4 ly thuyet san xuat
Transcript of 4 ly thuyet san xuat
1
Lý thuyết sản xuất, chi phí và cung ứng
Theory of Production, Cost and Supply
Nội dung tìm hiểu
Công nghệ (Techonology)
Sản xuất (Production)
Chi phí (Cost)
Cung ứng (Supply)
2
Đầu vào (input)
Để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ, các doanh
nghiệp cần phải có các yếu tố đầu vào (hay còn gọi
là yếu tố sản xuất)
Đầu vào thường được chia làm các nhóm
Lao động
Vốn
Đất đai
Hàm sản xuất (Production function)
Để sản xuất một số lượng hàng hóa cho trước,
doanh nghiệp có thể kết hợp sử dụng các yếu tố đầu
vào theo một phương thức phối hợp nào đó.
Hàm sản xuất là một hàm số phát họa việc sản
lượng đầu ra phụ thuộc vào số lượng các yếu tố đầu
vào như thế nào.
: số lượng đơn vị sản phẩm đầu ra
: số lượng đơn vị đầu vào
3
Ví dụ về hàm sản xuất
Hãy cho biết những hàm sản xuất có thể thiết lập từ
việc sản xuất những hàng hóa sau đây.
Nước cam: ½ lít nước cam có thể được chiết xuất từ 3
quả cam. Hãy cho biết, hàm sản xuất nước cam từ 2 loại
nguyên liệu đầu vào là cam Việt Nam và cam Thái Lan?
Nhà máy sản xuất dao cạo râu, để sản xuất ra mỗi sản
phẩm cần có 1 lưỡi dao và 1 thanh tay cầm.
Sản xuất áo sơmi cần phải có cả nhân công (lao động) &
máy móc (vốn), nhưng không nhất thiết theo những tỉ lệ
cố định. Ví dụ để sản xuất 4 chiếc áo cần 8 giờ lao động
& 2 giờ vận hành máy, hoặc 2 giờ lao động & 8 giờ vận
hành máy, hoặc 4 giờ lao động & 4 giờ vận hành máy.
Hàm sản xuất
Qua những ví dụ trên cho thấy, các hàm sản xuất có
những giống nhau và khác nhau ở những điểm nào?
Không giống như lý thuyết về thỏa dụng, hàm sản
xuất nhận các giá trị là số đếm.
4
Đường đẳng lượng (isoquant)
Đường đẳng lượng: một tập tất cả các khả năng
kết hợp các yếu tố đầu vào đủ để sản xuất ra một số
cho trước sản lượng đầu ra.
Đường đẳng lượng đối với 1 lít nước cam là gì? 2 lít?
Đường đẳng lượng đối với 10 dao cạo râu? 20 dao?
Đường đẳng lượng đối với việc sản xuất ra 4 chiếc áo sơ
mi? Với 10 chiếc?
Những điểm giống nhau và khác nhau của các
đường đẳng lượng này là gì?
Đường đẳng lượng
Một lần nữa, giống như lý thuyết tiêu dùng, chúng ta
đang tìm hiểu về sự đánh đổi, nhưng lần này là ở
phía sản xuất.
Những khía cạnh nào của đường đẳng lượng cho
chúng ta biết về sự đánh đổi trong quá trình sản
xuất?
5
Sản lượng biên của một yếu tố đầu vào
Xem xét xem sản lượng đầu ra sẽ thay đổi như thế
nào khi có một sự thay đổi nhỏ của một yếu tố đầu
vào nào đó (còn các yếu tồ đầu vào khác không đổi)
Khi sự thay đổi yếu tố đầu vào đó là “rất nhỏ”
Sản lượng biên (của một yếu tố đầu vào): tỉ lệ thay
đổi của sản lượng đầu ra khi tăng thêm một đơn vị
yếu tố đầu vào (các yếu tố đầu vào khác không đổi)
Sản lượng biên của một yếu tố đầu vào
Giả sử bạn đang điều hành một nhà máy gắn với
hàm sản xuất như sau:
Sản lượng biên đối với lao động
Sản lượng biên đối với vốn
6
Tại sao sản lượng biên quan trọng?
Nhớ lại: một trong 10 nguyên lý kinh tế học
Con người duy lý suy nghĩ tại mức cận biên
Khi doanh nghiệp thuê thêm một công nhân
Chi phí của doanh nghiệp tăng lên, bằng với tiền lương
trả cho công nhân đó
Sản lượng của anh ta tăng lên, bằng với
So sánh 2 giá trị này sẽ giúp ra quyết định xem
doanh nghiệp có được lợi hay không khi thuê thêm
lao động.
Sản lượng biên của một yếu tố đầu vào
Ví dụ: giả sử bạn đang điều hành một nhà máy gắn
với hàm sản xuất
: sản lượng đầu ra,
: số giờ lao động,
: số giờ sử dụng
máy móc
Sản lượng biên của lao động là
Sản lượng biên của lao động khi
Sản lượng biên của lao động khi
7
Sự thay thế giữa các yếu tố đầu vào
Sản lượng biên được
sử dụng để đánh giá sự
đánh đổi trong quá trình
sản xuất.
Giả sử doanh nghiệp
đang sử dụng kết hợp 2
yếu tố đầu vào
:
Nếu như tăng
thêm
một chút,
phải giảm
thêm bao nhiêu để giữ
mức sản lượng không
đổi?
