Bai Bao Cao Thuc Tap 2

52
Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện LỜI MỞ ĐẦU Công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ là công ty thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu. Sản phẩm chính của nhà máy là xăng RON – 83, đây là loại xăng mà thành phần của nó không chứa chì. Nguyên liệu chủ yếu dùng trong nhà máy là Condensate Bạch Hổ (Condensate nhẹ), chúng được chưng cất trong tháp chưng cất để loại bỏ những thành phần không mong muốn, sau đó chúng được đưa qua hệ thống trộn, ở đây chúng được trộn với các chất để tạo thành xăng RON-83. Ngày nay trong bối cảnh Việt Nam đang không ngừng đổi mới và vươn lên trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước, với máy móc mới, thiết bị mới, công nghệ mới,... Vai trò của xăng dầu lại càng đặc biệt quan trọng. Làm thế nào để mọi người, mọi ngành đều có được sự hiểu biết nhiều nhất, đầy đủ nhất về xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu, qua đó có thể sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất, đem lại lợi ích tốt nhất cho chính mình và xã hội... Trang 1

Transcript of Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Page 1: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

LỜI MỞ ĐẦU

Công ty cổ phần sản xuất và chế biến dầu khí Phú Mỹ là công ty thuộc địa

phận tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu. Sản phẩm chính của nhà máy là xăng RON – 83,

đây là loại xăng mà thành phần của nó không chứa chì.

Nguyên liệu chủ yếu dùng trong nhà máy là Condensate Bạch Hổ

(Condensate nhẹ), chúng được chưng cất trong tháp chưng cất để loại bỏ những

thành phần không mong muốn, sau đó chúng được đưa qua hệ thống trộn, ở đây

chúng được trộn với các chất để tạo thành xăng RON-83.

Ngày nay trong bối cảnh Việt Nam đang không ngừng đổi mới và vươn

lên trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đất nước, với máy móc mới,

thiết bị mới, công nghệ mới,...

Vai trò của xăng dầu lại càng đặc biệt quan trọng. Làm thế nào để mọi

người, mọi ngành đều có được sự hiểu biết nhiều nhất, đầy đủ nhất về xăng dầu

và các sản phẩm hóa dầu, qua đó có thể sử dụng chúng một cách hiệu quả nhất,

đem lại lợi ích tốt nhất cho chính mình và xã hội...

Đó là những trăn trở, đồng thời cũng là những yêu cầu đòi hỏi được đặt ra

với Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Tổng công ty còn có một nhiệm vụ hết

sức quan trọng, mang ý nghĩa kinh tế, chính trị và xã hội, đó là chức năng chủ

đạo, bình ổn thị trường xăng dầu, đảm bảo nguồn xăng dầu và các sản phẩm hóa

dầu để cung cấp và phục vụ tốt nhất cho các nhu cầu thiết yếu của xã hội.

Trang 1

Page 2: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Chương 1

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY

CHẾ BIẾN CONDENSATE – CPP

1.1. Giới thiệu tổng quan về nhà máy

1.1.1. Vị trí địa lý

Nhà máy chế biến Condensate – CPP được xây dựng cạnh kho

cảng Thị Vải (TVT), cách 6 km về phía xã Phước Hòa, huyện Tân

Thành tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Nhà máy cách TP Hồ Chí Minh khoảng 2

giờ đi xe theo quốc lộ 51, nằm giữa TP Hồ Chí Minh và Vũng Tàu. Cao

độ xấp xỉ mực nước biển, nằm trên khu vực đầm lầy.

1.1.2. Nhiệm vụ

Nhà máy chế biến Condensate thuộc Công ty chế biến và kinh doanh

các sản phẩm Dầu mỏ (PDC). Tại CPP (Condensate Processing Plant),

Condensate được chế biến bằng cách chưng cất trong tháp chưng cất để loại

những thành phần không mong muốn. Thành phần Condensate ổn định

(Xăng thô) sau khi chưng cất được trộn với thành phần Octane cao như

Reformate các chất phụ gia để tạo ra xăng.

1.1.3. Mục tiêu

Mục đích của nhà máy là chế biến Condensate thành sản phẩm xăng

RON-83. Nguồn nguyên liệu nhẹ từ mỏ Bạch Hổ được cung cấp đến CPP

qua hệ thống đường ống từ nhà máy xử lý khí Dinh Cố (GPP) tới Kho Cảng

Thị Vải.

1.2. Sơ đồ tổng thể nhà máy (Hình vẽ 1.1)

Trang 2

Page 3: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Trang 3

Page 4: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

1.2.1. Các bộ phận chính

- Nhà máy CPP gồm những khu vực hoạt động, hệ thống chính sau:

+ Hệ thống chưng cất Condensate.

+ Hệ Thống trộn.

+ Khu vực bồn bể.

+ Hệ thống phân phối sản phẩm.

+ Hệ thống phụ trợ.

Nhà máy CPP có một số thiết bị hiện có của Kho Cảng Thị Vải (TVT)

như: đường cáp điện nguồn trung thế, nguồn nước thành phố, cảng số 1

cùng với một số tuyến ống dành cho việc nhập nguyên liệu. Ngoài ra hệ

thống điều khiển (DCS) giữa CPP và TVT được kết nối để trao đổi, giám sát

những dữ liệu cần thiết.

Tất cả các khu của nhà máy CPP đều được phân loại theo các khu vực,

theo đặc tính thiết kế và các thiết bị điện được lắp đặt theo yêu cầu. Bê tông

hóa các khu vực được dựa theo tính nguy hiểm của từng vùng chia ra các

vùng như sau:

+ Vùng 0 : Là vùng trong đó khí dễ cháy nổ luôn hiện diện trong một thời

gian dài.

+ Vùng 1 : Là vùng trong đó khí dễ cháy nổ thường xuất hiện khi hoạt động

bình thường.

+ Vùng 2 : Là vùng trong đó khí dễ cháy nổ không xuất hiện trong điều

kiện hoạt động bình thường, nếu có xuất hiện thì đó chỉ là ngẫu nhiên và không

tồn tại trong thời gian dài.

+ Và các vùng không thuộc các vùng trên gọi là vùng không nguy hiểm.

- Nhà máy CPP được trang bị hệ thống phòng cháy chữa cháy và nguyên lý an

toàn.

- Hệ thống phòng cháy chữa cháy bao gồm bộ phát hiện lửa và khí F&GS và hệ

thống chống cháy.

