BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 ·...
Transcript of BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆTanvietcpa.com/Upload/Video/21022016155921.pdf · 2016-04-13 ·...
BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆT
Tháng 2 năm 2016
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Ngày 31/12/2015 Bộ Tài chính ban
hành Thông tư số 219/2015/TT-BTC
hướng dẫn một số nội dung Nghị định
91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn Nhà
nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
Theo đó:
Quản lý vốn, tài sản tại doanh nghiệp nhà
nước.
Việc quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp
nhà nước thực hiện theo Mục 1 Chương III
Nghị định 91/2015/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư
số 219, theo đó:
• Doanh nghiệp phải ban hành quy chế nội
bộ để quản lý, sử dụng các loại tài sản của
doanh nghiệp; Quy chế phải xác định rõ
việc phối hợp quản lý trong doanh nghiệp
nhà nước, trách nhiệm bồi thường khi làm
hư hỏng, mất mát, gây tổn thất tài sản,
thiệt hại cho doanh nghiệp NN.
• Theo Thông tư 219/2015 của Bộ Tài chính,
đối với DNNN có tài sản đặc thù như vật
nuôi, cây trồng, thiết bị có nguồn phóng xạ,
chất độc hại và tài sản đặc thù khác, quá
trình quản lý, sử dụng, thanh lý tài sản
ngoài tuân thủ quy định về tài chính, doanh
nghiệp phải tuân thủ các quy định, quy
trình, quy phạm về kỹ thuật của cơ quan
quản lý chuyên ngành.
Quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước tại
công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu
hạn.
Việc quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
thực hiện theo Mục 2 Chương III Nghị định
91/2015/NĐ-CP và Điều 5 Thông tư 219/2015/TT-
BTC, trong đó:
• Doanh nghiệp nhà nước đầu tư vốn tại công ty
cổ phần, trường hợp công ty cổ phần sử dụng
các nguồn quỹ đầu tư phát triển, thặng dư vốn
cổ phần, nguồn quỹ khác để tăng vốn điều lệ
thì doanh nghiệp nhà nước chỉ đạo người đại
diện phần vốn của doanh nghiệp có trách
nhiệm yêu cầu công ty cổ phần ghi tăng vốn
góp của chủ sở hữu. Đồng thời có thông báo
bằng văn bản tổng giá trị thực tế phần vốn
doanh nghiệp nhà nước đã đầu tư (thực góp)
tại công ty và số lượng cổ phiếu do cổ đông là
doanh nghiệp nhà nước nắm giữ sau khi công
ty tăng vốn điều lệ và gửi vốn chủ sở hữu vốn
để theo dõi, quản lý.
Phân phối lợi nhuận đối với doanh nghiệp nhà
nước.
Doanh nghiệp nhà nước thực hiện phân phối lợi nhuận theo Điều 31 Nghị định 91/2015/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư số 219/2015, theo đó:
• Trường hợp trong năm tài chính doanh nghiệp
vừa phát sinh lỗ sản xuất, kinh doanh được
chuyển sang năm tiếp sau (thu nhập chịu thuế
âm), vừa phát sinh lợi nhuận (lãi) do có khoản
thu nhập không phải chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp hoặc có lỗ lũy kế từ năm trước
được chuyển trừ vào thu nhập chịu thuế của
năm tiếp theo Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp thì doanh nghiệp chỉ được sử dụng
phần chênh lệch lợi nhuận còn lại trong năm
tài chính sau khi đã trừ số lỗ nêu trên để thực
hiện phân phối, trích lập các quỹ theo các
khoản 1, 2, 3 Điều 31 Nghị định 91/2015/NĐ-
CP.
Thông tư 219 có hiệu lực từ ngày 15/02/2016.
DOWNLOAD
Ngày 18/1/2016 Bộ Tài chính ban
hành Thông tư số 09/2016/TT-BTC về
quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn Nhà nước quy định quyết
toán đối với các dự án đầu tư sử dụng
vốn nhà nước, sau khi hoàn thành
hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn do Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành. Theo
đó:
Chi phí đầu tư được quyết toán:
Thông tư quy định chi phí đầu tư được quyết
toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện
trong quá trình đầu tư xây dựng để đưa dự án
vào khai thác, sử dụng.
Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí
thực hiện trong phạm vi dự án, thiết kế, dự
toán được duyệt; hợp đồng đã ký kết (đối với
những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể
cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo
quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư
được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng
mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh
theo quy định.
Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
Theo Thông tư 09/2016, báo cáo quyết toán dự
án hoàn thành phải xác định đầy đủ, chính xác:
• Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án, chi tiết
theo từng nguồn vốn đầu tư;
• Tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết toán, chi
tiết theo cơ cấu (bồi thường hỗ trợ và tái
định cư, xây dựng, thiết bị, quản lý dự án, tư
vấn và chi phí khác);
• Chi phí thiệt hại trong quá trình đầu tư;
• Chi phí được phép không tính vào giá trị tài
sản;
• Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư.
Thẩm tra giá trị tài sản hình thành qua đầu tư.
Theo Thông tư số 09/2016/BTC, xác định số
lượng và giá trị tài sản hình thành qua đầu tư của
dự án, công trình hoặc hạng mục công trình độc
lập, bao gồm: tài sản dài hạn (cố định) và tài sản
ngắn hạn;
Việc phân bổ chi phí quản lý dự án, chi phí tư
vấn, chi phí khác chung của toàn dự án cho từng
tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc:
chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào
thì tính cho tài sản cố định đó; chi phí chung liên
quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo
tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng tài sản cố định so
với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản
cố định.
Trường hợp tài sản được bàn giao cho nhiều đơn
vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá
trị của tài sản bàn giao cho từng đơn vị.
Phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn Nhà nước.
Theo quy định tại Thông tư 09/2016/TT-BTC, báo
cáo kết quả thẩm tra quyết toán gồm các nội
dung chính:
• Khái quát toàn bộ dự án, những vấn đề đã
được cấp có thẩm quyền quyết định trong quá
trình đầu tư thực hiện dự án.
• Kiến nghị giá trị phê duyệt quyết toán.
giá trị phê duyệt quyết toán.
• Tóm tắt kết quả các nội dung theo đúng trình
tự thẩm tra tại Thông tư số 09 năm 2016 Bộ
Tài chính.
• Kiến nghị giải quyết các tồn tại về nguồn vốn
đầu tư, tài sản và công nợ sau khi quyết toán
dự án.
Thông tư 09 có hiệu lực từ ngày 05/03/2016.
DOWNLOAD
Ngày 25/12/2015 Bộ Tài chính ban
hành Thông tư 207/2015/TT-BTC sửa
đổi Thông tư 148/2013/TT-BTC hướng
dẫn thi hành Quy chế kinh doanh bán
hàng miễn thuế kèm theo Quyết định
24/2009/QĐ-TTg và 44/2013/QĐ-TTg
sửa đổi Quy chế kinh doanh bán hàng
miễn thuế kèm theo Quyết định
24/2009/QĐ-TTg. Theo đó:
Khoản 2 Điều 5 về trách nhiệm người mua
hàng miễn thuế được Thông tư số 207 sửa đổi
như sau:
Kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan đối với
phần vượt quá định mức được miễn thuế quy
định tại Quyết định 31/2015/QĐ-TTg.
Sửa đổi Khoản 1 Điều 8 như sau:
Ngay khi bán hàng, nhân viên bán hàng miễn thuế đề nghị người mua hàng miễn thuế xuất trình Hộ chiếu, Thẻ lên máy bay - Boarding Pass (người mua hàng miễn thuế là tiếp viên, thành viên tổ lái không phải xuất trình Thẻ lên máy bay) và có trách nhiệm nhập dữ liệu vào máy tính những thông tin:
• Họ và tên người mua hàng miễn thuế.
• Số của hộ chiếu hoặc số giấy thông hành;
• Số hiệu chuyến bay, ngày bay; hoặc ngày khởi
hành.
• Tên hàng, đơn vị tính phải ghi chính xác theo
tên hàng miễn thuế đã khai báo trên tờ khai
nhập.
• Số lượng, trị giá hàng miễn thuế.
