Bản tin Thông tin Thương mại -...
Transcript of Bản tin Thông tin Thương mại -...
Bản tin
Thông tin Thương mại Trung t©m Th«ng tin C«ng nghiÖp vµ Th¬ng m¹i - Bé C«ng Th¬ng
Số 20/2018 14/05/2018
Thông tin phục vụ Lãnh đạo các đơn vị, doanh nghiệp chuyên ngành DỆT MAY
Trong số này: Trang
ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ
PHÒNG THÔNG TIN
XUẤT NHẬP KHẨU
TRUNG TÂM THÔNG TIN
CÔNG NGHIỆP VÀ
THƯƠNG MẠI
BỘ CÔNG THƯƠNG
655 Phạm Văn Đồng –
Bắc Từ Liêm – Hà Nội
Bộ phận Marketing
Tel: (024) 37152586
Fax: (024) 37152574
Đại diện tại TP HCM
173 Hai Bà Trưng -
phường 6 - Quận 3
Tel (028) 38224150
Fax: (028) 38224041
MỘT SỐ THÔNG TIN THƯƠNG MẠI ĐÁNG CHÚ Ý ........................... 2
MỘT SỐ THÔNG TIN ĐÁNG CHÚ Ý NGÀNH DỆT MAY .................... 3
HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU ................................................... 4
Xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang EU tăng
mạnh ............................................................................................... 4
Xuất khẩu xơ sợi sang Trung Quốc chậm lại ........................ 12
Nhập khẩu NPL dệt may từ Mỹ, Nhật Bản tăng ................... 13
Tiến độ xuất khẩu chậm lại trong tuần từ 01/05 đến
09/05/2018 .................................................................................. 16
Thông tin mới nhất về tình hình nhập khẩu NPL dệt ma
t ng tuần từ ng 1/5 đến /5 năm 01 ............................. 19
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, KINH DOANH - CHÍNH SÁCH ................... 23
Doanh nghiệp dệt ma được dời việc dán nhãn hợp quy .. 23
Miễn trừ biện pháp phòng vệ thương mại với một số sản
phẩm từ 15/6/2018 ................................................................... 23
Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí phát triển công nghiệp
hỗ trợ ............................................................................................. 24
TIN THẾ GIỚI ................................................................................ 26
“T anh chấp thương mại” không ảnh hưởng tới xuất khẩu
dệt may của Trung Quốc .......................................................... 26
Trung Quốc giảm thuế hơn 70 tỷ USD cho doanh nghiệp
nhằm nâng cao sức cạnh tranh ............................................... 27
Pháp lên kế hoạch giảm chất thải dệt may .......................... 27
THÔNG TIN THAM KHẢO – PHỤC VỤ QUẢN LÝ, KINH DOANH, KHÔNG PHỔ BIẾN
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 2
MỘT SỐ THÔNG TIN THƯƠNG MẠI ĐÁNG CHÚ Ý 1. Kinh tế thế giới
Tuần qua, rủi ro của kinh tế toàn cầu đã quay trở lại trong bối cảnh Tổng thống Mỹ
Donal Trump tuyên bố Mỹ chính thức rút khỏi Kế hoạch hành động chung toàn diện
(JCPOA) - thỏa thuận hạt nhân Iran ký kết với nhóm 6 nước gồm Nga, Mỹ, Anh, Pháp,
Trung Quốc và Đức, đồng thời, Mỹ cũng sẽ áp dụng lại tất cả những cấm vận và trừng
phạt của Mỹ đối với Iran. Động thái này của Mỹ có thể tác động đến xuất khẩu dầu thô
của Iran và khiến căng thẳng địa chính trị tại Trung Đông gia tăng.
Đàm phán thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc diễn ra trong tuần qua mặc dù đã
đạt được đồng thuận về một số vấn đề trong lĩnh vực thương mại giữa hai nước và nhấn
mạnh cam kết giải quyết sự khác biệt thông qua đối thoại, tuy nhiên những bất đồng lớn
nhất trong tranh chấp thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới hầu như chưa
đạt được kết quả tích cực. Hiện bất đồng lớn nhất trong thương mại giữa Mỹ và Trung
Quốc chủ yếu tập trung vào yêu cầu của Mỹ muốn Trung Quốc cắt giảm thặng dư
thương mại với Mỹ còn 200 tỷ USD vào năm 2020, đồng thời giảm thuế đối với tất cả các
sản phẩm xuống mức không cao hơn mức Mỹ áp đặt đối với các mặt hàng của Trung
Quốc. Diễn biến này làm gia tăng lo ngại các biện pháp đối đầu và “trả đũa” thương mại
giữa hai nền kinh tế hàng đầu thế giới sẽ tiếp tục quay trở lại, tác động tiêu cực đến đà
tăng trưởng của kinh tế toàn cầu.
Tại Mỹ, các số liệu kinh tế tích cực được công bố tuần qua cho thấy triển vọng khá
khả quan của kinh tế Mỹ trong quý II/2018. Trong lĩnh vực thương mại, thâm hụt thương
mại của nước này trong tháng 3/2018 đã giảm 15,2% xuống 49 tỷ USD - mức thấp nhất
trong 6 tháng gần đây nhờ xuất khẩu tăng mạnh, nhất là các mặt hàng đậu tương và máy
bay. Trên thị trường lao động, trong tháng 4/2018, kinh tế Mỹ đã tạo thêm 164 nghìn việc
làm mới, đưa tỷ lệ thất nghiệp của nước này giảm từ 4,1% xuống 3,9%, đánh dấu mức
thấp nhất của chỉ số này trong 17 năm qua. Với diễn biến này, có thể thấy trong 6 tháng
qua, chính quyền của Tổng thống Trump đã thành công trong việc giữ tỷ lệ thất nghiệp ở
mức thấp, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế Mỹ phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho Cục Dự
trữ Liên bang Mỹ (FED) có khả năng đẩy mạnh quá trình nâng lãi suất trong năm 2018.
Tuy nhiên, chỉ số giá sản xuất của Mỹ trong tháng 4 chỉ tăng 0,1% so với tháng trước và
tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn so với mức dự báo tăng 2,8% và là mức
tăng thấp nhất của chỉ số này kể từ cuối năm 2017, cho thấy đà tăng của lạm phát đang
có dấu hiệu “chững lại” sau nhiều tháng ở mức cao.
Tại Trung Quốc, trong tháng 4/2018, kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc tăng
mạnh 21,5% và kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng 12,9% so với cùng kỳ năm trước, đưa
cán cân thương mại của nước này thặng dư 28,78 tỷ USD, cao hơn so với mức dự báo
đạt 24,7 tỷ USD. Trong khi đó, chỉ số giá sản xuất (PPI) của Trung Quốc trong tháng
4/2018 tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chỉ tăng 1,8%
so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn so với mức tăng 2,1% trong tháng 3/2018 do giá
lương thực giảm. Mức tăng của chỉ số CPI hiện thấp hơn nhiều so với mục tiêu của
Chính phủ Trung Quốc đặt ra là 3%. Sức ép lạm phát ở mức thấp đang tạo ra nhiều dư
địa để chính quyền nước này tăng cường các biện pháp đối phó với các rủi ro tài chính
trong khi vẫn giữ chính sách tiền tệ thận trọng và trung lập.
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 3
2. Kinh tế trong nước
Tại thị trường trong nước, diễn biến tích cực của các chỉ số kinh tế vĩ mô trong 4
tháng đầu năm 2018 cho thấy xu hướng hồi phục rõ nét và tương đối vững chắc trên cơ
sở những cải cách mạnh mẽ môi trường kinh doanh ở Việt Nam. Tuy nhiên, kinh tế Việt
Nam vẫn đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, nổi bật là sự gia tăng của chủ
nghĩa bảo hộ trên thị trường thế giới; công nghiệp chế biến chế tạo trong thời gian tới
khó có thể duy trì tốc độ tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2017 sau khi đã đạt mức
tăng trưởng mạnh trong năm 2017 và quý 1/2018; sản xuất nông nghiệp đã dần ổn định
và có bước tăng trưởng, nhưng biến đổi khí hậu, hạn hán, xâm ngập mặn còn diễn biến
phức tạp, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân.
Trên thị trường tiền tệ, sự ổn định của tỷ giá USD/VND từ đầu năm 2018 đến nay
được coi là một trong những điểm nổi bật nhất trong chính sách điều hành của Ngân
hàng Nhà nước. Tính đến ngày 10/5/2018, tỷ giá trung tâm do NHNN công bố đứng ở
mức 22.578 đ/USD, tăng 0,73% so với thời điểm đầu năm 2018, trong khi tỷ giá niêm yết
tại các Ngân hàng thương mại hiện đứng quanh mức 22.805 đ/USD, chỉ tăng khoảng
0,25%. Trong những tháng tiếp theo, tỷ giá USD/VND sẽ tiếp tục được hỗ trợ bởi chính
sách điều hành tỷ giá trung tâm của NHNN tiếp tục phát huy hiệu quả, nguồn cung dồi
dào nhờ xu hướng thoái vốn doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn FDI tăng khả quan, cán
cân thương mại trong 4 tháng qua thặng dư tới 3,9 tỷ USD và đặc biệt dự trữ ngoại hối
quốc gia tăng nhanh chóng (hiện đạt trên 63 tỷ USD - mức cao nhất từ trước đến nay).
Mặc dù vậy, thị trường ngoại tệ và tỷ giá vẫn tồn tại những rủi ro tiềm ẩn nhất định, đó là
thương mại vẫn phụ thuộc đáng kể vào khu vực doanh nghiệp FDI; khả năng FED cũng
như các Ngân hàng trung ương lớn trên thế giới có thể thu hẹp chính sách tiền tệ nhanh
hơn dự kiến của thị trường và chính sách bảo hộ thương mại và nguy cơ xung đột
thương mại giữa các nền kinh tế chủ chốt có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động
thương mại quốc tế cũng như tăng trưởng toàn cầu, từ đó tác động bất lợi đến thị trường
ngoại tệ và tỷ giá.
MỘT SỐ THÔNG TIN ĐÁNG CHÚ Ý NGÀNH DỆT MAY
1. TRONG NƯỚC
- Theo số liệu thống kê 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu hàng
may mặc của Việt Nam sang thị trường EU đạt 1,08 tỷ USD, tăng 12,6% so
với cùng kỳ năm 2017 - tăng mạnh so với tốc độ tăng 5,2% của cùng kỳ
năm 2017 so với 2016. Riêng tháng 4/2018, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng
này của Việt Nam đạt 278 triệu USD, tăng 4,3% so với tháng 3/2018 và tăng
13,5% so với cùng kỳ năm 2017. Dự báo, trong những tháng tới, xuất khẩu
hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường EU tiếp tục khả quan, nhờ
sức cạnh tranh cao của hàng may mặc Việt Nam, kinh tế khu vực EU hồi
phục và yếu tố chu kỳ.
- Thị phần hàng may mặc của Việt Nam tại EU liên tục được mở rộng và kỳ
vọng sẽ cải thiện mạnh hơn sau khi Hiệp định Thương mại Việt Nam - EU
chính thức được ký kết và có hiệu lực. Hiện thị phần hàng may mặc của Việt
Nam tại EU mới chỉ chiếm 3,98%, tăng nhẹ so với mức 3,92% của cùng kỳ
năm 2017. Trong giai đoạn từ 2014 - 2018, thị phần hàng may mặc của Việt
Nam mới mở rộng thêm 1,11%. Trong khi các nhà cung cấp khác như
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 4
Campuchia, Bangladesh có thị phần được mở rộng nhanh, lần lượt tăng
thêm 1,64% đến 4,07%. Tuy nhiên, thị phần của Trung Quốc lại giảm mạnh
từ 38,91% xuống còn 32,43%.
- Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tính từ đầu năm đến hết tháng 4/2018,
xuất khẩu xơ, sợi dệt của Việt Nam tăng 12,3% về lượng và tăng 14,9% về
trị giá so với cùng kỳ năm 2017, đạt 451 nghìn tấn và 1,2 tỷ USD. Trong đó,
xuất khẩu sang các thị trường Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Thái Lan,
Mỹ...tăng mạnh thì xuất khẩu sang thị trường chủ lực - Trung Quốc lại đang
chậm lại.
- 4 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày của
Việt Nam đạt gần 1,74 tỷ USD, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2017. Trong
đó, giảm nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan và tăng
nhập khẩu từ Nhật Bản, Mỹ.
- Thay vì phải công bố và dán nhãn hợp quy CR lên các sản phẩm quần áo
bán ra thị trường từ 1/5/2018, các doanh nghiệp may mặc được dời thời
gian thực hiện đến 1-1-2019.