+ Bộ phát hiện lửa và khí (F&GS) có nhũng chức năng sau:

Trang 4

Page 5: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Thực hiện tất cả chức năng dò tìm lửa, khí, nhiệt, khói.

Thông báo, báo động qua thiết bị nghe nhìn trên bảng F&GS hoặc kích

hoạt các tác động tương ứng của hệ thống ngừng nhà máy SSD.

Kích hoạt các bơm cứu hỏa, hệ thống bọt và hệ thống phun nước.

Hệ thống chống cháy bao gồm: một bơm điện P-51A và một bơm

động cơ diesel P-51B sẽ cung cấp nước cho hệ thống PCCC khi có sự cố

cháy xảy ra, hoặc khi có yêu cầu (do thử, tụt áp).

Bơm cứu hỏa hút nước từ bồn V-51 và bơm nước vào hệ thống nước

cứu hỏa 12”(30cm), hệ thống này nöôùc trải rộng toàn nhà máy gồm khu

công nghệ, khu phụ trợ, khu bồn bể, khu xuất nhập,…

Áp suất trong hệ thống nước cứu hỏa được duy trì ở một dải đặt sẵn.

Bơm duy trì áp P-52A/B sẽ bơm bù áp suất khi bị tụt áp trong đường ống.

Bơm cứu hỏa cũng có thể khởi động bằng tay hoặc bằng các nút bấm tại

tủ điều khiển tại chỗ của mỗi bơm.

Trạng thái hoạt động của bơm sẽ được hiển thị trên tủ điều khiển tại chỗ

và chuyển tới phòng điều khiển để các vận hành viên theo dõi, giám sát.

Các thiết bị, hệ thống được thiết kế để ngăn ngừa các tình huống nguy

hiểm:

+ Giảm thiểu sự rò rỉ của các chất khí và chất lỏng dể cháy nổ.

+ Ngăn ngừa sự gây nổ trong hợp lửa của lò gia nhiệt.

+ Cách ly sự rò rỉ của khí và lửa.

+ Lắp đặt các van an toàn để xả khi quá áp.

Chương 2

Trang 5

Page 6: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

CHỈ TIÊU SẢN XUẤT NHÀ MÁY CONDENSATE

2.1.Thành phần và trữ lượng condensate

Condensate còn gọi là khí ngưng tụ hay lỏng đồng hành, là dạng trung

gian giữa dầu và khí có màu vàng rơm. Trong quá trình khai thác dầu và khí,

condensate bị lôi cuốn theo khí đồng hành hay khí thiên nhiên, được ngưng

tụ và thu hồi sau khi qua các bước xử lý, tách khí bằng các phương pháp làm

lạnh ngưng tụ, chưng cất nhiệt độ thấp, hấp phụ hay hấp thụ bằng dầu.

Thành phần cơ bản của condensate là các hydrocacbon no có phân tử

lượng và tỷ trọng lớn hơn butan như pentane, hexane, heptane... Ngoài ra

còn chứa các hydrocacbon mạch vòng, các nhân thơm, và một số tạp chất

khác. Chất lượng của nó phụ thuộc vào mỏ khai thác, công nghệ và chế độ

vận hành của quá trình tách khí.

Thành phần condensate Việt Nam của nhà máy chế biến khí Dinh Cố

được trình bày ở bảng 1.

Cấu tử % mol Cấu tử % mol Cấu tử % mol

propane 0.00 n-hexane 20.95 cyclopentane 1.94

isobutane 0.04 Heptane 10.50 MeC5 2.02

n-butane 0.96 Octane 7.27 Cyclohexane 1.61

isopentane 19.99 Nonane 3.23 MeC6 2.02

n-pentane 26.65 Decane 1.21 benzen 1.61

Bảng 1: Thành phần condensate Việt Nam (Dinh Cố) [1]

Một số đặc tính kỹ thuật của condensate Việt Nam [2]:

Trang 6

Page 7: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

+ Áp suất hơi bảo hoà (psi): 12

+ Tỷ trọng: 0.7352

+ Độ nhớt ở 20 oC (cSt): 0.796

+ oAPI: 12

+ Trọng lượng phân tử: 107

+ Chỉ số octan: 65

Bảng 2. Phần chưng cất của condensat Bạch Hổ

Phần chưng cất (%V) TBP D86

1 5 34

5 15 36

10 26 41

30 35 44

50 56 57

70 80 74

90 128 121

95 147 133

98 173 149

Bảng 3 Tính chất vật lý của condensat Bạch Hổ

Trang 7

Page 8: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Áp suất hơi bão hoà (kPa ở 37,8oC) <100

Khối lượng riêng (kg/m3) 740

Độ nhớt (Cp) 0,326

2.2. Mô tả dây chuyền công nghệ sản xuất của nhà máy

2.2.1. Thiết bị chưng cất Condensate

Nguồn Condensate Bạch Hổ (Condensate nhẹ) từ nhà máy chế biến khí

Dinh Cố (GPP) được dẫn bằng đường ống tới kho cảng Thị Vải (KCTV),

nguồn Condensate nặng sẽ được nhập từ cảng số 1 hay lấy từ dự án Nam

Côn Sơn (NCS), hai nguồn này được trữ tại 2 bồn 6500m3 thuộc KCTV

(TK11A/B).

- Condensate Bạch Hổ được bơm P-01A/B bơm trực tiếp tới bộ trộn (L-11).

- Condensate nặng (NCS) được bơm P-02A/B (bơm với lưu lượng 22,8

m3/h) bơm qua bộ trao đổi nhiệt E-01 và E-02 tới tháp chưng cất C-01.

Tháp C-01 đóng vai trò rất quan trọng trong nhà máy CPP. Tại đây

nguồn Condensate nặng sẽ được xử lý để cắt đi các thành phần nhẹ có nhiệt

độ sôi dưới 4000C và các thành phần nặng có nhiệt độ sôi trên 210OC.

Tháp được thiết kế để chế biến Condensate ổn định với đặc tính phù hợp

để có thể trộn với Reformate tạo ra xăng có chỉ số RON-83 theo TCVN

5690-98.

Tháp C-01 bao gồm 35 khay kiểu van (khay đỉnh là khay số 1, khay

đáy là khay số 35), nguồn Condensate thô được đưa vào khay số 18, 21 hoặc

24 của tháp. Condensate ổn định (xăng thô) được lấy ra thừ khay số 12.

Nhiệt độ dòng đầu vào là 90 oC, với lưu lượng 23 m3/h, áp suất 1 MPa.

Nhiệt độ sản phẩm gas ở đỉnh tháp là 90,6 oC, áp suất 0,7 Mpa với lưu

lượng 5,5 m3/h.

