Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

28
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN Nhóm sinh viên gồm: Đồng Ngọc Nhật Trương Văn Quảng Nguyễn Trọng Sáng Trần Văn Sơn Vũ Hoài Sơn Nguyễn Ngọc Thái Nguyễn Ngọc Thạo Phạm Huy Thành

Transcript of Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

Page 1: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG NHÂN

Nhóm sinh viên gồm:

Đồng Ngọc Nhật

Trương Văn Quảng

Nguyễn Trọng Sáng

Trần Văn Sơn

Vũ Hoài Sơn

Nguyễn Ngọc Thái

Nguyễn Ngọc Thạo

Phạm Huy Thành

Page 2: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

Lời mở đầu

Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Thế giới đang phát triển trong nền hội nhập chung và quyền bình đẳng của các dân tộc. Những thoả thuận, những văn bản ký kết hợp tác của các nước với nhau dần dần đưa thế giới phát triển bền vững.

Việt Nam; đang trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới, cùng với sự thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào kinh doanh ở trong nước chúng ta đang có những chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư, không chỉ trong nước mà còn ngoài nước nữa. Để tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư vào kinh doanh, chúng ta quy hoạch các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm, khu phát triển du lịch. Chúng ta đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh. Cùng với đó chúng ta đang xây dựng các cảng biển lớn và các công trình lớn như quy hoạch xây dựng đường bộ, đường sắt , đường hàng không để tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế. Kinh tế là thước đo giá trị của một quốc gia, dựa vào đây người ta có thế đánh giá được quốc gia đó như thế nào.Mặt khác kinh tế phát triển kéo theo các ngành khác phát triển theo.

Ngành xây dựng nói chung và ngành xây dựng cầu đường nới riêng và những ngành đi tiên phong trong công cuộc đơỉư mới nêng kinh tế đất nước. Chúng ta đang nâng cấp, cải tạo cũng như xây dựng mới các tuyến đường để thuận lợi cho sự phát triển đó. Đảng và nhà nước, cũng như chính phủ đã có những phương hướng phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập. Chúng ta đã gia nhập WTO, một trong những sân chơi lớn nhất thế giới, sự phát triển kinh tế của đất nước đang đặt ra nhiều thách thức lớn cho các ngành. Xây dựng cơ sở vật chất để phát triển công nghiệp.

Như ta đã biết, khoa học kỹ thuật trên thế giới ngày càng có những phát minh mới, do vậy việc áp dụng những thành quả đó để đưa đất nước phát triển cùng thế giới. Chúng ta sử dụng những công nghệ thi công hiện đại, cũng như áp dụng những vật liệu mới thay thế cho những vật liệu có xu thế hiếm và mất dần. Những vật liệu đó áp dụng rộng dãi, bền và rẻ. Tuy vậy việc sử dụng gạch, đá vẫn là một trong những phương pháp phổ biến vào loại bậc nhất ở nước ta hiện nay.Vật

Page 3: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

liệu này vừa dễ làm, mang tính địa phương ,mà lại rẻ, khi xây dựng không đòi hỏi kỹ thuật cũng như trang thiết bị hiện đại, đáp ứng được nhiều yêu cầu về thẩm mỹ và mỹ thuật.

Đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đã đạt được những thành tựu to lớn về lĩnh vực khoa học cũng như kinh tế, đời sống vật chất của nhân dân cũng như toàn xã hội được nâng cao dẫn đến nhu cầu thiết yếu trong công nghiệp xây dựng phải thay đổi và phát triển để phù hợp với tình hình.

Để đáp ứng việc thi công đòi hỏi người công nhân cũng như người thiết kế nắm vững kiến thức thi công để ứng dụng máy móc trong thi công.

Việc nắm vững nội dung cũng như kỹ thuật của công tác xây dựng là yêu cầu cần thiết cho bất cứ một người kỹ sư nào. Đối với kỹ sư xây dựng công trình, thực tập công nhân kỹ thuật là phần kiến thức quan trọng,giúp người kỹ sư có kiến thức thực tế để bổ sung vào kiến thức học ở nhà trường. Tạo thuận lợi cho công việc sau này.

