BẢN TIN THÁNG 07/2018 -...

54
Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 1/54 TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN BẢN TIN THÁNG 07/2018 A.THÔNG TIN THÀNH TỰU Thiết bị mới có thể tăng thêm 100 lần tuổi thọ pin của các thiết bị điện tử Phát triển được laser với chùm ánh sáng được khuếch đại bằng âm thanh Pin mặt trời kết hợp silicon với perovskite đạt hiệu suất kỷ lục 25,2% Sinh viên phát minh 'túi khí' chống vỡ màn hình điện thoại Chế tạo thành công drone "rồng" có khả năng "biến hình" khi đang bay Camera có khả năng 'nhìn' xuyên tường Hạt nano có triển vọng điều trị ung thư vú Giới khoa học đã có thể đánh bại các dạng ung thư khó chữa Các nhà khoa học Nga phát minh phương pháp mới điều trị ung thư Kỹ thuật khắc phục thị lực không xâm lấn Các nhà khoa học phát triển vật liệu có khả năng tái tạo men răng Vi khuẩn gắn trên chip giúp chẩn đoán bệnh Cảm biến siêu nhỏ mang lại hy vọng về khả năng phát triển thiết bị đeo chẩn đoán y tế Chất hút ẩm mới thấm hút nước và mồ hôi Thiết kế hệ thống nhỏ - 'miniecosystems' để kiểm tra chức năng thuốc Đột phá trong chiết xuất nước sạch từ không khí sa mạc Phương pháp sản xuất nhiên liệu sinh học tiên tiến rất hiệu quả Phương pháp mới phát triển được kim cương uốn cong Thuốc nổ mới có thể khiến TNT độc hại trở nên lỗi thời B. SÁNG CHẾ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC CẤP BẰNG ĐỘC QUYỀN TẠI VIỆT NAM 1-0019111 Hệ thống mạng 1-0019176 Phương pháp và hệ thống truyền tin nhắn thoại và vật lưu trữ máy tính bất biến 1-0019279 Phương pháp mã hóa ảnh và thiết bị xử lý thông tin 1-0019114 Phương pháp và thiết bị bảo vệ theo thời gian thực 1-0019219 Thiết bị chiếu sáng bằng LED dạng đèn 1-0019298 Phương pháp tạo ra dấu hiệu chống giả dùng cho giấy tờ có giá và phương pháp và thiết bị nhận dạng giấy tờ có giá 1-0019241 Máy hút bụi 1-0019206 Phương pháp và thiết bị tạo hình vỏ lon 1-0019127 Vòi bơm dầu 1-0019181 Khớp nối để nối chi tiết hình ống và chi tiết hình ống có ren trong 1-0019137 Hệ thống làm mát chất rắn, phương pháp làm mát chất rắn bằng hệ thống này và hệ thống làm mát tro và chất rắn từ môi trường khí hóa than đá 1-0019106 Bộ phận mòn dùng cho thiết bị nạo vét, cụm mòn có bộ phận mòn này và

Transcript of BẢN TIN THÁNG 07/2018 -...

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 1/54

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN

BẢN TIN THÁNG 07/2018

A.THÔNG TIN THÀNH TỰU

Thiết bị mới có thể tăng thêm 100 lần tuổi

thọ pin của các thiết bị điện tử

Phát triển được laser với chùm ánh sáng

được khuếch đại bằng âm thanh

Pin mặt trời kết hợp silicon với perovskite

đạt hiệu suất kỷ lục 25,2%

Sinh viên phát minh 'túi khí' chống vỡ

màn hình điện thoại

Chế tạo thành công drone "rồng" có khả

năng "biến hình" khi đang bay

Camera có khả năng 'nhìn' xuyên tường

Hạt nano có triển vọng điều trị ung thư vú

Giới khoa học đã có thể đánh bại các dạng

ung thư khó chữa

Các nhà khoa học Nga phát minh phương

pháp mới điều trị ung thư

Kỹ thuật khắc phục thị lực không xâm lấn

Các nhà khoa học phát triển vật liệu có

khả năng tái tạo men răng

Vi khuẩn gắn trên chip giúp chẩn đoán

bệnh

Cảm biến siêu nhỏ mang lại hy vọng về

khả năng phát triển thiết bị đeo chẩn đoán

y tế

Chất hút ẩm mới thấm hút nước và mồ hôi

Thiết kế hệ thống nhỏ - 'miniecosystems'

để kiểm tra chức năng thuốc

Đột phá trong chiết xuất nước sạch từ

không khí sa mạc

Phương pháp sản xuất nhiên liệu sinh học

tiên tiến rất hiệu quả

Phương pháp mới phát triển được kim

cương uốn cong

Thuốc nổ mới có thể khiến TNT độc hại

trở nên lỗi thời

B. SÁNG CHẾ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC CẤP BẰNG ĐỘC QUYỀN TẠI VIỆT NAM

1-0019111 Hệ thống mạng

1-0019176 Phương pháp và hệ thống

truyền tin nhắn thoại và vật lưu trữ máy

tính bất biến

1-0019279 Phương pháp mã hóa ảnh và

thiết bị xử lý thông tin

1-0019114 Phương pháp và thiết bị bảo vệ

theo thời gian thực

1-0019219 Thiết bị chiếu sáng bằng LED

dạng đèn

1-0019298 Phương pháp tạo ra dấu hiệu

chống giả dùng cho giấy tờ có giá và

phương pháp và thiết bị nhận dạng giấy tờ

có giá

1-0019241 Máy hút bụi

1-0019206 Phương pháp và thiết bị tạo

hình vỏ lon

1-0019127 Vòi bơm dầu

1-0019181 Khớp nối để nối chi tiết hình

ống và chi tiết hình ống có ren trong

1-0019137 Hệ thống làm mát chất rắn,

phương pháp làm mát chất rắn

bằng hệ thống này và hệ thống làm mát

tro và chất rắn từ môi trường khí hóa than

đá

1-0019106 Bộ phận mòn dùng cho thiết bị

nạo vét, cụm mòn có bộ phận mòn này và

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 2/54

phương pháp lắp bộ phận mòn vào thiết bị

nạo vét

1-0019183 Hệ thống khoá và phương tiện

giao thông kiểu ngồi chân để hai bên

1-0019118 Cụm công suất và phương tiện

giao thông bao gồm cụm công suất này

1-0019122 Động cơ và phương tiện giao

thông

1-0019110 Khuôn dập vuốt và phương

pháp sản xuất vật liệu được tạo hình

1-0019125 Dầu máy làm lạnh và chế

phẩm vận hành dạng lỏng dùng cho máy

làm lạnh

1-0019267 Ngòi bút làm bằng nhựa tổng

hợp

1-0019131 Màng polyeste co nhiệt và bao

bì được tạo ra từ màng này

1-0019166 Chế phẩm phủ, quy trình điều

chế chế phẩm phủ và nền kim loại được

phủ bằng chế phẩm này

1-0019196 Hỗn hợp chất xúc tác hydro

hóa chọn lọc, phương pháp tạo ra chất xúc

tác hydro hóa chọn lọc và phương pháp

hydro hóa chọn lọc sử dụng chất xúc tác

này

1-0019188 Màng phủ trong suốt, đồ dùng

được phủ bằng màng này và phương pháp

sản xuất màng phủ này

1-0019112 Phương pháp oligome hoá và

phương pháp điều chế polyalphaolefin

1-0019185 Chế phẩm mực dùng để in lưới

trên nền thủy tinh, vật liệu in có lớp chế

phẩm mực in này và phương pháp sản

xuất vật liệu in này

1-0019108 Dụng cụ thái

1-0019284 Chế phẩm chăm sóc răng

miệng và phương pháp làm trắng răng

1-0019256 Phương pháp sản xuất sữa

dạng rắn

1-0019094 Dụng cụ làm món kakiage và

phương pháp làm món kakiage

1-0019201 Bao gói thực phẩm và phương

pháp đóng hộp các viên thức ăn đã gói

riêng biệt bằng giấy gói trong hộp bao gói

1-0019249 Phương pháp sản xuất thực

phẩm và đồ uống được gia tăng vị kokumi

1-0019189 Phương pháp sản xuất chế

phẩm tạo hương vị

1-0019136 Phương pháp và hệ thống để

kiểm tra hoặc điều chỉnh việc hiệu chuẩn

của thiết bị đo huyết áp

1-0019104 Thiết bị tập chi dưới và

phương pháp kích thích khớp háng

1-0019113 Thuốc chứa chất chống khối u

và chất tăng cường hiệu quả của chất

chống khối u này

1-0019282 Viên nang phân rã trong ruột

già

1-0019179 Vacxin tái tổ hợp chứa vectơ

virut bất hoạt

1-0019116 Muối axit sulfonic của

imidazol được thế bằng dị vòng amit,

phương pháp điều chế và dược phẩm chứa

muối này

1-0019276 Tiền dược chất axit

phosphoramiđic của 5-[5-phenyl-4-

(pyriđin2 ylmetylamino)quinazolin-2-

yl]pyriđin-3-sulfonamit và dược phẩm

chứa hợp chất này

1-0019126 Chủng Edwardsiella ictaluri E-

ict-VL33 và chế phẩm vacxin chứa chủng

này

1-0019325 Chế phẩm để điều trị bệnh liên

quan đến béo phì chứa thể tiếp hợp peptit

kích thích insulin

1-0019102 Hợp chất benzothiazolon, quy

trình điều chế hợp chất này và dược phẩm

chứa nó

1-0019115 Hợp chất imidazo-oxazin và

dược phẩm chứa hợp chất này

1-0019132 Hợp chất C17-alkandiyl và

alkendiyl của axit oleanolic và dược phẩm

chứa chúng

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 3/54

1-0019138 Hợp chất triazolon có tác dụng

ức chế enzym prostaglandin

E synthaza-1 vi thể (mPGES-1), dược

phẩm chứa hợp chất này và quy trình

điều chế hợp chất này

1-0019153 Hợp chất pyroloquinolin

alkaloit dùng làm chất trị sốt rét

và quy trình điều chế hợp chất này

1-0019165 Hợp chất làm chất đối kháng

thụ thể 5-HT3 và dược phẩm chứa hợp

chất này

1-0019175 Hợp chất gây chết tế bào theo

chương trình và dược phẩm chứa hợp chất

này

1-0019207 Hợp chất 5,6-dihydro-4H-

pyrolo[1,2-a][1,4]-benzodiazepin và

6Hpyrolo[1,2-a][1,4]benzodiazepin đuợc

thế bằng các dẫn xuất phenyl có tác dụng

kháng nấm và dược phẩm chứa chúng

1-0019231 Hợp chất pyrazol có tác dụng

làm chất đối kháng phân tử tương đồng

thụ thể hóa ứng động được biểu hiện trên

tế bào TH2 (CRTH2) và dược phẩm chứa

hợp chất này

1-0019242 Hợp chất alkynylbenzen được

thế hai lần ở vị trí 3,5 và dược phẩm chứa

hợp chất này

1-0019261 Hợp chất quinolon và dược

phẩm chứa hợp chất này

1-0019265 Hợp chất este dihydro

phosphat của amino quinazolin làm chất

ức chế kinaza và dược phẩm chứa hợp

chất này

1-0019272 Hợp chất 4-

(metylaminophenoxy) pyridin-3-yl-

benzamit và dược phẩm chứa hợp chất

này dùng để điều trị bệnh ung thư

1-0019318 Hợp chất heteroaryl và dược

phẩm chứa hợp chất này làm chất ức chế

kinaza mTOR để điều trị hoặc phòng ngừa

bệnh ung thư

1-0019099 Phương pháp phòng trừ hoặc

ngăn ngừa sự phá hoại do mầm bệnh thực

vật hoặc vi sinh vật gây hại và vật liệu

nhân giống thực vật

1-0019186 Phương pháp kiểm soát bệnh

của cây

1-0019217 Phương pháp phòng trừ loài

chân đốt gây hại và hợp chất dị vòng

ngưng tụ

1-0019145 Chế phẩm chứa emodepside

dạng vô định hình

1-0019147 Chế phẩm chống nấm và

phương pháp làm tăng hoạt tính chống

nấm của metconazol

1-0019184 Dẫn xuất oxopyrazin và thuốc

diệt cỏ

1-0019161 Chế phẩm trừ cỏ và phương

pháp phòng trừ loài thực vật không mong

muốn

1-0019167 Chế phẩm diệt cỏ và phương

pháp phòng trừ sự tăng trưởng của thực

vật không mong muốn

1-0019099 Phương pháp phòng trừ hoặc

ngăn ngừa sự phá hoại do mầm bệnh thực

vật hoặc vi sinh vật gây hại và vật liệu

nhân giống thực vật

1-0019134 Cây thuốc lá biến đổi gen,

phương pháp tạo ra cây này, hạt của cây

này và phương pháp chiết dầu từ hạt của

cây này

1-0019101 Virut gây hội chứng rối loạn

hô hấp và sinh sản ở lợn typ châu Âu,

vacxin và phương pháp sản xuất vacxin

chứa virut này

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 4/54

A.THÔNG TIN THÀNH TỰU

Thiết bị mới có thể tăng thêm 100 lần tuổi thọ pin của các thiết bị điện tử

Trong số những lời phàn nàn chủ yếu

về điện thoại thông minh, máy tính xách tay

và các thiết bị điện tử khác hoạt động bằng

pin, thì người sử dụng vẫn kêu ca rằng tuổi

thọ của pin quá ngắn và trong một số trường

hợp, các thiết bị còn sinh ra nhiệt. Giờ đây,

một nhóm các nhà vật lý do Deepak K. Singh,

phó giáo sư vật lý và thiên văn học tại trường

Đại học Missouri dẫn đầu, đã chế tạo được

một vật liệu có thể khắc phục cả hai hạn chế

nêu trên. Các nhà khoa học đã xin cấp sáng

chế cho vật liệu từ tính sử dụng một cấu trúc

độc đáo - mạng lưới "tổ ong" thể hiện các tính

chất điện tử đặc biệt.

PGS. Singh cho rằng: "Các điốt bán

dẫn và bộ khuếch đại, thường được chế tạo từ

silic hoặc germani, là các nguyên tố quan

trọng trong các thiết bị điện tử hiện đại. Một

điốt thông thường cho phép dòng điện và điện

áp đi qua thiết bị chỉ theo một chiều duy nhất,

nhưng khi điện áp được đảo ngược, dòng điện

sẽ bị ngắt. Quá trình chuyển đổi này gây lãng

phí nhiều năng lượng do hiện tượng tản nhiệt

hoặc cạn kiệt nguồn điện, do đó ảnh hưởng

đến tuổi thọ pin. Bằng cách thay thế chất bán

dẫn bằng một hệ thống từ tính, chúng tôi tin

rằng có thể chế tạo một thiết bị hiệu quả, tiêu

thụ ít năng lượng hơn nhiều với các thiết bị

cải tiến khác".

Nhóm nghiên cứu đã tạo ra một vật

liệu hai chiều có cấu trúc nano bằng cách lắng

đọng hợp kim từ tính trên một khuôn mẫu có

cấu trúc tổ ong của bề mặt silic. Vật liệu mới

cho phép dòng điện đơn hướng đi qua theo

một chiều và cũng có công suất tiêu hao ít

hơn nhiều so với điốt bán dẫn thường được sử

dụng trong các thiết bị điện tử.

Các điốt từ tính mở đường cho ra đời

các bóng bán dẫn từ tính mới và bộ khuếch

đại tiêu hao rất ít năng lượng, nên sẽ làm tăng

hiệu quả của nguồn điện năng. Điều này có

nghĩa là các chuyên gia thiết kế có thể tăng

tuổi thọ pin gấp 100 lần. Công suất tiêu hao ít

trong bộ vi xử lý máy tính cũng có thể làm

giảm nhiệt sinh ra trong CPU của máy tính

xách tay hoặc máy tính để bàn.

PGS. Singh cho rằng: "Dù cần thực

hiện thêm nhiều nghiên cứu mới phát triển

được sản phẩm cuối cùng, nhưng thiết bị này

cũng có nghĩa là sạc thông thường 5 giờ có

thể tương đương với sạc 500 giờ. Thiết bị

cũng có thể hoạt động như một “công tắc

bật/tắt” cho các linh kiện bên ngoài như

camera mạch kín hoặc bộ giảm tần số vô

tuyến, làm giảm công suất dòng điện chạy

qua thiết bị. Chúng tôi đã xin cấp sáng chế

của Hoa Kỳ và kết hợp với một công ty phái

sinh để giúp đưa thiết bị ra thị trường".

Theo vista.gov.vn, 04/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Phát triển được laser với chùm ánh sáng được khuếch đại bằng âm thanh

Nhờ loại laser silicon mới do các nhà

khoa học Mỹ phát triển, khi sóng âm thanh

được sử dụng như một bộ khuếch đại chùm

ánh sáng, sẽ xuất hiện các thiết bị điện tử

quang học mới vượt trội các thiết bị điện tử

hiện tại về công suất, tốc độ và có kích thước

siêu nhỏ.

Theo tạp chí Science, các nhà khoa

học đã phát triển thành công một loại laser

silicon mới, trong đó sóng âm thanh được sử

dụng như một bộ khuếch đại chùm ánh sáng.

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 5/54

Loại laser này sẽ giúp tạo ra các dụng cụ mới

dùng cho thiết bị điện tử quang học.

Với laser silicon mới, sóng âm thanh được sử dụng như một bộ khuyếch đại chùm

ánh sáng. Ảnh: Fraunhofer IPM

Nếu sử dụng photon thay cho các

electron thì có thể tạo ra các thiết bị vượt trội

các thiết bị điện tử hiện tại về công suất và

tốc độ, đồng thời cón thu nhỏ được các thiết

bị đó gấp nhiều lần. Các nhà khoa học đã đặc

biệt chú ý đến việc nghiên cứu để tạo ra các

thiết bị dựa trên silicon.

Một nhóm nhà khoa học thuộc Đại học

Yale (Mỹ) đã tạo ra một loại tia laser

silicon,với việc tăng cường các chùm ánh

sáng bằng phương pháp sóng âm thanh.

Laser silicon rất cần thiết để tạo ra các

thiết bị quang học mới. Mặc dù về tính chất

vật lý, silicon cũng có ích cho các thiết bị

quang học, nhưng quá trình tạo ra một laser

trên nền silicon rất phức tạp. Chỉ có thể có

được bức xạ laser từ một tinh thể silicon bằng

cách dùng một dòng điện nhưng lại phải tiến

hành các quy trình phức tạp bổ sung. Trong

nghiên cứu mới, các nhà khoa học đã phát hiện

ra rằng có thể thu được một chùm tia laser

không phải nhờ dòng điện, mà bằng âm thanh.

Các nhà khoa học đã phát triển một

thiết kế đặc biệt với ống dẫn sóng rộng chừng

1 nanomet, được thiết kế để vừa dẫn cả sóng

âm thanh lẫn sóng ánh sáng trong khi hai loại

sóng này tương tác với nhau. Khi đi dọc theo

ống dẫn sóng này cùng với sóng âm, chùm

ánh sáng được khuếch đại nhiều lần. Kết quả

là, ống dẫn sóng cho phép thu được bức xạ đủ

mạnh từ silicon một điều trước đây bị coi là

không thể. Để duy trì ánh sáng mạnh, các nhà

khoa học đã tạo ra một thiết kế tương tự như

đường đua cho chùm ánh sáng - bức xạ trong

đó di chuyển theo vòng tròn và nhờ vậy, mất

ít năng lượng hơn.

Theo motthegioi.vn, 09/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Pin mặt trời kết hợp silicon với perovskite đạt hiệu suất kỷ lục 25,2%

Trong lĩnh vực công nghệ quang điện,

pin mặt trời silicon chiếm đến 90% thị

trường. Xét về chi phí, mức độ ổn định và

hiệu suất (20-22% đối với pin mặt trời thông

dụng trên thị trường), thì pin mặt trời silicon

vượt trội về khả năng cạnh tranh.

Tuy nhiên, sau nhiều thập kỷ nghiên

cứu và đầu tư, pin mặt trời silicon hiện gần đạt

hiệu suất lý thuyết tối đa. Cần có những loại

pin mới để giảm giá điện mặt trời về lâu dài và

cho phép công nghệ quang điện trở thành một

phương thức phổ biến để sản xuất điện.

Một giải pháp được đưa ra, là đặt hai

loại pin mặt trời khác nhau chồng lên nhau để

tăng tối đa việc chuyển đổi các tia nắng mặt

trời thành điện năng. Hai pin mặt trời ghép

nối này đã được cộng đồng khoa học nghiên

cứu rộng rãi, nhưng chi phí sản xuất đắt đỏ.

Giờ đây, nhóm nghiên cứu tại Phòng thí

nghiệm quang điện thuộc trường Đại học

bách khoa liên bang Lausanne (EPFL) và

Trung tâm PVEM PV đã đưa ra một giải

pháp cạnh tranh kinh tế. Theo đó, các nhà

khoa học đã gắn pin perovskite trực tiếp lên

trên pin silicon thông thường để đạt hiệu suất

kỷ lục là 25,2%. Đây là phương thức triển

vọng vì sẽ chỉ cần một vài bước bổ sung cho

quy trình sản xuất pin silicon hiện nay và chi

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 6/54

phí sẽ hợp lý. Nghiên cứu đã được công bố

trên Tạp chí Nature Materials.

Pin Perovskite-silicon

Tính chất độc đáo của perovskite đã

thôi thúc việc thực hiện nhiều nghiên cứu sử

dụng vật liệu này cho pin mặt trời trong vài

năm qua. Trong khoảng 9 năm, hiệu suất của

loại pin này đã tăng theo hệ số 6. Perovskite

cho phép đạt hiệu suất chuyển đổi cao nhưng

chi phí sản xuất thấp.

Trong các pin kết nối song song,

perovskite bổ sung cho silicon thông qua

chuyển đổi ánh sáng xanh dương và xanh lá

cây hiệu quả hơn, trong khi silicon lại chuyển

đổi ánh sáng đỏ và hồng ngoại tốt hơn.

Florent Sahli và Jérémie Werner, những tác

giả chính của nghiên cứu cho rằng: "Bằng

cách kết hợp hai vật liệu, chúng tôi có thể tối

ưu hóa việc sử dụng quang phổ mặt trời và

tăng sản lượng điện. Các tính toán và nghiên

cứu mà chúng tôi thực hiện cho thấy hiệu

suất 30% sẽ sớm đạt được".

Tuy nhiên, việc tạo ra một cấu trúc

song song hoạt động hiệu quả bằng cách xếp

chồng hai vật liệu lên nhau không phải là

nhiệm vụ dễ dàng. Quentin Jeangros, đồng

tác giả giải thích: "Bề mặt của silicon bao

gồm một chuỗi kim tự tháp có kích thước

khoảng 5 micron, giữ lại ánh sáng và ngăn

chặn không để ánh sáng bị phản xạ. Tuy

nhiên, kết cấu bề mặt gây khó khăn cho việc

lắng đọng màng perovskite đồng nhất. Khi

perovskite được lắng đọng ở dạng lỏng, nó

thường tích tụ trong các rãnh giữa những kim

tự tháp trong khi để lộ các đỉnh, gây ra hiện

tượng đoản mạch".

