Ảnh hưởng của cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả ...

7
ICECH2014: Hội thảo quốc tế cùng doanh nghiệp vượt qua thử thách - Quản lý đổi mới và sáng tạo trong doanh nghiệp vừa và nhỏ Ảnh hưởng của cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả hoạt động các công ty Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam Nguyễn Văn Duy 1* , Đào Trung Kiên 2 , Nguyễn Thị Hằng 3 , Đào Thị Hương 4 1, 2. Công ty CP Phân tích Định lượng Việt Nam (QAVietnam) 2,3. Học viên cao học Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách Khoa Hà Nội 4. Sinh viên Học viện Ngân hàng * Thông tin liên lạc của tác giả: Email: [email protected] – ĐT: 09456.49731 Tóm tắt Việc xem xét đánh giá sự tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động công ty là vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nghiên cứu này nhằm tìm ra ảnh hưởng của các yếu tố cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả hoạt động của các công ty thủy sản niêm yết trên Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam giai đoạn 2008-2013 được đại diện bởi chỉ tiêu ROE. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng (Panel data) đã chỉ ra trong bốn yếu tố nghiên cứu chỉ có tỷ lệ nợ ngắn hạn có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các công ty, các nhân tố về tỷ lệ nợ dài hạn, quy mô và tăng trưởng công ty đều không có tác động lên ROE ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Mô hình giải thích được 15.99% sự thay đổi của ROE qua tỷ lệ nợ ngắn hạn của các công ty. Từ khóa: Cấu trúc vốn, dữ liệu bảng, fixed effect, random effect, ROE. Abstract The consideration of the impact of capital structure on firm performance is extremely important for every business. The research was conducted with the aims of finding the factors affecting capital structure, firm size and revenue growth to the performance of the fisheries companies listed on the Vietnam stock market period 2008 - 2013 represented by ROE. Research model using panel data regression has shown that in four factors studied, only short-term debt ratio has an impact on the performance of the firm, the percentage factor for long-term debt while the three rest factors: the size and growth of firm have no impact on ROE with statistical significance at the 5% level. It can be seen from the statistic model that 15.99% of the changes in ROE can be explained by short-term debt of the firm. Key words: Capital struture, panel data, fixed effect, random effect, ROE 1. GIỚI THIỆU Ngành thủy sản chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, tính riêng trong năm 2013 giá trị xuất khẩu đạt 6,7 tỷ USD[1] chiếm khoảng 5,08% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước giảm 0,27% so với năm 2012. (Năm 2012 giá trị xuất khẩu ngành thủy sản đạt 6,1 tỷ USD trong tổng giá trị xuất khẩu của cả nước là 114 tỷ USD) 1 . Ở Việt Nam tính đến 7/2014 đã có 19 công ty ngành Thủy sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Với tổng số lượng cổ phiểu phát hành là 559,04 triệu cổ phiếu, trong đó công ty có số cổ phiếu phát hành lớn nhất thuộc về công ty cổ phần Hùng Vương với 119,99 triệu cổ phiếu bằng 21,46% số lượng cổ phiếu của cả ngành. Công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất khẩu có số lượng cổ phiếu ít 1 Tính đến hết năm 2013 tổng giá trị xuất khẩu cả nước đạt 132 tỷ USD nhất (1,2 triệu cổ phiếu) chỉ bằng 0,21% tổng số cổ phiếu của toàn ngành (Số liệu thống kê theo tính toán trên TTCK ngày 4/07/2014). Có rất nhiều yếu tố tác động tới hiệu quả hoạt động như: lãnh đạo, hình thức marketing, sở hữu trong nước hay nước ngoài, số lượng CEO… Trong đó, yếu tố cấu trúc vốn được đánh giá là vô cùng quan trọng. Do vậy, mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động công ty được rất nhiều các nhà nghiên cứu đã thực hiện trong quá khứ, Modigliani & Miller là hai tác giả tiên phong trong lĩnh vực này[2]; sau đó đã có rất nhiều nhà nghiên cứu tiếp tục thực hiện trên phạm vi khác nhau như: Berger & Patti thực hiện cho khối ngân hàng tại Mỹ [3]; Zeitun & Tian trên thị trường Jordani [4]; hay một số nghiên cứu gần đây như Ahmad, Abdullah & Roslan thực hiện cho ngành công nghiệp tại Malaysia [5]; Murilata nghiên cứu cho Nigeria [6]. 1

Transcript of Ảnh hưởng của cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả ...

