BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng...

44
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà nội, ngày 28 tháng 6 năm 2018 BÁO CÁO Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2018 Phần thứ nhất KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018 Ngành Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện kế hoạch năm 2018 trong điều kiện khá thuận lợi về thời tiết, khí hậu; cây trồng vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt. Đồng thời, tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, sự phối hợp tích cực của các cấp, các ngành và sự cố gắng, nỗ lực của toàn ngành trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; triển khai quyết liệt cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng trên tất cả các lĩnh vực và tập trung thực hiện các giải pháp để đạt mục tiêu tăng trưởng được Chính phủ giao… Nhờ vậy, 6 tháng đầu năm 2018, toàn ngành đã đạt được những kết quả khả quan sau: I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN Sáu tháng đầu năm 2018, sản xuất toàn ngành tiếp tục tăng trưởng mạnh; tốc độ tăng trưởng vượt mục tiêu đã đề ra và đạt mức cao. Dự kiến GDP nông lâm thủy sản 6 tháng đầu năm tăng từ 3,95% - 4,05% 1 , đạt 1 Theo dự tính của các chuyên gia Tốc độ tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2018 có thể đạt khoảng 3,95- 4,05%. Theo Tổng cục Thống kê, Tốc độ tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm: Năm 2017: +2,65%; 2016: -0,18%; 2015: +2,22%; 2014: +2,9 %; 2013: +2,06 %; 2012: +2,88 %; 2011: +3,09 %; 2010: +3,46 %; 2009: +1,47 %; 2008: +3,04% .

Transcript of BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng...

Page 1: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà nội, ngày 28 tháng 6 năm 2018

BÁO CÁO Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn

6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2018

Phần thứ nhấtKẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018

Ngành Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện kế hoạch năm 2018 trong điều kiện khá thuận lợi về thời tiết, khí hậu; cây trồng vật nuôi sinh trưởng và phát triển tốt. Đồng thời, tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, sự phối hợp tích cực của các cấp, các ngành và sự cố gắng, nỗ lực của toàn ngành trong việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; triển khai quyết liệt cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng trên tất cả các lĩnh vực và tập trung thực hiện các giải pháp để đạt mục tiêu tăng trưởng được Chính phủ giao… Nhờ vậy, 6 tháng đầu năm 2018, toàn ngành đã đạt được những kết quả khả quan sau:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆNSáu tháng đầu năm 2018, sản xuất toàn ngành tiếp tục tăng trưởng mạnh;

tốc độ tăng trưởng vượt mục tiêu đã đề ra và đạt mức cao. Dự kiến GDP nông lâm thủy sản 6 tháng đầu năm tăng từ 3,95% - 4,05%1, đạt mức tăng cao nhất trong 10 năm gần đây; giá trị sản xuất NLTS tăng trưởng 4,2%2; trong đó, trồng trọt tăng 4,12%, chăn nuôi tăng 2,04%, lâm nghiệp tăng 5,21%, thuỷ sản tăng 6,49%. Kết quả trên các lĩnh vực cụ thể như sau:

1. Sản xuất1.1. Trồng trọt Sáu tháng đầu năm, toàn ngành tiếp tục thực hiện chủ trương chuyển đổi

cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả (đã chuyển 32,8 nghìn ha đất lúa) sang trồng các loại rau, quả, cây công nghiệp lâu năm có hiệu quả kinh tế cao hơn. Đồng thời, tăng cường sử dụng giống chất lượng cao và tổ chức sản xuất theo mô hình “cánh đồng lớn” không chỉ trên lúa mà còn trên các đối tượng cây rau màu khác; đẩy mạnh áp dụng sản xuất theo quy trình VietGAP. Tổng diện tích sản xuất theo mô hình “cánh đồng lớn” trong vụ Đông Xuân đạt 259,8 nghìn ha (phía Bắc: 111 nghìn ha; phía Nam: 148,8 nghìn ha), tăng 95,8 nghìn

1 Theo dự tính của các chuyên gia Tốc độ tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm 2018 có thể đạt khoảng 3,95- 4,05%. Theo Tổng cục Thống kê, Tốc độ tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm: Năm 2017: +2,65%; 2016: -0,18%; 2015: +2,22%; 2014: +2,9 %; 2013: +2,06 %; 2012: +2,88 %; 2011: +3,09 %; 2010: +3,46 %; 2009: +1,47 %; 2008: +3,04% . 2 Tốc độ tăng GTSX 6 tháng đầu năm: Năm 2017: +2,81%; 2016: -0,1%; 2015: +2,54%; 2014: +3,43%; 2013: +2,39%; 2012: +3,54%; 2011: +3,7%; 2010: +4,3%; 2009: +2,6%; 2008: +4,5%.

Page 2: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

ha so với vụ Đông Xuân năm trước; diện tích được chứng nhận VietGAP đạt khoảng 36,3 nghìn ha (cà phê 200 ha, chè 3,7 nghìn ha, lúa 3,4 nghìn ha, quả 16,6 nghìn ha, rau 12,5 nghìn ha), tăng 17,1 nghìn ha so với năm 2017.

- Sản xuất lúaTính đến hết tháng 6, cả nước đã gieo cấy được 5.039,7 nghìn ha 3, giảm

75 nghìn ha so với cùng kỳ 4; thu hoạch được 3.293 nghìn ha 5. Mặc dù, diện tích lúa giảm nhưng năng suất tăng nên sản lượng lúa tăng. Năng suất lúa bình quân ước đạt 62,6 tạ/ha6, tăng khoảng 3 tạ/ha; sản lượng ước đạt 20,6 triệu tấn, tăng 1,2 triệu tấn so với cùng kỳ năm 2017; riêng Vụ Đông xuân: năng suất ước đạt 66,2 tạ/ha, tăng 3,9 tạ/ha, sản lượng lúa ước đạt 20,5 triệu tấn, tăng 1,1 triệu tấn (5,7%) so với vụ Đông xuân năm trước. Trong đó:

- Các địa phương phía Bắc, đã gieo cấy được 1.282 nghìn ha7, giảm 35,2 nghìn ha8; đã thu hoạch xong lúa vụ Đông xuân; năng suất ước đạt 63,7 tạ/ha, tăng 1,4 tạ/ha; sản lượng ước đạt 7.183,9 nghìn tấn, tăng 58,2 nghìn tấn so với cùng kỳ. Trong đó, riêng ĐBSH gieo trồng đạt 524,3 nghìn ha (giảm 11,9 nghìn ha); năng suất ước đạt 66,5 tạ/ha (tăng 0,6 tạ/ha); sản lượng ước đạt 3.486,6 nghìn tấn (tăng 58,2 nghìn tấn so với vụ Đông xuân năm trước).

- Các địa phương phía Nam gieo cấy được 3.757,5 nghìn ha9, giảm 12,1 nghìn ha10; đã thu hoạch xong lúa vụ Đông xuân và một phần nhỏ diện tích lúa Hè thu sớm. Năng suất vụ Đông xuân ước đạt 67,6 tạ/ha, tăng 5,3 tạ/ha; sản lượng ước đạt 13.341 nghìn tấn, tăng 1.051 nghìn tấn so với vụ Đông xuân năm trước. Riêng vùng ĐBSCL: gieo trồng vụ Đông xuân đạt 1.573,5 nghìn ha (giảm 5,6 nghìn ha); năng suất ước đạt 68,9 tạ/ha (tăng 6,3 tạ/ha); sản lượng ước đạt 10.883,7 nghìn tấn (tăng 950,5 nghìn tấn so với vụ Đông xuân năm 2017).

- Rau màu: Diện tích gieo trồng cây màu ước đạt 1,2 triệu ha, giảm 4,2% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó, ngô ước đạt 552 nghìn ha (giảm 4,6%), sản lượng đạt 2,4 triệu tấn (giảm 4,4%); khoai lang đạt 81,1 nghìn ha (giảm 11,5%), sản lượng đạt 852,5 nghìn tấn (giảm 12,5%); lạc đạt 144 nghìn ha (giảm 3,5%), sản lượng đạt 377 nghìn tấn (giảm 2,1%); đậu tương đạt 32 nghìn ha (giảm 14,4%), sản lượng đạt 48,7 nghìn (giảm 16%).

Diện tích rau, đậu các loại ước đạt 722,3 nghìn ha, tăng 3,5%, sản lượng khoảng 10,2 triệu tấn, tăng 3%.

- Cây công nghiệp dài ngàyMột số cây công nghiệp dài ngày có sản lượng tăng so với cùng kỳ năm

trước: cao su đạt 370,9 nghìn tấn, tăng 5%; hồ tiêu đạt 263,6 nghìn tấn, tăng 6,5%; chè đạt 472,3 nghìn tấn, tăng 3,7%; điều đạt 255,9 nghìn tấn, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2017.

3 Vụ Đông xuân gieo cấy được: 3.102 nghìn ha, vụ Hè Thu: 1.891 nghìn ha, vụ Mùa (ở miền Bắc): 46,2 nghìn ha. 4 Vụ Đông xuân giảm 14,9 nghìn ha; vụ Hè thu giảm 32,6 nghìn ha; vụ Mùa (ở miền Bắc) giảm 27,7 nghìn ha.5 Vụ Đông xuân thu hoạch được 3102,4 nghìn ha, Vụ Hè thu (sớm ở Đồng bằng sông Cửu long): 190,6 nghìn ha.6 Vụ Đông xuân đạt 66,2 tạ/ha, vụ Hè thu (sớm ở ĐBSCL) đạt 59 tạ/ha.7 Vụ Đông xuân gieo cấy được 1.128 nghìn ha, vụ Hè thu: 108 nghìn ha; vụ Mùa: 46,2 nghìn ha8 Vụ Đông xuân giảm 16,2 nghìn ha, vụ Hè thu giảm 19 nghìn ha.9 Vụ Đông xuân gieo cấy được1.974,5 nghìn ha, vụ Hè thu: 1.783 nghìn ha.10 Vụ Đông xuân tăng 1,5 nghìn ha, vụ Hè thu giảm 13,6 nghìn ha.

2

Page 3: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

- Cây ăn quả: Do có thị trường tiêu thụ tốt, nên sản lượng tăng mạnh: Cam ước đạt 380,6 nghìn tấn, tăng 76,1 nghìn tấn (25%); bưởi ước đạt 187,3 nghìn tấn, tăng 12,2 nghìn tấn (7%); nhãn ước đạt 227,2 nghìn tấn, tăng 45,5 nghìn tấn (20%); vải ước đạt 227,2 nghìn tấn, tăng 92,6 nghìn tấn (40%); xoài ước đạt 472,6 nghìn tấn, tăng 31,3 nghìn tấn (7%); sầu riêng ước đạt 189,7 nghìn tấn, tăng 9 nghìn tấn (5%); chuối ước đạt 466,2 nghìn tấn, tăng 17,9 nghìn tấn (4%); dứa ước đạt 412,9 nghìn tấn, tăng 37,5 nghìn tấn (10%) 11.

