BanTinSo 05.17V export1 - aasc.com.vnaasc.com.vn/web/images/2017/TomTatVBPL/BanTinSo 05.17V...

11
số 5.2017

Transcript of BanTinSo 05.17V export1 - aasc.com.vnaasc.com.vn/web/images/2017/TomTatVBPL/BanTinSo 05.17V...

số 5.2017

CHÍNH SÁCH THUẾ

Sửa đổi, bổ sung một số điều về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng.

Các công văn trả lời về thuế.

QUẢN LÝ, KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ QUY ĐỊNH KHÁC

Sửa đổi, bổ sung một số điều về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định.

Quy định về nhãn hàng hóa.

Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh

nghề nghiệp.

Sửa đổi, bổ sung một số điều về niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng khoán.

Quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

01Trang

01

05

06

06

06

08

1 . Sửa đổi, bổ sung một số điều về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng tại Thông tư

số 31/2017/TT-BTC ngày 18/4/2017 của Bộ Tài chính

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/06/2017, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư

số 99/2016/TT-BTC theo hướng rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, minh bạch thông tin, tạo

thuận lợi hơn cho người được hoàn thuế. Cụ thể:

- Về thời hạn ban hành quyết định hoàn thuế: Cục Thuế cần thực hiện cập nhật, hạch toán đầy

đủ các Quyết định hoàn thuế/ Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà

nước vào Hệ thống ứng dụng quản lý thuế ngay trong ngày làm việc được ký ban hành và

luân chuyển các tài liệu trên cùng với Lệnh hoàn thuế/Lệnh hoàn thuế kiêm bù trừ khoản thu

NSNN sang Kho bạc Nhà nước ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất trong ngày làm

việc tiếp theo.

- Về chi hoàn thuế cho người nộp thuế: Thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế trong thời

hạn chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả Khoản thu ngân

sách nhà nước/Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ Khoản thu ngân sách nhà nước do cơ quan thuế

chuyển đến (trước đây thời hạn là 03 ngày).

2. Các công văn trả lời về thuế

Công văn 1043/TCT-CS ngày 23/03/2017 về việc xử lý hóa đơn đã lập:

Trường hợp nhà thầu phụ nhà thầu phụnhận thực hiện phần công trình từ nhà thầu chính thì

phải xuất hóa đơn GTGT cho đối với những hạng mục, công trình mànhà thầu chính nhà thầu

chính nhà thầu phụ nhà thầu phụgiao cho thực hiện. Trường hợp đã xuất hóa đơn cho Ban

QLDA thì và Ban QLDA lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai,nhà thầu phụ

trong nhà thầu phụbiên bản ghi rõ lý do thu hồi hóa đơn, gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn

lập sai. Đồng thời lập lại hóa đơn mới cho theo quy định, nhà thầu phụ nhà thầu chính trên và

Ban QLDAkhông được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn lập sai.đã

CHÍNH SÁCH THUẾ

01

Công văn số 1067/TCT-CS ngày 24/03/2017 về chính sách hoàn thuế:

- Về khấu trừ, hoàn thuế giai đoạn trước 01/07/2016: Nếu cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết lũy kế chưa

đủ 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc chưa đủ 4 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế

GTGT chưa được khấu trừ thì không được hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

- Về khấu trừ, hoàn thuế GTGT giai đoạn từ 01/07/2016: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ, sản xuất kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng không phải kê

khai, tính nộp thuế GTGT, nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng

(đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc theo quý (đối với trường hợp kê khai theo quý)

thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Công văn số 1091/TCT-TNCN ngày 27/03/2017 về chính sách thuế TNCN đối với người

nước ngoài thuộc đối tượng không cư trú tại Việt Nam:

- Đối với khoản thù lao giám đốc được nhận trong thời gian làm việc cho công ty tại Việt Nam

do công ty Việt Nam chi trả được thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo đối tượng cá nhân

không cư trú và kê khai nộp thuế vào NSNN Việt Nam.

- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công mà công ty tại nước ngoài trả thì thu nhập từ lao

động làm công cho công ty tại nước ngoài không thuộc đối tượng chịu thuế tại Việt Nam; thu

nhập từ lao động làm công tương ứng với thời gian thực hiện phần công việc tại Việt Nam

(nếu có) là thu nhập chịu thuế tại Việt Nam, xác định thu nhập, thực hiện kê khai, nộp thuế

TNCN tại Việt Nam theo đúng quy định.

Công văn số 1127/TCT-CS ngày 28/03/2017 về chính sách miễn tiền thuê đất đối với dự án

xã hội hóa:

Nếu tổ chức, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa,

nhưng không đáp ứng quy định về tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg

ngày 10/02/2008, Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ theo

các nội dung đã cam kết thì không thuộc đối tượng được xem xét giải quyết ưu đãi tiền thuê đất

theo quy định của pháp luật về xã hội hóa. Nếu tổ chức, cá nhân lựa chọn thực hiện ưu đãi theo

theo pháp luật về đầu tư (có Dự án thuộc Danh mục ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật đầu tư) thì thuộc đối tượng

được miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm d, Khoản 3, Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP

ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

02

Công văn số 1158/TCT-CS ngày 29/03/2017 về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT:

Doanh nghiệp thành lập năm 2016, đã nộp Thông báo áp dụng phương pháp tính thuế GTGT

(mẫu số 06/GTGT) tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp để đăng ký tự nguyện áp dụng phương

pháp khấu trừ thuế và được chấp thuận cho phép áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ năm 2016 thì doanh nghiệp được tiếp tục áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp

khấu trừ năm 2017 và không phải nộp lại mẫu 06/GTGT để đăng ký tiếp cho năm 2017.

Công văn số 1161/TCT-CS ngày 29/03/2017 về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động tái

bảo hiểm:

Đối với khoản phí tái bảo hiểm mà các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm nhận

được từ các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm khác thuộc đối tượng không chịu

thuế GTGT; các khoản thu về bồi thường nhượng tái bảo hiểm, các khoản thu về bồi thường

khác, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về nhượng tái bảo hiểm không phải

kê khai, nộp thuế GTGT.

Công văn số 1251/TCT-DNL ngày 04/04/2017 về chính sách thuế đối với chương trình

khuyến mại và gói cước vi phạm quy định:

Nếu doanh nghiệp viễn thông thực hiện các chương trình khuyến mại vi phạm quy định của pháp

luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng

nội bộ, biếu, tặng, cho. Nếu doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông với giá cước

thấp quá mức so với giá cước trung bình trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam theo quy

định của Bộ Thông tin và Truyền thông, kê khai giá tính thuế đối với dịch vụ không phù hợp với

giá thị trường thì doanh nghiệp bị ấn định giá tính thuế GTGT, TNDN theo quy định pháp luật thuế

hiện hành.

Công văn số 1272/TCT-TNCN ngày 04/04/2017 về việc miễn thuế TNCN đối với chuyên gia

nước ngoài thực hiện dự án ODA:

Chuyên gia nước ngoài được tuyển chọn và ký hợp đồng với nhà thầu để thực hiện chương trình

dự án ODAtại Việt Nam nhưng không thuộc danh sách tư vấn trong tài liệu đấu thầu, để đảm bảo

điều kiện được miễn thuế TNCN tại Việt Nam thì chuyên gia phải có văn bản chấp thuận của bên

Việt Nam và bên nước ngoài về việc thay đổi và bổ sung chuyên gia so với danh sách ban đầu

trong tài liệu đấu thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

03

Công văn số 1279/TCT-CS ngày 04/04/2017 về lệ phí môn bài:

- Đối với trường hợp tổ chức có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì Người nộp thuế không

phải nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài, chỉ khai lệ phí môn bài một lần khi mới ra kinh doanh. Nếu

việc thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trong năm của tổ chức làm thay đổi nghĩa vụ lệ phí

môn bài của năm sau thì Cục thuế có thông báo cho người nộp thuế để người nộp thuế tự

xác định mức thu và thực hiện nộp lệ phí môn bài đúng quy định của pháp luật.

