2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

158
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Số bảng Nội dung Tran g Bảng 2.1 Biểu kê khai năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật Bảng 2.2 Biểu kê khai công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề Bảng 2.3 Biểu kê khai số công nhân hợp đồng ngắn hạn Bảng 2.4 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn và tài sản Bảng 2.5 Bảng các tỷ số về đảm bảo nguồn vốn Bảng 2.6 Bảng phân tích tình hình đầu tư Bảng 2.7 Bảng tình hình thanh toán của công ty Bảng 2.8 Bảng các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán của công ty Bảng 2.9 Bảng các tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Bảng 2.10 Bảng phân tích khả năng sinh lời

Transcript of 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Page 1: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Số bảng Nội dung Trang

Bảng 2.1 Biểu kê khai năng lực cán bộ chuyên môn và kỹ thuật

Bảng 2.2 Biểu kê khai công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề

Bảng 2.3 Biểu kê khai số công nhân hợp đồng ngắn hạn

Bảng 2.4 Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn và tài sản

Bảng 2.5 Bảng các tỷ số về đảm bảo nguồn vốn

Bảng 2.6 Bảng phân tích tình hình đầu tư

Bảng 2.7 Bảng tình hình thanh toán của công ty

Bảng 2.8Bảng các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán của công

ty

Bảng 2.9 Bảng các tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

Bảng 2.10 Bảng phân tích khả năng sinh lời

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty

Bảng 3.1 Bảng các chỉ tiêu phấn đấu trong năm 2009

Page 2: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

PHẦN MỞ ĐẦUTrong một nền kinh tế hội nhập như hiện nay ở Việt Nam, sự cạnh

tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế là một điều tất yếu. Nó

vừa tạo động lực cho các doanh nghiệp phát triển, vừa là một trở ngại lớn nếu

doanh nghiệp không bắt kịp với nhịp độ phát triển của nền kinh tế. Do đó, để

có thể tồn tại và phát triển được, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững được

tình hình tài chính, tình hình sản xuất - kinh doanh của mình để từ đó có

những bước đi phù hợp với tiến trình hội nhập. Để làm được điều này, doanh

nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính, điều này sẽ

giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ được

thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh trong

kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn

nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin, đánh giá được

tiềm năng, hiệu quả sản xuất - kinh doanh nghiệp, rủi ro và triển vọng trong

tương lai của doanh nghiệp. Từ đó, họ có thể đưa ra những giải pháp hữu

hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý

kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.

Một thực tế có thể nhận thấy là tình hình tài chính của một doanh

nghiệp không chỉ là sự quan tâm của chính bản thân doanh nghiệp mà nó còn

là đối tượng quan tâm của rất nhiều chủ thể khác như các nhà đầu tư, các cổ

đông tương lai của công ty cổ phần, người cho vay, Nhà nước, các đối thủ

cạnh tranh của doanh nghiệp, người lao động, các nhà nghiên cứu kinh tế... Vì

thế, phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp sẽ không phải chỉ là

công việc của một mình các nhà quản trị doanh nghiệp mà nó sẽ là đối tượng

để các chủ thể khác phân tích tùy thuộc vào mục đích của họ sử dụng thông

tin phân tích để làm gì.

Page 3: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Hiện nay, loại hình tổ chức công ty cổ phần đang dần dần chiếm ưu thế

do những lợi thế mà nó mang lại. Từ năm 2001 đến nay, số doanh nghiệp Nhà

nước đã được cổ phần hóa và trở thành các công ty cổ phần tăng khá nhanh cả

về số lượng công ty lẫn năng lực vốn, lao động, tài sản và kết quả hoạt động.

Hoạt động của các công ty này nhìn chung là có hiệu quả hơn so với trước khi

cổ phần hóa tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề cần quan tâm.

Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính

của doanh nghiệp nói chung và trong các công ty cổ phần nói riêng đối với sự

phát triển của nền kinh tế, kết hợp với những kiến thức lý luận được tiếp thu ở

nhà trường, các tài liệu tham khảo thực tế, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình

của thầy giáo – ThS. Lê Trung Thành, sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi

trong việc cung cấp các thông tin cần thiết của các cô chú trong phòng kế toán

công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải, em đã lựa chọn đề tài cho

chuyên đề thực tập của mình là: “ Phân tích tài chính công ty cổ phần đầu

tư và xây dựng Tiền Hải.”

Chuyên đề này ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm các nội dung

chính sau:

Chương 1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong công ty

cổ phần.

Chương 2. Phân tích tài chính công ty cổ phần đầu tư và xây dựng

Tiền Hải.

Chương 3. Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất

– kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.

Page 4: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Chương 1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong

công ty cổ phần.1.1. Những vấn đề lý luận hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.

1.1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần.

1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần:

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp lần đầu tiên được hình

thành trên Thế giới là cách đây hơn 400 năm. Loại hình doanh nghiệp này

được phôi thai từ đầu thế kỷ thứ XV ở châu Âu, đến thế kỷ thứ XVI, dưới sự

tác động của chủ nghĩa trọng thương cùng với sự phát triển mạnh mẽ của

thương mại quốc tế đã hình thành nên các công ty hoạt động chủ yếu dựa trên

vốn góp cổ phần. Và từ đó đến nay, hình thức công ty cổ phần ngày càng phát

triển và đã chứng tỏ được những ưu thế của nó so với hình thức doanh nghiệp

khác. Theo đó, công ty cổ phần là một doanh nghiệp trong đó các thành viên

cùng góp vốn, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp

vốn và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của công ty

trong phạm vi phần góp vốn của mình.

1.1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần:

Hình thức công ty cổ phần có những đặc điểm cơ bản sau:

Công ty cổ phần là một doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, có tư

cách pháp nhân, tồn tại riêng biệt và độc lập với chủ sở hữu của nó. Được

thành lập theo pháp luật, được Nhà nước phê duyệt điều lệ hoạt động, có con

dấu riêng, có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức và các cá

nhân khác trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt

động sản xuất – kinh doanh của mình.

Công ty cổ phần được tự ấn định mục tiêu và xác định các

phương tiện sử dụng để thực hiện các mục tiêu đó, được tự do phát triển mọi

hoạt động sản xuất - kinh doanh theo pháp luật quy định, được đa dạng hóa,

Page 5: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

được thay đổi các hoạt động kinh doanh, được đình chỉ hoạt động theo ý công

ty mà không phải tham khảo bất cứ một thẩm quyền nào.

Tài sản (vốn) trong các công ty cổ phần được hình thành từ

những nguồn mang đặc điểm riêng biệt, bao gồm:

Vốn điều lệ: là vốn do các cổ đông dùng tiền hoặc tài sản của

mình góp vào công ty dưới hình thức mua cổ phiếu. Vốn góp cổ phần là vốn

chủ sở hữu, công ty được toàn quyền sử dụng vốn góp này. Tỷ lệ góp vốn của

các cổ đông là căn cứ để công ty chia lợi nhuận sau mỗi kỳ hạch toán kinh

doanh.

Các cổ đông của công ty cổ phần có trách nhiệm góp vốn vào công ty

nhưng không được quyền rút vốn khỏi công ty trong thời gian công ty hoạt

động để đảm bảo cho sự hoạt động của công ty. Tuy nhiên, các cổ đông có

quyền bán lại cổ phiếu của mình cho người khác. Mọi hoạt động chuyển

nhượng cổ phần này diễn ra với tư cách là cách là các giao dịch cá biệt nên

không ảnh hưởng đến vốn điều lệ và hoạt động của công ty.

Vốn tự có: là lợi nhuận không chia hết cho các cổ đông mà được

giữ lại để làm tăng vốn cho công ty. Đây chính là phần vốn mà công ty tự tạo

ra trong quá trình sản xuất – kinh doanh.

Vốn vay: là nguồn mà công ty có được nhờ hình thức đi vay hoặc

chiếm dụng vốn của các đơn vị khác, công ty chỉ được quyền sử dụng trong

một thời gian nhất định, sau đó phải hoàn trả lại cho chủ nợ kèm theo một

khoản nhất định cho chủ nợ, chẳng hạn như lãi suất cho khoản vay ngân hàng,

trái tức cho người mua trái phiếu của công ty... Khoản vốn vay bao gồm:

- Vốn vay tín dụng ngân hàng: là số vốn mà công ty đi vay của ngân

hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. Đến thời hạn hoàn trả, công ty phải trả

số tiền gốc đã vay kèm theo một khoản chi phí nữa là lãi phải trả cho cho chủ

nợ.

Page 6: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

- Vay từ phát hành trái phiếu trên thị trường vốn: khoản vốn này

thường là vốn trung và dài hạn, được huy động trên thị trường vốn, các cá

nhân, đơn vị đều có thể là chủ nợ.

- Vay từ tín dụng thương mại: đây là hình thức công ty mua chịu hàng

của nhà cung cấp, khi đó, công ty được sử dụng vốn của người khác và chi phí

cho việc này là một khoản tiền phải trả do chiếm dụng vốn của đơn vị cung

cấp.

Cổ đông trong công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm về các khoản

nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp.

Trong trường hợp công ty không đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ cho

khách hàng thì cổ đông không chịu trách nhiệm về các khoản nợ này.

Chức năng kinh tế của các công ty cổ phần trong nền kinh tế thị

trương: sản xuất sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ để bán trên thị trường, bằng

cách sử dụng các phương tiện vật chất, tài chính và nhân sự nhằm mục đích

thu lợi nhuận.

Cơ cấu lãnh đạo trong mỗi công ty cổ phần gồm ba bộ phận:

Đại hội cổ đông : là cơ quan có thẩm quyền quyết

định cao nhất của công ty, đại biểu bao gồm tất cả các cổ đông.

Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty, được

đại hội cổ đông bầu ra nhằm thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu mà đại hội cổ

đông đã biểu quyết.

Ban giám đốc : do hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm

giám đốc và các phó giám đốc để điều hành công việc hằng ngày, tuân thủ

theo chỉ thị và ý chí của đại hội cổ đông và hội đồng quản trị.

Page 7: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

1.1.2. Những lợi thế và những hạn chế của công ty cổ phần.

1.1.2.1. Lợi thế:

Từ khi được hình thành và phát triển cho tới nay, công ty cổ phần là

một trong những hình thức tổ chức sản xuất - kinh doanh được ưu chuộng trên

thế giới. So với các hình thức công ty hợp doanh, công ty tư nhân và công ty

TNHH thì hình thức công ty cổ phần có nhiều lợi thế hơn. Những lợi thế cơ

bản của hình thức công ty cổ phần được thể hiện ở những điểm sau đây:

Trách nhiệm của các cổ đông trong công ty cổ phần chỉ nằm

trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty (giống các thành viên góp vốn của

công ty trách nhiệm hữu hạn). Ưu điểm này làm cho hình thức công ty cổ

phần rất hấp dẫn các nhà đầu tư vì việc đầu tư vào các công ty với trách nhiệm

hữu hạn như vậy sẽ ít rủi ro hơn là đầu tư và công ty trách nhiệm vô hạn.

Vốn kinh doanh của công ty cổ phần được hình thành từ nhiều

nguồn khác nhau, do đó đa dạng về phương thức huy động vốn. Một trong

những phương thức mà các công ty cổ phần thường sử dụng để tìm kiếm

nguồn vốn cho mình đó là phát hành cổ phiếu ra thị trường (lợi thế hơn so với

công ty TNHH và công ty hợp doanh). Nhờ ưu điểm này mà công ty cổ phần

ít bị hạn chế về vốn kinh doanh, do đó có thể thực hiện được các dự án kinh

doanh đòi hỏi nhiều vốn đầu tư.

Cổ phiếu trong các công ty cổ phần, đặc biệt là các công ty lớn

có tỷ suất lợi nhuận cao có thể dễ dàng chuyển nhượng quyền sở hữu qua việc

mua bán cổ phiếu trên thị trường mà không cần thay đổi tổ chức công ty. Cổ

phiếu của các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thường có thể

dễ dàng được chuyển đổi thành tiền. sự dễ dàng chuyển đổi chủ sở hữu của

các cổ phần này cho phép các công ty cổ phần tồn tại và phát triển lâu dài.

Một đặc điểm nổi bật nữa về ưu thế của hình thức tổ chức công

ty cổ phần là sự tách biệt giữa chủ sở hữu với những người điều hành công ty.

Page 8: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Do vậy họ thường phải lựa chọn những người điều hành có đủ năng lực và

kinh nghiệm chuyên môn thay mình quản lý sản xuất – kinh doanh của công

ty.

1.1.2.2. Hạn chế:

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu thế có được của hình thức này, hình thức

tổ chức công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định, biểu hiện ở một số

mặt như sau:

Chi phí cho việc thành lập và điều hành công ty thường tốn kém

hơn so với các loại hình tổ chức công ty khác.

Hàng kỳ (thường là quý hoặc năm), các công ty cổ phần phải

công khai và báo cáo với các cổ đông (theo nghị quyết và điều lệ của đại hội

cổ đông) về tình hình sản xuất – kinh doanh và tình hình tài chính của mình.

Do đó khả năng bảo mật kinh doanh và tài chính trong các công ty cổ phần

thường bị hạn chế, nhiều khi gây bất lợi cho công ty trong quá trình cạnh

tranh với các đơn vị khác.

Phần lớn các cổ đông thường không có kiến thức về kinh doanh

và không hiểu biết lẫn nhau (thường 6 tháng hoặc 1 năm mới tổ chức họp đại

hội đồng cổ đông một lần). Số lượng cổ đông lớn cũng dễ dẫn đến sự phân

hóa kiểm soát và tranh chấp về quyền lợi giữa các nhóm cổ đông.

1.1.3. Nội dung của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.

1.1.3.1. Hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.

Hoạt động tài chính trong bất cứ hình thức tổ chức doanh nghiệp nào

cũng đóng vai trò hết sức quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt

động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói, không một nền kinh

tế nào hoạt động được mà không có tiền. Và để đồng tiền có được được quản

lý và sử dụng một cách hiệu quả thì hoạt động tài chính trong doanh nghiệp

phải được thực hiện một cách triệt để nhất. Chính vì thế, hoạt động tài chính

Page 9: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

doanh nghiệp trong công ty cổ phần nói riêng và trong các doanh nghiệp nói

chung là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản xuất - kinh

doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh

trong quá trình sản xuất - kinh doanh và được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.

Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm việc thu – chi và

quản lý thu – chi tiền tệ phát sinh trong doanh nghiệp từ quá trình thực hiện kế

hoạch sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính trong

doanh nghiệp và kết quả kinh doanh có mối quan hệ hai chiều. Hoạt động tài

chính của doanh nghiệp thực hiện được tốt hay xấu sẽ có tác động thúc đẩy

hay cản trở mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, và ngược

lại, hoạt động sản xuất - kinh doanh tốt hay xấu lại có tác động trở lại đối với

hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn, trong một kỳ kinh doanh

nào đó, tài chính của doanh nghiệp không cung ứng đầy đủ vốn để doanh

nghiệp thực hiện các hoạt động mua các yếu tố đầu vào thì quá trình sản xuất -

kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị trì trệ, không diễn ra liên tục được, ảnh

hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Ngược lại, trong

kỳ, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không được tốt lắm do bán được ít

hàng, điều này làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận, và do đó hoạt động

tài chính của doanh nghiệp cũng sẽ không hoạt động được trơn tru nữa.

1.1.3.2. Nguyên tắc của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.

Để hoạt động tài chính của doanh nghiệp thực sự trở thành công cụ đắc

lực, thúc đẩy hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả

cao thì hoạt động tài chính của doanh nghiệp trước hết phải dựa trên nguyên

tắc cơ bản sau: sử dụng vốn có mục đích, tiết kiệm và có lợi nhằm không

ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn một cách hợp pháp.

Vốn dùng để sản xuất - kinh doanh trong các công ty cổ phần phải được

sử dụng theo đúng mục đích mà đại hội đồng cổ đông đã biểu quyết hoặc theo

Page 10: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

đúng điều lệ tổ chức công ty đã được Nhà nước phê duyệt, theo đúng nhiệm

vụ và quyền hạn khi được phép thành lập công ty.

Việc sử dụng vốn của công ty cổ phần phải tuân thủ theo các quy định

tài chính, kỷ luật tín dụng và kỷ luật thanh toán của Nhà nước đã ban hành.

Việc cấp phát và thu – chi trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh

nghiệp phải theo đúng chế độ thu – chi của Nhà nước, của đại hội đồng cổ

đông và hội đồng quản trị. Không chi sai phạm vi quy định, không chiếm

dụng vốn của ngân sách Nhà nước, của ngân hàng, của các đơn vị và cá nhân

khác. Đồng thời, cũng không để các đơn vị khác chiếm dụng vốn của doanh

nghiệp. Tức là phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có lợi để từ đó không

ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình, tăng lợi nhuận cho toàn

công ty.

1.1.3.3. Mục tiêu của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.

Như trên ta đã biết, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn

trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong

quá trình sản xuất - kinh doanh, nó là một trong những nội dung cơ bản của

hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối

quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh nghiệp. Do đó,

mục tiêu của hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp nói chung và trong

công ty cổ phần nói riêng là hướng tới việc giải quyết tốt các mối quan hệ

kinh tế thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như ngân

hàng, các đơn vị kinh tế khác, các đối tượng có liên quan mật thiết với doanh

nghiệp như các cổ đông, người lao động, các cơ quan chức năng Nhà nước...

mối quan hệ này được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng,

mặt chất và thời gian; hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả,

nguyên tắc này đòi hỏi phải tối đa hóa việc sử dụng các nguồn vốn nhưng vẫn

đảm bảo quá trình sản xuất - kinh doanh được hoạt động bình thường và mang

Page 11: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

lại hiệu quả; hoạt động tài chính được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật,

tuân thủ và chấp hành các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ với Nhà

nước, kỷ luật với các tổ chức, đơn vị kinh tế có liên quan.

Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước:

Doanh nghiệp phải thực hiện đủ, đúng thời hạn các nghĩa vụ về các

khoản phải nộp ngân sách Nhà nước như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập

khẩu (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế thu nhập doanh nghiệp...,

không để nợ nần dây dưa kéo dài, gây khó khăn cho các cơ quan chức năng

của Nhà nước tính toán và thu các khoản nghĩa vụ đó.

Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các đơn vị khác :

Doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ và đúng kỳ hạn các khoản nợ

phát sinh khi thực hiện các hoạt động mua hàng hóa, nguyên vật liệu, các dịch

vụ đầu vào, không chiếm dụng vốn của các đơn vị đó một cách bất hợp pháp.

Mặt khác, khi cung cấp các hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ do mình tạo ra,

doanh nghiệp phải có nghĩa vụ ghi nhận đầy đủ các nghiệp vụ liên quan, vừa

tạo sự minh bạch trong việc tính toán nghĩa vụ đối với Nhà nước của doanh

nghiệp mình, vừa tạo thuận lợi cho các cơ quan chức năng của Nhà nước kiểm

tra việc thực hiện nghĩa vụ của đơn vị đối tác. Và doanh nghiệp cũng không

được để các đơn vị đó chiếm dụng vốn của mình một cách không hợp lý, điều

này sẽ có ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến tình hình tài chính của doanh

nghiệp do vốn bị ứ đọng ở khâu bán hàng, quay vòng sản xuất chậm.

Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân

viên:

Tài chính doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán đầy đủ tiền lương

và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp,

không được sử dụng các khoản thu nhập nói trên vào các mục đích khác, gây

ảnh hưởng đến đời sống của người lao động.

Page 12: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các cổ đông :

Đây là mối quan hệ giữa những nhà quản lý doanh nghiệp với chủ sở hữu

về tài sản. Mục tiêu của hoạt động tài chính trong giải quyết mối quan hệ này là

tạo sự công bằng, hợp lý, công khai trong việc phân chia lợi nhuận theo quyền

lợi và nghĩa vụ của mỗi cổ đông đúng như Đại hội cổ đông đã biểu quyết.

