BCL PHƯỚC HIỆP NHỮNG NGUY CƠ TIỀM...

45
DDD TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN MÔN: MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG Đề tài: BCL PHƯỚC HIỆP NHỮNG NGUY CƠ TIỀM ẨN GVHD: Hoàng Thị Mỹ Hương Danh sách nhóm: Lớp DH10DL_Nhóm 1_Thứ 6_Tiết 012_TV101 1. Võ Thị Mỹ Ngọc 10157124 2. Trần Thị Ni Ni 10157140 3. Nguyễn Vũ Hảo 10157056 4. Nguyễn Thị Chung 10157024 5. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 10157057 6. Lê Thị Mỹ Nhung 10157137 7. Chu Tuấn Anh 10157005 8. Nguyễn Thị Cẩm Lệ 10157085 Tp.HCM, 2013

Transcript of BCL PHƯỚC HIỆP NHỮNG NGUY CƠ TIỀM...

DDD

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINHKHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

MÔN: MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG

Đề tài:

BCL PHƯỚC HIỆP

NHỮNG NGUY CƠ TIỀM ẨN

GVHD: Hoàng Thị Mỹ Hương

Danh sách nhóm: Lớp DH10DL_Nhóm 1_Thứ 6_Tiết 012_TV101

1. Võ Thị Mỹ Ngọc 10157124

2. Trần Thị Ni Ni 10157140

3. Nguyễn Vũ Hảo 10157056

4. Nguyễn Thị Chung 10157024

5. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 10157057

6. Lê Thị Mỹ Nhung 10157137

7. Chu Tuấn Anh 10157005

8. Nguyễn Thị Cẩm Lệ 10157085

Tp.HCM, 2013

M CỤ  L CỤ ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 3

NỘI DUNG .................................................................................................................. 3

KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 45

 Đ TẶ  V NẤ  ĐỀTrong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng và

sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch, kéo theo mức

sống của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải

trong công tác bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng dân cư. Lượng chất thải

phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng

hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất.Cách quản lí và xử lí CTRSH tại

thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu về việc hạn

chế và bảo vệ môi trường. Vì chủ yếu CTR được thu gom, sau đó chôn lấp một

cách sơ sài, mà không phân loại và xử lý triệt để dẫn đến phát sinh nhiều vấn đề

bức xúc. Ở Việt Nam hiện nay, nhiều bãi chôn lấp vẫn chưa được thiết kế và xây

dựng theo đúng các quy định của một bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Các bãi này không

kiểm soát được mùi hôi, khí độc và nước rỉ rác. Đây là nguồn lây ô nhiễm tiềm

tàng cho môi trường đất, nước và không khí dẫn đến kết quả là chất lượng môi

trường bị giảm sút.

Từ khi bắt đầu vận hành năm 2003, bãi chôn lấp Phước Hiệp Tp.HCM thường

xuyên gặp các vấn đề ô nhiễm môi trường và an toàn sức khoẻ công nhân. Tuy

nhiên, cơ cấu tổ chức quản lý hiện có ở bãi chôn lấp còn yếu kém, chưa có khả

năng giảm thiểu, giải quyết các vấn đề trên. Trong đề tài này, nhóm sẽ đề cập đến

tình trạng ô nhiễm môi trường tác động đến sức khỏe cộng đồng tại khu vực bãi

chôn lấp Phước Hiệp và đề ra một số biện pháp khắc phục cũng như áp dụng công

cụ truyến thông để nâng cao hiểu biết về các nguy cơ môi trường cho ban quản lý

và người dân xung quanh khu vực BCL Phước Hiệp.

 N IỘ  DUNG

1.1. T ngổ  quan về  BCL Ph cướ  Hi pệ

1.1.1.  Vị trí đ aị  lý:Bãi rác Phước Hiệp thuộc khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc nằm trong

khu vực kênh 15 đến kênh 17, thuộc phần đất của nông trường Tam Tân Giao

khoáng lại, nay thuộc quyền quản lý của xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi, Thành Phố

Hồ Chí Minh. Cách trung tâm thành phố 37 km.

Ranh giới hành chính:

− Phía Đông của bãi rác giáp ấp Mũi Côn Tiểu.

− Phía Tây của bãi rác giáp ấp Phước Hòa.

− Phía Nam của bãi rác giáp ấp Mũi Côn Đại.

− Phía Bắc của bãi rác giáp với kênh Thầy Cai (Ranh giới giữa Hồ Chí

Minh và tỉnh Long An)

Công suất thiết kế: 3000 tấn/ngày

1.1.2.  Tình hình ho tạ  đ ngộ  

1.1.2.1. Gi iớ  thi uệBãi rác hiện có 3 bãi chôn lấp ( bãi 1, 2, 3)

− Bãi số 1: Ngày 9/09/2002, UBND TP có quyết định số 3678/QĐ/-UB duyệt

dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp rác số 1, khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây

Bắc TP (xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi), do Công ty Xử lý chất thải làm chủ đầu tư

(sau này sáp nhập vào công ty Môi trường đô thị). Dự án này được thực hiện trên

diện tích 43,325ha, công suất chôn rác trên 2,6 triệu tấn, công suất xử lý rác hàng

ngày là 3.000 tấn/ngày. Thời gian vận hành bãi rác là 2 năm 10 tháng. Chính thức

đưa vào hoạt động 1/1/2003 với diện tích 300x600 m, chiều sâu là 1,8m; đóng cửa

bãi 1 từ tháng 9 năm 2007, và đã bán cho Hàn Quốc để thu khí gas. Thời gian tiếp

nhận rác từ 12h trưa đến 6h sáng hôm sau. Bãi 1a: diện tích 150x650m. Bãi 2: diện

tích 300x650m. Độ sâu của bãi 1a và 2 ngang nhau, từ 3-4 m (bãi nửa chìm nửa

nổi).

Hình 1.Bãi chôn lắp số 1 đã ngừng hoạt động

− Bãi số 2 được chia thành 4 ô. Ngày 16/2/2008, Công ty Môi trường Đô thị

Tp. HCM đã chính thức đưa vào hoạt động bãi chôn lấp rác số 2 tại Khu liên hiệp

xử lý chất thải rắn Phước Hiệp - Củ Chi. Đây là bãi chôn lấp rác thay thế cho bãi

chôn lấp 1A (đã hết khả năng tiếp nhận vào đầu năm 2008) có sức chứa khoảng

4,464 triệu tấn rác, công suất tiếp nhận trung bình 2.000 tấn/ngày và tối đa trên

4.000 tấn/ngày, thời gian khai thác 5 năm với tổng mức vốn đầu tư trên 350 tỷ đồng

(100% vốn do công ty đầu tư).

Hình 2. Bãi rác số 2.

− Bãi số 3 được khởi công xây dựng năm 2008.

Hình 3: Bãi rác số 3

1.1.2.2. Quy trình kỹ thu tậ  xử lý rác: Công tác côn lấp rác.

Hằng ngày, một phần chất thải rắn sinh hoạt trong thành phố được các đơn vị

vận chuyển đến bãi chôn lấp Phước Hiệp bằng các phươc tiện chuyên dụng. Trạm

cân sẽ xác định khối lượng đầu vào và đầu ra, ghi nhận, tồng kê khối lượng rác vận

chuyển đến. Công tác quản lý tiếp nhận, cập nhật và xuất các thông tin định kỳ bằng

phần mềm quản lý.

Sau khi qua cầu cân, rác sẽ được đổ tại sàn trung chuyển - kiểm tra phân loại

rác. Qua kiểm tra, nếu phát hiện các loại rác không hoặc chưa được phép chôn lấp

sẽ được vận chuyển đem đến nơi xử lý khác theo quy định. Công trường sẽ điều

tiết, vận chuyển khối lượng rác vào ô chôn rác phù hợp với thiết bị sàn ủi và đầm

nén rác.

Rác được phép chôn lấp sẽ được xe xúc, xúc từ sàn phân loại đổ lên xe tải ben

chuyên dùng, vận chuyển đến đổ vào ô chôn rác đã được lót đay bằng tấm nhựa

HDPE và lắp đặt ống PE thu gom nước rác.

Tại mỗi ô chôn rác, rác được san phẳng thành từng lớp có chiều dày không

vượt quá 60cm và được đầm nén kỹ bằng xe chuyên dùng đảm bảo tỷ trọng tối thiểu

sau đầm nén 0,65 tấn/m3.

Sau mỗi ngày hoạt động tiếp nhận rác, chiều dày rác sau đầm nén đạt 2,2m, sẽ

được phủ một lớp đất trung gian dày 20cm được mua từ ngoài bãi chôn lấp vận

chuyển đến ô chôn lấp. Có thể sử dụng màng PE tự hủy thay thế cho lớp đất này.

Đối với khu vực mới đổ rác chờ phủ lớp đất trung gian hoặc do điều kiện thời

tiết quá xấu không cho phép tiến hành phủ ngay lớp đất trung gian trong ngày, sử

dụng tấm bạt nhựa có láng dầu che phủ tạm thời nhằm chốn phát tán mùi hôi, hạn

chế nước mưa thấm vào, che rác lộ thiên tạo cảnh quan sạch đẹp.

Rác được đổ theo hang trong từng ô chôn lấp và mỗi ô chôn sẽ được đổ 10 lớp

rác. Trên lớp rác trên cùng sẽ được phủ lớp vải địa kỹ thuật bentonite.

Làm đường tạm và bãi xe tạm để xe chở rác vào mỗi ô chôn rác mà không làm

hỏng lớp màng chống thấm HDPE bằng tấm panel bê tong hoặc bằng đất sỏi đỏ.

Vệ sinh công trường.

- Tất cả các xe vận chuyển ra trước khi ra khỏi BCL phải lội qua bể rửa xe để

làm sạch bánh xe.

- Hằng ngày,vét bùn đất, rác vương vãi tại các mương rãnh, hố gas, cống thoát

nước trong toàn bộ phạm vi BCL.

- Sau mỗi ngày hoạt động tiếp nhận rác, quét dọn và rửa sạch mặt đường từ

phía ngoài Cầu Thầy Cai đến BCL.

