BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh...

25
CÔNG TY TNHH BAYER VIT NAM CNG HOÀ XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM Độc lp Tdo Hnh phúc BÁO CÁO TÓM TT ĐÁNH GIÁ RỦI RO CA THC VT BIẾN ĐỔI GEN ĐỐI VI SC KHOCON NGUI, VT NUÔI BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 CÔNG TY TNHH BAYER VIỆT NAM Tháng 4, 2015 Toàn bdliu trong hsơ đăng ký này được bo vbn quyền và không được sdng, sao chép hay đưa cho bên thứ ba nếu không có được sđồng ý ca các tác gi

Transcript of BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh...

Page 1: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

CÔNG TY TNHH BAYER

VIỆT NAM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BÁO CÁO TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI

GEN ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ CON NGUỜI, VẬT NUÔI

BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119

CÔNG TY TNHH BAYER VIỆT NAM

Tháng 4, 2015

Toàn bộ dữ liệu trong hồ sơ đăng ký này được bảo vệ bản quyền và không được sử dụng, sao

chép hay đưa cho bên thứ ba nếu không có được sự đồng ý của các tác giả

Page 2: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG

1. Tổ chức cá nhân đăng ký:

- Công ty TNHH Bayer Việt Nam

- Người đại diện của tổ chức: Ông David John Champion – Tổng Giám đốc

- Đầu mối liên lạc của tổ chức: TS. Đặng Ngọc Chi – Giám đốc đăng ký hạt giống

- Địa chỉ: Lô 118/4 Khu công nghiệp Amata, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng

Nai

- Điện thoại: (+84-8) 3845 0828

- Fax: (+84-8) 3997 9206

- Email: [email protected]

2. Tên thực vật biến đổi gen

- Tên thông thường: Bông

- Tên khoa học : Gossypium hirsutum

- Tên thương mại:

- Tên sự kiện chuyển gen: GHB119

- Tính trạng liên quan đến gen được chuyển: kháng sâu và chống chịu thuốc trừ

cỏ ammonium glufosinat

- Mã nhận diện duy nhất (nếu có): BCS-GHØØ5-8

Page 3: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN II. THÔNG TIN VỀ CÂY CHỦ NHẬN GEN

(a) Tên khoa học: Gossypium hirsutum

(b) Tên thông thường: Bông

(c) Vị trí phân loại:

Tộc: Gossypieae

Họ: Malvaceae

Chi: Gossypium

Loài: hirsutum

1. Thông tin về lịch sử canh tác và phát triển trong chọn giống, đặc biệt

thông tin liên quan đến các tính trạng có thể gây tác động bất hại đến

sức khỏe con người và vật nuôi.

Bông có tên khoa học là Gossypium hirsutum,được trồng nhiều thiên niên kỷ nay ở

nhiều nơi trên thế giới. Khoảng 90% lượng bông thế giới là G. hirsutum. Bông chủ yếu được

sử dụng rộng rãi nhờ sợi của nó. Xơ sợi được tạo ra trên vỏ hạt vòng quanh thành sợi chắc

mảnh. Chỉ có ở Mỹ và một vài quốc gia khác phát triển các sản phẩm thương mại từ hạt

bông. Hạt bông thô có thể được sử dụng làm thức ăn cho đại gia súc ở dạng khô hạt bông, vỏ

hạt hoặc hạt có thể được chế biến để thu dầu, một thành phần chính được sử dụng làm thực

phẩm. Xơ ngắn (sợi ngắn, linter) còn lại trên vỏ sau khi loại bỏ sợi dài có thể sử dụng cho cả

mục đích thực phẩm/thức ăn chăn nuôi hoặc các mục đích khác.

Bông thuộc vào chi Gossypium, nằm trong họ Malvaceae hoặc Mallow. Các chi khác

của họ này bao gồm mướp tây, thục quỳ, hoa hồng sharon, hay thậm chí là các cây trồng như

cỏ trà lại là những loại được xếp vào nhóm cỏ dại có ảnh hưởng xấu tới bông. Chỉ có chi

Gossypium và một vài chủng thuộc các chi khác, được xác định đặc tính thông qua sợi lông

hạt (seed hair)/cấu trúc lông phát triển ra ngoài biểu bì của vỏ hạt. Có 50 loài thuộc chi

Gossypium, nhưng chỉ 4 trong số chúng được sử dụng để sản xuất xơ vải thương mại

(Fryxell, 1992).

Bộ Gossypieae có 2 điểm đặc trưng: sự tạo thành phôi (phức tạp hơn so với các nhóm

khác trong họ Malvaceae) và sự có mặt của các mạch hỗ khác biệt trong nhiều phần của cây

nhưng đặc biệt không có trong lá mầm. Các mạch hỗ được biết là các tuyến chứa gossypol,

khác biệt về đặc điểm sinh thái và thành phần hoá học. Đây là những đặc điểm đặc trưng cho

bộ này (Fryxell, 1979).

Bông có nguồn gốc là cây gỗ lâu niên, sau đó được thuần hoá và chuyển thành cây

trồng thu hoạch hàng năm và thường không mang các đặc tính cỏ dại. Cây bông được trồng

từ hạt. Nếu vắng mặt các côn trùng hỗ trợ thụ phấn, bông có thể tự thụ phấn, nhưng khi các

tác nhân thụ phấn có mặt, việc thụ phấn chéo sẽ diễn ra đáng kể (Oosterhuis và Jernstedt,

1999). Việc trồng bông bị hạn chế về mặt địa lý hơn bất kỳ cây trồng nào khác ở một số châu

lục bởi nó chỉ có thể phát triển được trong các vùng có dưới 180 ngày lạnh giá trong 1 năm

(180 frost-free days per year). Bông cần lượng nước mưa trung bình ít nhất là 50 cm/năm,

nhưng mưa nhiều và thời tiết có độ ẩm lớn trong giai đoạn cuối quá trình phát triển dễ làm

Page 4: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

giảm năng suất cũng như tăng nguy cơ tấn công của sâu bệnh. Tại thời điểm thu hoạch, thời

tiết cần khô ráo, mưa sẽ làm biến mầu sợi và ảnh hưởng tới chất lượng xơ vải.

Bông được trồng và thu hoạch ở Mỹ một cách cơ giới hoá. Các kỹ thuật trồng bao

gồm phương pháp tưới tiêu, luân canh cây trồng, các loại thuốc trừ cỏ được sử dụng để kiểm

soát cỏ dại. Việc kiểm soát tốt cỏ dại có thể giúp tăng năng suất bông, do đó hầu hết các vùng

trồng ở Mỹ đều sử dụng thuốc trừ cỏ. Người trồng bông có thể sử dụng thuốc trừ cỏ có phổ

tác dụng rộng tới nhiều loại cỏ dại, nhưng không ảnh hưởng tới cây bông, có tính kinh tế và

và thân thiện với môi trường. Nhiều loại thuốc trừ cỏ có phổ tác dụng rộng nhưng có thể tiêu

diệt bông ngay khi được sử dụng ở lượng khuyến cáo đối với cỏ. Dựa trên các đặc điểm tính

trạng, có thể đánh giá được mức độ phù hợp của một giống bông mới để sử dụng cho mục

đích thương mại hóa. Việc chọn lọc các giống mới ban đầu dựa vào các dữ liệu của cây trồng

bố mẹ. Các nhà chọn tạo giống đánh giá các giống bông mới chọn tạo qua nhiều chỉ tiêu tại

các thời kỳ sinh trưởng khác nhau trong toàn bộ quá trình phát triển giống. Ở giai đoạn sớm

của quá trình sinh trưởng, các nhà tạo giống đánh giá số cây tồn tại và độ khỏe của cây giống.

Khi cây bước vào thời kỳ chín, khả năng kháng sâu và bệnh được tiếp tục đánh giá. Hạt bông

khi thu hoạch được phân tích các chỉ tiêu như năng suất, độ dài và độ chắc của sợi bông.

Trong một số trường hợp, cây trồng được cải biến để nâng cao một số thành phần đăc biệt, và

các nhà chọn tạo giống cây trồng thường chú ý để phân tích các thành phần đó.

2. Thông tin về sự an toàn của cây nhận gen bao gồm cả các vấn đề

về độc tính và tính dị ứng (bao gồm cả thông tin đối với các loại cây trồng có

họ hàng cùng loài mà có thể sử dụng làm nền di truyền nhận gen tương tự)

Bông không được coi là cây trồng gây hại, gây dị ứng và gây bệnh cho con người, tuy

nhiên nó tạo ra các chất kháng dinh dưỡng như gossypol và axit béo cyclopropenoid (CPFA).

Quá trình chế biến hạt bông có thể bao gồm các công đoạn: tách sợi, tách vỏ, nghiền, ép tấm,

chiết, tẩy màu, tẩy mùi để thu dầu béo thực phẩm. Sản phẩm phụ của quy trình chế biến có

thể sử dụng làm thực phẩm cho con người như xơ ngắn linter (sợi ngắn), hay thức ăn chăn

nuôi như vỏ hay khô dầu bông (Freyssinet, 2007; OECD, 2009). Hình 1 thể hiện chi tiết hơn

quy trình sản xuất các sản phẩm từ bông.