Mặc dù rất muốn tìm hiểu rõ các vấn đề trong thi công xây dựng nhưng do hiểu biết của bản thân còn có hạn và thời gian thực tập còn hạn chế, do đó không tránh khỏi thiếu sót và một số vấn đề tìm hiểu còn chưa sâu. Kính mong thầy cô sửa chữa và góp ý để đợt thực tập này thực sự là một bài học bổ ích đối với một kỹ sư tương lai.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 1 năm 2010.

Page 4: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

PHẦN I

ĐI THAM QUAN NHÀ MÁY XUÂN MAI VÀ CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG

1- Mục đích: Chuyến đi tham quan giúp sinh viên có điều kiện tìm hiểu và làm quen với với những nội dung kiến thức sau:

Tổng hợp lại những kiến thức cơ bản về lĩnh vực vật liệu và công nghệ xây dựng cũng như lĩnh vực có liên quan.

Tìm hiểu được các nội dung công việc thực tế có liên quan đến công tác vật liệu và công nghệ xây dựng tại một cơ sở sản xuất.

Tích lũy các kiến thức để phục vụ tốt cho việc học tập. Nắm vững nội dung của các bước công nghệ thi công của của hạng mục

công trình cầu. Dây chuyền công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng. Nắm vững các nội dung và phương pháp các bước chế tạo một cấu kiện xây

dựng tại nhà máy.2-Tìm hiểu về công nghệ thi công dầm cầu dự ứng lực tại công trường thi công cầu Phùng

Cầu Phùng là cây cầu lớn vượt sông Đáy, trên QL32 thuộc địa phận huyện Đan Phượng tỉnh Hà Tây. Đây là một trong những tuyến giao thông nan quạt quan trọng nối cửa ngõ Thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía bắc. Dự án có chiều dài tổng

Page 5: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

thể là 1007,3m , trong đó phần Cầu có chiều dài 887,3m , rộng 15m với 4 làn xe ô tô. Cầu được thiết kế vĩnh cửu bằng BTCT và BTCT dự ứng lực, tải trọng thiết kế HL-93, tốc độ thiết kế 60km/h. Với 22 nhịp dầm Super T và phần móng Mố, Trụ được thi công bằng công nghệ khoan nhồi đường kính 1m .Tổng kinh phí của dự án là 180 tỉ đồng ( chưa điều chỉnh ) với thời gian thi công là 23 tháng.Toàn bộ dự án do Ban quản lý các dự án 18 (PMU18) đại diện chủ đầu tư.Hai đơn vị chính được giao nhiệm vụ thi công là Công ty cầu 473 và Công ty 407-ThuộcCIENCO 4. Dầm cầu ở công trình này được đúc bằng cách ứng dụng công nghệ dự ứng lực kéo trước.

Sơ đồ bê tông ứng suất trước

. Nguyên lí làm việc: Cốt thép trong BT, là cốt thép cường độ cao, được kéo căng ra bằng máy kéo ứng suất trước , đạt tới một giá trị ứng suất nhất định, được thiết kế trước, nằm trong gới hạn đàn hồi của nó, trước khi các kêt cấu BT này chịu tải. Lực căng cốt thép này làm cho kết cấu BT biến dạng ngược với biến dạng do tải trọng gây ra sau này khi kết cấu làm việc. Nhờ đó, kết cấu bê tông cốt thép ứng suất trước có thể chịu tải trọng lớn gần gấp đôi so với kết cấu này, khi không căng cốt thép ứng suất trước. (Khi chịu tải trọng bình thường, biến dạng do tải trọng gây ra chỉ đủ để triệt tiêu biến dạng do căng trước, kết cấu trở lại hình dạng ban đầu trước khi căng, giống như không hề chịu tải gì.)

Page 6: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

Ở kết cấu BTCT thông thường, thì cốt thép cùng với vật liệu BT chỉ thực sự làm việc (có ứng suất) khi có sự tác dụng của tải trọng. Còn ở kết cấu ứng suất trước, trước khi đưa vào chịu tải thì kết cấu đã có trong nó một phần ứng suất ngược rồi. Cốt lõi của việc kết cấu BT ứng suất trước có khả năng chịu tải rất lớn là nhờ việc tạo ra các biến dạng ngược với khi làm việc bình thường. Việc sử dụng vật liệu cơ tính cao như: cốt thép cường độ cao, bê tông mác cao,... chỉ là điều kiện phụ trợ để tăng khả năng chịu tải của kết cấu BT ứng suất trước.