Nhiêt độ sản phẩm xăng thô ở cạnh tháp là 124 oC với lưu lượng 12

m3/h.

Trang 8

Page 9: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Nhiệt độ đáy tháp 213 oC, áp suất 0,74 Mpa, lưu lượng 5 m3/h.

Lượng xăng thô được tách ra được chuyển tới bồn chứa xăng thô (TK-

11A/B) sau khi qua bình trung gian V-02, bộ trao đổi nhiệt với nguyên liệu

Condensate nặng đầu vào E-01 và bộ làm mát bằng quạt E-04.

Dòng đáy gồm những thành phần nặng không mong muốn sau khi qua

bộ trao đổi nhiệt với nguyên liệu Condensate nặng đầu vào E-02 và bộ làm

mát bằng quạt E-05 được chuyển tơí bồn chứa dầu nặng FO (TK-15) để làm

nguyên liệu đốt cho lò gia nhiệt H-01 và xuất ra xe bồn.

Một dòng của thành phần đáy được bơm P-04 A/B (bơm với lưu lượng

108m3/h) bơm qua lò gia nhiệt H-01 để gia nhiệt và quay về tháp C-01 để

cung cấp nhiệt cho quá trình chưng cất.

Thành phần khí đỉnh tháp sau khi qua bộ làm mát bằng quạt E-03 tạo ra

2 thành phần: Khí không ngưng tụ – tức là khí thải, và khí ngưng tụ. Phần

khí không ngưng tụ chủ yếu đốt tại lò gia nhiệt H-01.

Phần khí thải còn lại để điều khiển áp suất của bình hồi lưu V-01 và

được đốt bằng đuốc của Kho cảng Thị Vải.

Phần khí ngưng tụ tại bình V-01 được bơm P-03 A/B (công suất 48,3

m3/h) bơm hồi lưu tại tháp C-01 ở khay đỉnh với một lưu lượng được kiểm

soát chặt chẽ nhằm duy trì trạng thái hoạt động ổn định và thu được lượng

Condensate ổn định cao nhất.

2.2.2. Hệ thống trộn (bộ trộn)

Hệ thống trộn bao gồm bộ trộn tĩnh trên đường ống, thiết bị điều

khiển, thiết bị kiểm soát tỷ lệ trộn bằng DSC và bộ mô phỏng trộn gián tiếp.

- Hệ thống trộn sẽ thực hiện các chức năng chính sau:

Điều khiển một cách liên tục tỷ lệ giữa các thành phần đầu vào để sản

phẩm đạt các đặc tính kỹ thuật, với độ chênh lệch (sai số) nhỏ nhất so với

công thức trộn chuẩn.

Trang 9

Page 10: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Tối ưu hóa (gián tiếp) việc điều khiển đầu vào và công thức trộn mong

muốn dựa trên các mô hình trộn điều hòa và các kết quả trộn thích hợp để

đạt được chất lượng trộn tối ưu.

Các dòng nguyên liệu được trộn tại bộ trộn (L-11):

Xăng thô từ bồn TK11-A/B, được bơm P11-A/B đưa tới.

Nguồn Condensate nhẹ (Bạch Hổ) được bơm P-01 A/B đưa tới.

Thành phần Octane cao từ bồn TK-12A/B được bơm P-12 A/B đưa

tới.

Butane được bơm P-17 bơm từ bình V-13.

Các phụ gia hóa học khác được bơm P-18 A/B bơm từ V-11

Dựa vào yêu cầu chất lượng của xăng theo TCVN 5690-98, thiết bị mô

phỏng sẽ tính toán, xác định lưu lượng dòng Octane cao để trộn theo tỷ lệ

thích hợp với nguồn Condensate ổn định từ tháp chưng cất. Xăng thành phẩm

sau khi từ bộ trộn L-11 sẽ chuyển tới bồn chứa TK-13 A/B.

2.2.3. Hệ thống bồn bể

Hệ thống bồn bể của nhà máy CPP bao gồm:

Ký hiệu, chất lỏng chứa trong

bồnDung tích (m3) Số lượng

TK-12A/B: Reformate 5700< 2

TK-13 A/B: Xăng thành phẩm 5700< 2

TK-!! A/B: Xăng thô 600 2

TK-15: Dầu nặng FO 1000 1

V-51: Nước cứu hỏa 1600 1

V-31: Nước uống 35 1

V-52: Dầu diesel (DO) (*1) 1

Bảng 1.1 – Hệ thống bồn bể

(*1) Cung cấp cho bơm cứu hỏa và máy phát điện dự phòng, đủ cung cấp cho

máy phát điện hoạt động trong 7 ngày.

Trang 10

Page 11: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Thành phần Octane cao từ bồn được nhập trực tiếp từ tàu qua cầu cảng

số 1 vào bồn TK-12 A/B bằng hệ thống bơm. Thiết bị đo theo phương pháp

Coriolis được áp dụng để ghi lại tốc độ nhập theo khối lượng hoặc thể tích.

2.3. Sản phẩm của nhà máy condensate

Xăng không chì >> Đặc tính kỹ thuật

Bảng 1.1 Chỉ tiêu chất lượng xăng không chì [4]

Tên chỉ tiêu Xăng không chì Phương pháp thử

1.Trị số octan, min

-Theo phương pháp

nghiên cứu RON

-Theo phương pháp

(MON)

90 92 95

TCVN 2703: ASTM D

2699

ASTM D 2700

90

79

92

81

95

84

2.Hàm lượng chì, g/l,

max

0,013 TCVN 7143, ASTM D

3237

3.Thành phần cất phân

đoạn:

-Điểm sôi đầu, oC

-10 thể tích, oC max

-50 thể tích, oC max

-90 thể tích, oC max

-Cặn cuối,% thể tích,

max

BÁO CÁO

70

120

190

215

2,0

TCVN 2698,ASTM D

86

4.Ăn mòn mãnh đồng ở

50oC/3h, max

Loại 1 TCVN 2694, ASTM D

130

5.Hàm lượng nhựa thực

tế mg/100ml, max

5 TCVN 6593, ASTM D

381

6.Độ ổn định oxi hóa,

phút, min

480 TCVN 6778, ASTM D

525

7.Hàm lượng lưu 500 TCVN 6701, ASTM D

Trang 11

Page 12: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

huỳnh, mg/kg, max 5453

8.Áp suất hơi ở 37,8oC,

kpa

43-75 TCVN

9. Hàm lượng benzen,

% thể tích, max

2,5 TCVN 2694, ASTMD

130

10. Hydrocacbon thơm,

% thể tích, max

40 TCVN 6703,ASTMD

4420

11. Olefin, %thể tích,

max

38 TCVN 7330, ASTMD

1319

12. Hàm lượng oxy, %

khối lượng, max

2,7 TCVN 7330, ASTMD

1319

13. Khối lượng riêng (ở

15oC), kg/m3

Báo cáo TCVN 6594, ASTMD

4052

14. Hàm lượng kim

loại(Fe,Mg), mg/l, max

5 TCVN 7331, ASTMD

3831

15. Ngoại quan Trong không có tạp

chất lơ lửng

ASTMD 4176

- Đặc tính của xăng :

Nhà máy chế biến condensate Thị Vải nay thuộc tổng công ty dầu Việt

Nam. Sản phẩm mà nhà máy chế biến được là xăng và dầu DO.

