BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ...

15
www.VPBS.com.vn Trang | 1 Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này Tổng quan Thị trường HSX HNX Giá trị Đóng cửa 575,73 79,69 Thay đổi (%) 1,36% 0,4% Khối lượng GD 104.751.900 44.124.263 Giá trị GD (tỷ đồng) 1.987 510 Chỉ số HSX/HNX-30 582,76 141,8 Số CP Tăng giá/Trần 149/18 120/13 Số CP Giảm giá/Sàn 72/12 92/14 Số CP Đứng giá 67 63 Giao dịch NĐTNN HSX HNX Mua (tỷ đồng) 311,0 (15,7%)* 12,6(2,5%)* Bán (tỷ đồng) 236,6(11,9%)* 5,7(1,1%)* GTGD Ròng (tỷ đồng) 74,4 6,8 * % Tổng GTGD 2 chỉ số hồi phục mạnh mẽ bất chấp thanh khoản sụt giảm VN-Index hôm nay lấy lại ngưỡng 570 ngay từ đầu phiên nhờ đà tăng của nhóm dầu khí gồm GAS, PVD, PXS, PVT do giá dầu thô tăng tới 4% trong phiên hôm qua. Ngoài ra, chỉ số cũng được hỗ trợ từ sự phục hồi của 1 số bluechip như SSI, BID, BVH, VNM, MSN, VIC. Sắc xanh nhìn chung được duy trì ổn định trong suốt phiên sáng và VN-Index tiếp tục nới rộng đà tăng trong phiên chiều nhờ sự tích cực của các bluechip. Chỉ số nhờ đó nhanh chóng vượt qua ngưỡng 575 điểm và đóng cửa phiên trên mốc này và ghi nhận mức tăng mạnh 1,36% lên 575,73 điểm. Nhóm cổ phiếu dầu khí hôm nay có sự bứt phá, đáng kể nhất là GAS với mức tăng 2.800 đồng/cổ phiếu và PVD tăng 1.300 đồng/cổ phiếu. Trong số các bluechip BVH, MSN, VIC là những mã tăng giá khá tốt. Thị trường hôm nay cũng chứng kiến đà tăng tích cực của 1 số cổ phiếu thép, dược và cao su như HSG, HPG, POM, DCL, DMC, DHG, IMP, TRC, DPR, PHR… Đáng chú ý, HSG và DCL tiếp tục tăng trần trong phiên hôm nay. Thanh khoản sụt giảm về mức rất thấp với chỉ gần 105 triệu cổ phiếu. Trong khi đó, HNX-Index giằng co quanh mốc tham chiếu trong suốt phiên sáng trước khi tăng mạnh hơn vào phiên chiều và đóng cửa ở mức 79,69 điểm, tăng 0,4% do nhóm dầu khí gồm PVC, PVS, PGS và 1 số mã khác như AAA, LHC, SCR, CEO, KLS, ITQ... Thanh khoản tăng trở lại mức trung bình với hơn 44 triệu cổ phiếu. Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay tiếp tục mua ròng trên cả 2 sàn với giá trị 74,4 tỷ đồng trên HSX và 6,8 tỷ đồng trên HNX. Phiên tăng điểm hôm nay giúp các chỉ số phần nào lấy lại một phần đã mất trong hai phiên sụt giảm trước đó. BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY Ngày 21 tháng 04 năm 2016 NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Nội dung: Nhận định Thị trường Trang 1-2 Phân tích Kỹ thuật Trang 3 Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4 Tin doanh nghiệp Trang 5-6 Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 7-8 Biến động Thị trường Trang 9 Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 10 Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 11 Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 12 So sánh với Thị trường Lân cận Trang 13 Thông tin liên hệ Trang 14 Khuyến cáo Trang 15

Transcript of BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ...

Page 1: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 1

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Tổng quan Thị trường HSX HNX