- Quét dọn và rửa sạch đường vào cầu cân, đường nội bộ cầu cân, sàn phân

loại rác.

- Hốt bùn đất, thay nước bể rửa xe hằng ngày.

- Vào những ngày hanh, khô phun nước tạo ẩm trong phạm vi BCL ( trừ khu

vực ô chôn rác) và đoạn đường từ cầu Thầy Cai đến cổng BCL nhằm hạn chế bụi

phát tán ra các khu vực lân cận.

Công tác xử lý mùi hôi.

Chủ yếu sử dụng chế phẩm EM (effective Micro-or gamism) và Bokashi. Phun

EM thứ cấp (EEM), pha loãng vơi nước sạch để phun theo tỷ lệ 1:200 (mùa khô) và

1:50 – 1:100 (mùa mưa). Dùng xe bồn 16m3 pha trộn và phun đều EM trên rác liên

tục trong suốt thời gian xe vận chuyển, đổ rác xuống sàn phân loại, kiểm tra.

Hình 4:Phun chế phẩm EM

Hằng ngày, phun bổ sung EM trên diện ích mới đổ rác, phần diện tích chôn rác

chưa quá 2 tháng và các khu vực phát sinh mùi hôi. Tùy tình hình phát sinh mùi hôi

trên mỗi ô chôn rác mà tăng hoặc giảm số lần bổ sung ban ngày để đạt yêu cầu. Bổ

sung rải Bokashi để giảm mùi hôi trực tiếp vào sàn trung chuyển theo từng chuyến

xe đổ xuống và một lớp rên cùng tại ô chôn rác sau khi kết thúc khố lượng rác tiếp

nhận trong ngày.

Công tác xử lý cháy nổ.

Lượng khí gây cháy nổ (chủ yếu là CH4) sẽ được thu gom bằng giếng thu

đứng đặt cách đều nhau. Ống HDPE p150 thu khí gas từ các giếng, sau đó dẫn về

ống chính HDPE p400. Toàn bộ khí gas thu gom được đốt bỏ bằng dầu đốt, ống nối

với dầu đốt có gắng thiết bị chống ngọn lửa thổi ngược lại.

Nồng độ khí gây cháy nổ thoát ra ngoài không khí sẽ được quan trắc thường

xuyên bằng thiết bị chuyên dùng đặt tại các trạm quan trắc.

Công tác xử lý nước rỉ rác.

Nước rỉ rác ở các ô chôn tự chảy về hố tụ nước, được bom chuyển tập trung về

nhà máy xử lý nước rỉ rác hoặc bơm ngược lên bãi rác tạo độ ẩm phân hủy. nước rỉ

rác sau khi xử lý, qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn xả thải sẽ được xả vào kênh Thầy Cai

theo hướng dẫn của sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.

Kiểm soát mầm bệnh.

Phun thuốc diệt ruồi, muỗi các côn trùng có tiềm năng gây bệnh theo hướng dẫn

của trung tâm y tê dự phòng. Số lần phun căn cứ vào mức độ phát triển của côn

trùng.

Hằng ngày phun thuốc diệt ruồi vào cấu cân, sàn phân loại rác, đường vào cầu

cân, khu vực ô chôn rác, bên trong tường rào, cho nhà dân trong phạm vi 300m tính

từ tường rào của BCL.

Duy tu bảo dưỡng.

- Kiểm tra hệ thống điện chiếu sáng, máy phát điện dự phòng và hệ thống

tường rào bao quanh.

- Kiểm tra bulon, châm dầu mỡ các vị trí cần thiết của hai cầu cân điện tử hang

ngày. Thực hiện kiểm định cân theo quy định của nhà sàn xuất.

- Duy tu, bảo dưỡng, định kỳ bơm nước rác, máy xử lý nước rỉ rác, các xe

chuyên dùng xử lý rác theo quy định của nhà nước.

- Chăm sóc, bảo dưỡng thảm cây xanh cách ly, cây cảnh, dây leo, thảm cỏ…

- Duy tu sữa chữa thường xuyên đường vận chuyển rác từ sàn phân loại đến

mỗi ô chôn rác.

- Kiểm tra duy tu các ku vực bị sụt lún rên toàn bộ BCL.

Quan trắc môi trường.

Hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành môi trường để thực hiện công tác quan

trắc môi trường, lấy mẫu thử nghiệm, lấp báo cáo môi trường định kì theo quy định

của cơ quan quản lý môi trường.

• Môi trường nước

- Nước mặt

Lưu lượng: 2 tháng / lần

Thành phần hóa học: 10 mẫu /lần x 4 lần

/năm

- Nước ngầm

1 mẫu / giếng x 9 giếng / lần x 4 lần / năm

Quan trắc trong cả đới không khí với đới bảo

hòa nước.

- Nước rỉ rác

Lưu lượng: 2 tháng / lần

Thành phần hóa học: 4 tháng / lần

• Môi trường không khí

- Chu kỳ quan trắc : 18 mẫu / lần x 6 lần / năm

- Thông số đo: bụi, tiếng ồn, nhiệt độ, khí phát thải.

• Quan trắc kiểm tra độ dốc, độ lún sụp, lớp phủ và thảm thực vật: chu kỳ quan

trắc 2 lần / năm

• Các chỉ tiêu phân tích thêm ( ngoài việc phân loại bình thường):

- Tỷ trọng của rác (kg/m3)

- Độ ẩm của rác (0%)

- Tỷ lệ rác có thể tái chế (%)

- Tỷ lệ các loại rác khác (%)

- Tỷ lệ rác có thể làm compost (%)

Hình 5: Hệ thống quan trắc môi trường

- Tỷ lệ rác có thể đốt cháy (%)

- Kích cỡ các loại rác

1.1.3. Hi nệ  tr ngạ  môi tr ngườ

1.1.3.1. Hi nệ  tr ngạ  môi tr ngườ  không khí

Kết quả đánh giá hiện trạng môi trường cho thấy: Khí phát sinh từ bãi rác có

nồng độ cao, dung tích lớn, chứa nhiều khí độc hại như CH4, H2S, NH3. Nồng độ

H2S vượt 80 lần giá trị tiêu chuẩn cho phép QCVN 05-2009/BTNMT. Nồng độ NH3

vượt tiêu chuẩn cho phép 100 lần gây ô nhiễm môi trường không khí.

Nguồn phát sinh khí bãi rác:

- Nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí là do mùi hôi thối bốc lên của

rác. Mùi hôi phát tán trên một diện rộng, ảnh hưởng đến đời sống của người dân

quanh khu vực.

- Khí thoát ra từ bãi chôn lấp không những có khả năng ảnh hưởng lớn đến

môi trường trong thời gian vận hành mà còn ảnh hưởng sau khi đóng cửa bãi rác.

Các khí thoát ra chủ yếu là CO2, CH4, H2S, NH3… axit béo bay hơi.

- Khí thoát ra từ sàn trung chuyển chất thải rắn từ khâu tiếp nhận rác

- Bụi do hoạt động san ủi, đầm nén và chất thải rắn từ ô chôn lấp bị thổi theo

gió.

- Khí thải và tiếng ồn do xe vận chuyển chất thải rắn cũng như các loại xe máy

và thiết bị vận hành khác gồm: SOx, NOx, CO…

- Bên cạnh đó thì chất lượng môi trường còn thể hiện ở môi trường đất, mức

ồn do giao thông và sức khỏe của người dân.

1.1.3.2. Hi nệ  tr ngạ  môi tr ngườ  n cướ

Tại bãi rác Phước Hiệp, nồng độ nước rác sau xử lý vượt tiêu chuẩn cho phép QCVN 12:2008/BTNMT nguồn thải loại B. Sàn trung chuyển và các hồ chứa nước rỉ rác có mùi hôi.

Nguồn gốc phát sinh nước rỉ rác:

- Nước rò rỉ từ bãi chôn lấp

- Nước rò rỉ trong khu vực sàn trung chuyển

- Nước rò rỉ từ các xe vận chuyển chất thải rắn

- Nước rửa xe vận chuyển trước khi ra khỏi bãi chôn lấp

- Nước vệ sinh các thiết bị

- Nước thải sinh hoạt của công nhân

- Nước rỉ rác hình thành khi nước thấm vào các ô chôn lấp, chủ yếu có thể là

do:

- Nước sẵn có và tự hình thành khi phân hủy rác hữu cơ trong bãi chôn lấp

- Mực nước ngầm có thể dâng lên vào các ô chôn lấp

- Nước từ các khu vực khác chảy qua có thể thấm vào các ô chôn lấp

- Nước mưa rơi xuống khu vực ô chôn lấp rác trước khi phủ đất và trước khi

đóng bãi.

Hình 6: Nước rỉ rác làm ô nhiễm nguồn nước

Bãi rác Phước Hiệp chỉ tiếp nhận rác sinh hoạt, vì vậy chúng chứa thành phần

hữu cơ như: thực phẩm, tre, lá cây, rơm rạ… chiếm tỉ trọng rất cao (chiếm 80% -

90% khối lượng rác của bãi chôn lấp). Nước thải rò rỉ từ bãi chôn lấp có tính ô

nhiễm cao và nguy hiểm, do thành phần và tính chất của chúng chứa nhiều chất hữu

cơ, kim loại nặng và đặc biệt là các loại vi sinh vật có hại cho môi trường sống và

con người.

Các nguồn phát sinh nước thải từ bãi chôn lấp có thể làm ảnh hưởng nghiêm

trọng đến môi trường nước mặt và nước ngầm nếu có không được xử lí đúng cách

và triệt để.

Ảnh hưởng đến môi trường nước mặt: môi trường nước bị ô nhiễm dù ở mức

độ nặng hay nhẹ đều gây ảnh hưởng xấu đến giới tự nhiên, đến các hệ sinh thái,

thủy sinh…Chất lượng nước mặt tại điểm tiếp nhận bị suy giảm mạnh về các chỉ

tiêu ô nhiễm hữu cơ và vi sinh.

