Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang
-
Upload
tranduchung -
Category
Documents
-
view
7 -
download
0
description
Transcript of Báo Cáo Thực Tập Thực Trạng Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản ở Tỉnh Tuyên Quang
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức
năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng
mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Bất cứ một ngành, một lĩnh vực nào để đi vào hoạt động đều phải thực
hiện đầu tư cơ sở vật chất, tài sản cố định, vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản luôn
là vấn đề đặc biệt được quan tâm. Trong những năm qua, đầu tư xây dựng cơ
bản đã góp phần không nhỏ đối với tăng trưởng và phát triển nền kinh tế của
nước ta nói chung và tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
Đối với Tuyên Quang là một tỉnh miền núi có những tiền năng phát triển
chưa được khai thác và sử dụng hết thì việc đầu tư vào công tác xây dựng cơ
bản là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong công cuộc phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh nhà. Tỉnh đã trú trọng đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản và đã có những thành quả nhất định, nhờ đó mà nhờ đó
mà tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã đạt được khá cao so với mức bình
quân chung của cả nước trong nhiều năm.
Tuy vậy, hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản chưa đạt được mục tiêu đề
ra; tồn tại, hạn chế còn xảy ra ở tất cả các khâu. Thất thoát trong đầu tư xây
dựng cơ bản chưa được khắc phục triệt để. Vì vậy việc tìm hiểu và nghiên cứu
đánh giá hiện trạng trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản là hết sức cần thiết
để Tuyên Quang có thể phát triển đúng với tiềm năng thế mạnh của mình.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở
tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài nghiên cứu khoá luận.
1
2 Mục tiêu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang.
2.2 Mục tiêu cụ thể
– Hệ thống hóa cơ sở khoa học về đầu tư xây dựng cơ bản.
– Nêu ra thực trạng và đánh giá hoạt động thu hút vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010.
– Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để thu hút vốn, nâng cao hiệu quả
công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn,
nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn
2006 – 2010.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
+ Phạm vi nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng huy
động và sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư xây dựng cơ bản của
tỉnh Tuyên Quang.
4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở phương pháp luận
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam về đầu tư xây dựng cơ bản.
4.2 Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp được thu thập thông qua các tài
liệu liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội, tình hình huy động và sử
2
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang từ Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang và một số tài liệu khác có liên quan.
4.3 Phương pháp phân tổ thống kê, mô tả
Là phương pháp căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến
hành phân tích các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất
giống nhau. Dùng phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, dãy số
thời gian và chỉ số dùng để phân tích số liệu.
– Ý nghĩa: Là một trong các phương pháp quan trọng của phân tích thống
kê đồng thời là cơ sở để vận dụng các phương pháp khác. Trong khóa luận đây
là phương pháp nghiên cứu đi xuyên suốt,được dùng để thống kê và đánh giá
cho hầu hết các chỉ tiêu.
5 Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung khóa
luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương I. Cơ sở khoa học về đầu tư xây dựng cơ bản.
Chương II. Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở Tuyên Quang giai đoạn
2006 – 2010.
Chương III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB tỉnh
Tuyên Quang.
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm
Khái niệm về đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Những kết quả sẽ đạt được có thể là sự gia tăng thêm các tài sản chính
(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, bệnh viện, trường học...), tài
sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật...) và
nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc có năng suất lao động cao hơn trong
nền sản xuất xã hội.
Khái niệm về đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài
sản vật chất (nhà xưởng thiết bị...) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng...), gia tăng
năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển.
Đầu tư phát triển đòi hỏi rất lớn nhiều loại nguồn lực. Theo nghĩa hẹp,
nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn lực
đầu tư bao gồm cả tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên. Như
vậy khi xem xét lựa chọn dự án đầu tư hay đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư
phát triển cần tính đúng tính đủ các nguồn lực tham gia.
Khái niện về xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức
năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng
mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
4
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu
tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng
cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định
trong nền kinh tế. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở
sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo
ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu
đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền
kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở
rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát,
thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt động xây
dựng cơ bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
1.1.1.2 Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do
vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển.
Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật
tư lớn. Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong
quá trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một
cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù
hợp đảm bảo cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí
nguồn lực.
Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặt biệt đối với các dự án
trọng điểm quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ
cần tuân thủ một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng
loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời, hạn chế đến mức thấp nhất những
ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề “hậu dự án” tạo ra như việc bố trí lại lao động,
giải quyết lao động dôi dư...
5
Thời kỳ đầu tư kéo dài
Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn
thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư có thời gian đầu tư kéo dài
hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu
tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn
và các nguồn lực tập trung hoành thành dứt điểm từng hạng mục công trình,
quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ
đọng vốn đầu tư XDCB.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào
hoạt động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành
quả của thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có khi
hàng trăm, hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi
tiếng thế giới như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tụ tháp
cổ Ai Cập, nhà thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp
Angcovat ở Campuchia,… Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư
chịu tác động hai mặt, cả tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên, chính
trị, kinh tế, xã hội...
Có tính chất cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa
lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát
huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo
các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí
tại nơi có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia,
đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều
6
địa phương với nhau. Vì vậy, khi tiến hanh hoạt động này, cần phải có sự liên
kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó
phải qui định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên
vẫn phải đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
1.1.1.3 Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Nhìn một cách tổng quát: Đầu tư xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động
đầu tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như tác động đến
tổng cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh
tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư xây dựng cơ bản là điều
kiện trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai
trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là :
Đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ
thuật và phương thức sản xuất.
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân lực, vốn và
điều kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị; nhà
xưởng. Đầu tư xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.
Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và
thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng .
Khi đầu tư xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của
các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát
triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy
đầu tư xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành
kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều
kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích
luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế - xã hội .
Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: Là một khâu
trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự
7
hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ
chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước. Cụ thể như sau:
Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh
tế. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để
phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư
tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả
năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó
khăn. Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong
nền kinh tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm
bảo sự phát triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm
phát triển từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh
tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so với GDP tuỳ
thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước.
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn đầu
tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố
như cơ cầu kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR
thường lớn (5 – 7) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị
cao, còn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp (2 – 3) do thiếu vốn, thừa lao
động, để thay thế cho vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh nói riêng
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân
không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy
mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự
8
tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư xây
dựng cơ bản. Chẳng hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông điện nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho
các thành phần kinh tế, sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế nhanh hơn.
Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu
phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được
điều này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa
học công nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, chúng ta nên
tranh thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực
khoa học công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên
cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả
năng sáng tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của
Việt Nam nói chung và của tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho
người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng
của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù
là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn
định của nền kinh tế, thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan
tăng, tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống.
Mặt khác, đầu tư tăng cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng
mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình
trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách
tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước
phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược điểm trên.
Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm,
nâng cao trình độ đội ngũ lao động, như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện
9
đầu tư, thì số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh
doanh thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán
bộ cho vận hành khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những
cán bộ học hỏi được những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án
đầu tư nước ngoài.
1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1 Khái niệm
Vốn đầu tư
Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường ,việc tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các tài sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của
mọi chủ thể kinh tế, để thực hiện được điều này, các tác nhân trong nền kinh tế
phải dự trữ tích luỹ các nguồn lực. Khi các nguồn lực này được sử dụng vào quá
trình sản xuất để tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó trở
thành vốn đầu tư.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí bằng tiền để xây
dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hoặc khôi phục năng lực sản xuất của tài sản
cố định trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.2.2 Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại vốn đầu tư xây
dựng cơ bản thành các tiêu thức khác nhau. Nhưng nhìn chung các cách phân loại
này đều phục vụ cho công tác quản lý tốt hơn đối với hoạt động đầu tư xây dựng
cơ bản.
Ta có thể xem xét một số cách phân loại sau đây:
Theo nguồn vốn
Gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư, vốn của các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ; vốn vay nước ngoài, vốn hợp tác liên doanh với nước
ngoài, vốn của dân.
10
Theo cách này, chúng ta thấy được mức độ đã huy động của từng nguồn
vốn, vai trò của từng nguồn để từ đó đưa ra các giải pháp huy động và sử dụng
nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản có hiệu quả hơn.
Theo hình thức đầu tư
Gồm vốn đầu tư xây dựng mới, vốn đầu tư khôi phục, vốn đầu tư mở rộng
đổi mới trang thiết bị.
Theo cách này cho ta thấy, cần phải có kế hoạch bố trị nguồn vốn cho đầu
tư xây dựng cơ bản như thế nào cho phù hợp với điền kiện thực tế và tương lai
phát triển của các ngành, của các cơ sở.
Theo nội dung kinh tế
Vốn cho xây dựng lắp đặt
+ Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng và chuẩn bị mặt bằng.
+ Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng,
văn phòng làm việc, nhà kho, bến bãi...
+ Chi phí cho công tác lắp đặt máy móc, trang thiết bị vào công trình và
hạng mục công trình.
+ Chi phí để hoàn thiện công trình.
Vốn cho mua sắm máy móc thiết bị
Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ
máy móc thiết bị vào công trình. Vốn mua sắm máy móc thiết bị được tính bao
gồm: giá trị máy móc thiết bị, chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ, gia công,
kiểm tra trước khi giao lắp các công cụ, dụng cụ.
Vốn kiến thiết cơ bản khác
+ Chi phí kiến thiết cơ bản được tính vào công trình như: Chi phí tư vấn
đầu tư, đền bù, chi phí cho quản lý dự án, bảo hiểm, dự phòng, thẩm định...
+ Các chi phí kiến thiết tính vào tài sản lưu động bao gồm chi phí cho
mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố
định hoặc chi phí đào tạo.
11
+ Những chi phí kiến thiết cơ bản khác được nhà nước cho phép không
tính vào công trình (do ảnh hưởng của thiên tai, những nguyên nhân bất khả
kháng).
Như vậy hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có vai trò rất quan trọng trong
quá trình phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng. Để phân tích cụ thể vai trò hoạt động này chúng ta phải sử dụng
các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.3 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.3.1 Khái niệm kết quả đầu tư xây dựng cơ bản
Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản được thể hiện ở khối lượng vốn đầu tư
thực hiện ở các tài sản cố định được huy động hoặc năng lực sản xuất kinh
doanh, dịch vụ tăng thêm.
1.1.3.2 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản
Chỉ tiêu khối lượng vốn đầu tư thực hiện.
Đó là tổng số tiền đã chi ra để tiến hành hoạt động của các công cuộc đầu
tư bao gồm: Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ
tầng, mua sắm máy móc thiết bị để tiến hành các công cuộc xây dựng cơ bản và
chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư
được duyệt.
Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện:
– Đối với công tác đầu tư qui mô nhỏ, thời gian thực hiện ngắn thì số vốn
đầu tư được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện khi toàn bộ công việc của
quá trình thực hiện đầu tư kết thúc.
– Đối với công cụôc đầu tư quy mô lớn, thời gian thực hiện kéo dài thì
vốn đầu tư được tính cho từng giai đoạn, từng hoạt động của một công cuộc đầu
tư đã hoàn thành.
– Đối với công cuộc đầu tư do ngân sách tài trợ để tính số vốn đã chi để
được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện thì các kết quả của quá trình thực
hiện đầu tư phải đạt tiêu chuẩn và tính theo phương pháp sau đây:
12
Vốn cho công tác xây dựng:
Để tính chỉ tiêu này người ta phải căn cứ vào bảng đơn giá dự toán qui định
của nhà nước và căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng hoàn thành.
Ivc=∑Qxi.Pi + Cin + W
Trong đó: Qxi - là khối lượng công tác xây dựng hoàn thành
Pi - là đơn giá dự toán
Cin - là chi phí chung
W - là lãi định mức
Khối lượng công tác hoàn thành phải đạt các tiêu chuẩn sau:
– Khối lượng này phải có trong thiết kế dự toán, đã được phê duyệt phú
hợp với tiến độ thi công
– Đã cấu tạo vào thực thể công trình
– Đã đảm bảo chất lượng quy định
– Đã hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành quy ước trong tiến độ đầu tư .
– Được cơ quan tài chính chấp nhận thanh toán.
Đối với công tác lắp đặt máy móc thiết bị:
Phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực hiện cũng tính tương tự như
đối với công tác xây dựng:
Ivc=∑Qxi.Pi + Cin + W
Mức vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc
cần lắp, được xác định bằng giá mua cộng với chi phí vận chuyển đến địa điểm
tiếp nhận, chi phí bảo quản cho đến khi giao lắp từng bộ phận (đói với thiết bị lắp
đặt phức tạp) hoặc cả chiếc máy với thiết bị lắp giản đơn. Mức vốn đầu tư thực
hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị máy móc cần lắp được xác định giá
mua cộng với chi phí vận chuyển đến kho của đơn vị sử dụng và nhập kho.
Đối với công tác xây dựng cơ bản và chi phí khác
Nếu có đơn giá thì áp dụng phương pháp tính khối lượng vốn đầu tư thực
hiện như đối với công tác xây lắp.
13
Nếu chưa có đơn giá thì được tính vào khối lượng vốn đầu tư thực hiện
theo phương pháp thực chi, thực thanh.
1.1.3.2 Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hoá,
hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội được ghi trong dự án đầu tư) đã
kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng
có thể đưa vào hoạt động được ngay.
Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất phục vụ của các tài sản cố định đã được huy động để sản xuất sản phẩm
hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ khác được ghi trong dự án đầu tư.
Chỉ tiết hiện vật như số lượng các tài sản cố định huy động, công suất hoặc
năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định được huy động, mức tiêu
dùng nguyên liệu trong một đơn vị thời gian. Cụ thể đối với chỉ tiêu biểu hiện
bằng hiện vật như: Số lượng nhà ở bệnh viện, trường học, nhà máy,...Công suất
hoặc năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định được huy động (số căn
hộ số m2 nhà ở, số giường nằm ở bệnh viện, số km đường giao thông...).
Để đánh giá toàn diện của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản chúng ta
không những dùng chỉ tiêu kết quả mà chúng ta phải sử dụng chỉ tiêu hiệu quả
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Chỉ tiêu giá trị các tài sản cố định được huy
động tính theo giá dự toán hoặc giá trị thực tế tuỳ thuộc mục đích sử dụng chúng
trong công tác nghiên cứu kinh tế hay quản trị hoạt động đầu tư.
1.1.4 Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.4.1 Khái niệm về hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
Hiệu quả của hoạt động đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện các quan hệ so
sánh giữa kết quả kinh tế - xã hội đạt được với chi phí đầu tư bỏ ra để đạt được
kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
14
Tùy vào cấp độ quản lý và mục đích sử dụng các kết quả để tính toán, cho
nên cần phải phân biệt hiệu quả tài chính hay hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản có thể được phản ánh ở hai góc độ:
– Dưới góc độ vĩ mô hiệu quả là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
bỏ ra của dự án, đó chính là lợi nhuận mà dự án mang lại. Lợi nhuận là động lực
hấp dẫn nhất của chủ đầu tư .
– Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản dưới góc độ vĩ mô được hiểu như sau:
Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là tỷ lệ giữa
thu nhập quốc dân so với mức vốn đầu tư vào lĩnh vực sản xuất vật chất hoặc
mức vốn đáp ứng được nhiệm vụ kinh tế - xã hội - chính trị.
Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người
lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu tư mà
cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Chúng ta có thể biểu diễn khái niệm này thông qua công thức sau đây
Etc = Kết quả đạt được/Chi phí vốn tương ứng
Etc được coi có hiệu quả khi Etc > Etc0
Trong đó: Etc0 là chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kì cơ sở
đã được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả.
1.1.4.2 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản
Hiệu quả tuyệt đối thể hiện mối quan hệ giữa mức tăng hàng năm giá trị
sản lượng tăng thêm của các kết quả do thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản với
tổng số vốn đầu tư đã thực hiện hay là giá trị sản lượng của năm i trừ đi tổng số
vốn đầu tư đã thực hiện.
Hiệu quả tương đối thể hiện mối quan hệ giữa mức tăng hàng năm giá trị
sản lượng tăng hàng năm, giá trị sản lượng tăng thêm của các kết quả do thực
hiện đầu tư xây dựng cơ bản với tổng số vốn đầu tư đã thực hiện.
E=∆(V + M)/K
Trong đó: E - Là hiệu quả tương đối vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
15
∆ (V + M) - Là mức tăng hàng năm giá trị sản lượng tăng thêm.
K - Là tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã thực hiện.
Hệ số huy động tài sản cố định
Hệ số huy động tài sản cố định = Giá trị tài sản cố định huy động/Vốn đầu tư
Hệ số ICOR (tỷ suất vốn đầu tư) cho biết muốn tăng được 1% giá trị tổng
sản phẩm trong nước (GDP) thì cần phải đầu tư thêm bao nhiêu % vốn đầu tư.
Chỉ tiêu này chỉ có tính tương đối, bởi vì hiệu quả đầu tư còn phụ thuộc rất
nhiều yếu tố như chính sách phát triển kinh tế của đất nước và độ trễ thời gian
của đầu tư. Chỉ tiêu này thường đánh giá hiệu quả đầu tư ở phạm vi rộng như
tỉnh, thành phố, quốc gia.
ICOR = ∆K/∆GDP
Trong đó: ∆K - mức gia tăng vốn đầu tư
∆GDP - mức gia tăng GDP
Ngoài ra, người ta còn sử dụng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả đầu tư đối với
từng dự án hoặc đầu tư từng doanh nghiệp.
– Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư của từng năm hoặc bình quân của kỳ nghiên cứu
RRi =
Trong đó: Wj - là lợi nhuận của dự án
i - năm i
j - 1,2,…,n
Ivb - vốn đầu tư xây dựng dở dang kỳ trước chuyển sang.
Ivr - vốn đầu tư xây dựng được thực hiện trong kỳ nghiên cứu.
Ive - vốn đầu tư xây dựng được thực hiện chưa đợc huy động chuyển
sang kỳ sau (các công trình xây dựng dở dang cuối kỳ).
Ivhdpv: Vốn đầu tư đã được phát huy tác dụng bình quân năm của kỳ nghiên
cứu.
16
Tỉ suất sinh lời tăng thêm của vốn tự có của doanh nghiệp do đầu tư hoặc
bình quân năm của thời kỳ nghiên cứu.
CEi = (rEi - rEi - 1).K>0
Trong đó: K - mức tác động của vốn đầu tư.
i - năm nghiên cứu.
t - thời kỳ nghiên cứu.
– Số lần quay vòng của vốn lưu động tăng thêm (hoặc giảm đi)
– Mức tăng năng suất lao động
Năm sau so với năm trước:
∆ELi= ( E Li – ELi-1 ). K > 0
Bình quân của thời kỳ:
∆ELi= ( E Li – ELi-1 ). K > 0
Trong đó: t - thời kỳ.
E - mức tăng năng suất lao động bình quân.
i – năm.
Hiệu quả kinh tế - xã hội
Lợi ích kinh tế - xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền
kinh tế xã hội thu được so với đóng góp mà nền kinh tế - xã hội phải bỏ ra khi
thực hiện đầu tư.
Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của đầu tư với việc
thực hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đóng góp
này có thể được xét mang tính chất định tính hoặc đo lường bằng cách tính toán
định lượng.