Giá trị Đóng cửa 575,73 79,69

Thay đổi (%) 1,36% 0,4%

Khối lượng GD 104.751.900 44.124.263

Giá trị GD (tỷ đồng) 1.987 510

Chỉ số HSX/HNX-30 582,76 141,8

Số CP Tăng giá/Trần 149/18 120/13

Số CP Giảm giá/Sàn 72/12 92/14

Số CP Đứng giá 67 63

Giao dịch NĐTNN HSX HNX

Mua (tỷ đồng) 311,0 (15,7%)* 12,6(2,5%)*

Bán (tỷ đồng) 236,6(11,9%)* 5,7(1,1%)*

GTGD Ròng (tỷ đồng) 74,4 6,8

* % Tổng GTGD

2 chỉ số hồi phục mạnh mẽ bất chấp thanh

khoản sụt giảm

VN-Index hôm nay lấy lại ngưỡng 570 ngay từ đầu

phiên nhờ đà tăng của nhóm dầu khí gồm GAS, PVD,

PXS, PVT do giá dầu thô tăng tới 4% trong phiên hôm

qua. Ngoài ra, chỉ số cũng được hỗ trợ từ sự phục hồi

của 1 số bluechip như SSI, BID, BVH, VNM, MSN,

VIC. Sắc xanh nhìn chung được duy trì ổn định trong

suốt phiên sáng và VN-Index tiếp tục nới rộng đà

tăng trong phiên chiều nhờ sự tích cực của các

bluechip. Chỉ số nhờ đó nhanh chóng vượt qua

ngưỡng 575 điểm và đóng cửa phiên trên mốc này và

ghi nhận mức tăng mạnh 1,36% lên 575,73 điểm.

Nhóm cổ phiếu dầu khí hôm nay có sự bứt phá, đáng

kể nhất là GAS với mức tăng 2.800 đồng/cổ phiếu và

PVD tăng 1.300 đồng/cổ phiếu. Trong số các bluechip

BVH, MSN, VIC là những mã tăng giá khá tốt. Thị

trường hôm nay cũng chứng kiến đà tăng tích cực của

1 số cổ phiếu thép, dược và cao su như HSG, HPG,

POM, DCL, DMC, DHG, IMP, TRC, DPR, PHR… Đáng

chú ý, HSG và DCL tiếp tục tăng trần trong phiên

hôm nay. Thanh khoản sụt giảm về mức rất thấp với

chỉ gần 105 triệu cổ phiếu.

Trong khi đó, HNX-Index giằng co quanh mốc tham

chiếu trong suốt phiên sáng trước khi tăng mạnh hơn

vào phiên chiều và đóng cửa ở mức 79,69 điểm, tăng

0,4% do nhóm dầu khí gồm PVC, PVS, PGS và 1 số

mã khác như AAA, LHC, SCR, CEO, KLS, ITQ... Thanh

khoản tăng trở lại mức trung bình với hơn 44 triệu cổ

phiếu.

Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay tiếp tục mua ròng

trên cả 2 sàn với giá trị 74,4 tỷ đồng trên HSX và 6,8

tỷ đồng trên HNX.

Phiên tăng điểm hôm nay giúp các chỉ số phần nào

lấy lại một phần đã mất trong hai phiên sụt giảm

trước đó.

BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY

Ngày 21 tháng 04 năm 2016

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Nội dung:

Nhận định Thị trường Trang 1-2

Phân tích Kỹ thuật Trang 3

Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4

Tin doanh nghiệp Trang 5-6

Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 7-8

Biến động Thị trường Trang 9

Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 10

Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 11

Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 12

So sánh với Thị trường Lân cận Trang 13

Thông tin liên hệ Trang 14

Khuyến cáo Trang 15

Page 2: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 2

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Tuy nhiên, điều này chưa cho thấy được sức mạnh của lực cầu khi chỉ số VN-Index và chỉ số HNX-Index

vẫn thất bại trong việc chinh phục ngưỡng kháng cự dài hạn của đường MA200 ngày trong ngày hôm nay.

Diễn biến lực cầu tập trung vào một số cổ phiếu lớn chỉ mang lại đà tăng cho chỉ số chung, trong khi lại

không lan tỏa mạnh mẽ trên diện rộng cho thấy đa phần các nhà đầu tư vẫn rất thận trọng với thị trường.

Trong bối cảnh đó, chúng tôi cho rằng các nhà đầu nên tận dụng cơ hội tăng điểm để hạ thấp tỷ trọng cổ

phiếu trong danh mục, ưu tiên tỷ lệ tiền mặt ở mức cao, đứng ngoài và quan sát thị trường.

Page 3: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 3

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)

.

VN-Index

Vượt qua đường MA10: Chỉ số VN-Index tăng

điểm hôm nay bất chấp thanh khoản sụt giảm. Đồ

thị kỹ thuật xuất hiện một nến trắng, đóng cửa phía

trên vùng kháng cự ngắn hạn 570-575 điểm tạo bởi

các đường MA10 và MA20 ngày để cải thiện các tín

hiệu kỹ thuật. Tuy nhiên, chỉ số vẫn đóng cửa dưới

ngưỡng 580 điểm của đường MA200 ngày và giữ

triển vọng ngắn hạn ở mức trung tính.