2. NGOÀI NƯỚC
- “Cuộc tranh chấp thương mại Trung - Mỹ” sẽ không ảnh hưởng tới hoạt
động xuất khẩu dệt may của Trung Quốc.
- Trung Quốc giảm thuế hơn 70 tỷ USD cho doanh nghiệp nhằm nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
HOẠT ĐỘNG XUẤT, NHẬP KHẨU
Xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang EU tăng mạnh
Theo số liệu thống kê 4 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc
của Việt Nam sang thị trường EU đạt 1,08 tỷ USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm 2017
- tăng mạnh so với tốc độ tăng 5,2% của cùng kỳ năm 2017 so với 2016. Riêng tháng
4/2018, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đạt 278 triệu USD, tăng 4,3%
so với tháng 3/2018 và tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2017.
Kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang EU (triệu USD)
336
209266 278
0
100
200
300
400
500
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
N2016 N2017 N2018
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 5
Trong những tháng tới, xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường EU
tiếp tục khả quan, nhờ sức cạnh tranh cao của hàng may mặc Việt Nam, kinh tế khu vực
EU hồi phục và yếu tố chu kỳ. Dự báo, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt
Nam sang EU tăng 12% trong 6 tháng đầu năm đạt 1,9 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất
khẩu tháng 5 đạt 350 triệu USD và tháng 6 đạt 430 triệu USD.
Cơ sở của dự báo là:
+ Theo chu kỳ, xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang EU thường tăng dần
qua các tháng và đạt đỉnh trong các tháng của quý III trong năm và diễn biến kim ngạch
xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang EU trong những tháng đầu năm cho thấy
năm 2018 tiếp tục xu hướng này.
+ Niềm tin của người tiêu dùng khu vực châu Âu tiếp tục cải thiện trong tháng 4 đã
tăng lên 0,4 điểm là mức cao nhất trong vòng 3 tháng nhờ chỉ số thất nghiệp giảm, kỳ
vọng về khả năng tài chính của các hộ gia đình trong thời gian tới. Chỉ số niềm tin tiêu
dùng của khu vực châu Âu hiện đang ở mức cao nhất trong vòng 10 năm trở lại đây.
+ Nhu cầu nhập khẩu hàng may mặc của EU tăng và đây là cơ hội cho các nhà
cung cấp hàng may mặc tăng xuất khẩu vào thị trường này trong đó có Việt Nam.
Theo số liệu của Cơ quan thống kê châu Âu, nhập khẩu hàng may mặc của EU (từ
các thị trường ngoài khối) trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng 1,2% so với cùng kỳ năm
2017, đạt 14,1 tỷ Euro - tăng khá so với mức giảm 1,8% của cùng kỳ 2017 so với năm
2016. Mặc dù tốc độ tăng nhập khẩu chưa cao như các giai đoạn trước, nhưng với
những tín hiệu tích cực từ kinh tế cũng như khả năng tăng chi tiêu của khu vực này, chắc
chắn nhập khẩu hàng may mặc của EU sẽ sôi động trở lại.
Cũng theo số liệu của Cơ quan thống kê châu Âu, nhập khẩu hàng may mặc của
EU từ các nhà cung cấp khác đều tăng, duy chỉ có giảm nhập khẩu từ Trung Quốc.
Trong đó, nhập khẩu từ Campuchia và Bangladesh tăng mạnh nhất. Nhập khẩu hàng
may mặc của từ Việt Nam trong hai tháng đầu năm nay tăng 2,8% so với cùng kỳ năm
2017, đạt 565 triệu Euro, chiếm 3,98% tổng nhập khẩu mặt hàng này của khối.
Nhập khẩu hàng may mặc (HS61&62) của EU từ một số nhà cung cấp chính
2 tháng đầu năm Thị phần xuất khẩu (%)
N2018 N18/17
(%)
N17/16
(%)
N16/15
(%)
N15/14
(%) N2018 N2017 N2016 N2014
Nhập khẩu
ngoài khối 14.191 1,2 -1,8 3,1 10,5 100,0 100,0 100,0 100,0
Trung Quốc 4.603 -2,8 -5,2 -7,6 10,8 32,43 33,77 34,97 38,91
Bangladesh 2.703 3,8 2,5 12,5 20,4 19,04 18,57 17,79 14,98
Campuchia 608 6,0 5,4 26,4 30,0 4,28 4,09 3,81 2,64
Việt Nam 565 2,8 0,6 14,4 33,1 3,98 3,92 3,83 2,87
Mỹ 82 2,3 -18,8 19,8 14,3 0,58 0,57 0,69 0,57
Nguồn: Cơ quan thống kê châu Âu; số liệu thống kê nội khối chưa có
+ Thị phần hàng may mặc của Việt Nam tại EU liên tục được mở rộng và kỳ vọng sẽ
cải thiện mạnh hơn sau khi Hiệp định Thương mại Việt Nam - EU chính thức được ký kết
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 6
và có hiệu lực. Hiện thị phần hàng may mặc của Việt Nam tại EU mới chỉ chiếm 3,98%,
tăng nhẹ so với mức 3,92% của cùng kỳ năm 2017. Trong giai đoạn từ 2014 - 2018, thị
phần hàng may mặc của Việt Nam mới mở rộng thêm 1,11%. Trong khi các nhà cung
cấp khác như Campuchia, Bangladesh có thị phần được mở rộng nhanh, lần lượt tăng
thêm 1,64% đến 4,07%. Song song với đó, thị phần của Trung Quốc giảm mạnh từ
38,91% xuống còn 32,43%.
FTA Việt Nam - EU sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tiếp tục
đẩy mạnh xuất khẩu vào EU. Việc Việt Nam tham gia đồng loạt các FTA với các thị
trường lớn trên thế giới đang mang lại cho ngành dệt may nhiều cơ hội. Cùng với xu
hướng dịch chuyển theo chi phí lao động, Việt Nam vẫn được coi là điểm đến của nhiều
nhà đầu tư trên thế giới, tuy nhiên, càng ngày chi phí lao động tại Việt Nam càng tăng do
tiền lương tối thiểu tăng cao kéo theo chi phí về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, khiến
cho giá thành tăng, các doanh nghiệp trong nước ngày càng khó khăn. Đây cũng là một
trong những nguyên nhân Việt Nam chưa phải là điểm đến hấp dẫn nhất để tìm nguồn
cung ứng dệt may, kém cạnh tranh hơn so với các nước như Campuchia, Myanmar...
Do đó, để tận dụng được các cơ hội, phát huy được các lợi thế sẵn có gia tăng xuất
khẩu, các doanh nghiệp Việt Nam cần không ngừng nâng cao khả năng thiết kế, kỹ năng
quản lý sản xuất, tăng năng suất lao động từ đó thay đổi hình thái sản xuất chuyển từ gia
công thuần túy sang sản xuất FOB (tự chủ nguyên liệu), ODM ( tự thiết kế sản xuất),
OBM ( tự sản xuất và phân phối) qua đó nâng cao tính chủ động và giá trị gia tăng cho
các doanh nghiệp trong ngành.
Xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang các thị trường thành viên EU
Thị trường
Tháng 4 4 tháng đầu năm
2018 (USD)
So với
T3/2018
(%)
so với
T4/2017
(%)
2018 (USD)
2018 so
với 2017
(%)
2017 so
với 2016
(%)
Đức 58.254 13,11 9,36 217.515 13,23 1,05
Anh 51.242 -11,38 5,11 215.390 7,42 -1,38
Hà Lan 45.922 31,99 21,16 160.155 7,64 7,02
Pháp 34.984 -15,54 14,51 148.663 24,99 20,72
Tây Ban Nha 20.660 -26,77 -16,96 115.947 6,06 -2,00
Bỉ 21.302 45,13 18,25 68.281 9,14 7,95
Italia 20.817 42,25 53,2 67.201 13,49 23,55
Đan Mạch 7.832 9,94 57,61 26.575 35,18 3,84
Thụy Điển 5.860 3,17 25,07 23.986 13,25 9,24
Ba Lan 4.940 10,73 99,29 18.063 69,73 -20,03
Áo 4.675 26,9 11,85 11.229 -1,09 32,31
Phần Lan 290 -86,19 -1,1 4.307 120,97 -5,36
CH Séc 927 140,88 213,97 3.122 75,12 11,23
Hy Lạp 615 -13,71 -23,65 2.429 -26,28 55,72
Hunggary 622 234,08 16,65 1.333 31,95
Slovakia 58 -51,76 -60,72 313 -58,4 -20,27
278.999 4,3 13,5 1.084.509 12,61 5,22
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 7
Chủng loại và thị trường xuất khẩu chủ yếu hàng may mặc Việt Nam 3 tháng
Mặt hàng Thị
trường chủ yếu
3 tháng đầu năm Tỷ trọng xuất khẩu 3 tháng (%)
2018 (1000 USD)
2018 so với 2017
(%)
2017 so với 2016
(%) 2018 2017 2016
Tổng 812.442 12,00 6,09 100,00 100,00 100,00
áo Jacket 185.707 10,96 8,20 22,86 23,07 22,62
Anh 42.132 11,19 0,07 5,19 5,22 5,54
Đức 41.533 21,08 3,41 5,11 4,73 4,85
Tây Ban Nha
31.147 14,25 4,08 3,83 3,76 3,83
Hà Lan 22.958 -10,56 17,84 2,83 3,54 3,19
Pháp 14.470 2,25 40,20 1,78 1,95 1,48
Italia 13.101 19,47 32,51 1,61 1,51 1,21
Bỉ 9.650 7,12 -7,46 1,19 1,24 1,42
Thụy Điển
3.709 58,59 42,21 0,46 0,32 0,24
Phần Lan 1.980 216,02 -36,02 0,24 0,09 0,14
Đan Mạch
1.716 -6,77 8,61 0,21 0,25 0,25
Ba Lan 1.037 10,19 -21,28 0,13 0,13 0,17
Quần 158.116 5,34 5,39 19,46 20,69 20,83
Đức 34.040 10,97 -2,96 4,19 4,23 4,62
Anh 32.097 3,25 4,14 3,95 4,29 4,37
Pháp 25.267 26,38 39,68 3,11 2,76 2,09
Hà Lan 25.543 1,87 -14,89 3,14 3,46 4,31
Tây Ban Nha
14.874 -20,71 0,75 1,83 2,59 2,72
Bỉ 10.164 28,37 46,60 1,25 1,09 0,79
Thụy Điển
4.893 15,33 25,63 0,60 0,58 0,49
Italia 2.936 -22,18 44,38 0,36 0,52 0,38
Ba Lan 2.799 193,23 -46,94 0,34 0,13 0,26
Đan Mạch
1.966 -25,09 89,90 0,24 0,36 0,20
Ai Len 1.603 -4,46 11,34 0,20 0,23 0,22
áo thun 125.801 19,38 15,24 15,48 14,53 13,37
Anh 25.908 12,36 -0,09 3,19 3,18 3,38
Hà Lan 24.865 30,87 33,01 3,06 2,62 2,09
Đức 24.407 16,11 19,63 3,00 2,90 2,57
Pháp 17.259 26,85 95,85 2,12 1,88 1,02
Italia 11.003 -1,81 38,92 1,35 1,54 1,18
Bỉ 8.941 11,63 -10,47 1,10 1,10 1,31
Tây Ban Nha
8.400 24,71 -26,32 1,03 0,93 1,34
Đan Mạch
1.244 37,89 -40,86 0,15 0,12 0,22
áo sơ mi 51.865 -0,67 -7,22 6,38 7,20 8,23
Anh 14.456 15,40 -8,49 1,78 1,73 2,00
Đức 13.879 -0,36 -3,53 1,71 1,92 2,11
Hà Lan 10.400 12,36 3,35 1,28 1,28 1,31
Tây Ban 5.793 -8,66 -36,11 0,71 0,87 1,45
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 8
Mặt hàng Thị
trường chủ yếu
3 tháng đầu năm Tỷ trọng xuất khẩu 3 tháng (%)
2018 (1000 USD)
2018 so với 2017
(%)
2017 so với 2016
(%) 2018 2017 2016
Nha
Pháp 2.081 -21,40 -18,90 0,26 0,37 0,48
Thụy Điển
1.797 -32,48 72,99 0,22 0,37 0,23
Italia 1.600 61,57 -16,35 0,20 0,14 0,17
Quần Short
48.161 15,37 27,65 5,93 5,75 4,78
Pháp 10.954 36,67 58,60 1,35 1,10 0,74
Bỉ 8.256 2,55 21,31 1,02 1,11 0,97
Đức 6.396 5,47 31,93 0,79 0,84 0,67
Tây Ban Nha
5.507 45,92 -28,84 0,68 0,52 0,78
Anh 4.821 -0,69 5,98 0,59 0,67 0,67