Một lớp quan trọng đảm bảo cấu trúc

vi mô tối ưu

Nhóm nghiên cứu đã giải quyết vấn đề

đó bằng cách sử dụng các phương pháp bay

hơi để tạo thành một lớp nền vô cơ bao phủ

toàn bộ kim tự tháp. Lớp đó xốp cho phép giữ

lại dung dịch hữu cơ dạng lỏng, sau đó được

bổ sung bằng kỹ thuật lắng đọng màng mỏng.

Tiếp đến, các nhà nghiên cứu đã làm nóng

chất nền ở nhiệt độ tương đối thấp 150°C để

kết tinh một màng đồng nhất của perovskite

trên kim tự tháp silicon.

Nâng cấp các công nghệ hiện có

Loại pin mới ghép nối song song có

hiệu quả cao và tương thích trực tiếp với các

công nghệ silicon đơn tinh thể đã được tạo ra

và mang lại lợi nhuận. Christophe Ballif,

trưởng phòng thí nghiệm quang điện của

EPFL và Trung tâm PV CSEM giải thích:

"Chúng tôi đang đề xuất sử dụng thiết bị sẵn

có mà chỉ cần bổ sung thêm vài khâu. Các

nhà sản xuất sẽ không sử dụng công nghệ pin

mặt trời hoàn toàn mới, mà chỉ nâng cấp các

dây chuyền sản xuất đã được sử dụng cho pin

silicon”.

Hiện tại, nghiên cứu vẫn đang được

tiếp tục để tăng hơn nữa hiệu suất và mang

đến cho màng perovskite độ ổn định lâu dài.

Dù các nhà khoa học đã tạo bước đột phá,

nhưng vẫn cần nghiên cứu trước khi công

nghệ được chấp nhận thương mại.

Theo vista.gov.vn, 20/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Sinh viên phát minh 'túi khí' chống vỡ màn hình điện thoại

Một sinh viên Đại học Aalen ở Đức đã

phát minh ra một dạng „túi khí' cho điện thoại

tương tự túi khí xe hơi.

Tin vui cho những người thường

xuyên làm rơi điện thoại, đây chính là giải

pháp mà họ hằng mong ước: ốp lưng điện

thoại có cơ chế „chủ động giảm sốc‟ với cảm

biến tích hợp và 8 lò xo hình dạng móc.

Cảm biến tự động phát hiện ra tình

trạng rơi tự do của điện thoại, sau đó kích

hoạt lò xo bung ra nhằm bảo vệ điện thoại

khỏi va chạm trực tiếp với mặt đất.

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 7/54

Philip Frenzel - người đã thiết kế ra

chiếc ốp lưng, gọi phát minh này là „túi-khí‟

cho điện thoại. Mỗi góc trong thiết kế được

trang bị 2 lò xo. Vẫn chưa rõ Frenzel áp dụng

biện pháp nào để ngăn lò xo tự động kích

hoạt ngoài ý muốn.

Sau khi nhặt điện thoại lên, người

dùng chỉ đơn giản gấp lò xo vào lại trong ốp

lưng để sẵn sàng cho… lần rơi tiếp theo.

Nhờ vào phát minh này, Frenzel đã

thắng giải thưởng cao nhất từ Hiệp hội Cơ

điện tử Đức, dù thiết kế chỉ mới là mẫu thử

nghiệm. Anh cũng đăng ký bản quyền sở hữu

cho thiết kế nên chúng ta có thể trải nghiệm

phát minh này trong một tương lai không xa.

Ốp lưng kì diệu này hoạt động hoàn

hảo trên bề mặt bằng phẳng, nhưng chưa có

thông tin cho biết liệu thiết kế sẽ mang lại kết

quả tương tự nếu như điện thoại rơi ở bề mặt

gồ ghề, nhiều cạnh nhọn.

Trên thị trường ốp lưng, người dùng

tìm được vô số lựa chọn cho mình, từ thiết kế

không thấm nước cho đến lời giới thiệu

„không thể bị phá hủy‟, nhưng thiết kế của

Frenzel quả là độc nhất vô nhị.

Theo tuoitre.vn, 29/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Chế tạo thành công drone "rồng" có khả năng "biến hình" khi đang bay

Các nhà nghiên cứu tại phòng thí

nghiệm JSK ở Đại học Tokyo vừa phát triển

thành công một con drone "rồng" tạo thành từ

nhiều drone nhỏ khác nhau và có khả năng

biến hình trong khi đang bay.

Theo TheVerge, con drone này không

những có thể biến đổi thành những hình dạng

khác nhau như hình vuông hay đường cong,

nó còn có thể tự động quyết định hình dạng

cần thiết để thay đổi tùy thuộc vào không

gian xung quanh.

Tên gọi "Rồng" (DRAGON) của con

drone này thực ra là viết tắt cho "Dual-rotor

embedded multilink Robot with the Ability of

multi-deGree-of-freedom aerial

transformatiON". Nó được thiết kế dựa trên

mô hình những con diều hình rồng truyền

thống - vốn có đuôi được ghép từ một chuỗi

các con diều nhỏ, liên kết lại với nhau.

Mỗi con drone nhỏ được trang bị một

cặp quạt có khả năng tinh chỉnh theo lực đẩy

vector theo bất kỳ hướng nào. Toàn bộ con

drone lớn lấy năng lượng từ một bộ dev kit

Intel Euclid và có một viên pin gắn dọc theo

xương sống, cho phép bay trong vòng tối đa 3

phút. Phiên bản DRAGON mà bạn thấy trong

video dưới đây có 4 module và đang tự sắp

xếp thành một hình vuông, và đang bay qua

một lỗ nhỏ:

Dù ứng dụng hiển nhiên của loại drone

này là để điều hướng trong các không gian

chật hẹp, nhưng tham vọng của nhóm nghiên

cứu lớn hơn rất nhiều. Drone DRAGON

phiên bản cuối này có thể sẽ được tạo nên từ

12 module và hoạt động như một cánh tay

bay - tức nó sẽ tương tác, di chuyển và điều

khiển vật thể, thậm chí là nhặt các đồ vật

bằng cách sử dụng hai drone ở đầu như một

gọng kìm.

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 8/54

Các trường hợp có thể sử dụng drone

này trong thực tế có vẻ khá mập mờ, nhưng

công nghệ mà nó sở hữu quả thực rất thú vị.

Nó có thể được sử dụng trong môi trường

công nghiệp (di chuyển trong các ống dẫn),

hoặc có thể được sử dụng trong các cuộc tìm

kiếm và giải cứu.

Moju Zhao, trợ lý giáo sư tại Đại học

Tokyo, cho biết họ sẽ chưa dừng lại ở đây.

"Chúng tôi sẽ tiến tới thiết kết một mẫu 'nhiều

chân' với 4 module liên kết cơ bản. Khi đó

robot không chỉ có thể bay, nó còn có thể đi

trên mặt đất. Nó sẽ giúp tiết kiệm năng lượng

hơn" - ông nói - "Những quyết định tự động

hóa liên quan phương thức di chuyển tùy

thuộc vào môi trường quả thực là một nghiên

cứu rất thú vị. Mơ ước lớn nhất của chúng tôi

là tạo ra được một robot hình người bay được,

giống như một Iron Man không người lái vậy".

Theo vnreview.vn, 30/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Camera có khả năng 'nhìn' xuyên tường

Các nhà nghiên cứu Viện Công nghệ

Massachusetts (MIT) đã chế tạo được loại

camera tích hợp công nghệ trí tuệ nhân tạo

(AI) có khả năng “nhìn” xuyên qua tường.

Theo báo Daily Mail, dự án phát triển

camera tích hợp AI nhận biết chuyển động

của con người này có tên là RF-Pose.

Theo đó các nhà nghiên cứu đã sử

dụng hàng ngàn đoạn clip ghi lại các hoạt

động di chuyển khác nhau của con người

cùng với những tín hiệu vô tuyến tương ứng

của các hành động đó để "huấn luyện" phần

mềm AI của camera thông minh.

Cách làm này giúp phần mềm AI nhận

ra mối liên hệ giữa các thay đổi của sóng

radio với từng cử động của con người ra sao.

Theo đó hệ thống phần mềm AI sử

dụng các tần số sóng vô tuyến để nhận biết

chuyển động, từ đó giúp nó có khả năng

"nhìn" thấy mọi người đi lại, nhảy lên hay

ngồi xuống, ngay cả khi không thể nhìn thấy

trực tiếp họ bằng mắt.

Mặc dù mọi người người có thể e ngại

việc camera này có thể bị sử dụng vào mục

đích theo dõi người khác, song các nhà

nghiên cứu hy vọng có thể ứng dụng nó trong

các ứng dụng chăm sóc sức khỏe cho con

người, đặc biệt là người lớn tuổi.

Chẳng hạn người ta có thể sử dụng loại

camera thông minh này trong các nhà dưỡng

lão để có thể biết ngay khi ai đó chẳng may té

ngã trong các phòng đóng kín cửa.

Trong hơn một thập kỷ, giáo sư Dina

Katabi thuộc Phòng thí nghiệm trí tuệ nhân

tạo và Khoa học máy tính (CSAIL) tại MIT

đã phụ trách một nhóm nghiên cứu tập trung

vào việc phát triển một hệ thống cho phép

con người có thể nhìn xuyên tường.

RF-Pose là công trình mới nhất của họ

và nhóm nghiên cứu dự định trình bày dự án

này tại hội nghị khoa học công nghệ ở thành

phố Salt Lake bang Utah cuối tháng này.

Hệ thống camera AI có khả năng theo

dõi cử động của nhiều người cùng lúc, có thể

hoạt động trong điều kiện môi trường hoàn

toàn tối đen và chỉ sử dụng các tín hiệu mạng

không dây

Theo tuoitre.vn, 14/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 9/54

Hạt nano có triển vọng điều trị ung thư vú

Các nhà nghiên cứu tại trường Đại học

Southern California (USC) đã xác định được

giải pháp mới để ngăn chặn protein làm cho

ung thư vú di căn, nguyên nhân hàng đầu gây

tử vong ở phụ nữ. Kết quả nghiên cứu đã

được công bố trên tạp chí Nature

Communications.

Nghiên cứu này cung cấp giải pháp

mới để ngăn chặn ung thư vú di căn vào phổi.

Đó là tin vui cho những bệnh nhân bị ung thư

vú bộ ba âm tính (TNBC), loại ung thư nguy

hiểm nhất, chiếm 20% số trường hợp ung thư

vú và đặc biệt rất khó điều trị. Các nhà nghiên

cứu quan tâm nhiều đến việc tìm kiếm

phương pháp mới điều trị TNBC.

Min Yu, phó giáo sư sinh học tế bào

gốc và y học tái sinh và là đồng tác giả

nghiên cứu cho biết: “Đối với loại ung thư vú

này, có ít lựa chọn điều trị di căn và thông

thường, các liệu pháp gây độc ở mức cao.

Việc hiểu rõ các tế bào khối u và tương tác

giữa chúng với các cơ quan và mô có thể giúp

thiết kế các liệu pháp xử lý di căn".

Trong phòng thí nghiệm của PGS. Yu,

nhóm nghiên cứu đã chứng minh nhờ ức chế

protein TAK1, họ có thể làm giảm tình trạng

di căn phổi ở chuột mắc TNBC. TAK1 được

xem là cho phép các tế bào ung thư vú ác tính

sống sót trong phổi và hình thành các khối u

di căn mới. Di căn là nguyên nhân phổ biến

nhất gây tử vong do ung thư.

Một loại thuốc tiềm năng có tên là 5Z-

7-Oxozeaenol hoặc OXO có khả năng ức chế

TAK1 và gây khó khăn cho các tế bào ung

thư vú trong việc di căn vào phổi. Tuy nhiên,

OXO không ổn định trong máu nên sẽ không

phát huy tác dụng ở bệnh nhân.

Để khắc phục trở ngại này, nhóm

nghiên cứu đã tạo loại hạt nano, bao gồm một

túi chất béo nhỏ, hoạt động giống một “quả

bom thông minh” để chứa thuốc di chuyển

qua máu và phân phối thuốc trực tiếp cho

khối u. Các nhà khoa học đã nạp thuốc OXO

cho hạt nano này và sử dụng nó để điều trị

cho chuột được tiêm các tế bào ung thư vú ở

người. Dù OXO không thu nhỏ kích thước

các khối u trong vú, nhưng nó làm giảm đáng

kể các khối u di căn trong phổi với rất ít tác

dụng phụ.

PGS. Yu cho biết: “Đối với bệnh nhân

ung thư vú bộ ba âm tính, hóa trị liệu có hệ

thống phần lớn là không hiệu quả và gây độc

ở mức cao. Vì vậy, các hạt nano là một

phương pháp đầy triển vọng cung cấp liệu

pháp mục tiêu như OXO để ngăn chặn quá

trình di căn chết người".

Theo Quỹ Ung thư vú quốc gia, ung

thư vú di căn cũng được phân loại là ung thư

vú giai đoạn 4, khi nó lây lan sang các bộ

phận khác của cơ thể, thường là phổi, gan

hoặc não. Ung thư vú di căn đến các cơ quan

này bằng cách thâm nhập vào hệ thống tuần

hoàn hoặc hệ bạch huyết và di chuyển qua

các mạch máu.

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, ung

thư vú là căn bệnh phổ biến mà phụ nữ Hoa

Kỳ hay mắc phải ngoài ung thư da và nguy cơ

phát triển ung thư vú trung bình là 1/8 phụ

nữ. Khoảng 266.120 ca mới mắc ung thư vú

xâm lấn được chẩn đoán mỗi năm và khoảng

40.920 phụ nữ theo ước tính sẽ tử vong vì căn

bệnh này.

Nghiên cứu của trường Đại học

Southern California đang trong giai đoạn phát

triển sớm với các thử nghiệm trên động vật.

Phương pháp mới có triển vọng, nhưng cần

thực hiện thêm nghiên cứu trước khi có thể

được áp dụng để điều trị trên người.

Theo vista.gov.vn, 01/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 10/54

Giới khoa học đã có thể đánh bại các dạng ung thư khó chữa

Các nhà sinh vật học phân tử từ Hoa

Kỳ lần đầu tiên đã thành công trong việc “tái

lập trình” các tế bào miễn dịch trong cơ thể

người và hướng chúng để tiêu diệt khối u vú

của một phụ nữ. Sau khi điều trị, bệnh nhân

từ Florida đã sống thêm hơn hai năm - và

không quan sát thấy triệu chứng tái phát bệnh.

Các nhà khoa học từ Viện Nghiên cứu

Ung thư Quốc gia ở Bethesda đã tạo ra một

loại liệu pháp kết hợp miễn dịch mới, nhờ đó

cơ thể con người có thể chống lại các dạng

ung thư vú đang phát triển. Phương pháp thử

nghiệm đã được sử dụng để cứu mạng sống

của Judy Perkins, 49 tuổi, người không thể

điều trị bằng hóa trị và phẫu thuật.

Sự thay đổi của các tế bào T và cơ chế

"tái lập trình " một số gen nhất định đã cho

phép các nhà khoa học đạt được kết quả tuyệt

vời: sáu tháng sau khi bắt đầu điều trị, tất cả

di căn biến mất, và trong tuần thứ 48, tất cả

các dấu vết của ung thư hoàn toàn biến mất

khỏi cơ thể.

Trước đó, các nhà khoa học có thể đạt

được kết quả tương tự khi điều trị bệnh nhân

bị ung thư gan và ruột kết, hoàn toàn "loại

bỏ" bệnh khỏi cơ thể.

Theo dantri.com.vn, 06/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Các nhà khoa học Nga phát minh phương pháp mới điều trị ung thư

Đài Sputnik dẫn lời của cơ quan Y tế

Moskva cho biết, các nhà khoa học y khoa

Moskva đã phát minh phương pháp mới để

điều trị u lympho (ung thư hạch bạch huyết).

"Phương pháp mới đối với Nga để điều

trị u lympho, gọi là liệu pháp hình ảnh đang

được thử nghiệm lâm sàng ở viện MONICA

mang tên Vladimirsky" — Bộ trưởng Bộ Y tế

tỉnh Moskva, ông Dmitry Markov cho biết.

Như chúng ta đã biết, phương pháp

hóa trị thông thường tuy hiệu quả những có

tác dụng phụ tiêu cực nghiêm trọng. Chính vì

về liệu pháp hình ảnh được kỳ vọng sẽ thay

thế được phương pháp hóa trị thông thường.

Khi sử dụng liệu pháp hình ảnh, máu

bệnh nhân đi vào một thiết bị đặc biệt, trong

đó các tế bào miễn dịch được ủ trong một

ngày đêm, sau đó lại truyền cho bệnh nhân.

Do vậy, hiệu quả phản ứng miễn dịch được

tăng lên gấp mười lần - các khối u bị phá hủy

mà không có tác dụng phụ. Đồng thời, việc

điều trị bằng phương pháp mới không ảnh

hưởng phụ đến các tế bào khỏe mạnh.

Theo dantri.com.vn, 16/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Kỹ thuật khắc phục thị lực không xâm lấn

Tình trạng mất thị lực do cận thị đang

ngày càng trở nên phổ biến trên toàn thế giới.

Tỷ lệ người mắc chứng cận thị tại Hoa Kỳ và

các nước châu Âu hiện nay tăng gấp đôi so

với 50 năm trước. 70 - 90% thanh thiếu niên

ở các nước Đông Á bị cận thị. Theo ước tính,

đến năm 2020 sẽ có khoảng 2,5 tỷ người trên

toàn cầu có thể bị ảnh hưởng bởi cận thị.

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 11/54

Kính cận và kính áp tròng được coi là

các giải pháp đơn giản dành cho những người

có vấn đề về mắt. Ngoài ra, một kỹ thuật phổ

biến cũng thường xuyên được áp dụng trong

điều trị cận thị là phẫu thuật khúc xạ giác

mạc. Tuy tỷ lệ thành công của phương pháp

phẫu thuật điều chỉnh thị lực tương đối cao,

nhưng nó là một thủ thuật xâm lấn, gây biến

chứng sau phẫu thuật, và thậm chí có trường

hợp gây mất thị lực vĩnh viễn. Phẫu thuật điều

chỉnh khúc xạ của mắt trong đó sử dụng chùm

tia laser excimer cắt gọt sửa lại hình dạng

giác mạc theo những thông số đã định LASIK

(viết tắt của Laser In-situ Keratomileusis) và

cắt keratectomy chiếu quang quang (PRK)

vẫn sử dụng công nghệ Laser phân hủy

(Ablative), có thể bào mòn và trong một số

trường hợp làm suy yếu giác mạc.

Nhà nghiên cứu, giảng viên ngành kỹ

thuật cơ khí Sinisa Vukelic, trường Đại học

Columbia, đã phát triển một phương pháp

mới không xâm lấn nhằm khắc phục vĩnh

viễn thị lực, cho thấy sự hứa hẹn tuyệt vời

trong các mô hình tiền lâm sàng. Phương

pháp của ông sử dụng một máy tạo dao động

sử dụng tia laser femtosecond - tia laser tần số

cao cung cấp các xung năng lượng rất thấp

với tốc độ lặp lại cao, cho phép thay đổi có

chọn lọc và cục bộ hóa các tính chất sinh hóa

và sinh học của mô giác mạc. Kỹ thuật không

phẫu thuật này có thể thay đổi hình dạng vĩ

mô của mô, ít tác dụng phụ và hạn chế hơn so

với phẫu thuật khúc xạ. Ví dụ, phẫu thuật

khúc xạ thường không được áp dụng đối với

những bệnh nhân có giác mạc mỏng, mắt khô

và các bất thường khác về mắt. Nghiên cứu

mở ra hy vọng đối với khả năng phát triển

những liệu pháp điều trị các bệnh về mắt như:

cận thị, viễn thị, loạn thị và loạn thị không

đều. Bài báo về kết quả nghiên cứu được

đăng tải trên tạp chí Nature Photonics.

Vukelic cho biết "Nghiên cứu của

chúng tôi là nghiên cứu đầu tiên sử dụng chế

độ đầu ra laser để thay đổi không xâm lấn độ

cong giác mạc hoặc điều trị các vấn đề lâm

sàng khác”. Phương pháp của ông sử dụng

máy tạo dao động sử dụng tia laser

femtosecond để thay đổi các đặc tính sinh hóa

và sinh học của mô collagen mà không gây

tổn thương tế bào hay phá vỡ mô. Kỹ thuật

này cung cấp năng lượng điện đủ để tạo ra

plasma có mật độ thấp trong khối lượng tiêu

điểm đã thiết lập nhưng không đủ để gây tổn

thương mô trong vùng điều trị.

Quan sát cho thấy mật độ plasma thấp

trong kỹ thuật chụp ảnh đa ảnh, đây được coi

là một tác dụng phụ không mong muốn.

Vukelic khẳng định có thể biến tác dụng phụ

này thành một phương pháp điều trị khả thi

để tăng cường tính chất cơ học của các mô

collagen.

Yếu tố quan trọng đối với phương

pháp của Vukelic là khả năng gây ra sự ion

hóa các phân tử nước trong giác mạc của

phương pháp sử dụng plasma mật độ thấp. Sự

ion hóa này tạo ra một loại ôxy phản ứng

(một loại phân tử không ổn định chứa oxy và

dễ dàng phản ứng với các phân tử khác trong

tế bào), từ đó, tương tác với các sợi collagen

để tạo thành các liên kết hóa học hoặc liên kết

chéo. Việc đưa vào có chọn lọc các liên kết

chéo này gây ra những thay đổi về tính chất

cơ học của mô giác mạc được điều trị.

Khi áp dụng kỹ thuật của Vukelic để

ghép mô giác mạc, liên kết chéo làm thay đổi

các đặc tính collagen trong các vùng được

điều trị, cuối cùng dẫn đến những thay đổi

trong cấu trúc vĩ mô tổng thể của giác mạc.

Phương pháp điều trị ion hóa các phân tử mục

tiêu trong giác mạc, đồng thời, tránh được

quá trình phá hủy mô bởi ánh sáng của mô

giác mạc. Vì là quá trình quang hóa nên nó

không phá vỡ mô và các thay đổi gây ra vẫn

trong tình trạng ổn định.

Vukelic cho rằng nếu điều chỉnh

những thay đổi này một cách cẩn trọng thì có

thể điều chỉnh độ cong giác mạc và do đó,

thay đổi công suất khúc xạ của mắt. Ông nhấn

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 12/54

mạnh: “Đây là một sự khởi đầu cơ bản từ việc

điều trị bằng tia laser siêu nhanh hiện đang

được áp dụng trong cả nghiên cứu và thiết

lập lâm sàng cũng như dựa vào quá trình phá

hủy mô bởi ánh sáng của vật liệu đích và sự

hình thành bong bóng cavitation (bọt khí

chân không) tiếp theo".

