báo cáo ttth

49
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh MỤC LỤC MỤC LỤC..............................................................1 I. Giới thiệu chung về Công ty xây dựng 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng...........................................3 1. Lịch sử hình thành Công ty xây dựng 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng........................................................... 3 2. Quá trình xây dựng và hoạt động của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng....................................................3 3. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng....................................................4 3.1. Ngành nghề kinh doanh............................................4 3.2. Đặc điểm về vốn, trang thiết bị.......................................5 3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất.......................................... 5 4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng....................................................6 5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các bộ phận của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng.........................................6 5.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban giám đốc........................6 5.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng ban trong Công ty 492............7 5.2.1. Phòng Kinh tế – kế hoạch..........................................7 5.2.2. Phòng Kỹ thuật – thi công.........................................8 5.2.3. Phòng tài chính – kế toán.........................................8 5.2.4. Phòng chính trị.................................................9 5.2.5. Phòng Tổ chức lao động – hậu cần..................................10 5.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Đội xây dựng....................11 5.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều hành và Đội dự án............12 SV: Nguyễn Thị Sao Mai 1 CN Tài chính doanh nghiệp

Transcript of báo cáo ttth

Page 1: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

MỤC LỤC

MỤC LỤC................................................................................................................................................1

I. Giới thiệu chung về Công ty xây dựng 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng........................................................................................................................................................3

1. Lịch sử hình thành Công ty xây dựng 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng.........................................................................................................................................................3

2. Quá trình xây dựng và hoạt động của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng...............................................................................................................................................3

3. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng...............................................................................................................................................4

3.1. Ngành nghề kinh doanh..............................................................................................................4

3.2. Đặc điểm về vốn, trang thiết bị..................................................................................................5

3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất.........................................................................................................5

4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng...............................................................................................................................................6

5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các bộ phận của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng...............................................................................................................................6

5.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban giám đốc..................................................................6

5.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng ban trong Công ty 492..........................................7

5.2.1. Phòng Kinh tế – kế hoạch.......................................................................................................7

5.2.2. Phòng Kỹ thuật – thi công......................................................................................................8

5.2.3. Phòng tài chính – kế toán......................................................................................................8

5.2.4. Phòng chính trị.......................................................................................................................9

5.2.5. Phòng Tổ chức lao động – hậu cần......................................................................................10

5.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Đội xây dựng..........................................................11

5.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều hành và Đội dự án.........................................12

II. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng............................................................................................................................................13

1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 492 năm 2009..........................................................14

2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 492 năm 2010..........................................................15

3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 492 năm 2011..........................................................18

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 1 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 2: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

III. Phương hướng hoạt động của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng trong năm 2012...........................................................................................................................22

1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.........................................................................................................22

2. Nhiệm vụ xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện..............................................................................24

3. Nhiệm vụ xây dựng Đảng bộ............................................................................................................25

PHỤ LỤC 1: Các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh..............................................................27

PHỤ LỤC 2: Các chỉ tiêu tài sản trên Bảng cân đối kế toán..............................................................28

PHỤ LỤC 3: Các chỉ tiêu nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán........................................................30

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 2 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 3: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

I. Giới thiệu chung về Công ty xây dựng 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng

1. Lịch sử hình thành Công ty xây dựng 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn

– Bộ Quốc phòng

Tên công ty: Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc

Phòng

Giám đốc: Thiếu tá Nguyễn Tuấn Anh

Điện thoại: 04.854253

Fax : 048542758

Số ĐKKD: 111505 ngày 02/08/1993 của Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội và

được Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp lại ngày 11/05/1996 theo đăng ký kinh doanh số

110736. Hoạt động theo ủy quyền của công ty Nhà nước: Tổng công ty xây dựng

Trường Sơn.

2. Quá trình xây dựng và hoạt động của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng

Trường Sơn – Bộ Quốc phòng

Công ty xây dựng 492 thuộc Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, tiền thân là xí

nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Trụ sở được đóng tại phường Đại Kim, quận Hoàng

Mai thành phố Hà Nội.

Ngày 26 tháng 6 năm 1994, Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 374/ QĐ- QP bổ

sung ngành nghề cho phép xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, kinh doanh vật

tư thiết bị.

Ngày 4 tháng 4 năm 1996, Bộ Quốc Phòng ra quyết định số 506/ QĐ- QP đổi tên

thành Xí nghiệp xây dựng 492. Ngày 8 tháng 10 năm 1996, Bộ Quốc Phòng ra quyết

định số 1747/QĐ-QP xếp hạng xí nghiệp là doanh nghiệp hạng 1.

Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước,

ngày 29 tháng 4 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 80/2003/QĐ-BQP

về việc sáp nhập 492 vào công ty 17 đổi tên thành Công ty xây dựng 492.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 3 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 4: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

Ngày 24 tháng 4 năm 2006, theo quyết định 255/QĐ- TCT của Bộ trưởng Bộ

Quốc Phòng quyết định điều chuyển nguyên trạng Công ty xây dựng 492 về trực thuộc

Tổng công ty xây dựng Trường Sơn từ ngày 1 tháng 5 năm 2006.

Hiện nay được gọi dưới cái tên : Công ty 492, Công ty có tư cách pháp nhân, có

con dấu, có tài khoản tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng. Đồng thời Công ty có mã số thuế,

giấy phép kinh doanh do thành phố Hà Nội cấp. Đây là doanh nghiệp kinh tế quốc

phòng thực hiện hai nhiệm vụ là xây dựng kinh tế và nâng cao tiềm lực quốc phòng. Mọi

hoạt động kinh doanh thực hiện theo chứng chỉ hành nghề do Bộ xây dựng cấp và đăng

ký kinh doanh do trọng tài kinh tế Hà Nội cấp.

3. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng

Trường Sơn – Bộ Quốc phòng

3.1. Ngành nghề kinh doanh

Nhắc đến Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng trường Sơn – Binh đoàn 12,

chúng ta có thể nhắc đến một số công trình như : Đường tuần tra biên giới ở Điện Biên,

Na Ngoi Nghệ an hay nhà chung cư cao cấp Hoàng Liệt, nhà Binh đoàn 15 ở Gia Lai, dự

án 4 cầu ở tỉnh Điện Biên cũng như các công trình ở một số hạng mục công trình thủy

điện Lai Châu, các công trình phía Nam, chợ Nguyên Bình… Như vậy có thể thấy ngành

nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty 492 bao gồm :

– Xây dựng các công trình giao thông, công nghiệp, dân dụng hay thủy lợi.

– Đầu tư xây dựng công trình giao thông theo hình thức BOT, BT.

– Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tong đúc sẵn.

– Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải.

– Xây dựng một số đường dây và các trạm điện.

– Thí nghiệm vật liệu xây dựng.

– Kinh doanh bất động sản.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 4 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 5: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

3.2. Đặc điểm về vốn, trang thiết bị

Là một đơn vị hoạt động trên lĩnh vực xây dựng nên chiếm phần lớn trong tổng

tài sản của Công ty là tài sản cố định. Trong đó, thiết bị máy móc chiếm 60% tổng giá trị

tài sản cố định của Công ty, phương tiện vận tải chiếm 32%, còn lại là thiết bị văn

phòng... Máy móc thiết bị của Công ty mang đặc trưng của ngành xây dựng như: trạm

trộn bê tông, trạm nghiền, máy trộn bê tong; các loại ô tô vận chuyển : ô tô MazBen, xe

KAMA, xe tải thùng KAMAZ, ô tô cấu KPAZ, xe bom chở bê tông, xe tưới nhựa; các

thiết bị thi công : máy rải, máy nén khí, máy lu, máy xúc…

3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất

Việc tổ chức sản xuất các đơn vị xây dựng luôn mang tính đặc thù riêng về sản

phẩm. Hoạt động xây dựng diễn ra dưới các điều kiện thiếu tính ổn định, gắn với đặc

điểm thi công và giai đoạn thi công nên việc sản xuất được phân bố theo các đội xây

dựng thi công, dưới hình thức khoán thi công. Bao gồm 6 đội: Đội 921, Đội 922, Đội

923, Đội 926, Đội 928, Đội 929. Với việc tổ chức lực lượng thi công thế này, Công ty đã

tạo được tính hiệu quả, đảm bảo chất lượng công trình. Bởi lẽ mỗi công trình lại có một

đặc điểm thi công khác nhau, tương ứng với khoảng thời gian xây dựng khác nhau, số

nhân công khác nhau…

Các đội trực thuộc được Công ty cho phép thành lập bộ phận quản lý độc lập;

được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị hoặc thuê ngoài nhưng phải đảm bảo tiến độ

thi công. Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân, chỉ có Công ty có tư cách

pháp nhân. Công ty đảm nhận mọi quan hệ đối ngoại với các ban ngành, tổ chức khác.