Với nhiệt độ sôi dưới 180oC, phân đoạn xăng gồm các hydrocacbon từ

C5 – C10 . Cả ba loại hydrocacbon parafinc, naptenic,aromatic đều có mặt

trong phân đoạn. tuy nhiên thành phần số lượng các hidrocacbon rất khác

nhau phụ thuộc vào nguồn gốc dầu thô ban đầu.

Chẳng hạn từ họ dầu parafinc sẽ thu được dầu có chứa parafin còn dầu

naphtenic sẽ thu được xăng có nhiều cấu tử có nhiều vòng no hơn. Các

hidrocacbon thơm thường có rất ít trong xăng.

Trang 12

Page 13: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Ngoài ra các hidrocacbon trong phân đoạn xăng còn có nhiều hợp chất

chứa lưu huỳnh, nitơ và oxy. Các hợp chất lưu huỳnh thường ở dạng hợp

chất không bền như mercaptan (RSH).

Các chất chứa nitơ chủ yếu ở dạng pyridin, Còn các hợp chất chứa oxy

rất ít, thường ở dạng phenol và đồng đẳng của phenol, các chất nhựa và

asphanten đều có chứa chúng.

Một trong những tính chất quan trọng của nhiên liệu xăng là khả năng

chống kích nổ của xăng (trị số octan). Trị số octan là một đơn vị đo quy

ước dùng để đặc trưng cho khả năng chống lại sự kích nổ của nhiên liệu,

được đo bằng phần trăm thể tích của izo-octan (2,2,4-trimetylpentan C8H18)

trong hỗn hợp chuẩn với n-heptan (n-C7H16), tương đương với khả năng

chống kích nổ của nhiên liệu ở điều kiện tiêu chuẩn.

Sử dụng thang chia từ 0 đến 100 trong đó n-heptan có trị số octan bằng

0 và izo-octan được quy ước bằng 100 và có khả năng chống kích nổ tốt.

Trang 13

Page 14: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Cách lấy mẫu và kiểm tra xăng

Bảng 4.1. kết quả thử nghiệm naphtan [4]

Tên chỉ tiêuPhương pháp

thửKết quả TN

1. Trị số octan (RON)

2. Hàm lượng chì mg/l

3. Thành phần cất

Điểm sôi đầu oC

10% bay hơi oC

50% bay hơi oC

90% bay hơi oC

Điểm sôi cuối oC

Cặn cuối tính từ thể tích %

4. Ăn mòn lá đồng(50oC,3h)mg/100ml

5. Hàm lượng nhựa thực tế, mg/100ml

6. Hàm lượng lượng lưu huỳnh mg/kg

7. Độ ổn định oxi hóa ở 100oC, min

8. Áp suất Reid ở 37,8 kpa

9. Hàm lượng benzen tính theo thể tích %

10. Hàm lượng hydrocacbon tính theo thể

tính %

11. Hàm lượng olefin tính theo thể tích %

12.Hàm lượng oxy tính theo khối lượng %

13. Khối lượng riêng ở 15oC kg/l

14. Hàm lượng sắt (Fe) mg/l

15. Hàm lượng magan (Mn) mg/l

16. Ngoại quan

ASTM D2699

ASTM D3237

ASTM D86

ASTM D130

ASTM D381

ASTM D6445

ASTM D525

ASTM D4953

ASTM D3606

ASTM D1319

ASTM D4815

ASTM D4052

ASTM D3831

ASTM D3831

ASTM D4176

73,8

< 2,5

41

62

100

139

187

1,1

1

< 0,5

13

(+)

57

3,3

21,5

< 0,5

< 0,2

0,7435

< 1

< 0,25

Không màu

Trang 14

Page 15: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Dầu Diezel (DO) >> Đặc tính kĩ thuật

Nhiên liệu Diezel (DO – Diezel Oil) là một loại nhiên liệu lỏng, nặng

hơn dầu lửa và xăng, xử dụng chủ yếu cho động cơ Diezel (đường bộ,

đường sắt, đường thủy) và một phần được sử dụng cho các tuabin khí

(trong công nghiệp phát điện, xây dựng...).

Nhiên liệu Diezel được sản xuất chủ yếu từ phân đoạn gasoil và các sản

phẩm của quá trình chưng cất trực tiếp dầu mỏ, có đầy đủ những tính chất

lý hóa phù hợp cho động cơ Diesel mà không cần phải áp dụng những quá

trình biến đổi hóa học phức tạp.

Động cơ Diesel: được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp như dùng làm

động cơ cho ôtô vận tải, đầu máy xe lửa, tàu thủy, máy nông nghiệp,...

Động cơ Diesel được sản xuất thành nhiều loại, với kích thước, công suất,

tốc độ khác nhau,... dẫn đến yêu cầu về nhiên liệu cũng khác nhau.

Việc chọn loại nhiên liệu phù hợp là không đơn giản, phụ thuộc nhiều

yếu tố, trong đó quan trọng nhất phải kể đến: kích thước và cấu trúc của

động cơ; tốc độ và tải trọng; tần suất thay đổi tốc độ và tải trọng; bảo

dưỡng; giá và khả năng cung cấp nhiên liệu.

Trang 15

Page 16: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Bảng 1.2. Mức giới hạn trong phân loại Diesel [2]

Loại Tốc độ (V/ph) Điều hành vận

hành

Phạm vi sử dụng

Tốc độ thấp Nhỏ hơn 375 Tải trọng lớn, tốc

độ không đổi.

Máy đẩy tàu

thủy, máy phát

điện.

Tốc độ trung

bình

375 - 1000 Tải trọng khá

cao, tốc độ tương

đối ổn định.

