BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS · mã chủ chốt khác như PHP, SCR, CEO, HUT,...
Transcript of BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS · mã chủ chốt khác như PHP, SCR, CEO, HUT,...
www.VPBS.com.vn Trang | 1
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Tổng quan Thị trường HSX HNX
Giá trị Đóng cửa 599,07 80,67
Thay đổi (%) 0,12% -0,02%
Khối lượng GD 143.701.125 44.737.563
Giá trị GD (tỷ đồng) 2.404 541
Chỉ số HSX/HNX-30 602,57 142,66
Số CP Tăng giá/Trần 119/26 100/11
Số CP Giảm giá/Sàn 120/15 114/9
Số CP Đứng giá 60 61
Giao dịch NĐTNN HSX HNX
Mua (tỷ đồng) 379,8(16,0%)* 23,2(4,3%)*
Bán (tỷ đồng) 288,9(12,2%)* 21,8(4,0%)*
GTGD Ròng (tỷ đồng) 90,9 1,4
* % Tổng GTGD
VNM, HPG, HSG tăng mạnh, VN-Index áp sát
ngưỡng 600 điểm
Trong kỳ nghỉ lễ vừa qua, giá dầu thô tiếp tục giảm
tổng cộng gần 5% (dầu WTI) do lo ngại của các nhà
đầu tư về tình trạng dư cung. Phản ứng với thông tin
này, nhóm dầu khí trong nước gồm GAS, PVD, PVT,
PXS lập tức giảm từ đầu phiên. Cùng với đó, áp lực
từ 1 số mã trụ cột như BVH, VIC, VCB, BID, SSI, FPT
khiến VN-Index khởi động trong sắc đỏ. Trái ngược
hoàn toàn với diễn biến này, nhóm cổ phiếu thép
tăng điểm khá tốt, đáng kể nhất là HSG, HPG, VIS và
TLH. Sau khi ngụp lặn dưới mốc tham chiếu trong
suốt phiên sáng và đầu phiên chiều, VN-Index bất
ngờ tăng trở lại nhờ lực cầu tại 1 số bluechip, đặc
biệt là VNM được cải thiện. Đà giảm tại các cổ phiếu
dầu khí cũng phần nào được thu hẹp, tạo điều kiện
cho chỉ số thử thách ngưỡng 600 điểm. Tuy nhiên,
lực cung 1 lần nữa khiến VN-Index thất bại trước
kháng cự này và chỉ đóng cửa ở mức 599,07 điểm,
tăng nhẹ 0,12% so với phiên trước. VNM góp công
lớn cho phiên tăng điểm hôm nay khi tăng mạnh tới
3.000 đồng/cổ phiếu. Nhóm thép vẫn duy trì được
diễn biến tích cực từ phiên sáng, trong đó HSG, VIS,
TLH chạm trần. Trong khi đó, bộ đôi HAG và HNG
đóng cửa tại mức giá sàn với tổng khối lượng giao
dịch gần 10 triệu cổ phiếu. Thanh khoản tăng trở lại
mức trung bình với hơn 143 triệu đơn vị.
Bất chấp nỗ lực tăng điểm về cuối phiên, chỉ số HNX-
Index vẫn đóng cửa giảm nhẹ 0,02% so với phiên
trước và lui về mức 80,67 điểm. Thanh khoản tăng
hơn 20% lên hơn 44 triệu cổ phiếu. Chỉ số HNX-
Index hôm nay chủ yếu chịu áp lực giảm điểm từ các
mã dầu khí như PVS, PVC, PGS, PVB, PVE… và 1 số
mã chủ chốt khác như PHP, SCR, CEO, HUT, KLF…
BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY
Ngày 4 tháng 5 năm 2016
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Nội dung:
Nhận định Thị trường Trang 1-2
Phân tích Kỹ thuật Trang 3
Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4
Tin doanh nghiệp Trang 5-7
Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 8-9
Biến động Thị trường Trang 10
Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 11
Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 12
Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 13
So sánh với Thị trường Lân cận Trang 14
Thông tin liên hệ Trang 15
Khuyến cáo Trang 16
www.VPBS.com.vn Trang | 2
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Ở chiều ngược lại, các cổ phiếu AAA, NHA, NTP, DBC, LAS… tạo lực đỡ, giúp chỉ số chỉ giảm điểm nhẹ.
Nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục mua ròng trên cả 2 sàn với giá trị gần 91 tỷ đồng trên HSX và 1,4 tỷ đồng
trên HNX. Các mã được mua ròng nhiều nhất bao gồm HPG, MBB, KSA, DRC, MSN trên sàn HSX và VND,
SHB, NET, VCS, BVS trên sàn HNX.