Ảnh hưởng đến môi trường nước nước ngầm: Khi môi trường nước bị ô

nhiễm, vùng ven sông rạch, vùng bán ngập do mực nước ngầm nông, nguồn nước

mặt ô nhiễm với nhiều yếu tố độc hại đã ngấm vào mạch nước ngầm theo phương

nằm ngang hoặc di chuyển thẳng đứng xuống mạch nước ngầm theo phương thẳng

đứng. Chất lượng môi trường nước ngầm tại khu vực suy giảm về tổng lượng muối

hòa tan và vi sinh.

1.1.3.3. Hi nệ  tr ngạ  tài nguyên sinh v tậHiện trạng tài nguyên sinh vật ở khu vực BCL có những nét đặc trưng như

sau:

- Các loài thực vật có mức độ tập trung thấp, chủ yếu là các loài cây bụi, tre

nứa rải rác. Ngoài ra còn rải rác một số cây lâu năm nhưng đang bị nhân dân khai

thác lấy gỗ.

- Mật độ cây xanh che phủ không cao do chiến tranh tàn phá

- Động vật nuôi trong khu vực cũng không nhiều, chủ yếu là các loài gia súc

được chăn thả.

- Hệ sinh thái dưới nước không phát triển do các nguồn nước trong khu vực

BCL bị nhiễm phèn.

Hình 7:Hiện trạng môi trường xung quanh BCL

1.2. Các y uế  tố nguy c :ơ

1.2.1. Ô nhi mễ  môi tr ngườ  n c:ướ

1.2.1.1. Ngu nồ  g cố  phát sinh:- Nước rò rỉ từ bãi chôn lấp

- Nước rò rỉ trong khu vực sàn trung chuyển

- Nước rò rỉ từ các xe vận chuyển chất thải rắn

- Nước rửa xe vận chuyển trước khi ra khỏi BCL

- Nước vệ sinh các thiết bị

- Nước thải sinh hoạt của công nhân

Nước rò rỉ từ các bãi chôn lấp được định nghĩa là chất lỏng thấm qua lớp chất

thải rắn mang theo chất hòa tan hoặc các chất lơ lửng. Nước rỉ rác được hình thành

khi nước thấm vào các ô chôn lấp, chủ yếu có thể do:

- Nước có sẵn và tự hình thành khi phân hủy rác hữu cơ trong BCL

- Mực nước ngầm có thể dâng lên vào các ô chôn lấp

- Nước từ các khu vực khác chảy qua

- Nước mưa rơi xuống khu vực ô chôn lấp rác trước khi phủ đất và trước khi

đóng bãi

- Khi độ ẩm của rác vượt quá độ giữ nước (độ giữ nước của chất thải rắn là

lượng nước lớn nhất được giữ lại trong các lỗ rỗng mà không sinh ra dòng thấm,

hướng xuống dưới tác dụng của trọng lực).

1.2.1.2. Thành ph n,ầ  tính ch tấ  c aủ  n cướ  th i:ả

Thành phần của nước rỉ rác thay đổi rất lớn, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác

nhau: thành phần rác, tuổi bãi rác, chế độ vận hành của bãi rác, chiều cao chôn lấp,

thời tiết, điều kiện thủy văn khu vực, hoạt động hóa học, sinh học, độ ẩm, nhiệt độ,

pH, mức độ ổn định

Do đó, nước rỉ rác ở những bãi rác mới có pH thấp, nồng độ BOD5, COD và

kim loại nặng cao, còn ở những bãi rác lâu năm thì nồng độ các chất ô nhiễm trong

nước rác thấp hơn đáng kể, pH lại nằm trong khoảng 6,5 - 7,5 và nồng độ kim loại

giảm do phần lớn kim loại ít tan ở pH trung tính. Khả năng phân hủy sinh học của

nước rỉ rác thay đổi theo thời gian, được thể hiện qua tỉ số BOD5/COD. Ban đầu, tỉ

số sẽ ở khoảng trên 0,5 (tỉ số 0,1 – 0,6 cho thấy chất hữu cơ trong nước rỉ rác đã sẵn

sàng để phân hủy). Ở những bãi chôn lấp lâu năm, tỉ số BOD5/COD thường là 0,05

– 0,2. Tỉ số giảm do nước rỉ rác từ các bãi chôn lấp lâu năm chứa acid humic và

fulvic khó phân hủy sinh học. Ngoài ra, nồng độ các chất ô nhiễm còn dao động

theo mùa trong năm.

Thành phần của nước rỉ rác có thể được biểu diễn tổng quan ở Bảng 2.1

Thành phần Đơn vị Bãi mới dưới hai năm Bãi lâu năm

trên 10 nămKhoảng Trung bình

BOD5

COD

SS

Nito hữu cơ

Ammonia

Nitrate

Sulfat

Phospho tổng

Độ kiềm

pH

Canxi

Clorua

Tổng Fe

mg/L

mg/L

mg/L

mg/L

mg/L

mg/L

mg/L

mg/L

mg/L

mg/L

mg/L

mg/L

2.000-

30.000

3.000-

60.000

200-2000

10-800

10-800

5-40

50-1000

5-100

1.000-

10.000

4,5-7,5

50-1.500

200-3.000

50-1.200

10.000

18.000

500

200

200

25

300

30

3.000

6

250

500

60

100-200

100-500

100-400

80-120

20-40

5-10

20-50

5-10

200-1.000

6,6-7,5

50-200

100-400

20-200

Nguồn: Huỳnh Thị Mỹ Phi, 2005

Một số thành phần của nước rỉ rác Phước Hiệp:

Thành phần Gía trị mg/L (trừ pH)

COD

BOD5

N-NH3

Ntc

TDS

TSS

TOC

Ptc

pH

Chất hữu cơ tổng số

2760

450

2,191

2,258

9336

76

1178

24,3

7,99

229,1Nguồn: Huỳnh Thị Mỹ Phi, 2005

Ở các BCL mới, nồng độ COD có thể lên đến 40.000-50.000 mg/L, nước đen

ngòm và thậm chí có mặt các kim loại nặng (do pin, acpui,…) như nồng độ crom

Cr= 0,12-0,23 mg/L, đồng Cu= 0,34- 0,46 mg/L, niken Ni= 0,5-0,7 mg/L, pH thay

đổi thấp từ 5,12- 5,40. Vào mùa mưa, nước mưa pha loãng nước rò rỉ làm cho nồng

độ các chất bẩn giảm xuống, COD = 4.500- 5.700 mg/L, pH= 7,45-7,72 , Cr= 0,02

mg/L, Cu = 0,12- 0,26 mg/L. Ở các BCL cũ, độ màu của nước rò rỉ sẽ tang lên

nhưng nồng độ các chất ô nhiễm giảm đi.

Như vậy, nước rò rỉ chủ yếu bị ô nhiễm do các chất hữu cơ, đây là lý do tại

sao sau sự cố tràn nước rò rỉ ra môi trường, nước triều và nước mưa pha loãng nước

rò rỉ thì thực vật ở quanh khu vực lại sinh sôi nảy nở. Và cũng có thể nói ảnh hưởng

của nước rò rỉ đến các vùng nông nghiệp chỉ xảy ra ở mức độ tức thời làm mất mùa

một vụ, không có tác hại lâu dài và có thể khắc phục được.

Điều đáng quan tâm là lượng nước rò rỉ có thể thấm xuyên qua đáy bãi rác và

đi vào nguồn nước ngầm làm ô nhiễm lâu dài nguồn nước này.

Nước rò rỉ từ bãi rác cũng chứa các hợp chất hữu cơ độc hại bao gồm các

hydrocacbon aliphatic và vòng thơm, các chất hữu cơ bị halogen hóa. Các

hydrocacbon đa vòng thơm có tính gây ung thư cũng được tìm thấy trong nước rò

rỉ, ác chất này có thể gây đột biến gen.

Sự hòa tan các chất hydrocacbon bị clo hóa như DDT và PCB có thể làm

tang khả năng tạo phức với các acid humic và acid filvic. Khi người dân sử dụng

các nguồn nước cho sinh hoạt sẽ không tránh khỏi những ảnh hưởng nghiêm trọng

đến sức khỏe.

Hình :Ô nhiễm môi trường nước

1.2.1.3. Tác đ ngộ  đ nế  con ng i:ườNước là đường truyền bệnh rất nguy hiểm. Nguồn nước ô nhiễm tác động

đến con người thể hiện qua sức khỏe cộng đồng, khi ăn các loại thực phẩm như cá,

tôm, nghêu, … bị nhiễm độc do nước ô nhiễm, còn người sẽ mắc nhiều chứng bệnh,

trong đó có cả bệnh ung thư. Ngoài ra, nguồn nước còn gây ra cá bệnh thương hàn,

kiết lị, dịch tả, da liễu, … nguyên nhân là do trong nước ô nhiễm có nhiều vi khuẩn

và nấm gây bệnh cho người.

Khi nguồn nước bị ô nhiễm dù ở mức độ nặng hay nhẹ đều gây ảnh hưởng

xấu đến giới tự nhiên, hệ sinh thái, động- thực vật thủy sinh.

Khi môi trường nước bị ô nhiễm vùng ven sông rạch, vùng bán ngập do mực

nước ngầm nông, nguồn nước mặt bị ô nhiễm với nhiều yếu tố độc hại đã di chuyển

thẳng xuống mạch nước ngầm theo phương thẳng đứng hoặc từ nước sông ngấm

vào mạch nước ngầm theo phương nằm ngang, dưới tác dụng của thủy triều mà

không qua gạn lọc, làm sạch tự nhiên của môi trường nước.

1.2.2. Ô nhi mễ  môi tr ngườ  không khí:

1.2.2.1. Ngu nồ  g cố  phát sinh:- Khí BCL từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ, chủ yếu gồm các khí: CH4,

CO2, NH3, H2S, axit béo bay hơi.

- Khí thải từ sàn trung chuyển CTR từ khâu tiếp nhận rác

- Bụi do hoạt động san ủi, đầm nén và CTR từ ô chôn lấp bị thổi theo gió

- Khí thải và tiếng ồn do xe vận chuyển CTR cũng như các loại xe máy và

thiết bị vận hành khác gồm: SOx, NOx, CO.

