hiện Chiến lƣợc còn có những khó khăn
nhất định.
- Một số Bộ, ngành và địa phƣơng chƣa quan tâm đến hoạt động thống kê
nói chung và thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê nói riêng, nhất là các Bộ
đã đƣợc Thủ tƣớng giao nhiệm vụ tại Khoản 2, Điều 2 của Quyết định số
1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011. Cụ thể:
- Bộ Thông tin và Truyền thông chƣa xây dựng kế hoạch truyền thông
trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng về vị trí, vai trò của thống kê và trách
nhiệm của cộng đồng đối với công tác thống kê;
- Bộ Tài chính chƣa có hƣớng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà
nƣớc hàng năm thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê. Do đó, nhiều Bộ, ngành,
địa phƣơng chƣa lập đƣợc dự toán kinh phí cho việc thực hiện Chiến lƣợc phát triển
Thống kê.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chƣa chủ động chủ trì phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ, và các Bộ, ngành, địa phƣơng liên quan hoàn thiện hệ thống
đào tạo chuyên ngành thống kê, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lƣợng và
chất lƣợng đối với đội ngũ những ngƣời làm công tác thống kê của Hệ thống
thống kê Việt Nam từ cơ quan thống kê Trung ƣơng tới thống kê cơ sở.
- Bộ KH&ĐT đã ban hành Kế hoạch chi tiết thực hiện Chiến lƣợc phát
triển Thống kê và Khung theo dõi đánh giá việc thực hiện Chiến lƣợc phát triển
Thống kê gửi các Bộ, ngành, địa phƣơng thực hiện, nhƣng còn một số Bộ, ngành,
161
địa phƣơng chƣa đƣa vào kế hoạch công tác hàng năm của Bộ, ngành và địa
phƣơng mình.
7.2 Kết quả đạt đƣợc so với mục tiêu của Chiến lƣợc
Mặc dù còn có một số hạn chế nhƣng những nỗ lực của các cơ quan
thống kê trong Hệ thống thống kê tập trung (TCTK) và Thống kê của các Bộ,
ngành trong việc thực hiện bƣớc đầu Chiến lƣợc phát triển Thống kê đã có
những đóng góp kết quả đầu ra nhất định để từng bƣớc Thống kê Việt Nam đạt
các mục tiêu Chiến lƣợc. Mức độ đạt đƣợc các mục tiêu của Chiến lƣợc năm
2013 đƣợc thể hiện dƣới đây:
Mục tiêu của Chiến lƣợc Mức độ đạt đƣợc
Mục tiêu tổng quát:
Thống kê Việt Nam phát triển nhanh,
bền vững
Thống kê Việt Nam phát triển nhưng
chưa nhanh và bền vững
Hoàn thiện hệ thống tổ chức Hệ thống tổ chức đang từng bước
hoàn thiện (Hệ thống tổ chức thống kê
tập trung đã đƣợc kiện toàn một bƣớc,
nhƣng cơ cấu tổ chức chƣa hoàn toàn
phù hợp cho việc tính toán tài khoản
quốc gia, quy trình tổ chức biên soạn
phân tán, chia cắt, thiếu sự liên kết, sự
phối hợp giữa các Bộ, ngành với Tổng
cục Thống kê. Mô hình tổ chức thống
kê của các Bộ, ngành không ổn định,
thống kê tại các Sở, ngành ở địa
phƣơng còn yếu, năng lực hạn chế.
Công tác thống kê ở doanh nghiệp, cơ
quan hành chính, sự nghiệp, xã,
phƣờng, thị trấn còn nhiều bất cập)
Bảo đảm đủ số lƣợng và nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực
Số lƣợng nhân lực chưa đủ, chất lƣợng
nguồn nhân lực chưa cao (nguồn nhân
lực còn hạn chế, bất cấp về cả số lƣợng
và chất lƣợng)
Áp dụng đồng bộ phƣơng pháp thống
kê tiên tiến
Phƣơng pháp thống kê tiên tiến áp dụng
nhƣng chưa đồng bộ (đã và đang
nghiên cứu và ứng dụng phƣơng pháp
luận thống kê theo tiêu chuẩn quốc tế
trong từng lĩnh vực thống kê, nhƣng
không phải đã áp dụng trong tất cả các
162
lĩnh vực)
Tăng cƣờng sử dụng công nghệ hiện
đại
Đang từng bước tăng cường sử dụng
công nghệ hiện đại (đang thí điểm sử
dụng thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân
(PDA), thử nghiệm phƣơng pháp điều
tra điện tử (e-form) đối với các cuộc
điều tra)
Hình thành hệ thống thông tin thống kê
quốc gia tập trung, thống nhất, thông
suốt và hiệu quả
Hình thành hệ thống thông tin thống kê
quốc gia tập trung, nhưng chưa thống
nhất, chưa thông suốt và không hiệu
quả (việc phân công, phân cấp và điều
phối hoạt động thống kê giữa Tổng cục
Thống kê với Thống kê các Bộ, ngành,
cũng nhƣ giữa Thống kê của các Bộ,
ngành với nhau theo chiều ngang, và
sự phân công nhiệm vụ, phối hợp giữa
các cơ quan quản lý hành chính nhà
nƣớc từ trung ƣơng tới địa phƣơng
theo chiều dọc không rõ ràng, chặt chẽ
đã làm giảm hiệu lực và hiệu quả của
toàn bộ hệ thống)
Số lƣợng thông tin ngày càng đầy đủ và
chất lƣợng thông tin ngày càng cao
Số lƣợng thông tin ngày càng tăng song
chưa đầy đủ, chất lƣợng dữ liệu thống
kê chưa cao
Năm 2020 Thống kê Việt Nam đạt
trình độ khá và năm 2030 đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực
Đạt (đang nằm trong tốp các nƣớc có
chỉ số trung bình khá (70-84 điểm); ở
vị trí thứ 5/21 nƣớc trong khu vực)
Mục tiêu cụ thể:
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
thống kê của các Bộ, ngành đồng bộ
với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia và Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp
tỉnh, huyện, xã
Hệ thống chỉ tiêu thống kê của các Bộ,
ngành đang được xây dựng và hoàn
thiện đồng bộ với Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia và Hệ thống chỉ tiêu
thống kê cấp tỉnh, huyện, xã (15/24
(62%) Bộ ngành đã ban hành Hệ thống
chỉ tiêu thống kê)
Năm 2015 tất cả các chỉ tiêu trong Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Hệ
thống chỉ tiêu thống kê các Bộ, ngành
và Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh,
huyện, xã đều đƣợc thu thập, tổng hợp
và phổ biến theo nội dung và kỳ công
bố quy định
Khả năng khó thực hiện (hiện nay mới
chỉ có 120/350 (34%) chỉ tiêu thống kê
quốc gia đƣợc công bố; còn 6/24 Bộ
ngành chƣa ban hành Hệ thống chỉ tiêu
thống kê; mới có 49/63 Cục Thống kê
báo cáo đầy đủ chi tiết đến từng phân
tổ của từng các chỉ tiêu)
163
Các thông tin thống kê đƣợc sản xuất
và phổ biến đáp ứng các tiêu thức chất
lƣợng đang đƣợc hầu hết các cơ quan
thống kê quốc gia và các tổ chức quốc
tế áp dụng, bao gồm: tính phù hợp, tính
chính xác, tính kịp thời, khả năng tiếp
cận, khả năng giải thích và tính chặt
chẽ; đồng thời bảo đảm tính so sánh
quốc tế.
Không phải tất cả các thông tin thống
kê được sản xuất và phổ biến đáp ứng
các tiêu thức chất lượng đang đƣợc hầu
hết các cơ quan thống kê quốc gia và
các tổ chức quốc tế áp dụng (Số liệu
thống kê nói chung đƣợc cung cấp, tuy
còn thiếu, nhƣng cũng đủ cho giám sát.
Các lĩnh vực có vẻ thiếu chân thực hơn
cả là: tài khoản quốc gia, tài chính của
chính phủ và thống kê lĩnh vực ngoài
nƣớc, thống kê khu vực tài chính)
Hình thành hệ thống thông tin thống
kê quốc gia tập trung, đồng bộ và
thống nhất có sự phối hợp, trao đổi,
chia sẻ và kết nối thông tin thƣờng
xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ
chức thống kê trong nƣớc
Đã hình thành hệ thống thông tin
thống kê quốc gia tập trung, song chưa
đồng bộ và thống nhất, sự phối hợp,
trao đổi, chia sẻ và kết nối thông tin
chưa thường xuyên và chặt chẽ giữa
các cơ quan, tổ chức thống kê trong
nƣớc (sự phối hợp giữa TCTK và
Thống kê các Bộ, ngành, cũng nhƣ sự
phối hợp công tác thống kê giữa các
Vụ nghiệp vụ của cơ quan TCTK,
cũng nhƣ giữa các đơn vị thuộc cơ
quan của các Bộ, ngành đã có tiến bộ,
tuy nhiên, chƣa có đƣợc cơ chế phối
hợp một cách cụ thể, chi tiết, và chƣa
có cơ chế hợp tác cần thiết trong thu
thập, chia sẻ thông tin, gây nên sự
chồng chéo thông tin và lãng phí
nguồn lực của Nhà nƣớc)
Thực hiện đầy đủ các cam kết về cung
cấp và chia sẻ thông tin với các tổ
chức quốc tế, cơ quan thống kê các
quốc gia
Thực hiện các cam kết về cung cấp và
chia sẻ thông tin với các tổ chức quốc
tế, cơ quan thống kê các quốc gia
nhưng đầy đủ (mới đáp ứng đƣợc 74%
chỉ tiêu cho Thống kê ASIAN; 87%
chỉ tiêu cho IMF; (42%) chỉ tiêu cho
ESCAP; (40%) chỉ tiêu tài khoản quốc
gia cho Thống kê Liên hợp quốc
UNSD)
Hoàn thành việc xây dựng các cơ sở
dữ liệu thống kê vi mô; cơ sở dữ liệu
thống kê vĩ mô
Đang hoàn thành việc xây dựng các cơ
sở dữ liệu thống kê vi mô; cơ sở dữ
liệu thống kê vĩ mô (có nhiều cơ sở dữ
liệu nhƣng phân tán, tồn tại dƣới nhiều
164
hình thức khác nhau và ở cấp độ tin
học hoá khác nhau; hạn chế tiếp cận và
phân tích số liệu)
Cơ sở dữ liệu thống kê về hệ thống các
bảng phân loại, danh mục và hệ thống
khái niệm, nguồn thông tin, phƣơng
pháp tính các chỉ tiêu thống kê
Đang xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê
về hệ thống các bảng phân loại, danh
mục và hệ thống khái niệm, nguồn
thông tin, phƣơng pháp tính các chỉ
tiêu thống kê (siêu dữ liệu vẫn chƣa
đƣợc nghiên cứu đầy đủ và thực hiện;
Các siêu dữ liệu chƣa đƣợc đăng trên
Diễn đàn tiêu chuẩn phổ biến của IMF;
đang triển khai thiết kế phần mềm
CSDL thống kê đặc tả dùng chung, có
kế hoạch phát triển các ứng dụng phục
vụ tra cứu các bảng danh mục, tra cứu
những thông tin phục vụ việc chuyển
đổi, liên kết giữa các phiên bản danh
mục khác nhau cho ngƣời sử dụng)
Hoàn thành việc xây dựng kho dữ liệu
thống kê kinh tế -xã hội vào năm 2020
để các đối tƣợng dùng tin đều có thể
khai thác, sử dụng.
Có khả năng (đã xây dựng đƣợc 04
kho dữ liệu thống kê cục bộ: mức sống
hộ gia đình, lao động việc làm, biến
động dân số, Tổng điều tra dân số và
nhà ở (2009). Năm 2015 tích hợp các
kho dữ liệu chuyên đề đã đƣợc xây
dựng và mở rộng cho tất cả các lĩnh
vực thống kê)
Nâng Chỉ số chung về năng lực thống
kê theo các tiêu chí đánh giá của Ngân
hàng Thế giới đối với thống kê nƣớc ta
từ 61 điểm (thang điểm 100) năm 2010
lên 70 điểm vào năm 2015; 80 điểm vào
năm 2020 và 95 điểm vào năm 2030,
trong đó Chỉ số phƣơng pháp luận thống
kê từ 30 điểm lên 55 điểm; 75 điểm và
90 điểm vào các năm tƣơng ứng
Đạt mục tiêu năm 2015 (năm 2012 chỉ
tiêu năng lực thống kê quốc gia lên 73
điểm nhờ tăng điểm nguồn dữ liệu từ
80 lên 100, song điểm phƣơng pháp
luận và điểm tính định kỳ vẫn giữ
nguyên là 30)
Nâng mức độ thực hiện Hệ thống tài
khoản quốc gia của thống kê nƣớc ta
theo Khung đánh giá của Ủy ban Thống
kê Liên hợp quốc từ mức 2/6 năm 2008
lên mức 3/6 năm 2015, 4/6 năm 2020 và
phấn đấu đạt mức 6/6 vào năm 2030
Có thể đạt mức 3/6 năm 2015 (đang ở
mức 2, đã thực hiện đƣợc một phần ở
mức 3, tức là có GDP cho từng khu
vực thể chế có tính thử nghiệm.
Năm 2015 thực hiện đầy đủ Hệ thống Có thể thực hiện đầy đủ (cơ bản hệ
165
phổ biến dữ liệu chung (GDDS) thống chỉ tiêu của Việt Nam đáp ứng
đƣợc SDDS, song còn có một số chỉ
tiêu về ngân sách, tài chính, ngân hàng
và tiền lƣơng, thu nhập chƣa đƣợc
công bố theo thời gian và phạm vi yêu
cầu của SDDS)
Năm 2020 tuân thủ đầy đủ Tiêu chuẩn
phổ biến dữ liệu riêng (SDDS) của Quỹ
Tiền tệ Quốc tế
Hiện chƣa đăng ký tham gia Tiêu
chuẩn phổ biến dữ liệu riêng (SDDS)
Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam xác định có 04 mục tiêu cụ thể
cho năm 2015 là: (1) Bảo đảm từ năm 2015 tất cả các chỉ tiêu trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia, Hệ thống chỉ tiêu thống kê các Bộ, ngành và Hệ
thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã đều đƣợc thu thập, tổng hợp và phổ
biến theo nội dung và kỳ công bố quy định, (2) Nâng Chỉ số chung về năng lực
thống kê theo các tiêu chí đánh giá của Ngân hàng Thế giới đối với thống kê nƣớc
ta từ 61 điểm (thang điểm 100) năm 2010 lên 70 điểm vào năm 2015, trong đó Chỉ
số phƣơng pháp luận thống kê từ 30 điểm lên 55 điểm, (3) Nâng mức độ thực hiện
Hệ thống tài khoản quốc gia của thống kê nƣớc ta theo Khung đánh giá của Ủy ban
Thống kê Liên hợp quốc từ mức 2/6 năm 2008 lên mức 3/6 năm 2015, và (4) Năm
2015 thực hiện đầy đủ Hệ thống phổ biến dữ liệu chung (GDDS).
Qua kết quả đánh giá ban đầu thực trạng Hệ thống thống kê năm 2013, thấy
rằng: Mục tiêu 1 có thể không đạt đƣợc, Mục tiêu 2 và 3 đạt đƣợc, còn Mục tiêu 4
sẽ đạt đƣợc với sự nỗ lực phối hợp hành động của các thành viên trong Hệ thống
thống kê Việt Nam.
VIII. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
8.1 Kết luận
Nhóm chuyên gia đã tham khảo những tài liệu có sẵn nhƣ Báo cáo đánh
giá Hệ thống thống kê Việt Nam do nhóm chuyên gia tƣ vấn quốc tế và trong
nƣớc đã thực hiện trong năm 2000, Năng lực xây dựng các chỉ tiêu thống kê của
PARIS21, Khung đánh giá chất lƣợng dữ liệu DQAF của IMF, Hệ thống phổ
166
biến dữ liệu chung GDDS và Tiêu chuẩn phổ biến dữ liệu riêng SDDS, Bảng
câu hỏi của Ngân hàng Thế giới về năng lực thống kê để thực hiện hoạt động
đánh giá này. Việc đánh giá đƣợc căn cứ vào việc sử dụng thông tin có sẵn trên
và những thông tin thu thập đƣợc trong quá trình khảo sát thực tế tại các đơn vị
thực hiện các hoạt động của CLPTTK.