Page 1: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả  hoạt động các công ty Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Namm

ICECH2014: Hội thảo quốc tế cùng doanh nghiệp vượt qua thử thách - Quản lý đổi mới và sáng tạo trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Ảnh hưởng của cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả hoạt động các công ty Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Nam

Nguyễn Văn Duy1*, Đào Trung Kiên2, Nguyễn Thị Hằng3, Đào Thị Hương4

1, 2. Công ty CP Phân tích Định lượng Việt Nam (QAVietnam)2,3. Học viên cao học Viện Kinh tế và Quản lý – Đại học Bách Khoa Hà Nội4. Sinh viên Học viện Ngân hàng

*Thông tin liên lạc của tác giả: Email: [email protected] – ĐT: 09456.49731

Tóm tắtViệc xem xét đánh giá sự tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động công ty là vô cùng quan

trọng đối với các doanh nghiệp. Nghiên cứu này nhằm tìm ra ảnh hưởng của các yếu tố cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả hoạt động của các công ty thủy sản niêm yết trên Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam giai đoạn 2008-2013 được đại diện bởi chỉ tiêu ROE. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng (Panel data) đã chỉ ra trong bốn yếu tố nghiên cứu chỉ có tỷ lệ nợ ngắn hạn có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các công ty, các nhân tố về tỷ lệ nợ dài hạn, quy mô và tăng trưởng công ty đều không có tác động lên ROE ở mức ý nghĩa thống kê 5%. Mô hình giải thích được 15.99% sự thay đổi của ROE qua tỷ lệ nợ ngắn hạn của các công ty.

Từ khóa: Cấu trúc vốn, dữ liệu bảng, fixed effect, random effect, ROE.Abstract

The consideration of the impact of capital structure on firm performance is extremely important for every business. The research was conducted with the aims of finding the factors affecting capital structure, firm size and revenue growth to the performance of the fisheries companies listed on the Vietnam stock market period 2008 - 2013 represented by ROE. Research model using panel data regression has shown that in four factors studied, only short-term debt ratio has an impact on the performance of the firm, the percentage factor for long-term debt while the three rest factors: the size and growth of firm have no impact on ROE with statistical significance at the 5% level. It can be seen from the statistic model that 15.99% of the changes in ROE can be explained by short-term debt of the firm.

Key words: Capital struture, panel data, fixed effect, random effect, ROE

1. GIỚI THIỆUNgành thủy sản chiếm vị trí quan trọng trong

nền kinh tế, tính riêng trong năm 2013 giá trị xuất khẩu đạt 6,7 tỷ USD[1] chiếm khoảng 5,08% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước giảm 0,27% so với năm 2012. (Năm 2012 giá trị xuất khẩu ngành thủy sản đạt 6,1 tỷ USD trong tổng giá trị xuất khẩu của

cả nước là 114 tỷ USD)1. Ở Việt Nam tính đến 7/2014 đã có 19 công ty

ngành Thủy sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Với tổng số lượng cổ phiểu phát hành là 559,04 triệu cổ phiếu, trong đó công ty có số cổ phiếu phát hành lớn nhất thuộc về công ty cổ phần Hùng Vương với 119,99 triệu cổ phiếu bằng 21,46% số lượng cổ phiếu của cả ngành. Công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất khẩu có số lượng cổ phiếu ít

1 Tính đến hết năm 2013 tổng giá trị xuất khẩu cả nước

đạt 132 tỷ USD

nhất (1,2 triệu cổ phiếu) chỉ bằng 0,21% tổng số cổ phiếu của toàn ngành (Số liệu thống kê theo tính toán trên TTCK ngày 4/07/2014).