Hình :Khí phát ra từ BCL

1.2.2.2. Thành ph n,ầ  tính ch tấ  c aủ  khí th i:ả  Các khí phát ra từ BCL bao gồm: Amoniac( NH3), Nitrogen( N2), Oxide

cacbon(CO, CO2), Hydrogen (H2), Hydrogen sulfide (H2S), Methane(CH4) là các

khí sinh ra trong quá trình phân hủy kỵ khí rác thải, nếu không được thu gom để xử

lý hoặc tái sử dụng, các loại khí trên sẽ gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường không

khí, đặc biệt là khí CO2 và CH4 gây hiệu ứng nhà kính. Tỷ lệ các khí sinh ra từ BCL

được trình bày trong bảng sau:

Thành phần % Thể tích khô

CH4

CO2

N2

O2

Meecaptan, hợp chất chứa

NH3

H2

CO

Các khí khác

45-60

40-60

2-5

0,1-1

0-1

0,1-1

0-0,2

0-0,2

0,01-0,06Nguồn: CENTEMA, 2000

Mặc dù các khí được phát tán vào trong không khí và thông thường thì hàm

lượng của hỗn hợp CH4 và CO2 thường lên đến 40% ở khoảng cách chiều cao 120m

tính từ mép BCL. Đối với những BCL không có hệ thống thu gom khí thì chiều cao

này có thể tang lên tùy theo đặc tính của vật liệu che phủ bãi rác và môi trường khí

quyển khu vực xung quanh. Nếu không được thoáng hợp lý, CH4 có thể tích tụ lại

trong các công trình gần đó.

Nếu khí CH4 tồn tại trong không khí ở nồng độ từ 5 – 15% sẽ phát nổ. Do

hàm lượng O2 tồn tại trong BCL ít nên khi nồng độ khí CH4 đạt ngưỡng tới hạn vẫn

ít có khả năng gây nổ BCL. Tuy nhiên, nếu các khí BCL thoát ra bên ngoài và tiếp

xúc với không khí, có khả năng hình thành hỗn hợp khí metan ở giới hạn gây nổ.

các khí này cùng tồn tại trong nước rỉ rác với nồng độ tùy thuộc vào nồng độ của

chúng trong pha khí khi tiếp xúc với nước rỉ rác.

Ngược lại, vì CO2 có khối lượng riêng lớn hơn không khí và CH4 do đó nó

chuyển động về phía đáy của BCL làm nộng độ CO2 ở phần thấp của BCL ngày

càng tang theo thời gian. Nếu lót lớp đáy BCL là đất thì khí CO2 có thể khuếch tán

vào trong đất và tiếp tục chuyển động xuống phía dưới cho đến khi tiếp xúc với

mạch nước ngầm. Tại đó, CO2 dễ dàng hòa tan với H2O tạo thành acid cacbonic

theo phản ứng:

CO2 + H2O = H2CO3

Phản ứng này là nguyên nhân làm giảm pH, gia tăng độ cứng và hàm lượng

khoáng chất trong nước ngầm. Phản ứng này có thể tiếp tục cho đến khi đạt trạng

thái cân bằng như sau:

CaCO3 + H2CO3 = Ca2+ + 2HCO3-

Ngoài ra môi trường không khí tại bãi chôn lấp và khu vực xung quanh còn

bị ảnh hưởng bởi các loài vi sinh vật gây bênh có trong các hạt bụi lơ lửng mà ở đó

không bị loại trừ cả các chứng bệnh nan y.

1.2.2.3. Tác đ ngộ  đ nế  con ng i:ườÔ nhiễm không khí(ONKK) có nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

Các nhóm đặc biệt nhạy cảm là những người bị rối loạn tim phổi, trẻ em nhất là các

em hiếu động và những người bị hen suyễn và nghẹt mũi phải thở bằng miệng. Khó

mà nói một cách chính xác chất độc nào gây ra một bệnh nào. Vì các chất ONKK

tác động trong một thời gian dài, có sự cộng hưởng nhiều chất và thời gian ủ bệnh

lâu như bệnh viêm phế quản mãn tính, ung thư phổi và bệnh tim. Khi bị các chất ô

nhiễm mạnh hoặc thời gian ô nhiễm kéo dài tùy nồng độ thấp hay cao, chất này bị

bão hòa, chất ô nhiễm sẽ vào sâu trong hệ hô hấp và gây hại nhiều hơn. Bụi mịn rất

có hại vì có thể vào sâu trong hệ hô hấp mang theo các chất độc gắn vào các bề mặt

của phế quản hay tế bào. ONKK lâu dài làm chất nhày nhiều, ngăn chặn luồng khí

và tạo ra ho. Khi cơ của phế quản bị chai và ho lâu, chất nhày tích tụ và thở ngày

càng khó sẽ dẫn đến viêm phế quản mãn tính. Ung thư phổi là do sự tang trưởng bất

thường của tế bào màng nhày của phổi và phế quản.

Có sự tác động tương hỗ giữa ONKK và nhân tố khí hậu. Hướng gió, độ

chiếu sáng, lượng mưa cho phối cường độ ONKK. Ngược lại, khi ONKK ở mức độ

cao sẽ làm cho nhân tố khí hậu như dòng quang năng rọi tới trái đất sẽ bị giảm, ban

ngày có sương mù ở đô thị. Ngoài ra, ONKK còn là nguyên nhân gây nên hiện

tượng hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ trái đất gia tang, gây hiện tượng nóng lên

toàn cầu, băng tan ở 2 cực, nước biển dãn nở làm chìm ngập các vùng thấp và hải

đảo, hạn hán, lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn, mưa bão dữ dội hơn.

Ngoài ra, một số khí trong BCL gây ảnh hưởng mạnh lên sức khỏe con người

như khí H2S, SOx, NOx,…trong đó:

- Khí H2S có màu lục, dễ lan truyền trong không khí và có mùi trứng thối đặc

trưng, được oxy hoá nhanh chóng để tạo thành các sunfat, các hợp chất có độc tính

thấp hơn. Các ảnh hưởng của khí H2S lên con người:

- Khí SOX, NOX là các chất khí kích thích, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt

tạo thành các axít. SOX, NOX khi kết hợp với bụi tạo thành các hạt bụi axít lơ lửng,

nếu kích thước nhỏ hơn micromét sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá huỷ hoặc

đưa đến hệ thống bạch huyết.

Nồng độ SO2 nhỏ cũng đủ gây ảnh hưởng mạnh đến sinh trưởng của rau quả. Ở

nồng độ cao trong một thời gian ngắn đã làm rụng lá và gây chết đối với thực vật. Ở

nồng độ thấp nhưng trong thời gian kéo dài sẽ làm lá vàng úa và héo rụng. SO2 và

acid của nó ở nồng độ thấp đã gây ra sự kích thích đối với bộ máy hô hấp của con

người và động vật; ở nồng độ cao sẽ gây ra sự biến đổi bệnh lý về bộ máy hô hấp và

có thể dẫn đến tử vong. SO2 có thể nhiễm độc qua da gây sự chuyển hóa toan tính

làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amôniac ra nước tiểu và kiềm ra nước

Nồng độ (ppm) Ảnh hưởng sinh lý

1-2

2-4

3

5-8

80-120

200-300

500-700

Mùi hôi thối nhẹ

Mùi hôi thối chưa nặng

Mùi hôi thối rõ rệt

Gây mệt mỏi và khó chịu

Chịu được trong 6 giờ mà không bị triệu chứng nghiêm trọng nào

Đau đớn trong cơ mắt, mũi và cổ từ 3-5 phút sau khi ngửi và rất

khó khăn có thể chịu được từ 30-60 phút

Sự sống bị nguy hiểm với nhiễm độc cấp sau 30 phút hít thở

bọt. Độc tính chung của SO2 thể hiện ở rối loạn chuyển hóa protein và đường, thiếu

vitamin B và C, ức chế enzym oxydaza.

Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng do ô nhiễm môi trường nước và không khí

gây ra sẽ chuyển biến theo các con đường sau:

Con đường tác động của môi trường không khí đến con người

1.2.3. Mùi hôi:

1.2.3.1. Ngu nồ  g cố  phát sinh:Theo các tài liệu khoa học, quá trình phân hủy sinh học kỵ khí các CTR tại

các BCL chất thải sinh ra khoảng 168 hợp chất gây mùi như acid hữu cơ, rượu,

aldehyt, hỗn hợp khí, este, sulphit, mercaptans… và hầu hết trong chúng đều có mùi

đặc trưng. Nhìn chung có thể gây ra các nhóm gây mùi chính như sau:

- Nhóm các acid béo bay hơi

- Nhóm các indols và hợp chất phenol

- Nhóm amonia và các amin bay hơi

Thở ra( loại bỏ)

Hít vào( hấp thu)

Hít vàoCon người Khí quyển

Bãi chôn lấpNướcSV trên cạn, dưới nước

Đất

Uống nước Lắng đọng

Bay hơi

0)Bay hơi

0)Tiêu hóa thực phẩm Tx trực

tiếp

Tiêu hóa

0)Đào thải

0)

Nước rò rỉ

0)Trầm tích

0)Sự di chuyển của bụi do gió

0)Sự lắng đọng

0)

- Nhóm các hợp chất chứa sulphua bay hơi như sulphit, mercaptans

Mùi hôi của các BCL được phát sinh từ các nguồn chính sau:

- Khâu đổ rác tươi: Do tác động của các vi sinh vật hiếu khí, một số hợp chất

hữu cơ dễ phân hủy và các hợp chất amin trong rác, nhất là các thành phần thực

phẩm, sẽ bị phân hủy sinh ra các hợp chất gây mùi chính như NH3, acid béo,…. Bên

cạnh mùi hôi sinh ra từ rác tươi thì một phần mùi hôi cũng được sinh ra từ nước rỉ

rác do trongthành phần của chúng chứa nhiều hợp chất hữu cơ dễ phân hủy.

- Phân hủy rác chôn lấp: Do tác động chủ yếu của các vi sinh vật kỵ khí, quá

trình phân hủy sinh học sẽ diễn ra trong thời gian dài và lượng khí sinh ra rất lớn.

