BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 ·...

12
BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆT Tháng 2 năm 2016

Transcript of BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 ·...

Page 1: BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 · cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính: • Khái quát

BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆT

Tháng 2 năm 2016

Page 2: BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 · cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính: • Khái quát

QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Ngày 31/12/2015 Bộ Tài chính ban

hành Thông tư số 219/2015/TT-BTC

hướng dẫn một số nội dung Nghị định

91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn Nhà

nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử

dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.

Theo đó:

Quản lý vốn, tài sản tại doanh nghiệp nhà

nước.

Việc quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp

nhà nước thực hiện theo Mục 1 Chương III

Nghị định 91/2015/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư

số 219, theo đó:

• Doanh nghiệp phải ban hành quy chế nội

bộ để quản lý, sử dụng các loại tài sản của

doanh nghiệp; Quy chế phải xác định rõ

việc phối hợp quản lý trong doanh nghiệp

nhà nước, trách nhiệm bồi thường khi làm

hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản,

thiệt hại cho doanh nghiệp NN.

• Theo Thông tư 219/2015 của Bộ Tài chính,

đối với DNNN có tài sản đặc thù như vật

nuôi, cây trồng, thiết bị có nguồn phóng xạ,

chất độc hại và tài sản đặc thù khác, quá

trình quản lý, sử dụng, thanh lý tài sản

ngoài tuân thủ quy định về tài chính, doanh

nghiệp phải tuân thủ các quy định, quy

trình, quy phạm về kỹ thuật của cơ quan

quản lý chuyên ngành.

Quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước tại

công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu

hạn.

Việc quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước tại

công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn

thực hiện theo Mục 2 Chương III Nghị định

91/2015/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 219/2015/TT-

BTC, trong đó:

• Doanh nghiệp nhà nước đầu tư vốn tại công ty

cổ phần, trường hợp công ty cổ phần sử dụng

các nguồn quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn

cổ phần, nguồn quỹ khác để tăng vốn điều lệ

thì doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo người đại

diện phần vốn của doanh nghiệp có trách

nhiệm yêu cầu công ty cổ phần ghi tăng vốn

góp của chủ sở hữu. Đồng thời có thông báo

bằng văn bản tổng giá trị thực tế phần vốn

doanh nghiệp nhà nước đã đầu tư (thực góp)

tại công ty và số lượng cổ phiếu do cổ đông là

doanh nghiệp nhà nước nắm giữ sau khi công

ty tăng vốn điều lệ và gửi vốn chủ sở hữu vốn

để theo dõi, quản lý.

Phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp nhà

nước.

Doanh nghiệp nhà nước thực hiện phân phối lợi nhuận theo Điều 31 Nghị định 91/2015/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 219/2015, theo đó:

• Trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp

vừa phát sinh lỗ sản xuất, kinh doanh được

chuyển sang năm tiếp sau (thu nhập chịu thuế

âm), vừa phát sinh lợi nhuận (lãi) do có khoản

thu nhập không phải chịu thuế thu nhập

doanh nghiệp hoặc có lỗ lũy kế từ năm trước

được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của

năm tiếp theo Luật thuế thu nhập doanh

nghiệp thì doanh nghiệp chỉ được sử dụng

phần chênh lệch lợi nhuận còn lại trong năm

tài chính sau khi đã trừ số lỗ nêu trên để thực

hiện phân phối, trích lập các quỹ theo các

khoản 1, 2, 3 Điều 31 Nghị định 91/2015/NĐ-

CP.

Thông tư 219 có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.

DOWNLOAD

Page 3: BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 · cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính: • Khái quát

Ngày 18/1/2016 Bộ Tài chính ban

hành Thông tư số 09/2016/TT-BTC về

quyết toán dự án hoàn thành thuộc

nguồn vốn Nhà nước quy định quyết

toán đối với các dự án đầu tư sử dụng

vốn nhà nước, sau khi hoàn thành

hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn do Bộ

trưởng Bộ Tài chính ban hành. Theo

đó:

Chi phí đầu tư được quyết toán:

Thông tư quy định chi phí đầu tư được quyết

toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện

trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa dự án

vào khai thác, sử dụng.

Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí

thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự

toán được duyệt; hợp đồng đã ký kết (đối với

những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể

cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo

quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư

được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng

mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh

theo quy định.

Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.

Theo Thông tư 09/2016, báo cáo quyết toán dự

án hoàn thành phải xác định đầy đủ, chính xác:

• Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án, chi tiết

theo từng nguồn vốn đầu tư;

• Tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, chi

tiết theo cơ cấu (bồi thường hỗ trợ và tái

định cư, xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư

vấn và chi phí khác);

• Chi phí thiệt hại trong quá trình đầu tư;

• Chi phí được phép không tính vào giá trị tài

sản;

• Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư.

Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư.

Theo Thông tư số 09/2016/BTC, xác định số

lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của

dự án, công trình hoặc hạng mục công trình độc

lập, bao gồm: tài sản dài hạn (cố định) và tài sản

ngắn hạn;

Việc phân bổ chi phí quản lý dự án, chi phí tư

vấn, chi phí khác chung của toàn dự án cho từng

tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc:

chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào

thì tính cho tài sản cố định đó; chi phí chung liên

quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo

tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng tài sản cố định so

với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản

cố định.

Trường hợp tài sản được bàn giao cho nhiều đơn

vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá

trị của tài sản bàn giao cho từng đơn vị.

Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc

nguồn vốn Nhà nước.

Theo quy định tại Thông tư 09/2016/TT-BTC, báo

cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội

dung chính:

• Khái quát toàn bộ dự án, những vấn đề đã

được cấp có thẩm quyền quyết định trong quá

trình đầu tư thực hiện dự án.

• Kiến nghị giá trị phê duyệt quyết toán.

giá trị phê duyệt quyết toán.

• Tóm tắt kết quả các nội dung theo đúng trình

tự thẩm tra tại Thông tư số 09 năm 2016 Bộ

Tài chính.

• Kiến nghị giải quyết các tồn tại về nguồn vốn

đầu tư, tài sản và công nợ sau khi quyết toán

dự án.

Thông tư 09 có hiệu lực từ ngày 05/03/2016.

DOWNLOAD

Page 4: BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 · cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính: • Khái quát

Ngày 25/12/2015 Bộ Tài chính ban

hành Thông tư 207/2015/TT-BTC sửa

đổi Thông tư 148/2013/TT-BTC hướng

dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán

hàng miễn thuế kèm theo Quyết định

24/2009/QĐ-TTg và 44/2013/QĐ-TTg

sửa đổi Quy chế kinh doanh bán hàng

miễn thuế kèm theo Quyết định

24/2009/QĐ-TTg. Theo đó:

Khoản 2 Điều 5 về trách nhiệm người mua

hàng miễn thuế được Thông tư số 207 sửa đổi

như sau:

Kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan đối với

phần vượt quá định mức được miễn thuế quy

định tại Quyết định 31/2015/QĐ-TTg.

Sửa đổi Khoản 1 Điều 8 như sau:

Ngay khi bán hàng, nhân viên bán hàng miễn thuế đề nghị người mua hàng miễn thuế xuất trình Hộ chiếu, Thẻ lên máy bay - Boarding Pass (người mua hàng miễn thuế là tiếp viên, thành viên tổ lái không phải xuất trình Thẻ lên máy bay) và có trách nhiệm nhập dữ liệu vào máy tính những thông tin:

• Họ và tên người mua hàng miễn thuế.

• Số của hộ chiếu hoặc số giấy thông hành;

• Số hiệu chuyến bay, ngày bay; hoặc ngày khởi

hành.

• Tên hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo

tên hàng miễn thuế đã khai báo trên tờ khai

nhập.

• Số lượng, trị giá hàng miễn thuế.