Hà Lan 4.754 -5,39 66,31 0,59 0,69 0,44
Croatia 1.822 124,93 0,22 0,11 0,00
Thụy Điển
1.595 12,67 47,71 0,20 0,20 0,14
Đan Mạch
1.369 -3,25 32,29 0,17 0,20 0,16
Italia 1.193 0,67 76,20 0,15 0,16 0,10
Đồ lót 46.428 17,56 28,43 5,71 5,44 4,50
Pháp 16.144 65,61 -9,80 1,99 1,34 1,58
Đức 7.594 23,06 1,56 0,93 0,85 0,89
Austria 5.709 -10,96 75,04 0,70 0,88 0,54
Italia 4.694 17,88 76,70 0,58 0,55 0,33
Anh 3.358 68,74 75,99 0,41 0,27 0,17
Hà Lan 2.718 -54,55 79,50 0,33 0,82 0,49
Bỉ 1.803 1,07 52,28 0,22 0,25 0,17
Thụy Điển
1.474 14,43 15,31 0,18 0,18 0,16
Ba Lan 1.445 44,31 127,25 0,18 0,14 0,06
Váy 34.893 -3,19 -13,81 4,29 4,97 6,12
Anh 11.729 -5,52 -16,52 1,44 1,71 2,17
Tây Ban Nha
7.460 -9,00 -0,30 0,92 1,13 1,20
Đức 7.220 26,70 -24,10 0,89 0,79 1,10
Hà Lan 3.508 -8,09 -12,04 0,43 0,53 0,63
Italia 1.594 0,93 25,44 0,20 0,22 0,18
Pháp 1.373 -37,29 9,71 0,17 0,30 0,29
Quần áo BHLD
31.954 61,82 -16,84 3,93 2,72 3,47
Đan Mạch
10.242 63,03 -11,37 1,26 0,87 1,04
Tây Ban Nha
5.174 57,52 -9,27 0,64 0,45 0,53
Đức 4.158 679,62 -48,55 0,51 0,07 0,15
Ba Lan 3.878 33,36 -23,83 0,48 0,40 0,56
Anh 2.708 54,08 -28,72 0,33 0,24 0,36
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 9
Mặt hàng Thị
trường chủ yếu
3 tháng đầu năm Tỷ trọng xuất khẩu 3 tháng (%)
2018 (1000 USD)
2018 so với 2017
(%)
2017 so với 2016
(%) 2018 2017 2016
Hà Lan 2.583 128,21 -38,44 0,32 0,16 0,27
Thụy Điển
1.378 4,50 -26,64 0,17 0,18 0,26
Quần áo bơi
28.819 28,43 46,47 3,55 3,09 2,24
Pháp 9.454 115,50 163,99 1,16 0,60 0,24
Italia 4.782 22,44 21,26 0,59 0,54 0,47
Đức 3.251 107,01 2,12 0,40 0,22 0,22
Hà Lan 2.868 -4,96 421,17 0,35 0,42 0,08
Tây Ban Nha
2.425 103,37 45,47 0,30 0,16 0,12
Croatia 1.534 -62,16 4,46 0,19 0,56 0,57
Anh 1.352 5,90 1,43 0,17 0,18 0,18
Bỉ 1.351 36,01 58,74 0,17 0,14 0,09
Quần áo trẻ em
22.980 0,10 18,90 2,83 3,16 2,82
Anh 7.322 4,03 16,28 0,90 0,97 0,89
Tây Ban Nha
5.653 45,38 71,59 0,70 0,54 0,33
Pháp 5.427 12,12 11,35 0,67 0,67 0,64
Hà Lan 1.335 19,35 8,42 0,16 0,15 0,15
Đức 1.309 -57,08 39,76 0,16 0,42 0,32
Quần áo Vest
15.114 19,28 11,18 1,86 1,75 1,67
Đức 4.325 45,54 25,76 0,53 0,41 0,35
Anh 3.650 1,48 -9,22 0,45 0,50 0,58
Tây Ban Nha
3.082 13,57 36,14 0,38 0,37 0,29
Hà Lan 2.691 -11,51 19,51 0,33 0,42 0,37
Găng tay 12.040 10,36 11,96 1,48 1,50 1,43
Pháp 3.458 37,58 5,44 0,43 0,35 0,35
Bỉ 2.831 56,41 64,63 0,35 0,25 0,16
Hà Lan 1.820 -12,69 33,49 0,22 0,29 0,23
Đức 1.536 9,38 -5,99 0,19 0,19 0,22
Hàng may mặc
6.915 16,39 -2,67 0,85 0,82 0,89
Đức 1.753 -15,05 -6,76 0,22 0,28 0,32
Anh 1.413 85,23 44,92 0,17 0,11 0,08
Vải 5.913 8,57 -8,98 0,73 0,75 0,88
Italia 1.693 12,75 15,86 0,21 0,21 0,19
áo Ghile 5.669 179,25 0,70 0,28 0,00
Anh 1.751 45,76 0,22 0,17 0,00
Hà Lan 1.394 771,22 0,17 0,02 0,00
Quần áo ngủ
4.994 31,86 -21,80 0,61 0,52 0,71
Anh 1.458 90,89 -60,24 0,18 0,11 0,28
Đức 1.234 -28,68 -2,76 0,15 0,24 0,26
Bít tất 4.547 94,60 95,18 0,56 0,32 0,18
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 10
Mặt hàng Thị
trường chủ yếu
3 tháng đầu năm Tỷ trọng xuất khẩu 3 tháng (%)
2018 (1000 USD)
2018 so với 2017
(%)
2017 so với 2016
(%) 2018 2017 2016
Hà Lan 2.971 135,68 880,37 0,37 0,17 0,02
áo len 2.136 17,15 -5,36 0,26 0,25 0,28
Đức 1.451 58,19 16,22 0,18 0,13 0,12
Quần Jean
1.334 67,70 47,83 0,16 0,11 0,08
Đức 884 63,73 179,75 0,11 0,07 0,03
Anh 246 24,51 -22,34 0,03 0,03 0,04
Quần áo mưa
1.047 162,86 -28,00 0,13 0,05 0,08
Khăn bông
669 -5,45 -52,35 0,08 0,10 0,22
Caravat 562 -27,88 -36,89 0,07 0,11 0,18
PL may 439 -27,21 86,74 0,05 0,08 0,05
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Doanh nghiệp xuất khẩu điển hình sang EU 3 tháng đầu năm (1000 USD)
Doanh nghiệp Kim
ngạch Doanh nghiệp
Kim
ngạch
CTY CP ĐỒNG TIẾN 26.515 CTY TNHH EINS VINA 3.424
CTY CP ĐTƯ & THƯƠNG MẠI TNG 19.786 CTY TNHH, LIÊN DOANH VĨNH HƯNG 3.396
TỔNG CTY MAY 10 - CTY CP 15.009 CTY TNHH QUẢNG VIỆT (TIỀN GIANG) 3.391
TỔNG CTY CP MAY VIỆT TIẾN 15.009 CTY TNHH E-TOP VIỆT NAM 3.346
CTY TNHH HAIVINA 14.138 CTY CP MAY PHƯƠNG ĐÔNG 3.304
CTY SCAVI HUẾ 13.124 CTY TNHH NY HOA VIỆT 3.289
CTY TNHH FABI SECRET VIỆT NAM 12.108 CTY TNHH NGUỒN Á CHÂU 3.286
CTY TNHH CRYSTAL MARTIN (VN) 11.835 CTY TNHH MAY MẶC DỆT KIM SMART
SHIRTS (VIỆT NAM) 3.213
TỔNG CTY MAY NHÀ BÈ - CTY CP 11.154 CTY TNHH MAY THIÊN NAM 3.191
CTY MAY MẶC ALLIANCE ONE 10.355 CTY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT VƯƠNG 3.180
CTY TNHH YEN OF LONDON 9.318 CTY CP SẢN XUẤT HÀNG THỂ THAO 3.071
CTY TNHH SHINTS BVT 9.169 CTY MAY MẶC ĐỒ BƠI THỐNG NHẤT 2.944
CTY CP ĐẦU TƯ MẶT TRỜI VIỆT 8.660 CTY TNHH HIGHVINA APPAREL 2.879
CTY TNHH WORLDON (VIỆT NAM) 8.473 CTY TNHH CÔNG NGHỆ MAY MẶC
SPECTRE VIỆT NAM 2.835
CTY TNHH TRIUMPH
INTERNATIONAL VIỆT NAM 7.779 CTY TNHH LTP VIỆT NAM 2.716
CTY CP DỆT MAY 29/3 7.768 CTY CP MAY TÂY SƠN 2.713
CTY TNHH MAY TINH LỢI 7.709 CTY CP VENTURE INTERNATIONAL 2.682
CTY TNHH HANESBRANDS VN 7.555 CTY TNHH MAY ACCASETTE 2.667
CTY TNHH SEIDENSTICKER VN 7.033 CTY TNHH PADMAC VIỆT NAM 2.635
CTY TNHH MASCOT VIỆT NAM 6.975 CTY CP SẢN XUẤT KINH DOANH XNK
NAM PHÁT 2.598
CTY TNHH MAY MẶC LEADING STAR
VIỆT NAM 6.765 CTY TNHH HNJ VIỆT NAM 2.573
CTY CP SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
MAY SÀI GÒN 6.533 CTY CP - TỔNG CTY MAY BẮC GIANG 2.449
CTY TNHH TỔNG CTY DỆT MAY
MIỀN NAM - VINATEX 6.290
CTY TNHH MAY MẶC UNITED
SWEETHEARTS VIỆT NAM 2.442
CTY TNHH REGINA MIRACLE
INTERNATIONAL VIỆT NAM 6.115 CTY CP MAY GIA LAI 2.439
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 11
Doanh nghiệp Kim
ngạch Doanh nghiệp
Kim
ngạch
CTY TNHH SAITEX INTERNATIONAL
ĐỒNG NAI (VN) 6.084 CTY TNHH NOBLAND VIỆT NAM 2.426
CTY TNHH APPAREL FAR EASTERN
(VIETNAM) 6.056 CTY CP MAY TIỀN TIẾN 2.424
CTY TNHH DỆT MAY ECLAT VN 6.003 CTY TNHH BEEAHN VIỆT NAM 2.418
CTY CP MAY MẶC BÌNH DƯƠNG. 5.983 CTY TNHH WOOIN VINA 2.418
CTY TNHH ESQUEL GARMENT
MANUFACTURING (VIỆT NAM) 5.867 CTY CP MAY II HẢI DƯƠNG 2.411
CTY TNHH PREX VINH 5.704 CTY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
PHÚ TÀI LINH 2.410
CTY CP MAY SÔNG HỒNG 5.655 CTY TNHH SẢN XUẤT HÀNG MAY MẶC
ESQUEL VIỆT NAM - HOÀ BÌNH 2.391
TỔNG CTY CP DỆT MAY HÒA THỌ 5.647 CTY TNHH TỔNG CTY DỆT MAY MIỀN
BẮC - VINATEX 2.371
CTY CP XNK MINH TÂM 5.549 CTY TNHH GLOBAL GARMENT
SOURCING VIỆT NAM 2.370
CTY TNHH THƯƠNG MẠI “ DỊCH VỤ -
XNK XUÂN HOÀNG 5.421 CTY TNHH MAY ĐẠI HƯỚNG 2.368
CTY CP SCAVI 5.394 CTY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
HƯƠNG LINH 2.364
TCTY MAY HƯNG YÊN - CTY CP 5.330 CTY TNHH POONG SHIN VINA 2.312
TỔNG CTY ĐỨC GIANG - CTY CP 5.251 CTY CP MAY NĂM CHÂU 2.270
CTY TNHH PHILKO VINA 4.913 CTY TNHH MAY MẶC LANGHAM 2.218
CTY CP QUỐC TẾ PHONG PHÚ 4.862 CTY TNHH YAKJIN VIỆT NAM 2.140
CTY TNHH YOUNGONE NAM ĐỊNH 4.684 CTY TNHH ANSELL VINA 2.125
CTY TNHH AMW VIỆT NAM 4.658 CTY TNHH HANSAE VIỆT NAM 2.100
CTY CP MAY HAI 4.634 CTY CP ĐẦU TƯ SƠN HÀ 2.075
CTY TNHH PEARL GLOBAL VN 4.499 CTY TNHH WABO VIỆT NAM 2.074
CTY TNHH MAY EVER-GLORY (VN) 4.477 CTY TNHH SAKURAI VIỆT NAM 2.072
CTY TNHH MAY MẶC BOWKER (VN) 4.474 CTY TNHH SẢN XUẤT - THƯƠNG MẠI -
DỊCH VỤ TRƯỜNG DƯƠNG 2.059
CTY TNHH DỆT MAY HOA SEN 4.354 CTY TNHH NAM YANG DELTA 2.042
CTY TNHH DIN SEN VIỆT NAM 4.205 CTY TNHH TAV 2.027
CTY TNHH MAY YSS 4.193 CTY TNHH QUANON 2.022
CTY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ THẢO MINH 4.161
CHI NHÁNH CTY TNHH SƠN HÀ TẠI
THÁI BÌNH 2.013
CTY TNHH NAMYANG SÔNG MÂY 4.024 CTY TNHH THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT
MAY MẶC PHÚ KHANG 2.009
CTY TNHH LEOJINS VIỆT NAM 4.020 CTY CP MAY MẶC QTNP 1.984
CTY TNHH MADE CLOTHING (VN) 4.007 CTY TNHH SAMIL VINA 1.934
CTY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
VINATEX 3.876
CTY TNHH SMART SHIRTS GARMENTS
MANUFACTURING BẮC GIANG 1.916
CTY TNHH MAY XK HÙNG VỸ 3.800 CTY TNHH PS VINA 1.887
CTY TNHH JASAN VIỆT NAM 3.727 CTY CP MAY XUẤT KHẨU HÀ PHONG 1.869
CTY CP TẬP ĐOÀN HỒ GƯƠM 3.716 CTY CP MAY SÀI GÒN 2 1.863
CTY TNHH KIDO HÀ NỘI 3.656 CTY TNHH TUNTEX SÓC TRĂNG VN 1.839
CTY TNHH BULTEL INTERNATIONAL
(VIỆT NAM). 3.637
CTY TNHH TRENDSETTERS FASHIONS
VIỆT NAM 1.839
CTY TNHH ASIA GARMENT
MANUFACTURER VIỆT NAM 3.592 CTY TNHH S&D QUẢNG BÌNH 1.832
CTY TNHH TANS (VIỆT NAM) 3.567 CTY TNHH VAN LAACK ASIA 1.809
CTY CP TEX- GIANG 3.486 CTY CP MAY TRƯỜNG SƠN 1.804
Nguồn: Số liệu thống kê sơ bộ, dùng để tham khảo
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 12
Xuất khẩu xơ sợi sang Trung Quốc chậm lại
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tính từ đầu năm đến hết tháng 4/2018, xuất
khẩu xơ, sợi dệt của Việt Nam tăng 12,3% về lượng và tăng 14,9% về trị giá so với cùng
kỳ năm 2017, đạt 451 nghìn tấn và 1,2 tỷ USD. Trong đó, tăng mạnh xuất khẩu sang các
thị trường Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Thái Lan, Mỹ... thì xuất khẩu sang thị trường
chủ lực - Trung Quốc đang chậm lại.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu chủ lực chiếm 51% tổng lượng xuất khẩu nhóm
hàng, đạt 230 nghìn tấn, trị giá 646 triệu USD, tăng 5,36% về lượng và 8,99% trị giá so
với cùng kỳ năm 2017. Giá xuất bình quân đạt 2801 USD/tấn, tăng 3,45%.