Bác sĩ Leejee H. Suh, Giáo sư nhãn

khoa Miranda Wong Tang, Trung tâm Y tế,

Đại học Columbia, người không tham gia

nghiên cứu cho biết: “Phương pháp phẫu

thuật khúc xạ được sử dụng rộng rãi trong

những năm gần đây. Tuy là công nghệ tiên

tiến, lĩnh vực này vẫn đang tìm kiếm một giải

pháp thay thế ít xâm lấn trong một thời gian

dài. Phương thức thế hệ tiếp theo của Vukelic

được coi là sự hứa hẹn tuyệt vời. Nó có thể là

một tiến bộ lớn trong điều trị và giải quyết

đại dịch cận thị cho phần đông dân số trên

toàn cầu”.

Nhóm của Vukelic hiện đang xây dựng

một nguyên mẫu lâm sàng và dự định bắt đầu

thử nghiệm lâm sàng vào cuối năm nay. Ông

cũng đang nỗ lực phát triển phương pháp dự

đoán cách vận hành của giác mạc như chức

năng chiếu xạ laser, giác mạc biến dạng như

thế nào nếu chỉ xử lý một diện tích tương

đương với một vòng tròn nhỏ hoặc một hình

elip. Nếu các nhà nghiên cứu biết giác mạc sẽ

vận hành như thế nào, họ sẽ có thể xác định

phương pháp điều trị thông qua kỹ thuật quét

giác mạc của bệnh nhân và sau đó sử dụng

thuật toán của Vukelic để thực hiện các thay

đổi cụ thể nhằm cải thiện thị lực cho bệnh

nhân.

"Điều đặc biệt thú vị là kỹ thuật của

chúng tôi không giới hạn ở môi trường mắt

mà có thể được áp dụng đối với các mô giàu

collagen khác", Vukelic bổ sung. “Chúng tôi

cũng đang hợp tác với phòng thí nghiệm của

Giáo sư Gerard Ateshian để điều trị bệnh

thoái hóa khớp ngay từ thời điểm ban đầu, và

kết quả sơ bộ rất đáng khích lệ. Chúng tôi tin

rằng phương pháp tiếp cận không xâm lấn

của chúng tôi có khả năng mở ra các con

đường mới trong điều trị hoặc sửa chữa mô

collagen mà không gây tổn thương mô".

Theo vista.gov.vn, 05/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Dụng cụ quang hợp cho các tế bào nhân tạo

Để tạo ra một tế bào nhân tạo, các nhà

khoa học thường sử dụng hai phương pháp

tiếp cận: một là: tái cấu trúc phần mềm hệ

gen của một tế bào sống; hai là: tập trung vào

phần cứng của tế bào, xây dựng ngay từ lúc

ban đầu các cấu trúc đơn giản giống tế bào,

có khả năng bắt chước chức năng của tế bào

sống. Tuy nhiên, một trong những thách thức

lớn nhất thường gặp trong phương pháp thứ

hai là khả năng bắt chước các phản ứng hóa

học và sinh học phức tạp cần thiết để tế bào

có thể thực hiện các hành vi phức tạp.

Mới đây, một nhóm các nhà nghiên

cứu quốc tế từ trường Đại học Harvard (Hoa

Kỳ) và Đại học Sogang ở Seoul (Hàn Quốc)

đã thiết kế một cấu trúc giống tế bào có khả

năng khai thác quá trình quang hợp để thực

hiện các phản ứng trao đổi chất, bao gồm thu

thập năng lượng, cố định cacbon và hình

thành cytoskeleton. Bài báo về nghiên cứu

được công bố trên tạp chí Nature

Biotechnology.

Kit Parker, Giáo sư Khoa Kỹ thuật Y

sinh và Vật lý Ứng dụng, Trường Kỹ thuật và

Khoa học Ứng dụng John A. Paulson

(SEAS), Đại học Harvard cho biết: "Nghiên

cứu mới của chúng tôi mở ra một hy vọng về

khả năng xây dựng cấu trúc ở cấp độ tế bào.

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 13/54

Chúng tôi đã kích thích hoạt động trao đổi

chất bằng cách sử dụng ánh sáng, xây dựng

một mạng lưới protein theo yêu cầu trong một

tế bào sống và kết hợp tất cả các thành phần

cần thiết vào trong một tế bào".

Kwanwoo Shin, Giáo sư Khoa Hóa

học tại Sogan đồng thời là Giám đốc Viện

Giao diện Sinh học cho biết: “Các cơ chế

chúng tôi đã chứng minh được coi là bước

đầu tiên trong quá trình phát triển mạng lưới

điều tiết đa nhánh để các tế bào nhân tạo có

thể biểu hiện cân bằng nội môi và hành vi tế

bào phức tạp”.

Để xây dựng hệ thống tổng hợp này,

các nhà nghiên cứu đã thiết kế một bào quan

quang hợp từ các thành phần đơn nhất của thế

giới thực vật và động vật.

Keel Yong Lee, nghiên cứu sinh sau

tiến sĩ tại SEAS và là tác giả đầu tiên của

nghiên cứu cho biết: "Ý tưởng của chúng tôi

vô cùng đơn giản. Đó là, chúng tôi đã chọn

hai chất chuyển quang protein - một chất từ

thực vật và chất kia từ vi khuẩn - có khả năng

tạo ra một gradient trên màng tế bào để kích

hoạt các phản ứng".

Hai chất chuyển quang tỏ ra nhạy cảm

với các bước sóng ánh sáng màu đỏ và màu

xanh lá cây. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành

gắn các protein vào trong một màng lipid đơn

giản cùng với các enzym có khả năng tổng

hợp adenosine triphosphate (ATP) - nguồn

năng lượng thiết yếu của tế bào. Khi chiếu

ánh sáng đỏ vào màng, phản ứng hóa học

quang hợp xảy ra, tạo ra các phân tử mang

năng lượng ATP. Trong khi đó, khi màng

được chiếu ánh sáng xanh, quá trình hình

thành ATP sẽ dừng lại. Khả năng bật và tắt

quá trình sản xuất năng lượng cho phép các

nhà nghiên cứu kiểm soát nhiều phản ứng

trong tế bào, bao gồm sự trùng hợp actin (yếu

tố chính quyết định hình dạng của tế bào), các

khối xây dựng tinh túy của tế bào và mô.

Nhà nghiên cứu Sung-Jin Park tại

SEAS và Wyss, đồng tác giả của bài báo chia

sẻ: “Nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực này

đã sử dụng các protein để tạo ra ATP, nhưng

chỉ có thể tạo ra từng phân tử ATP một. Bằng

cách kết hợp những thành phần tinh túy nhất

của hai thế giới thực vật và động vật, chúng

tôi có thể kiểm soát và điều chỉnh quá trình

sản xuất nguồn năng lượng cần thiết cho hoạt

động của tế bào. Hiện nay, chúng tôi đang

sản xuất những tế bào này theo phương pháp

từ dưới lên, bắt đầu với những protein riêng

biệt này".

Khả năng kiểm soát và điều chỉnh hoạt

động sản xuất actin cho phép các nhà nghiên

cứu kiểm soát hình dạng của màng tế bào,

đồng thời, cung cấp phương pháp chế tạo các

tế bào di động. Phương pháp tiếp cận từ dưới

lên có thể được áp dụng để xây dựng các bào

quan nhân tạo khác, như màng lưới nội chất

hoặc hệ thống có cấu trúc giống nhân tế bào;

đây cũng là bước đầu tiên hướng tới khả năng

phát triển hệ thống giống tế bào nhân tạo có

khả năng bắt chước các hành vi phức tạp của

tế bào sinh học.

"Việc đưa mạng lưới các protein chức

năng và bào quan vào môi trường tế bào

nhân tạo mở đường cho việc phát triển khả

năng xây dựng một tế bào lại từ đầu", Shin

cho biết.

"Từ các khái niệm như thuốc hỗ trợ

sinh sản, vết thương bị tổn thương hay những

căn bệnh kỳ lạ khác, giờ đây chúng ta đã

được cung cấp những nhận thức cơ bản về

các công cụ và điều kiện cần thiết để có thể

kiểm soát hoạt động bên trong tế bào. Kết

quả nghiên cứu là cơ sở cho khả năng sản

xuất bộ phận giả tế bào trong tương lai",

Parker nhấn mạnh.

Theo vista.gov.vn, 04/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 14/54

Phân tử tổng hợp chống lại các siêu khuẩn rất hiệu quả

Vi khuẩn đang phát triển khả năng

kháng thuốc tốt nhất với tốc độ đáng báo

động, do đó, việc bào chế thuốc kháng sinh là

một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng. Giờ đây,

các nhà nghiên cứu tại trường Đại học North

Carolina đã lấy cảm hứng từ một phân tử tự

nhiên được sản sinh bởi các vi sinh vật biển để

tổng hợp một hợp chất mới có tính chất kháng

khuẩn triển vọng chống lại siêu khuẩn.

Nhiều thập kỷ lạm dụng và kê đơn quá

nhiều thuốc kháng sinh đã dẫn đến tình trạng

ngày càng nhiều vi khuẩn có khả năng kháng

kháng sinh và theo một báo cáo gần đây, đến

năm 2050, vi khuẩn sẽ cướp đi sinh mạng của

10 triệu người mỗi năm. Báo cáo của Trung

tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh châu

Âu (ECDC) cho thấy hàng phòng thủ cuối

cùng của chúng ta đã bắt đầu thất bại trước số

lượng lớn vi khuẩn.

Rất may, những vũ khí mới đang được

bổ sung. Các hợp chất mới đầy triển vọng

đang xuất hiện ở nhiều nơi như mật ong, siro

phong, nọc độc rắn chuông và sữa thú mỏ vịt.

Các loại kháng sinh trước đây bị bỏ qua được

cho là cơ hội thứ hai và các nhà khoa học

đang chuyển sang sử dụng các loại polyme và

gel mới, biến đổi di truyền và thậm chí là tận

dụng vi khuẩn săn mồi để tìm kiếm những vi

khuẩn kháng thuốc.

Nghiên cứu mới tập trung vào

lipoxazolidinone A, một phân tử được sản

sinh tự nhiên bởi một số vi khuẩn sống ở đáy

biển. Các nhà khoa học trước đây nhận thấy

hiệu quả của phân tử này trong việc chống lại

một số vi khuẩn như MRSA đã phát triển khả

năng kháng nhiều loại thuốc. Nhóm nghiên

cứu bắt đầu tạo ra phiên bản tổng hợp của

phân tử và thậm chí còn cải thiện khả năng

diệt khuẩn.

Sau khi khẳng định được rằng phân tử

tổng hợp có cấu trúc hóa học giống như

lipoxazolidinone A tự nhiên, nhóm nghiên

cứu đã phân lập được các phần của phân tử

hiệu quả nhất và tập trung vào nó. Kết quả

cuối cùng tạo ra một hợp chất thậm chí gây

chết người được gọi là JJM-35.

Sau đó, các nhà khoa học đã thử

nghiệm hợp chất mới trên một loạt các vi

khuẩn trong phòng thí nghiệm, bao gồm một

số loài có khả năng kháng các loại thuốc hiện

có và những loài khác thì không. Điều thú vị

là JJM-35 không chỉ có hiệu quả chống lại vi

khuẩn kháng thuốc, mà thực sự còn tiêu diệt

vi khuẩn đó hiệu quả hơn các vi khuẩn không

kháng thuốc. Trong một số trường hợp, phiên

bản tổng hợp có hiệu quả cao hơn 50 lần so

với lipoxazolidinone A tự nhiên. Khía cạnh

này mở ra tiềm năng bào chế thuốc trong

tương lai từ JJM-35. Dù hợp chất này chưa

sẵn sàng được sử dụng, nhưng là nền tảng

vững chắc để phát triển loại kháng sinh mới.

Nghiên cứu đã được công bố trên tạp

chí Angewandte Chemie.

Theo vista.gov.vn, 08/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Các nhà khoa học phát triển vật liệu có khả năng tái tạo men răng

Một nhóm các nhà nghiên cứu tại

trường Đại học Queen Mary, Luân Đôn (Anh

quốc) đã tìm ra một phương pháp phát triển

vật liệu khoáng hoá có khả năng tái tạo các

mô cứng như men răng và xương.

Men răng là lớp ngoài cùng, bao bọc

răng, bảo vệ ngà răng và các dây thần kinh

bên trong. Men răng là mô xương cứng nhất,

khó bị tác động trong cơ thể, cho phép răng

hoạt động và chịu được áp lực liên tục từ

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 15/54

những thao tác nhai, cắn, nghiến, mài hay tiếp

xúc với các loại thức ăn và đồ uống có tính

axit cao và nhiệt độ nóng lạnh thất thường

trong phần lớn thời gian trong cuộc đời mỗi

người. Ưu điểm đáng chú ý này có được là

nhờ cấu trúc có tổ chức cao của men răng.

Tuy nhiên, không giống như các mô

khác của cơ thể, men răng không có khả năng

tái tạo hay phục hồi một khi nó bị tổn thương,

từ đó, dẫn đến tình trạng đau, ê buốt và thậm

chí là mài mòn, mất răng. Những vấn đề về

răng miệng ảnh hưởng đến chất lượng và

cuộc sống của hơn 50% dân số thế giới, vì

vậy, việc tìm kiếm phương pháp tái tạo men

răng từ lâu đã trở thành một nhu cầu cấp thiết

trong lĩnh vực nha khoa.

Nghiên cứu, được công bố trên tạp chí

Nature Communications, cho thấy phương

pháp tiếp cận mới có thể tạo ra các vật liệu có

độ chính xác và trật tự vượt trội cũng như có

cấu tạo và hoạt động giống men răng.

Vật liệu mới có thể được sử dụng trong

điều trị một loạt các biến chứng nha khoa như

ngăn ngừa và điều trị sâu răng hoặc sự nhạy

cảm của răng hay còn được gọi là quá mẫn

cảm với dentin.

Tiến sĩ Sherif Elsharkawy, Trường Kỹ

thuật và Vật liệu Khoa học Queen Mary, nha

sĩ và là tác giả đầu tiên của nghiên cứu từ cho

biết: “Điều này thật thú vị vì tính đơn giản và

linh hoạt của nền tảng khoáng hóa mở ra cơ

hội trong điều trị và tái tạo các mô răng.

Chúng tôi có thể phát triển loại băng kháng

axit có khả năng thấm qua, khoáng hóa và

che chắn các ống răng không được bảo vệ để

điều trị hiện tượng quá mẫn cảm với dentin

của răng".

Cơ chế được phát triển dựa trên một

loại vật liệu protein cụ thể có khả năng kích

hoạt và dẫn hướng sự phát triển của các tinh

thể nano apatit ở lớp cao răng, tương tự như

cách thức phát triển của các tinh thể này khi

men răng phát triển trong cơ thể con người. Tổ

chức cấu trúc đóng vai trò quan trọng cho các

tính chất vật lý nổi bật của men răng tự nhiên.

Giáo sư Alvaro Mata, thuộc Trường Kỹ

thuật Vật liệu và Khoa học Queen Mary, đồng

thời là người đứng đầu nghiên cứu cho biết:

“Mục tiêu chính trong khoa học vật liệu là học

hỏi từ thiên nhiên để phát triển các dạng vật

liệu hữu ích dựa trên sự điều chỉnh, kiểm soát

chính xác các khối xây dựng phân tử. Do đó,

chúng tôi đã tìm ra một giải pháp để có thể dễ

dàng phát triển các vật liệu tổng hợp mô

phỏng cấu trúc có tổ chức theo cấp bậc tại các

vị trí có diện tích rộng lớn và có khả năng điều

chỉnh các thuộc tính của chúng".

Khả năng kiểm soát quá trình khoáng

hóa cho phép tạo ra các loại vật liệu có tính

chất bắt chước các mô cứng khác ngoài men

răng như xương và ngà răng. Như vậy, công

trình nghiên cứu có tiềm năng được sử dụng

trong một loạt các ứng dụng y học tái sinh.

Ngoài ra, nghiên cứu còn cung cấp thông tin

chi tiết về vai trò của sự rối loạn chuyển hóa

protein trong sinh lý học và bệnh lý của con

người.

Theo vista.gov.vn, 06/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 16/54

Mô “thông minh” trong tương lai có thể được nuôi cấy thành mọi cơ quan cấy ghép

Các nhà nghiên cứu tại trường Đại học

California đã tạo ra loại mô tổng hợp có thể

được ghép lại thành bất cứ cơ quan nào của

cơ thể. Từ đó, nhóm nghiên cứu có thể tự

động điều chỉnh có hiệu quả các tế bào này để

chúng có các cấu trúc và màu sắc khác nhau,

một quá trình tương tự như những gì diễn ra ở

những giai đoạn đầu của sự phát triển phôi

thai tự nhiên.

Nhóm nghiên cứu đã thiết lập một hệ

thống nuôi cấy các cơ quan phức tạp theo

cách chúng hình thành trong tử cung, mang

hy vọng đến cho 114.000 người đang chờ cấy

ghép nội tạng trước thực trạng thế giới đang

thiếu nội tạng cấy ghép.

Y học hiện đại đã có những bước nhảy

vọt trong lĩnh vực cấy ghép, làm giảm tình

trạng đào thải bộ phận cấy ghép và tìm cách

cấy ghép được nhiều nội tạng cho bệnh nhân.

Dù vậy vẫn không đủ. Mỗi ngày, trung bình

có 20 người trên thế giới chết vì không được

cấy ghép kịp thời. Các phòng thí nghiệm tiên

tiến nhất hiện đang khắc phục tình trạng thiếu

hụt bằng cách in 3D và nuôi cấy các cơ quan

nội tạng phù hợp cho người nhận. Tuy nhiên,

cho đến nay, chỉ có số ít cơ quan được nuôi

cấy thành công bằng những kỹ thuật đó.

Các nhà khoa học đang sử dụng ngày

càng nhiều tế bào gốc để tạo ra các cơ quan

giống như của chính bệnh nhân. Nhưng giờ

đây, chỉ có khoảng 11 cơ quan đã được nuôi

cấy trong phòng thí nghiệm thành công từ vết

xước và nhiều cơ quan trong số đó là dạng

thu nhỏ so với các cơ quan của người trưởng

thành. Việc sử dụng máy in 3D để tạo ra các

cơ quan mất ít chi phí, thu hút sự chú ý của

cộng đồng y học, nhưng máy in thực sự chỉ

có khả năng tạo ra các bộ phận phẳng như da,

mạch máu hoặc các cơ quan rỗng như bàng

quang.

TS. Wendell Lim, đồng tác giả nghiên

cứu cho rằng: “Mọi người nói về các cơ quan

in 3D, nhưng điều đó thực sự khác biệt so với

cách sinh học tạo nên các mô. Hãy tưởng

tượng nếu bạn phải tạo hình một con người

bằng cách lắp ghép tỉ mỉ mọi tế bào vào nơi

cần thiết và dán nó vào đúng vị trí. Thật khó

để tưởng tượng cách bạn sẽ in một bộ phận

hoàn chỉnh, sau đó, chắc chắn rằng nó đã

được kết nối đúng vào dòng máu và phần còn

lại của cơ thể”.

Theo TS. Kole Roybal, đồng tác giả

nghiên cứu, công nghệ cho phép các nhà khoa

học lập trình các tế bào để liên lạc và phối

hợp với nhau để phát triển thành các mô hoàn

chỉnh. Đây là một phương pháp cải tiến so

với các phương pháp nuôi cấy các cơ quan

trước đây.

Ngay cả khi các cơ quan phát triển đủ

lớn để được sử dụng ở bệnh nhân, thì cần

thực hiện thao tác phẫu thuật đầy rủi ro để

cấy ghép chúng và kết nối tất cả các mạch

máu và dây thần kinh cần thiết để các cơ quan

hoạt động. Hệ thống mới cho phép làm điều

đó. Hệ thống đưa ra các chỉ dẫn cho các tế

bào phôi thai trong thí nghiệm của nhóm

nghiên cứu để chúng hình thành ba lớp cơ bản

của phôi. Các nhà khoa học không chỉ có khả

năng lập trình các tế bào để biến đổi ngay lập

tức thành các dạng và màu sắc cụ thể, mà còn

lập trình để chúng phát triển chậm lại theo

thời gian giống như một phôi thai.

Theo vista.gov.vn, 08/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 17/54

Biến được tế bào miễn dịch thành tế bào thần kinh

Có nguồn gốc từ các tế bào miễn dịch, nhưng các tế bào được chuyển đổi vẫn thực hiện những

chức năng cơ bản của tế bào thần kinh Ảnh : Shutterstock

Các nhà khoa học Mỹ đã phát triển

phương pháp thu các tế bào thần kinh từ các

tế bào miễn dịch một cách đơn giản và hiệu

quả hơn so với cách từ các tế bào da.

Theo Deccan Chronicle, có thể thu

được tế bào thần kinh hoàn chỉnh từ tế bào

miễn dịch ở người (tế bào T) mà chỉ mất

khoảng 3 tuần. Các chuyên gia của Đại học

Stanford (Mỹ) đã tìm cách thu được những tế

bào thần kinh đó mà chỉ phải thêm 4 protein

vào.

Theo các nhà nghiên cứu, cũng có một

phương pháp khác để thu thập tế bào thần

kinh. Các tế bào da cũng có thể được chuyển

đổi trực tiếp thành các tế bào thần kinh. Tuy

nhiên, để làm được việc này, các tế bào thu

được bằng sinh thiết phải được nuôi cấy trong

phòng thí nghiệm trong một khoảng thời gian

nhất định cho đến khi số lượng của chúng

tăng lên. Trong thời gian này, đột biến di

truyền có thể xảy ra. Còn phương pháp mới

thì dễ dàng hơn và hiệu quả hơn.

Như đã biết, các tế bào miễn dịch tích

cực lưu thông trong máu. Trong một mililit

máu tươi hoặc đông lạnh, 50.000 tế bào thần

kinh được hình thành. Phương pháp này mở

ra cho các nhà khoa học khả năng nghiên cứu

các rối loạn như tâm thần phân liệt và chứng

tự kỷ. Tuy nhiên, các tế bào thần kinh có

nguồn gốc từ các tế bào miễn dịch không phải

hoàn toàn là lý tưởng. Ví dụ, chúng không thể

hình thành khớp thần kinh (liên kết) với nhau.

Mặc dù vậy, chúng vẫn thực hiện các chức

năng cơ bản của tế bào thần kinh. Các nhà

khoa học hy vọng sẽ cải thiện kỹ thuật này.

Trước đó, các nhà khoa học Mỹ đã cấy

được các tế bào não người vào não những con

chuột thí nghiệm. Sau nhiều thất bại, tỷ lệ

sống sót của các tế bào não người đã tăng lên

tới 80%. Đó là các tế bào thần kinh của não

người được nuôi cấy trong ống nghiệp rồi

mới ghép vào đầu chuột. Sau 233 ngày, các

búi tế bào thần kinh có cơ cấu tương đương

với não trẻ sơ sinh. Các chuyên gia không

nhận thấy sự bất thường trong hành vi của

những con chuột thí nghiệm và hy vọng sẽ

ứng dụng thành tựu này trong y học tái sinh

khi dùng công nghệ mới để thay thế những

vùng não người bị tổn thương.