Máy phụ của tàu

thủy, máy phát

điện cố định,

bơm.

Tốc độ cao Lớn hơn 1000 Tốc độ và tải

trọng thay đổi.

Giao thông vận

tải, xe lửa, máy

xây dựng.

Trang 16

Page 17: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Loại mẫu và phương pháp kiểm tra: DO

Bảng 3.4. Kết quả thử nghiệm DO [4]

Tên chỉ tiêu Phương pháp thử Kết quả TN

1.Hàm lượng lưu huỳnh(S)

mg/kg

2. Chỉ số cetan

3. Thành phần cất 90% thu hồi oC

4. Nhiệt độ chớp cháy cốc kín oC

5. Độ nhớt động học ở 40 mm2/s

6. Hàm lượng cặn cacbon của

10%

7. Nhiệt độ đông đặc oC

8. Hàm lượng tro tính theo khối

lượng %

9.Hàm lượng nước mg/kg

10. Tạp chất dạng hạt mg/l

11. Ăn mòn lá đồng (50 oC,3h)

12. Khối lượng riêng ở 15 oC kg/l

13. Ngoại quan

14. Độ bôi trơn µm

ASTM D 4294

ASTM D 4737

ASTM D 86

ASTM D 93

ASTM D 445

ASTM D 4530

Phương pháp micro

ASTM D 97

ASTM D 482

ASTM D 6304

ASTM D 6217

ASTM D 130

ASTM D 4052

ASTM D 4176

ASTM D 6079

160

48

324

60

1,902

0,03

+3

0,001

32

1,7

1

0,8284

Sạch,trong

(+)

a) Báo cáo thí nghiệm đối với condensate nhẹ và Refomat (Xăng RON 92)

do nhà cung cấp thực hiện.

b) Báo cáo thí nghiệm đối với xăng thô (condensate ổn định) và xăng RON

83 nhận từ phòng thí nghiệm CPP.

Tầng suất thí nghiệm

Trong thời gian mới khởi động nhà máy lần đầu, vì hệ thống chưa ổn

định cần phải tăng tầng suất thí nghiệm

Trang 17

Page 18: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Sau khi khởi động và hệ thống hoạt động ổn định thì việc kiểm tra xăng

thô cần thực hiện hàng ngày còn chỉ số của xăng RON 83 thì 1 lô một lần.

Kiểm soát chất lượng sản phẩm

a) Đối với xăng thô (condensate ổn định)

Khi thành phần condensate NCS có thông số ổn định, duy trì chế độ

vận hành tháp C-01. Khi thông số condensate NCS có sự khác biệt nhiều so

với thông số vận hành bình thường, thay đổi lưu lượng dòng xuất sản phẩm

lưu lượng xăng thô, lấy mẫu xăng thô để thí nghiệm cho đến khi đạt chất

lượng .

b) Đối với xăng RON 83

Dùng thông số phân tích trong phòng thí nghiệm hay trên mô hình mô

phỏng để lập công thức trộn và lấy mẫu sản phẩm về phòng thí nghiệm

kiểm tra RVP, đường cong chưng cất. Thông thường thì mức bồn TK-13

giữ ở dưới 80, khi thấy sản phẩm trong bồn TK-13 có chỉ số RON không

đạt thì tùy theo tính toán trong phòng thí nghiệm hoặc trên mô hình mô

phỏng để thêm vào một lượng cần thiết Reformate ( Xăng RON 92).

Khởi động P0-12, P-14, để tuần hoàn thông qua đường hồi lưu FO-

0803 để trộn trong TK-13A.

Sau đó lấy mẫu để kiểm tra cho đến khi đạt tiêu chuẩn chất lượng.

2.4. Phân phối sản phẩm

Phân phối sản phẩm bằng tàu:

Việc xuất xăng từ bồn TK-13A/B ra tàu đậu tại cảng số 1 được thực hiện

bằng các thiết bị của KCTV gồm trạm bơm và đồng hồ đo dòng loại Coriolis.

Trạm bơm gồm 3 bơm (P-103A/B/C) mắc song song với công suất 250 m3/h.

Trên đường hút của mỗi bơm P-103A/B/C sẽ lắp 3 bơm xuất xăng P-14A/B/C

để đáp ứng yêu cầu áp suất đường hút của P-103A/B/C.

Trang 18

Page 19: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Phân phối sản phẩm bằng xe bồn:

Hơn 50% sản phẩm sẽ được phân phối bằng xe bồn. Bơm P-13A/B/C sẽ

bơm sản phẩm tới trạm xuất cho xe bồn. Thiết bị xuất tại trạm này được thiết

kế để hoạt động 10 giờ mỗi ngày. Xe bồn có dung tích 16000 lít.

Trạm xuất xe bồn gồm 3 cần xuất, cần xuất hoạt động bằng khí nén, thuỷ

lực. Mỗi cần xuất có khả năng xuất 1/3 lượng sản phẩm (400 m3/ngày). Một

trong 3 cần xuất sẽ làm việc ở chế độ dự phòng và có thể dùng cho việc xuất

dầu nặng FO. Dầu FO được bơm P-15 A/B bơm tới trạm xuất xe bồn.

2.5. Hệ thống cung cấp điện cho nhà máy

2.5.1. Nguồn điện chính và biện pháp bảo vệ

Mạng lưới điện quốc gia sẽ cung cấp nguồn điện 22KV cho nhà máy

CPP hoạt động qua đường dây trên không. Điện áp 22KV sẽ được hạ thế qua

biến áp 1250 KVA để có mạng phân phối 3 pha 4 dây 415/240V .

Máy phát điện Diesel dự phòng sẽ cung cấp điện cho nhà máy khi mất

nguồn điện lưới quốc gia.

2.5.2. Máy phát điện dự phòng

Hệ thống máy phát điện dự phòng là rất quan trọng, để cung cấp nguồn

cho nhà máy CPP khi mất điện lưới quốc gia. Tuy nhiên hệ thống máy phát

này không làm việc thường xuyên vì vậy cần phải kiểm tra bảo dưỡng hàng

ngày để đảm bảo hoạt động khi cần thiết.

2.5.3. Nguồn cung cấp điện một chiều DC

Điện áp ra của bộ chỉnh lưu 125 VDC.

Hệ thống cung cấp nguồn một chiều 125 VDC này cung cấp nguồn cho

hệ thống điều khiển mạch lực. Khi nguồn điện chính bị mất, toàn bộ hệ thống

của nhà máy cũng bị mất, vì thế nguồn để bảo vệ hệ thống cũng bị mất. Chính

vì vậy, nguồn một chiều được sử dụng để cung cấp cho hệ thống điều khiển

mạch lực.