Δx1
Δx2
x2
x1 x1’ x1”
x2’
x2”
f(x1’,x2’)
f(x1”,x2’)
Tỉ lệ thay thế kỹ thuật (TRS)
TRS (Technical Rate of Substitution)
Độ dốc của đường đẳng lượng
Các cách gọi khác
Tỉ lệ thay thế kỹ thuật biên (Marginal Rate of Technical
Substitution - MRTS)
Tỉ lệ chuyển đổi (Marginal Rate of Transformation - MRT)
8
Tỉ lệ thay thế kỹ thuật (TRS)
Tỉ lệ thay thế kỹ thuật của hàm sản xuất Cobb-
Douglas tổng quát
Nếu như
, tỉ lệ thay thế kỹ thuật
tại 2 điểm A(4,9) và B(9,4) là bao nhiêu?
Điều này cho ta biết gì về hình dạng của đường đẳng
lượng?
Tỉ lệ thay thế kỹ thuật (TRS)
Chúng ta thường thấy các công nghệ sản xuất có
các đặc tính
Sản lượng biên giảm (MP) dần đối với mỗi đầu vào
Tỉ lệ thay thế kỹ thuật (TRS) giảm dần
Hàm sản xuất Cobb-Douglas có thể hiện đặc tính
sản lượng biên giảm dần đối với cả 2 yếu tố đầu vào
hay không? Với tỉ lệ thay thế kỹ thuật thì thế nào?
Sự khác biệt này được thể hiện bằng đồ thị ra sao?
9
Sản lượng biên giảm dần
4 5 9 10 Số giờ lao động (L)
Số giờ sử dụng
máy móc (K)
9
6
6.7
9.5
9
Tỉ lệ thay thế kỹ thuật giảm dần
1 4 Số giờ lao động (L)
Số giờ sử dụng
máy móc (K)
16
4
4
10
Tại sao sản lượng biên giảm dần
Với mỗi lao động tăng thêm, sản lượng đầu ra của người doanh nghiệp tăng một lên ít dần và ít dần. Tại sao vậy?
Khi thuê thêm lao động, bình quân các công nhân này có ít vốn hay đất đai để sản xuất hơn, và do đó năng suất cũng giảm đi.
Một cách tổng quát, sản lượng biên giảm dần khi lao động tăng nếu như đầu vào là đất đai hay vốn (thiết bị, máy móc,…) không đổi.
Sản lượng biên giảm dần: sản lượng biên của một đầu vào giảm dần khi số lượng của đầu vào đó tăng lên (những yếu tố khác không đổi)
Hành vi của doanh nghiệp
Với một công nghện sản xuất sẵn có, giờ đây chúng
ta xây dựng mô hình nghiên cứu hành vi của doanh
nghiệp.
Giả định cơ bản về hành vi của doanh nghiệp là gì?
Giả định cơ bản: doanh nghiệp ra quyết định để tối đa
hóa lợi nhuận (hay tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí)
Trong đó:
11
Hành vi của doanh nghiệp
Quá trình ra quyết định có thể được chia thành 2
phần:
Với bất cứ mức sản lượng nào cho trước, doanh nghiệp
sẽ chọn kết hợp các yếu tố đầu vào ra sao? (Tối ưu hóa
sản xuất)
Với mức tối ưu hóa sản xuất đó, doanh nghiệp nên sản
xuất/cung ứng bao nhiêu sản phẩm? (Cung)
Sản xuất
Ý tưởng chính:
Xem xét các mức sản lượng đầu ra của doanh nghiệp:
Nếu doanh nghiệp tìm kiếm mức sản lượng q để tối đa
hóa lợi nhuận, doanh nghiệp đó cũng phải xem xét tìm
mức sản lượng q để tối thiểu hóa chi phí.
Do đó, chìa khóa để mô hình hóa hành vi sản xuất là tìm
hiểu xem doanh nghiệp có thể tối thiểu hóa chi phí sản
xuất với các mức sản lượng cho trước như thế nào?
12
Chi phí
Khi nói về chi phí, các nhà kinh tế nghĩ rộng hơn
nhiều so với các viên kế toán
Chi phí bao gồm không chỉ chi phí trực tiếp phải trả mà
còn tính cả chi phí gián tiếp hay còn gọi là chi phí cơ hội.
Chi phí cơ hội: khoản doanh thu mất đi do không sử dụng
các yếu tố đầu vào cho một cơ hội sử dụng đem lại hiệu
quả tốt nhất tiếp theo.
Chi phí: Chi phí hiện với chi phí ẩn
Chi phí hiện (chi phí sổ sách): chi phí đầu vào khi
có dòng tiền chảy ra khỏi doanh nghiệp (ví dụ: trả
lương cho công nhân)
Chi phí ẩn: chi phí đầu vào không cần dòng tiền
chảy ra khỏi doanh nghiệp (ví dụ: chi phí cơ hội về
mặt thời gian của chủ sở hữu doanh nghiệp)
Một trong 10 Nguyên lý Kinh tế học: Chi phí của một
thứ là cái mà bạn từ bỏ để có được nó.
Điều này đúng cho dù các chi phí là ẩn hay là hiện.
Cả hai đều có ảnh hưởng đến các quyết định của
doanh nghiệp.
13
Ví dụ về chi phí hiện và chi phí ẩn
Bạn cần $100,000 để khởi sự kinh doanh. Lãi suất đi
vay/cho vay là 5%.
