BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ...
Transcript of BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020 · 2020. 10. 23. · BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ...
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
1 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
MỤC LỤC
1. Tăng trưởng GDP. ........................................................................................................................... 3
2. Lạm phát, CPI. ................................................................................................................................. 5
3. Tiền tệ, lãi suất, tỷ giá, bảo hiểm và chứng khoán. ........................................................... 6
4. Sản xuất nông, lâm và thủy sản. .............................................................................................. 9
5. Sản xuất công nghiệp. ................................................................................................................ 10
6. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng................................................................................... 12
7. Xuất, nhập khẩu hàng hóa. ....................................................................................................... 13
8. Đầu tư. .............................................................................................................................................. 15
9. Thu chi ngân sách nhà nước..................................................................................................... 16
10. Tình hình đăng ký doanh nghiệp. ........................................................................................... 17
11.Vận tải hành khách và hàng hóa. .......................................................................................... 17
12. Khách nước ngoài đến Việt Nam. .......................................................................................... 17
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
2 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
TÔNG QUAN BAO CAO
Tình hình kinh tế 9 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam vẫn có nhiều điểm sáng trong bối cảnh dịch covid-19 vẫn đang
ảnh hưởng khá sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội. Điểm nhấn đáng chú ý là dịch Covid-19 đã
nhanh chóng được kiểm soát sau 2 lần bùng phát tại Việt Nam vào tháng 3 và tháng 7 vừa rồi, qua đó tạo điều kiện
sớm cho nền kinh tế phục hồi. Từ đó, tạo ra nhiều điểm sáng nổi bật của nền kinh tế Việt Nam 9 tháng vừa qua như:
Lạm phát dần được kiểm soát theo mục tiêu: Chỉ số CPI tháng 9/2020 tăng 0,12% so với tháng trước, mục tiêu lạm
phát bình quân dưới 4% cả năm 2020 là khả thi khi chỉ số CPI tiếp tục đà giảm; Xuất khẩu khả quan, thặng dư thương
mại cao kỷ lục; Đầu tư công cải thiện tích cực, tốc độ tăng vốn thực hiện từ NSNN tháng 9 và 9 tháng đầu năm đạt
mức cao nhất 5 năm qua; Tỉ giá hối đoái ổn định; Chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, góp phần hạ mặt bằng lãi
suất, hỗ trợ nền kinh tế. Trong 9 tháng, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần hạ lãi suất điều hành; Dự trữ ngoại hối tiếp
tục tăng nhanh…
Tuy vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức có thể kể đến như: Tăng trưởng GDP
ở mức thấp nhất từ năm 2011 đến nay dù một số lĩnh vực có dấu hiệu phục hồi sau dịch bệnh- Lũy kế 9 tháng đầu
năm 2020, GDP tăng 2,12% - là mức tăng trưởng 9 tháng thấp nhất từ năm 2011; Đầu tư nước ngoài (FDI) tiếp tục
đà chững lại: Vốn FDI đăng ký 9 tháng đầu năm đạt 21,23 tỷ USD, giảm -18,9% so với cùng kỳ năm trước; Tín dụng
tăng trưởng thấp, rủi ro nợ xấu gia tăng: Tính đến ngày 22/9/2020, tăng trưởng tín dụng ở mức 5,12% so với đầu
năm - thấp hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trước (9 tháng đầu năm 2019 tăng 9,4%, 9 tháng 2018 tăng 10,33%);
Thâm hụt NSNN và nợ công dự tăng cao hơn dự kiến song trong tầm kiểm soát; Hoạt động doanh nghiệp còn gặp
nhiều khó khăn.
Tổng kết lại, đánh giá về Việt Nam, các tổ chức quốc tế đều đưa ra những triển vọng kinh tế Việt Nam trong trung
hạn và dài hạn là khá tích cực. (IMF, WB, ADB) dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng từ 1,8-2,8% năm 2020. Cùng
với đó, lạm phát được dự báo sẽ kiểm soát ở mức 3,5-3,8% năm 2020; ADB dự báo Việt Nam tăng trưởng 8,1%, S&P
dự báo Việt Nam tăng trưởng 11,2% trong năm 2021)...
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
3 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG - NĂM 2020
Biến động các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô 9 tháng đầu năm 2020
1. Tăng trưởng GDP.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2020 ước tính tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước, là mức tăng
thấp nhất của quý III các năm trong giai đoạn 2011-2020. Dịch Covid-19 được kiểm soát chặt chẽ, nền kinh
tế từng bước hoạt động trở lại trong điều kiện bình thường mới nên GDP quý III/2020 tăng trưởng khởi sắc
so với quý II/2020, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,93%; khu vực công nghiệp và
xây dựng tăng 2,95%; khu vực dịch vụ tăng 2,75%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 0,70%. Về
sử dụng GDP quý III năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 1,19% so với cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản
tăng 5,79%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 2,86%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 1,88%.
GDP 9 tháng năm 2020 tăng 2,12% (Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng 2,62%), là mức
tăng thấp nhất của 9 tháng các năm trong giai đoạn 2011-2020. Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến
phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, nền kinh tế nước ta tiếp tục duy trì tăng
trưởng dương cho thấy tính đúng đắn trong chỉ đạo, điều hành khôi phục kinh tế, phòng chống dịch bệnh
và sự quyết tâm, đồng lòng của toàn bộ hệ thống chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6.04%
7.18%
6.07%
5.05%
5.54%
6.07%
6.87%
6.56%
7.38%
6.82%
7.48%
2.62%
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
7.00%
8.00%
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
% Tăng trưởng GDP -Q3 giai đoạn 2009-2020
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
4 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,84%, đóng góp
13,62% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 3,08%, đóng góp 58,35%;
khu vực dịch vụ tăng 1,37%, đóng góp 28,03%.