Các hợp chất gây mùi do quá trình phân hủy này có nhiều thành phần khác nhau và

tập trung chính như 4 nhóm gây mùi đã kể trên. Quá trình sinh ra mùi hôi ở công

đoạn này phụ thuộc rất nhiều vào việc chôn lấp và biện pháp phủ kín.

- Nước rỉ rác: Các hợp chất sinh mùi hôi được sinh ra trong quá trình phân hủy

nước rỉ rác phụ thuộc vào bề mặt của các hồ chứa nước rỉ rác, biện pháp xử lý, điều

kiện thời tiết của từng mùa,…

1.2.3.2. Thành ph n,ầ  tính ch tấ  c aủ  mùi hôi:Mùi hôi được hình thành do sự phân hủy kỵ khí các thành phần hữu cơ có

khả năng dễ phân rã sinh học có trong rác.

Trong điều kiện kỵ khí, sulfate bị khử thành sulfide và sau đó kết hợp với

hydro tạo thành Hydro sulfide có mùi khó chịu.

Sự biến đổi sinh học của các hợp chất hữu cơ chứa gốc sulfur có thể dẫn đến

sự hình thành các hợp chất có mùi hôi như Methyl mercaptan và acid aminobutyric.

Sự biến đổi của methionine và aminoacid như sau:

CH3SCH2CH(NH2)COOH CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH

Methyl mercaptan có thể bị thủy phân sinh hóa thành methyl alcolhol và

H2S:

Methionine Methyl mercaptan Aminobutyric acid

CH3SH + H2O = CH4OH + H2S

1.2.3.3. Tác đ ngộ  đ nế  con ng i:ườDo khí (có mùi hôi) sinh ra từ các BCL CTR có chứa rất nhiều các hợp chất

hóa học nên khi tiếp xúc với cơ thể sẽ gây một số tác động như sau:

- Tác động xấu đến hệ thống hô hấp, có thể là nguyên nhân gây ung thư phổi

nếu trong thành phần của chúng có một số hợp chất khí nguy hại

- Có khả năng gây ra bệnh bạch cầu ở trẻ em và ung thư thận nếu như phải

tiếp xúc trong thời gian dài.

- Gây ra những bệnh về da

- Gây ngứa mắt

- Tạo cảm giác khó chịu cho người tiếp xúc, từ đó gián tiếp gây ra một số

bệnh như mất ngủ, tinh thần bất ổn, dễ nổi nóng, cáu bẳn,…

- Ngoài ra, tác động về mặt xã hội còn có thể thấy qua việc giảm giá trị đất đai

tại những khu vực chịu ảnh hưởng của mùi hôi.

1.2.4. Ch tấ  th iả  r n:ắ

1.2.4.1. Ngu nồ  g cố  phát sinh:- Đất đá, sà bần của BCL cũ, đất nguyên thủy và bùn ao hồ

- Rác từ cây cối cỏ dại…trong khu vực thi công

- Chất thải rắn của cán bộ và công nhân vận hành

- Rác từ BCL phân tán vào môi trường do gió

1.2.4.2. Thành ph n,ầ  tính ch tấ  c aủ  ch tấ  th iả  r n:ắNhìn chung, với thành phần chất hữu cơ và hàm lượng kim loại nặng rất thấp

nên mức độ tác động do nguồn thải này gây ra không cao.Tuy nhiên, trong thời gian

xây dựng, trên mỗi công trường thường xuyên có khoảng 100-200 công nhân và cán

bộ làm việc. Với mức độ thải rác 0,7 kg/ng.ngđ và thành phần rác chủ yếu là các

giấy bao bì, thực phẩm thừa, hàng ngày cán bộ và công nhân thi công trên mỗi công

trường sẽ thải ra khoảng 70-150 kg rác/ngđ. Do đó, nếu không được thu gom hợp

lý, lượng rác sinh hoạt sau vài tháng thi công có thể lên đến vài chục tấn - đủ để làm

nhiễm bẩn đất, nước, không khí và lan truyền bệnh tật cho dân cư khu vực lân cận.

1.2.4.3. Tác đ ngộ  đ nế  con ng i:ườMặc dù, với số lượng công nhân tại cở sở khá lớn nhưng phần lớn chất thải rắn

phát sinh tại cơ sở cũng có sự giảm bớt đáng kể do xử lý cùng lúc với quá trình vận

hành chôn lấp tại BCL. Tuy nhiên, từ khi BCL tạm ngưng hoạt động thì tình trạng ô

nhiễm ngày càng nhiều, gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường đối với những

khu vực xung quanh BCL, gây mất mỹ quan tại cơ sở.

Một số nhà dân sống xung quanh khu vực BCL, hằng ngày phải chịu khí bụi, rác

thải từ BCL bay qua theo đường gió, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.

1.2.5. M mầ  b nh:ệ

1.2.5.1. Ngu nồ  g cố  phát sinh:- Rác thải

- Trong quá trình phân hủy rác thải hữu cơ tạo ra các VSV gây hại

- Nước thải (nước rỉ rác, nước sinh hoạt), …

1.2.5.2. Thành ph n,ầ  tính ch tấ  c aủ  m mầ  b nh:ệRác thải chứa nhiều vi khuẩn, vi trùng gây bệnh do chứa mầm bệnh từ phân

người, súc vật, rác thải y tế. Các vi khuẩn gây bệnh như: E.Coli, Coliform, giun,

sán... Sau đó, các sinh vật như ruồi, muỗi đậu vào rác rồi mang theo các mầm bệnh

đi khắp nơi, gây hại đến sức khỏe con người.

Kim loại nặng: Chì, thủy ngân, crôm có trong rác không bị phân hủy sinh học,

mà tích tụ trong sinh vật, tham gia chuyển hóa sinh học.

Dioxin từ quá trình đốt rác thải ở các điều kiện không thích hợp.

1.2.5.3. Tác đ ngộ  đ nế  con ng i:ườẢnh hưởng đến sức khỏe của người thu gom rác: bệnh phổi, phế quản, Ung

thư, Sốt xuất huyết, Sida, cảm cúm, dịch bệnh và các bệnh nguy hại khác,…Các

bệnh trên có thể gây ra các tác động tức thời hoặc lâu dài.

Bệnh về da: nếu không sử dụng thiết bị bảo hộ khi thu gom rác thì vi khuẩn

sẽ xâm nhập vào da và gây viêm da. Ngoài ra chất hữu cơ dễ bay hơi cũng có thể

gây viêm loét da.

Bệnh phổi, phế quản: chất hữu cơ dễ bay hơi gây nguy cơ bị hen suyễn nhất;

chảy nước mắt, mũi; viêm họng. Trường hợp ngộ độc nặng có thể gây nhức đầu,

nôn mữa. Về lâu dài có thể gây tổn thương gan và các cơ quan khác. Ngoài ra khi

tiếp xúc trực tiếp với rác thải còn gây ra bênh xung huyết niêm mạc miệng, viêm

họng, lợi, rối loạn tiêu hóa.

Bệnh ung thư: một số thành phần chất hữu cơ dễ bay hơi trong rác có khả

năng gây ung thư như: benzen, styrene butadience gây ung thư máu; tiếp xúc trực

tiếp nhiều với THC có khả năng gây ung thư da, ung thư tinh hoàn.

Bệnh sốt xuất huyết: rác thải là môi trường cho muỗi phát triển. Muỗi chích

sẽ gây nên bệnh sốt xuất huyết và lan truyền mầm bệnh đi khắp nơi. Bệnh này gây

nguy hiểm đến tính mạng, nếu không được cấp cứu kịp thời có thể gây tử vong.

Bệnh sida, cảm cúm, dịch bênh và các bệnh nguy hại khác: rác thải chứa

nhiều ruồi, muỗi và vi trùng gây bệnh nên dễ bị dịch bệnh khi tiếp xúc trực tiếp với

rác thải.

1.3. Khung l ngượ  giá môi tr ng:ườ

Yếu

tố

nguy

Nguồn phát

sinhMô tả Ảnh hưởng

Đánh giá

mức độ

ảnh

hưởngNước

rỉ rác

− Nước rò

rỉ sinh ra do

nước mưa, nước

bề mặt chảy

tràn, nước tưới

tiêu, nước ngầm

ngấm vào BCL,

hoặc là nước có

sẵn trong CTR

đem chôn lấp và

nước sinh ra từ

các phản ứng

hóa sinh phân

hủy các chất

hữu cơ.

− Nước rò

rỉ trong khu vực

sàn trung

chuyển.

− Nước rò

rỉ từ các xe vận

chuyển chất thải

rắn

- Là loại nước

thải được phát

sinh trong quá

trình vận chuyển

và chôn lấp rác

thải ở các bãi

chôn lấp. Nó có

thành phần phức

tạp và khó xử lý

với hàm lượng

chất hữu cơ

cao,COD dao

động từ 2.000

đến 20.000 mg/l,

tổng Nitơ dao

động trong

khoảng từ 200-

2000mg/l, trong

đó amoniac rất

cao trung bình là

200mg/l. Ngoài

ra nước rỉ rác

còn chứa nhiều

kim loại hòa tan,

kim loại nặng

- Hàm lượng chất

hữu cơ cao sẽ gây bẩn

nguồn nước và ảnh

hưởng trực tiếp đến đời

sống thủy sinh. Hàm

lượng nitơ cao là chất

dinh dưỡng kích thích sự

phát triển của rong rêu,

tảo…gây hiện tượng phú

dưỡng hóa làm bẩn trở

lại nguồn nước, gây thiếu

hụt DO trong nước do

oxy bị tiêu thụ trong quá

trình oxy hóa chất hưu

cơ.

- Khí NH3 hòa tan >

0,2 mg/l gây chết nhiều

loại cá. Vì vậy phải có

biện pháp xử lý ngay để

hạn chế tối thiểu hậu quả

mà nó gây ra đối với môi

trường sống.

