Bcbtt - Cty Vingal
-
Upload
phantranphat -
Category
Documents
-
view
38 -
download
0
Transcript of Bcbtt - Cty Vingal
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 1
CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT SẢN PHẨM MẠ CÔNG NGHIỆP VINGAL
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
Tên cổ phiếu : Cổ phiếu CTCP SXSP Mạ Công nghiệp Vingal
Loại cổ phiếu : Cổ phiếu phổ thông
Mệnh giá : 10.000 đồng/cổ phiếu
Giá khởi điểm chào bán đấu giá : 10.050 đồng/cổ phần
Tổng số lượng chào bán : 3.636.810 cổ phần
Tổng giá trị chào bán (theo mệnh giá) : 36.368.100.000 đồng
Tổ chức tư vấn: CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACB (ACBS)
- Địa chỉ : 107N Trương Định, Phường 6, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
- Điện thoại : (08) 54 043 054 Fax: (08) 54 043 085
- Website : www.acbs.com.vn
Tổ chức kiểm toán: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C)
- Địa chỉ : 229 Đồng Khởi, Quận 1, TP.HCM
- Điện thoại : (08) 38 272 295 Fax: (08) 38 272 300
- Website : www.auditconsult.com.vn
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 2
MỤC LỤC
PHẦN I CĂN CỨ PHÁP LÝ........................................................................................... 4
PHẦN II NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH VỚI NỘI DUNG BẢN CBTT .. 5
2. 1. Đại diện tổ chức bán đấu giá ............................................................................ 5
2. 2. Tổ chức tư vấn bán đấu giá .............................................................................. 5
PHẦN III CÁC KHÁI NIỆM .............................................................................................. 6
PHẦN IV TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ ............................ 7
4. 1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 7
4. 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty sau khi chuyển đổi ............................................... 8
4. 3. Thực trạng về lao động..................................................................................... 9
4. 4. Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi ................................................. 10
4. 5. Thực trạng về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp................................... 10
4. 6. Tình hình hoạt động kinh doanh 3 năm trước chuyển đổi ............................... 12
4. 7. Phương án đầu tư và chiến lược phát triển của DN sau khi chuyển đổi ......... 16
4. 8. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức ....................... 23
4. 9. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của tổ chức bán đấu giá 23
4. 10. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới tổ chức bán đấu giá ..... 23
PHẦN V CỔ PHIẾU CHÀO BÁN .................................................................................. 24
5. 1. Loại chứng khoán ........................................................................................... 24
5. 2. Mệnh giá ......................................................................................................... 24
5. 3. Tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán................................................................ 24
5. 4. Giá chào bán dự kiến...................................................................................... 24
5. 5. Phương thức phân phối .................................................................................. 24
5. 6. Thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá ............................................................ 24
5. 7. Phương thức thực hiện đăng ký mua cổ phiếu ............................................... 24
5. 8. Báo cáo kết quả chào bán .............................................................................. 26
5. 9. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài....................................... 27
5. 10. Các loại thuế có liên quan............................................................................... 27
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 3
5. 11. Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu.......................... 27
PHẦN VI CÁC NHÂN TỐ RỦI RO ................................................................................. 28
7. 1. Rủi ro về kinh tế .............................................................................................. 28
7. 2. Rủi ro về luật pháp.......................................................................................... 28
7. 3. Rủi ro bất khả kháng....................................................................................... 28
PHẦN VII CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI ĐỢT CHÀO BÁN........................................ 29
1. Tổ chức tư vấn ............................................................................................... 29
2. Tổ chức kiểm toán .......................................................................................... 29
PHẦN VIII THAY LỜI KẾT............................................................................................... 30
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 4
PHẦN I
CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật Doanh nghiệp 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29/11/2005;
Luật Chứng khoán 70/2006/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 29/6/2006;
Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính Phủ về việc chuyển Doanh nghiệp
nhà nước thành Công ty cổ phần;
Thông tư số 146/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính hư ớng dẫn thực hiện
một số vấn đề về tài chính khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty
cổ phần theo quy định tại Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ;
Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính Phủ về Quy chế quản lý tài chính
của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
Thông tư số 242/2009/TT-BTC ngày 30/12/2009 hướng dẫn thi hành một số điều của
hành Quy chế quản lý tài chính công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP ngày 05/02/2009 của Chính phủ;
Quyết định số 58/VNS-HĐQT của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Thép Việt
Nam - CTCP và Quyết định số 04/QĐ – HĐTV của Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Sản xuất
Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal về việc phê duyệt kết quả xác định giá trị doanh nghiệp của
Công ty Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp VINGAL;
Quyết định số 2888/VNS-TCLĐ ngày 28/11/2011 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng
Công ty Thép Việt Nam về việc thông qua phương án chuyển đổi của Công ty Sản xuất Sản phẩm
Mạ Công nghiệp VINGAL từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần;
Quyết định số 05/QĐ – HĐTV của Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Sản xuất Sản
phẩm Mạ Công nghiệp Vingal về việc phê duyệt thông qua phương án chuyển đổi Công ty Sản
xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp VINGAL từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần;
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 5
PHẦN II
NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
2. 1. Đại diện tổ chức bán đấu giá
− CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT SẢN PHẨM MẠ CÔNG NGHIỆP VINGAL
Ông NGUYỄN XUÂN SƠN Chức vụ: Tổng Giám đốc
Ông ĐỖ BẢO TRỌNG Chức vụ: Kế toán trưởng
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản công bố thông tin này là phù
hợp với thực tế mà chúng tôi được biết hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý.
2. 2. Tổ chức tư vấn bán đấu giá
− CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACB
− Ông NGUYỄN NGỌC CHUNG Chức vụ: Q.Tổng Giám đốc
Bản công bố thông tin này do Công ty TNHH Chứng khoán ACB (ACBS) lập trên cơ sở
Hợp đồng tư vấn giữa ACBS và Công ty Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal. Chúng tôi
đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trên Bản công bố thông tin này đã
được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty
Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal cung cấp.
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 6
PHẦN III
CÁC KHÁI NIỆM
TỪ, NHÓM TỪ DIỄN GIẢI
Công ty Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
HĐQT Hội đồng quản trị
Tổ chức tư vấn/ ACBS Công ty TNHH Chứng khoán ACB
Điều lệ Công ty Điều lệ CTCP Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
LNST Lợi nhuận sau thuế
DTT Doanh thu thuần
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 7
PHẦN IV
TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ
4. 1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
4.1.1/ Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty sản xuất sản phẩm mạ công nghiệp Vingal được thành lập theo Giấy phép đầu tư
số 1295/GP cấp ngày 30/6/1995, do 2 bên gồm: Bên Việt Nam: CÔNG TY THÉP MIỀN NAM
(SSC) (Trụ sở: 56 Thủ Khoa Huân, Quận 1, TP.HCM) và Bên Nước ngoài: DELTA GROUP
AUSTRALIA PTY LTD (Trụ sở: 568 St. Kilda Road, Melbourne, 3004, Victoria Australia). Trong đó,
Công ty Thép Miền Nam góp 35% vốn pháp định và Công ty Delta Group Australia Pty Ltd góp
65% vốn pháp định.
Sau 2 năm thành lập, Công ty Delta Group Australia Pty Ltd chuyển nhượng 10% vốn
pháp định cho bên thứ 3 là CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI THÉP VIỆT (Trụ sở: 42 Lữ Gia, Quận
11, TP.HCM). Cơ cấu góp vốn bao gồm: Công ty Thép Miền Nam góp 35% vốn pháp định, Công
ty Delta Group Australia Pty Ltd góp 55% vốn pháp định và Công ty TNHH thương mại Thép Việt
chiếm 10% vốn pháp định.