Trang 19

Page 20: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

2.5.4. UPS – Hệ thống cấp nguồn liên tục

Hệ thống UPS phải được duy trì làm việc liên tục, không được dừng hệ

thống này. Hệ thống này cung cấp nguồn cho các thiết bị điều khiển, hệ thống

DCS, FGS và hệ thống thông tin. Khi mất nguồn điện chính, toàn bộ hệ thống

nguồn của nhà máy cũng bị mất và vậy nguồn để bảo vệ hệ thống cũng mất.

Chính vì vậy, hệ thống UPS được sử dụng để cung cấp cho hệ thống điều

khiển, thông tin, …

Trang 20

Page 21: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Chương 3

HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NHÀ MÁY

3.1. Nguyên tắc điều khiển nhà máy

Nguyên tắc điều khiển cho nhà máy CPP dựa tên nguyên lý điều khiển

trung tâm, sử dụng hệ thống công nghệ cao- DSC (hệ thống điều khiển phân

bố). Ngoài ra nhà máy CPP còn sử dụng hệ thống dừng an toàn – SSD, hệ

thống tự động dò lửa và khí – F&GS, hệ thống quản lý xuất xe bồn và hệ

thống đo mức bồn bể.

3.2. Đo lường thông số công nghệ

3.2.1. Mô tả hệ thống điều khiển trung tâm

Hệ thống điều khiển trung tâm bao gồm các thiết bị điều khiển công

nghệ của nhà máy. Chức năng chính của hệ thống này là điều tiết, phối hợp

giữa thao tác điều khiển của con người và thiết bị điều khiển công nghệ nhằm

đặt được chế độ vận hành an toàn liên tục của nhà máy.

Vận hành viên điều khiển công nghệ sẽ được trang bị các thiết bị điều

khiển sẽ hiển thị các dữ liệu vận hành cho phép hiểu một cách rõ ràng các

thông số công nghệ trong quá trình vận hành.

Dữ liệu được hiển thị những giá trị tức thời, trạng thái báo động và

những dữ liệu lưu trữ trước đó luôn sẵn sàng để có thể kiểm tra bất cứ lúc

nào. Hệ thống điều khiển sẽ cho phép vận hành viên thao tác bằng tay cũng

như kết hợp với các phương tiện tự động khác để có thể điều khiển bằng tay

các thiết bị đầu cuối, điều chỉnh điểm đặt (Setpoint – SP) và cho phép dừng

khẩn cấp các thiết bị khi cần thiết.

Hệ thống điều khiển, giao diện giữa tín hiệu công nghệ đầu vào đầu ra

của nhà máy, xử lý và tính toán thông số hệ thống sẽ được lắp đặt trong một

phòng riêng – Phòng điều khiển.

Trang 21

Page 22: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Phòng điều khiển sẽ được trang bị hệ thống điều hòa không khí để duy

trì một môi trường thích hợp cho các thiết bị lắp đặt bên trong.

Phòng điều (Centeral Control Room): Là nơi diễn ra các thao tác vận

hành của hệ thống điều khiển trung tâm. Những người vận hành phòng điều

khiển làm việc phối hợp với những người vận hành thiết bị khác để điều khiển

nhà máy.

- Phòng điều khiển bao gồm:

+ Màn hình điều khiển (thao tác) DCS.

+ Màn hình thao tác SSD/F&GS.

+ Máy in các trạng thái báo động.

+ Hệ thống máy tính đo mức bồn bể.

+ Hệ thống phát thanh, thông báo trong nhà máy.

Phòng tủ điều khiển (Rack Room): Đây là phòng chứa các tủ điều

khiển, tủ đấu dây và các thiết bị hỗ trợ.

- Phòng tủ điều khiển bao gồm:

+ Tủ đầu vào.

+ Tủ hệ thống.

+ Tủ phân phối nguồn.

+ Hộp nối đất.

Trang 22

Page 23: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Chương 4

HỆ THỐNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY NHÀ MÁY CHẾ

BIẾN CONDENSATE – CPP

4.1. Yêu cầu về an toàn phòng cháy chữa cháy

Trong nhà máy chế biến Condensate – CPP nói riêng và các nhà máy

thuộc lĩnh vực dầu khí nói chung thì vấn đề an toàn về cháy nổ phải được đặt lên

hàng đầu. Các thiết bị, hệ thống được thiết kế ngăn ngừa, đề phòng các tình

huống nguy hiểm.

+ Ngăn ngừa sự cháy nổ trong hộp lửa của lò gia nhiệt.

+ Cách ly sự rò rỉ của khí và lửa.

+ Lắp đặt các van an toàn để xả khi quá áp.

Cấm không được bố trí trạm nạp, kho chứa dầu khí mỏ hóa lỏng (LPG) ở

tầng hầm, dưới mặt đất hoặc trên các tầng phía trên của nhà nhiều tầng.

Các kho chứa của trạm nạp phải có thiết bị kiểm tra nồng độ Propan để

phát hiện kịp thời sự rò rỉ.

Hệ thống nối đất chống sét đánh thẳng có điện trợ nối đất không lớn hơn

10W. Hệ thống nối đất an toàn có điện trở nối đất không lớn hơn 4W. Tất cả

phần kim loại không mang điện của các thiết bị điện và cột bơm đều phải nối

với hệ nối đất an toàn.

Thiết bị điện và thiết bị chiếu sáng trong khu vực nạp, bồn chứa chất lỏng

dễ cháy nổ phải là loại chống cháy nổ, phù hợp với tiêu chuẩn liên quan. Phải

treo biển cấm lửa, hướng dẫn chữa cháy tại các vị trí dễ thấy.

Phải có biện pháp loại trừ tất cả các nguồn gây cháy trong khu vực bố trí

thiết bị nạp, kho chứa và phải trang bị các phương tiện chữa cháy theo yêu cầu

của các cơ quan thẫm quyền.

- Bảng liệt kê hệ thống PCCC được áp dụng cho các khu vực của nhà máy

Trang 23

Page 24: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Khu vực

Hệ thống nước Chất dập lửa Heä thoáng boït

Nöôùc

Heä

thoáng

phun

nöôùc

Hoaù

chaát

khoâ

Khoan

g

boït

Daàu

boït

Ñaàu

phun

boït di

ñoäng

Heä

thoáng

CO2

Phoøng MCC vaø

phoøng maùy

phaùt

Phoøng Ñieàu

khieån

Nhaø haønh

chính

Nhaø kho

Traïm xuaát xe

boàn

Khu boàn beå

Khu tröng caát

Trang 24

2CO

Page 25: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

4.2. Áp dụng cho các cụm thiết bị trong nhà máy

- Ta có sơ đồ bố trí đầu báo cháy tổng quát của nhà máy như hình vẽ sau:

- Giải thích sơ đồ:

+ P : Manual call point (thiết bị báo tay).

