BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ...

22
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020

Transcript of BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ...

Page 1: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020

Page 2: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

1 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

MỤC LỤC

1. Tăng trưởng GDP. ........................................................................................................................... 3

2. Lạm phát, CPI. ................................................................................................................................. 5

3. Tiền tệ, lãi suất, tỷ giá, bảo hiểm và chứng khoán. ........................................................... 6

4. Sản xuất nông, lâm và thủy sản. .............................................................................................. 9

5. Sản xuất công nghiệp. ................................................................................................................ 10

6. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng................................................................................... 12

7. Xuất, nhập khẩu hàng hóa. ....................................................................................................... 13

8. Đầu tư. .............................................................................................................................................. 15

9. Thu chi ngân sách nhà nước..................................................................................................... 16

10. Tình hình đăng ký doanh nghiệp. ........................................................................................... 17

11.Vận tải hành khách và hàng hóa. .......................................................................................... 17

12. Khách nước ngoài đến Việt Nam. .......................................................................................... 17

Page 3: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

TÔNG QUAN BAO CAO

Tình hình kinh tế 9 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam vẫn có nhiều điểm sáng trong bối cảnh dịch covid-19 vẫn đang

ảnh hưởng khá sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội. Điểm nhấn đáng chú ý là dịch Covid-19 đã

nhanh chóng được kiểm soát sau 2 lần bùng phát tại Việt Nam vào tháng 3 và tháng 7 vừa rồi, qua đó tạo điều kiện

sớm cho nền kinh tế phục hồi. Từ đó, tạo ra nhiều điểm sáng nổi bật của nền kinh tế Việt Nam 9 tháng vừa qua như:

Lạm phát dần được kiểm soát theo mục tiêu: Chỉ số CPI tháng 9/2020 tăng 0,12% so với tháng trước, mục tiêu lạm

phát bình quân dưới 4% cả năm 2020 là khả thi khi chỉ số CPI tiếp tục đà giảm; Xuất khẩu khả quan, thặng dư thương

mại cao kỷ lục; Đầu tư công cải thiện tích cực, tốc độ tăng vốn thực hiện từ NSNN tháng 9 và 9 tháng đầu năm đạt

mức cao nhất 5 năm qua; Tỉ giá hối đoái ổn định; Chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, góp phần hạ mặt bằng lãi

suất, hỗ trợ nền kinh tế. Trong 9 tháng, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần hạ lãi suất điều hành; Dự trữ ngoại hối tiếp

tục tăng nhanh…

Tuy vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức có thể kể đến như: Tăng trưởng GDP

ở mức thấp nhất từ năm 2011 đến nay dù một số lĩnh vực có dấu hiệu phục hồi sau dịch bệnh- Lũy kế 9 tháng đầu

năm 2020, GDP tăng 2,12% - là mức tăng trưởng 9 tháng thấp nhất từ năm 2011; Đầu tư nước ngoài (FDI) tiếp tục

đà chững lại: Vốn FDI đăng ký 9 tháng đầu năm đạt 21,23 tỷ USD, giảm -18,9% so với cùng kỳ năm trước; Tín dụng

tăng trưởng thấp, rủi ro nợ xấu gia tăng: Tính đến ngày 22/9/2020, tăng trưởng tín dụng ở mức 5,12% so với đầu

năm - thấp hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước (9 tháng đầu năm 2019 tăng 9,4%, 9 tháng 2018 tăng 10,33%);

Thâm hụt NSNN và nợ công dự tăng cao hơn dự kiến song trong tầm kiểm soát; Hoạt động doanh nghiệp còn gặp

nhiều khó khăn.

Tổng kết lại, đánh giá về Việt Nam, các tổ chức quốc tế đều đưa ra những triển vọng kinh tế Việt Nam trong trung

hạn và dài hạn là khá tích cực. (IMF, WB, ADB) dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng từ 1,8-2,8% năm 2020. Cùng

với đó, lạm phát được dự báo sẽ kiểm soát ở mức 3,5-3,8% năm 2020; ADB dự báo Việt Nam tăng trưởng 8,1%, S&P

dự báo Việt Nam tăng trưởng 11,2% trong năm 2021)...

Page 4: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

3 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020

Biến động các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô 9 tháng đầu năm 2020

1. Tăng trưởng GDP.

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2020 ước tính tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng

thấp nhất của quý III các năm trong giai đoạn 2011-2020. Dịch Covid-19 được kiểm soát chặt chẽ, nền kinh

tế từng bước hoạt động trở lại trong điều kiện bình thường mới nên GDP quý III/2020 tăng trưởng khởi sắc

so với quý II/2020, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,93%; khu vực công nghiệp và

xây dựng tăng 2,95%; khu vực dịch vụ tăng 2,75%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,70%. Về

sử dụng GDP quý III năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 1,19% so với cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản

tăng 5,79%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 2,86%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 1,88%.

GDP 9 tháng năm 2020 tăng 2,12% (Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng 2,62%), là mức

tăng thấp nhất của 9 tháng các năm trong giai đoạn 2011-2020. Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến

phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, nền kinh tế nước ta tiếp tục duy trì tăng

trưởng dương cho thấy tính đúng đắn trong chỉ đạo, điều hành khôi phục kinh tế, phòng chống dịch bệnh

và sự quyết tâm, đồng lòng của toàn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

6.04%

7.18%

6.07%

5.05%

5.54%

6.07%

6.87%

6.56%

7.38%

6.82%

7.48%

2.62%

0.00%

1.00%

2.00%

3.00%

4.00%

5.00%

6.00%

7.00%

8.00%

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

% Tăng trưởng GDP -Q3 giai đoạn 2009-2020

Page 5: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

4 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,84%, đóng góp

13,62% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,08%, đóng góp 58,35%;

khu vực dịch vụ tăng 1,37%, đóng góp 28,03%.