Trường hợp 1: bạn đi vay $100,000
Chi phí hiện: tiền lãi vay
Trường hợp 2: bạn sử dụng khoảng tiền tiết kiệm
của mình, $40,000, và đi vay thêm $60,000
Chi phí hiện: tiền lãi vay
Chi phí ẩn: khoảng tiền mất đi từ khoản thu nhập có thể
có được từ tiết kiệm
Trong cả 2 trường hợp: tổng chi phí ẩn và chi phí
hiện là $5,000
Lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán
Lợi nhuận kế toán = tổng chi phí – chi phí hiện
Lợi nhuận kinh tế = tổng chi phí – tổng chi phí (chi
phí hiện + chi phí ẩn)
Lợi nhuận kế toán bỏ qua chi phí ẩn, vì vậy lợi
nhuận kế toán cao hơn lợi nhuận kinh tế.
14
Bài tập thực hành
Mức giá cân bằng của việc cho thuê văn phòng vừa
mới tăng thêm $500/tháng.
So sánh tác động lên lợi nhuận kế toán và lợi nhuận
kinh tế nếu như
Bạn đi thuê văn phòng
Bạn sở hữu văn phòng đó.
Bài tập thực hành
Giả sử Bill đang làm tại một tiệm café vào các buổi tối
thứ 7 (từ 8g – 12g) với mức lương $10/giờ (và thường
được trả vào cuối mỗi tháng). Anh ta cũng có $1500 tiền
đầu tư nhàn rỗi có thể đem lại lợi nhuận 1% mỗi tháng.
Một người bạn đề nghị Bill làm DJ cho các buổi tiệc vào
tối thứ 7 từ tháng tới. Để làm điều đó, Bill sẽ phải thuê hệ
thống âm thanh ánh sáng $1000, và phải trả vào đầu mỗi
tháng)
Như vậy tính đến mỗi cuối tháng, chi phí kinh tế mà Bill
phải chi trả khi chuyển sang làm DJ là bao nhiêu?
15
Đường đẳng phí (Iso-Cost Curves)
Bắt đầu từ đây, mỗi khi nhắc đến chi phí trong kinh
tế học, chúng ta hiểu rằng chúng ta đang nói đến chi
phí kinh tế (nghĩa là chi phí cơ hội cũng đã được
tính vào trong đó)
Bây giờ chúng ta xem xét chi phí của các gói đầu
vào khác nhau.
Để đơn giản, giả sử chỉ có 2 yếu tố đầu vào.
Đường đẳng phí là gì?
Là kết hợp các yếu tố đầu vào đem lại cùng 1 mức chi
phí như nhau.
Đường đẳng phí
Ví dụ:
Giả sử có 2 yếu tố đầu vào là vốn (
) và lao động (
)
Đường đẳng phí $100 sẽ có hình dạng như thế nào?
Đường đẳng phí $200 sẽ có hình dạng như thế nào?
Điều gì sẽ xảy ra nếu như giá yếu tố đầu vào thay đổi ?
Độ dốc của đường đẳng phí là bao nhiêu? Giải thích ý
nghĩa của độ dốc đường đẳng phí.
16
Quyết định sản xuất
Giả sử một doanh nghiệp đang áp dụng công với
hàm sản xuất
, giá của các yếu tố
đầu vào
Đường đẳng lượng
có hình dạng như thế nào?
Đường đẳng phí có hình dạng như thế nào?
Sử dụng đồ thị để phát họa điểm tối ưu các yếu tố đầu
vào doanh nghiệp này sử dụng để sản xuất ra 100 đơn vị
sản phẩm.
Diễn giải
Nếu mức sản lượng là 200 thì kết quả sẽ như thế nào?
Nếu giá đầu vào thay đổi
Quyết định sản xuất
Như vậy, quyết định của doanh nghiệp liên quan đến
việc lựa chọn kết hợp các yếu tố đầu vào để sản
xuất một mức sản lượng cho trước, cũng tương tự
như việc các cá nhân ra quyết định chọn các gói
hàng hóa tiêu dùng để mang lại độ thỏa dụng.
Cá nhân: chọn gói hàng hóa ở trên đường bàng quan
cao nhất, nhưng phải trong mức ngân sách cho phép (tối
đa hóa thỏa dụng)
Doanh nghiệp: để sản xuất ra
đơn vị sản phẩm, chọn
nhóm các đầu vào nằm trên đường đẳng phí thấp nhất,
nhưng phải nằm trên đường đẳng lượng (tối thiểu hóa chi
phí)
17
Cầu có điều kiện các yếu tố sản xuất
Trong lý thuyết tiêu dùng: vấn đề lựa chọn các gói
hàng hóa với các mức giá khác nhau giúp xây dựng
đường cầu hàng hóa.
Trong lý thuyết sản xuất: vấn đề lựa chọn các yếu tố
đầu vào khác nhau với mức giá cho trước giúp xây
dựng đường cầu các yếu tố sản xuất có điều kiện.
Ký hiệu
: cầu yếu tố sản xuất
, thể hiện mối
quan hệ giữa lượng cầu (của một yếu tố đầu vào) và giá
của yếu tố đó.
Tuy nhiên, đây là đường cầu có điều kiện của yếu tố sản
xuất bởi vì phụ thuộc vào mức sản lượng
.
Cầu có điều kiện các yếu tố sản xuất
Chúng ta có thể xây dựng đường cầu có điều kiện
các yếu tố sản xuất bằng cách chọn mức sản lượng
cho trước, sau đó thay đổi giá của một yếu tố đầu
vào trong khi giữ giá các đầu vào khác không đổi.
Thể hiện bằng đồ thị như thế nào?
Đường cầu có điều kiện các yếu tố sản xuất sẽ thay đổi
thế nào nếu như chúng ta xem xét ở mức sản lượng cao
hơn?
