BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆT - anvietcpa.comanvietcpa.com/Upload/Video/18122015111208.pdf ·...

16
BN TIN PHÁP LUT AN VIT Tháng 12 năm 2015

Transcript of BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆT - anvietcpa.comanvietcpa.com/Upload/Video/18122015111208.pdf ·...

BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆT

Tháng 12 năm 2015

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ngày 13/11/2015 Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Theo đó:

Trừ các công trình liên quan quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước, chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong trường hợp phí BH công trình đã được tính vào giá hợp đồng phải mua BH công trình trong thời gian XD các công trình sau: • Công trình, hạng mục công trình có ảnh

hưởng đến an toàn cộng đồng theo Phụ lục II Nghị định 46/2015/NĐ-CP , văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

• Công trình ĐTXD có ảnh hưởng lớn đến môi trường thuộc danh mục dự án phải đánh giá tác động môi trường theo Phụ lục II, III Nghị định 18/2015/NĐ-CP, văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

• Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công XD phức tạp theo quy định pháp luật về XD và pháp luật khác có liên quan.

Nhà thầu tư vấn phải mua BH trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn ĐTXD với công việc khảo sát, thiết kế XD của công trình từ cấp II trở lên.

Nhà thầu thi công XD phải mua BH với người lao động thi công trên công trường.

Nghị định 119/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/02/2016.

DOWNLOAD

THẨM ĐỊNH GIÁ Ngày 20/8/2015 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 126/2015/TT-BTC ban hành tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 08, 09, 10. Theo đó:

Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam – Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 8 - Cách tiếp cận từ thị trường • Theo Thông tư 126, cách tiếp cận từ thị trường

có thể được sử dụng để xác định giá trị tài sản thẩm định giá theo cơ sở giá trị thị trường hoặc phi thị trường theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam.

• Phương pháp so sánh thường được áp dụng để thẩm định giá các tài sản thẩm định giá có giao dịch phổ biến trên thị trường.

• Thẩm định viên căn cứ vào sự khác biệt về các yếu tố so sánh của tài sản so sánh với tài sản thẩm định giá để điều chỉnh (tăng, giảm) mức giá của tài sản so sánh, từ đó xác định mức giá chỉ dẫn của tài sản so sánh.

• Các yếu tố so sánh cơ bản cần thu thập đối với một số loại hình tài sản thẩm định giá theo quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Tiêu chuẩn này tại Thông tư 126/2015/BTC. Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam – Tiêu chuẩn

thẩm định giá số 09 - Cách tiếp cận từ chi phí Thông tư số 126/2015/TT-BTC quy định công thức xác định giá trị tài sản thẩm định giá theo cách tiếp cận chi phí như sau: • Phương pháp chi phí tái tạo tài sản thẩm định

giá

• Phương pháp chi phí thay thế tài sản thẩm định giá quy định tại Tiêu chuẩn thẩm định giá số 09 ban hành kèm theo Thông tư 126/2015 của Bộ Tài chính

• Phương pháp chi phí thay thế để định giá tài sản dựa trên chi phí để tạo ra tài sản thay thế, tương tự với tài sản thẩm định giá về chức năng, công dụng, nhưng được thiết kế, chế tạo hoặc xây dựng với công nghệ, nguyên vật liệu và kỹ thuật mới hơn.

• Công thức: Giá trị ước tính của tài sản = Chi phí thay thế (đã bao gồm lợi nhuận của nhà sản xuất/nhà đầu tư) - Tổng giá trị hao mòn (Giá trị hao mòn lũy kế không bao gồm phần giá trị hao mòn chức năng của tài sản thẩm định giá đã được phản ánh trong chi phí tạo ra tài sản thay thế)

• Phương pháp chi phí tái tạo tài sản thẩm định giá dựa trên chi phí tạo ra tài sản giống nguyên mẫu với tài sản thẩm định giá. Tài sản này bao gồm cả những điểm đã lỗi thời, lạc hậu của tài sản thẩm định giá.

• Công thức: Giá trị ước tính của tài sản = Chi phí tái tạo (đã bao gồm Lợi nhuận của nhà sản xuất / nhà đầu tư) - Tổng giá trị hao mòn (Giá

Hệ thống tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam - Tiêu chuẩn thẩm định giá số 10 - Cách tiếp cận từ thu nhập

Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá số 10 tại Thông tư số 126/2015/BTC, Giữa giá trị tài sản và thu nhập có mối quan hệ trực tiếp, vì vậy nếu những yếu tố khác không đổi, thu nhập mang lại từ tài sản cho người sở hữu càng lớn thì giá trị của tài sản càng cao. Định giá tài sản theo cách tiếp cận thu nhập được áp dụng đối với các tài sản tạo ra thu nhập cho người sở hữu, có thể dự báo được thu nhập từ tài sản trong tương lai và tính được tỷ suất vốn hóa hoặc tỷ suất chiết khấu phù hợp.