Về cơ cấu nền kinh tế 9 tháng năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 14,05%;

khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,16%; khu vực dịch vụ chiếm 42,73%; thuế sản phẩm trừ trợ

cấp sản phẩm chiếm 10,06% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2019 là: 13,21%; 33,97%; 42,75%;

4.60%

6.52%

6.03%

5.10% 5.14%5.53%

6.53%

5.99%

6.41%

6.96% 7.04%

2.12%

0.00%

1.00%

2.00%

3.00%

4.00%

5.00%

6.00%

7.00%

8.00%

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

% Tăng trưởng GDP - 9T giai đoạn 2009 - 2020

6.87%7.01%

5.48%5.78%

6.56%

6.68%

5.15%

6.28%

7.46%

7.65%

7.45%

6.79%

6.88%

7.31%

6.82%

6.73%

7.31%6.97%

3.83%

0.36%

2.62%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

7%

8%

9%

QuýIII

2015

QuýIV

2015

Quý I2016

QuýII

2016

QuýIII

2016

QuýIV

2016

Quý I2017

QuýII

2017

QuýIII

2017

QuýIV

2017

Quý I2018

QuýII

2018

QuýIII

2018

QuýIV

2018

Quý I2019

QuýII

2019

QuýIII

2019

QuýIV

2019

Quý I2020

Quý2

2020

Quý3

2020

% GDP hàng quý

Page 6: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

5 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

10,07%).

Về sử dụng GDP 9 tháng năm 2020, tiêu dùng cuối cùng tăng 0,86% so với cùng kỳ năm 2019; tích lũy tài

sản tăng 3,39%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 0,9%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 1,25%.

2. Lạm phát, CPI.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2020 tăng 0,12% so với tháng trước và tăng 0,01% so với tháng 12 năm trước - đều là

mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020. Bình quân 9 tháng năm 2020, chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,85% so với cùng

kỳ năm trước. Tỷ giá thương mại hàng hóa bình quân 9 tháng giảm 0,72% so với cùng kỳ năm 2019 phản ánh giá

xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra nước ngoài không thuận lợi so với giá nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt

Nam.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2020 tăng 0,12% so với tháng trước. Có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch

vụ chủ yếu có CPI tháng Chín tăng so với tháng trước, trong đó nhóm giáo dục tăng cao nhất với 2,08%

(dịch vụ giáo dục tăng 2,29%) làm CPI chung tăng 0,12%. Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,62%,

chủ yếu do giá điện sinh hoạt tăng 3,23%. Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,1% do nhu cầu

sắm sửa quần áo và giày dép cho năm học mới; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,05%; nhóm thuốc và

dịch vụ y tế tăng 0,01%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,02%.

Tính chung quý III/2020, CPI tăng 0,92% so với quý trước và tăng 3,18% so với cùng kỳ năm 2019, trong

đó hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 11,47% so với cùng kỳ năm trước; giáo dục tăng 3,52%; thuốc và

dịch vụ y tế tăng 1,51%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,36%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,11%; nhà ở

và vật liệu xây dựng tăng 0,67%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,56%; hàng hóa và dịch vụ khác

tăng 2,48%. Có 3 nhóm có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ năm trước là giao thông giảm 13,39%; văn hóa,

giải trí và du lịch giảm 1,65%; bưu chính viễn thông giảm 0,54%.....

66.37 77.41 99.13 106 115.9 135.5 155.8 171.2 186.2 193.2 205.3 223.9 240 266.5 179.64

8.17%

8.46%

6.31%

5.32%

6.42%6.24%

5.25%

5.42%

5.98%

6.68%

6.21%

6.81%7.08%

7.02%

2.12%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

7%

8%

9%

0

50

100

150

200

250

300

Tăng trưởng GDP & Tổng sản phẩm quốc nội GDP (Tỷ USD)

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) - Tỷ USD % Tăng trưởng GDP

Page 7: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

6 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

CPI tháng 9/2020 tăng 0,01% so với tháng 12/2019 và tăng 2,98% so với cùng kỳ năm 2019. CPI bình

quân 9 tháng năm 2020 tăng 3,85% so với bình quân cùng kỳ năm 2019. Lạm phát cơ bản tháng 9/2020

giảm 0,02% so với tháng trước và tăng 1,97% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 9

tháng năm 2020 tăng 2,59% so với bình quân cùng kỳ năm 2019.

3. Tiền tệ, lãi suất, tỷ giá, bảo hiểm và chứng khoán.

Hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng trong 9 tháng năm 2020 chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19, tăng

trưởng tín dụng tính đến thời điểm 22/9/2020 đạt mức thấp 5,12%. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã

điều chỉnh lãi suất điều hành nhằm ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng trưởng

khá, đảm bảo quyền lợi người tham gia bảo hiểm. Tổng mức huy động vốn trên thị trường chứng khoán cho nền kinh

tế 9 tháng năm 2020 tăng 1,43% so với cùng kỳ năm trước.

0.510.73

-0.27

0.08

0.550.61

-0.09

0.450.59

0.33

-0.29-0.25

0.1

0.8

-0.21

0.310.49

0.090.180.280.32

0.59

0.96

1.41.23

-0.17

0.72

-1.54

-0.03

0.66

0.4

0.07

0.12

-2

-1.5

-1

-0.5

0

0.5

1

1.5

2

Chỉ Số Giá Tiêu Dùng theo Tháng(%)

6.6

12.6

19.9

6.52

11.75

18.13

6.816.04

1.840.6

4.743.53 3.54

2.79 2.98

0

5

10

15

20

25

2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 9T/2020

% CPI theo Năm

Page 8: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

7 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

Về tỷ giá USD/VND đều có sự tăng nhẹ so với tháng trước cả ở tỷ giá trung tâm ngân hàng nhà nước lẫn

tỷ giá giao dịch tự do, tuy nhiên mức tăng không đáng kể.

Tính đến thời điểm 22/9/2020, tổng phương tiện thanh toán tăng 7,74% so với cuối năm 2019 (cùng thời

điểm năm 2019 tăng 8,41%); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 7,7% (cùng thời điểm năm 2019

tăng 8,79%); tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 5,12% (cùng thời điểm năm 2019 tăng 8,51%).

Lần thứ 3 trong năm 2020, Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất điều hành. Cụ thể, giảm lãi suất tái cấp vốn

từ 4,5%/năm xuống 4,0%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 3,0%/năm xuống 2,5%/năm; lãi suất cho vay

qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ

của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng từ 5,5%/năm xuống 5,0%/năm. Giảm lãi suất chào mua

giấy tờ có giá thông qua nghiệp vụ thị trường mở từ 3,0%/năm xuống 2,5%/năm.

