1.ĐẶT VẤN ĐỀbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/dien_the_muon.pdf · Ở Mỹ...
Transcript of 1.ĐẶT VẤN ĐỀbomonnoiydhue.edu.vn/upload/file/chuyen_de_ncs/dien_the_muon.pdf · Ở Mỹ...
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
1
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Kể từ khi Willem Einthoven ghi đ ợc dòng điện tim bằng điện kế dây,
điện tâm đồ đã trở thành một ph ơng tiện chẩn đoán bệnh lý tim mạch đ ợc
sử dụng phổ biến nhất trong lâm sàng. Điện tâm đồ là yếu tố không thể thiếu
đ ợc cho chẩn đoán và điều trị những bệnh nh loạn nhịp tim, các rối loạn
dẫn truyền, thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim… Tuy nhiên, một điện tâm
đồ bình th ờng không thể loại trừ bệnh lý tim mạch. Ví dụ, nhịp tim của
chúng ta không đều và xuất hiện từng cơn, nếu đo giữa các cơn thì điện tâm
đồ sẽ bình th ờng. Cũng vậy, không phải tất cả các tr ờng hợp nhồi máu cơ
tim đều đ ợc phát hiện bằng điện tâm đồ, đau thắt ngực là bệnh lý tim mạch
phổ biến nh ng có thể không phát hiện bằng cách đo điện tâm đồ th ờng
quy. Lúc này sẽ cần đến những cách đo điện tâm đồ khác nh :
Điện tâm đồ gắng sức: Là một ph ơng pháp chẩn đoán và tiên l ợng
quan trọng để đánh giá những bệnh nhân bị bệnh mạch vành.
Holter điện tim 24 giờ : Là kỹ thuật nhằm phát hiện các rối loạn nhịp
tim tiềm tàng nguy hiểm nh nhanh thất, rung thất… nhờ vào thời gian đo
kéo dài mà điện tâm đồ lúc nghĩ không thể phát hiện đ ợc.
Tuy vậy, không phải lúc nào Holter điện tim 24 giờ cũng phát hiện
đ ợc các rối loạn nhịp tim nguy hiểm nh nhanh thất, rung thất…; tình trạng
đột tử do các rối loạn nhịp tim nguy hiểm vẫn th ờng xãy ra.
Ở Mỹ hơn 400.000 tr ờng hợp đột tử mỗi n m vì bệnh nhanh thất liên
tục hoặc rung thất.Tại các n ớc phát triển, bệnh động mạch vành chiếm
khoảng 80% các ca đột tử. Hầu hết các nguyên nhân gây ra nhịp nhanh là
chứng bệnh nhồi máu cơ tim cũ [42].
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều kỹ thuật xâm nhập và không xâm
nhập nhằm phân tầng nguy cơ rối loạn nhịp tim và tiên l ợng bệnh nhân
nh : Holter điện tim 24 giờ, điện thế muộn – điện tâm đồ trung bình tín hiệu
(SAECG), th m dò điện sinh lý tim, siêu âm doppler tim…
Tuy nhiên, điện thế muộn nổi bật lên nh là một kỹ thuật đơn giản, rẻ
tiền, và đ ợc thực hiện dễ dàng, nhanh ngay tại gi ờng bệnh nhân ở nhiều
bệnh viện, đồng thời nó cũng là một trong những ph ơng tiện khá quan
trọng trong việc dự báo các rối loạn nhịp tim nguy hiểm và tiên l ợng các
bệnh tim mạch, đặc biệt là các bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ
tim, rối loạn nhịp tim …
Nhằm tìm hiểu kỹ thêm về kỹ thuật đo điện thế muộn và giá trị của nó
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
2
trong việc dự báo các rối loạn nhịp tim tiềm tàng nguy hiểm và tiên l ợng
các bệnh tim mạch, tôi tiến hành viết chuyên đề:
Điện thế muộn trong thăm dò bệnh tim mạch.