Có rất nhiều yếu tố tác động tới hiệu quả hoạt động như: lãnh đạo, hình thức marketing, sở hữu trong nước hay nước ngoài, số lượng CEO… Trong đó, yếu tố cấu trúc vốn được đánh giá là vô cùng quan trọng. Do vậy, mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động công ty được rất nhiều các nhà nghiên cứu đã thực hiện trong quá khứ, Modigliani & Miller là hai tác giả tiên phong trong lĩnh vực này[2]; sau đó đã có rất nhiều nhà nghiên cứu tiếp tục thực hiện trên phạm vi khác nhau như: Berger & Patti thực hiện cho khối ngân hàng tại Mỹ [3]; Zeitun & Tian trên thị trường Jordani [4]; hay một số nghiên cứu gần đây như Ahmad, Abdullah & Roslan thực hiện cho ngành công nghiệp tại Malaysia [5]; Murilata nghiên cứu cho Nigeria [6].

1

Page 2: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả  hoạt động các công ty Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Namm

ICECH2014: Hội thảo quốc tế cùng doanh nghiệp vượt qua thử thách - Quản lý đổi mới và sáng tạo trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong nền kinh tế thị trường, việc tiếp cận nguồn vốn để phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là rất cần thiết. Vấn đề đặt ra khi đầu tư phát triển thì công ty đòi hỏi một lượng vốn rất lớn cần thiết, nguồn vốn này không thể chỉ dựa vào lợi nhuận giữ lại mà cần phải huy động thêm vốn vay bên ngoài. Việc huy động vốn đầu tư về nguyên tắc thì vay nợ sẽ mang lại hiệu quả cao nhất về chi phí sử dụng vốn, bởi vì các dự án đầu tư triển khai hiệu quả sẽ giúp gia tăng lợi nhuận nhanh hơn phần vốn chủ sở hữu, tức là ROE đều gia tăng mạnh mẽ, và là cơ sở quan trọng nhất để giá cổ phiếu tăng.

Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động công ty, tuy nhiên theo tìm hiểu của nhóm tác giả nhận thấy chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động các công ty ngành Thủy sản tại Việt Nam. Do vậy, trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tiến hành nghiên cứu “Tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động công ty ngành Thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam“.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN

CỨU

2.1 Cơ sở lý thuyết.

Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh nghiệp xuất phát từ lý thuyết tổ chức và quản trị chiến lược [7]. Hiệu quả hoạt động đo lường trên cả phương diện tài chính và tổ chức. Hiệu quả hoạt động tài chính như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên tài sản, và tối đa hóa lợi ích của cổ đông là vấn đề cốt lõi của tính hiệu quả của doanh nghiệp.

Việc sử dụng nguồn vốn vay tính dụng ngân hàng, tín dụng thương mại hay nói các khác là cấu trúc vốn có vai trò quan trọng trong việc duy trì, phát triển hoạt động của công ty. Linh hoạt trong việc sử dụng cấu trúc vốn sẽ đem lại hiệu quả hoặc không hiệu quả tới hoạt động công ty, điều này tùy thuộc vào các thức sử dụng của từng công ty.

Do vậy, đã có rất nghiều cứu trên thế giới đã thực hiện về tác động của cấu trúc vốn lên hiệu quả hoạt động công ty. Nghiên cứu của Margaritis & Psillaki nghiên cứu với 3 ngành: Hóa học, máy tính và dệt may đã chỉ ra rằng cấu trúc vốn có tác động ở dạng hàm bậc 2 với giá trị cấu trúc vốn bậc 1 có tác động cùng chiều lên hiệu quả hoạt động công ty. Yếu

tố cấu trúc vốn bình phương có tác động ngược chiều lên hiệu quả hoạt động đối với cả 3 ngành nghiên cứu của tác giả. Ngoài yếu tố cấu trúc vốn, tác giả còn xem xét thêm các biến khác như quy mô công ty, lợi nhuận trên tổng tài sản, tài sản hữu hình, tài sản vô hình trên tổng tài sản và sở hữu nội bộ [8].

Nghiên cứu của Zeitun và Tian trên thị trường Jordani đã chỉ ra rằng yếu tố cấu trúc vốn được thể hiện qua tỉ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có tác động thuận chiều lên hiệu quả hoạt động các công ty thông qua chỉ số Tobin’s Q [4].

Nhà nghiên cứu Muritala thực hiện với các ngân hàng tại Mỹ đã đưa ra kết quả cấu trúc vốn được đo bằng tỉ lệ nợ trên tổng tài sản có tác động ngược chiều lên hiệu quả hoạt động công ty ở cả hai chỉ tiêu là ROE và ROA [6].