22,700

22,669

22,678

22,714

22,726

22,750

22,867

22,915

22,980

23,028

23,065

23,107

23,165

23,145

23,150 23,196

23,219 23,257

23,261

23,213 23,200

23,215

22,300

22,400

22,500

22,600

22,700

22,800

22,900

23,000

23,100

23,200

23,300

23,400

Tỷ Giá Trung Tâm NHNN USD/VND

21.40%

37.80%

30%

37.73%

27.65%

10.90%8.91%

12.51%14.16%

17.29%18.71%18.17%

13.30%12.10%

6.09%

0.00%

5.00%

10.00%

15.00%

20.00%

25.00%

30.00%

35.00%

40.00%

Tăng trưởng tín dụng (%)

Page 9: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

8 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

Kể từ đầu năm đến nay, dự trữ ngoại hối đã tăng thêm khoảng 12 tỷ USD. Bên cạnh đó, trong nhiều tháng

qua, tỷ giá USD tại Việt Nam khá ổn định dù thị trường tài chính thế giới đầy biến động. Hiện tại dữ trữ

ngoại hối của Việt Nam đạt 92 tỷ USD, con số kỷ lục từ trước tới nay.

5.00%

9.00%

13.00%

7.00%6.50% 6.25% 6.25% 6.25% 6.25% 6.00%6.00% 6.00%

5.00%4.50%

4.50% 4.50%

4.00%

0%

2%

4%

6%

8%

10%

12%

14%

Lãi Suất Tái Cấp Vốn

3,510 9,216 12,926

26,113 26,287

34,575

28,616

41,000

51,500

63,500

80,000

92,000

0

10,000

20,000

30,000

40,000

50,000

60,000

70,000

80,000

90,000

100,000

2000 2005 2010 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 9T/2020

Dự Trữ Ngoại Hối (Triệu USD)

Page 10: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

9 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

Trong tháng Chín, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có tín hiệu phục hồi nhờ kiểm soát tốt dịch Covid-

19 và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từng bước trở lại trạng thái bình thường. Tính

chung 9 tháng, tổng mức huy động vốn cho nền kinh tế của thị trường chứng khoán ước tính đạt 228,8

nghìn tỷ đồng, tăng 1,43% so với cùng kỳ năm trước.

Trên thị trường cổ phiếu, tính đến sáng ngày 24/9/2020, chỉ số VNIndex đạt 912,5 điểm, tăng 3,5% so với

cuối tháng trước và giảm 5% so với cuối năm 2019. Tính chung 9 tháng năm 2020, giá trị giao dịch bình

quân trên thị trường đạt 5.835 tỷ đồng/phiên, tăng 25,3% so với bình quân năm 2019. Hiện nay, thị trường

có 744 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết; 905 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên sàn UPCoM với tổng giá

trị niêm yết và đăng ký giao dịch đạt 1.443 nghìn tỷ đồng, tăng 3% so với cuối năm 2019.

4. Sản xuất nông, lâm và thủy sản.

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 9 tháng năm 2020 gặp nhiều khó khăn do tác động của hạn hán, xâm nhập

mặn; dịch tả lợn châu Phi; dịch Covid-19 trên thế giới diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng đến sản xuất và hoạt động

xuất, nhập khẩu nông sản.

Nông nghiệp:

Sản lượng lúa đông xuân cả nước đạt 19,9 triệu tấn, giảm 593,5 nghìn tấn so với vụ đông xuân năm trước

do diện tích gieo trồng năm nay đạt 3.024,1 nghìn ha, giảm 3,2%, trong đó có 30,6 nghìn ha lúa bị thiệt

hại bởi hạn hán và nhiễm mặn nên diện tích thu hoạch lúa đông xuân chỉ đạt 2.993,5 nghìn ha, giảm 130,6

nghìn ha so với năm trước.

Chăn nuôi trâu, bò trong 9 tháng năm 2020 nhìn chung ổn định. Đàn trâu cả nước tiếp tục xu hướng giảm

do hiệu quả kinh tế không cao. Ước tính trong tháng Chín, tổng số trâu của cả nước giảm 2,2% so với cùng

thời điểm năm 2019; tổng số bò tăng 2,5%. Ước tính 9 tháng, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 69

nghìn tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2019.

4.34%

3.25%2.65%2.78%

2.60%

2.42%

4.08%

4.73%

4.40%

4.79%

5.12%

5.17%

5.40%

5.24%4.54%4.23%4.35%4.31%

4.62%

4.83%

4.96%

4.33%

4.61%

4.87%

4.17%

3.41%

3.48%

3.46%2.84%

2.16%

1.81%

1.98%

2.33%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

Lãi Suất Liên Ngân Hàng 3 tháng

Page 11: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

10 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

Lâm Nghiệp:

Sản xuất lâm nghiệp 9 tháng năm 2020 chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19. Trong quý III/2020, diện tích

rừng trồng tập trung của cả nước ước tính đạt 63,2 nghìn ha, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm trước; số cây

lâm nghiệp trồng phân tán đạt 22 triệu cây, tăng 0,5%; sản lượng gỗ khai thác đạt 4.529 nghìn m3, tăng

1,5%; sản lượng củi khai thác đạt 4,6 triệu ste, tăng 0,9%. Tính chung 9 tháng, diện tích rừng trồng tập

trung ước tính đạt 169,5 nghìn ha, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước.

Diện tích rừng bị thiệt hại quý III/2020 là 356 ha, giảm 84,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9

tháng năm nay, diện tích bị thiệt hại là 1.291 ha, giảm 60,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích

rừng bị cháy là 603,7 ha, giảm 78,2%; diện tích rừng bị chặt, phá là 687,3 ha, tăng 45,1%.

Thủy sản:

Sản lượng thủy sản quý III/2020 ước tính đạt 2.261,6 nghìn tấn, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước. Sản

lượng thủy sản nuôi trồng quý III ước tính đạt 1.242,9 nghìn tấn, tăng 0,9% so với cùng kỳ. Sản lượng

thủy sản khai thác quý III ước tính đạt 1.018,7 nghìn tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá

đạt 716,1 nghìn tấn, tăng 2,1%; tôm đạt 53 nghìn tấn, tăng 6,9%.