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
3
2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.SƠ LƯỢC LỊCH SỬ
Điện thế muộn là những tín hiệu điện có biên độ thấp xuất hiện ở phần
cuối phức bộ QRS và hoặc đoạn ST với cơ sở khoa học vững chắc về
ph ơng diện lịch sử.
Vào n m 1964, Han đã ghi đ ợc hoạt động điện sau nhồi máu cơ tim
cấp trên chó. Tác giả l u ý trong nhịp thất có hiện t ợng kích hoạt liên tục
phía sau phức bộ QRS. Nó đ ợc cho là những điện thế của tâm thất bị chậm
trễ.
Những điện thế t ơng tự nh vậy sau đó cũng đ ợc Durreret và cộng
sự ghi lại vào n m 1971. Mối liên hệ giữa những điện thế muộn này với các
nguyên nhân gây rối loạn nhịp thất đã đ ợc chứng minh vào n m 1973 bởi
các tác giả Boineau, Cox, Waldo, Kaiser và Scherlagel cùng với các cộng sự
của mình vào n m 1974.
Tác giả Waldo và Kaiser lần đầu tiên đã chứng tỏ có hoạt động điện
liên tục kéo dài toàn bộ thời kì tâm tr ơng giữa một nhịp bình th ờng và
một nhát ngoại tâm thu và giữa những nhát ngoại tâm thu liên tiếp. Qua sự
quan sát này đã xác minh hiện t ợng vào lại cũng nh cơ chế của các rối
loạn nhịp thất trong những tr ờng hợp thiếu máu cơ tim cục bộ, một khái
niệm đ ợc đề xuất lần đầu tiên bởi các tác giả Harris, Guevara-Rojas vào
n m 1973 và Boineau cùng với Cox đã sơ đồ hóa khái niệm này vào n m
1973.
Sau đó, một nhóm các nhà khoa học ở Miami gồm Hope, Scherlag,
El-Sherif và Lazzara đã chứng minh có sự phân tán, trì hoãn và kéo dài liên
tục của hoạt động điện ở những nhát ngoại tâm thu thất do vòng vào lại và
nhịp nhanh thất trong những tr ờng hợp nhồi máu cơ tim bán cấp ở chó
bằng cách sử dụng điện cực Composite. Nh vậy, hoạt động điện phân tán
này kéo dài hơn quá trình khử cực thất hay còn gọi điện thế muộn xuất hiện
nh là dấu chứng của cơ tim bị sẹo; cơ sở điện thế của các rối loạn nhịp thất
có vòng vào lại.
Bị lôi cuốn bởi những gì đang diễn ra, Edward Berbari đã thực hiện
lại những nghiên cứu đó trong phòng thí nghiệm, cố gắng ghi lại điện thế
muộn bằng cách áp dụng kỹ thuật trung bình tín hiệu không xâm lấn. Tuy
nhiên, Fontaine và đồng nghiệp đã ghi đ ợc điện thế muộn ở th ợng tâm
mạc của những bệnh nhân có dị dạng Uhl’s (Uhl‘s anomaly - thất phải
không có hoàn toàn hay một phần lớp cơ, nội tâm mạc và ngoại tâm mạc áp
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
4
sát vào nhau, có nguồn gốc bẩm sinh và do Henry Uhl phát hiện n m 1952)
và tiếp đó là trên một chuyển đạo ngực l ỡng cực khuếch đại. Họ đã tiến
hành báo cáo lợi ích của việc sử dụng kỹ thuật trung bình tín hiệu để ghi
điện thế muộn trên những bệnh nhân loạn sản thất phải và nhịp nhanh thất
th ờng xuyên.
T ơng tự nh vậy vào n m 1978, Utheret và cộng sự báo cáo giá trị
của ph ơng pháp trung bình tín hiệu để phát hiện quá trình kích hoạt chậm ở
những bệnh nhân có nhịp nhanh thất.