Về cơ cấu nền kinh tế 9 tháng năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 14,05%;
khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,16%; khu vực dịch vụ chiếm 42,73%; thuế sản phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm chiếm 10,06% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2019 là: 13,21%; 33,97%; 42,75%;
4.60%
6.52%
6.03%
5.10% 5.14%5.53%
6.53%
5.99%
6.41%
6.96% 7.04%
2.12%
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
7.00%
8.00%
2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
% Tăng trưởng GDP - 9T giai đoạn 2009 - 2020
6.87%7.01%
5.48%5.78%
6.56%
6.68%
5.15%
6.28%
7.46%
7.65%
7.45%
6.79%
6.88%
7.31%
6.82%
6.73%
7.31%6.97%
3.83%
0.36%
2.62%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
QuýIII
2015
QuýIV
2015
Quý I2016
QuýII
2016
QuýIII
2016
QuýIV
2016
Quý I2017
QuýII
2017
QuýIII
2017
QuýIV
2017
Quý I2018
QuýII
2018
QuýIII
2018
QuýIV
2018
Quý I2019
QuýII
2019
QuýIII
2019
QuýIV
2019
Quý I2020
Quý2
2020
Quý3
2020
% GDP hàng quý
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
5 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
10,07%).
Về sử dụng GDP 9 tháng năm 2020, tiêu dùng cuối cùng tăng 0,86% so với cùng kỳ năm 2019; tích lũy tài
sản tăng 3,39%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 0,9%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 1,25%.
2. Lạm phát, CPI.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2020 tăng 0,12% so với tháng trước và tăng 0,01% so với tháng 12 năm trước - đều là
mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020. Bình quân 9 tháng năm 2020, chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,85% so với cùng
kỳ năm trước. Tỷ giá thương mại hàng hóa bình quân 9 tháng giảm 0,72% so với cùng kỳ năm 2019 phản ánh giá
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ra nước ngoài không thuận lợi so với giá nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về Việt
Nam.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9/2020 tăng 0,12% so với tháng trước. Có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch
vụ chủ yếu có CPI tháng Chín tăng so với tháng trước, trong đó nhóm giáo dục tăng cao nhất với 2,08%
(dịch vụ giáo dục tăng 2,29%) làm CPI chung tăng 0,12%. Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,62%,
chủ yếu do giá điện sinh hoạt tăng 3,23%. Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,1% do nhu cầu
sắm sửa quần áo và giày dép cho năm học mới; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,05%; nhóm thuốc và
dịch vụ y tế tăng 0,01%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,02%.
Tính chung quý III/2020, CPI tăng 0,92% so với quý trước và tăng 3,18% so với cùng kỳ năm 2019, trong
đó hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 11,47% so với cùng kỳ năm trước; giáo dục tăng 3,52%; thuốc và
dịch vụ y tế tăng 1,51%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,36%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,11%; nhà ở
và vật liệu xây dựng tăng 0,67%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,56%; hàng hóa và dịch vụ khác
tăng 2,48%. Có 3 nhóm có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ năm trước là giao thông giảm 13,39%; văn hóa,
giải trí và du lịch giảm 1,65%; bưu chính viễn thông giảm 0,54%.....
66.37 77.41 99.13 106 115.9 135.5 155.8 171.2 186.2 193.2 205.3 223.9 240 266.5 179.64
8.17%
8.46%
6.31%
5.32%
6.42%6.24%
5.25%
5.42%
5.98%
6.68%
6.21%
6.81%7.08%
7.02%
2.12%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
0
50
100
150
200
250
300
Tăng trưởng GDP & Tổng sản phẩm quốc nội GDP (Tỷ USD)
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) - Tỷ USD % Tăng trưởng GDP
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
6 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
CPI tháng 9/2020 tăng 0,01% so với tháng 12/2019 và tăng 2,98% so với cùng kỳ năm 2019. CPI bình
quân 9 tháng năm 2020 tăng 3,85% so với bình quân cùng kỳ năm 2019. Lạm phát cơ bản tháng 9/2020
giảm 0,02% so với tháng trước và tăng 1,97% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 9
tháng năm 2020 tăng 2,59% so với bình quân cùng kỳ năm 2019.
3. Tiền tệ, lãi suất, tỷ giá, bảo hiểm và chứng khoán.
Hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng trong 9 tháng năm 2020 chịu ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19, tăng
trưởng tín dụng tính đến thời điểm 22/9/2020 đạt mức thấp 5,12%. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã
điều chỉnh lãi suất điều hành nhằm ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng trưởng
khá, đảm bảo quyền lợi người tham gia bảo hiểm. Tổng mức huy động vốn trên thị trường chứng khoán cho nền kinh
tế 9 tháng năm 2020 tăng 1,43% so với cùng kỳ năm trước.
0.510.73
-0.27
0.08
0.550.61
-0.09
0.450.59
0.33
-0.29-0.25
0.1
0.8
-0.21
0.310.49
0.090.180.280.32
0.59
0.96
1.41.23
-0.17
0.72
-1.54
-0.03
0.66
0.4
0.07
0.12
-2
-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
Chỉ Số Giá Tiêu Dùng theo Tháng(%)
6.6
12.6
19.9
6.52
11.75
18.13
6.816.04
1.840.6
4.743.53 3.54
2.79 2.98
0
5
10
15
20
25
2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 9T/2020
% CPI theo Năm
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
7 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
Về tỷ giá USD/VND đều có sự tăng nhẹ so với tháng trước cả ở tỷ giá trung tâm ngân hàng nhà nước lẫn
tỷ giá giao dịch tự do, tuy nhiên mức tăng không đáng kể.
Tính đến thời điểm 22/9/2020, tổng phương tiện thanh toán tăng 7,74% so với cuối năm 2019 (cùng thời
điểm năm 2019 tăng 8,41%); huy động vốn của các tổ chức tín dụng tăng 7,7% (cùng thời điểm năm 2019
tăng 8,79%); tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt 5,12% (cùng thời điểm năm 2019 tăng 8,51%).
Lần thứ 3 trong năm 2020, Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất điều hành. Cụ thể, giảm lãi suất tái cấp vốn
từ 4,5%/năm xuống 4,0%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 3,0%/năm xuống 2,5%/năm; lãi suất cho vay
qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ
của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng từ 5,5%/năm xuống 5,0%/năm. Giảm lãi suất chào mua
giấy tờ có giá thông qua nghiệp vụ thị trường mở từ 3,0%/năm xuống 2,5%/năm.