Tính chung 9 tháng năm nay, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 6.131,6 nghìn tấn, tăng 1,6% so với

cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 4.424 nghìn tấn, tăng 0,9%; tôm đạt 769,4 nghìn tấn, tăng 5%; thủy

sản khác đạt 938,2 nghìn tấn, tăng 2,6%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng 9 tháng ước tính đạt 3.218 nghìn

tấn, tăng 1,4%, sản lượng thủy sản khai thác 9 tháng ước tính đạt 2.913,6 nghìn tấn, tăng 1,9% so với

cùng kỳ. Sản lượng thủy sản khai thác biển 9 tháng đạt 2.775,2 nghìn tấn, tăng 2%, trong đó cá đạt 2.101,6

nghìn tấn, tăng 2,3%; tôm đạt 119,7 nghìn tấn, tăng 2,5%.

5. Sản xuất công nghiệp.

Do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 nên tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp quý III/2020 chỉ đạt

2,34% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 2,69%.

22.8%

1.5%

2.2%-0.20%

2.50%

7.30%

0.80%

5.30%2.90%

1.40%

-3.20%

-16.80%

27.60%

0.60%

4.60%

1.30%

5.90%5.40%

-0.10%

2.70%

-1.60%0.50%

-11.80%

8.40%10.80%

-13.30%

11.20%10.30%

3.60%3.50%

2.30%

-20%

-15%

-10%

-5%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

Tăng trưởng % toàn ngành công nghiệp theo tháng

Page 12: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

11 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 9 tháng năm 2020 ước tính tăng 2,69% so với cùng kỳ năm trước

(quý I tăng 5,1%; quý II tăng 1,1%; quý III tăng 2,34%). Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

tăng 4,6% (quý I tăng 7,12%; quý II tăng 3,38%; quý III tăng 3,86%); ngành sản xuất và phân phối điện

tăng 3,7%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,4%; ngành khai

khoáng giảm 5,35% (do sản lượng khai thác dầu thô giảm mạnh 14,1% và khí đốt tự nhiên giảm 9,1%)....

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 9 tháng năm nay khá cao với 75,6% (cùng kỳ năm

trước là 72,1%), trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Dệt 119,3%; chế biến gỗ và sản xuất sản

phẩm từ gỗ, tre, nứa 108,6%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 104%; sản xuất sản phẩm từ

khoáng phi kim loại khác 97,2%; sản xuất chế biến thực phẩm 96,5%; sản xuất xe có động cơ 91,9%.

-100%

-80%

-60%

-40%

-20%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Chỉ Số Sản Xuất Công Nghiệp

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải %

Sản xuất và Phân phối điện %

Công nghiệp chế biến, chế tạo %

Khai khoáng %

Toàn ngành công nghiệp %

-20%

-10%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 9T/2020

Chỉ số công nghiệp theo năm

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải %

Sản xuất và Phân phối điện %

Công nghiệp chế biến, chế tạo %

Khai khoáng %

Toàn ngành công nghiệp %

Page 13: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

12 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/9/2020 tăng 1,3% so cùng

thời điểm tháng trước và giảm 1,7% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh

nghiệp nhà nước giảm 1,8%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài giảm 0,7%.

6. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng.

Hoạt động thương mại dịch vụ trong tháng có dấu hiệu tăng trở lại, thị trường hàng hóa và đời sống của người dân

dần ổn định, các điểm tham quan, du lịch trên địa bàn nhiều tỉnh/thành phố đã mở cửa trở lại. Tổng mức bán lẻ hàng

hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9/2020 tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 4,9% so với cùng kỳ năm

trước. Tính chung 9 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhẹ 0,7%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Chín ước tính đạt 441,4 nghìn tỷ đồng,

tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý III/2020, tổng mức

bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 1.305,8 nghìn tỷ đồng, tăng 14,4% so với quý

trước và tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.

050,000

100,000150,000200,000250,000300,000350,000400,000450,000500,000

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Doanh số bán lẻ hàng tháng

Bán Lẻ (Tỷ VNĐ)

1.90% 1.03%1.10%

2.47%

4.56%

-3%

0.06%

1.30%

1.94% 1.70% 1.04%

3.63% -9.00%

-18.00%

33.87%

2.95%

-2.68%

2.70%

-30.00%

-20.00%

-10.00%

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

Tốc độ tăng trưởng % hàng tháng

Page 14: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

13 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

Tính chung 9 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 3.673,5 nghìn

tỷ đồng, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 3,6% (cùng kỳ năm 2019 tăng

10,8%).

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa 9 tháng đạt 2.907,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 79,1%

tổng mức và tăng 4,8% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 9 tháng năm nay ước tính đạt

369,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,1% tổng mức và giảm 15% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019

tăng 9,6%). Doanh thu du lịch lữ hành 9 tháng ước tính đạt 14,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,4% tổng mức và

giảm 56,3% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 9,9%). Doanh thu dịch vụ khác 9 tháng

ước tính đạt 383 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,4% tổng mức và giảm 5,6% so với cùng kỳ năm 2019.

7. Xuất, nhập khẩu hàng hóa.

Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên thế giới làm đứt gãy thương mại quốc tế, hoạt động xuất khẩu

hàng hóa của Việt Nam vẫn giữ được mức tăng dương, trong đó nổi lên vai trò của khu vực kinh tế trong nước khi

kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu 9 tháng đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu

hàng hóa tháng 9/2020 ước tính đạt 51,5 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu hàng hóa:

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng 8/2020 đạt 27.702 triệu USD, cao hơn 1.202 triệu USD so

với số ước tính. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 9/2020 ước tính đạt 27,5 tỷ USD, giảm 0,7% so với

tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 10,3 tỷ USD, tăng 0,3%; khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài (kể cả dầu thô) đạt 17,2 tỷ USD, giảm 1,4%.

Trong quý III/2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 80,07 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước và tăng

34,4% so với quý II năm nay (tăng 26,6% so với quý I). Tính chung 9 tháng năm 2020, kim ngạch hàng

hóa xuất khẩu ước tính đạt 202,86 tỷ USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế

trong nước tiếp tục là động lực cho sự tăng trưởng của hoạt động xuất khẩu cả nước khi đạt 71,83 tỷ USD,

tăng mạnh 20,2%, chiếm 35,4% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu

thô) đạt 131,03 tỷ USD, giảm 2,9%, chiếm 64,6%.