Cũng nh vậy, n m 1978, Josephson và các đồng nghiệp đã ghi đ ợc
điện thế muộn ở lớp nội tâm mạc thất trái bằng Catheter. Ngoài ra, lần đầu
tiên họ đã chứng minh đ ợc có hoạt động điện liên tục trong quá trình nhịp
nhanh thất ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim tr ớc đó và có phình thất trái.
Công việc quan trọng này không chỉ xác định lớp nội mạc cũng nh vị trí
của vòng vào lại ở bệnh nhân có nhồi máu cơ tim cũ mà còn cho thấy hình
ảnh bản đồ của lớp nội mạc và hổ trợ trong quá trình phẩu thuật cắt bỏ hay
phá hủy trực tiếp tổn th ơng gây ra nhịp nhanh thất.
Vì vậy, từ đó điện thế muộn đ ợc xác định nh là sự phản ánh của
hiện t ợng dẫn truyền chậm, không đồng nhất ở những mô sẹo và sự dẫn
truyền chậm này nh là một điều kiện tất yếu cho các rối loạn nhịp thất có
vòng vào lại. Tuy nhiên, các nghiên cứu này có phần bị giới hạn vì thiếu sự
chuẩn hóa cũng nh các tiêu chuẩn cho việc định nghĩa sự có mặt của điện
thế muộn.
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
5
Hình1: Vị trí gắn các điện cực đo điện thế muộn
N m 1982, Michael Simson đã đ a ra nhiều đóng góp kỹ thuật quan
trọng cho cả phần ghi và phân tích điện thế muộn. Đó là việc giới thiệu bộ
lọc Butterworth hai chiều và sự kết hợp các chuyển đạo l ỡng cực X, Y, Z
thành vectơ c ờng độ của nó, điều này cho phép đánh giá các thông số định
l ợng bằng cách sử dụng một thuật toán vi tính để xác định điểm kết thúc
của vectơ c ờng độ tín hiệu trung bình sau khi đ ợc lọc. Những cải tiến kỹ
thuật mặc dù không phải không có những hạn chế. Tác giả Simson đã cho
thấy ở những bệnh nhân có nhịp nhanh thất liên tục sau nhồi máu cơ tim với
phức bộ QRS sau khi lọc có thời gian dài hơn một cách đáng kể và điện thế
trung bình (root-mean-square voltage) thấp hơn ở 40 mili giây cuối cùng của
phức bộ QRS với tần số lọc từ 25 đến 250 Hz. Sau đó một thông số khác là
thời gian của những tín hiệu có biên độ thấp hơn 40µV và những thông số
trung bình tín hiệu ở những tần số lọc cao từ 40 đến 80 Hz cũng nh những
giá trị bình th ờng và bất th ờng của các thông số định l ợng đ ợc dùng để
công bố.
Đầu thu tín hiệu
Hệ thống CĐ l ỡng cực
XYZ
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
6
Những nghiên cứu sau này đã xác minh quan điểm điện thế muộn là
những dấu chỉ điểm không xâm lấn của nền móng (substrate) loạn nhịp.
Quan điểm này mặc dù gập khó kh n do có nhiều sự hạn chế, nh ng nó
đ ợc hổ trợ bởi những điều đã quan sát đ ợc :
(1) Điện thế muộn ghi bằng điện tâm đồ tín hiệu trung bình có liên
quan tới hoạt động điện không liên tục (fragmented) tại những vị trí của lớp
nội mạc ở ng ời.
(2) Sau khi lấy đi tổn th ơng là nguyên nhân gây ra nhịp nhanh thất
bằng cách cắt bỏ và/hoặc phẩu thuật sữa túi phình vách thất
(aneuvrysmectomy) có thể đ a đến kết quả loại trừ đ ợc điện thế muộn, và
(3) Một sự liên quan rất có giá trị cần l u ý là giữa tác nhân có thể đ a
đến nhịp nhanh thất và điện thế muộn trên những bệnh nhân có bệnh lý
mạch vành.