Ngày 31/7/2001, Công ty Delta Group Australia Pty Ltd chuyển nhượng toàn bộ vốn góp
của mình cho Công ty Delta Electrical And Engineering Holdding B.V.
Ngày 30/1/2008, Tổng Công ty thép Việt Nam mua lại toàn bộ phần vốn góp của Delta
Electrical And Engineering Holdding B.V và chuyển đổi VINGAL từ Công ty Liên doanh thành
Công ty TNHH hai thành viên với 100% vốn trong nước, trong đó, Tổng Công ty Thép Việt Nam
giữ 90% vốn điều lệ và Công ty TNHH Thương mại Thép Việt chiếm 10% vốn điều lệ.
Ngay từ ngày đầu tiếp nhận, đứng trước tình hình khó khăn như: giá nguyên vật liệu tăng
cao, ống thép chịu sự cạnh tranh khốc liệt với nhiều công ty sản xuất ống thép, sản phẩm mạ phải
cạnh tranh với nhiều nhà cung cấp dịch vụ mạ kẽm nhúng nóng mới, thị trường bị bó hẹp, Vingal
đã chọn hướng đi đúng đắn bằng cách củng cố uy tín chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng
dịch vụ phục vụ khách hàng, xây dựng giá thành hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
từng bước chiếm giữ lại thị phần. Với sự nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo Công ty cùng với
sự năng động, sáng tạo của tập thể nhân viên, Công ty đã đưa từ một Công ty Liên doanh ỳ ạch,
sản xuất kinh doanh thua lỗ liên tục nhiều năm thành một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả và có uy tín trên thị trường.
Giới thiệu về Công ty
– Tên gọi: Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
– Tên giao dịch: Vingal Industries Joint Stock Company.
– Địa chỉ: Số 4 đường 2A KCN Biên Hòa II, TP. Biên Hòa, Đồng Nai
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 8
– Điện thoại: (061) 3.836.661 Fax: (061) 3.836.726
- Vốn điều lệ: 93.251.550.000 đồng (Chín mươi ba tỷ hai trăm năm mươi mốt triệu năm
trăm năm chục nghìn đồng)
- Logo:
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
Sản xuất các sản phẩm thép mạ.
Gia công sản xuất sản phẩm cơ khí.
Sản xuất thép ống đen và ống thép mạ kẽm.
Kinh doanh thép xây dựng, thép tấm, thép hình.
Xây lắp công nghiệp và xây dựng công trình giao thông.
4. 2. Cơ cấu tổ chức của Công ty sau khi chuyển đổi
Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần sản xuất sản phẩm mạ công nghiệp Vingal
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban Giám đốc
Phòng Kinh doanh
Phân xưởng cán (PO)
Phân xưởng mạ (PM)
Phòng Kỹ Thuật - Vật tư
Phòng TC-KT
Phòng chất lượng
Phòng TC - HC
Ban Kiểm Soát
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 9
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, quyết định định hướng
phát triển ngắn, dài hạn, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính hàng năm của Công ty. Đại
hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị
Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện
của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các
quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
Ban Kiểm soát
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan có nhiệm vụ giúp Đại hội đồng cổ đông giám sát, đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách khách quan nhằm đảm bảo lợi
ích cho các cổ đông.
Ban Giám đốc
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn
đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
Các phòng chức năng
Các phòng ban chức năng hỗ trợ cho Ban Giám đốc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh
của Công ty được vận hành tốt.
4. 3. Thực trạng về lao động
Yếu tố Số lượng Tỷ lệ (%)
Phân theo trình độ chuyên môn
Đại học và Trên đại học 17 13%
Trình độ trung cấp và cao đẳng 16 12%
Trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật 100 75%
Phân theo hợp đồng lao động
Vô thời hạn 87 65%
Hợp đồng 1 năm 32 24%
Hợp đồng 2 năm 1 0.75%
Hợp đồng 3 năm 9 6.78%
Không có HĐLĐ 3 2%
Hợp đồng thời vụ đến 31/12/2010 1 0,75%
Nguồn: Công ty cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 10
Thu nhập của cán bộ – công nhân viên qua các năm
Tiêu chí Đơn vị Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số lao động bình quân người 98 108 135
Mức thu nhập bình quân người/tháng Đồng 4.136.718 5.022.126 6.023.272
Mức tăng trưởng thu nhập bình quân % 21,40% 19,93%
Nguồn: Công ty cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
4. 4. Giá trị doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi
Giá trị thực tế của doanh nghiệp là 101.526.835.496 đồng (Bằng chữ: Một trăm linh một tỷ
năm trăm hai mươi sáu triệu tám trăm ba mươi lăm nghìn bốn trăm chin mươi sáu đồng)
Giá trị phần vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp là 93.251.512.473 đồng (Bằng chữ: Chín
mươi ba tỷ hai trăm năm mươi mốt triệu năm trăm mười hai nghìn bốn trăm bảy mươi ba
đồng)
4. 5. Thực trạng về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
4. 5. 1/ Thực trạng về tài sản
Tổng tài sản đến thời điểm chuyển đổi là: 78.290.553.143 đồng
Trong đó:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 63.986.165.537 đồng, chiếm 81,73% tổng tài sản.
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 14.304.387.606 đồng, chiếm 18,27% tổng tài sản.
Tình hình tài sản lưu động tại thời điểm chuyển đổi
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Giá trị ghi sổ kế toán Giá trị đánh giá lại Chỉ tiêu
Số liệu Tỷ trọng Số liệu Tỷ trọng
I. TSLĐ và ĐT ngắn hạn đang dùng 63.986.166 100,00% 66.751.174 100,00%
1. Tiền 5.946.527 9,29% 5.946.527 8,91%
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn - - - -
3. Các khoản phải thu 19.748.755 30,86% 19.748.755 29,59%
4. Hàng tồn kho 38.171.476 59,66% 40.271.931 60.33%
5. Tài sản ngắn hạn khác 119.407 0,19% 783.960 1,17%
II. TSLĐ và ĐT ngắn hạn không dùng - - - -
Nguồn: Biên bản XĐGTDN của Công ty cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 11
Tình hình tài sản cố định tại thời điểm chuyển đổi
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Giá trị ghi sổ kế toán Giá trị đánh giá lại Chỉ tiêu
Số liệu Tỷ trọng Số liệu Tỷ trọng
I. Tài sản cố định hữu hình 14.304.387 100.00% 34.357.480 100.00%
1. TSCĐ hữu hình đang dùng 10.224.404 71.48% 30.277.497 88.12%
- Nhà cửa vật kiến trúc 6.648.850 46.48% 10.002.479 29.03%
- Máy móc thiết bị 2.328.501 16.28% 16.229.450 47.10%
- Phương tiện vận tải 1.085.991 7.59% 3.655.057 10.64%
- Thiết bị quản lý 89.527 0.63% 162.495 0.47%
- Tài sản cố định khác 71.536 0.50% 228.016 0.66%
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 4.079.983 28.52% 4.079.983 11.88%
II. Lợi thế thương mại - - 418.182 -
Nguồn: Biên bản XĐGTDN của Công ty cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
4. 5. 2/ Thực trạng nguồn vốn của doanh nghiệp
Tình hình nguồn vốn tại thời điểm chuyển đổi
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Giá trị ghi sổ kế toán Giá trị đánh giá lại Chỉ tiêu
Số liệu Tỷ trọng Số liệu Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn 78.290.553 100,00% 101.526.835 100,00%
1. Vốn chủ sở hữu 70.015.230 89,43% 93.251.512 91,85%
2. Nợ phải trả 8.275.323 10,57% 8.275.323 8,15%
Nguồn: Biên bản XĐGTDN của Công ty cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Cấu trúc vốn chủ yếu của Vingal ở giai đoạn này hầu hết thiên về vốn chủ sở hữu, chiếm
89,43% tổng nguồn vốn. Giá trị đánh giá lại vốn chủ sở hữu đạt 91,85% tổng nguồn vốn. Việc này
tao nên trạng thái an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tuy nhiên, cũng cần
phải lưu ý đối với vấn đề chi phí cơ hội, cũng như đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận.
