BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ … tu QLTN Internet...
Transcript of BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ … tu QLTN Internet...
1
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Số: /2013/TT-BTTTT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
THÔNG TƢ
Hƣớng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 50/2011/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2011 của
Chính phủ Sửa đổi Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên
mạng;
Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện các quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet như sau:
CHƢƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tƣợng điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet đối với mọi tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực
Internet tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài nguyên Internet bao gồm hệ thống các tên và số dùng cho Internet
được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu. Tài nguyên Internet bao gồm:
Dự thảo
2
a) Tên miền;
b) Địa chỉ Internet hay còn gọi là địa chỉ IP;
c) Số hiệu mạng (ASN);
d) Số và tên khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Tên miền là tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy
chủ gồm các dãy ký tự cách nhau bằng dấu chấm “.”. Cấu trúc tên miền bao
gồm:
a) Tên miền cấp cao nhất (dãy ký tự cuối cùng):
Tên miền cấp cao nhất (TLD) gồm tên miền chung cấp cao nhất (gTLD)
và tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD).
Tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) bao gồm các tên miền sau: .COM;
.NET; .EDU; .ORG; .INT; .BIZ; .INFO; .NAME; .PRO; .AERO; .MUSEUM;
.COOP và những tên miền chung cấp cao nhất khác theo quy định của các tổ
chức quốc tế có thẩm quyền về tài nguyên Internet.
Tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD) bao gồm các tên miền cấp cao
nhất dành riêng cho các quốc gia và vùng lãnh thổ theo quy định của các tổ
chức quốc tế có thẩm quyền về tài nguyên Internet. Tên miền quốc gia cấp cao
nhất gồm tên miền truyền thống (ASCII ccTLD) và tên miền đa ngữ (IDN
ccTLD).
b) Tên miền (dãy ký tự) cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 là các tên miền theo
trật tự nằm dưới tên miền cấp cao nhất. Tên miền tối thiểu phải có 2 cấp: cấp 2
và cấp cao nhất.
c) Tên miền quốc gia Việt Nam là tên miền quốc gia cấp cao nhất
(ccTLD) do các tổ chức quốc tế có thẩm quyền về tài nguyên Internet phân bổ
cho Việt Nam, gồm tên miền quốc gia Việt Nam truyền thống “.vn” và tên
miền quốc gia Việt Nam dạng tên miền đa ngữ tiếng Việt.
d) Tên miền quốc tế là tên miền dưới tên miền chung cấp cao nhất gTLD
và tên miền quốc gia cấp cao nhất ccTLD ngoài tên miền quốc gia Việt Nam.
3. Địa chỉ Internet là địa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ bao gồm các thế
hệ địa chỉ IPv4, IPv6 và các thế hệ địa chỉ mới sẽ được sử dụng trong tương lai.
3
4. Số hiệu mạng (ASN) là số được sử dụng để định danh một mạng máy
tính tham gia vào các hoạt động định tuyến chung trên Internet.
5. Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) là tập hợp các cụm máy chủ được
kết nối với nhau để trả lời địa chỉ IP tương ứng với một tên miền khi được hỏi
đến.
6. Đăng ký tên miền là việc thực hiện quy trình, thủ tục để tên miền đó
được công nhận, kích hoạt và tồn tại trên Internet. Đăng ký trước đối với tên
miền quốc gia Việt Nam “.vn” là việc thực hiện quy trình, thủ tục để tên miền
đó có trong cơ sở dữ liệu quản lý tên miền của hệ thống máy chủ tên miền
(DNS) quốc gia ".vn".
7. Sử dụng tên miền là việc gắn tên miền đó với địa chỉ Internet (địa chỉ
IP) của máy chủ đang hoạt động phục vụ các ứng dụng trên mạng; hoặc để bảo
vệ thương hiệu, nhãn hiệu, tên dịch vụ, tên tổ chức khỏi bị chiếm dụng.
8. Dịch vụ đăng ký tên miền “.vn” là các dịch vụ liên quan đến quá trình
đăng ký, duy trì hoạt động của tên miền, bao gồm:
a) Tiếp thị, quảng bá, phát triển tên miền.
b) Đăng ký và duy trì hoạt động tên miền.
c) Đảm bảo an ninh an toàn hoạt động đối với tên miền.
d) Quản lý dữ liệu, thông tin tên miền.
9. Thời gian gia hạn nộp phí duy trì là thời hạn cho phép các chủ thể đăng
ký tên miền được tiếp tục nộp phí duy trì để sử dụng tiếp tên miền sau thời điểm
tên miền đã hết hạn sử dụng.
10. Nhà đăng ký tên miền là tổ chức cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền
bao gồm Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn” và Nhà đăng ký tên miền quốc
tế tại Việt Nam.
11. Trong tranh chấp tên miền “.vn”, các khái niệm được hiểu như sau:
a) Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ tranh chấp tên
miền khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
b) Bị đơn là cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký, sử dụng tên miền và bị
nguyên đơn khởi kiện vụ việc tranh chấp tên miền đó.
4
c) Các bên bao gồm nguyên đơn và bị đơn (các bị đơn) trong một vụ
tranh chấp tên miền.
d) Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ
chức, cá nhân khác nhau.
e) Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu
vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
f) Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động
kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh
doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
12. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng hoặc thu hồi tên miền là
những cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về tên miền
được quy định tại các Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực có liên quan tới tên miền.
13. Thành viên địa chỉ Internet là các tổ chức doanh nghiệp đăng ký với
Trung tâm Internet Việt Nam để nhận địa chỉ Internet sử dụng tại Việt Nam.
14. Giai đoạn cạn kiệt IPv4 là giai đoạn các tổ chức quản lý địa chỉ hết
nguồn tài nguyên IPv4 để cấp phát theo nhu cầu thông thường và chuyển sang
chính sách cấp phát hạn chế từ khối địa chỉ IPv4 cuối cùng.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài nguyên Internet
1. Tài nguyên Internet được quy hoạch thống nhất để bảo đảm cho hoạt
động Internet của Việt Nam là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia, phải
được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả.
2. Tài nguyên Internet thuộc quyền quản lý của Việt Nam bao gồm:
a) Tên miền quốc gia Việt Nam, các tên miền khác liên quan đến quyền lợi
quốc gia Việt Nam; địa chỉ Internet, số hiệu mạng, các tên và số khác được các tổ
chức quốc tế phân bổ cho Việt Nam thông qua Trung tâm Internet Việt Nam
(VNNIC);
b) Tên miền quốc tế, địa chỉ Internet, số hiệu mạng, tên và số khác được tổ
chức quốc tế phân bổ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam.
3. Nghiêm cấm sử dụng tài nguyên Internet vào việc :
5
a) Chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương
hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn
dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa
các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội,
mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
c) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và
những bí mật khác do pháp luật quy định;
d) Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh
dự và nhân phẩm của cá nhân;
e) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán các hàng hoá, dịch vụ bị cấm;
truyền bá các ấn phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
f) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai
sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
g) Cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc
gia, hoạt động hợp pháp của hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng.
h) Tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền hợp pháp của tổ chức, cá
nhân; Tạo, cài đặt, phát tán các phần mềm độc hại, vi rút máy tính; Xâm nhập
trái phép, chiếm quyền điều khiển hệ thống thông tin, tạo lập công cụ tấn công
trên Internet.
4. Tài nguyên Internet liên quan đến hoạt động của các cơ quan, tổ chức
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội chủ chốt ; liên quan đến lợi ích, chủ
quyền, lãnh thổ, lãnh hải quốc gia phải được ưu tiên bảo vệ và không được xâm
phạm.
Điều 4. Cơ quan quản lý tài nguyên Internet
Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) là đơn vị trực thuộc Bộ Thông tin
và Truyền thông thực hiện chức năng quản lý, giám sát, thúc đẩy phát triển và
hỗ trợ việc sử dụng tài nguyên Internet ở Việt Nam.
Điều 5. Phí và lệ phí
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet có trách nhiệm
nộp phí và lệ phí trước khi tài nguyên đi vào hoạt động hoặc tiếp tục duy trì hoạt
6
động. Trung tâm Internet Việt Nam tổ chức thực hiện việc thu nộp phí và lệ phí
theo đúng quy định của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành khác.
CHƢƠNG II
TÊN MIỀN QUỐC GIA VIỆT NAM “.vn”
Điều 6. Cấu trúc tên miền
1. Tên miền “.vn” là tên miền quốc gia cấp cao nhất dành cho Việt Nam.
Các tên miền cấp dưới “.vn” đều có giá trị sử dụng như nhau để định danh địa
chỉ Internet cho các máy chủ .
2. Tên miền cấp 2 là tên miền dưới “.vn”. Tên miền cấp 2 bao gồm: tên
miền cấp 2 không phân theo lĩnh vực; tên miền cấp 2 dùng chung (gSLD) phân
theo lĩnh vực và tên miền cấp 2 theo địa giới hành chính.