Mỗi đội sẽ được giao cho một số vốn nhất định.

Quá trình sản xuất diễn ra với số lượng lớn công nhân và nguyên vật liệu phục vụ

thi công. Đó là đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, tiến sĩ, thạc sĩ, kỹ sư, kiến trúc sư, cử

nhân trình độ cao, có kiến thức quản lý kinh tế - kỹ thuật. Bên cạnh đó là đội ngũ công

nhân lành nghề. Vì các sản phẩm xây dựng diễn ra ngoài trời nên việc tổ chức đảm bảo

an toàn lao động cho công nhân là vô cùng cần thiết như : trang bị mũ bảo hiểm trong

quá trình xây dựng công trình, quần áo bảo hộ, dây thắt an toàn… cũng như việc quan

tâm tới nơi ăn ở trên công trường, đảm bảo sức khỏe cho người lao động.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 5 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 6: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

4. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng

Trường Sơn – Bộ Quốc phòng

5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các bộ phận của Công ty 492 – Tổng công ty

xây dựng Trường Sơn – Bộ Quốc phòng

5.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban giám đốc

Ban giám đốc bao gồm:

– Giám đốc

– Phó giám đốc kỹ thuật

– Phó giám đốc chính trị.

Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi họat động của công ty theo chế độ một

thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước cấp trên về công ty và đại diện cho mọi quyền lợi

và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật.

Các Phó giám đốc có trách nhiệm quản lý và tham mưu cho giám đốc về các công

việc chung của công ty thuộc quyền hạn và chức năng được giao của mình.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 6 CN Tài chính doanh nghiệp

Ban giám đốc

Phòng

kinh tế

- tài

chính

Phòng

kỹ

thuật –

thi

công

Phòng

kế toán

– tài

chính

Phòng

chính

trị

Phòng tổ

chức lao

động –

hậu cần

Ban

điều

hành

đội, dự

án

Đội 926 Đội 928Đội 923Đội 922Đội 921 Đội 929

Page 7: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

5.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng ban trong Công ty 492

5.2.1. Phòng Kinh tế – kế hoạch

Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc Công ty về thị trường việc làm; kế hoạch sản

xuất; hạch toán nội bộ; quản lý xe- máy, thiết bị và vật tư. Phòng Kinh tế – tế hoạch có

các nhiệm vụ sau:

– Nắm bắt thông tin, tổng hợp phân tích và tham mưu cho Giám đốc công ty về

việc làm. Thực hiện việc làm thầu, nộp thầu, mở thầu, canh thầu.

– Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Theo dõi, kiểm tra,

chỉ đạo các đội thực hiện theo kế hoạch đề ra.

– Tổng hợp báo cáo kết quả sản xuất – kinh doanh tháng, quý, năm.

– Lập và thống nhất giá dự toán thi công nội bộ của từng công trình với đội xây

dựng. Chuẩn bị các quyết định giao nhiệm vụ cho các đội.

– Chuẩn bị nội dung hợp đồng để ký kết với đối tác như: chủ đầu tư, thầu chính,

thầu phụ, liên doanh. Thanh toán khối lượng chia thầu lại cho thầu phụ, thanh lý các hợp

đồng kinh tế đã ký kết khi hoàn thành.

– Tổ chức công tác xét duyệt và quyết toán kết quả sản xuất kinh doanh theo

quý, năm.

– Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn hàng năm. Theo dõi tình

trạng kỹ thuật, tình hình sử dụng, sửa chữa thiết bị các đội.

– Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đội sử dụng trang thiết bị phục vụ thi công

đảm bảo an toàn, đúng mục đích, phát huy hết tính năng, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

– Kiểm tra các hợp đồng mua bán vật tư, thuê thiết bị về giá cả, chất lượng,

chủng loại. Đảm bảo cung cấp một số loại vât tư chính cho các công trình trọng điểm

hoặc các vật tư đặc thù. Kiểm tra công tác quản lý, sử dụng vật tư trong thi công.

– Tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, sử dụng vật tư, xe máy thiết

bị. Phát hiện các vấn đề và đề xuất hướng giải quyết.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 7 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 8: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

– Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc về kế hoạch

phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.

– Quản lý, lưu trữ toàn bộ hợp đồng kinh tế, tài liều, hồ sơ đấu thầu, thanh quyết

toán, lý lịch xe máy.

5.2.2. Phòng Kỹ thuật – thi công

Đây là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về quản lý chất lượng; kỹ – mỹ thuật;

tiến độ và khối lượng thi công. Nghiên cứu các biện pháp thi công hợp lý để giảm giá

thành, đảm bảo chất lượng và thời gian thi công.

– Chủ trì cùng đội xây dựng, lập biện pháp thi công và tiến độ thi công theo hợp

đồng đã ký kết, báo cáo chủ đầu tư phê duyệt trước khi triển khai.

– Kiểm tra công tác chuẩn bị trước khi thi công, kiểm tra bản vẽ thiết kế, khối

lượng thiết kế, phát hiện sai sọt để có biện pháp xử lý kịp thời.

– Đôn đốc kiểm tra kỹ thuật, chất lượng tiến độ thi công các công trình, công tác

làm hồ sơ nghiệm thu; hoàn công; thanh toán, quyết toán công trình. Trực tiếp làm hồ sơ

nghiệm thu; hoàn công; thanh toán, quyết toán những công trình trọng điểm khí được

Giám đốc giao.

– Chủ trì công tác nghiệm thu nội bộ, xác định khối lượng thi công tháng, quý,

năm, đánh giá chất lượng kỹ thuật – mỹ thuật từng hàng mục công trình.

– Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định, quy trình, quy phạm trong thi

công xây lắp, nghiên cứu áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ thuật và công nghệ mới vào thi

công.

5.2.3. Phòng tài chính – kế toán

Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về: quản lý, sử dụng và huy động các nguồn

tiền vốn; về tổ chức hệ thống kế toán từ Công ty đến đội sản xuất. Thực hiện tổng hợp,

phân tích, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

– Xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 8 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 9: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

– Khai thác các nguồn vốn, kinh phí phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh

và hoạt động của Công ty; quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.

– Tổ chức công tác kế toán và công tác hạch toán sản xuất kinh doanh trong

Công ty, kiểm tra công tác kế toán và hạch toán của các đôi. Hướng dẫn kiểm tra ghi

chép sổ sách chứng từ, hóa đơn kịp thời, chính xác, đúng quy định.

– Thực hiện công tác quyết toán tài chính năm.

– Tổ chức thực hiện luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các chế độ quy định về

công tác tài chính đối với doanh nghiệp.

– Tiến hành phân tích tình hình tài chính, hạch toán lỗ lãi và dự báo tình hình tài

chính và các nhân tố tác động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tài chính của công ty.

– Thực hiện công tác báo cáo tài chính đối với cấp trên và các cơ quan chức

năng Nhà nước có liên quan.

– Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc sử dụng tiền vốn, tài sản ở các đội xây dựng

để đồng vốn và tài sản của Công ty được sử dụng đúng mục đích, an toàn và có hiệu

quả.

– Phối hợp cùng các bộ phận khác trong công tác quyết toán tài chính quý, năm.

Kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của chứng từ hóa đơn để quyết toán chi phí cho

các đội xây dựng, lưu trữ các loại chứng từ kế toán theo quy định.

5.2.4. Phòng chính trị

Là bộ phận đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị, tham mưu đề xuất Đảng

ủy quyết định những nội dung công tác Đảng, công tác chính trị giúp Giám đốc tổ chức

triển khai thực hiện các mặt công tác Đảng, công tác chính trị trong Công ty.

– Nghiên cứu, đề xuát nội dung, biện pháp và hướng dẫn thực hiện kiểm tra việc

thực hiện các nội dung công tác Đảng, công tác chính trị trong Công ty.