Dầu hạt bông được sản xuất đầu tiên ở Hoa Kỳ như một loại dầu hạt. Dầu thô có chứa

khoảng 2% thành phần phi-glyxerit nhưng được loại bỏ gần như hoàn toàn trong quá trình

chế biến. Các thành phần này gồm có phytoalexin, axit béo cyclopropenoid (CPFA),

phospholipid, sterols, resins, carbohydrate và các sắc tố. Thành phần đáng chú ý nhất của

terpenoid phytoalexin là gossypol. Quá trình chế biến dầu loại trừ hầu hết gossypol, quá trình

khử mùi sẽ loại bỏ hầu hết các CPFA.

Khô dầu hạt bông, vỏ, xơ ngắn là các sản phẩm phụ của ngành công nghiệp dầu hạt

bông. Trong những sản phẩm này, khô dầu hạt bông là nhiều nhất và được sản xuất bằng

công nghệ ép và sử dụng dung môi tách chiết. Để có thể thương mại hoá các sản phẩm có

hàm lượng gossypol thấp, giới hạn của thành phần gossypol phải nằm dưới 0,04% hay (400

ppm). Xơ ngắn hầu hết chỉ chứa cellulose tinh. Xơ ngắn có chất lượng cao nhất được tinh

sạch bằng cách xử lý hóa học trong phân giải, làm trắng, rửa và sấy. Vỏ có hàm lượng lớn các

chất xơ không tiêu hóa được.

Page 5: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

Gossypol

Bông có chứa một lượng tương đối các chất terpenoid phytoalexin. Các phytoalexin là

các chất kháng sinh, trong bông các chất này được tích trữ trong các tuyến sắc tố. Các chất

này đóng vai trò quan trọng trong việc chống chịu với một số loại bệnh có thể gây hại trên

cây bông. Các thành phần terpenoid phytoalexin thông dụng trong cây bông gồm có

gossypol, hemigossypol, desoxyhemigossypol, 2,7-dihydroxy cadalene, hemigossypolone và

heliocides H1 và H2. Gossypol là chất đáng chú ý nhất trong các chất terpenoid phytoalexin

và được phân lập đầu tiên từ các tuyến sắc tố của hạt bông. Chất này nhìn chung là độc tố cho

các loài không phải động vật nhai lại và gây bất dục đực. Gossypol có thể thấy ở dạng tự do

hoặc kết hợp. Nghiên cứu khuyến cao khoảng 18 mg gossypol tự do (tương đương với 0,1%)

là hàm lượng cao nhất mà bò sữa có thể được cho ăn hàng ngày. Các nhà khoa học cũng đã

chỉ ra rằng gossypol là chất có thể chống virus và chống lại các chất gây ung thư.

Các axit béo cyclopropenoid

Bông chứa một số axit béo cyclopropenoid (CPFA) có trong dầu. Các loại có thể định

lượng được gồm có axit malvalic, sterculic và dihydrosterculic. Các CPFA tăng điểm nóng

chảy (melting point) các chất béo động vật khi được cho ăn hạt bông và khô dầu hạt bông. Cơ

chế của hiện tượng có thể là do sự ức chế quá trình khử bão hoà (desaturation) của các axit

béo no. Trong gà, thành phần này gây ra 2 ảnh hưởng xấu là mất màu lòng đỏ trứng và giảm

khả năng nở của trứng, do đó khô dầu hạt bông bị hạn chế sử dụng trong chế độ dinh dưỡng

cho gia cầm. Các CPFA cũng có liên quan tới tỷ lệ ung thư gan cao ở cá hồi được cho ăn hạt

bông, mặc dù trong hạt bông có thể nhiễm mycotoxin có chứa aflatoxin cũng là tác nhân gây

ung thư cho cá hồi cầu vồng (rainbow trout).

Các thành phần khác

Lá cây bông mang một số chất flavonoid, các tannin và anthocyanin. Một số lá bông

được thu hoạch cùng với quả bông và bị loại bỏ trong quá trình tách sợi ra khỏi hạt (ginning).

Trong một số điều kiện ngoại lệ, như điều kiện khô hạn, phần loại bỏ sau khi tách sợi hay tơ

bông được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi cho gia súc lớn. Tuy nhiên, vì lượng sử dụng ở

mức thấp nên flavonoid, tannin và anthocyanin không được coi là các chất chống dinh dưỡng

hay chất độc tự nhiên chính (OECD, 2009).

3. Thông tin về lịch sử sử dụng cây chủ làm thực phẩm, thức ăn

chăn nuôi. (Mô tả chi tiết về tập quán canh tác, vận chuyển, lưu giữ bảo quản và các điều kiện đặc thù cần thiết

trong chế biến (nếu có) để sử dụng trong thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, vai trò, giá trị, thành phần dinh dưỡng

của các bộ phận của cây sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi)

Bông, Gossypium spp. được trồng để thu sợi từ hàng ngàn năm nay. Việc trồng và sản

xuất vải sợi được phát triển độc lập ở giữa 2 bán cầu Nam và Bắc. Một trong những ghi chép

lâu đời nhất về công nghiệp dệt may thì cách đây 5000 năm công nghiệp vải sợi từ bông đã

có ở thung lũng sông Indus, nay thuộc Pakistan. Khảo cổ ở Peru và Mexico đã phát hiện ra

nhiều mẫu vải bông có tới 4000 -7000 năm tuổi. Vải bông cũng được tìm thấy trong nhiều

nền văn minh Ai Cập cổ hay trong các dấu tích của người da đỏ Indian khu vực Tây Nam

nước Mỹ từ hàng trăm năm trước công nguyên.

Hạt bông, sản phẩm nông nghiệp thô trước đây phần lớn được loại bỏ, nay được

chuyển thành thực phẩm cho con người, động vật, phân bón cho thực vật, sợi cho sản xuất

Page 6: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

tấm lót nội thất và cellulose cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau từ sản xuất thuốc nổ tới

bo mạch chip máy vi tính. Ngoài ra bông là thực phẩm của tự nhiên và cây trồng tạo sợi. Mặc

dù sợi bông là sản phẩm có giá trị nhất trong lĩnh vực vải nhưng cũng phải chú ý rằng cây

trồng này cũng là nguồn cung cấp dầu thực vật quan trọng. Điều này có nghĩa, bông cũng là

cây trồng sử dụng cho mục đích thực phẩm. Bông được sản xuất chính ở Trung Quốc, Mỹ,

Ấn độ, Pakistan và Uzbekistan, với tổng sản lượng chiếm gần 75% sản lượng toàn thế giới.

Phương pháp chế biến, giá trị và thành phần của các sản phẩm phụ từ chế

biến

Lịch sử sử dụng an toàn làm thực phẩm và thực ăn chăn nuôi

Chỉ có quả nang của bông là được dùng để thu sợi hoặc làm thực phẩm/thức ăn chăn

nuôi. Phần còn lại của cây được sử dụng làm phân bón ngay tại ruộng trồng sau quá trình

phân huỷ (OECD, 2009).

Hạt bông là nguồn cung cấp dầu béo và protein rất tốt bởi hàm lượng cao các thành

phần này trong hạt cũng như chất lượng axit béo và axit amin của nó. Bốn sản phẩm chính từ

quá trình chế biến hạt bông là dầu béo, khô dầu, vỏ hạt và xơ ngắn (linter). Tỷ lệ các sản

phẩm trong công nghiệp chế biến hạt bông ở Mỹ trong vòng 5 năm gồm có: 16,14% dầu,

25,15% vỏ , 46,00% khô dầu bông, 8,51% xơ ngắn và 4,21% chất thải (Jones và King, 1993).

Ngày nay bông tại các nước công nghiệp phát triển được thu hái một cách cơ giới hoá.

Sau khi tách bông, nang quả bông thường được ép cơ học, vận chuyển vào dây chuyền chế

biến được gọi là quy trình tỉa bông. Trong quá trinh tỉa nang quả bông, sợi cho công nghiệp

dệt may được tách riêng từ hạt. Hạt đã được tách bông sẽ được gọi là hạt tách sợi (fuzzy

seed) sẽ được sử dụng để chế biến hoặc dùng trực tiếp làm thức ăn gia súc. Dầu bông là

nguồn dầu thực vật quan trọng, đây là một trong các loại dầu béo chứa nhiều axit chưa bão

hoà nhất; cùng với dầu cải, ngô, bông, hoa rum đỏ, hướng dương, dầu bông cũng có chất

lượng cao bởi hàm lượng vitamin E và độ bền của nó khi được sử dụng làm dầu rán.

Xơ ngắn của hạt (cottonseed linter fiber), bao gồm trên 99% là chất xơ cũng được

dùng làm thực phẩm sau khi được xử lý hoá học để phân giải, làm trắng, rửa và sấy khô. Sản

phẩm này ở dạng bột trắng, không mùi, màu và bền hoá học do vậy không phản ứng với các

thành phần khác gây biến mùi, màu cho thực phẩm. Do vậy, nó có thể được dùng trong nhiều

thực phẩm như bánh, nước trộn salat, đồ ăn nhanh hoặc sản phẩm chế biến từ thịt.