1. Củng cố, hoàn thiện và đổi mới các tổ chức thống kê: Kết quả cho
thấy Hệ thống tổ chức thống kê đang từng bƣớc đƣợc hoàn thiện. Cho đến nay
tất cả các đơn vị trong Hệ thống thống kê tập trung đều đã có chức năng nhiệm
vụ mới theo Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24/8/2010 của Thủ tƣớng
Chính phủ: vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thống kê các cấp
trong Hệ thống thống kê tập trung từ cấp trung ƣơng xuống cấp tỉnh, huyện đã
đƣợc quy định rõ ràng, đƣợc đề cao, và đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc,
hoạt động của các đơn vị đã đi vào ổn định. Theo kế hoạch sau năm 2015
TCTK sẽ nghiên cứu thực hiện đổi mới cơ cấu tổ chức của Hệ thống thống kê
tập trung theo hƣớng chuyên môn hóa các hoạt động thống kê nhằm khắc phục
tình trạng khép kín trong qui trình sản xuất dữ liệu thống kê do việc phân chia
cơ quan của Tổng cục Thống kê thành các vụ nghiệp vụ độc lập mang tính cục
bộ nhƣ hiện nay.
Nhiều Bộ, ngành đã thực hiện rà soát, củng cố và kiện toàn tổ chức thống
kê theo Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13/01/2010 của Chính phủ quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ. Năm 2013 đã có 15/24 Bộ, ngành (tăng thêm 4 Bộ so với trƣớc năm
2010) thành lập tổ chức thống kê chuyên trách. Trong số đó có 03 Bộ đã nâng
cấp tổ chức thống kê từ cấp Phòng lên cấp Cục/Vụ nhƣ Bộ NN&PTNN, Ngân
Hàng NN, và mới đây nhất là Bộ LĐTB&XH. Vẫn còn 9/24 Bộ chƣa thành lập
đƣợc các tổ chức thống kê chuyên trách, cán bộ làm công tác thống kê ở đó đa
số là kiêm nhiệm dẫn tới ảnh hƣởng đến chất lƣợng của công tác thống kê.
Trong những năm tới cần tiếp tục củng cố và hoàn thiện tổ chức thống kê Bộ,
ngành ở trung ƣơng, cũng nhƣ thống kê Sở, ngành ở địa phƣơng.
167
Công tác thống kê ở doanh nghiệp, cơ quan hành chính, sự nghiệp, xã,
phƣờng, thị trấn vẫn còn nhiều bất cập do cách thức tổ chức chƣa tối ƣu và
nguồn lực hạn chế (tài chính và nhân sự), đã làm hạn chế hoạt động thống kê ở
các đơn vị cơ sở. Cần tiếp tục đẩy mạnh việc củng cố và hoàn thiện thống kê tại
các đơn vị cơ sở, tăng cƣờng đội ngũ công chức làm công tác thống kê chuyên
trách ở các Sở, ngành địa phƣơng, thống kê ở xã, phƣờng và đội ngũ công tác
viên tại địa bàn cả về số lƣợng và chất lƣợng để có thông tin chính xác, đầy đủ
và kịp thời theo yêu cầu của các cuộc điều tra thống kê và chế độ báo cáo thống
kê của Nhà nƣớc.
2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý thống kê: Luật Thống kê năm 2003
đã tạo môi trƣờng pháp lý cơ bản và quan trọng cho các hoạt động thống kê, tuy
nhiên trong quá trình thực hiện Luật cũng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập cần
phải đƣợc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và xu thế hội nhập quốc tế
của Việt Nam. Hiện nay TCTK đang thực hiện Đề án sửa đổi, bổ sung Luật
Thống kê. Các văn bản dƣới Luật hiện tại đƣợc xây dựng và ban hành vẫn theo
phạm vi điều chỉnh của Luật Thống kê 2003. Luật Thống kê sẽ đƣợc sửa đổi
nhằm tăng cƣờng thể chế cho hoạt động thống kê và phù hợp với hoạt động
thống kê của thời kỳ mới 2011-2020.
Luật thống kê sửa đổi cần cung cấp một cơ sở pháp lý rõ ràng cho sự phối
hợp của các thành viên trong hệ thống thống kê, các quyền và nghĩa vụ của các
thành viên trong việc thực hiện sự phối hợp, cũng nhƣ quy định thành lập một
cơ quan giám sát (Hội đồng Thống kê quốc gia) để tƣ vấn và/ hoặc giám sát
Tổng cục trƣởng Tổng cục Thống kê nhằm khắc phục tình trạng phân công,
phân cấp và điều phối hoạt động thống kê giữa Tổng cục Thống kê với Thống
kê các Bộ, ngành, cũng nhƣ giữa Thống kê của các Bộ, ngành với nhau theo
chiều ngang, và sự phân công nhiệm vụ, phối hợp giữa các cơ quan quản lý
hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng tới địa phƣơng theo chiều dọc không rõ ràng
đã làm giảm hiệu lực và hiệu quả của toàn bộ hệ thống.
168
3. Nâng cao chất lƣợng thông tin thống kê: Thông tin thống kê là sản
phẩm của hoạt động thống kê, bao gồm số liệu thống kê và bản phân tích các số
liệu đó. Thống kê trong từng lĩnh vực nhƣ tài khoản quốc gia, công nghiệp, xây
dựng, thƣơng mại, giá cả, dân số và lao động, xã hội và môi trƣờng đã và đang
áp dụng các phƣơng pháp luận thống kê theo tiêu chuẩn quốc tế, chất lƣợng số
liệu ngày càng đƣợc cải thiện, song vẫn còn có những chỉ tiêu thống kê chƣa
đáp ứng một cách đầy đủ yêu cầu và kỳ vọng của ngƣời sử dụng.
Để nâng cao chất lƣợng số liệu thống kê theo tiêu chuẩn quốc tế, TCTK
và Thống kê các Bộ, ngành đã tích cực cập nhật và ứng dụng phƣơng pháp luận
thống kê theo tiêu chuẩn quốc tế trong từng lĩnh vực thống kê. Trong thời gian
tới cần (i) tích cực triển khai Lộ trình thực hiện thống kê tài khoản quốc gia theo
phiên bản 2008 (SNA 2008) của Liên hợp quốc để có thể đạt mục tiêu nâng
mức độ thực hiện Hệ thống tài khoản quốc gia của thống kê nƣớc ta theo Khung
đánh giá của Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc từ mức 2/6 năm 2008 lên mức 3/6
năm 2015; (ii) áp dụng Thống kê Tài chính theo phiên bản mới của Liên hợp
quốc (GFSM 2001), áp dụng phƣơng pháp thống kê cán cân thanh toán theo
Hƣớng dẫn thống kê cán cân thanh toán phiên bản 6 (BPM6) của IMF để cải
thiện phạm vi của dữ liệu tài chính, tiền tệ, các định nghĩa và phân loại phù hợp
với Hƣớng dẫn thống kê tiền tệ và tài chính (MFSM) của IMF; (iii) triển khai
nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận thống kê công nghiệp theo khuyến nghị
của Liên hợp quốc năm 2008, sử dụng đơn vị điều tra là cơ sở kinh tế thay vì
doanh nghiệp để nâng cao chất lƣợng thu thập dữ liệu từ các cuộc điều tra
doanh nghiệp; (iv) nâng cao chất lƣợng hoạt động thu thập thông tin thống kê
xây dựng bằng cách tuỳ từng đối tƣợng để xác định cách tiếp cận trực tiếp nhƣ
đối với các doanh nghiệp xây dựng hoặc gián tiếp qua chủ đầu tƣ đối với các
hoạt động xây dựng tự làm, xây dựng của các cơ sở cá thể để khắc phục tình
trạng thông tin về một số loại hình hoạt động xây dựng không thu thập đƣợc
hoặc thông tin thu thập đƣợc nhƣng không đầy đủ, thiếu độ tin cậy; (v) dần từng
bƣớc tiến tới sử dụng chỉ tiêu “vốn đầu tƣ” thay vì sử dụng chỉ tiêu “vốn đầu tƣ
169
phát triển”, tính toán và công bố chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ (ICOR) ở
Việt Nam theo chuẩn quốc tế để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về nền
kinh tế; (vi) biên soạn các tài liệu hƣớng dẫn theo Khuyến nghị quốc tế về thống
kê bán buôn, bán lẻ (IRDTS 2008) của Liên hợp quốc, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu thống kê thƣơng mại, hệ thống danh mục chuẩn trên cơ sở đáp ứng yêu cầu
của hệ thống tài khoản quốc gia; (vii) biên soạn và áp dụng Tài liệu hƣớng dẫn
phƣơng pháp luận thống kê xuất nhập khẩu hàng hóa theo IMTS 2008 và thống
kê xuất nhập khẩu dịch vụ theo MSITS 2010 của Cơ quan Thống kê Liên hợp
quốc, khắc phục tình trạng chênh lệch số liệu về XNK do TCTK công bố và do
TCHQ công bố; (viii) tiếp cận chuẩn mực quốc tế về các khái niệm định nghĩa,
cách thức tổ chức thu thập số liệu theo Khuyến nghị quốc tế về thống kê du lịch
(IRTS), phối hợp cùng Tổng cục Du lịch xây dựng hệ thống thống kê du lịch
theo mô hình tài khoản vệ tinh du lịch (TSA); (ix) biên soạn Tài liệu hƣớng dẫn
phƣơng pháp luận thống kê công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), Tài liệu
hƣớng dẫn phƣơng pháp luận thống kê vận tải theo tiêu chuẩn quốc tế; Tài liệu
hƣớng dẫn phƣơng pháp luận biên soạn chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất,
chỉ số giá xuất, nhập khẩu, chỉ số giá dịch vụ sản xuất, chỉ số giá xây dựng theo
tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo giá của các sản phẩm đƣợc thu thập chính xác, kịp
thời và đầy đủ; (x) phối hợp cùng Bộ NN&PTNN xây dựng và thực hiện Kế
hoạch hành động cải thiện thống kê nông nghiệp và nông thôn của Việt Nam
trong khuôn khổ Chiến lƣợc toàn cầu về hoàn thiện thống kê nông nghiệp của
Tổ chức Nông nghiệp và Lƣơng thực thế giới (FAO); (xi) áp dụng phƣơng pháp
luận về thống kê lao động và việc làm, phân loại tình trạng và sử dụng thời gian
lao động (ICATUS) theo tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động quốc tế, đo lƣờng
lao động phi chính thức, nâng cao độ tin cậy của các số liệu điều tra; (xii) tiếp
tục nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận biên soạn thống kê ngƣời tàn tật,
thống kê y tế của WHO, hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê để thu thập số liệu
từ cơ sở y tế tƣ nhân, các chỉ tiêu giới; áp dụng phƣơng pháp luận thống kê giáo
dục của UNICEF, UNESCO đối với thống kê giáo dục ở Việt Nam, khắc phục
170
tình trạng vênh nhau về niên độ thống kê giữa TCTK và Bộ Giáo dục; (xiii) cải
tiên về mẫu , nội dung và phƣơng pháp tập huấn nghiệp vụ Điều tra khảo sát
mức sống dân cƣ cho những năm tiếp theo, đam bao chât lƣơng va tinh kip thơi
của số liêu; (xiv) chuẩn hóa Hệ thống chỉ tiêu thống kê về môi trƣờng theo
chuẩn mực của Khu vực kinh tế Châu ÂU và Ủy ban Môi trƣờng châu Âu, khắc
phục tình trạng thiếu thông tin thống kê môi trƣờng để giám sát đầy đủ nguồn
tài nguyên, các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng và tác động của
những thay đổi đến môi trƣờng kinh tế.
4. Hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê: Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia mặc dù đã đƣợc bổ sung nhiều chỉ tiêu nhƣng có một số chỉ tiêu không
có tính khả thi, thể hiện ở chỗ không rõ khái niệm, định nghĩa, không phân định
đƣợc phạm vi của chỉ tiêu, không biết nguồn dữ liệu để tính toán. Đến nay mới
chỉ có 120/350 (34%) chỉ tiêu thống kê quốc gia đƣợc công bố. Cần tiếp tục
hoàn thiện và chuẩn hóa Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phù hợp với những
thay đổi về kinh tế, xã hội và môi trƣờng ở trong nƣớc và trên thế giới, đáp ứng
đầy đủ nhu cầu thông tin của ngƣời sử dụng và yêu cầu so sánh quốc tế.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ, ngành: Đến nay đã có 15/24 Bộ ngành
(tăng 03 Bộ so với năm 2010) đã ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê, 6/24 Bộ,
ngành đang trong quá trình xây dựng Hệ thống chỉ tiêu thống kê của Bộ, ngành
mình. Vẫn còn một số Bộ, ngành chƣa ban hành hoặc ban hành không đầy đủ
Hệ thống chỉ tiêu thống kê đồng bộ với HTCTTKQG 2010. Cần xây dựng và
chuẩn hóa Hệ thống chỉ tiêu thống kê Bộ, ngành. Trên cơ sở hệ thống chỉ tiêu
thống kê đƣợc xây dựng, hoàn thiện phƣơng pháp và các hình thức thu thập
thông tin đầu vào đối với các chỉ tiêu gồm; chế độ báo cáo thống kê tổng hợp,
chế độ báo cáo thống kê cơ sở và chƣơng trình điều tra thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã: Hệ thống chỉ tiêu thống kê
cấp tỉnh, huyện, xã đƣợc cập nhật, hoàn thiện theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia, song việc triển khai hệ thống các chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã
còn chậm so với lộ trình ở tất cả các cấp. Kết quả khảo sát 30 Cục Thống kê cho
171
thấy mới có 32% số Cục TK thu thập, tính toán đƣợc trên 200 chỉ tiêu thống kê
cấp tỉnh; 39% số Cục TK thu thập, tính toán đƣợc trên 60 chỉ tiêu thống kê cấp
huyện; 52% số Cục TK thu thập, tính toán đƣợc trên 20 chỉ tiêu thống kê cấp
xã. Cần tiến hành đổi mới các hệ thống chỉ tiêu thống kê đồng bộ với việc cải
tiến, hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin, kết hợp hài hòa và có hiệu quả
báo cáo thống kê, điều tra thống kê với khai thác nguồn thông tin thống kê từ các
hồ sơ đăng ký hành chính.
5. Nâng cao chất lƣợng hệ thống thu thập thông tin thống kê:
Chế độ báo cáo thống kê: Chế độ báo cáo thống kê chậm đƣợc sửa đổi
cho phù hợp với Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, việc thu thập và trình bày
các số liệu thống kê dựa trên các báo cáo thống kê này thƣờng không đầy đủ mà
lý do chủ yếu là thiếu nghiệp vụ thống kê hiện đại; các hệ thống báo cáo thƣờng
là cồng kềnh, và chất lƣợng số liệu thì không tốt. Vì vậy, các hệ thống báo cáo
thống kê cần phải đƣợc đổi mới và cải tiến để cung cấp thông tin cần thiết theo
hƣớng tăng cƣờng khai thác dữ liệu từ hồ sơ hành chính phục vụ mục đích
thống kê.
Điều tra thống kê: Hệ thống thu thập số liệu điều tra đã đƣợc xây dựng
và khá ổn định về chu kỳ và phƣơng pháp luận trong các lĩnh vực quan trọng.