Thị trường xuất khẩu lớn đứng thứ hai là Hàn Quốc, đạt trên 53 nghìn tấn, 132
triệu USD, với giá xuất bình quân 2488 USD/tấn, tăng 13,73% về lượng, 2,71% về giá và
16,82% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Ngoài hai thị trường chủ lực kể trên, các thị trường như Thổ Nhĩ Kỳ, Thái Lan, Ấn
Độ, Brazil…. cũng nhập khẩu xơ, sợi dệt từ thị trường Việt Nam. Nhìn chung, bốn tháng
đầu năm nay xuất khẩu xơ sợi của Việt Nam sang thị trường đều có lượng và kim ngạch
tăng trưởng.
Đáng chú ý, xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Mỹ tăng mạnh, tăng 171% về
lượng và tăng 139% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Philippines lại giảm mạnh, 54,24% về lượng
và 48,97% về trị giá so với cùng kỳ, tương ứng với 1 nghìn tấn, trị giá 2,3 triệu USD.
Về giá xuất khẩu bình quân, xuất khẩu sang Italia đạt cao nhất trên 4.700 USD/tấn,
giảm 40,7% so với cùng kỳ 2017.
Thị trường xuất khẩu xơ sợi chủ yếu của Việt Nam
Thị trường
4 tháng 2018 4 tháng 2018 so với 2017 (%)
Lượng (tấn)
Trị giá (1000 USD)
Đơn giá (USD/tấn)
Lượng Trị giá Đơn giá
Tổng 451.052 1.226.299 2.719 12,3 14,9 2,32
Trung Quốc 230.677 646.036 2.801 5,36 8,99 3,45
Hàn Quốc 53.074 132.038 2.488 13,73 16,82 2,71
Thổ Nhĩ Kỳ 25.437 62.766 2.467 75,63 90,97 8,73
ấn Độ 11.987 45.803 3.821 21,54 23,07 1,26
Thái Lan 14.521 35.821 2.467 17,48 35,01 14,92
Bangladesh 8.624 32.899 3.815 17,65 28,56 9,27
Braxin 13.220 31.659 2.395 64,45 43,58 -12,69
Nhật Bản 6.299 23.766 3.773 9,72 7,17 -2,32
Đài Loan 7.221 23.194 3.212 -22,57 -10,91 15,06
Indonesia 6.822 22.626 3.317 38,10 35,07 -2,19
Hồng Kông 6.157 22.163 3.600 -34,53 -34,15 0,58
Malaysia 6.402 18.089 2.825 1,36 11,05 9,56
Ai Cập 8.659 17.426 2.012 20,63 16,45 -3,47
Pakistan 6.376 15.662 2.456 22,64 39,69 13,91
Mỹ 11.001 13.737 1.249 171,70 139,03 -12,02
Colombia 3.551 9.981 2.811 33,90 50,93 12,72
Campuchia 3.329 9.055 2.720 13,93 24,85 9,59
Philippin 2.754 6.234 2.264 -38,07 -35,23 4,59
Italia 972 4.569 4.700 133,09 38,23 -40,70
Anh 3.652 3.909 1.070 -38,06 -23,46 23,57
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 13
Cơ cấu thị trường xuất khẩu mặt hàng xơ sợi của Việt Nam 4 tháng
Thị trường
Cơ cấu thị trường xuất khẩu tính theo khối lượng (%)
Cơ cấu thị trường xuất khẩu tính theo trị giá (%)
N2018 N2017 2018 - 2017
N2018 N2017 2018 - 2017
Trung Quốc 51,14 54,51 -3,37 52,68 55,54 -2,86
Hàn Quốc 11,77 11,62 0,15 10,77 10,59 0,18
Thổ Nhĩ Kỳ 5,64 3,61 2,03 5,12 3,08 2,04
ấn Độ 2,66 2,46 0,20 3,74 3,49 0,25
Thái Lan 3,22 3,08 0,14 2,92 2,49 0,44
Bangladesh 1,91 1,82 0,09 2,68 2,40 0,29
Braxin 2,93 2,00 0,93 2,58 2,07 0,52
Nhật Bản 1,40 1,43 -0,03 1,94 2,08 -0,14
Đài Loan 1,60 2,32 -0,72 1,89 2,44 -0,55
Indonesia 1,51 1,23 0,28 1,85 1,57 0,28
Hồng Kông 1,37 2,34 -0,98 1,81 3,15 -1,35
Malaysia 1,42 1,57 -0,15 1,48 1,53 -0,05
Ai Cập 1,92 1,79 0,13 1,42 1,40 0,02
Pakistan 1,41 1,29 0,12 1,28 1,05 0,23
Mỹ 2,44 1,01 1,43 1,12 0,54 0,58
Colombia 0,79 0,66 0,13 0,81 0,62 0,19
Campuchia 0,74 0,73 0,01 0,74 0,68 0,06
Philippin 0,61 1,11 -0,50 0,51 0,90 -0,39
Italia 0,22 0,10 0,11 0,37 0,31 0,06
Anh 0,81 1,47 -0,66 0,32 0,48 -0,16
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Nhập khẩu NPL dệt may từ Mỹ, Nhật Bản tăng
Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nguyên liệu dệt, may, da, giày của
Việt Nam trong tháng 4/2018 đạt 497,05 triệu USD, tăng 1,3% so với tháng trước đó và
so với cùng kỳ năm ngoái giảm 0,7%. Tính chung 4 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu
nguyên phụ liệu dệt may, da giày của Việt Nam đạt gần 1,74 tỷ USD, tăng 0,8% so với
cùng kỳ năm 2017.
Riêng nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 4 tháng qua đạt 1,22 tỷ USD, giảm 4,9% so với
cùng kỳ năm ngoái, chiếm 70% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng này.
Trị giá nhập khẩu NPL dệt may, da giày qua các tháng (triệu USD)
0100200300400500600
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Năm 2017 Năm 2018
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 14
Trị giá nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày vào Việt Nam từ các thị trường
chính trong tháng 4/2018 đa phần tăng so với tháng trước đó, trong đó, Trung Quốc tăng
12,4% đạt trị giá 189,6 triệu USD, Hàn Quốc tăng 17,9% đạt trị giá 66,7 triệu USD, Nhật
Bản tăng 1,5% đạt trị giá 24,3 triệu USD, Hồng Kông tăng 11,9% đạt trị giá 22,9 triệu
USD so với tháng trước đó...Ở chiều ngược lại nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may da
giày từ một số thị trường giảm trong tháng 4 vừa qua so với tháng trước như Đài Loan
giảm 13,2%, Mỹ giảm 32,8%, Thái Lan giảm 18,3%...
So với cùng kỳ năm ngoái, nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày từ các thị
trường chủ lực trong tháng 4 vừa qua cũng biến động nhẹ, với tốc độ tăng dao động
trong khoảng từ 1-43%...
Tính chung 4 tháng năm 2018, trong số 25 thị trường cung cấp nguyên phụ liệu dệt
may, da giày cho Việt Nam thì Trung Quốc là thị trường có kim ngạch đạt mức cao nhất,
chiếm 40% tổng trị giá nhập khẩu, tiếp đến là Hàn Quốc chiếm 14%. Đáng chú ý, nhập
khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày trong 4 tháng năm nay từ các thị trường chủ lực
giảm nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái, với mức giảm dao động trong khoảng từ 2-11%.
Nhìn chung trong tổng số 25 thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may của Việt Nam
trong 4 tháng qua thì chiếm 44% trong số đó là những thị trường giảm và Achentina là thị
trường có tốc độ nhập khẩu giảm mạnh nhất, giảm 51%, còn lại là những thị trường có
tốc độ tăng trưởng thì Canada là thị trường có tốc độ tăng mạnh nhất, tăng 179,76% so
với cùng kỳ năm 2017.
Thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt ma a già tháng 4 à 4 tháng 201
(Đvt: 1.000 USD)
Thị trường T4/2018 So T3/2018
(%) So T4/2017
(%) 4T/2018
So 4T/2017 (%)
Tỷ trọng 4T/2018 (%)
Trung Quốc 189.665 12,4 0,5 645.952 -2,09 40,0
Hàn Quốc 66.792 17,9 1,0 226.161 -5,30 14,0
Đài Loan 41.598 -13,2 -12,7 148.105 -11,11 9,2
Mỹ 26.196 -32,8 -2,0 118.830 12,15 7,4
Thái Lan 20.682 -18,3 10,5 82.711 11,45 5,1
Nhật Bản 24.311 1,5 14,2 82.523 15,01 5,1
Hồng Kông 22.680 11,9 6,6 74.417 6,96 4,6
Italia 20.243 7,5 3,1 73.293 7,15 4,5
ấn Độ 11.199 -8,8 14,5 40.131 24,23 2,5
Braxin 10.989 34,7 -18,2 32.828 -30,88 2,0
Indonesia 5.600 -6,7 43,8 19.174 32,74 1,2
Canada 1.501 -85,2 718,1 11.800 179,76 0,7
Malaysia 2.316 -27,3 -1,8 10.934 7,33 0,7
Đức 2.151 -8,9 -39,9 8.445 -31,38 0,5
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 15
Thị trường T4/2018 So T3/2018
(%) So T4/2017
(%) 4T/2018
So 4T/2017 (%)
Tỷ trọng 4T/2018 (%)
Achentina 1.175 -38,1 -72,3 7.679 -51,07 0,5
Pakixtan 2.363 70,4 15,8 6.742 1,85 0,4
Australia 1.947 -25,0 4,0 6.699 -19,15 0,4
Anh 1.384 -23,4 8,0 5.174 31,25 0,3
New Zealand
357 -75,6 -82,9 4.229 -50,31 0,3
Tây Ban Nha 1.102 25,2 -10,2 3.015 -6,49 0,2
Ba Lan 396 25,8 -14,8 2.239 1,60 0,1
Hà Lan 302 -42,7 35,3 1.301 56,56 0,1
Pháp 260 -43,7 -46,3 1.297 -41,60 0,1
Singapore 244 44,7 110,3 735 28,99 0,0
áo 132 20,8 158,8 444 -32,82 0,0
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Một số doanh nghiệp nhập khẩu nhiều NPL trong 3 tháng năm 201
Đvt: 1.000 USD
Doanh nghiệp Trị giá Doanh nghiệp Trị giá
Cty Cp Dệt Texhong Nhơn Trạch 99.794 Cty Tnhh Mtv Công Nghiệp Huafu 20.413
Cty Tnhh Brotex (Việt Nam) 84.225 Cty Tnhh Sao Vàng 18.951
Cty Tnhhkhoa Học Kỹ Thuật Texhong Ngân Long
84.006 Cty Tnhh Thuộc Da Sài Gòn Tantec
18.925
Cty Tnhh Kỹ Nghệ Gỗ Hoa Nét 59.063 Cty Tnhh Túi Xách Simone VN 18.870
Cty Tnhh May Tinh Lợi 58.688 Cty Tnhh Kyungbang Việt Nam 18.652
Cty Hữu Hạn Sợi Tainan Việt Nam 57.309 Cty Tnhhformosa Taffeta Đồng Nai 18.305
Tổng Cty Cp May Việt Tiến 56.353 Cty Tnhh May Mặc First Team VN 18.295
Cty Tnhh Sakurai Việt Nam 49.292 Cty Cp May Xuất Khẩu Hà Phong 18.174
Cty Tnhh Khoa Học Kỹ Thuật Texhong Ngân Hà
47.153 Cty Tnhh Gain Lucky (Việt Nam) 18.112
Cty Cp Tae Kwang Vina Industrial 46.795 Cty Tnhh Hanesbrands Việt Nam 17.835
Cty Tnhh Pouyuen Việt Nam 33.544 Cty Tnhh Samil Vina 17.716
Cty Tnhh Dệt Hà Nam 33.463 Cty Tnhh Quốc Tế Gold Long John Đồng Nai Việt Nam.