Khô dầu hạt bông

Phương án chế biến dầu béo ảnh hưởng tới tính hữu dụng của khô dầu bông

(cottonseed meal). So với các phương pháp chế biến khác, việc ép vít tải giảm hàm lượng

gossypol tự do, giảm Nitơ hoà tan, tăng hàm lượng chất béo trong khô bông và tiêu tốn năng

lượng. Sử dụng cho nuôi gà, hàm lượng dầu cao có thể ảnh hưởng tới sự mất màu của trứng

trong quá trình bảo quản (do sự có mặt của axit béo cyclopropenoid); đối với gia súc, hàm

lượng dầu cao tạo nhiều năng lượng cho vật nuôi. Phương pháp chiết bằng dung môi trực tiếp

sẽ tạo ra khô dầu bông có hàm lượng gossypol tự do và nitơ hoà tan cao. Nếu dựa trên quan

điểm về chất lượng protein thì khô dầu bông sản xuất theo phương án này rất tốt cho động vật

có dạ dày đơn (động vật nhai lại).

Phương pháp chế biến sử dụng dung môi tách chiết có ép sơ bộ tạo ra sản phẩm khô

dầu bông có đặc điểm trung gian giữa 2 phương pháp tách dầu là ép và sử dụng dung môi. Nó

Page 7: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

có hàm lượng gossyol tự do thấp, độ hoà tan nito cao hơn mức trung bình, hàm lượng chất

béo thấp. Loại khô dầu bông này được sử dụng cho gà đẻ trứng (Ensminger và cộng sự,

1994). Hạt bông được chế biến thành các khô dầu bông có chứa hàm lượng protein khác nhau

36%, 41%, 44%, và 48-50%. Khô dầu bông có chứa 36% protein thu được từ phương pháp

ép bằng trục vít, trong khi đó phương pháp chiết dung môi trực tiếp hoặc chiết dung môi trên

hạt bông đã được ép sơ bộ tạo ra khô dầu bông có hàm lượng protein cao hơn 44%

(Ensminger và cộng sự, 1994).

Ngoài mục đích sử dụng để cung cấp protein cho các sản phẩm thực phẩm/thức ăn

chăn nuôi, khô dầu bông còn là nguồn cung cấp protein kỹ thuật để làm chất kết dính. Protein

này được ép đùn tạo vật liệu sợi để sử dụng cho công nghiệp dệt may.

Các sản phẩm protein từ hạt bông

Trước đây, sản phẩm protein từ hạt bông được sử dụng chủ yếu cho mục đích phân

bón hoặc làm thức ăn chăn nuôi. Từ đầu những năm 60, người ta bắt đầu mới phát triển các

sản phẩm protein từ hạt bông để làm thực phẩm cho người. Sản phẩm đầu tiên được thương

mại hoá là bột hạt bông sử dụng để bổ sung vào bánh mì hay môi trường nuôi cấy vi sinh vật

(trong nghiên cứu). Ở Nam Mỹ, thực phẩm ăn dặm chứa hàm lượng protein cao có tên là

Incaparinha được sản xuất để sử dụng cho trẻ thiếu dinh dưỡng. Đây là hỗn hợp giữa bột ngô

và hạt bông với tỷ lệ 60:40 (Bressani, 1997).

Xơ ngắn hạt bông (Cottonseed linters)

Ba loại xơ ngắn chính được thu hồi trong quá trình tách sợi: công đoạn cắt thứ nhất:

0.15-0.38 kg / 10 kg hạt; công đoạn cắt thứ 2, 0.90-1.05 kg / 10 kg hạt; và thu từ công đoạn

nghiền, 0.35-1.00 kg / 10 kg hạt. Sản phẩm từ công đoạn cắt thứ nhất được sử dụng để tạo ra

các sản phẩm sử dụng cho phẫu thuật, giấy, bao gói; sản phẩm từ công đoạn cắt thứ 2 sử dụng

để sản xuất sợi tái sinh, phim ảnh, thuốc nổ, chất dẻo, giấy, và sản phẩm thu từ công đoạn

nghiền sử dụng trong công nghiệp tạo cellulose hoá học và các sản phẩm nệm lót (Cherry và

Leffler, 1984).

Xơ ngắn hạt bông - Linter, chứa 90-95% cellulose, không chứa lignin, có hàm lượng

sáp thấp, pectin, axit hữu cơ, các chất tro vô cơ (Jones và King, 1993). Sau quá trình chế biến

ở pH kiềm và nhiệt độ cao, tơ từ hạt bông có thể được sử dụng như là một sản phẩm có hàm

lượng chất xơ cao. Chất xơ này dùng cho thực phẩm có chứa trên 99% hàm lượng xơ tổng

(Freyssinet, 2007).

Vỏ hạt

Vỏ là phần bên ngoài hạt có tác dụng bảo vệ hạt, phần này phải được tách ra để lộ

phần bên trong hạt cho quá trình tách chiết dầu. Sự có mặt vỏ hạt trong khô hạt làm giảm

hiệu suất thu hồi dầu do có thể hấp phụ một lượng dầu tự do. Khoảng 1% của vỏ hạt tính theo

khối lương là dầu và 3% là protein. Vỏ có chứa hàm lượng chất xơ cao, đặc biệt là cellulose

và lignin (NCPA, 2000; Jones và King, 1993). Vỏ hạt bông được sử dụng làm thức ăn thô

cho chăn nuôi hay có thể dùng làm nhiên liệu, vật liệu cách nhiệt, làm ẩm đất, sử dụng trong

dầu khoan, bổ sung vào chất dẻo chứa phenol để tăng độ bền, cung cấp cellulose cho các loại

xơ tái sinh và cũng là nguồn tạo xylose và furfural (Cherry và Leffler, 1984).

Lecithin – Photpholipit

Trong các loại dầu từ hạt nói chung, trừ đậu tương, thì hạt bông có hàm lượng

photpho lipit là cao nhất. Phân đoạn chứa lượng photpho lipit thu từ quá trình tinh chế dầu

Page 8: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

béo được xử lý để loại các lipit trung tính và các protein tạp, sau đó được phân đoạn tiếp

thành photpho lipit và glycolipit. Do sự có mặt của gossypol liên kết với photpho lipit trong

quá trình tách dầu, photpho lipit từ hạt bông chỉ được sử dụng cho các mục đích công nghiệp.

Photpho lipit bông có nhiều ưu điểm hơn so với photpho lipit từ các loại hạt khác bởi hầu hết

các axit béo có mặt đều chỉ có dưới 2 liên kết đôi do vậy chúng ít bị oxy hoá và bị ôi hơn.

(Cherry and Leffler, 1984). Từ giống bông không tạo gossypol (glandless cotton), có thể có

được sản phẩm photpho lipit từ hạt bông dùng cho thực phẩm (Cherry và Leffler, 1984).

Page 9: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN III. THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN SINH VẬT CHO GEN

1. Tên của sinh vật cho gen

Sự kiện này có hai sinh vật cho khác nhau là: Streptomyces hygroscopicus và

Bacillus thuringensis

1.1. Sinh vật cho gen chống chịu thuốc trừ cỏ

- Tên khoa học: Streptomyces hygroscopicus

- Tên thông thường: Streptomyces

- Vị trí phân loại:

Giới: Bacteria

Lớp: Actinobacteria

Họ: Streptomycetaceae

Chi: Streptomyces

Loài: Streptomyces hygroscopicus

Chủng:ATCC21705

1.2. Sinh vật cho gen kháng sâu – gen cry2Ae

- Tên khoa học: Bacillus thuringiensis

- Tên thông thường: Bacillus

- Vị trí phân loại:

Giới: Bacteria

Lớp: Bacilli

Họ:Bacillaceae

Chi: Bacillus

Loài: B. thuringiensis

chủng: dakota 1715

2. Thông tin liên quan

Lịch sử sử dụng an toàn

- Bacillus thuringiensis (Bt) rất phổ biến trong tự nhiên và có cả một thế kỷ các

nghiên cứu đã chứng minh lịch sử sử dụng an toàn của loại vi khuẩn này. Các chủng Bt được

phân loại chung vào nhóm các vi sinh vật không gây bệnh trong phân loại vi sinh vật của một

số quốc gia (OECD, 2007). Một số chủng khác nhau của vi khuẩn Bt được đăng ký làm thuốc

trừ sâu và được quan tâm nhiều do thân thiện với môi trường bởi các đặc tính chuyên biệt của

chúng (chỉ ảnh hưởng đến duy nhất các côn trùng gây hại) và không tồn tại dai dẳng trong

môi trường. Một lượng các giống cây trồng, đặc biệt và các loài cây như bông, ngô, khoai

tây, thuốc lá, cà chua, mía đã được chuyển gen để tạo ra các loại protein endotoxin từ Bt.

Bt là một loại vi khuẩn thông dụng có khả năng tồn tại trong môi trường trong một

thời gian dài do nó tạo ra các bào tử có khả năng chống chịu tốt với các điều kiện bất lợi của

môi trường. Vi khuẩn Bacillus đều có dạng hình que, gram dương chỉ tạo ra một bào tử với

Page 10: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

mỗi tế bào. Các chủng Bt được đặc trưng bởi sự tạo thành của một hoặc nhiều tinh thể

parasporal protein cùng lúc với việc hình thành bào tử. Các tinh thể parasporal này chứa

thành phần có tính kháng sâu δ-endotoxins cùng với các protein kết nối và các độc tố Cyt.

Các độc tố này tạo ra hoạt tính kháng sâu cho các sản phẩm thuốc trừ sâu thương mại để xử

lý các loại sâu bọ thuộc họ cánh vẩy lepidopteran, dipteran, và coleopteran.