Đối với thị trường tại Malaysia có nhiều nét tương đồng với thị trường tại Việt Nam, Ahmad, Abdullah & Roslan đã nghiên cứu cấu trúc vốn với chỉ tiêu hiệu quả hoạt động công ty là ROE và ROA. Đối với chỉ tiêu ROE: Nếu chỉ xét nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, tỷ lệ nợ ngắn hạn có tác động ngược chiều, tỷ lệ nợ dài hạn có tác động thuận chiều; Trong trường hợp chỉ xét tổng nợ trên tổng tài sản thì yếu tố này có tác động ngược chiều lên ROE; Đối với chỉ tiêu ROA: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản hoặc tổng nợ trên tổng tài sản đều có tác động thuận chiều, đồng thời yếu tố tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản không tác động tới ROA[5].

2.2 Mô hình nghiên cứu

Trong nghiên cứu này nhằm lượng hóa ảnh hưởng của của cấu trúc vốn tới hiệu quả hoạt động của các công ty Thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam tác giả sử dụng mô hình hồi quy cho dữ liệu bảng. Ngoài các biến về cấu trúc vốn, nhóm tác giả có xem xét thêm các biến về quy mô và tăng trưởng của các công ty, biến hiệu quả hoạt động được phản ánh qua hai chỉ tiêu là ROE. Mô hình được mô tả như sau:

2

ROE

SDTA

LDTA

SIZE

GROWTHHHH

TDTA

Page 3: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả  hoạt động các công ty Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Namm

ICECH2014: Hội thảo quốc tế cùng doanh nghiệp vượt qua thử thách - Quản lý đổi mới và sáng tạo trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hình 1 Mô hình nghiên cứu

Trong đó:

Biến độc lập: SDTA: Tỷ lệ nợ ngắn trên tổng tài sản

LDTA: Tỷ lệ nợ dài trên tổng tài sản

TDTA: Tổng nợ trên tổng tài sản

SIZE2: Quy mô công ty

GROWTH: Tăng trưởng doanh thu

Biến phụ thuộc: ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở

hữu

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUVới đặc thù nghiên cứu dữ liệu theo thời gian

(2008 – 2013) và theo không gian (các công ty khác nhau). Vì vậy phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng (panel data) được nhóm tác giả đưa ra sử dụng là hoàn toàn hợp lý. Dữ liệu bảng là dữ liệu kết hợp giữa chuỗi thời gian và các quan sát chéo. Phân tích hồi quy bằng dữ liệu bảng giúp nhà nghiên cứu có nhiều thông tin tốt hơn trong tổng thể nghiên cứu, tính biến thiên nhiều hơn, ít hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến hơn, nhiều bậc tự do hơn và hiệu quả cao hơn [9].

Mô hình dữ liệu bảng có dạnh tổng quát:

Yit= m + β0*X1it + β1*X2it + …+ βn*Xnit + ut

Trong đó: i là đơn vị chéo thứ i và t là thời gian thứ

t

Y: Biến phụ thuộc

X: Biến độc lập

Đối với dữ liệu bảng có 3 mô hình có thể sử

dụng tùy vào đặc điểm các phạm vi nghiên cứu

[9] bao gồm:

Mô hình Pooled OLS là mô hình đơn giản

nhất khi không xem xét tới sự khác biệt giữa các

công ty nghiên cứu, mô hình này ít khi được sử

dụng.

Mô hình Fixed effect phát triển thêm từ

Pooled khi có đưa thêm sự khác nhau về các công ty,

và có sự tương quan giữa phần dư của mô hình và

các biến độc lập.

2 SIZE được tính bằng logarit tự nhiên Tổng tài sản

Mô hình Random effect: cũng giống như mô

hình Fixed về sự khác nhau giữa các công ty nhưng

không mối quan hệ nào giữa phần dư và các biến

độc lập của mô hình.

Việc lựa chọn mô hình nghiên cứu sẽ sử dụng kiểm định Hausman giữa mô hình Fixed effect và Random effect, với giả thuyết:

Ho: Mô hình Random effect là phù hợpH1: Mô hình Fixed effect là phù hợpMô hình nghiên cứu của tác giả như sau:

ROE=c+β0*SDTA+β1*LDTA+β2*SIZE+ β3*GROWTH4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Thống kê mô tả mẫu

Kết quả thống kê đưa ra giá trị lớn nhất của ROE bằng 50.60%, trong khi đó giá trị nhỏ nhất là -367.40%, về giá trị ROE có giá trị trung bình của các công ty là 5.30%. Giá trị của cấu trúc vốn của các công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn với giá trị trung bình của tỷ lệ nợ ngắn hạn là 53.82%, giá trị trung bình của tỷ lệ nợ dài hạn là 5.26%. Giá trị tăng trưởng doanh thu với giá trị lớn nhất đạt 99.91% trong khi giá trị nhỏ nhất đạt -69.28% và tăng trưởng trung bình là 10.43%.

Hình 1: Biểu đồ thống kê dữ liệu

4.2 Ma trận hệ số tương quan

Kết quả ma trận hệ số tương quan cho thấy hệ số tương quan của ROE và GROWTH bằng 0.01 cho thấy hai giá trị này gần như không có quan hệ qua lại với nhau; còn lại các biến khác đều có hệ số tương quan khác 0. Hệ số tương quan của tỷ lệ nợ

3

Page 4: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả  hoạt động các công ty Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Namm

ICECH2014: Hội thảo quốc tế cùng doanh nghiệp vượt qua thử thách - Quản lý đổi mới và sáng tạo trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

ngắn hạn lớn nhất bằng -0.26.Bảng 2 Ma trận hệ số tương quan

Roe Sdta Ldta Size growthRoe 1Sdta -0.26 1Ldta 0.10 -0.22 1Size -0.19 0.16 -0.18 1growth 0.01 0.06 -0.14 0.17 1

4.3 Kết quả ước lượng

ROEFEM REM

BiếnBeta

p-

valueBeta

p-

valueC -296.96 0.76 10.83 0.93SDTA -3.29 0.13 -0.75 0.02LDTA -3.26 0.48 0.39 0.63SIZE 24.28 0.74 1.49 0.80GROWTH 0.07 0.67 0.05 0.78R-square 10.97% 23.55%F-(Hausman) 0.2815

Kết quả kiểm định Hausman đưa ra giá trị p-value bằng 0.2815 lớn hơn 0.05 nên chấp nhận giả thuyết Ho và bác bỏ giả thuyết H1. Vì vậy, mô hình phù hợp để nghiên cứu là mô hình Random effect.

Sau khi lựa chọn mô hình Random effect làm mô hình nghiên cứu, nhóm tác giả thực hiện loại bỏ các biến có giá trị p-value lớn hơn 0.05 ra khỏi mô hình. Kết quả sau khi thực hiện bỏ biến thừa ra khỏi mô hình như sau:

ROEREM

Biến Beta p-valueC 35.95 0.00SDTA -0.57 0.01LDTA - -SIZE - -GROWTH - -R-square 15.99%Breusch and Pagan test 1.000

Kết quả cho thấy chỉ có tỷ lệ nợ ngắn hạn có tác động lên hiệu quả hoạt động các công ty ngành Thủy sản và có tác động ngược chiều. Các yếu tố còn lại là tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản, quy mô công ty và tăng trưởng doanh thu của các công ty đều không có tác động lên hiệu quả hoạt động công ty.

Phương trình hồi quy có dạng:ROE = 35.95 – 0.57*SDTAỞ mức ý nghĩa 5% hệ số R2 bằng 15.99% cho

thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn công ty giải thích được gần 16% sự thay đổi về ROE trong suốt giai đoạn 2008 –

2013.5. THẢO LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Thảo luận

Kết quả thống kê mô tả ban đầu cho thấy các công ty ngành Thủy sản chủ yếu sử dụng nợ ngắn hạn, tỷ lệ sử dụng nợ ngắn hạn cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ dài hạn. Điều này cho thấy các công ty thường có các chiến lược kinh doanh ngắn hạn nên tập trung nhiều vào nguồn vốn vay ngắn hạn hơn là các khoản vay dài hạn. Ngoài ra vấn đề sử dụng nợ ngắn hạn còn xuất phát từ chính sách lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn lãi suất cho vay dài hạn.

Về hiệu quả hoạt động công ty qua các chỉ số thống kê có thể thấy được có sự chênh lệch khá lớn giữa hiệu quả hoạt động giữa các công ty Thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán; Giá trị lớn nhất (50.60%) lớn gấp 10 lần giá trị trung bình của cả ngành (5.30%) cho thấy các công ty hoạt động hiệu quả không đồng đều. Bên cạnh đó nếu so sánh giữa tỷ lệ nợ ngắn hạn mà các công ty sử dụng ở mức trung bình là 52.82% chênh không lớn với giá trị lớn nhất là 93.07% kết hợp khi đem ra đối chiếu với tỉ lệ của hiệu quả hoạt động, cho thấy việc sử dụng vốn của các công ty khác nhau đã làm cho hiệu quả hoạt động hoàn toàn khác.

Sau khi tiến hành ước lượng mô hình xem xét các yếu tố tác động lên hiệu quả hoạt động các công ty qua chỉ tiêu ROE cho thấy về cấu trúc vốn chỉ có tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản có tác động tới hiệu quả hoạt động công ty, và tác động ngược chiều lên ROE (hệ số beta bằng -0.57). Điều này chỉ ra một thực tế rõ ràng về chính sách sử dụng vốn của các công ty ngành Thủy sản, việc điều chỉnh tỷ lệ nợ ngắn hạn thực sự đã đem lại hiệu quả hoạt động công ty.

Kết quả hồi quy cũng chỉ ra rằng với tác động ngược chiều của tỷ lệ nợ ngắn hạn và không có tác động của tỷ lệ nợ dài hạn lên ROE đã chỉ ra rằng các công ty đang có xu thế giảm bớt tỷ lệ nợ ngắn hạn (do hiện tại các công ty đang sử dụng nguồn nợ ngắn hạn mở một mức rất lớn so với tỷ lệ nợ dài hạn), nhưng không có nghĩa là tăng tỷ lệ nợ dài hạn nên mà do tình hình kinh doanh của các công ty đã khá ổn định mang lại được tài sản lớn dẫn tới việc sử lý các khoản chi cho đầu tư có thể xuất phát từ nội lực công ty, các công ty cũng giảm bợt sự lệ thuộc từ các khoản vay ngắn hạn bên ngoài.

4

Page 5: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả  hoạt động các công ty Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Namm

ICECH2014: Hội thảo quốc tế cùng doanh nghiệp vượt qua thử thách - Quản lý đổi mới và sáng tạo trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hai yếu tố xem xét thêm ngoài cấu trúc vốn là Quy mô và tăng trưởng doanh thu đều không có tác động tới tới ROE. Cho thấy quy mô các công ty đang ở mức khá ổn định về thị trường, nên việc mở rộng hay thu hẹp cũng không phải là yếu tố quá rõ ràng cho việc tăng hiệu quả hoạt động công ty qua chỉ tiêu ROE.

Kết quả của nhóm tác giả cũng giống với một số kết quả các tác giả nghiên cứu trước đây như nghiên cứu của Muritala cũng chỉ ra rằng cấu trúc vốn có tác động ngược chiều lên hiệu quả hoạt động của các công ty tại Negeria[6]. Với nghiên cứu ở quốc gia có nền kinh tế tương đồng như tại Malaysia, nhà nghiên cứu Ahmad, Abdullah & Roslan cũng đã chỉ ra rằng cả tỉ lệ nợ ngắn hạn và dài hạn đều có tác động lên hiệu quả hoạt động các công ty qua chỉ tiêu ROE ở mức ý nghĩa 5% [5]. Trong đó tỷ lệ nợ ngắn hạn cũng có tác động ngược chiều lên ROE, còn tỷ lệ nợ dài hạn lại có tác động thuận chiều ROE. Điều này cũng cho thấy có sự khác nhau giữa hai thị trường Việt Nam và Malaysia khi tại Malaysia các công ty dường như rất biết cách sử dụng cả hai nguồn vốn vay dài hạn và ngắn hạn trong việc tạo ra hiệu quả hoạt động công ty tốt hơn. Ở Việt Nam mà cụ thể là ngành Thủy sản các công ty mới chỉ đang kiểm soát được tỷ lệ nợ ngắn hạn để kích thích tăng ROE còn tỷ lệ nợ dài hạn có vẻ như chưa biết cách tận dụng dẫn tới khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính tại các công ty Thủy sản bị bó hẹp hơn đối với thị trường tại Malaysia.