Chỉ số 2 sàn hôm nay tiếp tục tích lũy trong kênh từ 590-600 điểm đối với VN-Index và 79,8-81 điểm đối
với HNX-Index. Khổi lượng giao dịch gia tăng trên cả 2 sàn, nhất là về cuối phiên đã cho thấy sự trở lại
của lực cầu. Với việc xu hướng tăng điểm của thị trường vẫn được củng cố sau phiên hôm nay, chúng tôi
cho rằng 2 chỉ số sẽ tiếp tục có những nỗ lực vượt các kháng cự tâm lý 600 điểm của VN-Index và 81 điểm
của HNX-Index. Do đó, chúng tôi tiếp tục khuyến nghị các nhà đầu tư nắm giữ danh mục hiện tại và theo
sát diễn biến thị trường
Việt Nam PMI tăng mạnh trong tháng 4
Chỉ số sản xuất công nghiệp (PMI) của Việt Nam tháng 4 đạt mức đỉnh 9 tháng tại 52,3 điểm từ mức 50,7
điểm vào tháng trước. Số lượng các đơn hàng mới tăng mạnh khiến hoạt động sản xuất công nghiệp gia
tăng trong tháng 4; số lượng các đơn đặt hàng xuất khẩu cũng tiếp tục gia tăng.
Yếu tố chính cải thiện tình hình hoạt động sản xuất công nghiệp Việt Nam là việc số lượng đơn đặt hàng
mới tăng cao nhất kể từ tháng 7/2015, do nhu cầu khách hàng gia tăng. Các đơn đặt hàng mới tăng đã
đẩy sản xuất công nghiệp tăng tháng thứ 5 liên tiếp. Số lượng nhân công cũng tăng mạnh nhất kể từ
tháng 5/2015. Các nhà sản xuất cho biết giá đầu vào tăng do lạm phát tháng 4 tiếp tục tăng cao, với giá
thành các nguyên vật liệu tăng mạnh đặc biệt là thép. Các doanh nghiệp vì vậy phải tăng giá bán, và
khiến giá bán sản phẩm tăng lần đầu tiên trong 19 tháng.
Tại Châu Á, trong khi Việt Nam và Indonesia đều thể hiện sự cải thiện trong sản xuất công nghiệp thì tình
hình tại các quốc gia khác vẫn tiếp tục suy yếu. Nhu cầu thị trường yếu là nguyên nhân chính dẫn tới việc
các đơn hàng và hoạt động sản xuất sụt giảm. Do vậy chỉ số sản xuất PMI của một loạt quốc gia Châu Á
như Malaysia, Đài Loan, Trung Quốc và Nhật Bản đều suy giảm trong tháng 4 này.
Chỉ số nhà quản trị mua hàng PMI
Việt Nam
Indonesia Malaysia Đài
Loan Hàn Quốc
Trung Quốc
Nhật Bản
4/2016 52,3 50,9 47,1 49,7 50 49,4 48,2
3/2016 50,7 50,6 48,4 51,1 49,5 49,7 49,1
2/2016 50,3 48,7 47,8 49,4 48,7 48 50,1
Chỉ số trên 50 cho thấy sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất, và ngược lại
Nguồn: Markit
www.VPBS.com.vn Trang | 3
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)
.
VN-Index
Tăng điểm về cuối phiên: Chỉ số VN-Index hôm
nay hồi phục về cuối phiên sau khi kiểm tra thành
công ngưỡng MA5 tại 595 điểm. Đồ thị kỹ thuật
hình thành một cây nến trắng với khối lượng giao
dịch tăng mạnh, cho thấy sự trở lại của lực cầu sau
thời gian nghỉ lễ. Với phiên tăng điểm hôm nay, chỉ
số tiếp tục củng cố xu thế tăng điểm ngắn hạn với
ngưỡng hỗ trợ tại 595 điểm và ngưỡng kháng cự
tâm lý tại 600 điểm.
Dự báo: VN-Index có thể sẽ tiếp tục thử thách
ngưỡng 600 điểm trong phiên giao dịch tiếp theo.
HNX-Index
Đóng cửa trên ngưỡng MA5: Chỉ số HNX-Index
hôm nay có sự phục hồi về cuối phiên và chốt phiên
đóng cửa trên ngưỡng MA5 tại 80,6 điểm. Ngưỡng
hỗ trợ MA50 tại 79,8 điểm đã làm gia tăng lực cầu
tại vùng giá thấp, giúp chỉ số hình thành một cây
nến dạng Doji với bóng dưới dài trên đồ thị kỹ
thuật. Khối lượng giao dịch hôm nay cũng tăng đột
biến, giúp chỉ số củng cố xu thế tăng điểm với
ngưỡng hỗ trợ tại 80,6 điểm và ngưỡng kháng cự
tại 81 điểm.
Dự báo: HNX-Index có thể sẽ hướng tới thử thách
ngưỡng 81 điểm trong phiên giao dịch tiếp theo.
VN30 - Index
Duy trì xu hướng tăng điểm: Chỉ số VN30 hôm
nay tăng điểm và hình thành một cây nến trắng
trên đồ thị kỹ thuật. Khối lượng giao dịch hôm nay
cũng tăng mạnh, cho thấy lực cầu đang chiếm ưu
thế trên thị trường sau kỳ nghỉ lễ. Với việc đóng cửa
trên ngưỡng MA5 tại 600 điểm, chỉ số tiếp tục củng
cố xu thế tăng điểm trong ngắn hạn.
