BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ...
Transcript of BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ...
www.VPBS.com.vn Trang | 1
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Tổng quan Thị trường HSX HNX
Giá trị Đóng cửa 575,73 79,69
Thay đổi (%) 1,36% 0,4%
Khối lượng GD 104.751.900 44.124.263
Giá trị GD (tỷ đồng) 1.987 510
Chỉ số HSX/HNX-30 582,76 141,8
Số CP Tăng giá/Trần 149/18 120/13
Số CP Giảm giá/Sàn 72/12 92/14
Số CP Đứng giá 67 63
Giao dịch NĐTNN HSX HNX
Mua (tỷ đồng) 311,0 (15,7%)* 12,6(2,5%)*
Bán (tỷ đồng) 236,6(11,9%)* 5,7(1,1%)*
GTGD Ròng (tỷ đồng) 74,4 6,8
* % Tổng GTGD
2 chỉ số hồi phục mạnh mẽ bất chấp thanh
khoản sụt giảm
VN-Index hôm nay lấy lại ngưỡng 570 ngay từ đầu
phiên nhờ đà tăng của nhóm dầu khí gồm GAS, PVD,
PXS, PVT do giá dầu thô tăng tới 4% trong phiên hôm
qua. Ngoài ra, chỉ số cũng được hỗ trợ từ sự phục hồi
của 1 số bluechip như SSI, BID, BVH, VNM, MSN,
VIC. Sắc xanh nhìn chung được duy trì ổn định trong
suốt phiên sáng và VN-Index tiếp tục nới rộng đà
tăng trong phiên chiều nhờ sự tích cực của các
bluechip. Chỉ số nhờ đó nhanh chóng vượt qua
ngưỡng 575 điểm và đóng cửa phiên trên mốc này và
ghi nhận mức tăng mạnh 1,36% lên 575,73 điểm.
Nhóm cổ phiếu dầu khí hôm nay có sự bứt phá, đáng
kể nhất là GAS với mức tăng 2.800 đồng/cổ phiếu và
PVD tăng 1.300 đồng/cổ phiếu. Trong số các bluechip
BVH, MSN, VIC là những mã tăng giá khá tốt. Thị
trường hôm nay cũng chứng kiến đà tăng tích cực của
1 số cổ phiếu thép, dược và cao su như HSG, HPG,
POM, DCL, DMC, DHG, IMP, TRC, DPR, PHR… Đáng
chú ý, HSG và DCL tiếp tục tăng trần trong phiên
hôm nay. Thanh khoản sụt giảm về mức rất thấp với
chỉ gần 105 triệu cổ phiếu.
Trong khi đó, HNX-Index giằng co quanh mốc tham
chiếu trong suốt phiên sáng trước khi tăng mạnh hơn
vào phiên chiều và đóng cửa ở mức 79,69 điểm, tăng
0,4% do nhóm dầu khí gồm PVC, PVS, PGS và 1 số
mã khác như AAA, LHC, SCR, CEO, KLS, ITQ... Thanh
khoản tăng trở lại mức trung bình với hơn 44 triệu cổ
phiếu.
Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay tiếp tục mua ròng
trên cả 2 sàn với giá trị 74,4 tỷ đồng trên HSX và 6,8
tỷ đồng trên HNX.
Phiên tăng điểm hôm nay giúp các chỉ số phần nào
lấy lại một phần đã mất trong hai phiên sụt giảm
trước đó.
BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY
Ngày 21 tháng 04 năm 2016
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Nội dung:
Nhận định Thị trường Trang 1-2
Phân tích Kỹ thuật Trang 3
Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4
Tin doanh nghiệp Trang 5-6
Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 7-8
Biến động Thị trường Trang 9
Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 10
Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 11
Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 12
So sánh với Thị trường Lân cận Trang 13
Thông tin liên hệ Trang 14
Khuyến cáo Trang 15
www.VPBS.com.vn Trang | 2
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Tuy nhiên, điều này chưa cho thấy được sức mạnh của lực cầu khi chỉ số VN-Index và chỉ số HNX-Index
vẫn thất bại trong việc chinh phục ngưỡng kháng cự dài hạn của đường MA200 ngày trong ngày hôm nay.