– Xây dựng kế hoạch và trực tiếp tiến hành các nội dung công tác giáo dục

chính trị, quản lý tư tưởng, tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng, văn hóa thể thao

trong Công ty.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 9 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 10: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

– Hướng dẫn, kiểm tra về công tác xây dựng Đảng của các chi ủy, chi bộ trong

Đảng bộ Công ty.

– Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị tiến hành công tác bảo vệ an ninh; xây

dựng các cơ quan, đơn vị trong sạch về chính trị, an toàn về mọi mặt.

– Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị tiến hành công tác dân vận, tuyên truyền

đặc biệt.

– Nghiên cứu, đề xuất với cấp trên về chế độ chính sách có liên quan đến quân

đội, hậu phương quân đội; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác chính

sách trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền.

– Hướng dẫn, kiểm tra về xây dựng các tổ chức quần chúng; thực hiện quy chế

dân chủ ở các cơ quan, đơn vị.

– Hướng dẫn tiến hành công tác Đảng, công tác chính trị trong các nhiệm vụ.

– Quản lý số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ; tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho

đội ngũ cán bộ, nhân viên.

– Phân phối, quản lý, sử dụng kinh phí, vật tư, công tác Đảng – công tác chính

trị và hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí, vật tư, trang thiết bị công tác

Đảng – công tác chính trị theo đúng quy định đối với các cơ quan, đơn vị trong Công ty.

5.2.5. Phòng Tổ chức lao động – hậu cần

Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức xây dựng lực lượng;

công tác lao động tiền lương và chế độ chính sách của người lao động; công tác tuyển

dụng, quản lý lao động, huấn luyện, đảm bảo hậu cần đời sống; công tác văn thư lưu trữ

và thực hiện công tác dân vận của cơ quan Công ty.

– Tham mưu xây dựng biên chế tổ chức lục lượng, sắp xếp tổ chức theo chủ

trương của Đảng ủy, chỉ huy Công ty để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời

kỳ.

– Quản lý hồ sơ, quản lý quân số trong biên chế; chỉ đạo theo dõi và nắm tình

hình sử dụng lao đông thời vụ, công việc ở các đơn vị.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 10 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 11: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

– Nghiên cứu chế độ, chính sách của nhà nước và cấp trên, đề xuất thực hiện

các chế độ chính sách đối với người lao động.

– Xây dựng kế hoạch quỹ lương sản xuất; tiền lương hang tháng, quý, năm.

Hướng dẫn, kiểm tra việc chi trả lương cho người lao động.

– Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện về công tác an toàn và bảo hộ lao động.

– Tổ chức huấn luyện quân sự, duy trì trực ban, trực chiến của các đơn vị và cơ

quan.

– Tham mưu phương án tác chiến, sãn sang chiến đấu khi được giao nhiệm vụ;

phương án phòng chống lụt bão trên đại bàn đóng quân và thi công.

– Phối hợp với cơ quan, đơn vị tại địa phương giải quyết các vụ việc xảy ra liên

quan đến đơn vị về mất an toàn lao động hay an ninh trật tự.

– Tổ chức thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn các quy định, chế độ về đảm bảo đời

sống, nơi ăn ở, quân trang cho cán bộ, nhân viên trong đơn vị.

– Đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe, phòng chữa bệnh, công tác vệ sinh môi

trường, phòng chống dịch bệnh.

– Thực hiện chính sách hậu phương quân đội đối với cán bộ, nhân viên của cơ

quan Công ty. Quản lý, kiểm tra việc sử dụng cơ sở, vật chất, doanh trại, đất đai của các

đơn vị và cơ quan công ty; con dấu, công văn tài liệu an toàn.

5.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Đội xây dựng

Chức năng, nhiệm vụ:

– Trực tiếp tổ chức lực lượng thi công xây lắp công trình theo nhiệm vụ kế

hoạch Công ty giao. Tuân thủ quy trình, quy phạm, đúng thiết kế được duyệt. Đảm bảo

đời sống cán bộ công nhân viên trong đội và có tích lũy.

– Giữ vững địa bàn được phân công bằng tiến độ và chất lượng công trình. Có

biện pháp thi công hợp lý, tiết kiệm, thi công có hiệu quả.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 11 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 12: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

– Chịu trách nhiệm chính trong việc hoàn công, thanh quyết toán công trình trừ

những công trình Giám đốc giao cho phòng kỹ thuật thi công trực tiếp làm.

Quyền hạn:

Được phép thuê lao động bên ngoài theo công việc hoặc thời vụ khi thiếu lao

động; thiết bị xe máy để thi công, cho thuê khi dư thừa năng lực; chủ động khai thác các

nguồn vật tư cho thi công.

Trách nhiệm

Xây dựng biện pháp tổ chức thi công, dự toán thi công trình cấp có thẩm quyền.

Kiểm tra xem xét hồ sơ thiết kế kỹ thuật, khối lượng, dự toán công trình. Tuân thủ quy

trình quy phạm thi công đồng thời chủ động thanh toán, quyết toán thu hồi công nợ để

có vốn cho sản xuất kinh doanh.

5.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều hành và Đội dự án

Chức năng nhiệm vụ của Ban điều hành sẽ được cụ thể hóa bằng các quyết định

giao nhiệm vụ. Về cơ bản chức năng nhiệm vụ của các Ban điều hành là nhiệm vụ của

cơ quan Công ty trực tiếp tại một công trình.

Các đội dự án thành lập chỉ có bộ khung để thực thi một công trình cho đến hoàn

thành bảo hành. Chức năng, nhiệm vụ cũng như các Đội xây dựng khi thực hiện nhiệm

vụ.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 12 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 13: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

I. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng

Trường Sơn – Bộ Quốc phòng

Công ty 492 là đơn vị mới thành lập của Tổng Công ty nên bước đầu cũng gặp rất

nhiều khó khăn về cơ sở vật chất so với các Công ty khác. Trong những năm qua, để

khắc phục khó khăn, Đảng bộ đã quán triệt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật

của Nhà nước và các quy chế quy định của cấp trên. Từ đó đề ra những chiến lược phát

triển đúng đắn, đẩy mạnh xây dựng cơ bản, trong đó ,xây dựng là chủ yếu, cùng với đó

là phát triển giao thông thủy lợi có quy mô phù hợp với năng lực hiện có của đơn vị.

Tăng cường củng cố cơ quan, đầu tư xây dựng cấp đội về mọi mặt, xây dựng và củng cố

lại tổ chức con người. Đến nay các đội đều đầy đủ thiết bị xây dựng nhà từ 5-7 tầng như:

vận thăng, máy trộn bê tông, máy trộn vữa, máy ép cọc, máy cẩu ... Đồng thời từng bước

đầu tư các thiết bị làm đường như: máy xúc, máy ủi, máy trộn ...

Từ  khi thành lập cho tới nay, Công ty 492 đã tiến hành thi công và bàn giao

nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lượng cao, bàn giao đúng

tiến độ, giá cả hợp lý nên tạo được uy tín đối với khách hàng trên thị trường.

Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện của cả nước, Công ty 492 có những

chuyển biến tích cực trong việc đổi mới phương thức lãnh đạo, điều hành sản xuất tạo ra

nền nếp làm việc mới, có bài bản ... đáp ứng sự phát triển của Công ty, sản xuất kinh

doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường.

Trong những năm qua Công ty từng bước mở rộng địa bàn, phạm vi hoạt động

sản xuất kinh doanh tới các công trình của Bộ Tài chính, Bộ Quốc Phòng như: các trạm

văn phòng ở tỉnh Nghệ An, tỉnh Thanh Hoá, Hà Nội, Hà Tây, Viện quân y 108, Viện y

học dân tộc quân đội, các công trình giao thông thủy lợi, nhà ga sân bay Savanakhet

nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Đồng thời Công ty còn tham gia đấu thầu, tham

gia công trình vừa và nhỏ để cải thiện đời sống cho cán bộ chiến sĩ trong đơn vị nâng

cao uy tín của Công ty.

Hiện nay, với sự hoạt động tầm cỡ, Công ty có 305 lao động, trong đó có 29 sĩ

quan, 50 quân nhân chuyên nghiệp..., Công ty vẫn luôn đảm bảo công ăn việc làm

thường xuyên, thêm hợp đồng làm việc ngắn hạn với lao động ngoài xã hội phục vụ cho

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 13 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 14: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

những công trình lớn, phức tạp, yêu cầu công nghệ và kỹ thuật thi công cao nên số công

nhân viên ngoài biên chế có tới 800 người.