3-Tìm hiểu về công nghệ sản xuât bê tông của nhà máy bê tông Xuân Mai.

- Năm 1999, Liên doanh VINAROSE (hợp tác giữa VINACONEX và Hãng RONVEAUX - Vương quốc Bỉ) đã hợp tác triển khai công nghệ bê tông ứng lực trước tại Nhà máy bê tông và xây dựng Xuân Mai để sản xuất các cấu kiện vượt khẩu độ lớn bằng phương pháp căng kéo trước phục vụ cho xây dựng nhà ở dân dụng, nhà công nghiệp, sân vận động và đặc biệt sản xuất dầm cầu phục vụ cho giao thông.... Phạm vi áp dụng rất rộng rãi, giải quyết hầu hết các phương án xây dựng hiện đại mang tính công nghiệp cao.

- Công nghệ này được áp dụng xây dựng các nhà chung cư cao tầng tại khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính, khu chung cư cao cấp Mỹ Đình - Sông Đà (Hà Nội) đã đem lại hiệu quả to lớn về: Giá thành hạ, thời gian thi công nhanh và chất lượng công trình đảm bảo.

Hiện nay bê tông ứng lực trước tiền chế được sản xuất theo 2 phương pháp:

A/ Kéo căng trước trên bệ đúc cố định thực hiện tại nhà máy có thể dài tới 120m. Tại Nhà máy hiện có các dây chuyền dài tới 95m: Các sợi cáp được tạo lực căng trước khi đổ bê tông. Sau khi bê tông đông kết và được dưỡng hộ hơi nước nóng đạt tới cường độ 70% R28  thì tiến hành cắt các sợi cáp trên, lực kéo trong dây cáp sẽ chuyển thành lực nén trong cấu kiện bê tông.

   B/ Kéo căng sau: Cấu kiện bê tông được chế tạo đặt sẵn các ống dẫn để luồn các sợi cáp hoặc các thanh thép cường độ cao, được gọi là thanh căng. Các thanh căng này sẽ được kéo căng sau khi bê tông đã đạt tới cường độ 70% của R 28 ngày. Ứng suất trước căng sau thường được sử dụng cho các kết cấu chế tạo tại công trường có khối lượng lớn như si lô, dàn kèo, dầm cầu hộp đúc hẫng v.v....Việc sử dụng công nghệ căng trước hoặc căng sau tuỳ thuộc vào điều kiện thi công tại công trường,sử dụng công nghệ kéo căng trước sẽ tiết kiệm vật liệu.* Quy trình sản xuất bê tông dự ứng lực căng trước  - Kéo căng thép cường độ cao bằng máy kéo thép PAUL - CHLB Đức. -  Buộc cốt thép thường.

Page 7: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

-  Lắp khuôn thép định hình. -  Đổ bê tông sử dụng cầu trục và phễu. -  Phủ bạt dưỡng hộ nhiệt bằng hơi nước.-  Tháo dỡ khuôn.-  Kiểm tra mẫu thí nghiệm, nếu cường độ mẫu nén đạt 70% của R28 ngày thì có thể cắt thép dự ứng lực. -  Cắt thép và cẩu chuyển kê xếp, hoàn thiện sản phẩm. -  Kiểm tra chất lượng, ghi nhãn mác sản phẩm, cấp chứng chỉ xuất xưởng.-  Vận chuyển cấu kiện đến chân công trình. Nhà máy bê tông Xuân Mai đã sử dụng công nghệ bê tông ứng lực kéo

trước.Cốt thép ứng lực trước được neo một đầu cố định vào bệ, đầu còn lại được kéo với một lực nhất định, cốt thép được kéo trong giới hạn đàn hồi sẽ giãn ra một đoạn nào đó. Đặt các cốt thép thường vào bệ rồi đổ bê tông. Đợi cho bê tông đạt được cường độ đảm bảo ta tiến hành cắt cốt thép. Giống như lò xo bị kéo giãn, cốt thép sẽ co lại gây lên ứng suất nén trước trong bê tông. Để tăng cường lực dính bám giữa bê tông và cốt thép thì nhà máy đã sử dụng cáp dự ứng lực là những tao (mỗi tao gồm 7 sợi thép đường kính 5mm) các sợi thép xoắn lại với nhau để tăng độ dính bám giữa bê tông và cốt thép. Việc cắt cáp DƯL cũng cần đặc biệt chú ý,vì nếu quy trình cắt không đúng có thể gây ứng

suất cục bộ và phá huỷ khối bê tông.