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 12
4. 6. Tình hình hoạt động kinh doanh 3 năm trước chuyển đổi
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm trước khi chuyển đổi
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng doanh thu 87.264.280 130.052.396 176.655.756
Doanh thu thuần 87.242.361 130.052.396 176.632.304
Giá vốn hàng bán 78.289.937 110.833.179 155.154.344
Chi phí bán hàng 1.837.129 2.651.591 4.751.137
Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.684.813 6.241.150 7.140.055
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 2.430.483 10.326.476 9.586.768
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 334.835 (4.718) (628.842)
- Thu nhập hoạt động tài chính 773.721 695.426 461.699
- Chi phí hoạt động tài chính 438.886 700.144 1.090.540
Lợi nhuận khác (349.389) (36.838) (8.390)
Lợi nhuận trước thuế 2.415.929 10.284.921 8.949.536
Thuế TNDN 112.735 1.405.232 1.287.930
Lợi nhuận sau thuế 2.303.193 8.879.689 7.661.606
Nguồn: Công ty cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Tổng doanh thu của Công ty bao gồm, doanh thu từ bán thành phẩm, doanh thu từ dịch vụ
gia công, và doanh thu bán phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, doanh thu bán vật tư. Trong đó
tỷ lệ từng thành phần doanh thu qua các năm biến động như sau:
Chi tiết tổng doanh thu qua các năm
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh thu bán thành phẩm 34.817.652 58.274.282 94.339.782
Doanh thu dịch vụ gia công 51.717.329 67.064.914 76.113.282
DT bán phế liệu thu hồi từ quá trình SX 729.300 4.713.200 6.130.727
Doanh thu bán vật tư - - 71.964
Tổng doanh thu 87.264.281 130.052.396 176.655.756
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 13
Nguồn: Công ty cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Doanh thu chính của Công ty đến từ hoạt động bán thành phẩm và dịch vụ gia công. Dịch
vụ bán thành phẩm gia tăng 67,37% trong năm 2009/2008, và 61,89% trong năm 2010/2009.
Chiếm tỷ trọng 39,90% trên tổng doanh thu trong năm 2008, và có xu hướng gia tăng ở các năm
sau, cụ thể đạt 53,40% trong năm 2010. Trong khi đó, dịch vụ gia công thể hiện chiều hướng thu
hẹp dần, với tỷ lệ 43,09% trong năm 2008, đến năm 2010 giảm còn 13,49%. Điều này thể hiện chiến lược mới của Công ty, đẩy mạnh hoạt động sản xuất thành phẩm, bán hàng nhằm tìm
kiếm lợi nhuận cao hơn hoạt động gia công đơn thuần. (xem bảng chi tiết thành phẩm)
Một số sản phẩm thành phẩm của Vingal
Chỉ tiêu Đvt Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Sản xuất ống thép Tấn 2.878 4.973 7.064
Mạ kẽm gia công Tấn 8.200 14.801 16.905
Tiêu thụ ống thép Tấn 2.955 4.955 6.674
Tiêu thụ hàng mạ Tấn 8.063 14.086 16.404
Nguồn: Công ty cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Quy mô sản xuất, cung ứng thành phẩm, dịch vụ của Vingal trong các năm từ 2008, đến
2010 tăng mạnh. Tổng năng lực sản xuất, cung ứng trong năm 2008 đạt 21.918 tấn, đến năm
2009 tăng 6.023 tấn đạt mức 77,10%, mức tăng này khá cao. Đến năm 2010, tăng nhẹ 2.318 tấn
tương ứng tỷ lệ tăng 21.07% trong giai đoạn này. Với sự gia tăng quy mô sản xuất cho thấy sự cố
gắng đẩy mạnh tăng trưởng doanh thu của Công ty trong các năm vừa qua, vừa để khẳng định vị
thế, vừa tìm kiếm thị trường, đa dạng hóa sản phẩm cũng như xu hướng chuyển đổi mô hình dần
dần sang cung ứng thành phẩm, có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với gia công như trước đây.
Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận 3 năm trước chuyển đổi
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Lợi nhuận trước thuế Ngàn đồng 2.415.929 10.284.921 8.949.536
Lợi nhuận sau thuế Ngàn đồng 2.303.193 8.879.689 7.661.606
Tốc độ tăng trưởng % 285,54% (13,72%)
Tỷ lệ/doanh thu % 2,64% 6,83% 4,34%
Trích lập các quỹ - - - -
Quỹ khen thưởng PL Ngàn đồng 0 0 0
Nguồn: Công ty cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm 2010 đạt 7,6 tỷ đồng giảm nhẹ 13,72% so với
năm 2009 (8,87 tỷ đồng) trong khi đó, năm 2009, chứng kiến mức tăng trưởng lợi nhuận khá cao
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 14
285,54% so với năm 2008. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu cũng tăng trưởng tương ứng
với mức tăng doanh thu. Năm 2009 ở mức 6,83% doanh thu, và tiếp tục tăng trong năm 2010 ở
mức 4,34%.
Để làm được việc này, đòi hỏi một sự đầu tư có trọng điểm từ phía Vingal.
Sơ lược tình trạng thiết bị, công nghệ và cơ sở hạ tầng hiện tại của Vingal
a. Cán ống
Thiết bị nhà xưởng: Một dây chuyền cán ống hàn, công suất thiết kế 40.000 tấn/năm
do hãng OTO MILL của Italia chế tạo, phần cơ vẫn hoạt động tốt, hệ thống điện điều
khiển trung tâm cần phục hồi. Xưởng cán ống có 02 cầu trục dầm đơn 6 tấn hoạt động
bình thường. Nhà xưởng có tổng diện tích: 18m x 120m = 2.160m2, kho chứa thành
phẩm 600 tấn.
Nhân lực: Xưởng cán ống hiện có 18 người, đủ đáp ứng cho 02 ca sản xuất hoàn
chỉnh.
Năng lực hiện tại
- Năng lực thiết bị như hiện nay đáp ứng 2.500 tấn/tháng.
- Nhân lực hiện tại, xưởng cán ống có thể đáp ứng sản lượng 1.600 tấn ống/tháng.
b. Mạ nhúng nóng kẽm
Thiết bị nhà xưởng: Một bể mạ kẽm nhúng nóng, kích thước 1,8m x 10,5m x 2,6m,
dùng mỏ đốt gaz với hệ thống điều khiển tự động duy trì nhiệt độ kẽm nóng chảy trong
bể, hệ thống xử lý đồng bộ trước khi mạ với công nghệ của Australia, công suất thiết
kế 40.000tấn/năm, đang hoạt động đáp ứng 70% công suất. Xưởng mạ có 03 cầu trục
6 tấn, 01 cổng trục ngoài trời, và 04 xe nâng đáp ứng đủ cho sản xuất hiện tại. Nhà
xưởng với diện tích 20m x 96m = 1.920m2, nhà kho với diệ tích 25m x 78m = 1.950 m2
và bãi 2.500m2 đủ đáp ứng cho sản xuất.