0

1,000,000

2,000,000

3,000,000

4,000,000

5,000,000

6,000,000

2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 9T/2020

Bán lẻ Theo năm

Tổng (Tỷ VNĐ) Thương nghiệp (Tỷ VNĐ) Khách sạn nhà hàng (Tỷ VNĐ) Du lịch & Dịch vụ (Tỷ VNĐ)

Page 15: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

14 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

Về thị trường hàng hóa xuất khẩu 9 tháng năm 2020, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam

với kim ngạch đạt 54,8 tỷ USD, tăng 22,9% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là Trung Quốc đạt 31,9 tỷ

USD, tăng 12,7%. Thị trường EU đạt 26 tỷ USD, giảm 2,6%. Thị trường ASEAN đạt 17 tỷ USD, giảm 12,5%.

Hàn Quốc đạt 14,5 tỷ USD, giảm 2%. Nhật Bản đạt 14,1 tỷ USD, giảm 5,7%.

-5,000

0

5,000

10,000

15,000

20,000

25,000

30,000

Tháng 1

2/2

017

Tháng 1

/2018

Tháng 2

/2018

Tháng 3

/2018

Tháng 4

/2018

Tháng 5

/2018

Tháng 6

/2018

Tháng 7

/2018

Tháng 8

/2018

Tháng 9

/2018

Tháng 1

0/2

018

Tháng 1

1/2

018

Tháng 1

2/2

018

Tháng 0

1/2

019

Tháng 0

2/2

019

Tháng 0

3/2

019

Tháng 0

4/2

019

Tháng 0

5/2

019

Tháng 0

6/2

019

Tháng 0

7/2

019

Tháng 0

8/2

019

Tháng 0

9/2

019

Tháng 1

0/2

019

Tháng 1

1/2

019

Tháng 1

2/2

019

Tháng 0

1/2

020

Tháng 0

2/2

020

Tháng 0

3/2

020

Tháng 0

4/2

020

Tháng 0

5/2

020

Tháng 0

6/2

020

Tháng 0

7/2

020

Tháng 0

8/2

020

Tháng 0

9/2

020

Xuất Nhập Khẩu - Cán Cân Thương Mại (Theo Tháng)

Xuất Khẩu Triệu (USD) Nhập Khẩu Triệu (USD) Cán cân thương mại Triệu (USD)

-50,000

0

50,000

100,000

150,000

200,000

250,000

300,000

2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 9T/2020

Xuất nhập khẩu - Cán cân thương mại

Theo Năm Xuất Khẩu Triệu (USD) Theo Năm Nhập Khẩu Triệu (USD)

Theo Năm Cán cân thương mại Triệu (USD)

Page 16: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

15 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

Nhập khẩu hàng hóa:

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng 8/2020 đạt 22.717 triệu USD, thấp hơn 283 triệu USD so

với số ước tính. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 9/2020 ước tính đạt 24 tỷ USD, tăng 5,6% so với

tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 10,6 tỷ USD, tăng 5,3%; khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài đạt 13,4 tỷ USD, tăng 5,9%.

Trong quý III/2020, kim ngạch nhập khẩu đạt 68,54 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước và tăng

18,5% so với quý II năm nay (tăng 15,2% so với quí I). Tính chung 9 tháng năm 2020, kim ngạch hàng

hóa nhập khẩu ước tính đạt 185,87 tỷ USD, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế

trong nước đạt 82,35 tỷ USD, tăng 4,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 103,52 tỷ USD, giảm 4,8%.

Về thị trường hàng hóa nhập khẩu 9 tháng năm 2020, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của

Việt Nam với kim ngạch đạt 56,8 tỷ USD, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là thị trường Hàn

Quốc đạt 32,8 tỷ USD, giảm 7,1%. Thị trường ASEAN đạt 21,8 tỷ USD, giảm 8,7%. Nhật Bản đạt 14,6 tỷ

USD, tăng 2,8%. Thị trường EU đạt 10,8 tỷ USD, tăng 5,6%. Hoa Kỳ đạt 10,5 tỷ USD, giảm 1,6%..

Cán cân thương mại:

Cán cân thương mại hàng hóa thực hiện tháng Tám xuất siêu 5 tỷ USD; 8 tháng xuất siêu 13,5 tỷ USD;

tháng Chín ước tính xuất siêu 3,5 tỷ USD. Tính chung 9 tháng năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa

tiếp tục xuất siêu 16,99 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 7,27 tỷ USD), trong đó khu vực kinh tế trong

nước nhập siêu 10,52 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 27,51 tỷ USD…

8. Đầu tư. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 9 tháng năm 2020 tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2019, mức tăng thấp nhất trong

giai đoạn 2016-2020 do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đến tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy

nhiên, tốc độ tăng vốn thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Chín và 9 tháng đều đạt mức cao nhất trong

giai đoạn 2016-2020.

Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quý III/2020 theo giá hiện hành ước tính đạt 597,2 nghìn tỷ đồng, tăng

7,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn khu vực Nhà nước tăng 21,5%; khu vực ngoài Nhà nước tăng

1,6%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 0,2%.

2.462.261.841.9

6.35

0.9160.6027

1.91.622.38

1.1452.1551.82

2.341.631.261.351.422

2.642.54

13.45

6.255.3

1.22.1

3.7

1.6 1.8

3.1

0.71.7

0

2

4

6

8

10

12

14

16

FDI Tháng

Theo Tháng (Tỷ USD) FDI Đăng Ký

Theo Tháng (Tỷ USD) FDI Giải Ngân

Page 17: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

16 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

Tính chung 9 tháng năm 2020, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành ước tính đạt 1.445,4

nghìn tỷ đồng, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước và bằng 34,7% GDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước

đạt 484,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 33,5% tổng vốn và tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài

Nhà nước đạt 641,5 nghìn tỷ đồng, bằng 44,4% và tăng 2,8%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

đạt 319,1 nghìn tỷ đồng, bằng 22,1% và giảm 2,5%....

Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/9/2020 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn

đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 21,2 tỷ USD, giảm

18,9% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 9 tháng ước tính đạt gần 13,8

tỷ USD, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 9,8 tỷ USD, chiếm

71,2% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt gần 2 tỷ

USD, chiếm 14,3%; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt gần

1 tỷ USD, chiếm 6,9%.