Theo motthegioi.vn, 08/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Phát hiện kiểu xét nghiệm máu mới giúp dự đoán nguy cơ trẻ bị sinh non

Với hàng nghìn tỷ đầu lọc thuốc lá bị

vứt đi mỗi năm trên khắp thế giới gây ô

nhiễm cho môi trường, một nhóm nhà khoa

học Australia đã phát minh ra phương pháp

mới biến những thứ bỏ đi này thành một vật

liệu để xây dựng đường sá.

Sinh non là một trong những mối nguy

hiểm lớn nhất mà các bà mẹ và em bé của họ

có thể gặp phải. Các biến chứng do sinh non

là một trong những nguyên nhân hàng đầu

gây tử vong ở trẻ sơ sinh tại Mỹ và chúng là

một trong những nguyên nhân gây tử vong

hàng đầu ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn cầu.

Theo trang National Geographic, hiện

nay, một nhóm các nhà khoa học quốc tế vừa

ra mắt một loại xét nghiệm máu mới có hiệu

quả gần bằng như siêu âm, xác định một phụ

nữ sẽ mang thai trong bao lâu nữa và điều

quan trọng là, liệu cô ấy có thể xảy ra tình

trạng chuyển dạ sớm và sinh con sớm hay

không.

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 18/54

Trong khi xét nghiệm này vẫn trong

giai đoạn phát triển ban đầu, nhóm nghiên

cứu nói rằng nó rẻ hơn và dễ vận chuyển hơn

thiết bị siêu âm. Nếu tiến hành rộng rãi, xét

nghiệm có thể giúp những phụ nữ mang thai

sống trong khu vực thu nhập thấp hoặc vùng

sâu vùng xa, chỉ có vài cơ sở y tế, dễ dàng

tiếp cận loại chăm sóc tiền sản có giá trị này.

Siêu âm có mức độ dự đoán tuổi thai em bé chính xác là 48%

Louis Muglia, giám đốc Trung tâm

phòng ngừa sinh non tại Bệnh viện nhi

Cincinnati cho biết: "Đây là một nghiên cứu

đáng khích lệ, thực sự đảm bảo nên được tiếp

tục đầu tư và đánh giá trong một nhóm nhiều

phụ nữ hơn".

Tại sao sinh non lại nguy hiểm đến

vậy?

Sinh non là ca sinh nở xảy ra sớm hơn

ba tuần so với thời gian thai kỳ chín tháng của

người mẹ. Nhiều ca sinh non khó dự đoán, và

trẻ sinh sớm có thể bị rối loạn về thể chất và

thần kinh.

Tình trạng này ảnh hưởng đến khoảng

9% phụ nữ Mỹ. Di truyền là một yếu tố lớn

trong việc xác định nguy cơ sinh non, song

sức khỏe của người mẹ và các điều kiện môi

trường khác cũng có ảnh hưởng lớn.

Ví dụ, các bà mẹ quá nhẹ cân hay hút

thuốc có nguy cơ sinh non cao hơn. Các bà

mẹ người Mỹ gốc Phi cũng có nhiều khả năng

sinh non hơn, và các nguyên nhân có thể bao

gồm tình trạng sức khỏe như thiếu vitamin

mãn tính.

Xét nghiệm máu mới diễn ra như

thế nào?

Được mô tả trên tạp chí Science, các

thử nghiệm sơ bộ về xét nghiệm máu mới có

thể dự đoán tuổi thai của em bé với độ chính

xác 45%. Độ chính xác này cũng tương tự

như siêu âm, cụ thể siêu âm có mức độ dự

đoán tuổi thai em bé chính xác là 48%. Ngoài

ra, các nhà nghiên cứu đã có thể dự đoán phụ

nữ nào sẽ sinh con sớm với độ chính xác từ

75 đến 80%.

Xét nghiệm này hoạt động bằng tìm

hiểu về cell-free RNA trong máu của người

mẹ. Những mẩu nhỏ cell-free RNA này là

"phân tử sứ giả", mang theo các chỉ dẫn di

truyền để cơ thể biết cách tạo ra protein. Trong

các thử nghiệm, các nhà khoa học đã kiểm tra

mức độ RNA không có tế bào liên kết với các

gen khác nhau, để thử và tìm ra những gen có

thể dự đoán được một ngày đến hạn.

Để làm điều này, đầu tiên nhóm

nghiên cứu điều chỉnh cách xác định giai

đoạn mang thai. 21 phụ nữ Đan Mạch đã

cung cấp mẫu máu theo hàng tuần cho đến

khi họ sinh con đầy đủ. Điều này đã giúp các

nhà khoa học thiết lập một mô hình cho thấy

gen nào có thể được sử dụng để xác định tuổi

thai. Mô hình đã được xác minh bằng cách sử

dụng các mẫu máu của thêm 10 phụ nữ khác.

Nhóm nghiên cứu sau đó đã lấy mẫu

máu từ 38 phụ nữ Mỹ đã sinh non trong thai

kỳ trước đó. Các nhà nghiên cứu lấy mẫu máu

trong cả ba tháng thứ hai và thứ ba của thai

kỳ hiện tại của những phụ nữ này. Trong

nhóm này, 13 người phụ nữ một lần nữa đã

sinh con sớm, và 25 người sinh con sau khi

đủ thai kỳ. Bằng cách so sánh các nhóm phụ

nữ, các nhà nghiên cứu đã xác định RNA

không chứa tế bào từ bảy loại gen dường như

có thể dự đoán có thai sớm.

Xét nghiệm máu này có ý nghĩa ra

sao?

Các tác giả nghiên cứu lưu ý rằng xét

nghiệm máu này vẫn còn trong giai đoạn đầu.

Ban đầu, thử nghiệm của họ chỉ xem xét một

số phụ nữ giới hạn và thử nghiệm sẽ không

thực sự được xác minh cho đến khi họ có thể

tăng số lượng mẫu.

Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu nói

rằng, đây là xét nghiệm máu đầy hứa hẹn.

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 19/54

Các phương pháp dự đoán sinh non trước đây

không đáng tin cậy hơn, vì nhiều người chỉ

dựa vào việc liệu một người mẹ đã từng sinh

con sớm hay không, hoặc xem xét các yếu tố

trong thai kỳ chỉ có thể nhận biết được vào

sau này.

Hơn nữa, việc tiếp tục xác định các

yếu tố di truyền của việc sinh non có thể giúp

các nhà khoa học phát triển phương pháp điều

trị để không chỉ dự đoán mà còn có thể chống

lại tình trạng này.

Theo vnreview.vn,10/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Hạt nano mới vượt qua hàng rào máu não để làm giảm kích thước khối u nguyên bào thần kinh đệm

U nguyên bào thần kinh đệm đa dạng

trong não là một trong những loại ung thư khó

điều trị nhất. Có ít thuốc được sử dụng để điều

trị căn bệnh này và tiên lượng thời gian kéo dài

sự sống của bệnh nhân là chưa đến 15 tháng.

Nhóm nghiên cứu tại Viện Công nghệ

Massachusetts (MIT) đã tạo ra loại hạt nano

mới phân phối thuốc, cung cấp một phương

thức hiệu quả để điều trị u nguyên bào thần

kinh đệm. Các hạt nano chứa hai loại thuốc

khác nhau, được thiết kế để dễ dàng vượt qua

hàng rào máu não và liên kết trực tiếp với các tế

bào khối u. Một loại thuốc có tác dụng gây tổn

thương ADN của các tế bào khối u, trong khi

loại thuốc còn lại cản trở những hệ thống mà

các tế bào thường sử dụng để khắc phục tổn

thương này. Trong một nghiên cứu trên chuột,

các nhà khoa học đã chứng minh được rằng các

hạt nano có thể thu nhỏ kích thước khối u và

ngăn chặn tình trạng tái phát của khối u.

Nhằm vào bộ não

Các hạt nano được sử dụng trong

nghiên cứu dựa vào các hạt nano trước đây

được thiết kế bởi Paula Hammond và Stephen

Morton, cựu nghiên cứu sinh của MIT Morton

và cũng là tác giả của bài báo mới này. Đó là

các hạt mỡ (liposome) hình cầu chứa 2 loại

thuốc, một loại nằm trong lõi và loại còn lại

trong lớp vỏ mỡ bên ngoài. Để sử dụng các hạt

nano điều trị u não, các nhà nghiên cứu đã tìm

cách đưa chúng qua hàng rào máu não, tách

não khỏi dòng máu lưu thông và ngăn các

phân tử lớn xâm nhập vào não.

Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra

rằng nếu phủ lên liposome một protein được

gọi là transferrin, các hạt có thể đi qua hàng

rào máu não dễ dàng hơn. Hơn nữa,

transferrin cũng liên kết với các protein trên

bề mặt của các tế bào khối u, cho phép các

hạt tích tụ trực tiếp tại vị trí khối u trong khi

tránh các tế bào não khỏe mạnh.

Phương pháp mục tiêu này cho phép

phân phối liều lượng lớn thuốc hóa trị có thể

gây tác dụng phụ không mong muốn nếu

được tiêm khắp cơ thể. Temozolomide,

thường là loại thuốc hóa trị đầu tiên được

dùng cho bệnh nhân tăng nhãn áp, có thể gây

bầm tím, buồn nôn và làm cho thể trạng yếu

ngoài các tác dụng phụ khác.

Dựa vào nghiên cứu trước về phản ứng

gây tổn thương ADN của khối u, các nhà

nghiên cứu đã đưa temozolomide vào lõi bên

trong của liposome và lớp vỏ bên ngoài là

chất ức chế bromodomain. Chất ức chế

bromodomain được cho là ảnh hưởng đến khả

năng sửa chữa tổn thương ADN của tế bào.

Nhờ sử dụng kết hợp hai loại thuốc này, các

nhà nghiên cứu đã phá vỡ các cơ chế sửa

chữa ADN của các tế bào khối u, sau đó, tấn

công ADN của các tế bào trong khi hệ thống

phòng thủ của chúng bị dỡ bỏ (down).

Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm các

hạt nano trên chuột có khối u nguyên bào

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 20/54

thần kinh đệm. Kết quả là sau khi các hạt

nano đi đến vị trí khối u, lớp ngoài của hạt

nano phân hủy, giải phóng chất ức chế

bromodomain JQ-1. Khoảng 24 giờ sau,

temozolomide được giải phóng từ lõi của hạt.

Các thí nghiệm cho thấy các hạt nano

phân phối thuốc được phủ transferrin có tác

dụng thu nhỏ các khối u hiệu quả hơn nhiều

các hạt nano hoặc temozolomide không được

phủ và JQ-1 được tiêm vào máu. Chuột được

điều trị bằng các hạt nano phủ transferrin

sống sót trong thời gian dài gấp hai lần so với

chuột nhận được các liệu pháp khác.

Liệu pháp mới

Trong các nghiên cứu trên chuột, các

nhà khoa học đã phát hiện ra rằng chuột được

điều trị bằng các hạt nano nhắm đích có tế

bào máu và các mô khác ít bị tổn thương bởi

temozolomide hơn. Ngoài ra, các hạt nano

được phủ polymer polyethylene glycol

(PEG), giúp bảo vệ các hạt khỏi bị phát hiện

và phân hủy bởi hệ miễn dịch. PEG và tất cả

các thành phần khác của liposome đã được

Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa

Kỳ (FDA) chấp thuận sử dụng ở người.

JQ-1, chất ức chế bromodomain được

sử dụng trong nghiên cứu này, có thể không

phù hợp để sử dụng cho người do chu kỳ bán

phân rã của nó quá ngắn, nhưng các chất ức

chế bromodomain khác hiện đang được thử

nghiệm lâm sàng.

Các nhà nghiên cứu dự đoán loại hình

phân phối hạt nano này cũng có thể được

dùng cho các loại thuốc ung thư khác, bao

gồm nhiều loại chưa bao giờ được thử chống

lại u nguyên bào thần kinh đệm do chúng

không thể vượt qua hàng rào máu-não.

Theo vista.gov.vn, 11/06/2016

Trở về đầu trang

**************

Vi khuẩn gắn trên chip giúp chẩn đoán bệnh

Các nhà nghiên cứu tại Viện công

nghệ Massachusetts (MIT) đã chế tạo loại

cảm biến có thể ăn được và chứa các vi khuẩn

biến đổi gen. Cảm biến này có khả năng chẩn

đoán hiện tượng chảy máu trong dạ dày hoặc

các bệnh khác trong đường tiêu hóa.

Phương pháp mới sử dụng vi khuẩn

gắn trên chip kết hợp các cảm biến được sản

xuất từ các tế bào sống với các thiết bị điện tử

công suất cực thấp để biến đổi phản ứng của

vi khuẩn thành tín hiệu không dây có thể đọc

bằng điện thoại thông minh.

Trong nghiên cứu này, các nhà khoa

học đã chế tạo được cảm biến có khả năng

phản ứng với heme, một thành phần của máu.

Ngoài ra, nhóm nghiên cứu đã tạo ra

cảm biến có khả năng phản ứng với một phân

tử là dấu hiệu của tình trạng viêm nhiễm.

Bộ cảm biến có hình trụ dài khoảng

1,5 inch, tiêu thụ khoảng 13 microwatt điện.

Các nhà nghiên cứu đã gắn pin 2,7 V

cho cảm biến theo ước tính có khả năng cung

cấp điện cho thiết bị trong khoảng 1,5 tháng

sử dụng liên tục.

Thiết bị cũng có thể được cấp năng

lượng từ pin hóa học được duy trì bởi chất

lỏng có tính acid trong dạ dày, bằng cách sử

dụng công nghệ mà trước đây do chính nhóm

nghiên cứu đã chế tạo.

Họ đã thử nghiệm cảm biến mới ở heo

và chứng minh nó có thể xác định chính xác

sự xuất hiện của máu trong dạ dày.

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 21/54

Các nhà khoa học dự báo loại cảm biến

này có thể được sử dụng một lần hoặc được

thiết kế để lưu lại trong đường tiêu hóa vài

ngày hoặc vài tuần và truyền tín hiệu liên tục.

Theo khoahocphothong.com.vn,

12/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Cảm biến siêu nhỏ mang lại hy vọng về khả năng phát triển thiết bị đeo chẩn đoán y tế

Các nhà khoa học từ ANU đã thiết kế

thành công loại cảm biến quang học có kích

thước siêu nhỏ, mang lại hy vọng về khả năng

phát triển thiết bị đeo cho phép bác sĩ chẩn

đoán sức khỏe của người bệnh trong thời gian

thực.

Phó giáo sư, tiến sĩ Tricoli Antonio

Tricoli, trưởng Phòng thí nghiệm nghiên cứu

Công nghệ nano tại Trường Nghiên cứu Kỹ

thuật, ANU cho biết: “Độ dày của cảm biến

chỉ bằng 1/50 so với sợi tóc người. Với kích

thước siêu nhỏ, trong tương lai gần, cảm biến

mới hứa hẹn sẽ hỗ trợ các bác sĩ phát hiện

bệnh tiểu đường sớm hơn nhiều so với những

phương pháp hiện đang được áp dụng, cũng

như điều trị hiệu quả những căn bệnh mãn

tính. Bên cạnh đó, loại cảm biến siêu nhỏ này

có thể được tích hợp vào đồng hồ để cung cấp

cửa sổ theo dõi sức khỏe của người dụng”.

Ông nhấn mạnh: "Chúng tôi tin rằng

trong tương lai, thiết kế thế hệ tiếp theo của

thiết bị đeo sẽ giúp người dùng có cuộc sống

khỏe mạnh hơn".

Công nghệ mới có khả năng đo lượng

khí rất nhỏ đi qua da và hơi thở được gọi là

chất chuyển hóa, cho phép bác sĩ theo dõi sức

khỏe của người sử dụng thiết bị trong thời

gian thực. Người dùng chỉ cần sử dụng một

xung ánh sáng để theo dõi các dấu ấn sinh

học của bệnh. Đặc biệt, thiết bị không cần sử

dụng pin, dây hoặc thiết bị phòng thí nghiệm

có kích thước lớn và đắt tiền.

Tiến sĩ Tricoli khẳng định: “Thiết bị

đeo chẩn đoán y khoa sử dụng cảm biến

quang học của chúng tôi một ngày nào đó có

thể loại bỏ dần nhu cầu xét nghiệm máu cũng

như sử dụng các thủ thuật xâm lấn khác".

TS. Zelio Fusco, làm việc trong phòng

thí nghiệm của Tiến sĩ Tricoli, cho biết cảm

biến mới có lợi thế so với các loại khác đang

được phát triển cho các thiết bị đeo y tế bởi vì

chúng có khả năng phát hiện các chất chuyển

hóa ở nồng độ nhỏ hơn nhiều và có thể hoạt

động trong điều kiện nhiệt độ phòng.

“Ưu điểm của phát minh mới của

chúng tôi là tính siêu linh hoạt và khả năng

tích hợp vào nhiều công nghệ sử dụng cho

các ứng dụng khác nhau, từ chẩn đoán y tế,

nông nghiệp và khám phá không gian", ông

Fusco nói. "Bên cạnh đó, thiết bị cảm biến

còn có thể được phát triển để phát hiện bệnh

ở các loài thực vật hay để đánh giá, xác định

mức độ chín của quả".

Tiến sĩ Mohsen Rahmani, đồng tác giả

nghiên cứu, cho biết cảm biến kết hợp các cấu

trúc nano vàng siêu nhỏ với các chất bán dẫn

để tạo ra các đặc tính độc đáo, cho phép phát

hiện các phân tử khí ở nồng độ rất thấp.

"Nhờ cấu tạo siêu nhỏ và siêu nhẹ,

cảm biến có thể được gắn vào các vệ tinh siêu

nhỏ hoặc tàu vũ trụ nhỏ, hỗ trợ tìm kiếm sự

sống trên các hành tinh xa xôi, bằng cách xác

định dấu vết phân tử hữu cơ của nếu có sinh

vật sống trên các hành tinh đó”, Tiến sĩ

Rahmani, nghiên cứu viên phát triển nghề

nghiệp của Hiệp hội nghiên cứu Úc (ARC) tại

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 22/54

Trung tâm Vật lý phi tuyến, Trường Nghiên

cứu Vật lý và Kỹ thuật ANU, cho biết.

Nghiên cứu được công bố trong tạp chí

Vật liệu tiên tiến

Theo vista.gov.vn, 01/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Chất hút ẩm mới thấm hút nước và mồ hôi

Các nhà khoa học Ôxtrâylia đã tạo ra

một loại vật liệu mới từ cacbon, có thể cách

mạng hóa khả năng kiểm soát độ ẩm trong

các ứng dụng đa dạng như các thiết bị điện tử,

bao bì và điều hòa nhiệt độ và thậm chí có thể

được sử dụng để làm sạch giày dép.

Chất hút ẩm mới được tạo ra từ

graphene oxit, hoạt động tốt hơn nhiều so với

các chất hút ẩm hiện có và hút nước mạnh

gấp hai lần so với chất hút ẩm tiêu chuẩn của

ngành công nghiệp là gel silica.

Vật liệu này do nhóm nghiên cứu đứng

đầu là Tiến sĩ Rakesh Joshi tại trường Khoa

Khoa học và Kỹ thuật vật liệu thuộc Đại học

New South Wales, chế tạo. Kết quả nghiên

cứu đã được công bố trên tạp chí Chemical

Science.

TS. Joshi cho biết: “Đây là vật liệu

mới ổn định cho thấy khả năng hấp thụ mạnh

hơn so với các chất hút ẩm thông thường.

Một ứng dụng mới mà chúng tôi đang nghiên

cứu là kết hợp chất hút ẩm vào đế trong của

giày để kiểm soát mùi và độ ẩm".

Chất siêu hút ẩm dựa vào graphene,

một dạng cacbon rất mỏng và được tạo thành

từ các lớp graphene oxit. Các nhà nghiên cứu

đã chứng minh tỷ lệ hấp thụ và khử hấp thụ

đặc biệt của vật liệu là do áp lực mao dẫn lớn

trong các lớp mỏng và các nếp gấp giống như

rãnh trên bề mặt của chúng - các quá trình

này trước đây chưa được hiểu rõ.

Các nhà nghiên cứu cho rằng khả năng

tinh chỉnh không gian giữa các lớp graphene

oxit như mong đợi, sẽ cho phép cho ra đời các

chất hút ẩm tùy chỉnh để kiểm soát độ ẩm

trong nhiều ứng dụng. Chất hút ẩm mới cũng

có thể xả hơi ẩm ở nhiệt độ thấp tiết kiệm

năng lượng, cho phép nó dễ dàng được sử

dụng nhiều lần. Ngược lại, cần làm nóng để

tái tạo chất hút ẩm thông thường được coi là

cực kỳ tốn kém.

Giáo sư Veena Sahajwalla, đồng tác

giả nghiên cứu cho rằng: “Sự kết hợp giữa

khả năng hấp thụ cao và tốc độ hấp thụ

nhanh có thể làm tăng đáng kể hiệu quả của

bất kỳ hệ thống hút ẩm nào. Tương tự, nhiệt

độ tương đối thấp vào thời điểm xả hơi ẩm có

thể đạt được, mang lại những lợi ích to lớn

thông qua giảm đáng kể cường độ năng

lượng cần cho việc tái tạo".

Theo vista.gov.vn, 20/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 23/54

Thiết kế hệ thống nhỏ - 'miniecosystems' để kiểm tra chức năng thuốc

Một nhóm các nhà khoa học đến từ

Viện Nghiên cứu Scripps ở bang California,

Hoa Kỳ đã phát triển thành công “hệ thống

mini” có kích thước bằng giọt mực nhỏ xíu,

được xem như một liệu pháp tiềm năng cho

phép nhanh chóng đánh giá chức năng hoạt

động của một phân tử, góp phần giải quyết vấn

đề lớn còn tồn tại trong quá trình phát triển

ngành công nghiệp hóa học và dược phẩm.

Theo báo cáo được đăng tải trên tạp

chí Proceedings của Viện Hàn lâm Khoa học

Quốc gia, phương pháp mới kiểm tra cùng lúc

cách thức liên kết của loại thuốc thử nghiệm

với mục tiêu tế bào cũng như thay đổi chức

năng tế bào, từ đó, giúp tiết kiệm thời gian và

các khoản chi phí quan trọng. Nhóm nghiên

cứu đã sử dụng kỹ thuật này để đánh giá tiềm

năng điều trị của các kháng thể, các phân tử

protein hệ thống miễn dịch hình chữ Y vốn là

chủ đề trọng tâm của nhiều nghiên cứu phát

triển thuốc.

Giáo sư, Tiến sĩ Tianqing Zheng - tác

giả đầu tiên của nghiên cứu mới cho biết: "Kỹ

thuật mới giúp tiết kiệm đáng kể thời gian của

quá trình phát minh và sản xuất thuốc mới

bằng cách giảm bớt các bước cần thiết để

đánh giá các loại thuốc thử nghiệm".