Kết quả thu được từ một số lượng lớn nghiên cứu trên người và động vật qua nhiều

năm cho thấy tính trừ sâu của nó gần như không có rủi ro cho con người và động vật, và

không có bất cứ bằng chứng nào cho thấy đặc tính trừ sâu sinh học của vi khuẩn Bt gây ra bất

kỳ dấu hiệu lây nhiễm hay ngộ độc của thực phẩm (McClintock et al., 1995; Betz et al.,

2000; Rosenquist et al., 2005). Tóm lại, đặc tính trừ sâu sinh học của Bt đã có một lịch sử sử

dụng an toàn.

- S. hygroscopicus đã được chứng minh là an toàn để sử dụng qua bài báo khoa học

tổng hợp của Herouet và cộng sự (2005). Bề mặt bào tử của sinh vật này thường nhăn nheo

trong khi khối bào tử mầu xám, có màu đen và nhớt khi trưởng thành. Các vi sinh vật này

thuộc nhóm những vi sinh vật tiềm năng cho việc tạo ra các gen kháng kháng sinh vốn có

chức năng vô hoạt tính độc của chính chúng (Freyssinet, 2007). Đây là những vi sinh vật dị

dưỡng, hiếu khí, có khả năng trao đổi chất theo con đường oxy hoá mạnh mẽ. Đất là môi

trường tự nhiên thích hợp cho sự tồn tại, phát triển và sinh trưởng của các vi sinh vật này.

Con người tiếp xúc nhiều với vi khuẩn và vi khuẩn này phát tán rộng trong tự nhiên (Kutzner,

1981). Do đó, việc sử dụng các loại củ và rau là nguồn tiếp xúc thông thường của con người

và động vật với loại vi khuẩn này. Không có bằng chứng nào cho thấy ảnh hưởng bất lợi khi

tiếp xúc với các vi khuẩn này.

Thông tin về việc tìm thấy trong tự nhiên các chất kháng dinh dưỡng,

độc tố và chất gây dị ứng Qua nhiều thập kỷ sử dụng các sản phẩm Bt vi sinh vật thương mại, khả năng gây độc

với động vật có vú của chúng được đánh giá. Các dữ liệu độc tố học của các Bt không chỉ ra

ảnh hưởng xấu nào của δ-endotoxins với sức khoẻ của động vật có vú. Một khảo sát trên

nhiều nghiên cứu về sự nhiễm và gây bệnh chỉ ra một kiểu hình loại bỏ các vi sinh vật Bt trên

loài gặm nhấm khi được thí nghiệm cho ăn theo đường tiêu hoá, theo đường khí thở hay tiêm

vào tĩnh mạch. Không có ảnh hưởng bất lợi nào (bao gồm ảnh hưởng tới sự tăng trọng lượng

cơ thể, tỷ lệ chết hay các biểu hiện lâm sàng, tác động tới các bộ phận bên trong động vật thí

nghiệm) được chỉ ra trong các nghiên cứu đó do ảnh hưởng của vi sinh vật Bt. Cơ chế tác

động của δ-endotoxins từ Bt trong côn trùnh mẫn cảm đã được làm rõ (OECD, 2007).

Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy một số chủng Bt gây độc cho chuột có hệ thống miễn

dịch bị phá hủy hay chuột bị nhiễm virus gây cúm. Tuy nhiên, các tác giả chỉ ra rằng đó là tác

động của chất độc khác từ Bacillus chứ không phải do δ-endotoxins. Các chủng Bt tương tự

khác không chứa δ-endotoxins có thể gây độc cho động vật có vú bởi các độc tố gây tan

huyết (haemolytic toxins) (OECD, 2007).

Cơ quan chịu trách nhiệm đánh giá an toàn thực phẩm của châu âu (EFSA) đã đánh

giá nguy cơ gây dị ứng tiềm ẩn của δ-endotoxin biểu hiện trong ngô, chẳng hạn như Cry1Ab.

Các đánh giá về khả năng gây di ứng của protein Cry được thực hiện với nhiều phương pháp

và cách tiếp cận khác nhau, đưa ra các bằng chứng gián tiếp cho thấy nguy cơ gây di ứng là

Page 11: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

rất thấp. Các bằng chứng đó bao gồm: nguồn cho protein Cry không gây dị ứng, không có sự

tương đồng về trình tự của Cry protein với các chất gây dị ứng đã biết, sự mẫn cảm và bị

phân giải nhanh chóng bởi pepsin. Cho tới nay, mặc dù có sự rất nhiều nghiên cứu khoa học,

không có phương pháp nào được tìm ra để đánh giá một cách thuyết phục về khả năng gây di

ứng của một chất bị nghi ngờ sau các kiểm tra sàng lọc sơ bộ (OECD, 2007).

S. hygroscopicus bản thân không được biết đến là vi sinh vật gây bệnh cho con người

hay liên quan tới các ảnh hưởng bất lợi cho sức khoẻ của con người (Locci, 1995).

Streptomyceteae phân bố phổ biến trong đất và môi trường nước. Hầu hết chúng là loài hoạt

sinh bắt buộc. Rất ít thông tin về vai trò của Streptomycetes trong môi trường tự nhiên, tuy

nhiên sự có mặt của chúng và số lượng của chúng trong môi trường là rất lớn. Đất, các phần

phân huỷ là những nguồn có chứa nhiều Streptomycetes. Tuy nhiên, cũng có một số ký sinh

trên cây trồng và động vật.

Mặc dù Streptomyceteae thường được xếp vào nhóm vi sinh vật hiếu khí bắt buộc,

nhưng chúng vẫn có thể phát triển được trong đất với lượng oxy thấp, trừ khi lượng CO2 quá

10%. Trong đất khô, lượng Streptomycete giảm, nhưng bào tử của chúng có thể chịu được

điều kiện khắc nghiệt hơn so với tế bào sinh dưỡng có thể sống sót được.

Streptomyces hygroscopicus không được biết đến là loài gây dị ứng và gây độc. Nhiều

thành viên của giống này có thể tạo ra các kháng sinh dung cho y học (Freyssinet, 2007).

Một số Streptomyces được phân lập từ người và động vật, gây bệnh cho vật chủ của

chúng, nhưng những chủng này là cá biệt. Tuy nhiên, với thực vật thì một số loài

Streptomyces spp. được biết đến là các vi sinh vật gây bệnh cho cây trồng (Kutzner, 1981).

S. hygroscopicus và các loài Streptomyces khác phân bố rộng rãi trong tự nhiên.

Chúng là một thành phần phổ biến trong sinh quyển thế giới và rất ít loài Streptomyces là tác

nhân gây bệnh cho người, động vật và thực vật. Một số loài của Streptomyces tương tự với S.

hygroscopicus và rất nhiều trong số chúng có các thành phần đồng dạng bar/pat. Không một

thành phần đồng dạng nào được báo cáo là độc và gây dị ứng cho con người và động vật

(Kutzner, 1981 M-204308-01-1). Một số loài khác thuộc nhóm này còn sản sinh ra các loại

kháng sinh chữa bệnh hữu ích (Freyssinet, 2007).

Thông tin về việc đã và đang sử dụng Sự tiếp xúc cơ bản nhất của con ngươì với δ-endotoxins trong cây trồng là khi

tiêu thụ các cây trồng thực phẩm. Sự tiếp xúc với các sol khí tạo ra trong quá trình chế biến

nguyên liệu từ cây trồng Bt (chẳng hạn hạt) cũng là một cách tiếp xúc khác, mặc dù nhỏ.

Nhiều quốc gia yêu cầu các nghiên cứu về dư lượng thuốc trừ sâu để xác định hàm lượng lớn

nhất các thuốc trừ sâu hoá học trong hoặc trên nguyên liệu nông nghiệp. Do không có tính

độc với động vật có vú nên δ-endotoxins được kiểm tra ở hàm lượng rất lớn, các nghiên cứu

thông thường về dự lượng do vậy không cần thiết. Thuốc trừ sâu chứa Bt được đăng ký ở các

nước yêu cầu về dư lượng (a.k.a. Maximum Residue Levels) được miễn trừ yêu cầu về việc

đặt ra một dư lượng số học. Dữ liệu chỉ ra trong cây trồng chuyển gen kháng sâu đang được

sử dụng thương mại hiện nay có chứa hàm lượng rất thấp δ-endotoxins trong các phần ăn

được của cây trồng. Dựa trên lịch sử sử dụng an toàn của Bt và các kết quả thí nghiệm gây

độc cấp tính có thể kết luận các δ-endotoxins mang nguy cơ gây độc cho con người và động

vật là không đáng kể (OECD, 2007).

Page 12: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

Page 13: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN IV. THÔNG TIN VỀ THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN

1. Quá trình biến đổi gen

Các giống bông GHB119 thuốc loài, Gossypium hirsutum L. và được phân biệt với

các giống bông bởi tính trạng kháng sâu và khả năng chống chịu thuốc trừ cỏ ammonium

glufosinat.