Từ giữa và cuối những n m 80 có nhiều nghiên cứu đ ợc thiết kế để
đánh giá ý nghĩa tiên l ợng của điện thế muộn trên những bệnh nhân sau
nhồi máu cơ tim.
Beraithardt và Gomes n m 1985, Denniss n m 1986 cùng với những
Hình 2: Vị trí các điện cực nằm trên 3 mặt cắt
(tr ớc, ngang và dọc)
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
7
cộng sự của mình đã chứng minh sự có mặt của điện thế muộn trong giai
đoạn sớm sau nhồi máu cơ tim có liên quan tới biến cố rung thất/nhịp nhanh
thất ở giai đoạn sau của quá trình nằm viện hoặc sau khi xuất viện.
N m 1987, hai nghiên cứu đ ợc thực hiện bởi Kuchar và Gomes cùng
các cộng sự của mình đã xác định giá trị tiên l ợng độc lập của điện thế
muộn trong việc phân tầng nguy cơ sau nhồi máu cơ tim. Vai trò của điện
tâm đồ tín hiệu trung bình trong việc dự báo nhịp nhanh thất ở bệnh nhân có
dấu hiệu ngất và nhịp nhanh thất, rung thất dai dẳng tự phát cũng đ ợc báo
cáo trong khoảng thời gian này.
Một hạn chế quan trọng gây khó kh n cho ph ơng pháp phân tích
theo thời gian (time domain method of analysis) của điện tâm đồ tín hiệu
trung bình là sự có mặt của block phân nhánh, một vấn đề vẫn ch a đ ợc
giải quyết một cách triệt để. N m 1991, một ủy ban chuyên trách của Hiệp
Hội Tim Mạch Châu Âu, Hội Tim Mạch Hoa K và Tr ờng Môn Tim Mạch
Hoa K đã đ a ra thông báo về những chuẩn hóa đối với ph ơng pháp phân
tích điện thế muộn và những lợi ích tiềm n ng của nó.
Những ph ơng pháp khác để phát hiện và phân tích điện thế của bó
His-Purkinje và điện thế muộn cũng đ ợc quan tâm. Đầu tiên là việc sử
dụng ph ơng pháp phân tích theo từng nhịp (beat to beat) và sau đó là
nghiên cứu điện thế muộn bằng ph ơng pháp phân tích theo tần số
(frequency domain analysis). Ph ơng pháp gần đây nhất do tác giả Michael
Cain giới thiệu vào n m 1984.
N m 1989 Harberl và những ng ời cộng sự giới thiệu một biến thể
của ph ơng pháp phân tích theo tần số gọi là ph ơng pháp bản đồ theo phổ
thời gian (Spectral Temporal Mapping) và mới đây George Kelen đã giới
thiệu một kỹ thuật đ ợc gọi là phân tích nhiễu loạn (Turbulance Analysis).
Cả ba ph ơng pháp đều bằng hoặc tốt hơn ph ơng pháp phân tích theo thời
gian đặc biệt ở những bệnh nhân có block phân nhánh. Rõ ràng ph ơng pháp
phân tích tần số có những lợi thế về lý thuyết hơn ph ơng pháp phân tích
theo thời gian. Tuy nhiên, việc thiếu sự tiêu chuẩn hóa đã làm phát sinh
những tranh cải liên tục về vấn đề này. Phổ tần số và n ng l ợng của những
dòng điện bình th ờng, phân tán và kéo dài đã không đ ợc nghiên cứu một
cách thích hợp trên động vật trong giai đoạn cấp và bán cấp của nhồi máu cơ
tim với có hoặc không có nhịp nhanh thất. Gần đây những nghiên cứu có hệ
thống lần nữa đặt ra câu hỏi về giá trị tiên l ợng và giá trị lập lại của ph ơng
pháp tần số và ph ơng pháp vẽ bản đồ theo phổ thời gian.