17.593
Cty Tnhh Túi Xách Simone VN Tg 32.263 Cty Tnhh Prime Asia (Việt Nam) 17.330
Cty Tnhh Hanesbrands VN Huế 29.330 Tổng Cty Đức Giang - Cty Cp 16.970
Tổng Cty Cp Dệt May Hòa Thọ 28.636 Cty Giầy Rieker Việt Nam 16.921
Cty Tnhh Mei Sheng Textiles VN 28.077 Cty Cp - Tổng Cty May Bắc Giang 16.847
Tổng Cty May 10 - Cty Cp 25.238 Cty Tnhh Youngone Nam Định 16.730
Cty Cp May Sông Hồng 24.796 Cty Tnhh Đông Phương Đồng Nai Việt Nam.
16.361
Cty Tnhh Hưng Nghiệp Formosa 23.253 Cty Tnhh Sợi Long Thái Tử 16.044
Cty Chang Shin Việt Nam TNHH 22.899 Cty Cp DTư Và Thương Mại Tng 15.973
Cty Tnhh Dệt May Eclat Việt Nam 22.627 Cty Tnhh Tav 15.890
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 16
Doanh nghiệp Trị giá Doanh nghiệp Trị giá
Cty Cp Sản Xuất Hàng Thể Thao 21.904 Cty Tnhh Apparel Far Eastern 15.605
Cty Cp Quốc Tế Phong Phú 21.784 Cty Tnhh Esprinta (Việt Nam) 14.957
Cty Tnhhfashion Garments 2 21.402 Cty Cp Đầu Tư Thái Bình 14.242
Cty Tnhh Regina Miracle International Việt Nam
21.363 Cty Tnhh Nobland Việt Nam 14.156
Nguồn: Số liệu thống kê sơ bộ, dùng để tham khảo
Tiến độ xuất khẩu chậm lại trong tuần từ 01/05 đến 09/05/2018
Theo số liệu thống kê sơ bộ, trong tuần từ 01 - 09/05/2018, kim ngạch xuất khẩu
ước đạt gần 500 triệu USD, thấp hơn hẳn so với mức thực hiện trung bình tuần trong các
tháng trước. Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 26%; tiếp đến
là Hàn Quốc với 22%...
Trong tuần số lượng các lô hàng đạt kim ngạch cao trên 1 triệu USD khá nhiều.
Trong đó có nhiều lô hàng áo Jacket, màn, áo thun, vải được xuất khẩu sang Hàn Quốc,
Thụy Sỹ, Nhật Bản, Mỹ...
Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến là doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu đạt
cao nhất trong tuần, đạt trên 10,4 triệu USD.
Một số lô hàng đạt trị giá xuất khẩu cao trong tuần
Chủng loại Thị trường Lượng
(cái, m2)
Trị giá
(USD) Cửa khẩu ĐKGH PTTT
áo Jacket Hàn Quốc 103.480 1.625.803 Tiên Sa FOB TTR
Màn Thụy Sỹ 750.080 1.417.951 Hải Phòng FOB CANTRU
áo Jacket Nhật Bản 59.880 1.386.222 CTY HOA LOI DAT
VN FOB TTR
Vải 100%
polyester Hàn Quốc 825.425 1.361.952
CONG TY TNHH
GREEN TG DAP KHONGTT
áo Jacket 2 lớp Mỹ 82.784 1.310.471 Hải Phòng FOB TTR
áo thun Hàn Quốc 692.568 1.198.045 Hải Phòng FOB TTR
áo thun Nhật Bản 299.880 1.091.563 CTY WORLDON FOB TTR
Quần Mỹ 250.032 1.087.639 Cái Mép FOB TTR
Vải dệt thoi
72% cotton Hồng Kông 679.444 1.042.502
KHO CONG TY CO
PHAN MAY HAI DAP KHONGTT
Màn Thụy Sỹ 562.560 881.982 Hải Phòng FOB CANTRU
Vải dệt thoi
100% polyester
Tây Ban
Nha 776.248 871.183
KHO CONG TY CO
PHAN MAY HAI DAP KHONGTT
áo len Hồng Kông 26.580 734.937 Cát Lái FCA TTR
áo thun Hàn Quốc 295.392 627.068 Hải Phòng FOB TTR
Quần áo trẻ em Mỹ 100.000 615.000 Hải Phòng FOB TTR
Quần áo trẻ em Trung
Quốc 25.168 594.468 Hải Phòng FOB TTR
Quần Mỹ 144.684 577.289 Cái Mép FOB TTR
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 17
Chủng loại Thị trường Lượng
(cái, m2)
Trị giá
(USD) Cửa khẩu ĐKGH PTTT
áo len Hồng Kông 50.160 571.322 Cát Lái FCA TTR
áo len Hồng Kông 49.440 561.638 Cát Lái FCA TTR
Màn Thụy Sỹ 362.560 559.865 Hải Phòng FOB CANTRU
áo len Hồng Kông 48.240 549.454 Cát Lái FCA TTR
Váy Hồng Kông 20.706 536.285
CTY TNHH MAY
MAC FIRST TEAM
VN
FOB TTR
áo len Hồng Kông 46.992 533.829 Cát Lái FCA TTR
áo len Hồng Kông 19.200 530.880 Cát Lái FCA TTR
áo thun Hàn Quốc 163.464 525.341 Vict FOB TTR
áo len Hồng Kông 44.714 507.951 Cát Lái FCA TTR
Váy Hồng Kông 17.916 464.024
CTY TNHH MAY
MAC FIRST TEAM
VN
FOB TTR
Vải dệt thoi
98% polyester
Tây Ban
Nha 198.768 463.288
KHO CONG TY CO
PHAN MAY HAI DAP KHONGTT
Quần Mỹ 115.500 462.000 Cái Mép FOB TTR
Vải dệt thoi từ
bông 99%
cotton
Hồng Kông 278.269 436.598 KHO CONG TY CO
PHAN MAY HAI DAP KHONGTT
áo Jacket Nhật Bản 14.173 425.190 Sài Gòn FOB TTR
Quần Mỹ 106.704 421.481 Hải Phòng FOB TTR
áo sơ mi Hàn Quốc 68.040 408.920 Hải Phòng FOB TTR
áo Jacket Đài Loan 81.540 407.700 Tiên Sa FOB TTR
Váy Hồng Kông 17.691 406.893 Cái Mép FOB TTR
Quần áo trẻ em Mỹ 139.716 405.176 Hải Phòng FOB TTR
áo thun Nhật Bản 108.000 396.360 CTY WORLDON FOB TTR
áo thun Nhật Bản 108.000 394.200 CTY WORLDON FOB TTR
Màn Thụy Sỹ 220.000 393.602 Hải Phòng FOB CANTRU
Váy Mỹ 24.407 378.309 CANG ICD
PHUOCLONG 3 DDP TTR
áo len Hồng Kông 32.952 375.323 Cát Lái FCA TTR
Quần Mỹ 109.721 364.822 Hải Phòng FOB TTR
Vải 100%
Polyeste Hồng Kông 204.477 355.554
CONG TY TNHH
PROMAX TEXTILE CPT TTR
áo Jacket nam
5 lớp
Trung
Quốc 12.000 350.316 Hải Phòng CIF TTR
Vải 92% cotton
8% spandex Hàn Quốc 144.512 346.828
CONG TY TNHH
GREEN TG DAP KHONGTT
Quần Mỹ 104.309 346.827 Hải Phòng FOB TTR
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 18
Chủng loại Thị trường Lượng
(cái, m2)
Trị giá
(USD) Cửa khẩu ĐKGH PTTT
Váy Hàn Quốc 129.072 329.846 Hải Phòng FOB TTR
Màn Thụy Sỹ 200.000 313.560 Hải Phòng FOB CANTRU
Váy Hàn Quốc 28.166 301.376 Cái Mép FOB TTR
áo nữ Hàn Quốc 64.986 298.936 Cái Mép FOB TTR
áo thun Mỹ 7.291 290.182 SAGAWA EXPRESS
VN FOB TTR
áo thun Hàn Quốc 135.660 289.630 Hải Phòng FOB TTR
Vải 60% cotton
40% polyester Hàn Quốc 213.494 288.217
CONG TY TNHH
GREEN TG DAP KHONGTT
Quần Mỹ 128.721 285.761 Hải Phòng FOB KHONGTT
áo len Hồng Kông 10.152 280.703 Cát Lái FCA TTR
áo thun Hàn Quốc 164.952 275.734 Sài Gòn FOB TTR
áo nữ Hàn Quốc 59.278 272.679 Cái Mép FOB TTR
áo len Hồng Kông 23.928 272.540 Cát Lái FCA TTR
Quần Nhật Bản 19.045 272.344 Hải Phòng FOB TTR
áo thun Trung
Quốc 11.906 256.217 Bình Dương FOB LC
Quần Mỹ 57.024 254.897 Hải Phòng FOB TTR
Vải dệt thoi
43% cotton
38% linen
Hồng Kông 101.671 254.755 KHO CONG TY CO
PHAN MAY HAI DAP KHONGTT
áo Jacket nam
5 lớp
Tây Ban
Nha 10.864 254.218 Hải Phòng FOB KHONGTT
Màn Thụy Sỹ 142.000 254.052 Hải Phòng FOB CANTRU
Quần Hồng Kông 5.256 253.602 Sài Gòn FOB TTR
áo thun Trung
Quốc 11.726 252.344 Bình Dương FOB LC
Vải dệt thoi
97% cotton
Tây Ban
Nha 220.654 251.082
KHO CONG TY CO
PHAN MAY HAI DAP KHONGTT
Quần Hàn Quốc 65.520 249.729 Sài Gòn FOB TTR
áo thun Mỹ 70.010 249.236 Hải Phòng FOB TTR
Quần áo trẻ em Hồng Kông 62.112 248.448 Tiên Sa FOB TTR
áo thun Hàn Quốc 64.332 247.717 Hải Phòng FOB TTR
Quần Mỹ 62.000 247.380 Cái Mép FOB TTR
áo len Hồng Kông 21.696 246.467 Cát Lái FCA TTR
áo thun Trung
Quốc 11.369 244.661 Bình Dương FOB LC
Vải dệt thoi từ
bông 75%
cotton
Hồng Kông 166.662 244.227 KHO CONG TY CO
PHAN MAY HAI DAP KHONGTT
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 19
Chủng loại Thị trường Lượng
(cái, m2)
Trị giá
(USD) Cửa khẩu ĐKGH PTTT
Quần Hồng Kông 28.273 241.451 Hải Phòng FOB TTR
Vải 100% poly Hàn Quốc 68.762 240.668 CTY TNHH SUNG
WOO VINA DAP
áo thun Mỹ 13.578 239.652 Hải Phòng FOB TTR
Quần áo trẻ em Mỹ 77.772 239.538 Hải Phòng FOB TTR
Quần áo trẻ em Hồng Kông 59.568 238.272 Tiên Sa FOB TTR
Vải dệt kim
60% cotton Campuchia 157.479 235.449
CUA KHAU MOC
BAI (TAY NINH) CPT KHONGTT
áo thun Mỹ 31.813 233.826 Hải Phòng FOB TTR
Quần Short Mỹ 34.662 228.804 Hải Phòng FCA TTR
Quần Hồng Kông 20.028 228.720 Hải Phòng FOB TTR
áo sơ mi Nhật Bản 43.585 226.642 Cát Lái FOB LC
áo Jacket 4 lớp Hàn Quốc 2.900 225.185 Hải Phòng FOB TTR
Quần áo trẻ em Mỹ 62.304 224.917 Hải Phòng FOB TTR
áo Jacket nam
5 lớp
Trung
Quốc 13.086 223.129 Hải Phòng CIF TTR
Quần Mỹ 18.534 221.296 Bình Dương FOB TTR
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Thông tin mới nhất về tình hình nhập khẩu NPL
dệt t ng tuần từ ng đến nă 2018
Tuần qua, giá bông thiên nhiên được nhập khẩu từ các thị trường chính đa phần
tăng so với tuần trước đó, với mức giá dao động trong khoảng từ 702-8.313 USD/tấn, cụ
thể: giá nhập khẩu bông từ Ma Cao tăng 0,22% lên 1.959 USD/tấn, từ Ấn Độ tăng 0,50%
lên 1.451 USD/tấn, giá nhập khẩu bông từ Trung Quốc tăng 56,5% lên 2.920 USD/tấn, từ
Thụy Sỹ tăng 10,47% lên 1.954 USD/tấn...Ở chiều ngược lại giá nhập khẩu bông từ Mỹ
giảm 43,2% xuống 1.738 USD/tấn, Hàn Quốc giảm 18,2% xuống 3.677 USD/tấn, Hồng
Kông giảm 46,39% xuống 1.155 USD/tấn...