Theo Thông tư số 207 năm 2015 của Bộ Tài
chính, trường hợp người xuất cảnh mua hàng
miễn thuế với tổng trị giá trên mức đồng tiền
dùng trong giao dịch phải khai báo hải quan thì
người xuất cảnh khi mua hàng miễn thuế phải
xuất trình với nhân viên bán hàng chứng từ chứng
minh nguồn gốc đồng tiền dùng trong giao dịch
và sao chụp 01 bản chứng từ chứng minh nguồn
gốc đồng tiền dùng trong giao dịch để xuất trình
trong hồ sơ thanh khoản quy định tại Chương VII
Thông tư này.
Điểm c, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 13 được sửa
đổi như sau:
Điểm c, Khoản 1 Điều 13: Ngoài hàng hóa tại
điểm a, khoản 1 Điều này, thuyền viên được mua
các hàng hóa khác tại cửa hàng miễn thuế để
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Khoản 3 Điều 13 được Thông tư 207/2015/TT-
BTC sửa đổi như sau: Trường hợp cảng biển
quốc tế không có cửa hàng miễn thuế thì cho
phép cửa hàng miễn thuế thuộc địa bàn của tỉnh,
thành phố nơi có cảng biển quốc tế hoặc địa bàn
tỉnh, thành phố gần nhất có cửa hàng miễn thuế
được phép bán cho đối tượng theo khoản 4 Điều
5 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
24/2009/QĐ-TTg.
Theo quy định tại Thông tư số 207/2015 của Bộ
Tài chính, cơ quan Hải quan quản lý cửa hàng
miễn thuế có trách nhiệm giám sát hàng hóa từ
cửa hàng miễn thuế đến khi hàng hóa chịu sự
giám sát của cơ quan hải quan cửa khẩu nơi tàu
xuất cảnh.
Khi xuất hàng từ kho hàng/ cửa hàng vận
chuyển đến tàu biển có đơn đặt hàng, thương
nhân phải lập Phiếu xuất kho/ Phiếu xuất cửa
hàng ghi rõ từng mặt hàng, số lượng, trị giá và
nộp cho Hải quan cửa khẩu nơi tàu xuất cảnh.
Thủ tục bán hàng miễn thuế thực hiện theo
khoản 1, khoản 2 Điều này.
Thông tư 207 có hiệu lực từ ngày 10/02/2016.
DOWNLOAD
Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định các
trường hợp người lao động nước ngoài không
thuộc diện cấp giấy phép lao động, trong đó có:
• Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà
cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết
theo quy định;
• Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường,
cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực
tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại
Việt Nam;
• Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước
ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ
Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác;
• Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội;
LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG Ngày 3/2/2016 Chính phủ ban hành Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam về cấp giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; việc trục xuất lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động. Theo đó:
Xác định công việc được sử dụng người lao
động nước ngoài
Việc xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo Nghị định số 11:
• Người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có
trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người
lao động nước ngoài đối với từng vị trí công
việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp
ứng được và báo cáo giải trình với Chủ tịch
UBND cấp tỉnh nơi người lao động nước ngoài
dự kiến làm việc. Trong quá trình thực hiện
nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài thì báo cáo Chủ tịch UBND cấp
tỉnh.
• Trường hợp người lao động nước ngoài tại
các Khoản 4, 5 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao
động và Điểm e, Điểm h Khoản 2 Điều 7 Nghị
định 11/2016 thì NSDLĐ không phải thực hiện
xác định nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài.
Người lao động nước ngoài không thuộc diện
cấp giấy phép lao động.
Cấp lại giấy phép lao động
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại
theo Nghị định 11 năm 2016:
• Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại
theo Khoản 1 Điều 13 Nghị định số
11/2016/NĐ bằng thời hạn của giấy phép lao
động đã được cấp trừ đi thời gian người lao
động nước ngoài đã làm việc tính đến thời
điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
• Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại
theo Khoản 2 Điều 13 NĐ 11/2016 theo thời
hạn của một trong các trường hợp tại Điều 11
Nghị định 11/2016/NĐ-CP nhưng không quá
02 năm.