Nếu như giá yếu tố đầu vào khác tăng lên?
18
Phân tích
Giả sử doanh nghiệp đang áp dụng công nghệ với
hàm sản xuất Cobb-Douglas
Tìm mức đầu vào tối ưu
và
Xây dựng hàm cầu của 2 yếu tố đầu vào.
Phân tích
Giả sử doanh nghiệp đang áp dụng công nghệ với
hàm sản xuất Cobb-Douglas
Xây dựng đường cầu lao động (
)
Nếu
tăng, điều gì sẽ xảy ra?
Nếu
tăng, điều gì sẽ xảy ra?
Nếu doanh nghiệp chỉ có 2 yếu tố đầu vào là
và
,
doanh nghiệp tối thiểu hóa chi phí, chi phí để sản xuất
100 đơn vị sản phẩm đầu ra là bao nhiêu?
19
Ngắn hạn và dài hạn
Ngắn hạn: một số yếu tố đầu vào là cố định
Dài hạn: tất cả các yếu tố đầu vào là biến đổi
Trong ngắn hạn, giả sử vốn là cố định với 24 giờ sử
dụng máy móc. Hàm chi phí trong ngắn hạn của
doanh nghiệp này là bao nhiêu?
Ngắn hạn và dài hạn
Giả sử doanh nghiệp đang áp dụng công nghệ với
hàm sản xuất Cobb-Douglas
. Trong dài hạn, xác định hàm chi phí
theo sản lượng (
) của doanh nghiệp này.
20
Lợi tức theo quy mô (return to scale)
Lợi tức theo quy mô không đổi
Lợi tức theo quy mô tăng dần
Lợi tức theo quy mô giảm dần
Hàm chi phí và Lợi tức theo quy mô
Chi phí biên (MC): Chi
phí tăng thêm khi sản
xuất thêm 1 đơn vị sản
phẩm
C(q)
q
MC(q)
$
$
q
21
Hàm chi phí và Lợi tức theo quy mô
Chúng ta có thể mô tả đặc tính lợi tức theo quy mô
thông qua đường chi phí/chi phí biên.
Nếu chi phí biên đang giảm dần trên một khoảng sản
lượng đầu ra nào đó, chúng ta nói rằng công nghệ này có
lợi tức theo quy mô tăng dần trên khoảng đó.
Nếu chi phí biên không đổi trên một khoảng sản lượng
đầu ra nào đó, chúng ta nói rằng công nghệ này có lợi
tức theo quy mô không đổi trên khoảng đó.
Nếu chi phí biên đang tăng dần trên một khoảng sản
lượng đầu ra nào đó, chúng ta nói rằng công nghệ này có
lợi tức theo quy mô giảm dần trên khoảng đó.
Hàm chi phí và Lợi tức theo quy mô
Giả sử doanh nghiệp đang áp dụng công nghệ với
hàm sản xuất Cobb-Douglas
.
Trong ngắn hạn,
, doanh nghiệp này có lợi
tức theo quy mô không đổi, tăng dần hay giảm dần?
Trong dài hạn, doanh nghiệp này có lợi tức theo quy
mô không đổi, tăng dần hay giảm dần?
22
Tại sao Chi phí biên quan trọng?
Là một người duy lý và muốn tối đa hóa lợi nhuận
của mình, để tăng thêm lợi nhuận, doanh nghiệp
luôn đặt câu hỏi nên sản xuất thêm hay giảm bớt
sản lượng lại?
Để tìm câu trả lời, doanh nghiệp cần phải “suy nghĩ
ở mức cận biên”
Nếu như chi phí sản xuất thêm (MC) nhỏ hơn doanh
thu thu được từ việc bán số sản phẩm đó (MR), sản
xuất thêm sản phẩm sẽ làm tăng lợi nhuận.
Chi phí cố định và chi phí biến đổi
Chi phí cố định (FC) không thay đổi theo mức sản
lượng đầu ra.
tiền đất đai, chi phí thiết bị, chi trả các khoản vay, đi thuê
Chi phí biến đổi (VC) thay đổi tùy theo mức sản
lượng
tiền công, chi phí nguyên vật liệu
Tổng chi phí (TC) = FC + VC
Tổng chi phí bình quân (ATC) = TC/Q
Chi phí cố định bình quân:
Chi phí biến đổi bình quân:
23
Các đường chi phí
q* q** q
$
F
MC(q)
AVC(q) ATC(q)
Quy mô hiệu quả
$0
$25
$50
$75
$100
$125
$150
$175
$200
0 1 2 3 4 5 6 7
Q
Co
sts
Khi Q tăng:
Ban đầu, AFC giảm
kéo ATC đi xuống
Sau cùng, AVC tăng
lên kéo ATC đi lên
Quy mô hiệu quả:
Mức sản lượng tối
thiểu hóa ATC
24
MC & ATC ATC
MC
$0
$25
$50
$75
$100
$125
$150
$175
$200
0 1 2 3 4 5 6 7
Q
Ch
i p
hí
Khi MC < ATC,
ATC giảm xuống.
Khi MC > ATC,
ATC tăng lên.
Đường MC cắt
đường ATC tại
điểm thấp nhất của
đường ATC
Chi phí trong ngắn hạn và trong dài hạn
Trong ngắn hạn, một số yếu tố đầu vào là cố định (ví
dụ: nhà xưởng, đất đai). Chi phí của những đầu vào
này là FC.