- Tạo ra xói mòn

trên tầng đất nén và lắng

đọng trong lòng nước

mặt chảy qua. Cũng có

5

như Ca2+ (2000-

2500mg/l), zn

(0,84mg/l), Ni

0,5mg/l, Cr

0,12mg/l, Cu

0,46mg/l, Pb

<0,13mg/l, Hg

0,09mg/l và một

số chất hữu cơ

độc hại (thuốc

bảo vệ thực vật,

PCBs,…)

thể chảy vào các tầng

nước ngầm và các dòng

nước sạch gây ra ảnh

hưởng nghiêm trọng đến

sức khỏe người dân sử

dụng nguồn nước.

Khí rò

rỉ

− Khí thoát

ra từ bãi chôn

lấp.

− Khí thoát

ra từ sàn trung

chuyển chất thải

rắn từ khâu tiếp

nhận rác.

− Khí thải

do xe vận

chuyển chất thải

Thành phần

các khí chủ yếu

sinh ra từ BCL

bao gồm: NH3 (0

– 1%), CO2 (40 –

60%), CO (0 –

0,2%), H2 (0 –

0,2%), H2S (0,1

– 1%), CH4 (45 –

60%) , N2 (2 –

5%) và O2. Khí

- Khí CH4 tồn tại

trong không khí ở nồng

độ từ 5 – 15% sẽ phát nổ.

Do hàm lượng O2 tồn tại

trong BCL ít nên khi

nồng độ khí CH4 đạt

ngưỡng tới hạn vẫn ít có

khả năng gây nổ BCL.

Tuy nhiên, nếu các khí

BCL thoát ra bên ngoài

và tiếp xúc với không

4

rắn cũng như

các loại xe máy

và thiết bị vận

hành khác .

CH4 và CO2 là

các khí chính

sinh ra từ quá

trình phân hủy

kỵ khí các chất

hữu cơ có khả

năng phân hủy

sinh học trong

rác.

khí, có khả năng hình

thành hỗn hợp khí metan

ở giới hạn gây nổ.

- Mùi hôi thối bốc

lên từ BCL kèm theo do

môi trường bị ô nhiễm

gây nên một số bệnh

như: nhức đầu, viêm mũi

họng, viêm phế quản,

sốt…Tiếng

ồn

- Do xe vận

chuyển chất thải

rắn và các thiết

bị vận hành

khác như: máy

xúc, máy đầm,

máy nén….

- Là những tiếng

động không lớn

lắm nhưng liên

tục và kéo dài.

- Về ban đêm, khi

tiếng ồn đạt tới 50dB,

giấc ngủ bị đứt quãng,

giấc ngủ sâu bị tổn thất

60%, khi tiếng ồn ban

ngày từ 70-80dB sẽ gây

mệt mỏi, 90-110dB bắt

đầu gây nguy hiểm và

120-140dB có khả năng

gây chấn thương. Tác

động lâu dài của tiếng ồn

phát ra từ các xe vận

chuyển và thiết bị vận

hành đối với con người

sẽ gây ra bệnh mất ngủ,

suy nhược thần kinh, làm

trầm trọng thêm các bệnh

về tim mạch, huyết áp

cao, giảm thính lực của

con người , giảm khả

năng tập trung tư tưởng,

3

giảm độ minh mẫn và

giảm khả năng làm việc,

làm tăng các bệnh thần

kinh và cao huyết áp

đối với những người

lớn tuổi.

Nước

thải

− Nước rửa

xe vận chuyển

trước khi ra

khỏi bãi chôn

lấp.

− Nước vệ

sinh các thiết bị.

− Nước

thải sinh hoạt

của công nhân.

-Là loại nước có

nhiều thành phần

hữu cơ cũng như

vô cơ, các chất

tẩy rửa, dầu máy,

nhiều tạp chất

nên rất khó xác

định được các

thành phần.

- Môi trường nước

bị ô nhiễm và suy thoái

có tác động tiêu cực đến

hoạt động sống của con

người. Nước bị nhiễm

độc, con người dễ mắc

nhiều chứng bệnh như:

thương hàn, kiết lị, dịch

tả, da liễu, ung thư…vì

trong nước ô nhiễm có

nhiều vi khuẩn và nấm

gây bệnh cho người.

1

Khói,

Bụi

- Do hoạt động

san ủi, đầm nén

và chất thải rắn

từ ô chôn lấp bị

thổi theo gió.

- Là các hạt bụi

có đủ kích thước

lơ lửng trong

không khí

- Trẻ em, người già

và người có bệnh hô hấp,

bệnh mãn tính dễ bị ảnh

hưởng nhất. Khi tiếp xúc

với khói bụi thường

xuyên, cơ thể sẽ phản

ứng bảo vệ bằng hắc hơi,

sỗ mũi. Sau đó, tùy mức

độ hít phải, vùng mũi -

họng sẽ viêm nhiễm.

Người già và trẻ em rất

dễ mắc các bệnh tai -

mũi - họng như viêm

VA, viêm tai giữa, viêm

2

phế quản co thắt, viêm

mũi... Những người

thường xuyên tiếp xúc

với bụi có thể mắc bệnh

viêm mũi trong vòng 6

tháng.

- Việc tiếp xúc với

khói bụi còn có thể dẫn

đến viêm đường hô hấp

dưới, viêm đường tiêu

hóa, viêm ở vùng mắt.

Nặng hơn, bệnh nhân có

thể bị viêm màng não,

viêm tắc tĩnh mạch

xoang trong - các mạch

máu to ở phía sau hốc

mắt, và tử vong. Dù chỉ

tiếp xúc ngắn hạn, cấp

thời với không khí ô

nhiễm thì vẫn có thể xảy

ra biến cố xấu đối với hệ

tim mạch như đau thắt

ngực, nhồi máu cơ tim và

suy tim. Trong trường

hợp tiếp xúc dài hạn với

không khí ô nhiễm, nguy

cơ tử vong vì bệnh mạch

vành tim hoàn toàn có

thể xảy ra.

Bảng mô tả các nguy cơ theo mức độ ảnh hưởng:

Mức độ Mô tả Mô tả mức độ hậu quả

1 Không đáng kể

Các hoạt động diễn ra với thời gian ngắn

và tần suất nhỏ gây ra các ảnh hưởng

không đáng kể đến môi trường và con

người.

2 Ít ảnh hưởng

Các hoạt động xảy ra với tần suất nhỏ và

các ảnh hưởng của nó tới môi trường có

thể đề phòng và khắc phục được. Các chất

thải ra môi trường chỉ gây ra các tổn

thương nhẹ, các bệnh về da, hô hấp…

3 Vừa

Các hoạt động xảy ra trong thời gian

ngắn gây ảnh hưởng không nghiêm trọng

đến môi trường và con người. Các hậu

quả về môi trường có thể xử lí được,

không để lại các di chứng nghiêm trọng

đối với sức khỏe con người.

4 Nghiêm trọng

Các hoạt động diễn ra trong thời gian dài

và liên tục gây ảnh hưởng nghiêm trọng

tới sức khỏe con người và môi trường:

làm suy giảm chức năng của các thành

phần môi trường, gây ra các bệnh về hô

hấp, tiêu hóa và các tổn thương đến hệ

thần kinh…

5 Rất nghiêm trọng Các hoạt động xảy ra với tần suất cao và

diễn ra trong một thời gian dài, liên tục.

Các chất động rò rỉ ra môi trường gây ra

các bệnh nghiêm trọng có thể dẫn đến tử

vong. Đối với môi trường, các hoạt động

này có thể làm suy thoái hoặc biến đổi hệ

sinh thái, gây chết các loài động thực vật

sống trong môi trường đó, gây thiệt hại

lớn về kinh tế.

1.4. Gi iả  quy tế  v nấ  đề

1.4.1. Vai trò c aủ  c ngộ  đ ngồ

1.4.1.1. Vai trò c aủ  công nhân, ban qu nả  lý t iạ  bãi rác- Trực tiếp gánh chịu hậu quả và cũng là người có vai trò quan trọng nhất.

- Đóng vai trò là người trực tiếp giảm thiểu lượng chất thải rắn rơi vãi trong

quá trình hoạt động của bãi rác.

- Tiếp nhận các phản ánh của cộng đồng dân cư xung quanh.

- Đưa ra các quyết định gây ra các ảnh hưởng tiêu cực lẫn tích cực tới môi

trường, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân cũng như cộng đồng dân cư

xung quanh.

- Chịu trách nhiệm với sự ngày càng xấu đi của môi trường xung quanh.

1.4.1.2. C ngộ  đ ngồ  dân cư xung quanh- Gánh chịu hậu quả gián tiếp khi lượng chất thải rắn, nước rỉ rác, mùi hôi…bị

thải ra môi trường.

- Đóng vai trò là người phản ánh các tác động của môi trường đến sức khỏe do

hoạt động của bãi rác.

- Lực lượng chính trong việc gây sức ép đối với nhà máy và cơ quan chính

phủ để giảm thiểu các tác động xấu của môi trường đến cộng đồng dân cư do hoạt

động của bãi rác.

- Đóng vai trò chủ chốt trong việc tuyên truyền cải thiện môi trường sống,

nâng cao chất lượng sống.

- Là đội quân bảo vệ và cải thiện môi trường hùng hậu. Là tiếng còi cảnh báo

nhanh và hiệu quả nhất khi có bất cứ tình huống xấu nào xảy ra.

1.4.1.3. Nhà n cướ- Trực tiếp cải cách cũng như ban hành luật pháp về an toàn lao động (ATLĐ)

cũng như bảo vệ môi trường (BVMT), đảm bảo an toàn và quyền lợi cho công nhân

làm việc trong bãi rác, giảm thiểu và ngăn chặn các tác động xấu của môi trường

đến sức khỏe của cộng đồng do hoạt động của bãi rác.

- Đưa ra các biện pháp xử lý các vi phạm.

- Thúc đẩy các doanh nghiệp, ban quản lý bãi rác trong việc tuân thủ luật lệ về

ATLĐ và BVMT.

- Đầu tư cải tiến trang thiết bị hiện đại và thân thiện với môi trường.

- Trực tiếp giám sát hoạt động của bãi rác cũng như bảo vệ quyền lợi của cộng

đồng người dân sống trong khu vực.