Thu hồi Giấy phép lao động, trục xuất người
lao động nước ngoài
Trình tự thu hồi giấy phép lao động được Nghị
định số 11 năm 2016 quy định như sau:
- Đối với trường hợp tại Khoản 1 Điều 17 Nghị
định 11 thì người sử dụng lao động thu hồi giấy
phép lao động của người lao động nước ngoài
để nộp lại Sở Lao động đã cấp giấy phép lao
động đó;
• Đối với trường hợp tại Khoản 2 Điều 17 Nghị
định số 11/2016/NĐ thì Giám đốc Sở Lao
động đã cấp giấy phép lao động ra quyết định
thu hồi và thông báo cho người sử dụng lao
động để thu hồi giấy phép lao động của người
lao động nước ngoài và nộp lại Sở LĐTBXH;
• Sở Lao động có văn bản xác nhận đã thu hồi
giấy phép lao động gửi người sử dụng lao
động.
Nghị định 11/2016 có hiệu lực từ ngày
01/04/2016.
DOWNLOAD
CHỨNG KHOÁN
Ngày 19/1/2016 Bộ Tài chính ban hành Thông tư 11/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 42/2015/NĐ-CP về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh với các quy định về sản phẩm chứng khoán phái sinh; tổ chức hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh; hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán phái sinh;…. Theo đó:
Sản phẩm chứng khoán phái sinh
Thông tư số 11 của Bộ Tài chính quy định Sở
giao dịch chứng khoán được tạm ngừng giao
dịch một, một số loại chứng khoán phái sinh
nhất định hoặc tạm ngừng giao dịch các chứng
khoán phái sinh trên toàn thị trường khi xảy ra
một trong các trường hợp sau:
• Không thể xác định được giá trị của tài sản cơ
sở do thị trường cơ sở ngừng giao dịch;
• Chứng khoán cơ sở bị tạm ngừng giao dịch;
• Xảy ra sự kiện bất khả kháng như thiên tai,
hỏa hoạn hoặc sự cố kỹ thuật tại hệ thống
giao dịch, hệ thống bù trừ, thanh toán;
• Các trường hợp khác theo quy chế của Sở
giao dịch chứng khoán.
Hoạt động giao dịch, thanh toán chứng khoán
phái sinh
Về hoạt động giao dịch chứng khoán phái sinh
Thông tư 11/2016/TT-BTC quy định:
• Để thực hiện giao dịch chứng khoán phái sinh,
nhà đầu tư phải mở tài khoản giao dịch chứng
khoán phái sinh tại thành viên giao dịch và tài
khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ được chỉ
định.
Thông tư số 11/2016 Bộ Tài chính quy định
trường hợp nhà đầu tư đã có tài khoản giao dịch
chứng khoán thông thường mở tại công ty chứng
khoán đồng thời là thành viên giao dịch chứng
khoán phái sinh, nhà đầu tư được sử dụng tài
khoản giao dịch chứng khoán nêu trên để thực
hiện giao dịch chứng khoán phái sinh sau khi đã
mở tài khoản ký quỹ tại thành viên bù trừ được
chỉ định.
Tổ chức kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng
khoán phái sinh
Thông tư 11/2016/BTC quy định việc đăng ký
kinh doanh chứng khoán phái sinh như sau:
Tổ chức kinh doanh chứng khoán được kinh
doanh chứng khoán phái sinh sau khi đã được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh.
Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh chứng khoán phái sinh bao gồm:
• Là tổ chức kinh doanh chứng khoán đáp ứng
khoản 1 Điều 4 Nghị định 42/2015/NĐ-CP;
• Trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy
định và không có lỗ trong 02 năm gần nhất; tỷ
lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục
trong 12 tháng gần nhất trước tháng nộp hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh chứng khoán phái sinh;
• Theo Thông tư số 11 năm 2016, BCTC của
năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán và
báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được
soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp
thuận. Ý kiến của kiểm toán tại các báo cáo tài
chính này phải là chấp nhận toàn bộ, không có
ngoại trừ hoặc lưu ý.