Trong số 72 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam trong 9 tháng, Xin-

ga-po là nhà đầu tư lớn nhất với 4,7 tỷ USD, chiếm 44,9% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Trung

Quốc 1.079,7 triệu USD, chiếm 10,42%; Hàn Quốc 1.076,6 triệu USD, chiếm 10,39%; Đặc khu hành chính

Hồng Công (TQ) 876,1 triệu USD, chiếm 8,5%; Đài Loan (TQ) 852,4 triệu USD, chiếm 8,2%.

Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 9 tháng năm 2020 có 96 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng

ký đầu tư mới với tổng số vốn đăng ký của phía Việt Nam đạt 268,3 triệu USD; có 28 lượt dự án điều chỉnh

vốn với số vốn tăng thêm 163,8 triệu USD. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn

cấp mới và tăng thêm) đạt 432,1 triệu USD, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước.

9. Thu chi ngân sách nhà nước.

Dịch Covid-19 tiếp tục được kiểm soát trên phạm vi cả nước, một số địa phương trong vùng dịch nới lỏng biện pháp

giãn cách xã hội, từng bước khôi phục trở lại các hoạt động kinh tế đã tác động đến kết quả thu, chi ngân sách Nhà nước trong tháng 9/2020.

Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/9/2020 ước tính đạt 902,5 nghìn tỷ đồng, bằng

59,7% dự toán năm, trong đó thu nội địa đạt 747,3 nghìn tỷ đồng, bằng 59,1%; thu từ dầu thô 26,3 nghìn

tỷ đồng, bằng 74,9%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 128 nghìn tỷ đồng, bằng 61,6%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/9/2020 ước tính đạt 1.036,4 nghìn tỷ đồng,

bằng 59,3% dự toán năm, trong đó chi thường xuyên đạt 716,3 nghìn tỷ đồng, bằng 67,8%; chi đầu tư

phát triển 235,3 nghìn tỷ đồng, bằng 50%; chi trả nợ lãi 78,4 nghìn tỷ đồng, bằng 66,3%.

0

10,000

20,000

30,000

40,000

50,000

60,000

70,000

80,000

2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 9T.2020

FDI hàng năm

Theo Năm(Triệu USD) FDI Đăng Ký

Theo Năm(Triệu USD) FDI Giải Ngân

Page 18: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

17 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

10. Tình hình đăng ký doanh nghiệp.

Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 9/2020 giảm 12,6% so với cùng kỳ năm 2019, chủ yếu do ảnh

hưởng của dịch Covid-19. Tính chung 9 tháng năm 2020, tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt

động đạt 133,6 nghìn doanh nghiệp, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước; quy mô vốn đăng ký bình quân một doanh

nghiệp thành lập mới đạt 14,4 tỷ đồng, tăng 14,4%.

Trong tháng 9/2020, cả nước có 10,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 203,3 nghìn

tỷ đồng và số lao động đăng ký là 83 nghìn lao động, giảm 23,1% về số doanh nghiệp, giảm 29,6% về vốn

đăng ký và giảm 13,8% về số lao động so với tháng trước. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành

lập mới trong tháng đạt 19,7 tỷ đồng, giảm 8,5% so với tháng trước và tăng 65,9% so với cùng kỳ năm

2019....

Tính chung 9 tháng, cả nước có gần 99 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng

ký là 1.428,5 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký là 777,9 nghìn lao động, giảm 3,2% về số doanh

nghiệp, tăng 10,7% về vốn đăng ký và giảm 16,3% về số lao động so với cùng kỳ năm trước. Vốn đăng ký

bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 9 tháng đạt 14,4 tỷ đồng, tăng 14,4% so với cùng kỳ

năm trước.

Trong 9 tháng, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 38,6 nghìn doanh nghiệp, tăng 81,8%

so với cùng kỳ năm trước; 27,6 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 2,4%;

gần 12,1 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 0,1%.Trong 9 tháng, trên cả nước còn có 36,5

nghìn doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, tăng 39,6% so với cùng kỳ năm trước.

11. Vận tải hành khách và hàng hóa.

Hoạt động vận tải tháng Chín có những tín hiệu tích cực hơn với mức tăng 6,8% lượng hành khách vận chuyển và

tăng 4,5% lượng hàng hóa vận chuyển so với tháng trước. Tính chung 9 tháng năm 2020, vận chuyển hành khách

giảm 29,6% và vận chuyển hàng hóa giảm 7,3% so với cùng kỳ năm 2019.

Vận tải hành khách tháng Chín ước tính đạt 268,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 6,8% so với tháng

trước và luân chuyển 11,2 tỷ lượt khách.km, tăng 7,9%; quý III năm nay ước tính đạt 815,3 triệu lượt

khách vận chuyển, giảm 34% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 35,8 tỷ lượt khách.km, giảm

42,1%.Tính chung 9 tháng, vận tải hành khách đạt 2.625,8 triệu lượt khách vận chuyển, giảm 29,6% so

với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 10,5%) và luân chuyển 119,4 tỷ lượt khách.km, giảm

35,2% (cùng kỳ năm trước tăng 9,8%), trong đó vận tải trong nước đạt 2.623,1 triệu lượt khách, giảm

29,5% và 109,5 tỷ lượt khách.km, giảm 25,4%; vận tải ngoài nước đạt 2,8 triệu lượt khách, giảm 77,7%

và 9,9 tỷ lượt khách.km, giảm 73,6%.

Vận tải hàng hóa tháng Chín ước tính đạt 156,8 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 4,5% so với tháng

trước và luân chuyển 27,9 tỷ tấn.km, tăng 3,2%; quý III năm nay ước tính đạt 454,2 triệu tấn hàng hóa,

giảm 6,4% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 82,6 tỷ tấn.km, giảm 10,4%. Tính chung 9 tháng, vận

tải hàng hóa đạt 1.264,6 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ

năm 2019 tăng 8,9%) và luân chuyển 242,5 tỷ tấn.km, giảm 8,2% (cùng kỳ năm trước tăng 7,5%).