Theo Thông tư số 207 năm 2015 của Bộ Tài

chính, trường hợp người xuất cảnh mua hàng

miễn thuế với tổng trị giá trên mức đồng tiền

dùng trong giao dịch phải khai báo hải quan thì

người xuất cảnh khi mua hàng miễn thuế phải

xuất trình với nhân viên bán hàng chứng từ chứng

minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch

và sao chụp 01 bản chứng từ chứng minh nguồn

gốc đồng tiền dùng trong giao dịch để xuất trình

trong hồ sơ thanh khoản quy định tại Chương VII

Thông tư này.

Điểm c, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 13 được sửa

đổi như sau:

Điểm c, Khoản 1 Điều 13: Ngoài hàng hóa tại

điểm a, khoản 1 Điều này, thuyền viên được mua

các hàng hóa khác tại cửa hàng miễn thuế để

phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

Khoản 3 Điều 13 được Thông tư 207/2015/TT-

BTC sửa đổi như sau: Trường hợp cảng biển

quốc tế không có cửa hàng miễn thuế thì cho

phép cửa hàng miễn thuế thuộc địa bàn của tỉnh,

thành phố nơi có cảng biển quốc tế hoặc địa bàn

tỉnh, thành phố gần nhất có cửa hàng miễn thuế

được phép bán cho đối tượng theo khoản 4 Điều

5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định

24/2009/QĐ-TTg.

Theo quy định tại Thông tư số 207/2015 của Bộ

Tài chính, cơ quan Hải quan quản lý cửa hàng

miễn thuế có trách nhiệm giám sát hàng hóa từ

cửa hàng miễn thuế đến khi hàng hóa chịu sự

giám sát của cơ quan hải quan cửa khẩu nơi tàu

xuất cảnh.

Khi xuất hàng từ kho hàng/ cửa hàng vận

chuyển đến tàu biển có đơn đặt hàng, thương

nhân phải lập Phiếu xuất kho/ Phiếu xuất cửa

hàng ghi rõ từng mặt hàng, số lượng, trị giá và

nộp cho Hải quan cửa khẩu nơi tàu xuất cảnh.

Thủ tục bán hàng miễn thuế thực hiện theo

khoản 1, khoản 2 Điều này.

Thông tư 207 có hiệu lực từ ngày 10/02/2016.

DOWNLOAD

Page 5: BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 · cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính: • Khái quát

Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định các

trường hợp người lao động nước ngoài không

thuộc diện cấp giấy phép lao động, trong đó có:

• Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà

cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết

theo quy định;

• Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường,

cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực

tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại

Việt Nam;

• Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước

ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ

Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước

quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định

khác;

• Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan

nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -

xã hội;

LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG Ngày 3/2/2016 Chính phủ ban hành Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam về cấp giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; việc trục xuất lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động. Theo đó:

Xác định công việc được sử dụng người lao

động nước ngoài

Việc xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo Nghị định số 11:

• Người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có

trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người

lao động nước ngoài đối với từng vị trí công

việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp

ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch

UBND cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài

dự kiến làm việc. Trong quá trình thực hiện

nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động

nước ngoài thì báo cáo Chủ tịch UBND cấp

tỉnh.

• Trường hợp người lao động nước ngoài tại

các Khoản 4, 5 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao

động và Điểm e, Điểm h Khoản 2 Điều 7 Nghị

định 11/2016 thì NSDLĐ không phải thực hiện

xác định nhu cầu sử dụng người lao động

nước ngoài.

Người lao động nước ngoài không thuộc diện

cấp giấy phép lao động.

Cấp lại giấy phép lao động

Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại

theo Nghị định 11 năm 2016:

• Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại

theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định số

11/2016/NĐ bằng thời hạn của giấy phép lao

động đã được cấp trừ đi thời gian người lao

động nước ngoài đã làm việc tính đến thời

điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.

• Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại

theo Khoản 2 Điều 13 NĐ 11/2016 theo thời

hạn của một trong các trường hợp tại Điều 11

Nghị định 11/2016/NĐ-CP nhưng không quá

02 năm.