So với cùng kỳ năm 2017, giá nhập khẩu bông thiên nhiên từ các thị trường chính
tuần qua đa phần giảm, trong đó Ấn Độ giảm 11,2% xuống 1.451 USD/tấn, Mỹ giảm 5,13%
xuống 1.738 USD/ tấn…riêng giá bông nhập khẩu từ thị trường Hồng Kông giảm mạnh
nhất 34,3%...Trái lại, giá bông từ thị trường Ma Cao tăng 3,46%, Nhật Bản tăng 3,16%...
Giá sợi 100% polyester (mã 54023300) nhập khẩu từ các thị trường chính trong
tuần đa phần tăng so với tuần trước đó, dao động trong khoảng từ 0,72-6,99 USD/kg, cụ
thể: giá sợi nhập khẩu từ thị trường lớn nhất là Đài Loan tăng 36,01% lên 4,15 USD/kg
và từ Hàn Quốc tăng 6,71% lên 4,14 USD/kg…Ở chiều ngược lại giá chủng loại sợi trên
nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc giảm 30,41% xuống 2,92 USD/kg, Singapore giảm
53,61% xuống 720 USD/kg...
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 20
Đối với vải nhập khẩu, chủng loại vải 100% cotton, khổ 57/58 (mã 52093900) nhập
khẩu từ thị trường Ma Cao có giá từ 1,75-1,95 USD/yards, trong khi giá nhập khẩu chủng
loại này từ thị trường Trung Quốc đắt hơn nhiều 2,55 USD/yards, CIF, Cảng Cát Lái.
Vải lông nhân tạo (mã 54079200) nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc có giá dao
động trong khoảng 1,93 USD/yards, trong khi nhập khẩu từ Trung Quốc có giá cao hơn
nhiều, có giá từ 4,11 USD/yards, Cảng Đình Vũ, (HCM).
Vải chính 100% cotton (mã 60049000) nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc có giá
1,26 USD/m2, từ thị trường Trung Quốc có giá đắt hơn là 1,96 USD/m2, CER, Thành
phố Hồ Chí Minh
Tham kh o một số chủng loại N L ệt ma nhậ khẩu trong tuần
Chủng loại Thị trường Đ t Lượng Đơn giá (USD/Đ t)
Cửa khẩu (kho, c ng)
ĐK GH
Bo thun - sợi acrylic Hồng Kông yard 5.150 0,48 Cát Lái CIF
Bông Hàn Quốc Kg 2.477 1,64 Hải Phòng CIF
Bông Trung Quốc m2 11.148 0,19 Hải Phòng CIF
Bông 100% thiên nhiên Thuỵ Sỹ Kg 349.955 2,03 Tiên Sa CIF
Bông Cotton Đài Loan Kg 4.607 6,20 Cát Lái C&F
Bông hóa học Đài Loan m2 5.552 0,74 Hải Phòng CIF
Bông hóa học Thái Lan m2 15.774 1,99 Hải Phòng CIF
Bông nhân tạo Hàn Quốc m2 4.961 0,95 Hải Phòng CIF
Bông tấm Đài Loan m2 1.350 0,54 Hải Phòng CFR
Bông tấm Hàn Quốc m2 2.387 0,71 Hải Phòng CIF
Bông tấm Hàn Quốc yard 4.911 0,57 Hải Phòng CIF
Bông thành phẩm Đài Loan yard 1.100 1,32 Hải Phòng EXW
Bông thành phẩm Mỹ yard 1.325 0,93 Hải Phòng CIF
Bông thành phẩm Đài Loan yard 2.400 1,43 Hải Phòng EXW
Bông thiên nhiên Trung Quốc Kg 111.173 1,82 Cát Lái CIF
BÔNG THIÊN NHIÊN Mỹ Kg 162.370 1,82 Cát Lái CIF
Bông thiên nhiên UAE Kg 199.972 2,09 Cát Lái CIF
Bông thiên nhiên Thuỵ Sỹ Kg 200.044 2,10 Cát Lái CIF
Bông thô Thuỵ Sỹ Kg 19.874 2,02 Cát Lái CFR
Bông thô ấn Độ Kg 303.834 1,79 Cát Lái CFR
Bông thô Mỹ Kg 335.528 1,87 Cát Lái CFR
Bông xơ nhân tạo Hàn Quốc Kg 18.000 1,31 Cát Lái CFR
Chỉ Trung Quốc Kg 1.802 2,60 Hải Phòng C&F
Chỉ may Hồng Kông roll 2.340 1,57 Hải Phòng CIF
Chỉ may Hàn Quốc Mét 488.000 - Hải Phòng CIF
Sợi cotton Trung Quốc Kg 1.057 7,13 Hải Phòng CIF
Sợi 100 % Viscose Rayon
Hồng Kông Kg 20.000 6,75 Cát Lái CIF
Sợi 100% cotton ấn Độ Kg 39.917 2,75 Cát Lái CIF
Sợi 100% Nylon Đài Loan Kg 7.900 1,16 Cát Lái CIF
Sợi 100% Polyester Đài Loan Kg 1.200 1,75 Cát Lái CIF
Sợi 100% Polyester Trung Quốc Kg 2.000 1,10 Cát Lái CIF
Sợi 100% Polyester Thổ Nhĩ Kỳ Kg 8.000 4,25 Cát Lái CIF
Sợi 100% Polyester Malaysia Kg 8.424 1,21 Cát Lái CIF
Sợi 100% Polyester Malaysia Kg 18.043 0,80 Cát Lái C&F
Sợi 100% Polyester Singapore Kg 20.434 0,72 Cát Lái C&F
Sợi 100% Polyester Trung Quốc Kg 22.680 1,46 Vict CIF
Sợi 100% Polypropylene Trung Quốc Kg 3.132 2,05 Cát Lái C&F
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 21
Chủng loại Thị trường Đ t Lượng Đơn giá (USD/Đ t)
Cửa khẩu (kho, c ng)
ĐK GH
Sợi 100% PVA Trung Quốc Kg 6.336 5,30 Cát Lái CIF
SợI 100% VISCOSE Indonesia Kg 9.052 3,04 Cát Lái CIF
Sợi 100%cotton Đài Loan Kg 1.089 4,10 Cát Lái CIF
Sợi 100%cotton Hàn Quốc Kg 1.092 5,73 Cát Lái CIF
Sợi 100%polyester Hàn Quốc Kg 2.940 4,15 Cát Lái CIF
Sợi 100%Polyester Đài Loan Kg 2.988 5,12 Cát Lái CFR
Sợi 100%polyester Hàn Quốc Kg 3.920 4,15 Cát Lái CIF
Sợi 100%Polyester Đài Loan Kg 4.356 1,90 Cát Lái C&F
Sợi 30/1 ấn Độ Kg 20.412 3,22 Cát Lái CIF
Sợi 36/1 ấn Độ Kg 20.412 3,50 Cát Lái CIF
Sợi 60% COTTON Hàn Quốc Kg 7.031 3,25 Cát Lái CIF
Sợi 65% POLYESTE Hàn Quốc Kg 6.600 1,73 Cát Lái C&F
Sợi 65% POLYESTER Hàn Quốc Kg 1.337 1,73 Cát Lái C&F
Sợi 65% Polyester Indonesia Kg 17.917 2,89 Cát Lái CIF
Sợi 70%rayon Hàn Quốc Kg 22.440 2,80 Cát Lái CIF
Sợi 70%rayon Hàn Quốc Kg 22.440 2,80 Cát Lái CIF
Sợi Aramid Hàn Quốc Kg 1.440 24,00 Hải Phòng CIF
Sợi bamboo Trung Quốc Kg 1.583 6,72 Hải Phòng CIF
Sợi cotton Trung Quốc Kg 1.681 7,03 Hải Phòng CIF
Sợi cotton Thái Lan Kg 1.956 11,73 Cát Lái CIF
Sợi cotton 20/1 Nhật Bản Kg 5.000 10,57 Cát Lái FOB
Sợi cotton 40/2 ấn Độ Kg 20.140 6,25 Cát Lái CFR
Sợi cotton đôi 30S/2 ấn Độ Kg 16.352 3,50 Cát Lái CFR
Sợi CVC 60%Cotton Đài Loan Kg 9.662 2,42 Cát Lái CIF
Sợi CVC 80%Cotton Đài Loan Kg 6.350 2,11 Cát Lái CIF
Sợi chỉ ngang polypropylene
Italia Kg 2.642 3,87 Cát Lái FOB
Sợi dún Đài Loan Kg 12.963 0,55 Cát Lái C&F
Sợi dún Đài Loan Kg 18.063 0,80 Cát Lái CIF
Sợi đơn Trung Quốc Kg 3.145 5,07 Cát Lái CIF
Sợi đơn ấn Độ Kg 20.412 0,52 Cát Lái CIF
Sợi đơn Singapore Kg 21.092 0,52 Cát Lái CIF
Sợi Đơn Trung Quốc Kg 18.932 1,09 Cát Lái CIF
Sợi Đơn Malaysia Kg 21.504 1,50 Cát Lái CIF
Sợi đơn 100% cotton Hàn Quốc Kg 29.992 0,79 Cát Lái CIF
Sợi Faliment Trung Quốc Kg 1.608 4,20 Cát Lái CFR
Sợi Faliment Thái Lan Kg 2.937 7,89 Hải Phòng CIF
Sợi Faliment ấn Độ Kg 5.760 5,26 Cát Lái FOB
Sợi Faliment Đài Loan Kg 16.320 4,62 Cát Lái CIF
Sợi Faliment Trung Quốc Kg 19.516 1,15 Hải Phòng CIF
Sợi Faliment Malaysia Kg 19.942 1,32 Cát Lái CIF
Sợi Faliment Trung Quốc Kg 22.100 0,25 Cát Lái C&F
Sợi len Hàn Quốc Kg 1.121 8,98 Cát Lái C&F
Sợi len Nhật Bản Kg 2.136 21,00 Cát Lái CIF
Sợi Nylon Đài Loan Kg 1.008 5,60 Cát Lái C&F
Sợi Nylon Hàn Quốc Kg 2.271 7,04 Cát Lái C&F
Sợi nylon Trung Quốc Kg 10.272 4,10 Hải Phòng CIF
Sợi nylon Đài Loan Kg 14.256 2,98 Cát Lái CIF
Sợi nhân tạo Đài Loan Kg 13.545 5,08 Cát Lái CIF
Sợi OE Indonesia Kg 19.011 2,40 Vict CIF
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 22
Chủng loại Thị trường Đ t Lượng Đơn giá (USD/Đ t)
Cửa khẩu (kho, c ng)
ĐK GH
Sợi Polyester Đài Loan Kg 1.202 3,90 Cát Lái CIF
Sợi polyester Đài Loan Kg 1.775 2,48 Cát Lái C&I
Sợi polyester Trung Quốc Kg 22.536 1,98 Cát Lái CIF
Sợi polyester Trung Quốc Kg 24.453 1,59 Cát Lái CIF
Sợi polyester Đài Loan Kg 43.092 1,54 Cát Lái C&I
Sợi Spandex Trung Quốc Kg 2.002 5,40 Hải Phòng CIF
Sợi Spandex Hồng Kông Kg 10.224 12,10 Hải Phòng CIF
Vải 100% cotton Hồng Kông m2 2.324 0,70 Cát Lái CIF
Vải 33% Cotton Trung Quốc m2 38.971 2,31 Cát Lái CIF
Vải 57% cotton Hồng Kông m2 3.002 0,75 Cát Lái CIF
Vải 95% Polyester Mỹ yard 1.208 1,00 Cát Lái CIF
Vải 97% Polyester Hàn Quốc m2 6.882 1,26 Hồ Chí Minh CFR
Vải chính 100% Cotton Trung Quốc m2 3.988 1,96 Hồ Chí Minh CFR
Vải chính 100% Modal Trung Quốc m2 5.916 1,66 Hồ Chí Minh CFR
Vải chính 100% Modal Hàn Quốc m2 12.124 1,23 Cát Lái CIF
Vải chính 100% Polyester
Hàn Quốc m2 1.839 2,69 Cát Lái CFR
Vải chính 51% Cotton Trung Quốc m2 25.371 2,38 Cát Lái C&F
Vải chính 52% wool Italia m2 9.573 1,47 Cát Lái C&F
Vải chính 57% Cotton Hàn Quốc m2 7.569 1,16 Cát Lái CFR
Vải chính 60% Cotton Hàn Quốc m2 1.425 3,53 Hồ Chí Minh CIF
Vải chính 61% rayon Trung Quốc m2 4.103 1,66 Hồ Chí Minh CFR
Vải chính 63% Rayon Hàn Quốc m2 5.683 1,58 Cát Lái CFR
Vải chính 72% cotton Hàn Quốc m2 3.498 1,82 Cát Lái CFR
Vải chính 74% cotton Hàn Quốc m2 5.104 1,82 Cát Lái CFR
Vải chính 86% cotton Trung Quốc m2 2.914 1,74 Hồ Chí Minh CFR
Vải chính 90% Nylon Đài Loan m2 12.279 2,00 Hồ Chí Minh CFR
Vải chính 92% Poly Hàn Quốc m2 13.518 2,00 Cát Lái CFR
Vải chính 93% Poly Hàn Quốc m2 4.358 1,94 Cát Lái CFR
Vải chính 93% polyester Trung Quốc m2 5.924 2,64 Cát Lái CIF
Vải chính 94% Poly Hàn Quốc m2 10.722 1,76 Cát Lái CFR
Vải lót 100% Polyester Hàn Quốc m2 10.205 0,70 Hải Phòng CIF
Vải lót 100% polyester, khổ 147/150cm
Trung Quốc m2 31.437 0,31 Hải Phòng FOB
Vải lót 100% polyester, khổ 57/58"
Hồng Kông m2 8.028 1,25 Hải Phòng FOB
Vải lót 100%Polyester 56"
Hàn Quốc m2 4.451 0,88 Hải Phòng CIF
Vải lót 100%Polyester 58"
Hàn Quốc m2 6.395 2,95 Hải Phòng CIF
Vải lưới 100% Polyester, Khổ 45"
Hàn Quốc yard 4.800 1,20 Cát Lái C&F
Vải polyester các loại (Khổ 51-53")
Đài Loan Mét 7.007 3,39 Cát Lái CIF
Vải polyester các loại (Khổ 54-56")
Đài Loan Mét 1.298 3,36 Cát Lái CIF
Vải polyester các loại (Khổ 60-63")
Trung Quốc Mét 3.757 4,82 Cát Lái CIF
Xơ bông Mỹ LBS 43.190 0,91 Cát Lái CFR
Xơ bông Hồng Kông Kg 85.158 1,61 Tiên Sa CIF
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 23
Chủng loại Thị trường Đ t Lượng Đơn giá (USD/Đ t)
Cửa khẩu (kho, c ng)
ĐK GH