Công ty có nhiều thuận lợi trong giao dịch với khách hàng, từng cán bộ công

nhân viên đều phấn khởi tin vào tập thể lãnh đạo và từng bước nâng dần tính kỉ luật ý

thức trách nhiệm, tinh thần hăng say nghề nghiệp để xây dựng đơn vị ngày càng lớn

mạnh.

1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 492 năm 2009

Trong năm 2009, kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty như sau:

– Giá trị sản xuất: 41.015 tỷ đồng, đạt 81.5% kế hoạch năm.

– Giá trị nghiêm thu đạt: 45.229 tỷ đồng, đạt 87.1% kế hoạch năm.

– Giá trị thanh toán đạt: 40.144 tỷ đồng (trong đó: năm 2009 là 27.545 tỷ đồng,

nợ cũ là 14.599 triệu đồng).

– Nộp ngân sách: 4.442 tỷ đồng (trong đó: nộp địa phương 2.896 tỷ đồng, nộp

Tổng công ty 1.547 tỷ đồng).

– Thu nhập bình quân: 2.629487 triệu đồng/người/tháng.

Năm 2009, trong điều kiện thiếu việc làm trầm trọng, chỉ đảm bảo đủ việc làm

cho 2/4 đội, 2/4 đội còn lại phải chờ việc; được sự tạo điều kiện của Tổng công ty, đến

quý IV, cả 4/4 đội đều có việc làm. Một số công trình tuy triển khai nhưng tiến độ còn

chậm do vướng mặt bằng, nơi có việc thì thiếu vốn sản xuất, thi công cầm chừng, phần

lớn giá trị sản lượng năm 2009 tập trung thi công vào cuối quý IV.

Công tác nghiệm thu, thanh toán, thu hồi công nợ, thu nộp ngân sách được cấp

chi ủy, chỉ huy quan tâm: thanh toán được 40.144 tỷ đồng, thu hồi nợ cũ từ 2008 trở về

trước được 14.599 tỷ đồng. Đồng thời lập hồ sơ thanh toán bù giá theo chế độ Nhà nước

4 công trình có giá trih 4.024 tỷ đồng (bao gồm: dự án Nam sông Hậu 2 938 tỷ đồng, N2

– Long An 482 triệu đồng, Cảng cá Lạch Hới 372 triệu đồng; BHXH Quỳnh Nhai 232

triệu đồng).

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 14 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 15: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

Công tác quản lý tài chính, cấp phát sử dụng vốn sản xuất và công tác hạch toán

nội bộ được đổi mới; việc thực hiện giao khoán nội bộ ở tất cả các công trình đang thi

công bước đầu phát huy được trách nhiệm của các đội trong quản lý và hạch toán, hiệu

quả kinh tế, đảm bảo đời sống người lao động, công tác báo cáo thống kê, quyết toán nội

bộ bước đầu có chuyển biến. Tập trung chỉ đạo và đầu tư cho công tác nghiệm thu thanh

toán các công trình để đáo nợ vốn vay ngân hang, giải quyết dứt điểm các khoản vay quá

hạn. Công tác tiền lương đã có bước đổi mới trong thực hiện cơ chế khoán để khuyến

khích và tăng thu nhập cho người lao động.

Bên cạnh những kết quả trên, trong năm 2009 Công ty còn có một số tồn tại, hạn

chế sau:

– Lãnh đạo công tác tìm việc chưa đạt kết quả, năm trước chưa có việc gối cho

năm sau nên các đội thiếu việc kéo dài, hầu hết các đội không đủ việc làm. Công ty

không hoàn thành kế hoạch Tổng công ty giao. Năng lực cạnh tranh và năng lực sản xuất

tuy đã có nhiều tiến bộ song còn hạn chế nhiều mặt nên chưa tranh thủ được sự giúp đỡ

nhiều của cấp trên về việc làm.

– Công tác thu hồi công nợ tuy có nhiều cố gắng và đạt được kết quả nhất định

tuy nhiên, khoản nợ phải đòi khá lớn (15.8 tỷ đồng) của 29 công trình lớn, nhỏ đo tồn tại

từ nhiều năm nay, nên việc đảm bảo vốn sản xuất them khó khăn, tăng chi phí lãi vay

(năm 2009, trả lãi vay 2 330 175 000 đồng = 5.6% giá trị sản xuất).

Trong năm 2009, Ban Giám đốc Công ty đã có nhiều cố gắng nhằm khắc phục

khó khăn trên một số mặt công tác; xây dựng đơn vị ổn định về tổ chức, đổi mới cơ chế

quản lý, tăng cường thu hồi công nợ. Tuy nhiên, do khó khăn nhiều mặt, nhất là thiếu

vốn và việc làm, hạn chế về năng lực thiết bị nên Công ty không hoàn thành được kế

hoạch đã đề ra.

2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 492 năm 2010

Năm 2010 là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp từ chi bộ đến Đảng bộ Quân

đội lần thứ IX, đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có nhiều thuận lợi,

sau khi chấn chỉnh về tổ chức, biến chế, hoạt động của đơn vị đã đi vào nề nếp, phát huy

hiệu quả. Đời sống thu nhập người lao động được cải thiện cơ bản, cán bộ, công nhân

viên yên tâm công tác, xác định tốt nhiệm vụ, gắn bó đơn vị. Đối với Công ty, do hậu

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 15 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 16: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

quả mất cân đối lớn về tài chính những năm trước để lại nên đã tác động trực tiếp đến

kết quả sản xuất kinh doanh chung của đơn vị; một số công trình vướng mặt bằng như

gói thầu PK1B Quốc lộ 3 (Hà Nội – Thái Nguyên), chợ Nguyên Bình (Cao Bằng),

đường Hồ Chí Minh (đoạn Pắc Pó – Cao Bằng) đã làm đảo lộn kế hoạch sản xuất, gây

lãng phí lớn và thiếu việc cục bộ cho một số đội. Mặc dù vậy, Ban giám đốc Công ty đã

tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn, tập trung đẩy nhanh

tiến độ thi công ở những công trình có đủ điều kiện thi công, tranh thủ thời tiết thuận lợi,

động viên đơn vị lao động tăng ca, tăng giờ, bám sát chỉ tiêu kế hoạch trên giao, tập

trung lãnh đạo toàn diện trên các mặt công tác.

Trong năm 2010, Công ty đã đạt được những kết quả như sau:

– Giá trị sản xuất đạt: 81,414 tỷ đồng, bằng 101.7% kế hoạch năm và bằng

199.2% giá trị sản xuất năm 2009.

– Giá trị nghiệm thu đạt: 49.179 tỷ đồng, bằng 65.4% kế hoạch năm.

– Giá trị doanh thu đạt: 44.708 tỷ đồng, bằng 65.3% kế hoạch năm.

– Giá trị thanh toán đạt: 60.976 tỷ, bằng 86.52 kế hoạch năm.

– Lợi nhuận: 894 triệu đồng, bằng 2% doanh thu.

– Nộp ngân sách và cấp trên: 5,729 tỷ đồng (trong đó, nộp ngân sách 2.838 tỷ

đồng, nộp Bộ quốc phòng và Tổng công ty 2.891 tỷ đồng).

– Tìm việc làm đạt 138.7 tỷ đồng, bằng 173.4 kế hoạch năm.

– Thu nhập bình quân: 4.114 triệu đồng/người/tháng.

Trong năm, Công ty đã bàn giao và đưa vào sử dụng 03 công trình, với tổng giá

trị 38.8 tỷ đồng, bao gồm: thu dọn long hồ thủy điện Sơn La, đồn biên phòng Mường

Lạn (Sơn La) và trụ sở làm việc công an tỉnh Vĩnh Long.

Trong điều kiện thuận lợi và khó khăn đan xen, Ban giám đốc Công ty đã lãnh

đạo Công ty từng bước khắc phục khó khăn và tạo được sự bứt phá trong hoạt động sản

xuất kinh doanh của đơn vị. Một số công trình vướng mặt bằng và thiếu hồ sơ thiết kế

làm ảnh hưởng tới tiến độ thi công, song cơ bản đều đạt chỉ tiêu kế hoạch. Những công

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 16 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 17: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

trình trọng điểm đều được tổ chức thi công chặt chẽ đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu

quả như các hạng mục phụ trợ thủy điện Lai Châu.