Dự báo: VN30 có thể sẽ tăng điểm trong phiên
giao dịch tiếp theo để hướng tới ngưỡng 630 điểm.
HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)
VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
www.VPBS.com.vn Trang | 4
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
VNSmall 762,81 0,45%
VNMidcap 771,06 0,45%
VN100 587,24 0,25%
VNAllshare 598,9 0,25%
Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp
ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX
620
645
670
695
720
745
770
02/16 03/16 04/16 05/16
680
705
730
755
780
02/16 03/16 04/16 05/16
500
515
530
545
560
575
590
605
02/16 03/16 04/16 05/16
520
535
550
565
580
595
610
02/16 03/16 04/16 05/16
www.VPBS.com.vn Trang | 5
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
PVD: Tóm tắt Đại Hội
Cổ Đông
PVD: Tóm tắt Đại Hội Cổ Đông
Năm 2016, PVS đưa ra kế hoạch lợi nhuận dựa trên 2 kịch bản giá dầu, cả 2 đều cho
thấy lợi nhuận có thể giảm mạnh. Lí do của kế hoạch trên là bởi (1) khối lượng công
việc giảm đáng kể khi mà dự kiến chỉ 4 trên tổng 6 giàn có việc làm trong 2016, và
công ty sẽ không thuê giàn ngoài (2) giá thuê trung bình ngày của giàn tự nâng dự
kiến ở mức 85.000-90.000USD/ngày, giảm 41% theo năm trong khí giá thuê giàn
TAD dự kiến ở mức 185.000 USD/ngày, giảm 6% theo năm. Tổng đầu tư tài sản cố
động năm 2016 dự kiến ở mức 489 tỷ đồng, giảm 13,3% theo năm, chủ yếu để mua
máy móc và thiết bị cung cấp dịch vụ khoan.
Trong Q1/2016, doanh thu hợp nhất đạt 1,58 ngàn tỷ đồng, giảm 64% theo năm vì
chỉ có 3 trên tổng số 6 giàn khoan của PVD là hoạt động, đó là PVD I, PVD V, và
PVD VI. Số lượng giếng khoan trong Q1/2016 đã giảm 70-80% so với cùng kì cách
đấy 2 năm. Lợi nhuận gộp đạt mức 243,7 tỷ đồng, ghi nhận mức biên lợi nhuận gộp
là 15,5% so với mức 20,2% cùng kì năm ngoái. Chi phí quản lý hoạt động ở mức
128,7 tỷ đồng, giảm 39% so với cùng kì do công ty cắt giảm mạnh các khoản chi
tiêu. Lợi nhuận sau thuế ở mức 56,2 tỷ đồng, giảm 88,4% so với cùng kì. Ở thời
điểm cuối tháng 4/2016, 2 giàn là PVD II và PVD 11 đang dừng hoạt động, và PVD
đang đàm phán với 1 khách hàng tên là Sonatrach nằm đưa giàn PVD 11 vào hoạt
động trở lại trong 2016.
VPBS dự báo PVD có thể đạt doanh số hợp nhất 2016 ở mức 6,43 ngàn tỷ đồng,
giảm mạnh 56% theo năm trong khi LNST hợp nhất dự đạt 316 tỷ đồng, giảm
82,5% theo năm.
PVD đóng cửa hôm nay giảm 0,8% về mức giá 24.200 đồng/cổ phiếu. PVD đang
giao dịch tại mức P/E2015 là 4,8 lần và P/E2016 là 26,6 lần. Chúng tôi duy trì
khuyến nghị Nắm Giữ với PVD với giá mục tiêu là 23.500 đồng/cổ phiếu do năm
2016 sẽ tiếp tục còn nhiều khó khăn với nhiều yếu tố khó dự đoán ở giá thuê giàn
và khối lượng công việc, đồng thời lợi nhuận dự kiện giảm rõ rệt.
TIN DOANH NGHIỆP
(tỷ đồng) Q1/2016 % theo năm Kế Hoạch 2016 % KH2016/ thực hiện 2015
Giá dầu trung bình (Brent) 35,2 USD >60 USD <60 USD >60 USD <60 USD
Doanh thu hợp nhất 1.577 -64% 7.500 5.000 -48% -65%
Lợi nhuận hợp nhất 56,2 -88% 500 100 -69% -94%
www.VPBS.com.vn Trang | 6
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
FPT: Kết quả kinh
doanh quý 1/2016:
mảng tích hợp hệ
thống và phân phối
kéo giảm tốc độ tăng
trưởng của FPT
Về tổng thể, doanh thu của FPT giảm 10% so với cùng kỳ xuống mức 8.567 tỷ đồng,
và lợi nhuận trước thuế giảm 13% và đạt mức 563 tỷ đồng, hoàn thành lần lượt
19% và 18% kế hoạch năm 2016 của công ty.