Trong dài hạn, tất cả các yếu tố đầu vào có thể thay
đổi được (ví dụ như doanh nghiệp có thể xây thêm
nhà máy, hoặc bán đi những cái hiện đang có)
Trong dài hạn, ATC tại bất cứ mức sản lượng Q nào
chính là chi phí trên một đơn vị sản phẩm sử dụng
phối hợp các yếu tố đầu vào sao cho hiệu quả nhất
để làm ra mức sản lượng Q đó (ví dụ: quy mô nhà
máy với ATC thấp nhất)
25
Ví dụ 3: LRATC với 3 quy mô nhà máy
ATCS ATCM
ATCL
Q
ATC Nhà máy có thể
chọn 1 trong 3 quy
mô sản xuất: nhỏ
(S), vừa (M) và lớn
(L)
Mỗi quy mô có
đường SRATC riêng
Doanh nghiệp có thể
thay đổi quy mô nhà
máy trong dài hạn,
nhưng không thể
làm điều đó trong
ngắn hạn
Ví dụ 3:
ATCS ATCM
ATCL
Q
ATC
QA QB
LRATC
Để sản xuất ít hơn
mức QA, doanh
nghiệp chọn quy
mô S trong dài hạn.
Để sản xuất ở mức
nằm giữa QA & QB,
doanh nghiệp chọn
quy mô M trong dài
hạn.
Để sản xuất nhiều
hơn mức QB, doanh
nghiệp chọn quy
mô L trong dài hạn.
26
Đường LRATC thông thường
Q
ATC Trong thực tế, các
nhà máy có thể có
rất nhiều quy mô
ứng với mỗi
đường SRATC
riêng biệt.
Do đó, một đường
LRATC thông
thường sẽ có dạng
như hình bên
LRATC
ATC thay đổi như thế nào khi quy mô sản
xuất thay đổi?
Lợi thế kinh tế
theo quy mô: ATC
giảm khi Q tăng.
Lợi tức không đổi
theo quy mô: ATC
giữ nguyên khi Q
tăng.
Bất lợi thế kinh tế
theo quy mô: ATC
tăng khi Q tăng.
LRATC
Q
ATC
27
ATC thay đổi như thế nào khi quy mô sản
xuất thay đổi?
Lợi thế kinh tế theo quy mô xảy ra khi gia tăng sản
xuất cho phép quá trình chuyên môn hóa diễn ra sâu
rộng hơn: công nhân làm việc hiệu quả hơn khi tập
trung vào mộ nhiệm vụ chuyên sâu nào đó.
Điều này phổ biến hơn khi mức sản lượng còn thấp.
Bất lợi thế kinh tế theo quy mô là do vấn đề phối
hợp trong những tổ chức lớn, ví dụ như áp lực quản
lý căng thẳng, nhiều khoản chi phí rất khó được
kiểm soát.
Điều này hay xảy ra ở mức sản lượng cao.
Kết luận
Chi phí là cực kỳ quan trọng đối với nhiều quyết định
kinh doanh, bao gồm cả sản xuất, định giá và tuyển
dụng.
Phần này đã giới thiệu nhiều khái niệm khác nhau
về chi phí.
Những phần tiếp theo sẽ cho thấy các doanh nghiệp
sử dụng những khái niệm này để tối đa hóa lợi
nhuận trong nhiều cấu trúc thị trường khác nhau
như thế nào.
28
Doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh
Tổng doanh thu:
Doanh thu bình quân:
Doanh thu biên: Doanh thu tăng thêm khi bán thêm
được 1 đơn vị sản phẩm
Thị trường cạnh tranh:
Doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận
Với mức sản lượng nào thì doanh nghiệp có lợi
nhuận cao nhất?
Để tìm câu trả lời, hãy “suy nghĩ ở mức cận biên”
Khi tăng sản lượng thêm 1 đơn vị, doanh thu tăng thêm
bằng MR, chi phí tăng thêm bằng MC
Nếu MR>MC: nên tăng hay giảm sản lượng?
Nếu MR<MC: nên tăng hay giảm sản lượng?
29
MC & quyết định cung ứng của doanh nghiệp
P1 MR
Tại Qa, MC < MR.
Tăng Q làm
tăng lợi nhuận.
Tại Qb, MC > MR.
Giảm Q làm
tăng lợi nhuận.
Tại Q1, MC = MR.
Thay đổi Q
làm giảm lợi nhuận Q
Chi
phí MC
Q1 Qa Qb
Quy tắc: MR=MC tại mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận
MC & quyết định cung ứng của doanh nghiệp
P1 MR
P2 MR2
Nếu giá tăng lên mức
P2, mức sản lượng tối
đa hóa lợi nhuận tăng
lên đến Q2.
Đường MC xác định
mức sản lượng Q của
doanh nghiệp tại các
mức giá
Do đó,
Q
Chi
phí MC
Q1 Q2
đường MC là
đường cung của
doanh nghiệp
30
Đóng cửa và rời khỏi thị trường
Đóng cửa: Một quyết định trong ngắn hạn không
sản xuất gì cả do các điều kiện của thị trường.
Rời khỏi thị trường: Cũng tương tự như quyết định
đóng cửa, nhưng là trong dài hạn
Điểm khác biệt chính yếu:
Nếu như đóng cửa trong ngắn hạn: doanh nghiệp vẫn
phải chi trả chi phí cố định
Nếu như rời khỏi thị trường trong dài hạn: doanh nghiệp
không còn phải trả chi phí.