1.1.3.4. Nội dung cơ bản hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần

trong nền kinh tế thị trường.

Xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp:

Sự hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc phần

lớn vào hoạt động tài chính mà doanh nghiệp thực hiện. Vai trò đó của hoạt

động tài chính được thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc

thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu tư...

Trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của

doanh nghiệp đều chịu sự tác động về nhu cầu tài chính. Vì vậy, để đảm bảo

cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được liên tục,

thường xuyên và đạt hiệu quả cao thì khâu đầu tiên là phải xác định được và

đảm bảo thỏa mãn đầy đủ nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Việc

xác định nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải căn cứ vào chu kỳ

kinh doanh của doanh nghiệp và nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh của doanh

nghiệp trong kỳ. Khi xác định được nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh

nghiệp rồi thì các nhà quản lý doanh nghiệp cũng có thể căn cứ vào đó để tìm

ra các hướng làm giảm đến mức tối thiểu nhu cầu đó. Do đó xác định nhu cầu

về vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của

hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.

Page 13: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Tìm kiếm và huy động nguồn vốn để thỏa mãn một cách tốt

nhất nhu cầu về vốn kinh doanh đã xác định.

Trong các công ty cổ phần, vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều

nguồn khác nhau: vốn góp ban đầu của các cổ đông; vốn vay từ các nguồn ngắn

hạn và dài hạn như phát hành trái phiếu công ty, vay tín dụng ngân hàng, tín

dụng thương mại...; vốn bổ sung từ lợi nhuận đạt được của quá trình sản xuất -

kinh doanh; vốn từ các quỹ được hình thành trong doanh nghiệp như quỹ đầu

tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn vốn xây dựng cơ bản...

Căn cứ vào việc phân tích tình hình tài chính, đánh giá thực trạng hoạt

động tài chính của doanh nghiệp mình, các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ xác

định rõ những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc

huy động mọi nguồn lực, tài lực, nguồn vốn đã có nhằm luôn luôn đáp ứng

mọi nhu cầu về vốn cho mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh

nghiệp, đảm bảo sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có.

Sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất

- kinh doanh của doanh nghiệp.

Sau khi đã xác định được nhu cầu về nguồn vốn kinh doanh và huy

động được các nguồn vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu đó, doanh nghiệp cần

phải sử dụng nguồn vốn đó một cách hợp lý và đạt hiệu quá cao nhất trong

sản xuất - kinh doanh nghiệp. Đó chính là một nội dung của hoạt động tài

chính trong các công ty cổ phần.

Mặt khác, việc sử dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao còn được biểu

hiện ở chỗ: Phải biết kết hợp hài hòa giữa việc sử dụng tiết kiệm vốn hiện có,

vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn

được tiến hành liên tục, không bị ngừng trệ trong quá trình sản xuất - kinh

doanh vì thiếu vốn, thiếu tiền.

Page 14: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

1.2. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần.

1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính

doanh nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm,

phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các

thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính,

khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa

ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.

Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi

ro phá sản tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh

toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng

sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục

nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức

doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân

tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính – một trong các hướng dự đoán của

doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng

khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục

đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh

nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp).

1.2.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính trong các công ty cổ

phần.

1.2.2.1.Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của các công

ty cổ phần.

Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý

tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có

sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác

Page 15: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực

kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính

của doanh nghiệp như : chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách

hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan

tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Các

đối tượng quan tâm đến thông tin về công ty cổ phần có thể được chia thành

hai nhóm: nhóm có quyền lợi trực tiếp và nhóm có quyền lợi gián tiếp:

Nhóm có quyền lợi trực tiếp:

Các cổ đông hiện tại và cổ đông tương lai:

Trong công ty cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào công

ty và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc

giảm giá cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp .

Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi

ro và doanh lợi đạt được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là

khả năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong

công ty cổ phần. Trước hết họ quan tâm tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ.

Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả kinh

doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển

vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù hợp.

Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều

kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra

sẽ lớn hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu

cho nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở

hữu doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn

tài trợ của công ty cổ phần cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi

trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của

cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm

Page 16: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và vốn chủ sở

hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực vừa giúp doanh nghiệp tăng vốn

đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn

nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi

quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số

lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên

một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định

của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư

luôn được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.

Ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng:

Vai trò của phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần đối với các

ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng là giúp các đối tượng này đánh giá

được khả năng trả nợ của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định có cho vay

hay hưởng các chính sách tín dụng hay không. Họ chú ý đặc biệt đến số lượng

tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số

nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên

cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới

số vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong

trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi

theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay

dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính

biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.

Các nhà quản trị doanh nghiệp:

Đối tượng này cần các thông tin để kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản

xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các thông tin do các báo cáo tài chính

cung cấp thường không đáp ứng đủ cho nhu cầu thông tin của họ. Nhằm đáp

ứng thông tin cho đối tượng này, các công ty cổ phần cũng như các doanh

Page 17: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

nghiệp khác thường phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu tài chính trong

nội bộ doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ, khác với phân tích

tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Mục đích

của phân tích tài chính nội bộ là cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý

doanh nghiệp và giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá tình hình tài

chính đã qua, từ đó tiến hành cân đối tài chính, hợp lý hóa các chỉ tiêu về khả

năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết

định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. Các thông tin do quá trình phân

tích tài chính nội bộ cung cấp chỉ được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp,

theo yêu cầu quản lý của các nhà quản trị mà không được cung cấp cho các

đối tượng sử dụng ở bên ngoài.

Cơ quan thuế:

Tất cả các tổ chức kinh tế đều phải thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với Nhà

nước. Do đó, để các cơ quan thuế có thể xác định được đúng số thuế mà

doanh nghiệp phải nộp, việc nghiên cứu hoạt động tài chính có ý nghĩa quan

trọng.

Nhóm có quyền lợi gián tiếp:

Các cơ quan quản lý Nhà nước khác ngoài cơ quan thuế:

Đối với cơ quan quản lý Nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài

chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của Ban giám đốc, từ

đó đưa ra các quyết định quản lý vĩ mô nền kinh tế cũng các quyết định đầu tư

bổ sung vốn cho các công ty cổ phần mà Nhà nước có nắm giữ cổ phần.

Người lao động trong doanh nghiệp:

Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp,

người được hưởng lương trong các công ty cổ phần cũng rất quan tâm tới các

thông tin tài chính của của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả

Page 18: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu

nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số công ty cổ phần, người

lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy,

họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm

gắn với doanh nghiệp.

Các đối thủ cạnh tranh:

Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay,

các doanh nghiệp ngoài việc quan tâm đến tình hình tài chính của mình còn

cần phải quan tâm đến khả năng sinh lợi, doanh thu cũng như các chỉ tiêu tài

chính khác của các đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp mình trong điều kiện

có thể để tìm biện pháp cạnh tranh hiệu quả nhất. Do đó, việc phân tích tình

hình tài chính các công ty cổ phần cũng có vai trò đối với các đối thủ cạnh

tranh của các công ty cổ phần.

Các nhà nghiên cứu, các sinh viên chuyên ngành kinh tế:

Ngoài các đối tượng trên, việc phân tích tình hình tài chính trong các

công ty cổ phần còn có vai trò khá quan trọng đối với các nhà nghiên cứu về

kinh tế và các sinh viên, học viên trong ngành kinh tế. Các đối tượng này sử

dụng các thông tin này để nghiên cứu, phân tích, phục vụ cho những mục đích

cụ thể của họ.

1.2.2.2. Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công ty cổ

phần.

Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm

trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình

tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động

kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng

hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu, biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh

tế - kỹ thuật – tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ

Page 19: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, các doanh nghiệp đều bình

đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối

tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu tư, nhà cho

vay, nhà cung cấp, nhà quản trị doanh nghiệp, các cổ đông, người lao

động...Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp

trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả

năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi

nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình hình tài chính và phân tích tình hình tài

chính trong các công ty cổ phần nói riêng phải đạt được các mục tiêu sau:

Một là : Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ,

kịp thời, trung thực hệ thống các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà

cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những

quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay.

Hai là : Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ

những thông tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư,

các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá

khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có

hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh

nghiệp.

Ba là : Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những

thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt

động sản xuất - kinh doanh nghiệp, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các

nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.

Trên đây là các mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công

ty cổ phần. Các mục tiêu này có quan hệ mật thiết với nhau, chúng góp phần

cung cấp những thông tin nền tảng đặc biệt quan trọng cho bộ phận quản trị ở

các công ty cổ phần, giúp cho quản trị doanh nghiệp khắc phục được những

Page 20: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

thiếu sót, phát huy những mặt tích cực và dự đoán được tình hình phát triển

của doanh nghiệp trong tương lai. Trên cơ sở đó, quản trị doanh nghiệp đề ra

được những giải pháp hữu hiệu nhằm lựa chọn quyết định phương án tối ưu

cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho

việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai

của doanh nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới

hạn trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp mà còn sử dụng đến các thông tin bên

ngoài doanh nghiệp. Tất cả những thông tin đó đều giúp cho các nhà phân tích

có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng, để từ đó có

thể có được những quyết định đúng đắn.

1.2.3.1. Thông tin của bản thân công ty cổ phần:

Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh nghiệp thì

những thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp được xem là nguồn thông

tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong

phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin

đáng giá cho phân tích tài chính. Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần

được thực hiện trên cơ sở những thông tin về chiến lược, sách lược kinh

doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, những thông tin về tình hình và

kết quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tạo lập, phân phối

và sử dụng vốn, tình hình và khả năng thanh toán... Những thông tin này được

thể hiện qua những giải trình của các nhà quản lý, qua các báo cáo tài chính

(Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền

tệ, bảng thuyết minh báo cáo tài chính).

1.2.3.2. Thông tin ngoài doanh nghiệp.

Page 21: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Những thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng,

khi phân tích tình hình tài chính, các nhà phân tích không chỉ sử dụng những

thông tin và giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài chính của một công

ty cổ phần, mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin bên ngoài liên quan đến tình

hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin về tình hình kinh tế vĩ

mô; thông tin về các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước; thông

tin về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp... Các thông tin này

có tác động mạnh mẽ tới kết quả kinh doanh của công ty cổ phần, chúng có

ảnh hưởng lớn đến chiến lược và sách lược kinh doanh của doanh nghiệp

trong từng thời kỳ.

Thông tin kinh tế vĩ mô:

Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phải được đặt trong

bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước, trong khu vực và Thế giới. Do đó,

cần phải xem xét, kết hợp những thông tin về tình hình nền kinh tế trong quá

trình phân tích, có như vậy mới có thể đánh giá được đầy đủ, toàn diện hơn

tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các thông tin vĩ mô cần được quan tâm

bao gồm: tình hình chính trị, môi trường pháp lý, kinh tế có liên quan đến cơ

hội kinh tế, cơ hội đầu tư, cơ hội về kỹ thuật – công nghệ, nhịp độ phát triển

của các chu kỳ kinh tế, sự tăng trưởng hoặc suy thoái của nền kinh tế, độ lớn

của thị trường, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, lạm phát....

Thông tin về các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước:

Các chính sách kinh tế của Nhà nước có tác động mạnh mẽ đối với hoạt

động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và tình hình tài chính

nói riêng từ khi doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động. Chỉ cần

một sự thay đổi nhỏ trong các chính sách quản lý, điều hành nền kinh tế của

Nhà nước cũng đã tạo ra những biến đổi lớn trong hoạt động của doanh

nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải có những điều chỉnh trong hoạt động của

Page 22: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

mình để thích ứng. Do đó, khi phân tích, các nhà phân tích phải đặc biệt chú

trọng tới những thông tin về chính sách kinh tế của Nhà nước cũng như sự

thay đổi có thể có của chúng trong tương lai gần để có những xử lý thích hợp.

Thông tin về ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp:

Các thông tin này bao gồm: nhịp độ tăng trưởng và xu hướng phát triển

của ngành; cơ cấu và vị trí của ngành trong nền kinh tế; nhu cầu của thị

trường đối với sản phẩm của ngành; mức độ cạnh tranh và nguy cơ từ phía các

đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn..

Tuy nhiên, những thông tin thu thập được khi tiến hành phân tích tài

chính không phải tất cả đều được biểu hiện bằng số liệu cụ thể, mà có những

tài liệu chỉ được thể hiện thông qua sự miêu tả đời sống kinh tế của doanh

nghiệp hoặc của ngành nghề liên quan đến doanh nghiệp mà không có số liệu

hoặc số lượng cụ thể. Do đó, để có những thông tin cần thiết phục vụ cho quá

trình phân tích tài chính, người làm công tác phân tích phải sưu tầm đầy đủ và

thích hợp những thông tin liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Tính

đầy đủ thể hiện ở thước đo số lượng của thông tin và tính thích hợp được phản

ánh bởi chất lượng của thông tin.

1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính trong các công ty cổ phần.

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các

công cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các

sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch

chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu

tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính

chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của

doanh nghiệp. Từ đó giúp các đối tượng sử dụng các thông tin có được đưa ra

được những quyết định phù hợp tùy theo mục đích và yêu cầu của mình. Để

đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng thông tin phân tích tình hình tài

Page 23: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

chính doanh nghiệp, người ta có nhiều phương pháp phân tích khác nhau. Các

phương pháp cơ bản thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài chính

doanh nghiệp nói chung và trong công ty cổ phần nói riêng bao gồm: phương

pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ số, phương pháp loại trừ, phương

pháp liên hệ...

1.2.4.1. Phương pháp so sánh.

Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng.

Nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân

tích nào của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của

doanh nghiệp, nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt nhằm nghiên cứu sự

biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích, đồng thời cho

biết được xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu đó. Điều đó được thể

hiện: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính

được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và

chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát

triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.

Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các báo cáo tài chính

của doanh nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số

gốc để so sánh là tùy thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh

được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là

ký thực hiện hoặc kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có

thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.

Điều kiện so sánh:

Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm

bảo thỏa mãn các điều kiện so sánh sau đây:

Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.

Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.

Page 24: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả đơn

vị hiện vật, giá trị và thời gian).

Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau,

ngoài các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo các điều kiện khác như cùng phương

hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau.

Tất cả các điều kiện trên đây gọi chung là đặc tính “có thể so sánh

được” hay tính chất “so sánh được” của các chỉ tiêu phân tích.

Mục tiêu so sánh:

Khi thực hiện phân tích tài chính bằng phương pháp so sánh, cần xác

định mục tiêu so sánh trong phân tích các báo cáo tài chính. Mục tiêu so sánh

trong phân tích là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động

tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích (năng suất tăng, giá

thành giảm).

Mức biến động tuyệt đối: là kết quả

so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc kỳ

thực tế với kỳ kinh doanh trước.

Mức biến động tương đối: là kết quả

so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc nhưng đã

được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan

này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.

Nội dung so sánh:

Khi vận dụng phương pháp so sánh trong phân tích tài chính, người ta

so sánh ba nội dung chủ yếu sau đây:

So sánh giữa số thực tế kỳ phân

tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay

đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng

trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Page 25: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

So sánh giữa số thực tế kỳ phân

tích vói số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế

hoạch trong mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

So sánh giữa số liệu của doanh

nghiệp với số liệu trung bình tiên tiến của ngành, của doanh nghiệp khác

nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tốt

hay xấu, khả quan hay không khả quan.

Kỹ thuật so sánh:

Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể được thực hiện

bằng ba kỹ thuật sau:

So sánh theo chiều ngang : là việc

so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên

từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là

phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài

chính của doanh nghiệp. Qua đó xác định được mức biến động (tăng hay

giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ

tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, phân tích tình hình hoạt động

về quy mô tài sản, nguồn hình thành tài sản (số tổng cộng), tình hình biến

động về quy mô của từng khoản, từng mục ở cả hai bên tài sản và nguồn hình

thành tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

So sánh theo chiều dọc: là việc

sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong

từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực

chất của việc phân tích theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là việc phân

tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ

thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn, phân tích tình hình biến

động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh

Page 26: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

nghiệp, hoặc phân tích các mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với doanh thu, với

tổng giá vốn hàng bán, với tổng tài sản... trên các báo cáo tài chính doanh

nghiệp.

So sánh xác định xu hướng và

tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Điều đó được thể hiện: các chỉ tiêu riêng biệt

hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ

với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong

nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài

chính của doanh nghiệp.

1.2.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số .

Đây là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân

tích tài chính. Phương pháp phân tích tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số

được sử dụng để phân tích. Đó là các chỉ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu

này so với chỉ tiêu khác. Phương pháp này có tính hiện thực cao với các điều

kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Nguyên nhân là do càng

ngày, nguồn thông tin kế toán và tài chính càng được cải thiện và được cung

cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho

việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.

Lý do thứ hai cho việc sử dụng ngày càng phổ biến phương pháp tỷ số là việc

áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy số liệu và thúc đẩy nhanh quá

trình tính toán hàng loạt các tỷ số. Nguyên nhân thứ ba là khi vận dụng

phương pháp phân tích tỷ số, các nhà phân tích sẽ khai thác có hiệu quả

những số liệu và phân tích một cách hệ thống các tỷ số theo chuỗi thời gian

liên tục hoặc theo từng giai đoạn.

Người ta sử dụng phương pháp này kết hợp với phương pháp so sánh.

Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp bằng phương pháp tỷ

số này, người ta phải so sánh các tỷ số tính được với các tỷ số tham chiếu. Khi

Page 27: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

phân tích, các nhà phân tích thường so sánh các tỷ số theo thời gian (so sánh

kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài chính của

doanh nghiệp, hoặc so sánh theo không gian (so sánh với mức trung bình

ngành hoặc với các đơn vị khác cùng ngành nghề kinh doanh, cùng quy mô...)

để đánh giá vị thế của doanh nghiệp đó.

Trong phương pháp này, các tỷ số tài chính chủ yếu thường sử dụng

được phân thành các nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản

theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm:

đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ

vay của doanh nghiệp.

việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.

xuất - kinh doanh nghiệp tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.

Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số, các tỷ số sẽ được lựa chọn để

phân tích tùy thuộc vào bản chất và quy mô của hoạt động phân tích. Và mỗi

nhóm tỷ số sẽ được các nhà phân tích chú trọng nhiều hay ít hơn các nhóm tỷ

số kia phụ thuộc vào mục tiêu phân tích tài chính. Chẳng hạn, các nhà đầu tư

sẽ đặc biệt quan tâm đến khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất - kinh

doanh nghiệp. Trong khi đó, các nhà cho vay thì quan tâm nhiều hơn đến khả

năng thanh toán. Tuy nhiên, một hoặc một nhóm tỷ số độc lập chỉ phản ánh

một khía cạnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Do đó, bất cứ đối

tượng nào cũng không chỉ xem xét riêng các chỉ tiêu mình cần quan tâm mà

họ sẽ xem xét chúng trong tổng thể các chỉ tiêu có liên quan. Chẳng hạn, các

Page 28: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

nhà đầu tư ngoài xem xét đặc biệt tới hiệu quả sản xuất - kinh doanh thì họ

cũng cần nghiên cứu về tình hình khả năng thanh toán để đánh giá khả năng

của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để

dự tính khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng

chú trọng tới tỷ số về cơ cấu vốn vì sự thay đổi của tỷ số này sẽ ảnh hưởng

đáng kể tới lợi ích của họ. Chính vì vậy cần phân tích hệ thống các chỉ tiêu

một cách đầy đủ mới có được những đánh giá toàn diện.

1.2.4.3.Phương pháp loại trừ.