Khối Công nghệ: mảng xuất khẩu phần mềm sang các thị trường nước ngoài
đạt mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trước thuế cao, lần lượt là 42%
và 18%. Tuy vậy, mảng tích hợp và giải pháp hệ thống ở trong nước giảm
một phần ba. Kết quả này phù hợp với nhận định của IDC về xu hướng
chuyển dịch trong ngành công nghệ từ phần cứng sang phần mềm và theo
đó, khiến chi tiêu đối với các thiết bị phần cứng sẽ giảm 2,1%/năm trong giai
đoạn 2016-2020.
Khối Viễn thông: kết quả của khối này nằm trong kế hoạch của công ty. Cần
lưu ý rằng biên lợi nhuận vẫn ở mức do chi phí đầu tư liên quan đến dự án
quang hóa cũng như do khoản dự phòng mới dành cho quỹ dịch vụ viễn
thông công ích.
Khối Phân phối và Bán lẻ: hiện nay FPT không còn là nhà phân phối độc
quyền của các sản phẩm Apple. Điều này ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu
của mảng phân phối.
Tỷ đồng 3T2016 3T2015
% so
với
cùng kỳ
3T2016 3T2015% so với
cùng kỳ3T2016 3T2015
Doanh
thu
2016
LNTT
2016
Biên
LNTT
2016
% so
với kế
hoạch
doanh
thu
% so
với kế
hoạch
LNTT
Nhóm Công nghệ
Phầm mềm 1.188 906 31% 120 123 -2% 10% 14%
- Gia công phần mềm 1.104 778 42% 154 131 18% 14% 17%
- Giải pháp phần mềm 84 128 -34% -34 -7 386% -40% -5%
Tích hợp hệ thống 259 378 -31% 6 16 -63% 2,3% 4,2%
Dịch vụ tin học 178 185 -4% 6 20 -70% 3% 11%
Tổng nhóm Công nghệ 1.625 1.469 11% 132 159 -17% 8% 11% 9.990 1.210 12% 16% 11%
Nhóm Viễn thông
Viễn thông 1.449 1.140 27% 200 224 -11% 14% 20%
Nội dung số 94 68 38% 49 25 96% 52% 37%
Tổng nhóm Viễn thông 1.543 1.208 28% 249 249 0% 16% 21% 6.550 1.042 16% 24% 24%
Phân phối & Bán lẻ
Phân phối 2.779 4.911 -43% 94 180 -48% 3% 4%
Bán lẻ 2.448 1.809 35% 42 28 50% 2% 2%
Tổng nhóm PP&BL 5.227 6.720 -22% 136 208 -35% 3% 3% 28.586 826 3% 18% 16%
Khác
Giáo dục 149 133 12% 51 44 16% 34% 33%
Đầu tư 23 35 -34% -5 -15 -67% -22% -43%
Hợp nhất FPT 8.567 9.565 -10% 563 645 -13% 7% 7% 45.796 3.151 6,9% 19% 18%
Kế hoạch của FPT và Ghi chú
- Xuất khẩu phần mềm vượt kế hoạch tăng
trưởng doanh thu 25-30%.
- Giải pháp phần mềm và tích hợp hệ thống
(trong nước) đang cách xa kế hoạch, dù chỉ
đặt tăng trưởng doanh thu một con số.
Biên LNTT của Viễn thông giảm do phải trích
dự phòng 1,5% cho quỹ công ích. Biên LNTT
Nội dung số tăng do thoái khỏi mảng Game
online.
FPT không còn là nhà phân phối độc quyền
các sản phẩm của Apple.
Nguồn: FPT, VPBS
Doanh thu LNTT Biên LNTT
www.VPBS.com.vn Trang | 7
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Nếu loại trừ khối Phân phối và Bán lẻ, hai khối kinh doanh chính của FPT là Công
nghệ và Viễn thông đạt mức tăng trưởng doanh thu 18%, còn lợi nhuận trước thuế
của hai khối này chỉ giảm nhẹ 1%.
Chúng tôi dự phóng EPS của FPT sẽ tăng trưởng ở mức hai con số thấp 11% trong
năm 2016 và sau đó sẽ tăng lên mức cao hơn 15% trong những năm tiếp theo.
Công ty cũng đã công bố kế hoạch thoái vốn khỏi CTCP Bán lẻ Kỹ thuật số (FPT
Retail) trong năm 2016 và công ty TNHH Phân phối FPT (FPT Distribution) trong
những năm tới và khoản tiền mặt từ các thương vụ này sẽ được sử dụng để nâng tỷ
lệ sở hữu ở CTCP Viễn Thông FPT (FPT Telecom). Điều này đồng nghĩa với việc công
ty đang thực hiện chiến lược đúng đắn, chuyển dịch từ các hoạt động kinh doanh có
biên lợi nhuận thấp sang các hoạt động có biên lợi nhuận cao hơn.