Chi phí mà xã hội phải bỏ ra của dự án bao gồm toàn bộ các tài nguyên
thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội dành cho đầu tư thay vì sử
dụng các công việc khác trong tương lai.
17
Khi phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội phải tính đầy đủ các khoàn thu chi,
xem xét và điều chỉnh các khoản thu chi mang tính chất chuyển khoản, những
tác động dây chuyền nhằm phản ánh đúng những tác động của dự án.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư xem xét ở
tầm vĩ mô.
Giá trị gia tăng ròng (NVA)
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
NVA là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào (đầu vào chỉ tính
chi phí vật chất không tính chi phí về lao động).
NVA=O – (MI + Iv)
Trong đó: O - Giá trị đầu ra
MI - Chi phí thường xuyên
Iv - Vốn đầu tư ban đầu
Chỉ tiêu lao động có việc làm của dự án: Được tính bằng số lao động trực
tiếp trong dự án cộng với số lao động tăng thêm của các dự án có liên quan trừ
đi số lao động bị mất tại các dự án.
Mức tiết kiệm ngoại tệ: Để tính chỉ tiêu này chúng ta phải tính được các
khoản thu chi ngoại tệ của dự án và các dự án liên đới, cùng với số ngoại tệ tiết
kiệm được do sản xuất thay thế hàng xuất khẩu, sau đó quy đồng tiền về cùng
mặt bằng thời gian để tính được số ngoại tệ do tiết kiệm từ dự án.
Chỉ tiêu giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư (những người có vốn hưởng
lợi tức, những người làm công ăn lương, Nhà nước thu thuế…). Chỉ tiêu này
phản ánh các tác động điều tiết thu nhập gữa các nhóm dân cư hoặc các vùng
lãnh thổ. Để xác định chỉ tiêu này, trước hết phải xác định được nhóm dân cư
hoặc vùng lãnh thổ được phân phối giá trị tăng thêm (NNVA - giá trị thu nhập
thuần tuý quốc gia) của dự án, tiếp đến xác định được phần giá trị tăng thêm do
dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ với nhau sẽ thấy được tình
hình phân phối giá trị gia tăng do dự án tạo ra giữa các nhóm dân cư hoặc các
vùng lãnh thổ trong nước.
18
Các chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá
khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản xuất ra trên thị trường quốc tế
ngoài ra còn có thể đánh giá những tác động khác của dự án như ảnh hưởng tới
môi trường, đến kết cấu hạ tầng,…
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội ở tầm vi mô
– Mức đóng góp cho ngân sách.
– Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án.
– Mức tăng năng suất lao động của người lao động làm việc trong dự án.
– Mức nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ quản lý cán bộ…
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.5.1 Điều kiện tự nhiên
Xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời, do đó nó chịu ảnh
hưởng của điều kiện khí hậu. Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên
khác nhau, từ đó mà nó cho phép khai thác các kiến trúc phù hợp với điều kiện
thực tế.
1.1.5.2 Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB có hiệu quả
Vốn là yếu tố vật chất quan trọng trong các yếu tố tác động đến tăng trưởng.
Nguồn vốn đầu tư là một yếu tố đầu vào của sản xuất, muốn đạt được tốc độ tăng
trưởng GDP theo dự kiến thì cần phải giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn và
các yếu tố khác. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá “đặc biệt”, mà
đã là hàng hoá thì tât yếu phải vận động theo một quy luật chung là lượng cầu vốn
thường lớn hơn lượng cung về vốn. Do đó, muốn khai thác tốt nhất các nhân tố
cung về vốn để thoả mãn như cầu về vốn trong nền kinh tế. Huy động được
nhưng cần xây dựng các phương án sử dụng vốn đúng mục đích và có kế hoạch,
tránh thất thoát lãng phí.
1.1.5.3 Công tác kế hoạch hóa và chủ chương của dự án
Công tác kế hoạch hoá vừa là nội dung vừa là công cụ để quản lý hoạt động
đầu tư. Trong nền kinh tế thị trường công tác kế hoạch hoá có vai trò rất quan
19
trọng. Nếu buông lỏng công tác kế hoạch hoá thì thị thường sẽ phát triển tự do,
thiếu định hướng gây ra những tác động tiêu cực, tác động xấu đến nền kinh tế.
1.1.5.4 Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
Nhân tố này tác động trên các khía cạnh là:
Khi xây dựng các dự án phải đúng các chủ trương đầu tư thì mới quyết
định đầu tư.
Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm đối với các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trong hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản.
Đảm bảo tính chính xác trong thiết kế: Trong khâu này cần có tổ chức
chuyên môn có đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp lập theo tiêu chuẩn của
nhà nước ban hành.
Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu: Đấu thầu là một quá trình lựa chọn
nhà thầy đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các
nhà thầu.
1.1.5.5 Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư XDCB
Đây là nhân tố tác động trực tiếp đến công tác xây dựng cơ bản, hoạt động
đầu tư rất phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh
vực. Vì vậy cán bộ, công nhân lao động trong xây dựng cơ bản cần phải có khả
năng, đào tạo kỹ, hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao.
20
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH TUYÊN
QUANG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía
Đông giáp Thái Nguyên và Bắc Kạn, phía Tây giáp Yên Bái, phía Nam giáp Phú
Thọ và Vĩnh Phúc. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 587.038,5 ha, trong đó có 70%
diện tích là đồi núi.
Tuyên Quang có 5 huyện, 1 thành phố, 129 xã, 7 phường và 5 thị trấn,
trong đó có 51 xã và 72 thôn bản nằm trong vùng đặc biệt khó khăn. Là tỉnh
nằm sâu trong nội địa, cách xa các trung tâm kinh tế - thương mại lớn của cả
nước, Tuyên Quang chưa có đường sắt và đường không vì vậy việc thông
thương sang các tỉnh khác và ra nước ngoài nhờ vào hệ thống đường bộ quốc lộ
2 và quốc lộ 37; tỉnh có sông Lô chảy qua nên rất thuận lợi cho việc phát triển
giao thông đường thuỷ.
2.1.1.2 Địa hình
Tuyên Quang bao gồm vùng núi cao chiếm trên 50% diện tích toàn tỉnh
gồm toàn bộ huyện Na Hang, 11 xã vùng cao của huyện Chiêm hoá và 2 xã của
huyện vùng cao Hàm Yên; vùng núi thấp và trung du chiếm khoảng 50% diện
tích của tỉnh, bao gồm các xã còn lại của 2 huyện Chiêm Hoá, Hàm Yên và các
huyện Yên Sơn, Sơn Dương. Ðiểm cao nhất là đỉnh núi Chạm Chu (Hàm Yên)
có độ cao 1.587m so với mực nước biển.
2.1.1.3 Khí hậu
Tuyên Quang mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai
mùa rõ rệt: mùa đông lạnh – khô hanh; mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Đặc điểm
khí hậu này thích ứng cho sự sinh trưởng, phát triển của các loại cây trồng nhiệt
21
đới. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 22 – 240C, lượng mưa trung bình từ 1.500
mm – 1.800 mm; độ ẩm trung bình là 85%.
2.1.1.4 Tài nguyên đất
Với tổng diện tích đất tự nhiên 587.038,5 ha, tỉnh Tuyên Quang có quy mô
diện tích ở mức trung bình so với cả nước, nhưng là một tỉnh miền núi có dân số
thấp, nên bình quân diện tích đất tự nhiên theo đầu người lớn, đạt 0,8 ha/người
so với bình quân cả nước là 0,3 ha/người.
+ Đất đang được sử dụng là 445.590 ha, bao gồm: Đất nông nghiệp
1.929,8 ha chiếm 16,14%; Đất lâm nghiệp 355.491,7 ha chiếm 79,78%; Đất
chuyên dùng 13.338,4 ha chiếm chiếm 2,99%; Đất ở 4.830,1 chiếm 1,09%.
+ Đất chưa được sử dụng là 141.210 ha, trong đó: Đồi núi chưa sử dụng
120.965 ha chiếm 85,66%; sông suối 12.613 ha chiếm 8,94%; Núi đá không có
rừng cây 4.243 ha chiếm 3%; Đất bằng chưa sử dụng 2.769 ha chiếm 1,96%. Đất
chưa sử dụng khác 596 ha chiếm 0,42%; Đất có mặt nước chưa sử dụng 24 ha
chiếm 0,02%.
2.1.1.5 Tài nguyên rừng
Hệ thực vật: Có 760 loài của 349 chi, 126 họ thuộc 8 ngành thực vật
bậc cao có mạch, đó là: hạt kín, thông, tuế, thông đất, khuyết lá thông, cỏ tháp
bát, dương xỉ, dây gắm. Ngoài ra còn có 207 loài cây gỗ cao từ 10 mét trở lên
thuộc 60 họ, các loài dây leo thuộc 17 họ và có trên 20 loài thực vật bậc cao,
thuỷ sinh thuộc các họ hoà thảo, cói, rong, tóc tiên, rong mái chèo...
Hệ động vật: Có 293 loài, trong đó lớp thú có 51 loại thuộc 19 họ, trong
đó có 39 loài động vật quý hiếm có nguy cơ bị tiêu diệt (lớp thú 18 loài, lớp
chim 8 loài, lớp bò sát 12 loài, lớp ếch nhái 1 loài). So với toàn quốc, số loài của
Tuyên Quang thuộc loại trung bình (chiếm 20,63%). Những loài thú lớn có
phạm vi hoạt động rộng như gấu ngựa, beo lửa, hổ diễn, báo gấm, báo hoa mai,
vượn đen, voọc mũi hếch... thường sống ở các khu rừng xa dân cư thuộc huyện
Chiêm Hoá, Na Hang; Các loài khỉ, nai, hoãng...thường hoạt động ở những khu
rừng gần điểm dân cư, nương bãi dọc theo 2 bờ sông Lô và sông Gâm.
22
2.1.1.6 Tài nguyên nước
+ Nước mặt: Hàng năm, trên lãnh thổ Tuyên Quang tiếp nhận lượng nước
mưa khoảng 10,2 tỷ m3 tương đương với lượng mưa 1.750 mm/năm, đây là
lượng nhỏ dưới mức trung bình của toàn lãnh thổ Việt Nam. Lượng nước mưa
trên lại không rải đều theo thời gian, vì có tới 90% tổng lượng mưa và 2/3 số
ngày mưa trong năm diễn ra trong 7 tháng mùa mưa. Khoảng ½ lượng mưa này
bị bốc hơi, phần còn lại 5,5 tỷ m3, ứng với lớp dòng mặt trung bình cho toàn tỉnh
khoảng 950 mm. Tổng diện tích lưu vực của 3 sông chính (sông Lô, sông Gâm,
sông Phó Đáy) và khoảng 2.000 ao hồ chứa khối lượng nước hàng chục tỷ
m3/năm.
+ Nước ngầm: Theo tài liệu của Sở Địa chính tỉnh Tuyên Quang, nguồn
nước ngầm ở Tuyên Quang khá phong phú và có ở khắp lãnh thổ tỉnh. Tất cả các
loại nước ngầm đều có chất lượng đủ tiêu chuẩn dùng cho sinh hoạt. Điều kiện
khai thác dễ dàng, kể cả khai thác đơn giản trong sinh hoạt của nhân dân. Ngoài
nước ngầm ngọt, tại tỉnh Tuyên Quang đã khai thác 2 nguồn nước khoáng quý, đó
là nguồn nước khoáng nóng ở Mỹ Lâm, và nguồn nước khoáng lạnh ở Bình Ca.
2.1.1.7 Tài nguyên khoáng sản
Theo sổ mỏ và điểm quặng tỉnh Tuyên Quang do Cục Địa chất Việt Nam –
Bộ Công nghiệp biên soạn năm 1994 và tài liệu của các ngành hữu quan, tỉnh
Tuyên Quang có 163 điểm mỏ với 27 loại khoáng sản khác nhau được phân bố ở
các huyện trong tỉnh. Trong đó đứng hàng đàu về trữ lượng và chất lượng là
quặng sắt, barit, cao lanh, thiếc, mangan, chì - kẽm, angtimon...là yếu tố hết sức
thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và công
nghiệp chế biến vật liệu xây dựng.
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang
2.1.2.1 Dân số - Lao động
Dân số trung bình năm 2010 là 727.505 người, với 22 dân tộc anh em sinh
sống. Trong đó, dân số trong độ tuổi lao động chiếm 54,7%, trong đó lực lượng
lao động trong công nghiệp chiếm khoảng 10,2%, ngành lâm, thủy sản chiếm
23
khoảng 13,6%, dịch vụ chiếm 3,1%. Trên 70% lực lượng lao động trong độ tuổi
làm nông nghiệp và các nghề tự do. Nguồn lao động của Tuyên Quang có thế
mạnh là trẻ, có trình độ văn hóa cấp I, cấp II và cấp III chiếm 51,8%.
2.1.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong điều kiện ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, suy giảm kinh tế
trong nước, tỉnh Tuyên Quang đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ
các giải pháp phát triển kinh tế, tận dụng tốt các giải pháp của Chính phủ về kích
cầu, kích thích kinh tế, tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của tỉnh tiếp tục có bước phát triển khá,
năm sau cao hơn năm trước, bình quân thời kỳ 2006 – 2010 đạt 13,52%; công
nghiệp, xây dựng đạt 15,75%; các ngành dịch vụ đạt 17,54%; nông, lâm, ngư
nghiệp đạt 7,22%. Năm 2010, GDP thep giá hiện hành đạt 9.239 tỷ đồng, thu
nhập bình quân đầu người trên 12,6 triệu đồng/năm (tương đương 702 USD);
Giá trị GDP theo giá cố định tăng 69,34% so với năm 2006.
Tỷ trọng công nghiệp – xây dựng: 24,25%; các ngành dịch vụ: 37,14%;
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản: 38,62%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng
tăng dần tỷ trọng công nghiệp, các ngành dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản.
● Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn
Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang
đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Đề án phát triển tiểu thủ công nghiệp
và làng nghề giai đoạn 2006 – 2010; Đầu tư các công trình hạ tầng trong khu công
nghiệp Long Bình An, quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp trên địa bàn các
huyện để thu hút đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp tíâcc
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch. Giai đoạn 2006 – 2010, đã
hoàn thành 18 dự án đưa vào sản xuất, như: Nhà máy luyện Feromangan, nhà
máy gạch Tuynel, nhà mát sản xuất Cao lanh – Fenspat, nhà máy luyện Thiếc tại
huyện Sơn Dương... Đang triển khai đầu tư 12 dự án, trong đó một số dự án quy
mô lớn như: Nhà máy bột và giấy An Hoà, Nhà máy xi măng Tân Quang, Nhà
24
máy luyện gang, Nhà máy sản xuất phôi thép, Nhà máy hợp kim sắt, Nhà máy
thuỷ điện Chiêm Hoá.
Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, thực hiện chính sách khuyến
công. Sản xuất công nghiệp của tỉnh đã có sự khởi sắc; tốc độ phát triển nhanh,
mức độ cao và quy mô lớn nhất so với những năm trước đây, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tích cực. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố
định năm 1994) năm 2010 đạt 2.262 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2006 – 2010
tăng 21,2% và gấp 1,4 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001 –
2005.
Ngành nghề nông thôn được tập trung chỉ đạo và có bước cải thiện. Tỉnh
đã ban hành các cơ chế, chính sách phát triển các làng nghề; ngành nghề; các
huyện, thị xã đã quan tâm hỗ trợ và bước đầu khôi phục, hình thành, phát triển
một số ngành nghề thủ công nghiệp như: dệt thổ cẩm, mây giang đan,... góp
phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn.
● Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Là một tỉnh miền núi có trên 85% dân số sống ở nông thôn và bằng nghề
nông là chính, thì sản xuất nông nghiệp luôn giữ một vai trò quan trọng. Giai
đoạn 2006 – 2010 giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng bình quân
8,1%/năm.
Sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng phong phú, chú trọng phát triển
các vùng chuyên canh chè, mía, lạc, cây ăn quả và một số cây, con đặc sản khác,
góp phần tăng sản lượng hàng hoá và thu nhập trên một đơn vị diện tích. Thực
hiện có hiệu quả các biện pháp thâm canh tăng năng suất lúa, ngô, tổng sản
lượng lương thực đạt trên 32 vạn tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 440
kg/người/năm.
Chăn nuôi phát triển khá, đã tăng dần tỷ trọng giá trị chăn nuôi trong tổng
giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản. Tỷ trọng giá trị sản xuất
ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất ngành năm 2010 tăng 35,6%. Diện
25
tích nuôi thủy sản được mở rộng với 10.775 ha, sản lượng thuỷ sản tăng khá
nhanh, sản lượng cá đạt 4.500 tấn.
Diện tích trồng rừng tập trung giai đoạn 2006 – 2010 đạt 55.737 ha, tỉ lệ che
phủ rừng đạt 64,1% đã từng bước nâng cao thu nhập của người trồng rừng. Các
địa phương và người dân chuyển biến rõ rệt nhận thức về phát triển kinh tế lâm
nghiệp; hoàn thành quy hoạch, tái phân định lại 3 loại rừng và hoàn thành cắm
mốc phân 3 loại rừng trên thực địa; phê duyệt quy hoạch vùng nguyên liệu cho
nhà máy giấy và bột An Hòa, các nhà máy và cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn
tỉnh. Điều chỉnh, ban hành và tổ chức thực hiện một số chính sách khuyến khích,
hỗ trợ trồng rừng.
● Thương mại - dịch vụ, du lịch
Hoạt động thương mại, lưu thông hàng hoá tiếp tục phát triển khá mạnh; tổ
chức tốt “Tuần văn hoá -du lịch” hàng năm; triển khai thực hiện cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; công tác quản lý thị trường và
lưu thông hàng hoá, kiểm tra, kiểm soát thị trường luôn được tăng cường. Tổng
mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 21,5% (vượt kế
hoạch). Giá trị hàng xuất khẩu năm 2010 ước đạt 27 triệu USD (hoàn thành kế
hoạch), tăng bình quân 26,6%/năm. Hoàn thành quy hoạch hệ thống chợ, mạng
lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh. Du lịch có bước phát triển vượt bậc,
đặc biệt là đã làm chuyển biến rõ nét nhận thức của nhân dân về phát triển kinh tế
du lịch, tiền năng tài nguyên du lịch, tiềm năng tài nguyên du lịch bước đầu được
phát huy. Đã hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch và quy hoạch 3 khu
du lịch trọng điểm của tỉnh, quy hoạch tuyến du lịch nội tỉnh; quy hoạch và đầu tư
xây dựng một số điểm du lịch. Tổ chức tốt các Tuần văn hoá – du lịch, góp phần
đẩy mạnh hoạt động thương mại, du lịch, đồng thời quảng bá, thu hút các nhà đầu
tư đến Tuyên Quang đầu tư.
● Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được đặc biệt quan tâm, một số lĩnh
vực có bước phát triển khá nhanh so với những năm trước như: giao thông,
26
thông tin, thuỷ lợi. Triển khai quy hoạch chi tiết và chỉnh trang đô thị; chú trọng
đầu tư các công trình hạ tầng trên địa bàn thị xã Tuyên Quang để tiến tới nâng
cấp lên thành phố Tuyên Quang. Hoàn thành quy hoạch, tiến hành đầu tư xây
dựng huyện lỵ Yên Sơn tại địa điểm mới. Thực hiện tốt Quyết định số
148/2007/QĐ-TTg ngày 10/09/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt dự
án điều chỉnh, bổ sung định hướng đầu tư phát triển kinh tế xã hội vùng căn cứ
cách mạng tỉnh Quang đến năm 2010.