3. Tên miền cấp 2 dùng chung (gSLD) phân theo lĩnh vực dành cho các
đối tượng cụ thể như sau:
a) COM.VN: Dành cho tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thương
mại.
b) BIZ.VN: Dành cho tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh thương mại,
tương đương với tên miền COM.VN.
c) EDU.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo.
d) GOV.VN: Dành cho các cơ quan, tổ chức nhà nước ở trung ương và
địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước.
e) NET.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thiết
lập và cung cấp các dịch vụ trên mạng.
f) ORG.VN: Dành cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chính trị, văn
hoá, xã hội.
g) INT.VN: Dành cho các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
h) AC.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
nghiên cứu.
7
i) PRO.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong những lĩnh
vực có tính chuyên ngành cao.
k) INFO.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, phân phối, cung cấp thông tin.
l) HEALTH.VN: Dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
dược, y tế.
m) NAME.VN: Dành cho tên riêng của cá nhân tham gia hoạt động
Internet.
n) Những tên miền khác do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
4. Các tên miền cấp 2 theo địa giới hành chính là tên miền Internet được
đặt theo tên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tên miền cấp 2 theo địa
giới hành chính được viết theo tiếng Việt hoặc tiếng Việt không dấu.
5. Tên miền tiếng Việt
a) Tên miền tiếng Việt nằm trong hệ thống tên miền quốc gia Việt Nam
trong đó các ký tự tạo nên tên miền là các ký tự số, chữ cái và được quy định
trong bảng mã tiếng Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001; các ký tự số, chữ
cái nằm trong bảng mã mở rộng của tiếng Việt theo tiêu chuẩn nói trên và dấu
“-”. Tên miền tiếng Việt phải rõ nghĩa trong ngôn ngữ tiếng Việt.
b) Tên miền tiếng Việt gồm có tên miền cấp 2 và tên miền cấp 3 dưới tên
miền cấp 2 theo địa giới hành chính viết theo tiếng Việt.
Điều 7. Nguyên tắc đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam
“.vn”
1. Tên miền do tổ chức, cá nhân tự chọn để đăng ký phải đảm bảo không
có các cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với đạo đức
xã hội, với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; phải thể hiện tính nghiêm túc để
tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng
dấu trong tiếng Việt.
2. Đăng ký tên miền “.vn” tại các Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn”
theo nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt. Tổ chức, cá nhân đăng ký trước
được quyền sử dụng trước, trừ các tên miền được dành cho đấu giá theo quy
định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Đăng ký tên miền đúng đối tượng quy định.
8
4. Một số quy định về tên miền đăng ký:
a) Tên miền có ít nhất một hoặc một dãy ký tự dưới tên miền cấp cao
“.vn”.
b) Tên miền đăng ký được chứa các ký tự từ A đến Z; 0 đến 9, các ký tự
tiếng Việt trong bảng chữ cái tiếng Việt và tất cả các ký tự được hệ thống máy
chủ tên miền trên mạng chấp nhận. Các ký tự này không phân biệt viết hoa hay
viết thường.
c) Tên miền đăng ký được chứa dấu gạch nối “-” nhưng không được bắt
đầu hoặc kết thúc với các ký tự này và không được có hai dấu gạch nối “-” đi
liền nhau trong tên miền.
d) Tên miền đăng ký ở mỗi cấp không được nhiều hơn 63 ký tự. Đối với
tên miền tiếng Việt, số lượng ký tự được tính theo chiều dài sau chuyển đổi mã
hóa tương thích ASCII (ACE).
5. Tên miền được ưu tiên bảo vệ.
a) Tên miền liên quan tới lợi ích, chủ quyền, lãnh thổ, lãnh hải quốc gia.
b) Tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước theo quyết
định thành lập, các tổ chức chính trị xã hội chủ chốt (gồm Trung ương hội Cựu
chiến binh Việt Nam; Trung ương hội Nông dân Việt Nam; Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam; Trung ương đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Trung
ương hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc
Việt Nam). Tổ chức, cá nhân không đúng đối tượng không được đăng ký, sử
dụng các tên miền này.
c) Các tổ chức nêu tại điểm b Khoản 5 Điều này có trách nhiệm đăng ký,
giữ chỗ bảo vệ tên miền là tên gọi theo quyết định thành lập của mình với
Trung tâm Internet Việt Nam.
6. Trung tâm Internet Việt Nam được quyền giữ chỗ, khóa không cho
đăng ký các tên miền có khả năng gây ảnh hưởng đến lợi ích xã hội, phương hại
đến an ninh quốc gia, an toàn và hoạt động của hệ thống tài nguyên Internet
quốc gia.
7. Các cơ quan Đảng, Nhà nước phải sử dụng tên miền quốc gia Việt
Nam “.vn” và lưu giữ thông tin trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam đối
với trang thông tin điện tử chính thức của mình.
9
8. Tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" không nằm trong đối tượng điều
chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ. Dãy ký tự hoặc ký tự là nhãn hiệu hàng hóa, tên
thương hiệu, tên thương mại, tên sản phẩm, tên dịch vụ, chỉ dẫn địa lý, bản
quyền tác giả, tác phẩm nằm trong cấu trúc tên miền nếu chỉ đăng ký bảo vệ
trên mạng sẽ không được bảo vệ trên thực tế và ngược lại, nhãn hiệu hàng hóa,
tên thương hiệu, tên thương mại, tên sản phẩm, tên dịch vụ, chỉ dẫn địa lý, bản
quyền tác giả, tác phẩm nếu chỉ đăng ký bảo hộ trên thực tế cũng sẽ không được
bảo vệ trên mạng nếu không đăng ký chúng trong tên miền.
9. Thông tin của tổ chức, cá nhân cung cấp khi đăng ký tên miền được sử
dụng cho hệ thống tra cứu thông tin tên miền (whois) trên mạng và để cung cấp
thông tin liên quan tới chủ thể đăng ký, sử dụng tên miền khi có yêu cầu của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Việc đăng ký, sử dụng tên miền dưới “.gov.vn” tuân theo các quy
định tại Điều 8 Thông tư này.
11. Đăng ký, sử dụng tên miền dưới “.edu.vn” phải đảm bảo các nguyên
tắc sau:
a) Tên miền phải liên quan đến tên tổ chức hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo hoặc liên quan đến các công việc về giáo dục, đào tạo.
b) Trường hợp tên miền được sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử
thì nội dung trang thông tin điện tử phải đảm bảo là phục vụ cho mục đích giáo
dục, đào tạo.
12. Đăng ký tên miền dưới “.name.vn” phải đảm bảo tên miền là tên
riêng của chủ thể hoặc đi kèm tên riêng là họ, tên đệm, nơi sinh, năm sinh, tổng
thể mang ý nghĩa tên riêng, danh tính của chủ thể.
13. Khi được cấp tên miền cấp 2 dưới tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”,
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nếu có nhu cầu chỉ được khai báo tên miền
cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của mình cho các đơn vị thành viên, các cá nhân đang
làm việc trong cơ quan để sử dụng nội bộ, đồng thời phải có trách nhiệm quản
lý các tên miền dưới tên miền của mình. Tổ chức, cá nhân không được cấp tên
miền các cấp dưới tên miền của mình cho các tổ chức, cá nhân khác.
14. Đối với tên miền hết thời hạn sử dụng, thời gian gia hạn nộp phí duy
trì cho phép không được quá 30 ngày liên tục kể từ khi tên miền hết thời hạn sử
dụng. Trong thời gian gia hạn nộp phí duy trì, chủ thể tên miền được quyền nộp
10
phí duy trì tên miền theo biểu phí quy định của Nhà nước để tiếp tục sử dụng
tên miền.
Điều 8. Đăng ký, sử dụng tên miền dƣới “.gov.vn”
1. Đối tượng được đăng ký tên miền dưới “.gov.vn” là các cơ quan, tổ
chức nhà nước ở trung ương và địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà
nước được nêu trong :
a) Các luật về tổ chức Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.
b) Nghị định Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hay cơ quan trực thuộc nằm trong tổ
chức của Chính phủ.
c) Các cơ quan, tổ chức thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà
nước theo quyết định ký bởi các cấp có thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức
nêu trên.
2. Tên miền dưới “.gov.vn” đăng ký phải đảm bảo:
a) Đặt theo tên gọi của cơ quan, tổ chức một cách cụ thể rõ ràng dễ phân
biệt các đơn vị trùng tên nhau trong phạm vi cả nước.
b) Thể hiện công việc, chức năng quản lý nhà nước của cơ quan, tổ chức
đăng ký.
c) Ý nghĩa của tên miền phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức đăng ký.
3. Người chịu trách nhiệm quản lý tên miền phải là người đại diện theo
pháp luật, cấp trưởng hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức đăng ký
tên miền. Việc sử dụng tên miền dưới “.gov.vn” phải đảm bảo đúng mục đích
phục vụ công tác quản lý nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đăng ký, sử dụng tên miền
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng và tính chính xác của các thông tin
cung cấp; Đảm bảo việc đăng ký, sử dụng tên miền đúng quy định, đúng đối
tượng, không xâm phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
khác.
11
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền chịu trách nhiệm về việc quản lý,
duy trì quyền sử dụng tên miền của mình và phải chịu trách nhiệm trong bất kỳ
trường hợp vi phạm nào về sử dụng tên miền của mình do quản lý lỏng lẻo gây
ra.