Với mức ý nghĩa mô hình R2 bằng 16% cho thấy tỷ lệ nợ ngắn hạn có thể làm thay đổi 16%, còn lại là các yếu tố khác. Và kết quả này cao hơn so với thị trường tại Malaysia Ahmad và công sự là 11.4%[5]. Điều này cũng cho thấy việc sử dụng cấu trúc vốn để thay đổi ROE của ngành Thủy sản tốt hơn so với thị trường Malaysia, nhưng ở thị trường Malaysia có nhiều lựa chọn điều chỉnh được ROE hơn so với ngành Thủy sản ở Việt Nam khi mà ở Malaysia có thể dùng cả 2 công tỵ đòn bẩy tài chính là tỷ lệ nợ ngắn hạn và tỷ lệ nợ dài hạn còn ở ngành Thủy sản Việt Nam chỉ có thể điều chỉnh thông qua tỷ lệ nợ ngắn hạn.

5.2 Kiến nghị

Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả đưa ra khuyết nghị với các công ty Thủy sản niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam nên tập trung điều chỉnh

tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản hơn là tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản để điều hướng hiệu quả hoạt động của công ty.

Với tình hình sử dụng vốn ngặn hạn ở hiện tại đang chiếm tỷ lệ lớn hơn nhiều so với tỷ lệ nợ dài hạn cho thấy để nâng cao hiệu quả hoạt động công ty các doanh nghiệp cần hạn chế sử dụng tỷ lệ nợ ngắn hạn này trong tương lai (do tỷ lệ nợ ngắn hạn có tác động ngược chiều lên ROE).

Về tỷ lệ nợ dài hạn các công ty cũng cần có chiến lược sử dụng công cụ này để nâng cao hiệu quả hoạt động công ty (ROE) để có thểm các phương án thực hiện để nâng cao hiệu quả hoạt động công ty do hiện tại việc sử dụng tỷ lệ nợ dài hạn của các công ty chưa hiệu quả.

6. TÀI LIỆU THAM KHẢO[1] Báo cáo xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, http://www.vasep.com.vn/Bao-cao-xuat-khau-thuy-san/777_33693/BAO-CAO-XUAT-KHAU-THUY-SAN-VIET-NAM-2013.htm[2] Modigliani & Miller (1958), The cost of capital, corporation finance and the theory of investment, The American Economic Review, 48(3), 261-297[3[ Berger & Patti (2002), Capital Structure and Firm Performance: A New Approach to Testing Agency Theory and an Application to the Banking Industry, Journal of Banking and Finance.[4] Zeitun & Tian (2007), Capital structure and corporate performance: Evidence from Jordan, Australasian Accounting Business and Finance Journal, 1(4), 40-61[5] Ahmad, Abdullah & Roslan (2012), Capital Structure Effect on Firms Performance: Focusin on Consumers and Industrials Sectors on Malaysian Firms, International Review of Business Research Papers, 8(5), 137-155[6] Murilata (2012), An Empirical Analysis of Capital Structure on Firms’ Performance in Nigera, International Journal of Advances in Management and Economics, 1(5), 116-124 [7] Murphy, 1996, On metaphoric representation, Elsevier Science, 173-204[8] Margaritis & Psillaki (2008), Capital structure, equity ownership and firm performance, Journal of Business Finance and Accouting, 34(9)[9] (Gurajati, 2003), Basic Econometrics, McGraw Hill

5

Page 6: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả  hoạt động các công ty Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Namm

ICECH2014: Hội thảo quốc tế cùng doanh nghiệp vượt qua thử thách - Quản lý đổi mới và sáng tạo trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

6

Page 7: Ảnh hưởng của cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả  hoạt động các công ty Thủy sản niêm yết trên TTCK Việt Namm

ICECH2014: Hội thảo quốc tế cùng doanh nghiệp vượt qua thử thách - Quản lý đổi mới và sáng tạo trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

6