Đối với ng ời bác sĩ lâm sàng sẽ không có một xét nghiệm đơn lẽ nào
dự đoán đột tử với sự chính xác cao. Điều này không có gì ngạc nhiên khi
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
8
những tr ờng hợp đột tử trên lâm sàng th ờng do nhiều yếu tố tạo nên. Vì
thế, sự kết hợp đa dạng của nhiều xét nghiệm có thể tốt hơn trong việc phân
tầng các yếu tố nguy cơ.
2.2.Cơ chế rối loạn nhịp tim :
2.2.1.Rối loạn hình thành xung động ( rối loạn tính tự động ):
+ Giảm tính tự động của nút xoang nh kích thích phế vị, khi có tác
động của axetycholine hoặc digital với liều điều trị, khi có t ng kali máu, khi
các adenosine và các nucleotic khác đ ợc giải phóng do thiếu máu cơ
tim…Giảm tính tự động làm cho nhịp tim bị chậm lại, nếu nhịp tim quá
chậm thì ổ tạo nhịp sẽ chuyển xuống các trung tâm phía d ới nh các tế bào
tự động của vùng nối tiếp nhĩ thất (vùng nút nhĩ thất), có khi xuống các tế
bào của hệ his- purkinje tạo nên các phức bộ thoát nối hoặc thoát thất với tần
số tim thấp hơn .
+ T ng tính tự động của nút xoangvà các tổ chức khác nh khi kích
thích hệ thần kinh giao cảm, khi có tác động của catecholamine, khi có giảm
oxy máu, giảm kali, giảm canxi máu, khi bị nhiễm độc digital…
Ở nút xoang t ng tính tự động sẽ làm cho nhịp xoang nhanh hơn.
Ở ngoài nút xoang t ng tính tự động sẽ gây ngoại tâm thu hoặc nhịp
nhanh vùng vùng nối tiếp ( bộ nối) hoặc nhịp nhanh thất.
Một số tế bào cơ tim bình th ờng không có tính tự động có thể trở
thành tế bào kích thích nếu điện thế tâm tr ơng trở nên dao động và đạt mức
điện thế ng ỡng để từ đó bắt đầu quá trình khử cực tế bào: những trung tâm
này gọi là những ổ lạc chỗ, nó là nguồn gốc của ngoại tâm thu và cơn nhịp
nhanh.
2.2.2.Rối loạn dẫn truyền xung động : Có nhiều cơ chế tham gia tham
gia hình thành loạn nhịp tim này:
+ Blốc dẫn truyền do sự có mặt của tổ chức trơ tr ớc sóng kích thích:
bình th ờng từ nút xoang qua nút nhĩ thất xuống đến thất , thời gian của điện
thế hoạt động tế bào và của thời k trơ có hiệu lực của mỗi loại tổ chức dài
dần cho tới một giới hạn nhất định, quá mức đó thì dẫn truyền thần kinh bị
chận lại. Blốc dẫn truyền dễ gặp ở nút nhĩ thất khi nhịp nhĩ quá nhanh nh
trong rung nhĩ , cuồng nhĩ : trong cuồng nhĩ dạng 2/1, 3/1, cứ 2 hoặc 3 sóng
P mới có một phức bộ QRS ; Trong loạn nhịp thất do digital , do sự sắp xếp
các sợi song song trong nút nhĩ thất , có thể có dẫn truyền xung động không
đồng đều theo chiều dọc làm các vùng d ới thất bị kích thích với thời gian
khác nhau và xuất hiện các ngoại tâm thu thất hoặc nhịp nhanh thất mà
th ờng đ ợc cho là t ng tính tự động của thất .
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
9
Blốc dẫn truyền cũng dễ xảy ra trong
trong bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ: ở những
tế bào bị tổn th ơng , khử cực không đ ợc
hoàn toàn , sóng khử cực diễn ra chậm và có
biên độ thấp làm cho dẫn truyền xung động
dễ giảm dần rồi tắt.