1.4.2. Đề xu tấ  các bi nệ  pháp kh cắ  ph c,gi iụ ả  quy tế  các nguy cơ

1.4.2.1. Đ iố  v iớ  Nhà n c:ướ

Phân loại rác tại nguồn Trang bị bảo hộ lao động khi thu gom, vận chuyển, xử lý

rác thải Giáo dục vệ sinh cộng đồng, giữ gìn môi trường sống sạch đẹp.

Thực hiện các chính sách về lựa chọn công nghệ xử lý hạ giá thành Chôn lấp

chất thải rắn.Cần phải coi việc phát triển tái sử dụng và quay vòng sử dụng chất thải

là có ý nghĩa chiến lược trong quản lý chất thải rắn đô thị và công nghiệp.

Xã hội hoá công tác quản lý chất thải rắn: Đòi hỏi sự tham gia tích cực của toàn

thể nhân dân, mặt khác, cần có sự định hướng, tổ chức, giám sát thực hiện một cách

chặt chẽ của Nhà nước. Nội dung của việc xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường là

huy động ở mức cao nhất sự tham gia của xã hội vào công tác bảo vệ môi trường.

Xác lập các cơ chế khuyến khích, các chế tài hành chính, hình sự và thực hiện

một cách công bằng, hợp lý đối với cả các đối tác thuộc Nhà nước cũng như các đối

tác tư nhân khi tham gia hoạt động quản lý chất thải rắn.

Đưa nội dung quản lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường vào hoạt động của các

khu dân cư, cộng đồng dân cư và phát huy vai trò của các tổ chức này trong công

tác bảo vệ môi trường.

Các chính sách về tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và

quản lý chất thải rắn trong xã hội. Phát huy tối đa hiệu quả của các phương tiện

thông tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức về quản lý chất thải rắn và bảo vệ

môi trường của toàn xã hội.

Nâng cao nhận thức về phân loại, thu gom chất thải rắn, nhất thiết phải khai

thác triệt để các lợi thế này theo hướng: tổ chức biên soạn hệ thống chương trình

phát thanh, truyền hình để chuyển tải đầy đủ nội dung về trách nhiệm phân loại, thu

gom, xử lý chất thải rắn của người công dân; phổ cập và nâng cao hiểu biết về môi

trường, cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường; cổ động liên tục cho các phong

trào toàn dân bảo vệ môi trường, nêu gương điển hình trong hoạt động bảo vệ môi

trường.

Vận dụng điều 9 Nghị định xử phạt 150 của thủ tướng chính phủ đối với các

hành vi gây ảnh hưởng đến việc giữ gìn vệ sinh chung (Nghị định của Chính phủ số

19/7/2010/NÐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 Quy định xử phạt vi phạm hành chính

trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội)để người dân hiểu và thực hiện tốt

các qui định của pháp luật

1.4.2.2. Đ iố  v iớ  c ngộ  đ ng:ồ

Cộng đồng dân cư có trách nhiệm giám sát quá trình thu gom vận chuyển chất

thải rắn trên địa bàn của mình. Trong trường hợp phát hiện những biểu hiện vi phạm

pháp luật về quản lý rác thải, cần thông báo cho những cơ quan có thẩm quyền của

địa phương để xử lý theo qui định của pháp luật. Mô hình hay: Vào năm 2007-2009,

một mô hình quản lý rác thải tại nguồn: Giảm thiểu – Tái sử dụng – Tái chế (gọi tắt

là mô hình 3R) do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản JICA hỗ trợ cho thành phố

Hà Nội chính thức được triển khai thí điểm trên địa bàn 4 phường tại Hà Nội là

Láng Hạ, Nguyễn Du, Thành Công và Phan Chu Trinh. Hiệu quả phân loại rác đạt

gần như tuyệt đối 100%

Người dân thực hiện phân loại rác tại nguồn .Theo đó, hàng ngày các hộ gia

đình sẽ được Ban quản lý dự án cấp phát một túi xanh (để đựng rác thải hữu cơ) và

một túi vàng (để đựng các loại rác thải khác). Khi mang ra chân rác để đội quản lý

môi trường đô thị chở đi cũng được nhân viên ở đây hướng dẫn túi xanh vứt vào

thùng xanh, túi vàng vứt vào thùng vàng.

1.4.2.3. Đ iố  v iớ  các tổ ch cứ  đoàn th :ể

Thành lập câu lạc bộ tình nguyện viên mở rộng địa bàn, ở một khu phố. Lực

lượng chủ lực cũng có thể là các em thiếu nhi, hay các bạn đon viên ở ngay khu

phố. Ban đầu có thể tổ chức thi vẽ, tổ chức lớp học judo... để lôi cuốn các em đến

với mình. Tổ chức những cuộc thi vẽ tranh về chính nơi các em ở. Qua đó, các em

mới thấy vẽ đúng thực tế thì sao rác nhiều quá. Dần dần các em đã chung tay với

chúng ta để giúp khu vực mình ở sạch sẽ hơn. Các em đi đến từng gia đình để chỉ

cách phân loại rác, cái nào là hữu cơ, cái nào là vô cơ. Với rác hữu cơ, chúng ta dạy

các em cách ủ để làm phân compost bón cho vườn nhà.

1.4.2.4. Đ iố  v iớ  Giáo viên:

Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường học. Việc cung cấp đầy đủ tri

thức và xây dựng ý thức tự giác bảo vệ môi trường của các công dân phải được bắt

đầu từ lứa tuổi học đường. Tăng cường giáo dục môi trường trong các trường học

bao gồm: lồng ghép các kiến thức môi trường một cách khoa học với một khối

lượng hợp lý trong các chương trình giáo dục của từng cấp học; khuyến khích các

cơ sở giáo dục - đào tạo tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao tình yêu thiên nhiên,

đất nước, ý thức tự giác bảo vệ môi trường của học sinh tại các trường học, đặc biệt

tại các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học phổ thông.

1.4.2.5. Đ iố  v iớ  h cọ  sinh,sinh viên

Tự tập thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp, nơi công cộng, nơi

ở; đồng thời là những tuyên truyền viên, những cộng tác viên …nhằm góp phần

chống nạn rác thải bừa bãi, bảo vệ môi trường sống của chúng ta.

1.4.2.6. B ngả  các gi iả  pháp kh cắ  ph c,gi iụ ả  quy tế  nguy c .ơNguy cơ Giải pháp Đối tượng thực

hiện

Nước rỉ rác

-Ô nhiễm nước

ngầm

-Ô nhiễm nước

mặt

-Ô nhiễm đất

Bảo đảm đầy đủ các công trình vệ sinh, hố rác.

Thường xuyên kiểm tra hệ thống thu gom và xử lý

nước.

Sử dụng các loại nguyên nhiên liệu có mức ô nhiễm

thấp, nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng nếu các

chất này ngấm xuống nguồn nước ngầm.

Xây dựng hệ thống mái che để ngăn nước mưa

thấm xuống bãi chôn lấp

Xây dựng hệ thống chống nước rò rỉ rác ra ngoài

Xây dựng hệ thống đường ống tập trung nước có

chất lượng

Phát triển cộng nghệ xử lý nước rỉ rác

Kiểm soát sự thay đổi của nước rỉ rác bằng phương

pháp xử lý sinh vật học sau thời kì chon lấp bằng hệ

thống ngầm, hoặc chuyển sang hệ thống xử lý cao

hơn mang tính hóa lý.

Ban quản lý bãi

chôn lấp

Phòng kĩ thuật

Công nhân

Chất thải rắn • Thiết lập quy định cho dịch vụ thu gom vận

chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

• Xây dựng hệ thống tồn trữ, thu gom và vận

chuyển thống nhất nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối

với môi trường và sức khỏe nhân dân trong quá

trình vận chuyển rác.

Khí thải

-Ảnh hưởng đến

sức khỏe của

công nhân và

người dân xung

quanh

-Ảnh hưởng đến

chất nước môi

trường không khí.

Không được đốt chất thải trong khu vực dự án.

Không tích lũy các chất dễ cháy trên công trường,

loại chất này sẽ được di chuyển đều đặn ra khỏi

công trường đến nơi thích hợp.

Không sử dụng các máy móc, thiết bị đời cũ và sẽ

được bảo dưỡng thường xuyên để nâng cao hiệu

quả làm việc, đồng thời nhằm giảm bớt ô nhiễm khí

thải.

Sử dụng nhiên liệu có mức ô nhiễm thấp.

Sử dụng các xe vận chuyển rác được che đậy cần thận

Thu hồi khí BCL để sản xuất điện: để tối ưu hóa

thiết bị lắp đặt, cần lắp đặt số lượng máy phát điện

phù hợp để tận dụng lượng khí sinh ra theo thời

gian.

BQL Bãi Chôn

Lấp

Công nhân

Mùi Thu gom các chất khí sinh ra từ quá trình phân hủy

CTR và chuyển các khí

trong quá trình phân hủy thành những hợp chất

không gây mùi.

Một trong những công nghệ tiên tiến trên thế giới

đang được áp dụng để khống chế

mùi hôi là sử dụng một số loại tinh dầu thực vật đặc

biệt

biện pháp chính đang

sử dụng dung dịch EM hoặc bột bokas để phun

hoặc rải lên rác

Tiếng ồn Trồng cây xanh xung quanh BCL:

- Nên lựa chọn loại cây có tán rộng, không rụng lá,

xanh quanh năm. Chiều cao của cây

tính toán tối thiểu thường bằng chiều cao của BCl.

- Cây xanh cần được trồng ở các khoảng đất chưa

được sử dụng và đất trống ở khu vực

nhà kho và công trình phụ trợ.

- Cây xanh còn được trồng dọc hai bên đường dẫn

từ đường giao thông chính vào BCL.

Không sử dụng các loại phương tiện vận chuyển cũ

gây ô nhiễm tiếng ồn

Giảm tốc độ và không bóp còi khi xe chạy qua các

nơi có tính nhạy cảm về tiếng ồn và tiếng động.

Xây tường chắn tiếng ồn.

Mầm bệnh

-Lan truyền bệnh

tật cho dân cư

khu vực lân cận.

