51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

50
Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU I. TÌM HIỀU YÊU CẦU 1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu, bản mẫu. 1.2 Đặc tả yêu cầu. 1.2.1 Đặc tả yêu cầu thực tế. 1.2.2 Đặc tả chức năng phần mềm. 1.2.3 Đặc tả yêu cầu phi chức năng. II. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG. 2.1 Sơ đồ phân cấp chức năng FD. 2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu DFD. .2.1 DFD mức ngữ cảnh. .2.2 DFD mức đỉnh. .2.3 DFD mức dưới đỉnh. III. THIẾT KẾ HỆ THỐNG 3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu 3.1.1 Phân tích yêu cầu. 3.1.2 Nhận diện thực thể. 3.1.3. Sơ đồ thực thể liên kết 3.1.4 Nhận diện khóa chính. 3.1.5 Các giả thiết phụ thuộc hàm. 3.1.6 Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu. 3.1.7 Sơ đồ thực thể liên kết (ERD) 3.1.8 Khai báo phạm vi các thuộc tính. 3.1.9 Các quy tắc đảm bảo toàn vẹn dữ liệu. 3.2 Lưu đồ thuật toán một số chức năng cơ bản. IV TRIỂN KHAI 4.1 Môi trường phát triển, công cụ xây dựng CSDL và ngôn ngữ lập trình. 4.2 Phân công công việc. V TÀI LIỆU NGƯỜI DÙNG 5.1 Hướng dẫn cài đặt. 5.2 Hướng dẫn sử dụng. VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHO MÔN HỌC 1

Transcript of 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Page 1: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦUI. TÌM HIỀU YÊU CẦU

1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu, bản mẫu. 1.2 Đặc tả yêu cầu.

1.2.1 Đặc tả yêu cầu thực tế.1.2.2 Đặc tả chức năng phần mềm.1.2.3 Đặc tả yêu cầu phi chức năng.

II. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG.2.1 Sơ đồ phân cấp chức năng FD.2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu DFD.

.2.1 DFD mức ngữ cảnh.

.2.2 DFD mức đỉnh.

.2.3 DFD mức dưới đỉnh.

III. THIẾT KẾ HỆ THỐNG3.1 Thiết kế cơ sở dữ liệu

3.1.1 Phân tích yêu cầu.3.1.2 Nhận diện thực thể.3.1.3. Sơ đồ thực thể liên kết3.1.4 Nhận diện khóa chính.3.1.5 Các giả thiết phụ thuộc hàm.3.1.6 Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu.3.1.7 Sơ đồ thực thể liên kết (ERD)3.1.8 Khai báo phạm vi các thuộc tính.3.1.9 Các quy tắc đảm bảo toàn vẹn dữ liệu.

3.2 Lưu đồ thuật toán một số chức năng cơ bản.

IV TRIỂN KHAI4.1 Môi trường phát triển, công cụ xây dựng CSDL và ngôn ngữ lập trình.4.2 Phân công công việc.

V TÀI LIỆU NGƯỜI DÙNG5.1 Hướng dẫn cài đặt.5.2 Hướng dẫn sử dụng.

VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHO MÔN HỌC

1

Page 2: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây ngành công nghệ thông tin nói chung và kĩ thuật phần mềm nói riêng đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Các phần mềm ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống mà trong đó các phần mềm quản lý đã đặc biệt chứng tỏ được tính ưu việt và tiện ích của mình.

Sự ra đời của các phần mềm quản lý đã góp phần quan trọng giải quyết vấn đề quản lý nhân lực mà một ví dụ cụ thể là quản lý sinh viên các trường đại học. Với các trường đại học lớn như Đại học Bách Khoa Hà Nội việc quản lý thông tin, xử lý học tập với hàng chục ngàn sinh viên thực sự sẽ mất rất nhiều thời gian và công sức nếu thiếu đi những phần mềm quản lý. Nhưng với những phần mềm quản lý hiện nay các cán bộ đào tạo chỉ cần vài thao tác đơn giản là có thể tìm được những thông tin mong muốn trong khoảng thời gian rất ngắn và rất chính xác.

Với những lý do đó nhóm sinh viên GD2K chọn mảng đề tài Quản lý sinh viên cho bài tập lớn môn Kỹ thuật phần mềm với mong muốn với những kiến thức và kinh nghiệm có được sau khi hoàn thành bài tập lớn này chúng em sẽ có thể áp dụng được vào các công việc của mình sau này đặc biệt liên quan đến vấn đề quản lý.

Trong phạm vi bài tập lớn này chúng em sẽ xây dựng phần mềm quản lý sinh viên với những chức năng cơ bản là quản lý thông tin sinh viên, xử lý kết quả học tập và các báo cáo sử dụng hai công cụ chủ yếu là Microsoft Visual Basic 6.0 và Microsoft Access 2003.

Đơn vị áp dụng: khoa Điện Tử-Viễn Thông, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.

Địa chỉ: tầng 4 nhà C9, trường Đại học Bách Khoa HN, số1 Đại Cồ Việt.

Số điện thoại: 04 8692242Email: http://fet.hut.edu.vnPhương pháp phát triển: do đây chỉ là một dự án nhỏ, yêu cầu trong

phạm vi bài tập lớn được thực hiện trong một kì học với những kiến thức được cung cấp sau mỗi tuần học chúng em xin lựa chọn phương pháp phát triển theo mô hình tuyến tính.

2

Phân tích Thiết kế Lập trình Kiểm thử

Page 3: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

I. TÌM HIỂU YÊU CẦUTrong quá trình thực hiện xây dựng phần mềm khâu đầu tiên là tìm hiểu

nghiên cứu yêu cầu của người sử dụng. Nhóm GD2K chúng em lựa chọn phương pháp tìm hiểu yêu cầu của người sử dụng là nghiên cứu tài liệu có sẵn trên cơ sở chính những tài liệu học tập của các thành viên trong nhóm.

1.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu, bản mẫu.Phương pháp nghiên cứu các bản mẫu có trước cho phép tìm hiểu sâu

hơn về những yêu cầu cụ thể của bài toán với từng chức năng của hệ thống.