3. Tổ chức, cá nhân phải cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin khi đăng
ký tên miền; Có trách nhiệm quản lý thông tin tên miền của mình; thông báo,
cập nhật thông tin theo hướng dẫn của Nhà đăng ký quản lý tên miền mỗi khi có
thay đổi thông tin. Các thông tin phải cung cấp khi đăng ký tên miền bao gồm:
a) Đối với tổ chức: Tên tổ chức, địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử của
tổ chức; Họ và tên người quản lý tên miền kèm theo địa chỉ, số điện thoại, hộp
thư điện tử; Họ và tên người quản lý kỹ thuật kèm theo địa chỉ, số điện thoại,
hộp thư điện tử; Họ và tên người chịu trách nhiệm nộp phí, lệ phí tên miền kèm
theo địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử.
b) Đối với cá nhân: Họ và tên, năm sinh, địa chỉ, số chứng minh thư nhân
dân (hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài), số điện thoại, hộp
thư điện tử.
4. Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền phải đảm bảo thông tin của
mình (địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử) là liên lạc được và có trách nhiệm
xác thực thông tin khi có yêu cầu từ Nhà đăng ký quản lý tên miền hoặc Trung
tâm Internet Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân đăng ký, sử dụng tên miền phải tuân thủ các hướng
dẫn, yêu cầu của Trung tâm Internet Việt Nam, chống việc lạm dụng tên miền
để thực hiện các hành vi phi pháp trên Internet.
Điều 10. Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn”
1. Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn” là tổ chức thực hiện dịch vụ
đăng ký tên miền “.vn”, được Trung tâm Internet Việt Nam lựa chọn phù hợp
với quy hoạch phát triển tên miền “.vn” trên cơ sở hợp đồng theo nguyên tắc
sau:
a) Là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam, có tư cách pháp
nhân đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp luật, hoặc tổ chức ở nước ngoài đã
ký hợp đồng nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited registrar) với Tổ
chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN).
12
b) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ đăng ký tên miền .vn.
c) Có năng lực tài chính, có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, mạng lưới,
hệ thống quản lý phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền
quốc gia Việt Nam “.vn” phù hợp với quy mô hoạt động, theo yêu cầu của
Trung tâm Internet Việt Nam.
d) Có cam kết tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên
Internet và quản lý thông tin điện tử trên Internet.
2. Trách nhiệm của Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn”
a) Tuân thủ các quy định về viễn thông, Internet và luật pháp có liên quan
khác, các quy định tại Thông tư này và các điều khoản hợp đồng ký kết với
Trung tâm Internet Việt Nam.
b) Đảm bảo cạnh tranh lành mạnh giữa các Nhà đăng ký tên miền Quốc
gia “.vn”, góp phần tạo môi trường phát triển tên miền “.vn” lành mạnh, không
xâm phạm và gây tổn hại tới quyền lợi của các Nhà đăng ký khác.
c) Tổ chức thực hiện dịch vụ đăng ký tên miền “.vn” đúng quy định. Đảm
bảo duy trì, an ninh, an toàn đối với các tên miền của tổ chức, cá nhân đã đăng
ký; Đảm bảo an toàn hoạt động của các tên miền sử dụng hệ thống máy chủ tên
miền (DNS) của Nhà đăng ký làm máy chủ chuyển giao.
d) Quản lý và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về tổ chức, cá
nhân đăng ký sử dụng tên miền được quy định tại Khoản 3, Điều 9 Thông tư
này theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Trung tâm
Internet Việt Nam. Cập nhật kịp thời thông tin tên miền theo bản khai thay đổi
của các chủ thể sử dụng tên miền.
e) Kiểm tra, xác minh các thông tin về tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng
tên miền định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu, hướng dẫn của Trung tâm Internet
Việt Nam; Thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin,
dữ liệu tên miền.
f) Có biện pháp sao lưu, lưu giữ an toàn thông tin, dữ liệu tên miền “.vn”;
Ký hợp đồng dịch vụ đảm bảo dự phòng an toàn dữ liệu tên miền với các nhà
cung cấp dịch vụ sao lưu dữ liệu (data escrow) do Trung tâm Internet Việt Nam
chỉ định; Không cung cấp trái phép thông tin, dữ liệu tên miền “.vn” cho tổ
chức, cá nhân khác.
13
g) Đảm bảo đầy đủ quyền được đăng ký và duy trì tên miền của chủ thể;
Thu nộp phí, lệ phí đăng ký, sử dụng tên miền đúng quy định của Nhà nước.
h) Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn” ở trong nước phải sử dụng máy
chủ tên miền chính (Primary DNS) dùng tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" để
cung cấp dịch vụ DNS khi chủ thể đăng ký tên miền ".vn" có nhu cầu sử dụng
dịch vụ DNS của mình.
i) Nhà đăng ký tên miền Quốc gia ".vn" ở trong nước được tiếp nhận
đăng ký tên miền ".vn" của các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và ở nước ngoài.
Việc cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
phải tuân thủ theo các quy định của luật pháp Việt Nam và luật pháp của nước
sở tại.
k) Nhà đăng ký tên miền Quốc gia ".vn" ở nước ngoài được tiếp nhận
đăng ký tên miền ".vn" của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tại Việt Nam.
Việc cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền cho các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
phải tuân thủ các quy định pháp luật của Việt Nam và chỉ được thực hiện thông
qua đại lý chính thức tại Việt Nam.
l) Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn” không được đăng ký đầu cơ tên
miền “.vn” dưới mọi hình thức; không được cản trở hoặc tìm cách cản trở tổ
chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp mà họ mong muốn.
m) Tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn, chuyển đổi việc duy trì tên
miền sang Nhà đăng ký tên miền Quốc gia ".vn" mới. Nhà đăng ký tên miền cũ
phải thực hiện việc chuyển đổi và không được phép ngăn cản khi tổ chức, cá
nhân đang sử dụng tên miền có yêu cầu chính đáng và đã hoàn tất các nghĩa vụ
về tài chính với Nhà đăng ký cũ.
n) Phối hợp với Trung tâm Internet Việt Nam và cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để giải quyết, xử lý các vụ việc liên quan tới tên miền “.vn”.
o) Thực hiện việc báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu và hướng dẫn
của Trung tâm Internet Việt Nam.
p) Ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
q) Xây dựng và công bố công khai các biểu mẫu, quy trình, thủ tục đăng
ký tên miền.
14
3. Quyền hạn của Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn”
a) Được tổ chức thực hiện dịch vụ đăng ký tên miền “.vn” tại Việt Nam
và ở nước ngoài.
b) Được hưởng tiền dịch vụ đăng ký tên miền “.vn” theo hợp đồng Nhà
đăng ký tên miền Quốc gia “.vn” ký với Trung tâm Internet Việt Nam.
c) Được quyền từ chối cung cấp dịch vụ khi tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định về đăng ký tên miền.
d) Được quyền ngừng cung cấp dịch vụ khi tổ chức, cá nhân đăng ký tên
miền không đóng phí, lệ phí tên miền theo quy định.
4. Danh sách các Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn” chính thức được
VNNIC công nhận được công bố tại Website www.vnnic.vn”.
Điều 11. Thủ tục đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
1. Nơi đăng ký: Đăng ký qua các Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn”,
địa chỉ được nêu tại Website www.nhadangky.vn
2. Hồ sơ đăng ký: Hồ sơ đăng ký tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” theo
mẫu do Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn” quy định tại Website của Nhà
đăng ký, đảm bảo có đầy đủ các thông tin quy định tại Khoản 3, Điều 9 Thông
tư này.
3. Hồ sơ đăng ký tên miền dưới “.gov.vn” phải đảm bảo đầy đủ các yêu
cầu sau:
a) Bản khai đăng ký tên miền gốc có đầy đủ dấu và chữ ký của người có
thẩm quyền đại diện cho tổ chức đăng ký tên miền.
b) Thông tin về người quản lý tên miền phải là người đại diện theo pháp
luật, cấp trưởng hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức đăng ký tên
miền với đầy đủ các thông tin liên hệ cần thiết (bao gồm: họ và tên, chức danh,
số điện thoại, số fax, hộp thư điện tử, địa chỉ liên hệ).
4. Phương thức đăng ký:
a) Thực hiện trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền Quốc gia
".vn".
15
b) Đăng ký trực tuyến qua mạng Internet: Nếu các tổ chức, cá nhân sử
dụng tài khoản tại Ngân hàng hoặc thẻ tín dụng của mình hoặc qua các cổng
thanh toán trực tuyến để nộp phí, lệ phí tên miền.
Điều 12. Thay đổi thông tin tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
1. Thay đổi hoàn toàn tên miền là đăng ký một tên miền mới theo nguyên
tắc đăng ký quy định tại Điều 7 Thông tư này. Trong trường hợp này tên miền
cũ sẽ bị thu hồi.
2. Khi thay đổi các thông tin dùng để liên hệ như địa chỉ liên hệ, số điện
thoại, fax, hộp thư điện tử, giấy chứng minh nhân dân, tổ chức, cá nhân đăng ký
tên miền phải thông báo ngay cho Nhà đăng ký tên miền Quốc gia ”.vn” của
mình và thực hiện việc cập nhật thông tin theo quy định tại Khoản 3, Điều 9
Thông tư này.