Xơ bông Urugoay LBS 656.805 0,92 Cát Lái CFR
Xơ bông chưa chải Pháp Kg 22.720 1,75 Hải Phòng CIF
Xơ bông chưa chải Singapo Kg 39.673 1,83 Cát Lái CFR
Xơ bông chưa chải Hoa Kỳ LBS 43.691 0,81 Cát Lái CFR
Xơ bông chưa chải Ma Cao Kg 716.248 1,96 Hải Phòng CIF
Xơ bông nguyên liệu Hồng Kông Kg 49.200 1,81 Tiên Sa CIF
Xơ Bông, chưa chải thô Hoa Kỳ LBS 351.673 0,77 Cát Lái CFR
Xơ staple tổng hợp Đài Loan Kg 23.707 1,19 Cát Lái CIF
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, KINH DOANH - CHÍNH SÁCH
Doanh nghiệp dệt được dời việc dán nhãn
hợp quy Thay vì phải công bố và dán nhãn hợp quy CR lên các sản phẩm quần áo bán ra
thị trường từ 1-5, các doanh nghiệp may mặc được dời thời gian thực hiện đến 1-1-2019.
Thông báo đăng tải trên trang web của Bộ Công Thương ngày 2-5 cho biết, Bộ
trưởng Bộ Công Thương vừa ký ban hành thông tư 07/2018/TT-BCT sửa đổi ngày hiệu
lực của Thông tư 21/2017/TT-BCT, văn bản quy định về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
mức giới hạn hàm lượng formaldehyt và các admin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm
azo trong sản phẩm dệt may. Theo đó, ngày quy chuẩn có hiệu lực sẽ dời từ 1-5-2018
như quy định cũ sang ngày 1-1-2019.
QCVN 01 2017 quy định, các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh trước
khi bán hàng hóa ra thị trường nội địa phải công bố hợp quy, gắn dấu hợp quy (CR) cho
sản phẩm.
Bảng hợp quy này phải thể hiện việc sản phẩm có mức giới hạn hàm lượng
formaldehyt dưới 30mg/kg (đối với sản phẩm dành cho trẻ em dưới 3 tuổi); 75mg/kg (đối
với sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với da) và 300mg/kg (đối với sản phẩm dệt may không
tiếp xúc trực tiếp với da). Bên cạnh đó là giới hạn về hàm lượng amin thơm chuyển hóa
từ thuốc nhuộm azo không vượt quá 30mg/kg.
Miễn trừ biện pháp phòng vệ thương ại với
một số sản phẩm từ 15/6/2018 Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh vừa ban hành Thông tư số
06/2018/TT-BCT ngày 20/4/2018 về việc quy định chi tiết một số nội dung về các biện
pháp phòng vệ thương mại, sẽ có hiệu lực từ ngày 15/6/2018.
Theo đó, một số sản phẩm hàng hóa nhập khẩu đã được xem xét miễn trừ áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời, biện pháp phòng vệ thương mại chính thức.
Cụ thể, có 4 trường hợp hàng hóa được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại:
Thứ nhất, hàng hóa nhập khẩu có đặc điểm khác biệt với hàng hóa tương tự, hàng
hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước mà hàng hóa tương tự, hàng hóa
cạnh tranh trực tiếp được sản xuất bởi ngành sản xuất trong nước đó không thể thay thế
được.
Thứ hai, hàng hóa nhập khẩu là sản phẩm đặc biệt của hàng hóa tương tự hoặc
hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 24
Thứ ba, hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong
nước không được bán trên thị trường trong nước trong cùng điều kiện thông thường;
Thứ tư, khối lượng hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất
trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước.
Thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được xác định như
sau: Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được
cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 1 điều 13 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính
từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời hoặc chính thức
hoặc quyết định về kết quả rà soát biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến ngày
31/12 của năm ban hành quyết định miễn trừ.
Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được
cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 2 điều 13 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ là 1
năm tính từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 của năm kế tiếp.
Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung được cơ quan điều tra tiếp nhận theo
khoản 4 điều 13 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ miễn
trừ đầy đủ và hợp lệ đến ngày 31/12 của năm ban hành quyết định miễn trừ.
Theo Thông tư 06, đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương
mại bao gồm các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại; tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại để sản xuất và các tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định.
Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí phát triển
công nghiệp hỗ trợ Thông tư số 29/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập,
quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ có hướng dẫn cụ
thể điều kiện để các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ từ Chương trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ.
Theo đó, các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ từ Chương trình phát triển công nghiệp
hỗ trợ phải đáp ứng đủ 05 điều kiện sau:
Một là, nội dung nhiệm vụ, đề án phải đáp ứng nhu cầu thực tế trong phát triển
công nghiệp hỗ trợ; Phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp hỗ trợ được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển các vùng kinh tế,
ngành, địa phương đã được Chính phủ phê duyệt; Đảm bảo tính khả thi về: Phương
thức triển khai, thời gian, tiến độ triển khai, nguồn nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất
kỹ thuật; Đối với các đề án có thời gian thực hiện kéo dài hơn 01 năm tài chính, Đơn vị
chủ trì phải xây dựng nội dung và kinh phí cho từng năm.
Hai là, nhiệm vụ, đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (Bộ Công Thương
đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ cấp trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ cấp địa phương).
Ba là, đơn vị đã đầu tư vốn hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện đề án đã
được cấp thẩm quyền phê duyệt (sau khi trừ số kinh phí được ngân sách nhà nước hỗ
trợ).
Bốn là, cam kết của đơn vị thực hiện đề án công nghiệp hỗ trợ chưa được hỗ trợ từ
bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước cho cùng một nội dung và thẩm định của cơ
quan phê duyệt đề án.
Năm là, trong 2 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ không thuộc một trong các
trường hợp sau: Đã chủ trì đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ có kết quả nghiệm thu ở
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 25
mức “không đạt”; Giao nộp sản phẩm không đúng hạn mà không có ý kiến chấp thuận
của Bộ Công Thương; Sử dụng kinh phí đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ không theo
quy định hiện hành.
Cũng theo Thông tư, kinh phí thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ
là từ: Ngân sách trung ương/địa phương; Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong nước, ngoài nước; Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
CPI tháng 4 20 8 tăng nhẹ 0,08% Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2018 tăng nhẹ 0,08% so với tháng trước nhưng
nếu so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng đến 2,75%. Tính bình quân 4 tháng đầu năm
2018, CPI tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2017.
So với tháng 3/2018, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính có 6 nhóm hàng
tăng giá. Cụ thể, nhóm giao thông có mức tăng cao nhất, tăng 1,18%. Đứng thứ hai là
nhóm nhà ở, điện nước và vật liệu xây dựng tăng 0,18%. Ngoài ra, nhóm hàng thiết bị và
đồ dùng gia đình tăng 0,09%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,08%; giáo dục tăng
0,06%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%.
Trong tháng 4, chỉ có 3 nhóm hàng giảm giá, là hàng ăn và dịch vụ ăn uống (giảm
0,18%); bưu chính viễn thông (giảm 0,08%); hàng hóa và dịch vụ khác (giảm 0,02%) và
may mặc, mũ nón, giầy dép (giảm 0,01%). Riêng nhóm đồ uống và thuốc lá không đổi.
Nguyên nhân khiến CPI tháng 4/2018 tăng nhẹ được nhận định là do giá các mặt
hàng lương thực tăng 0,12% chủ yếu do giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu.
Cùng với đó, giá xăng dầu được điều chỉnh tăng vào ngày 7/4/2018 và ngày
23/4/2018, tổng cộng giá xăng A95 tăng 520 đồng/lít, giá xăng E5 tăng 590 đồng/lít, giá
dầu diesel tăng 1020 đồng/lít nên bình quân tháng 4/2018 giá xăng dầu tăng 2,72% so
với tháng trước đóng góp làm tăng CPI chung 0,11%.
Ngoài ra, giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,5% do nhu cầu xây dựng bắt đầu
tăng cùng với việc Trung Quốc tiến hành cắt giảm sản lượng thép nên giá phôi thép và
thép thành phẩm đều tăng.
Mặt khác, thời tiết các tỉnh miền Bắc chuyển sang mùa hè, các tỉnh miền Nam đang
vào thời điểm nắng nóng nên nhu cầu tiêu dùng điện và nước tăng làm cho giá điện sinh
hoạt tăng 0,14% và giá nước sinh hoạt tăng 0,42%.
Cộng với giá du lịch trọn gói trong nước và ngoài nước đều tăng do các Công ty du
lịch tăng giá nhân dịp nghỉ lễ ngày 30/4 và 1/5, đã góp phần thúc đẩy CPI tháng 4/2018
tăng nhẹ.