Tích cực huy động mọi nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống giao thông
theo quy hoạch như: Cầu Tân Hà; cầu và đường dẫn cầu Tứ Quận, cải tạo nâng
cấp quốc lộ 2C đoạn qua địa bàn tỉnh Tuyên Quang, quốc lộ 37 đoạn Đèo Khế -
thành phố Tuyên Quang, Quốc lộ 279... Tập trung phát triển đường giao thông
thôn bản (dự kiến đến năm 2010 tỷ lệ thôn bản có đường ô tô đạt 98,08%). Chú
trọng công tác phát triển, quản lý tuyến vận tải và chất lượng phương tiện, đáp
ứng yêu cầu vận chuyển hành khách, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.
Bưu chính, viễn thông có bước phát triển đột phá, toàn bộ các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, du lịch, khu đông dân cư và các tuyến Quốc lộ đã
được phủ sóng điện thoại di động, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Công tác phát
triển, quản lý và vận hành mạng lưới điện được duy trì tốt, góp phần phục vụ có
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân. Các khu, cụm
khu công nghiệp, khu du lịch, các tuyến quốc lộ được phủ sóng điện thoại di
động; mật độ điện thoại 46 thuê bao/100 người dân.
Thuỷ lợi tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển, nhất là các công trình
thuỷ lợi có khả năng tưới tiêu lớn và hạn chế lũ lụt; tu sửa, nâng cấp, quản lý và
khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi, đảm bảo chủ động tưới cho 80%
diện tích lúa, tăng 5% so với năm 2005 (đạt mục tiêu kế hoạch).
Đầu tư xây dựng một số công trình văn hoá thiết yếu như: Trung tâm Hội
nghị tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi và một số công
trình khác theo kế hoạch. Điều chỉnh bổ sung quy hoạch xây dựng công trình
27
cấp nước sinh hoạt tập trung, góp phần nâng tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh cuối năm 2010 lên 67,5%.
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn rút ra từ đặc điểm kinh tế - xã hội của
tỉnh Tuyên Quang
2.1.3.1 Những thuận lợi
Chi phí cho sản xuất nông nghiệp vào loại thấp, do đất tương đối tốt và
tưới tiêu tự chảy, đặc biệt là các huyện phía nam, cây trồng sinh trưởng nhanh.
Có điều kiện phát triển các vùng chuyên canh chè, mía, cây ăn quả,... cung cấp
nguyên liệu ổn định cho nông nghiệp chế biến, tạo bước chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá...
Hiệu quả đầu tư cao, do đất đai còn rộng có thể xây dựng các khu, cụm
khu công nghiệp với chi phí đền bù thấp, hoặc có thể phát triển công nghiệp chế
biến lâm sản từ vùng nguyên liệu hiện có, tiết kiệm được chi phí cho phát triển
vùng nguyên liệu. Tương tự, có thể chế biến thịt trâu bò sử dụng sản phẩm chăn
nuôi hiện có, mà không cần chi phí cho phát triển tổng đàn.
Có truyền thống lịch sử văn hoá và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân
tộc. Nguồn nhân lực dồi dào, lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao, trình độ học vấn khá.
Điều kiện khai thác khoán sản tương đối thuận lợi: Nguồn tài nguyên
khoáng sản khá phong phú, chưa được khai thác, đảm bảo cho sản xuất ổn định
với quy mô tương đối lớn, trong một thời gian dài.
Có điều kiện thuận lợi để khai thác du lịch: Tuyên Quang là quê hương của
cách mạng có nhiều di tích lịch sử gắn bó với Bác Hồ và cách mạng tháng 8 như
đình Tân Trào, cây đa Tân Trào, các địa danh nổi tiếng như Kim Quan, Kim
Bình, Đá Bàn... và dải sông Lô với các chiến công trên dòng sông Lô năm xưa,
cùng với cảnh quan thiên nhiên phong phú.
Cơ sở hạ tầng khá phát triển và là điểm dừng chân của khách bộ hành , vì
vậy có thể kết hợp với Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Giang và
các tỉnh khác hình thành các tuor du lịch liên tỉnh qua các địa danh Núi Cốc,
Đền Hùng, Tam Đảo,... phát triển du lịch tồng hợp đáp ứng nhu cầu đồng bào
28
trong nước và khách nước ngoài trở về với cội nguồn cách mạng thì không
những có ý nghĩa chính trị mà còn phát triển kinh tế dịch vụ cho tỉnh.
2.1.3.2 Những hạn chế, khó khăn
Tuyên Quang là tỉnh miền núi nằm trong nội địa, xa các cửa khẩu, bến
cảng, xa các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như Hà Nội, Hải Phòng, thành
phố Hồ Chí Minh, việc cung cấp thông tin, công nghệ tiên tiến, thu hút vốn gặp
khó khăn. Thị trường tiêu thụ sản phẩm khá ổn định, sức mua của dân cư thấp.
Việc giao lưu trao đổi hàng hoá với bên ngoài phải bằng đường bộ hoặc đường
sông với chi phí vận tải lớn. Việc hợp tác liên doanh gọi vốn nước ngoài có
những khó khăn nhất định.
Dân số tăng nhanh, lực lượng lao động bổ sung hàng năm ở nông thôn chủ
yếu tham gia vào sản xuất nông, lâm nghiệp, năng suất lao động còn thấp. Việc sử
dụng, thu hút chất xám của Tuyên Quang còn nhiều hạn chế. Trình độ tiếp thu
khoa học kỹ thuật và kiến thức kinh thức kinh tế mới của đại bộ phận lao động xã
hội còn thấp.
Những yếu tố bất lợi của thiên nhiên như hạn hán, lũ lụt luôn là mối đe doạ
cho sản xuất và đời sống, đặt biệt là thành phố Tuyên Quang và các huyện phía
Nam tỉnh.
Là một tỉnh địa hình núi cao chia cắt, kết cấu hạ tầng đường giao thông,
điện, nước còn nhiều hạn chế là một trở ngại lớn cho phát triển kinh tế tỉnh.
2.2 Thực trạng đầu tư XDCB của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010
2.2.1 Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Trong công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh đã chú trọng cải thiện cơ
sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật nhằm thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện sản xuất
kinh doanh phát triển, trong đó hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh luôn
được đặt lên hàng đầu, quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh tăng mạnh
qua các năm. Để thấy rõ điều này, ta xem xét biểu đồ sau:
29
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
2006 2007 2008 2009 2010
Năm
Vốn
đầu
tư (
tỷ đ
ồng)
Vốn đầu tư XDCB Vốn đầu tư toàn xã hội
Biểu đồ 1: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội của
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010
Như vậy, ta thấy quy mô vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2006 – 2010 có xu hướng tăng liên tục, tăng đều và khá ổn định qua các
năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006 tổng mức vốn đầu tư XDCB là
1.074 tỷ đồng, chiếm 74,84% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; năm 2007 tổng mức
vốn đầu tư XDCB là 1.475 tỷ đồng, chiếm 79,13% tổng vốn đầu tư toàn xã hội;
năm 2008 tổng vốn đầu tư XDCB là 2.481 tỷ đồng, chiếm 83,59% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội, năm 2009 tổng vốn đầu tư XDB là 3.106 tỷ đồng, chiếm 85,21%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội; năm 2010 tổng mức vốn đầu tư XDCB là 4.234 tỷ
đồng, chiếm 87,97% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, tốc độ phát triển bình quân
giai đoạn 2006 – 2010 là 40,9%. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng dần lên, cho
thấy trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, tình hình kinh tế ngày càng phát triển dẫn
đến nhu cầu về đầu tư xây dựng cũng tăng lên. Điều đó cho thấy Tuyên Quang
đã làm khá tốt công tác thu hút vốn đầu tư nói chung cũng như vốn đầu tư xây
30
dựng cơ bản nói riêng. Qua biểu đồ trên, ta cũng thấy được tỷ lệ vốn đầu tư xây
dựng cơ bản so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2006 – 2010 chiếm tỷ lệ khá cao, Tuyên Quang đang tích cực đầu tư XDCB tạo
tiền đề, cơ sở vật chất hạ tầng vững chắc cho phát triển kinh tế của tỉnh.
Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010
NămKế hoạch
năm (tỷ đồng)Vốn đầu tư thực
hiện (tỷ đồng)Tỷ lệ hoàn thành (%)
2006 946 1.074 113,532007 1.582 1.475 93,242008 2.811 2.481 88,262009 3.269 3.106 95,012010 4.121 4.234 102,74
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)
Trong giai đoạn này, có năm 2006 và 2010 các công trình thực hiện
đạt được và vượt kế hoạch được giao, đặc biệt là năm 2006, tỷ lệ hoàn thành
đạt cao, 113,53%, có được kết quả vậy là nhờ các ngành, các cấp của tỉnh
nhất là các ngành tổng hợp như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đã tích
cực khai thác vốn từ Trung ương; giải ngân các công trình chuyển tiếp thuộc
kế hoạch 2006 đạt kết quả cao, kế hoạch hoá đầu tư 2006 được thực hiện tốt,
quản lý đầu tư xây dựng đã đi vào nề nếp. Năm 2008, do chịu ảnh hưởng từ
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ
bản không đạt kế hoạch, lạm phát tăng cao ảnh hướng đến tình hình phát
triển kinh tế của tỉnh Tuyên Quang và kéo dài ảnh hưởng đến năm 2009, chế
độ chính sách giá cả vật tư có nhiều biến động nên phải bổ sung, điều chỉnh
tổng mức đầu tư, điều chỉnh dự toán làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự
án dẫn đến hoàn thành chậm so với kế hoạch đề ra. Bước sang năm 2010,
tỉnh Tuyên Quang đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra là 102,74%. Điều
đó chứng tỏ tỉnh đã đưa ra những giải pháp phát triển kinh tế hợp lý, tận
dụng tốt các giải pháp của Chính phủ về kích cầu, kích thích kinh tế, tạo
điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh.
31
2.2.2 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Việc xem xét vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo nguồn vốn không những
cho ta thấy được các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ bản mà còn cho thấy tỷ
trọng giữa các nguồn vốn, nguồn nào là quan trọng, chủ yếu, nguồn nào có tiềm
năng nhưng vẫn chưa phát huy hết. Từ đó sẽ giúp cho tỉnh có những biện pháp
tốt để huy động, thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản vào địa bàn tỉnh.
Bảng 2. Các nguồn vốn huy động từ các nguồn giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010TĐPTBQ
(%)
Tổng số ( I +II ) 1.074 1.475 2.481 3.106 4.234 140,9
I Vốn do địa phương quản lý 884 1.208 1.495 1.908 2.947 135,12
1 Vốn Ngân sách NN 73 116 147 167 495 161,36
2 Vốn TP Chính phủ 56 74 73 151 243 144,33
3 Vốn tín dụng của NN 301 474 113 300 469 111,73
4 Vốn ĐT của các DNNN 43 37 156 108 231 152,24
5Vốn ĐT của dân cư và DN ngoài quốc doanh
411 507 1.006 1.182 1.509 138,42
IIVốn do bộ, ngành TƯ quản lý
190 267 986 1.198 1.287 161,32
- Vốn ngân sách NN 23 17 339 333 335 195,35
- Vốn tín dụng của NN 148 223 593 760 850 154,8
- Vốn khác 19 27 54 104 102 152,21
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)
Qua bảng, ta thấy tổng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng
liên tục qua các năm từ 2006 – 2010. Tổng vốn do địa phương quản lý chiếm
khoảng 70% tổng vốn đầu tư XDCB với tốc độ phát triển bình quân là 35,12%,
tổng vốn do bộ ngành TƯ quản lý chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu tư XDCB
trên địa bàn tỉnh với tốc độ phát triển bình quân là 61,32%.
32
Trong tổng vốn do địa phương quản lý thì tổng vốn đầu tư của dân cư và
doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 54% với tốc độ
phát triển bình quân là 38,42%, vốn tín dụng của Nhà nước chiếm khoảng 20%
với tốc độ phát triển bình quân là 11,73%. Nguồn vốn đầu tư của khu vực dân
cư và doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong địa bàn là một trong những nguồn
vốn khá quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên
Quang. Vốn trong dân là nguồn vốn được huy động từ dân cư, phường xã, hợp
tác xã. Qua những năm gần đây, nguồn vốn này ngày càng tăng, góp phần đáng
kể vào việc đầu tư phát triển của tỉnh Tuyên Quang. Vốn đầu tư xây dựng của khu
vực dân cư chiếm tỷ trọng cao cho thấy nguồn vốn to lớn của khu vực dân cư và có
thể huy động cho đầu tư, và cũng cho thấy tiềm năng, nhu cầu phát triển kinh tế của
tỉnh trong những năm tiếp theo. Đây là một lợi thế của tỉnh Tuyên Quang vì đầu tư
xây dựng là loại hình đầu tư dài hạn, kết quả là những công trình có thể sử dụng
trong thời gian dài, mục đích nhằm tạo ra cơ sở vật chất lâu dài cho quá trình phát
triển kinh tế cũng như xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản luôn là yếu tố đi trước tạo
tiền đề, nền tảng, tạo điều kiện cho các hoạt động đầu tư khác được tiến hành một
cách thuận lợi, tạo cơ sở vật chất cho công việc sản xuất kinh doanh sau này. Bên
cạnh đó, nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn đầu tư, năm 2006 chiếm 4,86%, năm 2007 chiếm 3,06%, năm
2008 chiếm 10,43%, năm 2009 chiếm 5,66%, năm 2010 chiếm 7,84%, nhưng
nguồn vốn này cũng đóng góp vai trò không nhỏ. Hiện nay, vốn từ các doanh
nghiệp nhà nước còn ít, chiếm tỷ trọng thấp, nhưng hàng năm cũng đã có sự
tăng dần với tốc độ phát triển bình quân là 52,24%.
Trong tổng vốn do bộ, ngành Trung ương quản lý thì vốn tín dụng của Nhà
nước chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 65% với tốc độ phát triển là 54,8%. Nguồn
vốn này được sử dụng để đầu tư vào các công trình công cộng, công trình tạo cơ
sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ nguồn
vốn này cơ sở vật chất như: Đường xá, cầu cống, công trình công cộng - xã hội,
hệ thống điện nước…được xây dựng tạo cơ sở cho các hoạt động đầu tư khác
33
sau đó, tạo điều kiện cho thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư trên địa bàn
tỉnh, qua đó thúc đẩy hoạt động kinh tế của tỉnh, tăng thu nhập, nâng cao đời
sống người lao động. Tuy nhiên muốn sử dụng được nguồn vốn này thì cần
chứng minh được hiệu quả của dự án đầu tư. Điều này giúp cho công tác lập dự
án đầu tư cẩn thận và đảm bảo tính chính xác cao hơn, tránh được phần nào tình
trạng thất thoát và lãng phí nguồn vốn trong quá trình thực hiện đầu tư. Việc huy
động nguồn vốn tín dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là cần thiết,
điều này chứng tỏ nhu cầu về vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang khá cao,
cần huy động vốn từ mọi nguồn vốn với nhiều hình thức.
Nguồn vốn khác ở đây chủ yếu là nguồn vốn viện trợ nước ngoài (ODA)
được trên phân bổ và viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGOs) và vốn ủng
hộ của một số các tổ chức khác, phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở hạ tầng ở
vùng sâu, vùng xa, ở những nơi khó khăn, tránh nhà tranh, tre cho các hộ nghèo.
Tuy nhiên những năm trở lại đây nguồn vốn này có xu hướng giảm. Điều đó
chứng tỏ đời sống của người dân trong những năm gần đây đã cải thiện, trình độ
phát triển của tỉnh đã cao hơn trước. Ngoài ra các nguồn vốn từ nước ngoài khác
hầu như chưa có trên địa bàn.
2.2.3 Đầu tư xây dựng cơ bản phân theo ngành
Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo ngành kinh tế nhằm mục đích
quản lý việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành kinh tế hiệu quả
hơn, đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các ngành kinh tế,
qua đó xem xét tính cân đối của việc phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản phù
hợp với mục tiêu, định hướng phát triển của tỉnh. Tình hình thực hiện vốn đầu tư
xây dựng cơ bản theo ngành phản ánh khối lượng vốn đầu tư xây dựng thực hiện
của từng ngành trong từng năm và trong cả giai đoạn 2006 – 2010, qua đó cho
thấy tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của các ngành, từ đó có những
biện pháp phù hợp đảm bảo tiến độ của các công trình đối với từng ngành; mặt
khác nó cũng cho thấy được ngành nào có khối lượng vốn đầu tư thực hiện lớn
34
nhất trong kỳ, vốn đầu tư tập trung vào những ngành nào, có phù hợp với định
hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hay không.
Cụ thể, việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập
trung tỉnh Tuyên Quang sẽ được phân chia theo 11 ngành cơ bản trong nền kinh
tế: Công nghiệp; nông, lâm nghiệp, thủy lợi; quản lý Nhà nước; giao thông; giáo
dục đào tạo…Dưới đây là khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo
ngành kinh tế của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010.
Bảng 3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT Ngành 2006 2007 2008 2009 2010TĐPTBQ
(%)
1 Công nghiệp 69,75 95,96 255,82 328,72 500,31 163,65
2Nông, lâm nghiệp, thủy lợi
222,85 306,18 443,24 561,28 806,35 137,92
3 Quản lý NN 72,41 99,32 139,57 168,34 188,21 126,97
4 Giao thông 327,03 448,96 532,38 657,17 838,4 126,54
5 CSHT đô thị 54,18 74,37 180,43 222,55 282,81 151,15
6 KHCN - MT 30,56 42,01 85,05 109,81 170,23 153,63
7 Giáo dục - đào tạo 110,52 151,78 347,34 434,84 592,76 152,18
8 Y tế - dịch vụ XH 37,05 50,89 85,59 107,16 146,07 140,91
9Văn hoá, thông tin thể thao
95,21 130,76 219,32 275,42 380,72 141,41
10Hành chính công cộng
35,58 49,65 154,14 201,32 247,33 162,36
11 Các ngành khác 18,86 25,12 38,12 39,39 80,81 143,86
Tổng 1.074 1.475 2.481 3.106 4.234 140,9
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)
Qua bảng ta thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành tăng đều
qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Trong tổng vốn đầu tư XDCB qua các
năm giai đoạn 2006 – 2010 thì năm 2010 có tổng vốn đầu tư cao nhất, đạt 4.234
tỷ đồng. Điều đó cho thấy nhu cầu XDCB của tỉnh vẫn đang trên đà tăng mạnh
và cơ sở hạ tầng của tỉnh vẫn đang hoàn thiện hơn.