Tên tài liệu: Danh sách sinh viên Bản mẫu:

DANH SÁCH SINH VIÊNLỚP ĐIỆN TỬ 3 K50

STT SHSV Họ và tên Ngày sinh Địa Chỉ Ghi chú01 20050062 Ngô Nhật Anh02 20050137 Chử Xuân Bách03 20050250 Hol ChanTha04 20050323 Phạm Công Chương05 20050548 Đường Quốc Dũng06 20050570 Nguyễn Anh Dũng(BT)

07 20050717 Bùi Nguyên Đạt08 20050872 Nguyễn Công Đức09 20050960 Phạm Trường Giang10 20040968 Đỗ Sơn Hải11 20051072 Nguyễn Hoàng Hải12 20051085 Nguyễn Thanh Hải13 20051128 Bùi Thu Hằng14 20051232 Nguyễn Trí Tuấn Hiệp15 20051302 Đỗ Duy Hoàn16 20051379 Ung Hong Tech17 20041454 Nguyễn Đình Hùng18 20051539 Nguyễn Mạnh Hùng19 20041637 Nguyễn Quốc Khánh20 20051760 ThaLang KheMaRa21 20051837 Vũ Ngọc Kiên22 20041721 Đỗ Văn Lai23 20052223 Trương Công Minh24 20052231 Cáp Trọng Nam

3

Page 4: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

Tên tài liệu: Bảng điểm thi học kỳ Bản mẫu:

4

Page 5: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

Tên tài liệu: Hồ sơ sinh viên Bản mẫu

Tên tài liệu: Danh sách nhận học bổng Bản mẫu

DANH SÁCH NHẬN HỌC BỔNGKhoá: 50 Lớp: Điện Tử 3 Học kỳ: 2 Năm học: 2007-2008

SHSV Họ và tên Ngày sinh Điểm TBL1

Mức học bổng

Số tiền được lĩnh

Ghi chú

20050570 Nguyễn Anh Dũng 01/11/1987 9,26 300.000 1.500.000 +0.320050960 Phạm Trường Giang 04/02/1987 9,16 300.000 1.500.00020051128 Bùi Thu Hằng 20/05/1987 9,10 300.000 1.500.00020052223 Trương Công Minh 24/8/1987 8,70 240.000 1.200.00020052751 Vũ Thị Phượng 18/04/1987 8,24 240.000 1.200.00020051320 Đỗ Duy Hoàn 21/06/1987 8,05 240.000 1.200.000

Ngoài ra còn có thể tham khảo thêm các thông tin trên trang web trường đại học trường Đại học Bách Khoa Hà Nội tại địa chỉ http://hut.edu.vn và của khoa Điện Tử Viễn Thông tại địa chỉ http://fet.hut.edu.vn.

5

Page 6: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

1.2 Đặc tả yêu cầu. 1.2.1 Đặc tả yêu cầu thực tế.Quá trình học tập của mỗi sinh viên khoa Điện Tử-Viễn Thông được

chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn đại cương (2 năm đầu) và giai đoạn chuyên nghành (3 năm cuối).

Ở mỗi giai đoạn có những đặc thù riêng, ví dụ như phần lớn các môn đại cương là do các khoa khác trong trường phụ trách còn các kỳ chuyên ngành hầu hết là giảng viên khoa Điện Tử-Viễn Thông đảm nhận. Trong phương pháp tính điểm tốt nghiệm đang áp dụng điểm trung bình các kỳ đại cương và chuyên nghành sẽ được nhân hệ số khác nhau do vậy trong phần mềm quản lý cần phải có các chức năng quản lý điểm của các kỳ học đại cương, chuyên nghành riêng, tránh sự nhầm lẫn trong khâu tính toán điểm tốt nghiệp sau này.

Một đặc thù nữa ở khoa Điện Tử-Viễn Thông là sang kỳ 9, tức là năm cuối sinh viên sẽ được đăng ký để chọn các chuyên ngành hẹp là: Điện tử Viễn Thông, Điện Tử Tin học, Điện Tử Y Sinh và Điện tử Hàng Không.

Hiện nay trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã bắt đầu áp dụng chế độ học tín chỉ, ở khoa Điện Tử Viễn thông năm nay có K52 đã áp dụng hình thức học này với các cách tính điểm, quản lý lớp, xử lý học tập theo quy chế mới.

Với những đặc thù đó đỏi hỏi phần mềm quản lý sinh viên áp dụng cho khoa phải tổng hợp được tất cả các yêu cầu đó, đưa ra các chức năng quản lý cụ thể, hiệu quả, phù hợp với từng đặc điểm, giai đoạn, với từng khóa học khác nhau để mang lại kết quả chính xác và hiệu quả tối đa.

Như đã nói ở trên, trong phạm vi bài tập lớn và những kiến thức còn hạn chế, nhóm GD2K chỉ mới xây dựng được một phần mềm quản lý sinh viên với những chức năng cơ bản nhất. Những chức năng quản lý phức tạp, nâng cao sẽ được nhóm tiếp tục tìm hiểu và hoàn thiện trong thời gian tới.

1.2.2 Đặc tả chức năng của phần mềm.

Một hệ thống quản lý sinh viên cho khoa Điện tử - Viễn thông cần các

thông tin sau: Số hiệu sinh viên, Họ và tên sinh viên, Khoá, Tên lớp, Mã lớp,

Ngày tháng năm sinh, Giới tính, Dân tộc, Tôn giáo, Chứng minh thư nhân dân,

Đối tượng, Quê quán, Hộ khẩu thường trú, Địa chỉ liên hệ, Họ tên bố, Nghề

nghiệp của bố, Họ tên mẹ, Nghề nghiệp của mẹ, Năm tốt nghiệp, Xếp loại tốt

nghiệp PTTH, Năm vào trường, Số báo danh, Điểm vào trường, Ngày vào

Đoàn, Ngày vào Đảng, Lớp trước khi phân ngành, Ngành học, Học kì đại

cương, Mã môn đại cương, Môn học đại cương, Điểm đại cương lần 1, Điểm

đại cương lần 2, Điểm đại cương lần cao nhất, Học kì chuyên ngành, Mã môn

chuyên ngành, Môn học chuyên ngành, Điểm chuyên ngành lần 1, Điểm

chuyên ngành lần 2, Điểm chuyên ngành lần cao nhất, Số đơn vị học trình.