Diễn biến lực cầu tập trung vào một số cổ phiếu lớn chỉ mang lại đà tăng cho chỉ số chung, trong khi lại
không lan tỏa mạnh mẽ trên diện rộng cho thấy đa phần các nhà đầu tư vẫn rất thận trọng với thị trường.
Trong bối cảnh đó, chúng tôi cho rằng các nhà đầu nên tận dụng cơ hội tăng điểm để hạ thấp tỷ trọng cổ
phiếu trong danh mục, ưu tiên tỷ lệ tiền mặt ở mức cao, đứng ngoài và quan sát thị trường.
www.VPBS.com.vn Trang | 3
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)
.
VN-Index
Vượt qua đường MA10: Chỉ số VN-Index tăng
điểm hôm nay bất chấp thanh khoản sụt giảm. Đồ
thị kỹ thuật xuất hiện một nến trắng, đóng cửa phía
trên vùng kháng cự ngắn hạn 570-575 điểm tạo bởi
các đường MA10 và MA20 ngày để cải thiện các tín
hiệu kỹ thuật. Tuy nhiên, chỉ số vẫn đóng cửa dưới
ngưỡng 580 điểm của đường MA200 ngày và giữ
triển vọng ngắn hạn ở mức trung tính.
Dự báo: VN-Index có thể sẽ duy trì đà tăng để
kiểm định ngưỡng 580 điểm vào ngày mai.
HNX-Index
Xu hướng ngắn hạn vẫn tiêu cực: Chỉ số HNX-
Index tăng điểm hôm nay từ hỗ trợ của đường
MA50 ngày tại 79 điểm. Đồ thị kỹ thuật xuất hiện
một nến trắng với KLGD tăng, cho thấy lực cầu đổ
vào thị trường đã mạnh hơn. Tuy vậy, chỉ số vẫn
đóng cửa dưới kháng cự ngắn hạn tại 79,7 điểm của
đường MA10 và MA20 ngày và giữ triển vọng ngắn
hạn ở mức tiêu cực.
Dự báo: HNX-Index có thể sẽ có nỗ lực tăng điểm
để kiểm định kháng cự 79,7-80 điểm vào ngày mai.
VN30 - Index
Phục hồi tín hiệu tăng điểm: Chỉ số VN30 tăng
điểm hôm nay nhờ sự hỗ trợ của đường MA50 tại
577 điểm. Đồ thị kỹ thuật xuất hiện một nến trắng,
vượt qua đường MA20 ngày tại 578 điểm và đường
MA5 và MA10 ngày tại 580-582 điểm để khôi phục
lại tín hiệu tăng điểm ngắn hạn. Tuy nhiên, thanh
khoản giảm so với phiên hôm qua và không hỗ trợ
tốt cho tín hiệu tăng. Do đó, ngưỡng hỗ trợ 580
điểm cần phải được kiểm định lại trước khi VN30 có
thể tiếp tục đà tăng giá
Dự báo: VN30 có thể sẽ có xu hướng kiểm định lại
hỗ trợ ngắn hạn của nó tại 580 điểm vào ngày mai.
HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)
VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
www.VPBS.com.vn Trang | 4
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
VNSmall 742,29 0,77%
VNMidcap 754,25 0,22%
VN100 570,44 1,04%
VNAllshare 581,96 1,01%
Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp
ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX
595
620
645
670
695
720
745
770
01/16 02/16 03/16 04/16
605
630
655
680
705
730
755
780
01/16 02/16 03/16 04/16
500
515
530
545
560
575
590
01/16 02/16 03/16 04/16
520
535
550
565
580
595
01/16 02/16 03/16 04/16
www.VPBS.com.vn Trang | 5
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
BTP: Lợi nhuận sau thuế
Q1/2016 ảnh hưởng
nặng bởi tỷ giá
CTCP Nhiệt điện Bà Rịa (BTP – HSX) vừa công bố kết quá kinh doanh
Q1/2016. Doanh thu giảm gần 7,0% so với cùng kỳ còn 389 tỷ đồng, áp
dụng giá bán trung bình của năm 2015. Mức giá này thấp hơn gần 22% so
với mức trung bình của năm 2014, do đó khiến doanh thu giảm. Trong khi
đó, giá vốn hàng bán giảm 12,6% so với cùng kỳ do phản ánh mặt bằng
giá khí đầu vào thấp trong Q1/2016. Nhờ đó lợi nhuận gộp tăng gấp ba lần
lên 32 tỷ đồng, đẩy biên lãi gộp lên 8,2% trong Q1/2016. Nếu loại bỏ ảnh
hưởng của tỷ giá, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của BTP đạt 27 tỷ
đồng, gấp 7 lần cùng kỳ.
KQKD Q1/2016
(tỷ đồng) Q1/2016 Q1/2015 % y-o-y
Doanh thu 389,4 418,5 -6,9%
GVHB 357,4 408,9 -12,6%
LN gộp 32,1 9,5 236,3%
Biên LN gộp (%) 8,2% 2,3%
LN hoạt động 27,2 3,8 615,7%
Doanh thu tài chính 4,2 3,1 36,7%
Chi phí tài chính 49,5 129,9 -61,9%
LNST -18,8 -122,9
Nguồn: BTP, VPBS
Tuy nhiên, việc đồng KRW tăng giá 8,5% so với VND đã khiến công ty phải
chịu khoản lỗ tỷ giá 45,9 tỷ đồng, xói mòn lợi nhuận thu được từ hoạt động
sản xuất điện. Do đó, BTP ghi nhận khoản lỗ sau thuế 18,8 tỷ đồng trong
Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước.
Tại thời điểm cuối Q1/2016, tiền và tương đương tiền tăng gần gấp đôi lên
554,7 tỷ đồng nhờ tiền gửi ngắn hạn tăng 80%. Tổng nợ vay đạt 622,3 tỷ
đồng, tăng 7,9% so với đầu năm.
BTP hôm nay đóng cửa giảm sàn tại 15.700 đồng/cổ phiếu. BTP hiện đang
giao dịch với mức P/E 2015 là 9,9 lần và P/E 2016 là 7,8 lần dựa trên dự
phóng của chúng tôi.
TIN DOANH NGHIỆP
www.VPBS.com.vn Trang | 6
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
DHG: Kết quả kinh doanh
quý 1/2016 khả quan
nhờ mức cơ sở năm 2015
thấp
Trong buổi gặp mặt nhà đầu tư vào ngày hôm qua, DHG đã công bố một
số kế hoạch kinh doanh chính cho giai đoạn mới 2016-2020; trong đó,
doanh thu thuần đặt mục tiêu tăng trưởng kép 16%/năm và đạt 300 triệu
USD năm 2020. DHG cũng hướng đến việc trở thành công ty sản xuất
thuốc gốc lớn nhất Việt Nam với thị phần 10% vào năm 2020. Song song
với việc tăng trưởng doanh thu, công ty cũng sẽ tập trung hơn vào các sản
phẩm tạo ra biên lợi nhuận cao để đảm bảo mức biên lợi nhuận ròng ít
nhất đạt 15%, so với mức trung bình ngành từ 10% đến 12%.
Kênh thương mại và các sản phẩm tự sản xuất tiếp tục là các động lực
tăng trưởng trong tương lai đối với DHG, đóng góp lần lượt 90% và 80%
vào doanh thu của công ty. Tuy nhiên, đây là một sự đánh đổi với việc
nâng tỷ lệ sở hữu tối đa của nhà đầu tư nước ngoài; vì khi một doanh
nghiệp nâng tỷ lệ giới hạn này thì doanh nghiệp đó sau này sẽ bị hạn chế
trong việc phát triển hệ thống cửa hàng.