Trong cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang, các ngành
chiếm tỷ trọng vốn đầu tư cao trong giai đoạn từ 2006 – 2010 đó là: Giao thông
35
với tổng vốn đầu tư là 2.803,94 tỷ đồng chiếm 22,67%; Nông, lâm nghiệp, thủy
lợi với tổng vốn đầu tư là 2.339,9 tỷ đồng chiếm 18,91%; Giáo dục – đào tạo với
tổng số vốn là 1.637,24 tỷ đồng chiếm 13,23%. Sở dĩ có sự tập trung vốn đầu tư
xây dựng cơ bản vào 3 ngành nêu trên là do tỉnh Tuyên Quang là một tỉnh miền
núi, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác quản lý cũng như điều kiện phục vụ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được hoàn thiện. Mặt khác do hệ thống
giao thông trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng tốt được nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội. Các dự án thuộc lĩnh vực giao thông lại luôn đòi hỏi
lượng vốn khá lớn, do vậy tỷ trọng vốn dành cho ngành giao thông luôn cao hơn
các ngành khác cũng là điều dễ hiểu. Đầu tư cho xây dựng cơ bản là một hoạt
động hết sức quan trọng và cần thiết, một số công trình giao thông quan trọng
được xây dựng trong giai đoạn 2006 – 2010 đã đưa Tuyên Quang thay đổi
nhanh chóng về nhiều mặt, đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu giải
trí cao và các hoạt động phục vụ cho nhu cầu giải trí của con người tăng. Khi đó,
ngành dịch vụ phát triển nhanh chóng. Trong thời kỳ hiện nay, phát triển đồng
đều giữa các ngành, các lĩnh vực là hết sức cần thiết và trước mắt Tuyên Quang
cần đầu tư hơn nữa cho ngành công nghiệp và dịch vụ.
Vốn đầu tư vào ngành nông, lâm nghiệp, thủy lợi cũng tăng đều qua các
năm, năm 2006 số vốn đầu tư XDCB là 222,85 tỷ đồng, năm 2010 vốn đầu tư
XDCB là 806,35 tỷ đồng, với tốc độ phát triển bình quân là 37,92% cho thấy
nguồn vốn này có xu hướng tiếp tục tăng lên trong những năm tiếp theo. Nông,
lâm nghiệp, thủy lợi chiếm lượng vốn đáng kể là nhờ các dự án kiên cố hoá kênh
mương và đê điều ở các địa phương. Tuyên Quang vốn là một tỉnh nông nghiệp,
người dân sống bằng nghề nông là chủ yếu và diện tích đất nông nghiệp cũng
khá lớn. Hơn nữa, trong những năm gần đây tình hình mưa lũ diễn biến thất
thường, cùng với hạn hán và nắng nóng đang ngày càng gia tăng, nên tỉnh đã tập
trung đầu tư kiên cố lại các tuyến đê xung yếu trên địa bàn. Do đó mà lượng vốn
đầu tư vào nông lâm nghiệp, thuỷ lợi cũng chiếm tỷ trọng cao.
36
Vốn đầu tư vào ngành giáo dục đào tạo tăng từ 110,52 tỷ đồng năm 2006
lên 592,76 tỷ đồng năm 2010, tốc độ phát triển bình quân là 52,18% cho thấy
tỉnh Tuyên Quang rất quan tâm, chú trọng phát triển nguồn lực con người, nâng
cao năng lực, trình độ cho lực lượng lao động của địa phương. Giáo dục – đào
tạo chiếm một tỷ lệ vốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn trong tổng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản là do trong giai đoạn 2006 – 2010 hàng loạt các công trình xây
dựng trường học được phê duyệt và tiến hành xây dựng như: Trường trung học
phổ thông Tân Trào với tổng vốn đầu tư là 22,1 tỷ đồng, trường trung học phổ
thông kháng Nhật huyện Yên Sơn với tổng vốn đầu tư là 8 tỷ đồng, trụ sở trung
tâm giới thiệu việc làm với tổng vốn đầu tư là 6,9 tỷ đồng, trung tâm dạy nghề
huyện Yên Sơn với tổng vốn đầu tư là 4,5 tỷ đồng,…
Ngành công nghiệp có tốc độ phát triển bình quân cao nhất 63,65%, phù
hợp với xu hướng phát triển của tỉnh đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Có thể thấy lượng vốn XDCB đầu tư vào công nghiệp tăng khá nhanh, đặc biệt
năm 2010 tăng 500,31 tỷ đồng so với năm 2006 là 69,75 tỷ đồng cho thấy tỉnh
đã trú trọng đầu tư vào công nghiệp, xây dựng các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, nhất là lĩnh vực công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông
lâm sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất điện…
Một số ngành khác nói tới ở đây là an ninh quốc phòng, cấp thoát nước...
những lĩnh vực này có lượng vốn chiếm 1,64%. Nhìn chung tỷ lệ này là phù hợp
với sự phát triển của kinh tế xã hội tỉnh trong giai đoạn này. Việc huy động vốn
cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong những năm qua còn thấp. Năm 2010 đã tạo ra
được những bước đột phá trong đầu tư xây dựng cơ bản, tuy nhiên những đột
phá này mới chỉ là bắt đầu cho thời kỳ chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh đó
việc huy động vốn cho lĩnh vực văn hóa – xã hội, thể dục thể thao còn thấp,
chiếm 8,9% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh, chưa đáp ứng được yêu
cầu nâng cao đời sống của người dân.
Việc nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung vào những ngành như:
Giao thông, giáo dục – đào tạo và nông, lâm nghiệp, thủy lợi cho thấy chủ
37
trương của tỉnh là tập trung phát triển những ngành cơ bản, có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt, chăm
sóc sức khoẻ cho người dân. Việc đầu tư vào ngành giao thông đối với tỉnh
Tuyên Quang nhằm hoàn thiện hệ thống giao thông trong tỉnh, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân và hơn nữa là nhằm thu hút các nhà đầu tư
đến với tỉnh Tuyên Quang, gia tăng việc lưu thông, trao đổi hàng hoá trên địa
bàn tỉnh. Theo xu hướng bùng nổ công nghệ, hội nhập như hiện nay mà nguồn
lao động có trình độ chưa cao, do đó để bắt kịp với kỹ thuật công nghệ, tỉnh đã
đầu tư một phần vào giáo dục nhằm tạo nguồn lao động có tay nghề, chất lượng
ngay tại địa bàn, như trung tâm dạy nghề huyện Yên Sơn, Sơn Dương, Hàm
Yên... Đầu tư cho y tế - dịch vụ xã hội nhằm tạo cơ sở hạ tầng hiện đại phục vụ
cho công tác chữa bệnh cũng như nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.
Hơn nữa cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo ngành của Tuyên
Quang cũng cho thấy một cơ cấu khá hợp lý và vững chắc, Tuyên Quang là tỉnh
mới chuyển sang phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ từ một tỉnh nông
nghiệp nghèo nàn, lạc hậu từ đó cần đầu tư tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật vững chắc
thì mới phát triển bền vững được.
2.2.4 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo vùng
Nghiên cứu, đánh giá cơ cấu, khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
của thành phố và các huyện trong địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn
2006 – 2010 nhằm rút ra những nhận định về công tác xây dựng của từng
vùng. Đồng thời dựa trên cơ sở là các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Tuyên Quang, quy hoạch của địa phương, đánh giá đúng đắn, hiệu quả
của các công trình xây dựng trong từng địa phương, xem xét huyện nào có
quy mô đầu tư xây dựng lớn nhất, phần nào đánh giá được nhu cầu phát triển
kinh tế của vùng. Ta xem xét vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện phân theo
vùng qua bảng sau.
38
Bảng 4. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện phân theo vùng
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT Địa điểmNăm TĐPTBQ
(%)2006 2007 2008 2009 2010
1Thành phố Tuyên Quang
394,16 552,68 983,22 1.182,45 1.683,02 143,74
2HuyệnChiêm Hoá
129,13 169,93 219,58 304,95 390,05 131,83
3HuyệnHàm Yên
112,38 150,46 244,89 281,97 409,29 138,15
4HuyệnNa Hang
100,03 125,2 245,09 303,58 369,84 138,67
5HuyệnSơn Dương
133,82 185,41 289,04 382,66 488,6 138,23
6HuyệnYên Sơn
204,48 291,32 499,18 650,39 893,2 144,57
Tổng 1.074 1.475 2.481 3.106 4.234 140,9
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)
Qua bảng trên, ta có thể thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện phân
theo vùng tăng liên tục qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Trong đó,
thành phố Tuyên Quang chiếm khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cao
nhất trong 6 huyện thị, với tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2006
– 2010 là 4.795,53 tỷ đồng, chiếm 38,76% tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
toàn tỉnh; tiếp theo là huyện Yên Sơn với số vốn là 2.538,53 tỷ đồng, chiếm
20,52%, huyện Sơn Dương với số vốn là 1.479,53 tỷ đồng chiếm 11,96%. Nhìn
chung vốn đầu tư xây dựng cơ bản của các huyện tăng theo từng năm trong
giai đoạn 2006 – 2010.
Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo vùng nhằm mục đích đánh
giá xem vùng nào thu hút đầu tư xây dựng cơ bản nhiều, đánh giá nhu cầu vốn
đầu tư xây dựng cơ bản của vùng đó cũng như chính sách phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Những nơi nhu cầu phát triển kinh tế lớn sẽ đòi hỏi một cơ sở hạ
tầng kỹ thuật tương ứng, cụ thể là nhu cầu về nhà xưởng, hệ thống giao thông,
hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện... Vốn đầu tư xây dựng cơ bản của thành
39
phố Tuyên Quang tăng liên tục qua các năm, năm 2006 có số vốn là 394,16 tỷ
đồng, năm 2010 có số vốn là 1.683,02 tỷ đồng, tốc độ phát triển bình quân là
43,74%. Thành phố Tuyên Quang là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
của tỉnh, do đó hoạt động kinh tế cũng như các hoạt động chính trị đều tập trung ở
đây, hơn nữa thành phố Tuyên Quang là một thành phố mới được thành lập vào
cuối năm 2010, nên yêu cầu về một hệ thống vật chất, cơ sở hạ tầng tương xứng là
hoàn toàn hợp lý. Huyện Yên Sơn có tốc độ phát triển bình quân là 44,57%, cao
nhất so với các huyện, thành phố trong địa bàn tỉnh, huyện cũng là một trung tâm
kinh tế lớn thứ 2 của tỉnh Tuyên Quang với các khu công nghiệp, nhà máy tập
trung ở đây, vì vậy cũng đòi hỏi phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp. Đối
với huyện Sơn Dương là một huyện có các khu di tích lịch sử, các điểm du lịch văn
hoá nên cần phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông,... Đồng thời
cần phục hồi, tôn tạo lại các khu di tích lịch sử cách mạng để thu hút lượng khách
du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, làm tăng thu ngân sách địa phương,
nâng cao đời sống nhân dân.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản đầu tư vào huyện Na Hang chiếm một tỷ lệ khá
nhỏ là 9,25%, tuy nhiên nguồn vốn này tăng đều qua các năm, năm 2006 vốn đầu
tư xây dựng cơ bản là 100,03 tỷ đồng, năm 2010 là 369,84 tỷ đồng. Huyện Na
Hang là một huyện miền núi, nằm cách xa trung tâm kinh tế - chính trị của tỉnh
nên kinh tế còn nhiều khó khăn, lượng vốn đầu tư vào còn ít tuy nhiên tỉnh cũng
đang từng bước tạo điều kiện phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và
tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng. Lượng vốn đầu tư XDCB vào huyện
thời gian qua đã tăng lên đáng kể với các chương trình mục tiêu quốc gia như
chương trình 134, 135,...
Bảng trên cũng cho thấy cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang
là tương đối hợp lý, ngoài ra hai vùng là thành phố Tuyên Quang và huyện Yên Sơn
thì cơ cấu vốn đầu tư giữa các huyện còn lại là tương đối đồng đều, cho thấy việc
phân bổ vốn cho các huyện là tương đối tốt, tạo điều kiện cho các huyện phát triển
kinh tế xã hội, tạo nên sự phát triển kinh tế bền vững, không quá chênh lệch kinh tế
40
giữa các vùng trong tỉnh. Huyện Na Hang có số vốn đầu tư thấp hơn so với các vùng
khác một phần là do địa phương này là vùng nằm ở xa trung tâm kinh tế, chính trị
của tỉnh, địa hình khó khăn cho phát triển kinh tế, phần khác là do vốn đầu tư xây
dựng cơ bản là có hạn nên tỉnh cần cân nhắc đầu tư phát triển những địa phương có
lợi thế phát triển kinh tế trước. Tuy nhiên, lượng vốn đầu tư vào huyện cũng đã có sự
cải thiện đáng kể trong thời gian qua, đó là chính sách đầu tư đúng đắn của tỉnh
nhằm tạo sự phát triển kinh tế bền vững. Cũng qua cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ
bản theo vùng, ta thấy cần tập trung đầu tư vào vùng nào cho phù hợp với mục tiêu,
định hướng phát triển trong tương lai, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí, tránh tập trung
vào một vùng mà bỏ quên các vùng khác, gây ra hiện tượng mất cân bằng trong phát
triển kinh tế giữa các vùng và không đảm bảo phát triển bền vững nền kinh tế.
2.2.5 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấp quản lý
Việc phân chia vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo cấp quản lý nhằm mục
đích theo dõi, đánh giá khối lượng, việc thực hiện vốn đầu tư theo các tiêu chí
phân chia dự án đầu tư. Việc phân chia dự án phải căn cứ vào các quy định của
pháp luật. Qua việc phân chia này giúp nhà quản lý đánh giá được có bao nhiêu
dự án nhóm A, B hay C, tình hình thực hiện các dự án đó.
Bảng 5: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo cấp quản lý
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Nhóm dự án
Năm TĐPTBQ(%)2006 2007 2008 2009 2010
B 244 376 1.009 1.196 1.949 168,11C 830 1.099 1.472 1.910 2.285 128,81
Tổng 1.074 1.475 2.481 3.106 4.234 140,9
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang)
Bảng trên cho thấy khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo
cấp quản lý có xu hướng tăng đều qua các năm, tốc độ phát triển bình quân
trong giai đoạn 2006 – 2010 là 40,9%. Trong giai đoạn 2006 – 2010, vốn đầu tư
xây dựng cơ bản chủ yếu tập trung ở dự án nhóm B và nhóm C; dự án nhóm B có
41
khối lượng vốn đầu tư là 4.774 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 38,59% tổng vốn đầu tư, dự án
nhóm C có khối lượng vốn đầu tư là 7.596 tỷ đồng, chiếm 61,41% tổng vốn đầu tư.
Các dự án trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Tuyên Quang chủ
yếu tập trung vào nhóm C nhiều hơn nhóm B, như vậy các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản chủ yếu có khối lượng vốn nhỏ. Tỷ lệ dự án nhóm C gần gấp đôi
lần dự án nhóm B về khối lượng vốn đầu tư. Sở dĩ như vậy là vì vốn đầu tư xây
dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư tập trung chủ yếu là đầu tư vào các công trình
trong ngành: Quản lý nhà nước, giáo dục, y tế, giao thông vận tải với các dự án
có qui mô vốn nhỏ. Tuy nhiên, tốc độ phát triển bình quân của dự án nhóm B
khá cao 68,11%, vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2006 là 244 tỷ đồng tăng lên
1.949 tỷ đồng năm 2010 cho thấy tỉnh Tuyên Quang cũng đang đầu tư xây dựng
các dự án với quy mô lớn, mức vốn đầu tư cao.
2.2.6 Tình hình công tác quản lý hoạt động đầu tư XDCB tại địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010
Những năm qua, công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đã bám nghị
quyết của tỉnh uỷ Hội đồng nhân dân tỉnh tập trung cho nông nghiệp nông
thôn, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và văn
hoá, từng bước xây dựng đô thị, do vậy tạo nên năng lực mới trên tất cả các
mặt góp phần xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và nâng cao mức sống,
mức hưởng thụ của các vùng, các tầng lớp dân cư, tạo tiền đề thúc đẩy sự
tăng trưởng kinh tế phát triển văn hoá xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng và
đảm bảo trật tự và an toàn xã hội. Tuy vậy, vẫn còn nhiều tồn tại vướng mắc
đã hạn chế hiệu quả của công tác đầu tư việc chấp hành các thủ tục về xây
dựng cơ bản. Quá trình triển khai thực hiện quy trình và sự đồng bộ hoá còn
nhiều vấn đề bất cập cần được đổi mới cho phù hợp với quy định của nhà
nước và thực tế địa phương. Nổi lên một số vấn đề như sau:
2.2.6.1 Công tác chuẩn bị đầu tư
Công tác chuẩn bị đầu tư là khâu quan trọng trong kế hoạch hoá đầu tư.
Thực tế, lâu nay chúng ta thụ động chưa kế hoạch hoá được công tác này.
42
Trước hết là về chủ trương chuẩn bị đầu tư chưa được quan tâm đúng mức
nên khi xây dựng kế hoạch hàng năm về xây dựng cơ bản còn thụ động, lúng
túng và thực hiện dự án không đồng bộ gây nên sai sót về quy chế và sự chậm
trễ trong quá trình thực hiện công tác chuẩn bị khảo sát, điều tra cơ bản và
các số liệu cần thiết cho việc xây dựng dự án…nên quá trình thực hiện đầu tư
phải điều chỉnh đi, điều chỉnh lại nhiều lần….
Về qui trình xây dựng dự án:
Nhìn chung các dự án lớn đã lập đúng trình tự theo quy định. Đại bộ
phận các dự án có quy mô nhỏ do các huyện, thị hoặc do các xã, phường lập
thì hầu hết không đủ nội dung theo các trình tự yêu cầu của một dự án theo
quy định cho nên việc thẩm định thường phải sửa đi, sửa lại nhiều lần gây
mất thời gian không cần thiết.
Nhiều dự án chưa có chủ trương của tỉnh nhưng các ngành, các huyện thị
đã lập đưa lên Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định và trình duyệt nhưng cũng
có những dự án đã có chủ trương của tỉnh những việc triển khai xây dựng chậm,
chất lượng không cao phải điều chỉnh nhiều lần.
Các dự án khi thẩm định thường vướng mắc nhất là thiếu các thủ tục, các
căn cứ khoa học để xây dựng như đã nêu, áp dụng một số định mức chưa thống
nhất giữa các Bộ và địa phương gây nên khó khăn trong việc xác định quy mô
và khái quát vốn đầu tư.
Nói chung nhiều dự án là còn sơ sài, thiếu căn cứ khoa học và thực hiện
chưa theo đúng trình tự, đặc biệt đối với các dự án sản xuất kinh doanh việc tính
toán hiệu quả kinh tế, việc thu hồi và trả nợ vốn vay chưa được chuẩn mực.
Về công tác thẩm định dự án:
Lâu nay Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan được nhà nước giao cho làm
công việc này đã cố gắng làm theo đúng quy trình như: Soát xét các hồ sơ trình
duyệt của chủ đầu tư, phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản
lý tổng hợp và các sở quản lý chuyên ngành, hoàn thiện văn bản trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
43
2.2.6.2 Về công tác đấu thầu và chỉ định thầu
Công tác đấu thầu và chỉ định thầu đã được triển khai theo đúng quy định
của nhà nước và các hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương, theo đúng các thủ
tục hành chính, nhưng còn một số vướng mắc tồn tại như:
Đối với một số chủ đầu tư:
Hồ sơ kế hoạch mời thầu, đấu thầu tiêu chuẩn thang điểm thường làm
chậm và không đầy đủ nhất là các chủ đầu tư không chuyên XDCB, chất lượng
hồ sơ kém phải làm đi làm lại gây chậm trễ.