Dự báo: VN-Index có thể sẽ duy trì đà tăng để

kiểm định ngưỡng 580 điểm vào ngày mai.

HNX-Index

Xu hướng ngắn hạn vẫn tiêu cực: Chỉ số HNX-

Index tăng điểm hôm nay từ hỗ trợ của đường

MA50 ngày tại 79 điểm. Đồ thị kỹ thuật xuất hiện

một nến trắng với KLGD tăng, cho thấy lực cầu đổ

vào thị trường đã mạnh hơn. Tuy vậy, chỉ số vẫn

đóng cửa dưới kháng cự ngắn hạn tại 79,7 điểm của

đường MA10 và MA20 ngày và giữ triển vọng ngắn

hạn ở mức tiêu cực.

Dự báo: HNX-Index có thể sẽ có nỗ lực tăng điểm

để kiểm định kháng cự 79,7-80 điểm vào ngày mai.

VN30 - Index

Phục hồi tín hiệu tăng điểm: Chỉ số VN30 tăng

điểm hôm nay nhờ sự hỗ trợ của đường MA50 tại

577 điểm. Đồ thị kỹ thuật xuất hiện một nến trắng,

vượt qua đường MA20 ngày tại 578 điểm và đường

MA5 và MA10 ngày tại 580-582 điểm để khôi phục

lại tín hiệu tăng điểm ngắn hạn. Tuy nhiên, thanh

khoản giảm so với phiên hôm qua và không hỗ trợ

tốt cho tín hiệu tăng. Do đó, ngưỡng hỗ trợ 580

điểm cần phải được kiểm định lại trước khi VN30 có

thể tiếp tục đà tăng giá

Dự báo: VN30 có thể sẽ có xu hướng kiểm định lại

hỗ trợ ngắn hạn của nó tại 580 điểm vào ngày mai.

HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)

VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Page 4: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 4

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

VNSmall 742,29 0,77%

VNMidcap 754,25 0,22%

VN100 570,44 1,04%

VNAllshare 581,96 1,01%

Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp

ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX

595

620

645

670

695

720

745

770

01/16 02/16 03/16 04/16

605

630

655

680

705

730

755

780

01/16 02/16 03/16 04/16

500

515

530

545

560

575

590

01/16 02/16 03/16 04/16

520

535

550

565

580

595

01/16 02/16 03/16 04/16

Page 5: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 5

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

BTP: Lợi nhuận sau thuế

Q1/2016 ảnh hưởng

nặng bởi tỷ giá

CTCP Nhiệt điện Bà Rịa (BTP – HSX) vừa công bố kết quá kinh doanh

Q1/2016. Doanh thu giảm gần 7,0% so với cùng kỳ còn 389 tỷ đồng, áp

dụng giá bán trung bình của năm 2015. Mức giá này thấp hơn gần 22% so

với mức trung bình của năm 2014, do đó khiến doanh thu giảm. Trong khi

đó, giá vốn hàng bán giảm 12,6% so với cùng kỳ do phản ánh mặt bằng

giá khí đầu vào thấp trong Q1/2016. Nhờ đó lợi nhuận gộp tăng gấp ba lần

lên 32 tỷ đồng, đẩy biên lãi gộp lên 8,2% trong Q1/2016. Nếu loại bỏ ảnh

hưởng của tỷ giá, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của BTP đạt 27 tỷ

đồng, gấp 7 lần cùng kỳ.

KQKD Q1/2016

(tỷ đồng) Q1/2016 Q1/2015 % y-o-y

Doanh thu 389,4 418,5 -6,9%

GVHB 357,4 408,9 -12,6%

LN gộp 32,1 9,5 236,3%

Biên LN gộp (%) 8,2% 2,3%

LN hoạt động 27,2 3,8 615,7%

Doanh thu tài chính 4,2 3,1 36,7%

Chi phí tài chính 49,5 129,9 -61,9%

LNST -18,8 -122,9

Nguồn: BTP, VPBS

Tuy nhiên, việc đồng KRW tăng giá 8,5% so với VND đã khiến công ty phải

chịu khoản lỗ tỷ giá 45,9 tỷ đồng, xói mòn lợi nhuận thu được từ hoạt động

sản xuất điện. Do đó, BTP ghi nhận khoản lỗ sau thuế 18,8 tỷ đồng trong

Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước.