Bên cạnh các nguyên nhân làm tăng CPI, còn có một số nguyên nhân kiềm chế
CPI tháng 4/2018. Trong đó, giá một số mặt hàng thực phẩm tươi sống giảm như giá thịt
bò giảm 0,36%; giá thịt gà giảm 0,19%; giá thủy sản tươi sống giảm 0,85%; giá rau tươi
giảm 3,4% do nguồn cung dồi dào. Giá đường tháng 4/2018 cũng giảm 0,47% do giá
đường thế giới giảm và nhu cầu tiêu thụ chậm trong khi nguồn cung dồi dào.
Theo Tổng cục Thống kê, lạm phát cơ bản (CPI sau khi loại trừ lương thực, thực
phẩm tươi sống; năng lượng và mặt hàng do Nhà nước quản lý bao gồm dịch vụ y tế và
dịch vụ giáo dục) tháng 4/2018 tăng 0,05% so với tháng trước và tăng 1,33% so với cùng
kỳ năm 2017. Tính chung 4 tháng đầu năm 2018, lạm phát tăng 1,34% so với cùng kỳ
năm 2017.
Tháng 4 năm 2018, lạm phát chung có mức tăng cao hơn lạm phát cơ bản. Điều
này phản ánh biến động giá do yếu tố thị trường có mức tăng cao, đó là giá lương thực,
giá xăng dầu. Lạm phát cơ bản bốn tháng đầu năm 2018 so cùng kỳ ở mức 1,34% phản
ánh chính sách tiền tệ vẫn đang điều hành ổn định.
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 26
TIN THẾ GIỚI
“Tranh chấp thương ại” không ảnh hưởng tới xuất khẩu dệt may của Trung Quốc
Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc vẫn chưa đến hồi kết, tuy nhiên nếu thực
sự xảy ra, tác động của nó đối với ngành dệt may của Trung Quốc là không nhiều, dựa
trên những phân tích SWOT của ngành dưới đây.
Điểm mạnh
Ngành công nghiệp dệt may của Trung
Quốc có quy mô lớn, năng lực sản xuất rất
lớn và khó có thể thay thế được.
Có một chuỗi sản xuất hoàn chỉnh, có thể
sản xuất các sản phẩm từ cấp thấp đến sản
phẩm cấp cao.
Điểm yếu
Hiệu ứng thương hiệu kém và giá trị
gia tăng của các sản phẩm xuất khẩu
tương đối thấp.
Trình độ công nghệ của các sản
phẩm cao cấp vẫn còn một khoảng
cách nhất định so với sản phẩm cao
cấp của các nước phát triển.
Cơ hội
Cải cách cơ cấu nguồn cung ứng, máy móc
thiết bị và công nghệ của ngành dệt may mở
ra thời đại nâng cấp thay mới.
Nhu cầu trong nước tiếp tục tăng. Thị
trường trong nước tạo cơ hội cho ngành dệt
may phát triển trở lại.
Thách thức
Chi phí lao động, nguồn nguyên liệu
và bảo vệ môi trường gia tăng.
Sự phát triển nhanh chóng của ngành
công nghiệp dệt may ở các nước
Đông Nam Á.
Với những đặc điểm nêu trên, ngành dệt may Trung Quốc hiện đang trong giai
đoạn thịnh vượng. Xét từ quan điểm cạnh tranh, các sản phẩm cấp thấp của Trung Quốc
chịu sự cạnh tranh từ các nước Đông Nam Á, nhưng đồng thời các sản phẩm cấp cao
đang bắt kịp với các nước phát triển ở Châu Âu và Mỹ.
Trong khi đó, theo danh mục thuế quan của Mỹ, mặt hàng được nhắc tới trong
ngành dệt may là máy móc dệt may, nhằm ngăn chặn sự tiến bộ tổng thể của ngành
công nghiệp dệt may Trung Quốc. Máy móc dệt sợi của Trung Quốc vẫn đang ở trình độ
thấp so với các nước phát triển ở Châu Âu, Mỹ và Nhật, chủ yếu làm nổi bật hiệu quả về
chi phí, vì vậy thị trường tiêu thụ chính là thị trường trong nước và các nước Đông nam
Á, sau khi tăng thuế thì chỉ mất đi thị trường tại Mỹ, ngành dệt may Trung Quốc cũng
không có ảnh hưởng gì.
Yếu tố nh hưởng nhất là gì? Để hạn chế việc nhập khẩu hàng dệt may.
Xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc sang Mỹ trong năm 2017 đạt 45,39 tỷ
USD, tăng 1% so với cùng kỳ năm 2016, chiếm khoảng 17% tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may của Trung Quốc. Trong số đó, xuất khẩu hàng dệt sợi là 12,39 tỷ USD,
tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu hàng may mặc là 33 tỷ USD, giảm 0,8% so
với cùng kỳ năm 2016.
Tuy nhiên, do sản phẩm dệt may của Trung Quốc chất lượng tốt và giá không đắt,
sản phẩm của các nước Đông Nam Á chất lượng thấp, còn sản phẩm ở các nước phát
triển thì giá quá cao, cho nên vị thế của sản phẩm dệt may Trung Quốc không thể thay
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 27
thế được trong thời gian này. Do đó, nếu tăng mức thuế trên quy mô lớn, điều dễ thấy là
chi phí sinh hoạt của người dân Mỹ sẽ tăng lên, tác động đối với ngành dệt may của
Trung Quốc không nhiều. Do đó, nếu áp thuế thì người tiêu dùng Mỹ chịu ảnh hưởng
nhiều nhất.
Hiện các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Trung Quốc về cơ bản đang có thái độ
chờ đợi, quan sát đối với các đơn đặt hàng từ Mỹ và rất thận trọng trong việc nhận đơn
đặt hàng. Một mặt, đó là do tình hình buôn bán sôi động trong nước, mặt khác cũng bị
ảnh hưởng những thông tin không tích cực về quan hệ thương mại Mỹ - Trung Quốc.
Trung Quốc giảm thuế hơn 70 tỷ USD cho doanh
nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh
Chính phủ Trung Quốc vừa có động thái giảm thuế đối với một số ngành của nước này, trong bối cảnh căng thẳng thương mại với Mỹ chưa có dấu hiệu hạ nhiệt.
Chính phủ Trung Quốc sẽ giảm thuế khoảng 460 tỷ CNY tương đương 72,2 tỷ USD
hằng năm để làm giảm tác động tiêu cực từ các biện pháp hạn chế thương mại mà phía
Mỹ tính áp dụng với doanh nghiệp Trung Quốc. Gói giảm thuế mới đặc biệt sẽ dành cho
doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và công nghệ.
Thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa được giảm xuống mức
16% thay cho mức 17% trước đó. Thuế giá trị gia tăng trong ngành dịch vụ vận tải,
logistics và xây dựng được giảm xuống 10% từ mức 11% trước đây. Thuế giá trị gia tăng
6% áp dụng với ngành dịch vụ tài chính và tiêu dùng được giữ nguyên.
Theo tính toán, các mức thuế mới sẽ giúp tiết kiệm cho các công ty sản xuất hơn
100 tỷ CNY.
Cuối tháng 4/2018, chính phủ Trung Quốc đã quyết định mở rộng các tiêu chí áp
dụng của mức thuế VAT 3% dành cho doanh nghiệp nhỏ và các công ty khởi nghiệp.
Các công ty công nghệ được hưởng lợi nhiều. Họ sẽ được nhận lại khoản thuế mà
họ đã đóng, số tiền này sau đó được dành để chi tiêu cho hoạt động nghiên cứu, phát
triển và đầu tư.
Hơn thế nữa, doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao và những doanh nghiệp
vừa và nhỏ dựa vào công nghệ giờ có thể được phép hạch toán lỗ trong vòng 10 năm
thay vì 5 năm như trước đây, chính vì vậy họ cũng cảm thấy dễ thở hơn.
Chi phí lao động và giá đất tại Trung Quốc đã tăng trong những năm gần đây trong
khi đó Tổng thống Trump hạ thuế doanh nghiệp liên bang xuống 21% từ 35%. Như vậy
theo một số tính toán, mở nhà máy tại Mỹ giờ còn rẻ hơn tại Trung Quốc.
Theo khảo sát của Phòng Thương mại Mỹ tại Trung Quốc, khoảng 23% các công
ty Mỹ tại Trung Quốc đã chuyển sản xuất ra khỏi Trung Quốc trong 3 năm qua hoặc đang
có kế hoạch như vậy. Khoảng 22% trong số này tính chuyển sản xuất về Mỹ.
Pháp lên kế hoạch giảm chất thải dệt may
Từ năm 2019, Chính phủ Pháp muốn đảm bảo các sản phẩm không dệt không
được vứt bỏ hoặc bị hủy.
Ước tính, mỗi năm có khoảng 600 nghìn tấn quần áo, khăn trải giường gia dụng,
giày dép, đồ bảo hộ... được hủy bỏ, nhưng chỉ 1/4 khối lượng đó được thu gom.
THÔNG TIN THƯƠNG MẠI chuyên ngành DỆT MAY
số ra ngày 14/05/2018 28
Chính phủ Pháp đang có kế hoạch cắt giảm chất thải dệt may bằng cách đảm bảo
các sản phẩm chưa đưa vào sử dụng không được vứt và hủy bỏ vào năm 2019. Hiện
Chính phủ Pháp cũng đang áp dụng nguyên tắc này đối với ngành thực phẩm.
Ước tính, mỗi năm có khoảng 600 nghìn tấn quần áo, khăn trải giường gia dụng,
giày dép, đồ bảo hộ... được hủy bỏ, nhưng chỉ 1/4 khối lượng đó được thu gom. Hàng
loạt các thương hiệu dệt may lớn đang hoạt động tại Pháp cũng đảm bảo không có
lượng hàng nào bị vứt bỏ để chôn lấp. Theo chính sách của công ty các sản phẩm còn
lại sẽ được tái sử dụng ở dạng ban đầu, nếu không được tái sử dụng thành sản phẩm
khác hoặc đưa vào các tổ chức từ thiện.
Tiêu thụ bông toàn cầu tăng t ng vụ 2017-2018 Theo số liệu mới nhất từ Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), tiêu thụ bông toàn cầu trong
vụ 2017-2018 được dự đoán là 120,4 triệu kiện, cao hơn vụ trước (2016-2017) 5% hay là
5 triệu kiện. Ngoài tiêu thụ tăng ở nhà máy thì nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng và sản
lượng polyeste giảm cũng góp phần vào sự tăng trưởng trên mức trung bình năm nay.
Mặc dù tiêu thụ bông được dự báo cao nhất trong thập kỷ, sản lượng thế giới vụ
2017-2018 được cho là vượt tiêu thụ lần đầu tiên trong 3 năm, như bộ phận Dịch vụ
nghiên cứu kinh tế của USDA cho hay trong báo cáo tháng “Triển vọng bông và len”.
Trước vụ 2015-2016, sản lượng bông toàn cầu đã vượt tiêu thụ trong 5 mùa liên tiếp.
Báo cáo cũng dự báo Trung Quốc – nước kéo sợi bông lớn nhất thế giới – chiếm
1/3 tổng sử dụng bông toàn cầu. Nước này được dự đoán sử dụng 40 triệu kiện bông
(tăng 2,5 triệu kiện) bông trong vụ 2017-2018. Ngoài ra, nhập khẩu sợi bông của Trung
Quốc có thể gộp thêm xơ nguyên liệu tương đương 8 triệu kiện để hỗ trợ ngành dệt may
đang tăng trưởng.
Tiêu thụ bông ở Ấn Độ và Pakistan đều tăng nhẹ trong vụ 2017-2018, tại hai nước
này tiêu thụ trong nhà máy được dự đoán lần lượt là 24,2 triệu kiện và 10,4 triệu kiện.
Tuy nhiên Việt nam, Bangladesh và Thổ Nhĩ Kỳ được cho là sẽ có sự gia tăng lớn trong
tiêu thụ bông. Tiêu thụ bông ở nhà máy tại Việt Nam và Bangladesh sẽ lần lượt đạt 6,55
triệu kiện (tăng 21%) và 7,3 triệu kiện (9%); đầu tư vào ngành kéo sợi của hai nước này
đã dẫn tới mức tiêu thụ bông kỷ lục trong vài năm qua.
Trong khi đó tiêu thụ tại nhà máy ở Thổ Nhĩ Kỳ được dự đoán là 7,1 triệu kiện tăng
9% so với vụ 2016-2017 và ở mức cao nhất trong thập kỷ.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Bản tin Thông tin Thương mại chuyên ngành Dệt May
Giấy phép xuất bản: 59/GP - XBBT ngày 21 tháng 09 năm 2017
Kỳ hạn xuất bản: Hàng tuần
Chịu trách nhiệm xuất bản: Lê Mai Thanh