6

Page 7: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

Yêu cầu :

Các chức năng chính: Xử lý thông tin về sinh viên, xử lý kết quả

học tập của từng sinh viên và xuất ra các loại báo cáo…

Quản lý tất cả các thông tin của từng sinh viên trong mỗi lớp

thuộc từng khoá trong Khoa, khi cần có thể tìm kiếm bất kì thông tin nào

của một sinh viên về: thông tin bản thân, gia đình, lớp, điểm các môn học

thuộc từng kì… Cho phép nhập mới, bổ sung thông tin của một sinh viên

bất kì vào lớp.

Quản lý điểm, nhập vào điểm và có khả năng lọc ra danh sách

sinh viên đạt học bổng, sinh viên thi lại, học lại dựa vào các điều kiện cho

trước.

Xuất ra các loại báo cáo khi cần thiết như: Bảng điểm, danh sách

lớp, Hồ sơ sinh viên, danh sách học lại, danh sách thi lại…

1.1.3 Đặc tả yêu cầu phi chức năng

• Tiêu chí 1 : Không quá đơn giản nhưng dễ sử dụng, chứa đầy đủ

các thông tin cần thiết, tránh các thao tác rườm rà, sự dư thừa dữ liệu và

phải phục vụ tối đa cho mục đích quản lý sinh viên.

• Tiêu chí 2 : Các quá trình xử lý đảm bảo nhanh chóng, tiện lợi và

thật chính xác. Cập nhật đầy đủ các chức năng cần thiết, các thông tin

tổng hợp phục vụ cho công việc quản lý theo từng giai đoạn cụ thể.

• Tiêu chí 3 : Đáp ứng được tối đa yêu cầu của người sử dụng và có

khả năng nâng cấp khi phát sinh yêu cầu mới.

• Tiêu chí 4 : Giao diện đẹp mắt và thân thiện với người dùng. Có

hướng dẫn cài đặt và hướng dẫn sử dụng chi tiết, cụ thể, hướng dẫn xử

lý khi xảy ra một số sự cố có thể xảy ra

7

Page 8: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

II. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG

2.1 Sơ đồ phân cấp chức năng – FD

8

Page 9: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

2.2 Biểu đồ luồng dữ liệu

2.2.1 DFD mức ngữ cảnh

2.2.2 DFD mức đỉnh

9

Page 10: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

2.2.3 DFD mức dưới đỉnh

2.2.3.1 DFD mức 2-mức dưới đỉnh của chức năng 1 (quản lý

thông tin)

10

Page 11: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

11

Page 12: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

2.2.3.2 DFD mức 2-mức dưới đỉnh của chức năng 2 (Xử lý học tập)

2.2.3.3 DFD mức 2-mức dưới đỉnh của chức năng 3 (Quản lý báo cáo)

12

Page 13: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

2.2.3.4 DFD mức 3-phân rã của chức năng 1.1 (Quản lý thông tin cá nhân sinh viên)

2.2.3.5 DFD mức 3-phân rã của chức năng 1.2 (Quản lý thông tin lớp học)

13

Page 14: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

2.2.3.6 DFD mức 3-phân rã của chức năng 1.3 (Quản lý thông tin môn học)

2.2.3.7 DFD mức 3-phân rã của chức năng 1.4 (Quản lý điểm)

14

Page 15: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

III. THIẾT KẾ HỆ THỐNG 3.1 THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU

3.1.1 Phân tích các yêu cầu (đã thực hiện trong bước tìm hiểu yêu cầu).

3.1.2 Nhận diện các thực thểTên đầy đủ Tên viết tắt

*Số hiệu sinh viên SHSV

Khóa KHOA

Tên lớp TENLOP

Mã lớp MALOP

Họ tên sinh viên TENSV

Ngày tháng năm sinh NGAYSINH

Giới tính GIOITINH

Dân tộc DANTOC

Tôn giáo TONGIAO

Chứng minh thư nhân dân CMTND

Đối tượng DOITUONG

Quê quán QUEQUAN

Hộ khẩu thường trú HKTHUONGTRU

Địa chỉ liên hệ DCLIENHE

Họ tên bố HTBO

Nghề nghiệp bố NNBO

Họ tên mẹ HTME

Nghề nghiệp mẹ NNME

Năm tốt nghiệp NAMTN

Xếp loại tốt nghiệp PTTH XLPTTH

Năm vào trường NAMVT

Số báo danh SBD

Điểm vào trường ĐIEMDH

Ngày vào Đoàn NVDOAN

Ngày vào Đảng NVDANG

Lớp trước khi phân ngành LOPTPN

Ngành học NGANHHOC

15

Page 16: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

Học kì đại cương HKDC

Mã môn đại cương MAMONDC

Môn học đại cương MONDC

Điểm đại cương lần 1 DIEMDC1

Điểm đại cương lần 2 DIEMDC2

Điểm đại cương lần cao nhất DIEMDCCN

Học kì chuyên ngành HKCN

Mã môn chuyên ngành MAMONCN

Môn học chuyên ngành MONCN

Điểm chuyên ngành lần 1 DIEMCN1

Điểm chuyên ngành lần 2 DIEMCN2

Điểm chuyên ngành lần cao nhất DIEMCNCN

Số đơn vị học trình SODVHT

3.1.3 Sơ đồ thực thể liên kết

16

Page 17: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

17

Page 18: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

3.1.4 Nhận diện khóa chính Khóa chính của bảng chưa chuẩn hóa là SHSV do các thuộc tính còn

lại đều phụ thuộc hàm vào thuộc tính này.

3.1.5 Các giả thiết phụ thuộc hàm

Giả thiết 1:

Một số hiệu sinh viên xác định duy nhất thông tin về một sinh viên

và tại một thời điểm sinh viên học duy nhất tại một lớp thuộc một khoa nhất

định. Vì vậy các thông tin về sinh viên bao gồm 17 thuộc tính còn lại đều

phụ thuộc hàm vào thuộc tính SHSV.

Để đảm bảo số hiệu sinh viên là duy nhất ta biểu diễn số hiệu sinh

viên như sau: bốn số đầu là năm vào trường ví dụ 2005 và bốn số sau là

thứ tự của sinh viên đó trong danh sách sinh viên cùng nhập học khóa đó

(danh sách thứ tự do phòng Đào tạo đại học quản lý) ví dụ 0570

Với các sinh viên chuyển hệ từ Cao đẳng lên đại học thì bốn số cuối

có dạng Cxxx trong đó xxx là số thứ tự của sinh viên đó ví dụ C570

Như vậy ta sẽ có số hiệu sinh viên cụ thể là: 20050570 hoặc

2004C570.

Giả thiết 2:

Trong hai năm học đại cương, mỗi môn học chỉ học duy nhất trong

một kì, trường hợp môn học nào học trong nhiều kì thì ta thêm chỉ số vào

sau tên môn học để phân biệt. Ví dụ: Giải tích 1, Giải tích 2, Vật lý 1…Do

vậy thuộc tính HKDC phụ thuộc hàm vào MONDC.

Giả thiết 3:

18

Page 19: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

Trong những năm học chuyên ngành, tương tự như đại cương, mỗi

môn học cũng chỉ học trong một học kì. Riêng kì 9 đối với sinh viên hệ đại

học chính quy, mỗi sinh viên được phép đăng kí môn học phù hợp với

chuyên ngành riêng. Do vậy cặp thuộc tính (SHSV, MONCN) sẽ xác định

một kì học chuyên ngành duy nhất. Như vậy thuộc tính HKCN phụ thuộc

hàm đầy đủ vào thuộc tính ghép ( SHSV, MONCN ).

Giả thiết 4:

Mỗi môn học có số đơn vị học trình nhất định (kể cả đại cương lẫn

chuyên ngành) (có thể trùng nhau). Vì vậy thuộc tính SODVHT đại cương

phụ thuộc hàm vào MONDC và SODVHT chuyên ngành phụ thuộc hàm

vào MONCN.

Giả thiết 5:

Điểm thi hết học phần của mỗi sinh viên gồm có: Điểm lần 1, Điểm

lần 2 và Điểm lần cao nhất (tính từ lần thứ 3 trở đi), vì vậy điểm mỗi lần phụ

thuộc hàm đầy đủ vào thuộc tính ghép ( SHVH, MONDC) hoặc (SHSV,

MONCN)

Giả thiết 6:

Mỗi một tên lớp chỉ có một mã lớp duy nhất. Cách đánh mã lớp như

sau: ĐT và số thứ tự lớp (từ 1 đến 12). Ví dụ: ĐT5, ĐT11…Như vậy

TENLOP phụ thuộc hàm vào thuộc tính MALOP.

Giả thiết7:

Cả ở đại cương và chuyên ngành thì mỗi mã môn học cũng đều xác

định một môn học duy nhất nên thuộc tính MONDC phụ thuộc hàm vào

thuộc MAMONDC và MONCN phụ thuộc hàm vào MAMONCN.

19

Page 20: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

3.1.6 Chuẩn hóa cơ sở dữ liệua. Tại sao phải chuẩn hóa cơ sở dữ liệu

- Mô hình quan hệ chỉ chấp nhận duy nhất các quan hệ thỏa mãn điều kiện “ mọi giá trị trong quan hệ - nghĩa là tất cả giá trị của các thuộc tính trong tất cả các bộ đều phải là nguyên tố (nghĩa là không chia nhỏ được)”

- Nói cách khác tại mỗi vị trí cắt nhau của một hàng và một cột trong bảng tồn tại đúng một giá trị và không bao giờ được là một tập các giá trị

- Áp dụng vào bài toán quản lý sinh viên ở đây ta thấy:- Theo các giả thiết phụ thuộc hàm ở trên ta có mỗi SHSV xác định duy

nhất các 17 thuộc tính còn lại, tức là xác định duy nhất một sinh viên.- Tuy nhiên mỗi sinh viên học nhiều học kỳ, mỗi học kỳ lại học nhiều

môn, mỗi môn lại có thể có nhiều điểm (lần 1, 2…) do vậy không đảm bảo tính nguyên tố trong mô hình quan hệ.

- Để khắc phục hiện tượng trên ta cần tiến hành chuẩn hóa cơ sở dữ liệu theo các bước sau

3.1.6.1 Chuẩn hóa dạng 1NF (tất cả các miền đều chứa giá trị nguyên tố)

Thuộc tính khoá chính của bảng chưa chuẩn hoá là: SHSV

Để chuyển thành 1NF ta sử dụng phương pháp tách nhóm lặp. Sau khi

tách các thuộc tính lặp ta thu được bảng: ĐIỂMĐC, ĐIỂMCN,

THÔNGTINSV.

* Số hiệu sinh viên

* Mã môn đại cương

Môn học đại cương

Số đơn vị học trình

Học kỳ đại cương

Điểm đại cương lần 1

Điểm đại cương lần 2

Điểm đại cương lần cao nhất

ĐiểmĐC

20

Page 21: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

* Số hiệu sinh viên

* Mã môn chuyên ngành

Môn học chuyên ngành

Số đơn vị học trình

Học kỳ chuyên ngành

Điểm chuyên ngành lần 1

Điểm chuyên ngành lần 2

Điểm chuyên ngành lần cao nhất

ĐiểmCN

21

Page 22: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

* Số hiệu sinh viên

Khóa

Mã lớp

Tên lớp

Họ tên sinh viên

Ngày tháng năm sinh

Giới tính

Dân tộc

ThôngtinSV

Tôn giáo

Chứng minh nhân dân

Đối tượng

Quê quán

Hộ khẩu thường trú

Địa chỉ liên hệ

Họ và tên bố

Nghề nghiệp bố

Họ và tên mẹ

Nghề nghiệp mẹ

Năm tốt nghiệp

Xếp loại TN PTTH

Năm vào trường

Số báo danh

Điểm vào trường

Ngày vào Đoàn

Ngày vào Đảng

Lớp trước phân ngành

Ngành học

3.1.6.2 Chuẩn hóa dạng 2NF (tách các phụ thuộc hàm vào từng tập con của khóa chính)

Trong bảng ĐIỂMĐC: Môn học đại cương, học kì đại cương, Số

đơn vị học trình phụ thuộc hàm vào Mã môn đại cương thuộc khóa chính

nên chưa ở dạng 2NF. Ta tách thành bảng: ĐIỂMĐC, MÔNĐC.

Trong bảng ĐIỂMCN: Môn học chuyên ngành, học kì chuyên

ngành, Số đơn vị học trình phụ thuộc hàm vào Mã môn chuyên ngành

22

Page 23: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

thuộc khóa chính nên chưa ở dạng 2NF. Ta tách thành bảng: ĐIỂMCN,

MÔNCN.

Trong bảng THÔNGTINSV: khóa chính là SHSV – khoá đơn, các

thuộc tính không khoá đều phụ thuộc hàm đầy đủ vào khoá chính nên đã ở

dạng 2NF.

* Số hiệu sinh viên

* Mã môn đại cương

Điểm đại cương lần 1

Điểm đại cương lần 2

Điểm đại cương lần cao nhất

ĐiểmĐC

* Mã môn đại cương

Môn học đại cương

Số đơn vị học trình

Học kỳ đại cương

MônĐC

* Số hiệu sinh viên

* Mã môn chuyên ngành

Điểm chuyên ngành lần 1

Điểm chuyên ngành lần 2

Điểm chuyên ngành lần cao nhất

ĐiểmCN

* Mã môn chuyên ngành

Môn học chuyên ngành

Số đơn vị học trình

Học kỳ chuyên ngành

MônCN

23

Page 24: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

* Số hiệu sinh viên

Khóa

Mã lớp

Tên lớp

Họ tên sinh viên

Ngày tháng năm sinh

Giới tính

Dân tộc

ThôngtinSV

Tôn giáo

Chứng minh nhân dân

Đối tượng

Quê quán

Hộ khẩu thường trú

Địa chỉ liên hệ

Họ và tên bố

Nghề nghiệp bố

Họ và tên mẹ

Nghề nghiệp mẹ

Năm tốt nghiệp

Xếp loại TN PTTH

Năm vào trường

Số báo danh

Điểm vào trường

Ngày vào Đoàn

Ngày vào Đảng

Lớp trước phân ngành

Ngành học

3.1.6.3 Chuẩn hóa dạng 3NF

Trong bảng ĐIỂMĐC: mọi thuộc tính không khoá là Điểm đại cương

lần1, Điểm đại cương lần 2, Điểm đại cương lần cao nhất đều phụ thuộc hàm

trực tiếp vào khoá chính (SHSV, MAMONDC) nên đã ở dạng 3NF.

24

Page 25: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

Trong bảng MÔNĐC: khóa chính là khoá đơn – Mã môn đại cương,

các thuộc tính đều phụ thuộc hàm trực tiếp vào khoá chính nên đã ở dạng

3NF.

Trong bảng ĐIỂMCN: mọi thuộc tính không khoá là Điểm chuyên

ngành lần 1, Điểm chuyên ngành lần 2, Điểm chuyên ngành lần cao nhất đều

phụ thuộc hàm trực tiếp vào khoá chính (SHSV, MAMONCN) nên đã ở

dạng 3NF.

Trong bảng MÔNCN: khóa chính là khoá đơn – Mã môn đại chuyên

ngành, các thuộc tính không khóa đều phụ thuộc hàm trực tiếp vào khoá

chính nên đã ở dạng 3NF.

Trong bảng THÔNGTINSV: thuộc tính Tên lớp phụ thuộc hàm bắc

cầu vào khóa chính Số hiệu sinh viên thông qua thuộc tính không khoá là

Mã lớp nên chưa ở dạng 3NF. Ta tách thành bảng: THÔNGTINSV và LỚP.

Ta có các bảng ở dạng 3NF sau:

* Số hiệu sinh viên

* Mã môn đại cương

Điểm đại cương lần 1

Điểm đại cương lần 2

Điểm đại cương lần cao nhất

ĐiểmĐC

* Mã môn đại cương

Môn học đại cương

Số đơn vị học trình

Học kỳ đại cương

MônĐC

25

Page 26: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

* Số hiệu sinh viên

* Mã môn chuyên ngành

Điểm chuyên ngành lần 1

Điểm chuyên ngành lần 2

Điểm chuyên ngành lần cao nhất

ĐiểmCN

* Mã môn chuyên ngành

Môn học chuyên ngành

Số đơn vị học trình

Học kỳ chuyên ngành

MônCN

26

Page 27: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

* Số hiệu sinh viên

Khóa

Mã lớp

Họ tên sinh viên

Ngày tháng năm sinh

Giới tính

Dân tộc

ThôngtinSV

Tôn giáo

Chứng minh nhân dân

Đối tượng

Quê quán

Hộ khẩu thường trú

Địa chỉ liên hệ

Họ và tên bố

Nghề nghiệp bố

Họ và tên mẹ

Nghề nghiệp mẹ

Năm tốt nghiệp

Xếp loại TN PTTH

Năm vào trường

Số báo danh

Điểm vào trường

Ngày vào Đoàn

Ngày vào Đảng

Lớp trước phân ngành

Ngành học

* Mã lớp

Tên lớp

Lớp

3.1.6.4 Chuẩn hóa dạng BCNF

27

Page 28: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

Trong các bảng MÔNĐC, MÔNCN, THÔNGTINSV, LỚP: các khoá

chính đều là khoá đơn nên các bảng này đã ở dạng BCNF.

Trong bảng ĐIỂMĐC: khoá chính (SHSV, MAMONDC) là thuộc

tính quyết định vì các thuộc tính không khoá đều phụ thuộc hàm đầy đủ vào

nó, đồng thời nó cũng là khoá ứng cử nên đã ở dạng BCNF.

Trong bảng ĐIỂMCN: khóa chính (SHSV, MAMONCN) là thuộc

tính quyết định vì các thuộc tính khác đều phụ thuộc hàm đầy đủ vào nó

đồng thời nó cũng là khoá ứng cử nên đã ở dạng BCNF.

Vậy các bảng ở dạng chuẩn hóa 3NF ở trên cũng chính là các bảng ở

dạng chuẩn hoá BCNF.

3.1.7 Sơ đồ liên kết thực thể (ERD)

3.1.8 Khai báo phạm vi của mỗi thuộc tính

28

Page 29: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

Sau khi chuẩn hoá dữ liệu, ta lập từ điển dữ liệu cho các thuộc tính:

Tên đầy đủ của

thuộc tính

Tên viết tắt

của thuộc tính

Kiểu dữ

liệu

Khoảng

giá trị

hợp lệ

Giá trị mẫuThuộc bảng

dữ liệu

Số hiệu sinh

viênSHSV Nvarchar

8÷10

kí tự20050570

THONGTINSV

DIEMDC

DIEMCN

Khóa KHOA Integer 1÷100 50 THONGTINSV

Tên lớp TENLOP Nvarchar8÷10

kí tựĐiện tử 3

THONGTINSV

LOP

Mã lớp MALOP Nvarchar4÷5

Kí tựĐT3

THONGTINSV

LOP

Họ tên sinh viên HOTENSV Nvarchar20÷50

kí tự

Nguyễn Anh

DũngTHONGTINSV

Ngày tháng năm

sinhNGAYSINH DateTime 01/11/1987 THONGTINSV

Giới tính GIOITINH Nvarchar 3÷4 Nam THONGTINSV

Dân tộc DANTOC Nvarchar 4÷6 Kinh THONGTINSV

Tôn giáo TONGIAO Nvarchar 4÷10 Không THONGTINSV

Chứng minh thư

nhân dânCMTND Big Integer 12421403 THONGTINSV

Hộ khẩu thường

trú

HKTHUONG

TRUNvarchar 30÷100

Ba Đình, Hà

NộiTHONGTINSV

Quê quán QUEQUAN Nvarchar 30÷100 Hưng Yên THONGTINSV

Đối tượng DOITUONG Nvarchar 4÷6 06 THONGTINSV

Địa chỉ liên hệ DCLIENHE Nvarchar 30÷10068A Thủ Lệ, Ba

Đình, Hà NộiTHONGTINSV

Họ và tên bố HTBO Nvarchar 25÷30Nguyễn Ngọc

TuấnTHONGTINSV

Nghề nghiệp bố NNBO Nvarchar 25÷40 Bộ Đội THONGTINSV

Họ và tên mẹ HTME Nvarchar 25÷30 Võ Thị Hồng THONGTINSV

29

Page 30: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

Ngọc

Nghề nghiệp mẹ NNME Nvarchar 25÷40 Công nhân THONGTINSV

Năm tốt nghiệp NAMTN Datetime 2005 THONGTINSV

Xếp loại TN

PTTHXLPTTH Nvarchar 4÷5 Giỏi THONGTINSV

Năm vào trường NAMVT Datetime 2005 THONGTINSV

Số báo danh SBD Nvarchar 6÷10 BKA0168 THONGTINSV

Điểm vào

trườngDIEMDH

Tiny

Integer28 THONGTINSV

Ngày vào Đoàn NVDOAN Datetime 01/04/1002 THONGTINSV

Ngày vào Đảng NVDANG Datetime 08/12/2008 THONGTINSV

Lớp trước khi

phân ngànhLOPTPN Nvarchar BK17 THONGTINSV

Ngành học NGANHHOC Nvarchar30÷50

kí tự

Điện tử Viễn

ThôngTHONGTINSV

Học kì đại

cươngHKDC

Tiny

Integer1

DIEMDC

MONHOCDC

Mã môn đại

cươngMAMONDC Nvarchar GT1

DIEMDC

MONHOCDC

Môn học đại

cươngMONDC Nvarchar Giải tích 1 MONHOCDC

Điểm đại cương

lần 1DIEMDC1

Tiny

Integer0÷10 8 DIEMDC

Điểm đại cương

lần 2DIEMDC2

Tiny

Integer0÷10 DIEMDC

Điểm đại cương

lần cao nhấtDIEMDCCN

Tiny

Integer0÷10 8 DIEMDC

Học kì chuyên

ngànhHKCN

Tiny

Integer1÷4 6

DIEMCN

MOCHOCCN

Mã môn chuyên

ngànhMAMONCN Nvarchar ĐTTT2

DIEMCN

MONHOCCN

Môn học chuyên MONCN Nvarchar Điện tử MONHOCCN

30

Page 31: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

ngành tương tự 2

Điểm chuyên

ngành lần 1DIEMCN1

Tiny

Integer0÷10 10 DIEMCN

Điểm chuyên

ngành lần 2DIEMCN2

Tiny

Integer 0÷10 DIEMCN

Điểm chuyên

ngành lần cao

nhất

DIEMCNCNTiny

Integer0÷10 10 DIEMCN

Số đơn vị học

trìnhSODVHT

Tiny

Integer1÷100 35

MONHOCDC

MONHOCCN

3.1.9 Các quy tắc đảm bảo toàn vẹn dữ liệu3.1.9.1 Quy tắc toàn vẹn thực thểQuy tắc đảm bảo toàn vẹn thực thể được phát biểu như sau: “Không

một thành phần nào của các thuộc tính dùng làm khóa chính trên một bảng dữ liệu được là NULL”.

Áp dụng quy tắc toàn vẹn thực thể:Các thuộc tính khoá :

• Số hiệu sinh viên (trong bảng THÔNGTINSV, ĐIỂMĐC, ĐIỂMCN).

• Mã môn đại cương (trong bảng ĐIỂMĐC, MÔNĐC).

• Mã môn chuyên ngành (trong bảng ĐIỂMCN, MÔNCN).

• Mã lớp (trong bảng LỚP).

không được phép rỗng (NULL) tức là không nhập kí tự nào vào.

3.1.9.2 Quy tắc toàn vẹn quy chiếuQuy tắc đảm bảo toàn vẹn quy chiếu được phát biểu như sau: “Nếu

một bảng dữ liệu bao gồm một khóa ngoại lai (FK) khớp với một khóa chính (PK) trên một bảng dữ liệu T nào đó thì mỗi giá trị FK phải hoặc bằng giá trị của khóa chính trên một hang nào đó của bảng dữ liệu T hoặc hoàn toàn NULL”

Phải tuân thủ quy tắc đảm bảo toàn vẹn dữ liệu cho 3 thao tác Chèn (Insert), Thay đổi (Update) và Xóa (Delete).

31

Page 32: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

Áp dụng quy tắc đảm bảo toàn vẹn quy chiếu:

• Phép toán Chèn (Insert): Khi thêm mới một bản ghi vào bảng

ĐIỂMĐC, ĐIỂMCN thì SHSV phải tồn tại trên cột SHSV trong bảng

THÔNGTINSV; thêm bản ghi vào bảng THÔNGTINSV thì MALOP phải

tồn tại trên cột MALOP trong bảng LOP…

• Phép toán Thay đổi (Update): Khi thay đổi một bản ghi vào bảng

ĐIỂMĐC, ĐIỂMCN thì SHSV phải đã được thay đổi trên cột SHSV trong

bảng THÔNGTINSV; thay đổi bản ghi vào bảng THÔNGTINSV thì

MALOP phải được thay đổi trên cột MALOP trong bảng LOP…

• Phép toán Xoá (Delete): Khi cần xóa một bản ghi vào bảng

ĐIỂMĐC, ĐIỂMCN thì SHSV phải đã được xoá trên cột SHSV trong bảng

THÔNGTINSV; xoá bản ghi vào bảng THÔNGTINSV thì MALOP phải

được xoá trên cột MALOP trong bảng LOP…

3.2 LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN MỘT SỐ CHỨC NĂNG CƠ BẢN3.2.1 Nhập thông tin sinh viên:

32

Page 33: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

3.2.2 Tìm kiếm SV

33

Page 34: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

3.2.3 Nhập điểm- Nhập điểm lần 1:

34

Page 35: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Báo cáo Kỹ thuật phần mềm Nhóm GD2K

Nhập thông tin

Bắt đầuBắt đầu

Lớp đã nhập?

Có thấy SV?

Điểm đã có?

Kết thúcKết thúc

Đúng

Đúng

Chọn môn đã có

Nhập tiếp?

Lưu điểm

Sai

Hợp lệ?

Sai

Đúng

Sai

Đúng

Sai

Sai

Nhập thông tin

- Nhập điểm lần 2:

35

Page 36: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

3.2.4 Xét học bổng

Bắt đầu

Nhập thông tin

Tìm DSSV của lớp

Tìm DS môn của học kỳ

Có điểm lần 1 < 5

Tính điểm trung bình (TB)

TB < TB mức 3

Dựa vào điểm TB và các mức đã nhập đưa ra các loại học bổng

Kết thúc

Nhập tiếp ?Đúng

Sai

Đúng

Sai

Đúng

Sai

Đúng

Sai

Đúng

Sai

Page 37: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

3 .2.5 Xét thi lại

Bắt đầu

Nhập thông tin

Tìm danh sách SV

Tìm môn

Điểm lần 1 < 5

Hết danh sách SV

Nhập vào bảng thi laiSinh viên tiếp

Hiện danh sách SV thi lại

Kết thúc

Tìm tiếp ?Đúng

Sai

Đúng

Sai

Đúng

Sai

Đúng

Sai

Đúng

Sai

Page 38: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

IV. TRIỂN KHAI4.1 Môi trường phát triển, công cụ xây dựng CSDL và

ngôn ngữ lập trình.

Chương trình được xây dựng trên môi trường Windows, yêu cầu về cấu hình và các phần mềm phụ trợ để chạy được chương trình: máy đã cài đặt hệ điều hành Windows 9x/2K/XP/Vista.

Phần mềm được xây dựng từ hai công cụ chủ yếu là: Microsoft Visual Basic 6.0 và Microsoft Office Access 2003.

Microsoft Office Access 2003 là chương trình dùng để xây dựng hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Access là một hệ quản trị dữ liệu quan hệ (RDMS- Relational Database Management System) rất phù hợp cho các bài toán vừa và nhỏ; hiệu năng cao và dễ sử dụng bởi giao diện sử dụng phần mềm này gần giống như một số phần mềm khác trong bộ MS Office.

Ngôn ngữ lập trình được sử dụng là Microsoft Visual Basic 6.0. Đây là một ngôn ngữ lập trình dựa trên mô hình client-server có thể kết hợp cùng MS Access để mang lại những hiệu quả cao. VB sử dụng giao diện đô họa người dùng (GUI-Graphical User Interface) nên tương đối thân thiện và dễ sử dụng.

Như đã trình bày trong phần mở đầu, do đặc điểm của phần mềm này được thiết kế trong phạm vi một bài tập lớn, với những hạn chế về mặt thời gian cũng như kiến thức, nhóm chúng em quyết định sử dụng 2 công cụ trên để xây dựng phần mềm Quản lý sinh viên của mình.

Ưu điểm của chương trình là giao diện Tiếng Việt, gần gũi và dễ sử dụng, các thao tác thực hiện khá đơn giản giúp cho cán bộ quản lý có thể tiếp cận dễ dàng với hệ thống và tăng hiệu quả của việc quản lý sinh viên.

Tuy nhiên do điều khiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên chương trình còn nhiều điểm thiếu sót, một số module chưa hoàn thiện, một số chức năng đã được phân tích trong phần tìm hiểu yêu cầu chưa thực hiên được. Trong thời gian tới nhóm sẽ tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện phần mềm đề chương trình có khả năng đáp ứng đòi hỏi thực tế và được đưa vào sử dụng.

Page 39: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

4.2 Phân công công việc.

1. Nguyễn Anh Dũng (nhóm trưởng): phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu. Phân công và tổng hợp các công việc của các thành viên trong nhóm, viết các báo cáo tiến độ và báo cáo tổng hợp.

2. Phạm Trường Giang: phụ trách khâu lập trình và kết nối với cơ sở dữ liệu.

3. Đường Quốc Dũng: phân tích hệ thống, xây dựng các sơ đồ phân cấp chức năng FD, biểu đồ luồng dữ liệu DFD, viết phần hướng dẫn sử dụng.

4. Thlang KheMaRa: tìm hiểu yêu cầu, phân tích các tài liệu bản mẫu, đưa ra các đặc tả về yêu cầu của chương trình.

Tuy có sự phân công công việc tương đối cụ thể, song trong quá trình làm việc, xây dựng chương trình nhóm luôn có sự bàn luận, trao đồi với nhau nhằm đưa ra những giải pháp tối ưu và tăng cường tối đa hiệu quả của công việc.

Page 40: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

V. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG.5.1 Hướng dẫn cài đặt.

Trong CD chứa bộ cài đặt của chương trình, chạy file setup.exe

Giao diện cài đặt của chương trình xuất hiện. Nhấn OK để tiếp tục.

Page 41: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Chương trình yêu cầu người sử dụng chọn thư mục chứa chương trình sẽ được cài đặt, mặc định là C:\Program Files\Quan ly SV. Nhấn lên biểu tượng cài đặt để bắt đầu quá trình

Chương trình sẽ tiên hành cài các thư viện liên quan cần sử dụng lên máy người sử dụng. Nếu có thông báo lỗi về chia sẻ file, bấm Ignore để bỏ qua. Chương trình sẽ thông báo quá trình cài đặt đã thành công.

Để chạy chương trình, người sử dụng bấm Start -> All Programs -> Quan ly SV - GD2K

5.2 Hướng dẫn sử dụng:

Người sử dụng có thể tìm hiểu về các chức năng cụ thể bằng cách chọn Menu Trợ giúp -> Hướng dẫn sử dụng trên giao diện của chương trình.

Dưới đây là một số giao diện tiêu biểu:

1. Menu chính

Page 42: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

2. Chức năng quản lý thông tin sinh viên

2.1 Nhập mới: Từ menu chính vào Chức năngQuản lý thông tinThông tin sinh viênNhập mới

Page 43: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Người dùng sẽ thấy hiện lên một form cho phép nhập mới thông tin của một sinh viên với đầy đủ các thuộc tính (các thuộc tính có dấu * bắt buộc phải nhập vì đó là các khóa chính trong các quan hệ)

Page 44: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

2.2 Sửa thông tin sinh viên: Chức năngQuản lý thông tin Thông tin sinh viênSửa thông tin.

Sau đó điền số hiệu sinh viên

Page 45: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Sau đó click vào control Sửa, chương trình sẽ hiện ra một bảng với đầy đủ thông tin sinh viên.

Với các chức năng quản lý thông tin lớp học, quản lý thông tin môn học và quản lý điểm làm tương tự.

3. Chức năng xử lý học tập

Page 46: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

3.1 Thông tin học bổng: Từ menu chính vào Chức năngXử lý học tập xử lý học bổng

Chương trình sẽ xuất ra một bảng để điền các thông tin về xử lý học bổng

3.2 Thông tin học lại: tương tự

Page 47: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

4. Chức năng báo cáo

Từ Mennu chính vào Chức năng Báo cáo các tùy chọn

Ví dụ muốn xem Danh sách sinh viên, click vào “Danh sách sinh viên”. Chươn trình sẽ hiện ra một bảng để người dùng nhập vào thông tin lớp muốn xem

Sau khi ngưởi dùng nhập vào tên lớp và khóa, ấn Đồng ý chương trình sẽ xuất ra danh sách của lớp đó.

Page 48: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

Giao diện của chương trình được viết bằng Tiếng Việt nên khá dễ dàng trong việc học cách sử dụng. Sau một khoảng thời gian ngắn người dùng sẽ làm chủ được phần mềm, khai thác các tiện ích mà nó mang lại, giúp việc quản lý thông tin của hàng ngàn sinh viên trở nên thật đơn giản.

Lưu ý: máy cần cài font .VnTime

Page 49: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ MÔN HỌC

Sau một thời gian thực hiện, với sự nỗ lực của cả nhóm có thể nói phần mềm “Quản lý Sinh viên” đã đáp ứng được cơ bản các tiêu chí đặt ra ban đầu. Phần mềm đơn giản nhưng hiệu quả, giao diện thân thiện với người dùng, các chức năng cơ bản được xây dựng khá tốt có thể giúp cho cán bộ quản lý tiết kiệm rất nhiều thời gian cho việc quản lý thông tin của hơn 2000 sinh viên khoa Điện Tử-Viễn Thông.

Tuy nhiên do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn hẹp chương trình không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Nhóm GD2K rất mong muốn có thể tiếp tục phát triển phần mềm này trong thời gian tới, nâng cao hiệu quả, cải thiện các chức năng, thêm vào một số chức năng mở rộng đáp ứng các yêu cầu mới về việc quản lý sinh viên trong chế độ học tín chỉ. Nếu được đầu tư va phát triển nhóm tin rằng phần mềm hoàn toàn có khả năng ứng dụng trong thực tế.

Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Dương Bá Thuận đã nhiệt tình hướng dẫn nhóm để nhóm có thể hoàn thành phần mềm. Nhờ những hướng dẫn của thầy qua các bài giảng, các ví dụ cụ thể về chính bài toán quản lý sinh viên đã giúp chúng em xây dựng phần mềm của mình hiệu quả và hiệu năng hơn.

Một số kiến nghị cho môn học:

Qua môn học Kỹ thuật phần mềm chúng em đã được học các bước cơ bản để xây dựng một phần mềm quản lý, có thể đưa vào áp dụng trong thực tế.

Qua các bài giảng và việc làm bài tập lớn, chúng em đã học được rất nhiều kỹ năng không chỉ trong việc viết chương trình mà là xây dựng một chương trình với đầy đủ các bước từ tỉm hiểu yêu cầu, phân tích thiết kế đến triển khai, kiểm thử. Tuy nhiên chúng em cũng có một số kiến nghị mong thầy xem xét để nội dung môn học hấp dẫn hơn.

1. Về giáo trình:

- Trong tập giáo trình photo còn thiếu khá nhiều slide nên chúng em hơi khó khăn trong việc theo dõi cũng như sử dụng để tham khảo khi làm bài tập lớn hay khi ôn thi.

Page 50: 51505030 Bao Cao Bai Tap Lon Ktpm Nhom Gd2k

2. Về phương tiện giảng dạy

- Chất lượng của máy chiếu chưa được tốt, gây khó khăn cho việc theo dõi bài.

3. Về nội dung môn học

- Để nội dung môn học hấp dẫn hơn, nên thêm vào các phần ví dụ thực tế với một vài phần mềm cụ thể. Có thể chạy demo một số chức năng để sinh viên thấy cách xây dựng cơ sở dữ liệu, các lỗi gặp phải và hướng khắc phục.

Kiến nghị và đề xuất ý tưởng

- Như đã trình bày ở trên theo chúng em nên có các phần trực quan trong bài giảng. Vì thế theo chúng em có thể kết hợp có những buổi để các nhóm trao đổi về bài tập lớn. Có thể làm power point thuyết trình, chủ yếu để các nhóm trao đổi kinh nghiệm, đưa ra các vấn đề gặp phải trong quá trình làm bài tập lớn để cùng trao đổi và nhờ thầy hướng dẫn. Chúng em tin rằng qua những buổi như vậy sẽ giúp các bạn hiểu hơn về bài giảng, đồng thời cũng giúp các nhóm giải quyết được các vấn đề trong bài tập lớn của mình, đưa ra các giải thuật tối ưu hơn.

MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO

Slide Bài giảng Kỹ thuật phần mềm- Dương Bá Thuận

Giáo trình Access- Nguyễn Sơn Hải.

Tự học Visual Basic 6 (không rõ tác giả).

Lập trình trực quan- Nguyễn Trung Hòa.

http://dtdh.hut.edu.vn

http://google.com