1.2. Chăn nuôiHoạt động sản xuất chăn nuôi nhìn chung thuận lợi, tuy đầu năm bị ảnh

hưởng của đợt rét đậm kéo dài12, nhưng do được dự báo trước và Bộ đã kịp thời phối hợp với các địa phương hướng dẫn người chăn nuôi chuẩn bị phòng, chống tốt nên thiệt hại không đáng kể; dịch bệnh trên vật nuôi được khống chế tốt, chủ yếu xảy ra nhỏ lẻ (hộ gia đình)13; thị trường tiêu thụ và giá các sản phẩm thịt bò, gia cầm ổn định; chăn nuôi lợn bắt đầu có dấu hiệu tái đàn khi giá thịt lợn hơi tăng cao14. Một số sản phẩm chăn nuôi bước đầu đã xuất khẩu được sang những thị trường có yêu cầu cao về chất lượng và kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm15.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 6 năm 2018, ước đàn bò có 5,58 triệu con, tăng 2,2%, trong đó bò sữa có 310 nghìn con, tăng 5,6%; đàn trâu có 2,48 triệu con, giảm 1%; đàn gia cầm khoảng 378 triệu con, tăng 5,2%; đàn lợn có 26,42 triệu con, giảm 3% so với cùng kỳ năm 2017.

So với 6 tháng đầu năm 2017, sản lượng thịt hơi các loại ước đạt 3,27 triệu tấn, tăng 3,49%; trong đó, thịt bò đạt 185,4 nghìn tấn, tăng 2,2%; thịt trâu đạt 50,8 nghìn tấn, tăng 1,2%; thịt lợn đạt 2,19 triệu tấn, giảm 1%; thịt gia cầm đạt 608 nghìn tấn, tăng 6,1%; sữa đạt 470 nghìn tấn, tăng 8,2%; trứng đạt 6,27 tỷ quả, tăng 11,3%. Sản lượng thức ăn chăn nuôi đạt 9.053 nghìn tấn, tăng 5,7%.

1.3. Lâm nghiệpSáu tháng đầu năm 2018, công tác phát triển rừng tiếp tục được Bộ và các

địa phương quan tâm chỉ đạo thực hiện, đẩy mạnh trồng, chăm sóc, khoanh nuôi tái sinh rừng và nâng cao chất lượng rừng trồng. Tính đến hết tháng 6, cả nước đã chuẩn bị được gần 493,7 triệu cây giống các loại phục vụ trồng rừng, tăng 22,1% so với cùng kỳ; trồng rừng mới tập trung được 105.982 ha, tăng 14,0% so với cùng kỳ năm trước (trong đó, trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: 1.865 ha; trồng rừng sản xuất: 103.048 ha; trồng rừng thay thế: 1.069 ha); khoán chăm sóc 343.153 ha (tăng 18,5%), bảo vệ 5.407,8 nghìn ha rừng (tăng 47,6%); khoanh nuôi tái sinh rừng 244.802 ha (tăng 7,6%). Bên cạnh đó, triển khai Kế hoạch hành động nâng cao năng suất, chất lượng rừng, chú trọng quản lý giống, trồng rừng gỗ lớn theo hướng thâm canh, chuyển hóa rừng kinh doanh gỗ nhỏ sang gỗ 11 Nguồn Cục Trồng trọt12 Tháng 1, 2 có 2 đợt rét đậm, hại kéo dài làm ảnh hưởng đến sản xuất chăn nuôi tại một số tỉnh13 Đến tháng 6/2018 cả nước không còn dịch cúm gia cầm, dịch lợn, tai xanh và lở mồm long móng14 Giá thịt lợn trong Quý II đã tăng, có thời điểm đạt mức 50.000 đ/kg15 Xuất khẩu thịt gà đang tăng trưởng tốt và đầy triển vọng trong thời gian tới, dù giá trị còn khá khiêm tốn so với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực khác; sáu tháng đầu năm lượng thịt gà xuất khẩu gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2017 (bình quân mỗi tháng có 4 - 5 container thịt gà được xuất khẩu sang Nhật Bản).

3

Page 4: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

lớn. Đến nay, tỷ lệ diện tích rừng trồng từ nguồn giống có kiểm soát và chứng nhận đạt 89%, tăng khoảng 2% so với năm 2017; trồng rừng thâm canh được 189.486 ha; chuyển hóa rừng được 29.088 ha. Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng ước đạt 5.444 nghìn m3, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2017.

Công tác bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng tiếp tục được Bộ và các địa phương quan tâm, tăng cường lực lượng tại các điểm trọng yếu. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thời tiết khô hanh kéo dài nên đã xảy ra nhiều vụ cháy rừng tại một số địa phương. Tuy nhiên, mức độ thiệt hại giảm nhiều so với cùng kỳ. Tính đến 20/6/2018, cả nước xảy ra 86 vụ cháy rừng, giảm 64 vụ (-43%); tổng diện tích rừng bị thiệt hại là 453 ha, giảm 575 ha (-56%); diện tích rừng bị phá trái phép là 301 ha, giảm 398 ha (-57%) so với cùng kỳ. Tình trạng vi phạm pháp luật Bảo vệ và PT rừng được kiềm chế, 6 tháng đầu năm, cả nước có 6.651 vụ vi phạm, giảm 2.693 vụ (-29%) so với cùng kỳ năm trước, đã xử lý 5.641 vụ16, tịch thu 5.730 m3 gỗ, thu nộp ngân sách 81,8 tỷ đồng17.

Đến ngày 20/6/2018, tổng số tiền thu từ DVMTR là 1.091,6 tỷ đồng, tăng 70% so với cùng kỳ năm 2017; giải ngân cho Quỹ DVMTR các tỉnh là 1.543 tỷ đồng, gấp 3 lần so với cùng kỳ.

1.4. Thủy sản Thời tiết trên các ngư trường khá thuận lợi cho hoạt động khai thác thủy

sản18, Bộ và các địa phương đã tích cực triển khai chính sách hỗ trợ sản xuất (Nghị định 67/2014/NĐ-CP, số 89/2015/NĐ-CP, số 17/2018/NĐ-CP); tiếp tục bồi thường thiệt hại, ổn định đời sống và phục hồi sản xuất cho người dân 4 tỉnh miền Trung bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển... nên hoạt động khai thác thủy sản tiếp tục phát triển. Sản lượng khai thác ước đạt 1.767,6 nghìn tấn, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2017, trong đó khai thác biển đạt 1.684 nghìn tấn, tăng 5,2%.

Do giá cá tra, tôm sú duy trì ở mức cao19, thị trường tiêu thụ ổn định nên hoạt động nuôi trồng tiếp tục duy trì được nhịp độ phát triển. Tính đến hết tháng 6, sản lượng nuôi trồng thủy sản ước đạt 1.790 nghìn tấn, tăng 6,2% so với cùng kỳ. Trong đó, tôm nước lợ ước đạt 260,4 nghìn tấn, tăng 24,8 nghìn tấn (10,5%); cá Tra ước đạt 643,6 nghìn tấn, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2017.

Tổng sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm ước đạt 3.556 nghìn tấn, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2017.

1.5. Sản xuất muốiTính đến cuối tháng 6, diện tích sản xuất muối cả nước ước đạt 13.484 ha

(muối thủ công 9.171 ha, muối công nghiệp 4.313 ha), giảm 160 ha so với 6 tháng đầu năm 2017. Sản lượng muối ước đạt 525.083 tấn, tăng 49,3% (muối thủ công 320.827 tấn; muối công nghiệp 199.756 tấn). 16 Xử lý hình sự 108 vụ, xử phạt hành chính 5.533 vụ17 Nguồn số liệu Cục Kiểm Lâm –Tổng cục Lâm nghiệp18 Mặc dù xuất hiện 02 cơn bão và gió mùa đông bắc ở khu vực Bắc Biển Đông, nhưng không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động khai thác hải sản19 Giá cá tra nguyên liệu tại ĐBSCL ổn định ở mức giá cao (28.000 - 32.000 đồng/kg); giá tôm sú ổn định (tôm sú ướp đá loại 30 con/kg hiện có giá 170 - 190 nghìn đồng/kg, loại 40 con/kg giá 140 – 150 nghìn đồng/kg), tôm thẻ chân trắng giảm giá nhưng đã có dấu hiệu được cải thiện (loại cỡ 60 - 100 con/kg dao động từ 70-102 nghìn đồng/kg, nhiều nơi giá đã nhích lên).

4

Page 5: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

Lượng muối tồn trong diêm dân và một số doanh nghiệp sản xuất khoảng 268.544 tấn (bằng 71,5% so với cùng kỳ). Trong đó: miền Bắc tồn 2.900 tấn; miền Trung tồn 123.884 tấn; Nam Bộ tồn 141.760 tấn. Giá muối dao động: Miền Bắc từ 1.300 - 3.000 đ/kg; miền Trung: muối thủ công từ 740 - 1.700 đ/kg, muối công nghiệp từ 1.000 - 1.300 đ/kg; Nam Bộ từ 800 - 1.300 đ/kg. Với giá muối như hiện nay, đời sống diêm dân vẫn gặp khó khăn.

2. Tiêu thụ sản phẩm Sáu tháng đầu năm, toàn ngành đã tập trung thực hiện các giải pháp cải

thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa, sản phẩm; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tháo gỡ các rào cản thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu20 và khuyến khích tiêu dùng nội địa; tổ chức nhiều hoạt động kết nối cung cầu, liên kết chuỗi giá trị nông sản; tổ chức các hội chợ nông sản, thực phẩm an toàn và đẩy mạnh truyền thông21... nên tiêu thụ nông sản và xuất khẩu tăng mạnh.

Kim ngạch xuất khẩu toàn ngành 6 tháng ước đạt 19,4 tỷ USD, tăng 12,0% so với cùng kỳ năm 2017. Trong đó: giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản chính ước đạt 10,3 tỷ USD, tăng 9,7%; lâm sản chính ước đạt 4,33 tỷ USD, tăng 12,7%; thuỷ sản ước đạt 3,94 tỷ USD, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm 2017.

Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh là: Gạo đạt 1,81 tỷ USD (tăng 42,4%), ngoài thị trường chính là Trung Quốc đã tăng mạnh ở các thị trường Indonesia (gấp 269,5 lần), Irắc (gấp 25,7 lần), Malaysia (gấp 2,8 lần), Hoa Kỳ (gấp 2,4 lần), Philippine (37,9%); rau quả đạt 2,0 tỷ USD (tăng 20,3%), ngoài thị trường chính Trung Quốc, đã tăng mạnh ở thị trường Thái Lan (26,3%), Hàn Quốc (15,4%), Hoa Kỳ và Malaysia (14,6%); hạt điều đạt 1,7 tỷ USD (tăng 16,4%), tăng mạnh ở các thị trường Hoa Kỳ, Hà Lan, Trung Quốc.

Thặng dư thương mại toàn ngành đạt 3,9 tỷ USD, tăng 13,1% so với 6 tháng đầu năm 2017.

3. Phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới 3.1. Về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mớiSáu tháng đầu năm, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tiếp tục

được Bộ và các địa phương quan tâm, quyết liệt chỉ đạo thực hiện; đến nay đã đạt và vượt các mục tiêu kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, Bộ tập trung hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình giai đoạn 2016 - 2020; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu…; đẩy mạnh công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới gắn tổng kết 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X; tăng cường huy động nguồn lực xã hội cho Chương trình. Năm 2018, Ngân sách Trung ương bố trí 8.719 tỷ 20 Sáu tháng đầu năm, Bộ đã tập trung tháo gỡ các vướng mắc để thúc đẩy xuất khẩu thịt bò, sữa vào các thị trường Malaysia; thịt lợn, gà, trứng vào Singapore; thịt lợn, sữa, thủy sản, gạo vào Trung Quốc; đàm phán mở cửa thị trường xuất khẩu thịt gà vào Nhật Bản, vú sữa vào Hoa Kỳ, chôm chôm vào Newzealand, chanh leo vào EU...21 Tổ chức các hội nghị, hội thảo xúc tiến, quảng bá: về phát triển tiêu, điều tại Bình Phước; Hội chợ Vifa Export; Hội thảo: tư vấn chính sách hỗ trợ phát triển ngành hàng Cà phê Việt Nam, xây dựng mô hình liên kết trong chuỗi sản xuất, sơ chế, đóng gói bảo quản và tiêu thụ vải thiều; Hội nghị: chăm sóc và tiêu thụ nhãn vải niên vụ 2018..; phối hợp với Ngân hàng thế giới tổ chức đào tạo nâng cao năng lực về công tác phát triển thị trường; xây dựng các ấn phẩm về thị trường, phối hợp thực hiện Chuwong trình “Kết nối nông sản Việt” trên VTV1, định kỳ công bố thông tin nông sản hàng tháng…

5

Page 6: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

đồng; ngân sách địa phương và huy động xã hội ước đạt 96.117 tỷ đồng để thực hiện Chương trình.