Hiện nay, khâu yếu nhất trong tổ chức điều tra là thu thập thông tin tại địa bàn do
chất lƣợng các điều tra viên. Hiện tại quy trình kiểm soát chất lƣợng đối với các
cuộc điều tra đƣợc gắn vào công tác kiểm tra, giám sát điều tra và đƣợc thể hiện
trong mỗi phƣơng án điều tra và trong tài liệu hƣớng dẫn nghiệp vụ tƣơng ứng,
nhƣng chƣa thiết lập và thực hiện một hệ thống quản lý chất lƣợng dữ liệu thống
kê một cách đầy đủ. Trong những năm tới cần cải tiến một số cuộc điều tra
trong lĩnh vực dân số, lao động, vốn đầu tƣ, chi phí trung gian, khảo sát mức
sống dân cƣ, doanh nghiệp, cơ sở kinh tế… để tránh chồng chéo nội dung, giảm
thiểu gánh nặng cho ngƣời trả lời, sử dụng công nghệ tiên tiến theo chuẩn quốc
tế để nâng cao chất lƣợng điều tra.
172
6. Cập nhật các bảng phân loại theo chuẩn quốc tế: Các bảng danh
mục, phân loại đã đƣợc cập nhật, sửa đổi phù hợp hơn với thực tế của Việt Nam
và phiên bản mới của Liên hợp quốc. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bảng phân loại chƣa
đƣợc cập nhật, sửa đổi theo chuẩn quốc tế nhƣ Phân loại tình trạng và sử dụng thời
gian lao động (ICATUS), Phân loại chi tiêu theo mục đích sử dụng của Chính
phủ (COFOG), theo mục đích của khu vực thể chế phi lợi nhuận phục vụ hộ gia
đình (COPNI), theo mục đích sử dụng của các nhà sản xuất (COPP). Cần tiếp
tục nghiên cứu áp dụng các bảng danh mục, phân loại chuẩn quốc tế phục vụ
công tác thống kê; xây dựng kế hoạch nghiên cứu biên soạn sổ tay hƣớng dẫn
nghiệp vụ thống kê theo từng chuyên ngành.
7. Tăng cƣờng sự phối hợp các hoạt động thống kê: Sự phối hợp giữa
Thống kê Bộ, ngành với TCTK đã đƣợc tăng cƣờng và đẩy mạnh hơn trên tinh
thần hợp tác và chia sẻ. Bên cạnh đó, các hình thức tập huấn nghiệp vụ, họp trao
đổi, thảo luận nghiệp vụ giữa TCTK và Thống kê Bộ, ngành đã đƣợc tổ chức
thƣờng xuyên. Tuy nhiên, sự phối hợp đó vẫn chƣa hoàn thiện và vẫn tồn tại các
thách thức cần đƣợc giải quyết. Điển hình, việc thiếu sự phối hợp và chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan thu thập dữ liệu trong việc tính toán các tài khoản
quốc gia làm cho chất lƣợng dữ liệu GDP chƣa cao. Hiện nay TCTK đang có kế
hoạch xây dựng quy chế phối hợp công tác thống kê với các Bộ, ngành, và dự
kiến năm 2014 sẽ ban hành. Cần đẩy mạnh việc xây dựng cơ chế cung cấp, chia
sẻ số liệu giữa TCTK với các Bộ, ngành và giữa các Bộ, ngành nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng thông tin thống kê, đồng thời tăng
cƣờng sự phối hợp với Thống kê Bộ, ngành thông qua việc hỗ trợ về chuyên
môn, nghiệp vụ và thẩm định.
8. Hoàn thiện công tác phổ biến thông tin thống kê: Công tác phổ biến
thông tin thống kê đã đƣợc cải thiện. Sau nhiều năm chuẩn bị và nghiên cứu,
đến nay Chính sách phổ biến thông tin thống kê nhà nƣớc đã đƣợc ban hành,
trong đó điều chỉnh hoạt động phổ biến thông tin thống kê Nhà nƣớc, quy định
trách nhiệm phổ biến thông tin thống kê, quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá
173
nhân sử dụng thông tin thống kê Nhà nƣớc. Việc tiếp cận số liệu dễ dàng hơn
sau khi số liệu đã đƣợc công bố qua nhiều hình thức khác nhau nhƣ: ấn phẩm in,
bản điện tử, phần mềm khai thác v.v. . những chƣa có các dịch vụ hỗ trợ ngƣời
dùng tin thống kê theo yêu câu một cách bài bản . Cần xây dựng cơ chế cung
cấp, chia sẻ thông tin thống kê, nhất là CSDL giữa TCTK và các Bộ, ngành
cũng nhƣ giữa các Bộ, ngành và giữa các đơn vị trong từng Bộ, ngành với nhau;
tiến tới thực hiện đầy đủ Hệ thống phổ biến dữ liệu chung (GDDS) vào năm
2015
9. Tăng cƣờng năng lực nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo
thống kê: Hàng năm toàn ngành Thống kê đƣợc đầu tƣ kinh phí cho nghiên cứu
khoa học phục vụ công tác thống kê, đặc biệt là nghiên cứu hoàn thiện phƣơng
pháp luận thống kê và nghiên cứu ứng dụng là 2, 2 tỷ đồng. Tuy nhiên năng lực
nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo thống kê còn yếu kém. Việc thiếu
những cán bộ tƣơng xứng cộng với sự yếu kém về kỹ năng thống kê đã làm hạn
chế rất nhiều toàn bộ quá trình thu thập dữ liệu, phân tích và sản xuất số liệu
thống kê. TCTK và các Bộ, ngành cần thực hiện các bƣớc tích cực để cải thiện
năng lực nghiên cứu khoa học, phân tích và dự báo thống kê thông qua tuyển
dụng và đào tạo nhân viên và quan hệ đối tác với các tổ chức nghiên cứu trong
và ngoài nƣớc, cùng với việc tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của các tổ
chức quốc tế.
10. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong lĩnh vực
thống kê: Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông đã đƣợc
đẩy mạnh, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đã đƣợc đầu tƣ bƣớc đầu để đáp
ứng yêu cầu phát triển công tác thống kê của Hệ thống thống kê tập trung. Hạ
tầng CNTT của các Bộ, ngành cũng đƣợc quan tâm đầu tƣ, nâng cấp và đƣợc
triển khai tập trung tại Trung tâm tin học hoặc Cục CNTT của các Bộ, ngành.
Mặc dù TCTK và các Bộ, ngành đều chú trọng xây dựng CSDL quản lý từng
lĩnh vực chuyên ngành, song nhìn chung, các CSDL này còn rời rạc, manh mún,
chƣa đƣợc tích hợp thành một hệ thống CSDL thống nhất. Mặt khác, CSDL của
174
các cấp quản lý còn nghèo nàn, chƣa bao gồm dữ liệu từ các nguồn khác nhau
làm hạn chế cho việc khai thác và sử dụng số liệu. Trong những năm tới, cần
từng bƣớc xây dựng và hoàn thiện các CSDL chuyên ngành và CSDL tổng hợp,
tiến tới kết nối mạng thông tin thống kê các Bộ, ngành với mạng thông tin thống
kê của TCTK. Tiếp tục đầu tƣ nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin và truyền thông của Hệ thống thống kê Nhà nƣớc để có thể hoàn
thành việc xây dựng kho dữ liệu thống kê kinh tế -xã hội vào năm 2020.
11. Phát triển nhân lực ngành thống kê: Đội ngũ công chức, viên chức
của Hệ thống Thống kê tập trung cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ của
Ngành trong giai đoạn hiện nay, song đối với Thống kê Bộ, ngành, số lƣợng cán
bộ làm công tác thống kê ở các Bộ, ngành còn hạn chế, cán bộ chủ yếu là làm
kiêm nhiệm, không đƣợc đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê.
Năm 2013 TCTK đã xây dựng và phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực
Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020, đề ra mục tiêu, phƣơng hƣớng, giải
pháp phát triển nhân lực và cả lộ trình thực hiện. Cần chú trọng củng cố và tăng
cƣờng nhân lực làm công tác thống kê Sở, ngành địa phƣơng; thống kê xã,
phƣờng, thị trấn; thống kê doanh nghiêp, cơ quan hành chính, đơn vi sự nghiệp.
Đầu tƣ mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực thống kê
nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau ở các cấp khác nhau, theo hƣớng: Mở
rộng quy mô đào tạo, đào tạo chuyên ngành và hợp tác đào tạo với nƣớc ngoài
bằng cách đổi giảng viên hoặc gửi học sinh, sinh viên đi đào tạo, kết hợp với
hình thức học tập tại chỗ. Thực hiện đổi mới công tác tuyển dụng, quản lý và sử
dụng nhân lực thống kê: Tuyển dụng theo hƣớng ƣu tiên những ngƣời có
chuyên ngành đào tạo về thống kê và có cơ chế tuyển thẳng đối với thí sinh
đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành thống kê đạt loại giỏi trở lên và thạc sỹ, tiến
sỹ đối với các chuyên ngành kinh tế khác. Có chính sách thu hút chuyên gia
trình độ cao nhƣ: chính sách ƣu đãi về tiền lƣơng, tiền thƣởng và các loại phụ
cấp bằng tiền khác, các cơ chế, chính sách khuyến khích khác.
175
12. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính: Cơ sở vật chất
và nguồn lực tài chính cho hoạt động thống kê đã đƣợc tăng cƣờng từng bƣớc.
Các điều kiện cho hoạt động của công tác thống kê bao gồm trụ sở nơi làm việc,
phƣơng tiện đi lại phục vụ công tác thống kê, cơ sở, thiết bị công nghệ thông
tin, phƣơng tiện ấn loát đã từng bƣớc cải thiện trên cơ sở khả năng của ngân
sách nhà nƣớc cấp hàng năm. Do điều kiện thời tiết khắc nghiệt ở Việt Nam, các
trụ sở làm việc nhanh xuống cấp do đó đòi hỏi phải tiến hành sữa chữa lớn và
duy tu bảo dƣỡng; các thiết bị văn phòng cũng nhƣ phƣơng tiện đi lại có chu kỳ
sử dụng riêng của chúng đòi hỏi phải sửa chữa và thay thế. Thống kê là hoạt
động đòi hỏi nhiều kinh phí cho việc thiết kế, thu thập, xử lý, tổng hợp, phân
tích, công bố số liệu. Do đó, cần đƣợc bố trí những khoản kinh phí cần thiết,
phù hợp với chƣơng trình công tác thống kê và nhất là cho các cuộc điều tra
thống kê dài hạn và hàng năm để đảm bảo hoàn thành khối lƣợng và chất lƣợng
công tác thống kê. Hoàn thiện công tác tài chính nhằm tăng cƣờng cơ sở vật
chất và đảm bảo nguồn kinh phí triển khai các hoạt động thống kê.
13. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê: Hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực thống kê đã đƣợc mở rộng. TCTK và một số bộ ngành, cơ
quan đang thực hiện nhiều dự án trong nhiều lĩnh vực do các tổ chức quốc tế và
các quốc gia tài trợ. Nhiều cán bộ thống kê Việt Nam đã tham gia các khoá đào
tạo, đi khảo sát trao đổi kinh nghiệm tại nhiều nƣớc trên thế giới. Đội ngũ thống
kê đã một phần nâng cao đƣợc trình độ. Trong thời gian tới cần tiếp tục mở
rộng, tăng cƣờng hiệu quả hợp tác song phƣơng và đa phƣơng của Thống kê
Việt Nam; cải thiện, nâng cao chất lƣợng công tác thống kê nƣớc ngoài và thực
hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về thống kê; đẩy mạnh các hoạt động quảng bá
hình ảnh và nâng cao vị thế Thống kê Việt Nam trong cộng đồng thống kê thế
giới.
14. Tóm lại: Qua kết quả đánh giá ban đầu thực trạng Hệ thống thống kê năm
2013, thấy rằng: Mục tiêu 1 “Bảo đảm từ năm 2015 tất cả các chỉ tiêu trong Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Hệ thống chỉ tiêu thống kê các Bộ, ngành và
176
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã đều đƣợc thu thập, tổng hợp và
phổ biến theo nội dung và kỳ công bố quy định” có thể không đạt đƣợc, Mục tiêu
2 “Nâng Chỉ số chung về năng lực thống kê theo các tiêu chí đánh giá của Ngân
hàng Thế giới đối với thống kê nƣớc ta từ 61 điểm (thang điểm 100) năm 2010 lên
70 điểm vào năm 2015, trong đó Chỉ số phƣơng pháp luận thống kê từ 30 điểm lên
55 điểm” và Mục tiêu 3 “Nâng mức độ thực hiện Hệ thống tài khoản quốc gia của
thống kê nƣớc ta theo Khung đánh giá của Ủy ban Thống kê Liên hợp quốc từ mức
2/6 năm 2008 lên mức 3/6 năm 2015” đạt đƣợc, còn Mục tiêu 4 “Năm 2015 thực
hiện đầy đủ Hệ thống phổ biến dữ liệu chung (GDDS)” sẽ đạt đƣợc với sự nỗ lực
phối hợp hành động của các thành viên trong Hệ thống thống kê Việt Nam.
8.2 Những thách thức và khuyến nghị định hƣớng
Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030 đặt ra mục tiêu nhằm tăng cƣờng năng lực thống kê cho toàn
bộ Hệ thống Thống kê Việt Nam. Mục tiêu tổng quát của CLTK11-20 là
“Thống kê Việt Nam phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở hoàn thiện hệ thống
tổ chức, bảo đảm đủ số lƣợng và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, áp dụng
đồng bộ phƣơng pháp thống kê tiên tiến và tăng cƣờng sử dụng công nghệ hiện
đại; hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia tập trung, thống nhất, thông
suốt và hiệu quả với số lƣợng thông tin ngày càng đầy đủ và chất lƣợng thông tin
ngày càng cao, phục vụ việc hoạch định chiến lƣợc, chính sách, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, lãnh đạo
Đảng, Nhà nƣớc, cấp ủy, chính quyền các cấp và nhu cầu thông tin thống kê của
các tổ chức, cá nhân khác trong nƣớc và quốc tế; phấn đấu đến năm 2020 Thống
kê Việt Nam đạt trình độ khá và năm 2030 đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”.
Chiến lƣợc đƣa ra tầm nhìn về vị trí của Thống kê Việt Nam đến năm 2030 và
đặt ra các cột mốc để đạt đƣợc vị trí đó.
1. Hệ thống tổ chức: Hiện nay cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê
còn khép kín trong qui trình sản xuất dữ liệu thống kê, mô hình tổ chức theo
chiều dọc nhiều cấp khá cồng kềnh, dẫn tới phân tán nguồn lực. Tổ chức Thống
177
kê của một số Bộ, ngành chƣa đáp ứng yêu cầu nhằm củng cố và phát triển các hoạt
động thống kê trong toàn bộ hệ thống và theo ngành. Nhiều Bộ, ngành không có tổ
chức Thống kê nên hoạt động thống kê ở đó có sự thiếu hụt. Thống kê tại địa
phƣơng của các Bộ, ngành không đủ để hỗ trợ các hoạt động thống kê. Đây là những
hạn chế và cũng là thách thức cho Thống kê Việt Nam có thể vƣợt qua trở ngại
này hay không để phát triển nhanh, bền vững trên cơ sở hoàn thiện hệ thống tổ
chức của mình?
Khuyến nghị: Nên học tập kinh nghiệm của Hungary. Mô hình tổ chức
Thống kê của Hungary trƣớc khi gia nhập EU cũng tƣơng tự nhƣ mô hình tổ chức
của Việt Nam bây giờ. Nhƣng sau khi gia nhập EU, kể từ năm 2005, Chính phủ
quyết định tái tổ chức các Văn phòng thống kê khu vực theo lãnh thổ, điều này
dẫn đến còn 6 Văn phòng thống kê khu vực thay vì 19 Phòng thống kê quận,
huyện. Cải cách cơ cấu này đã làm giảm đội ngũ nhân viên của Cơ quan Thống
kê khoảng 10%. Sau khi hoàn thành cải cách theo quyết định của Chính phủ,
lãnh đạo của Cơ quan Thống kê trung ƣơng đã quyết định thành lập các Trung
tâm chuyên môn từ Văn phòng thống kê khu vực. Điều này có nghĩa rằng mỗi
Văn phòng khu vực sẽ chịu trách nhiệm cho một lĩnh vực thống kê nào đó, nhƣ
số liệu thống kê nông nghiệp hoặc số liệu thống kê du lịch chẳng hạn, nhƣng đối
với toàn bộ lãnh thổ của Hungary. Thay vì việc phân chia địa lý của các nhiệm
vụ trên cơ sở hành chính quận, huyện, Cơ quan Thống kê tập trung các nhiệm
vụ vào các Trung tâm có năng lực và chuyên nghiệp. Việc chia sẻ công việc
giữa Trung tâm của Cơ quan Thống kê trung ƣơng và Văn phòng thống kê khu
vực đang chuyển theo hƣớng nhiệm vụ nhiều hơn và nhiều hơn nữa liên quan
đến các nhóm điều tra xác định sẽ đƣợc hoàn toàn thực hiện trong các Văn
phòng khu vực. Phƣơng pháp luận, kế hoạch điều tra, phổ biến, sẽ tiếp tục là vai
trò của Trung tâm, nhƣng một số lƣợng lớn các nhiệm vụ sẽ đƣợc giao cho các
vùng, ngoài việc thực hiện điều tra. Những hành động này dẫn đến một hoạt
động hiệu quả hơn của Văn phòng thống kê khu vực.