Thu hồi Giấy phép lao động, trục xuất người

lao động nước ngoài

Trình tự thu hồi giấy phép lao động được Nghị

định số 11 năm 2016 quy định như sau:

- Đối với trường hợp tại Khoản 1 Điều 17 Nghị

định 11 thì người sử dụng lao động thu hồi giấy

phép lao động của người lao động nước ngoài

để nộp lại Sở Lao động đã cấp giấy phép lao

động đó;

• Đối với trường hợp tại Khoản 2 Điều 17 Nghị

định số 11/2016/NĐ thì Giám đốc Sở Lao

động đã cấp giấy phép lao động ra quyết định

thu hồi và thông báo cho người sử dụng lao

động để thu hồi giấy phép lao động của người

lao động nước ngoài và nộp lại Sở LĐTBXH;

• Sở Lao động có văn bản xác nhận đã thu hồi

giấy phép lao động gửi người sử dụng lao

động.

Nghị định 11/2016 có hiệu lực từ ngày

01/04/2016.

DOWNLOAD

Page 6: BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 · cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính: • Khái quát

CHỨNG KHOÁN

Ngày 19/1/2016 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh với các quy định về sản phẩm chứng khoán phái sinh; tổ chức hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh; hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán phái sinh;…. Theo đó:

Sản phẩm chứng khoán phái sinh

Thông tư số 11 của Bộ Tài chính quy định Sở

giao dịch chứng khoán được tạm ngừng giao

dịch một, một số loại chứng khoán phái sinh

nhất định hoặc tạm ngừng giao dịch các chứng

khoán phái sinh trên toàn thị trường khi xảy ra

một trong các trường hợp sau:

• Không thể xác định được giá trị của tài sản cơ

sở do thị trường cơ sở ngừng giao dịch;

• Chứng khoán cơ sở bị tạm ngừng giao dịch;

• Xảy ra sự kiện bất khả kháng như thiên tai,

hỏa hoạn hoặc sự cố kỹ thuật tại hệ thống

giao dịch, hệ thống bù trừ, thanh toán;

• Các trường hợp khác theo quy chế của Sở

giao dịch chứng khoán.

Hoạt động giao dịch, thanh toán chứng khoán

phái sinh

Về hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh

Thông tư 11/2016/TT-BTC quy định:

• Để thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh,

nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng

khoán phái sinh tại thành viên giao dịch và tài

khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ được chỉ

định.

Thông tư số 11/2016 Bộ Tài chính quy định

trường hợp nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch

chứng khoán thông thường mở tại công ty chứng

khoán đồng thời là thành viên giao dịch chứng

khoán phái sinh, nhà đầu tư được sử dụng tài

khoản giao dịch chứng khoán nêu trên để thực

hiện giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã

mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ được

chỉ định.

Tổ chức kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng

khoán phái sinh

Thông tư 11/2016/BTC quy định việc đăng ký

kinh doanh chứng khoán phái sinh như sau:

Tổ chức kinh doanh chứng khoán được kinh

doanh chứng khoán phái sinh sau khi đã được Ủy

ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận

đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh.

Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều

kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh bao gồm:

• Là tổ chức kinh doanh chứng khoán đáp ứng

khoản 1 Điều 4 Nghị định 42/2015/NĐ-CP;

• Trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy

định và không có lỗ trong 02 năm gần nhất; tỷ

lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục

trong 12 tháng gần nhất trước tháng nộp hồ

sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện

kinh doanh chứng khoán phái sinh;

• Theo Thông tư số 11 năm 2016, BCTC của

năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán và

báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được

soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp

thuận. Ý kiến của kiểm toán tại các báo cáo tài

chính này phải là chấp nhận toàn bộ, không có

ngoại trừ hoặc lưu ý.

Thông tư 11 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016

DOWNLOAD

Page 7: BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 · cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính: • Khái quát

Ngày 28/1/2016 Tổng Cục thuế ban

hành Công văn số 431/TCT-CS giải đáp

vướng mắc về chính sách thu tiền sử

dụng đất: Theo đó:

Trường hợp chủ đầu tư chậm tiến độ thực hiện

dự án theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64

Luật Đất đai:

“i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực

hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng

trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử

dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong

dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên

thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp

không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được

gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà

nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử

dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm

tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết

thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa

đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất

mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền

với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”

nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

cho phép gia hạn sử dụng đất 24 tháng thì phải

nộp thêm một khoản tiền tương ứng với số tiền

thuê đất phải nộp hàng năm trong thời gian

được gia hạn và xác định theo quy định tại

khoản 1 Điều 12.