Đến cuối tháng 6 năm 2018, cả nước có 3.370 xã (37,76%) đạt chuẩn nông thôn mới (tăng 625 xã so với cùng kỳ năm 2017, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra); còn 118 xã đạt dưới 5 tiêu chí (giảm 76 xã so với tháng 6 năm 2017). Bình quân đạt 14,26 tiêu chí/xã, tăng 9,56 tiêu chí so với năm 2010 và 0,39 tiêu chí so với cùng kỳ năm 2017; có 52 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn NTM (tăng thêm 18 huyện so với cùng kỳ năm 2017 và 01 huyện so với mục tiêu kế hoạch đề ra). Dự kiến đến hết năm 2018 sẽ vượt mục tiêu kế hoạch năm đã đề ra, có ít nhất 40% số xã và ít nhất 54 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

Tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới được quyết liệt giải quyết. Theo số liệu tổng hợp từ các địa phương, tổng số nợ đọng XDCB đến thời điểm 31/5/2018 còn 1.631,9 tỷ đồng (giảm 89,3% so với tổng số nợ 15.218 tỷ đồng vào thời điểm tháng 01/2016), đã có 40 tỉnh cơ bản xử lý xong nợ, 22 tỉnh còn lại có số nợ trọng trên 10 tỷ đồng (có 4 tỉnh22 có số nợ đọng trên 100 tỷ đồng và 2 tỉnh23 tự cân đối ngân sách còn nợ đọng). Với tiến độ này, sẽ sớm hoàn thành việc xử lý nợ xây dựng cơ bản của Chương trình theo yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23/11/2016.

3.2. Về thực hiện các Chương trình giảm nghèo và PTNT khácToàn ngành triển khai thực hiện nghiêm các nhiệm vụ được giao theo

Chương trình MTQG về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 (bao gồm hợp phần Chương trình 135 giai đoạn III và Chương trình giảm nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ), trong đó tập trung các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất tạo sinh kế cho người dân nông thôn; thực hiện các dự án, tiểu dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình; chỉ đạo xây dựng 33 dự án mô hình giảm nghèo.

Hoàn thành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bố trí dân cư các xã biên giới Việt Nam - Trung Quốc; xây dựng Đề án bố trí dân cư các xã đảo từ Quảng Ninh đến Thừa Thiên Huế và từ Quảng Nam đến Cà Mau. Chuẩn bị các nội dung tổ chức “Hội nghị về công tác ổn định dân di cư tự do trên địa bàn các tỉnh vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ” do Thủ tướng Chính phủ chủ trì.

Triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020 (Chương trình OCOP)24 để phát triển các sản phẩm chủ lực cấp địa phương, thúc đẩy ngành nghề nông thôn tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân; Bộ đã lựa chọn 10 tỉnh/thành phố để chỉ đạo điểm, đến nay đã có 03 tỉnh (Hà Giang, Quảng Nam, và Quảng Ninh) đã phê duyệt Đề án OCOP.

4. Phát triển thuỷ lợi, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai4.1. Về thủy lợi

22 Nghệ An (327,6 tỷ đồng), Hải Phòng (233,2 tỷ đồng), Hải Dương (212,4 tỷ đồng), Hà Nam (153,4 tỷ đồng) 23 TP. Hải Phòng và tỉnh Vĩnh Phúc24 Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

6

Page 7: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

Bộ đã tập trung chỉ đạo theo dõi sát nguồn nước trong hệ thống công trình thuỷ lợi để phục vụ cấp nước cho sản xuất nông nghiệp; đến nay, đã cấp đủ nước phục vụ gieo trồng khoảng 3,13 triệu ha lúa vụ Đông Xuân25. Phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các địa phương điều tiết bổ sung nước từ các hồ chứa thuỷ điện cho sản xuất 611.800 ha lúa Vụ Đông Xuân ở miền Bắc. Đồng thời, chỉ đạo vận hành công trình thủy lợi phục vụ đủ nước cho sản xuất nông nghiệp ở miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam bộ, cấp nước và ngăn mặn ở ĐBSCL.

Thực hiện rà soát quy hoạch thủy lợi lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn, sông Gianh và vùng phụ cận; Quy hoạch tổng thể thủy lợi vùng ĐBSCL thực hiện Nghị quyết 120/2017/NQ-CP; Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê gồm: sông Đà, sông Thao, sông Lô;...

Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương lập quy trình vận hành hồ chứa, kiểm định an toàn đập, lập phương án phòng, chống lũ, lụt cho vùng hạ du… và tăng cường công tác quản lý, bảo đảm an toàn hồ chứa, công trình thủy lợi trước mùa mưa lũ năm 2018; đánh giá cụ thể tình hình hạn hán vùng Nam Trung Bộ để có phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp.

Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương tiếp tục đổi mới phương thức quản lý khai thác công trình thủy lợi; củng cố, hoàn thiện, phát triển tổ chức quản lý khai thác hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng. Đến nay, có 56/63 tỉnh, thành phố ban hành quyết định và triển khai thực hiện phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi; cả nước có khoảng 21.304 tổ chức thủy lợi cơ sở, với mô hình tiêu biểu chủ yếu là Hợp tác xã và tổ hợp tác.

4.2. Về phòng chống thiên taiThực hiện tốt nhiệm vụ thường trực BCĐ Trung ương về Phòng chống

thiên tai (PCTT); tham mưu kiện toàn bộ máy BCĐ, BCH PCTT các cấp; tổ chức thành công Hội nghị toàn quốc về công tác phòng chống thiên tai do Thủ tướng Chính phủ chủ trì. Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác PCTT; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về PCTT dựa vào cộng đồng để giảm thiểu thiệt hại.

Tham mưu, chỉ đạo xử lý, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai bão lũ ở một số địa phương. Tổng hợp, báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ đồng ý bổ sung 2.500 tỷ đồng và 36 triệu USD xử lý cấp bách sạt lở bờ sông, xói lở bờ biển vùng ĐBSCL26; 1.800 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách năm 2018 (gồm 1.300 tỷ đồng để xử lý sự cố cấp bách các công trình đê điều và 500 tỷ đồng sửa chữa các hồ chứa nước bị sự cố do ảnh hưởng mưa bão năm 2017 gây ra27). Tăng cường công tác quản lý, bảo đảm an toàn hồ chứa nước và chuẩn bị sẵn sàng các phương án và điều kiện vật chất cho phòng chống lụt bão, sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả các sự cố thiên tai và cứu hộ, cứu nạn.

25 Đồng bằng sông Hồng 525,8 ngàn ha; Bắc Trung Bộ: 355,4 ngàn ha; Trung du miền núi phía Bắc: 245,2 ngàn ha; Duyên hải Nam Trung Bộ 233,8 ngàn ha; Tây Nguyên 86,7 ngàn ha; Đông Nam Bộ 73,8 ngàn ha; Đồng bằng sông Cửu Long 1.609,8 ngàn ha.26 Văn bản số 185/TB-VPCP ngày 18/5/2018 của Văn phòng Chính phủ;27 Văn bản số 213/TB-VPCP ngày 09/6/2018 của Văn phòng Chính phủ.

7

Page 8: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

Từ đầu năm 2018 đến nay, trên cả nước đã xảy ra 14 loại hình thiên tai28

gây thiệt hai lớn về người và tài sản: 75 người chết và mất tích, 46 người bị thương; 494 nhà bị đổ, sập và 12.316 nhà bị hư hại, tốc mái, di dời khẩn cấp và 1.030 nhà bị ngập nước; 13.397 ha lúa và hoa màu bị đổ dập; 1.689 ha cây công nghiệp và cây ăn quả bị thiệt hại, gãy đổ; 8.079 con gia súc và 8.519 con gia cầm bị chết; 5.667 m đê dưới cấp IV, kênh mương và bờ bao bị sạt trượt. Tổng thiệt hại về kinh tê ước tính trên 814 tỷ đồng.

Đặc biệt, đợt mưa lũ tại các tỉnh miền núi phía Bắc (từ ngày 22/6-28/6) làm 33 người chết và mất tích, 16 người bị thương; 161 nhà bị đổ sập, 958 nhà bị hư hỏng và di dời khẩn cấp; 1.816 nhà bị ngập; 1.535 ha lúa và hoa màu bị thiệt hại, cuốn trôi; 738 con gia súc và 13.855 con gia cầm bị chết, cuốn trôi; 2 triệu m3 đất đá đường giao thông bị sạt trượt,…; thiệt hại về kinh tế ước tính trên 481 tỷ đồng.

5. Công tác quản lý chất lượng và vệ sinh ATTPNgay từ đầu năm, Bộ đã chỉ đạo toàn ngành phát huy kết quả đạt được sau

nhiều năm triển khai Năm hành động cao điểm về vệ sinh, ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp để tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý chất lượng, ATTP. Rà soát và tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách liên quan đến chất lượng và an toàn thực phẩm NLTS29. Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về ATTP30; giải quyết tốt hơn những bức xúc của xã hội về vấn đề ATTP, bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng.

Tập trung giám sát ATTP các sản phẩm rủi ro cao tiêu thụ trong cả nước. Kết quả giám sát trên diện rộng do các cơ quan Trung ương và các địa phương thực hiện cho thấy: Đã khống chế tốt việc sử dụng chất cấm trong chăn nuôi (không phát hiện mẫu dương tính với chất cấm Salbutamol trong 250 mẫu thịt, 2919 mẫu nước tiểu); giảm thiểu lạm dụng hóa chất, kháng sinh trong chăn nuôi (không phát hiện mẫu vi phạm chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh trong 128 mẫu thịt; so với năm 2017 tỷ lệ là 0,63%); giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật trong các sản phẩm chăn nuôi (293/1.309 mẫu thịt vi phạm chỉ tiêu vi sinh chiếm 22,3%; so với năm 2017 tỷ lệ là 27,5%); kịp thời cảnh báo, chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường kiểm soát việc sử dụng hóa chất, kháng sinh khi tỷ lệ mẫu thủy sản nuôi vi phạm chỉ tiêu kháng sinh tăng hơn so với năm 2017 (19/1.123 mẫu chiếm 1,69%, năm 2017 là 0,58%); kịp thời chỉ đạo các đơn vị và địa phương kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác về các sự cố ATTP.