Hôm nay giá cổ phiếu FPT giảm 1% xuống còn 48.100 đồng/cổ phiếu, giao dịch ở
mức P/E năm 2016 là 9,9 lần; chúng tôi cho rằng mức P/E này khá hấp dẫn trong
bối cảnh công ty có nhiều tiềm năng tăng trưởng cao sau giai đoạn đầu tư cùng với
việc công ty sẽ có một cấu trúc kinh doanh tập trung nhiều vào hoạt động cốt lõi
hơn trong tương lai.
VNM: Cập nhật kết
quả kinh doanh quý
1/2016
CTCP Sữa Việt Nam (VNM) vừa chính thức công bố báo cáo tài chính quý 1/2016:
doanh thu thuần tăng 19% so với cùng kỳ lên mức 10.333 tỷ đồng, tương đương với
22% dự phóng năm 2016 của chúng tôi, và lợi nhuận ròng tăng 39% lên mức 2.157
tỷ đồng, hoàn thành 23% dự phóng.
Như dự phóng của chúng tôi, biên lợi nhuận gộp 3T2016 của VNM đạt mức khá cao
là 42%, tăng 6,3 điểm phần trăm so với cùng kỳ trong khi tỷ lệ chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp trên doanh thu vẫn duy trì ở khoảng 18%, tương đương với tỷ
lệ năm 2015. Các kết quả khả quan này, cùng với việc nhu cầu tiêu thụ sữa của
người dân Việt Nam vẫn đang ở mức cao, cho thấy VNM vẫn còn nhiều dư địa phát
triển trong tương lai.
Duy trì khuyến nghị MUA với giá mục tiêu một năm là 152.000 đồng/cổ phiếu.
Hôm nay, giá cổ phiếu VNM tăng 2,2% lên mức 142.000 đồng/cổ phiếu, đang giao
dịch ở mức P/E năm 2016 và năm 2017 lần lượt là 20,1 lần và 19,0 lần dựa trên dự
phóng của chúng tôi.
Tỷ đồng Q4/2015 Q4/2014% so với
cùng kỳ
Dự phóng
2016 của
VPBS
% so với dự
phóng 2016
của VPBS
% so với
cùng kỳ
Dự phóng
2017 của
VPBS
% so với
cùng kỳ
Doanh thu thuần 10.333 8.716 18,6% 46.095 22% 15,0% 52.808 14,6%
Lợi nhuận gộp 4.339 3.109 39,6% 19.166 23% 17,9% 20.924 9,2%
Biên lợi nhuận gộp 42,0% 35,7% 41,6% 39,6%
SG&A 1.894 1.352 40,0% 8.315 23% 11,0% 9.516 14,4%
SG&A - % trên doanh thu thuần 18,3% 15,5% 18,0% 18,0%
Lợi nhuận HĐKD 2.446 1.757 39,2% 10.850 23% 23,7% 11.407 5,1%
Biên lợi nhuận HĐKD 23,7% 20,2% 23,5% 21,6%
Lợi nhuận tài chính 136 116 510 27% 4,8% 621 21,8%
LNTT 2.627 1.905 37,9% 11.470 23% 22,4% 12.139 5,8%
Lợi nhuận ròng 2.157 1.557 38,6% 9.406 23% 21,0% 9.954 5,8%
Biên lợi nhuận ròng 20,9% 17,9% 20,4% 18,8%
EPS (đồng) 7.050 21,0% 7.461 5,8%
Nguồn: VNM, VPBS
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Mã CK Giá tại
04/05/2016 Khuyến
nghị Giá trị nội tại
dài hạn
Giá mục
tiêu (PTCB)
Xu hướng ngắn hạn
Ngưỡng hỗ trợ
Ngưỡng kháng cự
P/E P/B
Tăng
trưởng EPS 2015
Room
NN còn lại
ACB 17.900 MUA Undervalued 19.400 Trung lập 17.500 24.000 15,6 1,3 25% 0,0%
CII 24.900 MUA Undervalued 28.300 Trung lập 23.700 28.000 7,7 1,7 13% 0,7%
CTG 16.400 MUA Undervalued 18.300 Trung lập 16.000 19.000 9,6 1,1 -6% 0,3%
DPM 30.200 MUA Undervalued 34.600 Tăng giá 28.500 32.000 8,5 1,4 43% 24,6%
FCN 21.200 MUA Undervalued 25.700 Trung lập 20.000 23.000 6,9 1,2 18% 0,0%
FPT 48.100 MUA Undervalued 63.000 Tăng giá 44.000 50.000 10,3 2,2 -3% 0,0%
GAS 50.500 MUA Fully-valued 52.200 Tăng giá 48.500 55.000 13,2 2,3 -32% 46,8%
GMD 42.400 MUA Undervalued 46.400 Tăng giá 35.000 43.500 12,3 1,0 -23% 0,0%
HBC 20.000 MUA Fully-valued 19.000 Tăng giá 18.200 22.700 14,1 1,4 27% 0,2%
HPG 35.000 MUA Undervalued 37.700 Tăng giá 32.000 36.000 7,4 1,8 -22% 9,8%
MBB 15.100 MUA Fully-valued 15.500 Tăng giá 14.000 16.000 7,6 1,1 -19% 2,3%
MSN 71.000 MUA Undervalued 92.000 Trung lập 67.000 80.000 30,7 3,5 63% 18,5%
MWG 77.500 MUA Undervalued 99.000 Tăng giá 70.000 82.000 10,1 4,6 14% 0,0%
NLG 23.400 MUA Undervalued 26.200 Tăng giá 21.000 23.700 14,7 1,5 61% 0,0%
NT2 29.000 MUA Undervalued 36.500 Trung lập 26.500 36.000 8,6 1,7 6% 28,2%
PVI 25.100 MUA Undervalued 29.600 Trung lập 25.000 30.000 9,6 0,9 -12% N/A
PVS 16.700 MUA Undervalued 20.100 Tăng giá 12.500 17.500 5,0 0,7 -6% 23,5%
PVT 11.400 MUA Undervalued 13.100 Trung lập 8.000 12.000 8,3 0,9 16% 33,7%
REE 23.500 MUA Undervalued 30.700 Trung lập 22.000 24.000 7,8 1,0 -11% 0,0%
SHB 6.500 MUA Undervalued 7.000 Tăng giá 5.500 7.200 7,6 0,5 -16% 17,6%
STB 10.200 MUA Undervalued 14.600 Trung lập 9.900 12.500 22,0 0,8 -87% 19,0%
VCB 46.100 MUA Fully-valued 46.100 Tăng giá 42.000 55.000 20,4 2,6 10% 9,0%