- Đối với văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ thì phải nộp lệ phí môn bài; nếu văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh không

hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì không phải nộp lệ phí môn bài.

Công văn số 1284/TCT-DNL ngày 05/04/2017 về việc xuất hóa đơn GTGT đối với quà tặng

hội nghị khách hàng:

Doanh nghiệp tổ chức hội nghị khách hàng và tặng quà lưu niệm cho khách hàng, đã có chương

trình, kế hoạch và danh sách khách mời cụ thể thì khi kết thúc hội nghị, doanh nghiệp được lập

một hóa đơn GTGT tổng giá trị quà tặng cho khách hàng, trên hóa đơn nêu rõ quà tặng hội nghị

khách hàng.

Công văn số 1518/TCT-CS ngày 20/04/2017 về chính sách thu tiền thuê đất:

Doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,

điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết khu đất đang được Nhà nước giao, cho thuê và cơ quan nhà

nước có thẩm quyền ban hành Quyết định cho thuê và ký Hợp đồng thuê đất mới để thực hiện

dự án đầu tư mới trên đất đang sử dụng (không thuộc trường hợp gia hạn hợp đồng thuê đất) thì

không phải là trường hợp thuê đất mới nên không được xem xét miễn tiền thuê đất.

04

1 . Sửa đổi, bổ sung một số điều về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài

sản cố định tại Thông tư số 28/2017/TT/BTC ngày 12/04/2017 của Bộ Tài chính.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 26/05/2017 và áp dụng từ năm tài chính 2016, theo đó:

Bãi bỏ khoản 1, điều 1, Thông tư số 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016 về xác định nguyên giá

TSCĐ đối với các tài sản là nhà hỗn hợp vừa sử dụng làm tài sản hoạt động của doanh nghiệp,

vừa để bán, cho thuê. Đối với các tài sản là nhà hỗn hợp vừa dùng phục vụ hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, vừa dùng để bán hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật thì

doanh nghiệp phải xác định và hạch toán riêng phần giá trị của nhà hỗn hợp theo từng mục đích

sử dụng (trước đây chỉ đề cập đến các loại tài sản là nhà, đất để bán, để kinh doanh của công ty

kinh doanh BĐS), cụ thể như sau:

- Đối với phần giá trị tài sản (diện tích) tòa nhà hỗn hợp dùng để phục vụ hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp và dùng để cho thuê (trừ trường hợp cho thuê tài chính):

doanh nghiệp thực hiện ghi nhận giá trị của phần tài sản (diện tích) là tài sản cố định, quản lý,

sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo quy định.

- Đối với phần giá trị tài sản (diện tích) trong tòa nhà hỗn hợp dùng để bán thì doanh nghiệp

không được hạch toán là tài sản cố định và không được trích khấu hao mà theo dõi như một

tài sản để bán.

- Đối với các doanh nghiệp có nhà hỗn hợp mà không xác định tách riêng được phần giá trị tài

sản (diện tích) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa để bán,

để cho thuê thì doanh nghiệp không hạch toán toàn bộ phần giá trị tài sản (diện tích) này là

tài sản cố định và không được trích khấu hao theo quy định.

- Đối với các tài sản được dùng chung liên quan đến công trình nhà hỗn hợp như sân chơi,

đường đi, nhà để xe, việc xác định giá trị của từng loại tài sản và giá trị khấu hao các tài sản

dùng chung cũng được phân bổ theo tiêu thức để xác định giá trị từng loại tài sản và phân bổ

khấu hao nhà hỗn hợp.