Tính trạng kháng sâu trong bông GHB119 có được nhờ tinh thể protein trừ sâu,

Cry2Ae, do gen cry2Ae mã hóa, có nguồn gốc từ loại vi khuẩn đất thông dụng Bacillus

thuringiensis subsp. dakota (B.t. dakota). Protein Cry2Ae có hiệu quả kiểm soát ấu trùng các

loại côn trùng bộ cánh vảy như ấu trùng sâu hại quả bông (CBW, Helicoverpa zea), ấu trùng

hại chồi thuốc lá(TBW, Heliothis virescens) và ấu trùng sâu khoang (FAW, Spodoptera

frugiperda), là các loài sâu hại trên cây bông.

Tính trạng chống chịu thuốc trừ cỏ (OECD, 1999) do gen bar biểu hiện, gen kháng

thuốc trừ cỏ tự nhiên được phân lập từ vi khuẩn đất Streptomyces hygroscopicus. Gen bar khi

biểu hiện cho phép việc sản sinh ra enzyme Phosphinothricin-Acetyl-Transferase (PAT) có

khả năng acetyl hóa L-glufosinate ammonium và do đó giúp cho cây trồng có thể chống chịu

thuốc trừ cỏ có gốc ammonium glufosinat (Freyssinet, 2002).

2. Phương pháp chuyển gen

Môi trường vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens được sử dụng để chuyển vector

pTEM12 vào mô của bông Gossypium hirsutum giống. Các mô phôi được tiếp xúc với môi

trường nuôi cây có chứa A. tumefaciens, chủng C58C1Rif (Van Larebeke et al., 1974 M-

147632-01-1) đã bị làm mất độc tính mang vector pTEM12. Sau khi nuôi cấy, các mô bông

tiếp tục được tái sinh thành cây hoàn chỉnh trên môi trường thích hợp có bổ sung 500 mg/l để

loại bỏ phần còn lại của Agrobacterium, và được chọn lọc bằng ammonium glufosinat. Cây

con đã phát triển được đưa vào trồng trong nhà lưới và tiếp tục được kiểm tra khả năng chống

chịu với thuốc trừ cỏ Liberty, cho ra hoa và tạo hạt (Criel 2008 M-311228-01-1) .

3. Mô tả kiểu hình của tính trạng mới được chuyển

Các giống bông GHB119 thuộc loài Gossypium hirsutum L. và có đặc điểm nhận biết

khác biệt với các giống bông khác ở hai trính trạng: kháng sâu và chống chịu thuốc trừ cỏ

ammonium glufosinat.

Các khảo nghiệm trên đồng ruộng đã được tiến hành để đánh giá các thay đổi về mặt

sinh học của bông GHB119 về khả năng tái sinh, phát tán, tồn tại khi so sánh với bông không

chuyển gen.

Không có sự thay đổi về khả năng sinh sản, hình thái hoa hay sự tồn tại và phát tán

của hạt phấn đã được các nhà chọn tạo giống quan sát trong chương trình phát triển giống

(vẫn đang tiếp tục từ năm 2004) (Villagrán, 2008b M-300865-01-1). Sự khác biệt duy nhất

của bông GHB119 là khả năng kháng lại ấu trùng của côn trùng bộ cánh vảy và chống chịu

thuốc trừ cỏ ammonium glufosinate.

Page 14: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

4. Lịch sử cấp phép của bông GHB119 trên thế giới

GHB119 đã được xem xét về tính an toàn để làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi tại

một số nước trên thế giới. GHB119 đã được cấp phép tại 6 quốc gia là: Hoa Kỳ, Australia-

New Zealand, Canada, Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc.

Danh sách các quốc gia cấp phép cho sử dụng làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi đối với

bông GHB119

Quốc gia Thực phẩm Thức ăn chăn nuôi

Australia/New

Zealand 2011 2011

Canada 2012 2012

Trung Quốc 2014 2014

Nhật Bản 2013 2013

Hàn Quốc 2013 2013

Hoa Kỳ 2012 2012

Page 15: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN V. ĐÁNH GIÁ RỦI RO CỦA THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN

ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ ĐỘNG VẬT

Nghiên cứu được tiến hành trên mẫu bông GHB119 và đối chứng không chuyển gen

để so sánh thành phần dinh dưỡng của hạt bông nguyên và hạt bông tách sợi. Các mẫu

thuđược từ 16 điểm trong 2 năm 2007 và 2008 tại Tây Ban nha được sử dụng để phân tích

50 thành phần. Dữ liệu chi tiết cho phép đánh giá các phân tích thống kê, kết quả các phân

tích này cho thấy sự tương đương về thành phần của bông GHB119 với đối chứng không

chuyển gen Coker 312. Các dữ liệu nghiên cứu được phân tích bởi Bayer CropScience Châu

Âu (Oberdoerfer, 2009a; Oberdoerfer 2009b).

Hạt bông được cấu tạo bởi 3 phần chính: hạt với vỏ có sợi dài (lint) và tơ bông

(linter); lá mầm giúp cho việc hình thành phôi; và mầm. Sau khi sợi dài của hạt được loại bỏ

tại công đoạn tách sợi, hạt bông còn lại 12,71% tơ, 31,76% vỏ và 55,53 % hạt (gồm lá mầm

và phôi) (Jones and King, 1993).

Tại Hoa Kỳ, quá trình chế biến công nghiệp thực tế của cả hạt bông thu được các sản

phẩm khác nhau: 8,51% tơ; 25,15% vỏ; 16,14% dầu; 46% khô dầu bông và tổn thất 4,21%

do việc vận chuyển và chế biến (Jones and King, 1993). Tơ từ hạt bông chứa 90-95%

cellulose, không chứa lignin và chỉ có một lượng nhỏ sáp, pectin, axit hữu cơ và các chất vô

cơ tạo tro (Jones and King, 1993). Các hạt bông đã tách sợi dài chứa 25-40% vỏ. Vỏ trấu

chiếm khoảng 38% hạt, với 1% dầu, 3% protein và thành phần chất xơ còn lại giống

cellulose và lignin (Jones and King, 1993).

Các thành phần được chọn để phân tích là các thành phần dinh dưỡng quan trọng và

cơ bản của bông. Đó là các thành phần proximate, chất xơ, các thành phần vi lượng như

khoáng, vitamin E, chất chống dinh dưỡng, axit amin tổng và tổng các axit béo.

Nhìn chung, tất cả các giá trị trung bình của hạt bông tách sợi tương đương với các

giá trị thu được của các giống bông thương mại. Tất cả các giá trị trừ 3 giá trị trung bình thu

được của Coker 312 và bông GHB119 là nằm trong khoảng các giá trị tham khảo cho các

giống bông hiện đang thương mại hóa. Ba giá trị không nằm trong khoảng là protein thô,

chất xơ tẩy rửa axit và Maggie, trong đó protein thô và Maggie thực tế là cao hơn trong đối

chứng không chuyển gen khi so sánh với các giống thương mại hóa.

Với các axit béo, một số khác biệt giữa các biện pháp xử lý đã được tìm thấy. Các

chỉ số của giống đối chứng không chuyển gen và các giống bông chuyển gen cho thấy sự

tương đương cao với các giống đang thương mại hóa (xem Bảng 17).

Tóm lại, tất cả các thành phần đánh giá thu được trong bông chuyển gen là tương tự

như trong các giống bông thương mại hóa. Không có sự khác biệt nào liên quan đến sinh học

được xác định giữa đối chứng không chuyển gen và các giống bông chuyển gen.

Đánh giá về an toàn thực phẩm của protein Cry2Ae, trình tự axit amin cho thấy sự

tương đồng rõ rệt giữa protein này với các protein khác thuộc nhóm protein Cry2 có biểu

hiện ở các sự kiện biến đổi gen khác, và có lịch sử sử dụng an toàn. Không có bằng chứng

nào được tìm thấy về sự tương đồng của nó với các chất gây độc, gây dị ứng, chất chống

dinh dưỡng đã biết hay các biến đổi sau dịch mã. Protein Cry2Ae cho thấy độ bền phần nào

Page 16: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

với nhiệt độ và trong dịch giả ruột của người, nhưng lại bị phân hủy nhanh trong dịch giả dạ

dày của người.

Kiểm tra độ độc cấp tính cho thấy không có bằng chứng nào về hệ thống gây độc,

thống nhất với các nghiên cứu khoa học về độc tính của protein Cry. Phân tích thành phần

của protein mới cho thấy khả năng định lượng của protein Cry2Ae trong các sản phẩm chế

biến có nguồn gốc từ hạt bông GHB119 trừ dầu hạt bông, là loại thực phẩm chủ yếu của

bông mà con người sử dụng ở Việt Nam.

Gen cry2Ae có nguồn gốc từ vi khuẩn đất thông thường Bacillus thuringiensis chủng

dakota, mã hóa protein Cry2Ae. Protein này là một loại Bt-endotoxin của lớp Cry2, có khả

năng kiểm soát ấu trùng bộ cánh vảy, là loài sâu hại phổ biến trên bông, gồm có sâu hại quả

(Heilcoverpa zea) và sâu hại chồi thuốc lá (Helioihis virenscens). Gen bar cũng có nguồn

gốc từ một loại vi khuẩn đất thông dụng là Streptomyces hygroscopicus. Gen này mã hóa

cho protein phosphinothricin acetyl transferase (PAT) protein là enzyme có tính đặc hiệu

cao. Protein PAT protein thuộc về nhóm các enzyme acetyltransferase thông dụng với cây

trồng và động vật. PAT có cấu trúc bậc 2, phản ứng miễn dịch, khối lượng phân tử và chức

năng tương tự với các enzyme acetyltransferase khác có mặt trong chế độ dinh dưỡng của

con người và động vật. Không có báo cáo nào về sự lien quan đến độc tính hay gây dị ứng

của nhóm các enzyme acetyltransferase. Sự có mặt của protein PAT trong chuỗi thực phẩm

và thức ăn chăn nuôi không phải là mới xảy ra. Streptomyces hygroscopicus là loại vi khuẩn

hoại sinh trong đất thông thường và được biết là không gây bệnh cho con người và động vật.