VHC 29.000 MUA Undervalued 43.200 Trung lập 22.500 32.500 8,4 1,3 -30% 68,5%
VIC 51.000 MUA Undervalued 58.000 Trung lập 48.500 54.500 77,3 3,8 -48% 16,3%
VND 11.800 MUA Fully-valued 11.900 Tăng giá 11.000 13.000 10,8 0,9 -27% 6,3%
VNM 142.000 MUA Undervalued 152.000 Tăng giá 135.000 145.000 24,3 8,2 37% 0,0%
VSC 57.500 MUA Undervalued 77.000 Trung lập 52.000 60.000 8,6 1,9 -5% 0,0%
BID 17.300 GIỮ Overvalued 16.500 Tăng giá 12.000 19.000 8,7 1,4 -9% 28,0%
BVH 61.500 GIỮ Overvalued 56.900 Tăng giá 53.000 63.000 37,2 3,3 16% 24,0%
DCM 12.700 GIỮ Undervalued 15.000 Giảm giá 11.800 13.800 NA 1,1 -14% 43,9%
EIB 10.400 GIỮ Fully-valued 10.600 Trung lập 10.000 14.200 NA 1,0 610% 2,2%
HAG 7.500 GIỮ Fully-valued 9.400 Trung lập 6.600 10.500 9,6 0,4 -17% 29,8%
HCM 29.300 GIỮ Undervalued 31.000 Giảm giá 29.000 34.000 16,1 1,6 -27% 0,0%
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ
www.VPBS.com.vn Trang | 9
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
HSG 50.000 GIỮ Overvalued 34.600 Tăng giá 45.000 N/A 8,5 2,0 54% 17,3%
HUT 9.300 GIỮ Undervalued 12.800 Giảm giá 8.500 11.000 5,0 0,7 -69% 17,1%
PPC 17.800 GIỮ Undervalued 19.400 Giảm giá 17.000 20.000 22,9 1,0 -42% 36,9%
PVD 24.200 GIỮ Fully-valued 23.500 Trung lập 18.300 27.000 7,1 0,7 -21% 14,3%
SSI 21.400 GIỮ Undervalued 24.300 Giảm giá 21.000 24.000 11,8 1,5 40% 43,5%
VNS 27.000 GIỮ Undervalued 35.800 Giảm giá 25.000 32.500 5,6 1,3 -13% 4,5%
BTP 14.800 BÁN Overvalued 12.600 Giảm giá 12.000 15.000 4,1 0,8 -55% 40,2%
DHG 84.500 BÁN Overvalued 68.600 Giảm giá 70.000 90.000 12,8 2,8 10% 0,0%
IMP 46.400 BÁN Overvalued 40.800 Giảm giá 43.000 48.000 15,9 1,5 -19% 0,0%
PGS 18.700 BÁN Fully-valued 18.800 Giảm giá 17.900 22.800 3,8 1,1 10% 28,3%
TCM 25.300 BÁN Fully-valued 26.500 Giảm giá 24.800 32.000 8,7 1,4 -5% 0,0%
VSH 14.700 BÁN Fully-valued 14.900 Giảm giá 13.000 15.000 12,1 1,1 74% 32,3%
Ghi chú:
Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn 10%
Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động
từ 0% đến 10%
Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn
0%
*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị
www.VPBS.com.vn Trang | 10
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
VIS 9.500 600 6,7% 10,5% 377.880
DBC 33.000 2.700 8,9% 11,9% 621.941
KSA 6.400 400 6,7% 6,7% 3.414.870
S55 47.000 3.600 8,3% 7,8% 163.708
AGM 14.500 900 6,6% 12,4% 138.130
HDA 18.200 1.300 7,7% 13,8% 228.645
NBB 18.200 1.100 6,4% 5,8% 430.230
SHN 11.700 600 5,4% 2,6% 1.195.249
HSG 50.000 3.000 6,4% 12,1% 1.930.890
ITQ 6.800 300 4,6% 3,0% 507.120
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
HAG 7.500 (500) -6,3% -6,3% 6.873.730
DST 35.500 (2.600) -6,8% -24,5% 1.620.000
HNG 8.000 (500) -5,9% -2,4% 3.168.270
VKC 14.300 (600) -4,0% -6,5% 107.600
VHG 5.000 (300) -5,7% -9,1% 8.461.420
S99 5.400 (200) -2,9% -6,9% 217.690
PTL 1.800 (100) -5,3% -10,0% 602.220
PVS 16.700 (500) -2,9% -2,9% 1.254.571
LSS 12.900 (700) -5,1% -3,0% 1.860.170
KLF 3.400 (100) -2,9% -2,9% 3.687.240
(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
FLC 6.800 - - -2,9% 11.410.970
KLF 3.400 (100) -2,9% -2,9% 3.687.240
VHG 5.000 (300) -5,7% -9,1% 8.461.420
SHB 6.500 - - 3,2% 2.875.609
HAG 7.500 (500) -6,3% -6,3% 6.873.730
PVX 2.600 (100) -3,7% -3,7% 1.992.255
HPG 35.000 1.500 4,5% 7,0% 6.404.100
KLS 9.900 100 1,0% 1,0% 1.955.921
HHS 8.700 400 4,8% 2,4% 4.256.260
VGS 12.000 100 0,8% 8,1% 1.847.408
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
HPG 35.000 1.329.070 540.320 788.750 27.698
VND 11.800 484.400 - 484.400 5.629.740
MBB 15.100 1.584.980 - 1.584.980 23.862
SHB 6.500 660.000 - 660.000 4.281.400
KSA 6.400 3.666.666 5.000 3.661.666 21.970
NET 48.300 47.100 - 47.100 2.249.520
DRC 47.500 254.780 - 254.780 11.956
VCS 108.000 18.000 - 18.000 1.940.840
MSN 71.000 211.400 67.910 143.490 10.178
BVS 13.600 94.100 3.000 91.100 1.231.620
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
VIC 51.000 239.200 721.500 (482.300) (24.857)