QUẢN LÝ, KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ QUY ĐỊNH KHÁC

05

2 . Quy định về nhãn hàng hóa tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày

14/04/2017 của Chính phủ.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/6/2017 và bãi bỏ Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hóa,

theo đó những nội dung bắt buộc phải có trên nhãn hàng hóa bao gồm: Tên hàng hóa; xuất xứ

hàng hóa; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa; những nội dung khác

tùy vào tính chất loại hàng hóa. Ngoài ra còn bao gồm một số quy định khác liên quan đến việc

ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng trên nhãn hàng hóa, hướng dẫn sử dụng, cảnh báo an toàn,

xuất xứ và các thông số kỹ thuật khác.

3 . Quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp tại Nghị định số 44/2017/NĐ-CP ngày 14/04/2017 của

Chính phủ.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 1/6/2017; bãi bỏ Điều 4 và khoản 1 Điều 34 của Nghị định

37/2016/NĐ-CP, theo đó hàng tháng, người sử dụng lao động đóng 0,5% trên quỹ tiền lương

làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc theo hợp đồng, cán bộ, công

chức, viên chức, người quản lý doanh nghiệp, sĩ quan, quân nhân, công nhân quốc phòng, công

an vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề(mức trước đây tại Nghị định số 37 là 1%)

nghiệp. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã làm trong lĩnh vực nông nghiệp,

ngư nghiệp, diêm nghiệp, lâm nghiệp có thể đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

hàng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần.

4 . Sửa đổi, bổ sung một số điều về niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch

chứng khoán tại Thông tư số 29/2017/TT/BTC ngày 12/04/2017 của Bộ Tài

chính.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017, bao gồm một số quy định sau:

- Thông tin, số liệu trong hồ sơ, bản cáo bạch phải căn cứ vào báo cáo tài chính được kiểm

06

toán: Trường hợp ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính là chấp nhận có ngoại trừ, thì

yếu tố ngoại trừ không phải là khoản mục vốn chủ sở hữu, trừ trường hợp ý kiến ngoại trừ về

việc chưa bàn giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa (trước đây không

đề cập đến).

- Về tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE): Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết

là công ty mẹ, tỷ lệ ROE được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất, trong đó lợi

nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu được xác định sau khi đã loại trừ lợi ích của cổ đông

không kiểm soát.

- Về điều kiện niêm yết chứng khoán của công ty hợp nhất: Trường hợp công ty đang niêm yết

trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hợp nhất với công ty chưa niêm yết

trên Sở giao dịch này (bao gồm cả công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội),

công ty hợp nhất được đăng ký niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí

Minh khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e khoản 1 Điều 53 Nghị định

số 58/2012/NĐ-CP và(trước đây chỉ nêu chung là đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 điều 53)

có ROE đạt tối thiểu 5% . Trường hợp công ty đang niêm yết(trước đây không đề cập đến)

trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội hoặc Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí

Minh hợp nhất với công ty chưa niêm yết thì công ty hợp nhất được đăng ký niêm yết trên Sở

giao dịch chứng khoán Hà Nội khi đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e

khoản 1 Điều 54 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP (Trước đây chỉ nêu chung là đáp ứng các điều

kiện tại khoản 1 điều 54) (trước đây không đề cập đến).và có ROE đạt tối thiểu 5%

- Bổ sung nội dung về chuyển niêm yết cổ phiếu: Tổ chức niêm yết thực hiện chuyển niêm yết

cổ phiếu từ Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội sang Sở giao dịch chứng khoán Thành phố

Hồ Chí Minh hoặc ngược lại phải được Đại hội đồng cổ đông biểu quyết thông qua theo quy

định của pháp luật doanh nghiệp và phải đáp ứng điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng

khoán dự kiến chuyển sang niêm yết.

- Bãi bỏ quy định về việc phải thực hiện lại các thủ tục niêm yết như hồ sơ đăng ký niêm yết cổ

phiếu lần đầu đối với công ty hợp nhất từ hai công ty chưa niêm yết trên cả 2 Sở hoặc các

07

công ty bị hợp nhất đều chưa niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí

Minh mà sau ba tháng kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không

hoàn tất thủ tục đăng ký niêm yết.

5 . Quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực

lượng vũ trang tại Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017 của Chính phủ.

08