12. Khách nước ngoài đến Việt Nam.

Khách quốc tế đến nước ta trong quý III/2020 đạt 44 nghìn lượt người, chỉ bằng 1% so với cùng kỳ năm trước do Việt

Nam tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, chưa mở cửa du lịch quốc tế. Tính chung 9 tháng

năm 2020, khách quốc tế đến nước ta đạt gần 3,8 triệu lượt người, giảm 70,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó

hơn 97% là khách quốc tế đến trong quý I/2020.

Page 19: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

18 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

Khách quốc tế đến nước ta trong tháng Chín ước tính đạt 13,8 nghìn lượt người, giảm 15,5% so với tháng

trước và giảm 99,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2020, khách quốc tế đến nước ta

ước tính đạt 3.788,5 nghìn lượt người, giảm 70,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến bằng

đường hàng không đạt 3.056,9 nghìn lượt người, chiếm 80,7% lượng khách quốc tế đến Việt Nam, giảm

70%; bằng đường bộ đạt 587 nghìn lượt người, chiếm 15,5% và giảm 76,4%; bằng đường biển đạt 144,6

nghìn lượt người, chiếm 3,8% và giảm 23,8%.

Trong 9 tháng năm nay, khách đến từ châu Á đạt 2.770,2 nghìn lượt người, chiếm 73,1% tổng số khách

quốc tế đến nước ta, giảm 72,7% so với cùng kỳ năm trước. Khách đến từ châu Âu trong 9 tháng ước tính

đạt 668,3 nghìn lượt người, giảm 58,6% so với cùng kỳ năm trước. Khách đến từ châu Mỹ ước tính đạt

235,2 nghìn lượt người, giảm 68,1% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là khách đến từ Hoa Kỳ đạt 173,2

nghìn lượt người, giảm 69,6%. Khách đến từ châu Úc đạt 102,6 nghìn lượt người, giảm 68,9%, trong đó

khách đến từ Ôx-trây-li-a đạt 92,5 nghìn lượt người, giảm 68,3%. Khách đến từ châu Phi đạt 12,2 nghìn

lượt người, giảm 64,5% so với cùng kỳ năm 2019.

Page 20: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

19 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

TỔNG KẾT NHỮNG TIÊU ĐIỂM ĐÁNG CHÚ Ý VỀ KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2020.

Tình hình kinh tế 9 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam vẫn có nhiều điểm sáng trong bối cảnh dịch covid-

19 vẫn đang ảnh hưởng khá sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội. Điểm nhấn đáng chú

ý là dịch Covid-19 đã nhanh chóng được kiểm soát sau 2 lần bùng phát tại Việt Nam vào tháng 3 và tháng

7 vừa rồi, qua đó tạo điều kiện sớm cho nền kinh tế phục hồi. Từ đó, tạo ra nhiều điểm sáng nổi bật của

nền kinh tế Việt Nam 9 tháng vừa qua như: Lạm phát dần được kiểm soát theo mục tiêu: Chỉ số CPI tháng

9/2020 tăng 0,12% so với tháng trước, mục tiêu lạm phát bình quân dưới 4% cả năm 2020 là khả thi khi

chỉ số CPI tiếp tục đà giảm; Xuất khẩu khả quan, thặng dư thương mại cao kỷ lục; Đầu tư công cải thiện

tích cực, tốc độ tăng vốn thực hiện từ NSNN tháng 9 và 9 tháng đầu năm đạt mức cao nhất 5 năm qua; Tỉ

giá hối đoái ổn định; Chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, góp phần hạ mặt bằng lãi suất, hỗ trợ nền

kinh tế. Trong 9 tháng, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần hạ lãi suất điều hành; Dự trữ ngoại hối tiếp tục tăng

nhanh…

Tuy vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức có thể kể đến như: Tăng

trưởng GDP ở mức thấp nhất từ năm 2011 đến nay dù một số lĩnh vực có dấu hiệu phục hồi sau dịch bệnh-

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020, GDP tăng 2,12% - là mức tăng trưởng 9 tháng thấp nhất từ năm 2011; Đầu

tư nước ngoài (FDI) tiếp tục đà chững lại: Vốn FDI đăng ký 9 tháng đầu năm đạt 21,23 tỷ USD, giảm -

18,9% so với cùng kỳ năm trước; Tín dụng tăng trưởng thấp, rủi ro nợ xấu gia tăng: Tính đến ngày

22/9/2020, tăng trưởng tín dụng ở mức 5,12% so với đầu năm - thấp hơn nhiều so với cùng kỳ các năm

trước (9 tháng đầu năm 2019 tăng 9,4%, 9 tháng 2018 tăng 10,33%); Thâm hụt NSNN và nợ công dự tăng

cao hơn dự kiến song trong tầm kiểm soát; Hoạt động doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.

Tổng kết lại, đánh giá về Việt Nam, các tổ chức quốc tế đều đưa ra những triển vọng kinh tế Việt Nam

trong trung hạn và dài hạn là khá tích cực. (IMF, WB, ADB) dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng từ 1,8-

2,8% năm 2020. Cùng với đó, lạm phát được dự báo sẽ kiểm soát ở mức 3,5-3,8% năm 2020; ADB dự báo

Việt Nam tăng trưởng 8,1%, S&P dự báo Việt Nam tăng trưởng 11,2% trong năm 2021).…

Cụ thể với những điểm nhấn đáng chú ý trong 9 tháng đầu năm 2020:

GDP: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2020 ước tính tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước, là

mức tăng thấp nhất của quý III các năm trong giai đoạn 2011-2020. GDP 9 tháng năm 2020 tăng 2,12%

(Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng 2,62%), là mức tăng thấp nhất của 9 tháng các năm

trong giai đoạn 2011-2020.

CPI, lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2020 tăng 0,12% so với tháng trước và tăng 0,01% so với

tháng 12 năm trước - đều là mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020. Bình quân 9 tháng năm 2020, chỉ

số giá tiêu dùng tăng 3,85% so với cùng kỳ năm trước.