Chú trọng công tác thu hồi nợ cũ và thanh toán bù giá theo quy định của Nhà

nước, trong năm 2010, Công ty đã thu hồi được 44.929 tỷ đồng, thu hồi nợ cũ được

16.047 tỷ đồng.

Tình hình tài chính ổn định, luôn đảm bảo đủ vốn phục vụ sản xuất và tiêu dùng;

quản lý tài chính, kiểm soát chứng từ chặt chẽ, việc cấp phát sử dụng vốn và công tác

hạch toán nội bộ được đổi mới; thực hiện giao khoán ở tất cả các công trình bước đầu

phát huy được trách nhiệm của các đội trong quản lý và hạch toán sản xuất, mang lại

hiệu quả kinh tế, đảm bảo đời sống người lao động, công tác báo cáo thống kê, quyết

toán nội bộ có nhiều chuyển biến tích cực. Chủ động giải quyết tốt quan hệ với cơ quan

thuế, ngân hàng và các chủ đầu tư nên việc giải ngân nhanh, giá trị tạm ứng của các công

trình lớn (24.1 tỷ đồng) góp phần quan trọng đảm bảo vốn cho hoạt động của Công ty.

Công tác vật tư, xe, máy đã chú trọng cả hai mặt đầu tư và củng cố sửa chữa xe,

máy, thiết bị hiện có, trong đầu tư luôn quan tâm tới chất lượng phù hợp với giá cả và

khả năng nguồn vốn của đơn vị. Trong năm 2010, đơn vị đã mạnh dạn đề nghị và được

Tổng công ty đầu tư tập trung 08 đầu xe, máy với tổng giá trị 11.275 tỷ đồng, chi

580.686 triệu đồng bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp xe, máy, thiết bị. Đội ngũ lái thợ, cán

bộ chuyên môn nghiệp vụ đã có nhiều cố gắng khắc phục sửa chữa kịp thời, hệ số kỹ

thuật thường xuyên đạt trên 90%, hệ số sử dụng đạt 85%.

Công tác tìm việc đã có nhiều cố gắng, năm 2010, Công ty đã ký 07 hợp đồng

kinh tế với tổng giá trị 138.7 tỷ đồng (gấp 6.8 lần so với năm 2009), việc làm có đến

31/12/2010 là 211 tỷ đồng.

Bên cạnh những thành tích đạt được, Công ty còn tồn tại một số hạn chế sau:

– Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh kết quả chưa đồng đều, một

số chỉ tiêu đạt thấp, tính hiệu quả chưa cao. Công tác quản lý, điều hành sản xuất còn bị

động, công tác hồ sơ, thủ tục chuyển bước thi công, nghiệm thu chưa được quan tâm

đúng mức, còn yếu, có công trình còn chưa đáp ứng được yêu cầu.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 17 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 18: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

– Trong năm 2010, Công ty để xảy ra 02 vụ việc mất an toàn: tai nạn giao thông

làm chết 01 người (Đội 923) và làm mất vật liệu nổ (Đội 926).

– Đời sống của cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên trong Công ty đã được cải

thiện tuy nhiên chưa đạt tiêu chuẩn của Binh đoàn.

3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 492 năm 2011

Công ty triển khai nhiệm vụ năm 2011 có những thuận lợi rất cơ bản, đơn vị ổn

định, các hoạt động đã đi vào nề nếp, phát huy hiệu quả tốt, việc làm và vốn chuyển tiếp

từ năm 2010 khá. Đầu năm 2011, Xí nghiệp đã chuyển đổi thành Công ty theo quyết

định của Bộ Quốc phòng góp phần tạo động lực và không khí mới trong toàn đơn vị.

Tuy nhiên, trong năm 2010, Công ty gặp phải một số khó khăn, thách thức nhất

định. Tác động mạnh mẽ của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã

khiến cho giá cả các mặt hàng chủ yếu và mặt bằng lãi suất ngân hàng tăng cao, thực

hiện Nghị Quyết 11 – NQ/CP của Chính phủ, Chỉ thị số 10 – CT/BQP của Bộ quốc

phòng, để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện

chính sách tài khóa thắt chặt, giảm đầu tư công nên một số dự án Công ty đang thi công

phải đình hoãn, giãn tiến độ, một số công trình vướng mặt bằng, đồng thời tiếp tục giải

quyết tồn đọng tài chính từ các năm trước đây phát sinh thua lỗ khá lớn. Những khó

khăn trên đã tác động trực tiếp tới mọi hoạt động của đơn vị và đời sống của cán bộ,

chiến sỹ, công nhân viên.

Từ tình hình trên, quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Đảng ủy Binh đoàn “giữ vững

sự ổn định, duy trì việc làm, đảm bảo đời sống cho người lao động”, lãnh đạo, chỉ huy

các cấp trong Công ty đã triển khai nhiều giải pháp quyết liệt và đồng bộ ngay từ đầu

năm nên đã hạn chế được phần nào tác động tiêu cực của tình hình khung hoảng tài

chính và suy thoái kinh tế, chủ động được nguồn vốn, dự báo sát tình hình thuận lợi, khó

khăn các công trình công ty thi công để đầu tư hợp lý, có hiệu quả. Với sự nỗ lực cố

gắng vươn lên của toàn đơn vị, năm 2011 Công ty đã thực hiện thắng lợi toàn diện các

nhiệm vụ được Binh đoàn giao. Cụ thể là:

– Giá trị sản xuất đạt 100.6 tỷ đồng, bằng 105.3% kế hoạch Binh đoàn giao,

tăng 23.4% so với năm 2010.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 18 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 19: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

– Giá trị nghiệm thu đạt 90.9 tỷ đồng, bằng 101.6% kế hoạch Binh đoàn giao,

tăng 85.1% so với năm 2010.

– Giá trị thanh toán đạt 82.461 tỷ đồng, bằng 100.6% kế hoạch Binh đoàn giao,

tăng 35,2% so với năm 2010.

– Lợi nhuận thực hiện đạt 826 triệu đồng, bằng 101.6% kế hoạch Binh đoàn

giao, bằng 1%/doanh thu.

– Tìm việc làm đạt 148.5 tỷ đồng, bằng 185.6% kế hoạch Binh đoàn giao.

– Nộp ngân sách Nhà nước và Tổng Công ty: 7.104 tỷ đồng, bằng 100% kế

hoạch Binh đoàn giao.

– Thu nhập bình quân đạt 4.780 triệu đồng/người/tháng, bằng 102.7% so với kế

hoạch Binh Đoàn giao, tăng 14.7% so với năm 2010.

Trong điều kiện khó khăn nêu trên nhưng công ty đã phấn đấu hoàn thành toàn

diện, vượt mức kế hoạch Binh đoàn giao, cân đối có lợi nhuận và thu nhập của người lao

động tăng so với cùng kỳ năm 2010. Đó là nhờ quyết tâm và nỗ lực lớn của toàn Công

ty. Trong năm 2010, một số giải pháp đã được thực hiện tốt như sau:

Để chấn chỉnh và khắc phục những khuyết điểm tồn tại trong năm 2010, nhất là

công tác quản lý, điều hành sản xuất, chỉ huy và các cơ quan Công ty đã làm việc trực

tiếp với cấp ủy, chỉ huy và chuyên môn của từng đội sản xuất để tìn nguyên nhân của

những việc đã làm được và chưa làm được trong năm qua, trọng tâm là những yếu kém,

khuyết điểm và bàn biện pháp khắc phục. Nhờ thực hiện đồng bộ các giải pháp kết hợp

giữa công tác tuyên truyền giáo dục và công tác hướng dẫn tổ chức thực hiện, công tác

kiểm tra, đôn đốc quyết liệt đã tạo chuyển biến tích cực trong toàn đơn vị.