Nhân lực: Xưởng mạ có 85 người, cơ bản đáp ứng được cho 03 ca sản xuất bình
thường.
Năng lực hiện tại
- Năng lực thiết bị công nghệ chính hiện nay có thể đáp ứng 2.500 tấn/tháng
- Nhân lực cùng thiết bị phụ trợ hiện tại, xưởng mạ có thể đáp ứng 2.000 tấn/tháng
c. Bộ phận sản xuất kết cấu thép hàn
Thiết bị nhà xưởng: Nhà xưởng 400 m2; 06 máy đột dập 10 đến 40 tấn; 01 máy cắt
đột liên hợp 30 & 50 tấn; 01 máy cưa dây; 02 máy cưa đĩa; 05 máy hàn MIX; 01 máy
uốn ống cùng các thiết bị phụ trợ khác.
Nhân lực: 24 người.
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 15
Năng lực hiện tại: Nhân lực đủ khai thác hết thiết bị có thể đáp ứng 200 tấn/tháng.
d. Cơ sở hạ tầng
Tổng diện tích mặt bằng Công ty là 40.000 m2, hiện còn hơn 18.000m2 đất để trống,
trong đó khoảng 15.000m2 có thể dùng ngay vào việc làm nhà xưởng, kho bãi.
Đường nội bộ, hệ thống thoát nước và cơ sở hạ tầng khác đủ đáp ứng cho việc bố trí
sản xuất phủ kín mặt bằng cho phép.
Trạm điện 2.500 KVA, dư năng lực đáp ứng cho sản xuất hiện tại và đáp ứng đủ cho
phát triển sản xuất trên tổng diện tích mặt bằng của Công ty.
Một số nhận xét về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm trước khi CPH
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Các chỉ tiêu Đvt Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán hiện thời Lần 16,62 8,05 8,31
- Hệ số thanh toán nhanh Lần 7,89 4,20 3,25
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 5,9% 11,40% 10,75%
- Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu Lần 0,06 0,13 0,12
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho. Lần 3,19 4,35 4,7
- Doanh thu thuần/Tổng TS % 157,34% 188,39% 229,37%
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- LNST/DTT % 2,64% 6,83% 4,34%
- LNST/Vốn CSH. % 4,41% 14,52% 11,14%
- LNST/Tổng TS % 4,15% 12,86% 9,95%
- LN từ HĐKD/ DT thuần % 3,17% 7,94% 5,07%
Xem xét các chỉ tiêu về hệ số thanh toán, cho thấy: mức độ an toàn trong việc đảm bảo
thanh khoản cho các khoản vay bằng tài sản lưu động của Công ty khá tốt. Với mức chỉ số lớn
hơn 1, Công ty hoàn toàn có đáp ứng tốt với việc chi trả các khoản nợ. Điều này cũng cho thấy
mức độ mạo hiểm của Công ty về việc sử dụng đòn bẩy là không cao. Tỷ lệ nợ phải trả trên Vốn
chủ sở hữu khá thấp.
Công ty chủ trương tiếp tục nâng vốn chủ sở hữu, đảm bảo hoat động kinh doanh an toàn,
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 16
đây cũng là chiến lược hiện tại của Vingal trong việc mở rộng sản xuất với bối cảnh thị trường kinh
tế biến động hồi phục, thể hiện sự thận trọng của Ban Giam Đốc đối với sự nhạy cảm của thị
trường, đặc biệt là ngành công nghiệp mạ, (sắt, thép) vốn có mức biến động giá khá cao.
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của Công ty thể hiện xu hướng tăng dần, cho thấy, hiệu quả hoạt
động trên vốn đầu tư trong thời gian qua có nhiều thuận lợi cũng như thành công.
4. 7. Phương án đầu tư và chiến lược phát triển của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi
4. 7. 1/ Các yếu tố ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty – Mô hình
“SWOT”
Điểm mạnh
Vingal là thương hiệu hàng đầu về chất lượng tại Việt Nam và thực sự có uy tín trên
thị trường với sản phẩm mạ kẽm nhúng nóng và ống thép hàn. Sản phẩm của Công ty
đã có mặt ở hấu hết các công trình trọng điểm của các tỉnh, thành phố phía Nam như:
cầu Mỹ Thuận, cầu Phú Mỹ, cầu Cần Thơ, cầu Rạch Miễu, đại lộ Đông Tây, hệ thống
năng lượng mặt trời ở Trường Sa. Đối tác của Vingal là các Tổng Công ty, Tập đoàn,
Công ty có uy tín trên thị trường như: Tổng Công ty Vật liệu xây dựng số 1, Công ty
TNHH Thép IPC Sài Gòn, Công ty SUZUKI Việt nam, Công ty TNHH MTV Công
nghiệp Tàu Thủy Dung Quất, Công ty CP Xây lắp 1 – Petrolimex, Công ty Cổ phần
xây dựng (Cotec) … Công ty hiện đang đẩy mạnh việc tìm kiếm thị trường ra các tỉnh
phía Bắc.
Tài sản con người của Công ty là đội ngũ công nhân và kỹ sư lành nghề, đội ngũ lãnh
đạo năng động, với trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm lâu năm được đúc kết
qua thực tiễn và học hỏi từ các chuyên gia nước ngoài mà không phải đơn vị nào
cũng có được.
Sản phẩm của Vingal được khẳng định trên thị trường với việc ứng dụng công nghệ
tiên tiến trên thế giới, thiết bị hiện đại giúp tiết giảm năng lượng và thân thiện với môi
trường, Vingal đã cung cấp những sản phẩm mạ và ống thép chất lượng cao đáp ứng
được các yêu cầu khắt khe nhất của các khách hàng trong và ngoài nước (Châu Âu,
Úc, Mỹ,..)..
Sản phẩm mạ kẽm nhúng nóng: Dây chuyền mạ kẽm nhúng nóng hiện đại theo
công nghệ của Úc. Hệ thống mạ kẽm nhúng nóng của Vingal được lắp đặt bể mạ có
kích thước lớn nhất, nhì tại Việt nam, đủ khả năng gia công các sản phẩm có kích
thước lớn cùng với hệ thống xử lý bề mặt trước và sau công đoạn mạ hoàn hảo. Sản
phẩm mạ kẽm nhúng nóng của Công ty đạt chất lượng cao và ổn định, thời gian bảo
hành của sản phẩm là 10 năm. Năng lực thiết bị sản xuất mạ kẽm có thể đạt
36.000T/năm, khả năng sản xuất có thể đáp ứng 27.000tấn/năm. Sản phẩm chính của
công ty là kết cấu thép mạ kẽm nhúng nóng sử dụng cho nhiều mục đích như: truyền
tải điện, trụ đèn chiếu sáng sân vận động, sân bay, đường sá…; tấm chắn an toàn
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 17
giao thông dạng sóng theo đúng tiêu chuẩn Quốc tế được mạ nhúng nóng tạo độ
chống ăn mòn cao; Ngoài các sản phẩm truyền thống, hiện tại Công ty đang cung cấp
các sản phẩm mạ gia công chất lượng cao như: lan can cầu, ống mặt bích, khung
giàn giáo, khung ống vuông, ống hộp các loại, tấm Grating, thép la, khung cửa, khung
lưới, thép I, U, V, cần đèn, trụ ăng ten, khung cầu,…
Sản phẩm ống thép hàn: Công ty có dây chuyền sản xuất ống thép hàn hiện đại của
Italia, có khả năng sản xuất ống thép hàn đến Þ90 dày 4mmm, chất lượng đạt tiêu
chuẩn quốc tế. Nguồn nguyên liệu đầu vào được nhập khẩu chủ yếu từ Châu Âu (đặc
biệt không sử dụng nguồn nguyên liệu kém chất lượng), năng lực thiết bị sản xuất
35.000T/năm, khả năng sản xuất 21.600tấn/năm. Ống thép của Vingal được sữ dụng
cho hệ thống chịu áp lực dưới dạng ống đen hoặc mạ kẽm, có ren hoặc không ren
phù hợp với tiêu chuẩn Việt nam và tiêu chuẩn Quốc tế. Ống của Vigal được ứng
dụng nhiều trong chế tạo, truyền tải chất lỏng hoặc chất khí và trong xây dựng. Các
mặt hàng ống thép của Vingal bao gồm: ống thép tròn, ống thép hộp vuông, ống thép
hộp chữ nhật.