Quyết định đóng cửa trong ngắn hạn
Chi phí của việc đóng cửa: mất đi doanh thu TR
Lợi ích của việc đóng cửa: tiết kiệm khoản chi phí
biến đổi VC (doanh nghiệp vẫn phải trả chi phí cố
định FC)
Doanh nghiệp đóng cửa khi:
Chia 2 vế cho Q:
Do đó, nguyên tắc ra quyết định của doanh nghiệp
sẽ là:
Đóng cửa nếu như
31
Đường cung ngắn hạn của doanh nghiệp
cạnh tranh
Đường cung ngắn hạn
của doanh nghiệp là
phần của đường MC
năm trên đường AVC
Q
Chi phí
MC
ATC
AVC
Nếu
, doanh
nghiệp sản xuất tại
mức Q mà
.
Nếu
, doanh
nghiệp đóng cửa
(
)
Phân tích đường cung của doanh nghiệp
Giả sử doanh nghiệp có hàm chi phí (ngắn hạn)
Xác định đường cung của doanh nghiệp
32
Chi phí chìm
Chi phí chìm: chi phí đã được chi ra mà không thể
thu hồi được
Chi phí chìm không có liên quan đến việc ra quyết
định, cho dù quyết định như thế nào đi chăng nữa,
bạn vẫn phải trả khoản đó.
Chi phí cố định FC là chi phí chìm: doanh nghiệp
phải trả chi phí cố định, cho dù là đang sản xuất hay
đóng cửa.
Vì thế, chi phí cố định không ảnh hưởng đến quyết
định đóng cửa.
Quyết định rời khỏi thị trường của doanh
nghiệp trong dài hạn
Chi phí của việc đóng cửa: mất đi doanh thu TR
Lợi ích của việc rời khỏi thị trường: tiết kiệm được
khoản tổng chi phí TC (trong dài hạn doanh nghiệp
có chi phí cố định bằng 0)
Doanh nghiệp rời khỏi thị trường khi:
Chia 2 vế cho Q:
Do đó, nguyên tắc ra quyết định của doanh nghiệp
sẽ là:
Rời khỏi thị trường nếu như
33
Quyết định gia nhập thị trường của một
doanh nghiệp mới
Trong dài hạn, một doanh nghiệp mới sẽ tham gia
vào thị trường nếu như việc đó có lợi nhuận
Chia 2 vế cho sản lượng Q để diễn đạt quyết định
gia nhập thị trường
Gia nhập nếu như
Đường cung của doanh nghiệp cạnh tranh
trong dài hạn
Đường cung của doanh
nghiệp trong dài hạn là
phần của đường MC
nằm phía trên LRATC
Q
Chi phí
MC
LRATC
34
Phân tích đường cung của doanh nghiệp
Giả sử doanh nghiệp có hàm sản xuất dạng Cobb-
Douglas như sau:
Nếu như giá bán của 1 đơn vị sản phẩm là 160, doanh
nghiệp sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm?
Nếu như giá bán của 1 đơn vị sản phẩm là 192, doanh
nghiệp sẽ sản xuất bao nhiêu sản phẩm?
Doanh nghiệp có lợi nhuận
lợi
nhuận
Q
Chi phí, P
MC
ATC
P MR
Q
ATC
Lợi nhuận trên mỗi đơn vị = P-ATC
Doanh thu trên mỗi đơn vị:
Chi phí trên mỗi đơn vị:
Mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận
35
Doanh nghiệp bị thua lỗ
ATC lỗ
Q
Chi phí, P
MC
ATC
P MR
Q
khoản lỗ trên mỗi đơn vị Doanh thu trên mỗi đơn vị:
Chi phí trên mỗi đơn vị:
Mức sản lượng tối thiểu hóa thua lỗ
Đường cung thị trường: các giả định
1. Tất cả các doanh nghiệp hiện tại và doanh nghiệp
có tiềm năng tham gia có cùng chi phí như nhau.
2. Chi phí của mỗi doanh nghiệp không thay đổi khi
các doanh nghiệp khác tham gia hay rời khỏi thị
trường.
3. Số lượng các doanh nghiệp trên thị trường:
Cố định trong ngắn hạn (do chi phí cố định)
Có thể thay đổi trong dài hạn (được tự do gia nhập hay
rời khỏi thị trường)
36
Đường cung của thị trường trong ngắn hạn
Miễn là
, mỗi doanh nghiệp sẽ sản xuất tại
mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận, với
.
Nhớ lại bài học trước: tại mỗi mức giá, lượng cung
của thị trường bằng với tổng lượng cung của tất cả
các doanh nghiệp.
Đường cung của thị trường trong ngắn hạn
Ví dụ: có 1000 doanh nghiệp giống nhau
Tại mỗi mức giá, lượng cung của thị trường = 1000
lần lượng cung của 1 doanh nghiệp
MC
P2
Thị trường
Q
P
(TT)
Doanh nghiệp
Q
P
(DN)
S
P3
AVC P2
P3
30
P1
20 10
P1
30,000 10,000 20,000
37
Gia nhập và rời khỏi thị trường trong dài hạn
Trong dài hạn, số lượng các doanh nghiệp có thể thay đổi do có sự gia nhập hay rời khỏi thị trường.
Nếu như các doanh nghiệp hiện có đạt được lợi nhuận kinh tế dương
Các doanh nghiệp mới gia nhập, đường cung thị trường trong ngắn hạn dịch chuyển sang phải
Giá giảm xuống, giảm đi lợi nhuận của các doanh nghiệp và làm giảm tốc độ gia nhập thị trường.