* Các ứng dụng vào công trình xây dựng: -Vinaconex Xuân Mai được biết đến như là anh cả trong việc việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ bê tông dự ứng lực tiền chế cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông tại Việt Nam. Nhiều công trình nhà cao tầng như khu ĐTM Trung Hoà Nhân Chính, dự án No05 Đông

Nam Trần Duy Hưng, trụ sở Tổng Công ty Vinaconex tại 34 Láng Hạ, toà nhà 25 tầng Vimeco, toà nhà 25 tầng Serina, chung cư CT1, CT3 Văn Khê…Các công trình công cộng như: Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Sân vận động Việt Trì, siêu thị Metro, siêu thị MeLinh Plaza, siêu thị Dream Thái Bình…Các nhà máy như ToTo, Panasonic, Yamaha, Canon, Pioner, tuyến cầu băng tải dài 3 km của nhà

Page 8: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

máy xi măng Hạ Long, tuyến cầu băng tải ra biển dài 2,6 km của nhà máy xi măng Cẩm Phả…

4-Tham quan trạm nghiền,sàng đá Hoà Thạch Trạm nghiền sàng đá Hoà Thạch nằm cách thị trấn Xuân Mai 7÷8 km về phía Tây Bắc,nằm gần đường Láng Hoà Lạc.Giao thông thuận tiện cho việc vận chuyển và chuyên chở hàng hóa phục vụ thi công các công trình, dự án thuộc khu vực Hà Nội, Hà Tây, Hòa Bình.

Nguồn vật liệu được khai thác từ mỏ đá bazan, đá rắn chắc, cường độ nén đạt 1500 đến 1700 kg/cm2. Sau khi khai thác, sản phẩm được xử lý qua dây chuyền nghiền sàng đá hiện đại có công suất 200 tấn/h.Tuy nhiên trong gian đoạn đầu khai thác đá phía trên(tầng vỉa) có chứa hàm lượng bụi sét khá lớn dẫn đến chất lượng đá chưa tốt.        Các sản phẩm sản xuất ra hoàn toàn đáp ứng yêu cầu làm vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm và Bê tông nhựa như : Base, Subbase, đá 0,5 x 1; 1 x 2; 5 x 15; 2 x 4; 4 x 6. Ngoài ra, trạm nghiền còn cung cấp sản phẩm phụ là đá mạt được dùng làm nguyên liệu cho các nhà máy Xi Măng.

        Với năng lực thiết bị gồm xe vận chuyển từ 10 – 23 tấn, trạm nghiền có công suất 400 tấn/h, máy xúc lật, máy lật đào…, lực lượng cán bộ công nhân viên được đào tạo thường xuyên, năng suất trung bình của Trạm luôn đạt 1.500 m3/ngày. Một số đặc tính của đá bazan khai thác tại mỏ: -Trọng lượng thể tích: 2,9 (g/cm3)

-Trọng lượng riêng: 2,96(g/cm3) -Cường độ chịu nén:+Trạng thái khô là 1700kg/cm2

+Trạng bão hoà nước là 1600kg/cm2

-Lực dính kết (C): 313 kg/cm -Góc ma sát trong: 47 độ

Page 9: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

PHẦN II

THỰC TẬP TẠI CÔNG TRƯỜNG

Địa điểm thực tập: Km1+600 đến Km1+ 910 thuộc Gói thầu số 3,dự án cầu Thanh Trì-công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 809-CIENCO 8Thời gian thực tập: Từ ngày 30/1/2009 đến 8/1/2010