178
2. Nguồn nhân lực: nguồn nhân lực còn hạn chế trong toàn bộ Hệ thống
thống kê trên các góc độ cả về số lƣợng, cơ cấu và năng lực gồm cả nghiệp vụ
thống kê, ngoại ngữ, và tin học. Cán bộ thống kê tại các Bộ, ngành và địa
phƣơng còn thiếu và yếu kém về nghiệp vụ thống kê, lại phải kiêm nhiệm
những công việc khác. Mục tiêu “bảo đảm đủ số lƣợng và nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực” thống kê đang là một thách thức. Mặc dù TCTK đã phê duyệt
Quy hoạch phát triển nhân lực Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020, xác
định những giải pháp phát triển nhân lực thống kê Việt Nam 2011-2020, bao
gồm: giải pháp đào tạo nhân lực và các dự án ƣu tiên; tuyển dụng, sử dụng nhân
lực; dự báo nhu cầu các nguồn nhân lực; đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo
nhân lực; và lộ trình tổ chức thực hiện.
Khuyến nghị: Về lâu dài, Việt Nam cần phát triển một chính sách phát
triển nguồn nhân lực toàn diện, trong đó có cải cách quyết liệt chế độ tiền lƣơng
đối với cán bộ, công chức để tránh tình trạng bỏ việc, nhất là đối với những
ngƣời có năng lực; ngoài ra, cần tạo môi trƣờng làm việc và cơ hội thăng tiến
đối với cán bộ, công chức. Nếu mọi ngƣời có điều kiện có đủ những cơ hội và
động cơ thúc đẩy để hoàn thiện trình độ chuyên môn và đƣợc chỉ dẫn về cơ hội
thăng tiến nghề nghiệp và thăng chức dựa trên phẩm chất xứng đáng, việc tăng
cƣờng năng lực nội tại của cơ quan sẽ có kết quả. Năng lực của cơ quan thống
kê sẽ đƣợc tăng cƣờng cùng với việc bổ sung cán bộ thống kê từ những chính
sách cán bộ và phát triển nguồn nhân lực cụ thể.
3. Hệ thống thông tin thống kê quốc gia: Hệ thống thông tin thống kê
quốc gia bao gồm hệ thống thông tin thống kê của Hệ thống thống kê tập trung
và hệ thống thông tin thống kê của các Bộ, ngành đƣợc hình thành thông qua
các cuộc tổng điều tra, hoặc các cuộc điều tra do cơ quan Thống kê thực hiện,
thông qua chế độ báo cáo thống kê cơ sở, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp
dụng đối với Cục Thống kê, đối với các Bộ, ngành, và áp dụng đối với cơ quan
chuyên môn của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thuộc ngành, lĩnh vực
phụ trách.
179
Nguồn dữ liệu đƣợc thu thập từ các cuộc điều tra, và từ chế độ báo cáo
thống kê còn hạn chế về chất lƣợng, thể hiện ở chỗ:
- Có vấn đề về mặt kỹ thuật trong sản xuất dữ liệu điều tra, bao gồm dàn
mẫu, thiết kế điều tra, thiếu kế phiếu hỏi, chất lƣợng điều tra viên, phân tích kết
quả và viết báo cáo. Mặc dù quy trình kiểm soát chất lƣợng đối với các cuộc
điều tra đƣợc gắn vào công tác kiểm tra, giám sát điều tra và đƣợc thể hiện
trong mỗi phƣơng án điều tra và trong tài liệu hƣớng dẫn nghiệp vụ tƣơng ứng,
nhƣng chƣa thiết lập và thực hiện đƣợc một hệ thống quản lý chất lƣợng dữ liệu
thống kê một cách đầy đủ.
- Phƣơng pháp thực hiện chế độ báo cáo vẫn dựa vào mô hình hành chính
tập trung, các hệ thống báo cáo thống kê thƣờng là cồng kềnh, việc thực hiện
chế độ báo cáo chƣa đầy đủ, kịp thời, chất lƣợng số liệu chƣa cao.
- Dữ liệu từ các nguồn khác nhau (điều tra, tổng điều tra, hệ thống báo
cáo thống kê) không tƣơng thích với nhau; một số chỉ tiêu thống kê giữa TCTK
và địa phƣơng, giữa TCTK với các Bộ, ngành còn chƣa thống nhất, số liệu còn
có sự chênh lệch lớn.
Để “hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia tập trung, thống nhất,
thông suốt và hiệu quả với số lƣợng thông tin ngày càng đầy đủ và chất lƣợng
thông tin ngày càng cao” thì nỗ lực phối hợp của các thành viên trong Hệ thống
thống kê để hoạt động nhƣ một toàn bộ kết cấu là rất quan trọng. Sự gắn kết nhƣ
vậy sẽ bao gồm khả năng giảm thiểu các nỗ lực trùng lặp, giảm bớt gánh nặng
trả lời, sử dụng các khái niệm và bảng phân loại chuẩn hóa cho phép so sánh các
dữ liệu, ứng dụng phƣơng pháp luận thống kê theo tiêu chuẩn quốc tế trong
từng lĩnh vực thống kê, triển khai nguồn lực tuỳ theo các nhu cầu tổng thể, khai
thác sự hiệp lực có thể (ví dụ nhƣ tạo ra thông tin mới thông qua liên kết hồ sơ),
tận dụng lợi thế hiệu quả nhất có thể (ví dụ, sử dụng chung các công cụ, hồ sơ
đăng ký, điều tra viên tại địa bàn), và đảm bảo rằng các sản phẩm của hệ thống
đƣợc thống nhất.
180
Luật và các văn bản pháp quy về thống kê hiện hành luôn nhấn mạnh vai
trò, nhiệm vụ của Tổng cục Thống kê là chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và
chính quyền các cấp trong các hoạt động thống kê, nhất là trong quá trình sản
xuất thông tin thống kê, nhƣng trên thực tế giữa Tổng cục Thống kê và nhiều
bộ, ngành chƣa có đƣợc cơ chế phối hợp một cách cụ thể, chi tiết, và chƣa có cơ
chế hợp tác cần thiết trong thu thập, chia sẻ thông tin.
Khuyến nghị: Luật thống kê sửa đổi và các văn bản pháp lý dƣới luật
đƣợc bổ sung cần cung cấp một cơ sở pháp lý rõ ràng cho sự phối hợp của các
thành viên trong hệ thống thống kê, các quyền và nghĩa vụ của các thành viên
trong việc thực hiện sự phối hợp, phát huy vai trò chỉ đạo và điều phối các
hoạt động thống kê của cơ quan TCTK, thực hiện cơ chế phối hợp với việc hình
thành các ủy ban chính thức hoặc không chính thức đáp ứng thƣờng xuyên và
hƣớng tới các quyết định mà các bên đại diện có thể đƣa ra để cùng thực hiện.
Ngoài ra, cần tiến tới thiết lập Hệ thống quản lý chất lƣợng dữ liệu và
thực hiện việc đánh giá chất lƣợng dữ liệu. Một hệ thống quản lý chất lƣợng cơ
bản sẽ bao gồm: (i) Định nghĩa về chất lƣợng - nói chung và trong lĩnh vực
thống kê; (ii) Khung chất lƣợng, chứa các nguyên tắc và trình tự công việc chất
lƣợng; (iii) Các công cụ và hƣớng dẫn chi tiết; (iv) Quy trình tổ chức và quản lý.
Việc thực hiện Hệ thống quản lý chất lƣợng dữ liệu liên quan đến các hoạt động
quản lý chất lƣợng dữ liệu trong hoạt động thống kê bao gồm từ nắm bắt nhu
cầu, thu thập, xử lý, lƣu trữ, và phân tích dữ liệu, sẽ đảm bảo chất lƣợng thông
tin thống kê ngày càng cao
4. Vị thế của Thống kê Việt Nam: Thực tế đang có tình trạng số liệu
thống kê vênh nhau giữa các cơ quan, giữa trong nƣớc và quốc tế, giữa số liệu
và thực tế, và không ít tổ chức quốc tế vẫn coi Thống kê Việt Nam là thiếu tin
cậy. Có một số lo ngại về tính chuyên nghiệp và độc lập liên quan đến sự can
thiệp chính trị có thể đến các số liệu thống kê, đặc biệt là ở cấp tỉnh. Việc
chuyển Tổng cục Thống kê vào Bộ KH&ĐT cũng đặt ra khả năng giảm tính độc
181
lập, khách quan. Thực tế đó chỉ ra những thách thức đối với Thống kê Việt Nam
trong xu thế toàn cầu hóa ngày nay.
Theo các chuyên gia, số liệu vênh nhau có ba nguyên nhân: kỹ thuật,
không theo chuẩn quốc tế và/hoặc còn bị tính chủ quan chi phối. Chính vì thế,
Thống kê ở bất cứ nƣớc nào, dù đƣợc đặt ở vị trị nào trong hệ thống chính
quyền, thì nhƣ Liên hợp quốc khuyến nghị, vai trò khách quan của lãnh đạo
thống kê và tính chuyên nghiệp của ngành cần đƣợc luật pháp bảo vệ. Luật
Thống kê năm 2003 đã quy định hoạt động thống kê phải tuân theo các nguyên
tắc cơ bản của thống kê nhà nƣớc do Uỷ ban Thống kê Liên hợp quốc áp dụng
nhƣ: bảo đảm tính trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời trong
hoạt động thống kê, và bảo đảm tính độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ thống
kê. Đồng thời Luật cũng quy định ngƣời làm công tác thống kê phải có phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, khách quan, có ý thức chấp hành pháp
luật. Luật Thống kê của Việt Nam là tƣơng thích với Luật Thống kê mẫu do Cơ
quan Thống kê Liên hợp quốc ban hành.
Định hướng: Thực tế Thống kê Việt Nam không thiếu những chuyên gia
có khả năng chuyên môn cao, nhƣng chất lƣợng số liệu chƣa cao vì còn bị yếu
tố chủ quan chi phối. Để vƣợt qua thách thức, Thống kê Việt Nam cần phải
nâng cao năng lực hiện có để làm sao có thể sản xuất và cung cấp các sản phẩm
thống kê đạt chất lƣợng theo chuẩn quốc tế bằng cách: (i) Tăng cƣờng năng lực
của các tổ chức trong Hệ thống thống kê nhà nƣớc để sản xuất các sản phẩm
thống kê chất lƣợng cao bằng việc phát triển nguồn nhân lực, nguồn lực tài
chính, cơ sở vật chất và cải thiện hạ tầng kỹ thuật thống kê và hạ tầng công
nghệ thông tin và truyền thông; (ii) Nâng cao chất lƣợng dữ liệu của các cơ
quan sản xuất dữ liệu thống kê thông qua việc phát triển phƣơng pháp luận theo
chuẩn quốc tế, với việc cải thiện sự minh bạch, duy trì sự tín nhiệm và tin cậy
của những ngƣời sử dụng; (iii) Tiếp cận nhanh chóng với các công nghệ hiện
đại, nghiệp vụ thống kê tiên tiến, các chuẩn quốc tế, trao đổi kinh nghiệm, tranh
182
thủ trợ giúp kỹ thuật tài chính và từng bƣớc nâng cao vị thế của Thống kê Việt
Nam trong cộng đồng ASEAN và trên thế giới.
Những giải pháp định hƣớng đó đã đƣợc cài đặt trong các Chƣơng trình
hành động của Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020
và tầm nhìn đến 2030. Những Chƣơng trình hành động này chính là thể hiện
cách đi (con đƣờng), thông qua những hành động cụ thể để Thống kê Việt Nam
thực hiện đến các mục tiêu mà Chiến lƣợc đã đặt ra.
183
PHỤ LỤC
1. Điều khoản tham chiếu
2. Kế hoạch triển khai thực hiện đánh giá ban đầu
3. Phƣơng pháp luận đánh giá ban đầu
4. Kế hoạch và nội dung khảo sát tại các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê
5. Kế hoạch và nội dung khảo sát tại các Bộ, ngành
6. Bảng hỏi khảo sát đối với các Cục Thống kê
7. Nội dung khảo sát tại UBND tỉnh Thái Bình
8. Tài liệu tham khảo
184
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
VIỆT NAM
CHƢƠNG TRÌNH PHÁT
TRIỂN LHQ
DỰ ÁN 00068992
“Hỗ trợ thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Tầm nhìn
đến năm 2030”
Địa chỉ: Phòng 223, nhà A, TCTK, 6B Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà nội;
Tel: (844) 37344754; Fax: (844) 37344756
ĐIỀU KHOẢN THAM CHIẾU (TOR)
Hỗ trợ triển khai đánh giá đầu kỳ việc thực hiện Chiến lƣợc Phát triển
Thống kê Việt Nam
1. BỐI CẢNH
Dự án “Hỗ trợ thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn
2011-2020, Tầm nhìn đến năm 2030” nhằm mục đích hỗ trợ Hệ thống Thống kê Việt Nam
trong việc thực hiện Chiến lƣợc Phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Tầm
nhìn đến năm 2030 (VSDS). Trƣớc hết, dự án tập trung vào hoàn thiện khung pháp lý thống
kê, cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan trong Hệ thống Thống kê, phổ biến thông tin
thống kê, kỹ thuật và phƣơng pháp luận thống kê trong một số lĩnh vực ƣu tiên gồm: (1) Môi
trƣờng pháp lý thống kê đƣợc hoàn thiện và phù hợp đảm bảo các nguyên tắc thống kê nhà
nƣớc; (2) Nâng cao năng lực; (3) Các phƣơng pháp thống kê đƣợc cải thiện và phù hợp với
chuẩn quốc tế trong tất cả các bƣớc thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin và phân tích; và (4)
việc thực hiện VSDS 2011-2020, Tầm nhìn đến năm 2030 đƣợc phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan trong Hệ thống Thống kê Việt Nam và các đối tác phát triển, và đƣợc giám sát và
đánh giá một cách thƣờng xuyên có hệ thống. Kết quả đạt đƣợc của những đầu ra này sẽ góp
phần vào Kết quả 1.1.1, Đầu ra 1.1 của Kế hoạch Chung 2012-2016, giám sát, đánh giá Kế
hoạch phát triển Kinh tế xã hội hàng năm và 5 năm, Chiến lƣợc Phát triển Kinh tế xã hội
2011 – 2020 và thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ/Mục tiêu phát triển Việt Nam
(MDGs/VDGs).
Dự án đang đƣợc TCTK thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, cơ
quan khác thuộc Hệ thống thống kê Việt Nam (VSS), các địa phƣơng và các nhà cung cấp
thông tin khác và ngƣời dùng tin nhằm đảm bảo đạt đƣợc kết quả dự kiến của dự án. Quản lý
dựa trên kết quả sẽ là phƣơng pháp chính trong quản lý, thực hiện, giám sát và đánh giá dự
án.