3. Khi tổ chức, cá nhân thay đổi tên gọi phải thực hiện đổi tên chủ thể
đăng ký, sử dụng tên miền theo các quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Điều 13. Thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng tên miền
1. Các trường hợp được phép thay đổi tên chủ thể:
a) Tên miền của các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính
trị xã hội chủ chốt quy định tại Điểm a, Khoản 5 Điều 7 Thông tư này khi các tổ
chức này có quyết định giao lại quyền quản lý sử dụng tên miền đã đăng ký cho
một cơ quan, tổ chức trực thuộc bộ máy tổ chức của mình.
b) Tên miền của các tổ chức có quyết định thay đổi tên gọi sang tên mới
và có con dấu mới.
c) Cá nhân đổi họ, tên mới có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thủ tục thay đổi: Thông qua bản khai thay đổi tên miền kèm theo bản
sao các quyết định, giấy phép thay đổi liên quan.
3. Ngoài các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này, tất cả các
trường hợp khác không được phép đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng tên miền.
Điều 14. Trả lại tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
1. Khi không còn nhu cầu sử dụng, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn
bản đề nghị trả lại tên miền gửi cho Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn” đang
16
quản lý tên miền. Tên miền hết thời hạn sử dụng mà không đóng tiếp phí duy trì
cũng được xem như không còn nhu cầu sử dụng, có đề nghị trả lại.
2. Các trường hợp không được trả lại tên miền: Tên miền đang trong quá
trình xử lý vi phạm và chưa có kết luận cuối cùng; tên miền đang trong quá
trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Trường hợp tên miền đang xử lý vi phạm
hết hạn sử dụng mà chủ thể không duy trì tiếp thì trách nhiệm liên quan vẫn
thuộc về chủ thể đó.
Điều 15. Tạm ngừng sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
1. Trường hợp có vi phạm:
a) Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực có liên quan tới tên miền.
b) Tên miền vi phạm các quy định cấm tại Thông tư này, theo mức độ vi
phạm.
c) Tạm ngừng tên miền cấp 2 nếu tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp vi phạm phải xử lý mà không xử lý ngay
hoặc cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 không đúng quy định.
d) Tạm ngừng tên miền khi chủ thể vi phạm các nguyên tắc đăng ký, sử
dụng tên miền quy định tại Điều 7 Thông tư này, theo mức độ vi phạm.
e) Tạm ngừng tên miền khi chủ thể không đảm bảo các trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân đăng ký, sử dụng tên miền quy định tại Điều 9 Thông tư này.
f) Việc tạm ngừng được thực hiện trên hệ thống máy chủ tên miền quốc
gia. Thời gian tạm ngừng không quá 30 ngày.
2. Trường hợp không đóng tiếp phí duy trì khi hết hạn sử dụng:
Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn” có thể nhắc nhở hoặc yêu cầu tạm
ngừng tên miền trong thời gian gia hạn nộp phí duy trì quy định tại Khoản 14
Điều 7 Thông tư này.
Điều 16. Thu hồi tên miền quốc gia Việt nam “.vn”
Tên miền quốc qia Việt Nam ".vn" được thu hồi trong các trường hợp
sau:
1. Trường hợp có vi phạm:
17
a) Thu hồi theo yêu cầu bằng văn bản đã có hiệu lực pháp luật của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hoặc quyết định buộc thu hồi tên miền ghi trong
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, xử phạt bổ sung của thanh tra chuyên
ngành Thông tin và Truyền thông.
b) Tên miền vi phạm các quy định cấm tại Thông tư này, theo mức độ vi
phạm.
c) Tên miền đăng ký không đúng đối tượng, không đúng quy định; Tổ
chức, cá nhân cấp phát sai quy định tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của
mình.
d) Tên miền sẽ bị thu hồi nếu sau khi đã bị tạm ngừng, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đã có nhắc nhở bằng văn bản mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng
ký, sử dụng tên miền không thực hiện sửa sai, hoặc sau đó quan nhà nước có
thẩm quyền có kết luận tiếp tục tái phạm.
e) Giả mạo thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác khi đăng
ký tên miền.
2. Theo biên bản hòa giải thành của các bên có tranh chấp tên miền hoặc
theo quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan Trọng tài hoặc theo bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong giải quyết tranh chấp
tên miền.
3. Chủ thể không có quyền liên quan đăng ký tên miền đang trong quá
trình chuyển giao của quy trình chuyển nhượng hoặc giải quyết tranh chấp tên
miền theo quy định của pháp luật.
4. Theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông:
a) Thu hồi tên miền để sử dụng cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh được nhà nước bồi thường.
b) Thu hồi tên miền trong trường hợp tên miền đó không còn phù hợp với
quy hoạch tài nguyên Internet hiện hành.
5. Các trường hợp trả lại tên miền:
a) Tên miền được trả lại sẽ được thu hồi và đưa về trạng thái tự do cho
chủ thể khác đăng ký sử dụng.
18
b) Thời điểm thu hồi tên miền trên hệ thống phù hợp với hoạt động của
hệ thống quản lý tên miền quốc gia.
Điều 17. Gửi thông báo để thực hiện
1. Tạm ngừng:
Trung tâm Internet Việt Nam yêu cầu Nhà đăng ký tên miền Quốc gia
“.vn” thông báo bằng văn bản để thực hiện việc tạm ngừng cho các tổ chức, cá
nhân có liên quan đối với các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm
a,b,c,d,e Khoản 1, Điều 15 Thông tư này.
2. Thu hồi:
Trung tâm Internet Việt Nam yêu cầu Nhà đăng ký tên miền Quốc gia
“.vn” thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực
hiện việc thu hồi theo tên miền quy định tại các Khoản 1,2,3 Điều 16 Thông tư
này.
Điều 18. Chuyển nhƣợng tên miền ”.vn”
1. Chuyển nhượng tên miền “.vn” là chuyển quyền sử dụng tên miền và
trách nhiệm quản lý, sử dụng tên miền từ tổ chức, cá nhân này sang tổ chức, cá
nhân khác;
2. Tên miền không được phép chuyển nhượng.
a) Tên miền của các Tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Tên miền đang xử lý vi phạm, đang trong quá trình giải quyết tranh
chấp hoặc tên miền đang bị tạm ngừng sử dụng.
3. Điều kiện chuyển nhượng tên miền.
a) Chuyển nhượng tên miền được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp
quyền sử dụng thông qua đấu giá phải xin phép Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tên miền là chủ thể đăng ký hợp
pháp tên miền đó.
c) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng tên miền là đúng đối tượng,
đúng quy định được đăng ký sử dụng tên miền nhận chuyển nhượng.
d) Các bên tham gia chuyển nhượng tên miền không vi phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
19
e) Các bên tham gia chuyển nhượng tên miền đã thực hiện các nghĩa vụ
về thuế, phí và lệ phí theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Thủ tục chuyển nhượng tên miền.
a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng tên miền thực hiện đăng ký mới
lại tên miền đó với tên chủ thể mới để chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử
dụng tên miền nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
b) Thủ tục thực hiện chuyển nhượng tên miền theo quy định của Trung
tâm Internet Việt Nam và được thực hiện tại Nhà đăng ký đang quản lý tên
miền.
5. Các bên tham gia chuyển nhượng tự chịu trách nhiệm nếu việc chuyển
nhượng không thực hiện được do trong quá trình chuyển nhượng, tên miền bị
tạm ngừng hoặc thu hồi theo các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên
Internet.
6. Tổ chức, cá nhân khác các bên đang tham gia quá trình chuyển nhượng
tên miền không được quyền đăng ký tên miền đang trong quá trình chuyển
nhượng.
Điều 19. Chuyển đổi Nhà đăng ký tên miền
1. Chuyển đổi Nhà đăng ký tên miền là chuyển việc quản lý, duy trì tên
miền ”.vn” từ Nhà đăng ký này sang quản lý, duy trì tại một Nhà đăng ký khác
trong hệ thống các Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn”.
2. Việc chuyển đổi Nhà đăng ký tên miền theo yêu cầu chủ thể chỉ được
thực hiện khi có đầy đủ sự đồng thuận của các bên tham gia quá trình chuyển
đổi, bao gồm: Chủ thể đăng ký tên miền, Nhà đăng ký đang quản lý tên miền và
Nhà đăng ký mà chủ thể có nhu cầu chuyển tên miền đến.
3. Chủ thể không được phép yêu cầu chuyển đổi Nhà đăng ký tên miền
trong các trường hợp sau:
a) Trong vòng 60 ngày kể từ ngày tên miền được đăng ký mới.
b) Trong vòng 60 ngày kể từ ngày chuyển đổi Nhà đăng ký mới nhất.
c) Trong vòng 30 ngày trước khi tên miền hết hạn sử dụng.
d) Tên miền đang trong quá trình xử lý vi phạm, đang bị tạm ngừng hoặc
đang có tranh chấp.
