Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

130
MỞ ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định. Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào để đi vào hoạt động đều phải thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định, vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản luôn là vấn đề đặc biệt được quan tâm. Trong những năm qua, đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của nước ta nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói riêng. Đối với Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có những tiền năng phát triển chưa được khai thác và sử dụng hết thì việc đầu tư vào công tác xây dựng cơ bản là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Tỉnh đã trú trọng đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản và đã có những thành quả nhất định, nhờ đó mà nhờ đó mà tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã đạt được khá cao so với mức bình quân chung của cả nước trong nhiều năm. 1

description

up

Transcript of Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Page 1: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức

năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng

mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.

Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào để đi vào hoạt động đều phải thực

hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định, vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản luôn

là vấn đề đặc biệt được quan tâm. Trong những năm qua, đầu tư xây dựng cơ

bản đã góp phần không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của

nước ta nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói riêng.

Đối với Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có những tiền năng phát triển

chưa được khai thác và sử dụng hết thì việc đầu tư vào công tác xây dựng cơ

bản là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong công cuộc phát triển kinh tế

- xã hội của tỉnh nhà. Tỉnh đã trú trọng đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động

đầu tư xây dựng cơ bản và đã có những thành quả nhất định, nhờ đó mà nhờ đó

mà tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã đạt được khá cao so với mức bình

quân chung của cả nước trong nhiều năm.

Tuy vậy, hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản chưa đạt được mục tiêu đề

ra; tồn tại, hạn chế còn xảy ra ở tất cả các khâu. Thất thoát trong đầu tư xây

dựng cơ bản chưa được khắc phục triệt để. Vì vậy việc tìm hiểu và nghiên cứu

đánh giá hiện trạng trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản là hết sức cần thiết

để Tuyên Quang có thể phát triển đúng với tiềm năng thế mạnh của mình.

Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở

tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu khoá luận.

1

Page 2: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

2 Mục tiêu của đề tài

2.1 Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng công tác đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang.

2.2 Mục tiêu cụ thể

– Hệ thống hóa cơ sở khoa học về đầu tư xây dựng cơ bản.

– Nêu ra thực trạng và đánh giá hoạt động thu hút vốn đầu tư xây dựng

cơ bản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010.

– Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để thu hút vốn, nâng cao hiệu quả

công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn,

nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

+ Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn

2006 – 2010.

+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh

Tuyên Quang.

+ Phạm vi nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng huy

động và sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng cơ bản của

tỉnh Tuyên Quang.

4 Phương pháp nghiên cứu

4.1 Cơ sở phương pháp luận

Khóa luận được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà

nước Việt Nam về đầu tư xây dựng cơ bản.

4.2 Phương pháp thu thập thông tin

Đề tài chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tài

liệu liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình huy động và sử

2

Page 3: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang từ Sở Kế hoạch

và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang và một số tài liệu khác có liên quan.

4.3 Phương pháp phân tổ thống kê, mô tả

Là phương pháp căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến

hành phân tích các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất

giống nhau. Dùng phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, dãy số

thời gian và chỉ số dùng để phân tích số liệu.

– Ý nghĩa: Là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống

kê đồng thời là cơ sở để vận dụng các phương pháp khác. Trong khóa luận đây

là phương pháp nghiên cứu đi xuyên suốt,được dùng để thống kê và đánh giá

cho hầu hết các chỉ tiêu.

5 Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung khóa

luận được kết cấu thành 3 chương:

Chương I. Cơ sở khoa học về đầu tư xây dựng cơ bản.

Chương II. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở Tuyên Quang giai đoạn

2006 – 2010.

Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB tỉnh

Tuyên Quang.

3

Page 4: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

CHƯƠNG I

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1 Cơ sở lý luận

1.1.1 Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.1.1 Khái niệm

Khái niệm về đầu tư

Đầu tư nói chung là sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt

động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các

nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Những kết quả sẽ đạt được có thể là sự gia tăng thêm các tài sản chính

(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, bệnh viện, trường học...), tài

sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật...) và

nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc có năng suất lao động cao hơn trong

nền sản xuất xã hội.

Khái niệm về đầu tư phát triển

Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong

hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài

sản vật chất (nhà xưởng thiết bị...) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng...), gia tăng

năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.

Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp,

nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực

đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên. Như

vậy khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư

phát triển cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham gia.

Khái niện về xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản

Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức

năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng

mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.

4

Page 5: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu

tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng

cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định

trong nền kinh tế. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong

quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở

sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo

ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu

đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền

kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở

rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.

Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát,

thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt động xây

dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.

1.1.1.2 Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do

vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển.

Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật

tư lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong

quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một

cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù

hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí

nguồn lực.

Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặt biệt đối với các dự án

trọng điểm quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ

cần tuân thủ một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng

loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời, hạn chế đến mức thấp nhất những

ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề “hậu dự án” tạo ra như việc bố trí lại lao động,

giải quyết lao động dôi dư...

5

Page 6: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Thời kỳ đầu tư kéo dài

Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn

thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư có thời gian đầu tư kéo dài

hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu

tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn

và các nguồn lực tập trung hoành thành dứt điểm từng hạng mục công trình,

quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ

đọng vốn đầu tư XDCB.

Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài

Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào

hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành

quả của thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có khi

hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi

tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tụ tháp

cổ Ai Cập, nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp

Angcovat ở Campuchia,… Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư

chịu tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên, chính

trị, kinh tế, xã hội...

Có tính chất cố định

Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây

dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa

lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát

huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo

các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí

tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia,

đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.

Liên quan đến nhiều ngành

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,

nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều

6

Page 7: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

địa phương với nhau. Vì vậy, khi tiến hanh hoạt động này, cần phải có sự liên

kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó

phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên

vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.

1.1.1.3 Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản

Nhìn một cách tổng quát: Đầu tư xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động

đầu tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như tác động đến

tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh

tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.

Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư xây dựng cơ bản là điều

kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai

trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là :

Đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ

thuật và phương thức sản xuất.

Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân lực, vốn và

điều kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị; nhà

xưởng. Đầu tư xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.

Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và

thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng .

Khi đầu tư xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của

các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát

triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy

đầu tư xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành

kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều

kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích

luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp

ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế - xã hội .

Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: Là một khâu

trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự

7

Page 8: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ

chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước. Cụ thể như sau:

Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh

tế. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để

phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư

tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.

Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả

năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó

khăn. Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và

đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong

nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm

bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm

phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.

Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế

Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh

tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so với GDP tuỳ

thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước.

Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn đầu

tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố

như cơ cầu kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR

thường lớn (5 – 7) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị

cao, còn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp (2 – 3) do thiếu vốn, thừa lao

động, để thay thế cho vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.

Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh nói riêng

Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân

không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông

nghiệp, giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy

mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự

8

Page 9: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư xây

dựng cơ bản. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao

thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho

các thành phần kinh tế, sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát

triển kinh tế nhanh hơn.

Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước

Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu

phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được

điều này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa

học công nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, chúng ta nên

tranh thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực

khoa học công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên

cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả

năng sáng tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của

Việt Nam nói chung và của tỉnh Tuyên Quang nói riêng.

Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho

người lao động

Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng

của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù

là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn

định của nền kinh tế, thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan

tăng, tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống.

Mặt khác, đầu tư tăng cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng

mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình

trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách

tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước

phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược điểm trên.

Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm,

nâng cao trình độ đội ngũ lao động, như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện

9

Page 10: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

đầu tư, thì số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh

doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán

bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những

cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án

đầu tư nước ngoài.

1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.2.1 Khái niệm

Vốn đầu tư

Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường ,việc tái sản xuất giản đơn và tái

sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của

mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện được điều này, các tác nhân trong nền kinh tế

phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá

trình sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó trở

thành vốn đầu tư.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí bằng tiền để xây

dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản

cố định trong nền kinh tế quốc dân.

1.1.2.2 Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại vốn đầu tư xây

dựng cơ bản thành các tiêu thức khác nhau. Nhưng nhìn chung các cách phân loại

này đều phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu tư xây dựng

cơ bản.

Ta có thể xem xét một số cách phân loại sau đây:

Theo nguồn vốn

Gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn của các cơ sở sản

xuất kinh doanh dịch vụ; vốn vay nước ngoài, vốn hợp tác liên doanh với nước

ngoài, vốn của dân.

10

Page 11: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Theo cách này, chúng ta thấy được mức độ đã huy động của từng nguồn

vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng

nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.

Theo hình thức đầu tư

Gồm vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi phục, vốn đầu tư mở rộng

đổi mới trang thiết bị.

Theo cách này cho ta thấy, cần phải có kế hoạch bố trị nguồn vốn cho đầu

tư xây dựng cơ bản như thế nào cho phù hợp với điền kiện thực tế và tương lai

phát triển của các ngành, của các cơ sở.

Theo nội dung kinh tế

Vốn cho xây dựng lắp đặt

+ Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng.

+ Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng,

văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi...

+ Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và

hạng mục công trình.

+ Chi phí để hoàn thiện công trình.

Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị

Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ

máy móc thiết bị vào công trình. Vốn mua sắm máy móc thiết bị được tính bao

gồm: giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ, gia công,

kiểm tra trước khi giao lắp các công cụ, dụng cụ.

Vốn kiến thiết cơ bản khác

+ Chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào công trình như: Chi phí tư vấn

đầu tư, đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng, thẩm định...

+ Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động bao gồm chi phí cho

mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố

định hoặc chi phí đào tạo.

11

Page 12: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

+ Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được nhà nước cho phép không

tính vào công trình (do ảnh hưởng của thiên tai, những nguyên nhân bất khả

kháng).

Như vậy hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng trong

quá trình phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh

doanh nói riêng. Để phân tích cụ thể vai trò hoạt động này chúng ta phải sử dụng

các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.

1.1.3 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.3.1 Khái niệm kết quả đầu tư xây dựng cơ bản

Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư

thực hiện ở các tài sản cố định được huy động hoặc năng lực sản xuất kinh

doanh, dịch vụ tăng thêm.

1.1.3.2 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản

Chỉ tiêu khối lượng vốn đầu tư thực hiện.

Đó là tổng số tiền đã chi ra để tiến hành hoạt động của các công cuộc đầu

tư bao gồm: Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ

tầng, mua sắm máy móc thiết bị để tiến hành các công cuộc xây dựng cơ bản và

chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư

được duyệt.

Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện:

– Đối với công tác đầu tư qui mô nhỏ, thời gian thực hiện ngắn thì số vốn

đầu tư được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ công việc của

quá trình thực hiện đầu tư kết thúc.

– Đối với công cụôc đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài thì

vốn đầu tư được tính cho từng giai đoạn, từng hoạt động của một công cuộc đầu

tư đã hoàn thành.

– Đối với công cuộc đầu tư do ngân sách tài trợ để tính số vốn đã chi để

được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện thì các kết quả của quá trình thực

hiện đầu tư phải đạt tiêu chuẩn và tính theo phương pháp sau đây:

12

Page 13: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Vốn cho công tác xây dựng:

Để tính chỉ tiêu này người ta phải căn cứ vào bảng đơn giá dự toán qui định

của nhà nước và căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng hoàn thành.

Ivc=∑Qxi.Pi + Cin + W

Trong đó: Qxi - là khối lượng công tác xây dựng hoàn thành

Pi - là đơn giá dự toán

Cin - là chi phí chung

W - là lãi định mức

Khối lượng công tác hoàn thành phải đạt các tiêu chuẩn sau:

– Khối lượng này phải có trong thiết kế dự toán, đã được phê duyệt phú

hợp với tiến độ thi công

– Đã cấu tạo vào thực thể công trình

– Đã đảm bảo chất lượng quy định

– Đã hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước trong tiến độ đầu tư .

– Được cơ quan tài chính chấp nhận thanh toán.

Đối với công tác lắp đặt máy móc thiết bị:

Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện cũng tính tương tự như

đối với công tác xây dựng:

Ivc=∑Qxi.Pi + Cin + W

Mức vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc

cần lắp, được xác định bằng giá mua cộng với chi phí vận chuyển đến địa điểm

tiếp nhận, chi phí bảo quản cho đến khi giao lắp từng bộ phận (đói với thiết bị lắp

đặt phức tạp) hoặc cả chiếc máy với thiết bị lắp giản đơn. Mức vốn đầu tư thực

hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc cần lắp được xác định giá

mua cộng với chi phí vận chuyển đến kho của đơn vị sử dụng và nhập kho.

Đối với công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác

Nếu có đơn giá thì áp dụng phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực

hiện như đối với công tác xây lắp.

13

Page 14: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Nếu chưa có đơn giá thì được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện

theo phương pháp thực chi, thực thanh.

1.1.3.2 Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm

Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng

xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hoá,

hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội được ghi trong dự án đầu tư) đã

kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng

có thể đưa vào hoạt động được ngay.

Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản

xuất phục vụ của các tài sản cố định đã được huy động để sản xuất sản phẩm

hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ khác được ghi trong dự án đầu tư.

Chỉ tiết hiện vật như số lượng các tài sản cố định huy động, công suất hoặc

năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định được huy động, mức tiêu

dùng nguyên liệu trong một đơn vị thời gian. Cụ thể đối với chỉ tiêu biểu hiện

bằng hiện vật như: Số lượng nhà ở bệnh viện, trường học, nhà máy,...Công suất

hoặc năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định được huy động (số căn

hộ số m2 nhà ở, số giường nằm ở bệnh viện, số km đường giao thông...).

Để đánh giá toàn diện của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chúng ta

không những dùng chỉ tiêu kết quả mà chúng ta phải sử dụng chỉ tiêu hiệu quả

hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Chỉ tiêu giá trị các tài sản cố định được huy

động tính theo giá dự toán hoặc giá trị thực tế tuỳ thuộc mục đích sử dụng chúng

trong công tác nghiên cứu kinh tế hay quản trị hoạt động đầu tư.

1.1.4 Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.4.1 Khái niệm về hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản

Hiệu quả của hoạt động đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện các quan hệ so

sánh giữa kết quả kinh tế - xã hội đạt được với chi phí đầu tư bỏ ra để đạt được

kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.

14

Page 15: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Tùy vào cấp độ quản lý và mục đích sử dụng các kết quả để tính toán, cho

nên cần phải phân biệt hiệu quả tài chính hay hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả

hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có thể được phản ánh ở hai góc độ:

– Dưới góc độ vĩ mô hiệu quả là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí

bỏ ra của dự án, đó chính là lợi nhuận mà dự án mang lại. Lợi nhuận là động lực

hấp dẫn nhất của chủ đầu tư .

– Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản dưới góc độ vĩ mô được hiểu như sau:

Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là tỷ lệ giữa

thu nhập quốc dân so với mức vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất hoặc

mức vốn đáp ứng được nhiệm vụ kinh tế - xã hội - chính trị.

Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu

phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người

lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu tư mà

cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.

Chúng ta có thể biểu diễn khái niệm này thông qua công thức sau đây

Etc = Kết quả đạt được/Chi phí vốn tương ứng

Etc được coi có hiệu quả khi Etc > Etc0

Trong đó: Etc0 là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kì cơ sở

đã được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả.

1.1.4.2 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản

Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối quan hệ giữa mức tăng hàng năm giá trị

sản lượng tăng thêm của các kết quả do thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản với

tổng số vốn đầu tư đã thực hiện hay là giá trị sản lượng của năm i trừ đi tổng số

vốn đầu tư đã thực hiện.

Hiệu quả tương đối thể hiện mối quan hệ giữa mức tăng hàng năm giá trị

sản lượng tăng hàng năm, giá trị sản lượng tăng thêm của các kết quả do thực

hiện đầu tư xây dựng cơ bản với tổng số vốn đầu tư đã thực hiện.

E=∆(V + M)/K

Trong đó: E - Là hiệu quả tương đối vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

15

Page 16: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

∆ (V + M) - Là mức tăng hàng năm giá trị sản lượng tăng thêm.

K - Là tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã thực hiện.

Hệ số huy động tài sản cố định

Hệ số huy động tài sản cố định = Giá trị tài sản cố định huy động/Vốn đầu tư

Hệ số ICOR (tỷ suất vốn đầu tư) cho biết muốn tăng được 1% giá trị tổng

sản phẩm trong nước (GDP) thì cần phải đầu tư thêm bao nhiêu % vốn đầu tư.

Chỉ tiêu này chỉ có tính tương đối, bởi vì hiệu quả đầu tư còn phụ thuộc rất

nhiều yếu tố như chính sách phát triển kinh tế của đất nước và độ trễ thời gian

của đầu tư. Chỉ tiêu này thường đánh giá hiệu quả đầu tư ở phạm vi rộng như

tỉnh, thành phố, quốc gia.

ICOR = ∆K/∆GDP

Trong đó: ∆K - mức gia tăng vốn đầu tư

∆GDP - mức gia tăng GDP

Ngoài ra, người ta còn sử dụng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả đầu tư đối với

từng dự án hoặc đầu tư từng doanh nghiệp.

– Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư của từng năm hoặc bình quân của kỳ nghiên cứu

RRi =

Trong đó: Wj - là lợi nhuận của dự án

i - năm i

j - 1,2,…,n

Ivb - vốn đầu tư xây dựng dở dang kỳ trước chuyển sang.

Ivr - vốn đầu tư xây dựng được thực hiện trong kỳ nghiên cứu.

Ive - vốn đầu tư xây dựng được thực hiện chưa đợc huy động chuyển

sang kỳ sau (các công trình xây dựng dở dang cuối kỳ).

Ivhdpv: Vốn đầu tư đã được phát huy tác dụng bình quân năm của kỳ nghiên

cứu.

16

Page 17: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Tỉ suất sinh lời tăng thêm của vốn tự có của doanh nghiệp do đầu tư hoặc

bình quân năm của thời kỳ nghiên cứu.

CEi = (rEi - rEi - 1).K>0

Trong đó: K - mức tác động của vốn đầu tư.

i - năm nghiên cứu.

t - thời kỳ nghiên cứu.

– Số lần quay vòng của vốn lưu động tăng thêm (hoặc giảm đi)

– Mức tăng năng suất lao động

Năm sau so với năm trước:

∆ELi= ( E Li – ELi-1 ). K > 0

Bình quân của thời kỳ:

∆ELi= ( E Li – ELi-1 ). K > 0

Trong đó: t - thời kỳ.

E - mức tăng năng suất lao động bình quân.

i – năm.

Hiệu quả kinh tế - xã hội

Lợi ích kinh tế - xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền

kinh tế xã hội thu được so với đóng góp mà nền kinh tế - xã hội phải bỏ ra khi

thực hiện đầu tư.

Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư với việc

thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đóng góp

này có thể được xét mang tính chất định tính hoặc đo lường bằng cách tính toán

định lượng.

Chi phí mà xã hội phải bỏ ra của dự án bao gồm toàn bộ các tài nguyên

thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử

dụng các công việc khác trong tương lai.