+ C : Float type leak detector (cảm biến rò rỉ).

+ H : Heat detector (Thiết bị dò nhiệt độ).

+ F : Flame detector (Thiết bị dò lửa).

Trang 25

Page 26: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

+ S : Ionization smoke detector (Thiết bị dò khói).

+ G : Gas detector (Thiết bị dò khí).

- Toàn bộ nhà máy chế biến Condensate được chia thành 15 vùng chi tiết

như sau:

+ Zone 1(Vùng 1): Trạm bơm 1

Điểm đóng xả nước bằng tay: HS-0101, HS-0102

Thiết bị báo tay: P

+ Zone 2 (Vùng 2): Vồn chứa xăng thành phẩm TK-13A/B

Các thiết bị dò nhiệt: H

Các cảm biến rò rỉ: C

Thiết bị báo tay: P

+ Zone 3 (Vùng 3) : Vồn chứa OctanceTK-12A/B

Các thiết bị dò nhiệt: H

Các cảm biến rò rỉ: C

Thiết bị báo tay: P

+ zone 4 (vùng 4):Trạm bơm 2 và bồn chứa phụ gia

Điểm đóng xả nước bằng tay HS-0401, HS-0402

Thiết bị báo cháy P

Thiết bị dò lửa F

+ Zone 5 (Vùng 5):Bồn chứa xăng thô (Condensate ổn định) TK-11A/B

và một bồn chứa dầu nặng TK-15

Các thiết bị dò nhiệt: H

Cảm biến rò rỉ: C

Thiết bị báo cháy tay: P

Hệ thống van xả nước chữa cháy: V

+ Zone 6 (vùng 6): Khu vực tháp chưng cất

Các thiết bị dò lửa : F

Các thiết bị dò khí: G

Thiết bị báo cháy tay: P

Trang 26

Page 27: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Hệ thống van xả nước chữa cháy: V

+ Zone 7 (vùng 7): Vùng xuất xe bồn

Các thiết bị dò lửa: F

Thiết bị báo cháy tay: P

Hệ thống van xả nước chữa cháy: V

+ Zone 8 (vùng 8): Trạm bơm số 3

Điểm đóng xả nước bằng tay:HS-0801, HS-0802

Thiết bị báo cháy tay: P

+ Zone 9 (vùng 9): Phòng máy phát điện

Thiết bị báo tay: P

Các thiết bị dò lửa: F

Các thiết bị dò khí: G

Các thiết bị dò nhiệt: H

Hệ thống van xả nước chữa cháy: V

+ Zone 10 (vùng 10): Tủ điều khiển trung tâm

Các thiết bị dò khói: S

Các thiết bị dò khí : G

Thiết bị báo tay: P

Các thiết bị dò lửa: F

+ Zone 11 (vùng 11): Phòng điều khiển

Các thiết bị dò khói: S

Thiết bị báo tay: P

Thiết bị dò lửa: F

+ Zone 12 (vùng 12): Khu vực nhà kho

Các thiết bị dò khói: S

Thiết bị báo tay: P

+ Zone 13 (vùng 13): Khu vực văn phòng

Các thiết bị dò khói: S

Thiết bị báo tay: P

Trang 27

Page 28: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Thiết bị dò lửa: F

+ Zone 14 (vùng 14), Zone 15 (vùng 15):Khu vực phòng bảo vệ

Các thiết bị dò khói: S

Thiết bị báo cháy tay: P

4.3 Bộ phát hiện lửa và khí (F&GS)

Bộ phát hiện lửa và khí (F&GS) có những chức năng sau:

+ thực hiện tất cả các chức năng tìm lửa, khí, nhiệt, khói.

Thông báo, báo động qua các thiết bị nghe nhìn trên bảng F&GS hoặc

các tác động tương ứng của hệ thống ngừng nhà máy SSD (ESD – Ngừng

toàn bộ nhà máy, PSD – Ngừng hệ thống của nhà máy SSD, PSD – Ngừng

từng hệ thống, USD – Ngừng từng cụm thiết bị.

Kích hoạt các bơm cứu hỏa và hệ thống bọt và hệ thống phun nước.

4.4. Cơ cấu chấp hành

4.4.1.Bơm cứu hỏa

Một bơm chạy điện P5A và 1 bơm động cơ Diesel P51B se4cung cấp

nước cho hệ thống PCCC khi có sự cô cháy xảy ra, hoặc khi có yêu cầu (đo

thử,tụt áp). Bơm cứu hỏa hút nước từ bơm V51 và bơm nươc vào hệ thống

cứu hỏa 12”(30cm), hệ thống này trải rộng toàn bộ nhà máy gồm khu vực

công nghệ, khu vực phụ trợ, khu vực bồn bể, khu vực xuất và nhập...

4.4.1.1. Bơm điện

Nhà máy chế biến condensate sử dụng bơm điện loại nằm ngang công

suất lớn của hãng Emerson.

Trang 28

Page 29: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Hình 4.11. Bơm cứu hỏa(Titan Horizontal Large AC Electric Motor)

Bơm cứu hỏa là bơm ly tâm cong suất lớn. Bơm ly tâm là bơm được sử

dụng nhiều nhất trong công nghiệp nhờ những ưu điểm sau: Cấu tạo đơn giản,

giá thành đầu tư thấp , lưu lượng ổn định, chi phí vận hành và sửa chữa thấp,

hoạt động ít gây tiếng ồn và có khả năng thích nghi với sử dụng động cơ hay

tuabin.

4.4.1.2. Bôm Diesel

Bôm Diesel coù baûng ñieàu khieån taïi choã vôùi ñeøn

baùo hieäu (hieån thò traïng thaùi), caùc coâng taéc choïn

cheá ñoä Stop/Start vaø Auto/Manua/Off. Baûng ñieàu khieån

ñoäng cô taïi choã ñöôïc trang bò taát caû caùc thieát bò

ñieàu khieån ñeå coù theå vaän haønh bôm chính xaùc.

Khôûi ñoäng bôm ñöôïc thöïc hieän taïi baûng ñieàu khieån

taïi choã (LCP) hoaëc heä thoáng F&GS.