Công tác tổ chức, quản lý điều hành sản xuất triển khai tích cực đã tập trung giải

quyết cơ bản các công trình phía Nam đã kéo dài nhiều năm. Linh hoạt trong điều kiện

vốn ở một số công trình mà Công ty thi công đã bị cắt giảm, lãnh đạo và chỉ huy Công ty

đã cân nhắc đầu tư có trọng tâm, trọng điểm mọi nguồn lực, cùng với điều hành kiên

quyết, sâu sát, cụ thể và quyết liệt, biện pháp thi công hợp lý, triệt để thực hành tiết

kiệm. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở và động viên kịp thời,

các giải pháp đồng bộ nêu trên đã mang lại hiệu quả thiết thực.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 19 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 20: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

Đến nay, kinh nghiệm, năng lực làm hồ sơ của cơ quan công ty và các đơn vị trực

thuộc đã được nâng lên rõ rệt, đáp ứng được yêu cầu của tư vấn giám sát và chủ đầu tư,

nên hồ sơ, thủ tục đấu thầu, nghiệm thu chuyển bước, nghiệm thu thanh toán đều đáp

ứng được tiến độ, có chất lượng, góp phần nâng cao hiệu quả tìm việc làm và hiệu quả

sản xuất kinh doanh. Công tác báo cáo, thống kê bước đầu đã đi vào nề nếp, tính chính

xác cao hơn, giúp lãnh đạo, chỉ huy và cơ quan nắm chắc tình hình đơn vị để có chủ

trương, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành sát đúng, góp phần tháo gỡ khó khăn cho

đơn vị.

Kết quả tìm việc làm đạt khá, trong năm 2011 đã trúng thầu 05 công trình với giá

trị 148.5 tỷ đồng, mở rộng địa bàn, vươn ra các địa bàn xa hơn như Đắk Lắc, Gia Lai,

với phương châm đa dạng hóa ngành nghề, cả thi công cầu, đường, thủy lợi, thủy điện,

dân dụng. Công tác quản lý và sử dụng lực lượng thầu phụ ngày càng tiến bộ, chặt chẽ,

không để sơ hở gây phức tạp về sau.

Công tác tài chính vẫn tiếp tục phát huy những ưu điểm của năm 2010, đáp ứng

được yêu cầu sản xuất, sinh hoạt của Công ty, ngoài việc đẩy mạnh công tác nghiệm thu,

thanh toán, còn chủ động tích cực bằng nhiều giải pháp phù hợp, quyết liệt để thu hồi nợ

đọng cũ có hiệu quả, trong năm đã thanh toán và thu hồi nợ đọng là 82.461 tỷ đồng,

trong đó nợ đọng cũ từ năm 2010 về trước thu được là 13.0 tỷ đồng. Số dư nợ vay ngân

hàng rất thấp, lúc cao nhất chỉ 0.5 tỷ đồng nên lãi vay phải trả ngân hàng không đáng kể

nhưng đã thu về trên 1.6 tỷ tiền lãi cho ngân hàng vay. Đây là thành công lớn, mang lại

hiệu quả cao nhất là trong điều kiện khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế như năm

2011, quản lý vốn chặt chẽ, các hoạt động tài chính đều tuân theo quy định của nhà

nước, hồ sơ, chứng từ được kiểm soát chặt chẽ. Kết quả kiểm toán năm 2010 của Kiểm

toán Nhà nước đối với Công ty đã ghi nhận. Đến nay, tài chính của Công ty ổn định,

lành mạnh.

Công tác xe, máy, vật tư trong năm cũng có nhiều tiến bộ, công tác kiểm tra, bảo

dưỡng xe, máy định kỳ đã được quan tâm triểm khai tổ chức thực hiện, dần dần đi vào

nề nếp; xe, máy hỏng được khắc phục kịp thời, chất lượng sửa chữa cơ bản được kiểm

soát tốt nên hệ số kỹ thuật của xe, máy đạt 90%; hệ số sử dụng của xe, máy đạt trên

80%. So với năm 2010, các chỉ số trên đều cao hơn. Đã đầu tư mua sắm 08 đầu thiết bị

với tổng giá trị là 3.3 tỷ đồng, tổng thu khấu hao 5 tỷ đồng, chi phí sửa chữa 909,9 triệu

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 20 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 21: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

đồng, công tác vật tư đã cung ứng đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của công trình, hạng

mục công trình; chất lượng, giá cả được kiểm soát tốt; phát huy tốt xe, máy, thiết bị sẵn

có của đơn vị.

Bên cạnh những mặt tích cực, trong năm 2011, Công ty vần còn một số thiếu sót

như sau:

– Việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh còn chưa đồng đều giữa các đơn

vị, một số đội vẫn còn hiện tượng thua lỗ, ảnh hưởng đến đời sống, thu nhập của cán bộ,

chiến sỹ, công nhận viên trong đơn vị, công tác thủ tục hồ sơ, nghiệm thu còn yếu, chưa

chủ động tìm giải pháp khắc phục.

– Một số yếu kém của năm 2010 vẫn còn tồn tại đến năm 2011, công tác quản

lý, điều hành ở một số đội vẫn chưa thực sực chủ động, chưa bám sát kế hoạch được

giao, làm mất thời cơ để đấy nhanh tiến độ thi công công trình như: đường tuần tra biên

giới của đội 926, nhà chung cư Hoàng Liệt đội 921. Công tác quản lý chất lượng công

trình cũng còn sơ hở như chất lượng bê tông nhà Hoàng Liệt, một số hạng mục của

đường Pắc Bó – Cao Bằng,…Công tác quản lý xe, máy có nhiều tiến bộ song một số xe,

máy hư hỏng vẫn chậm được xác định nguyên nhân để xử lý.

Trong năm 2011, mặc dù có rất nhiều khó khăn chi phối, tuy nhiên lãnh đạo Công ty đã

triển khai nhiều biện pháp nhằm tháo gỡ khó khăn. Kết quả năm 2011 Công ty đã hoàn

thành toàn diện các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh và xây dựng đơn vị, là một trong

những đơn vị dẫn đầu của toàn Binh đoàn, được Bộ Quốc phòng tặng cờ thi đua năm

2011.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 21 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 22: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

III. Phương hướng hoạt động của Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường

Sơn – Bộ Quốc phòng trong năm 2012

Năm 2012 dự báo vẫn tiếp tục khó khăn, Chính phủ tiếp tục thực hiện các giải

pháp kiềm chế lạm phát, cắt giảm đầu tư công. Vì vậy các doanh nghiệp nói chung và

Công ty 492 nói riêng sẽ gặp không ít khó khăn về việc làm và nguồn vốn để duy trì

hoạt động của doanh nghiệp. Các công trình mới rất hạn chế, nguồn vốn ứng trước sẽ

không có hoặc rất ít.

Thực hiện Nghị quyết lạnh đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2012 của Đảng ủy Binh

đoàn 12 và tình hình thực tế của Công ty, Đảng ủy Công ty xác định nhiệm vụ và các

giải pháp thực hiện năm 2012 như sau:

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chủ động tích cực khắc phục khó khăn, đảm bảo đủ việc làm,

không để phát sinh thua lỗ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng đủ vốn cho hoạt động sản

xuất của đơn vị, tiếp tục xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững

mạnh. Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu chủ yếu sau:

– Giá trị sản xuất tối thiểu

– Giá trị nghiệm thu

– Giá trị thanh toán

– Tìm việc làm tối thiểu

– Lợi nhuận tối thiểu

– Thu nhập bình quân tối thiểu

130 tỷ đồng

135.6 tỷ đồng

115.6 tỷ đồng

100 tỷ đồng

1%/doanh thu

5.5 triệu đồng/người/tháng

– Nộp ngân sách Nhà nước và cấp trên đầy đủ, kịp thời, theo quy định

Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ nêu trên, cấp ủy, chỉ huy các cấp cần tập trung

lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt một số nội dung sau đây:

1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, điều hành sản xuất, phải chủ động, linh

hoạt, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, phải tự chủ, tự chịu

trách nhiệm . Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, hạn chế việc làm thay, khắc

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 22 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 23: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

phục tình trạng dựa dẫm, ỷ lại cơ quan, nhất là thủ tục hồ sơ các loại. Bằng nhiều biện

pháp chủ động, tích cực tìm đủ việc cho đơn vị, mở rộng địa bàn với phương châm đa

dạng hóa ngành nghề trong xây dựng cơ bản, sẵn sàng đi bất cứ nơi đâu khi có việc làm

phù hợp, tạo việc làm cho đơn vị, phấn đấu không để cán bộ, nhân viên phải nghỉ chờ

việc.