Về quy trình thẩm định cũng như duyệt kế hoạch đấu thầu chỉ định thầu
nhưng chưa thực sự khoa học. Duyệt kế hoạch trước rồi mới duyệt hồ sơ mời
thầu, thường thẩm định xong một hồ sơ phải mất từ 10 – 15 ngày. Thẩm định và
phê duyệt kết quả trúng thầu từ 7 – 10 ngày; ký hợp đồng, duyệt hợp đồng cũng
mất 5 – 7 ngày. Như vậy, riêng công tác làm thủ tục đấu thầu cũng mất từ 1 tháng
rưỡi đến 2 tháng cho nên hàng năm công trình tháng 4, tháng 5 hoặc tháng 6 mới
triển khai được.
Trong đấu thầu các chủ đầu tư chỉ muốn đấu thầu hạn chế, do vậy dẫn đến
các nhà thầu có sự dàn xếp, cho nên mức tiết kiệm qua đấu thầu còn hạn chế.
Chỉ các công trình đấu thầu rộng rãi mới thực chất rõ ràng, minh bạch và tăng
được tính cạnh tranh và tiết kiệm trong xây dựng cơ bản.
Có một số công trình đã thi công xong, hoặc thi công dở dang mới làm kế
hoạch chỉ định thầu dẫn đến tình trạng sự việc đã rồi buộc các cơ quan chức
năng và UBND giải quyết.
2.2.6.3 Việc ứng vốn, cấp phát, thanh quyết toán
Việc cho vay và cấp phát và thanh quyết toán đều qua Bộ Đầu tư và Kho
bạc Nhà nước. Công tác này mấy lâu nay thường chậm trễ: Một mặt do các thủ
tục khá rườm rà, cứng nhắc do các ngành dọc quy định, mặt khác là do năng lực
các chủ đầu tư chưa làm tròn về trách nhiệm của mình. Một số cán bộ chưa đủ
năng lực và trách nhiệm để làm công tác này cho nên khách hàng thường kêu ca
nhiều trong khâu cấp phát và thanh quyết toán…đặc biệt việc thay đổi cơ quan
44
cấp phát vốn đầu tư, từ Bộ Đầu tư sang Kho bạc cũng làm cho xáo trộn nề nếp
ứng vốn và thanh toán của các nhà thầu và chủ đầu tư, tâm lý các chủ đầu tư
không muốn ứng trước vốn cho các nhà thầu đối với khối lượng hoàn thành
không lên kịp phiếu giá, các bước giải ngân chậm. Tuy vậy do có sự hướng dẫn
của Kho bạc Nhà nước, công tác ứng vốn và cấp phát trong các năm gần đây đã
có nhiều tiến bộ.
2.2.6.4 Về quản lý chất lượng công tác giám sát thi công
Năng lực của các ban quản lý công trình nói chung còn nhiều bất cập, phần
lớn các cán bộ đều làm việc kiêm nhiệm nên công tác quản lý của các ban A còn
chưa tốt. Công tác quản lý chất lượng và giám sát các công trình xây dựng ngày
càng được quan tâm nhưng nhìn chung chất lượng còn thấp, chưa được làm
thường xuyên, đội ngũ giám sát còn mỏng, năng lực còn nhiều hạn chế, còn có
vi phạm chế độ về quản lý chất lượng như: Thiếu nhật ký công trình, thiếu báo
cáo định kỳ trong xây dựng cơ bản, thiếu cán bộ có năng lực, tâm huyết trong
công tác quản lý kỹ thuật, nói chung chất lượng công trình còn kém.
2.2.6.5 Về giá và quản lý giá đầu tư xây dựng cơ bản
Trong thời gian qua, hệ thống đơn giá xây dựng cơ bản được củng cố,
soạn thảo tương đối đầy đủ, có hệ thống cung cấp cho các ngành để góp phần
tăng cường công tác quản lý xây dựng cơ bản trên địa bàn. Tuy nhiên hệ
thống đơn giá của ta hiện nay vẫn đang còn nhiều tồn tại: Giá các loại vật liệu
như điện, nước, trang thiết bị nội thất còn chưa đồng bộ. Phản ánh giá còn
chậm, chưa kịp thời, chưa đáp ứng được yêu cầu thanh quyết toán hàng tháng,
làm vướng mắc trong bù giảm kinh phí. Giá một số loại xây dựng chưa đúng,
chưa đầy đủ các chi phí và yếu tố đảm bảo sự điều tiết của Nhà nước, còn tình
trạng phải trình duyệt bổ sung, điều chỉnh giá qua các ngành, các cấp gây nên
sự chậm trễ trong đầu tư và xây dựng. Một số công trình trọng điểm, có tính
đặc thù thì trong bộ đơn giá chưa được phản ánh.
45
2.2.6.6 Đánh giá năng lực của các đơn vị thi công xây dựng
Số lượng các đơn vị thi công tương đối nhiều nhất là các đơn vị tư nhân
nhưng nhìn chung năng lực các đơn vị còn yếu kể cả năng lực thi công và năng
lực về tài chính (đại bộ phận là vốn vay, vốn tự có rất ít). Đa số các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân do thiếu đội ngũ công nhân lành
nghề, thiếu cán bộ có trình độ kỹ thuật và thiếu thiết bị xây dựng nên đã ảnh
hưởng rất nhiều đến thiến độ thi công các công trình.
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010
2.3.1 Kết quả và hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
2.3.1.1 Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang hàng năm đã có rất nhiều công trình xây
dựng hoàn thành và được đưa vào khai thác sử dụng, đã mang lại những hiệu
quả to lớn cho nền kinh tế, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã
hội của địa phương. Trong giai đoạn 2006 – 2010, cùng với sự đổi mới và
phát triển kinh tế chung toàn tỉnh, cơ cấu kinh tế thay đổi theo hướng tích
cực, các ngành kinh tế quan trọng có tốc độ phát triển khá, ngành xây dựng
cơ bản với vai trò quan trọng của mình cũng thu được kết quả khả quan. Qua
đó tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, cải thiện hệ thống cơ
sở hạ tầng, giao thông trong tỉnh, cũng như tạo thêm sức hút đối với các nhà
đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào địa bàn tỉnh.
Để thấy được kết quả đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh, ta xét các chỉ tiêu kết
quả kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2006 – 2010, tỷ trọng công nghiệp –
xây dựng là 24,25%; các ngành dịch vụ là 37,14%; nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
là 38,62%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp, các ngành dịch vụ và giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thuỷ sản.
Năm 2010, GDP theo giá hiện hành đạt 9.239 tỷ đồng, thu nhập bình quân
đầu người trên 12,6 triệu đồng/năm (tương đương 702 USD); Giá trị GDP theo
giá cố định tăng 69,34% so với năm 2006.
46
Trong giai đoạn 2006 – 2010, phần lớn nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
được phân bổ cho các ngành, các lĩnh vực mũi nhọn, có tầm quan trọng chiến lược
trong phát triển kinh tế - xã hội và đã thu được một số kết quả chủ yếu như sau.
● Về mạng lưới giao thông
Vốn đầu tư cho giao thông giai đoạn 2006 – 2010 đạt trên 2.803 tỷ đồng.
Về cơ bản, đến nay mạng lưới giao thông của tỉnh Tuyên Quang đã được phát
triển và phân bổ tương đối hợp lý, từ đông sang tây, từ bắc về nam đảm bảo
thuận lợi phục vụ cho sự phát triển chung của tỉnh, giao lưu, đi lại của nhân dân
trong và ngoài tỉnh, không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
Trong 5 năm qua, ngành giao thông vận tải tỉnh đã thực hiện rất nhiều dự
án cải tạo nâng cấp các tuyến đường giao thông quan trọng như: Mở mới, cải
tạo, nâng cấp 426 km quốc lộ và đường tỉnh (trong đó một số tuyến đường quan
trọng như Quốc lộ 2, Quốc lộ 37, Quốc lộ 2C, Quốc lộ 279), 504 km đường
huyện, 116 km đường đô thị, 56 km đường nội bộ khu công nghiệp, khu du lịch;
xây dựng 133 cầu; cải tạo trên 1.490 km giao thông nông thôn; kết cấu mặt
đường bao gồm các loại: cấp phối, thâm nhập nhựa và bê tông. Đến nay, 100%
xã, phường, thị trấn, 96,3% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm. Tỉnh đã hoàn
thành quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông đến năm 2010 và định hướng
phát triển đến năm 2020.
● Hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
Tổng vốn đầu tư cho nông, lâm, ngư nghiệp là 2339,9 tỷ đồng, bao gồm
các dự án xây dựng kè bảo vệ chống sạt lở hai bờ sông Phó Đáy, khu vực thị
trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương với tổng mức đầu tư phê duyệt là 114,3 tỷ
đồng từ nguồn trái phiếu chính phủ và nguồn vốn ngân sách nhà nước; xây dựng
và hoàn thiện tuyến đê Vĩnh Lợi – Lâm Xuyên, đoạn thuộc xã Cấp Tiến dài 5
km thuộc huyện Sơn Dương với tổng mức đầu tư 43 tỷ đồng, nâng cấp 298 công
trình thủy lợi, kiên cố hóa 2.005 km kênh mương, xây dựng 180 công trình đập
dâng bằng rọ thép,… các công trình này sẽ góp phần vào việc phòng chống lũ
lụt, sạt lở trên địa bàn, giảm thiểu hậu quả của thiên tai, lũ lụt tới sản xuất và đời
47
sống người dân. Về thủy sản, nâng cấp các trại sản xuất giống thủy sản tại huyện
Sơn Dương và thành phố Tuyên Quang với tổng mức đầu tư 5 tỷ đồng, cung cấp
đủ và hiệu quả cho người dân các loại giống có chất lượng tốt với số lượng lớn
đúng theo nhu cầu của người dân, nâng giá trị sản xuất ngành thủy sản từ 17 tỷ
đồng năm 2005 lên 35 tỷ đồng vào năm 2010.
● Hạ tầng phục vụ sản xuất công nghiệp
Giai đoạn 2006 – 2010, với tổng vốn đầu tư của các dự án công nghiệp trên
1.250,56 tỷ đồng, đã hoàn thành 18 dự án đưa vào sản xuất, như: Nhà máy luyện
Feromangan, nhà máy gạch Tuynel, nhà mát sản xuất Cao lanh – Fenspat, nhà máy
luyện Thiếc tại huyện Sơn Dương...Đang triển khai đầu tư 12 dự án, trong đó một
số dự án quy mô lớn như: Nhà máy bột và giấy An Hoà, Nhà máy xi măng Tân
Quang, Nhà máy luyện gang, Nhà máy sản xuất phôi thép, Nhà máy hợp kim
sắt,...Đầu tư các công trình hạ tầng trong khu công nghiệp Long Bình An, quy
hoạch chi tiết các cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện để thu hút đầu tư, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp tại các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy hoạch.
● Mạng lưới điện
Công trình thuỷ điện Tuyên Quang có công suất thiết kế 342 MW với tổng
mức vốn đầu tư là 7.500 tỷ đồng, do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư
và Tổng công ty Sông Đà làm tổng thầu xây dựng đã hoàn thành và đưa vào sử
dụng vào năm 2008 đã làm thay đổi bộ mặt tỉnh, ở các xã vùng sâu, vùng xa
100% số xã và trên 95% số thôn, bản có điện, tỷ lệ hộ sử dụng điện chiếm 94,9%.
Đây là công trình trọng điểm của đất nước với công suất lớn thứ 3 của miền Bắc
sau nhà máy thuỷ điện Sơn La và Hoà Bình.
● Hệ thống cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường
Tuyên Quang đã và đang tổ chức đầu tư xây dựng nhằm tăng số người được
sử dụng nước sạch, trong đó tỷ lệ dân ở khu vực thành thị được sử dụng nước
sạch là 100%, tỷ lệ dân ở vùng nông thôn được sử dụng nước sạch là 67,5% tính
đến năm 2010. Những năm qua, tỉnh đã trú trọng đầu tư xây dựng các công trình
48
cấp nước trung và cấp nước nhỏ để cho nhân dân miền núi cao và nông thôn sử
dụng nhằm đạt trên 75% dân số Tuyên Quang được sử dụng nước sạch.
Trong giai đoạn 2006 – 2010 đã có rất nhiều dự án được hoàn thành và đưa
vào sử dụng, những dự án mới như dự án thoát nước và sử lý nước thải thành
phố Tuyên Quang với tổng vốn đầu tư 216,3 tỷ đồng, dự án vệ sinh môi trường
nông thôn, đã có 13,6 tỷ đồng . Trong đó có 5 công trình cấp nước sinh hoạt tập
trung, 5 công trình nhà vệ sinh cho trường học, 35 công trình xử lý chất thải và
biogas, 347 công trình vệ sinh hộ nghèo.
● Các công trình giáo dục và đào tạo
Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành giáo dục và đào tạo tiếp tục được đầu tư,
từng bước đáp ứng tốt hơn yêu cầu dạy và học. Hoàn thành chương trình kiên cố
hóa trường học giai đoạn I, thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà
công vụ cho giáo viên cơ bản đã đảm bảo tiến độ đề ra. Hoàn thành xây dựng
2.193 phòng học, tiếp tục xây dựng 2.800 phòng học, trên 1.100 gian nhà công vụ
cho giáo viên, có 52 trường đạt tiêu chuẩn quốc gia. Mạng lưới trường lớp đã
được qui hoạch khá hợp lý, đã tạo thuận lợi cho trẻ em đến trường và đáp ứng
được nhu cầu học tập của nhân dân. Các công trình cải tạo, nâng cấp trang thiết bị
phòng học, xây dựng các phòng học bộ môn, thư viện cho các trường học trên
toàn tỉnh, xây dựng các phòng giáo dục thể chất đa năng cho các trường trung học
phổ thông và trung học cơ sở đã từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trên địa
bàn tỉnh. Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn vừa qua không thể
không tính đến việc đầu tư xây dựng các trường cao đẳng, trung cấp kỹ thuật,
trường dạy nghề nhằm phục vụ nhu cầu lao động có tay nghề tại chỗ trên địa bàn
tỉnh cũng như cung cấp lao động có tay nghề, chất lượng cho các tỉnh lân cận.
Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có 149 trường mầm non phân bố đều cho
các huyện và thành phố. Đa số các trường mầm non đã cung cấp đầy đủ các
phòng học và các trang thiết bị, đồ dùng học tập, đồ chơi giành cho trẻ trong và
ngoài trời. Tính tới hết năm 2010 trên địa bàn tỉnh có 152 trường tiểu học và 142
trường trung học cơ sở với số học sinh tương ứng là 57.847 học sinh và 48.594
49
học sinh. Tuy số phòng học mới được xây dựng khá nhiều nhưng vẫn chưa đáp
ứng, đảm bảo cho nhu cầu dậy mà học của học sinh và giáo viên trên địa bàn.
Tỉnh cũng có 28 trường trung học phổ thông, nhưng do địa bàn rộng nên số một
số học sinh khối trung học phổ thông phải đi học xa.
● Về y tế
Tỉnh Tuyên Quang có 4 bệnh viện tuyến tỉnh, 8 bệnh viện tuyến huyện;
100% các xã có trạm y tế và phòng khám đa khoa. Số bác sỹ trên 10.000 dân là
6 bác sỹ, số giường bệnh trên 10.000 dân là 18 giường bệnh.
Tỉnh đã hoàn thành và từng bước triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển
sự nghiệp y tế. Mạng lưới y tế được củng cố, các bệnh viện tuyến tỉnh và một số
bệnh viện tuyến huyện được đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, triển khai một số
kỹ thuật cao trong chuẩn đoán và điều trị, như bệnh viện đa khoa huyện Na
Hang, Chiêm Hoá, Yên Sơn, Sơn Dương, bệnh viện khu C – Yên Hoa huyện Na
Hang, các phòng khám đa khoa tại các xã. Đội ngũ cán bộ y tế tiếp tục được đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn. Hệ thống y tế dự phòng từ tỉnh
đến cơ sở được quan tâm củng cố, hoạt động có hiệu quả hơn.
● Về văn hoá, thông tin, thể thao
Hoàn thành đầu tư xây dựng Chương trình phát thanh tiếng dân tộc, tiếp
sóng VTV2, tách kênh truyền hình địa phương của Đài Phát thanh truyền hình
tỉnh; lắp đặt máy phát sóng chương trình VTV5 tại 2 huyện Na Hang và Chiêm
Hoá; tăng kỳ báo Tuyên Quang, Báo Tân Trào và xuất bản báo Tuyên Quang
điện tử. Tỷ lệ dân số được phủ sóng phát thanh và truyền hình cơ bản đạt kế
hoạch (Tính đến năm 2010, số hộ xem được Đài truyền hình Việt Nam là
151.023 hộ chiếm 87%, số hộ nghe được Đài tiếng nói Việt Nam là 156.321 hộ
chiếm 97%). Phong trào văn nghệ quần chúng, phong trào “Toàn dân đoạn kết
xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục được đẩy mạnh. Số xã, phường, thị trấn có
nhà văn hoá xã là 113 xã, phường.
Công tác phục hồi, tôn tạo các di tích lịch sử, kháng chiến, bảo tồn, phát
huy giá trị di sản văn hoá các dân tộc thiểu số, đầu tư xây dựng thiết chế văn hoá
50
thiết yếu được chú trọng. Cùng với đẩy mạnh xã hội hoá xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật và phát triển phong trào thể dục, thể thao trong nhân dân.
Tóm lại: Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2006 – 2010 là rất to
lớn và có ý nghĩa quan trọng. Các đô thị trong tỉnh được đổi mới khang trang
sạch đẹp, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, cụm công nghiệp
vừa và nhỏ, các nhà máy, xí nghiệp được xây dựng với tốc độ khá nhanh, hệ
thống giao thông rất thuận lợi. Với kết quả ấy đã góp phần tích cực trong việc
phát triển kinh tế- xã hội của Tuyên Quang từ khi mới tái lập đến nay và đã tạo
tiền đề thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đến năm
2020 Tuyên Quang trở thành tỉnh công nghiệp.
2.3.1.2 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
● Hiệu quả về kinh tế
Trong giai đoạn 2006 – 2010, cùng với sự phát huy tác dụng của các công
trình xây dựng từ những năm trước và một loạt các dự án mới được phê duyệt
trong giai đoạn đó, trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đã thu được
những kết quả to lớn, hiệu quả kinh tế, xã hội mà các công trình đem lại là không
thể phủ nhận. Tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng với tốc độ
nhanh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt hiệu quả theo hướng tích cực.