Thẩm định giá theo cách tiếp cận thu nhập gồm hai phương pháp chính: Phương pháp vốn hóa trực tiếp và Phương pháp dòng tiền chiết khấu.

Thông tư 126/2015/BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.

DOWNLOAD

CHỨNG KHOÁN Ngày 26/10/2015 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 162/2015/TT-BTC hướng dẫn điều kiện, hồ sơ, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng,chào bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu của công ty đại chúng. Theo đó:

Chào bán chứng khoán ra công chúng Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng theo Thông tư 162 phải có: • Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành CK

trong hai năm gần nhất; • Báo cáo tình hình sử dụng vốn thu được của đợt chào bán chứng khoán gần nhất được xác nhận bởi tổ chức kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng lĩnh vực chứng khoán;

• Văn bản xác nhận của ngân hàng về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của đợt chào bán chứng khoán. Theo Thông tư số 162/2015 Bộ Tài chính tài khoản phong tỏa không trùng với tài khoản thanh toán của tổ chức phát hành. Trường hợp tổ chức phát hành là NHTM thì phải lựa chọn một NHTM khác để mở tài khoản phong tỏa;

• Tài liệu trích dẫn địa chỉ và thông tin đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tài liệu khác theo hướng dẫn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xác minh lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh và tỷ lệ sở hữu nước ngoài (nếu có) theo pháp luật; Phát hành thêm CP của công ty đại chúng

Thông tư 162/2015/TT-BTC quy định tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu để trả cổ tức phải có:

• Quyết định của HĐQT thông qua việc triển khai phương án phát hành thêm cổ phiếu của công ty đại chúng;

• Tài liệu chứng minh việc đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ trong trường hợp lợi nhuận quyết định phân phối thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (LNSTCPP) trên BCTC hợp nhất và cao hơn mức LNSTCPP trên BCTC riêng của công ty mẹ;

Mua lại cổ phiếu, bán cổ phiếu quỹ

Theo Thông tư số 162/2015 công ty đại chúng mua lại cổ phiếu đã phát hành để làm cổ phiếu quỹ phải có đủ nguồn để mua lại cổ phiếu căn cứ vào BCTC gần nhất được kiểm toán theo quy định.

• Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ sử dụng nguồn thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khác để mua lại cổ phiếu, nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên BCTC của công ty mẹ.

• Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ sử dụng nguồn LNSTCPP để mua lại cổ phiếu, nguồn vốn thực hiện không được vượt quá mức LNSTCPP trên BCTC hợp nhất được kiểm toán. Trường hợp nguồn LNSTCPP dùng để mua lại cổ phiếu thấp hơn LNSTCPP trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức LNSTCPP trên BCTC của công ty mẹ, công ty mẹ chỉ được dùng LNSTCPP để mua lại cổ phiếu sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ theo hướng dẫn về phân phối lợi nhuận của chế độ kế toán doanh nghiệp. Thông tư có hiệu lực từ ngày 15/12/2015.

DOWNLOAD

VĂN BẢN THUẾ Ngày 24/11/2015 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 193/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC và Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Theo đó:

Bổ sung điểm h khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

“h. Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.

Thù lao thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT quy định tại điểm này là các khoản thù lao nhận được từ hoạt động: thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội; chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội; thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà nước.”

Ngày 14/11/2015 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 195/2015/TT-BTC hướng dẫn nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật thuế tiêu thụ đặc biệt và luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi. Theo đó:

Những quy định chung về thuế tiêu thụ đặc biệt

Đối tượng không chịu thuế TTĐB mới theo quy định tại Thông tư 195:

• Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá mua bán giữa các khu phi thuế quan, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

• Tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.

• Đối với hàng hóa NK (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

✓ Trường hợp cơ sở NK hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở NK (trừ cơ sở nhập khẩu mặt hàng xăng các loại), cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán do cơ sở NK, cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.

✓ Theo quy định tại Thông tư, trường hợp cơ sở NK hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới 24 chỗ và xăng các loại), cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB (trừ ô tô dưới 24 chỗ) bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở NK, cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản phẩm do các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.

✓ Trường hợp cơ sở NK, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại thì theo Thông tư 195 đối với cơ sở NK ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở NK nhưng không được thấp hơn 105% giá vốn xe NK. Đối với cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ, giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán trong tháng của cùng loại sản phẩm do cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.

Căn cứ tính thuế TTĐB

Theo Thông tư số 195/2015, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt có các điểm đáng chú ý sau:

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/1/2016 tháng 01 năm 2016.

DOWNLOAD

• Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.

DOWNLOAD

• Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, thì giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế NK + Thuế nhập khẩu.

✓ Thông tư quy định đối với cơ sở kinh doanh XK mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế TTĐB, thuế BVMT (nếu có) và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể: Trường hợp cơ sở kinh doanh XK kê khai giá bán (đã có thuế GTGT, thuế BVMT (nếu có) và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn 7% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định.

• Theo Thông tư giá tính thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được hưởng. Riêng đối với mặt hàng thuốc lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.

Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt

Khấu trừ thuế TTĐB theo quy định tại Thông tư có một số điểm mới sau:

• Đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế TTĐB được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.

• Thông tư quy định người nộp thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu (trừ xăng các loại) được khấu trừ số thuế thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong nước.

Ngày 30/10/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4503/TCT-DNL hướng dẫn về việc hóa đơn đối với lãi tiền vay. Theo đó:

Chi phí lãi vay trả cho các khoản vay mà pháp luật không cấm của tổ chức, cá nhân phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định thì được xác định là chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

DOWNLOAD

Ngày 3/11/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4558/TCT-QLN hướng dẫn về việc không tính tiền chậm nộp theo quy định tại Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính. Theo đó:

Việc không tính tiền chậm nộp tiền thuế có một số lưu ý sau:Về thông báo không tính tiền chậm nộp:

• Sau khi kiểm tra, nếu người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiến chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo chấp nhận không tính tiền chậm nộp (theo mẫu số 03/TCN kèm theo Công văn này).

• Thông báo do Thủ trưởng cơ quan thuế ký, tại phần nơi nhận của thông báo sẽ được gửi cho người nộp thuế để biết, bộ phận kê khai – kế toán thuế và các bộ phận có liên quan khác để điều chỉnh tiền chậm nộp cho người nộp thuế.

Về đối tượng không xem xét không tính tiền chậm nộp:Nhà thầu phụ không được xem xét không tính tiền chậm nộp trong trường hợp nhà thầu chính ký hợp đồng với đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước (NSNN):

• Có giao một phần giá trị công việc cho nhà thầu phụ.

• Được quy định cụ thể trong hợp đồng hay phụ lục hợp đồng.

• Đơn vị sử dụng vốn NSNN không trực tiếp thanh toán cho nhà thầu phụ.

DOWNLOAD

Ngày 3/11/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4554/TCT-CS giới t h iệu nộ i d u n g mớ i T h ô n g tư 152/2015/TT-BTC về thuế tài nguyên. Theo đó:

Về đối tượng chịu thuế tài nguyên:

Công văn 4554 quy định mới:

Bổ sung đối tượng không chịu thuế tài nguyên là: Nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy; yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.

Về người nộp thuế TN:

• Theo Công văn 4554/TCT năm 2015, bỏ nội dung quy định: Việc kê khai, nộp thay thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua.

• Trước đây quy định: Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho tổ chức, cá nhân khai thác.

Về sản lượng tính thuế tài nguyên:

Bổ sung quy định mới về: Cách xác định sản lượng tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên không xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế của tài nguyên khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau và được bán ra sau khi sàng tuyển, phân loại. Xem chi

Về giá tính thuế tài nguyên: • Bổ sung quy định mới: Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra (bán trong nước hoặc xuất khẩu) Công văn 4554 của Tổng cục Thuế quy định như sau: ✓ Trường hợp bán ra sản phẩm tài nguyên thì giá

tính thuế TN là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên (trường hợp bán trong nước) tương ứng với sản lượng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán hàng hoặc trị giá hải quan của sản phẩm tài nguyên xuất khẩu (trường hợp xuất khẩu) không bao gồm thuế xuất khẩu tương ứng với sản lượng tài nguyên xuất khẩu ghi trên chứng từ xuất khẩu.

✓ Trường hợp bán ra sản phẩm công nghiệp thì theo Công văn 4554/TCT-CS, giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm công nghiệp trừ đi chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp, nhưng không thấp hơn giá tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định.

Chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khi xác định giá tính thuế căn cứ công nghệ chế biến của doanh nghiệp theo Dự án đã được phê duyệt nhưng không bao gồm chi phí khai thác, sàng, tuyển, làm giàu hàm lượng. ✓ Giá tính thuế tài nguyên quy định tại Bảng giá

do UBND cấp tỉnh ban hành phải phù hợp Khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính, đảm bảo không có sự khác biệt lớn giữa các địa phương về quy định giá tính thuế tài nguyên đối với một loại tài nguyên.

• Trước đây: Đã quy định đối với trường hợp chế biến tài nguyên thành sản phẩm khác thì áp dụng giá tính thuế do UBND tỉnh quy định.

DOWNLOAD

Ngày 19/11/2015 Tổng cục Thuế ban hanh Công văn số 4886/TCT-CS hướng dẫn thực hiện thu số tiền sử dụng đất đã được giảm theo ưu đãi đầu tư. Theo đó:

Trường hợp Công ty TNHH X được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để đầu tư trang trại chăn nuôi heo tại xã A, huyện B theo Quyết định số 2238/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận; Công ty đã được cơ quan thuế thực hiện giảm 20% số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 44/2008/NĐ-CP của Chính phủ, số tiền sử dụng đất còn phải nộp (sau khi được giảm), Công ty TNHH X đã nộp đủ vào ngân sách nhà nước. Ngày 20/8/2015, Công ty TNHH X chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu trên cho Công ty TNHH Y thì Công ty TNHH X phải nộp lại tiền sử dụng đất được giảm cho Nhà nước theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 76/2014/TT-BTC; số tiền sử dụng đất này được tính lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 76/2014/TT-BTC nêu trên.

DOWNLOAD

Ngày 20/11/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4929/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Theo đó: Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh doanh thu từ hợp đồng dịch vụ khoán việc (môi giới bán hàng) thì phải lập hóa đơn và tính nộp thuế GTGT, thuế TNDN. Trong đó, thuế GTGT áp dụng thuế suất 10%. Thuế TNDN áp dụng các mức thuế suất như sau: 25% (kỳ tính thuế trước 2014), 22% (kỳ tính thuế 2014 - 2015), 20% (kỳ tính thuế 2016 trở đi). Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có tổng doanh thu không quá 20 tỷ đồng/năm thì được tính thuế TNDN 20% kể từ 1/7/2013. Trường hợp doanh nghiệp có ký hợp đồng khoán việc với cá nhân bên ngoài để giao người này thực hiện hợp đồng dịch vụ khoán việc nêu trên thì khi trả tiền công phải khấu trừ thuế TNCN theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC . Các chi phí tiền công, tiền lương, chi phí liên quan khác để thực hiện hợp đồng dịch vụ khoán việc được trừ khi tính thuế TNDN.

DOWNLOAD

Ngày 2/11/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4528/TCT-PC hướng dẫn về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ở. Theo đó: Đối với trường hợp các hợp đồng cho thuê nhà ở được ký kết từ ngày Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 có hiệu lực (từ ngày 01/7/2015) sẽ không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có nhu cầu.

DOWNLOAD

Ngày 19/11/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4906/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế TNDN. Theo đó:

Trường hợp Công ty LG nếu thực tế dự án đầu tư được cấp phép lần đầu của Công ty chỉ hoạt động sản xuất, lắp ráp sản phẩm điện, điện tử ... (bao gồm nhập khẩu nguyên liệu, linh kiện và phụ tùng làm nguyên liệu đầu vào để sản xuất hoặc lắp ráp các sản phẩm này và các bộ phận (linh kiện) của các sản phẩm này ở Việt Nam; xuất khẩu và bán tại thị trường Việt Nam các sản phẩm này và các bộ phận (linh kiện) của các sản phẩm này do Công ty sản xuất hoặc lắp ráp), sau đó nếu Công ty có bổ sung hoạt động kinh doanh thương mại (nhập khẩu và phân phối hàng nhập khẩu) nhưng nếu không có dự án đầu tư và không tăng vốn đầu tư thì khoản thu nhập này không thuộc khoản thu nhập từ dự án đầu tư khi thành lập doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.

DOWNLOAD

Ngày 19/11/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4905/TCT-CS hướng dẫn về thuế GTGT. Theo đó:

Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

DOWNLOAD

Ngày 01/12/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 5077/TCT-KK hướng dẫn về việc vướng mắc trong thực hiện chính sách thuế, hoàn thuế GTGT. Theo đó:

DOWNLOAD

Trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm này (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn và được cơ quan cấp phép đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) và nộp tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định, nhưng doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”.

DOWNLOAD

Ngày 20/11/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4935/TCT-DNL hướng dẫn giá tính thuế TTĐB sản phẩm thuốc lá. Theo đó:

Trường hợp Công ty TNHH MTV Thuốc lá Sài Gòn có sản xuất thuốc lá điếu đóng bao mang nhãn hiệu State Express 555 và Dunhill, bán cho cơ sở kinh doanh thương mại độc lập thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của Công ty TNHH MTV Thuốc lá Sài Gòn nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Nếu giá bán (chưa thuế GTGT) của Công ty TNHH MTV Thuốc lá Sài Gòn thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

DOWNLOAD

Ngày 23/11/2015 Bộ Tài chính ban hành Quyết định số 2465/QĐ-BTC đính chính một số nội dung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015. Theo đó:

Sửa lại tiết đ khoản 1, điều 11 như sau:

đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

• Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt tổng doanh thu tối thiểu 10 (mười) nghìn tỷ đồng/năm).

• Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư và sử dụng thường xuyên trên 3.000 lao động chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu từ dự án đầu tư (chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu doanh nghiệp phải đạt điều kiện sử dụng số lao động thường xuyên bình quân năm trên 3.000 lao động).

Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

Ngày 8/12/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 5210/TCT-CS về việc kê khai nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng dự án. Theo đó:

Trường hợp doanh nghiệp tiến hành chuyển nhượng dự án đầu tư bao gồm cả dự án bất động sản cho doanh nghiệp khác, nếu các dự án đầu tư này đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi tiến hành chuyển nhượng, doanh nghiệp chuyển nhượng không phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT cho việc chuyển nhượng dự án.

DOWNLOAD

Ngày 03/12/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 5123/TCT-KK về việc kê khai, hoàn thuế đối với dự án đầu tư. Theo đó:

Người nộp thuế thành lập mới từ dự án đầu tư lập hồ sơ kê khai GTGT của dự án đầu tư là tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 02/GTGT. Khi dự án đầu tư được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì người nộp thuế kê khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 01/GTGT. Đối với trường hợp NNT phát hiện sai sót khi khai thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh vào tờ khai 02/GTGT, thì thự hiện khai bổ sung theo hướng dẫn tại khoản 5(a) điều 10 thông tư số 156/2013/TT-BTC và điểm 5 công văn số 4943/TCT-KK ngày 23/11/2015. Đối với trường hợp NNT khai sai số thuế GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh vào tờ khai 02/GTGT, đã đề nghị hoàn thuế và được cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế thì cơ quan Thuế thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế, thu hồi số tiền thuế GTGT đã được hoàn, xử phạt 20% số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế được hoàn cao hơn.

Trường hợp nếu số tiền thuế GTGT của hàng hóa phục vụ hoạt động kinh doanh thương mại này đủ điều kiện để kê khai, khấu trừ và hoàn thuế thì công ty thực hiện kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT để được khấu trừ và hoàn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Kỳ hoàn thuế xác định từ thời điểm kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT.

DOWNLOAD

Ngày 23/11/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4947/TCT-TNCN hướng dẫn về việc xác định thu nhập chịu thuế từ tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ cá nhân người nước ngoài. Theo đó: Ông X (người Đài Loan) được cử đến Việt Nam làm việc bởi công ty mẹ tại Đài Loan là Y từ 10/12//2013 đến 10/12/2014. Ông X thực hiện công việc cho cả Công ty Y và đồng thời cũng thực hiện công việc cho Công ty con là Z Vietnam, Ông nhận được hai nguồn thu nhập từ Y và Z Việt Nam cho việc thực hiện hai công việc và chức vụ riêng biệt tại những nơi đó. Bên cạnh đó, Y trả thêm tiền thuê nhà cho Ông ở Việt Nam.

Theo quy định nêu trên, tiền thuê nhà Y trả được tính vào thu nhập chịu thuế của Ông X theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% thu nhập chịu thuế tại công ty mẹ ở Đài Loan trả.

DOWNLOAD

Ngày 8/12/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 5211/TCT-CS về việc chính sách thuế của Nhà thầu nước ngoài đối với lãi tiền vay. Theo đó: Trường hợp Công ty X có ký Hợp đồng vay với Bên cho vay nước ngoài là Công ty Cổ phần Công khai KINTA KELLAS thì nghĩa vụ thuế TNDN đối với các Hợp đồng vay thực hiện như sau:

Trường hợp Hợp đồng vay ký ngày 1/6/1998 giữa Công ty X và Công ty Cổ phần Kinta Kellas, có thời hạn vay là 05 năm (bắt đầu từ ngày ký hợp đồng vay đến ngày 30/6/2003 là ngày cuối cùng phải trả nợ gốc và lãi vay theo quy định tại Hợp đồng) thì khoản lãi phát sinh tại Hợp đồng này không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp Công ty X ký Thỏa thuận thay đổi khoản vay ngày 1/3/2011 và Phụ lục sửa đổi Thỏa thuận tạm ứng ngày 10/11/2012 với Công ty Cổ phần Kinta Kellas để gia hạn việc thanh toán số tiền lãi chưa thanh toán hết của các Hợp đồng ký ngày 1/6/1998 và Hợp đồng ký ngày 1/10/2003 nêu trên thì thời hạn gia hạn nợ tại Thỏa thuận thay đổi khoản vay ngày 1/3/2011 và Phụ lục sửa đổi Thỏa thuận tạm ứng ngày 10/11/2012 vượt quá thời hạn gia hạn tối đa 1/2 thời hạn cho vay đã thỏa thuận tại Hợp đồng vay năm 1998. Theo đó, khoản tiền lãi vay phát sinh kể từ ngày hết thời gian gia hạn nêu trên thuộc đối tượng chịu thuế TNDN. thời điểm kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT.

DOWNLOAD

Ngày 14/12/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 5362/TCT-CS giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 195/2015/TT-BTC. Theo đó:

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt. • Bổ sung quy định về giá tính thuế đối với hàng

hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra, cụ thể : Giá tính thuế TTĐB = (Giá bán chưa có thuế GTGT - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) )/(1 + Thuế suất thuế TTĐB)

• Công văn 5362 sửa đổi tỷ lệ % khống chế về giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt so với giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại từ 10% xuống 7%.