Tín dụng, lãi suất: Hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng trong 9 tháng năm 2020 chịu ảnh hưởng tiêu

cực của dịch Covid-19, tăng trưởng tín dụng tính đến thời điểm 22/9/2020 đạt mức thấp 5,12%. Lần thứ 3

trong năm 2020, Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất điều hành. Cụ thể, giảm lãi suất tái cấp vốn từ

4,5%/năm xuống 4,0%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 3,0%/năm xuống 2,5%/năm…

Thị trường chứng khoán: Trong tháng Chín, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có tín hiệu phục hồi nhờ

kiểm soát tốt dịch Covid-19 và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từng bước trở lại trạng

thái bình thường. Tính chung 9 tháng, tổng mức huy động vốn cho nền kinh tế của thị trường chứng khoán

ước tính đạt 228,8 nghìn tỷ đồng, tăng 1,43% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2020,

giá trị giao dịch bình quân trên thị trường đạt 5.835 tỷ đồng/phiên, tăng 25,3% so với bình quân năm 2019.

Thu, Chi ngân sách: Thâm hụt NSNN và nợ công dự tăng cao hơn dự kiến song trong tầm kiểm soát. Tổng

thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/9/2020 ước tính đạt 902,5 nghìn tỷ đồng, bằng

59,7% dự toán năm. Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/9/2020 ước tính đạt

1.036,4 nghìn tỷ đồng, bằng 59,3% dự toán năm.

Page 21: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

20 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP): Do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 nên tốc độ tăng

giá trị tăng thêm ngành công nghiệp quý III/2020 chỉ đạt 2,34% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9

tháng, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 2,69%.

Cán cân thương mại: Mặc dù gặp nhiều khó khăn do dịch Covid-19 làm đứt gãy thương mại toàn cầu nhưng cán

cân thương mại tháng 9 tiếp tục thặng dư 3,5 tỷ USD, đưa giá trị xuất siêu chín tháng đạt kỷ lục gần 17 tỷ USD, tăng

gần gấp đôi so cùng kỳ năm 2019.

Vốn đầu tư: Tốc độ giải ngân vốn đầu tư công tháng 9 và 9 tháng đều đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2016-2020.

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quý III/2020 tăng khá, tăng 7,4% so với cùng kỳ, đặc biệt vốn khu vực Nhà

nước tăng 21,5% (9 tháng tăng 13,4% so với cùng kỳ).

Vốn FDI: Đầu tư nước ngoài (FDI) tiếp tục đà chững lại: Vốn FDI đăng ký 9 tháng đầu năm đạt 21,23 tỷ USD, giảm

-18,9% so với cùng kỳ năm trước. Giải ngân vốn FDI thực hiện sau 9 tháng đạt 13,76 tỷ USD, giảm -3,23% so với

cùng kỳ năm 2019.

Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) toàn phần lĩnh vực sản xuất Việt Nam: Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng

(PMI) ngành sản xuất của Việt Nam đã tăng trở lại lên trên ngưỡng trung tính 50 điểm trong tháng 9 khi đạt 52,2

điểm so với 45,7 điểm của tháng 8. Theo IHS Markit, kết quả chỉ số PMI tháng 9 cho thấy các điều kiện kinh doanh

đã cải thiện lần đầu trong ba tháng, đây là mức cải thiện đáng kể nhất kể từ tháng 7/2019.

Đăng ký doanh nghiệp: Giải ngân vốn FDI thực hiện sau 9 tháng đạt 13,76 tỷ USD, giảm -3,23% so với cùng kỳ

năm 2019. Tính chung 9 tháng đầu năm, có 98.954 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới (-3,2% so với cùng kỳ năm

2019) với số vốn đăng ký đạt 1.428,5 nghìn tỷ đồng (+10,7%) và 777.892 lao động (-16,3%).

Tổng mức bán lẻ & du lịch: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9/2020 tăng 2,7%

so với tháng trước và tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa

và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhẹ 0,7%.

Vận tải hành khách và hàng hóa: Hoạt động vận tải tháng Chín có những tín hiệu tích cực hơn với mức tăng 6,8%

lượng hành khách vận chuyển và tăng 4,5% lượng hàng hóa vận chuyển so với tháng trước. Tính chung 9 tháng năm

2020, vận chuyển hành khách giảm 29,6% và vận chuyển hàng hóa giảm 7,3% so với cùng kỳ năm 2019.

Khách quốc tế: Khách quốc tế đến nước ta trong quý III/2020 đạt 44 nghìn lượt người, chỉ bằng 1% so với cùng kỳ

năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2020, khách quốc tế đến nước ta đạt gần 3,8 triệu lượt người, giảm 70,6% so

với cùng kỳ năm trước, trong đó hơn 97% là khách quốc tế đến trong quý I/2020.

Page 22: BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research 2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020 TỔNG QUAN BÁO CÁO Tình hình

BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research

21 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020

LIÊN HỆ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU CSI: [email protected]

Người thực hiện: Lưu Chí Kháng Phó Phòng Phân tích Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán

Email: [email protected]

Người thực hiện: Đỗ Thị Hường

Chuyên viên bộ phận Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán Email: [email protected]

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU CSI Đỗ Bảo Ngọc

Phó Tổng giám đốc & Giám đốc trung tâm nghiên cứu Email: [email protected]

Bộ phận Phân tích Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán

Bộ phận Phân tích Ngành và Doanh nghiệp

Lưu Chí Kháng

Phó Phòng Phân tích Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán

Email: [email protected]

Trần Vũ Phương Liên

Chuyên viên phân tích Email: [email protected]

Đỗ Thị Hường

Chuyên viên bộ phận Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán

Email: [email protected]

Vũ Thùy Dương

Chuyên viên phân tích Email: [email protected]

Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của CTCP Chứng khoản Kiến Thiết Việt Nam (CSI) được xây

dựng dựa trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá,

Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại

MUA >=20%

KHẢ QUAN Từ 10% đến 20%

PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Từ -10% đến +10%

KÉM KHẢ QUAN Từ -10% đến - 20%

BÁN <= -20%

Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền thuộc về Công ty Cổ phần Chứng khoán Kiến Thiết Việt Nam (CSI), Những thông tin sử dụng trong báo cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và CSI không chịu trách

nhiệm về tính chính xác của chúng, Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm chính thức của CSI, Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích

quảng cáo hay khuyến nghị mua/bán bất kỳ chứng khoán nào, Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản

bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi chưa được phép của CSI.

TRỤ SỞ CSI Tầng 11 Tòa Nhà Diamond Flower, số 48 Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội

ĐT: + 84 24 3926 0099 Webiste: https://www.vncsi.com.vn