Phương pháp loại trừ là một phương pháp phân tích nhằm xác định xu

hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Các nhân

tố có thể làm tăng, có thể làm giảm, thậm chí có những nhân tố không có ảnh

hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là những

nhân tố khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân tố số lượng, có

thể là nhân tố thứ yếu, có thể là nhân tố tích cực và có thể là nhân tố tiêu cực.

Khi phân tích, để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó, phải loại trừ

ảnh hưởng của các nhân tố khác.

Trong thực tế, phương pháp loại trừ sử dụng trong phân tích tài chính

có thể được thực hiện bằng hai cách: phương pháp thay thế liên hoàn và

phương pháp số chênh lệch.

Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách

thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để

xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của

chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố

cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.

Điều kiện áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn này là mối liên hệ

giữa nhân tố cần đo ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích phải được thể hiện dưới

Page 29: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

dạng công thức. Ngoài ra, việc sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định ảnh

hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số

lượng đến nhân tố chất lượng. Trình tự thay thế các nhân tố phải tuân theo

nguyên tắc nhất định, nguyên tắc này vừa phải phù hợp với ý nghĩa của hiện

tượng nghiên cứu, vừa phải đảm bảo mối liên hệ chặt chẽ về thực chất của các

nhân tố.

Ưu điểm của phương pháp này là xác định được mức độ và chiều

hướng ảnh hưởng của các nhân tố, sắp xếp các nhân tố theo mức độ ảnh

hưởng của chúng, từ đó sẽ có biện pháp nhằm khai thác, thúc đẩy những nhân

tố tích cực và hạn chế những nhân tố có tác động tiêu cực tới chỉ tiêu phân

tích. Tuy nhiên, phương pháp thay thế liên hoàn cũng có nhiều nhược điểm

nên ít được sử dụng trong phân tích tài chính. Thứ nhất, việc sắp xếp các nhân

tố ảnh hưởng và xác định ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ tiêu phân tích

theo tiêu thức nhân tố số lượng và nhân tố chất lượng là không có căn cứ cụ

thể, rõ ràng, gây phức tạp trong quá trình phân tích, điều này càng thấy rõ hơn

khi có nhiều nhân tố tác động tới chỉ tiêu cần phân tích. Thứ hai, trên thực tế,

các nhân tố luôn có mối quan hệ qua lại lẫn nhau, sự thay đổi của nhân tố này

sẽ tác động tới các nhân tố, do đó nếu chỉ xem xét riêng rẽ, tách rời sự biến

động của từng nhân tố sẽ làm cho kết quả phân tích không được chính xác.

Phương pháp số chênh lệch:

Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó đối với

chỉ tiêu tổng hợp được các định bằng số chênh lệch của nhân tố đó với các

nhân tố khác được cố định trong khi lập tích số.

Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch là:

Xác định số chênh lệch

tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân tố.

Page 30: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Nhân số chênh lệch vừa

nhận được với số kế hoạch của các nhân tố khác chưa đo ảnh hưởng và với số

thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh hưởng.

Phương pháp số chênh lệch thực chất là phương pháp rút gọn của

phương pháp thay thế liên hoàn, do đó nó cũng đòi hỏi những điều kiện và

cũng có những ưu điểm, nhược điểm như phương pháp thay thế liên hoàn. Và

phương pháp này cũng không được sử dụng phổ biến như phương pháp tỷ số

và phương pháp so sánh.

1.2.4.4. Phương pháp liên hệ.

Ngoài các phương pháp trên, phương pháp liên hệ cũng là một phương

pháp phân tích tài chính cơ bản. Phương pháp này được sử dụng để lượng hóa

các mối liên hệ giữa các mặt, các bộ phận, các phần khác nhau của quá trình

sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp. Phương pháp này bao gồm liên hệ

cân đối, liên hệ thuận nghịch, liên hệ tương quan. Trong đó phương pháp liên

hệ cân đối thường được sử dụng hơn cả.

Phương pháp liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lượng giữa hai

mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh, do đó nó thường thể hiện dưới

hình thức phương trình kinh tế hoặc bảng cân đối kinh tế. Nội dung chủ yếu

của bảng cân đối kinh tế bao gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp

với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần của hệ thống chỉ tiêu

này sẽ dẫn tới sự thay đổi của một hoặc một số thành phần của hệ thống chỉ

tiêu còn lại, nhưng sự thay đổi đó vẫn đảm bảo sự cân bằng của bảng cân đối

kinh tế.

Trên đây là các phương pháp phân tích tài chính cơ bản thường được áp

dụng trong phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp cũng như các

công ty cổ phần nói riêng. Giữa các phương pháp trên có mối liên hệ mật thiết

hữu cơ, bổ sung cho nhau nhằm đáp ứng tính đa dạng và phức tạp của nội

Page 31: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

dung phân tích. Tùy thuộc vào mối liên hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ

tiêu phân tích mà người ta vận dụng phương pháp này hay phương pháp kia

hoặc sử dụng đồng thời nhiều phương pháp cho phù hợp.

1.2.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính trong các công ty cổ phần.

1.2.5.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn

vốn.

Quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp được thể

hiện rõ nhất trên bảng cân đối kế toán trong bộ các báo cáo tài chính của

doanh nghiệp. Do đó, bảng cân đối kế toán là tài liệu sát thực nhất trong quá

trình phân tích sự biến động về quy mô và cơ cấu của tài sản và nguồn vốn

của doanh nghiệp.

Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.

Tài sản nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu, từng giai đoạn

hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất - kinh doanh và tình

hình tài chính của doanh nghiệp.

Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở

hữu. Nguồn vốn của doanh nghiệp như thế nào, tỷ trọng từng loại nguồn vốn ra

sao sẽ thể hiện chính sách huy động vốn và chính sách sử dụng các đòn bẩy tài

chính trong việc tìm kiếm lợi nhuận cho các cổ đông trong công ty cổ phần.

Kết hợp giữa việc so sánh dọc và so sánh ngang bảng cân đối kế toán

cùng với các thông tin khác sẽ thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh,

năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình về vốn và nguồn vốn cũng

như đánh giá khả năng tác động tích cực hay tiêu cực trong chính sách huy

động vốn cũng như chính sách sử dụng đòn bẩy tài chính. Đồng thời, đánh giá

khái quát khả năng và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Khi phân tích sự biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn, cần

đặc biệt quan tâm đến tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh

Page 32: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

doanh và chính sách tài chính của doanh nghiệp trong việc tổ chức huy động

vốn. Có như thế mới có thể xác định được quy mô vốn, cơ cấu vốn của doanh

nghiệp như thế nào là hợp lý.

Cụ thể việc phân tích như thế nào sẽ được làm rõ ở chương 2.

1.2.5.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh

của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh là

việc đo lường phần tài trợ của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ

của các chủ nợ để đánh giá xem mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như

khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp như thế nào. Nhóm tỷ số sử dụng

trong việc phân tích còn được gọi là nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn.

Hệ số này cho biết trong 1 đồng vốn hình thành nên tài sản của doanh

nghiệp thì có bao nhiêu đồng được tài trợ bằng vốn nợ, qua đó xác định nghĩa

vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ.

Thông thường, các chủ nợ với mục tiêu an toàn cho các khoản cho vay

thì mong muốn tỷ số này là vừa phải, không quá cao để đảm bảo thu hồi được

cả gốc và lãi vay đúng hạn. Tuy nhiên, các chủ doanh nghiệp với mục đích gia

tăng lợi nhuận thì lại thích tỷ số này cao. Trong điều kiện kinh doanh bình

thường, việc tăng hệ số nợ sẽ làm tăng thêm lợi nhuận dành cho chủ sở hữu vì

chi phí của việc sử dụng vốn nợ thường thấp hơn so với chi phí sử dụng vốn

chủ sở hữu. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thì việc

tăng hệ số nợ lên quá cao sẽ làm cho doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm sút đi

nhanh chóng, doanh nghiệp có thể bị rơi vào tình trạng không thanh toán được

các khoản nợ đến hạn, tăng nguy cơ phá sản của doanh nghiệp.

- Hệ số nợ

Tổng nợ

=Tổng tài sản

Page 33: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Hệ số này cho biết trong 1 đồng nguồn vốn của doanh nghiệp huy động

được, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm mấy đồng. Nó phản ánh khả năng tự tài

trợ về vốn cho hoạt động đầu tư cũng như hoạt động sản xuất - kinh doanh

của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt

tài chính và mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược

lại.

Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình sản xuất - kinh doanh của doanh

nghiệp và đặc điểm lĩnh vực kinh doanh mà các doanh nghiệp lựa chọn cơ cấu

vốn hợp lý cho mình. Một cơ cấu vốn hợp lý sẽ là một trong những nhân tố

tiên quyết tới sự thành bại của doanh nghiệp.

1.2.5.3. Phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp.

Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực có sẵn hoặc huy động được

từ bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu nhất định trong một thời gian xác định.

Một doanh nghiệp có chính sách đầu tư đúng đắn sẽ mang lại hiệu quả cho

quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do đó, phân tích tình

hình đầu tư của doanh nghiệp cũng là một trong những nội dung quan trọng

trong phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần nói riêng và các doanh

nghiệp nói chung.

Khi thực hiện phân tích tình hình đầu tư của một doanh nghiệp nào đó,

cần phải đánh giá một số mặt cụ thể sau: hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy

mô đầu tư và hiệu quả đầu tư. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá là:

- Hệ số tự tài trợ vốn

Vốn chủ sở hữu

=Tổng nguồn vốn

1 – Hệ số nợ=

Page 34: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Tỷ suất này cho biết trong 100 đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu

đồng đầu tư vào tài chính và TSCĐ. Nó phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ

thuật và năng lực sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng

cao, năm sau cao hơn năm trước cho thấy quy mô về cơ sở vật chất kỹ thuật

của doanh nghiệp càng được mở rộng, năng lực sản xuất - kinh doanh càng

được tăng cường, đầu tư tài chính ngày càng cao, xu hướng phát triển sản xuất -

kinh doanh ngày càng bền vững, tình hình tài chính ngày càng khả quan. Tuy

nhiên, trị số của chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể.

Tỷ suất này cho biết trong 1đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu

đồng đầu tư tài chính ngắn hạn.

Tỷ suất này cho biết trong 1đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu

đồng đầu tư tài chính dài hạn.

Tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp mà tỷ suất đầu tư

tài chính ngắn hạn và dài hạn thấp hay cao là hợp lý. Do đó, khi phân tích cần

phải quan tâm đến thông tin về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.

- Tỷ suất đầu tư tổng quát =

Đầu tư tài chính + TSCĐ

Tổng tài sảnx 100%

- Tỷ suất đầu tư tài chính ngắn

hạn=

Đầu tư tài chính ngắn hạn

Tổng tài sảnx 100%

- Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn =

Đầu tư tài chính dài hạn

Tổng tài sản

x 100%

Page 35: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Tỷ suất này cho biết cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì có bao nhiêu

đồng đầu tư vào tài sản cố định. Trị số càng cao cho thấy việc mở rộng quy

mô sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển. Tuy nhiên,

cần phải xem xét việc đầu tư tài sản cố định này là lấy từ nguồn ngắn hạn hay

dài hạn. Nếu là từ nguồn ngắn hạn thì rủi ro tài chính của doanh nghiệp sẽ lớn.

Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả vốn đầu tư, người ta còn xem xét việc

đầu tư có được sử dụng đúng mục đích, đúng thời hạn theo kế hoạch đề ra hay

không, đồng thời xem xét việc đầu tư như vậy có mức độ thu hút lao động

tham gia như thế nào và đóng góp được vào ngân sách Nhà nước là bao nhiêu.

Từ việc phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp, có thể trả lời được

các câu hỏi: có nên tiếp tục đầu tư hay không? Có cần phải thu hẹp hay mở

rộng đầu tư? Cơ cấu đầu tư có nên thay đổi hay không? Tùy thuộc vào mục

đích của người phân tích và sử dụng thông tin phân tích mà đưa ra các quyết

định cho mình.

1.2.5.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp:

Phân tích tình hình thanh toán các khoản phải trả:

Đầu tiên phải so sánh số tổng cộng cuối kỳ và đầu kỳ để thấy được sự

biến động tổng quát của khoản phải trả. Nếu cuối kỳ so với đầu kỳ giảm

chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều cố gắng trong việc thanh toán các khoản nợ

phải trả. Đồng thời, xem xét tình hình thanh toán của các khoản phải trả chiếm

tỷ trọng lớn bởi những khoản mục này mang lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp

và cũng phản ánh được khả năng tài chính của doanh nghiệp trong việc thanh

toán chúng.

Các chỉ tiêu được sử dụng được sử dụng:

- Tỷ suất đầu tư tài sản cố định =

Tài sản cố định

Tổng tài sản

x 100%

Page 36: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Tỷ suất này cho biết được trong 100 đồng nguồn vốn có bao nhiêu đồng

là nợ phải trả. Trị số của nó càng cao cho thấy công nợ của doanh nghiệp lớn,

khả năng tự tài trợ thấp, do đó rủi ro về tài chính càng cao. Tuy nhiên tỷ suất

này bao nhiêu là phù hợp tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của doanh

nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại thì tỷ suất này

thường cao do việc chiếm dụng vốn giữa các đơn vị là thường xuyên xảy ra

với giá trị lớn.

Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn ngắn hạn

càng nhiều. Nếu các khoản nợ này sắp đến hạn phải trả trong khi tài sản của

doanh nghiệp đảm bảo thanh toán thấp thì như vậy sẽ gây khó khăn cho doanh

nghiệp trong việc thanh toán, dễ dẫn đến phá sản cho doanh nghiệp.

Đây cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng cần được các nhà quản trị

doanh nghiệp theo dõi cẩn thận, chi tiết để đảm bảo khả năng thanh toán đúng

hạn cho các khoản nợ phải trả dài hạn của doanh nghiệp.

Phân tích khả năng thanh toán

- Tỷ suất nợ phải trả =

Nợ phải trả

Tổng nguồn vốn

x 100%

- Tỷ suất nợ phải trả ngắn hạn =

Tổng nợ phải trả

x 100%

- Tỷ suất nợ phải trả dài hạn

Nợ phải trả dài hạn

=Tổng nợ phải trả

x 100%

Nợ phải trả ngắn hạn

Page 37: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Các tỷ số về khả năng thanh toán được sử dụng để đo lường năng lực

của một doanh nghiệp trong việc đáp ứng thanh toán các khoản nợ của doanh

nghiệp, đặc biệt là các khoản nợ đến hạn.

Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của

doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn

được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai

đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó.

Tỷ số này bằng 2 là hợp lý. Nếu lớn hơn nữa thì doanh nghiệp đang đầu

tư thừa vào tài sản ngắn hạn. Còn nếu tỷ số này < 1 thì doanh nghiệp đang gặp

khó khăn trong thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Thông thường, chỉ cần tỷ

số này ≥ 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp đã được đảm bảo, ít rủi

ro trong thanh toán.

Tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ

thuộc vào việc bán các tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Nếu tỷ số này ≥ 1 thì tình

hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, còn nếu tỷ số này <

1thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn.

Điều này cho thấy tỷ số này là một tiêu chuẩn khắt khe hơn so với tỷ số khả

năng thanh toán hiện hành.

- Khả năng thanh toán hiện hành

Tài sản ngắn hạn=

Nợ ngắn hạn

- Khả năng thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho=

Nợ ngắn hạn

Page 38: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà tỷ số về khả năng thanh toán

tức thời bằng bao nhiêu là hợp lý. Thông thường, tỷ số này xấp xỉ 0,5 là tốt.

Nếu quá lớn cho thấy tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng tiền nhiều

làm cho hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp sẽ không cao. Ngược lại,

nếu tỷ số này quá nhỏ lại phản ánh một tình hình tài chính không lành mạnh,

khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả ngay.

1.2.5.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.

Doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm tài sản để tiến hành hoạt động sản

xuất - kinh doanh từ các nguồn khác nhau. Kết quả của việc quản lý và sử

dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Do đó, cần phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp để có

hướng đầu tư thích hợp, mang lại hiệu quả lớn nhất.

Các chỉ tiêu thường được sử dụng để phân tích:

Tỷ số này cho biết 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng

doanh thu trong kỳ. Tài sản cố định ở đây được tính theo giá trị còn lại đến

thời điểm lập báo cáo tài chính. Trị số càng cao chứng tỏ việc khai thác, sử

dụng tài sản cố định là hiệu quả.

- Khả năng thanh toán tức thời

Tiền và các khoản tương đương tiền=

Nợ ngắn hạn

- Hiệu suất sử dụng tài sản cố

định

Doanh thu

=Tài sản cố định bình quân

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Doanh thu

=Tổng tài sản bình quân

Page 39: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay trung bình toàn bộ tài sản. Nó

cho biết 1 đồng vốn đầu tư vào tổng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng

doanh thu trong kỳ. Điều này cho thấy việc tăng tỷ số này sẽ góp phần quan

trọng trong việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó sẽ tăng khả năng cạnh

tranh cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, tỷ số này càng

cao càng tốt.

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất -

kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn càng cho thấy

hàng tồn kho quay vòng nhanh, chi phí bảo quản giảm đi, rủi ro về tài chính

cũng giảm, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ngược lại.

Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán

trên cơ sở các khoản phải thu bình quân và doanh thu bình quân một ngày. Các

khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của

doanh nghiệp. Do đó, chỉ tiêu này có giá trị bao nhiêu là hợp lý sẽ phụ thuộc

vào từng loại hình doanh nghiệp cũng như lĩnh vực kinh doanh. Thông thường,

chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, vì nếu quá cao trong khi doanh thu không tăng

chứng tỏ vốn của doanh nghiệp đang bị ứ đọng ở khâu thanh toán.

1.2.5.6. Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh

nghiệp.

- Vòng quay hàng tồn kho

Doanh thu

=Giá trị hàng tồn kho bình

quân

(Lần/ năm)

- Kỳ thu tiền bình quân

Các khoản phải thu bình quân

=Doanh thu

360

(Ngày)

Page 40: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích là nhóm chỉ tiêu về khả năng

sinh lãi:

Tỷ số này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu tạo ra thì thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy doanh nghiệp

đã có các biện pháp đúng đắn để tăng doanh thu, giảm chi phí.

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được

các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh

nghiệp. Nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu doanh

nghiệp, nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư sẽ mang

lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, hay nói cách khác, đó là % lợi

nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu tư của mình.Tăng ROE là một

mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.

Sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont, người ta tách tỷ số

này để đánh giá tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính.

- Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm

(doanh lợi doanh thu)

=Doanh thu

x 100%

Lợi nhuận sau thuế TNDN

- Doanh lợi vốn chủ sở hữu

(ROE)=

Vốn chủ sở hữu

x 100%

Lợi nhuận sau thuế TNDN

ROE =Vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế

=

Doanh thu

Doanh thu Tổng tài sản

Tổng tài sản

=

(PM) (AU) (EM)

Page 41: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Sự phân tích này cho thấy có ba nhân tố tác động tới tỷ suất ROE:

1) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (PM): chính là chỉ

tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm đã nói ở trên. Khi PM tăng, điều đó thể hiện

doanh nghiệp quản lý doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả.

2) Tỷ suất doanh thu trên tổng tài sản (AU): chính là chỉ tiêu

hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

3) Tỷ suất tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu (EM): đây là hệ số

nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của

doanh nghiệp. Nếu EM tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy

động từ bên ngoài.

Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh

lợi của một đồng vốn đầu tư. Nó là công cụ đo lường cơ bản tính hiệu quả của

công việc phân phối, quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp. ROA cho biết

một đồng vốn đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp thì sẽ thu được bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế. ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của

doanh nghiệp càng lớn.