• Sửa đổi quy định về giá tính thuế đối với trường hợp cơ sở NK, cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô dưới 24 chỗ bán hàng cho các cơ sở kinh doanh thương mại.

• Theo Công văn số 5362/2015-TCT-CS, bổ sung làm rõ giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng thuốc lá, cụ thể giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm cả khoản đóng góp bắt buộc và kinh phí hỗ trợ quy định tại Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. Khấu trừ thuế TTĐB được Công văn 5362/

TCT-CS năm 2015 bổ sung như sau: Người nộp thuế sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐB phải nộp, tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.

Công văn 5362 của Tổng cục Thuế quy định đối với xăng sinh học, số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.

Bổ sung quy định về nơi kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt của các doanh nghiệp sản xuất xăng sinh học, cụ thể:

Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất xăng E5, E10, việc kê khai nộp thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện tại cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính. Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết trong kỳ của xăng E5, E10 được bù trừ với số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác.

Công văn số 5362/TCT-CS bổ sung hồ sơ khai thuế TTĐB:

Người nộp thuế TTĐB thực hiện nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo Mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) của nguyên liệu mua vào, hàng hóa nhập khẩu (Mẫu số 01-1/TTĐB) được ban hành kèm theo Thông tư số 195/2015/TT-BTC.

Sửa đổi trường hợp không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, cụ thể:

- Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ nội địa vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

- Tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng.

DOWNLOAD

Ngày 8/12/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 5236/TCT-KK giải đáp vướng mắc trong việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các đơn vị nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan thuế không đính kèm Báo cáo kiểm toán. Theo đó:

Tiếp nhận Báo cáo tài chính đính kèm Báo cáo kiểm toán trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc qua đường bưu chính:

• Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN nhưng không có Báo cáo tài chính thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn người nộp thuế bổ sung đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế.

• Trường hợp người nộp thuế là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán Báo cáo tài chính, khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế, có Báo cáo tài chính nhưng không đính kèm Báo cáo kiểm toán thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn người nộp thuế bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định; đồng thời có văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập và xử phạt theo quy định của pháp luật.

• Trường hợp quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế mới nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định.

Tiếp nhận Báo cáo tài chính đính kèm Báo cáo kiểm toán qua mạng: • Tổng cục Thuế sẽ nâng cấp Cổng thông tin điện

tử (ứng dụng Khai thuế qua mạng) trước thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015 để hỗ trợ người nộp thuế là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính, khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN thì gửi được bản scan Báo cáo kiểm toán qua mạng; đồng thời nâng cấp ứng dụng để hỗ trợ đánh dấu, tra cứu được các Báo cáo tài chính có Báo cáo kiểm toán hoặc Báo cáo tài chính không có Báo cáo kiểm toán đính kèm. Cục Thuế có trách nhiệm xác định đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật kế toán, kiểm toán độc lập để đôn đốc người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn, đủ thành phần quy định.

DOWNLOAD

Ngày 23/11/2015 Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4943/TCT-KK hướng dẫn vướng mắc về khai thuế và khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong quá trình thực hiện Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó:

Xác định hồ sơ khai thuế • Hồ sơ khai thuế (HSKT) nộp cho cơ quan thuế

trong thời hạn quy định có đánh dấu “Lần đầu” (chỉ tiêu 02) gọi là HSKT chính thức. Trường hợp người nộp thuế nộp nhiều HSKT trong thời hạn quy định có đánh dấu “Lần đầu” thì HSKT nộp cuối cùng trước khi hết hạn gọi là HSKT chính thức. Trường hợp trong thời hạn quy định người nộp thuế chưa nộp HSKT, sau đó người nộp thuế mới nộp HSKT thì HSKT nộp lần đầu tiên sau khi hết thời hạn nộp HSKT có đánh dấu “Lần đầu” gọi là HSKT chính thức nộp chậm.

• HSKT nộp cho cơ quan thuế sau thời hạn quy định và có đánh dấu “Bổ sung lần thứ ...” (chỉ tiêu 03) để điều chỉnh, bổ sung cho HSKT chính thức hoặc HSKT chính thức nộp chậm thì gọi là HSKT bổ sung. Mẫu biểu hồ sơ khai bổ sung

• Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai bổ sung, điều chỉnh nhưng mẫu tờ khai của kỳ tính thuế bị sai sót đã hết hiệu lực và được thay thế bằng mẫu mới thì người nộp thuế sử dụng mẫu tờ khai thuế có hiệu lực tại thời điểm khai bổ sung.

• Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung điều chỉnh chỉ tiêu trên tờ khai mà chỉ tiêu này được tổng hợp từ phụ lục thì khi nộp hồ sơ khai bổ sung phải gửi kèm theo các phụ lục giải trình.

Kê khai hóa đơn trên hồ sơ khai thuế a) Kê khai hóa đơn bỏ sót • Đối với người bán: hóa đơn đầu ra xuất bán

phát sinh kỳ nào thì thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn đó theo quy định.

• Đối với người mua: thời điểm phát hiện hóa đơn bỏ sót kỳ nào thì kê khai, khấu trừ bổ sung tại kỳ tính thuế phát hiện hóa đơn bỏ sót nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định, kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.

b) Kê khai hóa đơn điều chỉnh • Trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người

mua đã nhận hàng, bên bán và bên mua đã thực hiện kê khai thuế GTGT theo quy định. Sau đó, bên bán và bên mua phát hiện hàng hóa đã giao không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại một phần hay toàn bộ hàng hóa, điều chỉnh giá trị hàng hóa bán ra thì phải lập hóa đơn trả lại hàng hóa hoặc lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định. Căn cứ hóa đơn trả lại hàng hoặc hóa đơn điều chỉnh, bên bán thực hiện kê khai điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra, bên mua điều chỉnh doanh số mua và thuế GTGT đầu vào tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn trả lại hàng hoặc phát sinh hóa đơn điều chỉnh. Khai bổ sung dẫn đến tăng/giảm số thuế khấu

trừ • Trường hợp NNT đã dừng khấu trừ và đề nghị

hoàn thuế, NNT khai bổ sung điều chỉnh giảm số thuế GTGT khấu trừ của các kỳ tính thuế có sai sót thuộc kỳ hoàn thuế thì số thuế điều chỉnh giảm khấu trừ được đưa lên chỉ tiêu

“Điều chỉnh giảm thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại, đồng thời khai bổ sung kỳ tính thuế có chỉ tiêu đề nghị hoàn để điều chỉnh giảm số thuế đề nghị hoàn, số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh giảm được khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại. Trường hợp NNT đã được cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế thì khi khai bổ sung kỳ tính thuế có chỉ tiêu đề nghị hoàn, NNT phải nộp số tiền thuế đã được hoàn sai tương ứng với số đề nghị hoàn điều chỉnh giảm trên tờ khai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến ngày người nộp thuế kê khai bổ sung.

• Trường hợp NNT khai bổ sung giảm khấu trừ, tăng phải nộp dẫn đến NNT không đủ điều kiện hoàn thì NNT phải tự tính tiền chậm nộp trên số tiền thuế tăng thêm, phải nộp lại toàn bộ số tiền thuế đã hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho bạc Nhà nước ký xác nhận trên Lệnh hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước đến ngày người nộp thuế kê khai bổ sung. Số thuế không đủ điều kiện hoàn nhưng đủ điều kiện khấu trừ được khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại

• Trường hợp người nộp thuế đã dừng khấu trừ và đề nghị hoàn thuế, người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thuộc kỳ hoàn thuế thì người nộp thuế không được khai bổ sung để điều chỉnh tăng số thuế đã đề nghị hoàn trên tờ khai GTGT. Số thuế khấu trừ điều chỉnh tăng kê khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại. Khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư

• Trường hợp người nộp thuế thành lập mới từ dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì lập hồ sơ khai thuế GTGT của dự án đầu tư là tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 02/GTGT.

• Trường hợp người nộp thuế đang hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (kê khai tờ khai 01/GTGT) có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) thì lập hồ sơ khai

thuế riêng cho dự án đầu tư (kê khai tờ khai 02/GTGT) và phải bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.

Sau khi nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế (tờ khai 01/GTGT và tờ khai 02/GTGT), nếu phát hiện sai sót thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung như sau:

✓ Người nộp thuế khai bổ sung làm giảm số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh (chỉ tiêu 40a) dẫn đến điều chỉnh giảm chỉ tiêu 40b “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế” trên tờ khai 01/GTGT thì phải khai bổ sung, điều chỉnh giảm chỉ tiêu 28a “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế” trên tờ khai 02/GTGT của kỳ tính thuế tương ứng. Số tiền thuế bù trừ điều chỉnh giảm trên tờ khai bổ sung mẫu số 02/GTGT được khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước” trên tờ khai thuế 02/GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại. Trường hợp dự án đầu tư đã kết thúc, số thuế GTGT phải nộp điều chỉnh giảm trên tờ khai 01/GTGT được khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai 01/GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.

DOWNLOAD

LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG Ngày 26/10/2015 Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hàng Công văn số 4333/LĐTBXH- BHXH hướng dẫn về việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động. Theo đó:

Liên quan đến căn cứ tính đóng và hưởng bảo hiểm xã hội của người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa.

Đối với người sử dụng lao động thuộc đối tượng trên trước ngày 01/5/2013 đang thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho ngưòi lao động theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định, từ ngày 01/5/2013 đến trước ngày 01/01/2016 tiếp tục thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định thì việc giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong giai đoạn từ ngày 01/5/2013 đến trước ngày 01/01/2016 được thực hiện như đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 94 Luật bảo hiểm xã hội (2006).