Để thấy rõ được hiệu quả của hoạt động đầu tư XDCB, ta xét các chỉ tiêu
hiệu quả sau, hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả của đầu tư XDCB còn nhiều nhưng
do việc thu thập số liệu có khó khăn nên ta xét một số chỉ tiêu sau
Bảng 6: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2006 – 2010
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêuNăm TĐPTBQ
(%)2006 2007 2008 2009 2010Mức tăng thu ngân sách
389,86 412,44 572,13 589,3 644,88 113,41
Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội
4.035 4.962 6.679 7.717 9.239 123,01
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang)
51
Mức tăng thu ngân sách của tỉnh tăng dần qua các năm, năm 2006 là
389,86 tỷ đồng, năm 2010 là 644,88 tỷ đồng, tốc độ phát triển bình quân là
13,41%. Thời gian những năm vừa qua, Tuyên Quang đã thu hút một lượng vốn
đầu tư khá lớn tuy nhiên một phần do hoạt động đầu tư có độ trễ nên lượng vốn
ấy vẫn chưa phát huy hết được hiệu quả ngay được, do vậy nên mức tăng của
ngân sách nhà nước so với vốn đầu tư XDCB chưa cao. Mức tăng tổng sản
phẩm quốc nội năm 2006 là 4.035 tỷ đồng thì đến năm 2010 tăng 9.239 tỷ đồng,
tốc độ phát triển bình quân là 23,01%. Mức tăng GDP so với vốn đầu tư XDCB
năm 2010 là 2,18 nghĩa là cứ một đồng vốn đầu tư năm 2010 làm GDP năm tăng
thêm là 3,29 đồng, từ đó thấy được tác động phần nào của đầu tư XDCB đến
mức tăng tổng sản phẩn quốc nội của tỉnh theo hướng tích cực.
Bảng 7: Tổng thu nhập của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010
Chỉ tiêu Đơn vịNăm TĐPTBQ
(%)2006 2007 2008 2009 2010
Tổng sản phẩm trong tỉnh
Tỷ đồng 2.502 2.823 3.213 3.679 4.237 114,08
Tốc độ tăng trưởng
% 11,37 12,83 13,82 14,5 15,17 -
GDP bình quân (giá thực tế)
Triệu đồng/người
5,51 6,72 8,97 10,62 12,64 123,07
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang)
Tốc độ tăng trưởng GDP toàn tỉnh qua các năm: 11,37% năm 2006,
12,83% năm 2007; 13,82% năm 2008; 14,5% năm 2009, 15,17% năm 2010.
Trong giai đoạn 2006 – 2010, tổng sản phẩm trong tỉnh tăng liên tục năm sau
cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn là 13,52%. Qua
đó, GDP bình quân đầu người cũng tăng liên tục qua các năm và đạt mức cao,
năm 2006 là 5,51 triệu đồng/người, năm 2007 là 6,72 triệu đồng/ người, năm
2008 là 8,97 triệu đồng/người, năm 2009 là 10,62 triệu đồng/người, năm 2010 là
12,64 triệu đồng/người, điều đó cho thấy đời sống nhân dân trong tỉnh được cải
thiện đáng kể.
52
Hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư cũng được thể hiện ở sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động đầu tư đạt hiệu quả kinh tế nếu nó làm cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng định hướng phát triển của tỉnh.
Tỉnh Tuyên Quang đang phấn đấu tới năm 2015 trở thành một tỉnh công
nghiệp, do đó mà cơ cấu kinh tế phải chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Để thấy rõ sự chuyển dịch đó, ta
xem bảng sau:
Bảng 8: Cơ cấu kinh tế và GDP theo ngành của tỉnh Tuyên Quang
Chỉ tiêuNăm
2006 2007 2008 2009 2010
GDP ngành (tỷ đồng)
Nông lâm ngư nghiệp 1.555 1.941 2.724 3.041 3.568
Công nghiệp, xây dựng 1.011 1.143 1.528 1.852 2.240
Dịch vụ 1.469 1.878 2.427 2.824 3.431
Cơ cấu kinh tế ngành (%)
Nông lâm ngư nghiệp 38,54 39,12 40,78 39,41 38,62
Công nghiệp, xây dựng 25,06 23,04 22,88 24,00 24,25
Dịch vụ 36,41 37,85 36,34 36,59 37,14
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang)
Giá trị công nghiệp, xây dựng năm 2006 là 1.011 tỷ đồng, tăng lên 2.240 tỷ
đồng trong năm 2010. Giá trị nông lâm ngư nghiệp cũng tăng từ 1.555 tỷ đồng
năm 2006 lên 3.568 tỷ đồng năm 2010; giá trị dịch vụ năm 2006 là 1.469 tỷ
đồng tăng lên 3.431 tỷ đồng trong năm 2010. Tốc độ phát triển bình quân trong
cả giai đoạn của ngành công nghiệp, xây dựng là 22%; của ngành nông lâm ngư
nghiệp là 23,07%; và của ngành dịch vụ là 23,62%. Hai ngành nông lâm, ngư
nghiệp và dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao và cao hơn so với ngành công
nghiêp, xây dựng.
Cơ cấu kinh tế đã có xu hướng chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần
tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ; tỷ trọng nông nghiệp có xu hướng
53
giảm, điều đó là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của tỉnh Tuyên Quang sẽ trở
thành một tỉnh công nghiệp trong tương lai gần, cho thấy phần nào hiệu quả của
hoạt động đầu tư XDCB nói chung và của hoạt động đầu tư XDCB từ nguồn
vốn đầu tư tập trung nói riêng, công nghiệp trong giai đoạn 2006 – 2010 của tỉnh
là rất lớn; tỷ trọng ngành dịch vụ có chuyển biến theo hướng tích cực nhưng tốc
độ tăng trưởng còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương. Trong
thời gian tới khi các công trình xây dựng hoàn thành, đưa vào khai thác, tạo một
cơ sở hạ tầng hoàn thiện thì ngành dịch vụ sẽ có mức tăng trưởng cao hơn.
● Hiệu quả xã hội
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề, tạo đà cho phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. Từ đó đã gián tiếp tạo công ăn việc làm
cho nhiều lao động và đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động, góp phần
nâng cao đời sống nhân dân, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội.
Số lao động được giải quyết việc làm hàng năm trên địa bàn tỉnh đều tăng,
năm 2006 là 434,45 nghìn người, năm 2007 là 440,66 nghìn người, năm 2008 là
446,03 nghìn người, năm 2009 là 452,83 nghìn người, năm 2010 là 482,32
nghìn người. Giai đoạn 2006 – 2010, xuất khẩu 9.827 lao động, đưa 24.400 lao
động đi làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trong nước.
Kết quả xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình công cộng, các
công trình giao thông, y tế, giáo dục vừa góp phần mang lại hiệu quả kinh tế
vừa góp phần tăng hiệu quả xã hội rõ rệt.
Đầu tư xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị thành phố Tuyên Quang và các
huyện khác trong tỉnh qua thực tế đã chứng minh việc xây dựng là đúng hướng,
góp phần tăng vẻ đẹp, mỹ quan cho đô thị, bộ mặt đô thị khang trang hơn, góp
phần làm trong sạch môi trường, giảm ùn tắc giao thông, tăng giao lưu giữa các
vùng, thúc đẩy các hoạt động dịch vụ đô thị phát triển. Hệ thống cấp nước trên
địa bàn tỉnh đang được mở rộng về quy mô và nâng cao về chất lượng nước sạch
phục vụ cho nhu cầu sử dụng nước sạch cho người dân trên địa bàn tỉnh. Hệ
thống cấp nước thành phố Tuyên Quang hoàn thành đưa vào sử dụng với công
54
suất 17.000 m3/ngày đêm, nhân dân thành phố Tuyên Quang được hưởng nguồn
nước sạch đảm bảo vệ sinh, nâng cao sức khỏe cho mọi người dân, đây là hiệu
quả thiết thực cho lợi ích cộng đồng.
Song song việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật - kết quả đầu tư các công
trình công cộng như: Trụ sở làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ, nhà làm
việc của Chi cục Kiểm lâm Tuyên Quang, nhà làm việc của Hội cựu chiến binh
tỉnh, quảng trường tỉnh và các công trình công cộng khác đưa vào sử dụng đã
tạo ra nơi làm việc khang trang, rộng rãi, góp phần nâng cao hiệu quả công tác
chuyên môn của các cơ quan đảng và quản lý nhà nước, các tầng lớp nhân dân
đã có nơi vui chơi giải trí, nâng cao tái tạo sức lao động, góp phần củng cố lòng
tin của nhân dân với Đảng và chính quyền các cấp.
Kết quả đầu tư các dự án giao thông Quốc lộ và Tỉnh lộ đã tạo ra vị thế vô
cùng thuận lợi và hấp dẫn cho đầu tư tại Tuyên Quang, cải thiện hoàn toàn việc
vận tải, lưu thông hàng hóa và rút ngắn được khoảng cách địa lý giữa các vùng
kinh tế trong khu vực, tạo ra sự phát triển kinh tế cân đối giữa các vùng.
Kết quả đầu tư các lĩnh vực y tế, giáo dục – đào tạo, bưu chính - viễn thông
đến tận xã phường, các trạm xá xã đảm bảo điều kiện chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân ở cấp cơ sở, các trường học xây dựng khang trang đủ điều kiện phục
vụ cho học tập và giảng đường, hệ thống thông tin liên tục đến tận thôn xóm,
đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản
2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại
● Trong huy động vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Tuyên Quang là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, thu không đủ chi,
hàng năm vẫn phải có trợ cấp của Trung ương. Quy mô kinh tế còn nhỏ bé,
năng lực cạnh tranh thấp phải đầu tư đồng loạt nhiều hạng mục công trình với
tổng vốn đầu tư lớn, vì vậy tình trạng thiếu vốn so với yêu cầu đầu tư phát triển
của tỉnh là một khó khăn, chưa năm nào khắc phục được khó khăn về vốn và
quản lý vốn bao gồm:
55
– Do nguồn vốn kế hoạch ít so với nhu cầu vì vậy việc ghi kế hoạch vốn
cho các dự án chỉ đảm bảo 10% – 20% tổng vốn đầu tư của dự án, nhiều dự án
nhóm C theo quy định phải bố trí vốn trong 2 năm, nhưng thực tế phải bố trí vốn
4 – 5 năm mới hoàn trả hết.
– Do tình trạng thiếu vốn đầu tư nên tuỳ tiện bổ sung vốn hoặc bố trí vốn
cho dự án khi dự án còn thiếu điều kiện thủ tục theo quy định.
– Việc bố trí vốn kế hoạch hàng năm ít so với nhu cầu gây tâm lý cho A –
B cầm chừng (đầu năm đủng đỉnh cuối năm mới chạy) gây tình trạng vốn dồn
vào cuối năm mới thanh toán được.
– Một số dự án được bổ sung vốn cuối năm để chạy vốn phải ứng khối
lượng để thanh toán được vốn (kiểu ăn trước trả sau) gây khó khăn trong công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng.
Thiếu vốn đầu tư xây dựng là nguyên nhân đẻ ra tệ cửa quyền, tiêu cực
trong bố trí vốn, chất lượng công trình kém do phải chi phi tiêu cực.
● Trong phân bổ và sử dụng vốn
+ Thất thoát trong sử dụng vốn: Quyết định đầu tư vội vàng thiếu chính
xác do tính cấp bách, một số công trình vẫn phải áp dụng hình thức vừa thiết kế
vừa thi công. Việc lập và thẩm định dự án chưa được sát thực tế, để phát sinh
tăng quá lớn. Nhiều khi bên B lợi dụng những sơ hở này mà khai quá so với tỷ
lệ tăng thực tế. Nếu bên A thiếu kinh nghiêm hoặc giám sát thi công không chặt
chẽ sẽ dễ chấp nhận khối lượng bên B giao cho một cách thiếu căn cứ, gây tổn
thất lớn mà vẫn không kiểm soát được chất lượng công trình.
Chính sách bố trí vốn đầu tư theo các ngành kinh tế chưa hợp lý, phân tán,
đưa số dự án công trình vào kế hoạch đầu tư quá lớn, không có đủ vốn để đảm
nhận hoàn thành công trình nên số vốn nợ đọng ở khâu xây dựng cơ bản dở
dang hằng năm tương đối nhiều mà không phát huy được hiệu quả của công
trình dẫn đến lãng phí vốn đầu tư.
Khoảng cách giữa thời gian giao kế hoạch và triển khai kế hoạch còn lớn,
do vậy làm đình trệ nhiều định hướng có liên quan đến công trình. Khâu kế
56
hoạch cũng góp phần không nhỏ làm lãng phí thất thoát vốn đầu tư; nhìn chung
việc bố trí và điều hành kế hoạch đầu tư hằng năm còn bộc lô nhiều nhược điểm:
– Thiếu kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản tổng quát
– Việc phân phối vốn đầu tư còn mang tính chất phân chia, dẫn đến bố trí
kế hoạch phân bổ vốn không theo tiến độ thực hiện dự án thực tế.
– Triển khai kế hoạch đầu tư hàng năm chậm.
Tình hình trên dẫn đến nợ dây dưa gây khó khăn cho ngân sách Nhà nước
và làm cho các doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng khó khăn về vốn
vì không thể thanh quyết toán được.
Công tác quản lý của chủ đầu tư: Ban quản lý dự án là người đại diện cho
chủ đầu tư, nhưng không phải là chủ đầu tư đích thực nên thiếu sự ràng buộc về
trách nhiệm quản lý tài sản, kể cả trách nhiệm bảo toàn vốn đầu tư khi dự án đi
vào hoạt động bởi họ thiếu ý thức tiết kiệm trong tính toán, chi tiêu mà thiên về
chủ nghĩa “cá nhân”, điều này cũng là một nguyên nhân dẫn đến thất thoát lãng
phí trong đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Chất lượng lập dự án đầu tư: Nhìn chung còn thấp, một số dự án thiếu
các cơ sở, luận cứ khoa học khách quan, thiếu các số liệu điều tra khảo sát cập
nhật, thiếu các số liệu dự báo chính xác, do đó tính khả thi của dự án chưa cao
nên không xác định được chính xác tổng mức đầu tư. Một số ít dự án lập còn
theo ý chủ quan của chủ đầu tư.
+ Chất lượng thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán còn sai sót: Chất lượng
thiết kế còn nhiều sai sót như: Chi tiết kiến trúc còn sơ sài, phương án kết cấu
còn thiên về an toàn làm cho hiệu quả đầu tư thấp, công trình xấu và lãng phí.
Chất lượng lập dự toán còn nhiều sai sót, hiện tượng bỏ sót khối lượng là phổ
biến, một số công trình đấu thầu không có điều chỉnh giá, nhà thầu phải bù phần
thiếu hụt đó dẫn đến chất lượng thi công công trình đạt thấp, như thiết kế và dự
toán đầu tư xây dựng hệ thống cứng hoá kênh mương loại 2 và loại 3 của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong giai đoạn 2006 – 2010.
57
+ Trình tự đầu tư xây dựng còn vi phạm: Một số dự án do yêu cầu cấp
bách phải đầu tư bố trí vốn khi chưa có dự án. Thực hiện công tác đấu thầu và
chỉ định thầu chưa nghiêm. Hàng năm ít các gói thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi,
chủ yếu tổ chức đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu. Nhà thầu thiếu tính cạnh
tranh, hiệu quả về giá thành công trình đạt thấp (bình quân giảm 1,5%).
● Công tác quản lý
Bộ Xây dựng đã có những văn bản, Thông tư hướng dẫn về quản lý chất
lượng công trình như:
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Tuy nhiên tình trạng vi phạm các quy định về quản lý chất lượng, quy trình
xây dựng của các chủ đầu tư, các nhà thầu còn khá phổ biến như:
– Các chủ đầu tư thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên, liên tục nhằm
ngăn ngừa những sai phạm kỹ thuật, đảm bảo nghiệm thu khối lượng, chất
lượng các công tác xây lắp của nhà thầu thực hiện theo thiết kế được duyệt,
tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn xây dựng.
– Thiếu kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện sản phẩm đưa vào thi công.
– Không tuân thủ các quy trình nghiệm thu, cập nhật hồ sơ nghiệm thu
còn thiếu và chậm.
– Đối với các nhà thầu thiếu các biện pháp tự kiểm tra chất lượng về vật
liệu, cấu kiện sản phẩm đưa vào xây lắp công trình. Thiếu chứng chỉ về chất
lượng vật tư, vật liệu xây dựng.
Theo số liệu thông báo của Sở Xây dựng qua kiểm tra một số công trình
sử dụng vật liệu không đúng phẩm cấp quy định như: Gạch không đảm bảo
mác, sỏi, cát không đúng chủng loại.
58
Trong thực tế phương thức đấu thầu chưa được áp dụng rộng rãi, nguyên
nhân có nhiều song chủ yếu là việc xác định dự toán làm giá chuẩn, giá trần để
xem xét giá trúng thầu còn chậm, thiếu chính xác; việc bố trí kế hoạch đấu thầu
thiếu tập trung và thiếu tính đồng bộ, bố trí kế hoạch đấu thầu không theo tiến
độ dự án là một trở ngại phổ biến làm cho việc triển khai diễn ra khó khăn. Mặt
khác, thủ tục đấu thầu còn phải trải qua nhiều khâu, trình tự đấu thầu chưa hợp
lý, gây ách tắc, trì trệ trong việc triển khai dự án cũng như kế hoạch đấu thầu
hàng năm, gây phiền hà cho chủ đầu tư cũng như các đơn vị tham gia đấu thầu.
2.3.2.2 Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trong công tác đầu tư XDCB
Do nhận thức của các cấp, các ngành ở địa phương chưa đầy đủ và thấy rõ
tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng, việc thực hiện quy chế quản lý
đầu tư xây dựng chưa nghiêm túc và còn vi phạm như: Bố trí vốn đầu tư các dự
án không tuân theo quy định, chất lượng các dự án thấp, quản lý chất lượng thi
công các công trình chưa chặt chẽ, thực hiện quy chế đấu thầu và chỉ định thầu
chưa nghiêm túc, thiếu cạnh tranh gây thất thoát ngân sách nhà nước.
Trình độ quản lý của cán bộ thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản còn yếu,
thiếu kinh nghiệm thực tiễn. Một số cơ quan được giao chủ đầu tư lại không có
chuyên môn nghiệp vụ về quản lý đầu tư xây dựng. Ban quản lý dự án chuyên
ngành thuộc các lĩnh vực vừa yếu về năng lực lại vừa thiếu về số lượng. Các
Phòng giao thông – xây dựng, Phòng quản lý đô thị các huyện, thị xã cán bộ
chưa ngang tầm với nhiệm vụ đầu tư xây dựng trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, thời kỳ công nghệ tiên tiến.
Thực hiện giao vốn kế hoạch hàng năm còn dàn trải, thiếu tập trung, nhiều
công trình kéo dài 3- 4 năm (dự án nhóm C) công trình chậm đưa vào khai thác
sử dụng, do vậy phát huy hiệu quả thấp.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư không trường xuyên
liên tục và thực hiện chưa nghiêm. Việc xử lý các vi phạm về đầu tư và xây
dựng chưa kiên quyết như: Xây dựng không đúng quy hoạch, chất lượng cấu
59
kiện công trình kém, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng không lập quyết
toán theo quy định.
Một nguyên nhân không kém phần quan trọng tạo nên chất lượng công
trình kém, hiệu quả thấp là do một số nhà thầu năng lực hạn chế, thiết bị thi
công thiếu. Ngoài ra còn có nguyên nhân khách quan của các nhà thầu thường
xuyên phải đối mặt với một khó khăn là thiếu vốn và chậm thanh toán, lại còn
phải chịu nhiều chi phí bất hợp lý khác trong quá trình thi công công trình.
Về cơ chế chính sách quản lý đầu tư xây dựng ban hành không đồng bộ,
một số cơ chế chính sách không còn phù hợp chậm được sửa đổi, bổ sung gây
lên tâm lý chờ đợi mất thời gian, kéo dài.
