Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ...

67
Dự thảo Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV, trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV trong bối cảnh có nhiều thuận lợi: Tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, nhưng hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo; toàn cầu hoá kinh tế, cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới diễn ra mạnh mẽ; sau 20 năm đổi mới và gần 10 năm tái lập, tỉnh đã thu được những thành tựu quan trọng và kinh nghiệm thực tiễn quý báu. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn, đó là hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều thời cơ, thuận lợi mới song cũng đặt ra những thách thức lớn; cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới và tình trạng suy giảm kinh tế trong nước, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá cả các loại vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu tăng cao…đã ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và đời sống nhân dân. Nhưng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và sự nỗ lực phấn đấu cao của Đảng bộ và các tầng lớp nhân dân, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra. Phần thứ nhất KẾT QUẢ 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIV A. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC.

Transcript of Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ...

Page 1: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Dự thảo Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV, trình Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV

Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV trong bối cảnh có nhiều thuận lợi: Tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, nhưng hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo; toàn cầu hoá kinh tế, cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới diễn ra mạnh mẽ; sau 20 năm đổi mới và gần 10 năm tái lập, tỉnh đã thu được những thành tựu quan trọng và kinh nghiệm thực tiễn quý báu. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn, đó là hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều thời cơ, thuận lợi mới song cũng đặt ra những thách thức lớn; cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới và tình trạng suy giảm kinh tế trong nước, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, giá cả các loại vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu tăng cao…đã ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và đời sống nhân dân.

Nhưng với sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và sự nỗ lực phấn đấu cao của Đảng bộ và các tầng lớp nhân dân, hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra.

Phần thứ nhấtKẾT QUẢ 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIV

A. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC.I. THÀNH TỰU.1. Kinh tế của tỉnh tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao, quy mô không

ngừng được nâng lên.Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 17,4%/năm (mục tiêu Đại hội

(MTĐH): 14-14,5%/năm), trong đó: Công nghiệp-xây dựng tăng 20% (MTĐH: 18,5-20%); dịch vụ tăng 19,5% (MTĐH: 13-14%); nông-lâm nghiệp-thủy sản tăng 5,6% (MTĐH: 5-5,5%).

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông-lâm nghiệp-thuỷ sản. Ước năm 2010 giá trị công nghiệp-xây dựng chiếm 56,03%; dịch vụ: 30,23%; nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 13,74% .

GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 31 triệu đồng, tương đương 1.630

Page 2: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

USD (MTĐH đến 2010 đạt 1.200 - 1.250 USD), gấp 3,45 lần so với năm 2005. Lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn được đặc biệt quan tâm. Tỉnh

ủy đã ban hành Nghị quyết 03-NQ/TU về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TƯ về nông nghiệp, nông thôn, nông dân và NQ03 của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh đã xây dựng và ban hành nhiều cơ chế, chính sách mới hỗ trợ nông dân, huy động các nguồn lực đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Kinh phí đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh cho khu vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2006-2010 khoảng 2.300 tỷ đồng.

Tuy bị ảnh hưởng nặng do thiên tai, dịch bệnh và những khó khăn chung của nền kinh tế, sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn vẫn đạt được những thành tựu quan trọng và có bước chuyển biến mới. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế giảm từ 16,7% năm 2006 xuống còn 13,74% (MTĐH: 14,3%). Sản xuất nông nghiệp từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá, tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng từ 39,1% lên 56,9%, tỷ trọng ngành trồng trọt giảm từ 56% xuống 38,9%. Sản lượng lương thực có hạt giữ mức ổn định, bình quân đạt 35,2 vạn tấn/năm, tăng bình quân 1,9%/năm. Chăn nuôi phát triển, đã xuất hiện nhiều mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp tạo ra khối lượng hàng hoá lớn, chất lượng cao; giá trị sản xuất tăng bình quân 14,3%/ năm. Công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng được chú trọng. Diện tích đất có rừng ước đạt 32,9 ngàn ha. Thuỷ sản phát triển khá, giá trị sản xuất tăng bình quân 7,3%/năm. Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp phát triển đa dạng, cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, tốc độ tăng bình quân 10,2%/năm. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn được đầu tư nâng cấp mạnh; diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện, nâng cao.

Công nghiệp tăng trưởng cao, khẳng định vai trò nền tảng của nền kinh tế . Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp - xây dựng bình quân đạt 20%/năm (MTĐH: 18,5-20%), riêng công nghiệp tăng 20,6%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp 5 năm (2006-2010) đạt trên 154 nghìn tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994), gấp hơn 3 lần giai đoạn 2001-2005, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2010 dự kiến đạt 41nghìn tỷ đồng, gấp 2,8 lần so với năm 2005. Nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới được hình thành. Một số ngành công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế so sánh phát triển nhanh; bước đầu phát triển một số ngành công nghiệp công nghệ cao. Các sản phẩm công nghiệp chủ lực như: Ô tô, xe máy, gạch ốp lát có sức cạnh tranh cao và ngày càng chiếm thị phần lớn trong nước, khu vực và thế giới. Các ngành công nghiệp phụ trợ bước đầu phát triển. Tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề truyền thống được quan tâm quy hoạch, đầu tư, khôi phục và phát triển.

Page 3: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Dịch vụ phát triển mạnh, nhiều ngành có mức tăng trưởng khá. Đã hình thành một số loại hình dịch vụ chất lượng cao, từng bước đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống. Hoạt động thương mại, dịch vụ vận tải, du lịch, bưu chính viễn thông, ngân hàng phát triển mạnh. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tăng bình quân 30,5%/năm; khối lượng hàng hoá vận chuyển tăng bình quân 21,8%; khối lượng hành khách vận chuyển tăng 39,5%. Doanh thu du lịch tăng bình quân 15,8%. Mật độ máy điện thoại đạt 84,5 máy/100 dân (MTĐH: 38 máy/100 dân).

Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 31,8%, trong đó thu nội địa chiếm tỷ trọng trên 80% tổng thu. 5 năm 2006 - 2010 tổng thu ngân sách đạt trên 42.200 tỷ đồng, tăng 4,3 lần so với tổng thu 5 năm 2001 – 2005, trong đó thu nội địa tăng gấp 6 lần. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà nước bình quân đạt 39,2%/năm (MTĐH: 27-28%/năm). Chi ngân sách tăng bình quân 36,3%/năm, trong đó chi đầu tư phát triển chiếm 45,8% tổng chi (MTĐH hàng năm đạt 30%).

Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng nhanh. Tổng vốn huy động 5 năm đạt 46.145 tỷ đồng (tính cả huyện Mê Linh 2 năm 2006, 2007, tổng vốn đầu tư phát triển là 52,7 nghìn tỷ đồng), (MTĐH bao gồm cả huyện Mê Linh: 44-45 nghìn tỷ đồng).

Kim ngạch xuất khẩu năm 2010 ước đạt 457 triệu USD (MTĐH: 500 triệu USD), trong đó khu vực FDI đạt 403 triệu USD, tăng gần 2 lần so năm 2005. Kim ngạch nhập khẩu năm 2010 dự kiến đạt 1.500 triệu USD, tăng bình quân 25%. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.

Thu hút đầu tư đạt kết quả khá, đã thu hút được nhiều dự án lớn, ứng dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến. Trong 5 năm, thu hút 507 dự án mới, trong đó có 113 dự án FDI, tổng vốn đăng ký 1,85 tỷ USD; 394 dự án DDI, tổng vốn đăng ký 20.497,8 tỷ đồng. Đến cuối năm 2010 dự kiến trên địa bàn có tổng số 596 dự án, trong đó 127 dự án FDI với số vốn đăng ký khoảng 2,3 tỷ USD, vốn thực hiện ước đạt 40,4% và 469 dự án DDI với số vốn đăng ký khoảng 26.210 tỷ đồng, vốn thực hiện ước đạt 41%; đã có 216 dự án đi vào sản xuất kinh doanh (gồm 86 dự án FDI và 130 dự án DDI). Đến nay, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt bổ sung quy hoạch 20 khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh với tổng diện tích 6.038 ha vào quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam, trong đó có 9 khu công nghiệp đã được thành lập, đã và đang trong quá trình đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, khai thác hoạt động có hiệu quả. Các thành phần kinh tế tiếp tục đổi mới, năng động, chủ động hội nhập và từng bước thích ứng với cơ chế thị trường.

2. Công tác quy hoạch, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới được quan tâm chỉ đạo, tăng cường đầu tư và đạt nhiều kết quả tích cực.

Tỉnh đã xây dựng Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, có phạm vi nghiên cứu 328 km2, quy mô 1,2 triệu

Page 4: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

dân; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; thường xuyên chỉ đạo việc lập, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực. Đã chỉ đạo xây dựng được 30 quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực đến 2010 và định hướng đến năm 2020; đồng bộ triển khai xây dựng mới quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các huyện, thành, thị và quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực đến 2020 và tầm nhìn đến 2030. Quy hoạch chi tiết đô thị và nông thôn được tăng cường, đặc biệt là khu vực đô thị Vĩnh Yên, Phúc Yên, Bình Xuyên. Các đô thị mới và khu công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển đồng bộ, đáp ứng nhu cầu thu hút đầu tư và ổn định xã hội. Công tác quản lý quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản được các cấp, các ngành thường xuyên quan tâm, bước đầu có nhiều đổi mới, hiệu quả.

Hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp, nhất là các công trình trọng điểm, các tuyến giao thông chính, hạ tầng đô thị và nông thôn. Đến nay có 95,7% tuyến tỉnh lộ, 67% tuyến giao thông nông thôn được cứng hoá (MTĐH: 100%, 65-70%). Các tuyến xe buýt được mở đến tất cả các huyện, thành, thị. Hệ thống điện được chú trọng cải tạo, nâng cấp, xây mới, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất, đời sống. Đến nay 100% xã phủ lưới điện quốc gia, 97% dân số được dùng điện lưới. Mạng lưới viễn thông phủ sóng rộng, chất lượng đảm bảo, đáp ứng yêu cầu. Hệ thống cấp nước cơ bản đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phục vụ sản xuất. Hệ thống xử lý nước thải và chất thải rắn, rác thải đang hoàn thiện thủ tục đầu tư.

Phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới được triển khai tích cực. Công tác chỉnh trang đô thị được chú trọng, nhiều khu đô thị mới, thị trấn được thành lập. Hệ thống đường giao thông, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, công viên, vườn hoa, cây xanh trong các đô thị được quan tâm đầu tư, chỉnh trang, nâng cấp. Dân số đô thị tăng bình quân 8 - 12%, tỷ lệ dân số đô thị tăng từ 14,1% lên 22,4%. Công tác quản lý, xây dựng nếp sống văn minh đô thị được chú trọng và có chuyển biến bước đầu. Hạ tầng kỹ thuật ở nhiều khu vực nông thôn đang được đầu tư xây dựng theo hướng hiện đại, nhất là hệ thống đường giao thông, điện chiếu sáng, trường học, trạm xá, trụ sở làm việc, các thiết chế văn hóa, thể thao; diện mạo khu vực nông thôn đang từng bước thay đổi theo hướng hiện đại, văn minh.

3. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội, khoa học công nghệ tiếp tục phát triển, từng bước kết hợp hài hoà với phát triển kinh tế.

Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển ổn định, vững chắc, quy mô phù hợp, đáp ứng yêu cầu người học. Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được quan tâm đầu tư tốt hơn. Chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt. Đội ngũ giáo viên được đào tạo theo hướng chuẩn hóa. Phương pháp dạy và học không ngừng được đổi mới; trật tự, kỷ cương trong nhà trường được giữ vững. Xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh, góp phần thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển.

Page 5: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Đến nay, tỷ lệ phòng học kiên cố ở bậc học phổ thông đạt 100% (MTĐH: 100%), bậc học mầm non 50% (MTĐH: 50%). Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi được học mầm non đạt 99% (MTĐH: 90-95%). Tỉnh đã đạt phổ cập mẫu giáo 5 tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS lên học THPT , bổ túc THPT có học nghề đạt trên 94% (MTĐH: 90-95%). Số học sinh trúng tuyển vào các trường cao đẳng, đại học liên tục tăng cao, hiện nay đạt tỷ lệ 286 sinh viên/vạn dân (MTĐH: 250 sinh viên/vạn dân). Chất lượng học sinh giỏi các cấp ổn định ở mức cao, nhất là học sinh giỏi quốc gia và quốc tế. 10 năm liên tục tỉnh có học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc tế và khu vực. Giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề được coi trọng, quan tâm đầu tư và có bước phát triển mới.

Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đời sống, sản xuất được coi trọng. Nhiều đề tài khoa học được nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi. Công tác quản lý nhà nước về khoa học- công nghệ được tăng cường. Công tác tiêu chuẩn, đo lường chất lượng, chống hàng giả, hàng kém chất lượng, bảo vệ người tiêu dùng, xác lập, đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp được quan tâm.

Văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông có bước phát triển mới; công tác quản lý nhà nước được tăng cường, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục phát triển sâu, rộng, chất lượng, hiệu quả được nâng lên. Đến cuối năm 2010 toàn tỉnh có 82% gia đình, 60% làng (thôn, khu phố) đạt tiêu chuẩn văn hoá. Hệ thống thiết chế văn hoá, thể thao từ tỉnh đến cơ sở bước đầu được quan tâm đầu tư. Việc bảo tồn các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể, các di tích lịch sử, danh lam, thắng cảnh trọng điểm được chú trọng. Thể thao thành tích cao và phong trào luyện tập thể dục thể thao quần chúng có bước phát triển mới. Thể thao thành tích cao đạt nhiều giải trong các kỳ thi đấu quốc gia và khu vực.

Hoạt động báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, văn học nghệ thuật phát triển, chất lượng được nâng lên, góp phần tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân, định hướng dư luận xã hội, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương. Sự ra đời của báo Vĩnh Phúc điện tử, Vĩnh Phúc cuối tuần, Cổng Thông tin giao tiếp điện tử và nhiều loại tạp chí, bản tin mới đã góp phần đa dạng hoá các hình thức thông tin đến với nhân dân. Thời lượng các chương trình truyền hình, kỳ xuất bản báo tăng, nội dung, hình thức có nhiều đổi mới.

4. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng; an sinh xã hội đảm bảo; đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.

Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, kế hoạch hoá gia đình được coi trọng, đạt nhiều kết quả. Mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở được củng cố, phát

Page 6: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

triển. Các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện được mở rộng, cải tạo, nâng cấp, đầu tư trang, thiết bị theo hướng hiện đại. Đội ngũ cán bộ y tế được tăng cường về số lượng, nâng cao chất lượng. Các chương trình y tế quốc gia được thực hiện có hiệu quả. Xã hội hoá y tế được đẩy mạnh, hình thành thêm nhiều cơ sở y tế tư nhân, đa dạng hoá các loại hình chăm sóc sức khỏe, góp phần đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh nhân dân. Hầu hết các chỉ tiêu y tế đạt và vượt mục tiêu Đại hội: Đạt tỷ lệ 22,3 giường bệnh/vạn dân, tăng gấp 2 lần so năm 2005; 7 bác sĩ/vạn dân (MTĐH: 5 bác sĩ/vạn dân); 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% số trạm y tế xã, phường có bác sĩ và nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi; 100% thôn, bản có cán bộ y tế. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 15%, giảm 8,4% so với năm 2005 (MTĐH: dưới 15%). Công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình có chuyển biến tích cực, dự kiến năm 2010 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn 14,1%o (MTĐH: dưới 9,5%o).

Các phong trào đền ơn, đáp nghĩa, thực hiện chế độ chính sách đối với người có công, các đối tượng xã hội được thực hiện tốt. Tỉnh đã xoá nhà tranh tre, dột nát đối với các hộ gia đình chính sách. Công tác bảo trợ xã hội được quan tâm. Triển khai thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ người dân giao đất nông nghiệp cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị như: Hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ thu nhập, xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, ổn định, nâng cao đời sống người dân, đảm bảo an sinh xã hội. Bảo hiểm xã hội được triển khai thực hiện tốt, đối tượng tham gia tăng nhanh; đã hỗ trợ các hộ cận nghèo đóng bảo hiểm y tế. Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được tăng cường, đạt một số kết quả tích cực.

Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động được chú trọng, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng nhanh, dự kiến đến hết 2010 đạt 51,2% (MTĐH: 40-45%), tăng 21,3% so năm 2005. Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 19 - 20 ngàn lao động (MTĐH: 24-25 ngàn lao động). Công tác giảm nghèo được thực hiện lồng ghép với nhiều chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Hàng năm tỉnh dành nguồn ngân sách lớn để đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ nông dân, xây nhà đại đoàn kết, trợ giúp người nghèo, hộ nghèo, các vùng khó khăn. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 18,04% xuống còn 7%, bình quân giảm 2,2%/năm (MTĐH: dưới 10%). Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, nâng cao.

5. Bảo vệ tài nguyên, môi trường bước đầu được quan tâm; nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và của người dân được nâng lên.

Đã triển khai thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, giải quyết những vấn đề phát sinh trong công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường. Quản lý nhà nước về bảo vệ và sử dụng tài nguyên khoáng sản được tăng cường. Công tác thẩm định hồ sơ, giải quyết các thủ tục về giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy phép khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản được thực hiện nhanh, gọn, đảm bảo đúng pháp luật.

Page 7: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Công tác tuyên truyền về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí trong quản lý, sử dụng đất đai, bảo vệ môi trường bước đầu được coi trọng. Nhận thức của các cấp, các ngành và nhân nhân dân về bảo vệ môi trường được nâng lên. Các giải pháp về xử lý chất thải, nước thải và những vấn đề liên quan đến môi trường từng bước được thực hiện theo đúng các quy định. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường được tăng cường, nhất là ở các khu công nghiệp, đô thị, làng nghề. Bước đầu hình thành một số mô hình về xử lý, thu gom rác thải bảo vệ môi trường.

6- Quốc phòng được củng cố, tăng cường; an ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội đảm bảo.

Công tác quân sự - quốc phòng luôn được các cấp, các ngành quan tâm tập trung chỉ đạo, trọng tâm là xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững mạnh toàn diện. Lực lượng vũ trang địa phương thường xuyên được củng cố, kiện toàn, không ngừng nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, tham gia tích cực, có hiệu quả vào công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai ở địa phương.

Công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên được chú trọng. Tỉnh đã đầu tư xây dựng nhiều công trình quân sự quan trọng phục vụ nhiệm vụ xây dựng khu vực phòng thủ và nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu. Hàng năm, chỉ đạo tổ chức thành công các cuộc diễn tập khu vực phòng thủ tại các địa phương và các sở, ban, ngành, đoàn thể. Đặc biệt, tỉnh đã tổ chức cuộc diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh và thành phố Vĩnh Yên năm 2009 làm điểm cho toàn quân, toàn quốc đạt kết quả xuất sắc. Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân hàng năm, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng được nâng lên.

Đã lãnh đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Nhà nước về an ninh trật tự. An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội cơ bản được giữ vững. Hiệu lực quản lý nhà nước về an ninh trật tự được tăng cường, nhất là ở cơ sở. Tỉnh đã ban hành và chỉ đạo thực hiện nhiều cơ chế, chính sách xây dựng lực lượng bán chuyên trách, các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự có hiệu quả. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc có bước phát triển mới theo hướng tự quản, tự phòng, tự hòa giải. Đã huy động được sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và của toàn dân tham gia vào các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Lực lượng công an đã chủ động nâng cao chất lượng công tác nắm tình hình, nhất là ở những địa bàn, khu vực trọng điểm phức tạp, khiếu kiện đông người; tích cực tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp giải quyết ổn định tình hình an ninh nông thôn, đảm bảo an ninh vùng giáo, vùng dân tộc thiểu số, an ninh trật tự các khu công nghiệp, giải quyết vấn đề đình công, lãn công trong các khu công nghiệp…,góp phần đảm bảo môi trường đầu tư; mở nhiều đợt tấn công, trấn áp các loại tội phạm, triệt phá nhiều tụ điểm phức tạp

Page 8: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

về an ninh trật tự. Đã phát hiện điều tra làm rõ 74,4% các vụ phạm pháp hình sự, trên 94% các vụ trọng án, giảm 7,5% các vụ trọng án, triệt phá nhiều tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội. Công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông đạt mục tiêu ba giảm.

Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân được thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, tạo sự chuyển biến tích cực ngay từ cơ sở. Trách nhiệm, chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp, các ngành được nâng lên; khiếu nại đông người, vượt cấp được kiềm chế. Các vụ việc phức tạp được chỉ đạo giải quyết dứt điểm, có lý, có tình, đảm bảo quyền lợi người dân, giữ nghiêm kỷ cương, pháp luật, không tạo thành điểm nóng. Công tác thanh tra, kiểm tra được tăng cường, tập trung vào các lĩnh vực bức xúc, nhạy cảm, góp phần tích cực vào công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Công tác cải cách tư pháp được đẩy mạnh và thực hiện đúng lộ trình. Chỉ đạo quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Các cơ quan tư pháp hoàn thành lộ trình tăng thẩm quyền xét xử cho cấp huyện; kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị. Hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được thực hiện đúng quy định, hạn chế tình trạng oan, sai và bỏ lọt tội phạm. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật được tăng cường, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân.

7. Hoạt động đối ngoại được mở rộng.Hoạt động đối ngoại được mở rộng, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại và

tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước. Trong nhiệm kỳ qua, tỉnh đã chủ động tăng cường hoạt động đối ngoại với các nước, đặc biệt là các nước trong khu vực như: Trung Quốc, Lào, Hàn Quốc…; đã chủ trì mời và đón tiếp hàng trăm đoàn khách quốc tế, trong đó có nhiều đoàn đại biểu cấp cao, đại sứ quán các nước, đến thăm và làm việc tại tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều đoàn phóng viên báo chí quốc tế đến tìm hiểu, tuyên truyền giới thiệu về Vĩnh Phúc. Đặc biệt, tỉnh đã tăng cường quan hệ hợp tác với các tỉnh: Luông Nậm Thà, Luông Pha Băng, U Đôm Xay, Phông Xa Lỳ (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào); Chungcheongbuk (Hàn Quốc); thành phố Liễu Châu (tỉnh Quảng Tây-Trung Quốc), thành phố Kidapawan (tỉnh Cotabaco-Philippin)…Thông qua quan hệ hợp tác hữu nghị, tỉnh đã giúp các tỉnh của nước bạn Lào xây dựng nhiều công trình văn hóa xã hội và đào tạo cán bộ; cử hàng trăm cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài. Hội hữu nghị tỉnh được thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy và đi vào hoạt động có hiệu quả.

8. Bộ máy chính quyền các cấp thường xuyên được củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều hành.

Page 9: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Hoạt động của HĐND được đổi mới về cả nội dung và phương thức hoạt động, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Trước hết đã từng bước đổi mới và nâng cao chất lượng các kỳ họp, tiếp xúc cử tri, đặc biệt đã dành nhiều thời gian cho thảo luận, chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp. Công tác thẩm tra các nội dung trước khi trình HĐND tại các kỳ họp và giám sát việc triển khai các nghị quyết của HĐND được chú trọng. Thực hiện tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp đúng quy định; những kiến nghị của cử tri và nhân dân được phản ánh kịp thời đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hầu hết đại biểu HĐND các cấp đã phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trước Đảng, trước dân, gắn bó với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Trong nhiệm kỳ đã triển khai thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND ở 7 huyện và 13 phường thuộc thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên.

Ủy ban nhân dân các cấp đã bám sát nhiệm vụ của cấp uỷ, triển khai thực hiện nghiêm túc các nghị quyết của HĐND, có nhiều giải pháp tích cực để tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức từng bước được nâng lên. Quá trình chỉ đạo, điều hành thực hiện đã tập trung vào các nhiệm vụ lớn, quan trọng về phát triển kinh tế -xã hội, về quốc phòng, an ninh, đặc biệt là việc xây dựng các quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế-xã hội, quản lý sử dụng đất đai, thu chi ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, phòng chống thiên tai, dịch bệnh và tăng cường đôn đốc, thanh tra, kiểm tra kết quả triển khai thực hiện. Quá trình chỉ đạo đã bám sát các chủ trương, quan điểm của cấp ủy, nghị quyết của HĐND; có nhiều giải pháp hữu hiệu kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Năng lực, hiệu lực quản lý điều hành của các cấp chính quyền được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tỷ lệ chính quyền cơ sở trong sạch, vững mạnh hàng năm đạt 75%; thực hiện thí điểm mô hình bí thư cấp ủy kiêm chủ tịch UBND cùng cấp ở một số địa phương, cơ sở được triển khai bước đầu có hiệu quả.

Công tác cải cách hành chính đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhận thức về cải cách hành chính của cán bộ, công chức được nâng lên. Tỉnh đã triển khai đồng bộ cả 5 nội dung: cải cách thể chế; cải cách bộ máy; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. 100% các sở, ngành, huyện, thành, thị, xã, phường, thị trấn có bộ phận một cửa hoạt động thường xuyên. Bước đầu đã giảm thiểu những khó khăn, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp. Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy UBND cấp tỉnh và cấp huyện, thực hiện tốt việc bàn giao huyện Mê Linh về thành phố Hà Nội và chia tách huyện Lập Thạch thành hai huyện Lập Thạch và Sông Lô; hoàn thành thủ tục thành lập một số phường, thị trấn mới theo đúng quy định của pháp luật.

Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được quán triệt, triển khai nghiêm túc, gắn với đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động

Page 10: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Hoạt động tuyên truyền về phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí được triển khai thường xuyên và rộng khắp. Các vụ tham nhũng được phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng theo quy định của pháp luật, được dư luận đồng tình và đánh giá cao.

9. Khối Đại đoàn kết toàn dân tiếp tục được củng cố, tăng cường. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có nhiều đổi mới, góp phần tích cực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị.

Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể có nhiều đổi mới, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Trong hoạt động đã chú trọng hướng về cơ sở, động viên đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết giúp nhau phát triển kinh tế, xây dựng đời sống văn hóa, tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các hoạt động nhân đạo, từ thiện, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội. Đặc biệt, Mặt trận Tổ quốc các cấp đã tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, “Ngày vì người nghèo”; triển khai xây nhà đại đoàn kết cho các hộ nghèo; phối hợp tổ chức các hoạt động tiếp xúc cử tri, giám sát thực hiện Nghị quyết HĐND đúng quy định.

Công đoàn các cấp đã chú trọng giáo dục, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tác phong công nghiệp cho đội ngũ công nhân, lao động. Tích cực tham gia xây dựng và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia giải quyết có hiệu quả các tranh chấp lao động, đình công, lãn công ở doanh nghiệp. Hội nông dân đã tích cực tuyên truyền, phổ biến nâng cao kiến thức pháp luật, khoa học kỹ thuật cho nông dân; vận động nông dân giúp nhau khắc phục khó khăn để phát triển sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, giúp nhau giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới. Hội phụ nữ tiếp tục mở rộng các hình thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân về công tác phụ nữ và thực hiện bình đẳng giới; chú trọng các hoạt động hỗ trợ, giúp đỡ phụ nữ nghèo phát triển kinh tế, xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Đoàn thanh niên có nhiều đổi mới trong công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đoàn viên, thanh thiếu niên gắn với thực cuộc vận động “Tuổi trẻ Vĩnh Phúc học tập và làm theo lời Bác”. Công tác đoàn kết tập hợp thanh niên được coi trọng và thực hiện có hiệu quả, chất lượng đoàn viên từng bước được nâng lên. Các phong trào thi đua, tình nguyện của tuổi trẻ tiếp tục được triển khai sâu rộng, đóng góp có tích cực vào thực hiệc các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Hội cựu chiến binh đã làm tốt công tác vận động cựu chiến binh gìn giữ, phát huy phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ”, gương mẫu thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hăng hái thi đua phát triển kinh tế, tham gia tích cực vào xây dựng, bảo vệ Đảng, chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ,

Page 11: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

giữ gìn trật tự an toàn xã hội ở cơ sở và giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ.

Các đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội, nghề nghiệp đã bám sát nhiệm vụ chính trị của tỉnh, thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội.

10. Công tác xây dựng Đảng được coi trọng và có nhiều chuyển biến tích cực. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức Đảng và chất lượng đảng viên được nâng lên.

Trong nhiệm kỳ qua, cùng với nhiệm vụ phát triển kinh tế, Tỉnh uỷ đã đặc biệt coi trọng công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên, xây dựng Đảng vững mạnh trên cả ba mặt: Chính trị, tư tưởng và tổ chức, gắn với đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng và cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tỉnh uỷ đã ban hành nhiều nghị quyết, chương trình, kế hoạch nhằm xây dựng, củng cố tổ chức Đảng và nâng cao chất lượng đảng viên, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

Công tác xây dựng Đảng về chính trị được coi trọng. Việc quán triệt, triển khai thực hiện, sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Đảng được tiến hành nghiêm túc, gắn học tập nghị quyết với xây dựng chương trình hành động của cấp ủy để tổ chức thực hiện.

Việc ra nghị quyết được chuẩn bị công phu, kỹ lưỡng, có tính khoa học và tính thực tiễn cao. Nội dung nghị quyết tập trung cụ thể hóa 9 nhiệm vụ và 7 giải pháp chủ yếu đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đề ra. Sau khi có nghị quyết, các cấp ủy đã chỉ đạo tổ chức học tập, quán triệt, tạo sự thống nhất cao về ý chí và hành động trong Đảng bộ, sự đồng thuận trong nhân dân, đồng thời chỉ đạo chính quyền xây dựng các chương trình, đề án, dự án, cơ chế, chính sách cụ thể, cân đối nguồn lực để thực hiện, đưa nghị quyết vào cuộc sống. Công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng được tiến hành thường xuyên và đạt được nhiều kết quả.

Phương thức lãnh đạo của tổ chức Đảng tiếp tục được đổi mới. Quy chế làm việc của các cấp ủy Đảng được xây dựng, bổ sung, điều chỉnh và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với hệ thống chính trị và toàn xã hội. Trong đó, đã xác định rõ những nội dung công việc thuộc thẩm quyền của cấp ủy, những việc cấp ủy cho ý kiến trước khi HĐND, UBND quyết định, tạo điều kiện cho chính quyền và các cơ quan Nhà nước quản lý, điều hành theo pháp luật, khắc phục tình trạng cấp ủy bao biện làm thay hoặc buông lỏng sự lãnh đạo đối với hệ thống chính trị. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, phát huy tính tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên.

Page 12: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

10.1 Công tác tư tưởng được thực hiện đồng bộ trong Đảng và trong xã hội, tạo sự thống nhất cao về nhận thức và hành động trong Đảng bộ, sự đồng thuận trong nhân dân.

Công tác thông tin, tuyên truyền được quan tâm chỉ đạo và có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan trong khối tuyên truyền. Nội dung, hình thức tuyên truyền khá phong phú và đa dạng, chất lượng được nâng lên, trong đó hình thức tuyên truyền miệng đã được chú trọng hơn. Đã chủ động, kịp thời nắm bắt tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, nhân dân, từ đó định hướng dư luận xã hội theo hướng tích cực, trong đó coi trọng tuyên truyền những điển hình tiên tiến trong các lĩnh vực.

Đã tập trung tuyên truyền, giáo dục về chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, qua đó góp phần nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ; nâng cao chất lượng công tác xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế-xã hội; phòng chống có hiệu quả âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch. Công tác khoa giáo, lịch sử Đảng, công tác giáo dục lý luận chính trị được coi trọng và đạt nhiều kết quả. Đã hoàn thành biên soạn Lịch sử Đảng bộ tỉnh giai đoạn 1930-2005.

10.2 Công tác tổ chức xây dựng Đảng được các cấp ủy Đảng quan tâm thường xuyên.

Ngay từ đầu nhiệm kỳ, công tác tổ chức đã được các cấp ủy Đảng quan tâm chỉ đạo sát sao, trong đó đã bám sát nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao chất lượng đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Đảng bộ đã tập trung xây dựng sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, trước hết là trong cấp ủy, trên cơ sở nguyên tắc Điều lệ Đảng. Quy chế làm việc của các cấp ủy được thực hiện nghiêm túc. Nội dung sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ có nhiều đổi mới, chất lượng được nâng lên. Tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng được coi trọng, dân chủ trong Đảng được phát huy. Công tác quản lý, giáo dục và rèn luyện đảng viên được chú trọng. Công tác đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên cuối năm được tiến hành có nền nếp. Kết quả phân loại hàng năm, số tổ chức cơ sở Đảng đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh đạt bình quân 76,36% (MTĐH 80%); số đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ bình quân đạt 78,43% (MTĐH trên 70%). Trong nhiệm kỳ đã thành lập Đảng bộ khối Doanh nghiệp tỉnh trực thuộc Tỉnh ủy.

Tỉnh ủy chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương về công tác tổ chức cán bộ, đảm bảo đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ. Đã tiến hành cụ thể hóa các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng về công tác cán bộ để triển khai thực hiện thống nhất trong toàn Đảng bộ. Công tác quy hoạch cán bộ được triển khai thực hiện tốt, tạo thế chủ động trong công tác cán bộ. Các khâu tuyển chọn, đánh giá, đào tạo, bồi

Page 13: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

dưỡng, bố trí sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ được triển khai đồng bộ. Công tác luân chuyển cán bộ có nhiều chuyển biến tốt. Việc bố trí, giới thiệu ứng cử, bổ nhiệm cán bộ được thực hiện dân chủ công khai, đúng quy định, quy chế bổ nhiệm cán bộ, tạo sự thống nhất cao trong Đảng bộ. Hầu hết cán bộ được đề bạt, bổ nhiệm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Công tác phát triển đảng viên được coi trọng. Mỗi năm Đảng bộ đã kết nạp được trên 2000 đảng viên (MTĐH 1.800-1.900). Tỉnh ủy đã ban hành nghị quyết chuyên đề về xây dựng, củng cố các tổ chức Đảng và phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công nhân. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được tăng cường. Việc thực hiện các chính sách cán bộ và công tác bảo vệ chính trị nội bộ được quan tâm thường xuyên và đạt kết quả tốt.

10.3 Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng được coi trọng, góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật và nâng cao sức chiến đấu của tổ chức Đảng.

Xác định rõ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng có vị trí, vai trò quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và sự lãnh đạo của Đảng, các cấp ủy Đảng đã thường xuyên coi trọng, quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát. Ngay từ đầu nhiệm kỳ, các cấp ủy đảng từ chính quyền đến cơ sở đã kịp thời triển khai quán triệt các quy định của Điều lệ Đảng, hướng dẫn của Trung ương đến 100% tổ chức Đảng và đảng viên; ban hành Quy chế làm việc của Ban chấp hành Đảng bộ và của Uỷ ban kiểm tra cùng cấp; ban hành quy chế phối hợp giữa Uỷ ban kiểm tra với các Ban xây dựng Đảng, Ban Cán sự Đảng Đoàn, các ngành thuộc khối nội chính và một số ngành, lĩnh vực quan trọng nhằm thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, cấp ủy Đảng và ủy ban kiểm tra các cấp đã bám sát nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ; phương hướng nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát của cấp trên, đồng thời căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát; tích cực triển khai tổ chức thực hiện toàn diện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 30 và Điều 32 Điều lệ Đảng. Việc giải quyết đơn thư tố cáo, khiếu nại đối với tổ chức Đảng và đảng viên được coi trọng; việc thi hành kỷ luật trong Đảng được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng của cấp ủy và ủy ban kiểm tra các cấp đã kịp thời uốn nắn những lệch lạc, khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm, hạn chế tình trạng vi phạm kỷ luật của tổ chức Đảng và đảng viên, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, tăng cường sự đoàn kết thống nhất, giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng, đảm bảo ổn định tình hình ở các địa phương, đơn vị, xây dựng Đảng bộ ngày càng trong sạch vững mạnh.

10.4 Công tác dân vận được đổi mới theo hướng sát dân, sát cơ sở.

Page 14: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Nhiệm kỳ qua, công tác dân vận đã được Tỉnh ủy quan tâm chỉ đạo; được đổi mới theo hướng sát dân, sát cơ sở. Cùng với chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch từng năm, cả nhiệm kỳ triển khai đến hệ thống dân vận các cấp, đã chú trọng vào những vấn đề lớn, những lĩnh vực quan trọng, tập trung nâng cao chất lượng hoạt động của khối dân vận cơ sở. Qua công tác dân vận đã kịp thời nắm bắt tình hình cơ sở, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, từ đó tham gia giải quyết có hiệu quả những vấn đề phức tạp, bức xúc, góp phần ổn định tình hình từ cơ sở, tạo không khí dân chủ, sự gắn bó mật thiết giữa Đảng, chính quyền và nhân dân. Tỉnh cũng đã chỉ đạo quán triệt và thực hiện tốt các nghị quyết của Trung ương (khóa X) về công tác vận động quần chúng; sơ kết, tổng kết nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng về công tác dân vận; kiểm tra kết quả 4 năm thực hiện Nghị quyết TW 7 (khóa IX) “về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc”, “về công tác dân tộc”, “về công tác tôn giáo”; thành lập Ban Chỉ đạo công tác tôn giáo; ban hành nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận cơ sở và chỉ thị về công tác dân vận chính quyền. Hệ thống dân vận các cấp được củng cố, kiện toàn. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước đã có nhiều chuyển biến về nhận thức và hành động trong công tác dân vận, ý thức trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân được nâng lên. Trong giải quyết công việc của công dân đã chú trọng hơn công tác vận động, thuyết phục; làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và các ý kiến, kiến nghị của công dân. Đối thoại giữa các cơ quan quản lý nhà nước với nhân dân được tăng cường, từng bước khắc phục lối làm việc hành chính, quan liêu, nhũng nhiễu, xa dân, qua đó củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.