Tại thời điểm cuối Q1/2016, tiền và tương đương tiền tăng gần gấp đôi lên

554,7 tỷ đồng nhờ tiền gửi ngắn hạn tăng 80%. Tổng nợ vay đạt 622,3 tỷ

đồng, tăng 7,9% so với đầu năm.

BTP hôm nay đóng cửa giảm sàn tại 15.700 đồng/cổ phiếu. BTP hiện đang

giao dịch với mức P/E 2015 là 9,9 lần và P/E 2016 là 7,8 lần dựa trên dự

phóng của chúng tôi.

TIN DOANH NGHIỆP

Page 6: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 6

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

DHG: Kết quả kinh doanh

quý 1/2016 khả quan

nhờ mức cơ sở năm 2015

thấp

Trong buổi gặp mặt nhà đầu tư vào ngày hôm qua, DHG đã công bố một

số kế hoạch kinh doanh chính cho giai đoạn mới 2016-2020; trong đó,

doanh thu thuần đặt mục tiêu tăng trưởng kép 16%/năm và đạt 300 triệu

USD năm 2020. DHG cũng hướng đến việc trở thành công ty sản xuất

thuốc gốc lớn nhất Việt Nam với thị phần 10% vào năm 2020. Song song

với việc tăng trưởng doanh thu, công ty cũng sẽ tập trung hơn vào các sản

phẩm tạo ra biên lợi nhuận cao để đảm bảo mức biên lợi nhuận ròng ít

nhất đạt 15%, so với mức trung bình ngành từ 10% đến 12%.

Kênh thương mại và các sản phẩm tự sản xuất tiếp tục là các động lực

tăng trưởng trong tương lai đối với DHG, đóng góp lần lượt 90% và 80%

vào doanh thu của công ty. Tuy nhiên, đây là một sự đánh đổi với việc

nâng tỷ lệ sở hữu tối đa của nhà đầu tư nước ngoài; vì khi một doanh

nghiệp nâng tỷ lệ giới hạn này thì doanh nghiệp đó sau này sẽ bị hạn chế

trong việc phát triển hệ thống cửa hàng.

Kết quả kinh doanh quý 1/2016: doanh thu thuần đạt 815 tỷ đồng,

tăng 22% so với cùng kỳ nhờ chủ yếu vào mức cơ sở thấp của năm 2015;

còn lợi nhuận ròng ở mức 152 tỷ đồng, tăng 36%. Biên lợi nhuận ròng có

sự cải thiện, tăng từ mức 14,7% lên 18,7% nhờ vào (1) sự phục hồi của

mảng sản xuất và (2) ưu đãi thuế từ nhà máy non-betalactam mới.

Năm 2016 sẽ là một năm khả quan hơn đối với ngành dược nói chung và

DHG nói riêng, nhờ vào các chính sách bán hàng mới và tái cấu trúc để cải

thiện doanh thu, tập trung vào các sản phẩm có biên lợi nhuận cao, kết

hợp với hiệu ứng cơ sở thấp của năm 2015. Tuy vậy, công ty sẽ cần nỗ lực

và đổi mới nhiều hơn nữa để đạt tốc độ tăng trưởng bền vững trong dài

hạn. Các chính sách vĩ mô được kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến

ngành dược; về cụ thể, hai điểm được trông đợi nhiều nhất trong dự thảo

sửa đổi Luật Dược Việt Nam (sẽ được trình Quốc hội xem xét vào tháng

7/2016 tới) là (1) liệu có các biện pháp hỗ trợ của chính phủ đối với các

công ty dược trong nước trong bối cảnh thị trường có sự cạnh tranh gay

gắt từ các công ty nước ngoài và (2) liệu có áp dụng quản lý thắt chặt hơn

việc tự kê đơn thuốc tại các nhà thuốc thương mại.

Chúng tôi sẽ điều chỉnh khuyến nghị trong báo cáo cập nhật DHG sắp tới.

Hôm nay, giá cổ phiếu DHG tăng nhẹ 0,6% lên mức 85.000 đồng/cổ phiếu,

tương đương với P/E năm 2015 và năm 2016 lần lượt là 12,5 lần và 10,7

lần.