Từ ngày 01/01/2016 trở đi, thực hiện việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội (2014), Bộ luật lao động (2012).

DOWNLOAD

Ngày 27/11/2015 Thủ tướn Chính phủ ban hành Quyết định số 06/2015/QĐ-TTg về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó:

Trường hợp chậm đóng BHYT từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng NNVN công bố năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.

Trường hợp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH, BHTN bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.

Trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01 hằng năm, BHXHVN phải có văn bản thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định nêu trên gửi cơ quan BHXH trực thuộc, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Bộ Công an để thống nhất thực hiện.

Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2016 và áp dụng từ năm ngân sách năm 2016.

DOWNLOAD

Partnering for success

Được thành lập vào năm 1970, GMN International là một hiệp hội toàn cầu, thành viên của hiệp hội là các công ty kế toán chuyên nghiệp được lựa chọn hết sức kỹ lưỡng, thành lập từ lâu đời và rất có danh tiếng trong quốc gia của họ. Mỗi công ty là một pháp nhân riêng biệt và độc lập.

Mối quan hệ giữa các công ty thành viên của chúng tôi được duy trì bằng cách liên hệ thường xuyên trực tiếp với nhau, cho phép chúng tôi tiếp cận những thông tin quốc tế quý giá, tin cậy cùng với sự hỗ trợ và tư vấn nhanh chóng. Hỗ trợ toàn cầu giúp các thành viên làm việc cùng nhau hiệu quả hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các khách hàng tại đất nước của họ.

Các thành viên của chúng tôi cùng nhau chia sẻ một cam kết chung để cùng thực hiện tốt theo các tiêu chuẩn chuyên môn cao nhất. Qua kinh nghiệm cá nhân, họ đã tích lũy được rất nhiều kiến thức về lĩnh vực hải quan cũng như nền văn hóa các vùng miền. Nhờ vào đó, kinh nghiệm quý báu của các chuyên gia của chúng tôi được chia sẻ một cách hiệu quả cho các đồng nghiệp để mang đến cho khách hàng những dịch vụ quốc tế xuyên suốt tốt nhất.

Sứ mệnh của chúng tôi là trở thành một hiệp hội các công ty kế toán chất lượng hàng đầu trên thế giới, cung cấp một loạt các dịch vụ cao cấp tại địa phương với phương pháp tiếp cận chuyên nghiệp, vì lợi ích của các công ty, khách hàng và nhân viên của họ, mà không ảnh hưởng chủ quyền của mỗi công ty.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Ông TẠ VĂN VIỆT - CPA, MBA Tổng Giám đốc

tel 0912 261 088 email [email protected]

tel 0904 347 726 email [email protected]

Ông VŨ BÌNH MINH CPA, MA Phó Tổng Giám đốc

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Ông TRẦN QUỐC TRỊ - CPA Phó Tổng Giám đốc

tel 0913 045 117 email [email protected]

Ông DƯƠNG ĐÌNH NGỌC - CPA Phó Tổng Giám Đốc

tel 0983 536 303 email [email protected]

Bà HOÀNG THIÊN NGA - CPA, Kỹ sư xây dựng Phó Tổng Giám đốc

tel 0912 300 202 email [email protected]

Bà HOÀNG THỊ THANH TÂM Phó Tổng Giám đốc

tel 0983 656 389 email [email protected]

Bà TRẦN NGỌC ANH - CPA, MBA Phó Tổng Giám đốc

tel 0904 123 088 email [email protected]

Bà VŨ THỊ HƯƠNG GIANG - CPA, MBA Phó Tổng Giám đốc

tel 0909 866 888 email [email protected]

Ông NGUYỄN ĐỨC DƯỠNG - CPA, MBA Phó Tổng Giám đốc

tel 0913 505 685 email [email protected]

Bà NGUYỄN THỊ HOA - CPA, MA Phó Tổng Giám đốc

tel 0904 204 866 email [email protected]

Ông NGUYỄN THƯƠNG - CPA Phó Tổng Giám đốc

tel 0913 225 211 email [email protected]

Ông TẠ VĂN VIỆT - CPA, MBA Tổng Giám đốc

tel 0912 261 088 email [email protected]

HEAD OFFICE 167 Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng - Hà NộiCell: 046.2782.904 | Fax: 046.2782.905

Email: [email protected]

VĂN PHÒNG HẢI PHÒNG Tầng 7, tòa nhà Hải Quân, 05 Lý Tự Trọng, Hoàng Văn Thụ,

Q.Hồng Bàng, Hải PhòngCell: 0313.842.430 | Fax: 0313.842.433

Email: [email protected]

VĂN PHÒNG HÀ NỘI Tầng 9, tòa nhà AC - 78 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội

Cell: 043.7958.705 | Fax: 043.7958.677Email: [email protected]