17

Page 18: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Khi phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội phải tính đầy đủ các khoàn thu chi,

xem xét và điều chỉnh các khoản thu chi mang tính chất chuyển khoản, những

tác động dây chuyền nhằm phản ánh đúng những tác động của dự án.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư xem xét ở

tầm vĩ mô.

Giá trị gia tăng ròng (NVA)

Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.

NVA là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào (đầu vào chỉ tính

chi phí vật chất không tính chi phí về lao động).

NVA=O – (MI + Iv)

Trong đó: O - Giá trị đầu ra

MI - Chi phí thường xuyên

Iv - Vốn đầu tư ban đầu

Chỉ tiêu lao động có việc làm của dự án: Được tính bằng số lao động trực

tiếp trong dự án cộng với số lao động tăng thêm của các dự án có liên quan trừ

đi số lao động bị mất tại các dự án.

Mức tiết kiệm ngoại tệ: Để tính chỉ tiêu này chúng ta phải tính được các

khoản thu chi ngoại tệ của dự án và các dự án liên đới, cùng với số ngoại tệ tiết

kiệm được do sản xuất thay thế hàng xuất khẩu, sau đó quy đồng tiền về cùng

mặt bằng thời gian để tính được số ngoại tệ do tiết kiệm từ dự án.

Chỉ tiêu giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư (những người có vốn hưởng

lợi tức, những người làm công ăn lương, Nhà nước thu thuế…). Chỉ tiêu này

phản ánh các tác động điều tiết thu nhập gữa các nhóm dân cư hoặc các vùng

lãnh thổ. Để xác định chỉ tiêu này, trước hết phải xác định được nhóm dân cư

hoặc vùng lãnh thổ được phân phối giá trị tăng thêm (NNVA - giá trị thu nhập

thuần tuý quốc gia) của dự án, tiếp đến xác định được phần giá trị tăng thêm do

dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ với nhau sẽ thấy được tình

hình phân phối giá trị gia tăng do dự án tạo ra giữa các nhóm dân cư hoặc các

vùng lãnh thổ trong nước.

18

Page 19: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Các chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá

khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản xuất ra trên thị trường quốc tế

ngoài ra còn có thể đánh giá những tác động khác của dự án như ảnh hưởng tới

môi trường, đến kết cấu hạ tầng,…

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội ở tầm vi mô

– Mức đóng góp cho ngân sách.

– Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án.

– Mức tăng năng suất lao động của người lao động làm việc trong dự án.

– Mức nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ quản lý cán bộ…

1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.5.1 Điều kiện tự nhiên

Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời, do đó nó chịu ảnh

hưởng của điều kiện khí hậu. Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên

khác nhau, từ đó mà nó cho phép khai thác các kiến trúc phù hợp với điều kiện

thực tế.

1.1.5.2 Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB có hiệu quả

Vốn là yếu tố vật chất quan trọng trong các yếu tố tác động đến tăng trưởng.

Nguồn vốn đầu tư là một yếu tố đầu vào của sản xuất, muốn đạt được tốc độ tăng

trưởng GDP theo dự kiến thì cần phải giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn và

các yếu tố khác. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá “đặc biệt”, mà

đã là hàng hoá thì tât yếu phải vận động theo một quy luật chung là lượng cầu vốn

thường lớn hơn lượng cung về vốn. Do đó, muốn khai thác tốt nhất các nhân tố

cung về vốn để thoả mãn như cầu về vốn trong nền kinh tế. Huy động được

nhưng cần xây dựng các phương án sử dụng vốn đúng mục đích và có kế hoạch,

tránh thất thoát lãng phí.

1.1.5.3 Công tác kế hoạch hóa và chủ chương của dự án

Công tác kế hoạch hoá vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động

đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường công tác kế hoạch hoá có vai trò rất quan

19

Page 20: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

trọng. Nếu buông lỏng công tác kế hoạch hoá thì thị thường sẽ phát triển tự do,

thiếu định hướng gây ra những tác động tiêu cực, tác động xấu đến nền kinh tế.

1.1.5.4 Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.

Nhân tố này tác động trên các khía cạnh là:

Khi xây dựng các dự án phải đúng các chủ trương đầu tư thì mới quyết

định đầu tư.

Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm đối với các doanh

nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trong hoạt động đầu tư xây

dựng cơ bản.

Đảm bảo tính chính xác trong thiết kế: Trong khâu này cần có tổ chức

chuyên môn có đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp lập theo tiêu chuẩn của

nhà nước ban hành.

Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu: Đấu thầu là một quá trình lựa chọn

nhà thầy đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các

nhà thầu.

1.1.5.5 Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư XDCB

Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác xây dựng cơ bản, hoạt động

đầu tư rất phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh

vực. Vì vậy cán bộ, công nhân lao động trong xây dựng cơ bản cần phải có khả

năng, đào tạo kỹ, hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao.

20

Page 21: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH TUYÊN

QUANG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1 Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1 Vị trí địa lý

Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía

Đông giáp Thái Nguyên và Bắc Kạn, phía Tây giáp Yên Bái, phía Nam giáp Phú

Thọ và Vĩnh Phúc. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 587.038,5 ha, trong đó có 70%

diện tích là đồi núi.

Tuyên Quang có 5 huyện, 1 thành phố, 129 xã, 7 phường và 5 thị trấn,

trong đó có 51 xã và 72 thôn bản nằm trong vùng đặc biệt khó khăn. Là tỉnh

nằm sâu trong nội địa, cách xa các trung tâm kinh tế - thương mại lớn của cả

nước, Tuyên Quang chưa có đường sắt và đường không vì vậy việc thông

thương sang các tỉnh khác và ra nước ngoài nhờ vào hệ thống đường bộ quốc lộ

2 và quốc lộ 37; tỉnh có sông Lô chảy qua nên rất thuận lợi cho việc phát triển

giao thông đường thuỷ.

2.1.1.2 Địa hình

Tuyên Quang bao gồm vùng núi cao chiếm trên 50% diện tích toàn tỉnh

gồm toàn bộ huyện Na Hang, 11 xã vùng cao của huyện Chiêm hoá và 2 xã của

huyện vùng cao Hàm Yên; vùng núi thấp và trung du chiếm khoảng 50% diện

tích của tỉnh, bao gồm các xã còn lại của 2 huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên và các

huyện Yên Sơn, Sơn Dương. Ðiểm cao nhất là đỉnh núi Chạm Chu (Hàm Yên)

có độ cao 1.587m so với mực nước biển.

2.1.1.3 Khí hậu

Tuyên Quang mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai

mùa rõ rệt: mùa đông lạnh – khô hanh; mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Đặc điểm

khí hậu này thích ứng cho sự sinh trưởng, phát triển của các loại cây trồng nhiệt

21

Page 22: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

đới. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 22 – 240C, lượng mưa trung bình từ 1.500

mm – 1.800 mm; độ ẩm trung bình là 85%.

2.1.1.4 Tài nguyên đất

Với tổng diện tích đất tự nhiên 587.038,5 ha, tỉnh Tuyên Quang có quy mô

diện tích ở mức trung bình so với cả nước, nhưng là một tỉnh miền núi có dân số

thấp, nên bình quân diện tích đất tự nhiên theo đầu người lớn, đạt 0,8 ha/người

so với bình quân cả nước là 0,3 ha/người.

+ Đất đang được sử dụng là 445.590 ha, bao gồm: Đất nông nghiệp

1.929,8 ha chiếm 16,14%; Đất lâm nghiệp 355.491,7 ha chiếm 79,78%; Đất

chuyên dùng 13.338,4 ha chiếm chiếm 2,99%; Đất ở 4.830,1 chiếm 1,09%.

+ Đất chưa được sử dụng là 141.210 ha, trong đó: Đồi núi chưa sử dụng

120.965 ha chiếm 85,66%; sông suối 12.613 ha chiếm 8,94%; Núi đá không có

rừng cây 4.243 ha chiếm 3%; Đất bằng chưa sử dụng 2.769 ha chiếm 1,96%. Đất

chưa sử dụng khác 596 ha chiếm 0,42%; Đất có mặt nước chưa sử dụng 24 ha

chiếm 0,02%.

2.1.1.5 Tài nguyên rừng

Hệ thực vật: Có 760 loài của 349 chi, 126 họ thuộc 8 ngành thực vật

bậc cao có mạch, đó là: hạt kín, thông, tuế, thông đất, khuyết lá thông, cỏ tháp

bát, dương xỉ, dây gắm. Ngoài ra còn có 207 loài cây gỗ cao từ 10 mét trở lên

thuộc 60 họ, các loài dây leo thuộc 17 họ và có trên 20 loài thực vật bậc cao,

thuỷ sinh thuộc các họ hoà thảo, cói, rong, tóc tiên, rong mái chèo...

Hệ động vật: Có 293 loài, trong đó lớp thú có 51 loại thuộc 19 họ, trong

đó có 39 loài động vật quý hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt (lớp thú 18 loài, lớp

chim 8 loài, lớp bò sát 12 loài, lớp ếch nhái 1 loài). So với toàn quốc, số loài của

Tuyên Quang thuộc loại trung bình (chiếm 20,63%). Những loài thú lớn có

phạm vi hoạt động rộng như gấu ngựa, beo lửa, hổ diễn, báo gấm, báo hoa mai,

vượn đen, voọc mũi hếch... thường sống ở các khu rừng xa dân cư thuộc huyện

Chiêm Hoá, Na Hang; Các loài khỉ, nai, hoãng...thường hoạt động ở những khu

rừng gần điểm dân cư, nương bãi dọc theo 2 bờ sông Lô và sông Gâm.

22

Page 23: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

2.1.1.6 Tài nguyên nước

+ Nước mặt: Hàng năm, trên lãnh thổ Tuyên Quang tiếp nhận lượng nước

mưa khoảng 10,2 tỷ m3 tương đương với lượng mưa 1.750 mm/năm, đây là

lượng nhỏ dưới mức trung bình của toàn lãnh thổ Việt Nam. Lượng nước mưa

trên lại không rải đều theo thời gian, vì có tới 90% tổng lượng mưa và 2/3 số

ngày mưa trong năm diễn ra trong 7 tháng mùa mưa. Khoảng ½ lượng mưa này

bị bốc hơi, phần còn lại 5,5 tỷ m3, ứng với lớp dòng mặt trung bình cho toàn tỉnh

khoảng 950 mm. Tổng diện tích lưu vực của 3 sông chính (sông Lô, sông Gâm,

sông Phó Đáy) và khoảng 2.000 ao hồ chứa khối lượng nước hàng chục tỷ

m3/năm.

+ Nước ngầm: Theo tài liệu của Sở Địa chính tỉnh Tuyên Quang, nguồn

nước ngầm ở Tuyên Quang khá phong phú và có ở khắp lãnh thổ tỉnh. Tất cả các

loại nước ngầm đều có chất lượng đủ tiêu chuẩn dùng cho sinh hoạt. Điều kiện

khai thác dễ dàng, kể cả khai thác đơn giản trong sinh hoạt của nhân dân. Ngoài

nước ngầm ngọt, tại tỉnh Tuyên Quang đã khai thác 2 nguồn nước khoáng quý, đó

là nguồn nước khoáng nóng ở Mỹ Lâm, và nguồn nước khoáng lạnh ở Bình Ca.

2.1.1.7 Tài nguyên khoáng sản

Theo sổ mỏ và điểm quặng tỉnh Tuyên Quang do Cục Địa chất Việt Nam –

Bộ Công nghiệp biên soạn năm 1994 và tài liệu của các ngành hữu quan, tỉnh

Tuyên Quang có 163 điểm mỏ với 27 loại khoáng sản khác nhau được phân bố ở

các huyện trong tỉnh. Trong đó đứng hàng đàu về trữ lượng và chất lượng là

quặng sắt, barit, cao lanh, thiếc, mangan, chì - kẽm, angtimon...là yếu tố hết sức

thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và công

nghiệp chế biến vật liệu xây dựng.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang

2.1.2.1 Dân số - Lao động

Dân số trung bình năm 2010 là 727.505 người, với 22 dân tộc anh em sinh

sống. Trong đó, dân số trong độ tuổi lao động chiếm 54,7%, trong đó lực lượng

lao động trong công nghiệp chiếm khoảng 10,2%, ngành lâm, thủy sản chiếm

23

Page 24: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

khoảng 13,6%, dịch vụ chiếm 3,1%. Trên 70% lực lượng lao động trong độ tuổi

làm nông nghiệp và các nghề tự do. Nguồn lao động của Tuyên Quang có thế

mạnh là trẻ, có trình độ văn hóa cấp I, cấp II và cấp III chiếm 51,8%.

2.1.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trong điều kiện ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, suy giảm kinh tế

trong nước, tỉnh Tuyên Quang đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ

các giải pháp phát triển kinh tế, tận dụng tốt các giải pháp của Chính phủ về kích

cầu, kích thích kinh tế, tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh tiếp tục có bước phát triển khá,

năm sau cao hơn năm trước, bình quân thời kỳ 2006 – 2010 đạt 13,52%; công

nghiệp, xây dựng đạt 15,75%; các ngành dịch vụ đạt 17,54%; nông, lâm, ngư

nghiệp đạt 7,22%. Năm 2010, GDP thep giá hiện hành đạt 9.239 tỷ đồng, thu

nhập bình quân đầu người trên 12,6 triệu đồng/năm (tương đương 702 USD);

Giá trị GDP theo giá cố định tăng 69,34% so với năm 2006.

Tỷ trọng công nghiệp – xây dựng: 24,25%; các ngành dịch vụ: 37,14%;

nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 38,62%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng

tăng dần tỷ trọng công nghiệp, các ngành dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông,

lâm nghiệp, thuỷ sản.

● Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn

Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang

đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Đề án phát triển tiểu thủ công nghiệp

và làng nghề giai đoạn 2006 – 2010; Đầu tư các công trình hạ tầng trong khu công

nghiệp Long Bình An, quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp trên địa bàn các

huyện để thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp tíâcc

cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch. Giai đoạn 2006 – 2010, đã

hoàn thành 18 dự án đưa vào sản xuất, như: Nhà máy luyện Feromangan, nhà

máy gạch Tuynel, nhà mát sản xuất Cao lanh – Fenspat, nhà máy luyện Thiếc tại

huyện Sơn Dương... Đang triển khai đầu tư 12 dự án, trong đó một số dự án quy

mô lớn như: Nhà máy bột và giấy An Hoà, Nhà máy xi măng Tân Quang, Nhà

24

Page 25: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

máy luyện gang, Nhà máy sản xuất phôi thép, Nhà máy hợp kim sắt, Nhà máy

thuỷ điện Chiêm Hoá.

Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, thực hiện chính sách khuyến

công. Sản xuất công nghiệp của tỉnh đã có sự khởi sắc; tốc độ phát triển nhanh,

mức độ cao và quy mô lớn nhất so với những năm trước đây, góp phần chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố

định năm 1994) năm 2010 đạt 2.262 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2006 – 2010

tăng 21,2% và gấp 1,4 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 –

2005.

Ngành nghề nông thôn được tập trung chỉ đạo và có bước cải thiện. Tỉnh

đã ban hành các cơ chế, chính sách phát triển các làng nghề; ngành nghề; các

huyện, thị xã đã quan tâm hỗ trợ và bước đầu khôi phục, hình thành, phát triển

một số ngành nghề thủ công nghiệp như: dệt thổ cẩm, mây giang đan,... góp

phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế nông

nghiệp, nông thôn.

● Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

Là một tỉnh miền núi có trên 85% dân số sống ở nông thôn và bằng nghề

nông là chính, thì sản xuất nông nghiệp luôn giữ một vai trò quan trọng. Giai

đoạn 2006 – 2010 giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng bình quân

8,1%/năm.

Sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng phong phú, chú trọng phát triển

các vùng chuyên canh chè, mía, lạc, cây ăn quả và một số cây, con đặc sản khác,

góp phần tăng sản lượng hàng hoá và thu nhập trên một đơn vị diện tích. Thực

hiện có hiệu quả các biện pháp thâm canh tăng năng suất lúa, ngô, tổng sản

lượng lương thực đạt trên 32 vạn tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 440

kg/người/năm.

Chăn nuôi phát triển khá, đã tăng dần tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong tổng

giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Tỷ trọng giá trị sản xuất

ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành năm 2010 tăng 35,6%. Diện

25

Page 26: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

tích nuôi thủy sản được mở rộng với 10.775 ha, sản lượng thuỷ sản tăng khá

nhanh, sản lượng cá đạt 4.500 tấn.

Diện tích trồng rừng tập trung giai đoạn 2006 – 2010 đạt 55.737 ha, tỉ lệ che

phủ rừng đạt 64,1% đã từng bước nâng cao thu nhập của người trồng rừng. Các

địa phương và người dân chuyển biến rõ rệt nhận thức về phát triển kinh tế lâm

nghiệp; hoàn thành quy hoạch, tái phân định lại 3 loại rừng và hoàn thành cắm

mốc phân 3 loại rừng trên thực địa; phê duyệt quy hoạch vùng nguyên liệu cho

nhà máy giấy và bột An Hòa, các nhà máy và cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn

tỉnh. Điều chỉnh, ban hành và tổ chức thực hiện một số chính sách khuyến khích,

hỗ trợ trồng rừng.

● Thương mại - dịch vụ, du lịch

Hoạt động thương mại, lưu thông hàng hoá tiếp tục phát triển khá mạnh; tổ

chức tốt “Tuần văn hoá -du lịch” hàng năm; triển khai thực hiện cuộc vận động

“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; công tác quản lý thị trường và

lưu thông hàng hoá, kiểm tra, kiểm soát thị trường luôn được tăng cường. Tổng

mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 21,5% (vượt kế

hoạch). Giá trị hàng xuất khẩu năm 2010 ước đạt 27 triệu USD (hoàn thành kế

hoạch), tăng bình quân 26,6%/năm. Hoàn thành quy hoạch hệ thống chợ, mạng

lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Du lịch có bước phát triển vượt bậc,

đặc biệt là đã làm chuyển biến rõ nét nhận thức của nhân dân về phát triển kinh tế

du lịch, tiền năng tài nguyên du lịch, tiềm năng tài nguyên du lịch bước đầu được

phát huy. Đã hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch và quy hoạch 3 khu

du lịch trọng điểm của tỉnh, quy hoạch tuyến du lịch nội tỉnh; quy hoạch và đầu tư

xây dựng một số điểm du lịch. Tổ chức tốt các Tuần văn hoá – du lịch, góp phần

đẩy mạnh hoạt động thương mại, du lịch, đồng thời quảng bá, thu hút các nhà đầu

tư đến Tuyên Quang đầu tư.

● Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng

Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được đặc biệt quan tâm, một số lĩnh

vực có bước phát triển khá nhanh so với những năm trước như: giao thông,

26

Page 27: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

thông tin, thuỷ lợi. Triển khai quy hoạch chi tiết và chỉnh trang đô thị; chú trọng

đầu tư các công trình hạ tầng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang để tiến tới nâng

cấp lên thành phố Tuyên Quang. Hoàn thành quy hoạch, tiến hành đầu tư xây

dựng huyện lỵ Yên Sơn tại địa điểm mới. Thực hiện tốt Quyết định số

148/2007/QĐ-TTg ngày 10/09/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt dự

án điều chỉnh, bổ sung định hướng đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng căn cứ

cách mạng tỉnh Quang đến năm 2010.