Protein PAT giúp khả năng chống chịu với việc sử dụng thuốc trừ cỏ có gốc

ammonium glufosinat là hoạt chất chính. Protein PAT được biểu hiện trong khá nhiều cây

trồng biến đổi gen, là các cây trồng đã được đánh giá an toàn một cách chặt chẽ bởi cơ quan

chức năng của nhiều quốc gia trên thế giới.

Việc tích hợp và biểu hiện của locus chuyển gen trong bông GHB119 trong hệ gen

của bông G. hirsutum đã được phân tích đặc điểm thông qua các tiêu chuẩn quốc tế về đánh

giá an toàn các sản phẩm công nghệ sinh học. Thông tin này được đưa vào hồ sơ này để hỗ

trợ cho việc đánh giá an toàn thực phẩm của protein Cry2Ae và PAT/bar.

Bảng dưới đây trình bày tổng hợp các đánh giá an toàn và kết luận đối với bông GHB119

Vấn đề quan tâm Kiểu dữ liệu Xác định

nguy cơ

Đặc điểm của sinh vật cho

và sinh vật nhận

Gen bar có nguồn gốc từ Streptomyces sp, có

mặt rộng rãi trong tự nhiên

Không có

Gen cry2Ae có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus

thuringensis, có mặt rộng rãi trong tự nhiên

Không có

Biến đổi di truyền và các

chức năng liên quan

Một đoạn chèn đơn được phân tích chi tiết có

mặt trong bông GHB119 mà không có mặt của

gen kháng kháng sinh. Các nghiên cứu cho

Không có

Page 17: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

thấy tính ổn định của gen biểu hiện và di

truyền tính trạng trong bông GHB119

Khả năng ảnh hưởng tới môi

trường

Khả năng tương tác của các sản phẩm bông

GHB119 tới môi trường là cực kỳ hạn chế,

không có khác biệt nào giữa nhập khẩu sản

phẩm này và các sản phẩm từ bông thông

thường khác.

Không có

Đặc tính nông học Không liên quan Không có

Khả năng gây độc và dị ứng

của sản phẩm gen mới

chuyển, chất chuyển hóa và

của toàn cây

Protein PAT có mặt rộng rãi trong tự nhiên và

trong các sản phẩm thương mại hóa của các

loại cây trồng biến đổi gen khác. Tổng hợp

đánh giá an toàn chi tiết của protein PAT

không tìm thấy bất kỳ quan ngại nào. Bông

GHB119 không khác so với các giống bông

đang thương mại

Tổng hợp đánh giá an toàn chi tiết của protein

Cry2Ae không tìm thấy bất kỳ quan ngại nào.

Bông GHB119 không khác biệt so với các

giống bông đang thương mại hóa

Không có

Các đặc điểm thành phần,

dinh dưỡng

Đã chứng minh được sự tương đương sinh học

về thành phần, dinh dưỡng và các chỉ tiêu an

toàn

Không có

Ảnh hưởng của quá trình

chế biến đến đặc điểm của

thực phẩm, thức ăn chăn

nuôi

Không có sự thay đổi về thành phần dinh

dưỡng hay có mặt của các nhân tố dinh dưỡng

chính trong các sản phẩm chế biến

Không có

Khả năng thay đổi trong

việc hấp thụ qua chế độ dinh

dưỡng

Không có các đặc điểm đặc hiện có thể dẫn

đến việc tăng lên khi hấp thụ qua chế độ dinh

dưỡng sơ với bông truyền thống

Không có

Khả năng ảnh hưởng dinh

dưỡng lâu dài

Không có sự thay đổi trong thành phần dinh

dưỡng hay có mặt của các chất dinh dưỡng

chính

Không có

Các ảnh hưởng chủ đích và

không chủ đích do việc

chuyển gen

Tính tương đương cơ bản với bông không

chuyển gen trừ những tính trạng có chủ đích

đưa vào

Không có

Page 18: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

PHẦN VI. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO CỦA

THỰC VẬT BIẾN ĐỔI GEN ĐỐI VỚI SỨC KHỎE CON NGƯỜI VÀ

VẬT NUÔI

Bayer CropScience đã tiến hành đánh giá an toàn của thực vật biến đổi gen và thực

phẩm, thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ bông GHB119. Các nghiên cứu và báo cáo cho

đến nay không xác định được bất kỳ nguy cơ tiềm ẩn nào liên quan tới bông chuyển gen

mang sự kiện GHB119.

Kết luận về đánh giá rủi ro đối với bông mang sự kiện GHB119 là an toàn và có

thành phần tương đương với đối chứng truyền thống và các giống bông thương mại.

Kế hoạch giám sát đề xuất để đưa việc giám sát chung các ảnh hưởng bất lợi có thể

có, lập tức hay chậm trễ, trực tiếp hay gián tiếp của bông chuyển gen GHB119 đến sức khoẻ

của con người và môi trường.

PHẦN VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Không có rủi ro liên quan đến bông chuyển gen GHB119 nào được tìm thấy sau khi

phân tích và đánh giá.

Đối chứng truyền thống được sử dụng trong phân tích so sánh. Việc thay đổi di

truyền có chủ đích là tăng lợi ích về mặt nông học, không làm thay đổi các thành phần dinh

dưỡng hay giá trị của chúng. Không có quan ngại có chủ đích nào liên quan đến sức khoẻ

của con người. Thực phẩm và thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ GHB119 sẽ không thay thế

hay làm thay đổi thực phẩm và thức ăn chăn nuôi truyền thống. GHB119 không mang những

đặc điểm đặc biệt nào làm tăng chế độ dinh dưỡng khi so sánh với bông truyền thống.

Không có bằng chứng nào cho thấy ảnh hưởng lâu dài về dinh dưỡng và sức khoẻ với những

sản phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ GHB119.

Page 19: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

REFERENCES

Arnaut, G., Boets A., Vannest S., Van Rie J., and Van Houdt S. 2002. Novel

Bacillus thuringiensis insecticidal proteins Patent Application: WO 02/057664 A2 2005 68

pages #M-392710-01-1.

Betz, F.S, Hammond, B.G., Fuchs, R.L., 2000. Safety and advantages of Bacillus

thuringensis –protected plants to control insect pests. Regulatory Toxicology and

Pharmacology 32.

Bolivar F; Rodriguez R L; Greene P J; Betlach M C; Heyneker H L; Boyer H

W; Crosa J H; Falkow S, 1977. Construction and characterization of new cloning vehicles

II. A multipurpose cloning system. Gene, , M-147993-01-2

Berger L.A., Vaissière B.E., Moffett J.O., Merritt, S.J. 1988. Bombus spp.

(Hymenoptera: Apidae) as pollinators of male-sterile Upland cotton on the Texas High

Plains. Environ. Entomol. 17. 789-794. M-208075-01-1.

Bressani, R., 1997. High protein quality vegetable mixtures for human feeding.

Insituto de Nutricion de Centro America y Panama (INCAP). 1-10. M-207987-01-1

Cherry, J. P.; Leffler, H. R. Seed (Chapter 13). ARS-USDA, Pennsylvania, USA;

M-208069-01-1Cornelissen M; Vandewiele M, 1989. Nuclear transcriptional activity of

the tobacco plasmid psbA promoter, Nucleic Acids Research, , 11 pages, M-147994-01-2.

Capt A. 2010c. Heat stability study with the Cry2Ae protein Bayer CropScience.

Internal report. 6 pages #M-363360-01-1.

Capt A. 2011c. In silico analysis of putative Open Reading Frame (ORF) sequences

for identifying potential homologies to known toxins and allergens. Bayer CropScience.

Internal report. 36 pages # M-354512-03-1.

Capt A. 2011d In silico analysis of putative Open Reading Frame (ORF) sequences

for identifying potential homologies to known toxins and allergens Bayer CropScience.

Internal report. 412 pages # M-411784-01-1

Cornelissen M., Vandewiele, M. 1989. Nuclear transcriptional activity of the

tobacco plastid psbA promoter. Nucleic Acids Research. 17. 19-29. 11 pages. #M-147994-

01-2.

Criel I. 2008. Description of the GHB119 transformation methodology Bayer

CropScience. Internal report. 161 pages #M-311228-01-1.

Currier T.C. 2005 Analysis to Determine if the GEM2 Protein from Cotton Leaves

is Glycosylated. Bayer CropScience. Internal report. 30 pages. #M-255733-01-1.

Currier T.C. 2008. Protein Expression Analysis of Cotton Event GHB119,

Expressing Cry2Ae and PAT/bar Proteins, USA, 2007. Bayer CropScience. Internal report.