22,700
22,669
22,678
22,714
22,726
22,750
22,867
22,915
22,980
23,028
23,065
23,107
23,165
23,145
23,150 23,196
23,219 23,257
23,261
23,213 23,200
23,215
22,300
22,400
22,500
22,600
22,700
22,800
22,900
23,000
23,100
23,200
23,300
23,400
Tỷ Giá Trung Tâm NHNN USD/VND
21.40%
37.80%
30%
37.73%
27.65%
10.90%8.91%
12.51%14.16%
17.29%18.71%18.17%
13.30%12.10%
6.09%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
Tăng trưởng tín dụng (%)
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
8 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
Kể từ đầu năm đến nay, dự trữ ngoại hối đã tăng thêm khoảng 12 tỷ USD. Bên cạnh đó, trong nhiều tháng
qua, tỷ giá USD tại Việt Nam khá ổn định dù thị trường tài chính thế giới đầy biến động. Hiện tại dữ trữ
ngoại hối của Việt Nam đạt 92 tỷ USD, con số kỷ lục từ trước tới nay.
5.00%
9.00%
13.00%
7.00%6.50% 6.25% 6.25% 6.25% 6.25% 6.00%6.00% 6.00%
5.00%4.50%
4.50% 4.50%
4.00%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
Lãi Suất Tái Cấp Vốn
3,510 9,216 12,926
26,113 26,287
34,575
28,616
41,000
51,500
63,500
80,000
92,000
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
90,000
100,000
2000 2005 2010 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 9T/2020
Dự Trữ Ngoại Hối (Triệu USD)
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
9 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
Trong tháng Chín, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có tín hiệu phục hồi nhờ kiểm soát tốt dịch Covid-
19 và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từng bước trở lại trạng thái bình thường. Tính
chung 9 tháng, tổng mức huy động vốn cho nền kinh tế của thị trường chứng khoán ước tính đạt 228,8
nghìn tỷ đồng, tăng 1,43% so với cùng kỳ năm trước.
Trên thị trường cổ phiếu, tính đến sáng ngày 24/9/2020, chỉ số VNIndex đạt 912,5 điểm, tăng 3,5% so với
cuối tháng trước và giảm 5% so với cuối năm 2019. Tính chung 9 tháng năm 2020, giá trị giao dịch bình
quân trên thị trường đạt 5.835 tỷ đồng/phiên, tăng 25,3% so với bình quân năm 2019. Hiện nay, thị trường
có 744 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết; 905 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên sàn UPCoM với tổng giá
trị niêm yết và đăng ký giao dịch đạt 1.443 nghìn tỷ đồng, tăng 3% so với cuối năm 2019.
4. Sản xuất nông, lâm và thủy sản.
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản 9 tháng năm 2020 gặp nhiều khó khăn do tác động của hạn hán, xâm nhập
mặn; dịch tả lợn châu Phi; dịch Covid-19 trên thế giới diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng đến sản xuất và hoạt động
xuất, nhập khẩu nông sản.
Nông nghiệp:
Sản lượng lúa đông xuân cả nước đạt 19,9 triệu tấn, giảm 593,5 nghìn tấn so với vụ đông xuân năm trước
do diện tích gieo trồng năm nay đạt 3.024,1 nghìn ha, giảm 3,2%, trong đó có 30,6 nghìn ha lúa bị thiệt
hại bởi hạn hán và nhiễm mặn nên diện tích thu hoạch lúa đông xuân chỉ đạt 2.993,5 nghìn ha, giảm 130,6
nghìn ha so với năm trước.
Chăn nuôi trâu, bò trong 9 tháng năm 2020 nhìn chung ổn định. Đàn trâu cả nước tiếp tục xu hướng giảm
do hiệu quả kinh tế không cao. Ước tính trong tháng Chín, tổng số trâu của cả nước giảm 2,2% so với cùng
thời điểm năm 2019; tổng số bò tăng 2,5%. Ước tính 9 tháng, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 69
nghìn tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2019.
4.34%
3.25%2.65%2.78%
2.60%
2.42%
4.08%
4.73%
4.40%
4.79%
5.12%
5.17%
5.40%
5.24%4.54%4.23%4.35%4.31%
4.62%
4.83%
4.96%
4.33%
4.61%
4.87%
4.17%
3.41%
3.48%
3.46%2.84%
2.16%
1.81%
1.98%
2.33%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
Lãi Suất Liên Ngân Hàng 3 tháng
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
10 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
Lâm Nghiệp:
Sản xuất lâm nghiệp 9 tháng năm 2020 chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19. Trong quý III/2020, diện tích
rừng trồng tập trung của cả nước ước tính đạt 63,2 nghìn ha, giảm 6,9% so với cùng kỳ năm trước; số cây
lâm nghiệp trồng phân tán đạt 22 triệu cây, tăng 0,5%; sản lượng gỗ khai thác đạt 4.529 nghìn m3, tăng
1,5%; sản lượng củi khai thác đạt 4,6 triệu ste, tăng 0,9%. Tính chung 9 tháng, diện tích rừng trồng tập
trung ước tính đạt 169,5 nghìn ha, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm trước.
Diện tích rừng bị thiệt hại quý III/2020 là 356 ha, giảm 84,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9
tháng năm nay, diện tích bị thiệt hại là 1.291 ha, giảm 60,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích
rừng bị cháy là 603,7 ha, giảm 78,2%; diện tích rừng bị chặt, phá là 687,3 ha, tăng 45,1%.
Thủy sản:
Sản lượng thủy sản quý III/2020 ước tính đạt 2.261,6 nghìn tấn, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước. Sản
lượng thủy sản nuôi trồng quý III ước tính đạt 1.242,9 nghìn tấn, tăng 0,9% so với cùng kỳ. Sản lượng
thủy sản khai thác quý III ước tính đạt 1.018,7 nghìn tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá
đạt 716,1 nghìn tấn, tăng 2,1%; tôm đạt 53 nghìn tấn, tăng 6,9%.