Thông tư 11 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016
DOWNLOAD
Ngày 28/1/2016 Tổng Cục thuế ban
hành Công văn số 431/TCT-CS giải đáp
vướng mắc về chính sách thu tiền sử
dụng đất: Theo đó:
Trường hợp chủ đầu tư chậm tiến độ thực hiện
dự án theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64
Luật Đất đai:
“i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực
hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử
dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong
dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên
thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp
không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được
gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà
nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm
tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết
thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa
đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất
mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền
với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”
nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép gia hạn sử dụng đất 24 tháng thì phải
nộp thêm một khoản tiền tương ứng với số tiền
thuê đất phải nộp hàng năm trong thời gian
được gia hạn và xác định theo quy định tại
khoản 1 Điều 12.
DOWNLOAD
VĂN BẢN THUẾ
Ngày 28/1/2016 Tổng Cục thuế ban
hành Công văn số 427/TCT-KK trả lời về
việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với
hóa đơn Chi nhánh phụ thuộc hạch toán
báo sổ. Theo đó:
Trường hợp Chi nhánh Công ty A (gọi tắt là Chi
nhánh) không trực tiếp bán hàng, không phát
sinh doanh thu, hạch toán kế toán theo hình thức
báo sổ, thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở
chính thì A được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đối
với các hóa đơn phục vụ cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng có ghi
tên, địa chỉ, mã số thuế của Chi nhánh nếu đáp
ứng các điều kiện về khấu trừ thuế GTGT đầu
vào theo quy định. Trụ sở chính căn cứ trên cơ sở
bảng kê chứng từ kế toán và toàn bộ chứng từ kế
toán (bao gồm cả hóa đơn GTGT đầu vào) do Chi
nhánh chuyển về để thực hiện hạch toán kế toán,
kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quy định.
DOWNLOAD
Ngày 3/2/2016 Tổng Cục Hải quan ban
hành Công văn số 1070/TCHQ-TXNK trả
lời vướng mắc về việc hồ sơ không thu
thuế xuất khẩu. Theo đó:
Khi làm thủ tục xuất khẩu đối với sản phẩm được
sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thì
Công ty phải kê khai và nộp thuế xuất khẩu (hoặc
bảo lãnh tiền thuế phải nộp). Sau khi lô hàng
được thông quan, Công ty nộp hồ sơ đề nghị
hoàn thuế, không thu thuế bao gồm:
Công văn đề nghị không thu thuế xuất khẩu đối
với hàng hóa xuất khẩu được sản xuất, chế biến
từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu: 01 bản chính
trong đó nêu rõ:
Sổ tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm
thủ tục hải quan đề nghị không thu thuế; tên
hàng, số thứ tự dòng hàng, số lượng hàng hóa
trên tờ khai hải quan (đối với trường hợp đề nghị
không thu thuế một phần của tờ khai hải quan);
số tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; số hợp
đồng có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu đề
nghị không thu thuế;
Số lượng nguyên liệu nhập khẩu đã sử dụng để
sản xuất gia công hàng hóa xuất khẩu;
Số tiền thuế xuất khẩu đề nghị không thu;
Để cơ quan hải quan kiểm tra nhằm xác định
hàng hóa xuất khẩu được chế biến từ toàn bộ
nguyên liệu nhập khẩu theo quy định. Kết quả
kiểm tra nếu cơ quan Hải quan xác định hàng
hóa xuất khẩu được chế biến từ toàn bộ nguyên
liệu nhập khẩu thì Công ty sẽ được hoàn thuế,
không thu thuế theo quy định.
DOWNLOAD
Ngày 27/1/2016 Tổng Cục thuế ban
hành Công văn số 406/TCT-KK trả lời
vướng mắc về hoàn bù trừ thuế GTGT
để nộp thuế TNDN khi chưa phát sinh
khoản nợ. Theo đó:
Công ty TNHH MTV CBTP XK Vạn Đức Tiền
Giang không phải kê khai thuế TNDN tạm tính
theo quý mà chỉ phải khai quyết toán năm. Tuy
nhiên, hiện tại chưa đến thời hạn Côngty phải
nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015
cho cơ quan thuế nên thực tế khoản phải nộp
thuế TNDN năm 2015 của Công ty TNHH MTV
CBTP XK Vạn Đức Tiền Giang chưa tồn tại.