Chiến lƣợc phát triển thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm
2030 đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt vào cuối năm 2011. Khung giám sát và đánh
giá (M & E) thực hiện VSDS đã đƣợc xây dựng và đƣợc Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
ban hành chính thức ngày 10 tháng 04 năm 2013. Hiện nay, TCTK đang chuẩn bị một cuốn
số tay hƣớng dẫn cho TCTK, Bộ/Ngành và các tỉnh trong việc thực hiện khung M&E. Khi
khung M&E đi vào hoạt động, các thông tin liên quan đến tiến độ, kết quả và những thách
185
thức của việc thực hiện sẽ đƣợc thu thập và cung cấp đảm bảo kết quả của Chiến lƣợc phát
triển Thống kê Việt Nam.
Theo khung M&E, khi bắt đầu triển khai thực hiện khung M&E, TCTK sẽ tiến hành
đánh giá ban đầu việc thực hiện chiến lƣợc phát triển thống kê trong năm 2013. Mục tiêu của
đánh giá này đƣợc trình bày trong phần sau của TOR này.
Trên cơ sở nhu cầu của Tổng cục Thống kê, Dự án 00068992 sẽ cung cấp hỗ trợ kỹ
thuật, thông qua việc cung cấp dịch vụ chuyên gia cho Tổng cục Thống kê, với Viện Khoa
học thống kê là cơ quan đầu mối, để tiến hành hoạt động đánh giá ban đầu này.
03 chuyên gia trong nƣớc, trong đó 01 chuyên gia sẽ đóng vai trò trƣởng nhóm (làm
việc trong thời gian 50 ngày), 02 chuyên gia còn lại (sẽ làm việc trong thời gian 35 ngày cho
mỗi một chuyên gia) sẽ đƣợc Dự án tuyển dụng để thực hiện hoạt động này.
2. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI CÔNG VIỆC
2.1 Mục tiêu:
Mục tiêu chính của hoạt động này là giúp TCTK thiết kế và thực hiện đánh giá ban
đầu về thực trạng hệ thống thống kê Việt Nam và trình độ phát triển tại thời điểm bắt đầu
triển khai thực hiện Chiến lƣợc Phát triển Thống kê Việt Nam để:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu cơ bản của khung M & E của VSDs làm cơ sở để đánh giá
tiến độ thực hiện VSDs.
- Xác định những khó khăn, vƣớng mắc và thách thức trong việc thực hiện VSDs và
công tác phối hợp.
- Đề nghị các giải pháp kịp thời để đạt đƣợc mục tiêu dự định và mục tiêu cụ thể trong
VSDs và khung M & E của nó. Và
- Thiết kế và hoàn thiện danh sách các chỉ tiêu và phƣơng pháp luận đánh giá trình độ
phát triển thống kê của VSS phục vụ cho công tác đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ việc thực hiện
VSDs.
Nhóm chuyên gia trong nƣớc cần phải tham khảo những đánh giá VSS do nhóm
chuyên gia tƣ vấn quốc tế và trong nƣớc đã thực hiện trong năm 2010, năng lực xây dựng các
chỉ tiêu thống kê của PARIS21 (bao gồm DQAF, Hệ thống GDDS và SDDS), và bảng câu
hỏi của Ngân hàng Thế giới về năng lực thống kê để thực hiện hoạt động này.
2.2. Phạm vi công việc:
Dự án sẽ thuê 03 chuyên gia tƣ vấn để giúp Tổng cục Thống kê thiết kế và thực hiện
đánh gia ban đầu về thực trạng hệ thống thống kê Việt Nam và trình độ phát triển tại thời
điểm khởi đầu thực hiện VSDs trong năm 2013.
Nghiên cứu sẽ tập trung vào:
a) Xây dựng phƣơng pháp luận cho những đánh giá cơ bản, bao gồm:
186
Phát triển một danh sách các chỉ tiêu để đo lƣờng các mục tiêu dự định đƣợc quy định
trong khung M & E và để thu thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá cơ sở (hoặc chất
lƣợng hoặc số lƣợng),
Thiết kế dữ liệu, phƣơng pháp thu thập thông tin và các công cụ cũng nhƣ xác định
các nguồn thông tin, câu hỏi phỏng vấn, đánh giá tại chỗ,…
Thiết kế một phƣơng pháp phân tích các thông tin thu thập, bao gồm đánh giá kết quả
đạt đƣợc so với kết quả dự kiến, xác định những vƣớng mắc và những thách thức và đề xuất
các giải pháp.
b) Cập nhật và thu thập cơ sở dữ liệu ban đầu vào năm 2013 đối với danh sách các chỉ
tiêu (đã đƣợc xây dựng nói trên) trên cơ sở khung M & E và các thông tin khác cần thiết cho
việc đánh giá từ các bộ/ngành, bản thân Tổng cục Thống kê và các tỉnh.
Cần lƣu ý rằng khung M&E đƣợc phê duyệt đã bao gồm một số thông tin cơ bản, tuy
nhiên thông tin này không đƣợc cập nhật và đầy đủ. Nhóm tƣ vấn phải có trách nhiệm xem
xét các thông tin/dữ liệu có sẵn trong khung M & E và cập nhật các thông tin chƣa đƣợc cập
nhật đến năm 2013 cũng nhƣ thu thập những thông tin còn thiếu.
c) Phân tích các thông tin/dữ liệu đã đƣợc thu thập theo phƣơng pháp phân tích thiết
kế trên để:
Đánh giá thực trạng phát triển của VSS đến thời điểm năm 2013 so sánh với các mục
tiêu và mục tiêu của VSDs và các nƣớc khác.
Đánh giá sự tiến bộ trong việc thực hiện VSDs bằng cách so sánh với mục tiêu dự
định cho mỗi kế hoạch hành động trong VSDs.
Phân tích những vƣớng mắc, khó khăn và thách thức (về cơ chế phối hợp, lãnh đạo,
cơ cấu tổ chức, …) trong việc thực hiện VSDs, và
Đề nghị các giải pháp cụ thể để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Các đánh đầu kỳ sẽ tập trung vào một số lĩnh vực đƣợc coi là vấn đề quan trọng của
VSS bao gồm phổ biến dữ liệu, cơ chế phối hợp, cơ chế để thúc đẩy chất lƣợng dữ liệu và
thông suốt trong hoạt động phổ biến dữ liệu.
Việc đánh giá cần phải căn cứ vào và sử dụng thông tin sẵn có (bao gồm, nhƣng không giới
hạn, việc đánh giá VSS do nhóm chuyên gia tƣ vấn quốc tế và trong nƣớc thực hiện năm
2010 trong quá trình phát triển của VSDs, các chỉ tiêu về xây dựng năng lực thống kê (bao
gồm DQAF, Hệ thống GDDS và SDDS) và đánh giá của Ngân hàng Thế giới về năng lực
thống kê.
3. NHIỆM VỤ CỦA CHUYÊN GIA
Nhiệm vụ của nhóm chuyên gia trong nƣớc đƣợc thể hiện qua các công việc sau:
Nhiệm vụ Sản phẩm
đầu ra
Thời gian
thực hiện
Thực hiện trong
khoảng thời gian
1. Tham gia họp với Dự
án, Viện KHTK và UNDP
Họp - Trƣởng nhóm: 0,5
ngày
- Các thành viên:
0,5 ngày/ngƣời
15/07
2. Xây dựng kế hoạch
công tác
Bảng thời gian
biểu cho công
- Trƣởng nhóm: 01
ngày
16/07
187
việc - Các thành viên:
01 ngày/ngƣời
3. Xây dựng phƣơng pháp
luận để tiến hành đánh giá
đầu kỳ (bao gồm danh
sách các chỉ tiêu chất
lƣợng và chỉ tiêu số lƣợng,
dữ liệu và các phƣơng
pháp thu thập thông tin và
các công cụ, phƣơng pháp
phân tích thông tin đã thu
thập đƣợc).
Phƣơng pháp
luận
- Trƣởng nhóm: 11
ngày
- Các thành viên:
06 ngày/ngƣời
17/07- 08/08
4. Cập nhật và thu thập cơ
sở dữ liệu cơ bản đến năm
2013 đối với danh sách
các chỉ tiêu đã xây dựng
Cơ sở dữ liệu
cơ bản và danh
sách nguồn
thông tin/dữ
liệu
- Trƣởng nhóm:
9,5 ngày
- Các thành viên:
08 ngày/ngƣời
09/08 – 26/08
5. Xây dựng đề cƣơng sơ
bộ báo cáo đánh giá
Đề cƣơng sơ
bộ báo cáo
đánh giá
- Trƣởng nhóm: 04
ngày
- Các thành viên:
02 ngày/ngƣời
27/08 – 31/08
6. Phân tích các thông tin
đã thu thập đƣợc theo
phƣơng pháp đã thiết kế
Báo cáo đánh
giá đầu kỳ
- Trƣởng nhóm: 15
ngày
- Các thành viên:
13,5 ngày/ngƣời
01/09 – 25/09 (ra
bản dự thảo lần 1)
1/10 – 10/10 (ra
bản dự thảo lần 2)
15/10 – 30/10
(hoàn thành báo
cáo cuối cùng)
7. Hỗ trợ TCTK thiết kế
và tổ chức các hội thảo
tham vấn
Hội thảo - Trƣởng nhóm: 04
ngày
- Các thành viên:
04 ngày/ngƣời
08/08-15/10
8. Cung cấp hƣớng dẫn
chung cho 02 chuyên gia
trong nhoims, giám sát
công việc của các thành
viên trong nhóm đảm bảo
chất lƣợng và sản phẩm
đầu ra đúng thời gian quy
định.
- Trƣởng nhóm: 05
ngày
15/07-20/10
Tổng cộng
- Trƣởng nhóm: 50 ngày
- Các thành viên: 35
ngày/ngƣời
15/07 – 30/10
188
4. ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG CÔNG VIỆC
Nhóm chuyên gia trong nƣớc chịu trách nhiệm về kết quả đầu ra cuối cùng theo đúng
TORs. Viện Khoa học thống kê sẽ giám sát công việc của chuyên gia tƣ vấn và sẽ cung cấp
đầu vào kỹ thuật, thông tin và hỗ trợ nhân viên.
Dự án sẽ cung cấp những hỗ trợ cần thiết cho chuyên gia tƣ vấn và Viện Khoa học
thống kê trong việc tổ chức hội thảo tham vấn và các cuộc họp thảo luận, hoàn chỉnh báo cáo
và trình bày báo cáo.
Khi bắt đầu của công việc, dự án sẽ tổ chức một cuộc họp với Viện Khoa học thống
kê và chuyên gia tƣ vấn để thảo luận và làm rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và kết quả dự kiến của
công việc và thống nhất kế hoạch làm việc chi tiết dựa trên các nhiệm vụ đã mô tả trong
TOR. Kế hoạch làm việc sẽ là cơ sở để giám sát tiến độ của chuyên gia tƣ vấn.
UNDP sẽ phối hợp với Dự án trong việc kiểm soát chất lƣợng bao gồm xây dựng
kiểm soát chất lƣợng bao gồm việc cung cấp tƣ vấn, nhận xét, ý kiến phản hồi kịp thời về các
sản phẩm của các chuyên gia (ví dụ báo cáo dự thảo, (các) bài trình bày, (các) ghi chép ngắn,
v.v...).
5. BẰNG CẤP VÀ KINH NGHIỆM
Trƣởng nhóm chuyên gia trong nƣớc phải đáp ứng các yêu cầu sau:
i. Bằng cử nhân hoặc cao hơn về thống kê, kinh tế phát triển hoặc các lĩnh vực liên quan.
ii. Ít nhất 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thống kê. Kinh nghiệm trong việc xây dựng
iii. Chiến lƣợc phát triển thống kê, khung M&E là một lợi thế.
iv. Có kiến thức tốt về Hệ thống thống kê Việt Nam, Chƣơng trình Điều tra Thống kê
Quốc gia, Hệ thống chỉ tiêu thống kê Quốc gia...
v. Có kỹ năng viết và phân tích, kiến thức làm việc về quản lý và lập kế hoạch dựa trên
kết quả tốt; kỹ năng giao tiếp tốt và có khả năng thảo luận và làm việc nhóm.
vi. Có kỹ năng lãnh đạo nhóm.
Thành viên nhóm chuyên gia trong nƣớc (02 chuyên gia) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
i. Bằng cử nhân hoặc cao hơn về thống kê, kinh tế phát triển hoặc các lĩnh vực liên quan.
ii. Ít nhất 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực thống kê.
iii. Có kiến thức tốt về Hệ thống thống kê Việt Nam, VSDs và khung M&E đƣợc xem xét
là một lợi thế.
iv. Có kỹ năng viết và phân tích, kiến thức làm việc về quản lý và lập kế hoạch dựa trên
kết quả tốt; kỹ năng giao tiếp tốt và có khả năng thảo luận và làm việc nhóm.
189
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU VIỆC THỰC HIỆN
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM
(có điều chỉnh)
I. Mục đích
Dự án 00068992 “Hỗ trợ thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” thuê 03 chuyên gia trong nƣớc, trong đó có 01
chuyên gia đóng vai trò trƣởng nhóm cho Tổng cục Thống kê, với Viện Khoa học Thống kê
là cơ quan đầu mối, để tiến hành hoạt động đánh giá ban đầu việc thực hiện Chiến lƣợc này.
Mục tiêu chính của hoạt động đánh giá ban đầu này là giúp Tổng cục Thống kê thiết
kế và thực hiện đánh giá ban đầu về thực trạng hệ thống thống kê Việt Nam và trình độ phát
triển tại thời điểm bắt đầu triển khai thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam.
II. Phạm vi của đánh giá sẽ tập trung vào:
1. Nghiên cứu Khung theo dõi và đánh giá (TD&ĐG) thực hiện Chiến lƣợc phát triển
Thống kê Việt Nam đã đƣợc Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ ban hành chính thức ngày
10/04/2013.
2. Cập nhật và thu thập dữ liệu ban đầu năm 2013, phát triển danh sách các chỉ tiêu
ban đầu (các thông tin ban đầu) đã đƣợc xây dựng trong Khung TD&ĐG tại điểm 1 trên từ
đánh giá hiện trạng ban đầu các hoạt động trong 9 chƣơng trình hành động của Chiến lƣợc
phát triển thống kê do Tổng cục Thống kê, các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố thực
hiện.
3. Viết báo cáo đánh giá ban đầu thực trạng hệ thống thống kê Việt Nam đến thời
điểm 2013. Đánh giá phân tích các thông tin/ dữ liệu ban đầu thu thập đƣợc và tập trung vào
một số vấn đề quan trọng của hệ thống thống kê, bao gồm: phổ biến dữ liệu, cơ chế phối hợp,
cơ chế để thúc đẩy chất lƣợng dữ liệu và thông suốt trong hoạt động phổ biến dữ liệu.