Tích cực huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống giao thông

theo quy hoạch như: Cầu Tân Hà; cầu và đường dẫn cầu Tứ Quận, cải tạo nâng

cấp quốc lộ 2C đoạn qua địa bàn tỉnh Tuyên Quang, quốc lộ 37 đoạn Đèo Khế -

thành phố Tuyên Quang, Quốc lộ 279... Tập trung phát triển đường giao thông

thôn bản (dự kiến đến năm 2010 tỷ lệ thôn bản có đường ô tô đạt 98,08%). Chú

trọng công tác phát triển, quản lý tuyến vận tải và chất lượng phương tiện, đáp

ứng yêu cầu vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.

Bưu chính, viễn thông có bước phát triển đột phá, toàn bộ các khu công

nghiệp, cụm công nghiệp, du lịch, khu đông dân cư và các tuyến Quốc lộ đã

được phủ sóng điện thoại di động, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Công tác phát

triển, quản lý và vận hành mạng lưới điện được duy trì tốt, góp phần phục vụ có

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Các khu, cụm

khu công nghiệp, khu du lịch, các tuyến quốc lộ được phủ sóng điện thoại di

động; mật độ điện thoại 46 thuê bao/100 người dân.

Thuỷ lợi tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển, nhất là các công trình

thuỷ lợi có khả năng tưới tiêu lớn và hạn chế lũ lụt; tu sửa, nâng cấp, quản lý và

khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi, đảm bảo chủ động tưới cho 80%

diện tích lúa, tăng 5% so với năm 2005 (đạt mục tiêu kế hoạch).

Đầu tư xây dựng một số công trình văn hoá thiết yếu như: Trung tâm Hội

nghị tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi và một số công

trình khác theo kế hoạch. Điều chỉnh bổ sung quy hoạch xây dựng công trình

27

Page 28: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

cấp nước sinh hoạt tập trung, góp phần nâng tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng

nước hợp vệ sinh cuối năm 2010 lên 67,5%.

2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn rút ra từ đặc điểm kinh tế - xã hội của

tỉnh Tuyên Quang

2.1.3.1 Những thuận lợi

Chi phí cho sản xuất nông nghiệp vào loại thấp, do đất tương đối tốt và

tưới tiêu tự chảy, đặc biệt là các huyện phía nam, cây trồng sinh trưởng nhanh.

Có điều kiện phát triển các vùng chuyên canh chè, mía, cây ăn quả,... cung cấp

nguyên liệu ổn định cho nông nghiệp chế biến, tạo bước chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá...

Hiệu quả đầu tư cao, do đất đai còn rộng có thể xây dựng các khu, cụm

khu công nghiệp với chi phí đền bù thấp, hoặc có thể phát triển công nghiệp chế

biến lâm sản từ vùng nguyên liệu hiện có, tiết kiệm được chi phí cho phát triển

vùng nguyên liệu. Tương tự, có thể chế biến thịt trâu bò sử dụng sản phẩm chăn

nuôi hiện có, mà không cần chi phí cho phát triển tổng đàn.

Có truyền thống lịch sử văn hoá và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân

tộc. Nguồn nhân lực dồi dào, lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao, trình độ học vấn khá.

Điều kiện khai thác khoán sản tương đối thuận lợi: Nguồn tài nguyên

khoáng sản khá phong phú, chưa được khai thác, đảm bảo cho sản xuất ổn định

với quy mô tương đối lớn, trong một thời gian dài.

Có điều kiện thuận lợi để khai thác du lịch: Tuyên Quang là quê hương của

cách mạng có nhiều di tích lịch sử gắn bó với Bác Hồ và cách mạng tháng 8 như

đình Tân Trào, cây đa Tân Trào, các địa danh nổi tiếng như Kim Quan, Kim

Bình, Đá Bàn... và dải sông Lô với các chiến công trên dòng sông Lô năm xưa,

cùng với cảnh quan thiên nhiên phong phú.

Cơ sở hạ tầng khá phát triển và là điểm dừng chân của khách bộ hành , vì

vậy có thể kết hợp với Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang và

các tỉnh khác hình thành các tuor du lịch liên tỉnh qua các địa danh Núi Cốc,

Đền Hùng, Tam Đảo,... phát triển du lịch tồng hợp đáp ứng nhu cầu đồng bào

28

Page 29: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

trong nước và khách nước ngoài trở về với cội nguồn cách mạng thì không

những có ý nghĩa chính trị mà còn phát triển kinh tế dịch vụ cho tỉnh.

2.1.3.2 Những hạn chế, khó khăn

Tuyên Quang là tỉnh miền núi nằm trong nội địa, xa các cửa khẩu, bến

cảng, xa các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, Hải Phòng, thành

phố Hồ Chí Minh, việc cung cấp thông tin, công nghệ tiên tiến, thu hút vốn gặp

khó khăn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm khá ổn định, sức mua của dân cư thấp.

Việc giao lưu trao đổi hàng hoá với bên ngoài phải bằng đường bộ hoặc đường

sông với chi phí vận tải lớn. Việc hợp tác liên doanh gọi vốn nước ngoài có

những khó khăn nhất định.

Dân số tăng nhanh, lực lượng lao động bổ sung hàng năm ở nông thôn chủ

yếu tham gia vào sản xuất nông, lâm nghiệp, năng suất lao động còn thấp. Việc sử

dụng, thu hút chất xám của Tuyên Quang còn nhiều hạn chế. Trình độ tiếp thu

khoa học kỹ thuật và kiến thức kinh thức kinh tế mới của đại bộ phận lao động xã

hội còn thấp.

Những yếu tố bất lợi của thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt luôn là mối đe doạ

cho sản xuất và đời sống, đặt biệt là thành phố Tuyên Quang và các huyện phía

Nam tỉnh.

Là một tỉnh địa hình núi cao chia cắt, kết cấu hạ tầng đường giao thông,

điện, nước còn nhiều hạn chế là một trở ngại lớn cho phát triển kinh tế tỉnh.

2.2 Thực trạng đầu tư XDCB của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010

2.2.1 Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh đã chú trọng cải thiện cơ

sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật nhằm thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện sản xuất

kinh doanh phát triển, trong đó hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh luôn

được đặt lên hàng đầu, quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh tăng mạnh

qua các năm. Để thấy rõ điều này, ta xem xét biểu đồ sau:

29

Page 30: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

6.000

2006 2007 2008 2009 2010

Năm

Vốn

đầu

tư (

tỷ đ

ồng)

Vốn đầu tư XDCB Vốn đầu tư toàn xã hội

Biểu đồ 1: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của

tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010

Như vậy, ta thấy quy mô vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Tuyên Quang giai

đoạn 2006 – 2010 có xu hướng tăng liên tục, tăng đều và khá ổn định qua các

năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 tổng mức vốn đầu tư XDCB là

1.074 tỷ đồng, chiếm 74,84% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; năm 2007 tổng mức

vốn đầu tư XDCB là 1.475 tỷ đồng, chiếm 79,13% tổng vốn đầu tư toàn xã hội;

năm 2008 tổng vốn đầu tư XDCB là 2.481 tỷ đồng, chiếm 83,59% tổng vốn đầu

tư toàn xã hội, năm 2009 tổng vốn đầu tư XDB là 3.106 tỷ đồng, chiếm 85,21%

tổng vốn đầu tư toàn xã hội; năm 2010 tổng mức vốn đầu tư XDCB là 4.234 tỷ

đồng, chiếm 87,97% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tốc độ phát triển bình quân

giai đoạn 2006 – 2010 là 40,9%. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng dần lên, cho

thấy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, tình hình kinh tế ngày càng phát triển dẫn

đến nhu cầu về đầu tư xây dựng cũng tăng lên. Điều đó cho thấy Tuyên Quang

đã làm khá tốt công tác thu hút vốn đầu tư nói chung cũng như vốn đầu tư xây

30

Page 31: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

dựng cơ bản nói riêng. Qua biểu đồ trên, ta cũng thấy được tỷ lệ vốn đầu tư xây

dựng cơ bản so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn

2006 – 2010 chiếm tỷ lệ khá cao, Tuyên Quang đang tích cực đầu tư XDCB tạo

tiền đề, cơ sở vật chất hạ tầng vững chắc cho phát triển kinh tế của tỉnh.

Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010

NămKế hoạch

năm (tỷ đồng)Vốn đầu tư thực

hiện (tỷ đồng)Tỷ lệ hoàn thành (%)

2006 946 1.074 113,532007 1.582 1.475 93,242008 2.811 2.481 88,262009 3.269 3.106 95,012010 4.121 4.234 102,74

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)

Trong giai đoạn này, có năm 2006 và 2010 các công trình thực hiện

đạt được và vượt kế hoạch được giao, đặc biệt là năm 2006, tỷ lệ hoàn thành

đạt cao, 113,53%, có được kết quả vậy là nhờ các ngành, các cấp của tỉnh

nhất là các ngành tổng hợp như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đã tích

cực khai thác vốn từ Trung ương; giải ngân các công trình chuyển tiếp thuộc

kế hoạch 2006 đạt kết quả cao, kế hoạch hoá đầu tư 2006 được thực hiện tốt,

quản lý đầu tư xây dựng đã đi vào nề nếp. Năm 2008, do chịu ảnh hưởng từ

khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ

bản không đạt kế hoạch, lạm phát tăng cao ảnh hướng đến tình hình phát

triển kinh tế của tỉnh Tuyên Quang và kéo dài ảnh hưởng đến năm 2009, chế

độ chính sách giá cả vật tư có nhiều biến động nên phải bổ sung, điều chỉnh

tổng mức đầu tư, điều chỉnh dự toán làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự

án dẫn đến hoàn thành chậm so với kế hoạch đề ra. Bước sang năm 2010,

tỉnh Tuyên Quang đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra là 102,74%. Điều

đó chứng tỏ tỉnh đã đưa ra những giải pháp phát triển kinh tế hợp lý, tận

dụng tốt các giải pháp của Chính phủ về kích cầu, kích thích kinh tế, tạo

điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh.

31

Page 32: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

2.2.2 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Việc xem xét vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo nguồn vốn không những

cho ta thấy được các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ bản mà còn cho thấy tỷ

trọng giữa các nguồn vốn, nguồn nào là quan trọng, chủ yếu, nguồn nào có tiềm

năng nhưng vẫn chưa phát huy hết. Từ đó sẽ giúp cho tỉnh có những biện pháp

tốt để huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản vào địa bàn tỉnh.

Bảng 2. Các nguồn vốn huy động từ các nguồn giai đoạn 2006 – 2010

Đơn vị tính: Tỷ đồng

STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010TĐPTBQ

(%)

  Tổng số ( I +II ) 1.074 1.475 2.481 3.106 4.234 140,9 

I Vốn do địa phương quản lý 884 1.208 1.495 1.908 2.947 135,12 

1 Vốn Ngân sách NN 73 116 147 167 495 161,36 

2 Vốn TP Chính phủ 56 74 73 151 243 144,33 

3 Vốn tín dụng của NN 301 474 113 300 469  111,73

4 Vốn ĐT của các DNNN 43 37 156 108 231  152,24

5Vốn ĐT của dân cư và DN ngoài quốc doanh

411 507 1.006 1.182 1.509  138,42

IIVốn do bộ, ngành TƯ quản lý

190 267 986 1.198 1.287  161,32

- Vốn ngân sách NN 23 17 339 333 335  195,35

- Vốn tín dụng của NN 148 223 593 760 850  154,8

- Vốn khác 19 27 54 104 102  152,21

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)

Qua bảng, ta thấy tổng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng

liên tục qua các năm từ 2006 – 2010. Tổng vốn do địa phương quản lý chiếm

khoảng 70% tổng vốn đầu tư XDCB với tốc độ phát triển bình quân là 35,12%,

tổng vốn do bộ ngành TƯ quản lý chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư XDCB

trên địa bàn tỉnh với tốc độ phát triển bình quân là 61,32%.

32

Page 33: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Trong tổng vốn do địa phương quản lý thì tổng vốn đầu tư của dân cư và

doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 54% với tốc độ

phát triển bình quân là 38,42%, vốn tín dụng của Nhà nước chiếm khoảng 20%

với tốc độ phát triển bình quân là 11,73%. Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân

cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong địa bàn là một trong những nguồn

vốn khá quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên

Quang. Vốn trong dân là nguồn vốn được huy động từ dân cư, phường xã, hợp

tác xã. Qua những năm gần đây, nguồn vốn này ngày càng tăng, góp phần đáng

kể vào việc đầu tư phát triển của tỉnh Tuyên Quang. Vốn đầu tư xây dựng của khu

vực dân cư chiếm tỷ trọng cao cho thấy nguồn vốn to lớn của khu vực dân cư và có

thể huy động cho đầu tư, và cũng cho thấy tiềm năng, nhu cầu phát triển kinh tế của

tỉnh trong những năm tiếp theo. Đây là một lợi thế của tỉnh Tuyên Quang vì đầu tư

xây dựng là loại hình đầu tư dài hạn, kết quả là những công trình có thể sử dụng

trong thời gian dài, mục đích nhằm tạo ra cơ sở vật chất lâu dài cho quá trình phát

triển kinh tế cũng như xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản luôn là yếu tố đi trước tạo

tiền đề, nền tảng, tạo điều kiện cho các hoạt động đầu tư khác được tiến hành một

cách thuận lợi, tạo cơ sở vật chất cho công việc sản xuất kinh doanh sau này. Bên

cạnh đó, nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ

trong tổng vốn đầu tư, năm 2006 chiếm 4,86%, năm 2007 chiếm 3,06%, năm

2008 chiếm 10,43%, năm 2009 chiếm 5,66%, năm 2010 chiếm 7,84%, nhưng

nguồn vốn này cũng đóng góp vai trò không nhỏ. Hiện nay, vốn từ các doanh

nghiệp nhà nước còn ít, chiếm tỷ trọng thấp, nhưng hàng năm cũng đã có sự

tăng dần với tốc độ phát triển bình quân là 52,24%.

Trong tổng vốn do bộ, ngành Trung ương quản lý thì vốn tín dụng của Nhà

nước chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 65% với tốc độ phát triển là 54,8%. Nguồn

vốn này được sử dụng để đầu tư vào các công trình công cộng, công trình tạo cơ

sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ nguồn

vốn này cơ sở vật chất như: Đường xá, cầu cống, công trình công cộng - xã hội,

hệ thống điện nước…được xây dựng tạo cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác

33

Page 34: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

sau đó, tạo điều kiện cho thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư trên địa bàn

tỉnh, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế của tỉnh, tăng thu nhập, nâng cao đời

sống người lao động. Tuy nhiên muốn sử dụng được nguồn vốn này thì cần

chứng minh được hiệu quả của dự án đầu tư. Điều này giúp cho công tác lập dự

án đầu tư cẩn thận và đảm bảo tính chính xác cao hơn, tránh được phần nào tình

trạng thất thoát và lãng phí nguồn vốn trong quá trình thực hiện đầu tư. Việc huy

động nguồn vốn tín dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là cần thiết,

điều này chứng tỏ nhu cầu về vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang khá cao,

cần huy động vốn từ mọi nguồn vốn với nhiều hình thức.

Nguồn vốn khác ở đây chủ yếu là nguồn vốn viện trợ nước ngoài (ODA)

được trên phân bổ và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và vốn ủng

hộ của một số các tổ chức khác, phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng ở

vùng sâu, vùng xa, ở những nơi khó khăn, tránh nhà tranh, tre cho các hộ nghèo.

Tuy nhiên những năm trở lại đây nguồn vốn này có xu hướng giảm. Điều đó

chứng tỏ đời sống của người dân trong những năm gần đây đã cải thiện, trình độ

phát triển của tỉnh đã cao hơn trước. Ngoài ra các nguồn vốn từ nước ngoài khác

hầu như chưa có trên địa bàn.

2.2.3 Đầu tư xây dựng cơ bản phân theo ngành

Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế nhằm mục đích

quản lý việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành kinh tế hiệu quả

hơn, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các ngành kinh tế,

qua đó xem xét tính cân đối của việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản phù

hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh. Tình hình thực hiện vốn đầu tư

xây dựng cơ bản theo ngành phản ánh khối lượng vốn đầu tư xây dựng thực hiện

của từng ngành trong từng năm và trong cả giai đoạn 2006 – 2010, qua đó cho

thấy tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành, từ đó có những

biện pháp phù hợp đảm bảo tiến độ của các công trình đối với từng ngành; mặt

khác nó cũng cho thấy được ngành nào có khối lượng vốn đầu tư thực hiện lớn

34

Page 35: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

nhất trong kỳ, vốn đầu tư tập trung vào những ngành nào, có phù hợp với định

hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hay không.

Cụ thể, việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập

trung tỉnh Tuyên Quang sẽ được phân chia theo 11 ngành cơ bản trong nền kinh

tế: Công nghiệp; nông, lâm nghiệp, thủy lợi; quản lý Nhà nước; giao thông; giáo

dục đào tạo…Dưới đây là khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo

ngành kinh tế của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010.

Bảng 3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành

Đơn vị tính: Tỷ đồng

STT Ngành 2006 2007 2008 2009 2010TĐPTBQ

(%)

1 Công nghiệp 69,75 95,96 255,82 328,72 500,31 163,65

2Nông, lâm nghiệp, thủy lợi

222,85 306,18 443,24 561,28 806,35 137,92

3 Quản lý NN 72,41 99,32 139,57 168,34 188,21 126,97

4 Giao thông 327,03 448,96 532,38 657,17 838,4 126,54

5 CSHT đô thị 54,18 74,37 180,43 222,55 282,81 151,15

6 KHCN - MT 30,56 42,01 85,05 109,81 170,23 153,63

7 Giáo dục - đào tạo 110,52 151,78 347,34 434,84 592,76 152,18

8 Y tế - dịch vụ XH 37,05 50,89 85,59 107,16 146,07 140,91

9Văn hoá, thông tin thể thao

95,21 130,76 219,32 275,42 380,72 141,41

10Hành chính công cộng

35,58 49,65 154,14 201,32 247,33 162,36

11 Các ngành khác 18,86 25,12 38,12 39,39 80,81 143,86

Tổng 1.074 1.475 2.481 3.106 4.234 140,9

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)

Qua bảng ta thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành tăng đều

qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Trong tổng vốn đầu tư XDCB qua các

năm giai đoạn 2006 – 2010 thì năm 2010 có tổng vốn đầu tư cao nhất, đạt 4.234

tỷ đồng. Điều đó cho thấy nhu cầu XDCB của tỉnh vẫn đang trên đà tăng mạnh

và cơ sở hạ tầng của tỉnh vẫn đang hoàn thiện hơn.

Trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang, các ngành

chiếm tỷ trọng vốn đầu tư cao trong giai đoạn từ 2006 – 2010 đó là: Giao thông

35

Page 36: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

với tổng vốn đầu tư là 2.803,94 tỷ đồng chiếm 22,67%; Nông, lâm nghiệp, thủy

lợi với tổng vốn đầu tư là 2.339,9 tỷ đồng chiếm 18,91%; Giáo dục – đào tạo với

tổng số vốn là 1.637,24 tỷ đồng chiếm 13,23%. Sở dĩ có sự tập trung vốn đầu tư

xây dựng cơ bản vào 3 ngành nêu trên là do tỉnh Tuyên Quang là một tỉnh miền

núi, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý cũng như điều kiện phục vụ cho

các hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được hoàn thiện. Mặt khác do hệ thống

giao thông trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng tốt được nhu cầu

phát triển kinh tế xã hội. Các dự án thuộc lĩnh vực giao thông lại luôn đòi hỏi

lượng vốn khá lớn, do vậy tỷ trọng vốn dành cho ngành giao thông luôn cao hơn

các ngành khác cũng là điều dễ hiểu. Đầu tư cho xây dựng cơ bản là một hoạt

động hết sức quan trọng và cần thiết, một số công trình giao thông quan trọng

được xây dựng trong giai đoạn 2006 – 2010 đã đưa Tuyên Quang thay đổi

nhanh chóng về nhiều mặt, đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu giải

trí cao và các hoạt động phục vụ cho nhu cầu giải trí của con người tăng. Khi đó,

ngành dịch vụ phát triển nhanh chóng. Trong thời kỳ hiện nay, phát triển đồng

đều giữa các ngành, các lĩnh vực là hết sức cần thiết và trước mắt Tuyên Quang

cần đầu tư hơn nữa cho ngành công nghiệp và dịch vụ.

Vốn đầu tư vào ngành nông, lâm nghiệp, thủy lợi cũng tăng đều qua các

năm, năm 2006 số vốn đầu tư XDCB là 222,85 tỷ đồng, năm 2010 vốn đầu tư

XDCB là 806,35 tỷ đồng, với tốc độ phát triển bình quân là 37,92% cho thấy

nguồn vốn này có xu hướng tiếp tục tăng lên trong những năm tiếp theo. Nông,

lâm nghiệp, thủy lợi chiếm lượng vốn đáng kể là nhờ các dự án kiên cố hoá kênh

mương và đê điều ở các địa phương. Tuyên Quang vốn là một tỉnh nông nghiệp,

người dân sống bằng nghề nông là chủ yếu và diện tích đất nông nghiệp cũng

khá lớn. Hơn nữa, trong những năm gần đây tình hình mưa lũ diễn biến thất

thường, cùng với hạn hán và nắng nóng đang ngày càng gia tăng, nên tỉnh đã tập

trung đầu tư kiên cố lại các tuyến đê xung yếu trên địa bàn. Do đó mà lượng vốn

đầu tư vào nông lâm nghiệp, thuỷ lợi cũng chiếm tỷ trọng cao.

36

Page 37: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Vốn đầu tư vào ngành giáo dục đào tạo tăng từ 110,52 tỷ đồng năm 2006

lên 592,76 tỷ đồng năm 2010, tốc độ phát triển bình quân là 52,18% cho thấy

tỉnh Tuyên Quang rất quan tâm, chú trọng phát triển nguồn lực con người, nâng

cao năng lực, trình độ cho lực lượng lao động của địa phương. Giáo dục – đào

tạo chiếm một tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn trong tổng vốn đầu tư xây

dựng cơ bản là do trong giai đoạn 2006 – 2010 hàng loạt các công trình xây

dựng trường học được phê duyệt và tiến hành xây dựng như: Trường trung học

phổ thông Tân Trào với tổng vốn đầu tư là 22,1 tỷ đồng, trường trung học phổ

thông kháng Nhật huyện Yên Sơn với tổng vốn đầu tư là 8 tỷ đồng, trụ sở trung

tâm giới thiệu việc làm với tổng vốn đầu tư là 6,9 tỷ đồng, trung tâm dạy nghề

huyện Yên Sơn với tổng vốn đầu tư là 4,5 tỷ đồng,…

Ngành công nghiệp có tốc độ phát triển bình quân cao nhất 63,65%, phù

hợp với xu hướng phát triển của tỉnh đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

Có thể thấy lượng vốn XDCB đầu tư vào công nghiệp tăng khá nhanh, đặc biệt

năm 2010 tăng 500,31 tỷ đồng so với năm 2006 là 69,75 tỷ đồng cho thấy tỉnh

đã trú trọng đầu tư vào công nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp, cụm công

nghiệp, nhất là lĩnh vực công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông

lâm sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất điện…

Một số ngành khác nói tới ở đây là an ninh quốc phòng, cấp thoát nước...

những lĩnh vực này có lượng vốn chiếm 1,64%. Nhìn chung tỷ lệ này là phù hợp

với sự phát triển của kinh tế xã hội tỉnh trong giai đoạn này. Việc huy động vốn

cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong những năm qua còn thấp. Năm 2010 đã tạo ra

được những bước đột phá trong đầu tư xây dựng cơ bản, tuy nhiên những đột

phá này mới chỉ là bắt đầu cho thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó

việc huy động vốn cho lĩnh vực văn hóa – xã hội, thể dục thể thao còn thấp,

chiếm 8,9% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh, chưa đáp ứng được yêu

cầu nâng cao đời sống của người dân.

Việc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung vào những ngành như:

Giao thông, giáo dục – đào tạo và nông, lâm nghiệp, thủy lợi cho thấy chủ

37

Page 38: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

trương của tỉnh là tập trung phát triển những ngành cơ bản, có vai trò quan trọng

trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt, chăm

sóc sức khoẻ cho người dân. Việc đầu tư vào ngành giao thông đối với tỉnh

Tuyên Quang nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông trong tỉnh, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân và hơn nữa là nhằm thu hút các nhà đầu tư

đến với tỉnh Tuyên Quang, gia tăng việc lưu thông, trao đổi hàng hoá trên địa

bàn tỉnh. Theo xu hướng bùng nổ công nghệ, hội nhập như hiện nay mà nguồn

lao động có trình độ chưa cao, do đó để bắt kịp với kỹ thuật công nghệ, tỉnh đã

đầu tư một phần vào giáo dục nhằm tạo nguồn lao động có tay nghề, chất lượng

ngay tại địa bàn, như trung tâm dạy nghề huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Hàm

Yên... Đầu tư cho y tế - dịch vụ xã hội nhằm tạo cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ

cho công tác chữa bệnh cũng như nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.

Hơn nữa cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành của Tuyên

Quang cũng cho thấy một cơ cấu khá hợp lý và vững chắc, Tuyên Quang là tỉnh

mới chuyển sang phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ từ một tỉnh nông

nghiệp nghèo nàn, lạc hậu từ đó cần đầu tư tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật vững chắc

thì mới phát triển bền vững được.

2.2.4 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo vùng

Nghiên cứu, đánh giá cơ cấu, khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản

của thành phố và các huyện trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn

2006 – 2010 nhằm rút ra những nhận định về công tác xây dựng của từng

vùng. Đồng thời dựa trên cơ sở là các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh Tuyên Quang, quy hoạch của địa phương, đánh giá đúng đắn, hiệu quả

của các công trình xây dựng trong từng địa phương, xem xét huyện nào có

quy mô đầu tư xây dựng lớn nhất, phần nào đánh giá được nhu cầu phát triển

kinh tế của vùng. Ta xem xét vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện phân theo

vùng qua bảng sau.

38

Page 39: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Bảng 4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện phân theo vùng

Đơn vị tính: Tỷ đồng

STT Địa điểmNăm TĐPTBQ

(%)2006 2007 2008 2009 2010

1Thành phố Tuyên Quang

394,16 552,68 983,22 1.182,45 1.683,02 143,74

2HuyệnChiêm Hoá

129,13 169,93 219,58 304,95 390,05 131,83

3HuyệnHàm Yên

112,38 150,46 244,89 281,97 409,29 138,15

4HuyệnNa Hang

100,03 125,2 245,09 303,58 369,84 138,67

5HuyệnSơn Dương

133,82 185,41 289,04 382,66 488,6 138,23

6HuyệnYên Sơn

204,48 291,32 499,18 650,39 893,2 144,57

Tổng 1.074 1.475 2.481 3.106 4.234 140,9

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)

Qua bảng trên, ta có thể thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện phân

theo vùng tăng liên tục qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Trong đó,

thành phố Tuyên Quang chiếm khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cao

nhất trong 6 huyện thị, với tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2006

– 2010 là 4.795,53 tỷ đồng, chiếm 38,76% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản

toàn tỉnh; tiếp theo là huyện Yên Sơn với số vốn là 2.538,53 tỷ đồng, chiếm

20,52%, huyện Sơn Dương với số vốn là 1.479,53 tỷ đồng chiếm 11,96%. Nhìn

chung vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện tăng theo từng năm trong

giai đoạn 2006 – 2010.

Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng nhằm mục đích đánh

giá xem vùng nào thu hút đầu tư xây dựng cơ bản nhiều, đánh giá nhu cầu vốn

đầu tư xây dựng cơ bản của vùng đó cũng như chính sách phát triển kinh tế - xã

hội của tỉnh. Những nơi nhu cầu phát triển kinh tế lớn sẽ đòi hỏi một cơ sở hạ

tầng kỹ thuật tương ứng, cụ thể là nhu cầu về nhà xưởng, hệ thống giao thông,

hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện... Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của thành

39

Page 40: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

phố Tuyên Quang tăng liên tục qua các năm, năm 2006 có số vốn là 394,16 tỷ

đồng, năm 2010 có số vốn là 1.683,02 tỷ đồng, tốc độ phát triển bình quân là

43,74%. Thành phố Tuyên Quang là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội

của tỉnh, do đó hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động chính trị đều tập trung ở

đây, hơn nữa thành phố Tuyên Quang là một thành phố mới được thành lập vào

cuối năm 2010, nên yêu cầu về một hệ thống vật chất, cơ sở hạ tầng tương xứng là

hoàn toàn hợp lý. Huyện Yên Sơn có tốc độ phát triển bình quân là 44,57%, cao

nhất so với các huyện, thành phố trong địa bàn tỉnh, huyện cũng là một trung tâm

kinh tế lớn thứ 2 của tỉnh Tuyên Quang với các khu công nghiệp, nhà máy tập

trung ở đây, vì vậy cũng đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp. Đối

với huyện Sơn Dương là một huyện có các khu di tích lịch sử, các điểm du lịch văn

hoá nên cần phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông,... Đồng thời

cần phục hồi, tôn tạo lại các khu di tích lịch sử cách mạng để thu hút lượng khách

du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, làm tăng thu ngân sách địa phương,

nâng cao đời sống nhân dân.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đầu tư vào huyện Na Hang chiếm một tỷ lệ khá

nhỏ là 9,25%, tuy nhiên nguồn vốn này tăng đều qua các năm, năm 2006 vốn đầu

tư xây dựng cơ bản là 100,03 tỷ đồng, năm 2010 là 369,84 tỷ đồng. Huyện Na

Hang là một huyện miền núi, nằm cách xa trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh

nên kinh tế còn nhiều khó khăn, lượng vốn đầu tư vào còn ít tuy nhiên tỉnh cũng

đang từng bước tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và

tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng. Lượng vốn đầu tư XDCB vào huyện

thời gian qua đã tăng lên đáng kể với các chương trình mục tiêu quốc gia như

chương trình 134, 135,...

Bảng trên cũng cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang

là tương đối hợp lý, ngoài ra hai vùng là thành phố Tuyên Quang và huyện Yên Sơn

thì cơ cấu vốn đầu tư giữa các huyện còn lại là tương đối đồng đều, cho thấy việc

phân bổ vốn cho các huyện là tương đối tốt, tạo điều kiện cho các huyện phát triển

kinh tế xã hội, tạo nên sự phát triển kinh tế bền vững, không quá chênh lệch kinh tế

40

Page 41: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

giữa các vùng trong tỉnh. Huyện Na Hang có số vốn đầu tư thấp hơn so với các vùng

khác một phần là do địa phương này là vùng nằm ở xa trung tâm kinh tế, chính trị

của tỉnh, địa hình khó khăn cho phát triển kinh tế, phần khác là do vốn đầu tư xây

dựng cơ bản là có hạn nên tỉnh cần cân nhắc đầu tư phát triển những địa phương có

lợi thế phát triển kinh tế trước. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư vào huyện cũng đã có sự

cải thiện đáng kể trong thời gian qua, đó là chính sách đầu tư đúng đắn của tỉnh

nhằm tạo sự phát triển kinh tế bền vững. Cũng qua cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ

bản theo vùng, ta thấy cần tập trung đầu tư vào vùng nào cho phù hợp với mục tiêu,

định hướng phát triển trong tương lai, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí, tránh tập trung

vào một vùng mà bỏ quên các vùng khác, gây ra hiện tượng mất cân bằng trong phát

triển kinh tế giữa các vùng và không đảm bảo phát triển bền vững nền kinh tế.

2.2.5 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấp quản lý

Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý nhằm mục

đích theo dõi, đánh giá khối lượng, việc thực hiện vốn đầu tư theo các tiêu chí

phân chia dự án đầu tư. Việc phân chia dự án phải căn cứ vào các quy định của

pháp luật. Qua việc phân chia này giúp nhà quản lý đánh giá được có bao nhiêu

dự án nhóm A, B hay C, tình hình thực hiện các dự án đó.

Bảng 5: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo cấp quản lý

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nhóm dự án

Năm TĐPTBQ(%)2006 2007 2008 2009 2010

B 244 376 1.009 1.196 1.949 168,11C 830 1.099 1.472 1.910 2.285 128,81

Tổng 1.074 1.475 2.481 3.106 4.234 140,9

(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)

Bảng trên cho thấy khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo

cấp quản lý có xu hướng tăng đều qua các năm, tốc độ phát triển bình quân

trong giai đoạn 2006 – 2010 là 40,9%. Trong giai đoạn 2006 – 2010, vốn đầu tư

xây dựng cơ bản chủ yếu tập trung ở dự án nhóm B và nhóm C; dự án nhóm B có

41

Page 42: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

khối lượng vốn đầu tư là 4.774 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 38,59% tổng vốn đầu tư, dự án

nhóm C có khối lượng vốn đầu tư là 7.596 tỷ đồng, chiếm 61,41% tổng vốn đầu tư.

Các dự án trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang chủ

yếu tập trung vào nhóm C nhiều hơn nhóm B, như vậy các dự án đầu tư xây

dựng cơ bản chủ yếu có khối lượng vốn nhỏ. Tỷ lệ dự án nhóm C gần gấp đôi

lần dự án nhóm B về khối lượng vốn đầu tư. Sở dĩ như vậy là vì vốn đầu tư xây

dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập trung chủ yếu là đầu tư vào các công trình

trong ngành: Quản lý nhà nước, giáo dục, y tế, giao thông vận tải với các dự án

có qui mô vốn nhỏ. Tuy nhiên, tốc độ phát triển bình quân của dự án nhóm B

khá cao 68,11%, vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2006 là 244 tỷ đồng tăng lên

1.949 tỷ đồng năm 2010 cho thấy tỉnh Tuyên Quang cũng đang đầu tư xây dựng

các dự án với quy mô lớn, mức vốn đầu tư cao.

2.2.6 Tình hình công tác quản lý hoạt động đầu tư XDCB tại địa bàn tỉnh

Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010

Những năm qua, công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đã bám nghị

quyết của tỉnh uỷ Hội đồng nhân dân tỉnh tập trung cho nông nghiệp nông

thôn, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và văn

hoá, từng bước xây dựng đô thị, do vậy tạo nên năng lực mới trên tất cả các

mặt góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng cao mức sống,

mức hưởng thụ của các vùng, các tầng lớp dân cư, tạo tiền đề thúc đẩy sự

tăng trưởng kinh tế phát triển văn hoá xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng và

đảm bảo trật tự và an toàn xã hội. Tuy vậy, vẫn còn nhiều tồn tại vướng mắc

đã hạn chế hiệu quả của công tác đầu tư việc chấp hành các thủ tục về xây

dựng cơ bản. Quá trình triển khai thực hiện quy trình và sự đồng bộ hoá còn

nhiều vấn đề bất cập cần được đổi mới cho phù hợp với quy định của nhà

nước và thực tế địa phương. Nổi lên một số vấn đề như sau:

2.2.6.1 Công tác chuẩn bị đầu tư

Công tác chuẩn bị đầu tư là khâu quan trọng trong kế hoạch hoá đầu tư.

Thực tế, lâu nay chúng ta thụ động chưa kế hoạch hoá được công tác này.

42

Page 43: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Trước hết là về chủ trương chuẩn bị đầu tư chưa được quan tâm đúng mức

nên khi xây dựng kế hoạch hàng năm về xây dựng cơ bản còn thụ động, lúng

túng và thực hiện dự án không đồng bộ gây nên sai sót về quy chế và sự chậm

trễ trong quá trình thực hiện công tác chuẩn bị khảo sát, điều tra cơ bản và

các số liệu cần thiết cho việc xây dựng dự án…nên quá trình thực hiện đầu tư

phải điều chỉnh đi, điều chỉnh lại nhiều lần….

Về qui trình xây dựng dự án:

Nhìn chung các dự án lớn đã lập đúng trình tự theo quy định. Đại bộ

phận các dự án có quy mô nhỏ do các huyện, thị hoặc do các xã, phường lập

thì hầu hết không đủ nội dung theo các trình tự yêu cầu của một dự án theo

quy định cho nên việc thẩm định thường phải sửa đi, sửa lại nhiều lần gây

mất thời gian không cần thiết.

Nhiều dự án chưa có chủ trương của tỉnh nhưng các ngành, các huyện thị

đã lập đưa lên Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định và trình duyệt nhưng cũng

có những dự án đã có chủ trương của tỉnh những việc triển khai xây dựng chậm,

chất lượng không cao phải điều chỉnh nhiều lần.

Các dự án khi thẩm định thường vướng mắc nhất là thiếu các thủ tục, các

căn cứ khoa học để xây dựng như đã nêu, áp dụng một số định mức chưa thống

nhất giữa các Bộ và địa phương gây nên khó khăn trong việc xác định quy mô

và khái quát vốn đầu tư.

Nói chung nhiều dự án là còn sơ sài, thiếu căn cứ khoa học và thực hiện

chưa theo đúng trình tự, đặc biệt đối với các dự án sản xuất kinh doanh việc tính

toán hiệu quả kinh tế, việc thu hồi và trả nợ vốn vay chưa được chuẩn mực.

Về công tác thẩm định dự án:

Lâu nay Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan được nhà nước giao cho làm

công việc này đã cố gắng làm theo đúng quy trình như: Soát xét các hồ sơ trình

duyệt của chủ đầu tư, phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản

lý tổng hợp và các sở quản lý chuyên ngành, hoàn thiện văn bản trình Uỷ ban

nhân dân tỉnh phê duyệt.

43

Page 44: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

2.2.6.2 Về công tác đấu thầu và chỉ định thầu

Công tác đấu thầu và chỉ định thầu đã được triển khai theo đúng quy định

của nhà nước và các hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương, theo đúng các thủ

tục hành chính, nhưng còn một số vướng mắc tồn tại như:

Đối với một số chủ đầu tư:

Hồ sơ kế hoạch mời thầu, đấu thầu tiêu chuẩn thang điểm thường làm

chậm và không đầy đủ nhất là các chủ đầu tư không chuyên XDCB, chất lượng

hồ sơ kém phải làm đi làm lại gây chậm trễ.