20
4. Trong trường hợp thanh lý hợp đồng Nhà đăng ký tên miền Quốc gia
”.vn” hoặc có sự cố bất thường khiến Nhà đăng ký tên miền Quốc gia ”.vn”
không đáp ứng được yêu cầu quản lý tên miền, các tên miền do Nhà đăng ký
đang quản lý sẽ được chuyển đổi sang Nhà đăng ký mới theo hướng dẫn và chỉ
định của Trung tâm Internet Việt Nam. Các Nhà đăng ký liên quan có trách
nhiệm thông báo để chủ thể nắm được các thông tin về địa chỉ quản lý, chăm
sóc tên miền của mình.
CHƢƠNG III
QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TÊN MIỀN QUỐC GIA
VIỆT NAM ".vn"
Điều 20. Tranh chấp tên miền
Tranh chấp tên miền là tranh chấp phát sinh trong quan hệ dân sự hoặc
hoạt động thương mại có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng tên miền “.vn”.
Điều 21. Căn cứ giải quyết tranh chấp tên miền
1. Điều kiện khởi kiện tranh chấp tên miền
Ngoài các yêu cầu về điều kiện khởi kiện và yêu cầu về nội dung đơn
khởi kiện theo quy định của pháp luật, nội dung đơn khởi kiện tranh chấp tên
miền của nguyên đơn còn phải đảm bảo đầy đủ ba điều kiện sau:
a) Tên miền tranh chấp trùng hoặc giống đến mức nhầm lẫn với tên của
nguyên đơn; trùng hoặc giống đến mức nhầm lẫn với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý,
tên thương mại hay nhãn hiệu dịch vụ mà nguyên đơn là người có quyền hoặc
lợi ích hợp pháp;
b) Bị đơn không có quyền hoặc lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền
đó.
c) Tên miền đã được Bị đơn sử dụng với ý đồ xấu đối với Nguyên đơn.
2. Các hành vi sử dụng tên miền với ý đồ xấu
Tên miền được coi là sử dụng với ý đồ xấu nếu nhằm thực hiện một trong
các hành vi sau:
21
a) Cho thuê hay chuyển giao tên miền cho nguyên đơn là người chủ của
tên, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, nhãn hiệu dịch vụ trùng hoặc
giống đến mức gây nhầm lẫn với tên miền đó; cho thuê hay chuyển giao cho đối
thủ cạnh tranh của nguyên đơn vì lợi ích riêng hoặc để kiếm lời bất chính; hoặc
b) Chiếm dụng, ngăn cản không cho nguyên đơn là người chủ của tên,
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, nhãn hiệu dịch vụ đăng ký tên miền
tương ứng với tên, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, hay nhãn hiệu dịch
vụ đó; hoặc
c) Hủy hoại danh tiếng của nguyên đơn, cản trở hoạt động kinh doanh của
nguyên đơn hoặc gây sự nhầm lẫn, gây mất lòng tin cho công chúng đối với tên,
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, nhãn hiệu dịch vụ của nguyên đơn;
hoặc
d) Các trường hợp khác chứng minh được việc sử dụng tên miền với ý đồ
xấu.
Điều 22. Bằng chứng cho quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến tên
miền
Bị đơn được coi là có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền
khi đáp ứng một trong những điều kiện sau:
1. Đã sử dụng hoặc có bằng chứng rõ ràng đang chuẩn bị sử dụng tên
miền hoặc tên tương ứng với tên miền đó liên quan đến việc cung cấp sản phẩm,
hàng hóa hoặc dịch vụ một cách thực sự trước khi có tranh chấp; hoặc
2. Được công chúng biết đến bởi tên miền đó cho dù không có quyền
nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ; hoặc
3. Đang sử dụng tên miền một cách hợp pháp không liên quan tới thương
mại hoặc sử dụng tên miền một cách chính đáng, không vì mục đích thương mại
hoặc làm cho công chúng hiểu sai hoặc nhầm lẫn, ảnh hưởng tới tên, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, nhãn hiệu dịch vụ của Nguyên đơn.
4. Các bằng chứng khác chứng minh được tính hợp pháp.
Điều 23 . Hình thức giải quyết tranh chấp tên miền
1. Hình thức giải quyết tranh chấp tên miền
Giải quyết tranh chấp tên miền, theo sự lựa chọn của các bên, được thực
hiện thông qua các hình thức sau:
22
a) Thông qua thương lượng, hòa giải.
b) Thông qua trọng tài.
c) Khởi kiện tại tòa án.
2. Giải quyết tranh chấp tên miền thông qua thương lượng, hòa giải
a) Các bên có thể thực hiện việc hòa giải trước hoặc trong quá trình tố
tụng. Thủ tục hòa giải trước hoặc trong quá trình tố tụng được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
b) Trong trường hợp các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
tranh chấp, các bên phải lập Biên bản hòa giải thành theo quy định của pháp
luật và Biên bản này phải được gửi đến Nhà đăng ký tên miền Quốc gia ".vn"
liên quan và Trung tâm Internet Việt Nam để làm cơ sở xử lý tên miền tranh
chấp.
3. Giải quyết tranh chấp tên miền thông qua trọng tài
a) Các bên có thể lựa chọn hình thức trọng tài để giải quyết tranh chấp tên
miền phát sinh trong hoạt động thương mại.
b) Việc giải quyết tranh chấp tên miền thông qua trọng tài được thực hiện
tại các Trung tâm trọng tài có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
c) Việc giải quyết tranh chấp tên miền thông qua trọng tài được thực hiện
theo quy định của pháp luật về trọng tài.
4. Giải quyết tranh chấp tên miền tại tòa án
Các bên có thể yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp tên miền trong quan hệ dân sự và hoạt động thương mại. Thủ tục giải
quyết các tranh chấp tên miền trong quan hệ dân sự hay hoạt động thương mại
tại tòa án nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Giải quyết gộp tranh chấp tên miền
Nguyên đơn, Bị đơn có thể yêu cầu giải quyết một hoặc nhiều tên miền
đang tranh chấp. Việc giải quyết đồng thời các yêu cầu của Nguyên đơn hay yêu
cầu của Bị đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật.
23
Điều 24. Xử lý tên miền tranh chấp
1. Trách nhiệm của Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn” và Trung tâm
Internet Việt Nam.
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, Nhà đăng ký tên miền Quốc gia
“.vn” hoặc Trung tâm Internet Việt Nam phải cung cấp thông tin liên quan đến
việc đăng ký và sử dụng tên miền theo đề nghị của tòa án hay tổ chức trọng tài
hoặc thực hiện các việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Xử lý tên miền tranh chấp
Nhà đăng ký tên miền Quốc gia “.vn” và Trung tâm Internet Việt Nam
căn cứ vào Biên bản hòa giải thành của các bên; Quyết định đã có hiệu lực của
trọng tài; Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án để thực hiện:
a) Thu hồi tên miền để ưu tiên Nguyên đơn đăng ký sử dụng, hoặc giữ
nguyên hiện trạng của tên miền;
b) Thực hiện các quyết định khác liên quan tới việc thu hồi, tạm ngừng,
giữ có thời hạn tên miền có tranh chấp.
3. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, tên miền đang có tranh chấp
phải được giữ nguyên hiện trạng bao gồm không được phép trả lại, chuyển đổi
Nhà đăng ký tên miền hay chuyển đổi sang cho tổ chức, cá nhân mới.
4. Trường hợp biên bản hòa giải thành; quyết định đã có hiệu lực của
trọng tài; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án nêu rõ tên miền
tranh chấp bị thu hồi cho phép Nguyên đơn đăng ký sử dụng thì Nguyên đơn
được ưu tiên đăng ký trong vòng mười (10) ngày liên tục kể từ khi có hiệu lực
pháp luật. Hết thời hạn này tên miền sẽ được cho đăng ký tự do.
CHƢƠNG IV
TÊN MIỀN QUỐC TẾ
Điều 25. Nguyên tắc đăng ký, sử dụng tên miền quốc tế tại Việt Nam
1. Tên miền do tổ chức, cá nhân tự chọn để đăng ký phải đảm bảo không
có các cụm từ xâm phạm đến lợi ích quốc gia hoặc không phù hợp với đạo đức
xã hội, với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; phải thể hiện tính nghiêm túc để
24
tránh sự hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không dùng
dấu trong tiếng Việt.
2. Tên miền quốc tế phải được đăng ký, quản lý tại các Nhà đăng ký tên
miền quốc tế tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân không đúng đối tượng không được đăng ký tên miền
là tên gọi của các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội chủ
chốt.