DOWNLOAD

VĂN BẢN THUẾ

Ngày 28/1/2016 Tổng Cục thuế ban

hành Công văn số 427/TCT-KK trả lời về

việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với

hóa đơn Chi nhánh phụ thuộc hạch toán

báo sổ. Theo đó:

Trường hợp Chi nhánh Công ty A (gọi tắt là Chi

nhánh) không trực tiếp bán hàng, không phát

sinh doanh thu, hạch toán kế toán theo hình thức

báo sổ, thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở

chính thì A được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối

với các hóa đơn phục vụ cho sản xuất kinh doanh

hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng có ghi

tên, địa chỉ, mã số thuế của Chi nhánh nếu đáp

ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu

vào theo quy định. Trụ sở chính căn cứ trên cơ sở

bảng kê chứng từ kế toán và toàn bộ chứng từ kế

toán (bao gồm cả hóa đơn GTGT đầu vào) do Chi

nhánh chuyển về để thực hiện hạch toán kế toán,

kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định.

DOWNLOAD

Ngày 3/2/2016 Tổng Cục Hải quan ban

hành Công văn số 1070/TCHQ-TXNK trả

lời vướng mắc về việc hồ sơ không thu

thuế xuất khẩu. Theo đó:

Khi làm thủ tục xuất khẩu đối với sản phẩm được

sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thì

Công ty phải kê khai và nộp thuế xuất khẩu (hoặc

bảo lãnh tiền thuế phải nộp). Sau khi lô hàng

được thông quan, Công ty nộp hồ sơ đề nghị

hoàn thuế, không thu thuế bao gồm:

Công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối

với hàng hóa xuất khẩu được sản xuất, chế biến

từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu: 01 bản chính

trong đó nêu rõ:

Sổ tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm

thủ tục hải quan đề nghị không thu thuế; tên

hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa

trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị

không thu thuế một phần của tờ khai hải quan);

số tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; số hợp

đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đề

nghị không thu thuế;

Số lượng nguyên liệu nhập khẩu đã sử dụng để

sản xuất gia công hàng hóa xuất khẩu;

Số tiền thuế xuất khẩu đề nghị không thu;

Để cơ quan hải quan kiểm tra nhằm xác định

hàng hóa xuất khẩu được chế biến từ toàn bộ

nguyên liệu nhập khẩu theo quy định. Kết quả

kiểm tra nếu cơ quan Hải quan xác định hàng

hóa xuất khẩu được chế biến từ toàn bộ nguyên

liệu nhập khẩu thì Công ty sẽ được hoàn thuế,

không thu thuế theo quy định.

DOWNLOAD

Page 8: BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 · cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính: • Khái quát

Ngày 27/1/2016 Tổng Cục thuế ban

hành Công văn số 406/TCT-KK trả lời

vướng mắc về hoàn bù trừ thuế GTGT

để nộp thuế TNDN khi chưa phát sinh

khoản nợ. Theo đó:

Công ty TNHH MTV CBTP XK Vạn Đức Tiền

Giang không phải kê khai thuế TNDN tạm tính

theo quý mà chỉ phải khai quyết toán năm. Tuy

nhiên, hiện tại chưa đến thời hạn Côngty phải

nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015

cho cơ quan thuế nên thực tế khoản phải nộp

thuế TNDN năm 2015 của Công ty TNHH MTV

CBTP XK Vạn Đức Tiền Giang chưa tồn tại.

Vì vậy nếu khoản thuế Công ty TNHH MTV CBTP

XK Vạn Đức Tiền Giang đề nghị hoàn thuộc

trường hợp được hoàn thuế theo quy định hiện

hành thì Cục Thuế Ban hành Quyết định hoàn

thuế, không ban hành Quyết định hoàn thuế

kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước để bù trừ

cho khoản phải nộp thuế TNDN năm 2015 của

Công ty.

Đối với khoản thuế TNDN năm 2015, bao gồm:

khoản thuế TNDN phải tạm nộp hàng quý và

khoản phát sinh còn phải nộp theo quyết toán

năm, Công ty có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng

thời hạn vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp

chậm nộp tiền thuế, Công ty phải nộp tiền chậm

nộp theo quy định của pháp luật về quản lý

thuế.

DOWNLOAD

Ngày 29/1/2016 Tổng Cục thuế ban

hành Công văn số 456/TCT-CS giải đáp

vướng mắc về việc miễn, giảm tiền

thuê đất trong thời gian xây dựng cơ

bản. Theo đó:

Việc áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất chỉ được

thực hiện sau khi làm các thủ tục để được miễn,

giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp

Công ty cổ phần xây dựng Nasaco nộp hồ sơ

miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ

bản từ tháng 11/2015 thì Công ty chỉ được xét

miễn từ tháng 11/2015 nhưng tối đa không quá

03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.

DOWNLOAD

Ngày 28/1/2016 Tổng Cục thuế ban

hành Công văn số 432/TCT-CS giải đáp

về vướng mắc trong giải quyết miễn tiền

thuê đất theo Thông tư số 77/2014/TT-

BTC. Theo đó:

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời

gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có

thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá

03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất,

thuê mặt nước.

Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời

gian xây dựng cơ bản; căn cứ vào hồ sơ miễn,

giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các

cơ quan có liên quan kiểm tra, thẩm định, xác

định thời gian xây dựng cơ bản và ban hành

Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án

đầu tư nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ

ngày có quyết định cho thuê đất.

Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị miễn tiền thuê đất

trong thời gian xây dựng cơ bản, dự án đầu tư

được phê duyệt theo quy định của pháp luật về

đầu tư và tiến độ thực hiện dự án tại Giấy chứng

nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc Đăng

ký đầu tư.

DOWNLOAD

Page 9: BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 · cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính: • Khái quát

Ngày 29/1/2016 Tổng Cục thuế ban

hành Công văn số 474/TCT-CS hướng

dẫn về xác định đất xây dựng kết cấu hạ

tầng sử dụng chung trong khu công

nghiệp được miễn tiền thuê đất. Theo

đó:

Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải khu

công nghiệp Việt Nam-Singapore nằm ngoài ranh

giới khu công nghiệp Việt Nam-Singapore thì

Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp-

TNHH một thành viên không thuộc đối tượng

được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điểm k

Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP

ngày 15/5/2014 của Chính phủ nêu trên.

Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Bàu Bàng gồm

nhiều phần diện tích có mục đích sử dụng khác

nhau thì đối với phần diện tích đất thuộc khu chức

năng không có mục đích kinh doanh được miễn

tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 149

Luật Đất đai năm 2013 và hướng dẫn tại Điểm k

Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP,

phần diện tích đất thuộc khu chức năng có mục

đích kinh doanh thì phải nộp tiền thuê đất theo

quy định. loại đất mục đích sử dụng đất, thời hạn

thuê đất (trong đó bao gồm cả đất xây dựng kết

cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công

nghiệp) thuộc trách nhiệm của cơ quan tài

nguyên và môi trường và là căn cứ để cơ quan

thuế xác định đơn giá thuê, số tiền thuê đất phải

nộp và giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất.

DOWNLOAD

Ngày 1/2/2016 Thủ tướng Chính phủ

ban hành các Quyết định số 204/QĐ-

TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt

khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu

vào diện đầu tư của chương trình 135 và

203/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã

đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an

toàn khu, hoàn thành mục tiêu của

chương trình 135.

DOWNLOAD QĐ 204/QĐ-TTg

DOWNLOAD QĐ 203/QĐ-TTg

Page 10: BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 · cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính: • Khái quát

Partnering for success

Được thành lập vào năm 1970, GMN International là một hiệp hội toàn cầu, thành viên của hiệp hội là các công ty kế toán chuyên nghiệp được lựa chọn hết sức kỹ lưỡng, thành lập từ lâu đời và rất có danh tiếng trong quốc gia của họ. Mỗi công ty là một pháp nhân riêng biệt và độc lập.

Mối quan hệ giữa các công ty thành viên của chúng tôi được duy trì bằng cách liên hệ thường xuyên trực tiếp với nhau, cho phép chúng tôi tiếp cận những thông tin quốc tế quý giá, tin cậy cùng với sự hỗ trợ và tư vấn nhanh chóng. Hỗ trợ toàn cầu giúp các thành viên làm việc cùng nhau hiệu quả hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các khách hàng tại đất nước của họ.

Các thành viên của chúng tôi cùng nhau chia sẻ một cam kết chung để cùng thực hiện tốt theo các tiêu chuẩn chuyên môn cao nhất. Qua kinh nghiệm cá nhân, họ đã tích lũy được rất nhiều kiến thức về lĩnh vực hải quan cũng như nền văn hóa các vùng miền. Nhờ vào đó, kinh nghiệm quý báu của các chuyên gia của chúng tôi được chia sẻ một cách hiệu quả cho các đồng nghiệp để mang đến cho khách hàng những dịch vụ quốc tế xuyên suốt tốt nhất.

Sứ mệnh của chúng tôi là trở thành một hiệp hội các công ty kế toán chất lượng hàng đầu trên thế giới, cung cấp một loạt các dịch vụ cao cấp tại địa phương với phương pháp tiếp cận chuyên nghiệp, vì lợi ích của các công ty, khách hàng và nhân viên của họ, mà không ảnh hưởng chủ quyền của mỗi công ty.

Page 11: BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 · cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính: • Khái quát

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Ông TẠ VĂN VIỆT - CPA, MBA

Tổng Giám đốc

tel 0912 261 088

email [email protected]

tel 0904 347 726

email [email protected]

Ông VŨ BÌNH MINH CPA, MA

Phó Tổng Giám đốc

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Ông TRẦN QUỐC TRỊ - CPA

Phó Tổng Giám đốc

tel 0913 045 117

email [email protected]

Ông DƯƠNG ĐÌNH NGỌC - CPA

Phó Tổng Giám Đốc

tel 0983 536 303

email [email protected]

Bà HOÀNG THIÊN NGA - CPA, Kỹ sư xây dựng

Phó Tổng Giám đốc

tel 0912 300 202

email [email protected]

Bà HOÀNG THỊ THANH TÂM

Phó Tổng Giám đốc

tel 0983 656 389

email [email protected]

Bà TRẦN NGỌC ANH - CPA, MBA

Phó Tổng Giám đốc

tel 0904 123 088

email [email protected]

Bà VŨ THỊ HƯƠNG GIANG - CPA, MBA

Phó Tổng Giám đốc

tel 0909 866 888

email [email protected]

Ông NGUYỄN ĐỨC DƯỠNG - CPA, MBA

Phó Tổng Giám đốc

tel 0913 505 685

email [email protected]

Bà NGUYỄN THỊ HOA - CPA, MA

Phó Tổng Giám đốc

tel 0904 204 866

email [email protected]

Ông NGUYỄN THƯƠNG - CPA

Phó Tổng Giám đốc

tel 0913 225 211

email [email protected]

Ông TẠ VĂN VIỆT - CPA, MBA

Tổng Giám đốc

tel 0912 261 088

email [email protected]

Page 12: BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 · cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội dung chính: • Khái quát

HEAD OFFICE

167 Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng - Hà Nội

Cell: 046.2782.904 | Fax: 046.2782.905

Email: [email protected]

VĂN PHÒNG HẢI PHÒNG

Tầng 7, tòa nhà Hải Quân, 05 Lý Tự Trọng, Hoàng Văn Thụ,

Q.Hồng Bàng, Hải Phòng

Cell: 0313.842.430 | Fax: 0313.842.433

Email: [email protected]

VĂN PHÒNG HÀ NỘI

Tầng 9, tòa nhà AC - 78 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội

Cell: 043.7958.705 | Fax: 043.7958.677

Email: [email protected]