III. Kế hoạch triển khai
Số
TT
Nội dung công việc Ngƣời
thực hiện
Thời gian
thực hiện
Sản phẩm
đầu ra
1 Họp nhóm chuyên gia với
Dự án và Viện KHTK xác
định nhiệm vụ giữa các
chuyên gia và sự phối hợp
công tác với Viện KHTK
Dự án, Viện
KHTK, nhóm
chuyên gia
25/7 Bảng phân công
nhiệm vụ cho
các chuyên gia
2 Nghiên cứu các tài liệu
liên quan đến Chiến lƣợc,
Khung TD&ĐG, xem xét
các thông tin có sẵn trong
Khung, xác định những
thông tin ban đầu có sẵn
và còn thiếu
Nhóm chuyên
gia
26/7-29/7 Danh mục các
thông tin có sẵn
cần cập nhật và
thông tin còn
thiếu cần thu
thập khảo sát
3 Họp nhóm chuyên gia lên
kế hoạch và phƣơng án
Nhóm chuyên
gia, Viện
30/7 Thống nhất kế
hoạch và
190
triển khai thu thập dữ liệu
ban đầu
KHTK phƣơng án triển
khai nhiệm vụ
4 Lập một danh sách các chỉ
tiêu ban đầu, chỉ rõ những
chỉ tiêu chắc chắn có sẵn
thông tin, những chỉ tiêu
chƣa chắc có sẵn thông tin
và những chỉ tiêu chƣa có
sẵn thông tin cần thực
hiện khảo sát
Nhóm chuyên
gia
31/7-8/8 Danh sách các
chỉ tiêu ban đầu
(gốc năm 2013)
5 Gửi Viện KHTK, Dự án
và UNDP lấy ý kiến nhận
xét về danh sách các chỉ
tiêu ban đầu dự kiến
Nhóm chuyên
gia, Viện
KHTK, Dự án,
UNDP
6/8-9/8 Chuẩn hóa danh
sách các chỉ
tiêu ban đầu
6 Xác định phƣơng pháp, tổ
chức thu thập các thông
tin/dữ liệu về chỉ tiêu ban
đầu có sẵn, xây dựng bảng
hỏi để khảo sát thực trạng
thông tin ban đầu còn
thiếu
Nhóm chuyên
gia, Viện
KHTK
1/8-9/8 Tổng quan tài
liệu và thiết kế
các bảng hỏi
khảo sát
7 Đi khảo sát tại các đơn vị
thực hiện những hoạt động
cần cập nhật thông tin ban
đầu có sẵn và/hoặc cần
khảo sát thu thập thông tin
ban đầu còn thiếu
Nhóm chuyên
gia
9/8-20/9 Báo cáo đi khảo
sát thực tế
8 Họp nhóm chuyên gia
đánh giá sơ bộ cơ sở dữ
liệu ban đầu tính đến năm
2013
Nhóm chuyên
gia, Viện
KHTK, Dự án,
UNDP
13/9 Dự thảo danh
mục các chỉ tiêu
ban đầu cập
nhật
9 Xây dựng đề cƣơng sơ bộ
báo cáo đánh giá ban đầu
thực trạng hệ thống thông
kê Việt Nam năm 2013,
phân công viết các chuyên
đề phân tích
Trƣởng nhóm 10/9-18/9 Dự thảo đề
cƣơng báo cáo
đánh giá
10 Họp hoàn chỉnh đề cƣơng
sơ bộ báo cáo đánh giá
ban đầu
Nhóm chuyên
gia, Viện
KHTK, Dự án,
UNDP
18/9 Hoàn chỉnh dự
thảo đề cƣơng
báo cáo đánh
giá
11 Viết các chuyên đề phân
tích
Nhóm chuyên
gia
16/9-27/9 Báo cáo chuyên
đề phân tích
12 Tổng hợp viết báo cáo
đánh giá
Trƣởng nhóm 19/9-30/9 Dự thảo báo
cáo lần 1
13 Hội thảo báo cáo đánh giá
lần 1
Nhóm chuyên
gia, Viện
KHTK, TCTK,
Dự án, UNDP
1/10-4/10 Hoàn thiện dự
thảo lần 1 báo
cáo
14 Dự thảo lần 2 báo cáo Nhóm chuyên 4/10-13/10 Dự thảo lần 2
191
đánh giá gia báo cáo đánh
giá
Nhận ý kiến phản hồi của
các đơn vị thuộc TCTK về
kết luận đánh giá của Dự
thảo lần 1 báo cáo sau Hội
thảo
Nhóm chuyên
gia, Dự án và
Viện KHTK
14/10-18/10 Ý kiến phản hồi
của các đơn vị
thuộc TCTK
Đi khảo sát thực tế địa
phƣơng
Nhóm chuyên
gia, Dự án và
Viện KHTK
17/10-18/10 Nội dung khảo
sát tại địa
phƣơng
Bổ sung hoàn chỉnh Dự
thảo lần 2 báo cáo đánh
giá và hoàn thiện Danh
mục các chỉ tiêu ban đầu
2013
Nhóm chuyên
gia
19/10-4/11 Dự thảo lần 2
báo cáo đánh
giá và Danh
mục các chỉ tiêu
Họp xem xét Dự thảo lần
2 báo cáo đánh giá và
Danh mục các chỉ tiêu ban
đầu 2013
Nhóm chuyên
gia, Viện
KHTK, Dự án,
UNDP
4/11-8/11 Dự thảo lần 2
báo cáo đánh
giá và Danh
mục các chỉ tiêu
15 Hội thảo báo cáo đánh giá
lần 2
Nhóm chuyên
gia, TCTK, Dự
án, UNDP, Bộ,
ngành liên quan
11/11-15/11 Hoàn thiện dự
thảo lần 2 báo
cáo
16 Hoàn thành Báo cáo đánh
giá ban đầu và Danh mục
các chỉ tiêu ban đầu 2013
Trƣởng nhóm 18/10-30/11 Báo cáo đánh
giá cuối cùng
và Danh mục
các chỉ tiêu ban
đầu 2013
17 Nộp sản phẩm cho Tổng
cục Thống kê và Dự án
Nhóm chuyên
gia, Viện
KHTK, UNDP
30/11 Sản phẩm cuối
cùng của nhóm
chuyên gia đã
đƣợc kiểm soát
chất lƣợng
IV. Đánh giá và kiểm soát chất lƣợng công việc
1. Nhóm chuyên gia trong nƣớc chịu trách nhiệm về kết quả đầu ra cuối cùng theo
đúng Điều khoản tham chiếu (TOR). Sản phẩm của nhóm chuyên gia bao gồm: (1) Báo cáo
đánh giá ban đầu thực trạng Hệ thống thống kê Việt Nam năm 2013 và (2) Danh mục các chỉ
tiêu và chỉ tiêu gốc năm 2013 đƣợc cập nhật vào Khung TD&ĐG (02 cột: cột “Chỉ số đo
lƣờng” và cột “Thực hiện năm 2013”).
2. Viện Khoa học thống kê giám sát công việc của chuyên gia tƣ vấn và cung cấp đầu
vào kỹ thuật, thông tin và hỗ trợ nhân viên.
3. Dự án hỗ trợ cho chuyên gia tƣ vấn và Viện KHTK trong việc tổ chức hội thảo
tham vấn, các cuộc họp thảo luận, hoàn chỉnh báo cáo và trình bày báo cáo.
4. UNDP phối hợp với Dự án trong việc kiểm soát chất lƣợng bao gồm: cung cấp tƣ
vấn, nhận xét, ý kiến phản hồi về các sản phẩm của các chuyên gia.
192
V. Dự toán ngân sách và điều khoản thanh toán
Theo Hợp đồng công việc giữa các chuyên gia với Ban quản lý dự án 00068992.
TM. Nhóm chuyên gia
Trƣởng nhóm
Phạm Đăng Quyết
193
PHƢƠNG PHÁP LUẬN ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU
Đánh giá ban đầu (đánh giá độc lập của chuyên gia tƣ vấn) là quá trình đầu tiên của
việc đánh giá nhằm xem xét thực trạng và sự phát triển của hệ thống thống kê trƣớc khi thực
hiện Chiến lƣợc. Những thông tin ở giai đoạn này là mốc để đánh giá quá trình phát triển, từ
đó có thể đánh giá giữa kỳ và cuối kỳ thực hiện Chiến lƣợc thống kê.
Mục tiêu chính của hoạt động này là thực hiện đánh giá ban đầu về thực trạng hệ
thống thống kê Việt Nam và trình độ phát triển tại thời điểm bắt đầu triển khai thực hiện
Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam.
1. Cập nhật và thu thập dữ liệu ban đầu năm 2013, phát triển danh sách các chỉ tiêu
ban đầu (các thông tin ban đầu) đã đƣợc xây dựng trong Khung TD&ĐG từ đánh giá hiện
trạng ban đầu các hoạt động trong 9 chƣơng trình hành động của Chiến lƣợc phát triển thống
kê do Tổng cục Thống kê, các Bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phố thực hiện.
2. Viết báo cáo đánh giá ban đầu thực trạng hệ thống thống kê Việt Nam đến thời
điểm 2013. Đánh giá phân tích các thông tin/ dữ liệu ban đầu thu thập đƣợc và tập trung vào
một số vấn đề quan trọng của hệ thống thống kê, bao gồm: phổ biến dữ liệu, cơ chế phối hợp,
cơ chế để thúc đẩy chất lƣợng dữ liệu và thông suốt trong hoạt động phổ biến dữ liệu.
Phƣơng pháp: Các phƣơng pháp luận đƣợc sử dụng bởi nhóm đánh giá bao gồm:
• Tổng quan tài liệu
• Họp tham vấn
• Đi thực địa
• Bảng câu hỏi
• Các phƣơng pháp tiếp cận khác để thu thập và phân tích dữ liệu.
Trong thời gian chuẩn bị chuyên gia lập kế hoạch đánh giá dựa trên các tài liệu sau:
- Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm
2013 (Quyết định 1803/QĐ-TTg, ngày 18/10/2011);
- Kế hoạch thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam (Công văn số
602/BKHĐT-TCTK, ngày 09/02/2012) và Kế hoạch thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống
kê Việt Nam Bộ, ngành; tỉnh, thành phố;
- Khung TD&ĐG thực hiện Chiến lƣợc Thống kê Việt Nam (Công văn số
2274/BKHĐT-TCTK, ngày 10/4/2013).
Nguồn thông tin trƣớc hết phải khai thác triệt để từ những tài liệu sẵn có (từ báo cáo
hàng năm, báo cáo tổng kết, các công trình nghiên cứu khoa học, hồ sơ sổ sách v.v…). Chỉ
khi những thông tin này chƣa đủ mới thu thập tiếp bằng nghiên cứu/điều tra, bao gồm:
- Quan sát trực tiếp đối tƣợng trong khi họ tiến hành công việc hoặc sử dụng các danh
mục kiểm tra (checklist).
- Phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp đối tƣợng qua sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn trực
tiếp, hoặc bộ câu hỏi dùng để gửi cho đối tƣợng tự điền. Cũng có thể bằng hình thức thảo
luận nhóm những ngƣời hiểu biết nhất (kỹ thuật Delphi), thảo luận nhóm trọng tâm, kỹ thuật
tiếp cận nhanh cộng đồng (PRA) hoặc các phƣơng pháp nhân học khác. Các phƣơng pháp thu
194
thập số liệu có thể là định lƣợng song cũng có thể là nghiên cứu định tính (nhƣ kỹ thuật
Delphi, PRA, thảo luận nhóm trọng tâm...)
Trong quá trình thu thập thông tin, các nhóm thông tin cần phải dựa vào thông tin sẵn
có và phải tập trung vào những loại thông tin chƣa đƣợc tổng kết thành văn bản. Trên thực tế
luôn có những vấn đề ảnh hƣởng một cách rõ ràng đến quá trình thực hiện Chiến lƣợc (những
yếu tố mang tính hệ thống, yếu tố cá nhân, năng lực...). Trong quá trình thu thập thông tin cần
quan tâm đến những yếu tố về thời gian, chất lƣợng, phạm vi và chi phí để đạt đƣợc kết quả.
Các dữ liệu sau khi đƣợc thu thập đƣợc sắp xếp theo một số trình tự nhất định để dễ
quản lý và phân tích. Để làm đƣợc điều đó, cần phải chuyển dữ liệu sang một dạng format
một cách hệ thống, nhập thông tin thu thập đƣợc từ mỗi ngƣời/nhóm đƣợc phỏng vấn và sắp
xếp theo một mẫu chung, chẳng hạn nhƣ sắp xếp vào trong một cơ sở dữ liệu máy tính.
Thực hiện tổng hợp, phân tích và thuyết minh các chỉ tiêu phục vụ đánh giá. Cho đến
nay chƣa có một phƣơng pháp tiếp cận mang tính chất tiêu chuẩn để phân tích và thuyết minh
số liệu đánh giá. Tuy nhiên sự chính xác và tƣơng thích của thông tin và sự thuận tiện để đƣa
ra những đánh giá tổng thể là những yếu tố có tính chất quan trọng để phân tích và đánh giá
dữ liệu thu thập đƣợc. Khi phân tích và đánh giá số liệu cũng cần quan tâm đến địa điểm thu
thập thông tin và các mối quan hệ đa chiều về thời gian, chất lƣợng, phạm vi, quy mô để có
đƣợc những nhận định có giá trị trong quá trình đánh giá việc thực hiện Chiến lƣợc thống kê.
Thông thƣờng, việc thu thập dữ liệu và quan sát các xu hƣớng cụ thể, giải thích các phát hiện
đƣợc thực hiện thông qua cách thức có sự tham gia bằng các cuộc họp xem xét và tƣ vấn với
cấp tƣơng ứng.
Sau khi thu thập và phân tích dữ liệu xong, chuyên gia đánh giá (nhóm đánh giá) đƣa
ra các kết luận và một số đề xuất, cần nhớ rằng các kết luận và đề xuất còn mang tính quá
trình chứ không chỉ là khi kết thúc. Các kết luận và đề xuất đều phải dựa trên chứng cứ và
trong giới hạn của vấn đề đánh giá, của mục tiêu đã đặt ra ban đầu và có thể cả những vấn đề
mới phát hiện...
Các chuyên gia đánh giá thống nhất với các nhà tài trợ, cơ quan quản lý về các phác
thảo chính. Họ cũng cần phải thống nhất các khía cạnh hỗ trợ về tổ chức công việc và trình
bày báo cáo, bao gồm phƣơng pháp luận, sử dụng các tóm lƣợc và các phụ lục kỹ thuật.
Nhóm chuyên gia đã tham khảo những tài liệu có sẵn nhƣ Báo cáo đánh giá Hệ thống
thống kê Việt Nam do nhóm chuyên gia tƣ vấn quốc tế và trong nƣớc đã thực hiện trong năm
2000, Năng lực xây dựng các chỉ tiêu thống kê của PARIS21, Khung đánh giá chất lƣợng dữ
liệu DQAF của IMF, Hệ thống phổ biến dữ liệu chung GDDS và Tiêu chuẩn phổ biến dữ liệu
riêng SDDS, Bảng câu hỏi của Ngân hàng Thế giới về năng lực thống kê để thực hiện hoạt
động đánh giá này.Trƣớc khi bắt đầu công việc, nhóm chuyên gia có một cuộc họp với Viện
Khoa học thống kê và Dự án để thảo luận và làm rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và kết quả dự
kiến của công việc và thống nhất kế hoạch làm việc chi tiết dựa trên các nhiệm vụ đã mô tả
trong TOR. Kế hoạch làm việc sẽ là cơ sở để giám sát tiến độ của nhóm chuyên gia tƣ
vấn.Nhóm chuyên gia cũng dành thời gian nghiên cứu các tài liệu liên quan đến Chiến lƣợc
phát triển thống kê, Khung TD&ĐG, xem xét các thông tin có sẵn trong Khung, xác định
những thông tin ban đầu có sẵn và còn thiếu để lập một danh sách các chỉ tiêu ban đầu, chỉ rõ
những chỉ tiêu chắc chắn có sẵn thông tin, những chỉ tiêu chƣa chắc có sẵn thông tin và
những chỉ tiêu chƣa có sẵn thông tin cần thực hiện khảo sát và gửi Viện KHTK, Dự án lấy ý
kiến phản hồi về danh sách các chỉ tiêu ban đầu dự kiến.Trong quá trình thực hiện đánh giá,
195
nhóm chuyên gia đã thực hiện thu thập các thông tin/dữ liệu về chỉ tiêu ban đầu có sẵn, xây
dựng nội dung và các câu hỏi, bảng hỏi để khảo sát thực trạng hệ thống thống kê, thực hiện
khảo sát tại 15 đơn vị thuộc cơ quan TCTK và 11 Bộ, ngành, tại UBND tỉnh Thái Bình, cập
nhật thông tin ban đầu có sẵn và/hoặc cần khảo sát thu thập thông tin ban đầu còn thiếu.
Việc đánh giá đƣợc căn cứ vào việc sử dụng thông tin có sẵn và những thông tin thu
thập đƣợc trong quá trình khảo sát thực tế tại các đơn vị thực hiện các hoạt động của
CLPTTK. Các câu hỏi khảo sát tại các đơn vị tập trung vào những ý chính sau:
Câu hỏi khảo sát:
1. Các hoạt động Chiến lƣợc của đơn vị?
2. Kế hoạch triển khai các hoạt động này?
3. Kết quả thực hiện? Kết quả đạt đƣợc so với mục tiêu đặt ra? Kết quả có đạt tiến độ
về thời gian?
4. Khó khăn, vƣớng mắc trong quá trình thực hiện?
5. Đánh giá hiệu suất: các hoạt động có hiệu quả về mặt chi phí không?