Nghiên cứu mới được xây dựng dựa

trên nghiên cứu 30 năm do tác giả nghiên cứu

cao cấp gồm Richard Lerner, giáo sư hóa học

của hệ thống miễn dịch ở Viện nghiên cứu

Scripps Lita Annenberg Hazen, đã tận dụng

lợi thế của kỹ thuật hiển thị phage kháng thể

được sử dụng để nhận dạng và kiểm tra khả

năng liên kết với mục tiêu sinh học của kháng

thể. Công nghệ hiển thị phage kháng thể đã

thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp

dược phẩm, từ sản xuất thuốc ung thư đến

liệu pháp điều trị bom tấn Humira.

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp

này cũng đặt ra cho các nhà khoa học một thử

thách, đó là: trong một nhóm lớn các kháng

thể có ái lực gắn kết với mục tiêu bệnh, chỉ có

một vài kháng thể có chức năng sinh học phù

hợp. Quá trình thử nghiệm chức năng của các

kháng thể tiêu tốn khá nhiều thời gian cũng

như chi phí cho quá trình nghiên cứu khám

phá thuốc.

Phương pháp hệ sinh thái nhỏ

(miniecosystem) mới xem xét cùng lúc mối

liên kết và chức năng tế bào. Hệ thống

miniecosystem được thiết kế có hình dáng

như các giọt có kích thước rất nhỏ, có thể tích

bằng 1 picoliter (một phần ngàn tỷ (pico) của

một lít (liter)). Trong những diện tích nhỏ hẹp

này, các nhà nghiên cứu đã tập hợp một tế

bào động vật có vú và vi khuẩn E. coli. Vi

khuẩn tạo có nhiệm vụ ra các thực khuẩn thể

đóng vai trò là vật mang cho các ứng viên

thuốc kháng thể. Những kháng thể trên bề

mặt phage có thể tương tác với tế bào động

vật có vú trong cùng một hệ sinh thái nhỏ.

"Nhờ kết hợp nuôi cấy các tế bào động

vật có vú và vi khuẩn trong các hệ sinh thái

nhỏ , các nhà nghiên cứu có thể thực hiện

chọn lọc trực tiếp các kháng thể chức năng

thông qua sử dụng phương pháp phage

display", Zheng cho biết.

Tế bào động vật có vú nuôi cấy trong

giọt hệ sinh thái nhỏ được thiết kế và sử dụng

để biểu hiện protein huỳnh quang khi được

nhắm trúng mục tiêu bởi một kháng thể. Điều

này có nghĩa là chỉ với một thao tác, các nhà

nghiên cứu có thể kiểm tra ái lực và chức

năng của kháng thể, từ đó, tiết kiệm thời gian

cũng như chi phí của quá trình nghiên cứu

khám phá thuốc.

Để thử nghiệm hệ thống mới, nhóm

nghiên cứu đã nhanh chóng tạo ra hàng triệu

hệ thống nhỏ với các tế bào động vật có vú và

vi khuẩn sản sinh ra các kháng thể có gắn kết

thực thể khuẩn. Họ cũng đã tiến hành thử

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 24/54

nghiệm khả năng chống lại mục tiêu sinh học

thực sự - đó là thụ thể TrkB trên các tế bào

não - của những kháng thể này.

Các nhà khoa học cho biết hệ thống

hoạt động hiệu quả. Hơn nữa, họ cũng rất

ngạc nhiên khi phát hiện ra rằng các kháng

thể khi gắn với thể thực khuẩn thực hiện tốt

hơn công việc nhắm mục tiêu thụ thể TrkB so

với khi chúng hoạt động đơn độc như trong

các nghiên cứu trước đây.

Bên cạnh đó, Zheng cho biết kế hoạch

tiếp theo của nhóm là áp dụng phương pháp

này để chọn lọc các kháng thể chức năng có

khả năng chống lại nhiều mục tiêu quan trọng

hơn.

Theo vista.gov.vn, 28/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Đột phá trong chiết xuất nước sạch từ không khí sa mạc

Các nhà nghiên cứu từ Đại học

California, Berkley đã thành công trong việc

chiết xuất nước tinh khiết, có thể uống được

từ không khí ở độ ẩm rất thấp và với chi phí

thấp bằng cách sử dụng máy thu nước thế hệ

mới. Khám phá này có thể cứu hàng triệu

người sống ở các khu vực khan hiếm nước

trên thế giới.

Omar Yaghi, chủ tịch James và Neeltje

Tretter về hóa học tại UC Berkeley và là nhà

phát minh công nghệ này cho biết: "Nó hoạt

động ở nhiệt độ môi trường xung quanh với

ánh sáng mặt trời xung quanh, và không cần

thêm năng lượng đầu vào, bạn có thể thu thập

nước trong sa mạc. “Hành trình từ phòng thí

nghiệm đến sa mạc này đã cho phép chúng tôi

thực sự biến việc thu thập nước từ một hiện

tượng thú vị thành khoa học”.

Vào tháng 10 năm 2017, các nhà khoa

học đã tạo ra một mẫu máy thu nước đầu tiên.

Họ đã đặt vào trong sân sau của một ngôi nhà

liền kề khi thiết bị này hút nước ra khỏi

không khí chỉ sử dụng năng lượng ánh sáng

mặt trời.

Phát hiện ban đầu đó đã khiến họ tạo

ra một máy chiết xuất nước lớn hơn, đưa

chúng đến gần hơn với mục tiêu lâu dài cung

cấp nước sạch và uống được cho những người

sống trong các khu vực khan hiếm nước.

Cuộc thử nghiệm đầu tiên được tiến

hành ở Scottsdale, nơi độ ẩm tương đối giảm

xuống thấp còn 8 % mỗi ngày. Mặc dù có độ

ẩm thấp, máy thu nước đã chứng minh khả

năng tách nước từ những nơi hiếm hoi nhất,

sau khi các nhà khoa học bổ sung thêm chất

hấp thụ nước của máy - một vật liệu xốp cao

bao gồm khung kim loại - hữu cơ hay gọi là

MOF.

Ông Yaghi và nhóm của ông được

thành lập để báo cáo kết quả về cuộc thử

nghiệm đầu tiên của máy thu nước này trong

ấn bản ngày 8 tháng 6 trên tạp chí khoa học

Science Advances.

Các nhà nghiên cứu ước tính rằng

MOF-801 hiện tại của máy thu nước, được

chế tạo từ zirconi kim loại đắt tiền, có thể

trích xuất khoảng 200 ml nước / kg MOF.

Ông Yaghi cũng tạo ra một MOF mới

được làm bằng nhôm, được gọi là MOF-303,

rẻ hơn gần 150 lần và thu được gấp đôi nước

so với MOF-801. Điều này sẽ cho phép các

nhà khoa học tạo ra một máy thu nước thế hệ

mới có khả năng sản xuất hơn 3 cốc nước mỗi

ngày từ 1kg MOF.

Theo ông Yaghi: "Đã có rất nhiều bên

quan tâm đến vấn đề thương mại hóa sáng

kiến này, và một số công ty khởi nghiệp đã

tham gia vào việc phát triển một thiết bị thu

nước thương mại. Và "MOF nhôm đang làm

cho việc sản xuất nước trở nên thiết thực, bởi

vì chi phí thấp."

Ông chia sẻ thêm: "Sự phát triển quan

trọng ở đây là nó hoạt động ở độ ẩm thấp, và

đó cũng là đặc điểm ở các khu vực khô cằn

trên thế giới. Trong những điều kiện này, máy

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 25/54

thu nước có thể thu gom nước ngay cả ở các

điểm sương dưới 0."

Ông Yaghi đang chuẩn bị thử nghiệm

tiếp theo của mình. Nó được thiết lập để kiểm

tra MOF - nhôm (MOF-303) trong Thung lũng

chết vào cuối mùa hè, nơi nhiệt độ ban ngày

lên đến 43oC, với mức độ ẩm thấp dưới 25%.

Theo dantri.com.vn, 13/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Phương pháp sản xuất nhiên liệu sinh học tiên tiến rất hiệu quả

Sinh khối được chuyển đổi trong một

lớp cát nóng 800°C được hóa lỏng bằng hơi

nước bên trong bộ khí hóa gián tiếp, sinh ra

khí có hàm lượng calo cao và sản phẩm phụ

là nhựa đường. Vì nhựa đường là hỗn hợp

phức tạp gồm các thành phần có giá trị và

ngoài mong muốn có xu hướng gây khó khăn

cho việc làm mát khí, nên được xem là trở

ngại cho quá trình khí hóa và việc loại bỏ khá

tốn kém. Vì thế, các nhà nghiên cứu tại

trường Đại học Công nghệ Chalmers, Thụy

Điển đã phối hợp với các đối tác của ngành

công nghiệp để đưa ra giải pháp biến đổi

nhựa đường thành sản phẩm giá trị.

Việc thực hiện chuyển đổi nhiên liệu

hóa thạch thành năng lượng tái tạo là vấn đề

phức tạp đối với nhiều ngành công nghiệp.

Với các ngành công nghiệp nặng như nhà

máy lọc dầu hoặc ngành công nghiệp giấy và

bột giấy, nên thực hiện ngay quá trình chuyển

đổi, do các chu trình đầu tư diễn ra trong thời

gian quá dài. Bên cạnh đó, vấn đề quan trọng

là phải thu được lợi ích từ hoạt động đầu tư

do buộc phải thay thế nồi hơi hoặc các thiết bị

hiện đại khá tốn kém. Nhờ nỗ lực chiến lược

về lâu dài, các nhà nghiên cứu tại trường Đại

học Công nghệ Chalmers hiện đang mở ra

hướng thay đổi triệt để, có thể được áp dụng

cho các cơ sở mới, cũng như các nhà máy

hiện có trên toàn cầu.

Giải pháp này liên quan đến quá trình

khí hóa sinh khối trên phạm vi rộng. Bản thân

công nghệ này không phải là mới. Những gì

đang diễn ra ở nhiệt độ cao, đó là sinh khối

được chuyển đổi thành khí. Sau đó, khí được

tinh chế thành các sản phẩm cuối cùng hiện

đang được sản xuất từ dầu mỏ và khí thiên

nhiên. Nhóm nghiên cứu đã chứng minh được

rằng sản phẩm phụ cuối cùng là khí sinh học

có thể thay thế khí thiên nhiên trong các

mạng lưới khí hiện có.

Trước đây, sự phát triển của công nghệ

khí hóa đã bị cản trở bởi nhiều sự cố do nhựa

đường được giải phóng từ sinh khối. Giờ đây,

nhóm nghiên cứu có thể cải thiện chất lượng

của khí sinh học thông qua các quy trình hóa

học, và nhựa đường có thể đường quản lý

theo cách hoàn toàn mới. Bước cải tiến đó kết

hợp với việc phát triển song song các vật liệu

trao đổi nhiệt, cung cấp khả năng hoàn toàn

mới để chuyển đổi nồi hơi thành bộ khí hóa

sinh khối.

Martin Seemann, phó giáo sư năng

lượng và là đồng tác giả nghiên cứu cho biết:

“Yếu tố khiến cho công nghệ trở nên hấp dẫn,

là khả năng biến đổi nồi hơi hiện có để bổ

sung nhiệt và điện sản sinh nhờ các nhiên liệu

không phải hóa thạch và hóa chất".

Nhiều nhà máy có thể chuyển sang áp

dụng quá trình khí hóa như nhà máy giấy và

bột giấy, nhà máy lọc dầu và nhà máy hóa dầu.

Theo vista.gov.vn, 01/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 26/54

Hệ thống lốp xe reTyre với các mô hình vỏ lốp khác nhau có thể dễ dàng thay thế

Những người đi xe đạp lâu năm

thường xuyên phải kiểm tra và thay săm lốp

khi xe đến kỳ bảo dưỡng. Trên thực tế, có

nhiều lốp phù hợp với các dạng địa hình và

các loại xe đạp khác nhau. Tuy nhiên, việc

tháo lắp săm lốp chưa bao giờ là một việc dễ

dàng. Mới đây, các nhà nghiên cứu đến từ Na

Uy đã phát triển hệ thống lốp xe reTyre đặc

biệt với bộ phận vỏ lốp được thiết kế có khóa

kéo ở bên cạnh nên có thể dễ dàng thay thế.

Ngay chính giữa hệ thống là một bộ

lốp thường có cấu tạo bề mặt trơn và trọng

lượng đạt 568 gram, được gắn trên vành xe

như các lốp xe thông thường. Trong khi đó,

bộ lốp thay thế không có dạng ống như lốp

đang được sử dụng và được gắn trên xe đạp.

Những chiếc lốp thay thế có thể được sử dụng

cho mục đích đi lại hàng ngày hoặc du lịch.

Ngoài ra, hệ thống còn có một loạt các “vỏ”

lốp bằng cao su được thiết kế có khóa kéo ở

phía trên đầu lốp xe. Mỗi vỏ lốp có một tính

năng khác nhau và có thể được lắp vào hoặc

tháo ra chỉ trong vài giây mà không bị lệch,

trượt ra ngoài so với lốp thường bên dưới,

khóa kéo được khóa lại tại vị trí sau khi lớp

vỏ được lắp xong.

Hiện, việc thiết kế bộ lốp xe vẫn còn ở

giai đoạn đầu. Người sử dụng có tương đối

nhiều lựa chọn cho các mô hình lốp khác

nhau, bao gồm mô hình lốp on-road (knobby,

all-terrain) phù hợp với mọi loại địa hình, mô

hình lốp cacbua-studded chuyên biệt sử dụng

trong điều kiện thời tiết lạnh và ẩm ướt của

mùa đông, lốp được gắn đèn LED và thiết bị

điện tử được kết nối với thiết bị điện thoại

thông minh của người lái. Đặc biệt, có cả mô

hình lốp được làm từ các loại vật liệu đặc biệt

như sợi dừa và cao su có thể tái chế 100%.

Các lốp xe và vỏ lốp hiện được thiết kế

để phù hợp với vành bánh xe có đường kính

ngoài lốp là 700 mm và đường kính vành

trong lốp là 29-inch. Trong tương lai, nhóm

nghiên cứu cho biết sẽ thiết kế vỏ lốp phù hợp

với vành 26-inch. Giá bán lẻ sẽ dao động từ

36 đô la Mỹ cho phiên bản tiêu chuẩn của lốp

thường đến 70 đô la phí bảo hiểm, lốp xe

dành cho mọi địa hình có giá 55 đô la và lốp

xe mùa đông là 70 đô la.

Theo các nhà sản xuất, hệ thống lốp xe

reTyre sẽ có mặt tại các cửa hàng châu Âu

vào tháng 7 và sẽ được tung ra thị trường

châu Âu và Bắc Mỹ trong năm tới.

Theo vista.gov.vn, 06/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Phương pháp mới phát triển được kim cương uốn cong

Kim cương là loại vật liệu tự nhiên

rắn nhất trên Trái Đất. Nó cũng là vật liệu

nổi tiếng có độ cứng cao, độ dẫn nhiệt đặc

biệt, khả năng kháng hóa chất và độ trong

suốt quang học cao. Mặc dù với những đặc

tính đáng chú ý này làm cho kim cương rất

được ưa chuộng cho các ứng dụng khoa học

và công nghệ, tuy nhiên tiến trình này bị

chậm lại do tính giòn của nó.

Một nghiên cứu gần đây đã xác định

được rằng kim cương có thể uốn cong và kéo

dãn được khi chế tạo nó thành hình các mũi

kim siêu nhỏ.

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 27/54

Bước đột phá này của nhóm nghiên

cứu của Giáo sư Feng Ding, Trung tâm Vật

liệu Carbon đa chiều (CMCM), thuộc Viện

Khoa học cơ bản (IBS) tại UNIST, phối hợp

cùng với một nhóm các nhà nghiên cứu quốc

tế của Viện Công nghệ Massachusetts (MIT),

Đại học Hồng Kông và Đại học Công nghệ

Nanyang. Các kết quả của nghiên cứu đã

được báo cáo trên tạp chí Science gần đây.

Nhóm nghiên cứu đã chứng minh được

rằng các mũi kim kim cương có kích cỡ nano

của họ có thể uốn cong và kéo dãn dài ra tới

9% mà không bị phá vỡ, và đặc biệt nó có thể

trở lại hình dạng ban đầu của chúng. Phát

hiện của họ hoàn toàn thay đổi những khám

phá trước đó về độ giòn của kim cương. Kết

quả nghiên cứu này cũng có thể mở ra những

ứng dụng tiềm năng chưa từng có cho việc

điều chỉnh các đặc tính quang học, quang học,

từ tính, phononic và xúc tác của nó thông qua

kỹ thuật biến dạng đàn hồi.

Kim cương có độ co giãn cực cao của

là do các khiếm khuyết bên trong cấu trúc

tinh thể của chính nó. Theo các nhà nghiên

cứu, kim cương kích thước lớn thì giới hạn

kéo căng dưới 1%.

Trong nghiên cứu này, nhóm của Giáo

sư Ming sau khi nghiên cứu tính toán tính

chất hóa học và phân tích cấu trúc tinh thể

của kim cương và đã kết luận rằng các mũi

kim kim cương kích cỡ nano này có độ co

giãn siêu tốt là do có một số lượng nhỏ các

khiếm khuyết (độ hụt) bên trong cấu trúc và

bề mặt nhẵn tương đối.

Theo giáo sư Ding cho biết:“Kim

cương, tự nhiên hoặc nhân tạo, đều có các

khiếm khuyết bên trong cấu trúc tinh thể của

chúng. Khi những khuyến khuyết nó ở sát bên

ngoài bề mặt, chúng có thể nứt và cuối cùng

bị vỡ”.

Thông qua các mô phỏng chi tiết, Giáo

sư Ding đã xác định chính xác các mũi kim

kim cương có thể chịu đựng được ứng lực và

mức kéo căng trong phạm vi giới hạn là bao

nhiêu.

Ông đã xác định được ứng suất cục bộ

tối đa tương ứng gần với giới hạn lý thuyết đã

biết của viên kim cương hoàn hảo không bị

lỗi cấu trúc. Ông lưu ý rằng kim cương không

bị lỗi cấu trúc có thể kéo dãn tới 12% mà

không bị phá vỡ.

“Cây kim kim cương có thể kéo dãn

dài và uốn cong tới 9% mà không bị vỡ”, ông

cho biết.

Như vậy, nhóm nghiên cứu Đại học

Thành phố Hồng Kông đã thành công trong

việc chế tạo các mũi kim kim cương nano

bằng cách kỹ thuật khắc dùng plasma và dùng

kính hiển vi điện tử để thí nghiệm với chúng.

Từ kết quả thu được, nhóm nghiên cứu có thể

chứng minh được độ đàn hồi co giãn, có thể

tự phục hồi lại nguyên trạng thái ban đầu của

các mũi kim kim cương tinh thể đơn và đa

giác có kích cơ na nô (~300 nano met) này.

Nhóm nghiên cứu hy vọng rằng những

phát hiện của họ có thể giúp tăng hiệu suất

trong các ứng dụng, bao gồm tạo ảnh sinh học

và cảm biến sinh học, bộ cộng hưởng cơ học

nano, phân phối thuốc, lưu trữ dữ liệu và các

thiết bị cơ điện, cũng như các cấu trúc nano

siêu mạnh. Bên cạnh đó, Giáo sư Ding lưu ý

rằng biến dạng đàn hồi lớn trong kim cương

kích thước nano sẽ phù hợp để sử dụng trong

các màn hình thế hệ mới mềm dẻo và có thể

gập lại được.

Theo vista.gov.vn, 07/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 28/54

Thuốc nổ mới có thể khiến TNT độc hại trở nên lỗi thời

Các nhà nghiên cứu tại Phòng thí

nghiệm quốc gia Los Alamos (LANL) và

Phòng thí nghiệm Nghiên cứu quân sự Hoa

Kỳ ở Aberdeen, Maryland đã tạo ra loại thuốc

nổ mới có sức công phá như trinitrotoluene

(TNT), nhưng lại an toàn và thân thiện hơn

với môi trường.

TNT được phát minh bởi nhà hóa học

người Đức Julius Wilbrand vào năm 1863.

Ban đầu, TNT là thuốc nhuộm vải, nhưng đến

năm 1891, Carl Häussermann đã phát hiện ra

những đặc tính gây nổ của nó. Hiện nay, TNT

là thuốc nổ phổ biến nhất và được sử dụng

phổ biến cho cả các ứng dụng quân sự và dân

sự. Lý do là vì TNT không chỉ là thuốc nổ

mạnh mà cũng có thể được làm tan chảy và

đổ vào khuôn.

Nhưng TNT rất an toàn để xử lý. Trên

thực tế, Đạo luật Thuốc nổ năm 1875 của

Anh thậm chí không xếp TNT vào danh mục

thuốc nổ khi đề cập đến khía cạnh lưu trữ và

xử lý. Nguyên nhân là do TNT rất khó nổ,

nên cần có kíp nổ và tiền thuốc nổ được coi là

lợi thế để tăng cường độ của thuốc bằng một

sóng xung kích đủ mạnh. Tuy nhiên, TNT

cũng rất độc với thời gian phơi nhiễm kéo dài

ảnh hưởng đến máu, gan và lá lách. Đây cũng

là một chất có thể gây ung thư cho người và

là một chất gây ô nhiễm đất và nước rất nguy

hiểm. Vì thế, việc tìm kiếm chất thay thế an

toàn và hiệu quả hơn tan chảy giống TNT có

nhiều điểm thú vị.

Thuốc nổ mới là một hợp chất chứa

nitơ được gọi là bis-oxadiazole hoặc về mặt

kỹ thuật là bis (1,2,4-oxadiazole) bis

(methylene) dinitrate. Phân tử gồm 24 nguyên

tử này chứa đầy nitơ và khi phát nổ mạnh hơn

1,5 lần so với TNT. Thuốc nổ mới có điểm

nóng chảy tương đương và không nhạy như

TNT. Tuy nhiên, nó thân thiện với môi

trường và ít độc hại hơn.

Vấn đề khó khăn là tìm cách tạo ra bis-

oxadiazole đủ số lượng với hiệu suất như

mong đợi. Những nỗ lực đầu tiên để tổng hợp

bis-oxadiazole chỉ đạt hiệu suất 4%, nhưng

nhóm nghiên cứu hiện đã cố gắng tăng hiệu

suất lên 44%. Các nhà khoa học hiện đang

nghiên cứu mở rộng quy mô sản xuất thuốc

nổ trước khi đưa nó qua một loạt thử nghiệm

gây nổ và độc chất.

Nghiên cứu đã được công bố trên tạp

chí Organic Process Research &

Development.

Theo vista.gov.vn, 20/06/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018

29/54

B. SÁNG CHẾ NƯỚC NGOÀI ĐƯỢC CẤP BẰNG ĐỘC QUYỀN TẠI VIỆT NAM

1-0019111 Hệ thống mạng

Tác giả: Liang Haixiang (US), Liu

Yixian (CN).