Về quy trình thẩm định cũng như duyệt kế hoạch đấu thầu chỉ định thầu

nhưng chưa thực sự khoa học. Duyệt kế hoạch trước rồi mới duyệt hồ sơ mời

thầu, thường thẩm định xong một hồ sơ phải mất từ 10 – 15 ngày. Thẩm định và

phê duyệt kết quả trúng thầu từ 7 – 10 ngày; ký hợp đồng, duyệt hợp đồng cũng

mất 5 – 7 ngày. Như vậy, riêng công tác làm thủ tục đấu thầu cũng mất từ 1 tháng

rưỡi đến 2 tháng cho nên hàng năm công trình tháng 4, tháng 5 hoặc tháng 6 mới

triển khai được.

Trong đấu thầu các chủ đầu tư chỉ muốn đấu thầu hạn chế, do vậy dẫn đến

các nhà thầu có sự dàn xếp, cho nên mức tiết kiệm qua đấu thầu còn hạn chế.

Chỉ các công trình đấu thầu rộng rãi mới thực chất rõ ràng, minh bạch và tăng

được tính cạnh tranh và tiết kiệm trong xây dựng cơ bản.

Có một số công trình đã thi công xong, hoặc thi công dở dang mới làm kế

hoạch chỉ định thầu dẫn đến tình trạng sự việc đã rồi buộc các cơ quan chức

năng và UBND giải quyết.

2.2.6.3 Việc ứng vốn, cấp phát, thanh quyết toán

Việc cho vay và cấp phát và thanh quyết toán đều qua Bộ Đầu tư và Kho

bạc Nhà nước. Công tác này mấy lâu nay thường chậm trễ: Một mặt do các thủ

tục khá rườm rà, cứng nhắc do các ngành dọc quy định, mặt khác là do năng lực

các chủ đầu tư chưa làm tròn về trách nhiệm của mình. Một số cán bộ chưa đủ

năng lực và trách nhiệm để làm công tác này cho nên khách hàng thường kêu ca

nhiều trong khâu cấp phát và thanh quyết toán…đặc biệt việc thay đổi cơ quan

44

Page 45: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

cấp phát vốn đầu tư, từ Bộ Đầu tư sang Kho bạc cũng làm cho xáo trộn nề nếp

ứng vốn và thanh toán của các nhà thầu và chủ đầu tư, tâm lý các chủ đầu tư

không muốn ứng trước vốn cho các nhà thầu đối với khối lượng hoàn thành

không lên kịp phiếu giá, các bước giải ngân chậm. Tuy vậy do có sự hướng dẫn

của Kho bạc Nhà nước, công tác ứng vốn và cấp phát trong các năm gần đây đã

có nhiều tiến bộ.

2.2.6.4 Về quản lý chất lượng công tác giám sát thi công

Năng lực của các ban quản lý công trình nói chung còn nhiều bất cập, phần

lớn các cán bộ đều làm việc kiêm nhiệm nên công tác quản lý của các ban A còn

chưa tốt. Công tác quản lý chất lượng và giám sát các công trình xây dựng ngày

càng được quan tâm nhưng nhìn chung chất lượng còn thấp, chưa được làm

thường xuyên, đội ngũ giám sát còn mỏng, năng lực còn nhiều hạn chế, còn có

vi phạm chế độ về quản lý chất lượng như: Thiếu nhật ký công trình, thiếu báo

cáo định kỳ trong xây dựng cơ bản, thiếu cán bộ có năng lực, tâm huyết trong

công tác quản lý kỹ thuật, nói chung chất lượng công trình còn kém.

2.2.6.5 Về giá và quản lý giá đầu tư xây dựng cơ bản

Trong thời gian qua, hệ thống đơn giá xây dựng cơ bản được củng cố,

soạn thảo tương đối đầy đủ, có hệ thống cung cấp cho các ngành để góp phần

tăng cường công tác quản lý xây dựng cơ bản trên địa bàn. Tuy nhiên hệ

thống đơn giá của ta hiện nay vẫn đang còn nhiều tồn tại: Giá các loại vật liệu

như điện, nước, trang thiết bị nội thất còn chưa đồng bộ. Phản ánh giá còn

chậm, chưa kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu thanh quyết toán hàng tháng,

làm vướng mắc trong bù giảm kinh phí. Giá một số loại xây dựng chưa đúng,

chưa đầy đủ các chi phí và yếu tố đảm bảo sự điều tiết của Nhà nước, còn tình

trạng phải trình duyệt bổ sung, điều chỉnh giá qua các ngành, các cấp gây nên

sự chậm trễ trong đầu tư và xây dựng. Một số công trình trọng điểm, có tính

đặc thù thì trong bộ đơn giá chưa được phản ánh.

45

Page 46: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

2.2.6.6 Đánh giá năng lực của các đơn vị thi công xây dựng

Số lượng các đơn vị thi công tương đối nhiều nhất là các đơn vị tư nhân

nhưng nhìn chung năng lực các đơn vị còn yếu kể cả năng lực thi công và năng

lực về tài chính (đại bộ phận là vốn vay, vốn tự có rất ít). Đa số các doanh

nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân do thiếu đội ngũ công nhân lành

nghề, thiếu cán bộ có trình độ kỹ thuật và thiếu thiết bị xây dựng nên đã ảnh

hưởng rất nhiều đến thiến độ thi công các công trình.

2.3 Đánh giá tình hình thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh

Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010

2.3.1 Kết quả và hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

2.3.1.1 Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hàng năm đã có rất nhiều công trình xây

dựng hoàn thành và được đưa vào khai thác sử dụng, đã mang lại những hiệu

quả to lớn cho nền kinh tế, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã

hội của địa phương. Trong giai đoạn 2006 – 2010, cùng với sự đổi mới và

phát triển kinh tế chung toàn tỉnh, cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng tích

cực, các ngành kinh tế quan trọng có tốc độ phát triển khá, ngành xây dựng

cơ bản với vai trò quan trọng của mình cũng thu được kết quả khả quan. Qua

đó tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, cải thiện hệ thống cơ

sở hạ tầng, giao thông trong tỉnh, cũng như tạo thêm sức hút đối với các nhà

đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh.

Để thấy được kết quả đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh, ta xét các chỉ tiêu kết

quả kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2006 – 2010, tỷ trọng công nghiệp –

xây dựng là 24,25%; các ngành dịch vụ là 37,14%; nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

là 38,62%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng tăng dần tỷ trọng công

nghiệp, các ngành dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.

Năm 2010, GDP theo giá hiện hành đạt 9.239 tỷ đồng, thu nhập bình quân

đầu người trên 12,6 triệu đồng/năm (tương đương 702 USD); Giá trị GDP theo

giá cố định tăng 69,34% so với năm 2006.

46

Page 47: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Trong giai đoạn 2006 – 2010, phần lớn nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

được phân bổ cho các ngành, các lĩnh vực mũi nhọn, có tầm quan trọng chiến lược

trong phát triển kinh tế - xã hội và đã thu được một số kết quả chủ yếu như sau.

● Về mạng lưới giao thông

Vốn đầu tư cho giao thông giai đoạn 2006 – 2010 đạt trên 2.803 tỷ đồng.

Về cơ bản, đến nay mạng lưới giao thông của tỉnh Tuyên Quang đã được phát

triển và phân bổ tương đối hợp lý, từ đông sang tây, từ bắc về nam đảm bảo

thuận lợi phục vụ cho sự phát triển chung của tỉnh, giao lưu, đi lại của nhân dân

trong và ngoài tỉnh, không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

Trong 5 năm qua, ngành giao thông vận tải tỉnh đã thực hiện rất nhiều dự

án cải tạo nâng cấp các tuyến đường giao thông quan trọng như: Mở mới, cải

tạo, nâng cấp 426 km quốc lộ và đường tỉnh (trong đó một số tuyến đường quan

trọng như Quốc lộ 2, Quốc lộ 37, Quốc lộ 2C, Quốc lộ 279), 504 km đường

huyện, 116 km đường đô thị, 56 km đường nội bộ khu công nghiệp, khu du lịch;

xây dựng 133 cầu; cải tạo trên 1.490 km giao thông nông thôn; kết cấu mặt

đường bao gồm các loại: cấp phối, thâm nhập nhựa và bê tông. Đến nay, 100%

xã, phường, thị trấn, 96,3% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm. Tỉnh đã hoàn

thành quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông đến năm 2010 và định hướng

phát triển đến năm 2020.

● Hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp

Tổng vốn đầu tư cho nông, lâm, ngư nghiệp là 2339,9 tỷ đồng, bao gồm

các dự án xây dựng kè bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy, khu vực thị

trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương với tổng mức đầu tư phê duyệt là 114,3 tỷ

đồng từ nguồn trái phiếu chính phủ và nguồn vốn ngân sách nhà nước; xây dựng

và hoàn thiện tuyến đê Vĩnh Lợi – Lâm Xuyên, đoạn thuộc xã Cấp Tiến dài 5

km thuộc huyện Sơn Dương với tổng mức đầu tư 43 tỷ đồng, nâng cấp 298 công

trình thủy lợi, kiên cố hóa 2.005 km kênh mương, xây dựng 180 công trình đập

dâng bằng rọ thép,… các công trình này sẽ góp phần vào việc phòng chống lũ

lụt, sạt lở trên địa bàn, giảm thiểu hậu quả của thiên tai, lũ lụt tới sản xuất và đời

47

Page 48: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

sống người dân. Về thủy sản, nâng cấp các trại sản xuất giống thủy sản tại huyện

Sơn Dương và thành phố Tuyên Quang với tổng mức đầu tư 5 tỷ đồng, cung cấp

đủ và hiệu quả cho người dân các loại giống có chất lượng tốt với số lượng lớn

đúng theo nhu cầu của người dân, nâng giá trị sản xuất ngành thủy sản từ 17 tỷ

đồng năm 2005 lên 35 tỷ đồng vào năm 2010.

● Hạ tầng phục vụ sản xuất công nghiệp

Giai đoạn 2006 – 2010, với tổng vốn đầu tư của các dự án công nghiệp trên

1.250,56 tỷ đồng, đã hoàn thành 18 dự án đưa vào sản xuất, như: Nhà máy luyện

Feromangan, nhà máy gạch Tuynel, nhà mát sản xuất Cao lanh – Fenspat, nhà máy

luyện Thiếc tại huyện Sơn Dương...Đang triển khai đầu tư 12 dự án, trong đó một

số dự án quy mô lớn như: Nhà máy bột và giấy An Hoà, Nhà máy xi măng Tân

Quang, Nhà máy luyện gang, Nhà máy sản xuất phôi thép, Nhà máy hợp kim

sắt,...Đầu tư các công trình hạ tầng trong khu công nghiệp Long Bình An, quy

hoạch chi tiết các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện để thu hút đầu tư, đẩy

nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp tại các cụm công nghiệp trên địa

bàn tỉnh theo quy hoạch.

● Mạng lưới điện

Công trình thuỷ điện Tuyên Quang có công suất thiết kế 342 MW với tổng

mức vốn đầu tư là 7.500 tỷ đồng, do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư

và Tổng công ty Sông Đà làm tổng thầu xây dựng đã hoàn thành và đưa vào sử

dụng vào năm 2008 đã làm thay đổi bộ mặt tỉnh, ở các xã vùng sâu, vùng xa

100% số xã và trên 95% số thôn, bản có điện, tỷ lệ hộ sử dụng điện chiếm 94,9%.

Đây là công trình trọng điểm của đất nước với công suất lớn thứ 3 của miền Bắc

sau nhà máy thuỷ điện Sơn La và Hoà Bình.

● Hệ thống cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường

Tuyên Quang đã và đang tổ chức đầu tư xây dựng nhằm tăng số người được

sử dụng nước sạch, trong đó tỷ lệ dân ở khu vực thành thị được sử dụng nước

sạch là 100%, tỷ lệ dân ở vùng nông thôn được sử dụng nước sạch là 67,5% tính

đến năm 2010. Những năm qua, tỉnh đã trú trọng đầu tư xây dựng các công trình

48

Page 49: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

cấp nước trung và cấp nước nhỏ để cho nhân dân miền núi cao và nông thôn sử

dụng nhằm đạt trên 75% dân số Tuyên Quang được sử dụng nước sạch.

Trong giai đoạn 2006 – 2010 đã có rất nhiều dự án được hoàn thành và đưa

vào sử dụng, những dự án mới như dự án thoát nước và sử lý nước thải thành

phố Tuyên Quang với tổng vốn đầu tư 216,3 tỷ đồng, dự án vệ sinh môi trường

nông thôn, đã có 13,6 tỷ đồng . Trong đó có 5 công trình cấp nước sinh hoạt tập

trung, 5 công trình nhà vệ sinh cho trường học, 35 công trình xử lý chất thải và

biogas, 347 công trình vệ sinh hộ nghèo.

● Các công trình giáo dục và đào tạo

Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành giáo dục và đào tạo tiếp tục được đầu tư,

từng bước đáp ứng tốt hơn yêu cầu dạy và học. Hoàn thành chương trình kiên cố

hóa trường học giai đoạn I, thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà

công vụ cho giáo viên cơ bản đã đảm bảo tiến độ đề ra. Hoàn thành xây dựng

2.193 phòng học, tiếp tục xây dựng 2.800 phòng học, trên 1.100 gian nhà công vụ

cho giáo viên, có 52 trường đạt tiêu chuẩn quốc gia. Mạng lưới trường lớp đã

được qui hoạch khá hợp lý, đã tạo thuận lợi cho trẻ em đến trường và đáp ứng

được nhu cầu học tập của nhân dân. Các công trình cải tạo, nâng cấp trang thiết bị

phòng học, xây dựng các phòng học bộ môn, thư viện cho các trường học trên

toàn tỉnh, xây dựng các phòng giáo dục thể chất đa năng cho các trường trung học

phổ thông và trung học cơ sở đã từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trên địa

bàn tỉnh. Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn vừa qua không thể

không tính đến việc đầu tư xây dựng các trường cao đẳng, trung cấp kỹ thuật,

trường dạy nghề nhằm phục vụ nhu cầu lao động có tay nghề tại chỗ trên địa bàn

tỉnh cũng như cung cấp lao động có tay nghề, chất lượng cho các tỉnh lân cận.

Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có 149 trường mầm non phân bố đều cho

các huyện và thành phố. Đa số các trường mầm non đã cung cấp đầy đủ các

phòng học và các trang thiết bị, đồ dùng học tập, đồ chơi giành cho trẻ trong và

ngoài trời. Tính tới hết năm 2010 trên địa bàn tỉnh có 152 trường tiểu học và 142

trường trung học cơ sở với số học sinh tương ứng là 57.847 học sinh và 48.594

49

Page 50: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

học sinh. Tuy số phòng học mới được xây dựng khá nhiều nhưng vẫn chưa đáp

ứng, đảm bảo cho nhu cầu dậy mà học của học sinh và giáo viên trên địa bàn.

Tỉnh cũng có 28 trường trung học phổ thông, nhưng do địa bàn rộng nên số một

số học sinh khối trung học phổ thông phải đi học xa.

● Về y tế

Tỉnh Tuyên Quang có 4 bệnh viện tuyến tỉnh, 8 bệnh viện tuyến huyện;

100% các xã có trạm y tế và phòng khám đa khoa. Số bác sỹ trên 10.000 dân là

6 bác sỹ, số giường bệnh trên 10.000 dân là 18 giường bệnh.

Tỉnh đã hoàn thành và từng bước triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển

sự nghiệp y tế. Mạng lưới y tế được củng cố, các bệnh viện tuyến tỉnh và một số

bệnh viện tuyến huyện được đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, triển khai một số

kỹ thuật cao trong chuẩn đoán và điều trị, như bệnh viện đa khoa huyện Na

Hang, Chiêm Hoá, Yên Sơn, Sơn Dương, bệnh viện khu C – Yên Hoa huyện Na

Hang, các phòng khám đa khoa tại các xã. Đội ngũ cán bộ y tế tiếp tục được đào

tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn. Hệ thống y tế dự phòng từ tỉnh

đến cơ sở được quan tâm củng cố, hoạt động có hiệu quả hơn.

● Về văn hoá, thông tin, thể thao

Hoàn thành đầu tư xây dựng Chương trình phát thanh tiếng dân tộc, tiếp

sóng VTV2, tách kênh truyền hình địa phương của Đài Phát thanh truyền hình

tỉnh; lắp đặt máy phát sóng chương trình VTV5 tại 2 huyện Na Hang và Chiêm

Hoá; tăng kỳ báo Tuyên Quang, Báo Tân Trào và xuất bản báo Tuyên Quang

điện tử. Tỷ lệ dân số được phủ sóng phát thanh và truyền hình cơ bản đạt kế

hoạch (Tính đến năm 2010, số hộ xem được Đài truyền hình Việt Nam là

151.023 hộ chiếm 87%, số hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam là 156.321 hộ

chiếm 97%). Phong trào văn nghệ quần chúng, phong trào “Toàn dân đoạn kết

xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục được đẩy mạnh. Số xã, phường, thị trấn có

nhà văn hoá xã là 113 xã, phường.

Công tác phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử, kháng chiến, bảo tồn, phát

huy giá trị di sản văn hoá các dân tộc thiểu số, đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá

50

Page 51: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

thiết yếu được chú trọng. Cùng với đẩy mạnh xã hội hoá xây dựng cơ sở vật chất

kỹ thuật và phát triển phong trào thể dục, thể thao trong nhân dân.

Tóm lại: Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2006 – 2010 là rất to

lớn và có ý nghĩa quan trọng. Các đô thị trong tỉnh được đổi mới khang trang

sạch đẹp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp

vừa và nhỏ, các nhà máy, xí nghiệp được xây dựng với tốc độ khá nhanh, hệ

thống giao thông rất thuận lợi. Với kết quả ấy đã góp phần tích cực trong việc

phát triển kinh tế- xã hội của Tuyên Quang từ khi mới tái lập đến nay và đã tạo

tiền đề thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đến năm

2020 Tuyên Quang trở thành tỉnh công nghiệp.

2.3.1.2 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

● Hiệu quả về kinh tế

Trong giai đoạn 2006 – 2010, cùng với sự phát huy tác dụng của các công

trình xây dựng từ những năm trước và một loạt các dự án mới được phê duyệt

trong giai đoạn đó, trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đã thu được

những kết quả to lớn, hiệu quả kinh tế, xã hội mà các công trình đem lại là không

thể phủ nhận. Tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng với tốc độ

nhanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả theo hướng tích cực.