Vì vậy nếu khoản thuế Công ty TNHH MTV CBTP
XK Vạn Đức Tiền Giang đề nghị hoàn thuộc
trường hợp được hoàn thuế theo quy định hiện
hành thì Cục Thuế Ban hành Quyết định hoàn
thuế, không ban hành Quyết định hoàn thuế
kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước để bù trừ
cho khoản phải nộp thuế TNDN năm 2015 của
Công ty.
Đối với khoản thuế TNDN năm 2015, bao gồm:
khoản thuế TNDN phải tạm nộp hàng quý và
khoản phát sinh còn phải nộp theo quyết toán
năm, Công ty có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng
thời hạn vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp
chậm nộp tiền thuế, Công ty phải nộp tiền chậm
nộp theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
DOWNLOAD
Ngày 29/1/2016 Tổng Cục thuế ban
hành Công văn số 456/TCT-CS giải đáp
vướng mắc về việc miễn, giảm tiền
thuê đất trong thời gian xây dựng cơ
bản. Theo đó:
Việc áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất chỉ được
thực hiện sau khi làm các thủ tục để được miễn,
giảm tiền thuê đất theo quy định. Trường hợp
Công ty cổ phần xây dựng Nasaco nộp hồ sơ
miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ
bản từ tháng 11/2015 thì Công ty chỉ được xét
miễn từ tháng 11/2015 nhưng tối đa không quá
03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
DOWNLOAD
Ngày 28/1/2016 Tổng Cục thuế ban
hành Công văn số 432/TCT-CS giải đáp
về vướng mắc trong giải quyết miễn tiền
thuê đất theo Thông tư số 77/2014/TT-
BTC. Theo đó:
Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời
gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá
03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất,
thuê mặt nước.
Đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng cơ bản; căn cứ vào hồ sơ miễn,
giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các
cơ quan có liên quan kiểm tra, thẩm định, xác
định thời gian xây dựng cơ bản và ban hành
Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án
đầu tư nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ
ngày có quyết định cho thuê đất.
Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị miễn tiền thuê đất
trong thời gian xây dựng cơ bản, dự án đầu tư
được phê duyệt theo quy định của pháp luật về
đầu tư và tiến độ thực hiện dự án tại Giấy chứng
nhận ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc Đăng
ký đầu tư.
DOWNLOAD
Ngày 29/1/2016 Tổng Cục thuế ban
hành Công văn số 474/TCT-CS hướng
dẫn về xác định đất xây dựng kết cấu hạ
tầng sử dụng chung trong khu công
nghiệp được miễn tiền thuê đất. Theo
đó:
Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước thải khu
công nghiệp Việt Nam-Singapore nằm ngoài ranh
giới khu công nghiệp Việt Nam-Singapore thì
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp-
TNHH một thành viên không thuộc đối tượng
được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Điểm k
Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ nêu trên.
Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Bàu Bàng gồm
nhiều phần diện tích có mục đích sử dụng khác
nhau thì đối với phần diện tích đất thuộc khu chức
năng không có mục đích kinh doanh được miễn
tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 149
Luật Đất đai năm 2013 và hướng dẫn tại Điểm k
Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP,
phần diện tích đất thuộc khu chức năng có mục
đích kinh doanh thì phải nộp tiền thuê đất theo
quy định. loại đất mục đích sử dụng đất, thời hạn
thuê đất (trong đó bao gồm cả đất xây dựng kết
cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công
nghiệp) thuộc trách nhiệm của cơ quan tài
nguyên và môi trường và là căn cứ để cơ quan
thuế xác định đơn giá thuê, số tiền thuê đất phải
nộp và giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất.
DOWNLOAD
Ngày 1/2/2016 Thủ tướng Chính phủ
ban hành các Quyết định số 204/QĐ-
TTg phê duyệt danh sách xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu
vào diện đầu tư của chương trình 135 và
203/QĐ-TTg phê duyệt danh sách xã
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu, hoàn thành mục tiêu của
chương trình 135.