Kết quả kinh doanh quý 1/2016: doanh thu thuần đạt 815 tỷ đồng,
tăng 22% so với cùng kỳ nhờ chủ yếu vào mức cơ sở thấp của năm 2015;
còn lợi nhuận ròng ở mức 152 tỷ đồng, tăng 36%. Biên lợi nhuận ròng có
sự cải thiện, tăng từ mức 14,7% lên 18,7% nhờ vào (1) sự phục hồi của
mảng sản xuất và (2) ưu đãi thuế từ nhà máy non-betalactam mới.
Năm 2016 sẽ là một năm khả quan hơn đối với ngành dược nói chung và
DHG nói riêng, nhờ vào các chính sách bán hàng mới và tái cấu trúc để cải
thiện doanh thu, tập trung vào các sản phẩm có biên lợi nhuận cao, kết
hợp với hiệu ứng cơ sở thấp của năm 2015. Tuy vậy, công ty sẽ cần nỗ lực
và đổi mới nhiều hơn nữa để đạt tốc độ tăng trưởng bền vững trong dài
hạn. Các chính sách vĩ mô được kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến
ngành dược; về cụ thể, hai điểm được trông đợi nhiều nhất trong dự thảo
sửa đổi Luật Dược Việt Nam (sẽ được trình Quốc hội xem xét vào tháng
7/2016 tới) là (1) liệu có các biện pháp hỗ trợ của chính phủ đối với các
công ty dược trong nước trong bối cảnh thị trường có sự cạnh tranh gay
gắt từ các công ty nước ngoài và (2) liệu có áp dụng quản lý thắt chặt hơn
việc tự kê đơn thuốc tại các nhà thuốc thương mại.
Chúng tôi sẽ điều chỉnh khuyến nghị trong báo cáo cập nhật DHG sắp tới.
Hôm nay, giá cổ phiếu DHG tăng nhẹ 0,6% lên mức 85.000 đồng/cổ phiếu,
tương đương với P/E năm 2015 và năm 2016 lần lượt là 12,5 lần và 10,7
lần.
Tỷ đồng 2016P 2017P 2018P 2019P 2020P
Tăng
trưởng
kép
2016-
2020
Doanh thu thuần 3.733 4.369 4.874 5.731 6.750
Tăng trưởng (%) 3,5% 17,0% 11,6% 17,6% 17,8% 16,0%
LNTT 750 800 890 1.009 1.148
Tăng trưởng (%) 6,9% 6,7% 11,3% 13,4% 13,8% 11,3%
LNST 679 768 857 931 1.059
Tăng trưởng (%) 14,5% 13,1% 11,6% 8,6% 13,7% 11,8%
Nguồn: DHG, VPBS
www.VPBS.com.vn Trang | 7
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Mã CK Giá tại
21/04/2016 Khuyến
nghị Giá trị nội tại
dài hạn
Giá mục tiêu
(PTCB)
Xu hướng ngắn hạn
Ngưỡng hỗ trợ
Ngưỡng kháng cự
P/E P/B
Tăng trưởng
EPS
2015
Room NN
còn lại
BVH 53.000 MUA Fully-valued 56.900 Tăng giá 47.000 60.000 32,1 2,9 16% 24,3%
CII 24.800 MUA Undervalued 28.300 Trung lập 23.500 26.000 7,6 1,7 1% 0,0%
DCM 12.800 MUA Undervalued 15.000 Tăng giá 11.800 13.800 NA 1,1 -14% 43,9%
DPM 29.500 MUA Undervalued 34.600 Tăng giá 28.500 32.000 7,5 1,3 43% 24,3%
EIB 10.500 MUA Fully-valued 10.600 Tăng giá 10.000 14.200 206,6 1,0 610% 2,3%
FCN 21.500 MUA Undervalued 25.700 Trung lập 20.000 23.000 6,9 1,3 18% 0,0%
FPT 47.300 MUA Undervalued 63.000 Trung lập 44.000 50.000 9,7 2,2 -3% 0,0%
GAS 47.600 MUA Undervalued 52.200 Tăng giá 38.500 51.500 10,5 2,2 -32% 47,0%
GMD 38.600 MUA Undervalued 46.400 Trung lập 35.000 43.500 11,2 0,9 -23% 0,0%
HPG 31.500 MUA Undervalued 37.700 Tăng giá 28.500 33.000 6,6 1,6 -22% 10,2%
MBB 14.600 MUA Undervalued 15.500 Tăng giá 14.000 16.000 7,3 1,0 -19% 2,7%
MSN 70.000 MUA Undervalued 92.000 Trung lập 67.000 80.000 35,3 3,1 63% 18,5%
NT2 29.500 MUA Undervalued 38.100 Trung lập 26.500 36.000 10,2 1,8 -50% 28,4%
PVI 24.700 MUA Undervalued 29.600 Trung lập 24.000 25.500 9,5 0,8 -12% N/A
PVS 16.500 MUA Undervalued 17.200 Tăng giá 12.500 17.500 4,9 0,7 -6% 23,7%
STB 10.200 MUA Undervalued 14.600 Trung lập N/A 12.500 12,7 0,8 -87% 19,1%