Để thấy rõ được hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB, ta xét các chỉ tiêu

hiệu quả sau, hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả của đầu tư XDCB còn nhiều nhưng

do việc thu thập số liệu có khó khăn nên ta xét một số chỉ tiêu sau

Bảng 6: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tỉnh Tuyên Quang

giai đoạn 2006 – 2010

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêuNăm TĐPTBQ

(%)2006 2007 2008 2009 2010Mức tăng thu ngân sách

389,86 412,44 572,13 589,3 644,88 113,41

Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội

4.035 4.962 6.679 7.717 9.239 123,01

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang)

51

Page 52: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Mức tăng thu ngân sách của tỉnh tăng dần qua các năm, năm 2006 là

389,86 tỷ đồng, năm 2010 là 644,88 tỷ đồng, tốc độ phát triển bình quân là

13,41%. Thời gian những năm vừa qua, Tuyên Quang đã thu hút một lượng vốn

đầu tư khá lớn tuy nhiên một phần do hoạt động đầu tư có độ trễ nên lượng vốn

ấy vẫn chưa phát huy hết được hiệu quả ngay được, do vậy nên mức tăng của

ngân sách nhà nước so với vốn đầu tư XDCB chưa cao. Mức tăng tổng sản

phẩm quốc nội năm 2006 là 4.035 tỷ đồng thì đến năm 2010 tăng 9.239 tỷ đồng,

tốc độ phát triển bình quân là 23,01%. Mức tăng GDP so với vốn đầu tư XDCB

năm 2010 là 2,18 nghĩa là cứ một đồng vốn đầu tư năm 2010 làm GDP năm tăng

thêm là 3,29 đồng, từ đó thấy được tác động phần nào của đầu tư XDCB đến

mức tăng tổng sản phẩn quốc nội của tỉnh theo hướng tích cực.

Bảng 7: Tổng thu nhập của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010

Chỉ tiêu Đơn vịNăm TĐPTBQ

(%)2006 2007 2008 2009 2010

Tổng sản phẩm trong tỉnh

Tỷ đồng 2.502 2.823 3.213 3.679 4.237 114,08 

Tốc độ tăng trưởng

% 11,37 12,83 13,82 14,5 15,17 -

GDP bình quân (giá thực tế)

Triệu đồng/người

5,51 6,72 8,97 10,62 12,64 123,07

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang)

Tốc độ tăng trưởng GDP toàn tỉnh qua các năm: 11,37% năm 2006,

12,83% năm 2007; 13,82% năm 2008; 14,5% năm 2009, 15,17% năm 2010.

Trong giai đoạn 2006 – 2010, tổng sản phẩm trong tỉnh tăng liên tục năm sau

cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn là 13,52%. Qua

đó, GDP bình quân đầu người cũng tăng liên tục qua các năm và đạt mức cao,

năm 2006 là 5,51 triệu đồng/người, năm 2007 là 6,72 triệu đồng/ người, năm

2008 là 8,97 triệu đồng/người, năm 2009 là 10,62 triệu đồng/người, năm 2010 là

12,64 triệu đồng/người, điều đó cho thấy đời sống nhân dân trong tỉnh được cải

thiện đáng kể.

52

Page 53: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư cũng được thể hiện ở sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động đầu tư đạt hiệu quả kinh tế nếu nó làm cơ cấu

kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng định hướng phát triển của tỉnh.

Tỉnh Tuyên Quang đang phấn đấu tới năm 2015 trở thành một tỉnh công

nghiệp, do đó mà cơ cấu kinh tế phải chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng

công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Để thấy rõ sự chuyển dịch đó, ta

xem bảng sau:

Bảng 8: Cơ cấu kinh tế và GDP theo ngành của tỉnh Tuyên Quang

Chỉ tiêuNăm

2006 2007 2008 2009 2010

GDP ngành (tỷ đồng)

Nông lâm ngư nghiệp 1.555 1.941 2.724 3.041 3.568

Công nghiệp, xây dựng 1.011 1.143 1.528 1.852 2.240

Dịch vụ 1.469 1.878 2.427 2.824 3.431

Cơ cấu kinh tế ngành (%)

Nông lâm ngư nghiệp 38,54 39,12 40,78 39,41 38,62

Công nghiệp, xây dựng 25,06 23,04 22,88 24,00 24,25

Dịch vụ 36,41 37,85 36,34 36,59 37,14

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang)

Giá trị công nghiệp, xây dựng năm 2006 là 1.011 tỷ đồng, tăng lên 2.240 tỷ

đồng trong năm 2010. Giá trị nông lâm ngư nghiệp cũng tăng từ 1.555 tỷ đồng

năm 2006 lên 3.568 tỷ đồng năm 2010; giá trị dịch vụ năm 2006 là 1.469 tỷ

đồng tăng lên 3.431 tỷ đồng trong năm 2010. Tốc độ phát triển bình quân trong

cả giai đoạn của ngành công nghiệp, xây dựng là 22%; của ngành nông lâm ngư

nghiệp là 23,07%; và của ngành dịch vụ là 23,62%. Hai ngành nông lâm, ngư

nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao và cao hơn so với ngành công

nghiêp, xây dựng.

Cơ cấu kinh tế đã có xu hướng chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần

tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng

53

Page 54: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

giảm, điều đó là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của tỉnh Tuyên Quang sẽ trở

thành một tỉnh công nghiệp trong tương lai gần, cho thấy phần nào hiệu quả của

hoạt động đầu tư XDCB nói chung và của hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn

vốn đầu tư tập trung nói riêng, công nghiệp trong giai đoạn 2006 – 2010 của tỉnh

là rất lớn; tỷ trọng ngành dịch vụ có chuyển biến theo hướng tích cực nhưng tốc

độ tăng trưởng còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Trong

thời gian tới khi các công trình xây dựng hoàn thành, đưa vào khai thác, tạo một

cơ sở hạ tầng hoàn thiện thì ngành dịch vụ sẽ có mức tăng trưởng cao hơn.

● Hiệu quả xã hội

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề, tạo đà cho phát triển công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Từ đó đã gián tiếp tạo công ăn việc làm

cho nhiều lao động và đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động, góp phần

nâng cao đời sống nhân dân, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội.

Số lao động được giải quyết việc làm hàng năm trên địa bàn tỉnh đều tăng,

năm 2006 là 434,45 nghìn người, năm 2007 là 440,66 nghìn người, năm 2008 là

446,03 nghìn người, năm 2009 là 452,83 nghìn người, năm 2010 là 482,32

nghìn người. Giai đoạn 2006 – 2010, xuất khẩu 9.827 lao động, đưa 24.400 lao

động đi làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trong nước.

Kết quả xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình công cộng, các

công trình giao thông, y tế, giáo dục vừa góp phần mang lại hiệu quả kinh tế

vừa góp phần tăng hiệu quả xã hội rõ rệt.

Đầu tư xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị thành phố Tuyên Quang và các

huyện khác trong tỉnh qua thực tế đã chứng minh việc xây dựng là đúng hướng,

góp phần tăng vẻ đẹp, mỹ quan cho đô thị, bộ mặt đô thị khang trang hơn, góp

phần làm trong sạch môi trường, giảm ùn tắc giao thông, tăng giao lưu giữa các

vùng, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ đô thị phát triển. Hệ thống cấp nước trên

địa bàn tỉnh đang được mở rộng về quy mô và nâng cao về chất lượng nước sạch

phục vụ cho nhu cầu sử dụng nước sạch cho người dân trên địa bàn tỉnh. Hệ

thống cấp nước thành phố Tuyên Quang hoàn thành đưa vào sử dụng với công

54

Page 55: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

suất 17.000 m3/ngày đêm, nhân dân thành phố Tuyên Quang được hưởng nguồn

nước sạch đảm bảo vệ sinh, nâng cao sức khỏe cho mọi người dân, đây là hiệu

quả thiết thực cho lợi ích cộng đồng.

Song song việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật - kết quả đầu tư các công

trình công cộng như: Trụ sở làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ, nhà làm

việc của Chi cục Kiểm lâm Tuyên Quang, nhà làm việc của Hội cựu chiến binh

tỉnh, quảng trường tỉnh và các công trình công cộng khác đưa vào sử dụng đã

tạo ra nơi làm việc khang trang, rộng rãi, góp phần nâng cao hiệu quả công tác

chuyên môn của các cơ quan đảng và quản lý nhà nước, các tầng lớp nhân dân

đã có nơi vui chơi giải trí, nâng cao tái tạo sức lao động, góp phần củng cố lòng

tin của nhân dân với Đảng và chính quyền các cấp.

Kết quả đầu tư các dự án giao thông Quốc lộ và Tỉnh lộ đã tạo ra vị thế vô

cùng thuận lợi và hấp dẫn cho đầu tư tại Tuyên Quang, cải thiện hoàn toàn việc

vận tải, lưu thông hàng hóa và rút ngắn được khoảng cách địa lý giữa các vùng

kinh tế trong khu vực, tạo ra sự phát triển kinh tế cân đối giữa các vùng.

Kết quả đầu tư các lĩnh vực y tế, giáo dục – đào tạo, bưu chính - viễn thông

đến tận xã phường, các trạm xá xã đảm bảo điều kiện chăm sóc sức khỏe cho

nhân dân ở cấp cơ sở, các trường học xây dựng khang trang đủ điều kiện phục

vụ cho học tập và giảng đường, hệ thống thông tin liên tục đến tận thôn xóm,

đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.

2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản

2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại

● Trong huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Tuyên Quang là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, thu không đủ chi,

hàng năm vẫn phải có trợ cấp của Trung ương. Quy mô kinh tế còn nhỏ bé,

năng lực cạnh tranh thấp phải đầu tư đồng loạt nhiều hạng mục công trình với

tổng vốn đầu tư lớn, vì vậy tình trạng thiếu vốn so với yêu cầu đầu tư phát triển

của tỉnh là một khó khăn, chưa năm nào khắc phục được khó khăn về vốn và

quản lý vốn bao gồm:

55

Page 56: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

– Do nguồn vốn kế hoạch ít so với nhu cầu vì vậy việc ghi kế hoạch vốn

cho các dự án chỉ đảm bảo 10% – 20% tổng vốn đầu tư của dự án, nhiều dự án

nhóm C theo quy định phải bố trí vốn trong 2 năm, nhưng thực tế phải bố trí vốn

4 – 5 năm mới hoàn trả hết.

– Do tình trạng thiếu vốn đầu tư nên tuỳ tiện bổ sung vốn hoặc bố trí vốn

cho dự án khi dự án còn thiếu điều kiện thủ tục theo quy định.

– Việc bố trí vốn kế hoạch hàng năm ít so với nhu cầu gây tâm lý cho A –

B cầm chừng (đầu năm đủng đỉnh cuối năm mới chạy) gây tình trạng vốn dồn

vào cuối năm mới thanh toán được.

– Một số dự án được bổ sung vốn cuối năm để chạy vốn phải ứng khối

lượng để thanh toán được vốn (kiểu ăn trước trả sau) gây khó khăn trong công

tác quản lý vốn đầu tư xây dựng.

Thiếu vốn đầu tư xây dựng là nguyên nhân đẻ ra tệ cửa quyền, tiêu cực

trong bố trí vốn, chất lượng công trình kém do phải chi phi tiêu cực.

● Trong phân bổ và sử dụng vốn

+ Thất thoát trong sử dụng vốn: Quyết định đầu tư vội vàng thiếu chính

xác do tính cấp bách, một số công trình vẫn phải áp dụng hình thức vừa thiết kế

vừa thi công. Việc lập và thẩm định dự án chưa được sát thực tế, để phát sinh

tăng quá lớn. Nhiều khi bên B lợi dụng những sơ hở này mà khai quá so với tỷ

lệ tăng thực tế. Nếu bên A thiếu kinh nghiêm hoặc giám sát thi công không chặt

chẽ sẽ dễ chấp nhận khối lượng bên B giao cho một cách thiếu căn cứ, gây tổn

thất lớn mà vẫn không kiểm soát được chất lượng công trình.

Chính sách bố trí vốn đầu tư theo các ngành kinh tế chưa hợp lý, phân tán,

đưa số dự án công trình vào kế hoạch đầu tư quá lớn, không có đủ vốn để đảm

nhận hoàn thành công trình nên số vốn nợ đọng ở khâu xây dựng cơ bản dở

dang hằng năm tương đối nhiều mà không phát huy được hiệu quả của công

trình dẫn đến lãng phí vốn đầu tư.

Khoảng cách giữa thời gian giao kế hoạch và triển khai kế hoạch còn lớn,

do vậy làm đình trệ nhiều định hướng có liên quan đến công trình. Khâu kế

56

Page 57: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

hoạch cũng góp phần không nhỏ làm lãng phí thất thoát vốn đầu tư; nhìn chung

việc bố trí và điều hành kế hoạch đầu tư hằng năm còn bộc lô nhiều nhược điểm:

– Thiếu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tổng quát

– Việc phân phối vốn đầu tư còn mang tính chất phân chia, dẫn đến bố trí

kế hoạch phân bổ vốn không theo tiến độ thực hiện dự án thực tế.

– Triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm chậm.

Tình hình trên dẫn đến nợ dây dưa gây khó khăn cho ngân sách Nhà nước

và làm cho các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng khó khăn về vốn

vì không thể thanh quyết toán được.

Công tác quản lý của chủ đầu tư: Ban quản lý dự án là người đại diện cho

chủ đầu tư, nhưng không phải là chủ đầu tư đích thực nên thiếu sự ràng buộc về

trách nhiệm quản lý tài sản, kể cả trách nhiệm bảo toàn vốn đầu tư khi dự án đi

vào hoạt động bởi họ thiếu ý thức tiết kiệm trong tính toán, chi tiêu mà thiên về

chủ nghĩa “cá nhân”, điều này cũng là một nguyên nhân dẫn đến thất thoát lãng

phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.

+ Chất lượng lập dự án đầu tư: Nhìn chung còn thấp, một số dự án thiếu

các cơ sở, luận cứ khoa học khách quan, thiếu các số liệu điều tra khảo sát cập

nhật, thiếu các số liệu dự báo chính xác, do đó tính khả thi của dự án chưa cao

nên không xác định được chính xác tổng mức đầu tư. Một số ít dự án lập còn

theo ý chủ quan của chủ đầu tư.

+ Chất lượng thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán còn sai sót: Chất lượng

thiết kế còn nhiều sai sót như: Chi tiết kiến trúc còn sơ sài, phương án kết cấu

còn thiên về an toàn làm cho hiệu quả đầu tư thấp, công trình xấu và lãng phí.

Chất lượng lập dự toán còn nhiều sai sót, hiện tượng bỏ sót khối lượng là phổ

biến, một số công trình đấu thầu không có điều chỉnh giá, nhà thầu phải bù phần

thiếu hụt đó dẫn đến chất lượng thi công công trình đạt thấp, như thiết kế và dự

toán đầu tư xây dựng hệ thống cứng hoá kênh mương loại 2 và loại 3 của Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong giai đoạn 2006 – 2010.

57

Page 58: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

+ Trình tự đầu tư xây dựng còn vi phạm: Một số dự án do yêu cầu cấp

bách phải đầu tư bố trí vốn khi chưa có dự án. Thực hiện công tác đấu thầu và

chỉ định thầu chưa nghiêm. Hàng năm ít các gói thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi,

chủ yếu tổ chức đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu. Nhà thầu thiếu tính cạnh

tranh, hiệu quả về giá thành công trình đạt thấp (bình quân giảm 1,5%).

● Công tác quản lý

Bộ Xây dựng đã có những văn bản, Thông tư hướng dẫn về quản lý chất

lượng công trình như:

Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý

chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi,

bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009

của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Tuy nhiên tình trạng vi phạm các quy định về quản lý chất lượng, quy trình

xây dựng của các chủ đầu tư, các nhà thầu còn khá phổ biến như:

– Các chủ đầu tư thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên, liên tục nhằm

ngăn ngừa những sai phạm kỹ thuật, đảm bảo nghiệm thu khối lượng, chất

lượng các công tác xây lắp của nhà thầu thực hiện theo thiết kế được duyệt,

tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn xây dựng.

– Thiếu kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện sản phẩm đưa vào thi công.

– Không tuân thủ các quy trình nghiệm thu, cập nhật hồ sơ nghiệm thu

còn thiếu và chậm.

– Đối với các nhà thầu thiếu các biện pháp tự kiểm tra chất lượng về vật

liệu, cấu kiện sản phẩm đưa vào xây lắp công trình. Thiếu chứng chỉ về chất

lượng vật tư, vật liệu xây dựng.

Theo số liệu thông báo của Sở Xây dựng qua kiểm tra một số công trình

sử dụng vật liệu không đúng phẩm cấp quy định như: Gạch không đảm bảo

mác, sỏi, cát không đúng chủng loại.

58

Page 59: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Trong thực tế phương thức đấu thầu chưa được áp dụng rộng rãi, nguyên

nhân có nhiều song chủ yếu là việc xác định dự toán làm giá chuẩn, giá trần để

xem xét giá trúng thầu còn chậm, thiếu chính xác; việc bố trí kế hoạch đấu thầu

thiếu tập trung và thiếu tính đồng bộ, bố trí kế hoạch đấu thầu không theo tiến

độ dự án là một trở ngại phổ biến làm cho việc triển khai diễn ra khó khăn. Mặt

khác, thủ tục đấu thầu còn phải trải qua nhiều khâu, trình tự đấu thầu chưa hợp

lý, gây ách tắc, trì trệ trong việc triển khai dự án cũng như kế hoạch đấu thầu

hàng năm, gây phiền hà cho chủ đầu tư cũng như các đơn vị tham gia đấu thầu.

2.3.2.2 Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trong công tác đầu tư XDCB

Do nhận thức của các cấp, các ngành ở địa phương chưa đầy đủ và thấy rõ

tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng, việc thực hiện quy chế quản lý

đầu tư xây dựng chưa nghiêm túc và còn vi phạm như: Bố trí vốn đầu tư các dự

án không tuân theo quy định, chất lượng các dự án thấp, quản lý chất lượng thi

công các công trình chưa chặt chẽ, thực hiện quy chế đấu thầu và chỉ định thầu

chưa nghiêm túc, thiếu cạnh tranh gây thất thoát ngân sách nhà nước.

Trình độ quản lý của cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản còn yếu,

thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Một số cơ quan được giao chủ đầu tư lại không có

chuyên môn nghiệp vụ về quản lý đầu tư xây dựng. Ban quản lý dự án chuyên

ngành thuộc các lĩnh vực vừa yếu về năng lực lại vừa thiếu về số lượng. Các

Phòng giao thông – xây dựng, Phòng quản lý đô thị các huyện, thị xã cán bộ

chưa ngang tầm với nhiệm vụ đầu tư xây dựng trong thời kỳ công nghiệp hoá,

hiện đại hoá, thời kỳ công nghệ tiên tiến.

Thực hiện giao vốn kế hoạch hàng năm còn dàn trải, thiếu tập trung, nhiều

công trình kéo dài 3- 4 năm (dự án nhóm C) công trình chậm đưa vào khai thác

sử dụng, do vậy phát huy hiệu quả thấp.

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư không trường xuyên

liên tục và thực hiện chưa nghiêm. Việc xử lý các vi phạm về đầu tư và xây

dựng chưa kiên quyết như: Xây dựng không đúng quy hoạch, chất lượng cấu

59

Page 60: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

kiện công trình kém, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng không lập quyết

toán theo quy định.