Sản phẩm kết cấu thép hàn: Đây là hướng đi đột phá và đúng đắn của Vingal. Kết
cấu thép mạ kẽm nhúng nóng là các cấu kiện ngoài trời của các công trình xây dựng,
công trình của ngành giao thông vận tải, chiếu sáng công cộng, truyền tải điện, viễn
thông. Với mặt hàng mới này, Công ty đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ thiết kế
đến thi công chế tạo ra sản phẩm, đảm bảo chất lượng và tiến độ theo yêu cầu, giá cả
hợp lý. Mặc dù mới đi vào hoạt động, nhưng sản xuất kết cấu thép hàn đã chứng tỏ
được hướng đi đúng đắn của Công ty, thực sự góp phần tích cực trong việc tiêu thụ
sản phẩm ống thép hàn và mạ kẽm nhúng nóng. Lợi thế của hướng phát triển này
không phải đối thủ cạnh tranh nào cũng dễ dàng có được.
Ngoài tiêu thụ nội địa, Công ty đã xây dựng được thị trường tiêu thụ hàng kết cấu thép
mạ kẽm nhúng nóng ở các thị trường châu Âu, Mỹ và một số nước châu Á. Việc xuất
khẩu sản phẩm ra nước ngoài giúp Công ty mở rộng được thị trường, có nguồn thu
ngoại tệ giúp hạn chế rủi ro về tỷ giá khi mua nguyên liệu.
Vị trí địa lý của Công ty Vingal rất thuận lợi, do nằm trong KCN Biên Hòa II, trên tuyến
đường huyết mạch Bắc Nam, giáp ranh với các khu đô thị sầm uất là Bình Dương, Bà
Rịa Vũng Tàu và TP. Hồ Chí Minh, gần hai cảng lớn là Đồng Nai và Cát Lái. Điều này
đã và đang là lợi thế phát triển của Công ty, tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao
thương và xuất nhập khẩu hàng hóa.
Tiềm lực cho sự phát triển của Công ty rất lớn. Công ty hiện còn hơn 18.000 m2 đất
trống, trong đó có khoảng 15.000 m2 có thể dùng ngay vào việc xây dựng nhà xưởng,
kho bãi. Nếu được đầu tư thiết bị phụ trợ phù hợp và tiếp cận phát triển thị trường
đúng mức, Công ty có thể nâng sản lượng thêm 12.000 tấn hàng mạ /năm và 14.500
tấn hàng ống thép hàn /năm chỉ với trang thiết bị cơ bản hiện tại. Điều này hoàn toàn
có thể thực hiện được khi Công ty chú trọng mở rộng và phát triển sản xuất kết cấu
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 18
thép hàn bằng tiềm lực hiện có.
Bên cạnh đó thu nhập và việc làm của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải
thiện và bảo đảm, các hoạt động chăm lo đời sống tinh thần cho công nhân viên được
tổ chức Đoàn thanh niên, Công đoàn quan tâm tạo không khí khấn khởi cho người lao
động, an tâm trong lao động và sản xuất.
Điểm yếu
Nguồn nguyên vật liệu chủ yếu phải nhập khẩu, sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp
còn cao.
Việc quản lý, mở rộng hệ thống phân phối và phát triển thị trường hiện chưa phát huy
hết tiềm năng do hạn chế của cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh trước khi chuyển
đổi mô hình hoạt động sang hình thức Công ty cổ phần.
Sản xuất mạ kẽm còn bị động, phụ thuộc nhiều vào khách hàng. Lượng hàng mạ kẽm
của Công ty không ổn định dẫn đến chi phí sản xuất sản phẩm chiếm tỷ lệ cao, lợi
nhuận thấp. Hiện tại mới chỉ khai thác được tới 60% năng lực mạ hiện có.
Sản xuất ống thép hiện nay chủ yếu dựa vào đơn đặt hàng của một số khách hàng
nhỏ, lẻ, hoặc những khách hàng có nhu cầu về ống thép phi tiêu chuẩn không có trên
thị trường, số lượng ít. Hiện tại mới chỉ khai thác dưới 30% năng lực cán ống nên hiệu
quả sản xuất kinh doanh thấp, thường là lỗ.
Thị trường Việt nam chưa có nhu cầu lớn về về ống thép chất lượng cao.
Cơ hội
Hiện nay, nhu cầu về hàng kết cấu thép hàn trên thị trường phía nam khoảng 16.000
tấn/ tháng, trong đó hàng kết cấu có nhu cầu mạ nhúng kẽm khoảng 6.500 tấn/tháng.
Trong tương lai, việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, viễn thông, các
khu đô thị mới ngày càng gia tăng, nhu cầu kết cấu thép hàn không ngừng tăng theo
đà phát triển của các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng và giao thông vận tải, song
hành với sự phát triển của kinh tế xã hội. Đây là một cơ hội rất tốt cho hoạt động kinh
doanh của Vingal sau này.
Mạ kẽm nhúng nóng tạo cho sản phẩm có tuổi thọ cao, do vậy, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế của đất nước, nhu cầu của khách hàng về sản phẩm mạ kẽm nhúng
nóng ngày càng gia tăng, nhất là trong các lĩnh vực: Cơ sở hạ tầng giao thông, viễn
thông, xây dựng.
Thách thức
Tình hình kinh tế thế giới hiện đang diễn biến phức tạp, lạm phát tăng, giá dầu thô, giá
nguyên vật liệu cơ bản đầu vào của sản xuất trên thị trường thế giới tiếp tục xu hướng
tăng cao phần nào đã ảnh hưởng đến nền kinh tế của Việt nam nói chung và đến hoạt
động kinh doanh của Vingal nói riêng.
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 19
Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường trong nước trong khi nguồn
nguyên vật liệu phải nhập khẩu do đó nếu tỷ giá bị biến động sẽ khiến chi phí sản xuất
bị ảnh hưởng.
Hiện nay để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, Chính phủ đã ra Nghị quyết yêu
cầu ngưng hoặc giãn tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng các công trình.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn cầu của Công ty.
Việc tiếp cận với nguồn vốn vay hiện nay rất khó khăn, chi phí lãi vay tăng cao.
Giá điện, xăng dầu và tỷ giá ngoại tệ có xu hướng tăng, ảnh hưởng lớn đến kế hoạch
sản xuất kinh doanh cũng như chi phí sản xuất của Công ty.
Công ty phải đối mặt với tính cạnh tranh ngày càng cao do trên thị trường ngày càng
xuất hiện nhiều các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mạ kẽm nhúng nóng có
quy mô lớn và được trang bị máy móc thiết bị hiện đại như Công ty TNHH Kỹ Thuật &
Xây Dựng KJ, Công ty mạ kẽm nhúng nóng Vylagal Bình Dương, King’s Grating Nhơn
Trạch…
4. 7. 2/ Kế hoạch phát triển của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi sang mô hình Công ty
cổ phần
Định hướng của Công ty
Công ty cổ phần sẽ phát huy những mặt mạnh truyền thống của công ty TNHH VINGAL, phấn đấu
ngày một tăng trưởng vững mạnh. Trong thời gian tới, Công ty cổ phần sẽ chú trọng phát triển và
sản xuất kinh doanh như sau:
Đẩy mạnh hoạt động mở rộng và tìm kiếm thị trường hàng mạ, ống thép, kết cấu thép
hàn để có sản lượng hàng hoá cao đáp ứng khai thác tối đa năng lực của thiết bị, góp
phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Thực hiện đầu tư, đổi mới công nghệ mạ kẽm nhúng nóng, áp dụng công nghệ, kỹ
thuật tiên tiến nhằm hoàn thiện chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng và góp phần bảo vệ môi trường.
Chú trọng phát triển gia công kết cấu thép hàn, tăng cường tìm nguồn hàng và nâng
cao năng lực sản xuất. Phát triển sản xuất kết cấu thép hàn là góp phần tiêu thụ sản
phẩm của khâu cán ống và mạ nhúng nóng kẽm, tận dụng cơ sở hạ tầng hiện có chưa
sử dụng tới, tạo thêm công ăn việc làm, góp phần giảm chi phí chung cho Công ty,
tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. Có thể nói: Sản xuất kết cấu thép hàn có mạ
kẽm nhúng nóng là phù hợp để hoàn thiện quá trình sản xuất khép kín của Công ty,
đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội, tạo ra nội lực mạnh để mở rộng thị phần và nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường cho Công ty.
Bổ sung thêm chức năng kinh doanh mặt hàng thép xây dựng: Các khách hàng của
Vingal hoạt động chủ yếu trong ngành xây dựng dân dụng và cầu đường vì vậy, nhu
cầu về thép xây dựng của những khách hàng này rất cao. Với lợi thế mạng lưới khách
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 20
hàng sẵn có, Vingal dự kiến sẽ bổ sung ngành nghế kinh doanh thép xây dựng để
tăng thêm lợi nhuận cho Công ty.
Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động. Tăng cường làm tốt
hơn nữa dịch vụ khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao hơn của khách
hàng.
Duy trì, cải tiến có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và nâng lên
hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2009.
Kế hoạch tài chính
a) Chỉ tiêu phát triển
Nhằm duy trì sự ổn định trong thời kỳ đầu có nhiều biến đổi, mức tăng trưởng bình quân
phấn đấu đạt khoảng 10%/năm. Trong đó, doanh thu bán thành phẩm nâng dần từ 53,4% năm
2010 lên 75% trên toàn bộ doanh thu của Công ty.
b) Nhu cầu vốn, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần dự kiến là 93.251.550.000 đồng, trong đó, Tổng Công Ty
Thép Việt Nam - CTCP sở hữu: 51 % tương đương 47.558.290.500 đồng, Công ty TNHH TM và
Sản xuất thép Việt sở hữu 10% tương đương 9.325.155.000 đồng, cổ đông khác sở hữu 39 %
tương đương 36.368.104.500 đồng.
Việc phân phối lợi nhuận được thực hiện như sau:
- Trích 10% vào quỹ khen thưởng phúc lợi
- Trích 15% vào quỹ đầu tư phát triển sản xuất
- Phần còn lại dùng để chia cổ tức.
Cổ tức hàng năm dự kiến chia: Năm 2012: 10%/năm, năm 2013 : 11%/năm, năm 2014:
12%/năm
Các biện pháp thực hiện kế hoạch
Trên cơ sở định hướng chiến lược và kế hoạch phát triền nêu trên, Công ty cần có những biện
pháp thực hiện như sau:
a. Về quản trị nhân lực
Đổi mới phương thức quản trị doanh nghiệp theo hướng phân quyền cụ thể cho từng cấp
quản trị. Giao đơn giá tiền lương đến từng bộ phận, chế độ lương thưởng gắn liền với
chức danh và hiệu quả công việc của từng cán bộ công nhân viên.
Tái cấu trúc lại Công ty theo hướng tinh gọn bộ máy quản lý, điều hành, có chuyên môn
và nghiệp vụ phù hợp với ngành nghề hoạt động của Công ty, kết hợp số cán bộ - nhân
viên có kinh nghiệm, có đạo đức tốt với nhân viên trẻ được đào tạo cơ bản.
Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của người lao động trong Công Ty để họ có thể
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 21
chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu của sản xuất. Tạo ra nguồn nội lực đủ mạnh trong
Công ty nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của sản xuất.
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ đáp ứng cho sản xuất hiện tại và phù hợp
sự phát triển trong tương lai.
Quan tâm thu hút nguồn nhân lực ngoài Công ty có năng lực, kinh nghiệm và phù hợp với
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Áp dụng các chính sách ưu đãi cho từng
trường hợp cụ thể. Tiêu chí tuyển dụng dựa trên tố chất, năng lực và đạo đức của từng
ứng cử viên.
Khuyến khích các hoạt động đoàn thể quần chúng nhằm tạo tinh thần tốt cho người lao
động. Có các biện pháp đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người lao động để họ yên tâm
ổn định làm việc, tạo hiệu quả tốt cho quy trình sản xuất kinh doanh.
b. Về máy móc thiết bị
Bổ sung trang thiết bị nhằm hoàn thiện hơn nữa dây chuyền sản xuất.
Bộ phận sản xuất kết cấu thép hàn: Chú trọng đầu tư kịp thời trang thiết bị và máy móc,
nhà xưởng cần thiết phù hợp theo sự phát triển của gia công kết cấu thép hàn nhằm tạo
ra sự đột phá cho lĩnh vực này.
Phân xưởng mạ:
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong mạ kẽm nhúng nóng từ khâu tẩy rửa xử lý bề mặt
tới khâu mạ. Tất cả nhằm tạo ra một sản phẩm chất lượng cao hơn hẳn, thân thiện với
môi trường và hạ giá thành sản phẩm.
- Trang bị thêm 03 cầu trục để cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động và nâng
cao năng suất lao động.
Phân xưởng cán ống
- Hoàn thiện hệ thống điều khiển điện của dây chuyền cán ống.
- Mở rộng nhà xưởng và trang bị thêm 02 cầu trục
c. Về năng lực sản xuất
Không ngừng phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm.
Làm tốt công tác chuẩn bị sản xuất, giữ nghiêm kỷ luật lao động và kỷ luật công nghệ,
tăng cường tiết kiệm vật tư và năng lượng, giảm chi phí sản xuất và giảm phế phẩm.
d. Về chính sách bán hàng, marketing
Có chính sách khách hàng phù hợp, mang lại quyền lợi hợp lý cho khách hàng. Thường
xuyên và tăng cường tạo mối quan hệ thân thiện với khách hàng. Xúc tiến tạo mối quan
hệ với các đối thủ cạnh tranh và cố gắng kiến tạo thành mối quan hệ của bạn nghề.
Phòng kinh doanh tăng cường tìm kiếm nguồn hàng.
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 22
- Về hàng mạ: nỗ lực tiếp cận các công trình trọng điểm Quốc gia, các Ban quản lý dự
án các đường cao tốc, các đường giao thông đường bộ huyết mạch, các dự án cầu
đường, cầu cảng, các dự án truyền tải điện, các công ty chuyên sản xuất hàng kết cấu
lớn có nhu cầu mạ.
- Ống thép và sản phẩm kết cấu thép hàn: Tìm kiếm và tiếp xúc, giới thiệu sản phẩm tới
các Tổng công xây dựng, các nhà thầu và đầu tư trong lĩnh vực xây dựng để tiêu thụ.
Ngoài những khách hàng nước ngoài hiện tại, bằng nhiều biện pháp tìm kiếm các đối tác
nước ngoài để tăng cường nguồn hàng xuất khẩu hàng ống thép hàn, hàng kết cấu thép
hàn và mạ kẽm nhúng nóng.
e. Các vấn đề khác:
Thực hiện tốt quản trị tài chính, công việc thu nhận thông tin, số liệu kế toán từ cơ sở đến
việc cập nhật, tổng hợp, phân tích, báo cáo, lưu trữ của phòng kế toán.
Theo dõi công nợ phải thu khách hàng một cách chặt chẽ, đốc thúc khách hàng trả nợ
đúng hạn tránh bị chiếm dụng vốn.
Quản lý, luân chuyển, dự trữ hàng tồn kho một cách hợp lý
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức Đảng và công đoàn hoạt động tốt để góp sức
cùng Hội đồng quản trị và Ban giám đốc thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh sau khi chuyển
đổi sang mô hình Công ty Cổ phần.
Hệ thống chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh 3 năm sau khi
chuyển đổi sang mô hình Công ty Cổ phần
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Doanh thu (tr.đ) 235.440 270.756 298.000
Doanh thu bán hàng thành phẩm 141.327 162.454 178.540
Doanh thu dịch vụ gia công 87.113 100.179 110.260
DT bán phế liệu thu hồi từ QTSX 7.000 8.123 9.200
Giá vốn 204.473 235.278 258.947
Chi phí BH&QL 14.970 17.696 19.500
Chi phí tài chính và chi phí khác 1.100 1.500 2.000
Lợi nhuận trước thuế (tr.đ) 14.627 16.282 17.553
Thuế TNDN phải nộp (tr.đ) 2.194 2.442 2.633
Lợi nhuận sau thuế (tr.đ) 12.433 13.840 14.920
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 23
4. 8. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
Dưới góc độ của tổ chức tư vấn, Công ty TNHH Chứng khoán ACB đã thu thập các thông
tin, tiến hành các nghiên cứu phân tích và đánh giá cần thiết về hoạt động kinh doanh của Công ty
cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal cũng như lĩnh vực kinh doanh mà Công ty
đang hoạt động.
Nếu không có những diễn biến bất thường gây ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty,
các dự án của Công ty diễn ra theo đúng tiến độ thì kế hoạch lợi nhuận mà Công ty đã đề ra trong
giai đoạn 2012 - 2014 là có tính khả thi.
Chúng tôi cũng xin lưu ý rằng, các ý kiến nhận xét nêu trên được đưa ra dưới góc
độ đánh giá của một tổ chức tư vấn, dựa trên những cơ sở thông tin được thu thập có chọn lọc và dựa trên lý thuyết về tài chính chứng khoán mà không hàm ý bảo đảm giá trị của
chứng khoán cũng như tính chắc chắn của những số liệu được dự báo. Nhận xét này chỉ mang tính tham khảo với nhà đầu tư khi tự mình ra quyết định đầu tư.
4. 9. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của tổ chức bán đấu giá
– Không có.
4. 10. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới tổ chức bán đấu giá
– Không có.
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 24
PHẦN V
CỔ PHIẾU CHÀO BÁN
5. 1. Loại chứng khoán : cổ phiếu phổ thông
5. 2. Mệnh giá : 10.000 đồng/cổ phần
5. 3. Tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán : 3.636.810 cổ phần
5. 4. Giá chào bán dự kiến
Đấu giá công khai ra công chúng với mức giá khởi điểm là 10.050 đồng/cổ phần
5. 5. Phương thức phân phối
Chào bán cho các nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá công khai ra công chúng.
5. 6. Thời gian và địa điểm tổ chức đấu giá
5.6.1 Địa điểm tổ chức đấu giá
Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM
5.6.2 Thời gian tổ chức đấu giá
Theo Quy chế bán đấu giá do Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban
hành.
5. 7. Phương thức thực hiện đăng ký mua cổ phiếu
Tổ chức chào bán (SCIC) sẽ thực hiện việc công bố việc chào bán trên các phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định hiện hành của pháp luật về Chứng khoán và Thị trường Chứng
khoán, sau đó tiến hành cho các nhà đầu tư đăng ký thực hiện
5. 7. 1/ Đăng ký mua cổ phiếu của các nhà đầu tư tham gia đấu giá
Đối tượng tham gia đấu giá
Đối tượng tham gia đấu giá là tất cả các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước (gọi
tắt là nhà đầu tư) có đủ điều kiện tham dự theo quy định.
Điều kiện tham dự đấu giá
Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Có đơn đăng ký tham gia đấu giá và nộp đúng thời hạn quy định.
– Nộp đủ tiền đặt cọc theo quy định.
– Có các giấy tờ liên quan.
Đối với cá nhân trong nước:
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 25
– Có chứng minh nhân dân, giấy tờ tùy thân hợp lệ.
– Trường hợp người tham gia đấu giá ủy quyền cho người khác tham dự cuộc đấu giá thì
phải có văn bản ủy quyền hợp lệ.
– Kê khai địa chỉ cụ thể, rõ ràng.
Đối với tổ chức trong nước:
– Người đại diện hợp pháp cho tổ chức tham dự đấu giá phải có các giấy tờ như quy
định. Trường hợp người đứng đầu đơn vị trực tiếp đăng ký thì phải xuất trình quyết định
bổ nhiệm (thay cho giấy ủy quyền).
– Bản sao hợp lệ văn bản chứng minh tư cách pháp lý của tổ chức đó (giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập … )
Đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài:
– Nhà đầu tư nước ngoài gồm: 1) Người không cư trú là tổ chức kinh tế tài chính nước
ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài; 2) Người không cư trú là người nước ngoài
không thường trú ở Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài; 3) Người cư trú là người
nước ngoài thường trú ở Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài cần có:
Bản sao Hộ chiếu / CMND.
Giấy ủy quyền hợp lệ (nếu có).
Và phải mở tài khoản tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam. Mọi hoạt động liên quan đến
mua cổ phần đều phải thông qua tài khoản này.
5. 7. 2/ Thời gian và địa điểm đăng ký và nộp tiền cọc
Thời gian làm thủ tục đăng ký: Theo Quy chế bán đấu giá do Sở Giao dịch Chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh ban hành.
Lịch trình thực hiện cụ thể và những điều chỉnh về thời gian (nếu có) liên quan đến đợt
chào bán sẽ được thông báo đến các nhà đầu tư trước ngày thực hiện bán đấu giá.
5. 7. 3/ Nguyên tắc xác định giá bán
Kết quả đấu giá bán cổ phần được xác định theo nguyên tắc:
– Những người trả giá cao hơn được quyền ưu tiên mua cổ phần trên cơ sở số lượng cổ
phần đăng ký mua và số lượng cổ phần được chào bán. Trường hợp người bỏ giá cao
nhất có số lượng cổ phần đăng ký mua ít hơn số cổ phần được chào bán thì số cổ
phần còn lại được xét bán cho người có mức giá liền kề. Nếu số cổ phần vẫn còn thì
tiếp tục thực hiện nguyên tắc trên.
– Trường hợp những người tham gia đấu giá trả giá bằng nhau nhưng số lượng cổ phần
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 26
chào bán ít hơn tổng số cổ phần đăng ký mua thì quyền mua cổ phần của các bên
được xác định trên cơ sở:
Số cổ phần từng nhà đầu tư đăng ký mua giá bằng nhau Số cổ phần nhà đầu tư được mua
= Số CP còn lại chào bán
x Tổng số CP các nhà đầu tư đký mua giá bằng nhau
5. 7. 4/ Lập và nộp phiếu tham dự đấu giá
Nhà đầu tư tự điền Phiếu tham dự đấu giá. Phiếu tham dự đấu giá hợp lệ là:
– Phiếu do Tổ chức bán đấu giá cấp;
– Có đóng dấu treo của nơi cấp phiếu và đảm bảo: điền đầy đủ, rõ ràng các thông tin
theo quy định;
– Phiếu không được tẩy xoá hoặc rách nát;
– Giá đặt mua không thấp hơn giá khởi điểm;
– Tổng số cổ phần đặt mua tối đa bằng mức đăng ký;
– Phiếu tham dự đấu giá phải được bỏ trong phong bì có chữ ký của nhà đầu tư trên
mép dán phong bì theo quy định;
Nhà đầu tư bỏ phiếu kín theo đúng thời hạn quy định tại các Đại lý đấu giá, nơi nhà đầu tư
làm thủ tục đăng ký theo Quy chế bán đấu giá do Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành.
Trường hợp phiếu tham dự đấu giá bị rách nát, tẩy xoá: Nhà đầu tư phải làm Đơn, đổi,
cấp lại phiếu tham dự đấu giá theo mẫu quy định sau khi đã nộp phiếu cũ. Trường hợp nhà đầu tư
mất phiếu: Nhà đầu tư phải làm đơn (theo mẫu quy định) đề nghị đại lý cấp lại phiếu mới và phiếu
cũ coi như không còn giá trị.
Các quy định khác
Được quy định chi tiết và cụ thể tại Quy chế đấu giá bán phần vốn Nhà nước.
5. 8. Báo cáo kết quả chào bán
Trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc việc chào bán, SGDCK TPHCM sẽ lập báo
cáo chào bán gửi Công ty.
Cấp Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần
Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, tổ chức chào bán -
Công ty hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần cho các cổ đông.
Xử lý trường hợp cổ phiếu không bán hết
Sau khi kết thúc đợt chào bán, nếu số lượng cổ phần chào bán còn dư lại chưa phân phối
hết Công ty sẽ tiến hành thông báo về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước để xử
lý.
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 27
5. 9. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài
Theo Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tỷ lệ
tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó quy định tổ
chức, cá nhân nước ngoài mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam được nắm
giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu của công ty.
5. 10. Các loại thuế có liên quan
Công ty hoạt động có nghĩa vụ đóng thuế TNDN, theo quy định hiện hành với thuế suất
thuế TNDN doanh nghiệp phải nộp là 25%.
Các loại thuế khác, được Công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo đúng các quy định của
pháp luật.
5. 11. Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu
Theo Quy chế bán đấu giá do Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh ban hành.
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 28
PHẦN VI
CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
7. 1. Rủi ro về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng cũng như những nhân tố ảnh hưởng bất lợi cho nền kinh tế Việt Nam
đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Tốc độ tăng trưởng nhanh làm tăng sức
tiêu thụ của người tiêu dùng và làm tăng doanh thu của Công ty, ngược lại những yếu tố bất lợi
như: chỉ số tiêu dùng tăng, giá cả hàng hoá trên thế giới tăng, lạm phát cao v.v… đã ảnh hưởng
theo chiều hướng bất lợi cho kế hoạch kinh doanh của Công ty.
Trong thời gian gần đây, những biến động chung của nền kinh tế như tỷ lệ lạm phát cao,
giá xăng dầu leo thang,... đã làm cho giá cả chi phí đầu vào của Công ty tăng lên đáng kể, ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của các Công ty.
7. 2. Rủi ro về luật pháp
Hiện tại, hoạt động của Công ty chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp. Theo đánh giá
chung, trong thời gian tới rủi ro luật pháp đối với doanh nghiệp là không cao do Luật doanh nghiệp
ngày càng hoàn thiện và các văn bản hướng dẫn kèm theo đang dần được hoàn chỉnh tạo khung
pháp lý ổn định.
Bên cạnh đó việc gia nhập AFTA cũng như WTO, Việt Nam bước vào sân chơi chung của
quốc tế, do đó luật pháp của Việt Nam cũng phải có những điều chỉnh cho phù hợp với xu hướng
chung của thị trường và luật quốc tế. Điều đó sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty trong
giai đoạn hội nhập này.
7. 3. Rủi ro bất khả kháng
Một số rủi ro mang tính bất khả kháng ít có khả năng xảy ra nhưng nếu xảy ra thì sẽ tác
động đến tình hình kinh doanh của Công ty. Đó là những hiện tượng thiên tai (hạn hán, bão lụt,
động đất v.v…), chiến tranh hay dịch bệnh hiểm nghèo trên quy mô lớn.
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 29
PHẦN VII
CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI ĐỢT CHÀO BÁN
1. TỔ CHỨC TƯ VẤN
CÔNG TY TNHH CHỨNG KHOÁN ACB (ACBS)
Trụ sở : Số 107N Trương Định, Phường 6, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
ĐT : (84-8) 54.043.054
Fax : (84-8) 54.043.085
Website : www.acbs.com.vn
2. TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C)
Trụ sở : 299 Đồng Khởi, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
ĐT : (84-8) 3 8.272.295
Fax : (84-8) 3 8.272.300
Website : www.a-c.com.vn
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN Công ty Cổ phần Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal
Page 30
PHẦN VIII
THAY LỜI KẾT
Bản công bố thông tin này là một phần của hồ sơ bán đấu giá cổ phần lần đầu ra bên
ngoài của Công ty Sản xuất Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal, được cung cấp cho các nhà đầu
tư nhằm mục đích giúp các nhà đầu tư có thể tự đánh giá về tài sản, hoạt động kinh doanh, tình
hình tài chính và triển vọng của Công ty trong tương lai. Các thông tin này không hàm ý bảo đảm
giá trị của cổ phần và kết quả đầu tư vào cổ phần sau này.
Bản công bố thông tin được lập trên cơ sở các thông tin và số liệu của Công ty Sản xuất
Sản phẩm Mạ Công nghiệp Vingal cung cấp nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng
và bảo vệ quyền cũng như lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
Các nhà đầu tư nên tham khảo Bản công bố thông tin này trước khi ra quyết định tham gia
đấu giá mua cổ phần của Công ty.
Trân trọng./.
Biên Hòa, ngày 06 tháng 12 năm 2011
TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ
CÔNG TY SẢN XUẤT SẢN PHẨM MẠ CÔNG NGHIỆP VINGAL
TỔNG GIÁM ĐỐC (đã ký)
Nguyễn Xuân Sơn