PVS 16.700 93.700 554.000 (460.300) (7.661.290)
HSG 50.000 650 241.400 (240.750) (11.817)
PLC 28.900 300 74.200 (73.900) (2.119.710)
DXG 14.700 201.000 774.200 (573.200) (8.519)
KLS 9.900 9.700 219.600 (209.900) (2.078.010)
CTD 174.000 28.600 72.370 (43.770) (7.630)
NTP 67.700 2.100 10.000 (7.900) (528.530)
SSI 21.400 426.460 684.950 (258.490) (5.531)
VTV 18.700 - 25.100 (25.100) (470.070)
Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg
BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG
www.VPBS.com.vn Trang | 11
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Các ngành vượt trội so với HSX
Các ngành kém so với HSX
Công nghệ
Y tế
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 10,1 1,6 23,8%
Trung bình 12,4 1,7 15,5%
FPT 9,9 2,2 23,4% 19.213 2,8%
DHG 12,8 2,8 22,8% 7.347 -0,6%
MWG 20,4 4,6 41,2% 11.364 3,3%
TRA 16,5 3,2 20,7% 2.862 6,4%
DGW 7,4 1,3 22,1% 807 -8,0%
IMP 15,9 1,5 10,8% 1.343 -1,3%
CMG 8,6 1,1 14,7% 967 0,7%
DMC 12,3 2,2 19,9% 1.843 -2,8%
ELC 11,8 1,3 11,0% 934 -3,1%
OPC 13,0 2,0 15,9% 911 0,0%
Tiêu dùng
Vật liệu cơ bản
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 14,8 1,7 21,5%
Trung bình 10,0 1,1 13,6%
VNM 24,3 8,2 34,7% 170.420 6,0%
HPG 7,4 1,8 26,6% 25.651 19,9%
MSN 30,7 3,5 11,5% 53.017 1,4%
DPM 8,5 1,4 17,4% 11.818 4,9%
HNG 6,8 0,6 9,5% 6.137 3,9%
HT1 13,8 1,9 14,9% 8.744 12,2%
KDC 1,2 1,0 93,3% 5.491 14,6%
HSG 8,5 2,0 24,9% 6.551 43,7%
VCF 14,5 2,4 18,2% 4.279 1,9%
POM 75,2 0,8 1,1% 1.919 9,6%
Công nghiệp
Tài chính
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 11,4 1,1 10,0%
Trung bình 18,8 1,1 8,6%
REE 7,8 1,0 13,9% 6.336 -1,7%
VCB 20,4 2,6 13,2% 122.857 12,7%
CII 7,7 1,7 21,3% 6.234 3,8%
VIC 77,3 3,8 5,3% 98.933 8,3%
ITA 21,9 0,4 2,0% 3.772 -4,3%
CTG 9,6 1,1 11,2% 61.064 -0,6%
BMP 12,8 3,2 26,8% 6.412 -2,1%
BVH 37,2 3,3 9,1% 41.849 24,7%
CTD 9,5 2,3 26,8% 8.142 -4,9%
STB 22,0 0,8 3,2% 18.397 -1,0%
Dịch vụ tiện ích
Năng lượng
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 11,8 1,3 9,6%
Trung bình 11,8 1,7 16,4%
PPC 22,9 1,0 8,3% 5.663 -2,2%
GAS 13,2 2,3 18,1% 96.624 25,0%
VSH 12,1 1,1 8,7% 3.032 -4,5%
PVD 7,1 0,7 13,6% 8.423 8,0%
TMP 13,9 1,9 20,0% 2.030 3,6%
PGD 16,6 3,4 19,6% 4.311 20,7%
TBC 13,6 1,8 13,1% 1.492 0,4%
CNG 8,7 2,6 28,5% 1.021 3,3%
SJD 7,0 1,1 17,5% 1.132 -2,0%
PGC 6,9 1,0 14,2% 640 -0,9%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH
www.VPBS.com.vn Trang | 12
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV
trong ngày
Số lượng
CCQ
Thay đổi số
lượng CCQ Giá CCQ
Thay đổi giá
trong ngày
Premium/
Discount Ngày cập nhật
VNM $14,40 -0,48% 23.550.000 0 $14,50 -0,28% 0,71% Giá tại 03/05/2016,
NAV tại 03/05/2016
FTSE
Vietnam $23,14 1,31% 14.897.400 0 $23,23 0,96% -0,69%
Giá tại 04/05/2016,
NAV tại 29/04/2016
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VNM
FTSE
Vietnam
www.VPBS.com.vn Trang | 13
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV
trong ngày
Số lượng
CCQ
Thay đổi số
lượng CCQ
Giá
CCQ
Thay đổi giá
trong ngày
Premium
/Discount Ngày cập nhật
VFMVN30 9.484 - 38.200.000 500.000 9.500 0,00% -0,89% Giá tại 04/05/2016,
NAV tại 28/04/2016
E1SSHN30 7.803 - 10.100.000 0 10.000 0,00% 29,24% Giá tại 04/05/2016,
NAV tại 25/04/2016
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VFM
VN30
E1SS
HN30
-
5
10
15
20
25
30
35
40
45
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
-
2
4
6
8
10
12
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
www.VPBS.com.vn Trang | 14
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
65
75
85
95
105
115
125
05/15 07/15 09/15 11/15 01/16 03/16 04/16
Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok
Sàn Jakarta Sàn Philippines
SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN
www.VPBS.com.vn Trang | 15
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Nguyễn Thị Thùy Linh
Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính
Vũ Minh Đức
Giám đốc – Phân tích kỹ thuật
Nguyễn Bá Hoàn
Chuyên viên phân tích
Hoàng Thúy Lương
Chuyên viên phân tích
Vương Thu Trà