1.2.5.7. Các chỉ tiêu phân tích khác:

Trên là các nội dung phân tích tài chính áp dụng cho tất cả các doanh

nghiệp, trong đó có loại hình tổ chức công ty cổ phần. Tuy nhiên, tùy mục

đích mà khi phân tích tình hình tài chính của các công ty cổ phần, người ta

còn quan tâm tới việc tính toán và phân tích những tỷ số liên quan đến loại

hình công ty cổ phần sau:

- Doanh lợi tài sản (ROA) =

Tổng tài sản

x 100%

Lợi nhuận sau thuế TNDN

Page 42: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

...vv...

1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính

1.2.6.1. Nhân tố chủ quan.

Trình độ, kỹ năng của người thực hiện phân tích:

Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đầu tiên tới kết quả phân tích

tài chính. Nếu người thực hiện phân tích có trình độ chuyên môn vững vàng,

có khả năng đánh giá sâu sắc, nhạy bén cùng với việc nắm vững quy trình

phân tích, nhận định được chính xác sự biến động trong hoạt động tài chính

của doanh nghiệp sẽ đưa ra được những kết quả phân tích chính xác, chi tiết,

từ đó có những quyết định quản lý hoặc quyết định đầu tư, cho vay đúng đắn.

Ngược lại, người thực hiện phân tích không đạt được những phẩm chất trên sẽ

- Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần =

Vốn cổ phần

Lợi nhuận sau thuế

x 100

- Thu nhập cổ phiếu =Số lượng cổ phiếu thường

Lợi nhuận sau thuế TNDN

- Tỷ lệ trả chi trả cổ tức =

Thu nhập cổ phiếu

Lãi cổ phiếux 100

=Thu nhập cổ phiếu

Giá cổ phiếu- Hệ số giá trên thu

nhập cổ phiếu(P/E)

Page 43: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

làm cho công tác phân tích không đạt được hiệu quả cao, kết quả phân tích

đưa ra không chính xác.

Chất lượng nguồn thông tin được sử dụng trong quá trình phân

tích.

Nhân tố tiếp theo quyết định tới hiệu quả của hoạt động phân tích công

ty cổ phần là chất lượng nguồn thông tin được sử dụng. Nếu nguồn thông tin

không đầy đủ, không chính xác, không phản ánh trung thực tình hình hoạt

động của doanh nghiệp thì cho dù chủ thể thực hiện phân tích có trình độ cao

đến mấy cũng sẽ không thể đưa ra được những kết luận chính xác. Do đó, đòi

hỏi các thông tin cần phải có chất lượng cao, cụ thể là phải đầy đủ, chính xác,

phản ánh được mọi mặt của quá trình hoạt động của doanh nghiệp, có như vậy

mới giúp ích được nhiều trong việc đánh giá tình hình tài chính của các công

ty cổ phần.

Phương pháp sử dụng trong phân tích:

Khi bắt đầu tiến hành phân tích, việc sử dụng phương pháp nào để thực

hiện là tùy thuộc vào mối liên hệ giữa chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích và

mục tiêu của người thực hiện. Do đó, nếu lựa chọn được đúng phương pháp

phân tích sẽ mang lại những thông tin phân tích chính xác, sát thực, từ đó giúp

đưa ra được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Một điều phải nhận thấy rằng, nếu sử dụng kết hợp được nhiều phương

pháp phân tích một cách linh hoạt, hợp lý sẽ có thể đánh giá được nhiều mặt,

nhiều khía cạnh của chỉ tiêu cần phân tích. Tuy nhiên, để làm được điều này

đòi hỏi mất nhiều thời gian, gây tốn kém. Vì vậy, việc sử dụng đồng thời

nhiều phương pháp phân tích thường chỉ được thực hiện khi phân tích những

chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết định tới những lựa chọn ra quyết định

của người sử dụng kết quả phân tích. Và đối tượng được phân tích thường là

tình hình tài chính trong các công ty cổ phần lớn.

Việc áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ

tiên tiến vào sản xuất - kinh doanh:

Page 44: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Việc áp dụng công nghệ tin học trong các doanh nghiệp như hiện nay

cho phép lưu trữ, tích lũy dữ liệu, thông tin với số lượng lớn, là nguồn cung

cấp tài liệu thiết thực, thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng hoạt các tỷ số

trong khi thực hiện phân tích. Điều này giúp cho hoạt động phân tích trở nên

dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn và độ chính xác cao hơn. Do đó, việc áp dụng

khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại vào quá trình hoạt động của doanh

nghiệp sẽ là một yếu tố quan trọng giúp cho công việc phân tích ngày càng trở

nên hoàn thiện hơn.

1.2.6.2. Nhân tố khách quan.

Hệ thống pháp lý của Nhà nước:

Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan, gắn kết với môi trường

xung quanh và chịu sự giám sát, thanh tra của hệ thống pháp lý. Doanh nghiệp

được hình thành, hoạt động và phát triển trong khuôn khổ hệ thống luật pháp của

Nhà nước. Thông qua hệ thống pháp lý, Nhà nước có thể điều chỉnh các hành vi

của doanh nghiệp. Do đó, hệ thống pháp lý có ảnh hưởng tới hệ thống tài chính

của doanh nghiệp, từ đó có ảnh hưởng đến hoạt động phân tích tài chính.

Việc Nhà nước xây dựng một hệ thống pháp lý ổn định, hợp lý, thống nhất

sẽ tạo điều kiện cho các nhà phân tích tài chính trong việc tìm kiếm thông tin,

xác định phương pháp phân tích hợp lý, nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích

tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, sự thiếu chặt chẽ, thiếu khoa học và không

thống nhất trong hệ thống pháp lý sẽ có tác động tiêu cực tới hoạt động phân

tích, khiến cho việc phân tích không đạt được hiệu quả cao.

Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành:

Ngoài các nhân tố đã nói ở trên, công tác phân tích tài chính doanh

nghiệp sẽ trở nên đầy đủ, chính xác và có ý nghĩa hơn nếu có hệ thống các chỉ

tiêu trung bình ngành làm tham chiếu. Việc đánh giá các chỉ tiêu tài chính là

tốt hay xấu, là hợp lý hay không hợp lý tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề

kinh doanh hoạt đông của công ty. Do đó nếu có các chỉ tiêu trung bình ngành

để so sánh thì sẽ xác định được. Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp

Page 45: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

hầu như không chỉ kinh doanh trong một lĩnh vực mà đa dạng hóa lĩnh vực

hoạt động của mình, điều này gây khó khăn trong việc tìm ra một tham chiếu

thích hợp và chính xác, buộc các nhà phân tích khi muốn sử dụng hệ thống chỉ

tiêu trung bình ngành để tham chiếu thì cần phải xác định được ngành nghề

chính của doanh nghiệp đó là gì, để từ đó sử dụng các tham chiếu thích hợp.

Chương 2: Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây

dựng Tiền Hải.2.1. Khái quát về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và

xây dựng Tiền Hải.

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải nguyên là Doanh nghiệp

Nhà nước, chuyển đổi từ Công ty xây lắp Tiền Hải theo Quyết định số

979/QĐ – UB ngày 04/5/2005 của UBND tỉnh Thái Bình. Sở kế hoạch và đầu

tư cấp đăng ký kinh Doanh nghiệp số 0803000249 ngày 29/11/2005.

Từ khi thành lập đến nay, dưới sự chỉ đạo của các cấp ngành, Công ty

cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đã từng bước phấn đấu thực hiện Sản

xuất – kinh doanh thắng lợi. Cho đến nay, Công ty đã thực hiện nhiều công

trình công nghiệp, dân dụng, công trình thủy lợi, đường giao thông nông thôn;

tư vấn thiết kế, giám sát và theo dõi thi công công trình xây dựng; sản xuất vật

liệu xây dựng... Các sản phẩm do Công ty thi công xây lắp và sản xuất đều đạt

chất lượng yêu cầu thiết kế, chất lượng tiến độ của chủ đầu tư trên địa bàn

trong và ngoài tỉnh Thái Bình.

Page 46: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Để nâng cao chất lượng xây dựng công trình, Công ty đã đầu tư nhiều

trang thiết bị, máy móc và dụng cụ thi công, ứng dụng nhiều kỹ thuật và công

nghệ mới, quy trình kỹ thuật chất lượng, hiệu quả và an toàn. Lực lượng cán

bộ kỹ thuật và công nhân lao động luôn được rèn luyện về trình độ và tay

nghề để đáp ứng theo yêu cầu của công việc được giao. Hiện nay Công ty có

nhiều kỹ sư, cán bộ theo các ngành nghề xây dựng đã có nhiều kinh nghiệm

trong nghề, được học tập Luật Xây dựng và các văn bản pháp quy, lớp tập

huấn giám sát thi công xây dựng của Bộ Xây dựng mở.

Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TIỀN

HẢI.

Tên giao dịch quốc tế: Tiên Hai Construction and Investment Joint

Stock Company.

Tên viết tắt: Tiên Hai CISCOM.

Địa chỉ trụ sở chính: KM 0+700 đường đi Đồng Châu, thị trấn Tiền

Hải, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

Điện thoại: 036.3823275 – 036.3781812

Fax: 036.3781812

Email: [email protected]

Tài khoản: tại ngân hàng công thương tỉnh Thái Bình.

Đặc điểm về vốn điều lệ và cơ cấu cổ phần phát hành:

Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ ( hai tỷ đồng chẵn)

Cổ phần phát hành lần đầu: 200.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là

10.000 VNĐ, trong đó:

Cổ phần nhà nước: 0% vốn điều lệ.

Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp:

81.000 cổ phần, chiếm 40,5% vốn điều lệ.

Cổ phần bán ưu đãi cho nhà đầu tư chiến lược: 38.283 cổ phần,

chiếm 19,14% vốn điều lệ.

Page 47: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Cổ phần bán đấu giá công khai: 80.717 cổ phần, chiếm 40,36%

vốn điều lệ.

Hiện tại, Công ty có các cơ sở trực thuộc:

Văn phòng giao dịch và

giới thiệu sản phẩm gạch Tuynel, gạch lát màu bóng ngoại thất – Nhà 332 –

đường Lý Bôn – thành phố Thái Bình – tỉnh Thái Bình. (tel: 036.3844684).

Xí nghiệp gạch Tuynel xã

Tây Tiến – huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình. (tel: 036.3782372).

Xí nghiệp gạch Tuynel xã

Tây Phong – huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình. (tel: 036.3652919).

Xí nghiệp gạch lát màu

bóng ngoại thất công nghệ mới, gạch Block không nung tại khu công nghiệp

Trà Lý – huyện Tiền Hải – tình Thái Bình.

Trung tâm tư vấn thiết kế

và giám sát xây dựng – tại trụ sở chính Công ty.

Khối thi công xây lắp: 6

đội xây dựng.

2.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng

Tiền Hải.

Theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0803000249 ngày 29/11/2005

thì ngành nghề sản xuất – kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư và

xây dựng Tiền Hải là:

Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy

lợi.

Sản xuất – kinh doanh vật liệu xây dựng: Công ty có hai nhà máy

gạch Tuynel Tây Phong và Tây Tiến đạt công suất 35 triệu viên/ năm và

xưởng gạch lát ngoại thất có công suất 50.000m2/ năm.

Tư vấn thiết kế, giám sát và theo dõi thi công công trình xây dựng.

Chuyển giao công nghệ sản xuất gạch Tuynel, gạch lát tự chèn.

Page 48: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Cho thuê thiết bị, máy xây dựng có người điều khiển.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và điều hành của Công ty cổ phần đầu tư và xây

dựng Tiền Hải.

2.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý:

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải là một đơn vị kinh tế

hạch toán độc lập. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh nghiệp.

công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.

Page 49: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kinh doanh

Phòng vật tư

Phòng kế hoạch kỹ thuật

Phòng kế toán

Xí nghiệp gạch

Tuynel Tây Tiến

Xí nghiệp gạch lát

ngoại thất

Trung tâm tư

vấn thiết kế

và giám

sát xây dựng

Các đội thi công xây

dựng

Xưởng cơ khí điện nước trang trí nội thất

Cửa hàng kinh

doanh vật liệu

xây dựng

Phòng Công đoàn

Xí nghiệp gạch

Tuynel Tây

Phong

Sơ đồ 2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY

Page 50: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty cổ phần

đầu tư và xây dựng Tiền Hải.

Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc:

Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về moi hoạt động

của công ty trước pháp luật. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất,

đứng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty, chỉ đạo trực tiếp các

phòng ban theo chế độ một thủ trưởng.

Phó giám đốc:

Giúp giám đốc trong công tác quản lý và điều hành công ty, chịu trách

nhiệm về các công việc được giao, đồng thời có quyền giải quyết mọi vấn đề

khi giám đốc có ủy quyền.

Phòng tổ chức – hành chính:

Đảm nhiệm công tác phục vụ hành chính trong công ty, có chức năng

tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức sản

xuất - kinh doanh của công ty, công tác tuyển dụng lao động. Đồng thời, thực

hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, công tác khen thưởng cho cán bộ

công nhân viên. Quản lý việc sử dụng con dấu, các công văn giấy tờ. Thường

xuyên trực tiếp đến công trường kiểm tra, giám sát việc thực hiện kỷ luật lao

động. Thực hiện công tác thanh tra nội bộ, giải quyết các đơn thư khiếu nại

của quần chúng, bố trí xe đưa đón cán bộ phục vụ sản xuất – kinh doanh.

Phòng kinh doanh:

Có nhiệm vụ chỉ đạo các nghiệp vụ kinh doanh của toàn công ty, tìm

hiểu và khảo sát thị trường để nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng,

từ đó tham mưu cho Ban Giám đốc lập kế hoạch kinh doanh. Đồng thời còn

Page 51: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc điều hành, chỉ đạo kinh doanh từ văn

phòng công ty đến các đơn vị trực thuộc.

Phòng kế toán:

Theo dõi hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty dưới hình thái

tiền tệ, tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty thông qua việc quản lý tình

hình mua sắm, nhập – xuất vật tư thiết bị, tổ chức thẩm tra quyết toán của các

đội sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất để lập báo cáo kế toán kịp thời, chính

xác. Lập kế hoạch tài chính cho công ty, phân tích tình hình tài chính để tham

mưu kịp thời cho Ban Giám đốc trong các vấn đề tài chính, góp phần nâng

cao hiệu quả của hoạt động sản xuất – kinh doanh,

Tổ chức lưu trữ và bảo quản hồ sơ, số liệu, chứng từ kế toán. Cung cấp

thông tin về các số liệu tài chính kế toán cho các bộ phận có liên quan theo

quy định.

Phòng công đoàn:

Đảm nhiệm công tác bảo đảm các chế độ, quyền lợi của người lao

động. Đại diện tiếng nói của cán bộ công nhân viên, ổn định tư tưởng, phát

huy khả năng công việc của toàn đơn vị.

Phòng kế hoạch - kỹ thuật:

Chịu trách nhiệm lập và tổng hợp các kế hoạch phục vụ cho sản xuất –

kinh doanh (kế hoạch tài chính, kế hoạch sửa chữa thường xuyên, sửa chữa

lớn...) ; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch, điều chỉnh các kế hoạch cung

ứng vật tư. Đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng cho nhu cầu sản xuất –

kinh doanh của công ty, ký kết các hợp đồng xây lắp công trình, kiểm tra quản

lý tiến độ, chất lượng các công trình.

Page 52: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Đảm bảo toàn bộ công tác kỹ thuật của công ty, chỉ đạo thi công đúng

theo thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng cho các công của khách hàng, chỉ

đạo hoạt động công tác kỹ thuật tại các đội sản xuất; biên soạn quy trình, định

mức tiêu chuẩn kỹ thuật và công tác tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thiết lập mạng máy tính cho toàn công

ty; kiểm tra trang thiết bị, thay thế, sửa chữa, cài đặt máy tính và các thiết bị

công nghệ phục vụ công tác sản xuất – kinh doanh.

Phòng vật tư:

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của công ty để lên kế hoạch

cung cấp vật tư, đảm bảo đầy đủ nguồn vật tư; cung cấp vật tư thiết bị theo

đúng tiến độ cho các công trình.

Bố trí xe chở vật tư, thiết bị phục vụ các công trình theo đúng kế hoạch

được giao.

Các xí nghiệp trực thuộc/các đội thi công:

Chịu trách nhiệm thi công các công ty. Đội trưởng, chủ nhiệm xí nghiệp

trực thuộc chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về chất lượng của các công

trình cũng như an toàn lao động, tiến độ thi công công trình và một số vấn đề

khác.

2.1.3.3. Số lượng và chất lượng lao động:

Để hoàn thành yêu cầu và nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất - kinh

doanh, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đã từng bước ổn định

đội ngũ cán bộ quản lý và công ty kỹ thuật trong các công trình xây dựng hợp

lý, đủ mạnh để thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch đề ra.

Page 53: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Bảng 2.1. BIỂU KÊ KHAI NĂNG LỰC CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VÀ KỸ

THUẬT

STTCán bộ chuyên môn và kỹ

thuật theo nghềSố lượng

Theo thâm niên

>5 năm >10 năm >15 năm

I Trình độ Đại học 12 04 06 02

1 Kiến trúc sư 03 01 02

2 Kỹ sư xây dựng 09 03 04 02

Trong đó:

Ngành thủy lợi 02

Ngành VLXD 06

Ngành giao thông 04

II Trình độ trung cấp 22 06 13 03

1 Trung cấp xây dựng 11 03 06 02

2 Trung cấp đường sắt, hầm cầu 03 01 02

3 Trung cấp thủy lợi 03 02 01

4 Trung cấp quản lý 02 01 01

5 Trung cấp kế toán 03 01 02

Bảng 2.2. BIỂU KÊ KHAI CÔNG NHÂN KỸ THUẬT, THỢ LÀNH NGHỀ

STT Công nhân các ngành Số lượngBậc thợ

3/7 4/7 5/7 6/7 7/7

Tổng số 356 199 136 20 01

I Công nhân xây dựng 95 28 48 18 01

1 Thợ nề 64 25 30 08 01

2 Thợ bê tông 16 03 10 03

3 Thợ mộc 05 05

Page 54: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

4 Thợ cơ khí 03 03

5 Công nhân điện nước 03 02 01

6 Thợ sắt 04 03 01

7Thợ hoàn thiện, sơn, nội

thất

II Công nhân sản xuất khác 241 163 76 02

1 Công nhân đốt lò 38 36 02

2Công nhân tạo hình,

vagông, phân loại sản phẩm203 163 40

III Công nhân kỹ thuật khác 20 08 12

1 Công nhân cơ khí nổ 02 02

2 Công nhân lái xe vận tải 08 08

3 Công nhân điện vận hành 10 08 02

Bảng 2.3. BIỂU KÊ KHAI SỐ CÔNG NHÂN HỢP ĐỒNG NGẮN HẠN

STT Công nhân các ngành Số lượngBậc thợ

3/7 4/7 5/7 6/7 7/7

Tổng số 105 93 11 01

I Công nhân xây dựng 33 25 07 01

1 Thợ nề 15 10 04 01

2 Thợ bê tông 18 14 03

IICông nhân và lao

động khai thác đất72 68 04

1 Công nhân tạo hình 04 04

2 Công nhân điện nước 68 68

2.2. Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.

Page 55: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

2.2.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn

vốn.

2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản:

Căn cứ vào các số liệu được phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so

sánh số tổng cộng về tài sản giữa kỳ phân tích với các kỳ trước hoặc với kỳ kế

hoạch kể cả số tương đối lẫn tuyệt đối nhằm xác định sự biến động về quy mô

tài sản cũng như cơ cấu các khoản mục trong tổng tài sản qua các kỳ kinh

doanh. Từ đó, đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại để làm cơ

sở dự đoán tiềm năng tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.