6. Khuyến nghị, đề xuất?
Các dữ liệu sau khi thu thập đã đƣợc xử lý và phân tích phục vụ cho việc viết báo cáo
đánh giá. Nhóm chuyên gia cũng đã xây dựng đề cƣơng sơ bộ báo cáo đánh giá ban đầu thực
trạng Hệ thống thống kê Việt Nam năm 2013 gửi Viện KHTK và Dự án lấy ý kiến tham vấn
trƣớc khi bắt tay vào dự thảo báo cáo đánh giá ban đầu.
Cấu trúc của báo cáo đánh giá ngoài phần giới thiệu và phụ lục sẽ bao gồm các phần
chính nhƣ sau:
I. Hoàn thiện Hệ thống tổ chức và khuôn khổ pháp lý thống kê
II. Nâng cao chất lƣợng các hoạt động thống kê
III. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
IV. Phát triển nhân lực ngành thống kê
V. Tăng cƣờng cơ sở vật chất và các nguồn lực tài chính
VI. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê
VII. Tổ chức thực hiện Chiến lƣợc và kết quả đạt đƣợc so với các mục tiêu của Chiến
lƣợc
VIII. Kết luận và khuyến nghị
Sau khi dự thảo lần 1 Báo cáo đánh giá ban đầu thực trạng Hệ thống thống kê Việt
Nam năm 2013 đƣợc hoàn thành, TCTK đã phối hợp với Dự án tổ chức Hội thảo Báo cáo kết
quả đánh giá ban đầu thực hiện Chiến lƣợc phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm hoàn thiện dự thảo Báo cáo đánh giá ban đầu này.
Sản phẩm cuối cùng của nhóm chuyên gia bao gồm: (1) Báo cáo đánh giá ban đầu
thực trạng Hệ thống thống kê Việt Nam năm 2013 và (2) Danh mục các chỉ tiêu ban đầu và
chỉ tiêu thực hiện năm 2013 đƣợc cập nhật vào Khung TD&ĐG làm cơ sở để đánh giá tiến độ
thực hiện CLTPTK tiếp theo.
196
Kế hoạch và nội dung khảo sát tại các đơn vị thuộc Tổng cục Thống kê
Số
TT Đơn vị khảo sát Nội dung hỏi Thời gian dự kiến
Ngƣời chịu trách
nhiệm chính
1 Vụ Hệ thống tài khoản quốc
gia (TCTK)
Tiến độ áp dụng quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong
nƣớc, Lộ trình thống kê SNA 2008, Bảng cân đối liên ngành (I/O) Chiều 27/8 Vƣợng
2
Vụ Phƣơng pháp chế độ TK
và Công nghệ thông tin
(TCTK)
Tiến độ bổ sung, sửa đổi Luật Thống kê và các văn bản dƣới Luật,
Kết quả Xây dựng, hoàn thiện đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống
kê, Kết quả Nghiên cứu áp dụng các bảng danh mục, phân loại
chuẩn quốc tế. Kết quả Xây dựng, hoàn thiện đồng bộ các hệ thống
chỉ tiêu thống kê, Kết quả Xây dựng, áp dụng các quy trình và công
cụ quản lý chất lƣợng hoạt động thống kê, Mức độ khai thác dữ liệu
từ hồ sơ hành chính phục vụ mục đích thống kê, cập nhật, hoàn
thiện chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia; các cuộc điều tra Bộ,
ngành; các cuộc điều tra địa phƣơng, Kết quả cập nhật và hoàn thiện
chế độ báo cáo thống kê, Quản lý, giám sát và đánh giá kết quả thực
hiện các hoạt động công nghệ thông tin và truyền thông trong công
tác thống kê, Tiến độ nâng cấp, mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng
công nghệ thông tin và truyền thông của Hệ thống thống kê Nhà
nƣớc, Kết quả Xây dựng và vận hành hệ cơ sở dữ liệu thống kê quốc
gia và Trung tâm dữ liệu thống kê quốc gia của Hệ thống thống kê
tập trung, Kết quả Phát triển phần mềm ứng dụng trong thu thập, xử
lý và tổng hợp, phân tích và dự báo, truyền đƣa lƣu trữ và phổ biến
thông tin thống kê
Sáng 20/8 Quyết
3 Trung tâm tin học khu vực I
(TCTK)
Kết quả nâng cấp nội dung, hình thức Trang thông tin điện tử của
Tổng cục Thống kê, Kết quả Xây dựng và vận hành hệ cơ sở dữ liệu
thống kê quốc gia và Trung tâm dữ liệu thống kê quốc gia của Hệ
thống thống kê tập trung, Kết quả Phát triển phần mềm ứng dụng
trong thu thập, xử lý và tổng hợp, phân tích và dự báo, truyền đƣa
lƣu trữ và phổ biến thông tin thống kê
Sáng 22/8 Hoàn
197
Số
TT Đơn vị khảo sát Nội dung hỏi Thời gian dự kiến
Ngƣời chịu trách
nhiệm chính
4 Vụ Kế hoạch tài chính
(TCTK)
Kết quả hoàn thiện công tác tài chính nhằm tăng cƣờng cơ sở vật
chất và đảm bảo nguồn kinh phí triển khai các hoạt động thống kê,
Kết quả Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án Đầu tƣ xây dựng trụ
sở của các cơ quan thống kê thuộc Hệ thống thống kê tập trung, kết
quả Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án Đầu tƣ trang thiết bị,
phƣơng tiện làm việc của Hệ thống thống kê tập trung; thống kê Bộ,
ngành, địa phƣơng, Kết quả huy động nguồn vốn hợp pháp khác bổ
sung kinh phí cho hoạt động thống kê
Chiều 19/8 Hoàn
5 Vụ Thống kê Tổng hợp
(TCTK)
Kết quả xây dựng cơ chế cung cấp, chia sẻ thông tin thống kê, Tiến
độ chuẩn hóa quy trình truyền đƣa, xử lý, tổng hợp, biên soạn và
phổ biến Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và Niên giám thống kê,
Số lƣợng ký kết cơ chế phối hợp, chia sẻ sử dụng kết quả. Số lƣợng
ký kết cơ chế phối hợp, chia sẻ sử dụng kết quả phân tích và dự báo
thống kê, Tổ chức đánh giá mức độ hài lòng và xác định nhu cầu
của ngƣời dùng tin đối với thông tin thống kê, '+ Kết quả Xây dựng
Hệ thống chỉ tiêu và quy trình xử lý, tổng hợp, phổ biến thông tin
thống kê kinh tế - xã hội của Việt Nam ra nƣớc ngoài và các tổ chức
quốc tế; + Tỷ lệ đáp ứng yêu cầu về dữ liệu đối với các tổ chức quốc
tế, Kết quả chuẩn hóa Danh mục và lịch công bố các sản phẩm
thống kê đã chuẩn hoá đƣợc ban hành, Kết quả xây dựng cơ chế
cung cấp, chia sẻ thông tin thống kê
Chiều 15/8 Vƣợng
6 Vụ Thống kê Công nghiệp
(TCTK)
Kết quả Nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận thống kê công
nghiệp theo khuyến nghị của Liên hợp quốc năm 2008, Công bố Chỉ
số sản xuất công nghiệp, chỉ số tiêu thụ và chỉ số tồn kho hàng tháng
Chiều 14/8 Vƣợng
7 Vụ Thống kê dân số và lao
động (TCTK)
Kết quả Nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận theo phiên bản mới của
Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế cho Thống kê dân số và lao động,
Nghiên cứu nội dung đổi mới cho Điều tra dân số giữa kỳ năm 2014,
biên soạn số liệu thống kê về lao động và việc làm, các chỉ tiêu về lao
động và việc làm của khu vực phi chính thức theo chuẩn quốc tế
Sáng 16/8 Vƣợng
198
Số
TT Đơn vị khảo sát Nội dung hỏi Thời gian dự kiến
Ngƣời chịu trách
nhiệm chính
8 Vụ Thống kê Giá (TCTK)
Kết quả biên soạn và áp dụng Tài liệu hƣớng dẫn phƣơng pháp luận
biên soạn chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá xuất,
nhập khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế
Sáng 20/8 Vƣợng
9 Vụ Thống kê Xây dựng và
vốn đầu tƣ (TCTK)
Kết quả Nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận theo phiên bản mới
của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế cho Thống kê xây dựng và
vốn đầu tƣ, Công bố Chỉ số ICOR đƣợc tính theo phƣơng pháp luận
quốc tế và yêu cầu phân tổ của Việt Nam
Chiều 15/8 Vƣợng
10 Vụ Thống kê Thƣơng mại và
Dịch vụ (TCTK)
Kết quả biên soạn và áp dụng Tài liệu hƣớng dẫn phƣơng pháp luận
thống kê xuất nhập khẩu hàng hóa theo IMTS 2008 và thống kê xuất
nhập khẩu dịch vụ theo MSITS 2010 của Cơ quan Thống kê Liên
hợp quốc, Thống kê thƣơng nghiệp bán buôn, bán lẻ theo khuyến
nghị của Cơ quan Thống kê Liên hợp quốc năm 2007, Thống kê du
lịch, Thống kê công nghệ thông tin và truyền thông, bƣu chính,
Thống kê vận tải
Chiều 14/8 Vƣợng
11 Vụ Thống kê Nông, lâm
nghiệp và thủy sản (TCTK)
Kết quả Nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp luận theo phiên bản mới
của Liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế cho Thống kê nông, lâm
nghiệp và thủy sản, chƣơng trình hành động đáp ứng Chiến lƣợc
toàn cầu về hoàn thiện thống kê nông nghiệp của Tổ chức Nông
nghiệp và Lƣơng thực thế giới (FAO), Nghiên cứu áp dụng phƣơng
pháp luận của Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và Thủy sản
chu kỳ 2016-2026 của FAO
Sáng 19/8 Vƣợng
12 Vụ Thống kê Xã hội và Môi
trƣờng (TCTK)
Kết quả biên soạn và áp dụngTài liệu hƣớng dẫn phƣơng pháp luận
biên soạn thống kê ngƣời tàn tật, thống kê y tế của WTO, thống kê
giáo dục theo tiêu chuẩn quốc tế , Công bố tài khoản môi trƣờng và
một số tài khoản khác
Chiều 21/8 Vƣợng
13 Vụ Tổ chức cán bộ (TCTK) Kết quả chuẩn hóa chức danh công chức, viên chức thống kê và xác
định số lƣợng, cơ cấu công chức thống kê theo ngạch công chức Sáng 19/8 Quyết
199
Số
TT Đơn vị khảo sát Nội dung hỏi Thời gian dự kiến
Ngƣời chịu trách
nhiệm chính
thống kê trong Hệ thống thống kê Nhà nƣớc, Kết quả củng cố và
tăng cƣờng nhân lực làm công tác thống kê Sở, ngành địa phƣơng;
thống kê xã, phƣờng, thị trấn; thống kê doanh nghiêp , cơ quan hành
chính, đơn vi sự nghiệp , mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng
đào tạo nhân lực thống kê, Đổi mới cơ cấu tổ chức của Hệ thống
thống kê tập trung theo hƣớng chuyên môn hóa các hoạt động thống
kê , Số lƣợng các đơn vị chuyên trách phân tích và dự báo thống kê
thuộc Hệ thống thống kê tập trung, đổi mới công tác tuyển dụng,
quản lý và sử dụng nhân lực thống kê
14 Vụ Thống kê nƣớc ngoài và
hợp tác quốc tế (TCTK)
Kết quả mở rộng, tăng cƣờng hiệu quả hợp tác song phƣơng và đa
phƣơng của Thống kê Việt Nam, Mức độ Cải thiện, nâng cao chất
lƣợng công tác thống kê nƣớc ngoài và thực hiện đầy đủ các cam kết
quốc tế về thống kê, Số lƣợng hoạt động quảng bá hình ảnh và nâng
cao vị thế Thống kê Việt Nam trong cộng đồng thống kê thế giới,
Kết quả vận động và nâng cao năng lực quản lý, điều phối của các
dự án, các nguồn tài trợ từ bên ngoài cho hoạt động thống kê
Chiều 16/8 Vƣợng
15 Viện Khoa học Thống kê
(TCTK)
Kết quả nghiên cứu phƣơng pháp đo lƣờng các hiện tƣợng kinh tế -
xã hội mới nhằm phản ánh đầy đủ bức tranh kinh tế - xã hội, Quy
trình quản lý và các tiêu thức, công cụ đánh giá chất lƣợng số liệu
thống kê theo Khung đánh giá chất lƣợng của Quỹ Tiền tệ Quỹ Tiền
tệ quốc tế (DQFA) , Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án đổi mới
Viện Khoa học Thống kê , Thành lập Hội đồng khoa học trực thuộc
Tổng cục Thống kê, Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao, cập nhật
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng quản lý các hoạt
động thống kê , Đề án thành lập Trung tâm đào tạo, bồi dƣỡng
Thống kê thuộc Viện Khoa học Thống kê, Tham gia các dự án
nghiên cứu và hội thảo quốc tế về thống kê
sáng 23/8 Quyết
200
Kế hoạch và nội dung khảo sát tại các Bộ, ngành
Số
TT Đơn vị khảo sát Nội dung hỏi Thời gian dự kiến
Ngƣời chịu trách
nhiệm chính
1 Bộ Công an;Bộ Tƣ pháp
Mức độ kết nối và khai thác Cơ sở dữ liệu về hộ tịch, hộ khẩu sử
dụng cho mục đích thống kê, Kết quả Củng cố, hoàn thiện và đổi
mới các tổ chức thống kê
Bộ CA: Sáng 30/8
Bộ TP Sáng 13/9 Cả nhóm
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo
Kết quả hoàn thiện Chƣơng trình giảng dạy thống kê trong các
trƣờng đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, Kết quả củng
cố, hoàn thiện và đổi mới các tổ chức thống kê
Sáng 12/9 Cả nhóm
3 Bộ GTVT
Mức độ kết nối, và khai thác Cơ sở dữ liệu của hệ thống đăng kiểm
phƣơng tiện vận tải cơ giới đƣờng bộ sử dụng cho mục đích thống
kê, Kết quả Củng cố, hoàn thiện và đổi mới các tổ chức thống kê
Chiều 30/8 Cả nhóm
4 Bộ NN&PTNT
Mức độ kết nối và khai thác Cơ sở dữ liệu của hệ thống đăng ký
phƣơng tiện cơ giới đánh bắt thủy sản sử dụng cho mục đích thống
kê, Cơ sở dữ liệu Tổng kiểm kê Rừng giai đoạn 2011-2015 phục vụ
thống kê lâm nghiệp sử dụng cho mục đích thống kê, Kết quả củng
cố, hoàn thiện và đổi mới các tổ chức thống kê
Chiều 11/9 Cả nhóm
5 Ngân hàng Nhà nƣớc Kết quả biên soạn thống kê tiền tệ theo chuẩn quốc tế, Kết quả
Củng cố, hoàn thiện và đổi mới các tổ chức thống kê Sáng 4/9 Cả nhóm
6 Bộ Tài chính
Kết quả biên soạn thống kê tài chính của Chính phủ theo chuẩn quốc
tế, Mức độ kết nối và khai thác Cơ sở dữ liệu của hệ thống tờ khai
xuất nhập khẩu hàng hóa sử dụng cho mục đích thống kê. Kinh phí
dành cho phân tích và dự báo, Kết quả củng cố, hoàn thiện và đổi
mới các tổ chức thống kê
Sáng 29/8 Cả nhóm
7 Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
Mức độ kết nối và khai thác Cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin
đăng ký đất đai sử dụng cho mục đích thống kê, Công bố tài khoản
môi trƣờng và một số tài khoản khác
Sáng 18/9 Cả nhóm
201
Số
TT Đơn vị khảo sát Nội dung hỏi Thời gian dự kiến
Ngƣời chịu trách
nhiệm chính
8 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
Tiến độ thiết lập tài khoản vệ tinh du lịch, Kết quả Củng cố, hoàn
thiện và đổi mới các tổ chức thống kê Chiều 27/8 Cả nhóm
9 Bộ Nội Vụ
Kết quả Củng cố, hoàn thiện và đổi mới các tổ chức thống kê, Số
lƣợng thống kê Sở, ngành địa phƣơng; xã, phƣờng, thị trấn đƣợc
củng cố
Sáng 6/9 Cả nhóm
10 Bộ Thông tin và truyền thông
Thống kê công nghệ thông tin và truyền thông, bƣu chính theo
khuyến nghị của tổ chức viễn thông quốc tế (ITU), Hiệp hội bƣu
chính quốc tế (UPU) (2012-2015),
Chiều 4/9 Cả nhóm
11 Cục Thống kê
Tiến độ chuẩn hóa quy trình truyền đƣa, xử lý, tổng hợp, biên soạn
và phổ biến Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội và Niên giám thống
kê cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, Số tỉnh, TP ban hành
Danh mục các cuộc điều tra thống kê của địa phƣơng đồng bộ với
CTĐTTKQG
Gửi bảng hỏi Hoàn
202
BẢNG HỎI KHẢO SÁT THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC THỐNG KÊ TẠI CỤC THỐNG KÊ NĂM 2013
TỈNH, THÀNH PHỐ:
Số TT Hoạt động Nội dung hỏi Trả lời Giải thích chi tiết
1
Củng cố và hoàn thiện thống kê
Sở, ngành ở địa phƣơng, thống kê
xã, phƣờng (2012-2015)
Số lƣợng Sở, ngành địa phƣơng đã
có cán bộ thống kê chuyên trách.