161 pages. #M-312367-03-1

Damgaard, P.H., Granum, P.E., Bresciani, J., Torregrossa, M.V., Eilenberg, J.,

Valentino, L. (1997) Characterization of Bacillus thuringiensis isolated from infections in

burn wounds. FEMS Immunology and Medical Microbiology 18,47-53. M-301514-01-1

De Almeida R.P.E., Gossele V., Muller C.G., Dockx J., Reynaerts A., Botterman

J., Krebbers E. and Timko M.P. 1989. Transgenic expression of two marker genes under

the control of an Arabidopsis rbcS promoter: Sequences encoding the Rubisco transit

Page 20: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

peptide increase expression levels. Mol Gen Genet (1989) 218:78-86 #M-180194-01-1.

De Beuckeleer, 2003. Description of the amino acid sequence of the PAT protein

encoded from the bar gene. Bayer CropScience. Internal report. 5 pages. #M-084188-01-2.

Depicker A., Stachel S., Dhaese P., Zambryski P and Goodman H.M. 1982.

Nopaline Synthase: Transcript Mapping and DNA Sequence Journal of Molecular and

Applied Genetics Vol. 1, No. 6561-573 #M-131630-01-2.

Deblaere R; Bytebier B; De Greve H; Deboeck F; Schell J; van Montagu M;

Leemans J, 1985. Efficient octopine Ti plasmid-derived vectors for Agrobacterium-

mediated gene transfer to plants, Vrije Universiteit Brussel;Laboratorium voor Genetische

Virologie, 7 pages, M-147995-01-1

Ensminger A.H., Ensminger M.E. Kondale J.E., Robson J.R.K. 1994. Foods and

Nuitrition Encylcopedia. 2nd ed. Ann Harbor, MI. M-208031-01-1.

FEDIOL, 2008 EU-27 consumption of vegetable oils and fats. M-366266-01-1

Fling M.E., Kopf J., Richards C. 1985. Nucleotide sequence of the transposon Tn7

gene encoding an aminoglycoside-modifying enzyme, 3”(9)-O-nucleotidyltransferase.

Nucleic Acids Research. 13 (19): 7095-7106. 12 pages. #M-231609-01-1.

Franck, A.W. (1989) Food uses of cottonseed protein. Developments in Food

proteins - 5. New York, p 31-80. M – 208064-01-1

Fryxell P.A. 1979. The natural history of the cotton tribe (Malvaceae, tribe

Gossypieae),Texas A&M University Press. College Station and London. M-208062-01-1

Fryxell PA. 1992. A revised taxonomic interpretation of Gossypium L.

(Malvaceae). Rheedea 2: 108-165. M-420817-01-1.

Freyssinet M. 2007. General description of the bacterial qene bar and its gene

product PAT as used for producing plants with a genetically-based tolerance to Liberty®

herbicide Bayer CropScience. Internal report. 24 pages. #M-085622-01-2.

Freyssinet, M. 2007. Cotton crop biology and general information, Bayer

CropScience, 50 pages, M-215504-03-2

Jones L.A and King C.C. 1993. Cottonseed oil. National Cottonseed Products

Association. Inc. and The Cotton Foundation. Memphis, Tennesse. M-22804401-1

Gouffon 2011 Binding Sites for Bacillus thuringiensis Cry2Ae Toxin on Heliothine

Brush Border Membrane Vesicles Are Not Shared with Cry1A, Cry1F, or Vip3A Toxin

APPLIED AND ENVIRONMENTAL MICROBIOLOGY, May 2011, p. 3182–3188 . # M-

409337-01-1

Habex V. 2005. Description of the amino acid sequence of the GEM2 protein. Bayer

CropScience. Internal report. 4 pages. #M-254766-01-2.

Habex V. 2011. Detailed insert characterization of Gossypium hirsutum

transformation event GHB119 by Southern blot analysis.. Bayer CropScience. Internal

report. 49 pages # M-308404-03-1.

Hajdukiewicz, P., Svab, Z., Maliga, P. (1994) The small, versatile pPZP family of

Agrobacteriurn binary vectors for plant transformation. Plant Molecular Biology 25, 989-

994. M – 289172-01-1

Page 21: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

Harpster M.H., Townsend J.A., Jones J.D.G., Bedbrook J., Durismuir P. (1988)

Relative strengths of the 35S Cauliflower Mosaic Virus, 1', 2' and nopaline synthase

promoters in transformed tobacco, sugarbeet and oilseed rape callus tissue. Molecular and

Genera! Genetics 212,182-190. M-135146-01-1

Herouet, C, Esdaiie, D.J., Mallyon, B.A., Debruyne, E., Schulz, A., Currier, T.,

Hendrickx, K., van der Klis, R.J., Rouan, D. (2005) Safety evaluation of the

phosphinothricin acetyltransferase proteins encoded by the pat and bar sequences that

confer tolerance to glufosinate-ammonium herbicide in transgenic plants. Regulatory

Toxicology and Pharmacology 41:134-149. M-247779-01-1

Kützner H.J. (1981) The family Streptomycetaceae. In The Prokaryotes: A

Handbook on Habitats, Isolation and Identification of Bacteria, Starr M.P., Stolp H., Trtiper

H.G., Ballows A., Schlegel H.G. (Eds), p 2028-2090.

Kowite W.J. 2007. Production of RAC (Fuzzy Seed) Samples of GEM2 Cotton and

the Non-transgenic Counterpart, USA, 2006 Bayer CropScience. Internal report. 29 pages

#M-312403-01-1.

Kowite, 2009 Production of Processed Commodities of Transgenic Insect-Resistant

Cottonseed (Event GHB119) and the Non-transgenic Counterpart, USA, 2009 Bayer

CropScience. Internal report. 19 pages #M-358440-01-1

Kowite, 2010 Composition of processed Fractions of Transgenic Event GHB119

Cottonseed and the Non-Transgenic Counterpart, USA, 2009 Bayer CropScience. Internal

report. 60 pages #M-399271-01-1

Locci, R. 1995. Streptomycetes and related genera. In: Bergey’s Manual of

Systematic Bacteriology Vol 4. S.T. Williams, M.E. Sharpe and J.G. Holt, eds. Williams &

Wilkins, Baltimore, pp 2451-2492, M-135197-01-1

Mackie S.J.W. 2008a. Composition of RAC (Ginned Seed) of Cry2Ae GHB119

Cotton and the Non-transgenic Counterpart, USA, 2007 Bayer CropScience. Internal report.

229 pages #M-311235-02-1.

Mackie S. 2009. Analysis of processed commodities from transgenic event GHB119

cotton for Cry2Ae and Pat/bar proteins – USA – 2009. Bayer CropScience Internal report 47

pages. #M-359968-02-1.

Martone A. 2009a. Analyses of Raw Agricultural Commodity (Fuzzy Seed) of

GHB119 Cotton from Catalonia for PAT/bar and Cry2Ae. Bayer CropScience Internal

report. 99 pages. #M-344919-02-1.

MartoneA. 2009b. Analyses of Raw Agricultural Commodity (Fuzzy Seed) of

GHB119 Cotton from Andalusia for Cry2Ae and PAT/bar Proteins, USA 2009 Bayer

CropScience Internal report. 120 pages #M-349875-01-1.

Martone A. 2011. Analyses of raw agricultural commodity (fuzzy seed) of Cry2Ae

cotton event GHB119 for PAT/bar and Cry2Ae and its non-transgenic counterpart for

PAT/bar and Cry2Ae proteins. Bayer CropScience Internal report 126 pages. #M-301655-

03-1.

McClintock, J. T., Schaffer, C. R., Sjoblad, R.D. (1995) A comparative review of

the mammalian toxicity of Bacillus ihuringiensis-based pesticides. Pesticide Science 45, 95-

105.

Page 22: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

Moens, S. (2008) Confirmation of the absence of vector backbone sequences in

Gossypium hirsutum transformation event GHB119. Unpublished Bayer CropScience

Report; October 22, 2008. M-311127-01-1

Moens S. 2009. Determination of additional flanking sequences and the

corresponding pre-insertion locus of Gossypium hirsutum transformation event GHB119.

Bayer CropScience Internal report. 40 pages #M-356284-01-1.

Moens S. 2010. Full expression analysis of the trait genes and newly created ORFs

of cotton event GHB119. Bayer CropScience Internal report. 38 pages #M-356285-02-1.

Moens S. 2011a. Bioinformatic analysis of Gossypium hirsutum transformation

event GHB119 Bayer CropScience Internal report. 206 pages #M-356287-03-1.

Moens S 2011b Characterization of Cry2Ae and PAT/dar proteins expressed in

Gossypium hirsutum transformation event GHB119 Bayer CropScience Internal report. 39

pages # M-406615-03-1

Murakami, T., Anzai, H., imai, S., Satoh, A., Nagaoka, K., Thompson, C. J.

(1986) The bialaphos biosynthetic genes of Streptomyces hygroscopicus: Molecular cloning

and characterization of the gene cluster. Molecular and General Genetics 205,42-50. M-

131622-01-1.

National Cottonseed Products Association (NCPA) (2000) Cottonseed Oil. CSO

Bulletin. National Cottonseed Products Association, Inc., Memphis, TN.

National Cottonseed Products Association (NCPA) (1999) Cottonseed and its

Products. CSIP, 10th Edition, 1999. National Cottonseed Products Association, Ihc,

Memphis, TN.

Oosterhuis and Jernstedt, 1999. Morphology and anatomy of the cotton plant.