Điều 26. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đăng ký, sử dụng tên miền
quốc tế
1. Tổ chức, cá nhân phải cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin khi đăng
ký tên miền; Có trách nhiệm quản lý thông tin tên miền của mình; thông báo,
cập nhật thông tin theo hướng dẫn của Nhà đăng ký quản lý tên miền mỗi khi có
thay đổi thông tin. Các thông tin phải cung cấp khi đăng ký tên miền bao gồm:
a) Đối với tổ chức: Tên tổ chức, địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử của
tổ chức; Họ và tên người quản lý tên miền kèm theo địa chỉ, số điện thoại, hộp
thư điện tử; Họ và tên người quản lý kỹ thuật kèm theo địa chỉ, số điện thoại,
hộp thư điện tử; Họ và tên người trả tiền phí, lệ phí tên miền kèm theo địa chỉ,
số điện thoại, hộp thư điện tử.
b) Đối với cá nhân : Họ và Tên, năm sinh, địa chỉ, số chứng minh thư
nhân dân hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài, số điện thoại,
hộp thư điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền phải hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước pháp luật về mục đích sử dụng và tính chính xác của các thông tin
cung cấp, đảm bảo việc đăng ký, sử dụng tên miền đúng quy định, không xâm
phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền chịu trách nhiệm về việc quản lý,
duy trì quyền sử dụng tên miền của mình và phải chịu trách nhiệm trong bất kỳ
trường hợp vi phạm nào về sử dụng tên miền của mình do quản lý lỏng lẻo gây
ra.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp tại Việt Nam sử dụng các tên
miền quốc tế để thiết lập trang thông tin điện tử phải thông báo cho Bộ Thông
25
tin và Truyền thông tại Website www.thongbaotenmien.vn và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin thông báo.
Điều 27. Thủ tục đăng ký tên miền quốc tế
1. Nơi đăng ký: Đăng ký qua các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt
Nam, địa chỉ được nêu tại Website www.thongbaotenmien.vn, mục Nhà đăng
ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký: Hồ sơ đăng ký tên miền quốc tế theo mẫu do Nhà đăng
ký tên miền quốc tế tại Việt Nam quy định tại Website của Nhà đăng ký nhưng
phải có đầy đủ các thông tin quy định tại Khoản 1, Điều 26 Thông tư này.
3. Phương thức đăng ký:
a) Thực hiện trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại
Việt Nam.
b) Đăng ký trực tuyến qua mạng Internet: Nếu các tổ chức, cá nhân sử
dụng tài khoản tại Ngân hàng hoặc thẻ tín dụng của mình hoặc qua các cổng
thanh toán trực tuyến để nộp phí tên miền.
Điều 28. Thủ tục thông báo sử dụng tên miền quốc tế
1. Thời gian thông báo : Trước khi tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền đưa
tên miền quốc tế vào sử dụng.
2. Thủ tục thông báo:
a) Thực hiện thông báo tại Website www.thongbaotenmien.vn.
b) Tổ chức, cá nhân phải lưu giữ tên truy nhập và mật khẩu (user name,
password) được hệ thống cấp qua hộp thư điện tử để truy cập hệ thống khi thay
đổi thông tin.
3. Nội dung thông báo :
a) Đối với tổ chức: Tên tổ chức ghi trong quyết định thành lập, giấy phép
hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép mở văn phòng
đại diện. Địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, fax, hộp thư điện tử. Họ và tên
người quản lý tên miền kèm theo địa chỉ, số điện thoại, hộp thư điện tử.
b) Cá nhân: Họ và Tên cá nhân. Số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh thư
nhân dân hoặc số, ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu của cá nhân; Địa chỉ thường trú,
số điện thoại, hộp thư điện tử.
c) Các tên miền đưa vào sử dụng.
26
4. Thay đổi thông tin:
a) Khi có sự thay đổi thông tin đã thông báo, tổ chức, cá nhân sử dụng tên
miền quốc tế phải sử dụng tên truy cập và mật khẩu đã được cấp để thực hiện
việc bổ sung, thay đổi hay xóa các thông tin liên quan đến tên miền quốc tế
đang sử dụng tại Website www.thongbaotenmien.vn.
b) Trường hợp quên, mất mật khẩu hoặc tên miền đã bị người khác thông
báo sử dụng không chính xác, chủ thể phải có văn bản gửi Trung tâm Internet
Việt Nam để hỗ trợ cấp lại mật khẩu và điều chỉnh thông tin.
Điều 29. Điều kiện trở thành Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt
Nam
1. Là doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam;
2. Đăng ký kinh doanh dịch vụ đăng ký tên miền;
3. Có hợp đồng ký với Tổ chức quản lý tên miền quốc tế (ICANN) hoặc
có hợp đồng ký với nhà đăng ký tên miền chính thức (Accredited Registrar) của
ICANN để cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
Điều 30. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động Nhà đăng ký tên miền
quốc tế tại Việt Nam
1. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
Bản khai đăng ký theo mẫu quy định (Phụ lục 1) ban hành kèm theo
Thông tư này và các giấy tờ sau (yêu cầu có chứng thực với các tài liệu quy
định tại các Điểm a, b,c Khoản 1 Điều này):
a) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tên miền.
c) Hợp đồng ký với Tổ chức quản lý tên miền quốc tế ( ICANN ) hoặc
hợp đồng ký với nhà đăng ký chính thức (Accredited Registrar) của ICANN.
d) Biểu mẫu đăng ký tên miền quốc tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 27
Thông tư này.
2. Địa chỉ nhận hồ sơ:
Bộ Thông tin và Truyền thông – Trung tâm Internet Việt Nam 18 Nguyễn
Du, Hà Nội.
27
3. Xác nhận đăng ký:
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ
của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ gửi doanh văn bản công
nhận Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam và đưa vào quản lý tại Website
www.thongbaotenmien.vn, hoặc văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
trong trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định hoặc không chấp
nhận hồ sơ.
4. Hình thức xác nhận: Bằng văn bản hoặc thông qua môi trường mạng
theo các địa chỉ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tại Website
www.thongbaotenmien.vn.
Điều 31. Trách nhiệm của Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt
Nam.
1. Thực hiện việc đăng ký hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông
theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.
2. Trước ngày 15 của tháng đầu tiên hàng quý, báo cáo danh sách cập
nhật các tên miền quốc tế mà mình đang quản lý về Bộ Thông tin và Truyền
thông trên môi trường mạng. Thông tin hướng dẫn chi tiết được quy định tại
Website www.thongbaotenmien.vn.
3. Tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet và
quản lý thông tin điện tử trên Internet.
4. Quản lý đầy đủ thông tin về tổ chức, cá nhân ở Việt Nam đăng ký tên
miền quốc tế tại đơn vị mình bao gồm các thông tin được quy định tại Khoản 1
Điều 26 Thông tư này.
5. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế thông
báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 28 Thông tư này.
6. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để giải quyết, xử lý các vụ việc liên quan tới tên miền quốc tế.
7. Chỉ được thực hiện cung cấp dịch vụ hoặc tiếp tục cung cấp dịch vụ
cho công cộng sau khi đã nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền
thông công bố là Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam trên Website
www.thongbaotenmien.vn.
28
CHƢƠNG V
ĐỊA CHỈ INTERNET VÀ SỐ HIỆU MẠNG
Điều 32. Nguyên tắc cấp và sử dụng địa chỉ Internet
1. Các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với
Internet được quyền xin cấp địa chỉ IP, số hiệu mạng để sử dụng nội bộ và phân
bổ lại cho khách hàng vào mục đích sử dụng trong mạng của mình hoặc sử dụng
cho mục đích kinh doanh. Khuyến khích việc đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6.
2. Địa chỉ IP được cấp cho nhu cầu sử dụng thực tế và có giá trị sử dụng
trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Các cơ quan, tổ chức, tham gia hoạt động
Internet phải đảm bảo:
a) Thực hiện việc định tuyến các vùng địa chỉ IP ở Việt Nam theo hướng
dẫn của Trung tâm Internet Việt Nam;
b) Không được định tuyến những vùng địa chỉ IP nằm ngoài danh mục
quản lý của Trung tâm Internet Việt Nam trừ trường hợp kết nối với cổng quốc
tế;
c) Phối hợp với VNNIC về kỹ thuật và chính sách định tuyến để đảm
bảo hệ thống DNS quốc gia và trạm trung chuyển Internet quốc gia
(VNIX), Internet Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu quả.
3. Quản lý, cấp địa chỉ IP sử dụng trên mạng Internet Việt Nam phải phù
hợp với chính sách của các tổ chức quốc tế có thẩm quyền quy hoạch, phân bổ
địa chỉ cho Việt Nam. Quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp phát, địa chỉ không
được sử dụng trên mạng sẽ bị thu hồi, nếu không có lý do chính đáng.
4. Tổ chức, doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng phải trả lại địa chỉ
IP cho Trung tâm Internet Việt Nam để phân bổ cho những tổ chức, Doanh
nghiệp khác có nhu cầu.
5. Trong giai đoạn cạn kiệt IPv4:
a) Việc cấp mới IPv4 áp dụng theo chính sách cấp phát hạn chế. Mỗi
thành viên địa chỉ chỉ được xét cấp mới một lần duy nhất không quá 1024 địa
chỉ IPv4.
b) Việc nhận địa chỉ Internet trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải tuân thủ
theo quy định của các tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ quốc tế và quy định tại
Điều 34 Thông tư này. Vùng địa chỉ Internet quốc tế sau khi hoàn tất các thủ tục
29
tiếp nhận vào Việt Nam theo quy định sẽ được coi là tài nguyên thông tin quốc
gia và chịu sự điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
c) Việc cấp lại các vùng địa chỉ IPv4 sau thu hồi hoặc trả lại của các
thành viên địa chỉ tuân thủ theo các quy định và quy trình thủ tục tại Điều 35
Thông tư này.
Điều 33. Thủ tục cấp địa chỉ Internet
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp địa chỉ IP từ các Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet (ISP), nộp hồ sơ trực tiếp tại ISP và thực hiện theo các hướng dẫn
của ISP.
2. Các ISP, các tổ chức có nhu cầu xin cấp địa chỉ IP độc lập để kết nối
đa hướng tới nhiều ISP, nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Internet Việt Nam.
3. Hồ sơ gửi cho Trung tâm Internet Việt Nam bao gồm:
a) “Đơn xin cấp Địa chỉ Internet" theo mẫu do Trung tâm Internet Việt
Nam quy định.
b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản
gốc hoặc bản sao có chứng thực).
c) Địa chỉ nhận hồ sơ: Trung tâm Internet Việt Nam - 18 Nguyễn Du, Hà
Nội.
4. Thời hạn trả lời kết quả hoặc cấp "Quyết định cấp địa chỉ" cho cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được
đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp, Trung tâm Internet Việt Nam thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 34. Nhận địa chỉ Internet trực tiếp từ các tổ chức quốc tế
Các thành viên địa chỉ hay tổ chức doanh nghiệp ở Việt Nam chưa là
thành viên địa chỉ của Trung tâm Internet Việt Nam khi có nhu cầu nhận địa chỉ
Internet trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải thực hiện:
1. Báo cáo tiếp nhận vùng địa chỉ Internet theo mẫu ban hành tại phụ lục
2 Thông tư này để đưa vùng địa chỉ vào danh mục quản lý tập trung của Trung
tâm Internet Việt Nam.
30
2. Nộp phí duy trì sử dụng địa chỉ Internet tại Việt Nam theo đúng quy
định của Bộ Tài chính và trả các khoản phí phát sinh trong quá trình tiếp nhận
địa chỉ theo quy định của các tổ chức quản lý địa chỉ quốc tế.
Điều 35. Cấp lại các vùng địa chỉ IPv4 sau trả lại hoặc thu hồi
1. Việc cấp phát lại các vùng địa chỉ IPv4 tại Việt Nam sau trả lại hoặc
thu hồi không bị điều chỉnh theo các quy định cấp phát địa chỉ tại điểm a Khoản
5 Điều 32 Thông tư này.
2. Các vùng địa chỉ còn trống do thu hồi hoặc trả lại từ các thành viên địa
chỉ tại Việt Nam được cấp phát lại cho các doanh nghiệp, tổ chức thực sự có
nhu cầu sử dụng theo các nguyên tắc sau:
a) Đến trước, cấp trước.
b) Chưa có địa chỉ IPv4 để sử dụng hoặc đã có địa chỉ nhưng giải trình
được đã sử dụng hết ít nhất 80% các vùng địa chỉ IPv4 được cấp trước đó đối
với các thành viên đã được cấp địa chỉ.
c) Thuyết minh mức độ cần thiết và khả năng sử dụng ngay vùng địa chỉ
xin cấp.
d) Tổ chức xin cấp địa chỉ hoàn tất nghĩa vụ nộp phí, lệ phí cấp đăng ký
và phí duy trì sử dụng địa chỉ Internet tại Việt Nam theo quy định của Bộ Tài
chính.
3. Quy trình cấp lại:
a) Khi có vùng địa chỉ thu hồi hoặc được trả lại từ các thành viên địa chỉ,
Trung tâm Internet Việt Nam niêm yết thông tin về vùng địa chỉ và thời điểm
mở tiếp nhận hồ sơ xin cấp lại vùng địa chỉ tại Website www.diachiip.vn .
b) Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin cấp tuân thủ theo các nguyên tắc quy
định tại Khoản 2 điều này.
c) Trung tâm Internet Việt Nam ra quyết định cấp phát lại địa chỉ và
thông báo trên Website www.diachiip.vn về kết quả cuối cùng của đợt cấp phát.
Điều 36. Nguyên tắc cấp và sử dụng số hiệu mạng (ASN)
1. Theo nhu cầu sử dụng thực tế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Các tổ chức đã được cấp địa chỉ IP từ Trung tâm Internet Việt Nam được quyền
đăng ký xin cấp số hiệu mạng ASN.
31
2. Sử dụng số hiệu mạng vào vùng địa chỉ IP của Việt Nam với chính
sách định tuyến độc lập, kết nối với những nhà cung cấp dịch vụ có chính sách
định tuyến khác nhau.
3. Các tổ chức được cấp số hiệu mạng chỉ được sử dụng số hiệu mạng đó
trong phạm vi mạng của mình.
4. Quá thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp, số hiệu mạng không được đưa
vào sử dụng trên Internet sẽ bị thu hồi, nếu không có lý do chính đáng.
Điều 37. Thủ tục cấp số hiệu mạng
1. Hồ sơ gửi cho Trung tâm Internet Việt Nam bao gồm: “Bản khai đăng
ký số hiệu mạng" theo mẫu do Trung tâm Internet Việt Nam quy định.
2. Địa chỉ nhận hồ sơ và trả kết quả: Thành viên địa chỉ nộp hồ sơ và
nhận kết quả qua hòm thư điện tử: [email protected].
3. Thời hạn trả lời kết quả hoặc cấp "Quyết định cấp số hiệu mạng" cho
thành viên địa chỉ đăng ký chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được
đủ hồ sơ theo quy định. Trong trường hợp từ chối cấp, Trung tâm Internet Việt
Nam sẽ có thông báo đến thành viên và nêu rõ lý do.
Điều 38. Thủ tục thu hồi địa chỉ, số hiệu mạng.
1. Thu hồi theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2Điều 50 Luật viễn
Thông.
2. Thu hồi khi vi phạm quy định nêu tại Điều 3 Thông tư này.
3. Thu hồi khi không sử dụng, không còn nhu cầu sử dụng hoặc không
đóng phí duy trì.
Điều 39. Chuyển nhƣợng địa chỉ IP và Số hiệu mạng.
Địa chỉ IP và số hiệu mạng không được phép chuyển nhượng, khi không
còn nhu cầu sử dụng phải trả lại cho Bộ Thông tin truyền thông – Trung tâm
Internet Việt Nam.
CHƢƠNG VI
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 40. Giải quyết khiếu nại
32
Khi có khiếu nại nghiệp vụ về việc đăng ký, cấp phát và duy trì tên miền
Internet, các bên có liên quan gửi văn bản khiếu nại cho Nhà đăng ký tên miền
Quốc gia “.vn” liên quan để xem xét giải quyết. Các khiếu nại về đăng ký, cấp
phát và duy trì địa chỉ Internet, số hiệu mạng thì gửi đến Trung tâm Internet
Việt Nam giải quyết. Khi nhận được văn bản khiếu nại, Nhà đăng ký tên miền
Quốc gia “.vn” liên quan, Trung tâm Internet Việt Nam có trách nhiệm xem xét,
giải quyết khiếu nại theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 41. Xử lý vi phạm
Mọi vi phạm Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet sẽ bị xử
phạt theo pháp luật hiện hành về viễn thông, Internet, công nghệ thông tin và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
CHƢƠNG VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 42. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2014 và bãi bỏ các
Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet; Thông tư số
10/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy
định về giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam ".vn"; Thông tư số
2202/VBHN/BTTTT ngày 01/8/2013 hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet; Thay thế các nội dung quy định tại Điều 1 Thông tư số
09/2011/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông Sửa
đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày
24/12/2008 và Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT ngày 30/12/2008.
Điều 43. Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Trung
tâm Internet Việt Nam, các Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện việc xử lý vi phạm các nội dung quy định trong
Thông tư này .
Điều 44. Trung tâm Internet Việt Nam chịu trách nhiệm:
1. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
Internet thực hiện đúng các nội dung hướng dẫn trong Thông tư này.
33
2. Thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo công tác quản lý tài
nguyên. Ban hành các biểu mẫu, hướng dẫn liên quan tới việc quản lý và sử
dụng tài nguyên Internet.
3. Thực hiện việc tạm ngừng và thu hồi tên miền trên hệ thống máy chủ
tên miền quốc gia theo quy định tại các khoản nêu tại Điều 15, Điều 16; Thu hồi
địa chỉ và số hiệu mạng theo quy định tại các khoản nêu tại Điều 38 Thông tư
này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Bộ
Thông tin và Truyền thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
BỘ TRƢỞNG
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TTTT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTĐT, Công báo;
- Bộ TTTT: Bộ Trưởng và các Thứ trưởng, các cơ quan
đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT,VNNIC.
Nguyễn Bắc Son
34
Phụ lục I
BẢN KHAI ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số …………/TT-BTTTT ngày …. tháng …. năm 20….
của Bộ Thông tin và Truyền thông) _________________________
Tên tổ chức đăng ký hoạt
động Nhà đăng ký tên miền quốc tế --------------------------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------------
BẢN KHAI ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG
NHÀ ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
Kính gửi : Trung tâm Internet Việt Nam
1. Thông tin về tổ chức đăng ký
∎ Tên tổ chức: ........................................................................................
∎ Tên viết tắt: .............................................................................................
∎ Địa chỉ trụ sở chính: ...............................................................................
∎ Điện thoại: .............................................................................................