Dựa vào bảng cơ cấu nguồn vốn và tài sản (Bảng 4) ta có thể thấy tổng

tài sản của công ty có xu hướng tăng. Điều này chứng tỏ khả năng huy động

vốn của công ty là rất tốt, công ty cần phát huy ưu điểm này. Tuy nhiên mới

chỉ dựa vào sự biến động tăng của tổng tài sản thì cũng chưa thể biết được

nguyên nhân là do đâu, do đó chúng ta cần phải xem xét sự biến động của các

khoản mục chi tiết.

Qua bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn (Bảng 4) ta thấy, trong năm

2006, tổng tài sản của công ty là 42.562,627 triệu đồng. Sang năm 2007, tổng

tài sản của công ty đã tăng lên đến 54.211,878 triệu đồng (tăng 11.649,251

triệu đồng, tương đương tăng 27,37% so với năm 2006), điều này cho thấy

công ty đang mở rộng quy mô hoạt động. Đến năm 2008, tổng tài sản đã tăng

so với năm 2007 là 15.988,352 triệu đồng( tăng 29,49%) nâng tổng tài sản của

công ty lên 70.200,230 triệu đồng. Qua đây có thể thấy được quy mô của công

ty ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên chúng ta mới chỉ thấy được sự tăng lên

trong tổng tài sản mà chưa thể thấy được nguyên nhân. Qua việc phân tích cơ

cấu tài sản chúng ta sẽ thấy được rõ hơn sự tăng quy mô này.

Page 56: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Tài sản ngắn hạn:

Năm 2006, tỷ trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn là 33.289,191 triệu

đồng (78,21%), năm 2007 và 2008 lần lượt là 41.037,819 triệu đồng và

55.687,757 triệu đồng (tương đương 75,70% và 79,33%). Tốc độ tăng là

23,28% năm 2007/2006 và 35,70% năm 2008/2007. Trong khi tốc độ tăng

trong tài sản dài hạn là 42,06% (2007/2006) và 10,16% (2008/2007). Điều

này cho thấy sự tăng lên trong tổng tài sản trong năm 2007 chủ yếu là do công

ty tăng đầu tư vào tài sản dài hạn. Sang năm 2008 thì tốc độ tăng của tài sản

dài hạn lại nhỏ hơn cho thấy công ty đã thay đổi chính sách đầu tư, tăng tốc

độ đầu tư tài sản ngắn lớn hơn so với tài sản dài hạn.

Xét sự tăng lên của tài sản ngắn hạn. Tỷ trọng của khoản mục tiền và

các khoản tương đương đương tiền có xu hướng ngày càng giảm trong tổng

tài sản (lần lượt là 1,89%, 0,52% và 0,34%) trong khi đó các khoản phải thu

ngắn hạn lại có xu hướng tăng về tỷ trọng cũng như tốc độ. Năm 2006, các

khoản phải thu là 12.617,440 triệu đồng (chiếm 29,64%), năm 2007 tăng lên

đến 17.970,370 triệu đồng ( tăng 5.352,930 triệu, tương đương 42,42% so với

năm 2006). Sang năm 2008, các khoản phải thu ngắn hạn của công ty là

34.009,125 triệu đồng (tăng 16.038,755 triệu đồng, tương đương tăng

89,25%). Các khoản mục khác như hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác có sự

biến động tăng giảm không ổn định qua các năm. Tất cả cho thấy sự tăng lên

trong tài sản ngắn hạn của công ty nguyên nhân chủ yếu là do tăng các khoản

phải thu. Đây có thể là chính sách bán hàng của công ty nhưng nếu khoản mục

này tăng quá nhanh, quá nhiều thì sẽ ảnh hưởng đến sự liên tục trong hoạt

động của công ty do vốn bị chiếm dụng nhiều, khó quay vòng sản xuất. Do

đó, các nhà quản trị công ty cần phải xác định được giới hạn của chính sách

bán hàng để có thể nâng cao khả năng hoạt động của công ty.

Page 57: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Tài sản dài hạn:

Trong phần tài sản dài hạn, hầu hết các khoản mục đều có sự tăng

trưởng khá đồng đều, không có sự biến động lớn bất thường nào. Điều này

cho thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản dài hạn của công ty là khá ổn định.

Để xem xét đây có phải là bước đầu tư hiệu quả của công ty hay không thì cần

phải xem xét và phân tích các chỉ tiêu khác liên quan đến hiệu quả đầu tư

cũng như hiệu quả hoạt động của công ty (sẽ được nói rõ trong các phần sau).

Qua việc phân tích quy mô và cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần đầu

tư và xây dựng Tiền Hải cho ta thấy, nhìn chung các khoản mục ít có sự biến

động bất thường mà theo xu hướng nhất định, phù hợp với đặc điểm hoạt

động của công ty. Song điều đó chưa thể khẳng định được tình hình tài chính

của công ty là tốt hay xấu bởi điều đó còn phải được xem xét thông qua cơ

cấu nguồn vốn, là nguồn để hình thành tài sản trong công ty. Do đó, để những

kết luận là chính xác hơn về thực trạng tài chính của công ty, chúng ta đi vào

phân tích cơ cấu nguồn vốn.

2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn:

Trên cơ sở các số liệu trình bày trên bảng cân đối kế toán, người ta so

sánh số tổng cộng cả về tuyệt đối lẫn tương đối để thấy được sự biến động về

quy mô của nguồn vốn. Đồng thời, so sánh cơ cấu tỷ trọng giữa các khoản

mục trong tổng nguồn vốn qua các kỳ để thấy được xu hướng biến động của

chúng, kết hợp với các chỉ tiêu khác sẽ đánh giá được hiệu quả của quy mô

cùng cơ cấu vốn mà doanh nghiệp đã xây dựng cho mình, từ đó xác định được

cơ cấu tối ưu nhất trong tương lai.

Từ sự tăng trưởng trong tổng tài sản chúng ta có thể thấy được sự tăng

trưởng trong tổng nguồn vốn. Điều này thể hiện công ty đã có những chính

sách huy động vốn hiệu quả đảm bảo cho nguồn vốn kinh doanh. Tuy nhiên,

cũng cần phải phân tích xem yếu tố nào tạo nên sự tăng trưởng đó.

Page 58: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Nhìn vào bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn (Bảng 4) qua ba năm 2006,

2007, 2008, chúng ta có thể thấy vốn sản xuất - kinh doanh của công ty phần

lớn được tài trợ bằng nguồn nợ phải trả. Tuy giá trị của nợ phải trả tăng qua

các năm (năm 2007/2006 là tăng 9.113,835 triệu đồng, tương đương tăng

22,06%, năm 2008/2007 là tăng 14.795,460 triệu đồng, tương đương tăng

29,34%) song tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn có xu hướng giảm, lần

lượt là 97,08% năm 2006, 93,03% năm 2007 và 92,92% năm 2008. Nhưng

nhìn chung là vẫn còn rất lớn.

Nợ phải trả:

Trong nợ phải trả, nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so

với nợ dài hạn. Trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản mục người mua trả

tiền trước (tỷ trọng lần lượt qua ba năm là: 55,35%, 56,13%, 60,06%), chứng

tỏ công ty chiếm dụng vốn của các đơn vị, cá nhân tổ chức khác với giá trị

lớn. Tiếp đến là khoản mục vay và nợ ngắn hạn. Năm 2007 giảm 2.709,898

triệu đồng so với năm 2006 (giảm 29,56%) và năm 2008 lại tăng 3.225,436

triệu đồng (tăng 49,95%) so với năm 2007, tăng vượt quá so với năm 2006.

Hai khoản mục chính này đã làm cho nợ phải trả của công ty tăng.

Mặc dù khoản nợ ngắn hạn tăng cao nhưng công ty luôn giữ vững uy

tín với bạn hàng, thực hiện tốt thanh toán. Điều này được thể hiện qua sự giảm

xuống của khoản mục phải trả người bán. Đây là một trong những cố gắng, nỗ

lực của ban quản lý công ty.

Một điều đáng khen ngợi nữa là trong năm 2008, công ty đã thanh toán

hết tiền lương cho người lao động, không để nợ đọng như hai năm trước. Tuy

nó đã làm giảm đi nguồn vốn ngắn hạn của công ty nhưng bù lại, nó tạo niềm

tin cho người lao động về hiệu quả hoạt động của công ty, khuyến khích

người lao động hăng say làm việc.

Nợ dài hạn của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ (2006: 5,74%, 2007:

13,96%, 2008: 9,89%) và có xu tăng qua các năm (năm 2007 tăng 5.123,996

Page 59: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 tuy giảm so với 2007 là 622,110 song

nhìn chung là vẫn tăng so với 2006), trong đó chủ yếu là vay và nợ dài hạn.

Đây là nguồn quan trọng để tài trợ cho tài sản dài hạn song công ty chưa khai

thác hết lợi ích từ nguồn này. Qua tỷ trọng của nợ dài hạn và nợ ngắn hạn của

công ty có thể thấy công ty đã sử dụng nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài

hạn, điều này có thể tạo ra lợi nhuận cho công ty từ việc sử dụng nguồn vốn

với chi phí thấp, song nó có thể mang lại cho công ty rủi ro về khả năng thanh

toán các khoản nợ đến hạn. Cần phải xem xét kỹ hơn trong phần phân tích về

khả năng thanh toán và khả năng hoạt động để đánh giá rủi ro và hiệu quả của

cơ cấu đầu tư này.

Vốn chủ sở hữu:

Cùng với sự tăng lên của tổng nguồn vốn, công ty cũng đã tăng quy mô

cũng như tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Năm 2006, vốn

chủ sở hữu của công ty là 1.243,481 triệu đồng (2,92%), năm 2007 là

3,778.897 triệu đồng (6,97%), và 4.971,859 triệu đồng (7,08%) năm 2008.

Đồng thời, tốc độ tăng tăng của vốn chủ sở hữu lại lớn hơn rất nhiều so với

tốc độ tăng của nợ phải trả. Cụ thể là 203,90% (2007/2006) và 31,57%

(2008/2007), trong khi nợ phải trả tương ứng các năm là 22,06% và 29,34%.

Điều này cho thấy công ty đã rất nỗ lực trong việc huy động tăng vốn chủ sở

hữu. Các biện pháp mà công ty đã sử dụng để tăng vốn chủ là tăng nguồn lợi

nhuận sau thuế giữ lại, tăng cổ phiếu quỹ và phát hành thêm cổ phần mới. Tuy

nhiên, mặc dù tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu cao như thế nhưng tỷ trọng của

nó trong tổng nguồn vốn vẫn rất thấp, thậm chí là quá thấp. Do đó, Công ty cổ

phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải cần phải tăng tỷ trọng của nguồn này lên

cao hơn nữa, có như vậy mới đảm bảo được một tình hình tài chính lành

mạnh, ít rủi ro.

Page 60: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Bảng 2.4. BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN

Đơn vị: triệu đồng

STT CHỈ TIÊU2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

TÀI SẢN

A Tài sản ngắn hạn 33.289,191 78,21 41.037,819 75,70 55.687,757 79,33 7.748,628 23,28 14.649,938 35,70

I Tiền và các khoản tương đương tiền 806,523 1,89 284,235 0,52 241,839 0,34 -522,228 -64,76 -42,396 -14,92

1 Tiền mặt 41,611 259,940 28,239 218,329 524,69 -231,710 -89,14

2 Tiền gửi ngân hàng 764,912 24,295 213,600 -740,617 -96,82 189,305 779,19

II Các khoản phải thu ngắn hạn 12.617,440 29,64 17.970,370 33,15 34.009,125 48,45 5.352,930 42,42 16.038,755 89,25

1 Phải thu của khách hàng 10.764,421 25,29 16.604,552 30,63 29.522,188 42,05 5.840,131 54,25 12.917,636 77,80

2 Phải thu nội bộ ngắn hạn 1.522,751 3,58 103,042 0,19 3.598,426 5,13 -1.419,709 -93,23 3.495,384 3.392,19

3 Các khoản phải thu khác 330,268 0,78 1.262,776 2,33 888,511 1,27 932,508 282,35 -374,265 -29,64

III Hàng tồn kho 17.565,547 41,27 21.209,401 39,12 18.444,287 26,27 3.643,854 20,74 -2.765,114 -13,04

IV Tài sản ngắn hạn khác 2.299,681 5,40 1.573,813 2,90 2.992,506 4,26 -725,868 -31,56 1.418,693 90,14

B Tài sản dài hạn 9.273,436 21,79 13.174,059 24,30 14.512,543 20,67 3.900,623 42,06 13.338,484 10,16

I Tài sản cố định 9.266,436 21,77 13.167,059 24,29 14.505,543 20,66 3.900,623 42,09 13.338,484 10,17

1 Tài sản cố định hữu hình 5.594,653 13,14 9.518,744 17,56 9.749,342 13,89 3.924,091 70,14 230,598 2,42

- Nguyên giá 12.047,169 17.091,347 18.171,338 5.044,178 1.079,991

- Giá trị hao mòn lũy kế (6.452,515) (7.572,604) (8.421,996) -1.120,089 -849,392

2 Chi phí XDCB dở dang 3.671,783 8,63 3.648,315 6,73 4.756,201 6,78 -23468 -0,64 1.107,886 30,37

II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 7,000 0,02 7,000 0,01 7,000 0,01 0 0 0 0

Page 61: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Tổng cộng tài sản 42.562,627 100 54.211,878 100 70.200,230 100 11.649,251 27,37 15.988,352 29,49

NGUỒN VỐN

A Nợ phải trả 41.319,146 97,08 50.432,981 93,03 65.228,441 92,92 9.113,835 22.06 14.795,460 29,34

I Nợ ngắn hạn 38.875,336 91,34 42.865,175 79,07 58.282,745 83,02 3.989,839 10,26 15.417,570 35,97

1 Vay và nợ ngắn hạn 9.167,360 21,54 6.457,462 11,91 9.682,898 13,79 -2.709,898 -29,56 3.225,436 49,95

2 Phải trả người bán 3.054,631 7,18 2.215,404 4,09 2.958,744 4,21 -839,227 -27,47 743,340 33,55

3 Người mua trả tiền trước 23.556,645 55,35 30.430,754 56,13 42.161,481 60,06 6.874,109 29,18 11.730,727 38,55

4Thuế và các khoản phải nộp Nhà

nước844,826 1,98 977,098 1,80 753,620 1,07 132,272 15,66 -223,478 -22,87

5 Phải trả người lao động 1.874,902 4,41 264,716 0,49 - -1.610,186 -85,88 -264,716 -100

6 Chi phí phải trả 376,972 0,89 2.519,741 4,65 2.652,560 3,78 2.142,769 568,42 132,819 5,27

7Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn

khác.- - 73,441 0,10 73,441

II Nợ dài hạn 2.443,811 5,74 7.567,807 13,96 6.945,697 9,89 5.123,996 209,67 -622,110 -8,22

1 Phải trả dài hạn nội bộ - 5.000,000 9,22 5.000,000 7,12 5.000,000 0 0

2 Phải trả dài hạn khác - 10.230,996 18,87 863,996 1,23 10.230,996 -9.367,000 -91,56

3 Vay và nợ dài hạn 2.400,000 5,64 1.500,000 2,77 900,000 1,28 -900,000 -37,50 -600,000 -40

4 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 43,811 0,10 43,811 0,08 81,701 0,12 0 0 37,890 86,49

5 Dự phòng phải trả dài hạn - - 100,000 0,14 100,000

B Vốn chủ sở hữu 1.243,481 2,92 3.778,897 6,97 4.971,859 7,08 2.535,416 203,90 1.192,962 31,57

I Vốn chủ sở hữu 962,009 2,26 3.557,825 6,56 4.508,717 6,42 2.595,816 269,83 950,892 26,73

1 Vốn đầu tư của CSH 600,457 1,41 2.000,000 3,69 2.180,000 3,11 1.399,543 233.08 180,000 9

2 Vốn khác của CSH - 760,000 1,40 760,000 1,08 760,000 0 0

Page 62: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

3 Cổ phiếu quỹ - 250,263 0,46 369,275 0,53 250,263 119,012 47,55

4 Quỹ dự phòng tài chính 44,026 0,10 44,026 0,08 112,426 1,16 0 0 68,400 155,36

5 Qũy khác thuộc vốn chủ sở hữu - - 218,400 0,31 218,400

6 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 317,526 0,75 503,536 0,93 868,615 1,24 186,010 58,58 365,079 71,50

II Nguồn kinh phí và quỹ khác 281,472 0,66 221,072 0,41 463,142 0,66 -60,400 -21,46 242,070 109,50

1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 281,472 0,66 221,072 0,41 463,142 0,66 -60,400 -21,46 242,070 109,50

Tổng cộng nguồn vốn 42.562,627 100 54.211,878 100 70.200,230 100 11.649,251 27,37 15.988,352 29,49

Page 63: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh

của doanh nghiệp.

Bảng 2.5. BẢNG CÁC TỶ SỐ VỀ ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu 2006 2007 2008

Tổng tài sản

(Tổng nguồn vốn)42.562.627.110 54.211.877.844 70.200.299.928

Tổng nợ phải trả 41.139.146.118 50.432.981.253 65.228.441.175

- Nợ ngắn hạn 38.875.335.518 42.865.174.653 58.282.744.575

Vốn chủ sở hữu 1.243.480.992 3.778.896.591 4.971.858.754

Hệ số nợ 0,97 0,93 0,93

- Hệ số nợ ngắn hạn 0,91 0,79 0,83

Hệ số tự tài trợ vốn 0,03 0,07 0,07

Như đã phân tích ở phần cơ cấu vốn và cơ cấu tài sản, chúng ta thấy

được rằng nguồn vốn kinh doanh chủ yếu của công ty là từ nguồn nợ phải trả.

Do đó hệ số nợ của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải mặc dù có

giảm trong hai năm 2007 và 2008 so với 2006 nhưng vẫn rất cao. Một câu hỏi

được đặt ra là tại sao một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng

và sản suất vật liệu xây dựng lại có hệ số nợ cao đến vậy, đặc biệt hệ số nợ

ngắn hạn mà vẫn duy trì được trong thời gian dài. Điều này chỉ có thể giải

thích rằng Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải là một doanh nghiệp

Nhà nước được cổ phần hóa, trong quá trình hoạt động luôn tạo ra lợi nhuận,

năm sau cao hơn năm trước, hơn nữa, công ty có uy tín lớn đối với các bạn

hàng, khách hàng, các chủ nợ trong việc thanh toán, hoàn thành bàn giao công

trình cũng như thanh toán nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng từ trước. Do đó,

khi công ty duy trì hệ số nợ cao như vậy trong điều kiện lợi nhuận tạo ra như

hiện nay sẽ tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty và

63

Page 64: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

cũng không gặp khó khăn gì với các chủ nợ. Mặt khác, do có uy tín lớn nên

được khách hàng tin tưởng, số tiền khách hàng ứng trước cho công ty chiếm

tỷ trọng lớn trong tổng nợ, đây là nguồn cho công ty thi công xây dựng các

công trình, sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, về lâu dài nếu công ty tiếp tục với

cơ cấu nguồn vốn như thế thì nguy cơ phá sản là rất cao, chỉ cần một kỳ kinh

doanh nào đó không thuận lợi sẽ làm cho công ty khó xoay sở với nguồn vốn

nợ lớn như vậy. Do đó trong tương lai, công ty nên hạ thấp hệ số này xuống.

Như ở phần lý thuyết đã phân tích, hệ số tự tài trợ vốn của doanh

nghiệp càng cao thì chứng tỏ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ

độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Thực tế tại Công

ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải cho thấy, dù công ty vẫn duy trì được

hệ số nợ cao như vậy mà không gặp khó khăn nào thì việc hệ số tự tài trợ vốn

cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty quá thấp sẽ làm cho công ty

phụ thuộc quá nhiều vào bên ngoài, dễ dẫn đến rủi ro không thanh toán được

các khoản nợ đến hạn khi công ty làm ăn sa sút, thua lỗ. Do đó, công ty cần

phải nâng hệ số này lên cao hơn nữa và xác định một hệ số thích hợp cho

công ty mình sao cho lợi nhuận tạo ra là tối đa và rủi ro tài chính cũng là nhỏ

nhất. Đây chính là mục tiêu của việc xác định cơ cấu vốn tối ưu.