Trợ lý phân tích
Nguyễn Thị Ngọc Anh
Trợ lý phân tích
Trịnh Quốc Hưng
Trợ lý phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Lý Đắc Dũng
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
+84 1900 6457 Ext: 1700
Trần Cao Dũng
Giám đốc Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản
Khối Dịch vụ Ngân hàng cá nhân cao cấp Prestige
+848 3910 0868
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 3823 8608 Ext: 146
Lê Kiên Cường
Chuyên viên cao cấp – Môi giới KH tổ chức
+848 3823 8608 Ext: 202
www.VPBS.com.vn Trang | 16
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Khuyến cáo
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử
dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa
phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử
dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng
và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc
phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này
đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối
tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia
phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên
gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc
khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích
tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho
bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ
chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc
bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát
triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi
VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những
thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại
ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập
nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân
nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra
có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,
công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo
này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán
đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và
nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,
bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong
bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro
cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị
trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS
không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin
trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung
của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà
đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo
cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính
mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư
nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy
từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở
hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền
tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí
môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ
tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay
đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi
ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo
này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được
sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm
bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị
chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo
cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và
không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các
liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba
không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa
chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội
362 Phố Huế
Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
T - +84 1900 6457
F - +84 (0) 4 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh
76 Lê Lai
Quận 1 – Hồ Chí Minh
T - +84 (0) 8 3823 8608
F - +84 (0) 8 3823 8609
Chi nhánh Đà Nẵng
112 Phan Châu Trinh
Quận Hải Châu – Đà Nẵng
T - +84 (0) 511 356 5419
F - +84 (0) 511 356 5418