I-Giới thiệu đôi nét về dự án xây dựng cầu Thanh Trì và gói thầu số 3 Dự án xây dựng cầu Thanh Trì lạ dự án có vốn đầu tư của nước ngoài có tổng mức đầu tư 1390 tỷ đồng,trong đó vốn tạm ứng trong nước là 30%.Đơn vị nhận thầu là Tổng công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 8(CIENCO 8) -Bộ Giao Thông Vận Tải. Tại đoạn đường từ Km1+600 đến Km1+910 thuộc gói thầu số 3 do Công ty 809 nhận thầu có giá nhận thầu 4tỷ đồng(phần móng).Trong quá trình thi công lớp móng supbase và base nhóm sinh viên thực tập tại đây có điều kiện theo dõi,quan sát trực tiếp tại công trường. Tuyến đường này có bề rộng nền đường 25m(không tính đường nhánh),có quy mô thuộc đường cấp cao A1.Đây là tuyến đường vành đai 3 của Hà Nội khi hoàn thành sẽ thúc đẩy cơ cấu kinh tế phát triển,giảm mật độ xe vào trung tâm thành phố,giảm ùn tắc giao thông,trên đường có thể lưu thông với mật độ xe cộ rất lớn,đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tạo trục giao thông thông suốt từ Bắc vào Nam.Đặc biệt sau khi đưa vào khai thác cầu Thanh Trì đã giải tỏa sức ép giao thông đang đè nặng lên cầu Chương Dương (Hà Nội), đồng thời phân bổ và giảm bớt đáng kể lưu lượng xe, nhất là xe tải lưu thông qua nội thành Thủ đô. Cùng với đường Vành đai III (Hà Nội) cầu Thanh Trì nối QL 5 với QL 1, liên kết vùng tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh với trục giao thông Bắc - Nam, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Đồng bằng Bắc Bộ nói chung và Thủ đô nói riêng.

II-NỘI DUNG THỰC TẬP: Xem quá trình thi công và tham gia một số công việc trong quá trình thi công lớp subbase và lớp base tại gói thầu số 3-Dự án cầu Thanh Trì. Nhóm sinh viên 8 người chia làm hai nhóm nhỏ: Một nhóm tham gia cùng công nhân tưới nước tạo độ ẩm cho vật liệu và bề mặt thi công.Một nhóm dùng xe nhỏ xúc cấp phối đá dăm bù vào chổ thiếu,hốt bỏ những chỗ bị phân tầng và thay vào đó bằng cấp phối mới tốt hơn.

Page 10: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

Sau đây là những vấn đề mà nhóm thực tập tìm hiểu được trong quá trình thực tập:1-Kết cấu vật liệu của đường(nền đường và áo đường) Nền đất ban đầu là nền đất yếu được xử lí bằng phương pháp cọc cát,cứ 2m làm một cọc cát.Cọc cát được đóng sâu 25m,khi đóng cọc đến đâu thì thể tích lỗ rỗng trong nền đất giảm đi đến đó làm cho đất chặt ngay khi thi công. Ngoài ra cọc cát còn tạo khả năng thoát nước ở xung quanh cọc làm tăng độ cố kết cho nền dất.

Kết cấu của nền và mặt đường gồm có các lớp vật liệu: +Lớp chuẩn bị dưới móng dày 30cm,lớp này làm bằng vật liệu chủ yếu là cát pha. +Lớp tiếp theo là lớp subbase(lớp cấp phối đá dăm loại 2),lớp này dày 40 cm.Khi thi công chia làm 2 lớp,mỗi lớp dày 20cm. +Lớp base(lớp cấp phối đá dăm loại 1),dày 15 cm +Lớp cấp phối trộn nhựa ATB,dày 10cm +Lớp bê tông Asphalt hạt thô,dày 5cm. +Lớp bê tông Asphalt hạt mịn,dày 5cmTrong quá trình thực tập nhóm sinh viên được xem công đoạn thi công lớp subbase và lớp base trên đoạn dài 310m và nhận thấy: *Tổng khối lượng vật liệu dự kiến :+của lớp subbase là 4817m3; + của lớp base là 1599 m3

Tổng khối lượng vật liệu thực tế của đoạn đường đã thi công: +Của lớp subbase là 4918 m3 +Của lớp base là 1117 m3

Page 11: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

2-Công nghệ thi công lớp móng subbase và lớp base:A-Công nghệ thi công lớp móng subbase và base: Các loại máy dung để thi công: máy đào gầu ngoặm,máy san,máy lu-14 Tấn,máy ủi bánh xích..

Sơ lược về kết cấu của đường

Page 12: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

Máy ủi

Máy lu -14T

Quá trình thi công có thể chia thành các bước sau:a-Vận chuyển đá dăm đến nơi thi công Trước khi vận chuyển phải kiểm tra các chỉ tiêu của cấp phối đá dăm,lấy mẫu đá dăm tại mỏ đá về thí nghiệm.Nếu đá đạt các chỉ tiêu đề ra thì được phép sử dụng. +Không được xúc vật liệu lên xe bằng phương pháp thủ công,phải dùng máy xúc gầu ngoặm. +Ra đến hiện trường phải đổ trực tiếp vào máy rải.Nhưng do công trường không có máy rải mà chỉ có máy san nên vật liệu được đổ thành từng đống nhỏ gần nhau,khoảng cách từ thùng xe đến mặt đường không quá 0,5m.

Page 13: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

Ở bước này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của cấp phối đá dăm đó là gây ra hiện tượng phân tầng do quá trình vận chuyển xa(từ mỏ đá Khóm Lạng- Hà Nam đến tại công trường dài hơn 90km)b-Rải cấp phối đá dăm Trước khi rải dùng máy bơm tưới nước vào vật liệu để đảm bảo có độ ẩm tốt nhất w0(độ ẩm tối ưu),càng sát với w0 là tốt nhất. +Đối với lớp subbase dày 40cm chia làm 2 lớp để thi công,mỗi lớp dày 20cm. +Bề dày rải vật liệu phải nhân thêm hệ số lu lèn là 1,42 +Do không có hai thành bên vững chắc nên rải rộng ra hai bên 20cm để đảm bảo độ chặt của 2 mép đường sau khi lu lèn. +Khi thi công 2 lớp liên tiếp thì sau khi rải lớp thứ nhất phải tưới ẩm bề mặt rồi mới rải lớp tiếp theo. +Khi thi công nhiều vệt trên bề rộng mặt đường thì sau khi hết một vệt xoắn thẳng đứng vách thành của một vệt rải để đảm bảo chất lượng lu lèn ở chổ tiếp giáp hai vệt.c-Lu lèn chặt +Lu sơ bộ bằng lu bánh lốp 14 tấn 4 lần/điểm +Bật rung lu 14 tấn khi rung đạt tới 24 tấn với 8 lần/điểm +Lu là phẳng bằng lu bánh sắt 8 tấn với 8-10 lần/điểm *Trong quá trình lu lèn dùng máy thuỷ bình và mia để kiểm tra các cao độ.Cứ 20m chia làm một lí trình,bắn toạ độ các điểm mép, điểm giữa, điểm tim để tính cao độ tại các điểm đó và so sánh với cao độ thiết kế trừ đi bề dày các lớp phía trên để xem tại lí trình đó thừa hay thiếu vật liệu để bù vào hay gạt đi phần thừa rồi tiếp tuc lu(dùng máy san gạt di phần thừa) Những chổ nào cấp phối không đồng đều ,bị phân tầng thì xúc đi và thay vào đó bằng cấp phối khác. Độ chặt yêu cầu sau khi lu lèn của 2 lớp subbase và base là K=100%*Nhận xét của nhóm thực tậpvề quá trình thi công: Trong quá trình thi công do không dùng máy rải để rải nên cấp phối đá dăm không đồng đều. Quá trình vận chuyển xa nên vật liệu đã bị phân tầng,khi đổ xuống thì đổ thành từng đống to và gần nhau nên khi dùng máy san san đi san lại làm hạt to dồn lại với nhau gây nên hiện tượng cao su.Chính vì điều này khi người kĩ sư thi công không phát hiện kịp thời mà vẫn cho lu lèn thì độ chặt không đạt,Tư vấn giám sát sẽ bắt bóc đi làm lại dẫn đến tiến độ thi công chậm lại,chi phí phát sinh tăng vì phải thuê máy móc,thuê công nhân…

B-Thí nghiệm rót cát(hiện trường) kiểm tra độ chặt của lớp subbase : Trong quá trình thi công, vật liệu có thể được lu lèn theo nhiều lớp và công tác thí nghiệm phải được tiến hành riêng cho từng lớp. Mỗi thí nghiệm chỉ được đào hố có chiều sâu trong phạm vi của một lớp và kết quả khối lượng thể tích thu được

Page 14: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

sau thí nghiệm chỉ có giá trị cho lớp đó. Không được đào hố qua nhiều lớp vật liệu đã lu lèn để tính khối lượng thể tích chung cho các lớp chỉ sau một lần thí nghiệm.Để nước có trong mẫu vật liệu lấy từ hố đào không bị bay hơi nhiều làm ảnh hưởng đến kết quả xác định độ ẩm của mẫu, toàn bộ các thao tác mô tả ở trên phải được tiến hành trong bóng râm, hoặc có dụng cụ che nắng, tránh ánh nắng trực tiếp. Việc thí nghiệm phải được tiến hành khẩn trương sao cho khối lượng mẫu tự nhiên được xác định trong vòng 10 phút tính từ lúc bắt đầu lấy mẫu.*chú ý:thể tích phễu,trọng lượng thể tích của cát chuẩn đã được xác định trong phòng thí nghiệm. -Dụng cụ thí nghiệm: phễu rót cát,cân điện tử sai số 0,01g,khay nhôm chứa đất,cồn 900 ,máy lửa,cát chuẩn. Trình tự tiến hành hiệu chuẩn: + Chọn vị trí thí nghiệm, tại đó làm phẳng bề mặt sao cho tâm đé định vị tiếp xúc hoàn toàn với bề mặt đất, dùng đinh để ghim đế+ Đục lớp supbase bằng đục sắt và khoét phần đất đá trong lỗ thủng của đế, phải khoét đất hết chiều dày lớp đất đầm nén.+ Lấy phần đất đá được khoét ra, cân được khối lượng p1=512g,dùng cồn 90 độ đổ vào chậu đốt đến khối lượng không đổi cân được p2=489g+Đổ cát chuẩn vào bình đựng cát, lắp bình đựng cát với phễu.+. Xác định khối lượng ban đầu của bộ phễu rót cát có chứa cát (ký hiệu là m1), g+. Đặt tấm đế định vị lên trên một mặt phẳng nằm ngang, sạch và nhẵn. Úp miệng phễu vào lỗ thủng của đế định vị. Đánh dấu vị trí tương đối giữa phễu với đế định vị, đồng thời đánh ký hiệu cho bộ phễu và đế đã được lựa chọn. Trong những lần hiệu chuẩn sau, bắt buộc phải sử dụng bộ phễu và đế định vị này cùng nhau.+ Mở van an toàn cho cát chảy từ bình chứa cát xuống phễu và đợi cho cát không chảy nữa. Không tác động vào bộ phễu rót cát khi cát đang chảy.+ Đóng chặt van lại, nhấc toàn bộ phễu ra khỏi đế định vị. Xác định khối lượng của phễu rót cát và cát còn lại (ký hiệu là m2).+ Xác định khối lượng của cát chứa trong phễu và đế bằng cách lấy giá trị khối lượng của phễu và cát ban đầu trừ đi giá trị khối lượng của phễu và cát sau (m 1 - m2). *Kêt quả tính toán : Thể tích của hố là:

(cm3)

trong đó: m1=6871g là khối lượng phễu chứa cát chuẩn trước thí nghiệm m2=3312g là khối lượng phễu chứa cát sau thí nghiệm m3=1415g là khối lượng cát chứa trong phễu và đế định vị (g) (m3 đã được xác định trong phòng thí nghiệm)

γc=1,41 (g/cm3)là khối lượng thể tích của cát đã xác định trong phòng TN Khối lượng thể tích tự nhiên của mẫu:

Page 15: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

Với p1=3861g là khối lượng mẫu khoét ra khi cân với khay (g) mkh1=89g là khối lượng của khay đựng mẫu khi đục trong hố ra Độ ẩm của mẫu tại hiện trường là

W=

Với mkh2=68g Khối lượng thể tích khô tính như sau:

=>Hệ số đầm nén tính như sau:

Với: γktn - khối lượng thể tích khô thực tế của mẫu xđ tại hiện trường γmax -khối lượng thể tích khô lớn nhất theo kết quả đầm nén của mẫu xđ trong phòng TN; γmax =2,365 (g/cm3) Dưới đây là một số hình ảnh thí nghiệm rót cát kiểm tra độ đầm chặt của lớp supbase thứ 2 tại hiện trường:

Page 16: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

3-Các chỉ tiêu của vật liệu làm lớp supbase và lớp base

- Lớp base còn gọi là cấp phối đá dăm(CPĐD) loại I: là cấp phối cốt liệu khoáng

mà tất cả các cỡ hạt đợc nghiền từ đá nguyên khai.

- Lớp subbase còn gọi là CPĐD loại II: là cấp phối cốt liệu khoáng được nghiền

từ đá nguyên khai hoặc sỏi cuội, trong đó cỡ hạt nhỏ hơn 2,36 mm có thể là

Page 17: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

khoáng vật tự nhiên không nghiền nhưng khối lượng không vượt quá 50% khối l-

ượng CPĐD.

Các loại vật liệu dự định để đưa vào sản xuất của dự án này đều đã được

quy chuẩn.Trong đó các chỉ tiêu của vật liệu đầu vào như bảng dưới đây:

Các chỉ tiêu kĩ thuật

Chỉ tiêu kĩ thuật Phương pháp thí nghiệm

Trị số thí nghiệm yêu cầu với lớpMóng

dưới loại A1

Móng trên loại A2

Móng dưới loại

A2

Móng loại B1,B2

Mặt loại B1,B2,gia

cố lềLoại cấp phối áp

dụng22TCN11-93 A, B, C A, B, C A, B, C,

D, EA, B, C,

D, EA, B, C,

D, EGiới hạn chảy

W1(%)TCVN4197-95*AASHTO T-89

≤ 35 ≤ 25 ≤ 35 ≤ 35 ≤ 35

Chỉ số dẻo Ip(%) TCVN 4197-95*

AASHTO T-90

≤ 6 ≤ 6 ≤ 6 ≤ 12 Từ 9 đến 12

CBR(%) AASHTO T-193

≥30 ≥ 70 ≥ 25 ≥ 25 ≥30

LosAngelesLA, % ASTM C-131 ≤ 50 ≤35 ≤50 ≤ 50 ≤50Tỷ lệ lọt qua sàng

No200/No40TCVN 4198-95AASHTO T-27

< 0,67 < 0,67 < 0,67 không thínghiệm

< 0,67

Hàm lượng hạt thoidẹt max, %

22 TCN 57-84 ≤15 ≤15 không thínghiệm

không thínghiệm

không thínghiệm

Loại cấp phối áp dụng cho dự án này là cấp phối loại A có thành phần hạt như sau:

Loại cấp phối

Thành phần lọt qua mắt sang vuông(%)50,0mm 25,0mm 9,5mm 4,75mm 2,0mm 0,425mm 0,075mm

A 100 - 30-65 25-55 15-40 8-20 2-8

Vật liệu dùng làm dùng để làm lớp móng subbase và base khi được chở về tại công trường đều đã được kiểm tra tại mỏ(vật liệu đầu ra).Các kĩ sư vật liệu sẽ đến tại mỏ lấy mẫu vật liệu để thí nghiệm,nếu vật liệu đạt các tiêu chuẩn kĩ thuật yêu cầu như trên thì được phép dùng để xây dựng công trình này.

Các chỉ tiêu đánh giá vật liệu gồm có:

Page 18: Bao Cao Thuc Tap CN Duong oto o phap van

+Thành phần hạt:Với lớp subbase thì đường kính hạt lớn nhất Dmax=50mm,đường kính hạt bé nhất dmin=0,075mm

+Độ hao mòn Los Angeles lớn nhất là 50% +Chỉ số dẻo Ip và giới hạn chảy Wl,giới hạn dẻo Wp: Ipmax=3,07%; Wlmax=18,22%;Wp=15,16% +Chỉ tiêu CBR: Min =35% +Hàm lượng hạt dẹt = 4,49% +Độ chặt Kyc=100%

Một số hình ảnh vật liệu subbase và base

Sau đây là số liệu tổng hợp các chỉ tiêu vật liệu subbase 1của dự án xây dựng cầu Thanh trì-gói thầu số 3(subbase material smply summary sheet of Thanh tri bridge construction project packer 3) Nguồn vật liệu xác định :Mỏ đá Khóm Lạng-Hà Nam (Có số liệu cụ thể kèm theo)