VCB 42.900 MUA Undervalued 46.100 Tăng giá 42.000 55.000 21,5 2,5 10% 9,1%
VHC 29.000 MUA Undervalued 43.200 Tăng giá 22.500 32.500 8,4 1,3 -30% 68,4%
VIC 51.500 MUA Undervalued 58.000 Tăng giá 48.500 54.500 78,0 3,9 -48% 15,6%
VNM 137.000 MUA Undervalued 152.000 Trung lập 135.000 145.000 23,5 7,9 37% 0,0%
VNS 28.500 MUA Undervalued 35.800 Tăng giá 25.000 32.500 5,9 1,4 -13% 3,5%
VSC 57.500 MUA Undervalued 79.000 Trung lập 52.000 60.000 8,3 1,9 -5% 0,0%
ACB 17.700 GIỮ Undervalued 19.400 Giảm giá 17.000 20.000 15,4 1,2 25% 0,0%
BID 15.900 GIỮ Undervalued 19.000 Giảm giá 12.000 19.000 8,0 1,3 11% 28,2%
CTG 16.000 GIỮ Undervalued 18.300 Giảm giá 16.000 19.000 10,5 1,1 -6% 0,4%
HBC 18.800 GIỮ Fully-valued 19.000 Trung lập 18.200 22.700 13,3 1,3 27% 0,1%
HCM 29.400 GIỮ Undervalued 33.800 Giảm giá 26.000 30.000 17,5 1,6 -27% 0,0%
HSG 42.200 GIỮ Overvalued 34.600 Tăng giá 40.000 45.000 7,2 1,7 54% 16,9%
HUT 9.400 GIỮ Undervalued 12.800 Giảm giá 8.500 11.000 7,4 0,7 -69% 16,9%
MWG 74.000 GIỮ Undervalued 99.000 Giảm giá 70.000 82.000 9,6 4,4 14% 0,0%
NLG 22.300 GIỮ Undervalued 26.200 Giảm giá 21.000 23.700 14,3 1,4 61% 0,0%
PGS 19.500 GIỮ Overvalued 18.800 Tăng giá 17.900 22.800 9,0 1,1 10% 27,6%
PPC 18.000 GIỮ Undervalued 19.400 Giảm giá 17.000 20.000 12,6 1,0 -42% 36,9%
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
PVD 23.900 GIỮ Fully-valued 23.500 Trung lập 18.300 27.000 7,0 0,6 -21% 14,4%
PVT 10.600 GIỮ Fully-valued 10.800 Trung lập 8.000 12.000 7,7 0,8 -10% 35,6%
REE 23.000 GIỮ Undervalued 30.700 Giảm giá 22.000 24.000 7,2 1,0 -11% 0,0%
SHB 6.300 GIỮ Undervalued 6.750 Giảm giá 5.500 7.200 7,4 0,5 -16% 18,0%
SSI 21.200 GIỮ Undervalued 26.600 Giảm giá 21.000 24.000 11,7 1,5 40% 45,1%
BTP 15.700 BÁN Overvalued 12.600 Trung lập 12.000 18.700 8,2 0,9 -55% 40,6%
DHG 85.000 BÁN Overvalued 68.600 Trung lập 70.000 90.000 12,9 3,0 10% 0,0%
HAG 6.800 BÁN Fully-valued 9.400 Giảm giá N/A 10.500 8,7 0,4 -17% 29,8%
IMP 49.500 BÁN Overvalued 40.800 Trung lập 45.000 52.000 15,5 1,6 -19% 0,0%
TCM 25.200 BÁN Fully-valued 26.500 Giảm giá 24.800 32.000 8,1 1,4 -5% 0,0%
VND 11.600 BÁN Fully-valued 12.400 Giảm giá 11.000 13.000 8,9 0,9 -27% 6,0%
Ghi chú:
Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn 10%
Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động
từ 0% đến 10%
Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn
0%
*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị
www.VPBS.com.vn Trang | 9
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
DRH 36.700 2.400 7,0% 14,7% 297.320
AAA 18.200 1.400 8,3% 7,7% 1.483.644
HSG 39.500 2.500 6,8% 5,3% 2.859.230
VGS 10.800 600 5,9% 4,9% 1.441.748
DCL 22.800 1.400 6,5% 16,9% 139.640
TEG 17.600 700 4,1% 4,8% 427.600
TTF 29.000 1.700 6,2% 16,0% 411.700
MBS 6.400 200 3,2% - 124.015
ASP 5.800 300 5,5% 18,4% 287.900
PVB 21.300 400 1,9% -2,7% 177.300
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
C32 47.500 (3.500) -6,9% -15,9% 637.900
BCC 13.900 (700) -4,8% -7,9% 341.209
VNE 9.600 (700) -6,8% -16,5% 1.323.680
HDA 14.800 (400) -2,6% 5,7% 171.600
EVE 42.000 (2.200) -5,0% -17,6% 592.670
ACM 4.100 (100) -2,4% -4,7% 345.100
VOS 2.300 (100) -4,2% -8,0% 154.430