Taát caû caùc thieát bò gaén beân trong baûng ñieàu

khieån ngoaïi tröø ñeøn hieån thò, ñoàng hoà ño, caàn vaän

haønh vaø nuùt aán. Baûng ñieàu khieån ñoäng cô ñöôïc

thieát keá vôùi voû boïc vaø caùc chi tieát ñeå coù theå truy

nhaäp töø phía tröôùc cuûa baûng ñieàu khieån. Trong

tröôøng hôïp söï coá, tín hieäu seõ hieån thò vaø baùo ñoäng

Trang 29

Page 30: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

treân baûng ñieàu khieån, cuøng luùc ñoù maùy seõ döøng

laïi vaø maïch khôûi ñoäng bò khoaù.

Thoâng soá kyõ thuaät cuûa bôm:

Pump model: PEERLESS – 8AE17Q

Coâng suaát bôm: 567,8 m3/h (2500 US GPM)

AÙp suaát toång: 105 m (344 FT)

Toác ñoä bôm: 2100 Voøng / phuùt (RPM)

Coâng suaát: 280 kW (375 HP)

Chieàu quay: theo chieàu kim ñoàng hoà

Nguoàn maùy: CLARKE

Model maùy: JW6H-UF60

Ñieän aùp: 230 V

Soá seâ-ri bôm: 598541 HPFI

4.4.2.1. Caûm bieán aùp suaát

Boä caûm bieán aùp suaát duøng ñeå ño aùp suaát

caùc thieát bò, aùp suaát trong ñöôøng oáng daãn chaát

loûng, khí, aùp suaát nguyeân lieäu trong thaùp, bình hoài

löu, boàn chöùa…

- Veà caáu taïo: Boä caûm bieán aùp suaát ñieän trôû goàm:

1- oáng xeáp

2- loø xo ñieàu chænh

3- ñieän trôû thay ñoåi

4- con tröôït

5- boä xöû lyù tín hieäu

- Veà nguyeân lyù hoaït ñoäng:

Khi aùp suaát thay ñoåi, oáng xeáp ñaøn hoài di ñoäng

laøm con tröôït di chuyeån vò trí daãn ñeán söï thay ñoåi

Trang 30

Page 31: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

giaù trò cuûa ñieän trôû. Giaù trò ñieän trôû thay ñoåi daãn

ñeán söï thay ñoåi doøng ñieän trong boä chuyeån ñoåi. Boä

chuyeån ñoåi naøy seõ taïo ra tín hieäu ñaàu ra laø doøng

ñieän Ir = 4 - 20mA.

Hình 4.15. Boä caûm bieán aùp suaát

Thoâng soá ñieàu khieån cuûa boä caûm bieán aùp

suaát:

Tín hieäu caûm bieán ñöa veà laø tín hieäu doøng ñieän

Ir = 4 - 20mA, töông öùng vôùi daûi aùp suaát cuûa daûi

ñieàu khieån laø 0,6 – 1,2 Mpa.Töø ñoù ta coù ñoà thò

chuyeån ñoåi aùp suaát sang doøng ñieän nhö sau:

Trang 31

Page 32: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

Hình 4.16. Ñoà thò chuyeån ñoåi aùp suaát sang

doøng ñieän

- Töø ñoù ta tra ñöôïc baûng thoâng soá ñieàu khieån nhö

sau:

AÙp suaát P (Mpa) Doøng ñieän Ir (mA)

0,6 4

1,1 14

1,18 15,6

1,2 20

4.4.3. Van xaû nöôùc chöõa chaùy

Van xaû cho heä thoáng phun nöôùc ñöôïc laép ñaët ôû

caùc nhaùnh gaàn ñaàu phun cuûa heä thoáng. Van xaû coù

theå ñieàu khieån töø xa hoaëc baèng tay. Moät soá van xaû

coù theå hoaït ñoäng theo cô cheá töï ñoäng.

Caùc van söû duïng trong heä thoáng phoøng chaùy

chöõa chaùy laø van ñieàu khieån cô caáu daãn ñoäng

baèng khí, van ñieàu khieån naøy coøn ñöôïc gaén cô caáu

daãn ñoäng baèng tay ñeå ñieàu khieån van khi coù söï coá

khoâng ñieàu khieån van töï ñoäng ñöôïc.

Trang 32

Page 33: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

KẾT LUẬN

Sau một thời gian, với sự nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình

của các thầy cô giáo trong bộ môn. Sau khi thực tập được hoàn thành em đã

thu được các kết quả:

Tìm hiểu tổng thể của nhà máy chế biến Condensate – Bà Rịa -

Vũng Tàu đặc biệt là hệ thống chưng cất khí của nhà máy.

Tìm hiểu nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy.

Tìm hiểu về hệ thống phụ trợ của nhà máy(hệ thống điều khiển &hệ

thống an toàn phòng cháy chữa cháy).

Tuy nhiên với trình độ có hạn và hạn chế về thời gian nên báo cáo

không tránh khỏi thiếu sót, kính mong nhận được những ý kiến

đóng góp quý báu của thầy (cô) để báo cáo thực tập được hoàn

thiện hơn.

Cuối cùng em xin trân thành cám ơn sự hướng dẫn của các thấy (cô) giáo

trong bộ môn, đội ngũ kỹ sư, cán bộ trong nhà máy chế biến Condensate –

Bà Rịa - Vũng Tàu, và các bạn đồng nghiệp đã có những ý kiến đóng góp để

em hoàn thành báo cáo.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Khắc Đông

Trang 33

Page 34: Bai Bao Cao Thuc Tap 2

Báo cáo thực tập GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Thiện

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Sổ tay vận hành & Bảo dưỡng nhà máy condensate Phú Mỹ.

[2]. Đinh Thị Thọ “ Hóa học Dầu mỏ và Khí ” Nhà xuất bản Khoa học kĩ

thuật 2006, 252tr .

[3]. Trần Hùng Dũng - Nguyễn Văn Lục - Hoàng Minh Nam – Vũ Bá

Minh, “Quá Trình và Thiết Bị trong Công Nghệ Hóa Học - tập 1, Quyển

2 : phần riêng bằng khí động lực, lực li tâm, bơm, quạt, máy nén, tính hệ

thống đường ống”, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP HCM 1997, 203

tr.

[4] Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3.

[5] Thái Duy Thức – Khổng Cao Phong “Điện tử công suất trong công

nghiệp mỏ và dầu khí” Nhà xuất bản giao thông vận tải 2007.

Trang 34