Tính chung 9 tháng năm nay, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 6.131,6 nghìn tấn, tăng 1,6% so với
cùng kỳ năm trước, bao gồm cá đạt 4.424 nghìn tấn, tăng 0,9%; tôm đạt 769,4 nghìn tấn, tăng 5%; thủy
sản khác đạt 938,2 nghìn tấn, tăng 2,6%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng 9 tháng ước tính đạt 3.218 nghìn
tấn, tăng 1,4%, sản lượng thủy sản khai thác 9 tháng ước tính đạt 2.913,6 nghìn tấn, tăng 1,9% so với
cùng kỳ. Sản lượng thủy sản khai thác biển 9 tháng đạt 2.775,2 nghìn tấn, tăng 2%, trong đó cá đạt 2.101,6
nghìn tấn, tăng 2,3%; tôm đạt 119,7 nghìn tấn, tăng 2,5%.
5. Sản xuất công nghiệp.
Do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 nên tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp quý III/2020 chỉ đạt
2,34% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 2,69%.
22.8%
1.5%
2.2%-0.20%
2.50%
7.30%
0.80%
5.30%2.90%
1.40%
-3.20%
-16.80%
27.60%
0.60%
4.60%
1.30%
5.90%5.40%
-0.10%
2.70%
-1.60%0.50%
-11.80%
8.40%10.80%
-13.30%
11.20%10.30%
3.60%3.50%
2.30%
-20%
-15%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
Tăng trưởng % toàn ngành công nghiệp theo tháng
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
11 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 9 tháng năm 2020 ước tính tăng 2,69% so với cùng kỳ năm trước
(quý I tăng 5,1%; quý II tăng 1,1%; quý III tăng 2,34%). Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 4,6% (quý I tăng 7,12%; quý II tăng 3,38%; quý III tăng 3,86%); ngành sản xuất và phân phối điện
tăng 3,7%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,4%; ngành khai
khoáng giảm 5,35% (do sản lượng khai thác dầu thô giảm mạnh 14,1% và khí đốt tự nhiên giảm 9,1%)....
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành chế biến, chế tạo bình quân 9 tháng năm nay khá cao với 75,6% (cùng kỳ năm
trước là 72,1%), trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Dệt 119,3%; chế biến gỗ và sản xuất sản
phẩm từ gỗ, tre, nứa 108,6%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 104%; sản xuất sản phẩm từ
khoáng phi kim loại khác 97,2%; sản xuất chế biến thực phẩm 96,5%; sản xuất xe có động cơ 91,9%.
-100%
-80%
-60%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Chỉ Số Sản Xuất Công Nghiệp
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải %
Sản xuất và Phân phối điện %
Công nghiệp chế biến, chế tạo %
Khai khoáng %
Toàn ngành công nghiệp %
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 9T/2020
Chỉ số công nghiệp theo năm
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải %
Sản xuất và Phân phối điện %
Công nghiệp chế biến, chế tạo %
Khai khoáng %
Toàn ngành công nghiệp %
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
12 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/9/2020 tăng 1,3% so cùng
thời điểm tháng trước và giảm 1,7% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh
nghiệp nhà nước giảm 1,8%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài giảm 0,7%.
6. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng.
Hoạt động thương mại dịch vụ trong tháng có dấu hiệu tăng trở lại, thị trường hàng hóa và đời sống của người dân
dần ổn định, các điểm tham quan, du lịch trên địa bàn nhiều tỉnh/thành phố đã mở cửa trở lại. Tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9/2020 tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 4,9% so với cùng kỳ năm
trước. Tính chung 9 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhẹ 0,7%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Chín ước tính đạt 441,4 nghìn tỷ đồng,
tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý III/2020, tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 1.305,8 nghìn tỷ đồng, tăng 14,4% so với quý
trước và tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước.
050,000
100,000150,000200,000250,000300,000350,000400,000450,000500,000
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Doanh số bán lẻ hàng tháng
Bán Lẻ (Tỷ VNĐ)
1.90% 1.03%1.10%
2.47%
4.56%
-3%
0.06%
1.30%
1.94% 1.70% 1.04%
3.63% -9.00%
-18.00%
33.87%
2.95%
-2.68%
2.70%
-30.00%
-20.00%
-10.00%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
Tốc độ tăng trưởng % hàng tháng
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
13 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
Tính chung 9 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 3.673,5 nghìn
tỷ đồng, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá giảm 3,6% (cùng kỳ năm 2019 tăng
10,8%).
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa 9 tháng đạt 2.907,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 79,1%
tổng mức và tăng 4,8% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 9 tháng năm nay ước tính đạt
369,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,1% tổng mức và giảm 15% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019
tăng 9,6%). Doanh thu du lịch lữ hành 9 tháng ước tính đạt 14,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,4% tổng mức và
giảm 56,3% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 9,9%). Doanh thu dịch vụ khác 9 tháng
ước tính đạt 383 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,4% tổng mức và giảm 5,6% so với cùng kỳ năm 2019.
7. Xuất, nhập khẩu hàng hóa.
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp trên thế giới làm đứt gãy thương mại quốc tế, hoạt động xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam vẫn giữ được mức tăng dương, trong đó nổi lên vai trò của khu vực kinh tế trong nước khi
kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu 9 tháng đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu
hàng hóa tháng 9/2020 ước tính đạt 51,5 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu hàng hóa:
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng 8/2020 đạt 27.702 triệu USD, cao hơn 1.202 triệu USD so
với số ước tính. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 9/2020 ước tính đạt 27,5 tỷ USD, giảm 0,7% so với
tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 10,3 tỷ USD, tăng 0,3%; khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài (kể cả dầu thô) đạt 17,2 tỷ USD, giảm 1,4%.
Trong quý III/2020, kim ngạch xuất khẩu đạt 80,07 tỷ USD, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước và tăng
34,4% so với quý II năm nay (tăng 26,6% so với quý I). Tính chung 9 tháng năm 2020, kim ngạch hàng
hóa xuất khẩu ước tính đạt 202,86 tỷ USD, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế
trong nước tiếp tục là động lực cho sự tăng trưởng của hoạt động xuất khẩu cả nước khi đạt 71,83 tỷ USD,
tăng mạnh 20,2%, chiếm 35,4% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu
thô) đạt 131,03 tỷ USD, giảm 2,9%, chiếm 64,6%.
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
6,000,000
2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 9T/2020
Bán lẻ Theo năm
Tổng (Tỷ VNĐ) Thương nghiệp (Tỷ VNĐ) Khách sạn nhà hàng (Tỷ VNĐ) Du lịch & Dịch vụ (Tỷ VNĐ)
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
14 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu 9 tháng năm 2020, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam
với kim ngạch đạt 54,8 tỷ USD, tăng 22,9% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là Trung Quốc đạt 31,9 tỷ
USD, tăng 12,7%. Thị trường EU đạt 26 tỷ USD, giảm 2,6%. Thị trường ASEAN đạt 17 tỷ USD, giảm 12,5%.
Hàn Quốc đạt 14,5 tỷ USD, giảm 2%. Nhật Bản đạt 14,1 tỷ USD, giảm 5,7%.
-5,000
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
Tháng 1
2/2
017
Tháng 1
/2018
Tháng 2
/2018
Tháng 3
/2018
Tháng 4
/2018
Tháng 5
/2018
Tháng 6
/2018
Tháng 7
/2018
Tháng 8
/2018
Tháng 9
/2018
Tháng 1
0/2
018
Tháng 1
1/2
018
Tháng 1
2/2
018
Tháng 0
1/2
019
Tháng 0
2/2
019
Tháng 0
3/2
019
Tháng 0
4/2
019
Tháng 0
5/2
019
Tháng 0
6/2
019
Tháng 0
7/2
019
Tháng 0
8/2
019
Tháng 0
9/2
019
Tháng 1
0/2
019
Tháng 1
1/2
019
Tháng 1
2/2
019
Tháng 0
1/2
020
Tháng 0
2/2
020
Tháng 0
3/2
020
Tháng 0
4/2
020
Tháng 0
5/2
020
Tháng 0
6/2
020
Tháng 0
7/2
020
Tháng 0
8/2
020
Tháng 0
9/2
020
Xuất Nhập Khẩu - Cán Cân Thương Mại (Theo Tháng)
Xuất Khẩu Triệu (USD) Nhập Khẩu Triệu (USD) Cán cân thương mại Triệu (USD)
-50,000
0
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 9T/2020
Xuất nhập khẩu - Cán cân thương mại
Theo Năm Xuất Khẩu Triệu (USD) Theo Năm Nhập Khẩu Triệu (USD)
Theo Năm Cán cân thương mại Triệu (USD)
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
15 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
Nhập khẩu hàng hóa:
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng 8/2020 đạt 22.717 triệu USD, thấp hơn 283 triệu USD so
với số ước tính. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 9/2020 ước tính đạt 24 tỷ USD, tăng 5,6% so với
tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 10,6 tỷ USD, tăng 5,3%; khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài đạt 13,4 tỷ USD, tăng 5,9%.
Trong quý III/2020, kim ngạch nhập khẩu đạt 68,54 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm trước và tăng
18,5% so với quý II năm nay (tăng 15,2% so với quí I). Tính chung 9 tháng năm 2020, kim ngạch hàng
hóa nhập khẩu ước tính đạt 185,87 tỷ USD, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế
trong nước đạt 82,35 tỷ USD, tăng 4,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 103,52 tỷ USD, giảm 4,8%.
Về thị trường hàng hóa nhập khẩu 9 tháng năm 2020, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của
Việt Nam với kim ngạch đạt 56,8 tỷ USD, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là thị trường Hàn
Quốc đạt 32,8 tỷ USD, giảm 7,1%. Thị trường ASEAN đạt 21,8 tỷ USD, giảm 8,7%. Nhật Bản đạt 14,6 tỷ
USD, tăng 2,8%. Thị trường EU đạt 10,8 tỷ USD, tăng 5,6%. Hoa Kỳ đạt 10,5 tỷ USD, giảm 1,6%..
Cán cân thương mại:
Cán cân thương mại hàng hóa thực hiện tháng Tám xuất siêu 5 tỷ USD; 8 tháng xuất siêu 13,5 tỷ USD;
tháng Chín ước tính xuất siêu 3,5 tỷ USD. Tính chung 9 tháng năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa
tiếp tục xuất siêu 16,99 tỷ USD (cùng kỳ năm trước xuất siêu 7,27 tỷ USD), trong đó khu vực kinh tế trong
nước nhập siêu 10,52 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 27,51 tỷ USD…
8. Đầu tư. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 9 tháng năm 2020 tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2019, mức tăng thấp nhất trong
giai đoạn 2016-2020 do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đến tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, tốc độ tăng vốn thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Chín và 9 tháng đều đạt mức cao nhất trong
giai đoạn 2016-2020.
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quý III/2020 theo giá hiện hành ước tính đạt 597,2 nghìn tỷ đồng, tăng
7,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn khu vực Nhà nước tăng 21,5%; khu vực ngoài Nhà nước tăng
1,6%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 0,2%.
2.462.261.841.9
6.35
0.9160.6027
1.91.622.38
1.1452.1551.82
2.341.631.261.351.422
2.642.54
13.45
6.255.3
1.22.1
3.7
1.6 1.8
3.1
0.71.7
0
2
4
6
8
10
12
14
16
FDI Tháng
Theo Tháng (Tỷ USD) FDI Đăng Ký
Theo Tháng (Tỷ USD) FDI Giải Ngân
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
16 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
Tính chung 9 tháng năm 2020, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành ước tính đạt 1.445,4
nghìn tỷ đồng, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước và bằng 34,7% GDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước
đạt 484,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 33,5% tổng vốn và tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài
Nhà nước đạt 641,5 nghìn tỷ đồng, bằng 44,4% và tăng 2,8%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
đạt 319,1 nghìn tỷ đồng, bằng 22,1% và giảm 2,5%....
Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/9/2020 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn
đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 21,2 tỷ USD, giảm
18,9% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 9 tháng ước tính đạt gần 13,8
tỷ USD, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 9,8 tỷ USD, chiếm
71,2% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt gần 2 tỷ
USD, chiếm 14,3%; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt gần
1 tỷ USD, chiếm 6,9%.
Trong số 72 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam trong 9 tháng, Xin-
ga-po là nhà đầu tư lớn nhất với 4,7 tỷ USD, chiếm 44,9% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Trung
Quốc 1.079,7 triệu USD, chiếm 10,42%; Hàn Quốc 1.076,6 triệu USD, chiếm 10,39%; Đặc khu hành chính
Hồng Công (TQ) 876,1 triệu USD, chiếm 8,5%; Đài Loan (TQ) 852,4 triệu USD, chiếm 8,2%.
Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 9 tháng năm 2020 có 96 dự án được cấp giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư mới với tổng số vốn đăng ký của phía Việt Nam đạt 268,3 triệu USD; có 28 lượt dự án điều chỉnh
vốn với số vốn tăng thêm 163,8 triệu USD. Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn
cấp mới và tăng thêm) đạt 432,1 triệu USD, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước.
9. Thu chi ngân sách nhà nước.
Dịch Covid-19 tiếp tục được kiểm soát trên phạm vi cả nước, một số địa phương trong vùng dịch nới lỏng biện pháp
giãn cách xã hội, từng bước khôi phục trở lại các hoạt động kinh tế đã tác động đến kết quả thu, chi ngân sách Nhà nước trong tháng 9/2020.
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/9/2020 ước tính đạt 902,5 nghìn tỷ đồng, bằng
59,7% dự toán năm, trong đó thu nội địa đạt 747,3 nghìn tỷ đồng, bằng 59,1%; thu từ dầu thô 26,3 nghìn
tỷ đồng, bằng 74,9%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 128 nghìn tỷ đồng, bằng 61,6%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/9/2020 ước tính đạt 1.036,4 nghìn tỷ đồng,
bằng 59,3% dự toán năm, trong đó chi thường xuyên đạt 716,3 nghìn tỷ đồng, bằng 67,8%; chi đầu tư
phát triển 235,3 nghìn tỷ đồng, bằng 50%; chi trả nợ lãi 78,4 nghìn tỷ đồng, bằng 66,3%.
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
80,000
2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 9T.2020
FDI hàng năm
Theo Năm(Triệu USD) FDI Đăng Ký
Theo Năm(Triệu USD) FDI Giải Ngân
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
17 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
10. Tình hình đăng ký doanh nghiệp.
Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 9/2020 giảm 12,6% so với cùng kỳ năm 2019, chủ yếu do ảnh
hưởng của dịch Covid-19. Tính chung 9 tháng năm 2020, tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt
động đạt 133,6 nghìn doanh nghiệp, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước; quy mô vốn đăng ký bình quân một doanh
nghiệp thành lập mới đạt 14,4 tỷ đồng, tăng 14,4%.
Trong tháng 9/2020, cả nước có 10,3 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 203,3 nghìn
tỷ đồng và số lao động đăng ký là 83 nghìn lao động, giảm 23,1% về số doanh nghiệp, giảm 29,6% về vốn
đăng ký và giảm 13,8% về số lao động so với tháng trước. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành
lập mới trong tháng đạt 19,7 tỷ đồng, giảm 8,5% so với tháng trước và tăng 65,9% so với cùng kỳ năm
2019....
Tính chung 9 tháng, cả nước có gần 99 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng
ký là 1.428,5 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký là 777,9 nghìn lao động, giảm 3,2% về số doanh
nghiệp, tăng 10,7% về vốn đăng ký và giảm 16,3% về số lao động so với cùng kỳ năm trước. Vốn đăng ký
bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 9 tháng đạt 14,4 tỷ đồng, tăng 14,4% so với cùng kỳ
năm trước.
Trong 9 tháng, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 38,6 nghìn doanh nghiệp, tăng 81,8%
so với cùng kỳ năm trước; 27,6 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 2,4%;
gần 12,1 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 0,1%.Trong 9 tháng, trên cả nước còn có 36,5
nghìn doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, tăng 39,6% so với cùng kỳ năm trước.
11. Vận tải hành khách và hàng hóa.
Hoạt động vận tải tháng Chín có những tín hiệu tích cực hơn với mức tăng 6,8% lượng hành khách vận chuyển và
tăng 4,5% lượng hàng hóa vận chuyển so với tháng trước. Tính chung 9 tháng năm 2020, vận chuyển hành khách
giảm 29,6% và vận chuyển hàng hóa giảm 7,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Vận tải hành khách tháng Chín ước tính đạt 268,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 6,8% so với tháng
trước và luân chuyển 11,2 tỷ lượt khách.km, tăng 7,9%; quý III năm nay ước tính đạt 815,3 triệu lượt
khách vận chuyển, giảm 34% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 35,8 tỷ lượt khách.km, giảm
42,1%.Tính chung 9 tháng, vận tải hành khách đạt 2.625,8 triệu lượt khách vận chuyển, giảm 29,6% so
với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 10,5%) và luân chuyển 119,4 tỷ lượt khách.km, giảm
35,2% (cùng kỳ năm trước tăng 9,8%), trong đó vận tải trong nước đạt 2.623,1 triệu lượt khách, giảm
29,5% và 109,5 tỷ lượt khách.km, giảm 25,4%; vận tải ngoài nước đạt 2,8 triệu lượt khách, giảm 77,7%
và 9,9 tỷ lượt khách.km, giảm 73,6%.
Vận tải hàng hóa tháng Chín ước tính đạt 156,8 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 4,5% so với tháng
trước và luân chuyển 27,9 tỷ tấn.km, tăng 3,2%; quý III năm nay ước tính đạt 454,2 triệu tấn hàng hóa,
giảm 6,4% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 82,6 tỷ tấn.km, giảm 10,4%. Tính chung 9 tháng, vận
tải hàng hóa đạt 1.264,6 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ
năm 2019 tăng 8,9%) và luân chuyển 242,5 tỷ tấn.km, giảm 8,2% (cùng kỳ năm trước tăng 7,5%).
12. Khách nước ngoài đến Việt Nam.
Khách quốc tế đến nước ta trong quý III/2020 đạt 44 nghìn lượt người, chỉ bằng 1% so với cùng kỳ năm trước do Việt
Nam tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, chưa mở cửa du lịch quốc tế. Tính chung 9 tháng
năm 2020, khách quốc tế đến nước ta đạt gần 3,8 triệu lượt người, giảm 70,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó
hơn 97% là khách quốc tế đến trong quý I/2020.
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
18 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
Khách quốc tế đến nước ta trong tháng Chín ước tính đạt 13,8 nghìn lượt người, giảm 15,5% so với tháng
trước và giảm 99,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2020, khách quốc tế đến nước ta
ước tính đạt 3.788,5 nghìn lượt người, giảm 70,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến bằng
đường hàng không đạt 3.056,9 nghìn lượt người, chiếm 80,7% lượng khách quốc tế đến Việt Nam, giảm
70%; bằng đường bộ đạt 587 nghìn lượt người, chiếm 15,5% và giảm 76,4%; bằng đường biển đạt 144,6
nghìn lượt người, chiếm 3,8% và giảm 23,8%.
Trong 9 tháng năm nay, khách đến từ châu Á đạt 2.770,2 nghìn lượt người, chiếm 73,1% tổng số khách
quốc tế đến nước ta, giảm 72,7% so với cùng kỳ năm trước. Khách đến từ châu Âu trong 9 tháng ước tính
đạt 668,3 nghìn lượt người, giảm 58,6% so với cùng kỳ năm trước. Khách đến từ châu Mỹ ước tính đạt
235,2 nghìn lượt người, giảm 68,1% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là khách đến từ Hoa Kỳ đạt 173,2
nghìn lượt người, giảm 69,6%. Khách đến từ châu Úc đạt 102,6 nghìn lượt người, giảm 68,9%, trong đó
khách đến từ Ôx-trây-li-a đạt 92,5 nghìn lượt người, giảm 68,3%. Khách đến từ châu Phi đạt 12,2 nghìn
lượt người, giảm 64,5% so với cùng kỳ năm 2019.
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
19 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
TỔNG KẾT NHỮNG TIÊU ĐIỂM ĐÁNG CHÚ Ý VỀ KINH TẾ VĨ MÔ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2020.
Tình hình kinh tế 9 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam vẫn có nhiều điểm sáng trong bối cảnh dịch covid-
19 vẫn đang ảnh hưởng khá sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội. Điểm nhấn đáng chú
ý là dịch Covid-19 đã nhanh chóng được kiểm soát sau 2 lần bùng phát tại Việt Nam vào tháng 3 và tháng
7 vừa rồi, qua đó tạo điều kiện sớm cho nền kinh tế phục hồi. Từ đó, tạo ra nhiều điểm sáng nổi bật của
nền kinh tế Việt Nam 9 tháng vừa qua như: Lạm phát dần được kiểm soát theo mục tiêu: Chỉ số CPI tháng
9/2020 tăng 0,12% so với tháng trước, mục tiêu lạm phát bình quân dưới 4% cả năm 2020 là khả thi khi
chỉ số CPI tiếp tục đà giảm; Xuất khẩu khả quan, thặng dư thương mại cao kỷ lục; Đầu tư công cải thiện
tích cực, tốc độ tăng vốn thực hiện từ NSNN tháng 9 và 9 tháng đầu năm đạt mức cao nhất 5 năm qua; Tỉ
giá hối đoái ổn định; Chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, góp phần hạ mặt bằng lãi suất, hỗ trợ nền
kinh tế. Trong 9 tháng, Ngân hàng Nhà nước đã 3 lần hạ lãi suất điều hành; Dự trữ ngoại hối tiếp tục tăng
nhanh…
Tuy vậy, nền kinh tế Việt Nam vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức có thể kể đến như: Tăng
trưởng GDP ở mức thấp nhất từ năm 2011 đến nay dù một số lĩnh vực có dấu hiệu phục hồi sau dịch bệnh-
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020, GDP tăng 2,12% - là mức tăng trưởng 9 tháng thấp nhất từ năm 2011; Đầu
tư nước ngoài (FDI) tiếp tục đà chững lại: Vốn FDI đăng ký 9 tháng đầu năm đạt 21,23 tỷ USD, giảm -
18,9% so với cùng kỳ năm trước; Tín dụng tăng trưởng thấp, rủi ro nợ xấu gia tăng: Tính đến ngày
22/9/2020, tăng trưởng tín dụng ở mức 5,12% so với đầu năm - thấp hơn nhiều so với cùng kỳ các năm
trước (9 tháng đầu năm 2019 tăng 9,4%, 9 tháng 2018 tăng 10,33%); Thâm hụt NSNN và nợ công dự tăng
cao hơn dự kiến song trong tầm kiểm soát; Hoạt động doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn.
Tổng kết lại, đánh giá về Việt Nam, các tổ chức quốc tế đều đưa ra những triển vọng kinh tế Việt Nam
trong trung hạn và dài hạn là khá tích cực. (IMF, WB, ADB) dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng từ 1,8-
2,8% năm 2020. Cùng với đó, lạm phát được dự báo sẽ kiểm soát ở mức 3,5-3,8% năm 2020; ADB dự báo
Việt Nam tăng trưởng 8,1%, S&P dự báo Việt Nam tăng trưởng 11,2% trong năm 2021).…
Cụ thể với những điểm nhấn đáng chú ý trong 9 tháng đầu năm 2020:
GDP: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2020 ước tính tăng 2,62% so với cùng kỳ năm trước, là
mức tăng thấp nhất của quý III các năm trong giai đoạn 2011-2020. GDP 9 tháng năm 2020 tăng 2,12%
(Quý I tăng 3,68%; quý II tăng 0,39%; quý III tăng 2,62%), là mức tăng thấp nhất của 9 tháng các năm
trong giai đoạn 2011-2020.
CPI, lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2020 tăng 0,12% so với tháng trước và tăng 0,01% so với
tháng 12 năm trước - đều là mức thấp nhất trong giai đoạn 2016-2020. Bình quân 9 tháng năm 2020, chỉ
số giá tiêu dùng tăng 3,85% so với cùng kỳ năm trước.
Tín dụng, lãi suất: Hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng trong 9 tháng năm 2020 chịu ảnh hưởng tiêu
cực của dịch Covid-19, tăng trưởng tín dụng tính đến thời điểm 22/9/2020 đạt mức thấp 5,12%. Lần thứ 3
trong năm 2020, Ngân hàng Nhà nước giảm lãi suất điều hành. Cụ thể, giảm lãi suất tái cấp vốn từ
4,5%/năm xuống 4,0%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 3,0%/năm xuống 2,5%/năm…
Thị trường chứng khoán: Trong tháng Chín, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có tín hiệu phục hồi nhờ
kiểm soát tốt dịch Covid-19 và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từng bước trở lại trạng
thái bình thường. Tính chung 9 tháng, tổng mức huy động vốn cho nền kinh tế của thị trường chứng khoán
ước tính đạt 228,8 nghìn tỷ đồng, tăng 1,43% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2020,
giá trị giao dịch bình quân trên thị trường đạt 5.835 tỷ đồng/phiên, tăng 25,3% so với bình quân năm 2019.
Thu, Chi ngân sách: Thâm hụt NSNN và nợ công dự tăng cao hơn dự kiến song trong tầm kiểm soát. Tổng
thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/9/2020 ước tính đạt 902,5 nghìn tỷ đồng, bằng
59,7% dự toán năm. Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/9/2020 ước tính đạt
1.036,4 nghìn tỷ đồng, bằng 59,3% dự toán năm.
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
20 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP): Do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 nên tốc độ tăng
giá trị tăng thêm ngành công nghiệp quý III/2020 chỉ đạt 2,34% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9
tháng, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 2,69%.
Cán cân thương mại: Mặc dù gặp nhiều khó khăn do dịch Covid-19 làm đứt gãy thương mại toàn cầu nhưng cán
cân thương mại tháng 9 tiếp tục thặng dư 3,5 tỷ USD, đưa giá trị xuất siêu chín tháng đạt kỷ lục gần 17 tỷ USD, tăng
gần gấp đôi so cùng kỳ năm 2019.
Vốn đầu tư: Tốc độ giải ngân vốn đầu tư công tháng 9 và 9 tháng đều đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2016-2020.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quý III/2020 tăng khá, tăng 7,4% so với cùng kỳ, đặc biệt vốn khu vực Nhà
nước tăng 21,5% (9 tháng tăng 13,4% so với cùng kỳ).
Vốn FDI: Đầu tư nước ngoài (FDI) tiếp tục đà chững lại: Vốn FDI đăng ký 9 tháng đầu năm đạt 21,23 tỷ USD, giảm
-18,9% so với cùng kỳ năm trước. Giải ngân vốn FDI thực hiện sau 9 tháng đạt 13,76 tỷ USD, giảm -3,23% so với
cùng kỳ năm 2019.
Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) toàn phần lĩnh vực sản xuất Việt Nam: Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng
(PMI) ngành sản xuất của Việt Nam đã tăng trở lại lên trên ngưỡng trung tính 50 điểm trong tháng 9 khi đạt 52,2
điểm so với 45,7 điểm của tháng 8. Theo IHS Markit, kết quả chỉ số PMI tháng 9 cho thấy các điều kiện kinh doanh
đã cải thiện lần đầu trong ba tháng, đây là mức cải thiện đáng kể nhất kể từ tháng 7/2019.
Đăng ký doanh nghiệp: Giải ngân vốn FDI thực hiện sau 9 tháng đạt 13,76 tỷ USD, giảm -3,23% so với cùng kỳ
năm 2019. Tính chung 9 tháng đầu năm, có 98.954 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới (-3,2% so với cùng kỳ năm
2019) với số vốn đăng ký đạt 1.428,5 nghìn tỷ đồng (+10,7%) và 777.892 lao động (-16,3%).
Tổng mức bán lẻ & du lịch: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9/2020 tăng 2,7%
so với tháng trước và tăng 4,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng nhẹ 0,7%.
Vận tải hành khách và hàng hóa: Hoạt động vận tải tháng Chín có những tín hiệu tích cực hơn với mức tăng 6,8%
lượng hành khách vận chuyển và tăng 4,5% lượng hàng hóa vận chuyển so với tháng trước. Tính chung 9 tháng năm
2020, vận chuyển hành khách giảm 29,6% và vận chuyển hàng hóa giảm 7,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Khách quốc tế: Khách quốc tế đến nước ta trong quý III/2020 đạt 44 nghìn lượt người, chỉ bằng 1% so với cùng kỳ
năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2020, khách quốc tế đến nước ta đạt gần 3,8 triệu lượt người, giảm 70,6% so
với cùng kỳ năm trước, trong đó hơn 97% là khách quốc tế đến trong quý I/2020.
BÁO CÁO KINH TẾ VĨ MÔ CSI Research
21 Báo cáo kinh tễ vĩ mô 9T.2020
LIÊN HỆ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU CSI: [email protected]
Người thực hiện: Lưu Chí Kháng Phó Phòng Phân tích Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán
Email: [email protected]
Người thực hiện: Đỗ Thị Hường
Chuyên viên bộ phận Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán Email: [email protected]
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU CSI Đỗ Bảo Ngọc
Phó Tổng giám đốc & Giám đốc trung tâm nghiên cứu Email: [email protected]
Bộ phận Phân tích Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán
Bộ phận Phân tích Ngành và Doanh nghiệp
Lưu Chí Kháng
Phó Phòng Phân tích Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán
Email: [email protected]
Trần Vũ Phương Liên
Chuyên viên phân tích Email: [email protected]
Đỗ Thị Hường
Chuyên viên bộ phận Kinh tế Vĩ mô và Thị trường Chứng khoán
Email: [email protected]
Vũ Thùy Dương
Chuyên viên phân tích Email: [email protected]
Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của CTCP Chứng khoản Kiến Thiết Việt Nam (CSI) được xây
dựng dựa trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá,
Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại
MUA >=20%
KHẢ QUAN Từ 10% đến 20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Từ -10% đến +10%
KÉM KHẢ QUAN Từ -10% đến - 20%
BÁN <= -20%
Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền thuộc về Công ty Cổ phần Chứng khoán Kiến Thiết Việt Nam (CSI), Những thông tin sử dụng trong báo cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và CSI không chịu trách
nhiệm về tính chính xác của chúng, Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm chính thức của CSI, Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích
quảng cáo hay khuyến nghị mua/bán bất kỳ chứng khoán nào, Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản
bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi chưa được phép của CSI.
TRỤ SỞ CSI Tầng 11 Tòa Nhà Diamond Flower, số 48 Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT: + 84 24 3926 0099 Webiste: https://www.vncsi.com.vn