PLC 29.000 (700) -2,4% -7,3% 201.489
QBS 7.100 (300) -4,1% -7,8% 945.130
VKC 14.600 (300) -2,0% -2,0% 206.700
(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
HQC 5.500 - - -1,8% 4.339.870
SHB 6.400 - - - 1.867.006
FLC 6.400 - - - 4.210.490
TVC 13.600 200 1,5% -5,6% 1.592.800
VHG 5.500 - - -5,2% 3.802.400
AAA 18.200 1.400 8,3% 7,7% 1.483.644
HAR 4.500 100 2,3% -6,3% 3.323.400
SCR 9.100 100 1,1% 1,1% 1.454.333
CII 24.600 200 0,8% -0,8% 3.252.180
VGS 10.800 600 5,9% 4,9% 1.441.748
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
GAS 44.800 562.030 - 562.030 25.065
SCR 9.100 1.622.700 - 1.622.700 14.565.780
VCB 42.800 560.040 - 560.040 23.765
PVS 15.800 363.400 - 363.400 5.737.520
SSI 21.200 1.359.920 534.820 825.100 17.550
SHB 6.400 370.960 - 370.960 2.374.144
HPG 31.200 414.560 500 414.060 12.909
SHN 11.600 191.300 - 191.300 2.202.950
HSG 39.500 252.020 - 252.020 9.944
DBC 29.200 57.300 - 57.300 1.672.020
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
CTD 170.000 45.500 156.660 (111.160) (18.889)
NDN 8.900 41.000 377.800 (336.800) (3.059.000)
VNM 136.000 514.818 614.818 (100.000) (13.800)
HUT 9.300 63.000 334.100 (271.100) (2.590.660)
VIC 50.500 613.320 704.950 (91.630) (4.601)
KLS 9.300 93.000 318.000 (225.000) (2.067.200)
EVE 42.000 - 57.450 (57.450) (2.440)
PLC 29.000 20.000 38.100 (18.100) (549.760)
LIX 79.500 200 28.790 (28.590) (2.354)
CVT 23.400 - 18.600 (18.600) (439.450)
Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg
BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG
www.VPBS.com.vn Trang | 10
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Các ngành vượt trội so với HSX
Các ngành kém so với HSX
Công nghệ
Y tế
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa
(Tỷ) Thay đổi
30D Mã CK P/E P/B ROE
Vốn hóa (Tỷ)
Thay đổi 30D
Trung bình 9,8 1,5 23,8%
Trung bình 12,6 1,8 15,8%
FPT 9,7 2,2 23,4% 18.799 -3,9%
DHG 12,9 3,0 23,0% 7.390 1,8%
MWG 20,4 4,4 41,2% 10.851 -5,1%
TRA 16,1 3,2 20,7% 2.788 13,6%
DGW 7,4 1,3 22,1% 810 -9,8%
IMP 15,5 1,6 10,8% 1.433 11,0%
CMG 8,8 1,2 14,7% 987 -8,0%
DMC 13,6 2,4 18,8% 1.937 11,5%
ELC 12,0 1,3 10,9% 959 -1,3%
OPC 12,4 2,0 15,9% 919 0,8%
Tiêu dùng
Vật liệu cơ bản
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa
(Tỷ) Thay đổi
30D Mã CK P/E P/B ROE
Vốn hóa (Tỷ)
Thay đổi 30D
Trung bình 14,6 1,7 20,8%
Trung bình 9,5 1,1 13,3%
VNM 23,5 7,9 34,7% 164.419 1,5%
HPG 6,6 1,6 26,6% 23.086 5,7%
MSN 35,3 3,1 9,3% 52.270 0,0%
DPM 7,5 1,3 17,4% 11.544 2,1%
HNG 5,8 0,5 9,5% 4.815 -26,9%
HT1 13,1 1,9 18,5% 8.267 3,2%
KDC 1,1 1,0 93,3% 5.100 3,3%
HSG 7,2 1,7 24,9% 5.529 19,5%
VCF 15,1 2,5 18,2% 4.465 3,7%
POM 70,8 0,8 1,1% 1.807 18,3%
Công nghiệp
Tài chính
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa
(Tỷ) Thay đổi
30D Mã CK P/E P/B ROE
Vốn hóa (Tỷ)
Thay đổi 30D
Trung bình 11,3 1,1 9,9%
Trung bình 18,4 1,1 8,5%
REE 7,2 1,0 13,9% 6.201 -6,9%
VCB 21,5 2,5 12,0% 114.329 0,0%
CII 7,6 1,7 21,3% 6.209 6,0%
VIC 78,0 3,9 5,3% 99.903 13,9%
ITA 22,4 0,4 2,0% 3.856 -8,0%
CTG 10,5 1,1 10,3% 59.574 -7,5%
BMP 12,3 3,0 26,8% 6.140 -6,3%
BVH 32,1 2,9 9,1% 36.065 0,0%
CTD 11,3 2,5 22,8% 7.954 -2,3%
STB 12,7 0,8 5,6% 18.397 -3,8%
Dịch vụ tiện ích
Năng lượng