64

Page 65: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

2.2.3. Phân tích tình hình đầu tư của công ty.

Bảng 2.6. BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ

Đơn vị:VNĐ

Chỉ tiêu 2006 2007 2008

Tổng tài sản 42.562.627.110 54.211.877.844 70.200.299.928

Tài sản cố định 9.266.436 13.167.059 14.505.543

Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0

Đầu tư tài chính dài hạn 7.000.000 7.000.000 7.000.000

Tỷ suất đầu tư tổng quát 0.000382 0.000372 0.000306

Tỷ suất đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0

Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn 0.000164 0.000129 0.000100

Tỷ suất đầu tư tài sản cố định 0.000218 0.000243 0.000207

Qua bảng trên chúng ta thấy được tình hình đầu tư tài chính và tài sản

cố định của công ty là không khả quan. Đầu tiên phải nói đến việc đầu tư tài

chính của công ty. Vì công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và kinh

doanh vật liệu xây dựng là chủ yếu nên các tỷ suất về đầu tư tài chính không

đáng kể là một điều có thể thấy được. Tuy nhiên, tỷ suất đầu tư tài sản cố định

của công ty lại quá thấp, và còn bị sụt giảm trong năm 2008. Nguyên nhân của

tình trạng trên là nguồn vốn của công ty đầu tư vào tài sản ngắn hạn là chủ

yếu, đặc biệt là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Dù là hoạt động trong

lĩnh vực xây dựng nhưng thực tế cho thấy hoạt động kinh doanh vật liệu xây

dựng lại mang lại doanh thu có tỷ trọng lớn nhất. Do đó việc đầu tư vào tài

sản cố định cũng được công ty tăng cường qua các năm nhưng không thể lớn

hơn với tài sản ngắn hạn được, điều này đã làm cho tỷ suất đầu tư tài sản cố

định của công ty thấp như vậy. Tuy nhiên, về lâu dài công ty cũng cần phải có

các biện pháp nâng cao tỷ suất này lên, bằng cách mở rộng đầu tư mua mới

cải tiến tài sản cố định trong công ty, tránh tình trạng tài sản cố định lỗi thời,

lạc hậu, năng suất kém hiệu quả.

65

Page 66: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Đi sâu vào xem xét tình hình đầu tư vào tài sản cố định của công ty ta

thấy, tài sản cố định được đầu tư một phần bằng nguồn vốn ngắn hạn (tổng

vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn vẫn chưa tài trợ đủ cho tài sản cố định). Điều

này tuy có thể mang lại nhiều lợi ích cho công ty vì nguồn ngắn hạn có chi phí

thấp hơn. Tuy nhiên, mặt trái của nó là dễ mang lại rủi ro cho công ty một khi

nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán mà tài sản ngắn hạn của công ty không đủ để

trang trải. Do đó, cùng với việc tăng tỷ suất đầu tư tài sản cố định lên thì công

ty cũng phải tích cực chủ động trong công tác huy động các nguồn trung và

dài hạn.

2.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty.

2.2.4.1. Phân tích tình hình thanh toán:

Tình hình và khả năng thanh toán của công ty phản ánh rõ nét chất

lượng công tác tài chính. Nếu mọi công tác tài chính tốt, công ty sẽ ít công nợ,

khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động

tài chính kém hiệu quả thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các

khoản phải thu, phải trả dây dưa kéo dài. Qua bảng tình hình thanh toán của

Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải (Bảng 7), ta tiến hành phân tích

tình hình thanh toán công nợ của công ty qua các năm.

Tính đến cuối năm 2008, các khoản phải trả tăng 23.771.045.057 VNĐ

(tương đương tăng 57,59%), trong đó năm 2007 tăng so với 2006 là

3.989.839.135 VNĐ (tăng 10,26%) và năm 2008 tăng so với 2007 là

15.417.569.922 VNĐ (tăng 35,97%), điều này cho thấy công ty đã vay thêm

các khoản nợ mới. Đi sâu vào phân tích ta thấy, tỷ trọng của khoản mục phải

trả người bán và người mua trả tiền trước chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng

tăng, chứng tỏ công ty đã rất khôn khéo khi biết khai thác một lượng vốn lớn

hợp pháp từ phía khách hàng và các nguồn khác mà không phải trả lãi.

66

Page 67: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Bảng 2.7. BẢNG TÌNH HÌNH THANH TOÁN CỦA CÔNG TY

Đơn vị: VNĐ

STT Các khoản phải trả 2006 2007 20082007/2006 2008/2007

Số tiền % Số tiền %

I Nợ ngắn hạn 38.875.335.518 42.865.174.653 58.282.744.575 3.989.839.135 10,26 15.417.569.922 35,97

1 Vay và nợ ngắn hạn 9.167.360.032 6.457.462.032 9.682.898.032 -2.709.898.000 -29,56 3.225.436.000 49,95

2 Phải trả ngắn hạn người bán 3.054.630.712 2.215.403.497 2.958.744.446 -839.227.215 -27,47 743.340.949 33,55

3 Người mua trả tiền trước 23.556.644.796 30.430.754.012 42.161.481.167 6.874.109.216 29,18 11.730.727.155 38,55

4Thuế và các khoản phải nộp Nhà

nước 844.826.363 977.098.383 753.620.143 132.272.020 15,66 -223.478.240 -22,87

5 Phải trả công nhân viên 1.874.901.584 264.715.499 - -1.610.186.085 -85,88 -264.715.499 -100,00

6 Chi phí phải trả 376.972.031 2.519.741.230 2.652.559.927 2.142.769.199 568,42 132.818.697 5,27

7 Các khoản phải trả, phải nộp khác - - 73.440.860 0 73.440.860

II Nợ dài hạn 2.400.000.000 7.523.996.000 6.763.996.000 5.123.996.000 213,50 -760.000.000 -10,10

1 Vay và nợ dài hạn 2.400.000.000 1.500.000.000 900.000.000 -900.000.000 -37,50 -600.000.000 -40,00

2 Phải trả dài hạn nội bộ - 5.000.000.000 5.000.000.000 5.000.000.000 0 0

3 Phải trả dài hạn khác - 1.023.996.000 863.996.000 1.023.996.000 -160.000.000 -15,63

Tổng cộng 41.275.335.518 50.389.170.653 65.046.740.575 9.113.835.135 22,08 146.575.699.22 29,09

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006, 2007, 2008 – Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải)

67

Page 68: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

2.2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là điều mà mọi doanh

nghiệp đều quan tâm tới. Đối với Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền

Hải thì càng cần phải quan tâm hơn do tỷ trọng các khoản nợ phải trả là rất

lớn trong các nguồn huy động. Khả năng trang trải các khoản vay, nợ ngắn

hạn quyết định rất lớn đến hoạt động của công ty.

Bảng 2.8. BẢNG CÁC TỶ SỐ PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG THANH

TOÁN CỦA CÔNG TY

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu 2006 2007 2008

Tài sản ngắn hạn 33.289.190.652 41.037.819.476 55.687.757.426

Tiền và các khoản tương đương tiền 806.523.308 284.234.506 241.839.101

Hàng tồn kho 17.565.546.646 21.209.401.424 18.444.287.451

Nợ ngắn hạn 38.875.335.518 42.865.174.653 58.282.744.575

Khả năng thanh toán hiện hành 0,856 0.957 0,955

Khả năng thanh toán nhanh 0,404 0,463 0,639

Khả năng thanh toán tức thời 0,021 0,007 0,004

(Nguồn: BCĐKT các năm 2006, 2007, 2008 – Công ty cổ phần đầu tư và xây

dựng Tiền Hải)

Khả năng thanh toán hiện hành:

Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng

Tiền Hải có xu hướng biến động tăng qua các năm. Năm 2006, chỉ tiêu này là

0,856 thì năm 2007 là 0,957 (tăng 11,8%). Đến năm 2008, chỉ tiêu này có

giảm xuống một ít so với năm 2007 còn 0,955 (giảm 0,2%) song so với năm

2006 thì vẫn tăng nhiều (tăng 11,58%). Nguyên nhân của sự tăng lên của chỉ

tiêu này là tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn so với tốc độ tăng của nợ

ngắn hạn (23,28% và 35,70% so với 10,26% và 35,97%).

Mặc dù có sự tăng lên song nhìn chung khả năng thanh toán hiện hành

của công ty vẫn còn thấp, tài sản ngắn hạn vẫn chưa đủ để thanh toán cho nợ

68

Page 69: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

ngắn hạn khi các khoản nợ này đến hạn phải trả. Công ty cần phải nâng cao

hơn nữa tỷ số này để tránh các rủi ro trong thanh toán.

Khả năng thanh toán nhanh:

Cũng giống như khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán

nhanh của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải có xu hướng tăng

qua các năm. Cụ thể là 0,404 năm 2006, 0,463 năm 2007 (tăng 14,37%) và

năm 2008 là 0,639 (tăng 38,14%). Nguyên nhân của sự tăng lên này là hàng

tồn kho qua các năm có tăng nhưng không lớn. Nhưng điều đáng chú ý là do

tỷ trọng của hàng tồn kho trong tổng tài sản ngắn hạn lớn (2006: 52,77%,

2007: 51,68%, 2008: 33,12%) nên khi loại trừ khoản mục này để tính khả

năng thanh toán nhanh đã làm cho trị số của nó giảm đi rất nhiều so với khả

năng thanh toán hiện hành. Đây là một vấn đề mà công ty cần phải lưu ý trong

thời gian tới, phải điều chỉnh lại cơ cấu tài sản ngắn hạn để đảm bảo khả năng

thanh toán được tốt hơn.

Khả năng thanh toán tức thời:

Trái ngược với hai chỉ tiêu phân tích trên, khả năng thanh toán tức thời

của công ty quá thấp và lại có xu hướng giảm. Năm 2006, hệ số này là 0,021

thì sang đến năm 2007, nó đã tụt giảm một cách đột ngột xuống còn 0,007

(giảm 68,04%) và sang năm 2008, nó đã giảm xuống chỉ còn 0,004 (giảm

37,42% so với 2007 và giảm 80% so với 2006). Đây là điều đáng báo động

cho công ty về khả năng thanh toán. Điều này cho thấy khi các khoản nợ của

công ty đến hạn thanh toán mà hàng tồn kho và các khoản phải thu chưa thể

chuyển thành tiền được thì tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty

không thể thanh toán được với khả năng thanh toán thấp như thế này.

Qua việc phân tích các tỷ số về khả năng thanh toán của công ty, chúng

ta có thể thấy rằng khả năng thanh toán của công ty là thấp và đi theo chiều

hướng không tốt, công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán. Nếu vẫn

tiếp tục duy trì tình trạng này thì trong tương lai, nguy cơ không thanh toán

được của công ty sẽ là rất lớn nếu các khoản phải trả phải thanh toán cùng lúc,

69

Page 70: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

điều này đồng nghĩa với việc nguy cơ phá sản của công ty là rất cao. Do đó,

công ty cần phải có chính sách nâng cao khả năng thu hồi các khoản phải thu,

đẩy nhanh tiêu thu hàng hóa tránh tình trạng ứ đọng vốn, đồng thời giảm tỷ

trọng hàng tồn kho ở mức hợp lý để thúc đầy quá trình thanh toán đúng hạn

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh

cũng như cải thiện tình trạng các hệ số về khả năng thanh toán, đặc biệt là hệ

số thanh toán tức thời, ở mức cảnh báo.

2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.

Bảng 2.9. BẢNG CÁC TỶ SỐ PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu 2006 2007 2008

Doanh thu 10.321.540.807 14.617.373.836 25.277.939.570

Tổng tài sản bình quân 37.129.569.958 48.387.252.477 62.206.088.886

Tài sản cố định bình quân 7.840.745.028 11.216.747.414 13.836.300.436

Hàng tồn kho bình quân 14.654.384.089 19.387.474.035 19.826.844.438

Các khoản phải thu bình quân 10.454.818.381 15.293.905.142 25.989.747.530

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 1.316 1.303 1.827

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 0.278 0.302 0.406

Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 0.704 0.754 1.275

Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 364.6 376.7 370.1

(Nguồn: BCKQKD, BCĐKT các năm 2006, 2007, 2008 – Công ty cổ phần

đầu tư và xây dựng Tiền Hải)

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp công ty có quyết định đúng đắn

cho việc đầu tư và có những biện pháp khắc phục. Như vậy, qua bảng trên ta

thấy rằng 1 đồng tài sản cố định bình quân đem lại 1,316 đồng doanh thu năm

2006 thì đến năm 2007 chỉ còn 1,303 đồng, sự thay đổi này là không đáng kể.

Sang đến năm, cũng một đồng tài sản cố định bình quân đã đem lại 1,827

đồng doanh thu, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty được

tăng lên, song nhìn chung hiệu quả này vẫn còn thấp. Trong ba năm, tài sản cố

70

Page 71: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

định của công ty đã tăng lên với tốc độ 42,09% (2007/2006) và 10,17%

(2008/2007), trong khi đó tốc độ tăng của hiệu quả sử dụng tài sản cố định chỉ

là -1% và 40,19%. Điều này chứng tỏ công ty chưa phát huy được hết những

lợi ích của việc đầu tư vào tài sản cố định mang lại. Do đó công ty cần phải

đẩy mạnh công tác đấu thầu, tiếp thị bán hàng để tăng doanh thu, từ đó tăng

hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay trung bình tổng tài sản. Từ tính

toán ở bảng trên ta thấy qua ba năm, chỉ tiêu này không ngừng tăng. Năm

2008 tăng 34,51% so với năm 2007 và tăng 46,18% so với năm 2006. Nguyên

nhân của sự tăng lên này là mặc dù quy mô tổng tài sản của công ty trong ba

năm có được đầu tư thêm nhưng tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân lại chậm

hơn tốc độ tăng của doanh thu (30,32% và 28,56% so với 41,62% và 72,93%).

Tuy nhiên, cho dù có tăng lên nhưng hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty

vẫn chỉ ở mức thấp. Một đồng tổng tài sản bình quân không mang lại nổi 0,5

đồng doanh thu trong khi một đồng tài sản cố định bình quân được đầu tư mang

lại cho công ty hơn 1,3 đồng doanh thu. Điều này cũng cho thấy được tài sản

trong công ty được đầu tư chủ yếu là tài sản ngắn hạn. Để hệ số này cao hơn nữa

phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong công ty, mang lại nhiều lợi nhuận hơn

nữa thì công ty cần phải có các biện pháp làm tăng doanh thu.

Vòng quay hàng tồn kho:

Qua bảng 10 ta thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tuy tăng lên qua

các năm : 2006 là 0,704 vòng, năm 2007 là 0,754 vòng (tăng 7,1%) và năm

2008 là 1,275 vòng (tăng 69,1) song giá trị của nó vẫn rất thấp. Nguyên nhân

của điều này là hàng tồn kho của công ty chiếm tỷ trọng quá lớn. Trong các

năm qua, công ty vẫn duy trì giá trị hàng tồn kho lớn và có xu hướng tăng, chủ

yếu là vật liệu xây dựng. Việc kinh doanh vật liệu xây dựng của công ty còn

gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Việc tiêu thụ

chậm vật liệu xây dựng đã làm cho tỷ trọng hàng tồn kho lớn, từ đó làm cho

71

Page 72: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

vòng quay hàng tồn kho thấp đi. Điều này chứng tỏ sự bất hợp lý và kém hiệu

quả trong hoạt động quản lý hàng tồn kho của công ty. Do đó, công ty cần

phải đưa ra các giải pháp xử lý kịp thời tình trạng trên.

Kỳ thu tiền bình quân:

Do Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải áp dụng chính sách

tín dụng thương mại nới lỏng để tăng sức cạnh tranh nhằm tăng doanh thu, vì

thế nên giá trị các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và có

xu hướng tăng qua các năm. Đó chính là lý do làm cho kỳ thu tiền bình quân

của các khoản phải thu lớn một cách bất thường như vậy (hơn 1 năm). Mục

đích của chính sách này là làm tăng doanh thu, song cùng với sự tăng lên của

khoản phải thu thì doanh thu của công ty cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của

nó cũng chỉ xấp xỉ kém hơn tốc độ tăng của khoản phải thu. Vì thế, công ty

cần phải xem xét lại chính sách tín dụng thương mại của mình, xác định được

giới hạn cho hưởng tín dụng hợp lý để vừa tăng lợi nhuận cho công ty, vừa

hạn chế khoản vốn bị chiếm dụng.

2.2.6. Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của công ty.

Việc phân tích này sẽ được thực hiện thông qua phân tích tích nhóm tỷ số

về khả năng sinh lời. Đây là nhóm chỉ tiêu tài chính được nhiều người quan tâm

nhất vì nó phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. trên cơ

sở phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời, các nhà cho vay, các nhà

đầu tư sẽ đưa ra các quyết định cho vay và quyết định đầu tư của mình.

72

Page 73: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Bảng 2.10. BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI

Đơn vị: VNĐ

Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %

Doanh thu 10.321.540.807 14.617.373.836 25.277.939.570 4.295.833.029 41,62 10.660.565.734 72,93

Tổng tài sản 42.562.627.110 54.211.877.844 70.200.299.928 11.649.250.734 27,37 15.988.422.084 29,49

Vốn chủ sở hữu 1.243.480.992 3.788.896.591 4.971.858.754 36.545.415.599 2938,96 -32.817.037.837 -86,84

Lợi nhuận sau thuế 300.751.449 186.009.197 365.079.317 -114.742.252 -38,15 179;070;120 96,2

Doanh lợi doanh thu (%) 2,91 1,27 1,44 -1,64 -56,33 0,17 13,50

Doanh lợi tài sản (ROA)(%) 0,71 0,34 0,52 -0,36 -51,44 0,18 51,57

Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)(%) 24,19 4,91 7,34 -19,28 -79,70 2,43 49,57

(Nguồn: BCKQKD và BCĐKT các năm 2006, 2007, 2008 – Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải )

73

Page 74: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Doanh lợi doanh thu:

Năm 2008, mức doanh lợi doanh thu của công ty tăng hơn so với năm

2007 với mức tăng là 0,17%, tương đương tăng 13,5%. Tuy nhiên, trong cả ba

năm thì doanh lợi doanh thu của công ty có xu hướng giảm dần. Năm 2008/

2006 giảm với mức giảm là 1,47%, tương đương giảm 50,43%. Nguyên nhân

của nó là do từ năm 2006 đến năm 2008, doanh thu của công ty tăng nhanh

với tốc độ tăng lần lượt là 41,62% và 72,93% trong khi lợi nhuận của công ty

có sụt giảm trong năm 2007, tuy có tăng lên trong năm 2008 nhưng mức tăng

so với năm 2006 chỉ là 21,39%, chậm hơn nhiều so với sự gia tăng của

doanh thu. Điều này đã làm chỉ tiêu này có xu hướng giảm.

Mặc dù có sự sụt giảm như vậy nhưng doanh thu của công ty vẫn có xu

hướng tăng lên, chứng tỏ hoạt động của công ty vẫn đang dần được mở rộng.

Công ty chỉ cần có các biện pháp làm giảm chi phí là sẽ có thể dễ dàng nâng

mức giá trị của chỉ số này lên.

Doanh lợi tài sản (ROA):

Chỉ tiêu này có cùng xu hướng biến động như chỉ tiêu doanh lợi doanh

thu (giảm trong năm 2007 và tăng lên trong năm 2008 nhưng mức tăng vẫn

không bằng năm 2006). Điều này cũng được giải thích một cách tương tự. Từ

năm 2006 đến 2008, quy mô tổng tài sản của công ty không ngừng được mở

rộng với tốc độ xấp xỉ 30% trong khi lợi nhuận tạo ra xét chung cả quá trình là

có tăng nhưng tăng không nhiều, làm cho tỷ số này có xu hướng giảm xuống.