∎ Fax: ........................................................................................................
∎Hộp thư điện tử: ……………………………………………………….
∎ Website:...................................................................................................
2. Đầu mối liên hệ
∎ Họ và tên người đứng đầu, chịu trách nhiệm của tổ chức đăng ký:
................................................................................................................
∎ Chức vụ: .................................................................................................
∎ Địa chỉ liên hệ: .......................................................................................
∎ Điện thoại: ..............................................................................................
∎ Fax: .....................................................................................................….
∎ Hộp thư điện tử:…………………………………………….……… . .
3. Thông tin về đối tác mà tổ chức ký hợp đồng để cung cấp dịch vụ đăng ký
tên miền quốc tế tại Việt Nam:
Đối tác là Tổ chức quản lý tên miền quốc tế ICANN (Tổ chức đăng ký
đăng ký hoạt động nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam nhà đăng ký
chính thức (accredited registrar) của ICANN).
35
Đối tác là Nhà đăng ký tên miền chính thức (accredited registrar) của
ICANN (Tổ chức đăng ký đăng ký hoạt động nhà đăng ký tên miền quốc tế tại
Việt Nam là đại lý của Nhà đăng ký chính thức (accredited registrar) của
ICANN).
∎ Tên đối tác: ...........................................................................................
∎ Tên viết tắt: .............................................................................................
∎ Địa chỉ trụ sở chính: ...............................................................................
∎ Điện thoại/ Fax: ......................................................................................
∎ Hộp thư điện tử.....................................................................................
∎ Website:...................................................................................................
Tổ chức đăng ký hoạt động nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên
Internet và quản lý thông tin điện tử trên Internet.
......., ngày tháng năm
Xác nhận của tổ chức đăng ký
(Ký tên, đóng dấu)
36
Phụ lục 2
BÁO CÁO TIẾP NHẬN VÙNG ĐỊA CHỈ INTERNET TỪ TỔ CHỨC
QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số …………/TT-BTTTT ngày …. tháng …. năm
20…. của Bộ Thông tin và Truyền thông)
Nơi nhận:
Trung tâm Internet Việt Nam
18 Nguyễn Du, Hà Nội
Điện thoại : (84-4) - 35564944
Fax : (84-4) – 37821462
Email : [email protected]
Website : http://www.vnnic.vn
BÁO CÁO TIẾP NHẬN VÙNG ĐỊA CHỈ INTERNET TỪ TỔ CHỨC
QUỐC TẾ
(Mẫu dành cho các tổ chức doanh nghiệp chưa là thành viên địa chỉ)
1. Thông tin đăng ký
thành viên
Tên tổ chức:
Tên mạng thành viên (netname) tổ chức dự định
đăng ký:
(netname phải đảm bảo duy nhất, không trùng với netname
của các thành viên khác đã có – tham khảo
http://www.vnnic.vn/diachiip/danhsachthanhvien )
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại / fax:
Email:
Website:
Ghi chú: 2. Đăng ký thông tin
về người chịu trách
nhiệm chính của tổ
chức trong việc quản
lý các nguồn tài
nguyên Internet
được cấp (địa chỉ
Người lãnh đạo cao nhất của tổ chức:
Họ tên:
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại/fax:
Email:
Người chịu trách nhiệm quản lý tài nguyên:
Họ tên:
Chức vụ:
37
email của người đã
đăng ký trong mục
này sẽ được đưa vào
danh sách cho phép
thực hiện các giao
dịch qua email với
VNNIC liên quan
tới tài nguyên địa
chỉ IP, ASN)
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại/fax:
Email:
Người quản lý kỹ thuật:
Họ tên:
Chức vụ:
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại/fax:
Email:
3. Thông tin về vùng
địa chỉ IPv4 có nhu
cầu tiếp nhận
Vùng địa chỉ:……………………
Thuộc tổ chức quản lý vùng: ……………….
4. Thông tin về tổ chức
đang quản lý vùng
địa chỉ
Tên tổ chức:
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại / fax:
Email:
Website:
5. Thông tin về người
liên hệ của tổ chức
đang quản lý vùng
địa chỉ
Họ tên:
Địa chỉ liên hệ:
Số điện thoại/fax:
Email:
6. Kế hoạch sử dụng
vùng địa chỉ hiện có
nhu cầu tiếp nhận
(Tổ chức mô tả chi tiết kế hoạch sử dụng vùng địa chỉ IP có
nhu cầu tiếp nhận tại đây)
7. Các tài liệu nộp kèm Sơ đồ cấu hình mạng hiện tại
Tài liệu khác (nêu rõ):
8. Thông tin liên hệ về
việc nộp phí duy trì sử
Đơn vị thanh toán:
Họ và tên/Chức vụ người chịu trách nhiệm nộp phí:
38
dụng địa chỉ Địa chỉ thanh toán:
Điện thoại/Fax:
Email:
Tổ chức đăng ký tiếp nhận địa chỉ IPv4 cam kết:
1. Các thông tin đã cung cấp trong đơn là hoàn toàn chính xác. Trong trường
hợp có sự thay đổi thông tin, chúng tôi sẽ thông báo với VNNIC để kịp thời cập
nhật cơ sở dữ liệu quản lý.
2. Đưa vùng địa chỉ vào danh mục quản lý thống nhất tại Trung tâm Internet
Việt Nam – Bộ Thông tin Truyền thông. Tuân thủ theo đúng các quy định hiện
hành trong việc sử dụng vùng địa chỉ sau khi tiếp nhận.
Ngày ……... tháng …….. năm
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC
(Ký tên, đóng dấu)
39
BÁO CÁO TIẾP NHẬN VÙNG ĐỊA CHỈ INTERNET TỪ TỔ CHỨC
QUỐC TẾ
(Mẫu dành cho các thành viên địa chỉ)
1. Thông tin về thành viên
Tên thành viên: ……………………..
Tên tài khoản thành viên đã được cấp:……………
2. Thông tin về người chịu trách
nhiệm chính của thành viên trong
việc quản lý các nguồn tài nguyên
Internet sẽ tiếp nhận
(địa chỉ email của người đã đăng
ký trong mục này sẽ được đưa
vào danh sách cho phép thực
hiện các giao dịch qua email với
VNNIC liên quan tới tài nguyên
địa chỉ IP, ASN)
Người lãnh đạo cao nhất của thành viên:
Họ tên:……………………………
Địa chỉ liên hệ:……………………..
Số điện thoại/fax:…………………….
Email:………………………………….
Người chịu trách nhiệm quản lý tài
nguyên:…………….
Họ tên:…………………….
Chức vụ:……………………
Địa chỉ liên hệ:……………...
Số điện thoại/fax:……………...
Email:……………..
Người quản lý kỹ thuật:………………..
Họ tên:…………………..
Chức vụ:……………………
Địa chỉ liên hệ:……………
Số điện thoại/fax:…………..
Email:………………..
3. Các vùng địa chỉ IPv4 thành
viên đã được cấp và đang sử
dụng
………………..
………………..
4. Thông tin về vùng địa chỉ
IPv4 có nhu cầu tiếp nhận
Vùng địa chỉ:……………………
Thuộc tổ chức quản lý vùng: ……………….
5. Thông tin về tổ chức đang
quản lý vùng địa chỉ
Tên tổ chức: …………… .
Địa chỉ liên hệ:…………..
Số điện thoại / fax:………….
Email:…………………
Website:…………………
6. Thông tin về người liên hệ của
tổ chức đang quản lý vùng địa
chỉ
Họ tên:………………
Địa chỉ liên hệ:……………
Số điện thoại/fax:…………..
Email:………………….
40
7. Kế hoạch sử dụng vùng địa
chỉ hiện có nhu cầu tiếp nhận
(Tổ chức mô tả chi tiết kế hoạch sử dụng vùng địa
chỉ IPv4 có nhu cầu tiếp nhận tại đây)
8. Các tài liệu nộp kèm Sơ đồ cấu hình mạng .............................................................
Tổng hợp thông tin sử dụng các vùng địa chỉ
IPv4 đã được cấp
Tài liệu khác (nêu rõ):
9. Thông tin liên hệ về các thủ
tục nộp phí đăng ký, duy trì sử
dụng địa chỉ của thành viên
Đơn vị thanh toán:…………
Họ và tên/Chức vụ người chịu trách nhiệm nộp
phí:…….
Địa chỉ thanh toán:………….
Điện thoại/Fax:………………..
Email:………………
Thành viên tiếp nhận địa chỉ IPv4 cam kết:
1. Các thông tin đã cung cấp trong đơn là hoàn toàn chính xác. Trong trường
hợp có sự thay đổi thông tin, chúng tôi sẽ thông báo với VNNIC để kịp thời cập
nhật cơ sở dữ liệu quản lý.
2. Đưa vùng địa chỉ vào danh mục quản lý thống nhất tại Trung tâm Internet
Việt Nam – Bộ Thông tin Truyền thông. Tuân thủ theo đúng các quy định hiện
hành trong việc sử dụng vùng địa chỉ sau khi tiếp nhận.
Ngày ……... tháng …….. năm
XÁC NHẬN CỦA THÀNH VIÊN
(Ký tên, đóng dấu)