Tỷ đồng 2016P 2017P 2018P 2019P 2020P

Tăng

trưởng

kép

2016-

2020

Doanh thu thuần 3.733 4.369 4.874 5.731 6.750

Tăng trưởng (%) 3,5% 17,0% 11,6% 17,6% 17,8% 16,0%

LNTT 750 800 890 1.009 1.148

Tăng trưởng (%) 6,9% 6,7% 11,3% 13,4% 13,8% 11,3%

LNST 679 768 857 931 1.059

Tăng trưởng (%) 14,5% 13,1% 11,6% 8,6% 13,7% 11,8%

Nguồn: DHG, VPBS

Page 7: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 7

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Mã CK Giá tại

21/04/2016 Khuyến

nghị Giá trị nội tại

dài hạn

Giá mục tiêu

(PTCB)

Xu hướng ngắn hạn

Ngưỡng hỗ trợ

Ngưỡng kháng cự

P/E P/B

Tăng trưởng

EPS

2015

Room NN

còn lại

BVH 53.000 MUA Fully-valued 56.900 Tăng giá 47.000 60.000 32,1 2,9 16% 24,3%

CII 24.800 MUA Undervalued 28.300 Trung lập 23.500 26.000 7,6 1,7 1% 0,0%

DCM 12.800 MUA Undervalued 15.000 Tăng giá 11.800 13.800 NA 1,1 -14% 43,9%

DPM 29.500 MUA Undervalued 34.600 Tăng giá 28.500 32.000 7,5 1,3 43% 24,3%

EIB 10.500 MUA Fully-valued 10.600 Tăng giá 10.000 14.200 206,6 1,0 610% 2,3%

FCN 21.500 MUA Undervalued 25.700 Trung lập 20.000 23.000 6,9 1,3 18% 0,0%

FPT 47.300 MUA Undervalued 63.000 Trung lập 44.000 50.000 9,7 2,2 -3% 0,0%

GAS 47.600 MUA Undervalued 52.200 Tăng giá 38.500 51.500 10,5 2,2 -32% 47,0%

GMD 38.600 MUA Undervalued 46.400 Trung lập 35.000 43.500 11,2 0,9 -23% 0,0%

HPG 31.500 MUA Undervalued 37.700 Tăng giá 28.500 33.000 6,6 1,6 -22% 10,2%

MBB 14.600 MUA Undervalued 15.500 Tăng giá 14.000 16.000 7,3 1,0 -19% 2,7%

MSN 70.000 MUA Undervalued 92.000 Trung lập 67.000 80.000 35,3 3,1 63% 18,5%

NT2 29.500 MUA Undervalued 38.100 Trung lập 26.500 36.000 10,2 1,8 -50% 28,4%

PVI 24.700 MUA Undervalued 29.600 Trung lập 24.000 25.500 9,5 0,8 -12% N/A

PVS 16.500 MUA Undervalued 17.200 Tăng giá 12.500 17.500 4,9 0,7 -6% 23,7%

STB 10.200 MUA Undervalued 14.600 Trung lập N/A 12.500 12,7 0,8 -87% 19,1%

VCB 42.900 MUA Undervalued 46.100 Tăng giá 42.000 55.000 21,5 2,5 10% 9,1%

VHC 29.000 MUA Undervalued 43.200 Tăng giá 22.500 32.500 8,4 1,3 -30% 68,4%

VIC 51.500 MUA Undervalued 58.000 Tăng giá 48.500 54.500 78,0 3,9 -48% 15,6%

VNM 137.000 MUA Undervalued 152.000 Trung lập 135.000 145.000 23,5 7,9 37% 0,0%

VNS 28.500 MUA Undervalued 35.800 Tăng giá 25.000 32.500 5,9 1,4 -13% 3,5%

VSC 57.500 MUA Undervalued 79.000 Trung lập 52.000 60.000 8,3 1,9 -5% 0,0%

ACB 17.700 GIỮ Undervalued 19.400 Giảm giá 17.000 20.000 15,4 1,2 25% 0,0%

BID 15.900 GIỮ Undervalued 19.000 Giảm giá 12.000 19.000 8,0 1,3 11% 28,2%

CTG 16.000 GIỮ Undervalued 18.300 Giảm giá 16.000 19.000 10,5 1,1 -6% 0,4%

HBC 18.800 GIỮ Fully-valued 19.000 Trung lập 18.200 22.700 13,3 1,3 27% 0,1%

HCM 29.400 GIỮ Undervalued 33.800 Giảm giá 26.000 30.000 17,5 1,6 -27% 0,0%

HSG 42.200 GIỮ Overvalued 34.600 Tăng giá 40.000 45.000 7,2 1,7 54% 16,9%

HUT 9.400 GIỮ Undervalued 12.800 Giảm giá 8.500 11.000 7,4 0,7 -69% 16,9%

MWG 74.000 GIỮ Undervalued 99.000 Giảm giá 70.000 82.000 9,6 4,4 14% 0,0%

NLG 22.300 GIỮ Undervalued 26.200 Giảm giá 21.000 23.700 14,3 1,4 61% 0,0%

PGS 19.500 GIỮ Overvalued 18.800 Tăng giá 17.900 22.800 9,0 1,1 10% 27,6%

PPC 18.000 GIỮ Undervalued 19.400 Giảm giá 17.000 20.000 12,6 1,0 -42% 36,9%

DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ

Page 8: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 8

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

PVD 23.900 GIỮ Fully-valued 23.500 Trung lập 18.300 27.000 7,0 0,6 -21% 14,4%

PVT 10.600 GIỮ Fully-valued 10.800 Trung lập 8.000 12.000 7,7 0,8 -10% 35,6%

REE 23.000 GIỮ Undervalued 30.700 Giảm giá 22.000 24.000 7,2 1,0 -11% 0,0%

SHB 6.300 GIỮ Undervalued 6.750 Giảm giá 5.500 7.200 7,4 0,5 -16% 18,0%

SSI 21.200 GIỮ Undervalued 26.600 Giảm giá 21.000 24.000 11,7 1,5 40% 45,1%

BTP 15.700 BÁN Overvalued 12.600 Trung lập 12.000 18.700 8,2 0,9 -55% 40,6%

DHG 85.000 BÁN Overvalued 68.600 Trung lập 70.000 90.000 12,9 3,0 10% 0,0%

HAG 6.800 BÁN Fully-valued 9.400 Giảm giá N/A 10.500 8,7 0,4 -17% 29,8%

IMP 49.500 BÁN Overvalued 40.800 Trung lập 45.000 52.000 15,5 1,6 -19% 0,0%

TCM 25.200 BÁN Fully-valued 26.500 Giảm giá 24.800 32.000 8,1 1,4 -5% 0,0%

VND 11.600 BÁN Fully-valued 12.400 Giảm giá 11.000 13.000 8,9 0,9 -27% 6,0%

Ghi chú:

Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn 10%

Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động

từ 0% đến 10%

Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn

0%

*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị

Page 9: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 9

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

DRH 36.700 2.400 7,0% 14,7% 297.320

AAA 18.200 1.400 8,3% 7,7% 1.483.644

HSG 39.500 2.500 6,8% 5,3% 2.859.230

VGS 10.800 600 5,9% 4,9% 1.441.748

DCL 22.800 1.400 6,5% 16,9% 139.640

TEG 17.600 700 4,1% 4,8% 427.600

TTF 29.000 1.700 6,2% 16,0% 411.700

MBS 6.400 200 3,2% - 124.015

ASP 5.800 300 5,5% 18,4% 287.900

PVB 21.300 400 1,9% -2,7% 177.300

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

C32 47.500 (3.500) -6,9% -15,9% 637.900

BCC 13.900 (700) -4,8% -7,9% 341.209

VNE 9.600 (700) -6,8% -16,5% 1.323.680

HDA 14.800 (400) -2,6% 5,7% 171.600

EVE 42.000 (2.200) -5,0% -17,6% 592.670

ACM 4.100 (100) -2,4% -4,7% 345.100

VOS 2.300 (100) -4,2% -8,0% 154.430

PLC 29.000 (700) -2,4% -7,3% 201.489

QBS 7.100 (300) -4,1% -7,8% 945.130

VKC 14.600 (300) -2,0% -2,0% 206.700

(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

HQC 5.500 - - -1,8% 4.339.870

SHB 6.400 - - - 1.867.006

FLC 6.400 - - - 4.210.490

TVC 13.600 200 1,5% -5,6% 1.592.800

VHG 5.500 - - -5,2% 3.802.400

AAA 18.200 1.400 8,3% 7,7% 1.483.644

HAR 4.500 100 2,3% -6,3% 3.323.400

SCR 9.100 100 1,1% 1,1% 1.454.333

CII 24.600 200 0,8% -0,8% 3.252.180

VGS 10.800 600 5,9% 4,9% 1.441.748

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

GAS 44.800 562.030 - 562.030 25.065

SCR 9.100 1.622.700 - 1.622.700 14.565.780

VCB 42.800 560.040 - 560.040 23.765

PVS 15.800 363.400 - 363.400 5.737.520

SSI 21.200 1.359.920 534.820 825.100 17.550

SHB 6.400 370.960 - 370.960 2.374.144

HPG 31.200 414.560 500 414.060 12.909

SHN 11.600 191.300 - 191.300 2.202.950

HSG 39.500 252.020 - 252.020 9.944

DBC 29.200 57.300 - 57.300 1.672.020

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

CTD 170.000 45.500 156.660 (111.160) (18.889)