Origin, history technology and production. M-291007-01-1

OECD, 1999. Series on harmonization of regulatory oversight in Biotechnology

no.10 – Consensus document on the general information concerning the gene and their

enzymes that confer tolerance to glyphosate herbicide, Organisation for Economic Co-

Operation and Development, Paris, France, 26 pages, M-406417-01-1

OECD, 2008. Series on harmonization of regulatory oversight in Biotechnology no.

45. Consensus document on the biology of cotton (Gossypium Spp), OECD Environmental

Directorate, Paris, France, 64 pages, M-327025-01-1

OECD, 2009. Consensus document on compositional considerations for new

varieties of cotton (gossypium hirsutum and gossypium barbadense): key food and feed

nutrients and anti-nutrients, OECD Environmental Directorate, Paris, France, M-263195-02-

1

Oka A; Sugisaki H; Takanami M, 1980. Nucleotide sequence of the kanamycin

resistance transposon Tn903, Kyoto University, Chemical Research, Japan, 10 pages, M-

148000-01-2

Oberdoerfer R. 2009a. Composition of raw agricultural commodity (ginned

cottonseed) of the insect-tolerant cotton (event GHB119) and the non-transgenic

counterpart (Coker 312) grown in Spain in 2007 Bayer CropScience Internal report. 78

pages #M-311121-02-1.

Oberdoerfer R. 2009b. Composition of raw agricultural commodity (ginned

Page 23: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

cottonseed) of the insect-resistant cotton (event GHB119) and the non-transgenic

counterpart (Coker 312) grown in Spain in 2008 Bayer CropScience Internal report. 59

pages #M-348855-01-1.

OberdoerferR. 2009c. Nutritional impact assessment report on insect-resistant

cotton (event GHB119) Bayer CropScience Internal report. 50 pages #M-358325-01-1.

Oberdoerfer R. 2010. General Information for the Nutritional Impact Assessment

of GM Cotton Traits Bayer CropScience Internal report. 39 pages #M-328532-03-1.

Oberdoerfer 2011a. Nutritional Impact Assessment Report for the Insect-resistant

Cotton (Transformation Event GHB119) Bayer CropScience Internal report. 43 pages #M-

355725-04-1

Odell J.T., Nagy F. and Chua N.H. 1985. Identification of DNA sequences

required for activity of the cauliflower mosaic virus 35S promoter Nature Vol. 313 28

February 1985 #M-147628-01-1.

Pecoraro-Mercier, C. 2014a. Cry2Ae protein - Amino acid sequence homology

search with known allergens and known toxins. Bayer CropScience, M-309268-05-2

Pecoraro-Mercier, C. 2014b. PAT/pat protein - Amino acid sequence homology

search with known allergens and known toxins, Bayer CropScience, M-266573-06-1.

Rattemeyer-Matschurat V. 2008. Analysis of substantial equivalence of transgenic

and non-transgenic cotton by means of t-test for differences Bt cotton (Cry 2Ae) vs. non-

transgenic counterpart Bayer CropScience Internal report. 55 pages #M-303119-01-1.

Rattemeyer-Matschurat V. 2009. Analysis of substantial equivalence of transgenic

and non-transgenic cotton by means of t-test for differences Bt cotton (Cry 2Ae) vs. non-

transgenic counterpart Bayer CropScience Internal report. 116 pages #M-354833-02-1.

Rouquie D. 2006. Gem2 protein acute toxicity by oral gavage in mice Bayer

CropScience Internal report. 62 pages #M-280141-01-1.

Rouquie D. 2008a. Cry2Ae protein heat stability study Bayer CropScience Internal

report. 49 pages #M-308763-01-1.

Rouquie D. 2008b. Cry2Ae protein in vitro digestibility study in human simulated

gastric fluid Bayer CropScience Internal report. 55 pages #M-308906-01-1.

Rouquie D. 2008c. Cry2Ae protein in vitro digestibility study in simulated intestinal

fluid. Bayer CropScience Internal report. 52 pages #M-308911-01-1.

Sanfaçon H., Brodman P. and Hohn T. 1991. A dissection of the cauliflower

mosaic virus polyadenylation signal Genes & Development 5:141-149. #M-135204-01-2.

Schnepf, H. E., Whiteley, H. R. (1981) Cloning and expression of the Bacillus

thuringiensis crystal protein gene in Escherichia coli. Proceedings of the National Academy

of Sciences USA 78, 2893-7.

United States Environment Protection Agency (US-EPA) (2007) Biopesticide

active ingredients and products containing them. 39 pages.

104. United States Food and Drug Administration (US-FDA) (2006) Guidance

for industry. Recommendations for the early food safety evaluations of new non-pesticidal

proteins produced by new plant varieties intended for food use. 9 pages.

Van der Klis R.J., De Pestel K., Van Rie J. and Hendrickx K. 2008. Cry2Ae

description and characterization Bayer CropScience Internal report. 14 pages #M-391944-

Page 24: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

01-1.

Van Larebeke N., Engler G., Holsters M., Van den Elsacker S., Zaenen I.,

Schilperoort R.A., Schell, J. 1974. Large plasmid in Agrobacterium tumefaciens essential

for crown gall inducing ability. Nature 252. 169-170. 2 pages. #M-147632-01-1.

Verhaeghe, S. and Habex, V. (2008) Full DNA sequence of event insert and

integration site of Gossypium hirsütum transformation event GHB119. Unpublished Bayer

CropScience Report; July 11, 2008. M-311234-01-1

Verhaeghe, S. and De Pestel, K. (2008a) Bioinformatics analysis of newly created

ORFs from Gossypium hirsutum transformation event GHB119. Unpublished Bayer

CropScience Report; October 20, 2008. M-311122-01-1 (Contains confidential

commercial information)

Verhaeghe, S. and De Pestel, K. (2008b) Bioinformatics analysis of the pre-

insertion locus of Gossypium hirsutum transformation event GHB119. Unpublished Bayer

CropScience Report; October 20, 2008. M-311230-01-1 (Contains confidential

commercial information)

Verhaeghe, S. and Criei, i. (2008) Structural stability analysis of Gossypium

hirsutum transformation event GHB119 in different generations, in different backgrounds

and when grown in different environments. Unpublished Bayer CropScience Report;

October 20, 2008. M-311131-01-1 (Contains confidential commercial information)

Villagrán C.A. 2008a. Production of Raw Agricultural Commodity (fuzzy seed)

Samples, Agronomic Performance , soil microbial activity and invertebrate fauna and

Biosafety Studies of Transgenic Cotton plants containing Glufosinate ammonium Tolerant

(Cry2Ae) and Insect Resistance Cotton events, their Non-transgenic Counterparts and

Commercial Cotton Varieties. Catalonia, Spain 2007 Bayer CropScience Internal report.

122 pages #M-391806-01-1.

Villagrán C.A. 2008b. Production of Raw Agricultural Commodity (fuzzy seed)

Samples, Agronomic Performance , soil microbial activity and invertebrate fauna and

Biosafety Studies of Transgenic Cotton plants containing Glufosinate ammonium Tolerant

(Cry2Ae) and Insect Resistance Cotton events, their Non-transgenic Counterparts and

Commercial Cotton Varieties. Andalusia, Spain 2007 Bayer CropScience Internal report. 83

pages #M-391810-01-1.

Villagrán C.A 2009a. Production of Raw Agricultural Commodity (fuzzy seed)

Samples, Agronomic Performance and Invertebrate Fauna and Biosafety Studies of Insect

Resistant and Herbicide Tolerant GM Cotton GHB119 and its Non-transgenic Counterpart

and Commercial Cotton Varieties. Andalusia - Spain 2008 Bayer CropScience Internal

report. 225 pages #M-347131-01-1.

Villagrán C.A. 2009b. Production of Raw Agricultural Commodity (fuzzy seed)

Samples, Agronomic Performance , and Invertebrate Fauna and Biosafety Studies of Insect

Resistant and Herbicide Tolerant GM Cotton GHB119, its Non-transgenic Counterpart and

Commercial Cotton Varieties. Catalonia, Spain 2008 Bayer CropScience Internal report.

226 pages #M-349636-01-1.

Wehrmann A., Van Vliet A., Opsomer C., Botterman J and Schulz A. 1996. The

similarities of bar and pat gene products make them equally applicable for plant engineers

Page 25: BÔNG KHÁNG SÂU VÀ CHỐNG CHỊU THUỐC TRỪ CỎ GHB119 · 2017. 8. 1. · cÔng ty tnhh bayer viỆt nam cỘng hoÀ xà hỘi chỦ nghĨa viỆt nam Độc lập – tự

Tóm tắt báo cáo đánh giá rủi ro của sự kiện bông

GHB119 tới sức khỏe con người và động vật

Nature Biotechnology Vol 14 october 1996 #M-141685-01-1.

Zambryski P. 1988. Basic processes underlying Agrobacterium-mediated DNA

transfer to plant cells. Ann. Rev. Genet. 22: 1-30. 30 pages. #M-234499-01-1.

Zhu J., Oger P.M., Schrammeijer B., Hooykaas P.J.J., Farrand S.K., Winans

S.C. 2000. The bases of crown gall tumorigenesis. Journal of Bacteriology. 182 (14): 3885-

3895. 11 pages. #M-290743-01-1.