Quốc gia: Trung Quốc

Sáng chế đề cập đến phương pháp

thực hiện việc căn chỉnh kí tự đường lên

trong thành phần mạng, phương pháp này

bao gồm bước thu tín hiệu đồng bộ đường lên

thông qua đường dây thuê bao số khởi tạo

(DSL - Digital subscriber line) trong pha tìm

kiếm kênh từ thiết bị thuộc nhà riêng thuê

bao (CPE - Customer premise equipment),

xác định giá trị căn chỉnh kí tự đường lên

được hiệu chỉnh dựa vào tín hiệu đồng bộ

đường lên, và bước truyền giá trị căn chỉnh kí

tự đường lên được hiệu chỉnh tới CPE, trong

đó giá trị căn chỉnh kí tự đường lên xác định

việc căn chỉnh kí tự đường lên cho một hoặc

nhiều việc truyền đường lên, và trong đó giá

trị căn chỉnh kí tự đường lên được hiệu chỉnh

được xác định trước khi nhận các tín hiệu dữ

liệu đường lên trong các vị trí kí tự dữ liệu

trong pha tìm kiếm kênh.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019176 Phương pháp và hệ thống truyền tin nhắn thoại và vật lưu trữ máy tính bất biến

Tác giả: Zhang Bin (CN), Guan

Zhenan (CN), Liang Xing (CN),..

Quốc gia: Trung Quốc

Sáng chế đề cập đến công nghệ truyền

thông máy tính. Phương pháp và hệ thống để

truyền các tin nhắn thoại được bộc lộ.

Phương pháp gồm các bước: dữ liệu thoại

được thu thập bởi máy trạm truyền thông nội

bộ thứ nhất được tiếp nhận; việc liệu kích

thước của dữ liệu thoại được thu thập đã đạt

đến ngưỡng định trước hay chưa được dò

theo chu kỳ; và khi kích thước của dữ liệu

thoại được thu thập đã đạt ngưỡng định

trước, hoặc khi dữ liệu thoại được thu thập

không đạt kích thước định trước nhưng có

chứa ký tự kết thúc tin nhắn thoại, thì dữ liệu

thoại được thu thập được tải lên máy chủ

chuyển tiếp qua mạng định trước, thực hiện

sự không đồng bộ giữa việc thu thập dữ liệu

thoại và việc tải lên. Do vậy, vấn đề kéo dài

thời gian truyền dữ liệu truyền thông nội bộ

gắn với các tiến trình hiện tại được giải quyết

nhờ phương pháp truyền dữ liệu truyền thông

hiệu quả này. Theo phương pháp này, việc

thu thập và tải lên dữ liệu thoại có thể được

thực hiện không đồng bộ, do vậy độ trễ

truyền thông nội bộ có thể được giảm bớt và

trải nghiệm của người dùng máy trạm truyền

thông nội bộ có thể được cải thiện.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019279 Phương pháp mã hóa ảnh và thiết bị xử lý thông tin

Tác giả: Kondo Kenji (JP). Quốc gia: Trung Quốc

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 30/54

Sáng chế đề xuất phương pháp mã hóa

ảnh bao gồm các bước: thiết đặt, nếu khối liền

kề với phía trái của khối hiện tại và khối liền

kề bên trên khối hiện tại là khả dụng, thông

số lượng tử hóa dự báo được lấy từ giá trị

trung bình của thông số lượng tử hóa của khối

liền kề với phía trái và thông số lượng tử hóa

của khối liền kề bên trên; thiết đặt, nếu khối

liền kề với phía trái và khối liền kề bên trên

không sẵn có, thông số lượng tử hóa dự báo

được lấy từ thông số lượng tử hóa của bộ xử

lý không liền kề với khối hiện tại; tạo ra

thông tin chênh lệch biểu thị sự chênh lệch

giữa thông số lượng tử hóa dự báo đã được

thiết đặt và thông số lượng tử hóa của khối

hiện tại; và tạo ra thông tin dòng bao gồm

thông tin chênh lệch. Ngoài ra, sáng chế còn

đề cập đến thiết bị xử lý thông tin.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019114 Phương pháp và thiết bị bảo vệ theo thời gian thực

Tác giả: Wang Yu (CN), Meng

Qiyuan (CN).

Quốc gia: Trung Quốc

Sáng chế đề xuất phương pháp và thiết

bị để bảo vệ theo thời gian thực, vốn thuộc về

lĩnh vực bảo mật thông tin. Phương pháp này

bao gồm các bước: thu thập quy tắc lọc lớp

ứng dụng từ máy chủ và cập nhật quy tắc lọc

lớp ứng dụng này theo thời gian thực; xác

định xem sự kiện bảo vệ theo thời gian thực

có khớp với quy tắc lọc lớp ứng dụng này

không; nếu sự kiện bảo vệ theo thời gian thực

khớp với quy tắc lọc lớp ứng dụng này, thì

thực hiện thao tác cho phép hoặc ngăn cấm

đối với sự kiện bảo vệ theo thời gian thực

này theo quy tắc lọc lớp ứng dụng nêu trên.

Thiết bị này bao gồm: môđun thu thập,

môđun xác định và môđun thực thi. Phương

pháp và thiết bị theo sáng chế có thể cải thiện

trải nghiệm của người dùng.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019219 Thiết bị chiếu sáng bằng LED dạng đèn

Tác giả: Kim Hyun Min (KR).

Quốc gia: Hàn Quốc

Sáng chế đề cập đến thiết bị chiếu sáng

bằng LED dạng đèn. Thiết bị này có thể làm

tản nhanh nhiệt được phát ra bởi phần tử LED

mà nhiệt này ảnh hưởng đến hiệu suất quang

học và tuổi thọ của thiết bị chiếu sáng bằng

LED, nhiệt được tản thông qua khung đỡ dạng

đèn với kết cấu thông hơi-nhiệt tạo điều kiện

lưu thông không khí. Ngoài ra, thiết bị chiếu

sáng bằng LED dạng đèn ngăn cản ánh sáng

chói từ nguồn chiếu sáng bằng LED bằng cách

sử dụng chi tiết mặt phản xạ, thấu kính phân

kỳ và vỏ khuếch tán và khuếch tán ánh sáng từ

nguồn sáng rộng mà không suy giảm quang

học. Sáng chế đề xuất các thiết bị chiếu sáng

bằng LED dạng thẳng hoặc dạng bảng có thể

nhanh chóng tản nhiệt từ phần tử LED mà

nhiệt này ảnh hưởng đến hiệu suất quang học

và tuổi thọ của thiết bị chiếu sáng bằng LED,

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 31/54

nhiệt được tản thông qua khung đỡ dạng thẳng

và dạng bảng với kết cấu tản nhiệt.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019298 Phương pháp tạo ra dấu hiệu chống giả dùng cho giấy tờ có giá và phương pháp và thiết bị nhận dạng giấy tờ có giá

Tác giả: Liang Tiancai (CN), Yu

Yuanchao (CN), Wang Weifeng (CN), Wang

Xiaoliang (CN).

Quốc gia: Trung Quốc

Sáng chế đề cập tới phương pháp tạo

ra dấu hiệu chống giả dùng cho giấy tờ có giá

và phương pháp và thiết bị nhận dạng.

Phương pháp tạo ra dấu hiệu chống giả dùng

cho giấy tờ có giá sử dụng sự dư thừa thông

tin dấu hiệu chống giả để ẩn thông tin chính

xác về dấu hiệu chống giả. Theo phương

pháp này, dấu hiệu chống giả của giấy tờ có

giá có thay đổi nhỏ về khả năng nhận biết của

con người, nhưng thiết bị nhận dạng giấy tờ

có giá trong thiết bị tự phục vụ tài chính có

thể trích một cách hữu hiệu thông tin chính

xác ẩn về dấu hiệu chống giả từ các tín hiệu

thu được nhờ bộ cảm biến và thực hiện việc

phát hiện định lượng và nhận dạng, nhờ đó

nhận dạng một cách hữu hiệu giấy tờ có giá

là giả hay thật.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019241 Máy hút bụi

Tác giả: Itou Kenzi (JP), Tsuzaki

Yasunori (JP), Hoshide Shinichi (JP),

Matsumura Katsumi (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến máy hút bụi bao

gồm bộ phận cực cố định (24) có các cực chân

cắm (27) được bố trí theo cách lộ ra ngoài ở

phần trên của ống nối (34) của ống mềm (21),

và các cực tiếp xúc được bố trí ở bên trong

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 32/54

thân chính của máy hút bụi, tương ứng với các

cực chân cắm (27) của bộ phận cực cố định

(24). Một số cực tiếp xúc được bố trí theo

chiều nằm ngang khi nhìn từ chiều lồng vào

của ống nối (34). Các cực tiếp xúc còn lại

được bố trí theo cách nghiêng so với vị trí nằm

ngang. Điều này ngăn ngừa sự nới lỏng ở phần

nối của ống mềm (21) và thân chính mà có thể

xảy ra điển hình do việc xoắn ống mềm (21)

và thân chính. Theo đó, có thể đạt được máy

hút bụi có độ tin cậy cao.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019206 Phương pháp và thiết bị tạo hình vỏ lon

Tác giả: Stodd R. Peter (US).

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến phương pháp và

thiết bị tạo hình vỏ lon tròn hình cốc. Vỏ lon

được sản xuất bằng cụm gia công được lắp

trên máy dập, và cụm gia công này bao gồm

vòng giữ trên đỡ khuôn tạo phôi và chuốt có

ống lót áp lực ngoài và ống lót áp lực trong

bao quanh chày dập giữa khuôn, tất cả chúng

đều có pit tông. Khoang không khí được nối

bởi các đường dẫn không khí đàn hồi tới ống

lót áp lực trong pit tông, và ống lót áp lực

ngoài nhận không khí này khi khoang không

khí hoặc không khí áp lực thấp. Chày dập giữa

khuôn có đệm kích hoạt việc chuốt cốc, và ống

lót áp lực trong và chày dập giữa khuôn có các

bề mặt bao quanh ăn khớp với các bề mặt đối

diện trên vòng lõi khuôn để tạo ra và vòng kẹp

thành kẹp của vỏ trong hành trình đi xuống

của máy dập. Chày dập dạng tấm có các bề

mặt theo chu vi tạo ra thành dạng tấm và

miệng loe của vỏ trong khi diễn ra hành trình

đi lên của máy dập.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019127 Vòi bơm dầu

Tác giả: Hsin-Hsiang Lin (TW).

Quốc gia: Đài Loan

Vòi bơm dầu bao gồm ống hút dầu, ống

cấp dầu, và ống kéo dài. ống hút dầu và ống

cấp dầu được lắp với ống kéo dài. ống kéo dài

bao gồm ống thứ nhất và ống thứ hai. ống thứ

nhất được nối thông với ống hút dầu. ống thứ

hai được nối thông với ống cấp dầu. ống thứ

nhất nằm trong ống thứ hai.

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 33/54

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019181 Khớp nối để nối chi tiết hình ống và chi tiết hình ống có ren trong

Tác giả: Ames Jochen Peter (DE),

Cardoso Alexandre Vieira (BR), Da Silva

Julio Cesar (BR).

Quốc gia: Pháp

Sáng chế đề cập đến khớp nối để nối

các chi tiết hình ống dùng cho giếng dầu, bao

gồm thân hình ống, với mỗi đầu trong số hai

đầu của thân được bố trí phần ren trong (14)

để nối vào chi tiết hình ống, thân hình ống

này còn bao gồm phần trung tâm tách rời hai

đầu mà mỗi đầu được bố trí phần ren (14) và

có độ dày thành lớn hơn độ dày thành của các

đầu của thân hình ống. Chính xác hơn, khớp

nối này bao gồm đoạn mở rộng (18) kéo dài

từ một trong số các đầu của thân hình ống,

sau phần ren trong (14), đoạn mở rộng này có

cùng đường kính ngoài bằng đường kính

ngoài của thân hình ống và đường kính trong

lớn hơn hoặc bằng đường kính của phần ren

trong. Ngoài ra, đoạn mở rộng (18) còn bao

gồm khoang (12), được bố trí lỗ trên bề mặt

ngoài của khớp nối, bên trong đó có bố trí thẻ

nhận dạng đáp ứng điện tử. Ngoài ra, sáng

chế còn đề cập đến chi tiết hình ống có ren

trong của mối nối hình ống có ren.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019137 Hệ thống làm mát chất rắn, phương pháp làm mát chất rắn bằng hệ thống này và hệ thống làm mát tro và chất rắn từ môi trường khí hóa

than đá

Tác giả: Vimalchand Pannalal (US),

Liu Guohai (US), Peng WanWang (CN).

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến hệ thống làm mát

để làm mát chất rắn, hệ thống này bao gồm:

bộ phận làm mát (300) có đầu vào (260) ở

đáy để tiếp nhận chất rắn ở nhiệt độ trung

bình lớn hơn 1500°F (815,5°C), bộ phận làm

mát (300) này còn có đầu ra (370) ở phần trên

để tháo ít nhất một phần chất rắn tại nhiệt độ

trung bình nhỏ hơn 600°F (315°C); hệ thống

truyền nhiệt (400) nằm trong bộ phận làm mát

(300); và cơ cấu tầng sôi chứa chất làm mát

được hồi lưu, cơ cấu này nằm trong bộ phận

làm mát (300). Ngoài ra, sáng chế còn đề cập

đến phương pháp làm mát chất rắn nhờ hệ

thống nêu trên và hệ thống làm mát tro và

chất rắn từ môi trường khí hóa than đá ở nhiệt

độ cao và áp suất cao.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2017

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018

34/54

1-0019106 Bộ phận mòn dùng cho thiết bị nạo vét, cụm mòn có bộ phận mòn này và phương pháp lắp bộ phận mòn vào thiết bị nạo vét

Tác giả: Ollinger Charles G., IV (US),

Snyder Chris D. (US), Kreitzberg John S.

(US).

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập bộ phận mòn dùng

cho thiết bị nạo vét bao gồm đế gắn cố định

với thiết bị nạo vét, bộ phận mòn lắp trên đế,

và khoá để giữ tháo được bộ phận mòn với

đế. Bộ phận mòn bao gồm khe hở bên để

giảm lực cản tác động vào thiết bị. Mỗi bộ

phận mòn và đế bao gồm phần đầu trước

dạng bán cầu và phần sau gần như hình

thang. Đế bao gồm mũi và cữ chặn nhô ra từ

mũi để cùng hoạt động với khoá không có lỗ

cần để chứa khoá vào trong mũi. Khoá là

khoá dài được định vị về cơ bản theo hướng

dọc trục và khoá sẽ giữ bộ phận mòn với đế

khi chịu các lực nén.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019183 Hệ thống khoá và phương tiện giao thông kiểu ngồi chân để hai bên

Tác giả: Daiki Takehana (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề xuất hệ thống khoá đem lại

sự hoạt động nhẹ nhàng của cơ cấu khoá với

chìa khoá đa năng và phương tiện giao thông

kiểu ngồi chân để hai bên. Hệ thống khoá (30)

bao gồm cơ cấu khoá (40) và chìa khoá đa

năng (100). Cơ cấu khoá (40) bao gồm các vỏ

(42 và 53), khoá trụ (50) và cơ cấu cửa chặn

(6). Chìa khoá đa năng (100) bao gồm chìa

khoá trụ (102) và chìa khoá từ (110). Chìa

khoá trụ (102) có thể được gài vào trong hốc

khoá thứ hai (74) của rôto (70). ở trạng thái mà

trong đó chìa khoá trụ (102) đã được gài vào

trong hốc khoá thứ hai (74) của rôto (70), chìa

khoá từ (110) có thể chuyển đổi vị trí của nam

châm thứ nhất (M1) của khoá cửa chặn (80) từ

vị trí hạn chế (Q1) tới vị trí cho phép (Q2). ở

trạng thái mà trong đó chìa khoá trụ (102) đã

được gài vào trong hốc khoá thứ hai (74) của

rôto (70), cửa chặn thứ nhất (60) được di

chuyển từ vị trí đóng (S1) mà tại đó hốc khoá

thứ nhất (52) được chặn sang vị trí mở (S2) mà

tại đó hốc khoá thứ nhất (52) ở ra, bằng cách

xoay rôto (70) từ trạng thái thứ nhất (P1) sang

trạng thái thứ hai (P2).

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018

35/54

1-0019118 Cụm công suất và phương tiện giao thông bao gồm cụm công suất này

Tác giả: Yuuji Araki (JP), Hidetoshi

Ishigami (JP), Daiki Ito (JP), Kazuteru

Iwamoto.

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến phương tiện giao

thông và cụm công suất gồm: động cơ; và

thiết bị điều khiển điều khiển quá trình đốt

cháy của động cơ, trong đó đường kính lỗ xi

lanh của động cơ là từ 45mm tới 60mm và

thiết bị điều khiển gồm bộ cảm biến kích nổ

phát hiện rung động của động cơ. Thiết bị

điều khiển tách từ tín hiệu phát hiện của bộ

cảm biến kích nổ, các thành phần trong dải

tần sơ cấp là dải tần thấp nhất trong số các dải

tần trong đó các đỉnh rung động kích nổ được

phân bố theo đường kính lỗ xi lanh bằng từ

45mm tới 60mm, với mức khuếch đại lớn hơn

so với mức khuếch đại của các thành phần

trong dải tần thứ cấp là dải tần thấp nhất thứ

hai. Thiết bị điều khiển xác định rằng sự kích

nổ xảy ra dựa trên tín hiệu phát hiện trong đó

các thành phần trong dải tần sơ cấp được tách

với mức khuếch đại lớn hơn so với mức

khuếch đại của các thành phần trong dải tần

thứ cấp và điều khiển quá trình đốt cháy của

động cơ dựa trên kết quả xác định về sự xuất

hiện kích nổ.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019122 Động cơ và phương tiện giao thông

Tác giả: Hideaki Hashimoto (JP),

Chihiro Hara (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập tới động cơ được

trang bị cơ cấu giảm áp và tới phương tiện

giao thông. Trong đó, đường thẳng đi qua tâm

quay của trục cam và tâm quay của đối trọng

được giả thiết là đường trục thẳng đứng khi

được nhìn từ phương dọc trục của trục cam.

Đường thẳng vuông góc với đường trục thẳng

đứng và đi qua tâm quay của trục cam được

giả thiết là đường trục nằm ngang. Hướng từ

tâm quay của trục cam về phía tâm quay của

đối trọng trong số các hướng song song với

đường trục thẳng đứng được giả thiết là

hướng thẳng đứng thứ nhất. Một hướng trong

số các hướng song song với đường trục nằm

ngang được giả thiết là hướng nằm ngang thứ

nhất. Trọng tâm của đối trọng được bố trí ở

vùng thứ nhất khi được nhìn từ phương dọc

trục của trục cam. Vùng thứ nhất được nằm

theo hướng thẳng đứng thứ nhất từ đường

trục nằm ngang và theo hướng nằm ngang thứ

nhất từ đường trục thẳng đứng. Đối trọng

gồm phần thứ nhất được bố trí ở vùng thứ

nhất khi được nhìn từ phương dọc trục của

trục cam. ở trạng thái đóng, phần thứ nhất

gồm phần nhô thứ nhất nhô ra phía ngoài của

mặt biên ngoài của bạc lót khi được nhìn từ

phương dọc trục của trục cam.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2017

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018

36/54

1-0019110 Khuôn dập vuốt và phương pháp sản xuất vật liệu được tạo hình

Tác giả: Naofumi Nakamura (JP),

Yudai Yamamoto (JP), Jun Kurobe (JP)

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến khuôn dập vuốt

bao gồm đầu dập (20), và khuôn dập (21) tạo

ra lỗ ép (210) tương ứng với đầu dập (20).

Khi độ lệch Rsk của tấm kim loại được xử lý

bề mặt nhỏ hơn -0,6 và không nhỏ hơn -1,3,

thì bán kính cong phần vai của khuôn dập

(20) và khe hở giữa giới hạn cuối mặt cong

(211a) của phần vai (211) và đầu dập (20)

được xác định là Y được biểu diễn bởi {(tre - c

re)/t re } x 100, và X được biểu diễn bởi r/t re,

thỏa mãn 0 < Y 18,7X - 6,1, X thỏa mãn X

0,6 và r thỏa mãn r 0,5h. Ngoài ra, sáng

chế cũng đề cập đến phương pháp sản xuất

vật liệu được tạo hình bằng cách sử dụng

khuôn dập vuốt này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019125 Dầu máy làm lạnh và chế phẩm vận hành dạng lỏng dùng cho máy làm lạnh

Tác giả: Takigawa Katsuya (JP), Saito

Masanori (JP), Okido Takeshi (JP),

Takahashi Kuniko (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến dầu máy làm lạnh

chứa este của rượu đa chức với axit béo, trong

đó tỷ lệ mol của axit béo có 4 đến 6 nguyên

tử cacbon và axit béo mạch nhánh có 7 đến 9

nguyên tử cacbon trong axit béo nằm trong

khoảng từ 15:85 đến 90:10, axit béo có 4 đến

6 nguyên tử cacbon là 2-metylpropanoic, và

tỷ lệ của tổng axit béo có 4 đến 6 nguyên tử

cacbon và axit béo mạch nhánh có 7 đến 9

nguyên tử cacbon trong tổng lượng các axit

béo cấu thành este là ít nhất 20%mol. Chế

phẩm vận hành dạng lỏng cho máy làm lạnh

theo sáng chế chứa dầu máy làm lạnh, chất

làm lạnh diflometan và/hoặc chất làm lạnh

hydrocacbon không no được flo hóa.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2017

Trở về đầu trang

**************

1-0019267 Ngòi bút làm bằng nhựa tổng hợp

Tác giả: Yoshitane Akira (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập tới ngòi bút làm bằng

nhựa tổng hợp cho phép nhận diện dễ dàng

hướng của ngòi bút và màu mực, ngòi bút này

có thể được chế tạo với chi phí thấp, và có độ

bền cao cũng như tạo ra cảm giác viết tốt và có

thiết kế đẹp. Chu vi của chi tiết lõi (3) có phần

được làm biến dạng với đường dẫn mực (2)

trong đó được bọc bằng chi tiết vỏ bọc (4) để

tạo thành thân chính ngòi bút làm bằng nhựa

tổng hợp và có dạng thanh (1). Phần chi tiết vỏ

bọc (4) ở đầu trước của thân chính ngòi bút (1)

được cắt dọc theo đường dẫn mực (2) về phía

phần sau tới độ dày sao cho màu của mực

trong đường dẫn mực (2) có thể được nhận

biết để tạo ra phần nhận biết mực (7).