Tập trung đẩy mạnh sản xuất nhất là những công trình, hạng mục công trình có

vốn như:

– Đường tuần tra biên giới ở Điện Biên, Na Ngoi – Nghệ An

– Nhà chung cư cao cấp Hoàng Liệt

– Nhà Binh đoàn 15 ở Gia Lai

– Dự án 4 cầu ở tỉnh Điện Biên

Và các công trình hoàn thành bàn giao như:

– Một số công trình thủy điện Lai Châu

– Các công trình phía Nam

– Chợ Nguyên Bình…

Đồng thời làm tốt công tác chuẩn bị để triển khai các công trình mới khi đủ điều

kiện. tăng cường công tác tổ chức quản lý, điều hành sản xuất với phương châm là: sâu

sát, cụ thể, quyết liệt và đồng bộ các giải pháp. Tăng cường công tác quản lý chất lượng,

thực hành tiết kiệm triệt để trong sản xuất. Nhanh chóng kiện toàn biên chế, ổn định tổ

chức cho đội 928 đi vào hoạt động. đồng thời làm rõ nguyên nhân tồn dọng tài chính ở

một số đội để có hướng xử lý, gắn trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu và người

được phân công phụ trách và việc hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Đẩy mạnh công tác nghiệm thu, thanh toán thu hồi công nợ, kiểm soát chặt chẽ

chi phí, tiếp tục đỏi mới, hoàn thiện công tác quyết toán nội bộ, công tác tài chính, phấn

đấu đảm bào đáp ứng theo yêu cầu nhiệm vụ, hướng dẫn chỉ đạo sử dụng nguồn vốn có

hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ thủ tục, chứng từ đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp, chú trọng

bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán, nhất là kế toán ở các đội và các

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 23 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 24: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

đồng chí mới vào nghề để có thể đáp ứng được các yêu cầu, nhiệm vụ trước mắt cũng

như lâu dài.

Tăng cường công tác quản lý, khai thác sử dụng xe, máy, thiết bị phục vụ sản

xuất kinh doanh có hiệu quả, gắn trách nhiệm của cấp ủy, chỉ huy và người được giao

phương tiện rõ ràng để nâng cao ý thức bảo quản, sử dụng và quy trách nhiệ để xử lý khi

để mất mát, hư hỏng do lỗi chủ quan gây ra. Kiểm soát chặt chẽ số lượng, chất lượng,

giá thành khi đầu tư, sửa chữa, chấp hành nghiêm chế độ bảo dưỡng định kỳ của xe,

máy, thiết bị theo quy định. Phấn đấu nâng cao hệ số kỹ thuật và hệ số sử dụng của xe,

máy, thiết bị. Cung ứng đầy đủ vật tư, vật liệu theo yêu cầu của công trình.

2. Nhiệm vụ xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện

Quán tiệt tổ chức học tập đầy đủ các chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên, nhất là các

Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nghị quyết của Đảng ủy Binh

đoàn 12, Nghị quyết của Đảng ủy Công ty về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ năm 2012,

nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng làm cho cán bộ,

đảng viên và quần chúng trong đơn vị nhận thức rõ ràng về tình hình, nhiệm vụ của đơn

vị và những khó khăn, thách thức trong năm 2012, xác định tốt tư tưởng và quyết tâm

chủ động vượt qua mọi khó khăn, thử thách phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được

giao.

Tiếp tục chấn chỉnh tổ chức lực lượng, nâng cao chất lượng cơ quan và đơn vị

theo hướng “tinh, gọn, mạnh”. Tăng cường công tác quản lý mọi mặt tình hình đơn vị,

làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, nâng cao tinh thần cảnh giác, hạn chế đến mức

thấp nhất tiêu cực ngoài xã hội xâm nhập vào đơn vị, nhất là đánh bài ăn tiền dưới mọi

hình thức, chủ động triển khai các biện pháp phòng chống “diễn biến hòa bình” của các

thế lực thù địch, nhất là các đơn vị thi công nơi nhạy cảm về chính trị như: Mường Nhé

– Điện Biên, Tây Nghệ An, Tây Nguyên,… làm tốt công tác phòng chống cháy nổ,

phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phấn

đấu quân số khỏe từ 98.5% trở lên.

Thường xuyên nắm chắc diễn biến tư tưởng nội bộ để có biện pháp động viên,

giáo dục kịp thời, đảm bảo an toàn về mọi mặt, xây dựng đời sống văn hóa và tinh thần

trong đơn vị vui tưỡi, lành mạnh, không vi phạm các tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt công

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 24 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 25: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

tác dân vận trên địa bàn đóng quân và thi công công trình, làm tốt công tác quan hệ cới

cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân địa phương, tôn trọng và giúp đỡ nhân dân khi

cần thiết.

Tiếp tục thực hiện triển khai có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và là theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh” đưa cuộc vận động vào chiều sâu, thực chất, khắc phục

tính hình thức, chú trọng nội dung làm theo tấm gương của Bác.

Tổ chức chặt chẽ và hiệu quả phong trào thi đua quyết thắng năm 2012, thông

qua phong trào để xây dựng và nhân rộng nhiều tập thể, cá nhân điểm hình tiên tiến, làm

hạt nhân để thúc đẩy phong trào thi đua ngày càng sâu rộng, thiết thực, hiệu quả. Đồng

thời cũng cần phải là tốt công tác sơ tổng kết, biểu dương khen thưởng kịp thời những

gương tiêu biểu, phê bình, uốn nắn những biểu hiện tiêu cực, chững lại làm hạn chế tính

tích cực của phong trào thi đua. Quan tâm chỉ đạo các tổ chức quần chúng hoạt động

hiệu quả, đóng góp xứng đáng vào thành tích chung của toàn đơn vị. Tập trung lãnh đạo,

chỉ đạo Đại hội Đoàn Thanh niên trong công ty thành công tốt đẹp. Phấn đấu năm 2012,

Công ty đạt danh hiệu vững mạnh toàn diện.

Tiếp tục quan tâm, chăm lo chu đáo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ chiến

sỹ, công nhân viên trong toàn đơn vị, trọng tâm là nâng cao thu nhập, cải thiện đời môi

trường làm việc ổn định, an toàn, chăm sóc chu đáo các đối tượng chính sách, ốm đau,

gia đình gặp khó khăn, tai nạn, rủi ro. Đảm bảo các quyền lợi về kinh tế cũng như chính

trị cho mọi đối tượng.

Chuẩn bị chu đáo và tổ chức cho đơn vị đón xuân vui Tết cổ truyền Xuân Nhâm

Thìn năm 2012 vui vẻ, an toàn, tiết kiệm nhất là các điểm chốt lẻ ở vùng sâu, vùng xa,

phải được quan tâm chu đáo cả về vật chất và tinh thần, chấp hành nghiêm thời gian

nghỉ Tết và thời gian trở về đơn vị đúng quy định.

3. Nhiệm vụ xây dựng Đảng bộ

Tổ chức và quán triệt thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời các Chỉ thị, Nghị

quyết, hướng dẫn của cấp trên về công tác xây dựng Đảng. Trước mắt là quán triệt và

triển khai thực hiện có kết quả Nghị quyết của Đảng ủy Binh đoàn, Nghị quyết Đảng ủy

Công ty về lãnh đạo nhiệm vụ năm 2012 đến mọi cán bộ Đảng viên và quần chúng trong

đơn vị.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 25 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 26: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

Chấp hành nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, gắn với phân

công cá nhân phụ trách, đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng, coi trọng chất

lượng Nghị quyết lãnh đạo của Chi bộ, Đảng bộ sát với yêu cầu nhiệm vụ, có trọng tâm,

tọng điểm, cần tập trung lãnh đạo để tháo gỡ khó khăn, không dàn trải, thiếu sức chiến

đấu. Sớm ban hành Nghị quyết chuyên đề về lãnh đạo công tác tìm việc làm và Nghị

quyết chuyên đề về tổ chức lực lượng. Nâng cao chất lượng quản lý, rèn luyện Đảng

viên, làm tốt công tác phát triển Đảng viên mới đủ tiêu chuẩn, có chất lượng, phấn đấu

năm 2012 không có tổ chức Đảng yếu kém, số lượng Đảng viên vi phạm tư cách dưới

0.3%. Nâng cao chất lượng tham mưu và chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan, đáp

ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

Thường xuyên kiện toàn cấp ủy các cấp, kiện toàn đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ

chủ trì của cơ quan và đơn vị để có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Thực

hiện tư tưởng chỉ đạo của Nghị quyết Đảng ủy binh đoàn là: “dám làm, dám chịu, dám

thay thế”. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ theo phân cấp, để có kế hoạch bồi dưỡng,

tạo nguồn cán bộ các cấp trong đơn vị. Tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng

bộ và đơn vị.

Thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng và Đảng viên năm 2012

đúng kế hoạch, chú trọng kiểm tra, giám sát những tổ chức Đảng và cá nhân Đảng viên

có dấu hiệu vi phạm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ trong năm 2011. Làm tốt công tác

chuẩn bị để phục vụ đợt kiểm tra của Đảng ủy Binh đoàn đối với Đảng ủy và ban thường

vụ công ty về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và xây dựng Đảng năm

2012. Phối hợp với thanh tra đơn vị làm rõ một số đơn vị còn tồn đọng về tài chính liên

quan đến cán bộ, Đảng viên để có hướng xử lý kịp thời. Có kế hoạch bồi dưỡng công tác

kiểm tra, giám sát cho các đồng chí mới vào nghề làm công tác Đảng, công tác chính trị,

phấn đấu các Chi bộ ở các đội sản xuất đều có cấp ủy và bố trí đủ cán bộ cấp phó làm Bí

thư Chi bộ. Phấn đấu năm 2012 Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh.

Nhiệm vụ năm 2012 rất nặng nề, có thể khó khăn hơn so với năm 2011 do vậy, cấp

ủy và chỉ huy các cấp trong đơn vị phải nhận thức đúng tình hình để chủ động khắc phục

khó khăn, xây dựng tinh thần đoàn kết, thống nhất cao độ, đổi mới mạnh mẽ công tác

lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, điều hành. Phấn đấu hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được

giao xứng đáng là một trong những đơn vị dẫn đầu của Binh đoàn trong năm 2011.

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 26 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 27: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

PHỤ LỤC 1: Các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu Mã số Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 38,951.

578 43,640.2

63 82,635.

765

Các khoản giảm trừ doanh thu 02 810.

714 127.2

97 519.

148

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 10

38,140.864

37,075.679

43,512.965

38,652.651

82,116.617

77,615.736

Giá vốn hàng bán 11 1,065.

184 4,860.3

15 4,500.

882

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 20 20.

600 122.4

25 1,568.

265

Doanh thu hoạt động tài chính 21 1,850.

683 1,277.2

01 1,906.

160

Chi phí tài chính 22 1,850.

683 1,277.2

01 1,906.

160 Trong đó: chi phí lãi vay 23

Chi phí bán hàng 24 6,361.

681 5,888.1

59 6,647.

591

Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 (7,126.

579) (2,182.6

21) (2,484.

605)

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25))

30 7,782.129

3,398.259

3,467.812

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 27 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 28: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

Thu nhập khác 31 7,692.

993 3,073.0

80 3,310.

962 Chi phí khác 32 566.413 890.459 826.358 Lợi nhuận khác (40=31-32) 40Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 50Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 566.413 890.459 826.358Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 - - -Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51-52) 60 566413140 890458984 826357654

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Binh đoàn 12 năm 2009, 2010, 2011)

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 28 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 29: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

PHỤ LỤC 2: Các chỉ tiêu tài sản trên Bảng cân đối kế toán

Đơn vị: VNĐ

TT Tài khoản Mã số 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011TÀI SẢN

ATÀI SẢN NGẮN HẠN (100=110+120+130+140+150) 100 48304251660 68645065694 99002441851

I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 165416808 3843670858 141326410461 Tiền 111 165416808 3843670858 141326410462 Các khoản tương đương tiền 112 - - -II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - - -1 Đầu tư ngắn hạn 121 - - -2 Dự phòng giảm giá đầu tư CK ngắn hạn 122 - - -

III Các khoản phải thu ngắn hạn 130 30731309449 24655899215 282822788871 Phải thu của khách hàng 131 29241683080 21172786357 194023709002 Trả trước cho người bán 132 437805812 735745699 68695437623 Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 - - -4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD 134 - - -5 Các khoản phải thu khác 135 2769828241 3903907941 29773472736 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 139 (1718007684) (1156540782) (966983048)

IV Hàng tồn kho 140 13003116329 34318866050 454649952461 Hàng tồn kho 141 13003116329 34318866050 454649952462 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - - -V Tài sản ngắn hạn khác 150 4404409074 5826629571 111225266721 Chi phí trả trước ngắn hạn 151 545016975 2270441723 64157075072 Thuế GTGT được khấu trừ 152 - - -3 thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 - - -

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 29 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 30: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

4 tài sản ngắn hạn khác 158 3859392099 3556187848 4706819165B TÀI SẲN DÀI HẠN (200=210+220+260) 200 8011154868 15909198766 13390625000I Các khoản phải thu dài hạn 210 - - -1 Phải thu dài hạn của khách hàng 211 - - -2 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 212 - - -3 Phải thu dài hạn nội bộ 213 - - -4 Phải thu dài hạn khác 218 - - -5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 - - -II Tài sản cố định 220 6799566777 14632212969 117248400231 Tài sản cố định hữu hình 221 6799566777 14632212969 11724840023

Nguyên giá 222 19051200449 28870042835 29923404470Giá trị hao mòn lũy kế 223 (12251633672) (14237829866) (18198564447)

2 Tài sản cố định thuê tài chính 224 - - -Nguyên giá 225 - - -Giá trị hao mòn lũy kế 226 - - -

3 Tài sản cố định vô hình 227 - - -Nguyên giá 228 - - -Giá trị hao mòn lũy kế 229 - - -

4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 - - -III Tài sản dài hạn khác 260 1211588091 1276985797 16657849771 Chi phí trả trước dài hạn 261 1170413491 1125285797 15140849772 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 - - -3 Tài sản dài hạn khác 268 41174600 151700000 151700000

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 270 56315406528 84554264460 112393066851

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Binh đoàn 12 năm 2009, 2010, 2011)

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 30 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 31: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

PHỤ LỤC 3: Các chỉ tiêu nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán

Đơn vị: VNĐ

TT Tài khoản Mã số 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011

NGUỒN VỐN

A NỢ PHẢI TRẢ (300=310+330) 300 63128639397 90761865253 104626309043

I Nợ ngắn hạn 310 57957523329 76931228570 95795672360

1 vay và nợ ngắn hạn 311 6675055962 5162485086 2470054895

2 Phải trả người bán 312 13824733618 24590057739 15185582563

3 Người mua trả tiền trước 313 11538796170 14221198842 47746676857

4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 2050429050 1166021430 1303935688

5 Phải trả người lao động 315 2846697594 4154608519 5693104592

6 Chi phí phải trả 316 - - -

7 Phải trả nội bộ 317 16715706287 22200402115 19815552247

8 Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng XD 318 - - -

9 Phải trả, phải nộp khác 319 4306104648 5436454839 3580765518

10 Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 - - -

11 Quỹ khen thưởng phúc lợi 323 - - -

II Nợ dài hạn 330 5171116068 13830636683 8830636683

1 Phải trả dài hạn người bán 331 - - -

2 Phải trả dài hạn nội bộ 332 - - -

3 Phải trả dài hạn khác 333 - - -

4 Vay và nợ dài hạn 334 5171116068 13830636683 8830636683

5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 - - -

6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 - - -

7 Dự phòng phải trả dài hạn 337 - - -

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 31 CN Tài chính doanh nghiệp

Page 32: báo cáo ttth

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Th.S Đỗ Hoài Linh

8 Doanh thu chưa thực hiện 338 - - -

9 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 - - -

B NGUỒN VỐN CHỦ SƠ HỮU (400=410+430) 400 (6813232869) (6207600793) 7766757808

I Vốn chủ sở hữu 410 (6813232869) (6207600793) 7766757808

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2551584716 2266757808 7766757808

2 Thặng dư vốn cổ phần 412 - - -

3 Vốn khác của chủ sở hữu 413 - - -

4 Cổ phiếu quỹ 414 - - -

5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 - - -

6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 - - -

7 Quỹ đầu tư phát triển 417 - -- -

8 Quỹ dự phòng tài chính 418 - - -

9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 - - -

10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 (9364817585) (8474358601)

11 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 421 - - -

12 Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 422 - - -

II Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 - - -

1 Nguồn kinh phí sự nghiệp 432 - - -

2 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 - - -

TỔNG CÔNG NGUỒN VỐN (440=300+400) 440 56315406528 84554264460 112393066851

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty 492 – Tổng công ty xây dựng Trường Sơn – Binh đoàn 12 năm 2009, 2010, 2011)

SV: Nguyễn Thị Sao Mai 32 CN Tài chính doanh nghiệp