60
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN Ở TỈNH TUYÊN QUANG
3.1 Phương hướng chiến lược đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2011 – 2020
3.1.1 Quan điểm và mục tiêu đầu tư
3.1.1.1 Quan điểm
Đầu tư đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, qui
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, đáp ứng các yêu cầu trước mắt cũng như lâu
dài, có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm, tạo được sự bứt phá trong việc thu
hút các nguồn vốn khác để khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đẩy nhanh
tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.1.2 Mục tiêu đầu tư
Xây dựng Tuyên Quang phát triển toàn diện, tiếp tục duy trì phát triển kinh
tế tốc độ cao và bền vững. Phấn đấu huy động mọi nguồn lực đầu tư để đạt tốc
độ thu hút vốn đầu tư tăng bình quân 15 – 20%/năm; hướng các dòng vốn đầu tư
vào các lĩnh vực tỉnh có tiềm năng, lợi thế. Chú trọng phát triển mạng lưới giao
thông, thuỷ lợi, điện, thông tin liên lạc, du lịch, hạ tầng đô thị, hạ tầng nông
nghiệp nông thôn, và các lĩnh vực văn hoá xã hội; đảm bảo đến năm 2015 hoàn
thành cơ bản, tương đối đồng bộ các kết cấu hạ tầng trọng điểm, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.1.2 Đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm
3.1.2.1 Mạng lưới giao thông
Tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc, việc phát triển giao thông cần kết hợp giữa
kinh tế với quốc phòng, an ninh quốc gia. Là tỉnh có nhiều căn cứ cách mạng, vì
vậy phải được ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông để đảm bảo
trong bất cứ tình huống nào giao thông không thể bị gián đoạn. Cần ưu tiên phát
triển các Quốc lộ theo trục dọc Bắc – Nam và Đông – Tây của tỉnh Tuyên
61
Quang. Nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có; đầu tư mới những
công trình trọng điểm để nâng cao năng lực vận tải, hoàn chỉnh mạng lưới giao
thông đường bộ, đường thủy, đường sắt.
3.1.2.2 Phát triển hạ tầng nông, lâm nghiệp, thủy sản
Nông, lâm nghiệp, thủy sản có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vừa
đảm bảo an ninh lương thực, nhu cầu thực phẩm vừa là nguồn nguyên liệu phục
vụ cho sản xuất công nghiệp.
Phát triển kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
phát triển nhanh, bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh
cao. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng hiệu quả và trình độ công
nghệ thông qua ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, bảo quản và chế
biến; phát triển mạnh mẽ kinh tế lâm ngiệp theo hướng làm tốt công tác bảo vệ
rừng, trồng rừng đi đôi với khai thác, sử dụng rừng hợp lý.
3.1.2.3 Phát triển mạng lưới cấp điện
Tập trung cải tạo và phát triển lưới điện phân phối, quản lý khai thác và sử
dụng an toàn có hiệu quả lưới điện. Phấn đấu đến năm 2015 sản lượng điện
thương phẩm đạt 573 triệu KWh.
Trong giai đoạn 2011 – 2015 tỉnh Tuyên Quang tiếp tục đầu tư các nhà
máy thủy điện như: Chiêm Hóa, Hùng Lợi 1, Hùng Lợi 2 (huyện Yên Sơn); thác
Rõm (huyện Chiêm Hóa); Nậm Vàng (huyện Na Hang); Phù Lưu (huyện Hàm
Yên) và một số nhà máy thủy điện nhỏ khác. Quy hoạch và cải tạo hệ thống lưới
điện cao áp đủ cung cấp nguồn điện cho sản xuất và tiêu dùng.
3.1.2.4 Phát triển thông tin liên lạc
Phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông theo hướng hiện đại và đồng bộ.
Mở rộng hệ thống chuyển mạch, truyền dẫn, ngoại vi. Đầu tư xây dựng các
tuyến cáp quang đến các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch, khu tập trung đông
dân cư. Phấn đấu đến năm 2015, sóng di động được phủ tới 100% các khu, cụm
công nghiệp, khu du lịch, khu tập trung đông dân cư và các tuyến quốc lộ, mật
độ điện thoại đạt 15 máy/100 người dân.
62
3.1.2.5 Phát triển các ngành dịch vụ
Tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ, ưu tiên phát triển các
ngành dịch vụ có tiềm năng lớn, chú trọng phát triển và nâng cao chất lượng các
ngành dịch vụ truyền thống, mở rộng các dịch vụ mới. Đầu tư hạ tầng các cụm,
khu du lịch, các cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn nhằm thu hút khách du lịch đến
tham quan. Đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng vào các khu du lịch sinh thái Na
Hang; khu di tích lịch sử Kim Bình (huyện Chiêm Hóa); khu du lịch nghỉ dưỡng
suối khoáng Mỹ Lâm (huyện Yên Sơn).
3.1.2.6 Phát triển hạ tầng đô thị
Phát triển hệ thống đô thị phải tiến hành đồng bộ cả phát triển kiến trúc và
các cơ sở kỹ thuật hạ tầng. Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật phải đi trước một
bước đồng thời ưu tiên cho các ngành sản suất công nghiệp và dịch vụ. Xây
dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt đô thị; hệ thống thoát nước đô thị. Xây dựng
khu đô thị mới Phú An (thành phố Tuyên Quang).
3.1.2.7 Hạ tầng các cụm khu công nghiệp
Tập trung thu hút vốn đầu tư, phát triển hạ tầng các cụm, khu công nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, tỉnh ngoài đầu tư vào
khai thác các tiềm năng của tỉnh. Coi trọng các dự án qui mô lớn, công nghệ và
trình độ quản lý tiên tiến, tạo việc làm và xây dựng đội ngũ người lao động có
trình độ, tác phong công nghiệp.
Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị Long Bình An, hạ tầng
cụm công nghiệp Sơn Nam (huyện Sơn Dương), cụm công nghiệp An Thịnh
(huyện Chiêm Hóa), cụm công nghiệp Tân Thành (huyện Hàm Yên).
3.1.2.8 Các lĩnh vực xã hội
Về giáo dục đào tạo
Tăng cường nguồn lực, chăm lo xây dựng cơ sở vật chất trường học đảm
bảo đủ cơ sở vật chất theo tiêu chuẩn xây dựng trường chuẩn quốc gia; gắn việc
xây dựng trường chuẩn quốc gia với chương trình kiên cố hóa trường học, xây
63
dựng và nâng cấp hệ thống trường lớp khang trang, có đầy đủ trang thiết bị đồ
dùng dạy học.
Về y tế
Tập trung đầu tư để nâng cấp và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; đầu tư
hoàn chỉnh theo tiêu chuẩn quốc gia các trạm y tế xã, phường, thị trấn đáp ứng
yêu cầu khám và điều trị bệnh của nhân dân.
Tập trung vốn để cải tạo, mở rộng, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị
cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành trung tâm khám chữa bệnh kỹ thuật cao, Bệnh
viện điều dưỡng suối khoáng Mỹ Lâm, Bệnh viện Na Hang, Bệnh viện Khu C
Yên Hoa; phòng khám đa khoa Kim Bình.
Nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện và các phòng khám đa khoa khu
vực để có đủ khả năng giải quyết cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân
tại địa phương.
Về văn hóa, thông tin, thể thao
Thực hiện các công tác phục hồi, bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử văn
hóa, quy hoạch xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Tập
trung đầu tư xây dựng các công trình: Trung tâm hội nghị tỉnh, Quảng trường
tỉnh, Bảo tàng tỉnh, thư viện khoa học tổng hợp tỉnh. Nâng cấp, hiện đại hóa các
thiết bị truyền thanh truyền hình nhằm nâng cao chất lượng phát sóng.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang
Nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản thì cần nâng cao các chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư, một vấn đề quan trọng trong nâng cao hiệu
quả đầu tư xây dựng cơ bản là hoàn thành công trình đúng kế hoạch, tránh kéo
dài thời gian đầu tư, tiết kiệm vốn đầu tư XDCB. Muốn nâng cao các chỉ tiêu đó,
cần tiết kiệm vốn đầu tư và phát huy được tác dụng của vốn đầu tư để phát triển
sản xuất kinh doanh. Ta xét các nhóm giải pháp sau:
64
3.2.1. Giải pháp trong huy động vốn đầu tư XDCB
Do lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là có hạn mà nhu cầu đầu tư, đặc biệt
là đầu tư xây dựng cơ bản luôn cần một lượng vốn lớn, do đó các cơ quan làm
công tác kế hoạch, quy hoạch đầu tư trên địa bàn tỉnh cần có những kế hoạch hợp
lý, lựa chọn những dự án đầu tư theo tầm quan trọng, tính cấp thiết của dự án đó
đối với chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh. Tập trung vốn vào đầu tư những dự
án có tầm quan trọng trước mắt, nhằm tránh hiện tượng đầu tư tràn lan, không
hiệu quả gây lãng phí vốn đầu tư vốn đã thiếu so với nhu cầu đầu tư.
Huy động vốn trong nước có rất nhiều kênh, nhưng kênh có tính chất định
hướng, quyết định tới khối lượng vốn đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội chính
là kênh ngân sách Nhà nước. Việc huy động vốn qua kênh ngân sách nhà nước
phải dựa chủ yếu vào: Thuế, phí và lệ phí, phát huy tiềm năng vốn từ các nguồn
tài nguyên quốc gia, từ nguồn tài sản công, từ vay nợ… Trong đó thu thuế và
phí vẫn là nguồn quan trọng nhất.
Huy động vốn qua dân cư
Nguồn vốn trong dân cư luôn là nguồn tiềm năng tốt, nếu tỉnh biết cách
tận dụng, huy động tốt nguồn vốn trong dân cư. UBND tỉnh cần có chính sách
ưu đãi, bảo hộ khuyến khích người dân trong tỉnh bỏ vốn đầu tư sản xuất kinh
doanh, nhất là khuyến khích bỏ vốn đầu tư tận thôn, xã để lập các xí
nghiệp,các hợp tác xã, làng nghề.
Để làm việc này, UBND tỉnh cần tạo những điều kiện tối thiểu về điện,
nước, giao thông, cung cấp tốt các dịch vụ đầu tư như điều tra thị trường, tư vấn
đầu tư, giới thiệu đối tác, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp… để thuận tiện cho việc
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Khuyến khích các hộ gia đình phát triển
các ngành nghề phụ, đặc biệt là những nơi có ngành nghề truyền thống.
Cần đa dạng hoá các hình thức, công cụ phương tiện tích tụ và tập trung
vốn sao cho mọi người dân ở mọi chỗ, mọi nơi đều có cơ hội thuận tiện để đưa
những đồng vốn tiết kiệm của mình vào dòng chảy đầu tư.
Các giải pháp đẩy mạnh huy động vốn qua các doanh nghiệp
65
+ Đảm bảo sự bình đẳng và nghĩa vụ nộp thuế giữa các doanh nghiệp
trong nước với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Thực hiện ưu đãi hơn nữa về thuế thu nhập cho các doanh nghiệp mới
đầu tư với thời gian miễn giảm dài hơn như các nước trong khu vực ASEAN.
+ Ưu đãi khuyến khích hơn nữa về thuế thu nhập đối với các doanh
nghiệp sử dụng thu nhập sau thuế , huy động lợi tức của cổ đông để tái đầu tư.
+ Sửa đổi chế độ khấu hao cơ bản theo hướng cho phép các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả cao và đã đảm bảo nghĩa vụ đối với ngân sách , được trích
khấu hao gắn với các điều khoản của chính sách vay và trả nợ vốn.
+ Có quy chế bắt buộc các doanh nghiệp nhà nước sử dụng phần lợi
nhuận sau thuế, đặc biệt là quỹ đầu tư phát triển để thực hiện tái đầu tư cho sản
xuất cũng như xây dựng cơ bản cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất.
3.2.2 Cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm
Công tác lập kế hoạch luôn có vai trò hết sức quan trọng trong công tác
quản lý kinh tế nói chung và trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói
riêng, nó có vai trò quyết định trong sự thành công hay thất bại và tính hiệu quả
của công tác đầu tư. Việc phân bổ khối lượng vốn đầu tư bao nhiêu cho một
ngành được tính toán dựa trên nhu cầu thực tế của ngành đó. Để nâng cao hiệu
quả trong việc phân bổ, cấp phát vốn đầu tư có thể tập trung vào một số biện
pháp sau:
– Giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng ngay từ đầu năm kế hoạch.
– Ưu tiên vốn và tập trung vốn cho các dự án trọng điểm, không bố trí
dàn trải cho các công trình. Bố trí đủ vốn cho các dự án nhóm C trong 2 năm.
Kiên quyết không bố trí vốn các dự án không có thủ tục đầu tư, dự án
không phù hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị.
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán và thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán
Nâng cao chất lượng lập thẩm định dự án đầu tư, chất lượng và tính khả thi
của dự án đầu tư là yếu tố rất quan trọng đối với đầu tư xây dựng, nhất là các dự
66
án sản xuất kinh doanh sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do vậy phải quản lý
nâng cao chất lượng lập thẩm định các dự án đầu tư để đảm bảo hiệu quả của dự
án đầu tư.
Dự án đầu tư phải phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phù hợp
phát triển quy hoạch đô thị và kiến trúc hiện đại. Dự án đầu tư sản xuất kinh
doanh phải phù hợp công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo đủ sức cạnh tranh thị
trường, đảm bảo hiệu quả kinh tế và thời hạn thu hồi vốn đầu tư.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là điều kiện tiên quyết phải đạt được
các điều kiện nêu trên. Đảm bảo tính khả thi, khoa học, khách quan. Đội ngũ cán
bộ thẩm định phải là chuyên gia giỏi trên nhiều lĩnh vực, có phẩm chất đạo đức
và phong cách làm việc khoa học, chặt chẽ.
Nâng cao chất lượng thiết kế kỹ thuật đảm bảo đầy đủ các chi tiết, đảm bảo
chất lượng hệ số an toàn cho phép, tránh lãng phí, gây tốn kém không cần thiết
trong lựa chọn phương án kết cấu công trình. Nâng cao chất lượng thiết kế nhằm
nâng cao chất lượng lập tổng dự toán công trình chính xác, không còn hiện
tượng bổ sung gây nên kẽ hở để tham ô, tiêu cực trong thực hiện đầu tư xây
dựng. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán đảm bảo tính chính xác cao,
khoa học và chặt chẽ.
3.2.4 Quản lý chặt chẽ trong công tác đấu thầu và chỉ định thầu
Qua thực tế cho thấy, công tác đấu thầu vẫn mang tính hình thức, thiếu tính
minh bạch, khách quan, công bằng, bởi đã có sự liên kết khéo léo giữa các nhà
thầu, để tăng giá thầu. Thậm chí có cả trường hợp thông đồng thoả thuận với
chủ đầu tư để thực hiện quá trình đấu thầu. Tỉnh cần thường xuyên, định kỳ tổ
chức các lớp bồi dưỡng trình độ, cử cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ cán
bộ làm công tác quản lý về đấu thầu.
Việc đấu thầu như vậy vừa thiếu khách quan, công bằng và làm thiệt hại
cho ngân sách nhà nước. Thường xảy ra ở các cuộc đấu thầu hạn chế cho số
lượng nhà thầu tham gia có hạn (theo quy định là 5 nhà thầu hoặc 3 nhà thầu đối
với gói thầu nhỏ). Khi xét thầu đã có 2 – 3 nhà thầu phạm quy, chỉ còn 1 – 2 nhà
67
thầu được xem xét. Do vậy dẫn tới tính cạnh tranh kém và khả năng lựa chọn
nhà thầu xứng đáng để trao thầu không cao.
Đối với nhà thầu, cần nâng cao chất lượng các hồ sơ dự thầu, các thiết kế
cần đảm bảo yêu cầu kỹ thuật trên cơ sở tiết kiệm tối đa có thể chi phí, và có
một tỷ lệ lãi nhất định. Mặt khác, cũng cần nâng cao nhận thức, đề cao vấn đề
đạo đức của các nhà thầu, điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác thi
công công trình, tránh được hiện tượng liên kết nhằm rút ruột các công trình.
Với mỗi công trình đảm bảo một tỷ lệ lãi nhất định cho nhà thầu, cùng với việc
tăng cường công tác quản lý đầu tư thì việc đảm bảo chất lượng công trình là
khả thi, đặc biệt khi có sự hợp tác tích cực giữa nhà thầu – chủ đầu tư, cơ quan
quản lý.
Đối với công tác quản lý nhà nước trong hoạt động đấu thầu: Trước hết là
cần tuân thủ các nguyên tắc trong công tác đấu thầu như đảm bảo tính minh
bạch, công bằng. Cần có hướng dẫn cụ thể về quy trình, thủ tục, các giấy tờ
pháp lý về việc đấu thầu cho các nhà thầu, giúp nhà thầu hiểu rõ về gói thầu mà
mình tham gia, đảm bảo tính công khai, công bằng giữa các nhà thầu, tránh hiện
tượng tiêu cực trong công tác đấu thầu.
Một trong các vấn đề cần quan tâm của đội ngũ quản lý trong công tác đấu
thầu là phẩm chất, đạo đức của đội ngũ quản lý cũng cần được đề cao, tránh tình
trạng có “quan hệ bạn bè, anh em” giữa các bên giám sát, quản lý đấu thầu với
các nhà thầu nhằm tạo thuận lợi cho một số nhà thầu và gây khó khăn cho các
nhà thầu khác, có năng lực cao hơn nhưng không có mối quan hệ tốt với các
quan chức trong bộ máy quản lý. Cần ban hành những chế tài xử phạt đối với
các nhà thầu cố tình vi phạm các quy định trong đầu tư như kéo dài thời gian thi
công xây dựng công trình gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
3.2.5 Quản lý tốt việc cấp phát và thanh toán vốn đầu tư
Cấp phát vốn và thanh toán vốn đầu tư phải đảm bảo đúng quy định của
pháp luật quy định. Nghiêm cấm việc ứng vốn nợ khối lượng (ăn trước trả sau)
68
dẫn đến quản lý vốn không chặt chẽ. Nghiệm thu khối lượng nới lỏng gây nên
thất thoát và chất lượng công trình kém hiệu quả.
Công tác cấp phát vốn đầu tư có thể theo hướng cụ thể như sau để đảm bảo
vốn cho các công trình có thể thực hiện đúng tiến độ:
Dành 40% để thanh toán nợ xây dựng cơ bản hoàn thành.
Dành 45% để phân bổ cho các công trình chuyển tiếp.
Dành 15% để phân bổ cho các công trình mới đã có đủ thủ tục đầu tư
theo quy định.
Đảm bảo đủ vốn để hoàn thành công trình nhóm B trong 4 năm kể từ
khi khởi công, công trình nhóm C trong 2 năm.
Thực hiện bảo hành công trình theo đúng quy định của quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng.
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư xây
dựng
Cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát và giám sát. Trước
hết, phải có các biện pháp giám sát và kiểm soát nội bộ kết hợp với các biện
pháp kiểm tra, thanh tra từ bên ngoài. Tiếp đến, cần hình thành, duy trì và nâng
cao tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ bằng chính quy trình đầu tư, quy
trình quản lý vốn, quản lý đầu tư.