NDN 8.900 41.000 377.800 (336.800) (3.059.000)

VNM 136.000 514.818 614.818 (100.000) (13.800)

HUT 9.300 63.000 334.100 (271.100) (2.590.660)

VIC 50.500 613.320 704.950 (91.630) (4.601)

KLS 9.300 93.000 318.000 (225.000) (2.067.200)

EVE 42.000 - 57.450 (57.450) (2.440)

PLC 29.000 20.000 38.100 (18.100) (549.760)

LIX 79.500 200 28.790 (28.590) (2.354)

CVT 23.400 - 18.600 (18.600) (439.450)

Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

Page 10: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 10

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Các ngành vượt trội so với HSX

Các ngành kém so với HSX

Công nghệ

Y tế

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa

(Tỷ) Thay đổi

30D Mã CK P/E P/B ROE

Vốn hóa (Tỷ)

Thay đổi 30D

Trung bình 9,8 1,5 23,8%

Trung bình 12,6 1,8 15,8%

FPT 9,7 2,2 23,4% 18.799 -3,9%

DHG 12,9 3,0 23,0% 7.390 1,8%

MWG 20,4 4,4 41,2% 10.851 -5,1%

TRA 16,1 3,2 20,7% 2.788 13,6%

DGW 7,4 1,3 22,1% 810 -9,8%

IMP 15,5 1,6 10,8% 1.433 11,0%

CMG 8,8 1,2 14,7% 987 -8,0%

DMC 13,6 2,4 18,8% 1.937 11,5%

ELC 12,0 1,3 10,9% 959 -1,3%

OPC 12,4 2,0 15,9% 919 0,8%

Tiêu dùng

Vật liệu cơ bản

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa

(Tỷ) Thay đổi

30D Mã CK P/E P/B ROE

Vốn hóa (Tỷ)

Thay đổi 30D

Trung bình 14,6 1,7 20,8%

Trung bình 9,5 1,1 13,3%

VNM 23,5 7,9 34,7% 164.419 1,5%

HPG 6,6 1,6 26,6% 23.086 5,7%

MSN 35,3 3,1 9,3% 52.270 0,0%

DPM 7,5 1,3 17,4% 11.544 2,1%

HNG 5,8 0,5 9,5% 4.815 -26,9%

HT1 13,1 1,9 18,5% 8.267 3,2%

KDC 1,1 1,0 93,3% 5.100 3,3%

HSG 7,2 1,7 24,9% 5.529 19,5%

VCF 15,1 2,5 18,2% 4.465 3,7%

POM 70,8 0,8 1,1% 1.807 18,3%

Công nghiệp

Tài chính

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa

(Tỷ) Thay đổi

30D Mã CK P/E P/B ROE

Vốn hóa (Tỷ)

Thay đổi 30D

Trung bình 11,3 1,1 9,9%

Trung bình 18,4 1,1 8,5%

REE 7,2 1,0 13,9% 6.201 -6,9%

VCB 21,5 2,5 12,0% 114.329 0,0%

CII 7,6 1,7 21,3% 6.209 6,0%

VIC 78,0 3,9 5,3% 99.903 13,9%

ITA 22,4 0,4 2,0% 3.856 -8,0%

CTG 10,5 1,1 10,3% 59.574 -7,5%

BMP 12,3 3,0 26,8% 6.140 -6,3%

BVH 32,1 2,9 9,1% 36.065 0,0%

CTD 11,3 2,5 22,8% 7.954 -2,3%

STB 12,7 0,8 5,6% 18.397 -3,8%

Dịch vụ tiện ích

Năng lượng

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa

(Tỷ) Thay đổi

30D Mã CK P/E P/B ROE

Vốn hóa (Tỷ)

Thay đổi 30D

Trung bình 10,4 1,3 10,9%

Trung bình 9,9 1,7 18,8%

PPC 12,6 1,0 8,3% 5.727 -7,2%

GAS 10,5 2,2 22,1% 91.075 5,8%

VSH 12,2 1,1 8,7% 3.052 -6,3%

PVD 7,0 0,6 13,6% 8.318 -8,4%

TMP 9,4 1,9 20,0% 1.960 1,8%

PGD 15,3 3,1 19,6% 3.915 24,3%

TBC 14,1 1,8 13,1% 1.556 0,0%

CNG 9,0 2,6 28,5% 1.053 20,4%

SJD 6,9 1,1 17,5% 1.127 -2,4%

PGC 6,9 1,0 14,2% 640 -1,9%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH

Page 11: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 11

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng CCQ

Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày

Premium/ Discount

Ngày cập nhật

VNM $13,93 0,42% 23.550.000 0 $14,02 0,00% 0,62% Giá tại 20/04/2016,

NAV tại 20/04/2016

FTSE

Vietnam $21,98 0,39% 14.897.400 0 $22,28 0,54% 0,81%

Giá tại 21/04/2016,

NAV tại 20/04/2016

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VNM

FTSE

Vietnam

Page 12: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 12

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng CCQ

Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày

Premium/Discount

Ngày cập nhật

VFMVN30 9.147 -1,62% 37.100.000 0 9.300 1,09% 0,58% Giá tại 21/04/2016,

NAV tại 19/04/2016

E1SSHN30 7.759 0,01% 10.100.000 0 10.000 0,00% 29,24% Giá tại 21/04/2016,

NAV tại 21/04/2016

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VFM

VN30

E1SS

HN30

-

5

10

15

20

25

30

35

40

45

-3%

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

-

2

4

6

8

10

12

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

35%

40%

45%

50%

Page 13: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 13

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

65

75

85

95

105

115

125

04/15 06/15 08/15 10/15 12/15 02/16 04/16

Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok

Sàn Jakarta Sàn Philippines

SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN

Thị trường Sàn

Bangkok Sàn

Jakarta Sàn

Philippines Sàn

Hồ Chí Minh

P/E 19,4 27,1 21,5 12,4

P/B 1,8 2,4 2,5 1,7

ROE 9,3 10,6 12,2 14,1

ROA 2,3 2,7 2,8 2,5

Vốn hóa Thị trường

(tỷ USD) 388,1 393,3 182,6 50,9

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-YTD (triệu USD) 410,9 429,9 (8,6) (104,0)

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-5 ngày (triệu USD) (39,5) 38,1 (42,9) 17,2

Lợi tức trái phiếu 5 năm 1,45% 7,19% 3,09% 6,42%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

Page 14: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 14

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

LIÊN HỆ

Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:

Nguyễn Thị Thùy Linh

Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính

[email protected]

Vũ Minh Đức

Giám đốc – Phân tích kỹ thuật

[email protected]

Nguyễn Bá Hoàn

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Trịnh Quốc Hưng

Trợ lý phân tích

[email protected]

Hoàng Thúy Lương

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:

Lý Đắc Dũng

Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân

[email protected]

+84 1900 6457 Ext: 1700

Trần Cao Dũng

Giám đốc Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản

Khối Dịch vụ Ngân hàng cá nhân cao cấp Prestige

[email protected]

+848 3910 0868

Võ Văn Phương

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 130

Domalux

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 128

Trần Đức Vinh

Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ

Hà Nội

[email protected]

+844 3835 6688 Ext: 369

Nguyễn Danh Vinh

Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 146

Page 15: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - vps.com.vn · Q1/2016, giảm mạnh so với mức lỗ 122,9 tỷ đồng của cùng kỳ năm trước. Tại thời điểm cuối Q1/2016,

www.VPBS.com.vn Trang | 15

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Khuyến cáo

Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử

dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa

phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử

dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng

và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc

phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này

đều phải tuân thủ những điều trên.

Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối

tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia

phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên

gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc

khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích

tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho

bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.

Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ

chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc

bán bất kỳ mã chứng khoán nào.

Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát

triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi

VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những

thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại

ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập

nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân

nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra

có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.

Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,

công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo

này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán

đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và

nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,

bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong

bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro

cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị

trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS

không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin

trong bản báo cáo này.

Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung

của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà

đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo

cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính

mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư

nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.

VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy

từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở

hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền

tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí

môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ

tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay

đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi

ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo

này.

Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được

sự cho phép của VPBS đều bị cấm.

Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm

bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị

chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo

cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và

không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các

liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba

không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa

chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.

Hội sở Hà Nội

362 Phố Huế

Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội

T - +84 1900 6457

F - +84 (0) 4 3974 3656

Chi nhánh Hồ Chí Minh

76 Lê Lai

Quận 1 – Hồ Chí Minh

T - +84 (0) 8 3823 8608

F - +84 (0) 8 3823 8609

Chi nhánh Đà Nẵng

112 Phan Châu Trinh

Quận Hải Châu – Đà Nẵng

T - +84 (0) 511 356 5419

F - +84 (0) 511 356 5418