Đồng thời, tăng cường kiểm tra, thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch/đột xuất, liên ngành. Lũy kế 6 tháng, các địa phương kiểm tra lần đầu và định kỳ

28 12 loại hình thiên tai bao gồm: 02 cơn bão, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa đá, sạt lở đất, rét hại, mưa lớn, lũ, nắng nóng, hạn hán, sương mù,…29 Tham gia xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; đang hoàn thiện để ban hành Thông tư quy định về kiểm tra xử lý vi phạm tạp chất trong tôm và sản phẩm tôm; Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh NLTS đủ điều kiện ATTP; Thông tư số 48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận ATTP thủy sản xuất khẩu; Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 quy định điều kiện bảo đảm ATTP và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ30 Bộ và các địa phương đã tổ chức hơn 600 lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo tuyên truyền, phổ biến kiến thức an toàn thực phẩm cho hơn 20.000 người là nông dân, người sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp; sản xuất, phát hành hơn 6.000 sản phẩm truyền thông như phóng sự, tin bài, video clip, tờ rơi, băng rôn.

8

Page 9: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

5.356 cơ sở sản xuất, kinh doanh NLTS, trong đó có 5.270 cơ sở được xếp loại A, B (chiếm 98,6%); thực hiện tái kiểm 38 cơ sở loại C, kết quả 19 cơ sở lên hạng A, B, 19 cơ sở vẫn xếp loại C. Kết quả cho thấy tỷ lệ các cơ sở xếp loại A, B khá cao, tỷ lệ các cơ sở xếp loại C được tái kiểm tra đã được cải thiện.

Đẩy mạnh phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm NLTS an toàn và chương trình “Nông nghiệp sạch cho người Việt Nam, cho Thế giới”. Tiếp tục tập trung giải quyết vướng mắc về rào cản ATTP của các thị trường và đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp xuất khẩu31; đàm phán, thỏa thuận với các nước nhập khẩu công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn, chất lượng tạo thuận lợi cho xuất khẩu nông sản.

6. Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, công ty nông, lâm nghiệp, phát triển kinh tế hợp tác và thực hiện cơ chế tự chủ các đơn vị sự nghiệp công lập

Thực hiện chủ trương và phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước của Bộ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ đã tích cực chỉ đạo và triển khai thực hiện CPH doanh nghiệp nhà nước theo đúng tiến độ đề ra. Trong 6 tháng qua, đã cơ bản hoàn thành đăng ký doanh nghiệp chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần đối với Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Tổng công ty Lương thực miền Nam; chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về SCIC đối với 06 doanh nghiệp.

Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi HTX nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả; triển khai thực hiện Đề án phát triển 15.000 HTX, liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả giai đoạn 2017 - 2020. Sáu tháng đầu năm, cả nước đã thành lập mới được 17 liên hiệp HTX nông nghiệp và 1.112 HTX nông nghiệp, nâng tổng số liên hiệp HTX nông nghiệp lên 39 liên hiệp HTX, HTX nông nghiệp lên 12.600 (tăng gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm 2017).

Số doanh nghiệp NLTS thành lập mới tăng thêm 885 doanh nghiệp, nâng tổng số doanh nghiệp nông nghiệp cả nước lên 8.667 doanh nghiệp. Bên cạnh sự phát triển, đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn như Nafoods, TH, Dabaco Việt Nam, Masan, Lavifood, Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, Ba Huân, thương mại và đầu tư Biển Đông… đã đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản trong sản xuất nông nghiệp: Đến nay, đã có 48/63 tỉnh, thành phố triển khai 2.262 điểm xây dựng cánh đồng lớn với diện tích 579,3 nghìn ha; 63/63 tỉnh, thành phố trực triển khai xây dựng và phát triển mô hình chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chất lượng cao, an toàn thực phẩm với 818 chuỗi, 1.398 sản phẩm và 3.080 địa điểm bán sản phẩm được kiểm soát theo chuỗi.

Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW BCH Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ đã tích cực chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng Đề án/Phương án sắp xếp, đổi mới, nâng

31 Sáu tháng đầu năm, Bộ đã làm việc với các đoàn công tác của Nhật, Úc, Hoà Kỳ, Canada, EU xử lý các vướng mắc về rào cản ATTP và đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm duy trì, mở rộng xuất khẩu nông lâm thuỷ sản

9

Page 10: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Đến nay, các đơn vị đang khẩn trương hoàn thành xây dựng Đề án/Phướng án trình Bộ. Năm 2018, Bộ phấn đấu giảm 2,5% số đơn vị sự nghiệp công lập và 4% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN (cao hơn mức giảm 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ NSNN do Chính phủ giao).

7. Công tác đầu tư xây dựng cơ bảnNăm 2018 là năm trọng điểm trong Kế hoạch trung hạn 2016 - 2020, vì

vậy Bộ đã quyết liệt chỉ đạo các đơn vị, chủ đầu tư tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn, nhất là đối với dự án vốn TPCP 32. Tổ chức rà soát, đôn đốc tiến độ từng dự án cụ thể; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công. Hàng tháng tổ chức kiểm điểm tiến độ giải ngân; hàng quý tổ chức giao ban về công tác XDCB để đẩy nhanh tiến độ và tháo gỡ khó khăn cho các dự án.

Năm 2018, tổng kế hoạch vốn Bộ được giao là 15.727 tỷ đồng, tăng 91,7% so với năm 2017. Đến ngày 20/6/2018, thực hiện tất cả các nguồn vốn đạt 3.308 tỷ đồng, bằng 21% kế hoạch; giải ngân đạt 3.548 tỷ đồng, bằng 22,6% kế hoạch33. Trong đó: Vốn NSNN thực hiện đạt 793 tỷ đồng, bằng 34,5% kế hoạch, giải ngân đạt 786 tỷ đồng, bằng 34,2% kế hoạch; vốn nước ngoài thực hiện đạt 1.691 tỷ đồng, bằng 29,3% kế hoạch, giải ngân đạt 1.738 tỷ đồng, bằng 30,1% kế hoạch; vốn TPCP: Thực hiện đạt 823 tỷ đồng, bằng 10,8% kế hoạch, giải ngân đạt 1.023 tỷ đồng, bằng 13,4% kế hoạch. Ước đến ngày 30/6/2018, thực hiện tất cả các nguồn vốn đạt 3.625 tỷ đồng, bằng 23,1% kế hoạch, giải ngân đạt 3.887 tỷ đồng, bằng 24,7% kế hoạch.

8. Công tác khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế và phát triển nguồn lực8.1. Khoa học công nghệNăm 2018, Bộ tập trung nguồn lực khoa học công nghệ và khuyến nông

vào các hoạt động nghiên cứu dựa trên nguyên tắc ứng dụng đồng bộ từ giải pháp khoa học công nghệ về giống, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng, cơ giới hoá, thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm; ưu tiên xây dựng bộ giống quốc gia về cây trồng, vật nuôi, nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, kỹ thuật thâm canh tiên tiến vào sản xuất để giảm chi phí đầu vào và tăng giá trị gia tăng của nông sản hàng hóa. Sáu tháng đầu năm, Bộ đã phê duyệt 05 nhiệm vụ khoa học công nghệ phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chủ lực; triển khai 12 nhiệm vụ khoa học công nghệ về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, 34 nhiệm vụ trong Chương trình công nghệ sinh học (trong đó, chương trình CNSH nông nghiệp: 25 nhiệm vụ và đề án CNSH thủy sản: 9 nhiệm vụ). Tập trung chỉ đạo xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phục vụ công tác quản lý, giám sát chất lượng vật tư và sản phẩm ngành. Sáu tháng đầu năm, đã hoàn thiện sau thẩm định để công bố, ban hành: 42 tiêu chuẩn và 03 32 Bộ trưởng đã ban hành Chỉ thị số 4257/CT-BNN-KH ngày 5/6/2918 về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018; đồng thời thành lập Tổ công tác của Bộ về chỉ đạo đẩy nhanh thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công33 Năm 2017, tổng vốn Bộ được giao là 8.204 tỷ đồng, 6 tháng đầu năm 2017 giải ngân đạt 2.573 tỷ (31,4% KH), trong đó: vốn NSNN đạt 512 tỷ đồng (34,2%), vốn nước ngoài đạt 2.037 tỷ đồng (43,06%), vốn TPCP đạt 22 tỷ đồng (1,12%).

10

Page 11: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

quy chuẩn34, công bố 12 tiêu chuẩn35 (chuẩn bị công bố 22 tiêu chuẩn), đề nghị thẩm định: 22 tiêu chuẩn và 02 quy chuẩn 36. Tính chung, đến tháng 6/2018, toàn ngành có 803 TCVN và 209 QCVN37, trong đó phục vụ quản lý sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản 462 tiêu chuẩn và 142 quy chuẩn.

Tiếp tục nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách phát triển khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp; đã tham mưu trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 19/2018/QĐ-TTg ngày 19/4/2018 quy định tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (thay thế Quyết định 69/2010/QĐ-TTg ngày 03/11/2010).

Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương triển khai công nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, xây dựng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao38 và phối hợp với Ngân hàng Nhà nước đẩy mạnh triển khai Chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết số 30/NQ-CP (Gói tín dụng 100.000 tỷ đồng), đến nay dư nợ vay đạt khoảng 40.000 tỷ đồng với 14.723 khách hàng.

8.2. Hợp tác quốc têSáu tháng đầu năm, nhiều hoạt động hợp tác quốc tế đã được triển khai

thực hiện nhằm tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp và thúc đẩy thương mại NLTS. Đã ký biên bản kỳ họp lần thứ nhất Uỷ ban liên hiệp hợp tác nông nghiệp Việt Nam - Trung Quốc; đối thoại cấp cao tầm nhìn trung và dài hạn hợp tác nông nghiệp giữa Việt Nam và Nhật Bản; đối thoại Chính sách nông nghiệp cấp cao Việt Nam - Australia, Việt Nam - New Zealand... Đàm phán, tháo gỡ vướng mắc để thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng thịt bò, sữa vào thị trường Malaysia; thịt lợn, gà, trứng vào Singapore; thịt lợn, sữa, thủy sản, gạo vào Trung Quốc; đàm phán mở cửa các thị trường mới như: thịt gà vào Nhật Bản, vú sữa vào Hoa Kỳ, chôm chôm vào Newzealand, chanh leo vào EU... Xử lý các rào cản thương mại, kỹ thuật Chương trình thanh tra cá da trơn của Hoa Kỳ, IUU của EU đối với hàng thuỷ sản, áp giá nhập khẩu tối thiểu đối với hồ tiêu của Ấn Độ,...