Số lƣợng
Số Xã, Phƣờng, Thị trấn có từ 1
biên chế thống kê
Số lƣợng
2
Xây dựng cơ chế cung cấp, chia sẻ
thông tin thống kê giữa Hệ thống
Thống kê tập trung với thống kê
Bộ, ngành ở Trung ƣơng, thống kê
Sở, ngành ở địa phƣơng
Đã xây dựng cơ chế cung cấp, chia
sẻ thông tin thống kê giữa Cục
Thống kê với thống kê Sở, ngành tại
địa phƣơng hay chƣa?
Nếu có, cụ thể
3
Hoàn thiện, chuẩn hóa Hệ thống
chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện,
xã; mỗi chỉ tiêu đƣợc chuẩn hóa
về khái niệm, nội dung, phƣơng
pháp tính, nguồn số liệu theo đúng
chuẩn mực của Hệ thống chỉ tiêu
TKQG (2015-2020)
Số lƣợng chỉ tiêu thống kê cấp tình,
thành phố đã đƣợc thu thập, tính
toán theo chuẩn mực của Hệ thống
chỉ tiêu TKQG.
Số lƣợng
Số lƣợng chỉ tiêu thống kê cấp quận
,huyện, thị xã đã đƣợc thu thập, tính
toán theo chuẩn mực của Hệ thống
chỉ tiêu TKQG.
Số lƣợng
Số lƣợng chỉ tiêu thống kê cấp xã,
phƣờng, thị trấn đã đƣợc thu thập,
tính toán theo chuẩn mực của Hệ
thống chỉ tiêu TKQG.
Số lƣợng
203
Số TT Hoạt động Nội dung hỏi Trả lời Giải thích chi tiết
4
Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
cuộc điều tra thống kê của địa
phƣơng
Tỉnh đã ban hành Danh mục các
cuộc điều tra thống kê của địa
phƣơng ?
Số lƣợng
5
Cập nhật và hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối
với cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
Tỉnh đã thực hiện chế độ báo cáo
thống kê theo các chỉ tiêu cấp tỉnh?
Số lƣợng biểu mẫu báo cáo thực
hiện
Tỉnh đã xây dựng và thực hiện chế
độ báo cáo các chỉ tiêu cấp huyện?
Số lƣợng biểu mẫu báo cáo thực
hiện
Tỉnh đã xây dựng và thực hiện chế
độ báo cáo các chỉ tiêu cấp xã?
Số lƣợng biểu mẫu báo cáo thực
hiện
6
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền tin, xử lý tổng hợp các báo
cáo thống kê áp dụng đối với Cục
Thống kê tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng
Đã xây dựng, áp dụng Quy trình
nhập tin, xử lý, tổng hợp các báo cáo
thống kê áp dụng đối với các Cục
Thống kê theo chuẩn thống nhất hay
chƣa?
Nếu có, cụ thể
7
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp
tỉnh, huyện, xã
Đã xây dựng, chuẩn hóa quy trình xử
lý, tổng hợp và phổ biến thông tin
đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc
Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh,
huyện, xã hay chƣa?
Nếu có, cụ thể
8
Xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đƣa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến Báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội và Niên giám
thống kê cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng
Đã xây dựng, chuẩn hóa quy trình
truyền đƣa, xử lý, tổng hợp, biên
soạn và phổ biến Báo cáo tình hình
kinh tế - xã hội và Niên giám thống
kê cấp tỉnh hay chƣa?
Nếu có, cụ thể
204
Số TT Hoạt động Nội dung hỏi Trả lời Giải thích chi tiết
9
Thành lập đơn vị chuyên trách về
phân tích và dự báo thuộc Hệ
thống thống kê tập trung
Ngoài Cục thống kê, tỉnh có các đơn
vị chuyên trách phân tích và dự báo
thống kê?
Nếu có, cụ thể
10
Nâng cấp, mở rộng mạng máy
tính của Hệ thống thống kê tập
trung thành mạng diện rộng thông
suốt từ trung ƣơng đến địa phƣơng
Đã đƣợc nâng cấp, mở rộng hệ thống
mạng máy tính của Cục thống kê
hay chƣa?(Cả nguồn trung ƣơng và
địa phƣơng cấp)
Nếu có, cụ thể
11
Xây dựng Cơ sở dữ liệu hệ thống
chỉ tiêu thống kê quốc gia, hệ
thống chỉ tiêu thống kê tỉnh,
huyện, xã
Đã tiến hành xây dựng Cơ sở dữ liệu
hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia,
hệ thống chỉ tiêu thống kê tỉnh,
huyện, xã hay chƣa?
Nếu có, cụ thể
12
Bố trí đủ ngƣời làm công tác
thống kê, đảm bảo chất lƣợng về
chuyên môn, nghiệp vụ tại thống
kê Sở, ngành địa phƣơng; thống
kê xã, phƣờng, thị trấn; thống kê
doanh nghiệp, cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp
Đã có bố trí đủ cán bộ Thống kê theo
ngạch công chức, viên chức thuộc
thống kê Sở, ngành địa phƣơng;
thống kê xã, phƣờng, thị trấn hay
chƣa?
Nếu có, cụ thể
13
Tổ chức thực hiện Đề án Đầu tƣ
xây dựng trụ sở làm việc cho các
đơn vị trong ngành Thống kê
Trụ sở làm việc của cơ quan thống
kê đƣợc xây dựng, cải tạo theo đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nƣớc
hay chƣa?
Nếu có, cụ thể
14
Đảm bảo về số lƣợng và chất
lƣợng thiết bị công nghệ thông tin,
trang thiết bị làm việc, phƣơng
tiện đi lại cho cán bộ ngành
Thống kê theo đúng tiêu chuẩn,
Số lƣợng trang thiết bị làm việc,
phƣơng tiện đi lại cho cán bộ Cục
Thống kê có theo đúng tiêu chuẩn,
định mức hiện hành của Nhà nƣớc
hay không?
Nếu có, cụ thể
205
Số TT Hoạt động Nội dung hỏi Trả lời Giải thích chi tiết
định mức hiện hành của Nhà nƣớc Chất lƣợng trang thiết bị làm việc,
phƣơng tiện đi lại của cán bộ Cục
Thống kê có theo đúng tiêu chuẩn,
định mức hiện hành của Nhà nƣớc
hay không?
Nếu có, cụ thể
Chú thích: - Nếu trả lời Có, Không Click vào ô check tương ứng
- Phần Giải thích chi tiết ghi cụ thể hiện trạng hiện tại
206
Nội dung khảo sát tại UBND tỉnh Thái Bình
STT Hoạt động Tên chỉ tiêu ban đầu Chỉ tiêu thực hiện năm
2013 Tài liệu tham khảo Đơn vị Khảo sát
1.2 Củng cố, hoàn thiện và
đổi mới các tổ chức thống
kê
Kết quả Củng cố, hoàn
thiện và đổi mới các tổ
chức thống kê
Báo cáo đánh giá thực trạng
Hệ thống thống kê Việt
Nam (2010)
Bộ, ngành, UBND tỉnh,
thành phố
1.2.3 Củng cố và hoàn thiện
thống kê Sở, ngành ở địa
phƣơng, thống kê xã,
phƣờng (2012-2015)
Số lƣợng thống kê Sở,
ngành địa phƣơng; xã,
phƣờng, thị trấn đƣợc củng
cố
- Báo cáo đánh giá thực trạng
Hệ thống thống kê Việt
Nam (2010)
Bộ, ngành, UBND tỉnh,
thành phố
3.3 Rà soát, cập nhật, hoàn
thiện chƣơng trình điều
tra thống kê quốc gia; các
cuộc điều tra Bộ, ngành;
các cuộc điều tra địa
phƣơng
Kết quả cập nhật, hoàn
thiện chƣơng trình điều
tra thống kê quốc gia; các
cuộc điều tra Bộ, ngành;
các cuộc điều tra địa
phƣơng
Chƣơng trình điều tra thống
kê quốc gia ban hành theo
Quyết định số 803/QĐ-TTg
ngày 28/6/2012
Bộ, ngành, UBND tỉnh,
thành phố
3.3.3 Rà soát, cập nhật, hoàn
thiện các cuộc điều tra
thống kê của địa phƣơng
Số tỉnh, TP ban hành Danh
mục các cuộc điều tra thống
kê của địa phƣơng đồng bộ
với CTĐTTKQG
- - UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng
3.4 Xây dựng, cập nhật và
hoàn thiện chế độ báo cáo
thống kê
Kết quả cập nhật và hoàn
thiện chế độ báo cáo
thống kê
Đề án 312
Bộ, ngành, UBND tỉnh,
thành phố
3.4.3 Xây dựng, cập nhật và hoàn
thiện chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp áp dụng đối với
Sở, ngành địa phƣơng
Kết quả cập nhật và hoàn
thiện chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp áp dụng đối với
Sở, ngành địa phƣơng
- Chế độ báo cáo thống kê
của các cơ quan chuyên
môn hiện đang áp dụng đối
với các Sở, ngành
Bộ, ngành, UBND tỉnh,
thành phố
207
STT Hoạt động Tên chỉ tiêu ban đầu Chỉ tiêu thực hiện năm
2013 Tài liệu tham khảo Đơn vị Khảo sát
4.1 Xây dựng, chuẩn hóa quy
trình truyền tin, xử lý,
tổng hợp báo cáo thống kê
áp dụng đối với Cục
Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng và
thống kê Bộ, ngành
Tiến độ chuẩn hóa quy
trình truyền tin, xử lý,
tổng hợp báo cáo thống kê
áp dụng đối với Cục
Thống kê tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ƣơng và
thống kê Bộ, ngành
Đề án Hiện đại hóa Tổng
cục Thống kê
Bộ, ngành, UBND tỉnh,
thành phố
4.1.2 Xây dựng chuẩn hóa quy
trình truyền tin, xử lý, tổng
hợp các báo cáo thống kê
áp dụng đối với Bộ, ngành
Lộ trình chuẩn hóa quy
trình truyền tin, xử lý, tổng
hợp các báo cáo thống kê
áp dụng đối với Bộ, ngành
- - Bộ, ngành, UBND tỉnh,
thành phố
4.5 Xây dựng, chuẩn hóa quy
trình truyền đƣa, xử lý,
tổng hợp, biên soạn và
phổ biến Báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội và
Niên giám thống kê
Tiến độ chuẩn hóa quy
trình truyền đƣa, xử lý,
tổng hợp, biên soạn và
phổ biến Báo cáo tình
hình kinh tế - xã hội và
Niên giám thống kê
Báo cáo kết quả thực hiện
Chiến lƣợc phát triển
Thống kê Việt Nam giai
đoạn 2011-2020, tầm nhìn
đến năm 2030 của Tổng
cục Thống kê (năm 2012)
Bộ, ngành, UBND tỉnh,
thành phố
4.5.2 Xây dựng, chuẩn hóa quy
trình truyền đƣa, xử lý, tổng
hợp, biên soạn và phổ biến
Báo cáo tình hình kinh tế -
xã hội và Niên giám thống
kê cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng
Tiến độ chuẩn hóa quy
trình truyền đƣa, xử lý, tổng
hợp, biên soạn và phổ biến
Báo cáo tình hình kinh tế -
xã hội và Niên giám thống
kê cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng
- - Cục Thống kê
208
STT Hoạt động Tên chỉ tiêu ban đầu Chỉ tiêu thực hiện năm
2013 Tài liệu tham khảo Đơn vị Khảo sát
7.2 Củng cố và tăng cƣờng
nhân lực làm công tác
thống kê Sở, ngành địa
phƣơng; thống kê xã,
phƣờng, thị trấn; thống
kê doanh nghiêp, cơ quan
hành chính, đơn vi sự
nghiệp
Kết quả củng cố và tăng
cƣờng nhân lực làm công
tác thống kê Sở, ngành
địa phƣơng; thống kê xã,
phƣờng, thị trấn; thống
kê doanh nghiêp, cơ quan
hành chính, đơn vi sự
nghiệp
Quy hoạch phát triển
nhân lực thống kê Việt
Nam giai đoạn 2011-2020
(kèm theo Quyết định số
299/QĐ-TCTK ngày
4/2/2013 của Tổng cục
trƣởng Tổng cục Thống
kê)
Bộ, ngành, UBND tỉnh,
thành phố
7.2.1 Bố trí đủ ngƣời làm công
tác thống kê, đảm bảo chất
lƣợng về chuyên môn,
nghiệp vụ tại thống kê Sở,
ngành địa phƣơng; thống kê
xã, phƣờng, thị trấn; thống
kê doanh nghiệp, cơ quan
hành chính, đơn vị sự
nghiệp
Số lƣợng và cơ cấu cán bộ
Thống kê theo ngạch công
chức, viên chức thuộc
thống kê Sở, ngành địa
phƣơng; thống kê xã,
phƣờng, thị trấn; thống kê
doanh nghiệp, cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp
… Báo cáo đánh giá thực trạng
Hệ thống thống kê Việt
Nam (2010)
Bộ, ngành, UBND tỉnh,
thành phố
209
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ KH&ĐT (TCTK) (2013), Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chiến
lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến lƣợc Trung ƣơng
2. Bộ KH&ĐT (TCTK) (2013), Báo cáo tổng kết công tác thống kê Bộ, ngành
2011-2013 và phương hướng nhiệm vụ 2013-2015, Hội nghị tổng kết công tác
thống kê Bộ, ngành
3. Bộ KH&ĐT (TCTK) (2013), Dự toán thu, chi NSNN năm 2014, Vụ KHTC
4. Bộ KH&ĐT (TCTK) (2013), Quy hoạch phát triển nhân lực thống kê Việt
Nam giai đoạn 2011-2020, Quyết định số 299/QĐ-TCTK ngày 04/02/2013
5. TCTK (2011), Báo cáo tổng kết Luật Thống kê và các văn bản liên quan, Hà
Nội
6. TCTK (2012), Hệ thống Phổ biến số liệu chung, Trang Thông tin điện tử
TCTK
7. TCTK-UNDP (2010), Báo cáo đánh giá hiện trạng Hệ thống thống kê Việt Nam, Nhóm chuyên gia tƣ vấn quốc tế và trong nƣớc
8. IMF (2012), Viet Nam Report on the Price Statistics Mission, International
statistics experts
9. IMF (2012), Viet Nam Article IV consultation Report, Country Report
No.12/165
10. WB (2012), The Bulletin Board on Statistical Capacity,
http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/DATASTATISTICS/EXTWB
DEBTSTA/0,,contentMDK:22109675~menuPK:5898862~pagePK:64168427~p
iPK:64168435~theSitePK:3561370,00.html