Một nguyên nhân không kém phần quan trọng tạo nên chất lượng công

trình kém, hiệu quả thấp là do một số nhà thầu năng lực hạn chế, thiết bị thi

công thiếu. Ngoài ra còn có nguyên nhân khách quan của các nhà thầu thường

xuyên phải đối mặt với một khó khăn là thiếu vốn và chậm thanh toán, lại còn

phải chịu nhiều chi phí bất hợp lý khác trong quá trình thi công công trình.

Về cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng ban hành không đồng bộ,

một số cơ chế chính sách không còn phù hợp chậm được sửa đổi, bổ sung gây

lên tâm lý chờ đợi mất thời gian, kéo dài.

60

Page 61: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ

BẢN Ở TỈNH TUYÊN QUANG

3.1 Phương hướng chiến lược đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Tuyên

Quang giai đoạn 2011 – 2020

3.1.1 Quan điểm và mục tiêu đầu tư

3.1.1.1 Quan điểm

Đầu tư đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, qui

hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, đáp ứng các yêu cầu trước mắt cũng như lâu

dài, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển.

Đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm, tạo được sự bứt phá trong việc thu

hút các nguồn vốn khác để khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đẩy nhanh

tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.

3.1.1.2 Mục tiêu đầu tư

Xây dựng Tuyên Quang phát triển toàn diện, tiếp tục duy trì phát triển kinh

tế tốc độ cao và bền vững. Phấn đấu huy động mọi nguồn lực đầu tư để đạt tốc

độ thu hút vốn đầu tư tăng bình quân 15 – 20%/năm; hướng các dòng vốn đầu tư

vào các lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, lợi thế. Chú trọng phát triển mạng lưới giao

thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc, du lịch, hạ tầng đô thị, hạ tầng nông

nghiệp nông thôn, và các lĩnh vực văn hoá xã hội; đảm bảo đến năm 2015 hoàn

thành cơ bản, tương đối đồng bộ các kết cấu hạ tầng trọng điểm, đáp ứng yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3.1.2 Đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm

3.1.2.1 Mạng lưới giao thông

Tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc, việc phát triển giao thông cần kết hợp giữa

kinh tế với quốc phòng, an ninh quốc gia. Là tỉnh có nhiều căn cứ cách mạng, vì

vậy phải được ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông để đảm bảo

trong bất cứ tình huống nào giao thông không thể bị gián đoạn. Cần ưu tiên phát

triển các Quốc lộ theo trục dọc Bắc – Nam và Đông – Tây của tỉnh Tuyên

61

Page 62: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Quang. Nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có; đầu tư mới những

công trình trọng điểm để nâng cao năng lực vận tải, hoàn chỉnh mạng lưới giao

thông đường bộ, đường thủy, đường sắt.

3.1.2.2 Phát triển hạ tầng nông, lâm nghiệp, thủy sản

Nông, lâm nghiệp, thủy sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vừa

đảm bảo an ninh lương thực, nhu cầu thực phẩm vừa là nguồn nguyên liệu phục

vụ cho sản xuất công nghiệp.

Phát triển kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,

phát triển nhanh, bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh

cao. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng hiệu quả và trình độ công

nghệ thông qua ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế

biến; phát triển mạnh mẽ kinh tế lâm ngiệp theo hướng làm tốt công tác bảo vệ

rừng, trồng rừng đi đôi với khai thác, sử dụng rừng hợp lý.

3.1.2.3 Phát triển mạng lưới cấp điện

Tập trung cải tạo và phát triển lưới điện phân phối, quản lý khai thác và sử

dụng an toàn có hiệu quả lưới điện. Phấn đấu đến năm 2015 sản lượng điện

thương phẩm đạt 573 triệu KWh.

Trong giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Tuyên Quang tiếp tục đầu tư các nhà

máy thủy điện như: Chiêm Hóa, Hùng Lợi 1, Hùng Lợi 2 (huyện Yên Sơn); thác

Rõm (huyện Chiêm Hóa); Nậm Vàng (huyện Na Hang); Phù Lưu (huyện Hàm

Yên) và một số nhà máy thủy điện nhỏ khác. Quy hoạch và cải tạo hệ thống lưới

điện cao áp đủ cung cấp nguồn điện cho sản xuất và tiêu dùng.

3.1.2.4 Phát triển thông tin liên lạc

Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại và đồng bộ.

Mở rộng hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn, ngoại vi. Đầu tư xây dựng các

tuyến cáp quang đến các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu tập trung đông

dân cư. Phấn đấu đến năm 2015, sóng di động được phủ tới 100% các khu, cụm

công nghiệp, khu du lịch, khu tập trung đông dân cư và các tuyến quốc lộ, mật

độ điện thoại đạt 15 máy/100 người dân.

62

Page 63: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

3.1.2.5 Phát triển các ngành dịch vụ

Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các

ngành dịch vụ có tiềm năng lớn, chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các

ngành dịch vụ truyền thống, mở rộng các dịch vụ mới. Đầu tư hạ tầng các cụm,

khu du lịch, các cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn nhằm thu hút khách du lịch đến

tham quan. Đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng vào các khu du lịch sinh thái Na

Hang; khu di tích lịch sử Kim Bình (huyện Chiêm Hóa); khu du lịch nghỉ dưỡng

suối khoáng Mỹ Lâm (huyện Yên Sơn).

3.1.2.6 Phát triển hạ tầng đô thị

Phát triển hệ thống đô thị phải tiến hành đồng bộ cả phát triển kiến trúc và

các cơ sở kỹ thuật hạ tầng. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải đi trước một

bước đồng thời ưu tiên cho các ngành sản suất công nghiệp và dịch vụ. Xây

dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt đô thị; hệ thống thoát nước đô thị. Xây dựng

khu đô thị mới Phú An (thành phố Tuyên Quang).

3.1.2.7 Hạ tầng các cụm khu công nghiệp

Tập trung thu hút vốn đầu tư, phát triển hạ tầng các cụm, khu công nghiệp,

tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài đầu tư vào

khai thác các tiềm năng của tỉnh. Coi trọng các dự án qui mô lớn, công nghệ và

trình độ quản lý tiên tiến, tạo việc làm và xây dựng đội ngũ người lao động có

trình độ, tác phong công nghiệp.

Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Long Bình An, hạ tầng

cụm công nghiệp Sơn Nam (huyện Sơn Dương), cụm công nghiệp An Thịnh

(huyện Chiêm Hóa), cụm công nghiệp Tân Thành (huyện Hàm Yên).

3.1.2.8 Các lĩnh vực xã hội

Về giáo dục đào tạo

Tăng cường nguồn lực, chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trường học đảm

bảo đủ cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn quốc gia; gắn việc

xây dựng trường chuẩn quốc gia với chương trình kiên cố hóa trường học, xây

63

Page 64: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

dựng và nâng cấp hệ thống trường lớp khang trang, có đầy đủ trang thiết bị đồ

dùng dạy học.

Về y tế

Tập trung đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đầu tư

hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn quốc gia các trạm y tế xã, phường, thị trấn đáp ứng

yêu cầu khám và điều trị bệnh của nhân dân.

Tập trung vốn để cải tạo, mở rộng, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị

cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành trung tâm khám chữa bệnh kỹ thuật cao, Bệnh

viện điều dưỡng suối khoáng Mỹ Lâm, Bệnh viện Na Hang, Bệnh viện Khu C

Yên Hoa; phòng khám đa khoa Kim Bình.

Nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện và các phòng khám đa khoa khu

vực để có đủ khả năng giải quyết cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân

tại địa phương.

Về văn hóa, thông tin, thể thao

Thực hiện các công tác phục hồi, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn

hóa, quy hoạch xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Tập

trung đầu tư xây dựng các công trình: Trung tâm hội nghị tỉnh, Quảng trường

tỉnh, Bảo tàng tỉnh, thư viện khoa học tổng hợp tỉnh. Nâng cấp, hiện đại hóa các

thiết bị truyền thanh truyền hình nhằm nâng cao chất lượng phát sóng.

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn

tỉnh Tuyên Quang

Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản thì cần nâng cao các chỉ tiêu

hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư, một vấn đề quan trọng trong nâng cao hiệu

quả đầu tư xây dựng cơ bản là hoàn thành công trình đúng kế hoạch, tránh kéo

dài thời gian đầu tư, tiết kiệm vốn đầu tư XDCB. Muốn nâng cao các chỉ tiêu đó,

cần tiết kiệm vốn đầu tư và phát huy được tác dụng của vốn đầu tư để phát triển

sản xuất kinh doanh. Ta xét các nhóm giải pháp sau:

64

Page 65: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

3.2.1. Giải pháp trong huy động vốn đầu tư XDCB

Do lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là có hạn mà nhu cầu đầu tư, đặc biệt

là đầu tư xây dựng cơ bản luôn cần một lượng vốn lớn, do đó các cơ quan làm

công tác kế hoạch, quy hoạch đầu tư trên địa bàn tỉnh cần có những kế hoạch hợp

lý, lựa chọn những dự án đầu tư theo tầm quan trọng, tính cấp thiết của dự án đó

đối với chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Tập trung vốn vào đầu tư những dự

án có tầm quan trọng trước mắt, nhằm tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không

hiệu quả gây lãng phí vốn đầu tư vốn đã thiếu so với nhu cầu đầu tư.

Huy động vốn trong nước có rất nhiều kênh, nhưng kênh có tính chất định

hướng, quyết định tới khối lượng vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội chính

là kênh ngân sách Nhà nước. Việc huy động vốn qua kênh ngân sách nhà nước

phải dựa chủ yếu vào: Thuế, phí và lệ phí, phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn

tài nguyên quốc gia, từ nguồn tài sản công, từ vay nợ… Trong đó thu thuế và

phí vẫn là nguồn quan trọng nhất.

Huy động vốn qua dân cư

  Nguồn vốn trong dân cư luôn là nguồn tiềm năng tốt, nếu tỉnh biết cách

tận dụng, huy động tốt nguồn vốn trong dân cư. UBND tỉnh cần có chính sách

ưu đãi, bảo hộ khuyến khích người dân trong tỉnh bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh

doanh, nhất là khuyến khích bỏ vốn đầu tư tận thôn, xã để lập các xí

nghiệp,các hợp tác xã, làng nghề.

Để làm việc này, UBND tỉnh cần tạo những điều kiện tối thiểu về điện,

nước, giao thông, cung cấp tốt các dịch vụ đầu tư  như điều tra thị trường, tư vấn

đầu tư, giới thiệu đối tác, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp… để thuận tiện cho việc

đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các hộ gia đình phát triển

các ngành nghề phụ, đặc biệt là những nơi có ngành nghề truyền thống.

Cần đa dạng hoá các hình thức, công cụ phương tiện tích tụ và tập trung

vốn sao cho mọi người dân ở mọi chỗ, mọi nơi đều có cơ hội thuận tiện để đưa

những đồng vốn tiết kiệm của mình vào dòng chảy đầu tư.

Các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn qua các doanh nghiệp

65

Page 66: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

+ Đảm bảo sự bình đẳng và nghĩa vụ nộp thuế giữa các doanh nghiệp

trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Thực hiện ưu đãi hơn nữa về thuế thu nhập cho các doanh nghiệp mới

đầu tư với thời gian miễn giảm dài hơn như các nước trong khu vực ASEAN.

+ Ưu đãi khuyến khích hơn nữa về thuế thu nhập đối với các doanh

nghiệp sử dụng thu nhập sau thuế , huy động lợi tức của cổ đông để tái đầu tư.

+ Sửa đổi chế độ khấu hao cơ bản theo hướng cho phép các doanh nghiệp

làm ăn có hiệu quả cao và đã đảm bảo nghĩa vụ đối với ngân sách , được trích

khấu hao gắn với các điều khoản của chính sách vay và trả nợ vốn.

+ Có quy chế bắt buộc các doanh nghiệp nhà nước sử dụng phần lợi

nhuận sau thuế, đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển để thực hiện tái đầu tư cho sản

xuất cũng như xây dựng cơ bản cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất.

3.2.2 Cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm

Công tác lập kế hoạch luôn có vai trò hết sức quan trọng trong công tác

quản lý kinh tế nói chung và trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói

riêng, nó có vai trò quyết định trong sự thành công hay thất bại và tính hiệu quả

của công tác đầu tư. Việc phân bổ khối lượng vốn đầu tư bao nhiêu cho một

ngành được tính toán dựa trên nhu cầu thực tế của ngành đó. Để nâng cao hiệu

quả trong việc phân bổ, cấp phát vốn đầu tư có thể tập trung vào một số biện

pháp sau:

– Giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng ngay từ đầu năm kế hoạch.

– Ưu tiên vốn và tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, không bố trí

dàn trải cho các công trình. Bố trí đủ vốn cho các dự án nhóm C trong 2 năm.

Kiên quyết không bố trí vốn các dự án không có thủ tục đầu tư, dự án

không phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị.

3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thiết kế kỹ

thuật, tổng dự toán và thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán

Nâng cao chất lượng lập thẩm định dự án đầu tư, chất lượng và tính khả thi

của dự án đầu tư là yếu tố rất quan trọng đối với đầu tư xây dựng, nhất là các dự

66

Page 67: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

án sản xuất kinh doanh sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do vậy phải quản lý

nâng cao chất lượng lập thẩm định các dự án đầu tư để đảm bảo hiệu quả của dự

án đầu tư.

Dự án đầu tư phải phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phù hợp

phát triển quy hoạch đô thị và kiến trúc hiện đại. Dự án đầu tư sản xuất kinh

doanh phải phù hợp công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo đủ sức cạnh tranh thị

trường, đảm bảo hiệu quả kinh tế và thời hạn thu hồi vốn đầu tư.

Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là điều kiện tiên quyết phải đạt được

các điều kiện nêu trên. Đảm bảo tính khả thi, khoa học, khách quan. Đội ngũ cán

bộ thẩm định phải là chuyên gia giỏi trên nhiều lĩnh vực, có phẩm chất đạo đức

và phong cách làm việc khoa học, chặt chẽ.

Nâng cao chất lượng thiết kế kỹ thuật đảm bảo đầy đủ các chi tiết, đảm bảo

chất lượng hệ số an toàn cho phép, tránh lãng phí, gây tốn kém không cần thiết

trong lựa chọn phương án kết cấu công trình. Nâng cao chất lượng thiết kế nhằm

nâng cao chất lượng lập tổng dự toán công trình chính xác, không còn hiện

tượng bổ sung gây nên kẽ hở để tham ô, tiêu cực trong thực hiện đầu tư xây

dựng. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán đảm bảo tính chính xác cao,

khoa học và chặt chẽ.

3.2.4 Quản lý chặt chẽ trong công tác đấu thầu và chỉ định thầu

Qua thực tế cho thấy, công tác đấu thầu vẫn mang tính hình thức, thiếu tính

minh bạch, khách quan, công bằng, bởi đã có sự liên kết khéo léo giữa các nhà

thầu, để tăng giá thầu. Thậm chí có cả trường hợp thông đồng thoả thuận với

chủ đầu tư để thực hiện quá trình đấu thầu. Tỉnh cần  thường xuyên, định kỳ tổ

chức các lớp bồi dưỡng trình độ, cử cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ cán

bộ làm công tác quản lý về đấu thầu.

Việc đấu thầu như vậy vừa thiếu khách quan, công bằng và làm thiệt hại

cho ngân sách nhà nước. Thường xảy ra ở các cuộc đấu thầu hạn chế cho số

lượng nhà thầu tham gia có hạn (theo quy định là 5 nhà thầu hoặc 3 nhà thầu đối

với gói thầu nhỏ). Khi xét thầu đã có 2 – 3 nhà thầu phạm quy, chỉ còn 1 – 2 nhà

67

Page 68: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

thầu được xem xét. Do vậy dẫn tới tính cạnh tranh kém và khả năng lựa chọn

nhà thầu xứng đáng để trao thầu không cao.

Đối với nhà thầu, cần nâng cao chất lượng các hồ sơ dự thầu, các thiết kế

cần đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trên cơ sở tiết kiệm tối đa có thể chi phí, và có

một tỷ lệ lãi nhất định. Mặt khác, cũng cần nâng cao nhận thức, đề cao vấn đề

đạo đức của các nhà thầu, điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác thi

công công trình, tránh được hiện tượng liên kết nhằm rút ruột các công trình.

Với mỗi công trình đảm bảo một tỷ lệ lãi nhất định cho nhà thầu, cùng với việc

tăng cường công tác quản lý đầu tư thì việc đảm bảo chất lượng công trình là

khả thi, đặc biệt khi có sự hợp tác tích cực giữa nhà thầu – chủ đầu tư, cơ quan

quản lý.

Đối với công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu: Trước hết là

cần tuân thủ các nguyên tắc trong công tác đấu thầu như đảm bảo tính minh

bạch, công bằng. Cần có hướng dẫn cụ thể về quy trình, thủ tục, các giấy tờ

pháp lý về việc đấu thầu cho các nhà thầu, giúp nhà thầu hiểu rõ về gói thầu mà

mình tham gia, đảm bảo tính công khai, công bằng giữa các nhà thầu, tránh hiện

tượng tiêu cực trong công tác đấu thầu.

Một trong các vấn đề cần quan tâm của đội ngũ quản lý trong công tác đấu

thầu là phẩm chất, đạo đức của đội ngũ quản lý cũng cần được đề cao, tránh tình

trạng có “quan hệ bạn bè, anh em” giữa các bên giám sát, quản lý đấu thầu với

các nhà thầu nhằm tạo thuận lợi cho một số nhà thầu và gây khó khăn cho các

nhà thầu khác, có năng lực cao hơn nhưng không có mối quan hệ tốt với các

quan chức trong bộ máy quản lý. Cần ban hành những chế tài xử phạt đối với

các nhà thầu cố tình vi phạm các quy định trong đầu tư như kéo dài thời gian thi

công xây dựng công trình gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.

3.2.5 Quản lý tốt việc cấp phát và thanh toán vốn đầu tư

Cấp phát vốn và thanh toán vốn đầu tư phải đảm bảo đúng quy định của

pháp luật quy định. Nghiêm cấm việc ứng vốn nợ khối lượng (ăn trước trả sau)

68

Page 69: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

dẫn đến quản lý vốn không chặt chẽ. Nghiệm thu khối lượng nới lỏng gây nên

thất thoát và chất lượng công trình kém hiệu quả.

Công tác cấp phát vốn đầu tư có thể theo hướng cụ thể như sau để đảm bảo

vốn cho các công trình có thể thực hiện đúng tiến độ:

Dành 40% để thanh toán nợ xây dựng cơ bản hoàn thành.

Dành 45% để phân bổ cho các công trình chuyển tiếp.

Dành 15% để phân bổ cho các công trình mới đã có đủ thủ tục đầu tư

theo quy định.

Đảm bảo đủ vốn để hoàn thành công trình nhóm B trong 4 năm kể từ

khi khởi công, công trình nhóm C trong 2 năm.

Thực hiện bảo hành công trình theo đúng quy định của quy chế quản lý

đầu tư và xây dựng.

3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư xây

dựng

Cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát và giám sát. Trước

hết, phải có các biện pháp giám sát và kiểm soát nội bộ kết hợp với các biện

pháp kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài. Tiếp đến, cần hình thành, duy trì và nâng

cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng chính quy trình đầu tư, quy

trình quản lý vốn, quản lý đầu tư.