Nếu như các doanh nghiệp hiện đang thua lỗ,
Một vài doanh nghiệp sẽ rời khỏi thị trường, đường cung thị trường trong ngắn hạn dịch chuyển sang trái
Giá tăng lên, giảm đi phần thua lỗ của các doanh nghiệp còn lại.
Điều kiện lợi nhuận bằng 0
Cân bằng trong dài hạn: khi quá trình gia nhập hay
rời khỏi thị trường hoàn tất, các doanh nghiệp còn lại
sẽ có lợi nhuận kinh tế bằng 0.
Lợi nhuận kinh tế bằng 0 xảy ra khi
Do các doanh nghiệp sản xuất tại mức sản lượng có , điều kiện lợi nhuận kinh tế bằng 0 sẽ
là
MC cắt ATC tại điểm thấp nhất của ATC, do đó,
trong dài hạn,
38
Tại sao các doanh nghiệp vẫn hoạt động khi
lợi nhuận bằng 0?
Nhớ lại: lợi nhuận kinh tế bằng doanh thu trừ đi tất
cả các khoản chi phí, bao gồm cả chi phí ẩn, như chi
phí cơ hội về thời gian và tiền bạc của người chủ sở
hữu doanh nghiệp.
Tại điểm cân bằng với lợi nhuận bằng 0:
Doanh nghiệp có được khoản doanh thu đủ bù đắp
những chi phí này
Lợi nhuận kế toán dương.
Đường cung thị trường trong dài hạn
MC
Thị trường
Q
P
(TT)
Doanh nghiệp
Q
P
(DN)
Trong dài hạn, doanh
nghiệp thông thường
có lợi nhuận bằng 0
LRATC
Cung dài hạn
P =
min.
ATC
Đường cung thị trường
trong dài hạn nằm ngang,
tại mức
39
Tác động trong ngắn hạn và dài hạn khi có
sự gia tăng về cầu
S1
Lợi
nhuận
D1
P1
Cung dài hạn
D2
MC
ATC
P1
Thị trường
Q
P
(TT)
Doanh nghiệp
Q
P
(DN)
P2 P2
Q1 Q2
S2
Q3
Một doanh nghiệp
đang cân bằng
trong dài hạn…
…nhưng cầu tăng làm
tăng giá P… … doanh nghiệp
có được lợi nhuận
trong ngắn hạn
Theo thời gian, lợi nhuận lôi kéo sự
gia nhập thị trường, đẩy đường
cung sang phải, giảm giá P …
…đẩy lợi nhuận về lại 0 và
khôi phục trạng thái cân
bằng dài hạn
A
B
C
Mỗi doanh nghiệp sẽ lại vẫn sản xuất ở quy mô hiệu quả của
mình nhưng có nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh
hơn, khối lượng được sản xuất và bán ra nhiều hơn.
Tại sao đường cung trong dài hạn có thể dốc lên
Đường cung trong dài hạn nằm ngang nếu như
Tất cả các doanh nghiệp có chi phí giống như nhau, và
Chi phí không thay đổi khi các doanh nghiệp khác gia
nhập hay rời khỏi thị trường.
Nếu như một trong những giả định này không còn
hợp lý, đường cung dài hạn sẽ dốc lên.
40
Tại sao đường cung trong dài hạn có thể dốc lên
Đường cung trong dài hạn nằm ngang nếu như
Tất cả các doanh nghiệp có chi phí giống như nhau, và
Chi phí không thay đổi khi các doanh nghiệp khác gia
nhập hay rời khỏi thị trường.
Nếu như một trong những giả định này không còn
hợp lý, đường cung dài hạn sẽ dốc lên.
Khi các doanh nghiệp có chi phí khác nhau
Khi giá tăng lên, doanh nghiệp với chi phí thấp hơn
tham gia vào thị trường trước những doanh nghiệp
có chi phí cao hơn.
Khi giá tăng thêm nữa cũng khiến cho các doanh
nghiệp với chi phí cao hơn muốn tham gia vào thị
trường, kéo theo lượng cung thị trường tăng lên.
Do đó, đường cung thị trường trong dài hạn dốc lên.
Tại mỗi mức giá:
Với doanh nghiệp biên (doanh nghiệp sẽ rời khỏi thị
trường nếu như giá giảm):
và
Với các doanh nghiệp có chi phí thấp hơn,
41
Chi phí gia tăng khi doanh nghiệp mới tham
gia vào thị trường
Ở một số ngành, nguồn cung của một yếu tố đầu
vào quan trọng nào đó bị giới hạn (ví dụ như diện
tích đất phù hợp cho trồng trọt là không thay đổi)
Sự gia nhập của doanh nghiệp mới làm tăng cầu
yếu tố đầu vào này và làm giá của nó tăng lên.
Điều này làm tăng chi phí của doanh nghiệp.
Do đó, sự gia tăng về giá là cần thiết để tăng lượng
cung thị trường, làm cho đường cung dốc lên.
Đường cầu độc quyền
Doanh nghiệp độc quyền
là người bán duy nhất, do
đó, họ đối mặt với đường
cầu của thị trường.
Để bán được nhiều hàng
hơn, họ phải giảm giá bán
Do đó,
.