Phun thuốc diệt ruồi, muỗi và các côn trùng có tiềm

năng gây bệnh theo hướng dẫn của Trung Tâm Y

Tế Dự Phòng. Số lần phun căn cứ vào mức độ phát

triển của côn trùng.

Hàng ngày phun thuốc diệt ruồi vào cầu cân, sàn

phân loại rác, đường vào cầu cân, khu vực ô chôn

rác, bên trong tường rào, cho nhà dân trong phạm vi

300m tính từ tường rào của BCL.

Hợp đồng với trung tâm y tế hoặc bệnh viện khám

Trung tâm Y tế

dự phòng

BQL BCL

sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần cho cán bộ công nhân

viên đang vận hành BCL và nhân dân trong phạm vi

300m tính từ tường rào BCL.

Các biện pháp bổ

sung

Thành lập một đơn vị chuyên nghiệp có chức năng

và chuyên môn về các quá trình xử lý trong bãi

chôn lấp nhằm có thể khắc phục được những sự cố

có thể xảy ra.

Áp dụng các biện pháp ngăn ngừa, giáo dục đối với

những người có khả năng tiếp xúc với chất thải

nhiều nhất, gồm: lực lượng công nhân lao động trực

tiếp và lưc lượng nhặt rác. Tuyên truyền vận động

tăng cường sự tham gia, ủng hộ của nhân dân trong

công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời, đề ra biện

pháp xử lý nếu có các vi phạm.

Đầu tư cho công nhân bộ trang thiết bị bảo hộ lao

động

Xây dựng mối quan hệ tốt giữa nhà máy và các

cộng đồng xung quanh

Khuyến khích dân cư cộng đồng xung quanh phản

hồi với các cơ quan chính quyền, BQL BCL khi có

sự phát hiện sự cố.

Công nhân

BQL BCL

Phòng kĩ thuật

Cộng đồng dân cư

xung quanh

Các cấp chính

quyền khu vực

1.4.3. Truy nề  thông

Đối tượng cần truyền thông tin đi:

- Những người thuộc cơ quan quản lý về môi trường

- Những người thuộc cơ quan quản lý về sức khỏe

Đối tượng được truyền thông:

- Cộng đồng, người dân

- Cấp chính quyền nhà nước

- Các công ty, nhà máy, xí nghiệp

- Cơ quan quản lý

- Cơ quan truyền thông.

1.4.3.1. N iộ  dung truy nề  thôngThông tin về các nguy cơ môi trường có thể xảy ra và có ảnh hưởng trực tiếp

hay gián tiếp đến sức khỏe của cộng đồng dân cư, liên quan tới lợi ích của cộng

đồng xung quanh. Nắm được nguồn gốc phát sinh các nguy cơ cũng như mức độ tác

động đến cộng đồng dân cư, cơ chế tác động và phạm vi ảnh hưởng của các nguy cơ

môi trường. Truyền đạt lời tư vấn của các chuyên gia về sức khỏe cộng đồng,

hướng dẫn công nhân trong BCL lẫn người dân xung quanh về nguyên nhân các

nguy cơ cũng như cách phòng ngừa. Nội dung thông tin cần ngắn gọn, dễ hiểu, hạn

chế sử dụng thuật ngữ chuyên môn.

1.4.3.2. Đ iố  t ngượ  c nầ  thông tin và khả năng ph nả  h iồ  l iạCông nhân viên trong BCL, cộng đồng dân cư xung quanh, các cơ quan quản

lý về môi trường và sức khỏe..

1.4.3.3. N iộ  dung ph nả  h iồNhững bức xúc của công nhân và cộng đồng về vấn đề môi trường ảnh

hưởng đến sức khỏe do các nguy cơ sinh ra cũng như các mâu thuẫn hình thành

trong quá trình BCL thực hiện các biện pháp phòng ngừa do cộng đồng đề xuất. Các

cơ quan quản lý đưa ra các giải pháp kịp thời để kiểm soát các nguy cơ môi trường

tại BCL, đồng thời có các chính sách quản lý thích hợp để giảm thiểu các nguy cơ

đó, tránh được các tác động xấu đến công nhân và cộng đồng dân cư xung quanh.

1.4.3.4. Vai trò c aủ  truy nề  thôngTruyền thông hiệu quả sẽ giúp cho các đối tượng truyền thông hiểu rõ về các

nguy cơ, có những hành động hoặc biện pháp phòng tránh hoặc giảm thiểu những

tác động xấu từ các nguy cơ đó. Giảm thiểu những lo lắng sợ hãi không đáng có

trong cộng đồng. Sự phản hồi của cộng đồng giúp cho nhà quản lý nắm bắt được

các nguy cơ môi trường đang có ảnh hưởng đến cộng đồng, từ đó đưa ra các giải

pháp để giảm thiểu và ngăn chặn. Các cơ quan nhà nước đưa ra các chính sách khả

thi hơn, giúp cho việc quản lý hiệu quả hơn.

1.4.3.5. Ph ngươ  th cứ  truy nề  thôngTùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà nhà quản lý quyết định sử dụng

các phương tiện truyền thông khác nhau. Thông thường để tăng tính hiệu quả và

giảm sự nhàm chán của truyền thông người ta thường sử dụng trực quan sinh động

như: tổ chức các buổi liên hoan ca nhạc tập thể với sự có mặt của cả công nhân

trong BCL cũng như cộng đồng sung quanh, tổ chức các hội thao trong khu vực…

Đặc biệt, truyền hình có sức lan tỏa khá lớn và có khả năng truyền thông nhanh đến

đối tượng cần truyền thông. Những giờ vàng sẽ giúp cho việc truyền thông dễ dàng

hơn. Ngoài ra, có thể tạo ra những đặc trưng riêng, dễ dàng để lại ấn tượng như

nhạc hiệu của các chương trình truyền hình, rất ấn tượng và khó quên.

1.4.3.6. Ph ngươ  th cứ  và n iộ  dung truy nề  thông nhóm đã ch nọ  cho BCL

Tổ chức một buổi triển lãm ảnh, đưa những hình ảnh về hoạt động của BCL,

lồng ghép những hình ảnh, thông tin về các nguy cơ môi trường có thể xảy ra.

Trong buổi triển lãm sẽ lồng ghép một buổi tọa đàm, tư vấn để có thể giải đáp mội

thắc mắc của người dân, các nhà quản lý trình bày về các chính sách quản lý để

người dân có thể nắm rõ. Đưa ra các giải pháp giúp người dân có thể tự phòng tránh

các nguy cơ.

K TẾ  LU N­Ậ  KI NẾ  NGHỊChôn lấp chất thải rắn là giải pháp ít tốn kém nhưng có nhược điểm là nguy

cơ gây ô nhiễm môi trường rất cao như: ảnh hưởng môi trường sống (môi trường

nước và không khí), gây ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe của con người bên

trong và xung quanh bãi chôn lấp. Và vấn đề bãi rác Phước Hiệp phải đối mặt đó là

nước rỉ rác, ô nhiễm không khí, sự cố môi trường và sự xuất hiện nhiều côn trùng

gây bệnh. Để kiểm soát các vấn đề trên, tại bãi rác đã được áp dụng một số biện

pháp sau: Rác sau khi được tiếp nhận sẽ được phun dịch EM thứ cấp pha loãng với

nước tại sàn trung chuyển để khử mùi và hàng ngày phun bổ sung EM thứ cấp trên

diện tích mới đổ rác, phần diện tích chôn rác chưa quá 2 tháng và các khu vực phát

sinh mùi hôi. Ngoài ra, còn có thể áp dụng áp dụng cho bãi rác Phước Hiệp hệ

thống quản lý an toàn – sức khoẻ - môi trường. Đây là một giải pháp tổng thể, toàn

diện, tích hợp các biện pháp kỹ thuật (các chương trình an toàn – sức khỏe – môi

trường) vào một quy trình quản lý chuẩn hóa. Mô hình của hệ thống gồm ba nhóm

công tác - Ban điều hành hệ thống, ban thanh tra và nhóm triển khai, với quy trình

thực hiện gồm 4 bước – Lập kế hoạch, triển khai, kiểm tra và hiệu chỉnh.

Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng

cao, nhu cầu sản xuất và tiêu dùng hàng hóa ngày càng tăng mạnh… do đó, chất

thải phát sinh đã, đang và sẽ là gánh nặng của toàn xã hội. Quản lý CTR hiện nay

không chỉ còn là công việc của các cơ quan quản lý Nhà nước, các dịch vụ công

cộng… mà còn là nghĩa vụ và trách nhiệm của cộng đồng. Xem CTR như là một

dạng tài nguyên, gắn việc quản lý CTR với cộng đồng… là cơ sở cho hoạt động

góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường hiện nay.

TÀI LI UỆ  THAM KH OẢ1. Nguyễn Ngọc Hải. Luận văn Thiết kế kỹ thuật bãi chôn lấp chất trải rắn Đa

Phước- Bình Chánh.

2. Trần Thị Xuân. Luận văn Đánh giá ảnh hưởng môi trường của BCL đến khu

dân cư xung quanh.

3. Lê Ngọc Tuấn. Luận văn Đánh giá tác động môi trường của hoạt động chôn

lấp chất thải rắn đô thị trên địa bàn tphcm

4. Nhóm lớp DH10DL. Bài thu hoạch đi bãi rác Phước Hiệp

5. Luận văn Ứng dụng công nghệ sinh thái trong thiết kế và vận hành

BCL.http://www2.hcmuaf.edu.vn/data/quoctuan/CNST_nh

%C3%B3m4_DH08DL_BCL.pdf

6. Rác thải và sức khỏe con người. http://giaoducmoitruong-giz-

baclieu.com/index.php?title=R%C3%A1c_th%E1%BA%A3i_v%C3%A0_S

%E1%BB%A9c_kh%E1%BB%8Fe_con_ng%C6%B0%E1%BB%9Di

7. Xử lý nước rò rỉ từ bãi chôn lấp. http://timtailieu.vn/tai-lieu/de-tai-xu-ly-nuoc-ro-

ri-tu-bai-chon-lap-6725/