DOWNLOAD QĐ 204/QĐ-TTg
DOWNLOAD QĐ 203/QĐ-TTg
Partnering for success
Được thành lập vào năm 1970, GMN International là một hiệp hội toàn cầu, thành viên của hiệp hội là các công ty kế toán chuyên nghiệp được lựa chọn hết sức kỹ lưỡng, thành lập từ lâu đời và rất có danh tiếng trong quốc gia của họ. Mỗi công ty là một pháp nhân riêng biệt và độc lập.
Mối quan hệ giữa các công ty thành viên của chúng tôi được duy trì bằng cách liên hệ thường xuyên trực tiếp với nhau, cho phép chúng tôi tiếp cận những thông tin quốc tế quý giá, tin cậy cùng với sự hỗ trợ và tư vấn nhanh chóng. Hỗ trợ toàn cầu giúp các thành viên làm việc cùng nhau hiệu quả hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các khách hàng tại đất nước của họ.
Các thành viên của chúng tôi cùng nhau chia sẻ một cam kết chung để cùng thực hiện tốt theo các tiêu chuẩn chuyên môn cao nhất. Qua kinh nghiệm cá nhân, họ đã tích lũy được rất nhiều kiến thức về lĩnh vực hải quan cũng như nền văn hóa các vùng miền. Nhờ vào đó, kinh nghiệm quý báu của các chuyên gia của chúng tôi được chia sẻ một cách hiệu quả cho các đồng nghiệp để mang đến cho khách hàng những dịch vụ quốc tế xuyên suốt tốt nhất.
Sứ mệnh của chúng tôi là trở thành một hiệp hội các công ty kế toán chất lượng hàng đầu trên thế giới, cung cấp một loạt các dịch vụ cao cấp tại địa phương với phương pháp tiếp cận chuyên nghiệp, vì lợi ích của các công ty, khách hàng và nhân viên của họ, mà không ảnh hưởng chủ quyền của mỗi công ty.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Ông TẠ VĂN VIỆT - CPA, MBA
Tổng Giám đốc
tel 0912 261 088
email [email protected]
tel 0904 347 726
email [email protected]
Ông VŨ BÌNH MINH CPA, MA
Phó Tổng Giám đốc
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Ông TRẦN QUỐC TRỊ - CPA
Phó Tổng Giám đốc
tel 0913 045 117
email [email protected]
Ông DƯƠNG ĐÌNH NGỌC - CPA
Phó Tổng Giám Đốc
tel 0983 536 303
email [email protected]
Bà HOÀNG THIÊN NGA - CPA, Kỹ sư xây dựng
Phó Tổng Giám đốc
tel 0912 300 202
email [email protected]
Bà HOÀNG THỊ THANH TÂM
Phó Tổng Giám đốc
tel 0983 656 389
email [email protected]
Bà TRẦN NGỌC ANH - CPA, MBA
Phó Tổng Giám đốc
tel 0904 123 088
email [email protected]
Bà VŨ THỊ HƯƠNG GIANG - CPA, MBA
Phó Tổng Giám đốc
tel 0909 866 888
email [email protected]
Ông NGUYỄN ĐỨC DƯỠNG - CPA, MBA
Phó Tổng Giám đốc
tel 0913 505 685
email [email protected]
Bà NGUYỄN THỊ HOA - CPA, MA
Phó Tổng Giám đốc
tel 0904 204 866
email [email protected]
Ông NGUYỄN THƯƠNG - CPA
Phó Tổng Giám đốc
tel 0913 225 211
email [email protected]
Ông TẠ VĂN VIỆT - CPA, MBA
Tổng Giám đốc
tel 0912 261 088
email [email protected]
HEAD OFFICE
167 Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng - Hà Nội
Cell: 046.2782.904 | Fax: 046.2782.905
Email: [email protected]
VĂN PHÒNG HẢI PHÒNG
Tầng 7, tòa nhà Hải Quân, 05 Lý Tự Trọng, Hoàng Văn Thụ,
Q.Hồng Bàng, Hải Phòng
Cell: 0313.842.430 | Fax: 0313.842.433
Email: [email protected]
VĂN PHÒNG HÀ NỘI
Tầng 9, tòa nhà AC - 78 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội
Cell: 043.7958.705 | Fax: 043.7958.677
Email: [email protected]