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 37/54

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019131 Màng polyeste co nhiệt và bao bì được tạo ra từ màng này

Tác giả: Haruta Masayuki (JP),

Mukoyama Yukinobu (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề xuất màng polyeste co

nhiệt có tốc độ co chậm, tốc độ co tăng từ từ

khi tăng nhiệt độ, ứng suất co lớn, và đặc tính

co hoàn thiện tuyệt vời. Màng polyeste co

nhiệt này khác biệt ở chỗ tỷ lệ (A1/A2) giữa

hệ số hấp thụ (A1) ở 1340cm-1 và hệ số hấp

thụ (A2) ở 1410cm-1 của màng polyeste co

nhiệt đo được bằng phương pháp quang phổ

phân cực ATR-FTIR nằm trong khoảng từ

0,65 đến 0,9 theo chiều co chính của màng và

nằm trong khoảng từ 0,45 đến 0,75 theo

chiều vuông góc với chiều co chính; và tỷ lệ

co nhờ nhiệt do nước nóng khi màng được

ngâm trong nước nóng 90°C trong 10 giây

nằm trong khoảng từ 40% đến 60% theo

chiều co chính của màng và nằm trong

khoảng từ 0% đến 12% theo chiều vuông góc

với chiều co chính.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019166 Chế phẩm phủ, quy trình điều chế chế phẩm phủ và nền kim loại được phủ bằng chế phẩm này

Tác giả: Browne Victoria (GB),

Jackson Paul Anthony (GB), Reid Alistair

Jamesm (GB), …

Quốc gia: Hà Lan

Sáng chế đề cập đến chế phẩm phủ

thích hợp để tạo lớp phủ trên nền kim loại, tốt

hơn là nền thép, mà nền này sẽ được gia công

và phủ tiếp, chế phẩm này chứa (i) bột kẽm

và/hoặc hợp kim kẽm và (ii) sol silic đioxit

biến tính bao gồm các hạt silic đioxit dạng keo

được biến tính với 6 đến 40% khối lượng một

hoặc nhiều hợp chất silan, tính theo tổng khối

lượng khô của hợp chất silan và các hạt silic

đioxit dạng keo, và thu được bằng cách bổ

sung hợp chất silan này vào sol silic đioxit với

tốc độ không lớn hơn 20 phân tử silan cho mỗi

nm2 bề mặt silic đioxit dạng keo trong mỗi

giờ. Chế phẩm phủ này có thời gian bảo quản

trong bình tương đối dài, độ bền gỉ trắng tốt và

đặc tính màng mỏng tốt. Ngoài ra, sáng chế

còn đề cập đến quy trình điều chế chế phẩm

phủ và nền kim loại được phủ bằng chế phẩm

này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 38/54

1-0019196 Hỗn hợp chất xúc tác hydro hóa chọn lọc, phương pháp tạo ra chất xúc tác hydro hóa chọn lọc và phương pháp hydro hóa chọn lọc sử dụng chất

xúc tác này

Tác giả: Cheung Tin-Tack Peter (US),

Hong Zongxuan (US).

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến hỗn hợp chất xúc

tác hydro hoá chọn lọc bao gồm chất xúc tác

hydro hóa có chất mang chứa palađi và hợp

chất phospho hữu cơ, chất xúc tác hydro hoá

có chất mang này có khả năng hydro hoá chọn

lọc hydrocacbon chưa no ở mức độ cao thành

hydrocacbon chưa no. Sáng chế cũng đề cập

đến phương pháp tạo ra chất xúc tác hydro hoá

chọn lọc bao gồm bước cho chất mang tiếp

xúc với hợp chất chứa palađi tạo ra hỗn hợp có

chất mang palađi, cho hỗn hợp có chất mang

palađi tiếp xúc với hợp chất phospho hữu cơ

tạo ra tiền chất xúc tác và khử tiền chất xúc tác

để tạo ra chất xúc tác hydro hóa chọn lọc.

Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến phương

pháp hydro hoá chọn lọc hydrocacbon chưa no

ở mức độ cao thành hỗn hợp được làm giàu

hydrocacbon chưa no.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019188 Màng phủ trong suốt, đồ dùng được phủ bằng màng này và phương pháp sản xuất màng phủ này

Tác giả: Dubanchet Aurélien (FR), Le

Bris Stéphanie (FR), Perillon Jean-Luc (FR).

Quốc gia: Pháp

Sáng chế đề cập đến màng phủ trong

suốt (3) chứa ít nhất một lớp (31) ở dạng

màng liên tục bằng vật liệu sol-gel chứa phần

nền được tạo ra từ ít nhất một polyalkoxylat

kim loại và các hạt không đẳng hướng (32)

phân bố trong đó, lớp này chứa ít nhất một

vùng (311) trong đó hơn 80% các hạt không

đẳng hướng này nằm nghiêng một góc α

Trong khoảng từ 20° đến 90° so với mặt

phẳng trung bình của màng phủ này; đồ dùng

(1) có một trong các mặt (21, 22) của nó được

phủ bằng màng phủ (3); và phương pháp sản

xuất màng phủ (3).

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019112 Phương pháp oligome hoá và phương pháp điều chế polyalphaolefin

Tác giả: Brooke L. Small (US),

Kenneth D. Hope (US), Albert P. Masino

(US), …

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến phương pháp

oligome hóa và phương pháp điều chế

polyalphaolefin. Trong phương pháp oligome

hóa, hệ chất xúc tác oligome hóa alpha olefin

dựa trên metaloxen, kể cả các hệ chất xúc tác

chứa ít nhất một metaloxen và chất hoạt hóa

là oxit dạng rắn được xử lý hóa học bằng

anion hút electron. Trong phương pháp điều

chế polyalphaolefin, oligome alpha olefin và

PAO được điều chế bằng hệ chất xúc tác có

thể có chỉ số độ nhớt cao kết hợp với điểm rót

thấp, làm cho chúng đặc biệt hữu ích trong

chế phẩm bôi trơn và dùng làm chất làm thay

đổi độ nhớt.

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 39/54

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019185 Chế phẩm mực dùng để in lưới trên nền thủy tinh, vật liệu in có lớp chế phẩm mực in này và phương pháp sản xuất vật liệu in này

Tác giả: Ogata Tomomi (JP), Torihata

Takuya (JP), Takada Naoto (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến chế phẩm mực

dùng để in lưới trên nền thủy tinh, bao gồm

chế phẩm mực dùng để in lưới chất lượng

cao/độ nét cao mà cho phép in có độ chính

xác cao cả hai mẫu hình nhỏ như các mẫu

hình điểm nhỏ hoặc các mẫu hình nét mảnh,

đặc biệt là trên nền thủy tinh, và mẫu hình

mảng màu diện tích lớn, đồng thời trong một

bước duy nhất bằng cách in lưới, đây là

phương pháp được sử dụng rộng rãi cho việc

tạo ra các mẫu ảnh trong lĩnh vực đồ họa và

các lĩnh vực phần nào liên quan đến điện và

điện tử. Ngoài ra, sáng chế cũng đề cập đến

vật liệu in có lớp chế phẩm mực in này và

phương pháp sản xuất vật liệu in này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019108 Dụng cụ thái

Tác giả: Hajime Yamamoto (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến dụng cụ thái có thể

thái nguyên liệu cần thái với chiều dày đồng

đều và có thể cũng được sử dụng một cách vệ

sinh. Dụng cụ thái (1) bao gồm cơ cấu điều

chỉnh chiều rộng thái lát (100) được tạo ra có

bộ phận điều chỉnh chiều rộng thái lát (60) có

dạng hình trụ có phần bắt vít (62) được tạo ra

trên bề mặt ngoại biên bên ngoài và có khả

năng đỡ bề mặt phía sau (40c) của tấm đỡ di

chuyển được (40), lỗ nhận vít (13) được tạo ra

liền khối với khung (10) và có khả năng được

ăn khớp với phần bắt vít (62), và gân thứ nhất

(45) được tạo ra trên bề mặt phía sau (40c) của

tấm đỡ di chuyển được (40) để đứng trên đó và

có khả năng được gắn vào bộ phận điều chỉnh

chiều rộng thái lát (60).

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 40/54

1-0019284 Chế phẩm chăm sóc răng miệng và phương pháp làm trắng răng

Tác giả: Prencipe Michael (US),

Mandadi Prakasarao (US), Garot Olivier

(US).

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến chế phẩm chăm

sóc răng miệng chứa (i) chất làm trắng peroxit

là phức chất làm trắng chứa

polyvinylpyroliđon liên kết ngang được tạo

phức với hydro peroxit, (ii) natri

đipyrophosphat (Na2H2P2O7) với lượng nằm

trong khoảng từ 0,05% đến 5% khối lượng của

chế phẩm, và (iii) nước với lượng nhỏ hơn 3%

khối lượng của chế phẩm. Ngoài ra, sáng chế

còn đề cập đến phương pháp làm trắng răng

không nhằm mục đích chữa bệnh bằng cách sử

dụng chế phẩm này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019256 Phương pháp sản xuất sữa dạng rắn

Tác giả: Toyoda Ikuru (JP), Satake

Yoshinori (JP), Ohtsubo Kazumitsu (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến phương pháp sản

xuất sữa dạng rắn có độ cứng thích hợp để sử

dụng trên thực tế bằng cách sản xuất sữa bột

có khả năng ép bằng khuôn tốt. Theo phương

pháp sản xuất sữa dạng rắn của sáng chế, sữa

bột để sản xuất sữa dạng rắn được tạo ra theo

quy trình (S100), và sau đó sữa dạng rắn được

sản xuất từ sữa bột thu được này. Quy trình

sản xuất (S100) bao gồm bước phân tán khí

(S112) và bước sấy phun (S114). Trong bước

phân tán khí (S112), khí cần thiết được phân

tán vào sữa dạng lỏng là thành phần của sữa

bột. Trong bước sấy phun (S114), sữa dạng

lỏng có khí cần thiết đã phân tán được phun,

và sữa dạng lỏng đã phun được làm khô.

Bằng cách tiến hành các bước này, thu được

sữa bột. Sữa dạng rắn được sản xuất bằng

cách hóa rắn sữa bột.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2017

Trở về đầu trang

**************

1-0019094 Dụng cụ làm món kakiage và phương pháp làm món kakiage

Tác giả: Maruyama Kazuhide (JP),

Iwahashi Yasuhiko (JP), Kameoki Tomofumi

(JP), UEKI Yoshihito (JP), Kanazawa Satoshi

(JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến dụng cụ làm món

kakiage (tôm/món rán thực vật) mà nhờ đó

kakiage dày có thể được tạo ra một cách dễ

dàng và hữu hiệu. Dụng cụ làm món kakiage

được kết cấu có phần chứa kakiage (2), phần

chứa kakiage (2) bao gồm một khuôn dạng

hình trụ (5), trong đó một số các lỗ thông (7)

được tạo ra và được sắp xếp và tấm đáy dạng

đĩa (6) được cố định vào lỗ ở đầu đáy khuôn

(5) và trong đó một số các lỗ thông thứ nhất

(8) có đường kính lớn và một số các lỗ thông

thứ hai (9) có đường kính nhỏ được tạo ra xen

kẽ và được sắp xếp. Đường kính của tấm đáy

(6) là nhỏ hơn so với đường kính trong của

khuôn (5) sao cho khe hở (11) có chiều rộng

được xác định từ trước được tạo ra ở giữa bề

mặt chu vi trong ở đầu đáy của khuôn (5) và

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 41/54

chu vi của tấm đáy (6). Bột nhão kakiage được

cho vào phần chứa kakiage (2) là phần được

định vị trong bình dầu và sau đó được đun

nóng cho đến khi bề mặt của bột nhão kakiage

(12) hầu như giòn và được rán lên. Sau đó,

phần chứa kakiage (2) được tháo xuống bình

dầu. Như vậy, bột nhão kakiage được xả lên

phía trên từ phần chứa kakiage (2) và được nổi

trong bình dầu

.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019201 Bao gói thực phẩm và phương pháp đóng hộp các viên thức ăn đã gói riêng biệt bằng giấy gói trong hộp bao gói

Tác giả: Sato Hiroshi (JP), Shirai

Yasuhisa (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập tới bao gói thực phẩm

và phương pháp đóng hộp các viên thức ăn đã

gói riêng biệt bằng giấy gói trong hộp bao gói,

trong đó các viên thức ăn được ngăn không

phải chịu thay đổi nhiệt độ đột ngột khi các

viên thức ăn được gói riêng biệt bằng giấy gói

được cố định vào hộp bao gói nhờ chất kẹt

dính nóng chảy nhiệt. Trong bao gói thực

phẩm (1), từng giấy gói (3) gói riêng biệt mỗi

viên thức ăn (2) có vạt liên kết (19) nhô ra từ

đầu theo chiều dọc của viên thức ăn. Các viên

thức ăn đã gói riêng biệt (2) được bố trí trên

thành trong (51) của hộp bao gói (4), và các

vạt liên kết (19) dùng cho các viên thức ăn (2)

lần lượt được bố trí theo cách liền kề. Thành

trong (51) có một phần được gập lại để xác

định tấm ép (25). Các vạt liên kết đã bố trí (19)

được cố định giữa thành trong (51) và tấm ép

(25) nhờ chất kết dính nóng chảy nhiệt (44)

trong hộp bao gói (4).

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019249 Phương pháp sản xuất thực phẩm và đồ uống được gia tăng vị kokumi

Tác giả: Takeaki Ohsu (JP), Sen

Takeshita (JP), Yuzuru Eto (JP), …

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến phương pháp chọn

lọc chất tạo ra vị kokumi, phương pháp này sử

dụng hoạt tính thụ thể canxi làm chỉ số đánh

giá, tác nhân tạo ra vị kokumi chứa chất tạo ra

vị kokumi thu được bằng phương pháp chọn

lọc làm hoạt chất, phương pháp sản xuất thực

phẩm hoặc đồ uống nh- thực phẩm, gia vị, đồ

uống có vị kokumi, và thực phẩm hoặc đồ

uống có vị kokumi.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 42/54

1-0019189 Phương pháp sản xuất chế phẩm tạo hương vị

Tác giả: Takakura Yukiko (JP),

Hayashi Kazuhiro (JP), Iga Mayuko (JP), …

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến phương pháp sản

xuất chế phẩm tạo hương vị bằng cách sử

dụng phản ứng đun nóng của methionin và

đường, trong đó methional có thể được chứa

trong chế phẩm này với nồng độ cao hơn.

Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến thực phẩm

hoặc sản phẩm tương tự chứa chế phẩm được

sản xuất theo phương pháp này. Theo một

phương án, methionin và đường được trộn với

nhau, và hỗn hợp này được đun nóng trong

một thời gian và nhiệt độ cụ thể dưới các điều

kiện hai độ pH khác nhau. Theo một phương

án khác, trong khi trộn và đun nóng

methionin và đường, ít nhất một trong số natri

clorua, kali clorua, canxi clorua và phosphat

được bổ sung vào, và hỗn hợp thu được được

đun nóng dưới các điều kiện thời gian, nhiệt

độ và độ pH cụ thể.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019136 Phương pháp và hệ thống để kiểm tra hoặc điều chỉnh việc hiệu chuẩn của thiết bị đo huyết áp

Tác giả: Yury Grotov (KN)

Quốc gia: Saint Kitts và Nevis

Sáng chế đề cập tới phương pháp và

hệ thống để kiểm tra hoặc điều chỉnh việc

hiệu chuẩn của thiết bị đo huyết áp và thiết bị

đo huyết áp. Thiết bị đo huyết áp được hiệu

chuẩn bằng cách nối một bình chứa được bịt

kín chứa khí ở áp lực đã biết với lỗ thông để

cấp áp lực đã biết tới bộ cảm biến áp lực, và

so sánh tín hiệu áp lực từ bộ cảm biến áp lực

với áp lực đã biết để kiểm tra hoặc điều chỉnh

trạng thái hiệu chuẩn của bộ cảm biến. Một

số bình chứa có thể được sử dụng để hiệu

chuẩn bộ cảm biến trong môt phạm vi áp lực,

từng bình chứa này có áp lực đã biết khác

nhau. Tốt hơn là, từng bình chứa có đệm kín

được phá hỏng khi gắn chặt vào lỗ thông và

không thể tái sử dụng, và có thể có một ký

hiệu nhận dạng như ký hiệu nhận dạng đọc

được bằng điện tử được lưu giữ trong bộ nhớ

liên quan tới giá trị của áp lực đã biết bên

trong bình chứa. Thiết bị đo có thể bao gồm

phương tiện cảm biến nhiệt độ và phương

tiện cảm biến va đập.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019104 Thiết bị tập chi dưới và phương pháp kích thích khớp háng

Tác giả: Tsukasako Kikunori (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến thiết bị tập chi

dưới có khả năng tạo ra sự chuyển động làm

bật đầu gối bằng cách kích thích khớp háng,

hoặc đầu gốc của chi dưới, trong khi cho phép

cẳng chân, hoặc đầu ngọn của chi dưới, thả

lỏng. Thiết bị tập chi dưới (1) bao gồm sàn

nâng (2) trên đó gót chân (41) của chân (4)

được đặt; và động cơ (3) được ghép đôi với

sàn nâng (2). Sàn nâng (2) được tạo kết cấu

sao cho bề mặt nghỉ gót chân (21) của nó dao

động lên và xuống bằng lực dẫn động của

động cơ (3), nhưng không hạ xuống dưới vị trí

độ cao tối thiểu là không lớn hơn 4 cm trên bề

mặt sàn G, là bề mặt trên đó các ngón chân

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 43/54

(42) được đặt. Động cơ (3) bao gồm trục ra

(32) trên đó bánh lệch tâm (34) được bố trí; và

tấm quay được (6) tựa trên bánh lệch tâm (34).

Tấm quay được (6) có đầu của nó được gắn

theo cách quay được do vậy mà có thể quay.

Sàn nâng (2) được bố trí ở một phía của khung

bao quanh sao cho gót chân (41) có thể được

đặt ở vị trí độ cao tối thiểu là không lớn hơn 4

cm trên bề mặt sàn (G) khi chân (4) được đặt

trên bề mặt sàn (G) mà trên đó bố trí khung

bao quanh (50). Sàn nâng (2) được nối vào đầu

khác của tấm quay được (6), do vậy mà dao

động lên và xuống nhờ tấm quay được (6),

quay lên và xuống quanh đầu được gắn theo

cách quay được, đáp ứng với việc quay của

bánh lệch tâm (34).

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019113 Thuốc chứa chất chống khối u và chất tăng cường hiệu quả của chất chống khối u này

Tác giả: Ross Ronald (US), Deamicis

Carl (US), Zhu Yuanming (US), …

Quốc gia: Thụy Sĩ

Sáng chế đề cập đến thuốc để sử dụng

trong điều trị khối u, thuốc này chứa (A) chất

chống khối u, và (B) chất tăng cường hiệu

quả của chất chống khối u. Chất tăng cường

hiệu quả của chất chống khối u bao gồm hợp

chất uraxil có công thức (I) dưới đây hoặc

muối dược dụng của nó đóng vai trò làm

thành phần hoạt tính:

trong đó X là nhóm C1-5 alkylen và một trong

các nhóm metylen tạo ra nhóm alkylen tùy ý

được thế bằng nguyên tử oxy; R1 là nguyên tử

hydro hoặc nhóm C1-6 alkyl; R2 là nguyên tử

hydro hoặc nguyên tử halogen; và R3 là nhóm

C1-6 alkyl, nhóm C2-6 alkenyl, nhóm C3-6

xycloalkyl, nhóm (C3-6 xycloalkyl) C1-6 alkyl,

nhóm halogeno-C1-6 alkyl hoặc nhóm dị vòng

no.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019282 Viên nang phân rã trong ruột già

Tác giả: Kamaguchi Ryosei (JP),

Mizutani Masafumi (JP

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề xuất viên nang không

phân rã trong dạ dày và ruột non sau khi

dùng qua đường miệng và các viên nang này

chỉ phân rã trong ruột già. Do đó, sáng chế đề

xuất viên nang chỉ phân rã trong ruột già,

chứa chế phẩm chứa hoạt chất chính, và vỏ

mà bao bọc chế phẩm này, chứa polyme tự

nhiên tan trong nước làm nguyên liệu nền của

vỏ và bột chitosan phân tán trong polyme tự

nhiên tan trong nước. Sáng chế cũng mô tả

phương pháp bào chế viên nang này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 44/54

**************

1-0019179 Vacxin tái tổ hợp chứa vectơ virut bất hoạt

Tác giả: Lozano-Dubernard, Bernardo

(MX), Sarfati-Mizrahi David (MX), Suarez-

Martinez Jesus Alejandro (MX), …

Quốc gia: Mexico

Sáng chế đề cập đến vacxin bao gồm

vectơ virut bất hoạt đã cài vào đó trình tự

nucleotit ngoại sinh mã hóa kháng nguyên

của bệnh quan tâm, cùng với chất dẫn, chất

phụ trợ hoặc tá dược dược dụng, tạo ra sự

ngăn ngừa bệnh quan tâm thông qua việc sử

dụng nồng độ vectơ virut giống với nồng độ

cần cho vacxin virut hoạt động trên cơ sở

vectơ virut này. Các vectơ virut chủ yếu là

paramixovirut và adenovirut.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019116 Muối axit sulfonic của imidazol được thế bằng dị vòng amit, phương pháp điều chế và dược phẩm chứa muối này

Tác giả: Schwab Wilfried (DE),

Schiffer Guido (DE), Voegtli Kurt (CH), …

Quốc gia: Đức

Sáng chế đề cập đến muối axit sulfonic

của hợp chất imidazol được thế bằng dị vòng

amit, và solvat và hydrat của nó, phương pháp

điều chế và dược phẩm chứa muối này để

điều trị và/hoặc phòng ngừa bệnh nhiễm

virut, cụ thể là xytomegalovirut.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019276 Tiền dược chất axit phosphoramiđic của 5-[5-phenyl-4-(pyriđin2 ylmetylamino)quinazolin-2-yl]pyriđin-3-sulfonamit và dược phẩm

chứa hợp chất này

Tác giả: Warrier Jayakumar S. (IN),

Yadav Navnath Dnyanoba (IN) .

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến hợp chất có công

thức cấu trúc I:

trong đó R là H hoặc -PO3H hoặc muối dược

dụng của nó. Các hợp chất này là hữu ích làm

các chất ức chế chức năng kênh kali và có tác

dụng điều trị và phòng chứng loạn nhịp tim,

rối loạn liên quan đến IKur, và các rối loạn

khác qua trung gian chức năng kênh ion.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 06/2018 45/54

1-0019126 Chủng Edwardsiella ictaluri E-ict-VL33 và chế phẩm vacxin chứa chủng này

Tác giả: Tsun-Yong Kuo (TW), Hsu

Chung Gabriel Chen (TW).

Quốc gia: Hong Kong

Sáng chế đề cập đến chủng

Edwardsiella ictaluri E-ict-VL33 và các chế

phẩm vacxin chứa chủng Edwardsiella

ictaluri E-ict-VL33 mới này, cụ thể là vacxin

ở dạng ngâm trong dung dịch và vacxin ở

dạng dùng qua đường miệng.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp số

363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019325 Chế phẩm để điều trị bệnh liên quan đến béo phì chứa thể tiếp hợp peptit kích thích insulin

Tác giả: Song Dae Hae (KR), Kim

Min Young (KR), Park Young Jin (KR), …

Quốc gia: Hàn Quốc

Sáng chế đề cập đến chế phẩm để điều

trị bệnh liên quan đến béo phì chứa thể tiếp

hợp peptit kích thích insulin, đặc biệt là chế

phẩm để điều trị bệnh liên quan đến béo phì

chứa thể tiếp hợp được tạo ra bằng liên kết

cộng hóa trị giữa peptit kích thích insulin và

chất mang thông qua cầu nối không phải

peptit. Đặc biệt, chế phẩm để điều trị bệnh liên

quan đến béo phì theo sáng chế này cải thiện

rõ rệt hiệu quả gây chán ăn và thời gian tác

dụng để làm giảm thể trọng và chất béo trong

cơ thể, nhờ đó có thể được sử dụng để điều trị

các bệnh liên quan đến béo phì.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019102 Hợp chất benzothiazolon, quy trình điều chế hợp chất này và dược phẩm chứa nó

Tác giả: Cao Jun (CN), Erb Bernhard

(CH), Fairhurst Robin Alec (GB), …

Quốc gia: Anh

Sáng chế đề cập đến hợp chất có công

thức (I) ở dạng tự do hoặc ở dạng muối dược

dụng:

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 46/54

và quy trình điều chế hợp chất này. Sáng chế

còn đề cập đến dược phẩm và tổ hợp chứa

các chất có hoạt tính dược này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019115 Hợp chất imidazo-oxazin và dược phẩm chứa hợp chất này

Tác giả: Nakamura Masayuki (JP),

Niiyama Kenji (JP), Kamijo Kaori (JP),…

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề xuất hợp chất imidazo-

oxazin có công thức (I) hoặc muối của chúng,

hợp chất này là hữu ích làm thuốc trị khối u

có tác dụng ức chế AKT, trong đó A, B, C, và

D lần lượt là nguyên tử N hoặc C-R1a

, nguyên

tử N hoặc C-R1b

, nguyên tử N hoặc C-R1c

, và

nguyên tử N hoặc C-R1d

; R1a

, R1b

, R1c

, và R1d

là giống nhau hoặc khác nhau, và mỗi nhóm

lần lượt là nguyên tử hydro, nguyên tử

halogen, nhóm xyano, nhóm alkyl tùy ý được

thế, C1-6 alkoxy tùy ý được thế, carbonyl được

thế, hoặc nhóm dị vòng không no tùy ý được

thế; R2 là nhóm aryl tùy ý được thế hoặc

nhóm dị vòng không no tùy ý được thế; R3 và

R4 là giống nhau hoặc khác nhau, và mỗi

nhóm là nguyên tử hydro, nhóm hydroxy,

nhóm C1-6 alkyl tùy ý được thế, hoặc C3-7

xycloalkyl tùy ý được thế.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019132 Hợp chất C17-alkandiyl và alkendiyl của axit oleanolic và dược phẩm chứa chúng

Tác giả: Bender Christopher, F. (US),

Jiang Xin (CN), Anderson Eric (US), Visnick

Melean (US).

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến hợp chất C17-

alkandiyl và alkendiyl của axit oleanolic, bao

gồm các hợp chất có công thức (I):

trong đó các biến là như được xác định trong

bản mô tả. Sáng chế còn đề cập đến dược

phẩm, kit và vật phẩm chứa các hợp chất này.

Sáng chế cũng đề cập đến phương pháp và

hợp chất trung gian hữu ích để điều chế hợp

chất dùng làm chất điều biến chống oxy hóa

và kháng viêm.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019138 Hợp chất triazolon có tác dụng ức chế enzym prostaglandin E synthaza-1 vi thể (mPGES-1), dược phẩm chứa hợp chất này và quy trình

điều chế hợp chất này

Tác giả: Jackson Simon Mark (GB),

Walker Nigel Pelham Clinton (GB), Piper

Derek Evan (US), …

Quốc gia: Thụy Sĩ

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 47/54

Sáng chế đề cập đến hợp chất có công

thức (I) và các muối dược dụng của nó có tác

dụng ức chế mPGES-1. Các hợp chất này là

chất ức chế enzym prostaglandin E synthaza-1

vi thể (mPGES-1) và do đó có thể được dùng

để điều trị tình trạng đau và/hoặc viêm trong

các bệnh hoặc tình trạng bệnh khác nhau, như

bệnh hen, bệnh viêm xương khớp, bệnh viêm

đa khớp dạng thấp, chứng đau cấp tính hoặc

mạn tính và bệnh thoái hóa thần kinh.

Sáng chế còn đề cập đến dược phẩm

chứa hợp chất này và quy trình điều chế hợp

chất này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019153 Hợp chất pyroloquinolin alkaloit dùng làm chất trị sốt rét và quy trình điều chế hợp chất này

Tác giả: Mhaske Santosh Baburao

(IN), Lande Jyoti Reveji (IN).

Quốc gia: Ấn Độ

Sáng chế đề cập đến hợp chất có hoạt

tính trị sốt rét và quy trình tổng hợp hợp chất

này. Ngoài ra, sáng chế cũng đề cập đến quy

trình tổng hợp các sản phẩm tự nhiên trị sốt

rét đã biết là marinoquinazolinon A-F,

aplidiopsamin A và các chất tương tự trị sốt

rét của chúng.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019165 Hợp chất làm chất đối kháng thụ thể 5-HT3 và dược phẩm chứa hợp chất này

Tác giả: Hitchcock Stephen (US),

Monenschein Holger (DE), Reichard Holly

(US),…

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến hợp chất có tác

dụng đối kháng thụ thể 5-HT3 có công thức (I):

trong đó các ký hiệu là nh- được xác định

trong bản mô tả, hợp chất này hữu dụng trong

điều trị các bệnh có thể điều trị được bằng

cách ức chế thụ thể 5-HT3 như nôn, đau,

nghiện chất gây nghiện, các rối loạn thoái

hóa thần kinh và tâm thần và các rối loạn dạ

dày - ruột. Sáng chế còn đề cập đến dược

phẩm chứa hợp chất này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019175 Hợp chất gây chết tế bào theo chương trình và dược phẩm chứa hợp chất này

Tác giả: Bruncko Milan (US), DAI,

Yujia (US), Ding Hong (CN), …

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến hợp chất ức chế

hoạt tính của protein thuộc họ Bcl-2 chống

lại quá trình chết tế bào theo chương trình và

dược phẩm chứa hợp chất này để điều trị các

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 48/54

bệnh trong đó có sự biểu hiện của protein

thuộc họ Bcl-2 chống lại quá trình chết tế bào

theo chương trình.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019207 Hợp chất 5,6-dihydro-4H-pyrolo[1,2-a][1,4]-benzodiazepin và 6Hpyrolo[1,2-a][1,4]benzodiazepin đuợc thế bằng các dẫn xuất phenyl

có tác dụng kháng nấm và dược phẩm chứa chúng

Tác giả: Meerpoel Lieven (BE), Maes

Louis Jules Roger Marie (BE), De WIt Kelly

(BE).

Quốc gia: Bỉ

Sáng chế đề cập đến hợp chất kháng

nấm 5,6-dihydro-4H-pyrolo-[1,2-

a][1,4]benzodiazepin và 6H-pyrolo[1,2-

a][1,4]benzodiazepin có công thức (I):

trong đó R1, R

2, R

3, R

4, R

5 và R

6 có nghĩa

được xác định trong bản mô tả. Hợp chất

theo sáng chế có hoạt tính chủ yếu là kháng

nấm ngoài da và bệnh lây nhiễm nấm toàn

thân. Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến các

quy trình điều chế các hợp chất này, dược

phẩm chứa chúng làm hoạt chất.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019231 Hợp chất pyrazol có tác dụng làm chất đối kháng phân tử tương đồng thụ thể hóa ứng động được biểu hiện trên tế bào TH2 (CRTH2) và dược

phẩm chứa hợp chất này

Tác giả: Anderskewitz Ralf (DE),

Martyres Domnic (GB), Oost Thorsten

(DE),…

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề cập đến hợp chất pyrazol

có công thức (Ia) hoặc (Ib) và muối dược

dụng của hợp chất này:

trong đó Ra, R

b, R

c, R

d, Y

1, Y

2, Y

3, Y

4, Y

5, Z,

R1, R

2, n và R

3 có một trong số các định

nghĩa như được đưa ra trong bản mô tả để

bào chế thuốc, dược phẩm chứa các hợp chất

này và dược phẩm chứa hợp chất này kết hợp

với một hoặc nhiều thành phần hoạt tính.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 49/54

1-0019242 Hợp chất alkynylbenzen được thế hai lần ở vị trí 3,5 và dược phẩm chứa hợp chất này

Tác giả: Sagara Takeshi (JP), ITO

Satoru (JP), Otsuki Sachie (JP), Sootome

Hiroshi (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề xuất hợp chất có công thức

(I):

(trong đó R1, X1, X2, Y, và Z là như được xác

định trong phần mô tả), hoặc muối của hợp

chất này; và dược phẩm chứa hợp chất này

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019261 Hợp chất quinolon và dược phẩm chứa hợp chất này

Tác giả: Desai Ranjit C. (US), Pandya

Vrajesh (IN), Patel Pankaj, R. (IN).

Quốc gia: Ấn Độ

Sáng chế đề cập đến hợp chất có công

thức chung (I) dưới đây, dạng hỗ biến, chất

đồng phân lập thể, muối dược dụng của hợp

chất này và phương pháp điều chế nó để sử

dụng trong y tế, cũng như các chất trung gian

được sử dụng trong quy trình điều chế hợp

chất này.

Trong đó các biến có mặt trong công thức (I)

có ý nghĩa nh- được nêu trong bản mô tả.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019265 Hợp chất este dihydro phosphat của amino quinazolin làm chất ức

chế kinaza và dược phẩm chứa hợp chất nàyTác giả: Casillas Linda N. (US), Haile

Pamela A. (US), Marquis Robert W. Jr. (US),

Wang Gren (US).

Quốc gia: Anh

Sáng chế đề cập đến hợp chất có công

thức:

trong đó X như được định nghĩa trong bản

mô tả, và dược phẩm chứa hợp chất này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 50/54

1-0019272 Hợp chất 4-(metylaminophenoxy) pyridin-3-yl-benzamit và dược phẩm chứa hợp chất này dùng để điều trị bệnh ung thư

Tác giả: Nakagawa Takashi (JP),

Sakamoto Makoto (JP), Yamaguchi Kazuya

(JP),…

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến hợp chất có tác

dụng chống khối u, độ ổn định và độ ổn định

chuyển hóa tuyệt vời. Hợp chất theo sáng chế

có công thức chung (1)

trong đó R1 là nguyên tử halogen, nhóm aryl,

nhóm aryloxy hoặc nhóm alkyl thấp tùy ý

được thế bằng một hoặc nhiều nguyên tử

halogen; R2 là nguyên tử hydro, nguyên tử

halogen, nhóm alkyl thấp hoặc nhóm alkoxy

thấp; và m là số nguyên nằm trong khoảng từ

1 đến 3; với điều kiện là khi m là 2 hoặc 3 thì

các nhóm R1 là giống nhau hoặc khác nhau.

Sáng chế cũng đề cập đến dược phẩm chứa

hợp chất này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019318 Hợp chất heteroaryl và dược phẩm chứa hợp chất này làm chất ức chế kinaza mTOR để điều trị hoặc phòng ngừa bệnh ung thư

Tác giả: Elsner Jan (US), Harris Roy

L. (US), Lee Branden (US),…

Quốc gia: Mỹ

Sáng chế đề xuất các hợp chất

heteroaryl có công thức cấu tạo sau:

trong đó R1-R

3 là như được xác định trong

bản mô tả, dược phẩm chứa lượng có hiệu

quả của hợp chất heteroaryl này để điều trị

hoặc phòng ngừa bệnh ung thư, tình trạng

viêm, tình trạng bệnh miễn dịch, bệnh thoái

hóa thần kinh, bệnh tiểu đường, bệnh béo

phì, rối loạn thần kinh, rối loạn do lão hóa

hoặc tình trạng bệnh tim mạch ở người bệnh

cần điều trị.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019099 Phương pháp phòng trừ hoặc ngăn ngừa sự phá hoại do mầm bệnh thực vật hoặc vi sinh vật gây hại và vật liệu nhân giống thực vật

Tác giả: Zeun Ronald (DE), Watrin

Clifford George (US), Oostendorp Michael

(DE), Brandl Franz (DE).

Quốc gia: Thụy Sĩ

Sáng chế đề cập đến phương pháp

phòng trừ hoặc ngăn ngừa sự phá hoại do mầm

bệnh thực vật hoặc sự phá hoại do sinh vật gây

hại trong vật liệu nhân giống thực vật, thực

vật, các phần của thực vật và/hoặc cơ quan của

thực vật phát triển ở thời điểm sau, bao gồm

việc sử dụng cho thực vật, phần của thực vật,

hoặc các vùng xung quanh chúng, tổ hợp diệt

sinh vật gây hại chứa thiabendazole và

abamectin, theo trình tự mong muốn bất kỳ

hoặc đồng thời.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 51/54

**************

1-0019186 Phương pháp kiểm soát bệnh của cây

Tác giả: Christopher B. Meador (US),

Karen S. Arthur (US).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến phương pháp kiểm

soát các bệnh của cây kết hợp etaboxam với

cây chuyển gen tạo ra việc bảo vệ cây gia tăng

trong việc kiểm soát các bệnh của cây. Theo

sáng chế, việc phun một lượng hữu hiệu

etaboxam lên cây chuyển gen này được phun

lên các phần lá cây; phun lên đất theo kiểu

thấm ướt hoặc kết hợp với đất; hoặc phủ lên

hạt bằng cách phủ bùn lên hạt, bọc màng hạt

và vê viên hạt để thu được hiệu quả kiểm soát

tốt đối với các bệnh của cây. Việc phun

etaboxam lên cây chuyển gen bao hàm cả cây

một lá mầm và cây hai lá mầm.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019217 Phương pháp phòng trừ loài chân đốt gây hại và hợp chất dị vòng ngưng tụ

Tác giả: Iwakoshi Mitsuhiko (JP),

Uemura Ippei (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề xuất phương pháp phòng

trừ loài chân đốt gây hại gây hại bao gồm

bước phun lên loài chân đốt gây hại hoặc vùng

mà nó sinh sống một lượng hữu hiệu hợp chất

dị vòng ngưng tụ có công thức (1), trong đó A1

và A2 độc lập là nguyên tử nitơ hoặc tương tự;

R1và R

4 độc lập là nguyên tử halogen hoặc

tương tự; R2 và R

3 độc lập là nguyên tử

halogen hoặc tương tự; R5 và R

6 độc lập là

nhóm hydrocacbon C1-C6 mạch thẳng mà có

thể được thế, hoặc nhóm tương tự (với điều

kiện cả R5 và R

6 không đồng thời là nguyên tử

hydro); và n là 0 hoặc 1.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019145 Chế phẩm chứa emodepside dạng vô định hình

Tác giả: Kanikanti Venkata-Rangarao

(IN), Lange Petra (DE), Hamann Hans-Jurgen

(DE), Kleinebudde Peter (DE) .

Quốc gia: Đức

Sáng chế đề cập đến chế phẩm chứa

emodepside dạng vô định hình trong chất nền

polyvinylpyrolidon và dược phẩm chứa chế

phẩm này. Chế phẩm theo sáng chế là hữu

dụng trong việc diệt nội ký sinh trùng ở động

vật hoặc con người.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019147 Chế phẩm chống nấm và phương pháp làm tăng hoạt tính chống nấm của metconazol

Tác giả: Kurahashi Makoto (JP),

Silverman Franklin Paul (US), Kochan

Jennifer C. (US), …

Quốc gia: Nhật

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 52/54

Sáng chế đề cập đến chế phẩm chống

nấm bao gồm azol chống nấm và axit N-(2-

phenyletyl)suxinamic hoặc muối của axit này

có hiệu quả kiểm soát bệnh của thực vật và

cũng có thể làm tăng cường sự phát triển của

thực vật.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019184 Dẫn xuất oxopyrazin và thuốc diệt cỏ

Tác giả: Ryuji Tamai (JP), Minoru Ito

(JP), Masami Kobayashi (JP), …

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến dẫn xuất

oxopyrazin có hoạt tính diệt cỏ mạnh và ngoài

ra còn thể hiện độ an toàn cao đối với các cây

trồng hữu ích và tương tự, hoặc muối của dẫn

xuất này, và thuốc diệt cỏ chứa dẫn xuất này.

Sáng chế đề cập đến dẫn xuất oxopyrazin có

công thức [I]: Công thức hóa học 39

trong đó X1 là nguyên tử oxy hoặc nguyên tử

lưu huỳnh; X2 là CH hoặc N(O)m; m là số

nguyên 0 hoặc 1; R1 là nguyên tử hyđro, nhóm

C1-C

12 alkyl và t-ơng tự; R

2 là nguyên tử

halogen, nhóm xyano và tương tự; R3 là nhóm

hyđroxyl, nguyên tử halogen và t-ơng tự; A1 là

C(R4 R

5); A

2 là C(R

6R10MM) hoặc C=O; A

3

là C(R8R

9); R

4 đến R

9 là nguyên tử hydro hoặc

nhóm alkyl, hoặc muối của dẫn xuất này, và

thuốc diệt cỏ chứa các hợp chất này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019161 Chế phẩm trừ cỏ và phương pháp phòng trừ loài thực vật không mong muốn

Tác giả: Kikugawa Hiroshi (JP),

Nagayama Souichiro (JP), Sano Makiko (JP).

Quốc gia: Nhật

Sáng chế đề cập đến chế phẩm trừ cỏ

và phương pháp sử dụng chế phẩm này nhờ

đó cải thiện được, với mức độ cao hơn trước

đây, hiệu quả của hợp chất có hoạt tính trừ cỏ

để làm giảm lượng chất đưa vào môi trường ở

vị trí mà thuốc diệt cỏ này được phun lên hoặc

vùng lân cận đó và có thể giảm được lượng

thuốc diệt cỏ. Chế phẩm trừ cỏ chứa (1) hợp

chất có công thức (I) hoặc muối của nó:

trong đó T và Z như được xác định trong bản

mô tả, và (2) polyoxyalkylen ete alkyl

phosphat hoặc muối của nó. Ngoài ra, sáng

chế còn đề cập đến phương pháp phòng trừ

các loài thực vật không mong muốn hoặc ức

chế sự phát triển của chúng bằng cách phun

chế phẩm trừ cỏ này lên các loài thực vật

không mong muốn hoặc vào nơi mà chúng

phát triển.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 53/54

1-0019167 Chế phẩm diệt cỏ và phương pháp phòng trừ sự tăng trưởng của thực vật không mong muốn

Tác giả: Kurahashi Makoto (JP),

Silverman Franklin Paul (US), Kochan

Jennifer C. (US), …

Quốc gia: Thụy Sĩ

Sáng chế đề cập đến chế phẩm diệt cỏ

hiệp đồng chứa hỗn hợp gồm a) pyribenzoxim

và b) lượng có hiệu quả hiệp đồng của ít nhất

một hợp chất được chọn từ các hợp chất của

nhóm mesotrion, benzobixyclon, benzofenap,

pyraflufen-etyl, beflubutamit, cafenstrol,

dimetametryn, clomeprop, prometryn,

simetryn, trifloxysulfuron, sulfosulfuron, N-

[(4,6-dimetoxypyrimidin-2yl)aminocarbonyl]-

2-(2-flo-1-metoxy-axetoxynpropyl)pyridin-3-

sulfonamit, S-metolaclor, alaclor, metamifop,

2,2-dimetyl- propionic axit 8-(2,6-dietyl-

4metyl-phenyl)-9-oxo-1,2,4,5-tetrahydro-9H-

pyrazolo[1,2-d][1,4,5]oxadiazepin-7-yleste,

isoxaclortol, clometoxyfen, fomesafen,

halosafen, lactofen, oxyfluorfen, fluazolat,

benzfendizon, xinidon-etyl, flumicloracpentyl,

flumioxazin,azafenidin, pentoxazon,

profluazol, flufenpyr-etyl, pyraclonil,

pyriftalit, bispyribac-natri, pyrithiobac-natri,

pyriminobac-natri, clodinafop, pretilaclor,

quinclorac, pyrazolynat, molinat, thiobencarb

và mefenaxet làm hoạt chất. Các chế phẩm

theo sáng chế cũng có thể chứa chất an toàn.

Ngoài ra, sáng chế còn đề cập đến phương

pháp phòng trừ sự tăng trưởng của thực vật

không mong muốn ở các cây trồng hữu ích.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019099 Phương pháp phòng trừ hoặc ngăn ngừa sự phá hoại do mầm bệnh thực vật hoặc vi sinh vật gây hại và vật liệu nhân giống thực vật

Tác giả: Zeun Ronald (DE), Watrin

Clifford George (US), Oostendorp Michael

(DE), Brandl Franz (DE).

Quốc gia: Thụy Sĩ

Sáng chế đề cập đến phưuơng pháp

phòng trừ hoặc ngăn ngừa sự phá hoại do

mầm bệnh thực vật hoặc sự phá hoại do sinh

vật gây hại trong vật liệu nhân giống thực

vật, thực vật, các phần của thực vật và/hoặc

cơ quan của thực vật phát triển ở thời điểm

sau, bao gồm việc sử dụng cho thực vật, phần

của thực vật, hoặc các vùng xung quanh

chúng, tổ hợp diệt sinh vật gây hại chứa

thiabendazole và abamectin, theo trình tự

mong muốn bất kỳ hoặc đồng thời.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

1-0019134 Cây thuốc lá biến đổi gen, phương pháp tạo ra cây này, hạt của cây này và phương pháp chiết dầu từ hạt của cây này

Tác giả: Fogher Corrado (IT).

Quốc gia: Úc

Sáng chế đề cập đến cây thuốc lá biến

đổi gen, hạt thu được từ cây này, ph-ơng pháp

tạo ra cây này và phương pháp chiết dầu từ

hạt của cây này trong lĩnh vực công nghiệp và

năng lượng, như dầu đốt, dầu diezel sinh học

và dầu bôi trơn, và để cung cấp cho người và

động vật.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************

Dịch vụ Cung cấp Thông tin Trọn gói Tháng 07/2018 54/54

1-0019101 Virut gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn typ châu Âu, vacxin và phương pháp sản xuất vacxin chứa virut này

Tác giả: Burgard Kim (DE), Kroll

Jeremy (US), Layton Sarah M. (US), …

Quốc gia: Đức

Sáng chế đề cập đến virut gây hội

chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn

(Porcine Reproductive and Respiratory

Syndrome Virus-PRRSV). Ngoài ra, sáng chế

còn đề cập đến vacxin để bảo vệ lợn kháng lại

sự lây nhiễm PRRSV chứa chủng PRRSV

sống giảm độc lực, ph-ơng pháp sản xuất

PRRSV sống giảm độc lực và phương pháp

sản xuất vacxin này.

Theo Công báo Sở hữu Công nghiệp

số 363/2018

Trở về đầu trang

**************