Cần thực hiện thường xuyên công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá đầu tư xây dựng nhằm phát hiện, uốn nắn những sai phạm trong quá trình
quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng để đảm bảo công tác đầu tư xây dựng
mang lại hiệu quả cao.
Do vậy, công tác thanh tra, kiểm tra đầu tư xây dựng phải được thực hiện
ở tất cả các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, dự án hoàn thành đưa
vào khai thác sủ dụng, tiến hành thanh tra, kiểm tra ở tất cả các lĩnh vực đầu tư
xây dựng.
Thanh tra, kiểm tra ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư nhằm đảm bảo cho tính
hiệu quả của công trình, dự án sau này, tránh lãng phí khi dự án không có tính
69
khả thi, việc thanh tra ở giai đoạn này cần tập trung vào đánh giá sơ bộ tính hiệu
quả dự án, công trình, địa điểm thực hiện dự án, thi công xây dựng công trình.
Thanh tra ở giai đoạn thực hiện đầu tư cần được tiến hành thường xuyên,
kết hợp kiểm tra định kỳ và kiểm tra bất kỳ, khi thấy có dấu hiệu bất thường
trong việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo cho tiến độ cũng như chất lượng công
trình được đảm bảo đúng thiết kế và dự toán đã được duyệt.
Kiểm tra, thanh tra ở giai đoạn vận hành, khai thác công trình cần tập trung
vào việc xem xét, đánh giá tính hiệu quả về kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án,
công trình, qua đó nhận định và giải quyết kịp thời những phát sinh ảnh hưởng
tới tính hiệu quả trong khai thác công trình.
UBND tỉnh cần phải kiện toàn lực lượng thanh tra, kiểm tra công tác đầu tư
xây dựng đủ mạnh, có chuyên môn và là những chuyên gia giỏi của các lĩnh vực
đầu tư xây dựng, cán bộ phải có phẩm chất đạo đức, có uy tín và trung thực.
Tỉnh cần có kế hoạch thanh tra thường xuyên và bất kỳ đối với tất cả các
công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của mình nhằm đảm bảo việc
vận hành, khai thác các công trình đó mang lại hiệu quả như dự tính. Cụ thể:
Các đơn vị xây dựng kế hoạch tự kiểm tra thực hiện công tác đầu tư xây
dựng. Định kỳ 6 tháng sơ kết 1 lần và tổng kết vào cuối năm kế hoạch.
Thanh tra Tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra trên phạm vi toàn
tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân phê duyệt.
Thanh tra các huyện, ngành có kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong phạm
vi ngành và địa phương mình.
Kiên quyết xử lý những vi phạm như: Tham ô, lợi dụng chức quyền làm
thất thoát vốn đầu tư xây dựng, rút ruột công trình, thiếu trách nhiệm quản lý
làm tổn hại đến chất lượng công trình xây dựng.
Chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản là nhiệm vụ khó khăn
phức tạp, không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ thanh tra mà là của toàn xã hội.
Trách nhiệm của các ngành, các cấp và của người dân là phải nâng cao ý thức
trách nhiệm, giúp đỡ, tạo điều kiện cùng lực lượng thanh tra của tỉnh thực hiện.
70
3.2.7 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
Nâng cao chất lượng, tầm nhìn dài hạn, tính đồng bộ, tính liên kết, tính
pháp lý trong công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư XDCB. Cần tăng cường phân
cấp, phân quyền, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, gắn quyền hạn với trách
nhiệm trong công tác quy hoạch giữa các Bộ, ngành, địa phương. Cần chủ động
cập nhật, bổ sung các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, phát triển
ngành; trong đó xây dựng các chương trình phát triển, xác định các dự án đầu tư.
Gắn quy hoạch với kế hoạch và nhu cầu thị trường. Quy hoạch cần phù hợp và
có hiệu quả kinh tế xã hội cao, tránh những quy hoạch không phù hợp với điều
kiện kinh tế xã hội dẫn tới quy hoạch treo, phải sửa đổi lại nhiều lần. Trên cơ sở
đó hình thành cơ cấu đầu tư hợp lý trong từng ngành, từng vùng.
Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
Trước hết phải rà soát quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (2001
– 2010). Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp điều kiện cụ thể và hướng
phát triển theo tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế ngành, vùng, trọng điểm đảm bảo ưu
tiên đầu tư xây dựng cho những mục tiêu quan trọng, mũi nhọn của nền kinh tế.
Có quy hoạch cụ thể phát triển thành phố Tuyên Quang thành trung tâm
văn hóa xã hội của tỉnh, phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông
nhằm tận dụng lợi thế, những điều kiện phát triển thuận lợi thu được từ giao
thông thuận tiện, qua đó thu hút nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết
Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Tuyên Quang theo sự phát triển
không gian, phù hợp hiện tại và xu hướng trong tương lai trên cơ sở khoa học và
thực tiễn. Tiếp tục rà soát, xem xét lại quy hoạch chi tiết các khu thương mại –
dịch vụ, văn hoá thể thao, vui chơi giải trí và khu dân cư, khu đô thị mới. Có sự rà
soát liên tục về sự hợp lý của các khu thương mại, văn hoá thể thao, dân cư để có
sự đánh giá, điều chỉnh kịp thời, đáp ứng nhu cầu phát triển chung, đồng thời giải
quyết kịp thời những vướng mắc có liên quan.
71
Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp tập trung và các
cụm công nghiệp làng nghề.
Rà soát quy hoạch chi tiết các huyện lỵ, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp,
đầu tư xây dựng đảm bảo đúng quy hoạch được duyệt.
3.2.8 Hoàn thiện các văn bản pháp lý về công tác đầu tư XDCB
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư.
Trước mắt, tập trung hướng dẫn triển khai một cách có hiệu quả các Luật: Đầu tư,
Đấu thầu, Doanh nghiệp, Chứng khoán, Kinh doanh bất động sản… Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ hơn nữa cơ chế phân bổ vốn đầu tư, vốn cho các chương trình mục
tiêu quốc gia trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đầu tư, tiêu chí, tiêu chuẩn, định
mức theo hướng công khai, minh bạch. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật điều
chỉnh lĩnh vực XDCB của tỉnh, đảm bảo tính thống nhất về nội dung giữa các văn
bản của Sở, Ban, Ngành liên quan, và sự thống nhất giữa văn bản của Trung ương
với văn bản của địa phương, tránh tình trạng luật của Nhà nước quy định một kiểu,
văn bản của địa phương lại ban hành không phù hợp, thống nhất với những quy
định của nhà nước gây khó khăn cho nhà đầu tư, cản trở công tác thi hành pháp luật
tại địa phương.
Thường xuyên tổ chức tập huấn về nghiệp vụ quản lý đầu tư xây dựng ở
các cấp, các ngành, ít nhất 6 tháng 1 lần về nội dung: Cung cấp kiến thức cơ bản
về quản lý đầu tư xây dựng hiện có và mới bổ sung, công tác quản lý chất lượng
công trình, công tác quản lý đô thị đối với cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý
đầu tư xây dựng.
Đề nghị UBND tỉnh ban hành chế tài đối với các vi phạm về quản lý lực
lượng tư vấn giám sát kỹ thuật xây dựng trên địa bàn, chế tài về công tác quyết
toán công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo quy định của Nhà
nước.
Một số biện pháp hành chính áp dụng nhằm đảm bảo cho việc thực thi
pháp luật tại địa phương trong lĩnh vực XDCB, nâng cao chất lượng công trình
XDCB:
72
Kiên quyết không bố trí chủ đầu tư dự án cho các đơn vị đã vi phạm
quản lý dây dưa, kéo dài thời gian quyết toán công trình không theo quy định
của pháp luật.
Không cho phép cán bộ giám sát thi công công trình không có chứng chỉ
về tư vấn giám sát do cơ quan có thẩm quyền cấp (Cục giám định nhà nước và
chất lượng công trình – Bộ xây dựng).
Không chấp nhận dự án đầu tư, khi chủ trì kiến trúc không có chứng chỉ
hành nghề được cấp của cơ quan có thẩm quyền (Sở Xây dựng).
Các nhà thầu có vi phạm những điều sau đây không được tham gia đấu
thầu công trình tại tỉnh Tuyên Quang:
+ Vi phạm về quản lý chất lượng công trình theo Bộ Xây dựng.
+ Thi công công trình trước đó đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
không thực hiện quyết toán theo quy định.
+ Vi phạm quy định từ 2 lần trở lên khi tham gia vào dự thầu tại Tuyên
Quang (hồ sơ bị loại)
73
KẾT LUẬN
1 Kết luận
Tuyên Quang là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, cơ sở vật chất kỹ
thuật hạ tầng còn nhiều thiếu thốn, thu nhập bình quân hàng năm thấp, thu
không đủ chi. Trong khi đó còn phải đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và đầu tư
phát triển hàng năm quá lớn. Do vậy việc tìm tòi các giải pháp nhằm tháo gỡ
khó khăn và nâng cao hiệu quả đầu tư thúc đẩy sự nghiệp đầu tư xây dựng của
tỉnh phát triển phải được đặt thành nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Đảng ủy,
chính quyền và sự tham gia tích cực của các cấp các ngành và toàn xã hội.
Trong thời gian qua, đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần rất lớn vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang, dần đưa tỉnh Tuyên
Quang trở thành một tỉnh có nền kinh tế công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã tăng dần qua các năm và góp phần đáng kể vào
việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nâng cao mức sống của người dân, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh cao và khá ổn định, đó là điều đáng mừng.
Có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, nhiều tiềm năng kinh tế chưa
khai thác triệt để, nghiên cứu và đánh giá, phân tích tình hình đầu tư xây dựng
cơ bản một cách kỹ lưỡng và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư
xây dựng cơ bản sẽ là một yếu tố quan trọng để đưa nền kinh tế Tuyên Quang
ngày càng phát triển, theo kịp nhịp độ phát triển của cả nước.
Để nâng cao hiệu quả đầu tư phải làm tốt công tác quản lý đầu tư xây dựng,
công việc này đòi hỏi liên quan nhiều cấp nhiều ngành, nhiều chủ thể, sự tuân thủ
chặt chẽ, trật tự kỷ cương, thủ tục trình tự xây dựng cơ bản. Khắc phục những tiêu
cực trong quá trình đầu tư, khai thác các điều kiện đặc thù của địa phương.
Với đề tài “Thực trạng đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Tuyên Quang”, đề
tài đã tập trung vào đánh giá thực trạng đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng tại
tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2006 – 2010, tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của
những hạn chế đó. Đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư xây dựng cơ bản. Hy vọng một số giải pháp chủ yếu nêu trên sẽ góp một
74
phần nhỏ vào công tác quản lý đầu tư xây dựng tại địa phương để nâng cao hiệu
quả trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng những năm tới.
2 Kiến nghị
2.1 Đối với Nhà nước
– Cần quan tâm đầu tư hơn đến nhưng tỉnh vùng núi, địa hình khó khăn
và kinh tế kém phát triển để rút ngắn khoảng cách giữa đồng bằng và miền núi,
giữa thành thị và nông thôn trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội.
– Có các chính sách hỗ trợ nhằm thu hút các công ty, doanh nghiệp trong
và ngoài nước đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
– Để công trình XDCB đảm bảo chất lượng, tiến độ, cần quy định rõ hơn
về trách nhiệm cá nhân, đơn vị liên quan đến chất lượng công trình, bao gồm
chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, đơn vị khảo sát, thiết kế và đơn vị thi công thực hiện
các quy định về đấu thầu và giám sát thi công công trình.
2.2 Đối với tỉnh
– Cần có nhiều chính sách thông thoáng để thu hút các nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
– Thực hiện tốt công tác đấu thầu, tránh tình trạng móc ngoặc dẫn đến ép
giá chủ đầu tư, hoặc những quan hệ, hiện tượng lót tay khiến nhà thầu có năng
lực kém vẫn trúng thầu.
– Quan tâm hơn đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản cho ngành du lịch.
– Thực hiện một cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư rộng mở hơn, tạo
môi trường hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư cả trong nước và nước ngoài.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước 2006.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước 2007.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước 2008.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước 2009.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân
sách nhà nước 2010.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tuyên Quang, Báo cáo tổng kết tình hình xây
dựng cơ bản 5 năm (2006 – 2010) tỉnh Tuyên Quang, 2010.
7. PGS - TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS Từ Quang Phương, Giáo trình Kinh tế
đầu tư, Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân, 2007.
8. PGS - TS Phan Công Nghĩa, Giáo trình Thống kê đầu tư và xây dựng, Nhà
xuất bản đại học kinh tế quốc dân, 2010.
9. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XV, 2010.
76
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 CSHT Cơ sở hạ tầng
2 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
3 KH Kế hoạch
4 KHCN - MT Khoa học công nghệ - môi trường
5 NN Nhà nước
6 THKH Tổng hợp kế hoạch
7 TƯ Trung ương
8 TĐPTBQ Tốc độ phát triển bình quân
9 TP Trái phiếu
10 UBND Ủy ban nhân dân
11 XDCB Xây dựng cơ bản
12 XH Xã hội
77
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Nội dung Trang
1Bảng 1: Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010
31
2Bảng 2: Các nguồn vốn huy động từ các nguồn giai đoạn 2006 – 2010
32
3 Bảng 3: Vốn đầu tư XDCB thực hiện theo ngành 35
4 Bảng 4: Vốn đầu tư XDCB thực hiện phân theo vùng 39
5 Bảng 5: Vốn đầu tư XDCB thực hiện theo cấp quản lý 41
6Bảng 6: Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010
51
7Bảng 7: Tổng thu nhập của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010
52
8Bảng 8: Cơ cấu kinh tế và GDP theo ngành của tỉnh Tuyên Quang
53
9Biểu đồ 1: Vốn đầu tư XDCB trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010
30
78
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2 Mục tiêu của đề tài...........................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung............................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể............................................................................................2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:..................................................................2
3.1 Đối tượng nghiên cứu..................................................................................2
3.2 Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................2
4 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
4.1 Cơ sở phương pháp luận..............................................................................2
4.2 Phương pháp thu thập thông tin..................................................................2
4.3 Phương pháp phân tổ thống kê, mô tả.........................................................3
5 Kết cấu đề tài....................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN......4
1.1 Cơ sở lý luận..................................................................................................4
1.1.1 Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản.....................................................4
1.1.1.1 Khái niệm..........................................................................................4
1.1.1.2 Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản....................................5
1.1.1.3 Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản...................................................7
1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản..................................................10
1.1.2.1 Khái niệm........................................................................................10
1.1.2.2 Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản............................................10
1.1.3 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản................................12
1.1.3.1 Khái niệm kết quả đầu tư xây dựng cơ bản.....................................12
1.1.3.2 Chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư xây dựng cơ bản........................12
1.1.3.2 Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm14
1.1.4 Hiệu quả của đầu tư xây dựng cơ bản....................................................14
1.1.4.1 Khái niệm về hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản..............................14
79
1.1.4.2 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản............15
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng cơ bản.............................19
1.1.5.1 Điều kiện tự nhiên...........................................................................19
1.1.5.2 Khả năng huy động và sử dụng vốn đầu tư XDCB có hiệu quả.....19
1.1.5.3 Công tác kế hoạch hóa và chủ chương của dự án...........................20
1.1.5.4 Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản..................20
1.1.5.5 Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho công tác đầu tư XDCB.......20
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA TỈNH
TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010...................................................21
2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.....................................................................21
2.1.1 Điều kiện tự nhiên..................................................................................21
2.1.1.1 Vị trí địa lý......................................................................................21
2.1.1.2 Địa hình...........................................................................................21
2.1.1.3 Khí hậu............................................................................................21
2.1.1.4 Tài nguyên đất.................................................................................22
2.1.1.5 Tài nguyên rừng..............................................................................22
2.1.1.6 Tài nguyên nước..............................................................................23
2.1.1.7 Tài nguyên khoáng sản....................................................................23
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang..................................23
2.1.2.1 Dân số - Lao động...........................................................................23
2.1.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................24
2.1.3 Những thuận lợi và khó khăn rút ra từ đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh
Tuyên Quang...................................................................................................28
2.1.3.1 Những thuận lợi...............................................................................28
2.1.3.2 Những hạn chế, khó khăn................................................................29
2.2 Thực trạng đầu tư XDCB của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010
.............................................................................................................................29
2.2.1 Quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản.....................................................29
2.2.2 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.......................................................32
80
2.2.3 Đầu tư xây dựng cơ bản phân theo ngành..............................................34
2.2.4 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo vùng.........................................38
2.2.5 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân theo cấp quản lý..............................41
2.2.6 Tình hình công tác quản lý hoạt động đầu tư XDCB tại địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010..............................................................42
2.2.6.1 Công tác chuẩn bị đầu tư.................................................................42
2.2.6.2 Về công tác đấu thầu và chỉ định thầu.............................................44
2.2.6.3 Việc ứng vốn, cấp phát, thanh quyết toán.......................................44
2.2.6.4 Về quản lý chất lượng công tác giám sát thi công..........................45
2.2.6.5 Về giá và quản lý giá đầu tư xây dựng cơ bản................................45
2.2.6.6 Đánh giá năng lực của các đơn vị thi công xây dựng......................46
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010................................................................46
2.3.1 Kết quả và hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.......46
2.3.1.1 Kết quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang....46
2.3.1.2 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang..51
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản.......55
2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại...............................................................55
2.3.2.2 Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trong công tác đầu tư XDCB.59
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở TỈNH TUYÊN QUANG.........................................61
3.1 Phương hướng chiến lược đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 2011 – 2020............................................................................61
3.1.1 Quan điểm và mục tiêu đầu tư................................................................61
3.1.1.1 Quan điểm.......................................................................................61
3.1.1.2 Mục tiêu đầu tư................................................................................61
3.1.2 Đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm...................................61
3.1.2.1 Mạng lưới giao thông......................................................................61
3.1.2.2 Phát triển hạ tầng nông, lâm nghiệp, thủy sản.................................62
81
3.1.2.3 Phát triển mạng lưới cấp điện..........................................................62
3.1.2.4 Phát triển thông tin liên lạc..............................................................62
3.1.2.5 Phát triển các ngành dịch vụ............................................................63
3.1.2.6 Phát triển hạ tầng đô thị...................................................................63
3.1.2.7 Hạ tầng các cụm khu công nghiệp...................................................63
3.1.2.8 Các lĩnh vực xã hội..........................................................................63
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang..............................................................................................64
3.2.1. Giải pháp trong huy động vốn đầu tư XDCB........................................65
3.2.2 Cải tiến phương pháp giao kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm. . .66
3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, chất lượng thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán và thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán.....................66
3.2.4 Quản lý chặt chẽ trong công tác đấu thầu và chỉ định thầu....................67
3.2.5 Quản lý tốt việc cấp phát và thanh toán vốn đầu tư...............................68
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư xây
dựng.................................................................................................................69
3.2.7 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch...............................................71
3.2.8 Hoàn thiện các văn bản pháp lý về công tác đầu tư XDCB...................72
KẾT LUẬN........................................................................................................74
1 Kết luận...........................................................................................................74
2 Kiến nghị.........................................................................................................75
2.1 Đối với Nhà nước......................................................................................75
2.2 Đối với tỉnh................................................................................................75
82