Cần thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh

giá đầu tư xây dựng nhằm phát hiện, uốn nắn những sai phạm trong quá trình

quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng để đảm bảo công tác đầu tư xây dựng

mang lại hiệu quả cao.

Do vậy, công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng phải được thực hiện

ở tất cả các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, dự án hoàn thành đưa

vào khai thác sủ dụng, tiến hành thanh tra, kiểm tra ở tất cả các lĩnh vực đầu tư

xây dựng.

Thanh tra, kiểm tra ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhằm đảm bảo cho tính

hiệu quả của công trình, dự án sau này, tránh lãng phí khi dự án không có tính

69

Page 70: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

khả thi, việc thanh tra ở giai đoạn này cần tập trung vào đánh giá sơ bộ tính hiệu

quả dự án, công trình, địa điểm thực hiện dự án, thi công xây dựng công trình.

Thanh tra ở giai đoạn thực hiện đầu tư cần được tiến hành thường xuyên,

kết hợp kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất kỳ, khi thấy có dấu hiệu bất thường

trong việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo cho tiến độ cũng như chất lượng công

trình được đảm bảo đúng thiết kế và dự toán đã được duyệt.

Kiểm tra, thanh tra ở giai đoạn vận hành, khai thác công trình cần tập trung

vào việc xem xét, đánh giá tính hiệu quả về kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án,

công trình, qua đó nhận định và giải quyết kịp thời những phát sinh ảnh hưởng

tới tính hiệu quả trong khai thác công trình.

UBND tỉnh cần phải kiện toàn lực lượng thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư

xây dựng đủ mạnh, có chuyên môn và là những chuyên gia giỏi của các lĩnh vực

đầu tư xây dựng, cán bộ phải có phẩm chất đạo đức, có uy tín và trung thực.

Tỉnh cần có kế hoạch thanh tra thường xuyên và bất kỳ đối với tất cả các

công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình nhằm đảm bảo việc

vận hành, khai thác các công trình đó mang lại hiệu quả như dự tính. Cụ thể:

Các đơn vị xây dựng kế hoạch tự kiểm tra thực hiện công tác đầu tư xây

dựng. Định kỳ 6 tháng sơ kết 1 lần và tổng kết vào cuối năm kế hoạch.

Thanh tra Tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn

tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân phê duyệt.

Thanh tra các huyện, ngành có kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong phạm

vi ngành và địa phương mình.

Kiên quyết xử lý những vi phạm như: Tham ô, lợi dụng chức quyền làm

thất thoát vốn đầu tư xây dựng, rút ruột công trình, thiếu trách nhiệm quản lý

làm tổn hại đến chất lượng công trình xây dựng.

Chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản là nhiệm vụ khó khăn

phức tạp, không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ thanh tra mà là của toàn xã hội.

Trách nhiệm của các ngành, các cấp và của người dân là phải nâng cao ý thức

trách nhiệm, giúp đỡ, tạo điều kiện cùng lực lượng thanh tra của tỉnh thực hiện.

70

Page 71: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

3.2.7 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch

Nâng cao chất lượng, tầm nhìn dài hạn, tính đồng bộ, tính liên kết, tính

pháp lý trong công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB. Cần tăng cường phân

cấp, phân quyền, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, gắn quyền hạn với trách

nhiệm trong công tác quy hoạch giữa các Bộ, ngành, địa phương. Cần chủ động

cập nhật, bổ sung các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, phát triển

ngành; trong đó xây dựng các chương trình phát triển, xác định các dự án đầu tư.

Gắn quy hoạch với kế hoạch và nhu cầu thị trường. Quy hoạch cần phù hợp và

có hiệu quả kinh tế xã hội cao, tránh những quy hoạch không phù hợp với điều

kiện kinh tế xã hội dẫn tới quy hoạch treo, phải sửa đổi lại nhiều lần. Trên cơ sở

đó hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý trong từng ngành, từng vùng.

Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội

Trước hết phải rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (2001

– 2010). Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp điều kiện cụ thể và hướng

phát triển theo tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế ngành, vùng, trọng điểm đảm bảo ưu

tiên đầu tư xây dựng cho những mục tiêu quan trọng, mũi nhọn của nền kinh tế.

Có quy hoạch cụ thể phát triển thành phố Tuyên Quang thành trung tâm

văn hóa xã hội của tỉnh, phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông

nhằm tận dụng lợi thế, những điều kiện phát triển thuận lợi thu được từ giao

thông thuận tiện, qua đó thu hút nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết

Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang theo sự phát triển

không gian, phù hợp hiện tại và xu hướng trong tương lai trên cơ sở khoa học và

thực tiễn. Tiếp tục rà soát, xem xét lại quy hoạch chi tiết các khu thương mại –

dịch vụ, văn hoá thể thao, vui chơi giải trí và khu dân cư, khu đô thị mới. Có sự rà

soát liên tục về sự hợp lý của các khu thương mại, văn hoá thể thao, dân cư để có

sự đánh giá, điều chỉnh kịp thời, đáp ứng nhu cầu phát triển chung, đồng thời giải

quyết kịp thời những vướng mắc có liên quan.

71

Page 72: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp tập trung và các

cụm công nghiệp làng nghề.

Rà soát quy hoạch chi tiết các huyện lỵ, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp,

đầu tư xây dựng đảm bảo đúng quy hoạch được duyệt.

3.2.8 Hoàn thiện các văn bản pháp lý về công tác đầu tư XDCB

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư.

Trước mắt, tập trung hướng dẫn triển khai một cách có hiệu quả các Luật: Đầu tư,

Đấu thầu, Doanh nghiệp, Chứng khoán, Kinh doanh bất động sản… Tiếp tục đổi

mới mạnh mẽ hơn nữa cơ chế phân bổ vốn đầu tư, vốn cho các chương trình mục

tiêu quốc gia trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đầu tư, tiêu chí, tiêu chuẩn, định

mức theo hướng công khai, minh bạch. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật điều

chỉnh lĩnh vực XDCB của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất về nội dung giữa các văn

bản của Sở, Ban, Ngành liên quan, và sự thống nhất giữa văn bản của Trung ương

với văn bản của địa phương, tránh tình trạng luật của Nhà nước quy định một kiểu,

văn bản của địa phương lại ban hành không phù hợp, thống nhất với những quy

định của nhà nước gây khó khăn cho nhà đầu tư, cản trở công tác thi hành pháp luật

tại địa phương.

Thường xuyên tổ chức tập huấn về nghiệp vụ quản lý đầu tư xây dựng ở

các cấp, các ngành, ít nhất 6 tháng 1 lần về nội dung: Cung cấp kiến thức cơ bản

về quản lý đầu tư xây dựng hiện có và mới bổ sung, công tác quản lý chất lượng

công trình, công tác quản lý đô thị đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý

đầu tư xây dựng.

Đề nghị UBND tỉnh ban hành chế tài đối với các vi phạm về quản lý lực

lượng tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng trên địa bàn, chế tài về công tác quyết

toán công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của Nhà

nước.

Một số biện pháp hành chính áp dụng nhằm đảm bảo cho việc thực thi

pháp luật tại địa phương trong lĩnh vực XDCB, nâng cao chất lượng công trình

XDCB:

72

Page 73: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

Kiên quyết không bố trí chủ đầu tư dự án cho các đơn vị đã vi phạm

quản lý dây dưa, kéo dài thời gian quyết toán công trình không theo quy định

của pháp luật.

Không cho phép cán bộ giám sát thi công công trình không có chứng chỉ

về tư vấn giám sát do cơ quan có thẩm quyền cấp (Cục giám định nhà nước và

chất lượng công trình – Bộ xây dựng).

Không chấp nhận dự án đầu tư, khi chủ trì kiến trúc không có chứng chỉ

hành nghề được cấp của cơ quan có thẩm quyền (Sở Xây dựng).

Các nhà thầu có vi phạm những điều sau đây không được tham gia đấu

thầu công trình tại tỉnh Tuyên Quang:

+ Vi phạm về quản lý chất lượng công trình theo Bộ Xây dựng.

+ Thi công công trình trước đó đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng

không thực hiện quyết toán theo quy định.

+ Vi phạm quy định từ 2 lần trở lên khi tham gia vào dự thầu tại Tuyên

Quang (hồ sơ bị loại)

73

Page 74: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

KẾT LUẬN

1 Kết luận

Tuyên Quang là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, cơ sở vật chất kỹ

thuật hạ tầng còn nhiều thiếu thốn, thu nhập bình quân hàng năm thấp, thu

không đủ chi. Trong khi đó còn phải đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và đầu tư

phát triển hàng năm quá lớn. Do vậy việc tìm tòi các giải pháp nhằm tháo gỡ

khó khăn và nâng cao hiệu quả đầu tư thúc đẩy sự nghiệp đầu tư xây dựng của

tỉnh phát triển phải được đặt thành nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Đảng ủy,

chính quyền và sự tham gia tích cực của các cấp các ngành và toàn xã hội.

Trong thời gian qua, đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần rất lớn vào sự

nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang, dần đưa tỉnh Tuyên

Quang trở thành một tỉnh có nền kinh tế công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nguồn

vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã tăng dần qua các năm và góp phần đáng kể vào

việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nâng cao mức sống của người dân, tốc độ

tăng trưởng kinh tế của tỉnh cao và khá ổn định, đó là điều đáng mừng.

Có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, nhiều tiềm năng kinh tế chưa

khai thác triệt để, nghiên cứu và đánh giá, phân tích tình hình đầu tư xây dựng

cơ bản một cách kỹ lưỡng và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư

xây dựng cơ bản sẽ là một yếu tố quan trọng để đưa nền kinh tế Tuyên Quang

ngày càng phát triển, theo kịp nhịp độ phát triển của cả nước.

Để nâng cao hiệu quả đầu tư phải làm tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng,

công việc này đòi hỏi liên quan nhiều cấp nhiều ngành, nhiều chủ thể, sự tuân thủ

chặt chẽ, trật tự kỷ cương, thủ tục trình tự xây dựng cơ bản. Khắc phục những tiêu

cực trong quá trình đầu tư, khai thác các điều kiện đặc thù của địa phương.

Với đề tài “Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang”, đề

tài đã tập trung vào đánh giá thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng tại

tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2006 – 2010, tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của

những hạn chế đó. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

đầu tư xây dựng cơ bản. Hy vọng một số giải pháp chủ yếu nêu trên sẽ góp một

74

Page 75: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

phần nhỏ vào công tác quản lý đầu tư xây dựng tại địa phương để nâng cao hiệu

quả trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng những năm tới.

2 Kiến nghị

2.1 Đối với Nhà nước

– Cần quan tâm đầu tư hơn đến nhưng tỉnh vùng núi, địa hình khó khăn

và kinh tế kém phát triển để rút ngắn khoảng cách giữa đồng bằng và miền núi,

giữa thành thị và nông thôn trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

– Có các chính sách hỗ trợ nhằm thu hút các công ty, doanh nghiệp trong

và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.

– Để công trình XDCB đảm bảo chất lượng, tiến độ, cần quy định rõ hơn

về trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình, bao gồm

chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, đơn vị khảo sát, thiết kế và đơn vị thi công thực hiện

các quy định về đấu thầu và giám sát thi công công trình.

2.2 Đối với tỉnh

– Cần có nhiều chính sách thông thoáng để thu hút các nguồn vốn đầu tư

xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.

– Thực hiện tốt công tác đấu thầu, tránh tình trạng móc ngoặc dẫn đến ép

giá chủ đầu tư, hoặc những quan hệ, hiện tượng lót tay khiến nhà thầu có năng

lực kém vẫn trúng thầu.

– Quan tâm hơn đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành du lịch.

– Thực hiện một cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư rộng mở hơn, tạo

môi trường hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài.

75

Page 76: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân

sách nhà nước 2006.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân

sách nhà nước 2007.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân

sách nhà nước 2008.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân

sách nhà nước 2009.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân

sách nhà nước 2010.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Báo cáo tổng kết tình hình xây

dựng cơ bản 5 năm (2006 – 2010) tỉnh Tuyên Quang, 2010.

7. PGS - TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế

đầu tư, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, 2007.

8. PGS - TS Phan Công Nghĩa, Giáo trình Thống kê đầu tư và xây dựng, Nhà

xuất bản đại học kinh tế quốc dân, 2010.

9. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XV, 2010.

76

Page 77: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Diễn giải

1 CSHT Cơ sở hạ tầng

2 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước

3 KH Kế hoạch

4 KHCN - MT Khoa học công nghệ - môi trường

5 NN Nhà nước

6 THKH Tổng hợp kế hoạch

7 TƯ Trung ương

8 TĐPTBQ Tốc độ phát triển bình quân

9 TP Trái phiếu

10 UBND Ủy ban nhân dân

11 XDCB Xây dựng cơ bản

12 XH Xã hội

77

Page 78: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Nội dung Trang

1Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010

31

2Bảng 2: Các nguồn vốn huy động từ các nguồn giai đoạn 2006 – 2010

32

3 Bảng 3: Vốn đầu tư XDCB thực hiện theo ngành 35

4 Bảng 4: Vốn đầu tư XDCB thực hiện phân theo vùng 39

5 Bảng 5: Vốn đầu tư XDCB thực hiện theo cấp quản lý 41

6Bảng 6: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010

51

7Bảng 7: Tổng thu nhập của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010

52

8Bảng 8: Cơ cấu kinh tế và GDP theo ngành của tỉnh Tuyên Quang

53

9Biểu đồ 1: Vốn đầu tư XDCB trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010

30

78

Page 79: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..............................................................................................................1

1 Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1

2 Mục tiêu của đề tài...........................................................................................2

2.1 Mục tiêu chung............................................................................................2

2.2 Mục tiêu cụ thể............................................................................................2

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..................................................................2

3.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2

3.2 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................2

4 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2

4.1 Cơ sở phương pháp luận..............................................................................2

4.2 Phương pháp thu thập thông tin..................................................................2

4.3 Phương pháp phân tổ thống kê, mô tả.........................................................3

5 Kết cấu đề tài....................................................................................................3

CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN......4

1.1 Cơ sở lý luận..................................................................................................4

1.1.1 Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản.....................................................4

1.1.1.1 Khái niệm..........................................................................................4

1.1.1.2 Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản....................................5

1.1.1.3 Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản...................................................7

1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản..................................................10

1.1.2.1 Khái niệm........................................................................................10

1.1.2.2 Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản............................................10

1.1.3 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản................................12

1.1.3.1 Khái niệm kết quả đầu tư xây dựng cơ bản.....................................12

1.1.3.2 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản........................12

1.1.3.2 Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm14

1.1.4 Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản....................................................14

1.1.4.1 Khái niệm về hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản..............................14

79

Page 80: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

1.1.4.2 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản............15

1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản.............................19

1.1.5.1 Điều kiện tự nhiên...........................................................................19

1.1.5.2 Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB có hiệu quả.....19

1.1.5.3 Công tác kế hoạch hóa và chủ chương của dự án...........................20

1.1.5.4 Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản..................20

1.1.5.5 Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư XDCB.......20

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH

TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010...................................................21

2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.....................................................................21

2.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................21

2.1.1.1 Vị trí địa lý......................................................................................21

2.1.1.2 Địa hình...........................................................................................21

2.1.1.3 Khí hậu............................................................................................21

2.1.1.4 Tài nguyên đất.................................................................................22

2.1.1.5 Tài nguyên rừng..............................................................................22

2.1.1.6 Tài nguyên nước..............................................................................23

2.1.1.7 Tài nguyên khoáng sản....................................................................23

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang..................................23

2.1.2.1 Dân số - Lao động...........................................................................23

2.1.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................24

2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn rút ra từ đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh

Tuyên Quang...................................................................................................28

2.1.3.1 Những thuận lợi...............................................................................28

2.1.3.2 Những hạn chế, khó khăn................................................................29

2.2 Thực trạng đầu tư XDCB của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010

.............................................................................................................................29

2.2.1 Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản.....................................................29

2.2.2 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.......................................................32

80

Page 81: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

2.2.3 Đầu tư xây dựng cơ bản phân theo ngành..............................................34

2.2.4 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo vùng.........................................38

2.2.5 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấp quản lý..............................41

2.2.6 Tình hình công tác quản lý hoạt động đầu tư XDCB tại địa bàn tỉnh

Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010..............................................................42

2.2.6.1 Công tác chuẩn bị đầu tư.................................................................42

2.2.6.2 Về công tác đấu thầu và chỉ định thầu.............................................44

2.2.6.3 Việc ứng vốn, cấp phát, thanh quyết toán.......................................44

2.2.6.4 Về quản lý chất lượng công tác giám sát thi công..........................45

2.2.6.5 Về giá và quản lý giá đầu tư xây dựng cơ bản................................45

2.2.6.6 Đánh giá năng lực của các đơn vị thi công xây dựng......................46

2.3 Đánh giá tình hình thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh

Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010................................................................46

2.3.1 Kết quả và hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.......46

2.3.1.1 Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang....46

2.3.1.2 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang..51

2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản.......55

2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại...............................................................55

2.3.2.2 Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trong công tác đầu tư XDCB.59

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH TUYÊN QUANG.........................................61

3.1 Phương hướng chiến lược đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Tuyên

Quang giai đoạn 2011 – 2020............................................................................61

3.1.1 Quan điểm và mục tiêu đầu tư................................................................61

3.1.1.1 Quan điểm.......................................................................................61

3.1.1.2 Mục tiêu đầu tư................................................................................61

3.1.2 Đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm...................................61

3.1.2.1 Mạng lưới giao thông......................................................................61

3.1.2.2 Phát triển hạ tầng nông, lâm nghiệp, thủy sản.................................62

81

Page 82: Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang

3.1.2.3 Phát triển mạng lưới cấp điện..........................................................62

3.1.2.4 Phát triển thông tin liên lạc..............................................................62

3.1.2.5 Phát triển các ngành dịch vụ............................................................63

3.1.2.6 Phát triển hạ tầng đô thị...................................................................63

3.1.2.7 Hạ tầng các cụm khu công nghiệp...................................................63

3.1.2.8 Các lĩnh vực xã hội..........................................................................63

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn

tỉnh Tuyên Quang..............................................................................................64

3.2.1. Giải pháp trong huy động vốn đầu tư XDCB........................................65

3.2.2 Cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm. . .66

3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thiết kế kỹ

thuật, tổng dự toán và thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán.....................66

3.2.4 Quản lý chặt chẽ trong công tác đấu thầu và chỉ định thầu....................67

3.2.5 Quản lý tốt việc cấp phát và thanh toán vốn đầu tư...............................68

3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư xây

dựng.................................................................................................................69

3.2.7 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch...............................................71

3.2.8 Hoàn thiện các văn bản pháp lý về công tác đầu tư XDCB...................72

KẾT LUẬN........................................................................................................74

1 Kết luận...........................................................................................................74

2 Kiến nghị.........................................................................................................75

2.1 Đối với Nhà nước......................................................................................75

2.2 Đối với tỉnh................................................................................................75

82