Đã vậy, giá trị của nó lại quá thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chưa cao,

công ty cần có các biện pháp nâng cao hơn nữa tỷ suất này.

Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE):

Bên cạnh việc đánh giá khả năng sinh lời bằng doanh lợi doanh thu và

doanh lợi tổng tài sản (ROA), người ta còn sử dụng chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ

sở hữu (ROE). Chỉ tiêu này phản ánh nếu bỏ 100 đồng vốn chủ sở hữu vào

sản xuất - kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

Theo bảng 2.10 cho thấy, xu hướng biến động của chỉ tiêu này không

khác với hai chỉ tiêu trên, song có sự khác biệt là giá trị của nó rất cao trong

năm 2006 nhưng giảm mạnh một cách bất thường trong hai năm tiếp theo.

74

Page 75: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Năm 2006, 100 đồng vốn chủ bỏ ra sẽ thu về được 24,19 đồng lợi nhuận sau

thuế, giá trị này là khá lớn đối với một doanh nghiệp Nhà nước mới cổ phần

hóa. Điều này chứng tỏ việc cổ phần hóa đối với công ty là một chính sách

đúng đắn của Nhà nước. Tuy nhiên, sang đến năm 2007, lợi nhuận của công ty

bị giảm sút nghiêm trọng. Nguyên nhân là do trong năm 2007, doanh thu

thuần mặc dù có tăng với tốc độ là 41,64% nhưng tốc độ tăng của giá vốn

hàng bán lại lớn hơn rất nhiều, từ 8.017,219 triệu đồng lên 12.999.824 triệu

đồng (tăng 62,15%), điều này dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm gần 40%. Mặt

khác, vốn đầu tư của chủ sở hữu trong năm 2007 lại được tăng lên gần gấp ba

lần năm 2006. Chính những nguyên nhân trên đã làm cho doanh lợi vốn chủ

sở hữu (ROE) của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải trong năm

2007 giảm sụt bất thường như thế.

Sang năm 2008, lợi nhuận sau thuế của công ty đã được cải thiện rất

nhiều do những nỗ lực của ban quản trị, nên dù vốn chủ sở hữu của công ty tiếp

tục tăng lên thì ROE của công ty vẫn tăng (tăng hơn 0,9 lần so với năm 2007).

Tuy nhiên sự tăng lên này vẫn không thể theo kịp năm 2006 và do đó, phân tích

trong cả ba năm thì ROE của công ty vẫn có xu hướng giảm. Điều này phản

ánh sự không hợp lý trong công tác quản trị tài chính của công ty. Khi ROE quá

thấp thì công ty cần phải có các biện pháp tăng doanh thu, giảm chi phí để tăng

lợi nhuận. Đồng thời phải xem xét hiệu quả của việc huy động thêm nguồn vốn

chủ sở hữu để quyết định xem có nên tiếp tục đầu tư hay không.

Qua các chỉ tiêu phân tích về hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời

của công ty ở trên, có thể thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty là chưa tốt.

Nguyên nhân là do sự biến động giá của các yếu tố đầu vào, sự cạnh tranh gay

gắt của các doanh nghiệp cùng kinh doanh trên địa bàn, sự thay đổi cơ chế

chính sách của Nhà nước và sự bất hợp lý trong chính sách huy động nguồn

của công ty. Tuy nhiên, các chỉ số trong năm 2008 có tăng hơn so với 2007

cho thấy công ty cũng đã đánh giá được tình hình của mình và đã có cố gắng

khắc phục những khó khăn, yếu kém tồn tại.

75

Page 76: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Chương 3: Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản

xuất – kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền

Hải năm 2009.

Phương châm của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải là phải

đa dạng ngành nghề, lấy hai lĩnh vực chủ yếu là thi công xây dựng công

trình và sản xuất - kinh doanh vật liệu xây dựng. Ngoài ra còn phát triển, mở

rộng đầu tư và nâng cao chất lượng sản phẩm gạch ngói Tuynel các loại,

cung cấp cho thị trường nội tỉnh và ngoại tỉnh.

3.1.1. Mục tiêu cụ thể do công ty đề ra:

3.1.1.1. Hoàn thiện khâu tổ chức nguồn nhân lực:

Vì yếu tố con người là quan trọng nhất nên đây là mục tiêu hàng đầu

công ty đề ra. Công ty sẽ tiến hành thực hiện công tác quy hoạch lại cán bộ và

lực lượng sản xuất, đề ra kế hoạch cụ thể trong tuyển dụng và đào tạo nâng

cao trình độ nhằm phục vụ lâu dài cho công ty. Xây dựng chế độ đãi ngộ đối

với người lao động hợp lý nhằm khuyến khích tinh thần lao động của họ như:

người lao động được hưởng tiền lương, tiền thưởng và các khoản lợi ích khác

căn cứ trên khả năng hoàn thành công việc được giao, căn cứ vào mức độ

hoàn thành công việc cụ thể.

3.1.1.2. Xây dựng, bổ sung nguồn vốn sản xuất – kinh doanh.

Trước hết, phải bổ sung vốn thông qua hình thức tăng vốn điều lệ từ 2

tỷ đồng lên 3 tỷ đồng từ việc phát hành bổ sung thêm cổ phần phổ thông.

3.1.1.3. Giữ vững uy tín và xây dựng hệ thống khách hàng:

Duy trì khách hàng là đối tác truyền thống và tiếp tục phát triển hợp tác

liên doanh nghiệp, liên kết với các đơn vị bạn hàng, các công ty trên địa bàn

và ngoài địa bàn; tiếp nhận các nguồn thông tin về giá cả, công nghệ, hệ thống

cung cấp nguyên, nhiên liệu phục vụ cho sản xuất của công ty nhằm giảm chi

phí đầu vào, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho công ty và mức

cổ tức cho các cổ đông...

76

Page 77: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Cụ thể. đổi mới công tác tiếp cận thị trường, khai thác đầu mối, chủ

động tìm hiểu và xây dựng cơ chế khuyến khích hấp dẫn để thu hút khách

hàng, các cá nhân và tập thể, tạo ra nhiều hợp đồng tiêu thu hơn nhằm mang

lại hiệu quả cho công ty.

Đồng thời, hoàn thiện phòng kinh doanh nghiệp, củng cố nhân lực và

xây dựng cơ chế khoán hợp lý để nâng cao khả năng tiếp thị khách hàng, phục

vụ khách hàng chu đáo cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm là hình

ảnh trực tiếp quảng bá tốt nhất cho sản phẩm gạch Tuynel Tiền Hải.

3.1.1.4. Tăng cường tổ chức quản lý sản xuất - kinh doanh.

Chấn chỉnh tất cả các khâu quản lý về nhân lực, về nguyên

nhiên liệu vật tư và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao năng suất lao động,

nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí bất hợp lý để có hiệu quả

sản xuất - kinh doanh ngày càng tốt hơn.

Xây dựng bổ sung các quy chế, quy định trong quản lý

kinh tế phù hợp, trọng thưởng người có công đóng góp sáng kiến, năng suất

hiệu quả và phạt với những người có sai phạm, thiếu gắn bó thiếu trách nhiệm

nhằm củng cố hoạt động sản xuất - kinh doanh ngày càng đi vào nề nếp.

Làm tốt công tác phổ biến cho người lao động thấy được

lợi ích của mỗi cá nhân phải gắn liền với lợi ích tập thể, gắn bó với công ty

tìm ra giải pháp tốt nhất đóng góp cho công ty ngày càng lớn mạnh.

3.1.1.5. Tập trung tối đa mọi nguồn lực:

Tập trung tối đa mọi nguồn nhân lực, vật lực, thực hành tiết kiệm chống

lãng phí, quan liêu, làm tốt công tác dân chủ trong điều hành sản xuất để nâng

cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh của công ty, nâng cao sản lượng và doanh

thu để mang lại việc làm, tiền lương và các chế độ người lao động nhằm thực

hiện tốt công tác nộp thuế cho Nhà nước, mức lợi tức cho cổ đông ngày càng

tốt hơn.

77

Page 78: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

3.1.2. Chỉ tiêu phấn đấu năm 2009:

Bảng 3.1. BẢNG CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU TRONG NĂM 2009

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch

Mức tăng

trưởng dự

kiến so với

năm 2008

1 Tổng sản lượng Tỷ đồng 32,5 26,57%

2 Doanh thu Tỷ đồng 35 38,46%

3 Vốn điều lệ Tỷ đồng 3 37,61%

4 Tổng lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 400 9,56%

5Các khoản phải nộp ngân sách (cả

phần thuế tồn đọng)Tỷ đồng 1,1 41,84%

6 Cổ tức bình quân năm % 13,5 3,85%

7 Lao động Người 300 0

8 Thu nhập bình quân người lao độngTriệu

đồng/tháng2 12,36%

9

Các chỉ tiêu khác:

- BHXH, BHYT Triệu đồng 650 23,34%

- Sản phẩm gạch Tuynel Viên 39.000.000 8,94%

- Sản phẩm gạch ngoại thất m2 30.000 391,80%

- Số công trình xây dựng Công trình 25 78,57%

Bước sang năm 2009, việc thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu theo

phương án sản xuất - kinh doanh đã được UBND tỉnh Thái Bình phê duyệt

ngày 04/05/2005 chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn do công ty đã và sẽ phải

đối mặt với những khó khăn, thách thức mới nảy sinh trong cơ chế thị trường;

sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác trong và ngoài địa bàn; sự biến động

của giá cả vật liệu, vật tư thiết yếu tăng như than, xăng, dầu, điện...; tiền lương

tối thiểu của người lao động tăng trong khi giá sản phẩm làm ra phục vụ thị

trường không những không tăng mà còn giảm để cạnh tranh; công nợ cũ của

công ty trước khi cổ phần hóa vẫn còn; trình độ tay nghề của người lao động

78

Page 79: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

còn chưa được cao... Song với tinh thần quyết tâm, mục tiêu xây dựng đơn vị

mình ngày càng phát triển, tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động và

đóng góp vào ngân sách Nhà nước, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền

Hải sẽ cố gắng hết sức thực hiện các mục tiêu và phương hướng phát triển đã

đề ra như trên.

3.2. Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh

doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.

Căn cứ vào chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc

cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, xuất phát từ những lý luận và thực

tế phân tích tình hình tài chính, mục tiêu và định hướng phát triển tại Công ty

cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải, em xin nêu ra một số giải pháp tài chính

chủ yếu giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.

3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động:

Đội ngũ lao động là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất

- kinh doanh của một doanh nghiệp. Do đó, việc phát huy sức mạnh của đội

ngũ lao động, khơi dậy trong họ tiềm năng to lớn, tạo cho họ động lực để

phát huy được hết khả năng, mang lại hiệu quả cao trong công việc là việc

đầu tiên mà công ty nên làm. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất – kinh

doanh, công ty cần phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lao

động.

Đầu tiên, công ty cần tiến hành thực hiện công tác quy hoạch lại cán bộ

và lực lượng sản xuất, đề ra kế hoạch cụ thể trong tuyển dụng và đào tạo nâng

cao trình độ nhằm phục vụ lâu dài cho công ty như: nâng cao tiêu chuẩn tuyển

chọn lao động, đảm bảo chất lượng lao động tuyển thêm, khuyến khích người

lao động không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức để đáp ứng các yêu cầu

kinh tế - kỹ thuật. Tiếp đó, công ty cần xây dựng chế độ đãi ngộ đối với người

lao động hợp lý nhằm khuyến khích tinh thần lao động của họ như phân phối

thù lao lao động và thu nhập cũng như tiền thưởng và các khoản lợi ích khác

đúng với khả năng và công sức của người lao động. Làm được như vậy sẽ tạo

79

Page 80: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

ra động lực thúc đẩy người lao động tự nâng cao trình độ và năng lực để tiến

hành công việc có chất lượng và hiệu quả cao, góp phần tăng kết quả sản xuất

- kinh doanh của công ty.

3.2.2. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.

Xây dựng và thiết lập một cơ cấu tài chính tối ưu để đảm bảo cho mức

độ rủi ro tài chính cũng như khả năng bị phá sản của công ty là nhỏ chính là

giải pháp tài chính đầu tiên và quan trọng hàng đầu cho bất cứ công ty nào.

Với cơ cấu vốn đã phân tích ở chương II, chúng ta có thể thấy được sự

bất hợp lý trong chính sách tài trợ của công ty. Là một doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng nhưng tài sản ngắn hạn của công ty lại

lớn hơn rất nhiều so với tài sản dài hạn, trong đó khoản phải thu và hàng tồn

kho chiếm tỷ trọng lớn, vốn bị chiếm dụng và bị ứ đọng nhiều nên công ty

không có điều kiện đầu tư vào tài sản dài hạn. Giải pháp được đưa ra ở đây là

công ty cần phải cân đối lại trong chính sách tài trợ của mình để làm tăng hiệu

quả sử dụng vốn đầu tư. Tức là công ty phải nâng cao tỷ trọng tài sản dài hạn,

đặc biệt chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất. Để làm

được điều này, trong những năm tới công ty cần phải xây dựng được một cơ

cấu vốn hợp lý, cụ thể là tăng nguồn vốn trung và dài hạn, là những nguồn

đảm bảo chắc chắn nhất để tăng quy mô tài sản dài hạn.

Trong định hướng mới, công ty có thể áp dụng một số chính sách huy

động vốn trung và dài hạn như sau:

3.2.2.1. Huy động nguồn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng:

Qua bảng cân đối kế toán các năm có thể thấy được công ty cũng đã rất

thành công trong việc huy động vốn ngắn hạn từ nguồn này, song tỷ trọng vay

dài hạn thấp hơn nhiều so với ngắn hạn. Vì vậy, công ty có thể cắt giảm vay

ngắn hạn để tăng tỷ trọng vay dài hạn, tạo nguồn cho đầu tư vào tài sản cố

định. Nhược điểm của việc vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng là

các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng tiêu chuẩn cho

vay cao gây khó khăn cho công ty khi muốn vay vốn; chi phí lãi vay lớn có

80

Page 81: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên xét về mục tiêu

lâu dài đối với công ty lợi ích mà nó mang lại sẽ lớn hơn chi phí phải bỏ ra.

Trong thời gian tới, để huy động được nguồn tài trợ này nhằm đáp ứng

nhu cầu về vốn trung và dài hạn cho công ty, biện pháp quan trọng nhất là

phải tính toán được nhu cầu vốn cần thiết để từ đó lựa chọn, thiết lập các

phương án kinh doanh, phương án đầu tư có tính khả thi cao, đó là những đảm

bảo quan trọng để ngân hàng quyết định sẽ cho vay hay không.

3.2.2.2. Phát hành trái phiếu công ty:

Đây là một hình thức huy động nợ khá hiệu quả, giá trị vốn huy động

có thể rất lớn. Tuy nhiên nó đòi hỏi công ty phải có sự xem xét trước khi ra

quyết định. Cần phải đánh giá được uy tín của công ty mình đã đủ để tạo ra

sức hấp dẫn cho người mua hay chưa. Sau đó phải lựa chọn loại trái phiếu để

phát hành, mệnh giá, thời gian đáo hạn, lãi suất... làm thế nào để có thể huy

động được nhiều nhất với chi phí rẻ nhất. Kênh huy động vốn này cũng nên

được công ty quan tâm trong thời gian tới.

3.2.2.3. Lợi nhuận giữ lại:

Đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công ty sau mỗi kỳ kinh

doanh có lãi. Từ khi cổ phần hóa cho đến nay, công ty luôn kinh doanh có lãi

nên có thể áp dụng hình thức huy động này. Vốn được bổ sung từ nguồn này

có ý nghĩa rất lớn, nó tạo động lực cho công ty sản xuất - kinh doanh hiệu quả,

tăng doanh thu, giảm chi phí để có được lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, việc áp

dụng hình thức này sẽ có ảnh hưởng lớn tới các cổ đông. Nếu tăng lợi nhuận

giữ lại thì cổ tức của các cổ đông sẽ ít đi, nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số

vốn cổ phần tăng lên của công ty. Do đó, cần phải có sự đồng thuận của đại

hội đồng cổ đông.

3.2.3. Quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả.

Nguồn vốn huy động được của công ty được sử dụng để đầu tư vào tài

sản dưới hai hình thức là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Vì vậy, để nâng

cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh, công ty cần phải có các biện pháp, chính

81

Page 82: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

sách quản lý và sử dụng tài sản một cách có hiệu quả nhất, mang lại lợi ích

lớn nhất cho công ty.

3.2.3.1. Quản lý tài sản dài hạn:

Do tài sản cố định chiếm tỷ trọng gần hết tài sản dài hạn của công ty

nên đây thực chất chính là công tác quản lý tài sản cố định. Việc nâng cao

hiệu quả sử dụng của tài sản cố định cũng là góp phần nâng cao hiệu quả sản

xuất - kinh doanh của công ty. Để làm được điều này, công ty có thê áp dụng

các giải pháp sau: tăng cường công tác quản lý và bảo dưỡng số tài sản cố

định hiện có ở công ty; áp dụng hình thức công nhân tự quản gắn với lợi ích

và trách nhiệm của công nhân; thanh lý những tài sản không cần dùng, những

tài sản đã quá cũ kỹ, lạc hậu và đầu tư mua mới những máy móc thiết bị cần

thiết; áp dụng nhiều phương pháp tính khấu hao cho các loại tài sản khác nhau

sao cho mang lại hiệu quả lớn nhất...

3.2.3.2. Quản lý tài sản ngắn hạn:

Quản lý hàng tồn kho :

Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản ngắn hạn

của công ty, do đó quản lý tài sản ngắn hạn đầu tiên là phải quản lý hàng tồn

kho. Công ty cần phải xây dựng hệ thống đánh giá tồn kho và mô hình xác

định nhu cầu dự trữ tồn kho khoa học, từ đó xác định được mức tồn kho tối ưu

trên cơ sở chi phí thấp nhất. Nếu hàng tồn kho quá lớn sẽ làm tăng chi phí bảo

quản, còn nếu quá ít thì sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất.

Đồng thời, thiết lập hệ thống quản lý hàng tồn kho hiệu quả bằng cách lựa

chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho phù hợp với đặc điểm kinh doanh

và đặc điểm tài sản của mình. Làm được điều này sẽ đảm bảo cho các chỉ tiêu

như giá thành, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ... của công ty được phản ánh một

cách sát thực nhất.

Quản lý khoản phải thu:

Giải pháp này sẽ được nói tới trong phần tiếp theo. Do tỷ trọng của

khoản mục này lớn và có xu hướng tăng nên quản lý các khoản phải thu có

82

Page 83: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

hiệu quả sẽ góp phần làm tăng hiệu quả trong công tác quản lý tài sản nói

chung và quản lý tài sản ngắn hạn nói riêng.

3.2.4. Quản lý khoản phải thu và xây dựng các chính sách bán hàng, tín

dụng thương mại hợp lý.

Vốn là yếu tố quan trọng trong kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả thì

kinh doanh mới có lãi, vốn bị chiếm dụng là một sự lãng phí của công ty. Như

trên chúng ta có thể thấy được khoản phải thu trong công ty là quá lớn và có xu

hướng tăng lên. Do đó, công ty cần phải có chính sách bán hàng và tín dụng

thương mại hợp lý để phần vốn bị chiếm dụng không quá lớn, ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động cũng như làm tăng vòng quay của vốn, nhất là trong quản lý

các khoản phải thu khách hàng. Đây là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong tổng tài sản của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.