Tăng cường thu hút và quản lý sử dụng hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ nước ngoài; phối hợp với FAO và IRRI đề xuất dự án ngành lúa gạo; hoàn thiện phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Hỗ trợ thiết kế chính sách phát triển nông nghiệp và nông thôn thực hiện hiệu quả Chương trình quốc gia “Không còn nạn đói” gắn với các Chương trình mục tiêu quốc gia; hoàn thiện thủ tục đăng ký Quỹ Khí hậu xanh cho dự án Giảm phát thải ở vùng Tây Nguyên nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu của Chương trình Hành động quốc gia về REDD+ ở Việt Nam. Phê duyệt kế hoạch tổng thể cho hoạt động giám sát theo dõi và chuẩn bị các dự án ODA.34 Bảo vệ thực vật: 12 TC, Phân bón: 02 TC, Chăn nuôi: 03 TC và 02 QC, Thú y: 08 TC và 01 QC, Thủy lợi: 12 TC, Thủy sản: 05 TC, Máy nông nghiệp: 0135 Trồng trọt: 03, Chăn nuôi: 03, Cơ điện NN: 01, Thủy sản: 04, Phân bón: 0136 Trồng trọt: 07, Thủy sản: 07 TC và 01 QC, Thú y: 08, Lâm nghiệp: 01 QC37 Trồng trọt 53 QC và 31 TC, Phân bón 66 TC, Bảo vệ thực vật 72 QC và 56 TC, Chăn nuôi 24 QC và 88 TC, Thú y 18 QC và 126 TC, Thủy sản 27 QC và 67 TC, Nông sản thực phẩm 10 QC và 89 TC, Cơ điện NN và công nghệ sau thu hoạch 01 QC và 69 TC, Thủy lợi 04 QC và 151 TC, Lâm nghiệp 60 TC38 Sáu tháng đầu năm, đã công nhận 08 Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC, nâng tổng số doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC của cả nước lên 40 Doanh nghiệp; hướng dẫn các tỉnh Phú Yên, Kiên Giang quyết định thành lập mới 2 vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lâm Đồng

11

Page 12: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

8.3. Phát triển nguồn nhân lựcTiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên

chức ngành; nâng cao chất lượng đào tạo gắn với quy hoạch, đào tạo đội ngũ công chức, viên chức thuộc Bộ và nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. Đến nay, có 63/63 tỉnh, thành phố đã giao nhiệm vụ đào tạo nghề cho Sở Nông nghiệp và PTNT; 6 tháng đầu năm, các địa phương đã tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho khoảng 62.000 / 207.175 lao động nông thôn; Bộ đã rà soát 50 Chương trình, giáo trình nghề, xây dựng sổ tay đào tạo nghề.

9. Nâng cao năng lực, thể chế và hiệu quả quản lý ngành 9.1. Công tác xây dựng văn bản pháp luậtCăn cứ Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Kế

hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ năm 2018, Bộ đã tích cực chỉ đạo các đơn vị đẩy nhanh tiến độ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo kế hoạch đã đề ra. Sáu tháng đầu năm, đã hoàn thành và đảm bảo tiến độ theo quy định để Chính phủ trình Quốc hội các dự án: Luật Trồng Trọt, Luật Chăn nuôi, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống thiên tai, Luật Đê điều, Luật Thuỷ lợi; trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành 09 Nghị định, 02 Quyết định (đạt 100% kế hoạch 6 tháng đầu năm) và ban hành theo thẩm quyền 05 Thông tư.

9.2. Công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh

Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch năm 2018 đã đề ra; thực hiện mạnh mẽ, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính; xây dựng, ban hành và áp dụng quy trình ISO hoá trong giải quyết công việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh và đầu tư. Triển khai đúng tiến độ các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đến nay, đã tổ chức rà soát, đơn giản hóa 241/345 điều kiện đầu tư kinh doanh, đạt 69,8% (yêu cầu của Chính phủ là 50%); đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa 35/64 TTHC liên quan đến kiểm tra chuyên ngành, đạt 54,6% (yêu cầu của Chính phủ là 50%); đề xuất loại khỏi Danh mục hàng hóa hóa kiểm tra chuyên ngành 133/251 nhóm sản phẩm hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành, đạt 52,6%. Tất cả hàng hóa kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ cơ bản đã được áp mã số HS (7.698 dòng hàng).

Đối với các TTHC thuộc cơ chế một cửa quốc gia của Bộ: Theo kế hoạch năm 2018, ngoài 9 TTHC đã hoàn thành thí điểm, Bộ đã lựa chọn triển khai mới 25 TTHC; đến nay đã hoàn thành triển khai chính thức đối với 04/25 TTHC mới. Tính đến ngày 23/5/2018, có 307.804 hồ sơ tiếp nhận qua hệ thống, trong đó đã cấp phép được 282.152 hồ sơ. Đối với các TTHC trên cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ: Hiện nay, gần 500 dịch vụ công mức độ 2 đã được tích hợp lên cổng; 9 thủ tục kết nối một cửa quốc gia tại Bộ được kết nối lên cổng. Hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 vận hành an toàn, thông suốt; đã hoàn thành xây dựng 18 TTHC dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (6 tháng đầu năm đã đã lựa chọn 7 TTHC để cung cấp dịch vụ công trực tuyến mực độ 4). Tính đến ngày 13/6/2018, có 9.190 hồ sơ tiếp nhận qua hệ thống, đã cấp phép được 2.618 hồ sơ.

12

Page 13: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

Đã chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 (thay thế Nghị định số 210/2013/NĐ-CP) về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và đang chuẩn bị xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định; Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 về bảo hiểm nông nghiệp; Ngân hàng Nhà nước xây dựng Nghị định sửa đổi Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn,... 9.3. Công tác tổ chức bộ máy

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả” và Nghị quyết số 19-NQ/TW về “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập” 39, Bộ đã ban hành Nghị quyết số 464/NQ-BCSĐ ngày 28/2/2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 465/NQ-BCSĐ ngày 28/2/2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW; Kế hoạch số 463/KH-BCSĐ ngày 28/02/2018 triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW, tiến hành rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả và gắn kết với chính sách tinh giản biên chế. Sáu tháng đầu năm đã giải quyết tinh giản biên chế đối với 67 người. Trình Thủ tướng Chính phủ Đề án tổ chức quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp xã đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG1. Những mặt đạt được (1) Sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản tăng mạnh (GTSX tăng 4,2%,

GDP dự kiến tăng 3,95-4,05%) và đạt mức tăng trưởng cao nhất trong gần 10 năm trở lại đây, vượt mục tiêu tăng trưởng 6 tháng đầu năm mà Bộ đề ra (GTSX tăng 3,47%, GDP tăng 2,91%).

(2) Thị trường trong nước ổn định, thị trường xuất khẩu được mở rộng, tiêu thụ hàng hóa được đẩy mạnh, xuất khẩu NLTS tăng cao, đạt 19,4 tỷ USD, tăng 12,0%; thặng dư 3,9 tỷ, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2017.

(3) Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tiếp tục được quan tâm chỉ đạo thực hiện, đến nay đã đạt và vượt các mục tiêu kế hoạch đề ra (đến cuối tháng 6, cả nước có 37,76% số xã, 52 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM); tích cực giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.

(4) Công tác thủy lợi đã làm tốt nhiệm vụ điều tiết nước phục vụ sản xuất, công tác phòng chống thiên tai được quan tâm chỉ đạo và thực hiện nhiều giải pháp, chính sách hỗ trợ, giảm nhẹ thiệt hại cho các địa phương và người dân trong vùng bị thiên tai.

(5) Công tác xây dựng thể chế; cải cách hành chính mà trọng tâm là cắt giảm thủ tục hành chính, kiểm tra chuyên ngành, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện, tạo sự chuyển biến tích cực 39 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng Khóa XII

13

Page 14: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

trong giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ và các đơn vị; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành.

(6) Công tác quản lý chất lượng nông lâm thủy sản và vật tư nông nghiệp được quyết liệt chỉ đạo thực hiện, tạo chuyển biến tích cực.

(7) Hoạt động nghiên cứu khoa học và khuyến nông, đào tạo nguồn nhân lực, hợp tác quốc tế và tổ chức bộ máy quản lý ngành đã thực hiện được khối lượng lớn công việc, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, năng lực chỉ đạo điều hành của Bộ, ngành.

2. Những hạn chếBên cạnh những kết quả đạt được trên, 6 tháng qua hoạt động của ngành

vẫn còn một số hạn chế sau:(1) Cơ cấu lại nông nghiệp mặc dù đã đạt nhiều kết quả tích cực, nhưng

chưa đồng đều; đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu; tổ chức sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và người dân chưa trở thành phổ biến, chủ đạo; kinh tế hộ nhỏ lẻ vẫn chiếm tỷ trọng cao và tiếp tục bộc lộ những hạn chế, yếu kém cản trở quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn.

(2) Thị trường tiêu thụ nông sản đã có nhiều chuyển biến, nhưng nhìn chung vẫn là khâu yếu. Công tác dự báo cung, cầu còn bất cập nên có lúc, có nơi đã xảy ra tình trạng nông sản bị tồn đọng, tiêu thụ bị chậm, giá giảm, nhất là vào thời điểm thu hoạch chính vụ, ảnh hưởng đến sản xuất, thu nhập và đời sống của người dân hoặc nguồn cung thiếu (như thịt lợn) nên giá tăng cao.

(3) Công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản, công nghiệp phụ trợ đã từng bước được nâng cao năng lực, một số tập đoàn lớn đã chú trọng đầu tư vào chế biến (riêng rau quả có 8 nhà máy hiện đại được khánh thành trong năm nay) nhưng vẫn chậm so với yêu cầu sản xuất hàng hóa lớn; tổn thất sau thu hoạch còn cao, sản phẩm chế biến sâu chiếm tỷ lệ thấp, giá cả sản phẩm phụ thuộc nhiều vào mùa vụ.

(4) Tình trạng lưu thông, sử dụng các loại vật tư phân bón, thuốc BVTV, thuốc thú y và sử dụng chất cấm trong sản xuất thức ăn chăn nuôi; đảm bảo vệ sinh ATTP tuy đã có những chuyển biến tích cực song vẫn còn những vụ việc vi phạm nghiêm trọng gây bức xúc trong xã hội.

(5) Thực hiện và giải ngân vốn đầu tư của Bộ chậm40, nhất là các dự án trái phiếu Chính phủ.

(6) Mặc dù, thời gian qua ngành thủy sản đã nỗ lực thực hiện các biện pháp để khắc phục các khuyến cáo của EC nhưng đến nay vẫn chưa giải quyết dứt điểm việc gỡ “Thẻ vàng” của EC đối với đánh bắt hải sản Việt Nam.

Phần thứ haiNHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018

40 đến ngày 20/6/2018 tỷ lệ thực hiện mới đạt 21% và giải ngân đạt 22,6% kế hoạch

14

Page 15: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ KHẢ NĂNG ĐẠT ĐƯỢC CÁC CHỈ TIÊU TĂNG TRƯỞNG NGÀNH NĂM 2018

Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp 6 tháng đầu năm cho thấy bức tranh hết sức khả quan, kết quả này sẽ là tiền đề, tạo đà cho phát triển những tháng cuối năm. Tuy nhiệm vụ từ nay đến cuối năm còn hết sức nặng nề nhưng với sự quan tâm hỗ trợ, chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự phối hợp đồng bộ của các địa phương, khả năng toàn ngành sẽ đạt và vượt các mục tiêu tăng trưởng đề ra, cụ thể:

1. Về sản xuất và xuất khẩuĐể đạt được mục tiêu tăng trưởng GTSX năm 2018 là 3,25%, 6 tháng cuối

năm GTSX toàn ngành phải đạt được mức tăng trưởng từ 2,3% trở lên41, theo đó GTSX toàn ngành 6 tháng cuối năm phải tăng thêm ít nhất 12 nghìn tỷ đồng42, để giá trị sản xuất của cả năm 2018 tăng thêm so với năm 2017 ít nhất 29,1 nghìn tỷ đồng43 (tăng 3,25% như mục tiêu đề ra).