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa
(Tỷ) Thay đổi
30D Mã CK P/E P/B ROE
Vốn hóa (Tỷ)
Thay đổi 30D
Trung bình 10,4 1,3 10,9%
Trung bình 9,9 1,7 18,8%
PPC 12,6 1,0 8,3% 5.727 -7,2%
GAS 10,5 2,2 22,1% 91.075 5,8%
VSH 12,2 1,1 8,7% 3.052 -6,3%
PVD 7,0 0,6 13,6% 8.318 -8,4%
TMP 9,4 1,9 20,0% 1.960 1,8%
PGD 15,3 3,1 19,6% 3.915 24,3%
TBC 14,1 1,8 13,1% 1.556 0,0%
CNG 9,0 2,6 28,5% 1.053 20,4%
SJD 6,9 1,1 17,5% 1.127 -2,4%
PGC 6,9 1,0 14,2% 640 -1,9%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH
www.VPBS.com.vn Trang | 11
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ
Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày
Premium/ Discount
Ngày cập nhật
VNM $13,93 0,42% 23.550.000 0 $14,02 0,00% 0,62% Giá tại 20/04/2016,
NAV tại 20/04/2016
FTSE
Vietnam $21,98 0,39% 14.897.400 0 $22,28 0,54% 0,81%
Giá tại 21/04/2016,
NAV tại 20/04/2016
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VNM
FTSE
Vietnam
www.VPBS.com.vn Trang | 12
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ
Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày
Premium/Discount
Ngày cập nhật
VFMVN30 9.147 -1,62% 37.100.000 0 9.300 1,09% 0,58% Giá tại 21/04/2016,
NAV tại 19/04/2016
E1SSHN30 7.759 0,01% 10.100.000 0 10.000 0,00% 29,24% Giá tại 21/04/2016,
NAV tại 21/04/2016
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VFM
VN30
E1SS
HN30
-
5
10
15
20
25
30
35
40
45
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
-
2
4
6
8
10
12
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
www.VPBS.com.vn Trang | 13
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
65
75
85
95
105
115
125
04/15 06/15 08/15 10/15 12/15 02/16 04/16
Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok
Sàn Jakarta Sàn Philippines
SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN
Thị trường Sàn
Bangkok Sàn
Jakarta Sàn
Philippines Sàn
Hồ Chí Minh
P/E 19,4 27,1 21,5 12,4
P/B 1,8 2,4 2,5 1,7
ROE 9,3 10,6 12,2 14,1
ROA 2,3 2,7 2,8 2,5
Vốn hóa Thị trường
(tỷ USD) 388,1 393,3 182,6 50,9
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-YTD (triệu USD) 410,9 429,9 (8,6) (104,0)
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-5 ngày (triệu USD) (39,5) 38,1 (42,9) 17,2
Lợi tức trái phiếu 5 năm 1,45% 7,19% 3,09% 6,42%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
www.VPBS.com.vn Trang | 14
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Nguyễn Thị Thùy Linh
Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính
Vũ Minh Đức
Giám đốc – Phân tích kỹ thuật
Nguyễn Bá Hoàn
Chuyên viên phân tích
Trịnh Quốc Hưng
Trợ lý phân tích
Hoàng Thúy Lương
Chuyên viên phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Lý Đắc Dũng
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
+84 1900 6457 Ext: 1700
Trần Cao Dũng
Giám đốc Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản
Khối Dịch vụ Ngân hàng cá nhân cao cấp Prestige
+848 3910 0868
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Trang | 15
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Khuyến cáo
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử
dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa
phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử
dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng
và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc
phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này
đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối
tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia
phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên
gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc
khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích
tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho
bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ
chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc
bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát
triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi
VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những
thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại
ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập
nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân
nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra
có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,
công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo
này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán
đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và
nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,
bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong
bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro
cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị
trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS
không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin
trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung
của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà
đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo
cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính
mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư
nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy
từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở
hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền
tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí
môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ
tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay
đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi
ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo
này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được
sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm
bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị
chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo
cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và
không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các
liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba
không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa
chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội
362 Phố Huế
Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
T - +84 1900 6457
F - +84 (0) 4 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh
76 Lê Lai
Quận 1 – Hồ Chí Minh
T - +84 (0) 8 3823 8608
F - +84 (0) 8 3823 8609
Chi nhánh Đà Nẵng
112 Phan Châu Trinh
Quận Hải Châu – Đà Nẵng
T - +84 (0) 511 356 5419
F - +84 (0) 511 356 5418