Để làm được điều này, công ty cần phải có một đội ngũ làm công việc

phân tích thị trường, khai thác được những thông tin chính xác nhất về khách

hàng (nhất là về tiềm lực tài chính của khách hàng), để từ đó có những chính

sách tín dụng thương mại hoặc thu nợ hợp lý, có lợi cho cả đôi bên. Đồng thời

phải thường xuyên kiểm tra, tiến hành rà soát, phân loại các khoản thu đến

hạn, tới hạn và quá hạn, các khoản thu khó đòi, báo cáo công tác thu hồi nợ để

có những biện pháp xử lý kịp thời.

Công ty cũng cần phải gửi thư, điện thoại thường xuyên để đốc thúc

khách hàng thanh toán nợ cho công ty. Khuyến khích khách hàng trả nợ sớm

bằng các chính sách chiết khấu hợp lý.

Bên cạnh việc nâng cao khả năng thu hồi các khoản phải thu, công ty

còn phải xây dựng cho mình các chính sách bán hàng hợp lý nhằm tăng doanh

thu, giải tỏa hàng tồn kho, tạo uy tín về năng lực tài chính cho công ty. Một số

chính sách công ty có thể sử dụng là: sử dụng chính sách bán chịu, xây dựng

mức giá bán hợp lý, đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng...

Điều quan trọng ở đây là công ty cần phải gắn liền một cách chặt chẽ

các chính sách tín dụng thương mại với chính sách thu hồi công nợ đã nêu

83

Page 84: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

trên và các hình thức chiết khấu, giảm giá phù hợp, mềm dẻo, linh hoạt nhằm

giúp công ty vừa bán được nhiều hàng, đấu thầu xây dựng được nhiều công

trình nhưng cũng nhanh chóng thu hồi lại phần vốn bị chiếm dụng, đẩy mạnh

tốc độ luân chuyển vốn ngắn hạn.

3.2.5. Quản lý chi phí hợp lý nhằm giảm giá thành.

Chi phí cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty là các khoản

chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất - kinh doanh, liên quan đến giá

thành của sản phẩm. Quản lý chi phí hợp lý là giảm các chi phí một cách tối

thiểu, từ đó làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động

sản xuất - kinh doanh của công ty. Để làm được điều này, công ty cần phải tập

trung vào một số vấn đề sau:

3.2.5.1. Quản lý giá vật tư đầu vào và định mức tiêu hao vật tư:

Công ty cần phải quản lý chặt chẽ giá mua vật tư ở các khâu, theo dõi

các đầy đủ, thường xuyên các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến công tác thu

mua, vận chuyển, xuất nhập kho vật tư. Tiến hành đánh giá, xem xét, so sánh

giá mua cũng như chất lượng vật tư, nguyên liệu đầu vào giữa các đơn vị cung

ứng để lựa chọn nhà cung cấp có giá cả hợp lý và chất lượng phù hợp nhất.

Bên cạnh đó, công ty nên thường xuyên duy trì mối quan hệ với các bạn hàng

để được hưởng các chính sách đãi ngộ trong công tác mua bán vật tư.

Ngoài ra, khi đã có đầu vào ổn định, giá cả hợp lý rồi thì việc quản lý

định mức tiêu hao cũng cần được công ty chú trọng quan tâm. Công ty phải

xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật phù

hợp với đặc điểm của từng chủng loại sản phẩm, từng công trình thi công, phù

hợp với trình độ máy móc, trang thiết bị của công ty. Việc thực hiện các định

mức đó phải được kiểm tra, giám sát và cuối kỳ đánh giá lại các định mức đó

để từ đó không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức tiêu hao vật tư trong

công ty.

84

Page 85: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

3.2.5.2. Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản có tính chất lương:

Tiền lương trong công ty phải đảm bảo phản ánh được giá cả của hàng

hóa sức lao động. Quản lý tiền lương là quản lý việc xây dựng các định mức lao

động và đơn giá tiền lương xem có hợp lý hay không, có phản ánh đúng công

sức người lao động bỏ ra hay không, đồng thời có mang lại hiệu quả hoạt động

sản xuất - kinh doanh của công ty hay không. Để làm được điều này, công ty

cần phải xây dựng chính sách tiền lương theo hướng tiền lương, tiền thưởng

của người lao động phải gắn với hiệu quả sản xuất - kinh doanh của công ty và

gắn với năng suất lao động và trách nhiệm vật chất của mỗi người. Có như thế

mới góp phần vừa quản lý tốt chi phí sản xuất, vừa tạo điều kiện khuyến khích

người lao động làm việc, nâng cao hiệu quả sản xuất - kinh doanh.

3.2.5.3. Quản lý các khoản chi phí bằng tiền khác:

Trong quá trình sản xuất - kinh doanh, công ty còn phát sinh nhiều

khoản chi phí bằng tiền khác ngoài chi phí vật tư và chi phí nhân công, đó là

các khoản chi phí cho việc quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chi phí tiếp

khách... Đối với các khoản chi phí này, công ty cần đưa ra các định mức chi

hợp lý và xem xét tính hợp lệ của các khoản chi, xem nó có gắn với hiệu quả

hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty mình hay không, để từ đó các bộ

phận có liên quan có trách nhiệm cân nhắc các khoản chi thích hợp.

Định kỳ, công ty nên tổ chức phân tích chi phí sản xuất, tính giá thành

sản phẩm nhằm phát hiện ra những khâu yếu kém trong quản lý chi phí, làm

tang chi phí để từ đó có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.

3.2.6. Tổ chức tốt công tác kế toán quản trị trong công ty.

Kế toán quản trị trong doanh nghiệp là việc thu thập, xử lý, phân tích và

cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh

tế, tài chính trong nội bộ công ty. Thực tế từ trước đến nay cho thấy Công ty

cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải chỉ mới chú trọng vào công tác kế toán

tài chính mà chưa thực sự quan tâm nhiều tới kế toán quản trị. Chính điều này

đã làm hạn chế tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Do đó, công ty cần quan

85

Page 86: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

tâm đúng mức hơn nữa tới công tác này. Việc đầu tiên công ty cần làm là tổ

chức bộ máy kế toán quản trị một cách khoa học và có hiệu quả. Việc tổ chức

này phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty

cũng như phù hợp với quy mô vốn, quy mô đầu tư và địa bàn hoạt động của

công ty. Bộ máy kế toán phải được tổ chức một cách gọn nhẹ, khoa học, hợp

lý và hiệu quả nhằm cung cấp những thông tin kịp thời cho bộ máy lãnh đạo

cũng như tham mưu trong những quyết định có liên quan đến mọi hoạt động

sản xuất - kinh doanh của công ty.

3.2.7. Xây dựng chính sách lương, thưởng công bằng và hợp lý.

Công ty cần phải xây dựng chính sách lương, thưởng công bằng và hợp

lý hơn nữa để khuyến khích, tạo điều kiện phát huy đầy đủ tình thần làm việc

hăng say và năng lực sáng tạo của người lao động trong công ty. Để làm được

điều này, công ty cần phải thực hiện xây dựng mức lương, thưởng cho từng vị

trí công việc phù hợp với mức độ đóng góp của lao động ở vị trí đó. Lương

thưởng phải có ý nghĩa động viên khuyến khích người lao động, được quy

định cụ thể gắn với kết quả sản xuất - kinh doanh của công ty và năng suất lao

động của mỗi người. Thường xuyên đánh giá, xem xét năng lực của từng cá

nhân, từng bộ phận, phòng ban làm căn cứ xác định lương thưởng và các mức

đãi ngộ cho người lao động.

3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên.

3.3.1. Đối với Nhà nước.

Nhà nước phải không ngừng hoàn thiện hệ

thống pháp luật

Trong đó luật kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng. Đồng thời, hoàn thiện

cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Một hệ thống

quy phạm pháp luật đầy đủ, chính xác, phù hợp sẽ tạo ra môi trường kinh

doanh tốt, an toàn, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, thúc đẩy hiệu quả hoạt

động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp.

86

Page 87: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

Xây dựng và phát triển thị trường tài chính,

thị trường chứng khoán:

Các thị trường này đóng vai trò là kênh thu hút và dẫn vốn quan trọng

cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty cổ phần. Nhà nước cần phải bổ

sung, sửa đổi và hoàn thiện hơn nữa các văn bản pháp quy có liên quan đến

hoạt động của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán. Có như vậy, các

công ty cổ phần mới đa dạng hóa được các kênh huy động vốn nhằm cung cấp

đủ vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình như phát hành cổ phiếu,

phát hành trái phiếu, góp vốn liên doanh...

Nhà nước cần phải thiết lập quan hệ sở hữu

về vốn giữa Nhà nước và các công ty có vốn đầu tư của Nhà nước.

Một tình trạng thấy được hiện nay là nhiều công ty cổ phần hóa từ

doanh nghiệp Nhà nước cho đến nay, vốn của Nhà nước vẫn chiếm một phần

lớn. Khi đó, Nhà nước là người sở hữu về vốn và công ty chỉ có quyền sử

dụng số vốn đó theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển. Tuy nhiên, Nhà nước

lại can thiệp quá sâu vào cả quá trình quản lý, điều hành tại công ty bằng các

quy định, văn bản. Điều này làm hạn chế tính chất chủ động, sáng tạo của

công ty, từ đó hạn chế hiệu quả kinh doanh. Do đó, Nhà nước cần phải xem

vốn và tài sản của mình là vốn đầu tư vào công ty cổ phần, quản lý và hưởng

quyền lợi với tư cách là cổ đông, không nên can thiệp trực tiếp, can thiệp quá

sâu vào quá trình quản lý. Thực tế tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng

Tiền Hải cho thấy từ một doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa, hiện nay vốn

cổ phần Nhà nước trong công ty chỉ còn 0%. Công ty gần như là hạch toán

kinh doanh một cách độc lập.

3.3.2. Đối với Bộ Tài chính.

Bộ tài chính cần có sự ổn định tương đối trong việc ban hành các chính

sách, chế độ về quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh, tạo điều kiện thuận

lợi và khuyến khích các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất - kinh doanh,

góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường sức mạnh tài chính cho

87

Page 88: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

các doanh nghiệp. Để làm được điều này, Bộ tài chính cần phải có các quy

định bắt buộc các doanh nghiệp phải lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm

cung cấp thông tin về luồng tiền ra – vào doanh nghiệp trong kỳ, phản ánh

trạng thái động của doanh nghiệp để có thể sớm bổ sung cho các báo cáo khác

như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh... Thực tế ở Công ty cổ

phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải cho thấy công ty không lập báo cáo lưu

chuyển tiền tệ sau mỗi kỳ kinh doanh, điều này gây cản trở cho việc thu thập

thông tin của những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính công ty.

Mặt khác, Bộ tài chính nên có quy định trong việc các doanh nghiệp

được phép sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp khấu hao phù hợp với đặc

điểm, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài ra, Bộ cũng cần tiến tới việc yêu cầu tất cả các doanh nghiệp phải

thực hiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp mình để tự đánh giá hiệu

quả hoạt động đạt được, từ đó có những định hướng phù hợp, tạo điều kiện

cho các doanh nghiệp phát triển.

88

Page 89: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

KẾT LUẬNTrong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền

Hải, được cọ xát với thực tế công việc chuyên môn và tình hình hoạt động tài

chính trong công ty, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân

tích tài chính trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong các công ty cổ phần.

Sau thời gian ngắn thực tập vừa qua, với vốn kiến thức đã được tiếp thu tại

nhà trường cùng sự hưỡng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của thầy giáo – Th.S

Lê Trung Thành – Khoa Ngân hàng – tài chính, trường Đại học Kinh tế quốc

dân và các cô chú phòng kế toán – Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền

Hải – tỉnh Thái Bình, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề

tài “Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải”.

Có thể thấy, trong những năm qua, đặc biệt là những năm sau cổ phần

hóa, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải đã đạt được nhiều thành

tích như sản phẩm của công ty không ngừng được cải tiến và đa dang, đáp

ứng được yêu cầu của thị trường; Sản lượng, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận có

xu hướng ngày càng tăng; đấu thầu được nhiều công trình xây dựng với tổng

đầu tư lớn... Song bên cạnh những thành công đạt được đó, công ty vẫn còn

nhiều tồn tại bất cập cần phải khắc phục như cơ cấu vốn mất cân đối, hiệu quả

sử dụng vốn chưa tương xứng với lượng vốn bỏ ra, ứ đọng vốn lớn trong các

khoản phải thu, khả năng thanh toán còn ở mức thấp... Tất cả những điều này

làm cho tốc độ phát triển của công ty chưa được cao. Do đó, phân tích tài

chính để làm rõ những mặt tích cực đã đạt được và những yếu kém còn tồn tại

là điều thực sự cần thiết không chỉ đối với quản trị công ty mà còn đối với tất

cả các đối tượng có mối quan hệ trực tiếp cũng như gián tiếp với công ty.

89

Page 90: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương (chủ

biên) – Trường ĐH KTQD – NXB Thống kê – Hà Nội 2003.

2. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ – TS Nguyễn Hữu Tài (chủ biên)

– Trường ĐH KTQD – NXB Thống kê – Hà Nội 2002.

3. Phân tích tài chính trong các công ty cổ phần – PGS.TS Nguyễn

Năng Phúc (chủ biên) – Trường ĐH KTQD – Hà Nội 2006.

4. Phân tích tài chính doanh nghiệp – Josetts Pevard – Đỗ Văn Thuận

dịch – NXB Thống kê - 1997.

5. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – PGS.TS Phạm Thị Gái –

Trường ĐH KTQD – NXB Giáo dục – 1997.

6. Hoạt động tài chính trong nền kinh tế thị trường – Ngô Thị Cúc, Ngô

Phúc Thành, Phạm Trọng Lễ – Trung tâm Pháp Việt đào tạo về quản lý

– NXB Thống kê – Hà Nội 1998.

7. Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp – PTS Nguyễn

Năng Phúc – Trường ĐH KTQD – NXB Thống kê – 1998.

8. Kế toán, kiểm toán và phân tích tài chính doanh nghiệp – PTS Ngô

Thế Chi, PTS Đoàn Xuân Tiên, PTS Vương Đình Huệ – NXB Tài

chính – Hà Nội 1995.

9. Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc, kiểm tra, phân tích

Báo cáo tài chính – PGS.TS Nguyễn Văn Công – NXB Tài chính – Hà

Nội 2005.

10. Tạp chí tài chính doanh nghiệp.

Tạp chí kinh tế phát triển.

90

Page 91: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

MỤC LỤCPHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................2

Chương 1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính trong công ty cổ

phần..................................................................................................................4

1.1. Những vấn đề lý luận hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.. .4

1.1.1. Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần............4

1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần:.................................................4

1.1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần:..........................4

1.1.2. Những lợi thế và những hạn chế của công ty cổ phần....................7

1.1.2.1. Lợi thế:.....................................................................................7

1.1.2.2. Hạn chế:....................................................................................8

1.1.3. Nội dung của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.........8

1.1.3.1. Hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần........................8

1.1.3.2. Nguyên tắc của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần.

...............................................................................................................9

1.1.3.3. Mục tiêu của hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần. 10

1.1.3.4. Nội dung cơ bản hoạt động tài chính trong các công ty cổ phần

trong nền kinh tế thị trường.................................................................12

1.2. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần............................................14

1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp................................14

1.2.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính trong các công ty cổ

phần.........................................................................................................14

1.2.2.1.Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của các

công ty cổ phần....................................................................................14

1.2.2.2. Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công ty cổ

phần.....................................................................................................18

1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp...........20

1.2.3.1. Thông tin của bản thân công ty cổ phần:................................20

91

Page 92: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

1.2.3.2. Thông tin ngoài doanh nghiệp................................................20

1.2.4. Các phương pháp phân tích tài chính trong các công ty cổ phần..22

1.2.4.1. Phương pháp so sánh..............................................................23

1.2.4.2. Phương pháp phân tích tỷ số .................................................26

1.2.4.3.Phương pháp loại trừ...............................................................28

1.2.4.4. Phương pháp liên hệ...............................................................30

1.2.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính trong các công ty cổ phần.

.................................................................................................................31

1.2.5.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và

nguồn vốn............................................................................................31

1.2.5.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất - kinh

doanh của doanh nghiệp......................................................................32

1.2.5.3. Phân tích tình hình đầu tư của doanh nghiệp.........................33

1.2.5.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp:

.............................................................................................................35

1.2.5.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn..............................................38

1.2.5.6. Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh

nghiệp..................................................................................................39

1.2.5.7. Các chỉ tiêu phân tích khác:...................................................41

1.2.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính........................42

1.2.6.1. Nhân tố chủ quan....................................................................42

1.2.6.2. Nhân tố khách quan................................................................43

Chương 2: Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền

Hải...................................................................................................................45

2.1. Khái quát về Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải...............45

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và

xây dựng Tiền Hải...................................................................................45

2.1.2. Đặc điểm và nhiệm vụ của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng

Tiền Hải...................................................................................................47

92

Page 93: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và điều hành của Công ty cổ phần đầu tư và xây

dựng Tiền Hải..........................................................................................47

2.1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý:...........................................47

2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty cổ

phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải......................................................49

2.1.3.3. Số lượng và chất lượng lao động:...........................................51

2.2. Phân tích tài chính Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải......54

2.2.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn

vốn...........................................................................................................54

2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản:. .54

2.2.1.2. Phân tích tình hình biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn:

.............................................................................................................56

2.2.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất - kinh doanh

của doanh nghiệp.....................................................................................62

2.2.3. Phân tích tình hình đầu tư của công ty..........................................64

2.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty...............65

2.2.4.1. Phân tích tình hình thanh toán:...............................................65

2.2.4.2. Phân tích khả năng thanh toán:...............................................67

2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.....................................................69

2.2.6. Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời của công ty....71

Chương 3: Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh

doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải................................75

3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền

Hải năm 2009..............................................................................................75

3.1.1. Mục tiêu cụ thể do công ty đề ra:.................................................75

3.1.1.1. Hoàn thiện khâu tổ chức nguồn nhân lực:..............................75

3.1.1.2. Xây dựng, bổ sung nguồn vốn sản xuất – kinh doanh............75

3.1.1.3. Giữ vững uy tín và xây dựng hệ thống khách hàng:..............75

3.1.1.4. Tăng cường tổ chức quản lý sản xuất - kinh doanh................76

93

Page 94: 2890 vxht5oqbmr 20140322093350_65671

3.1.1.5. Tập trung tối đa mọi nguồn lực:.............................................76

3.1.2. Chỉ tiêu phấn đấu năm 2009:.........................................................77

3.2. Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh

tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Tiền Hải.......................................78

3.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động:...........................................78

3.2.2. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.............79

3.2.2.1. Huy động nguồn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng:........79

3.2.2.2. Phát hành trái phiếu công ty:..................................................80

3.2.2.3. Lợi nhuận giữ lại:...................................................................80

3.2.3. Quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả.........................................80

3.2.3.1. Quản lý tài sản dài hạn:..........................................................81

3.2.3.2. Quản lý tài sản ngắn hạn:.......................................................81

3.2.4. Quản lý khoản phải thu và xây dựng các chính sách bán hàng, tín

dụng thương mại hợp lý..........................................................................82

3.2.5. Quản lý chi phí hợp lý nhằm giảm giá thành................................83

3.2.5.1. Quản lý giá vật tư đầu vào và định mức tiêu hao vật tư:........83

3.2.5.2. Quản lý chặt chẽ tiền lương và các khoản có tính chất lương:

.............................................................................................................84

3.2.5.3. Quản lý các khoản chi phí bằng tiền khác:.............................84

3.2.6. Tổ chức tốt công tác kế toán quản trị trong công ty......................84

3.2.7. Xây dựng chính sách lương, thưởng công bằng và hợp lý............85

3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên............................85

3.3.1. Đối với Nhà nước..........................................................................85

3.3.2. Đối với Bộ Tài chính.....................................................................86

KẾT LUẬN....................................................................................................88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................90

94