10.5 Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

Tỉnh ủy quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 06-CT/TW của Bộ Chính trị về Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với nhiều hình thức phong phú, thiết thực, gắn cuộc vận động với thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng. Cuộc vận động đã đi vào chiều sâu, có sức lan toả lớn và đang được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị và đội ngũ cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân đồng tình ủng hộ. Thông qua cuộc vận động bước đầu đã tạo được những chuyển biến tích cực về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Việc làm theo đã có những tác dụng nhất định. Hầu hết cán bộ, đảng viên đã xây dựng bản đăng ký học tập và làm theo lời Bác. Xuất hiện ngày càng nhiều tấm gương tiêu biểu, xuất sắc trong học tập và làm theo lời Bác. Các cơ quan, đơn vị đã cụ thể hoá việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thành các chuẩn mực đạo đức phù hợp để tổ chức thực hiện, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng hoạt động

Page 15: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

và đổi mới phong cách, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức theo hướng thiết thực, hiệu quả.

II. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG THÀNH TỰU.1-Nguyên nhân khách quanNhờ có đường lối đổi mới mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước và những thành

tựu sau hơn 20 năm đổi mới. Quá trình thực hiện nhiệm vụ, Đảng bộ thường xuyên nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ; sự phối hợp, giúp đỡ kịp thời, có hiệu quả của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương. Đặc biệt, trong điều kiện khủng hoảng tài chính- kinh tế thế giới, Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã kịp thời đề ra các chủ trương, giải pháp đồng bộ, khoa học; chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả các giải pháp kiềm chế lạm phát, ngăn chặn tình trạng suy giảm kinh tế trong nước, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, tạo điều kiện cho các ngành, các địa phương phát triển.

2-Nguyên nhân chủ quanKế thừa những thành tựu và kinh nghiệm thực tiễn sau gần 10 năm tái lập

tỉnh, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã xác định hướng đi đúng, bước đi thích hợp, đề ra mục tiêu cụ thể đảm bảo tính khoa học, thực tiễn; đề ra được các giải pháp đột phá để phát triển lực lượng sản xuất, tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, Đảng bộ luôn kiên trì mục tiêu, bám sát phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu đã được xác định. Đã huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của các cấp, các ngành; sự năng động, sáng tạo của các doanh nghiệp, doanh nhân và sự phấn đấu nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

Đảng bộ thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, văn hóa-xã hội, củng cố quốc phòng; giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; chăm lo cuộc sống người dân, thực hiện tốt các chính sách xã hội trên địa bàn.

Trên cơ sở vận dụng sáng tạo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Đảng bộ đã đề ra nhiều chủ trương, được thể chế bằng các cơ chế, chính sách mới, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước, của doanh nghiệp, của cộng đồng dân cư, đặc biệt là lợi ích của người dân, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, tạo động lực phát triển.

Trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện đã tập trung, quyết liệt, đồng bộ, quan tâm toàn diện đến các lĩnh vực, song có trọng tâm, trọng điểm; xác định được các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, các chương trình, dự án trọng điểm để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.

Page 16: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Đảng bộ luôn chú trọng công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng; đã xây dựng được sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, trước hết là trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực cấp ủy trên cơ sở nguyên tắc Điều lệ Đảng; phát huy dân chủ trong Đảng, trong xã hội, tạo sự đồng thuận trong nhân dân, động viên nhân dân tích cực thi đua lao động sản xuất, phấn đấu hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.

B. HẠN CHẾ, YẾU KÉM.I. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM.1. Kinh tế tuy đạt tốc độ tăng trưởng cao, nhưng tính bền vững chưa cao;

chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm, nhất là sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm của các doanh nghiệp địa phương còn thấp. Sản phẩm chưa đa dạng, trong đó sản phẩm chủ lực còn ít. Cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu sản phẩm còn chưa hợp lý, ảnh hưởng đến tính ổn định, bền vững của nền kinh tế. Tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao còn thấp. Thu hút đầu tư còn chậm so với tiềm năng. Tiểu thủ công nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển còn chậm và chưa được quan tâm đúng mức.

Phát triển dịch vụ, du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, trong đó du lịch chưa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; thiếu nhiều cơ sở dịch vụ có chất lượng cao.

Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật còn thiếu, chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật ở khu vực nông thôn. Triển khai các dự án xử lý chất thải chậm. Nhu cầu đầu tư lớn, song khả năng đáp ứng của ngân sách còn rất hạn chế.

2. Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực chưa tốt. Việc chỉ đạo cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ được Đại hội đề ra về phát triển lĩnh vực dịch vụ, du lịch còn chậm. Công tác xây dựng quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tuy có nhiều cố gắng song chất lượng nhiều quy hoạch chưa cao, còn thiếu quy hoạch một số ngành, tiến độ thực hiện quy hoạch chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn dàn trải nên nhiều công trình, dự án thi công kéo dài, chậm phát huy hiệu quả, gây lãng phí vốn đầu tư. Việc triển khai dự án đầu tư, trong đó có cả một số chương trình, dự án, công trình trọng điểm còn chậm, chất lượng thấp. Quản lý đô thị nhiều mặt còn bất cập. Việc thể chế hóa và chỉ đạo thực hiện một số chủ trương, nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh như đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn đầu tư, cấp đất dịch vụ cho nông dân còn chậm và rất lúng túng, kết quả hạn chế.

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa tập trung đúng mức ở một số lĩnh vực như cấp phép đầu tư, phân bổ vốn đầu tư, đấu thầu, chỉ thầu, giao, cho thuê đất. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở nhiều công trình, dự án triển khai còn chậm, ngày càng khó khăn và là nguyên nhân gây nhiều bức xúc ở cơ sở.

Page 17: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Cải cách hành chính trên các lĩnh vực tuy có bước chuyển biến, song kết quả còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu. Thái độ phục vụ của một bộ phận cán bộ, công chức chưa tốt, vẫn còn tình trạng gây khó khăn, phiền hà cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và người dân.

3. Lĩnh vực văn hóa, xã hội tuy có nhiều chuyển biến tích cực và có bước phát triển mới song vẫn còn nhiều hạn chế.

Thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở còn rất thiếu. Chưa có những tác phẩm văn học nghệ thuật xứng tầm với sự phát triển của tỉnh và truyền thống của quê hương Vĩnh Phúc. Một số giá trị văn hóa truyền thống, đặc biệt là về đạo đức, lối sống của một bộ phận nhân dân, nhất là thanh thiếu niên đang bị sa sút. Một số cán bộ, đảng viên chưa gương mẫu thực hiện tốt nếp sống mới trong việc cưới, việc tang.

Số lượng lao động trong khu vực nông nghiệp, nông thôn còn rất lớn, nhưng do chất lượng thấp nên không đủ điều kiện chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ, vì vậy ảnh hưởng đến việc giảm nghèo, giải quyết việc làm và môi trường đầu tư. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, chất lượng chưa cao. Một số lĩnh vực khoa học, kỹ thuật thiếu chuyên gia, cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi.

Hệ thống các cơ sở khám, chữa bệnh mặc dù được quan tâm đầu tư nâng cấp, song trang thiết bị y tế hiện đại còn rất thiếu. Phổ biến tình trạng quá tải ở các bệnh viện, nhất là ở tuyến tỉnh. Công tác phòng bệnh, quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm còn nhiều hạn chế.

4. Chênh lệch về phát triển giữa các vùng, về đời sống, thu nhập giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư có xu hướng ngày càng gia tăng. Thu nhập của người dân vùng sâu, vùng xa, miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp, đời sống vật chất và tinh thần còn nhiều khó khăn. Xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở chưa thực sự đi vào chiều sâu; xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh đô thị chưa được quan tâm đúng mức.

5. Quá trình phát triển nảy sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc như: Tình trạng khiếu nại, tố cáo của công dân; đình công, lãn công trong các doanh nghiệp; an ninh nông thôn, an ninh trong các khu công nghiệp còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn định; tình trạng ô nhiễm môi trường trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực đô thị và nông thôn có xu hướng gia tăng… ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông tuy còn là vấn đề bức xúc.

6. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở Đảng còn thấp; nội dung, phương thức lãnh đạo chậm đổi mới.

Công tác giáo dục tư tưởng chính trị có lúc, có nơi chưa được coi trọng. Nội dung sinh hoạt chi bộ chậm được đổi mới, tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng chưa cao.

Page 18: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Vai trò, trách nhiệm của một số tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp ở cơ sở chưa được phát huy, hiệu quả giải quyết thấp và còn nhiều lúng túng.

Tính chiến đấu, tính tiền phong gương mẫu của một bộ phận cán bộ, đảng viên còn thấp. Việc giáo dục cán bộ đảng viên, công chức, viên chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh có lúc, có nơi chưa được chú trọng đúng mức, kết quả làm theo còn hạn chế. Năng lực, trình độ, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu.

7. Phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhiều mặt còn hạn chế, triển khai các phong trào thi đua chưa đồng đều, rộng khắp

II. NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ, YẾU KÉM.1. Nguyên nhân khách quan.Tình hình chính trị, kinh tế, an ninh trên thế giới có nhiều biến động lớn,

diễn biến phức tạp. Cuộc khủng hoảng tài chính- kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước đã tác động, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Hội nhập kinh tế quốc tế vừa tạo ra thời cơ, thuận lợi mới, song cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức mới, đó là sự cạnh tranh quyết liệt về chất lượng, thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhất là về thu hút đầu tư giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ.

Một số cơ chế, chính sách của Nhà nước chậm ban hành, chưa đồng bộ, thiếu tính ổn định, thống nhất, tác động đến sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.

Điểm xuất phát kinh tế của tỉnh thấp, nhu cầu đầu tư lớn trong khi đó nguồn vốn Nhà nước và trong dân còn rất hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu phát triển. Trong thời kỳ đầu nguồn vốn đầu tư chủ yếu dựa vào các doanh nghiệp FDI, vì vậy khi các doanh nghiệp FDI gặp khó khăn trong sản xuất đã tác động trực tiếp rất lớn đến tốc độ tăng trưởng của tỉnh.

Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế-xã hội của tỉnh cao nên nảy sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc cần tập trung tháo gỡ. Quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội có sự biến động về địa giới hành chính, đặc biệt là việc chuyển toàn bộ huyện Mê Linh về thủ đô Hà Nội, nên đã ảnh hưởng đến kết quả thực hiện một số chỉ tiêu Đại hội. Thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; giá các loại vật tư, nguyên nhiên liệu tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống nhân dân.

2. Nguyên nhân chủ quan.Một số cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ

chức thực hiện nhiệm vụ thể hiện trách nhiệm của chưa cao, năng lực còn hạn chế; chưa tích cực, chủ động nghiên cứu, cụ thể hóa kịp thời Nghị quyết Đại hội thành các chương trình, đề án, dự án cụ thể để tổ chức thực hiện. Trong một số nội dung, lĩnh vực công tác kiểm tra, giám sát còn yếu, giải quyết những khó khăn, bức xúc

Page 19: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

chưa chủ động, kịp thời, kém hiệu quả, còn để xảy ra vi phạm pháp luật, vi phạm về tài chính, đất đai, dẫn đến tình hình phức tạp, khiếu kiện đông người, vượt cấp kéo dài.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sau thanh tra, kiểm tra có lúc, có nơi, có việc chưa nghiêm túc; việc xử lý còn chậm và thiếu kiên quyết. Nội bộ một số nơi chưa thật sự đoàn kết, thống nhất. Quá trình xử lý các điểm phức tạp, nhìn chung hệ thống chính trị cơ sở chậm vào cuộc, hiệu lực, hiệu quả thấp.

Vai trò đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành ở một số nơi chưa được thể hiện rõ. Trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là ở cơ sở, chưa đáp ứng yêu cầu.

C. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM.I. Đánh giá tổng quát. Nhiệm kỳ 2005-2010, trong điều kiện có nhiều khó khăn, thách thức, song

Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu cao và đạt được những thành tựu quan trọng, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế-xã hội đều đạt và vượt so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XIV đề ra.

Nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, quy mô không ngừng được nâng lên. Hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư, nâng cấp theo hướng hiện đại. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ. Nhiều cơ chế, chính sách mới của tỉnh được ban hành đang phát huy hiệu quả. Quốc phòng - an ninh được giữ vững, chính trị, xã hội ổn định. Các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, hộ nghèo được quan tâm. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện, nâng cao. Đảng bộ đã xây dựng được sự đoàn kết, thống nhất. Hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, xây dựng ngày càng vững mạnh. Đã tạo được sự đồng thuận cao trong các tầng lớp nhân dân vì sự phát triển của tỉnh.

Thành tựu của tỉnh đã đạt được sau 14 năm tái lập, đặc biệt là trong nhiệm kỳ qua có ý nghĩa quan trọng, đã khẳng định và nâng cao vị thế của tỉnh, tạo tiền đề để Vĩnh Phúc tiếp tục đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được còn một số hạn chế, đó là: Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, nhưng tính bền vững chưa cao, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của một số sản phẩm còn thấp. Cơ cấu ngành kinh tế, thành phần kinh tế và cơ cấu sản phẩm còn chưa hợp lý. Thu hút đầu tư còn chậm. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng. Chêch lệch về phát triển giữa các vùng, về đời sống, thu nhập giữa đô thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư có xu hướng gia tăng. Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn nhiều hạn chế, bất cập. An ninh trật tự, an ninh nông thôn còn

Page 20: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

tiềm ẩn yếu tố bất ổn định. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở Đảng còn hạn chế. Trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu.

II. Bài học kinh nghiệm.Từ thực tiễn công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm kỳ qua, Đảng bộ rút ra 5 bài

học kinh nghiệm sau: Thứ nhất: Phải luôn quán triệt sâu sắc quan điểm phát triển toàn diện từ trong

lãnh đạo, chỉ đạo đến khâu tổ chức thực hiện; trong tất cả các cấp, các ngành, các lĩnh vực; trong từng địa phương, cơ quan, đơn vị; từ việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đến từng chương trình, đề án, dự án cụ thể; đảm bảo phát triển nhanh và bền vững.

Trong phát triển kinh tế phải đặc biệt coi trọng thu hút đầu tư nước ngoài, quan tâm thu hút đầu tư trong nước; phải tạo môi trường cho các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp đều phát triển, cả đô thị và nông thôn đều phát triển, đời sống của mọi tầng lớp nhân dân đều được nâng lên.

Tập trung giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển; phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hoá, thực hiện các mục tiêu xã hội; bảo vệ môi trường; đảm bảo quốc phòng- an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo phát triển bền vững.

Thứ hai: Phải biết vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào điều kiện cụ thể của địa phương. Trong chỉ đạo phát triển kinh tế, phải xác định được hướng đi đúng, bước đi thích hợp, đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho từng giai đoạn và có các giải pháp đột phá để thực hiện.

Trên cơ sở vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa 3 khu vực kinh tế là nông nghiệp (khu vực I), công nghiệp (khu vực II), dịch vụ (khu vực III), phải coi phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng nhằm không ngừng nâng cao đời sống của nông dân, xây dựng nông thôn mới, từng bước khắc phục sự chênh lệch về phát triển giữa các vùng, các địa phương, về đời sống, thu nhập giữa nông thôn và thành thị, giữa các tầng lớp dân cư.

Lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng để tạo ra sự tăng trưởng cao, thúc đẩy sự phát triển của các khu vực kinh tế khác, tạo thêm nhiều việc làm mới, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch phần lớn lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang làm công nghiệp; thu được ngân sách cao để tăng tích lũy, tăng đầu tư phát triển, đặc biệt là tái đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ nông dân, góp phần giảm nghèo, nâng cao đời sống nông dân.

Đẩy mạnh phát triển và từng bước nâng cao chất lượng các lĩnh vực dịch vụ để vừa đảm bảo chức năng hậu cần của nền kinh tế, vừa tạo ra sự tăng trưởng kinh

Page 21: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

tế, giải quyết việc làm cho lao động, tạo môi trường đầu tư phát triển, trong đó lấy phát triển du lịch làm mũi nhọn.

Ba là: Tập trung phát triển nguồn nhân lực, coi đây là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, trong đó lấy nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông làm nền tảng; lấy đào tạo nghề, đào tạo lao động chất lượng cao làm khâu đột phá; lấy nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị là nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH.

Bốn là: Phải kết hợp hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, đặc biệt là lợi ích của người dân. Trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội phải biết dựa vào dân, phát huy dân chủ, tính chủ động, sáng tạo của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân. Thường xuyên tổng kết thực tiễn để kịp thời bổ sung, điều chỉnh, xây dựng các cơ chế, chính sách mới cho phù hợp, đúng pháp luật, đảm bảo lợi ích của nhân dân, tạo động lực phát triển.

Năm là: Thường xuyên quan tâm xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Phải xây dựng sự đoàn kết, thống nhất cao trong Đảng bộ, trước hết là trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực cấp ủy, trên cơ sở các nguyên tắc và Điều lệ Đảng. Phát huy dân chủ, trí tuệ trong Đảng, làm hạt nhân thúc đẩy phát huy dân chủ trong xã hội, gắn với xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng mối quan hệ mật thiết, gắn bó giữa Đảng với nhân dân.

Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị, phẩm chất, năng lực, phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ngành, các cấp, nhất là người đứng đầu phải thực sự gương mẫu, có tầm nhìn chiến lược; năng động sáng tạo, sâu sát cơ sở, có tính quyết đoán cao, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân. Phải tạo sự thống nhất cao về nhận thức, ý chí và hành động trong Đảng bộ, tạo sự đồng thuận trong nhân dân .

                                          Phần thứ haiPHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ

5 NĂM 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020Dự báo trong những năm tới, mặc dù tình hình thế giới và khu vực tiếp tục

có những diễn biến phức tạp, khó lường, nhưng hòa bình, hợp tác, hội nhập và phát triển vẫn là xu thế lớn. Kinh tế thế giới đang phục hồi, trong đó khu vực Châu Á - Thái Bình Dương vẫn là khu vực năng động nhất, song tốc độ phục hồi chậm và còn nhiều khó khăn. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo thời cơ, thuận lợi, đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức mới.

Page 22: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Những thành tựu, kinh nghiệm sau 14 năm tái lập tỉnh đã tạo cho tỉnh vị thế và tiềm lực mới để tiếp tục đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Sự đoàn kết thống nhất trong Đảng bộ, sự đồng thuận trong nhân dân, sự ổn định về chính trị tiếp tục là tiền đề, là động lực cho sự phát triển.

Trong giai đoạn phát triển mới, yêu cầu đặt ra là phải đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh nhưng phải bền vững; giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển, giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, giữ vững sự ổn định về chính trị, tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

I. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN.1. Mục tiêu tổng quát.Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao theo hướng ổn định, bền

vững; không ngừng nâng cao quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đi đôi với phát triển kinh tế, chú trọng phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa- xã hội. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, giảm nghèo; đảm bảo an sinh xã hội; từng bước thu hẹp khoảng cách về thu nhập, về đời sống giữa các vùng, các khu vực và giữa các tầng lớp dân cư, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Tăng cường củng cố quốc phòng- an ninh, kiềm chế và đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông; giữ vững sự ổn định về chính trị- xã hội để tập trung phát triển kinh tế.

Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, trong đó tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, cùng hướng tới mục tiêu vì sự nghiệp phát triển của tỉnh.

Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ XXI.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2015.Chỉ tiêu về kinh tế: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14 - 15%/năm. Trong đó: công

nghiệp - xây dựng tăng 16 - 16,5%/năm; dịch vụ tăng 14 - 14,5%/năm; nông-lâm nghiệp-thuỷ sản tăng 3-3,5 %/năm.

- Quy mô GDP (theo giá TT) đến 2015 đạt khoảng 85-86 nghìn tỷ đồng (4 - 4,5 tỷ USD).

Page 23: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 75 triệu đồng ( 3.500 - 4.000 USD).- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 61 - 62%; dịch vụ

31 - 32% và nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm khoảng 6,5 - 7%. - Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà nước (giá TT) hàng năm đạt 22 - 25%.- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 142.000-145.000 tỷ đồng.- Tổng kim ngạch xuất khẩu 3- 3,5 tỷ USD.Chỉ tiêu về văn hoá - xã hội: - Quy mô dân số đạt khoảng 1.130 nghìn người.- Tỷ lệ dân số đô thị chiếm khoảng 35 - 40%. - 35-40% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.- Duy trì mức giảm tỷ suất sinh hàng năm từ 0,25 - 0,3%o/năm.- Giải quyết việc làm giai đoạn 2011-2015 khoảng 100 - 115 nghìn lao động

(bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 20 - 21 nghìn lao động). - Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới bình quân giảm 1,5-2%/ năm.- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 66%.- Cơ cấu lao động: Công nghiệp, dịch vụ chiếm 65 - 70%. - Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 10%.- Phấn đấu đạt phổ cập bậc TH trước năm 2015. Chỉ tiêu về môi trường: - Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt 90%.- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn đạt 90%. - Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch đạt 82,5%. - Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 100%.- Tỷ lệ che phủ rừng 26,7%.Các chỉ tiêu xây dựng hệ thống chính trị: - Tỷ lệ chính quyền cơ sở đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh bình quân

hàng năm: 75-80%.- Số đảng viên kết nạp bình quân hàng năm: 2000-2100.- Tỷ lệ đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ: 65-70%.- Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh bình quân

hàng năm:80-85%.3. Một số chỉ tiêu đến năm 2020:

Page 24: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

- Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14-14,5% (định hướng Đại hội XIV giai đoạn 2010-2020 tăng trên 10%).

- GDP bình quân đầu người đạt 6.500 - 7.000 USD (định hướng Đại hội XIV 3.000 USD).

- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng 58-60%, dịch vụ 38-38,5%, nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 3-3,5% (Định hướng Đại hội XIV lần lượt là 60%-37%-3%).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 75% (định hướng Đại hội XIV là 65%).- Tỷ lệ dân số đô thị 60% (định hướng Đại hội XIV là 55%).- 75-80% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU. 1. Tiếp tục đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế; không ngừng nâng cao

quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo bước đột phá mới về phát triển kinh tế, hướng tới xây dựng một nền kinh tế hiện đại, trên cơ sở xác định rõ vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa 3 khu vực: Nông nghiệp (khu vực I), công nghiệp( khu vực II) và dịch vụ( khu vực III).

Trước hết, xác định phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, là nhân tố quyết định thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn mới; không ngừng nâng cao đời sống của nông dân; từng bước khắc phục sự chênh lệch về phát triển giữa các vùng, các địa phương, về đời sống, thu nhập giữa nông thôn và thành thị, giữa các tầng lớp dân cư, tạo sự ổn định xã hội.

Lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng để tạo ra sự tăng trưởng cao, thúc đẩy sự phát triển của các khu vực kinh tế khác, tạo thêm nhiều việc làm mới, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch phần lớn lao động từ khu vực nông nghiệp, nông thôn sang làm công nghiệp, dịch vụ; thu được nhiều ngân sách để tăng tích lũy, tăng đầu tư phát triển, đặc biệt là tái đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ nông dân, góp phần giảm nghèo, nâng cao thu nhập, đời sống cho nông dân.

Đẩy mạnh phát triển và từng bước nâng cao chất lượng các lĩnh vực dịch vụ để đảm bảo chức năng hậu cần của nền kinh tế, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế, giải quyết lao động, tạo môi trường hấp dẫn thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển trong đó lấy phát triển du lịch làm mũi nhọn .

1.1-Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển

mạnh chăn nuôi và thuỷ sản gắn với an toàn dịch bệnh; tăng giá trị, hiệu quả trên một đơn vị diện tích; tăng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản theo chiều sâu, trên cơ sở khai thác có hiệu

Page 25: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

quả các nguồn lực, xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá có chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường.

Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ mới, từng bước cơ khí hoá sản xuất nông nghiệp, chú trọng áp dụng mô hình công nghệ cao. Triển khai chương trình ứng dụng công nghệ sinh học, nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi. Mở rộng vùng sản xuất hàng hoá tập trung có hiệu quả, có thị trường tiêu thụ ổn định; từng bước tăng giá trị gia tăng trong sản phẩm nông nghiệp.Tăng cường quản lý nhà nước về chất lượng nông sản.

Thực hiện tốt quy hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản trên cơ sở phân vùng sản xuất theo nguyên tắc phát huy lợi thế so sánh của ngành sản xuất và vùng sinh thái, gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

Đẩy mạnh xã hội hoá, nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình dịch vụ phục vụ nông nghiệp. Tăng cường hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, thú y, bảo vệ thực vật và các dịch vụ kỹ thuật khác ở nông thôn.

Khai thác tiềm năng, tăng hiệu quả sử dụng đất, nhất là vùng đồi, vùng trũng. Khuyến khích tích tụ ruộng đất, chuyển đổi mục đích sản xuất theo quy hoạch và quy định của pháp luật. Làm tốt công tác trồng, chăm sóc, khoanh nuôi và bảo vệ rừng. Quản lý, khai thác hợp lý tài nguyên nước; hoàn thiện phương thức quản lý mạng lưới thuỷ nông. Nâng cao năng lực phòng, chống lũ, lụt, giảm nhẹ thiên tai.

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn. Hàng năm, tỉnh dành một nguồn ngân sách thỏa đáng để đầu tư triển khai các chương trình, đề án, dự án thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá X), Nghị quyết 03 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân.

Tiếp tục nghiên cứu đổi mới các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông, lâm nghiệp, sử dụng nguyên liệu đầu vào từ sản phẩm nông nghiệp và thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Phát triển kinh tế hộ theo hướng gia trại, trang trại. Tiếp tục đổi mới, phát triển hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện theo cơ chế thị trường.

Phấn đấu đến 2015 cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp: Trồng trọt chiếm 32%, chăn nuôi: 62,3%, dịch vụ nông nghiệp: 5,7%. Diện tích gieo trồng cây hàng năm ổn định 95 - 96 nghìn ha. Sản lượng lương thực có hạt đạt 39 - 40 vạn tấn; sản lượng thịt hơi đạt 130 nghìn tấn; sản lượng thuỷ sản trên 13 nghìn tấn.

1.2- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, phát huy vai trò nền tảng của nền kinh tế. Bảo đảm đủ các yếu tố cơ bản của một tỉnh công vào năm 2015, trở thành tỉnh công nghiệp nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

Page 26: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; quy hoạch phát triển công nghiệp của cả nước, của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng thủ đô Hà Nội, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển các ngành.

Phát triển công nghiệp trên cơ sở vừa phát triển mạnh các ngành công nghiệp chủ lực, có quy mô lớn, vừa coi trọng phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp phụ trợ, gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn xác định hướng phát triển và lựa chọn phương án đầu tư.

Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao sản xuất các vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, các sản phẩm công nghiệp có hàm lượng tri thức cao, giá trị gia tăng lớn. Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp có công nghệ trung bình, tiên tiến, sử dụng nhiều lao động, trong đó đặc biệt khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản trên cơ sở điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu đầu tư, quy mô từng sản phẩm công nghiệp phù hợp. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới, hiện đại hóa công nghệ, không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên liệu, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng các khu công nghiệp mới đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung vào danh mục các Khu công nghiệp Việt Nam dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp hiện có theo hướng hiện đại. Hướng phát triển công nghiệp ở những vùng đất không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, nhất là vùng đồi núi phía Bắc của tỉnh, hạn chế tối đa sử dụng đất trồng lúa để phát triển công nghiệp.

Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, trong đó vốn ngân sách nhà nước và vốn ODA tập trung phát triển hạ tầng ngoài hàng rào các khu, cụm công nghiệp. Vốn của các dự án FDI, DDI, vốn dân doanh phát triển hạ tầng bên trong các khu, cụm công nghiệp.

Tăng cường xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, nâng cao tỷ lệ lấp đầy ở các khu công nghiệp. Gắn phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường; xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp. Từng bước hình thành các trung tâm công nghiệp theo vùng.

Khuyến khích và đẩy mạnh khôi phục tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống và phát triển nghề mới. Thực hiện chiến lược đưa công nghiệp về nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn.

1.3- Tập trung phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

Page 27: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Tập trung phát triển du lịch trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh. Xây dựng các trung tâm du lịch tầm cỡ quốc gia, quốc tế, các điểm, các tour du lịch trên địa bàn trong quan hệ hợp tác liên tỉnh, liên vùng và quốc tế. Hình thành các tour du lịch tâm linh, sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch văn hoá, lịch sử; xây dựng các khu vui chơi, giải trí quy mô lớn, hiện đại. Đầu tư và khai thác có hiệu quả các danh lam, thắng cảnh: Tam Đảo, Tây Thiên, Đầm Vạc, Đại Lải... Nghiên cứu quy hoạch và đầu tư xây dựng khu Tam Đảo II; trường đua ngựa; khu liên hợp thể thao.

Tiến hành rà soát, đánh giá tất cả các ngành dịch vụ, trên cơ sở đánh giá đúng hiện trạng, năng lực cạnh tranh, tiềm năng và xu hướng phát triển, từ đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp; ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ chất lượng cao.

Phát triển thương mại theo hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa, đa dạng hóa, để vừa tham gia đóng góp tăng giá trị sản xuất, GDP cho nền kinh tế, vừa thúc đẩy kinh tế phát triển, tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động. Cùng với chú trọng phát triển hệ thống thương mại hiện đại quan tâm phát triển hệ thống chợ nông thôn, chợ đầu mối nông sản. Xây dựng một số thương hiệu sản phẩm, dịch vụ có lợi thế của tỉnh đạt tầm quốc gia, khu vực và quốc tế.

Phát triển mạng lưới giao thông vận tải, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội và nhu cầu đi lại của nhân dân. Phấn đấu đến năm 2015 triển khai tất cả các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh và đến một số tỉnh, thành phố lân cận.

Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ mới, nhất là những dịch vụ có hàm lượng trí tuệ cao, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính, viễn thông; dịch vụ giáo dục, đào tạo; dịch vụ y tế, chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân.

Khuyến khích và thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế, nhất là thành phần kinh tế ngoài Nhà nước để đầu tư, kinh doanh các ngành dịch vụ, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất và kinh doanh dịch vụ. Đổi mới phương thức cung ứng các sản phẩm dịch vụ theo cơ chế thị trường. Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh dịch vụ đến vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi và vùng còn nhiều khó khăn.

2. Tập trung xây dựng phát triển đô thị, nâng cao chất lượng đô thị, đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; quan tâm phát triển nhà ở xã hội.

2.1- Xác định lộ trình triển khai thực hiện Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, làm căn cứ khoa học để kế hoạch hóa đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng phát triển đô thị. Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản hoàn thành đồng bộ hệ thống hạ

Page 28: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

tầng khung đô thị Vĩnh Phúc; tiến hành quy hoạch chi tiết làm căn cứ triển khai các dự án đầu tư.

Phát triển đô thị Vĩnh Phúc theo hướng mở, là trung tâm hành chính-chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, công nghiệp, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ. Mở rộng không gian đô thị trung tâm với hạt nhân là thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và thị trấn Hương Canh. Phát triển các đô thị mới tạo thành vành đai đô thị trung tâm: Vĩnh Yên - Hương Canh - Phúc Yên.

Tập trung đầu tư chỉnh trang, nâng cấp các đô thị hiện có trên địa bàn. Cải tạo thành phố Vĩnh Yên trở thành đô thị có hệ thống hạ tầng đồng bộ và tiến tới cơ bản hoàn chỉnh, trở thành một thành phố hiện đại,văn minh. Phấn đấu 100% các cơ sở sản xuất được xây dựng mới trên địa bàn thành phố áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường; trên 40% các trục phố chính đô thị đạt tiêu chuẩn tuyến phố văn minh. Quy hoạch và phát triển các công viên cây xanh, tích cực trồng cây xanh đô thị.

Tập trung quy hoạch và đầu tư xây dựng khu đô thị Đầm Vạc thành trung tâm du lịch của tỉnh và trở thành điểm du lịch hấp dẫn của khu vực phía Bắc. Ưu tiên xây dựng các công trình quan trọng như: Quảng trường, công viên, nghĩa trang, nhà hát thành phố, các khu vui chơi, giải trí, khu đô thị mới; khu liên hợp thể thao; các trường đại học; chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp các đường phố chính theo tiêu chuẩn đường đô thị; hình thành các trục cây xanh trên các tuyến chính. Tập trung đầu tư chỉnh trang, nâng cấp đô thị Phúc Yên, từng bước xây dựng Phúc Yên đạt các tiêu chí đô thị loại III.

Tiếp tục quy hoạch, đầu tư phát triển các khu đô thị mới tại trung tâm các huyện lỵ, khu trung tâm các xã, thị trấn. Tăng cường công tác quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch. Rà soát, ban hành các quy định mới về quản lý đô thị trên các lĩnh vực quản lý kiến trúc, quản lý trật tự xây dựng, trật tự giao thông, bảo vệ môi trường, coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, tạo cơ sở pháp lý để tổ chức xây dựng và quản lý đô thị. Tăng cường các nguồn lực đầu tư vào các lĩnh vực quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và chỉnh trang đô thị. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý đô thị các cấp. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành của cán bộ, công chức, nhân dân và doanh nghiệp trong công tác quản lý đô thị. Xây dựng nếp sống văn minh đô thị hiện đại.

2.2- Đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới theo hướng toàn diện, bền vững, tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng, các địa phương.

Xây dựng nông thôn mới theo hướng phát triển bền vững và mang đậm bản sắc văn hoá của địa phương. Tập trung vào 5 nội dung cơ bản: Quy hoạch; phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; hỗ trợ phát triển sản xuất và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả; phát triển văn hoá - xã hội gắn với bảo vệ, phát triển

Page 29: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng và củng cố hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh, đảm bảo an ninh nông thôn. Tiếp tục xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 26-NQ/TƯ về nông nghiệp, nông thôn, nông dân; Nghị quyết số 03/NQ-TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XIV) về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến năm 2020. Tăng đầu tư ngân sách Nhà nước và huy động các nguồn vốn phát triển nhanh hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, trước hết là giao thông, thuỷ lợi, trường học, trụ sở, trạm xá, các thiết chế văn hoá, thể thao, chợ nông thôn, trong đó lấy việc kiên cố hóa hệ thống giao thông nông thôn làm khâu đột phá. Rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống giao thông nông thôn kết nối chặt chẽ với giao thông đô thị. Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản kiên cố hóa xong hệ thống đường liên thôn, liên xã. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng giao thông nông thôn.

Chú trọng đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho nông dân và lao động khu vực nông thôn, đặc biệt ở các vùng Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để phát triển kinh tế- xã hội. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ thông qua các hình thức đẩy nhanh quá trình đô thị hoá nông thôn, đưa công nghiệp về nông thôn.

Khuyến khích và hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp dân doanh, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tại khu vực nông thôn; khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động là người địa phương trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, mở rộng giao lưu, trao đổi hàng hoá ở khu vực nông thôn.

Thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo ở nông thôn. Nhà nước đầu tư nhiều hơn và phát huy khả năng trợ giúp của xã hội để giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là vùng miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thu hẹp khoảng cách về thu nhập, mức sống giữa người dân nông thôn và thành thị.

2.3- Quan tâm xây dựng nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội (nhà ở cho hộ nghèo, người có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, công nhân, sinh viên, nhà ở tái định cư...). Phát triển nhà ở vừa tạo dựng làm phát triển thị trường bất động sản, đáp ứng nhu cầu của thị trường về nhà ở đồng thời đáp ứng nhu cầu tối thiểu về nhà ở của người dân nghèo. Gắn phát triển đô thị, phát triển nông thôn mới với phát triển nhà ở. Thực hiện tốt các chương trình xây nhà đại đoàn kết, hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ khó khăn.

Giải pháp chung cho phát triển kinh tế đến 2015 là tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất, kinh doanh nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

Page 30: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Một là, tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chuẩn bị đầu tư; tăng cường công tác quản lý thực hiện quy hoạch; nâng cao chất lượng tư vấn thiết kế, chất lượng công trình; tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; nâng cao năng lực quản lý của chủ đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn. Công tác quy hoạch phải đi trước một bước và phải triển khai đồng bộ, đảm bảo chất lượng, có tính khả thi cao.

Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung các đồ án quy hoạch ngành, lĩnh vực cho phù hợp Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 và tình hình thực tế, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất.

Thực hiện công khai, minh bạch, lấy ý kiến đóng góp của các cấp, các ngành và của cộng đồng dân cư khi xây dựng, bổ sung quy hoạch. Tập trung hoàn thành sớm các quy hoạch đô thị, khu du lịch, khu công nghiệp, các quy hoạch ngành đảm bảo chất lượng và có tính khả thi cao. Hoàn thành quy hoạch cấp huyện, đẩy mạnh quy hoạch sử dụng đất ở cấp xã.

Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ Quy hoạch đô thị Vĩnh Phúc tập trung xây dựng quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và 1/500 để là cơ sở lập dự án đầu tư và thực hiện đầu tư phát triển đô thị.

Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, công trình xây dựng kéo dài; chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng. Xây dựng lộ trình và tập trung đầu tư thực hiện theo quy hoạch, nhất là các công trình trọng điểm, các tuyến đường giao thông. Bố trí nguồn vốn riêng cho công tác quy hoạch và chuẩn bị đầu tư, tiến hành lập các dự án đầu tư, tiến hành khảo sát và thiết kế kỹ thuật để chủ động thực hiện đầu tư xây dựng khi bố trí được nguồn vốn. Hình thành hệ thống hạ tầng khung theo hướng đồng bộ, hiện đại, nhất là ở đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư, trong đó tập trung đầu tư xây dựng hệ thống khung hạ tầng kỹ thuật đô thị Vĩnh Phúc.

Hình thành hệ thống các khu công nghiệp trên cơ sở đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp hiện có và phân kỳ, từng bước đầu tư một số khu công nghiệp mới đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận như: Tam Dương, Nam Bình Xuyên, Chấn Hưng, Phúc Yên, Lập Thạch I, Vĩnh Thịnh. Xây dựng các khu công nghiệp phải đảm bảo phát triển bền vững và thật sự trở thành động lực, tạo hạt nhân để phát triển đồng đều các tiểu vùng và các địa phương, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân cư, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

Hai là, tập trung sức mạnh của cả hệ thống chính trị làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, chủ động quỹ đất để thu hút các nguồn lực đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Page 31: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Căn cứ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất đến 2015, chỉ đạo làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tăng cường tuyên truyền để nhân dân hiểu các chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tích cực động viên, khuyến khích người dân tự nguyện giao đất để thực hiện mục tiêu phát triển. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng. Giải quyết dứt điểm những tồn tại về giao đất dịch vụ cho các hộ có đất phải thu hồi.

Tập trung bồi thường giải phóng mặt bằng ở các khu công nghiệp, khu đô thị, các dự án có suất đầu tư lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Có kế hoạch khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên đất ở những vùng có nhiều lợi thế. Không để xảy ra tình trạng không sử dụng đất khi được giao, sử dụng đất không đúng mục đích. Tiếp tục thực hiện chủ trương đấu giá quyền sử dụng đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng.

Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo hướng đồng bộ, hiện đại. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khoá XIV) về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu cho phát triển kinh tế - xã hội; rà soát, điều chỉnh và tập trung nguồn lực đầu tư các công trình trọng điểm của tỉnh. Xây dựng hạ tầng giao thông đi trước một bước, tạo điều kiện cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất kinh doanh, phục vụ phát triển kinh tế- xã hội.

Tiếp tục đầu tư xây dựng các tuyến đường chính, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và khai thác có hiệu quả đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đường sắt đi qua địa bàn. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống cấp nước, thoát nước, nhất là ở thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, các khu đô thị, khu công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2015 nâng công suất cấp nước lên 150.000 m3/ngày đêm. Nghiên cứu và từng bước xây dựng nhà máy cấp nước công suất 500.000 m3/ngày đêm từ nguồn nước sông Lô. Cải tạo hệ thống điện, trong đó ưu tiên ở các đô thị và khu công nghiệp, quan tâm đến vùng sâu, vùng xa của tỉnh. Cung cấp điện bảo đảm cho các doanh nghiệp sản xuất ổn định và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân. Thực hiện các dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống điện Vĩnh Yên, Phúc Yên. Tiếp tục triển khai giai đoạn 2 dự án REII với quy mô 30 xã. Đa dạng hoá, hiện đại hoá hạ tầng kỹ thuật về thông tin, viễn thông. Tiếp tục củng cố và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị mạng lưới truyền thông, phát thanh, truyền hình, Internet, điện thoại... Tiếp tục củng cố và hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, bảo đảm tưới tiêu phục vụ nông nghiệp. Từng bước nâng cấp, cải tạo đê tả sông Hồng, kết hợp với việc xây dựng tuyến đường vành đai 3 của tỉnh.

Bốn là, tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Đẩy mạnh quá trình chuẩn hoá, hiện đại hoá, phát triển toàn diện sự nghiệp giáo dục và đào tạo, tạo sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, hướng tới tiếp cận trình độ quốc tế. Chú trọng đào tạo kỹ sư giỏi

Page 32: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

trong các ngành sản xuất, cán bộ chuyên môn giỏi trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hoạch định chiến lược, qui hoạch, đô thị, kiến trúc, quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, nghiên cứu thị trường, y tế, giáo dục, thể dục thể thao... Phấn đấu đến năm 2015, có 700 - 800 cán bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; có đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi ở các ngành, lĩnh vực chủ yếu. Có 500 - 600 cán bộ quản lý, công chức có trình độ ngoại ngữ có thể làm việc trực tiếp với người nước ngoài. Tiếp tục thực hiện và đề ra các cơ chế, chính sách mới đủ sức hấp dẫn thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc ở tỉnh.

Năm là, tiếp tục bổ sung các cơ chế, chính sách, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

Tiếp tục nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn lực từ đất. Điều chỉnh, bổ sung kịp thời các cơ chế, chính sách về giải phóng mặt bằng, đầu tư vào các khu đô thị, giải quyết việc làm, hỗ trợ đầu tư hạ tầng cho các xã và khu dân cư khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, phù hợp với tình hình thực tế. Tăng cường công tác quản lý thu, có biện pháp kiên quyết chống thất thu và gian lận thương mại đồng thời thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Tiếp tục ưu tiên bố trí vốn cho đầu tư phát triển, đảm bảo tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển bằng hoặc cao hơn giai đoạn 2006-2010. Thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển thị trường sản xuất hàng hoá, dịch vụ, thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện công khai, minh bạch các cơ chế, chính sách, tạo sự bình đẳng cho các thành phần kinh tế phát triển. Giai đoạn 2011- 2015, phấn đấu có 2.487 doanh nghiệp dân doanh được thành lập mới, nâng tổng số doanh nghiệp dân doanh đến năm 2015 lên 6.000 doanh nghiệp.

Tiến hành điều chỉnh cơ cấu ngành, lĩnh vực, cơ cấu đầu tư, cơ cấu thành phần kinh tế một cách hợp lý, trên cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, ưu đãi và khuyến khích đầu tư đối với các thành phần kinh tế, trên từng lĩnh vực, từng ngành nghề, địa phương, trong từng giai đoạn cụ thể. Phát huy lợi thế so sánh để thu hút mạnh các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Phấn đấu 5 năm (2011-2015) thu hút 350 dự án mới, trong đó có 100 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký là 1,5 tỷ USD và 250 dự án DDI, với tổng vốn đăng ký là 6.000 tỷ đồng; đến hết năm 2015 trên địa bàn có 800 dự án, trong đó 213 dự án FDI với số vốn đăng ký trên 4,0 tỷ USD và 587 dự án DDI, với số vốn đăng ký trên 25.300 tỷ đồng. Đồng thời, tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cơ chế điều tiết đầu tư, khuyến khích các vùng khó khăn, các xã nghèo phát triển, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, địa phương, các tầng lớp dân.

Mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại; tranh thủ nguồn vốn và sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế cho đầu tư phát triển. Tiếp tục thực hiện và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án ODA, đồng thời vận động thu hút thêm nguồn vốn ODA, phấn đấu giai đoạn 2011-2015 thu hút 115-120 triệu USD. Vận động các tổ chức phi chính phủ (NGO) vào hoạt động trên địa bàn, nhất là vùng sâu, vùng xa thuộc lĩnh

Page 33: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

vực giảm nghèo, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật. Sáu là, tạo chuyển biến mạnh trong cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục

hành chính, hướng tới xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng tăng cường phân

cấp, làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng đơn vị, nhất là người đứng đầu. Giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, nhất là các thủ tục về thành lập doanh nghiệp, thuê đất, cấp phép đầu tư, bảo đảm không ảnh hưởng đến tiến độ triển khai và hoạt động các dự án sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Công khai các quy định về thủ tục hành chính để nhân dân biết, thực hiện và giám sát. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào cải cách thủ tục hành chính.

Bảy là, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế- xã hội. Trong lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển kinh tế đặc biệt quan tâm gắn với phát triển văn hoá, giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tập trung xem xét, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân, các khó khăn, vướng mắc, những đề nghị, kiến nghị chính đáng của nhân dân, không để phát sinh thành điểm nóng; giữ vững sự ổn định về chính trị để tập trung phát triển kinh tế.

Quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội phải xem xét, tính toán đến các yếu tố đảm bảo quốc phòng an ninh, có các giải pháp để bảo vệ an ninh các cơ sở kinh tế, cơ sở chính trị, cơ sở quốc phòng trên địa bàn. Thường xuyên giáo dục nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho cán bộ, đảng viên, đấu tranh làm thất bại âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch.

3. Phát triển văn hoá để văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực thúc đẩy phát triển bền vững.

Tiếp tục phát triển các lĩnh vực văn hoá gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, nếp sống văn hoá, văn minh trong các tầng lớp nhân dân, phù hợp yêu cầu phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, không ngừng nâng cao chất lượng đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân. Hoàn chỉnh nền tảng cơ sở vật chất, xây dựng đồng bộ và nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống thiết chế văn hoá từ tỉnh đến cơ sở. Hình thành nền tảng cơ sở vật chất hiện đại và cơ chế quản lý thích ứng với xu thế phát triển văn hoá của đô thị công nghiệp.

Phấn đấu đến năm 2015, cơ bản hoàn thành và đưa vào sử dụng hệ thống thiết chế văn hoá đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao quy mô lớn như: Quảng trường, nhà hát thành phố, Trường Cao đẳng VHNT&DL, Trường năng khiếu - Khu Liên hợp TDTT và sân vận động trung tâm tỉnh...; 80% số thôn, làng có nhà văn hoá, 100% các huyện, thành, thị và xã, phường, thị trấn có thư viện,

Page 34: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

nhà truyền thống, sân vận động. Bảo tồn, khai thác, phát huy hiệu quả các giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể. Tiếp tục quy hoạch, đầu tư, tôn tạo, tu bổ một số di tích lịch sử văn hóa tiêu biểu như: Tây Thiên, Đồng Đậu, Đền Thính, Chùa Hà... đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá truyền thống của nhân dân và phục vụ phát triển du lịch.

Nâng cao chất lượng xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô thị, văn minh công nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Quan tâm nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân lao động. Phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh có 90% số hộ gia đình, 80% làng đạt tiêu chuẩn văn hoá.

Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hoá, thể thao, báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, từng bước đưa các hoạt động này đi vào nền nếp, thực hiện đúng chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cơ quan, đơn vị, tổ chức xã hội tham gia các hoạt động văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông.

Phát triển thể thao với nhiều loại hình đa dạng, phong phú. Đẩy mạnh phong trào toàn dân luyện tập thể thao theo gương Bác Hồ vĩ đại. Tập trung xây dựng các trung tâm đào tạo vận động viên trẻ, có năng khiếu, nâng cao chất lượng thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển văn hoá, thể thao.

Chú trọng bồi dưỡng tài năng văn học, nghệ thuật; khuyến khích các hoạt động sáng tạo văn học, nghệ thuật nhằm tạo ra những tác phẩm, công trình có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật, xứng tầm với truyền thống lịch sử văn hoá và vị thế của tỉnh. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động thông tin, truyền thông, báo chí, xuất bản, phát thanh truyền hình phù hợp với xu thế phát triển mới, đáp ứng yêu cầu tuyên truyền, giáo dục tư tưởng, định hướng dư luận xã hội trong giai đoạn hiện nay.

4. Phát triển mạnh giáo dục-đào tạo, khoa học, công nghệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Hoàn thiện quy hoạch, mở rộng quy mô giáo dục - đào tạo hợp lý; đa dạng cơ cấu, loại hình đào tạo, dạy nghề đáp ứng nhu cầu xã hội trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Quan tâm đầu tư cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất các trường học, đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có đủ trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Đổi mới phương pháp giảng dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục từ bậc mầm non đến phổ thông, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục đại trà. Tiếp tục nâng cao chất lượng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, tạo nguồn bồi dưỡng nhân tài. Tích cực phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Nâng cao chất lượng giáo dục chuyên nghiệp, đào tạo nghề. Coi trọng giáo dục phẩm chất đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động, trang bị kiến thức, kỹ năng thực

Page 35: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

hành, khả năng thích ứng với môi trường làm việc. Chú ý gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng và đào tạo theo địa chỉ. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục và đào tạo; các hoạt động khuyến học, khuyến tài; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo. Phấn đấu đến năm 2015 hầu hết thanh niên từ 15-18 tuổi sau học THCS được học tiếp THPT và học nghề; phần lớn các trường mầm non, trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia; 100% các trường tiểu học dạy tiếng nước ngoài, tin học; xây dựng được ít nhất 3 trường đào tạo trọng điểm chất lượng cao; đạt trên 350 sinh viên/vạn dân.

Đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đời sống. Tăng nhanh năng lực khoa học công nghệ, gắn với nâng cao hiệu quả ứng dụng. Tăng hàm lượng khoa học, công nghệ trong các sản phẩm, tạo chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng và hiệu quả ở một số ngành kinh tế quan trọng. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong việc ứng dụng và phát triển công nghệ cao và hình thành một số ngành công nghiệp công nghệ cao.

Tập trung nghiên cứu, ứng dụng và triển khai có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, công nghệ sinh học, công nghệ sạch và đổi mới hệ thống tổ chức khoa học công nghệ, góp phần tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, tạo ra những tiện ích phục vụ đời sống. Ứng dụng rộng rãi công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp và bảo vệ môi trường. Nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, công nghệ sử dụng tiết kiệm năng lượng. Tăng cường tiềm lực khoa học trên cả 4 lĩnh vực: Đào tạo nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, tổ chức hệ thống khoa học công nghệ và tăng cường đầu tư tài chính.

5. Thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

Tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội bức xúc; phát triển hệ thống y tế; quan tâm giải quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

Phát triển mạng lưới y tế có quy mô phù hợp với sự phát triển đô thị và công nghiệp. Củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Hướng phát triển hệ thống y tế theo địa bàn dân cư. Phấn đấu mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe một cách thuận lợi, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao.

Đầu tư nâng cấp, mở rộng, phát triển hệ thống bệnh viện từ huyện đến tỉnh. Hình thành thêm hệ thống các bệnh viện chuyên ngành, khắc phục cơ bản tình trạng quá tải ở các bệnh viện. Nâng cao chất lượng điều trị chuyên khoa, điều trị kỹ thuật cao ở các bệnh viện, nhất là bệnh viện tuyến tỉnh, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao với cơ cấu hợp lý cho ngành y, nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức phục vụ nhân dân của

Page 36: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

đội ngũ cán bộ y tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân tại cộng đồng, các dịch vụ y tế chất lượng cao. Mở rộng đối tượng bảo hiểm y tế tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.

Tích cực tuyên truyền thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình, xây dựng mô hình gia đình ít con, no ấm - bình đẳng - tiến bộ. Có cơ chế khuyến khích và biện pháp đảm bảo duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên ở mức hợp lý. Quan tâm thực hiện tốt các quyền trẻ em, đảm bảo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc; tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em.

Đến năm 2015 phấn đấu: Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm, không để xảy ra dịch bệnh. Duy trì, nâng cao chất lượng chuẩn quốc gia về y tế xã. 100% trạm y tế xã có bác sĩ. Đạt tỷ lệ 8 bác sĩ/vạn dân. Có 1 - 2 bệnh viện tư nhân. Giữ vững mức sinh thay thế.

Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đặc biệt là nhân dân vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Quan tâm chăm sóc người có công, gia đình chính sách, người tàn tật, người già neo đơn. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn nghiện hút ma tuý, gắn cai nghiện, chữa trị với dạy nghề và giải quyết việc làm.

6. Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường.

Xử lý tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, phát triển công nghiệp, đô thị hoá với việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Gắn mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

Quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên. Xây dựng, hoàn chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch bảo vệ, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản, tài nguyên đất đai trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. Kiên quyết thu hồi đất các dự án được giao nhưng không sử dụng, hoặc sử dụng không đúng mục đích, kém hiệu quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản, ngăn chặn tình trạng khai thác không đúng quy định.

Thực hiện tốt chương trình trồng, bảo vệ và chăm sóc rừng, trồng cây phân tán để cải thiện môi trường sinh thái và bảo vệ tài nguyên nước. Cải tạo các hồ, đầm, các dòng sông; xây dựng các hồ điều hoà ở các đô thị, khu công nghiệp, khu đông dân cư để cải tạo tiểu khí hậu. Tập trung thực hiện các dự án xử lý chất thải, nước thải, áp dụng các công nghệ tiên tiến trong xử lý chất thải. Tập trung khắc phục ô nhiễm ở các đô thị và khu công nghiệp, các làng nghề, nơi có đông dân cư

Page 37: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

và nhiều nhà máy. Xử lý triệt để các vấn đề bức xúc về môi trường, kiên quyết xử lý những sai phạm trong bảo vệ môi trường.

Tăng cường đầu tư, đa dạng hoá và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Huy động nguồn đầu tư từ các doanh nghiệp và đóng góp của nhân dân thực hiện các dự án vệ sinh môi trường nông thôn, xử lý rác thải tập trung ở các thị trấn, thị tứ và trung tâm các xã. Ngân sách Nhà nước ưu tiên giải quyết các vấn đề bức xúc về môi trường. Xây dựng cơ chế xã hội hoá về lĩnh vực thu gom, xử lý và tái chế chất thải, khuyến khích và hỗ trợ các thành phần kinh tế cùng tham gia.

Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý Nhà nước về môi trường. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi người dân, của toàn xã hội đối với việc phòng ngừa ô nhiễm, bảo vệ và cải thiện môi trường.

7. Tăng cường củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh. Xác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế - xã hội, là nội dung quan trọng của quan điểm phát triển toàn diện, bền vững.

Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; xây dựng tiềm lực khu vực phòng thủ tỉnh, huyện ngày càng vững mạnh toàn diện. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đi vào chiều sâu; huy động sức mạnh tổng hợp toàn dân tham gia vào các chương trình phòng, chống tội phạm; ngăn chặn, kiềm chế tội phạm, tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội.

Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, công chức và toàn thể nhân dân. Xây dựng lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Có cơ chế, chính sách đầu tư khoa học công nghệ, phương tiện công tác, chiến đấu cho lực lượng công an, quân đội, đảm bảo thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới. Củng cố các tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự, lực lượng bán chuyên trách ở cơ sở; chăm lo cải thiện đời sống cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang.

Tập trung chỉ đạo làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao trách nhiệm, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành trong giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, hạn chế khiếu kiện đông người, vượt cấp, kiên quyết không để phát sinh điểm nóng phức tạp.

Page 38: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

Thực hiện tốt chương trình cải cách tư pháp giai đoạn 2010-2015 đảm bảo đúng lộ trình, nâng cao chất lượng các hoạt động tư pháp. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân.

Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại, nhằm quảng bá về hình ảnh của Vĩnh Phúc, đẩy mạnh xúc tiến thu hút đầu tư vào tỉnh và góp phần tăng cường quan hệ hợp tác, hữu nghị với các nước trên thế giới.

8. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ trình độ, năng lực, có tính chuyên nghiệp cao.

Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp. Đa dạng hóa các hình thức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân vào dự thảo các chương trình, dự án, đề án trước khi trình HĐND. Nâng cao chất lượng các kỳ họp, các hoạt động giám sát, các cuộc tiếp xúc cử tri và hoạt động của đại biểu HĐND các cấp. Tăng cường hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp. Tiếp thu và trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri theo hướng mở rộng dân chủ, thiết thực, hiệu quả, kịp thời.

Tập trung kiện toàn bộ máy thường trực HĐND và UBND sau bầu cử HĐND các cấp. Đổi mới, nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế-xã hội của các cấp chính quyền. Tăng cường quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, tài nguyên, tài chính ngân sách…, chống thất thoát, lãng phí. Tạo điều kiện thuận lợi để MTTQ và các đoàn thể thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội từ quá trình xây dựng đến tổ chức thực hiện các chính sách phát triển, nhất là những chính sách có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính và công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chỉ đạo giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, tận tụy với công việc, gắn bó với nhân dân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

9. Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân.

Tiếp tục đổi mới hoạt động của MTTQ và đoàn thể theo hướng cụ thể, thiết thực, hiệu quả. Chăm lo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong việc tham gia giải quyết các vấn đề bức xúc tại cơ sở. Coi trọng tuyên truyền nhân tố mới, điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực, đa dạng hoá các hình thức giáo dục tuyên truyền, tập hợp, thu hút hội viên, đoàn viên. Quan tâm đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, đoàn viên, động viên các tầng lớp nhân dân hăng hái tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, tạo khí thế thi đua sôi nổi thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ.

Page 39: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

10. Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng, nâng cao chất lượng đảng viên.

Thường xuyên coi trọng xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Xây dựng và củng cố sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, trước hết là trong cấp ủy, trên cơ sở nguyên tắc Điều lệ Đảng. Đẩy mạnh đấu tranh tự phê bình và phê bình trong Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng, chất lượng đảng viên, làm nền tảng xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị. Triển khai thực hiện tốt chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về công tác tư tưởng, lý luận, báo chí trước yêu cầu mới, trọng tâm là tuyên truyền, giáo dục Chủ nghĩa Mác Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ chính trị của địa phương đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là đối với thế hệ trẻ. Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục nhằm tạo sự thống nhất cao về tư tưởng và hành động trong Đảng bộ, sự đồng thuận trong nhân dân; chú ý tuyên truyền các nhân tố mới, các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt trên các lĩnh vực. Nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, đấu tranh làm thất bại âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch.

Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X) “về nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên”, Chỉ thị số 10 của Ban Bí thư về nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, đảng viên, phòng ngừa hiện tượng “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Thực hiện tốt chính sách cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thời kỳ mới. Tiến hành kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của cấp uỷ các cấp nhiệm kỳ 2010 - 2015.

Nâng cao chất lượng hoạt động của Trường Chính trị tỉnh và các trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thành, thị. Tập trung củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, phê bình và tự phê bình. Xây dựng tổ chức Đảng và phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngày càng tăng về số lượng, đảm bảo về chất lượng nhằm phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong các doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, nêu cao tính tiên phong gương mẫu của cán bộ đảng viên.

Làm tốt công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên. Chú trọng nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ cho cán bộ, đảng viên. Thực hiện

Page 40: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

tốt công tác đánh giá, qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển cán bộ, đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số tham gia các chức danh lãnh đạo, quản lý; tạo sự cân đối, hài hòa giữa các độ tuổi, giới tính trong đội ngũ cán bộ. Thực hiện tốt chính sách cán bộ và các cơ chế, chính sách ưu tiên của tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chính sách thu hút nhân tài; chú trọng làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

Nâng cao trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Triển khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của điều lệ Đảng, gắn công tác kiểm tra với công tác tư tưởng, công tác tổ chức. Thực hiện có hiệu quả các chương trình kiểm tra, giám sát của cấp ủy, trong đó tập trung kiểm tra việc thực hiện Điều lệ và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, việc thực hiện dân chủ trong Đảng và qui chế làm việc của cấp uỷ; kiểm tra tổ chức Đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm, kiểm tra việc thi hành kỷ luật đảng viên. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 về phòng, chống tham nhũng, về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong lĩnh vực dễ phát sinh vi phạm như quản lý và sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện chính sách xã hội, sử dụng ngân sách; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cấp uỷ viên, người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, các đoàn thể chính trị - xã hội. Giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo cán bộ, đảng viên, đảm bảo công minh, chính xác, kịp thời. Chủ động phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm, xử lý đúng trách nhiệm người đứng đầu, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật của Đảng.

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác dân vận. Phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành và của cán bộ, đảng viên đối với công tác dân vận, qua đó củng cố mối quan hệ mật thiết đối với nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo công tác dân vận theo hướng sát dân, sát cơ sở gắn với xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh. Quan tâm lãnh đạo cán bộ, đảng viên gương mẫu, đề cao trách nhiệm trước dân, làm tốt công tác dân vận theo chức trách của mình. Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý của các cấp chính quyền, sửa đổi cải tiến lề lối làm việc theo hướng dân chủ hóa, công khai hóa, đi đôi với cải cách thủ tục hành chính; giáo dục cán bộ, công chức nâng cao ý thức phục vụ nhân dân. Thực hiện tốt Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Xây dựng qui định đảm bảo cho nhân dân được tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước và đội ngũ cán bộ, đảng viên. Thường xuyên nắm bắt kịp thời diễn biến tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội. Tập trung kiện toàn hệ thống dân vận các cấp; chăm lo đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận.

Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tự giác tu

Page 41: Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV … · Web viewXác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là

dưỡng, rèn luyện làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn xã hội, nhất là trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và trong thế hệ trẻ; xây dựng tính tiên tiến, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống.

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu chặng đường phát triển mạnh mẽ, toàn diện của tỉnh trên các lĩnh vực kinh tế-xã hội, quốc phòng an ninh và xây dựng hệ thống chính trị, đồng thời mở ra thời kỳ phát triển mới nhanh, toàn diện và bền vững. Kiên trì với hướng đi đã được khẳng định; kế thừa và phát huy những thành tựu đã đạt được, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Vĩnh Phúc quyết tâm đoàn kết một lòng, vượt qua mọi khó khăn thách thức, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra, xây dựng Vĩnh Phúc sớm thành tỉnh công nghiệp, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc./.