Theo dự báo của Trung tâm Khí tượng thủy văn QG, 6 tháng cuối năm tình hình thời tiết phổ biến ở mức trung bình nhiều năm, nhiều khả năng bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền không nhiều như năm 2016 và 2017. Dự báo thị trường trong nước ổn định, thị trường xuất khẩu tiếp tục được mở rộng; xuất khẩu tiếp tục tăng mạnh. Bên cạnh đó, Chính phủ đang quyết liệt chỉ đạo CCHC, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; Bộ đang đẩy mạnh Cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng nâng cao GTGT và phát triển bền vững và quyết liệt chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 01 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT-XH năm 2018. Nên dự báo sản xuất nông nghiệp sẽ tiếp tục phát triển:

- Trồng trọt: Từ nay đến cuối năm còn thu hoạch thêm 3 vụ lúa, nếu điều kiện thời tiết không bất thường, có khả năng đạt sản lượng 23,3 triệu tấn, nâng sản lượng lúa cả năm lên 43,9 triệu tấn, tăng ít nhất 1,2 triệu tấn so với năm 2017; sản xuất cây công nghiệp tiếp tục phát triển, các cây ăn quả có thị trường và giá trị cao tăng mạnh, xuất khẩu các mặt hàng chè, cà phê, cao su, tiêu, điều có khả năng đạt trên 5,5 tỷ USD, rau quả đạt 4,5 - 4,7 tỷ USD.

- Chăn nuôi: Lợn đang phục hồi, dự báo sẽ có tăng trưởng dương, sản lượng thịt hơi có thể tăng thêm 0,4% (14,9 nghìn tấn);

- Lâm nghiệp: Sản lượng gỗ khai thác khả năng tăng cao hơn so với 6 tháng đầu năm, do những tháng cuối năm thời tiết thường thuận lợi cho việc khai thác và vận chuyển gỗ.

- Thủy sản: Sản xuất và xuất khẩu cá tra duy trì tốt, các doanh nghiệp đã linh hoạt chuyển hướng sang các thị trường mới (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và ASEAN); nuôi tôm nước lợ tiếp tục phát triển do thời tiết thuận lợi (trừ tôm thẻ chân trắng giá giảm nên có thể người nuôi không mở rộng diện tích nuôi).

- Về xuất khẩu: 6 tháng đầu năm đã đạt 19,4 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ. Dự báo 6 tháng cuối năm thị trường xuất khẩu tiếp tục được mở rộng, giá cả cơ bản ổn định, sản lượng xuất khẩu nhiều khả năng tăng cao do nhu cầu 41 6 tháng đầu GTSX đã tăng trưởng 4,2%.42 Theo giá so sánh năm 2010 và so với năm 201743 Theo giá so sánh năm 2010

15

Page 16: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

tiêu dùng quốc tế những tháng cuối năm tăng. Theo dự báo của FAO, thương mại gạo toàn cầu tiếp tục tăng, trái cây nhiệt đới tăng mạnh, nhu cầu tiêu thụ thủy sản của thế giới tăng trong năm 2018…Nên nhiều khả năng xuất khẩu nông sản sẽ tiếp tục giữ mức tăng trưởng cao hơn 6 tháng đầu năm (trên 12%) và kim ngạch xuất khẩu năm 2018 sẽ đạt 40-41 tỷ USD.

- Về tỷ lệ che phủ rừng: 6 tháng đầu năm, cả nước đã trồng mới được 105,9 nghìn ha rừng; khoanh nuôi tái sinh được 244,8 nghìn ha. Dự kiến từ nay đến cuối năm sẽ trồng mới và khoanh nuôi tái sinh thành rừng được trên 200 nghìn ha rừng, trong khi dự báo diện tích bị giảm do khai thác, cháy, sâu bệnh hại rừng và chuyển mục đích sử dụng rừng chỉ vào khoảng 135 nghìn ha, diện tích rừng có khả năng tăng thêm khoảng 65 nghìn ha (tăng 0,2 đến 0,25% độ che phủ). Với diện tích rừng tăng thêm trên sẽ đạt được mục tiêu nâng độ che phủ rừng lên 41,65% (tăng 0,2% so với năm 2017).

2. Về xây dựng nông thôn mớiHiện nay, cả nước đã có 37,76% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, 52 đơn vị

cấp huyện được công nhận đạt chuẩn NTM. Theo thống kê của Văn phòng TW Chương trình MTQG Xây dựng NTM, hiện cả nước có khoảng 42,07% số xã đạt 19 tiêu chí và có khả năng được công nhận đạt chuẩn vào cuối năm 2018; có 5 huyện44 đang hoàn thiện hồ sơ đề nghị và nhiều khả năng đủ điều kiện để được công nhận đạt chuẩn NTM vào cuối năm. Với tinh thần chỉ đạo quyết liệt như hiện nay của Chính phủ, Bộ và các địa phương, nhiều khả năng đến hết năm 2018 sẽ đạt mục tiêu: có ít nhất 40% xã và 54 hiện đạt chuẩn NTM (tăng 2% số xã và 2 huyện so với chỉ tiêu Chính phủ giao).

Như vậy, khả năng toàn ngành đạt và vượt các mục tiêu tăng trưởng năm 2018. Theo dự báo của Tổng cục Thống kê và cập nhật phương án tăng trưởng trên cơ sở kêt quả sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm dự kiên GTSX toàn ngành sẽ tăng khoảng 3,5%, GDP tăng khoảng 3,2% (vượt mục tiêu 3,05% đã đề ra), xuất khẩu đạt 40-41 tỷ USD, 40% xã đạt chuẩn NTM, nâng độ che phủ rừng lên 41,65%,...

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018

Từ những kết quả đạt được của 6 tháng đầu năm, trên cơ sở đánh giá những khó khăn và thuận lợi đối với lĩnh vực nông nghiệp và PTNT cho thấy những nhiệm vụ còn lại từ nay đến cuối năm là rất lớn, đòi hỏi toàn ngành phải tập trung nỗ lực thực hiện nghiêm, hiệu quả nhiệm vụ, giải pháp được giao tại các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và Quyết định số 52/QĐ-BNN-KH ngày 08/01/2018 về kế hoạch hành động của Bộ thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ, Quyết định số 1490/QĐ-BNN-KH ngày 27/4/2018 về kế hoạch hành động thực hiện kịch bản tăng trưởng năm 2018. Trong đó, tập trung thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:44 Huyện Kim Bảng (Hà Nam), huyện Mỹ Hào (Hưng Yên), thành phố Vĩnh Yên (Vĩnh Phúc), Nghĩa Hành (Quảng Ngãi), Châu Đốc (An Giang)

16

Page 17: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

1. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại ngành, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh; phấn đấu vượt mục tiêu tăng trưởng của năm

Tiếp tục rà soát, đánh giá lợi thế, tiềm năng để xây dựng cơ cấu sản phẩm theo 3 trục sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu: Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia; Nhóm sản phẩm cấp tỉnh/thành phố và Nhóm đặc sản làng/xã để có giải pháp chỉ đạo cụ thể; đồng thời, chú trọng phát triển thị trường tiêu thụ nông sản kịp thời, hiệu quả.

Đề xuất các giải pháp tổng thể, đồng bộ về kế hoạch, cơ cấu sản xuất các cây trồng, vật nuôi... thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu và phù hợp với Luật Quy hoạch, nhất là ở vùng ĐBSCL.

Nhiệm vụ cụ thể đối với từng lĩnh vực như sau:1.1. Về trồng trọt Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế và

nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Chuyển đổi diện tích lúa kém hiệu quả sang các cây trồng khác có thị trường và hiệu quả hơn (cây ăn quả, các loại rau, hoa theo hướng công nghệ cao) và sang nuôi trồng thủy sản, các sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường, nâng cao hiệu quả và ổn định sản xuất.

Tiếp tục tăng cường sử dụng giống tốt, giống chất lượng cao phù hợp với vùng sinh thái kết hợp với các quy trình thâm canh tốt, ứng dụng khoa học công nghệ, áp dụng cơ giới hóa để giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng, tăng nhanh giá trị và khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm.

Bám sát diễn biến thời tiết, thông tin thị trường để kịp thời điều chỉnh linh hoạt kế hoạch sản xuất (thời vụ gieo trồng, cơ cấu và diện tích cây trồng), đảm bảo hạn chế tối đa thiệt hại do diễn biến bất thường của thời tiết, nhất là ở những vùng thường xuyên bị thiên tai như Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.

Tăng cường dự báo và phòng trừ kịp thời, không để sâu bệnh phát sinh thành dịch, gây hại trên diện rộng, đặc biệt đối với những loại sâu bệnh gây hại trên lúa, cây điều...

1.2. Chăn nuôiTiếp tục chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập

trung theo mô hình trang trại, gia trại; nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ theo hướng áp dụng kỹ thuật tiên tiến, có kiểm soát; tăng tỷ lệ gia súc được chăn nuôi theo hình thức trang trại, công nghiệp.

Các địa phương, phối hợp với một số doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất giống thống nhất và triển khai những giải pháp tăng cường hoạt động sản xuất, cung ứng đủ nhu cầu giống cho sản xuất, nhất là giống lợn; kiểm soát giá giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, hỗ trợ người dân tái đàn gia súc, gia cầm.

17

Page 18: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

Cải tạo giống, nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi; phát triển giống chất lượng cao; ưu tiên nhập khẩu giống tốt, chọn tạo đàn giống thích hợp cho mỗi vùng sinh thái.

Nghiên cứu kỹ cung cầu thị trường thịt lợn trong nước và các nước láng giềng; chỉ đạo sát phương án sản xuất kinh doanh (nhất là việc đầu tư tăng đàn, bảo đảm đủ nguồn cung sản phẩm cho cuối năm, xuất khẩu nhưng không để xảy ra tình huống tăng quá nhanh, vượt cung như năm 2017).

Tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi, nhất là các thị trường tiềm năng, thị trường mới ở cả khu vực biên mậu và chính ngạch. Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu thịt gà sang thị trường Nhật Bản và Hà Lan; đàm phán với Trung Quốc để xuất khẩu thịt lợn, trứng, sữa chính ngạch và ổn định hơn.

Tập trung chỉ đạo các biện pháp giám sát, chủ động phòng chống dịch bệnh; tăng cường quản lý chất lượng thức ăn chăn nuôi, các loại chất phụ gia, an toàn vệ sinh thực phẩm.

1.3. Thuỷ sảnĐẩy mạnh khai thác vùng biển xa, vùng nước sâu (tập trung khai thác các

đối tượng có giá trị kinh tế cao45) gắn với bảo vệ nguồn lợi và góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo; ứng dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến trong khai thác, bảo quản, vận chuyển, bốc dỡ sản phẩm để nâng cao giá trị sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch. Thực hiện nghiêm quy định về đánh bắt và truy xuất nguồn gốc thủy sản, sớm giải quyết vấn đề áp “thẻ vàng” của EU; đồng thời hài hòa hóa các quy định về kiểm soát thủy sản theo thông lệ quốc tế.

Khuyến khích nuôi thâm canh, công nghiệp, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến và nuôi theo các tiêu chuẩn chứng nhận (GAPs). Tập trung nâng cao chất lượng giống cá tra và mở rộng thị trường tiêu thụ cá tra; phát huy lợi thế của tôm thẻ chân trắng ở các vùng có điều kiện phù hợp; phát triển nuôi cá rô phi thâm canh trong ao ở Đồng bằng Bắc Bộ, nuôi lồng bè ở Nam Bộ; nuôi nhuyễn thể, rong biển, cá biển và các loại thủy sản khác phù hợp với từng vùng, miền và thị trường.

+ Đối với cá tra: Nâng cao năng suất, sản lượng gắn với kiểm soát chặt điều kiện cơ sở nuôi, chế biến, xuất khẩu và chất lượng sản phẩm; phát triển dòng sản phẩm mới, giá trị kinh tế cao; cải thiện chất lượng con giống để nâng cao hiệu quả sản xuất.

+ Đối với tôm: Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến năm 2025, đề án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu,… Nhân rộng các mô hình, các quy trình nuôi tốt, hiệu quả đã được chứng nhận.

Tôm sú: Duy trì diện tích nuôi, nâng cao năng suất, sản lượng bằng ứng dụng công nghệ nuôi tiên tiến; đẩy mạnh nuôi có chứng nhận (tôm rừng, tôm hữu cơ,…) để nâng cao giá trị; hỗ trợ phát triển sản xuất, cung ứng giống tôm sú sạch bệnh chất lượng cao; quản lý chặt chẽ các chợ buôn bán giống nhỏ lẻ.

45 Cá ngừ, mực, bạch tuộc và một số loài cá, giáp xác, nhuyễn thể khác.

18

Page 19: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

Tôm thẻ chân trắng: Mở rộng diện tích và nâng cao sản lượng nuôi thâm canh, siêu thâm canh. Áp dụng các quy trình nuôi tôm công nghệ cao, không sử dụng hóa chất kháng sinh để tăng năng suất, đảm bảo an toàn thực phẩm.

Tập trung nâng cao chất lượng giống cá tra và mở rộng thị trường tiêu thụ cá tra; đẩy mạnh triển khai Kế hoạch hành động Quốc gia phát triển ngành tôm46.

Phát triển công nghệ chế biến thủy sản theo công nghệ cao bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn của các thị trường EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Úc… cũng như phục vụ cho tiêu dùng trong nước;

Kiểm soát và khống chế tốt dịch bệnh trên tôm; kịp thời cảnh báo để hạn chế rủi ro. Kiểm soát chặt chất lượng giống tôm thẻ chân trắng bố mẹ nhập khẩu, ngăn chặn việc tiêm chích tạp chất và tồn dư kháng sinh trong thủy sản nuôi; hỗ trợ các địa phương xây dựng vùng nuôi an toàn dịch bệnh để đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường khó tính.

1.4. Lâm nghiệpTriển khai đồng bộ các chương trình, kế hoạch về bảo vệ và phát triển

rừng, trong đó tập trung trồng và chăm sóc rừng. Thực hiện nghiêm Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tới từng đơn vị và địa phương; thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đóng cửa rừng tự nhiên; thực hiện rà soát, đánh giá và giám sát chặt chẽ việc thực hiện các dự án chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.

Sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng hiện có. Quản lý chặt chẽ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, khôi phục hệ thống rừng ven biển và thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên. Điều chỉnh quy hoạch quỹ đất hợp lý cho phát triển lâm nghiệp nhằm bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển kinh tế rừng.

Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020; tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị từng loại rừng, hiệu quả kinh tế rừng trồng theo hướng đa chức năng, trồng rừng gỗ lớn, cây gỗ bản địa và lâm sản ngoài gỗ; nâng mức đảm bảo nguồn cung gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Phát triển mạnh các loại lâm đặc sản có giá trị kinh tế cao, xuất khẩu tốt và là nguồn nguyên liệu quý cho ngành dược (quế, hồi, dược liệu, cánh kiến...).

Đánh giá các mô hình trồng rừng kinh tế thâm canh cao để khuyến khích, hỗ trợ sản xuất giống chất lượng cao đưa vào sản xuất, trồng rừng tập trung quy mô lớn.

Tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo chuỗi sản phẩm từ trồng rừng, thu mua nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm; thúc đẩy, cơ chế khuyến khích việc hình thành các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn ở từng vùng kinh tế; lấy các doanh nghiệp mạnh hiện có làm trung tâm liên kết chuỗi sản xuất đối với mỗi

46 Theo Quyết định số 79/QĐ-TTg ngày 18/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ

19

Page 20: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

sản phẩm chủ lực, nhất là sản phẩm xuất khẩu. Xây dựng, nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp; phát huy vai trò của trang trại, gia trại lâm nghiệp. Đối với các hộ gia đình miền núi, nhà nước hỗ trợ tài chính để thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nông lâm kết hợp nhằm hạn chế thấp nhất canh tác nương rẫy.

Tổ chức thực hiện tốt Hiệp định Đối tác tự nguyện về thực thi luật, quản trị rừng và thương mại gỗ và sản phẩm gỗ (VPA/FLEGT) giữa Việt Nam với EU, tạo điều kiện phát triển và mở cửa thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ; chủ động các hoạt động hợp tác quốc tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của nước thành viên CITES, ASEAN-WEN.

Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin, nắm bắt toàn diện, chính xác các chỉ tiêu, số liệu của ngành để có biện pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời.

1.5. Phát triển công nghiệp chê biên nông lâm thủy sảnTập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại lĩnh vực công

nghiệp chế biến, bảo quản và giảm tổn thất sau thu hoạch; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến sản phẩm ăn liền để nâng cao giá trị gia tăng.

Đẩy mạnh cơ giới hóa để giảm tổn thất sau thu hoạch, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm; nhân rộng các mô hình cơ giới hóa đồng bộ.

Hỗ trợ và tạo điều kiện để các nhà máy chế biến rau, quả, sản phẩm chăn nuôi quy mô lớn, công nghệ hiện đại khởi công và đi vào hoạt động ngay trong năm 2018.

Phát triển công nghiệp phụ trợ, tận dụng triệt để các phế phụ phẩm nông nghiệp tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất; phát triển công nghiệp hỗ trợ để nâng cao hiệu quả sản xuất.

2. Phát triển mạnh thị trường, tháo gỡ các rào cản, tạo thuận lợi cho tiêu thụ nông sản

Nâng cao chất lượng thu thập, phân tích thông tin, dự báo thị trường, đặc biệt là những thị trường trọng điểm (Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc...), kịp thời cảnh báo các quy định về rào cản, vấn đề phát sinh có thể gặp đối với hàng xuất khẩu; tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm NLTS tại thị trường nước ngoài.

Tập trung đàm phán tháo gỡ các rào cản thương mại. Triển khai các biện pháp phòng vệ thương mại, các rào cản kỹ thuật phù hợp với cam kết quốc tế, đàm phán và ký kết các thỏa thuận công nhận lẫn nhau trong kiểm dịch, bảo vệ thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đến hết năm 2018, giải quyết dứt điểm việc gỡ “Thẻ vàng” của EC đối với đánh bắt hải sản Việt Nam; tiếp tục tháo gỡ vướng mắc về Đạo luật Farmbill của Hoa Kỳ đối với cá tra; thúc đẩy xuất khẩu thịt gà (Nhật Bản, Hà Lan); xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi sang Trung Quốc theo chính ngạch; đẩy mạnh xuất khẩu hồ tiêu sang thị trường Ấn Độ, xoài sang Hoa Kỳ,...

20

Page 21: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

Đẩy mạnh tiêu thụ nông, lâm, thủy sản tại thị trường trong nước; tiêu thụ kịp thời nông sản cho người dân, khắc phục tình trạng dư thừa, giá giảm gây thiệt hại cho người sản xuất; dự báo và xây dựng phương án hỗ trợ tiêu thụ nông sản chính (vải, nhãn, cam, thanh long... ); xây dựng hình ảnh sản phẩm thông qua nâng cao chất lượng nông sản, đảm bảo an toàn thực phẩm và phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.

Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công Thương, các Hiệp hội ngành hàng nắm tình hình sản xuất, chế biến, khả năng tiêu thụ các mặt hàng nông sản thiết yếu để kịp thời điều hành, cân đối cung cầu, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sản xuất; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, người sản xuất, đặc biệt là các tập đoàn, doanh nghiệp lớn đang đầu tư vào các dự án thuộc lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản. Các địa phương xử lý nghiêm và công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm qui định về chất lượng, an toàn thực phẩm, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín nông sản Việt Nam.

Nâng cao năng lực hệ thống thông tin thị trường; phát triển nghiên cứu và dự báo cung cầu, qui mô và đặc điểm của từng loại thị trường, cung cấp kịp thời cho các địa phương, doanh nghiệp và người dân điều chỉnh sản xuất phù hợp; tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu, kết nối giữa vùng sản xuất với hệ thống phân phối; kết nối giữa thị trường trong nước với quốc tế.

Xử lý nghiêm và công khai các hành vi gian lận thương mại, vi phạm qui định về chất lượng, an toàn thực phẩm, cạnh tranh không lành mạnh làm mất uy tín nông sản Việt Nam.

Tăng cường công tác quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm nông thủy sản thông qua các biện pháp quản lý theo chuỗi từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến xuất khẩu, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, GMP, HACCP, ISO 22000...).

3. Công tác thủy lợi và phòng chống thiên tai, phát triển bền vữngPhối hợp quản lý tốt nguồn nước của các lưu vực sông và hệ thống thuỷ

lợi, nhất là các hồ chứa, bảo đảm các quá trình khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, phục vụ có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài. Theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết, mực nước, xâm nhập mặn, hạn hán ở các địa phương, có phương án tích nước, vận hành công trình phòng chống hạn hán phục vụ sản xuất; tăng cường chỉ đạo, điều hành có các giải pháp bảo đảm an toàn cho các đập, hồ chứa trong mùa mưa bão 2018; thu thập thông tin, đánh giá và xây dựng báo cáo thường kỳ (tháng/quý) về ảnh hưởng xâm nhập mặn vùng ĐBSCL để chỉ đạo sản xuất.

Thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin dự báo, cảnh báo về diễn biến thời tiết để chủ động phương án ứng phó với thiên tai; tăng cường cập nhật, quan trắc mưa lũ lớn ngoài biên giới để chủ động ứng phó; xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo chuyên dùng phục vụ phòng chống thiên tai; đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp dịch vụ công về quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn. Chủ động xây dựng và thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là ứng phó, khắc phục hậu quả với mùa mưa bão năm 2018.

21

Page 22: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

Tập trung đầu tư các công trình đã được phê duyệt (các công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung; tưới tiết kiệm cho cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao; hệ thống đê sông, đê biển, hồ đập xung yếu, khu neo đậu tàu thuyền trú tránh bão, công trình chống sạt lở bờ sông, bờ biển, trạm quan trắc, cảnh báo thiên tai...). Khẩn trương ổn định dân cư vùng thiên tai; sửa chữa khẩn cấp công trình đê điều, hồ đập bị sự cố và xử lý cấp bách các trọng điểm về sạt lở bờ sông, xói lở bờ biển.

Sử dụng tiết kiệm, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất; hình thành hệ thống các khu bảo tồn biển, bảo tồn vùng nước nội địa nhằm bảo vệ, phục hồi, tái tạo nguồn lợi, nhất là các loài thủy sản quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học cao, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh. Tăng cường đổi mới và sử dụng công nghệ tiên tiến tiết kiệm tài nguyên, chi phí đầu vào cho sản xuất; tăng cường tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về công tác bảo vệ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lợi, tài nguyên. Kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp phép, triển khai các dự án không đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

Tăng diện tích trồng rừng mới, đẩy mạnh khôi phục rừng phòng hộ, rừng ngập mặn ven biển; tiếp tục thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư trồng rừng sản xuất và chế biến lâm sản, phát triển du lịch sinh thái rừng.

Thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ và Kế hoạch hành động của Bộ tại Quyết định số 816/QĐ-BNN-KH ngày 07/3/2018; từ nay đến hết năm 2018, tập trung hoàn thành xây dựng Quy hoạch thủy lợi phòng chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vùng ĐBSCL; xây dựng Đề án bảo vệ bờ biển, củng cố nâng cấp hệ thống đê biển, phòng chống xói lở bờ biển; đầu tư xử lý ngay những đoạn xói lở, sạt lở bờ sông, bờ biển nghiêm trọng; xây dựng Đề án bố trí lại dân cư ven sông, kênh rạch, đảm bảo cấp nước sạch và gắn với xây dựng nông thôn mới.

4. Phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mớiTiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về nông thôn mới gắn với tuyên

truyền kết quả 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; triển khai sâu rộng và thiết thực Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”; Tiếp tục rà soát, hoàn thiện tất cả các cơ chế, chính sách để thực hiện Chương trình; hướng dẫn và đôn đốc các địa phương triển khai hiệu quả các Đề án.

Tập trung chỉ đạo thực hiện các nội dung đột phá, thực hiện các tiêu chí, trong đó:

+ Đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, nhất là sản xuất nông nghiệp sạch - an toàn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn để tăng thu nhập cho người dân một cách bền vững; đẩy nhanh tiến

22

Page 23: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

độ triển khai Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020” trên phạm vi cả nước, Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; tổ chức thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020.

+ Chú trọng bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, hiện đại, hợp lý và giữ gìn được những đặc trưng và bản sắc nông thôn truyền thống; đẩy mạnh xử lý môi trường ở những nơi gây ô nhiễm nghiêm trọng (Làng nghề, bãi tập trung chôn lấp, xử lý rác, nước thải...). Thực hiện hiệu quả Đề án thí điểm “Hoàn thiện và nhân rộng mô hình bảo vệ môi trường tại các xã khó khăn, biên giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa”.

+ Nâng cao chất lượng đời sống văn hoá, giữ gìn an ninh trật tự; phát huy vai trò, sức mạnh của hệ thống chính trị trên địa bàn.

Tiếp tục đa dạng hoá các nguồn vốn để thực hiện Chương trình theo hướng xã hội hoá; ưu tiên bố trí ngân sách giao về cho địa phương và của địa phương để tập trung thực hiện các nội dung trọng tâm của Chương trình. Tiếp tục vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho Chương trình; tranh thủ hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các đối tác phát triển quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.

5. Tiếp tục đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuấtTiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp,

trọng tâm là phát triển doanh nghiệp, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối hệ thống tiêu thụ toàn cầu.

Tiếp tục thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, chuyển đổi, đăng ký lại các hợp tác xã nông nghiệp và giải thể các hợp tác xã đã ngừng hoạt động; triển khai các chương trình hỗ trợ hợp tác xã trong khuôn khổ Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới; thực hiện thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng ĐBSCL giai đoạn 2016 - 2020.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển 15.000 HTX, liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả giai đoạn 2017 - 2020 (theo Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018), trong đó có ít nhất 10% HTX ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục “đồng hành” và tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch và nông nghiệp hữu cơ. Đẩy mạnh công tác thi đua, tuyên truyền, chỉ đạo xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Hướng dẫn, triển khai thực hiện thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại HTX nông nghiệp; tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản lý nhà nước.

Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp, các công ty nông, lâm nghiệp theo phương án và tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

6. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực

23

Page 24: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

Nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nhằm cải thiện chất lượng và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông, lâm, thủy sản theo chuỗi giá trị; xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, tập trung vào các sản phẩm chủ lực xuất khẩu; nghiên cứu, chuyển giao và sản xuất các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu, nhất là giống, quy trình và công nghệ chế biến ở cả 3 nhóm sản phẩm chủ lực.

Nghiên cứu thực hiện các giải pháp để tận dụng tối đa cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, đặc biệt là các lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công nghệ sinh học; các nhiệm vụ phục vụ phát triển các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao... Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong phòng chống thiên tai; phòng, chống, quản lý rủi ro thiên tai.

Rà soát ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ công tác quản lý vật tư nông nghiệp tập trung giải quyết an toàn vệ sinh thực phẩm, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm chủ lực.

7. Tăng cường quản lý chất lượng nông lâm thủy sản, vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP. Đẩy mạnh xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, nhất là cho các đô thị lớn; tổ chức sản xuất theo hướng tập trung đảm bảo an toàn thực phẩm, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, GMP, HACCP, ISO 22000...); tăng cường sử dụng vật tư nông nghiệp theo hướng hữu cơ. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; giải quyết tốt hơn những bức xúc của xã hội, bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, thanh tra để kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi sử dụng chất không đúng quy định.

Chỉ đạo thực hiện các biện pháp quyết liệt đảm bảo an toàn thực phẩm, trọng tâm là nhóm sản phẩm tươi sống, đối tượng sản xuất kinh doanh, giết mổ nhỏ lẻ việc quản lý sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, hoá chất, kháng sinh trong sản xuất nông, thuỷ sản... Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và các địa phương triển khai đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 6 tháng cuối năm 2018.

Chủ động tổ chức thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và đột xuất nhằm xử lý kịp thời, nghiêm khắc các vi phạm về ATTP; tham gia tích cực hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành về ATTP; phối hợp với các cơ quan chức năng phát hiện, điều tra, thanh tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú ý ngoài danh mục; các tổ chức, cá nhân đưa tạp chất vào tôm, tiêm thuốc an thần vào gia súc trước khi giết mổ.

Theo dõi và xử lý kịp thời các sự cố mất an toàn thực phẩm. Chủ động đánh giá, cung cấp kịp thời thông tin ATTP cho người tiêu dùng, tránh để người

24

Page 25: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

dân thiếu thông tin dẫn đến hiểu lầm, hoang mang; hướng dẫn người sản xuất, kinh doanh cải thiện điều kiện đảm bảo ATTP, người tiêu dùng biết cách lựa chọn sản phẩm an toàn.

Phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, Báo Nông thôn ngày nay, Báo Nông nghiệp Việt Nam… triển khai các chương trình truyền thông, quảng bá “Nông nghiệp sạch cho người Việt Nam, cho Thế giới”; Cung cấp cho các Báo, Đài thông tin quản lý, đảm bảo ATTP nông lâm thủy sản; phối hợp với Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tuyên truyền, vận động, giám sát sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ.

8. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư côngĐôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư, chủ dự án đẩy nhanh tiến độ thực

hiện và giải ngân vốn đầu tư được giao; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, nhất là công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018, tập trung triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị số 4257/CT-BNN-KH ngày 05/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT và nâng cao hiệu quả hoạt động Tổ Công tác của Bộ về đẩy nhanh thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư; phát hiện và hướng dẫn xử lý những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2018; triển khai đồng bộ, hiệu quả các dự án ODA, các dự án TPCP trên địa bàn, đặc biệt phải đẩy nhanh các hợp phần đền bù giải phóng mặt bằng.

Theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2018 thông qua phần mềm quản lý đầu tư online (MIC). Theo sát tình hình thực hiện và giải ngân của chủ đầu tư để xử lý mọi vướng mắc, điều chỉnh kế hoạch sớm nhằm sử dụng hết nguồn vốn được phân bổ.

Theo dõi tình hình giao vốn đợt 2 năm 2018 và tình hình bổ sung vốn trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Rà soát, tổng hợp báo cáo điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn năm 2019.

9. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các cơ chế chính sáchTiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, luật pháp để nâng cao năng lực,

hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, hỗ trợ thực hiện cơ cấu lại ngành, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới. Tập trung tiếp thu, hoàn chỉnh dự án Luật Trồng trọt, Luật Chăn nuôi sau khi được Quốc hội khóa XIV kỳ hợp thứ 5 cho ý kiến.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục và thực thi pháp luật, nhất là Luật Thủy lợi, Luật Lâm nghiệp, Luật Thủy sản (sửa đổi) và các luật, pháp lệnh, nghị quyết có liên quan. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm, kỹ thuật đầu tư xây dựng và khai thác công trình thủy lợi.

Triển khai có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo các

25

Page 26: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

Nghị quyết của Chính phủ: số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016, số 19-2018/NQ-CP; thực hiện bãi bỏ, cắt giảm thủ tục hành chính và các điều kiện đầu tư kinh doanh, thủ tục kiểm tra chuyên ngành. Hoàn thành nhiệm vụ được giao về hướng dẫn thực hiện Nghị đinh số 57/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức PPP.

Tiếp tục rà soát, đề xuất sửa đổi chính sách đất đai, tín dụng, đảm bảo đúng pháp luật và hài hòa lợi ích lâu dài giữa doanh nghiệp, người nông dân.

10. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành

Kiện toàn tổ chức ngành, trước hết là các tổ chức dịch vụ công và các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XII của Đảng. Rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống quản lý nông nghiệp từ Trung ương đến địa phương, làm rõ chức năng hành chính công, xóa bỏ trùng lặp, coi trọng, tăng cường hệ thống quản lý nhà nước về nông nghiệp cho cấp huyện, xã. Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cải cách hành chính nhà nước, triệt để đơn giản hóa TTHC, kiên quyết cắt giảm các điều kiện đầu tư kinh doanh, các thủ tục kiểm tra chuyên ngành không cần thiết theo đúng chỉ đạo của Chính phủ; tạo điều kiện cho các cơ sở, địa phương giải quyết nhanh các yêu cầu đáp ứng có hiệu quả sản xuất kinh doanh về các lĩnh vực khác. Đổi mới hệ thống dịch vụ công (giống, bảo vệ thực vật, thú y, khuyến nông, kiểm tra chất lượng nông sản...) theo hướng tăng xã hội hóa. Phát triển các hình thức xã hội hóa để thực hiện các dự án có tiềm năng như lĩnh vực bảo vệ rừng gắn với du lịch và nghiên cứu khoa học, các khu cảng cá, bến cá và khu dịch vụ nghề cá khác, phát triển hạ tầng thủy sản, các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao…

Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp thuộc Bộ đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ xây dựng và phát triển ngành trong tình hình mới, theo Nghị quyết Trung ương 7 khóa XII của Đảng; nâng cao trình độ hoạch định chính sách, khả năng cụ thể hóa đường lối, chủ trương, thích nghi hơn với cơ chế thị trường, hội nhập quốc tế. Triển khai thực hiện các nội dung Đề án tổ chức quản lý nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp xã đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Tiếp tục chỉ đạo triển khai cải cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP, Quyết định số 225/QĐ-TTg về phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 và Quyết định 1557/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Hoàn thành Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo Quyết định 559/QĐ-TTg ngày 24/42017.

Tiếp tục triển khai hiện đại hóa hành chính, ứng dụng CNTT trong CCHC; tập trung triển khai cơ chế một cửa quốc gia, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa quốc gia của Bộ Nông nghiệp và PTNT; rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Bộ Chỉ số CCHC của Bộ...

Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp khoa học công lập; thực hiện khoán, đặt hàng sản phẩm KH&CN; thực hiện phân cấp

26

Page 27: BỘ NÔNG NGHIỆP VÀvukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/20187121321_B… · Web viewNâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ

hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân và doanh nghiệp, chuyển giao một số dịch vụ công trong khoa học cho doanh nghiệp thực hiện.

Tăng cường công tác thông tin, thống kê, bảo đảm thông tin kịp thời, chính xác phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ, ngành.

Tóm lại: Nhiệm vụ còn lại của ngành Nông nghiệp và PTNT từ nay đến hết năm là rất lớn trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước vẫn diễn biến phức tạp, biến đổi khí hậu được dự báo sẽ tiếp tục gây nên những hiện tượng thời tiết cực đoan, thiên tai khó lường. Vì vậy, rất cần sự quyết tâm, nỗ lực của Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan, đơn vị, các cấp, ngành với các chính sách, giải pháp toàn diện để hoàn thành kế hoạch năm 2018, đóng góp vào tăng trưởng chung của cả nước và bảo đảm an sinh xã hội./.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

27