D
P
Q
Đường cầu của doanh
nghiệp độc quyền
42
Doanh thu biên của doanh nghiệp độc quyền
Khi doanh nghiệp độc quyền tăng sản lượng bán ra,
hành vi này sẽ gây ra hai hiệu ứng lên doanh thu:
Hiệu ứng sản lượng: sản lượng bán ra nhiều hơn làm
tăng doanh thu
Hiệu ứng giá: giá thấp hơn làm giảm doanh thu
Để bán ra sản lượng nhiều hơn, doanh nghiệp độc
quyền phải giảm giá bán trên tất cả các đơn vị sản
phẩm mà họ bán ra. Do đó,
Doanh thu biên thậm chí có thể là âm nếu như hiệu
ứng giá lớn hơn hiệu ứng sản lượng
Tối đa hóa lợi nhuận
Giống như doanh nghiệp cạnh tranh, doanh nghiệp
độc quyền tối đa hóa lợi nhuận bằng cách sản xuất
tại mức sản lượng có
Một khi doanh nghiệp độc quyền xác định mức sản
lượng tối ưu của mình, họ sẽ định giá sản phẩm của
mình bằng với mức giá cao nhất mà người tiêu dùng
sẵn lòng trả tại mức sản lượng đó.
Doanh nghiệp độc quyền định giá dựa trên đường
cầu.
43
Tối đa hóa lợi nhuận
1. Tối đa hóa lợi
nhuận tại mức
sản lượng có .
2. Định giá dựa
trên đường cầu
tại mức sản
lượng tối ưu này
Sản lượng
Chi phí và
doanh thu
MR
D
MC
Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận
P
Q
Lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền
Cũng giống như
doanh nghiệp cạnh
tranh, lợi nhuận
của doanh nghiệp
độc quyền:
Sản lượng
Chi phí và
doanh thu
ATC
D
MR
MC
Q
P
ATC
44
Doanh nghiệp độc quyền không có đường cung
Một doanh nghiệp cạnh tranh chấp nhận giá của thị
trường và đường cung cho biết sản lượng phụ thuộc
vào giá như thế nào.
Doanh nghiệp độc quyền là “doanh nghiệp định giá”,
không phải là người “chấp nhận giá”. Sản lượng của
doanh nghiệp độc quyền không phụ thuộc vào giá
mà cả 2 cùng được xác định từ MC, MR và đường
cầu. Do đó, không có đường cung cho doanh nghiệp
độc quyền.
Nghiên cứu tình huống:
Độc quyền với dược phẩm sao chép
Bằng sáng chế đối
với dược phẩm mới
cho phép doanh
nghiệp được độc
quyền tạm thời kinh
doanh dược phẩm đó.
Khi bằng sáng chế
hết hạn, thị trường trở
nên cạnh tranh, các
dược phẩm sao chép
xuất hiện.
MC
Q
P
D
MR
PM
QM
PC =
QC
Thị trường dược
phẩm thông thường
45
Chi phí phúc lợi của độc quyền
Tại mức cân bằng trên thị trường cạnh tranh, và tổng thặng dư (phúc lợi) đạt mức cao
nhất.
Tại mức cân bằng trên thị trường độc quyền,
Giá trị của 1 đơn vị hàng hóa mua thêm (P) đối với
người mua lớn hơn chi phí của nguồn lực cần thiết để
sản xuất ra hàng hóa đó (MC)
Sản lượng độc quyền ở mức quá thấp, tổng thặng dư
có thể tăng lên với mức sản lượng lớn hơn
Do đó, doanh nghiệp độc quyền gây ra tổn thấy vô ích
Chi phí phúc lợi của độc quyền
P = MC
Tổn thất
vô ích
P
MC
Cân bằng cạnh tranh:
Sản lượng = QC
P = MC
Tổng thặng dư lớn nhất
Cân bằng độc quyền:
Sản lượng = QM
P > MC
Tổn thất vô ích
Q
P
D
MR
MC
QM QC Doanh nghiệp độc quyền sản
xuất ở mức sản lượng thấp hơn
mức sản lượng hiệu quả xã hội
46
Cạnh tranh độc quyền và độc quyền
Ngắn hạn: doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh
độc quyền hành động rất giống với doanh nghiệp
độc quyền.
Dài hạn: doanh nghiệp độc quyền có thể gia nhập và
rời khỏi thị trường, kéo lợi nhận kinh tế về 0
Nếu như có lợi nhuận trong ngắn hạn: doanh nghiệp mới
tham gia vào thị trường sẽ lấy đi 1 phần trong lượng cầu
của những doanh nghiệp hiện có, làm cho giá và lợi
nhuận giảm xuống.
Nếu như thua lỗ trong ngắn hạn: một vài doanh nghiệp sẽ
tìm cách rời khỏi thị trường, cầu đối với các doanh nghiệp
còn lại cũng như giá bán sẽ tăng lên.
Cạnh tranh độc quyền trong dài hạn
Gia nhập và rời
khỏi thị trường
xảy ra liên tục cho
đến khi
và
.
Doanh nghiệp
định giá cao hơn
chi phí biên 1
khoản (markup)
và không sản xuất
tại
Q
P
ATC
D
MR
Q
MC
MC
P = ATC
markup
47
Tại sao cạnh tranh độc quyền ít hiệu quả hơn
so với cạnh tranh hoàn hảo
1. Dư thừa năng lực sản suất:
Doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền hoạt động trên phần
dốc xuống của đường ATC, sản xuất ít hơn mức sản
lượng tối thiểu hóa chi phí.
Trên thị trường cạnh tranh hoàn hảo, doanh nghiệp sản
xuất mức sản lượng có ATC thấp nhất.
2. Định giá cao hơn chi phí biên
Cạnh tranh độc quyền:
Cạnh tranh hoàn hảo: