BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS · 2015. 12. 23. · GMD 40.000 MUA Undervalued 46.400...
Transcript of BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS · 2015. 12. 23. · GMD 40.000 MUA Undervalued 46.400...
www.VPBS.com.vn Trang | 1
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Tổng quan Thị trường HSX HNX
Giá trị Đóng cửa 564,27 78,11
Thay đổi (%) -0,37% -0,56%
Khối lượng GD 90.227.233 33.703.599
Giá trị GD (tỷ đồng) 1,483 414
Chỉ số HSX/HNX-30 575,46 137,27
Số CP Tăng giá/Trầ 72/9 62/9
Số CP Giảm giá/Sàn 119/11 102/12
Số CP Đứng giá 90 76
Giao dịch NĐTNN HSX HNX
Mua (tỷ đồng) 143,2(9,8%)* 19,4(4,7%)*
Bán (tỷ đồng) 105,2(7,2%)* 12,9(3,1%)*
GTGD Ròng (tỷ đồng) 38,0 6,5
* % Tổng GTGD
Khối ngoại trở lại mua ròng, thị trường tiếp tục
giảm nhẹ với thanh khoản suy kiệt.
Thiếu vắng các cổ phiếu dẫn dắt cũng như những
thông tin hỗ trợ quan trọng, chỉ số VN-Index lình
xình quanh ngưỡng 565 vào phiên buối sáng. Lực cầu
yếu đã khiến các mã cổ phiếu lớn như VNM, VCB,
CTG, VIC, FPT, DCM, KDC, BID giảm nhẹ xuống dưới
mốc tham chiếu, kéo thị trường đi xuống trong phiên
giao dịch buổi chiều. Nhóm dầu khí như GAS và PVD
giao dịch khá ổn định vẫn giữ được sắc xanh trong
phần lớn thời gian của phiên hôm nay, giúp thị
trường hãm lại đà giảm điểm. Kết thúc phiên, chỉ số
VN-Index đóng cửa tại 564,27 điểm, giảm 0,37% so
với phiên hôm qua với sắc đỏ của nhiều mã chủ chốt
như VNM, VCB, CTG, SSI, FPT, KDC, BID, DPM, STB.
Thanh khoản tiếp tục ở mức thấp với khối lượng giao
dịch hơn 90 triệu cổ phiếu.
Chỉ số HNX-Index diễn biến tương tự khi đi ngang
trong phiên sáng trước khi giảm thêm trong phiên
giao dịch buổi chiều. Mức sụt giảm nhẹ của các mã
như ACB, VND, HUT, NTP, KLF, SHB, BVS kéo chỉ số
chốt phiên giảm 0,56% xuống 78,12 điểm. Thanh
khoản hôm nay chỉ đạt hơn 33 triệu cổ phiếu, giảm
hơn 25% so với phiên hôm qua.
Khối ngoại bất ngờ trở lại mua ròng trên cả hai sàn
trong phiên giao dịch ảm đạm hôm nay. Cụ thể họ
mua ròng hơn 38 tỷ đồng trên sàn HSX, chủ yếu tại
các mã PVD, VCB, HAH, VIC, PPC và khoảng 6,5 tỷ
đồng trên sàn HNX, tập trung vào các mã PVS, SHB,
PVC, CVT, VCS.
Bất chấp một lượng cổ phiếu lớn về tới tài khoản
trong ngày hôm nay, thị trường vẫn giao dịch khá ảm
đạm. Điều này có thể nhìn nhận ở theo hai chiều
hướng: ở chiều hướng tiêu cực, giao dịch ảm đạm
cho thấy sự thiếu vắng của lực cầu trong bối cảnh thị
trường đang ở vùng trũng thông tin.
BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY
Ngày 23 tháng 12 năm 2015
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Nội dung:
Nhận định Thị trường Trang 1-2
Phân tích Kỹ thuật Trang 3
Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4
Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 5-6
Biến động Thị trường Trang 7
Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 8
Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 9
Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 10
So sánh với Thị trường Lân cận Trang 11
Thông tin liên hệ Trang 12
Khuyến cáo Trang 13
www.VPBS.com.vn Trang | 2
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Tuy nhiên, dưới góc độ tích cực, thanh khoản sụt giảm mạnh hôm nay cũng cho thấy một số lượng lớn cổ phiếu
đã được giữ lại, có thể bởi những người nắm giữ cho rằng họ đã mua được mức giá hợp lý và chưa cần thiết phải
bán ra. Sau một thời gian dài bán ròng liên tiếp, khối nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu mua ròng trở lại trên thị
trường có thể cũng là một dấu hiệu cần lưu ý. Dĩ nhiên là hoạt động mua ròng trong một phiên chưa nói lên
nhiều điều, tuy nhiên nếu điều này tiếp tục diễn ra trong một vài phiên sắp tới thì có thể sẽ giúp cải thiện tâm lý
thị trường. Với phiên giảm điểm ngày hôm nay, thị trường vẫn đang giao dịch trong biên độ mà chúng tôi đã
nhận định trước đây là 555-580 điểm của chỉ số VN-Index và 78-80 điểm của chỉ số HNX-Index. Vì vậy, chúng
tôi khuyến nghị các nhà đầu tư giữ một tỷ trọng cổ phiếu vừa phải trong danh mục và tiếp tục quan sát thị
trường.
ANZ – Roy Morgan: Việt Nam ghi nhận chỉ số niềm tin tiêu dùng cao nhất châu Á
Chỉ số niềm tin tiêu dùng Việt Nam của ANZ - Roy Morgan đã tăng 2,5 điểm lên 144,8 điểm trong tháng 12,
mức cao nhất từ khi khảo sát được thực hiện và cũng là mức cao nhất tại châu Á. Kết quả ấn tượng này có được
là nhờ vào sự lạc quan vào triển vọng nền kinh tế trong cả ngắn và dài hạn.
60,9% (tăng 5,7 điểm phần trăm so với cùng kỳ tháng trước) tổng số người được khảo sát tin vào triển vọng
kinh tế sáng sủa hơn vào năm sau và 66,3% (tăng 7,2 điểm phần trăm) chia sẻ sự lạc quan của họ vào triển
vọng kinh tế trong vòng 5 năm tới. Trong khí đó, chỉ có lần lượt 8,6% trong số khảo sát (giảm 0,3 điểm phần
trăm) và 4,8% (tăng 1,2 điểm phần trăm) cho rằng nền kinh tế sẽ ”xấu đi” vào năm sau và trong vòng 5 năm
tới.
Về tài chính cá nhân, 35,5% (tăng 1,4 điểm phần trăm) người tham gia khảo sát cho biết tình hình tài chính gia
đình được “tốt hơn” so với năm trước, trong khi 14,4% (tăng 3,5 điểm phần trăm) cho biết tình hình tài chính
gia đình họ “xấu đi”. 58,8% (tăng 3,0 điểm phần trăm) số người được khảo sát cho rằng tình trạng kinh tế của
bản thân sẽ “tốt hơn” hơn vào năm sau trong khi chỉ có 4,1% (tăng 0,7 điểm phần trăm) trong số này cho rằng
tình hình sẽ “xấu hơn”.
Cuối cùng, 44,7% (tăng 2,8 điểm phần trăm) người tiêu dùng tin rằng “hiện tại là thời điểm tốt để mua sắm các
vật dụng chính trong gia đình”. Số lượng người tham gia phỏng vấn có quan điểm trái ngược chiếm 10,3%.
Nguồn: ANZ – Roy Morgan, VPBS tổng hợp
Chỉ số CCI tháng 12 diễn biến theo đúng quan điểm mà chúng tôi đã đưa ra trong “Bản tin nhận định thị trường”
ngày 28/10/2015. Trong đó, chúng tôi cho rằng người tiêu dùng đang trong trạng thái “quan sát tích cực” và
nếu nền kinh tế không có những biến động tiêu cực lớn và tiếp tục ổn định sẽ giúp củng cố niềm tin người tiêu
dùng và thúc đẩy chi tiêu tiêu dùng trong những tháng tiếp theo.
Chỉ số CCI trong tháng này cũng tiếp tục xác nhận quan điểm của chúng tôi trong Báo cáo Triển vọng Thị
trường Quý III/2015, trong đó ngành tiêu dùng và điện tử tiêu dùng là các ngành được chúng tôi khuyến nghị
trong Quý IV/2015.
www.VPBS.com.vn Trang | 3
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)
.
VN-Index
Không có tín hiệu rõ ràng về xu hướng: Chỉ số
VN-Index giảm điểm và kiểm nghiệm ngưỡng hỗ trợ
560 hôm nay. Ngưỡng này giúp kích hoạt một
lượng cầu ở vùng giá thấp, tuy nhiên điều này là
không đủ để đẩy chỉ số tăng điểm. Ngưỡng MA10
tại 567 hiện là kháng cự ngắn hạn của chỉ số. VN-
Index dao động trong khoảng 560-570 và không
phát đi tín hiệu rõ ràng nào về xu hướng. Thanh
khoản ở mức thấp, cho thấy thị trường có ít hoạt
động đầu cơ.
Dự báo: VN-Index có thể sẽ tiếp tục dao động
trong khoảng 560-567 vào phiên ngày mai.
HNX-Index
Chạm mức thấp nhất trong vòng hai tháng: Với
ngưỡng kháng cự tại 78,6 của đường MA5, chỉ số
HNX-Index tiếp tục giảm điểm và đạt mức đáy
trong vòng hai tháng trở lại đây. Biểu đồ kỹ thuật
xuất hiện một nến đen với khối lượng giảm, cho
thấy lực cầu yếu, vốn là nguyên nhân chính dẫn
đến phiên giảm điểm hôm nay. Xu hướng giảm
điểm tiếp tục được duy trì với ngưỡng hỗ trợ ngắn
hạn tại 76,5, tạo bởi khoảng tích lũy trong tháng 9
vừa qua.
Dự báo: HNX-Index có thể sẽ giảm ngày mai và lui
về ngưỡng 76,5.
VN30 - Index
Phản ứng khi gặp ngưỡng hỗ trợ 570: Chỉ số
VN30 lui vê kiểm nghiệm ngưỡng hỗ trợ 570 trong
phiên hôm này và đã tìm được mức cân bằng nhất
định trong vùng giá thấp. Điều này được thể hiện
bằng một nến Doji với khối lượng thấp trên biểu đồ
kỹ thuật. Chỉ số kẹt trong biên độ hẹp giữa mức
570 và đường MA5 tại 578,5 và không phát đi tín
hiệu xu hướng rõ ràng.
Dự báo: VN30 có thể dao động trong phiên ngày
mai trong khoảng 570-578.
HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)
VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
www.VPBS.com.vn Trang | 4
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
VNSmall 681,08 -0,23%
VNMidcap 728,18 -0,58%
VN100 554,51 -0,28%
VNAllshare 561,78 -0,27%
Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp
ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX
www.VPBS.com.vn Trang | 5
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Mã CK Giá tại
23/12/2015 Khuyến
nghị Giá trị nội tại
dài hạn
Giá mục tiêu
(PTCB)
Xu hướng ngắn hạn
Ngưỡng hỗ trợ
Ngưỡng kháng cự
P/E P/B
Tăng trưởng
EPS
2015
Room NN
còn lại
DCM 12.500 MUA Undervalued 15.000 Trung lập 11.800 13.800 8,1 1,2 -14% 44,3%
DPM 31.600 MUA Undervalued 34.600 Trung lập 31.000 34.000 9,0 1,3 43% 21,0%
FPT 47.900 MUA Undervalued 63.000 Trung lập 44.000 50.000 11,0 2,3 -3% 0,0%
GMD 40.000 MUA Undervalued 46.400 Tăng giá 35.000 43.500 14,8 0,9 -23% 0,0%
HAG 11.300 MUA Undervalued 21.100 Trung lập 11.000 14.000 8,3 0,6 -22% 27,9%
HUT 11.200 MUA Undervalued 12.800 Trung lập 10.500 12.500 4,0 0,9 -69% 28,9%
IMP 38.000 MUA Undervalued 40.800 Trung lập 35.000 41.000 11,5 1,2 -19% 0,0%
MWG 78.500 MUA Undervalued 99.000 Tăng giá 70.000 82.000 11,8 5,1 14% 0,0%
REE 25.300 MUA Undervalued 30.700 Trung lập 24.000 31.000 7,0 1,1 -11% 0,0%
STB 11.800 MUA Undervalued 14.600 Trung lập 10.800 15.500 8,8 0,9 -87% 19,6%
TRA 83.000 MUA Undervalued 89.100 Tăng giá 75.000 90.000 12,4 2,7 16% 3,2%
VCB 42.400 MUA Undervalued 46.100 Trung lập 42.000 55.000 22,3 2,6 10% 9,0%
VIC 41.700 MUA Undervalued 51.000 Trung lập 41.000 48.000 56,1 3,5 -48% 14,4%
VNM 124.000 MUA Undervalued 132.000 Trung lập 117.000 140.000 21,2 7,8 12% 0,0%
VNS 30.000 MUA Undervalued 35.800 Trung lập 28.000 34.000 6,1 1,3 -13% 0,0%
VSC 75.500 MUA Undervalued 88.800 Tăng giá 68.500 78.500 9,7 2,6 -5% 0,0%
BTP 10.300 GIỮ Undervalued 12.600 Giảm giá 10.000 13.000 16,8 0,6 -55% 40,4%
CII 21.100 GIỮ Undervalued 27.600 Giảm giá 20.000 23.000 4,5 1,3 1% 8,9%
CSM 23.900 GIỮ Undervalued 36.100 Giảm giá 22.700 31.000 6,0 1,3 -13% 37,6%
DBC 26.000 GIỮ Fully-valued 25.400 Trung lập 22.000 27.000 5,6 0,9 -16% 19,1%
DHG 66.000 GIỮ Fully-valued 68.600 Trung lập 63.000 68.500 11,0 2,4 10% 0,0%
DRC 44.000 GIỮ Undervalued 48.600 Giảm giá 42.500 63.000 10,1 2,6 7% 11,7%
EIB 11.100 GIỮ Fully-valued 11.400 Trung lập 10.000 14.200 NA 0,9 6% 3,7%
GAS 37.000 GIỮ Undervalued 45.800 Giảm giá 36.500 46.000 6,0 1,7 -32% 47,1%
HBC 18.800 GIỮ Fully-valued 19.000 Trung lập 16.500 21.000 10,4 1,4 27% 1,8%
HCM 30.300 GIỮ Undervalued 33.800 Giảm giá 30.000 34.500 19,3 1,7 -27% 0,0%
HPG 29.500 GIỮ Undervalued 37.700 Giảm giá 28.000 32.000 6,4 1,5 -22% 8,8%
HSG 32.200 GIỮ Undervalued 34.600 Giảm giá 31.000 33.500 6,2 1,5 54% 9,8%
IJC 7.300 GIỮ Undervalued 14.300 Giảm giá 6.400 8.200 7,5 0,7 20% 38,6%
MBB 14.000 GIỮ Undervalued 15.500 Giảm giá 14.000 16.000 6,5 1,0 -19% 0,0%
MSN 69.000 GIỮ Undervalued 94.000 Giảm giá 67.000 90.000 25,3 3,3 44% 15,4%
NLG 22.700 GIỮ Fully-valued 22.400 Trung lập 18.000 23.000 16,2 1,5 61% 0,0%
NT2 26.400 GIỮ Undervalued 31.000 Giảm giá 24.000 26.500 5,2 1,6 -50% 29,0%
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ
www.VPBS.com.vn Trang | 6
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
PGS 16.800 GIỮ Undervalued 25.500 Giảm giá 16.500 24.000 6,7 0,9 10% 28,3%
PPC 17.400 GIỮ Undervalued 19.400 Giảm giá 15.500 23.000 5,6 1,0 -42% 34,2%
PVD 27.700 GIỮ Undervalued 36.200 Giảm giá 24.200 35.000 5,9 0,7 -21% 12,4%
PVT 9.400 GIỮ Undervalued 10.800 Giảm giá 9.000 15.000 8,1 0,7 -10% 34,1%
SHB 6.200 GIỮ Undervalued 6.750 Giảm giá 6.000 7.700 7,4 0,5 -16% 18,1%
SSI 22.400 GIỮ Undervalued 26.600 Giảm giá 22.000 25.000 15,2 1,7 40% 47,7%
TRC 19.300 GIỮ Undervalued 35.400 Giảm giá 19.000 25.000 8,3 0,4 -44% 42,7%
VHC 32.400 GIỮ Undervalued 43.200 Giảm giá 29.000 35.000 10,4 1,5 -30% 16,5%
VND 11.000 GIỮ Undervalued 12.400 Giảm giá 11.000 13.000 8,7 0,9 -27% 5,3%
VSH 15.900 GIỮ Fully-valued 14.900 Trung lập 15.000 21.000 6,6 1,1 74% 21,7%
ACB 19.200 BÁN Fully-valued 19.400 Giảm giá 18.000 24.000 17,8 1,4 25% 0,0%
BID 20.700 BÁN Overvalued 19.000 Trung lập 20.000 23.500 10,6 1,8 11% 27,8%
BVH 51.000 BÁN Overvalued 30.500 Trung lập 47.000 52.000 27,6 2,8 -9% 23,9%
CTG 18.100 BÁN Fully-valued 18.300 Giảm giá 17.000 19.000 11,4 1,2 -6% 0,5%
TCM 31.100 BÁN Fully-valued 30.000 Giảm giá 30.500 34.000 9,0 1,9 5% 0,0%
Ghi chú:
Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn 10%
Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động
từ 0% đến 10%
Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn
0%
*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị
www.VPBS.com.vn Trang | 7
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
PXI 5.800 300 5,5% 1,8% 186.900
PVB 28.600 900 3,3% 0,4% 261.600
KMR 4.500 200 4,7% - 115.830
PVC 16.000 400 2,6% -1,8% 352.130
PXL 2.500 100 4,2% 4,2% 133.240
DST 25.300 600 2,4% 15,0% 478.300
KSA 5.500 200 3,8% -3,5% 905.000
TIG 11.700 200 1,7% 1,7% 2.815.800
TSC 13.000 300 2,4% 1,6% 755.210
HKB 14.200 100 0,7% 0,7% 211.000
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
ELC 24.100 (1.800) -6,9% -6,6% 102.100
ACM 4.300 (200) -4,4% -6,5% 392.400
DTL 8.100 (600) -6,9% 1,3% 100.030
VCS 65.500 (3.000) -4,4% -9,0% 273.720
AGR 3.400 (200) -5,6% -2,9% 123.550
DPS 12.000 (400) -3,2% -21,1% 1.514.100
CAV 48.900 (2.100) -4,1% -10,3% 269.460
PVX 3.100 (100) -3,1% 3,3% 548.700
JVC 5.300 (200) -3,6% -8,6% 1.120.680
SHB 6.200 (200) -3,1% 3,3% 2.383.945
(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
OGC 4.000 (100) -2,4% 8,1% 7.942.090
TIG 11.700 200 1,7% 1,7% 2.815.800
FLC 8.000 - - 1,3% 4.267.220
SHB 6.200 (200) -3,1% 3,3% 2.383.945
BHS 21.400 (100) -0,5% -0,5% 3.313.950
SCR 8.200 (100) -1,2% - 2.304.950
HAG 11.300 - - - 2.743.980
DBC 26.000 (400) -1,5% 0,4% 1.969.500
SBT 22.000 200 0,9% 8,9% 2.297.170
DPS 12.000 (400) -3,2% -21,1% 1.514.100
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
PVD 27.700 637.560 12.000 625.560 17.271 PVS 17.000 503.700 310.000 193.700 3.284
VCB 42.400 307.310 22.000 285.310 12.063 SHB 6.200 435.000 - 435.000 2.707
HAH 43.200 218.870 - 218.870 9.290 PVC 16.000 160.000 - 160.000 2.546
VIC 41.700 223.180 36.660 186.520 7.753 CVT 24.000 100.000 - 100.000 2.424
PPC 17.400 236.950 4.630 232.320 4.035 VCS 65.500 22.000 5.000 17.000 1.117
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
HPG 29.500 25.600 360.120 (334.520) (9.870) VND 11.000 3.000 417.400 (414.400) (4.670)
MSN 69.000 61.810 165.240 (103.430) (7.023) DBC 26.000 - 61.400 (61.400) (1.597)
DPM 31.600 204.100 408.500 (204.400) (6.429) VCG 11.100 - 26.600 (26.600) (295)
PDR 12.900 - 198.240 (198.240) (2.552) PLC 34.300 - 5.000 (5.000) (172)
CSM 23.900 16.730 77.590 (60.860) (1.464) FID 11.500 - 10.000 (10.000) (122)
Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg
BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Các ngành vượt trội so với HSX
Các ngành kém so với HSX
Công nghệ
Y tế
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 11,2 1,6 22,3%
Trung bình 10,7 1,4 13,9%
FPT 11,0 2,3 21,4% 19.038 -3,2% DHG 11,0 2,4 23,2% 5.738 -3,6%
MWG 20,4 5,1 41,2% 10.965 -3,1% TRA 12,4 2,7 22,0% 2.048 5,7%
DGW 2,8 1,1 43,8% 963 -5,4% IMP 11,5 1,2 11,1% 1.100 -2,6%
CMG 8,5 1,2 15,8% 934 -2,1% DMC 7,5 1,4 19,8% 1.028 -3,8%
ELC 13,2 1,6 10,4% 985 11,1% OPC 9,6 1,9 17,3% 886 0,3%
Tiêu dùng
Vật liệu cơ bản
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 14,3 1,6 22,0%
Trung bình 9,0 0,9 13,3%
VNM 21,2 7,8 37,9% 148.817 -2,4% HPG 6,4 1,5 26,6% 21.620 -2,3%
MSN 25,3 3,3 13,6% 51.524 -3,5% DPM 9,0 1,3 14,5% 12.006 -3,4%
HNG 15,0 1,7 11,6% 20.253 -6,8% HT1 11,7 2,1 19,5% 8.839 -2,5%
KDC 1,1 1,1 83,7% 5.903 0,0% HSG 6,2 1,5 24,5% 4.219 -4,9%
VCF 15,5 2,3 16,4% 3.668 -8,0% POM 91,9 0,5 -1,3% 1.267 1,5%
Công nghiệp
Tài chính
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 10,3 1,1 11,2%
Trung bình 17,9 1,1 8,8%
REE 7,0 1,1 16,9% 6.807 0,0% VCB 22,3 2,6 11,4% 112.997 -9,2%
CII 4,5 1,3 32,1% 4.605 0,5% VIC 56,1 3,5 6,4% 77.903 -4,6%
ITA 19,5 0,5 2,7% 4.778 -10,9% CTG 11,4 1,2 10,7% 67.394 -8,1%
BMP 11,8 3,0 27,5% 5.867 -5,1% BVH 27,6 2,8 10,3% 34.704 -12,1%
CTD 12,8 2,4 19,3% 6.521 -5,0% STB 8,8 0,9 10,8% 21.283 -4,8%
Dịch vụ tiện ích
Năng lượng
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 6,9 1,3 16,4%
Trung bình 5,8 1,4 26,0%
PPC 5,6 1,0 17,9% 5.536 -5,9% GAS 6,0 1,7 31,7% 70.093 -14,4%
VSH 6,6 1,1 17,9% 3.279 -7,0% PVD 5,9 0,7 17,1% 9.641 -16,1%
TMP 7,5 2,1 30,3% 2.065 5,7% PGD 15,6 2,5 16,1% 3.186 15,2%
TBC 12,9 1,8 13,6% 1.588 2,5% CNG 7,8 2,1 26,9% 864 -2,4%
SJD 6,1 1,2 19,5% 1.196 -0,4% PGC 8,1 1,1 13,6% 729 1,4%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH
www.VPBS.com.vn Trang | 9
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ
Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày
Premium/ Discount
Ngày cập nhật
VNM $ 14,47 0,35% 25.650.000 0 $ 14,29 -0,14% -1,26% Giá tại 22/12/2015,
NAV tại 22/12/2015
FTSE
Vietnam $ 21,88 0,00% 15.480.900 (10.000) $ 21,68 -1,00% 0,10%
Giá tại 23/12/2015,
NAV tại 22/12/2015
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VNM
FTSE
Vietnam
17
19
21
23
25
27
29
31
06/15 07/15 08/15 09/15 10/15 10/15 11/15 12/15
-6%
-5%
-4%
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
06/15 07/15 08/15 09/15 10/15 11/15 12/15
12
13
14
15
16
17
06/15 07/15 08/15 09/15 10/15 11/15 12/15
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
06/15 07/15 08/15 09/15 10/15 11/15 12/15
www.VPBS.com.vn Trang | 10
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ
Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày
Premium/Discount
Ngày cập nhật
VFMVN30 9.355 0,43% 38.600.000 0 9.200 -1,08% 0,48% Giá tại 23/12/2015,
NAV tại 17/12/2015
E1SSHN30 8.261 - 10.100.010 0 9.500 0,00% 15,00% Giá tại 23/12/2015,
NAV tại 27/10/2015
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VFM
VN30
-
5
10
15
20
25
30
35
40
45
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
E1SS
HN30
-
2
4
6
8
10
12
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
www.VPBS.com.vn Trang | 11
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN
Thị trường Sàn
Bangkok Sàn
Jakarta Sàn
Philippines Sàn
Hồ Chí Minh
P/E 16,6 27,4 20,1 11,0
P/B 1,7 2,3 2,5 1,7
ROE 7,9 9,2 12,8 15,5
ROA 2,0 2,3 2,9 2,7
Vốn hóa Thị trường
(tỷ USD) 332,7 351,3 171,7 49,7
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-YTD (triệu USD) (4.239,2) (1.608,1) (1.226,8) 89,0
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-5 ngày (triệu USD) (457,3) 14,9 6,1 (24,5)
Lợi tức trái phiếu 5 năm 2,05% 8,69% 3,83% 6,60%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
www.VPBS.com.vn Trang | 12
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Nguyễn Thị Thùy Linh
Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính
Vũ Minh Đức
Giám đốc – Phân tích kỹ thuật
Nguyễn Bá Hoàn
Chuyên viên phân tích
Trịnh Quốc Hưng
Trợ lý phân tích
Hoàng Thúy Lương
Chuyên viên phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Marc Djandji, CFA
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức
& Nhà đầu tư Nước ngoài
+848 3823 8608 Ext: 158
Lý Đắc Dũng
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
+84 1900 6457 Ext: 1700
Trần Cao Dũng
Giám đốc Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản
Khối Dịch vụ Ngân hàng cá nhân cao cấp Prestige
+848 3910 0868
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Trang | 13
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Khuyến cáo
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử
dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa
phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử
dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng
và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc
phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này
đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối
tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia
phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên
gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc
khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích
tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho
bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ
chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc
bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát
triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi
VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những
thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại
ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập
nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân
nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra
có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,
công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo
này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán
đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và
nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,
bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong
bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro
cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị
trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS
không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin
trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung
của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà
đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo
cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính
mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư
nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy
từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở
hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền
tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí
môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ
tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay
đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi
ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo
này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được
sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm
bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị
chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo
cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và
không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các
liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba
không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa
chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội
362 Phố Huế
Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
T - +84 1900 6457
F - +84 (0) 4 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh
76 Lê Lai
Quận 1 – Hồ Chí Minh
T - +84 (0) 8 3823 8608
F - +84 (0) 8 3823 8609
Chi nhánh Đà Nẵng
112 Phan Châu Trinh
Quận Hải Châu – Đà Nẵng
T - +84 (0) 511 356 5419
F - +84 (0) 511 356 5418