+ Hiện t ợng ‖vào lại‖ : Hiện t ợng
này đ ợc coi là cơ chế chính trong đa số các
tr ờng hợp loạn nhịp tim , xãy ra do rối loạn
dẫn truyền trong một nhóm tế bào trong khi
các tế bào bên cạnh vẫn còn khả n ng dẫn
truyền xung động bình th ờng .
Trong hình vẽ bên cạnh , xung động
đến 2 bị ng n lại vì các tế bào ch a ra khỏi
thời k trơ , trở thành blốc một chiều trên
đ ờng dẫn truyền xung động , xung động
quay trở lại và đi theo h ớng 1, lúc này xung
động có thể quay trở lại 2 nếu các tế bào đã ra khỏi thời k trơ; từ 1 xung
động tiếp tục quay trở lại rồi men theo đ ờng 2, cứ nh thế tạo nên một
vòng khép kín , biểu hiện trên lâm sàng bằng một cơn nhịp nhanh hoặc ngoại
tâm thu nhịp đôi. Hiện t ợng ‖ vào lại ― th ờng xãy ra ở một vùng cơ tim có
điện thế màng khi nghĩ bớt âm hơn, làm tốc độ dẫn truyền xung động thần
kinh bị chậm lại nh trong bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim do xơ vữa động
mạch vành , thiếu kali máu làm giảm độ dốc của pha 3 ( đoạn cuối của quá
trình tái cực) cũng làm t ng nguy cơ có hiện t ợng‖ vào lại‖ .
Hiện t ợng ―vào lại‖ có thể diễn ra trong một mạch có kích th ớc rất
nhỏ ( d ới 2mm ) nh trong nút nhĩ thất hoặc ở một mức lớn hơn nh giữa
các nhánh và phân nhánh của bó His ; Những khu vực dễ có hiên t ợng vào
lại là :
- Nhĩ : Gây rung nhĩ, cuồng nhĩ .
- Nút nhĩ thất : Gây nhịp nhanh của hội chứng Bouveret.
- Thất : Giữa nhánh hoặc phân nhánh gây nhịp nhanh thất , giữa vùng
nối tiếp của hệ Purkinje và cơ thất hoặc giữa các tế bào trong thất gây rung
thất , nhịp xoắn đỉnh.
- Các bó phụ của hội chứng Wolff-Parkinson-White với đ ờng nút –
His gây cơn nhịp nhanh.
2.2.3. Vai trò của thần kinh giao cảm phế vị :
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
10
+ Thần kinh giao cảm làm t ng tính tự động gây nhịp nhanh, làm ngắn
thời k trơ có hiệu lực, t ng tính kích thích, làm quá trình tái cực diễn ra
không đồng bộ, ngoài ra còn làm t ng sức co bóp cơ tim , làm t ng công và
mức tiêu thụ oxy của cơ tim nên dễ gây loạn nhịp tim.
+ Thần kinh phế vị làm giảm tính tự động của các nút , nhịp tim chậm
lại và nếu chậm đến quá một giới hạn nhất định thì sẽ làm các ổ tạo nhịp
phía d ới trở thành những ổ tạo nhịp chính (hiện t ợng thoát nút), làm ngắn
điện thế hoạt động tế bào, làm quá trình tái cực ở các tế bào của nhĩ diễn ra
cũng không đồng bộ nên cũng dễ gây loạn nhịp tim. Thiếu oxy, thừa khí
cacbonic, trạng thái giảm nhiệt, nhiễm toan, giảm kali máu là những điều
kiện thuận lợi cho c ờng phế vị gây loạn nhịp tim.
2.3. Điện thế muộn :
Nhiều thập kỹ qua, đã có nhiều tiến bộ rõ ràng trong nghiên cứu, chẩn
đoán, và điều trị các bệnh tim mạch. Những tiến bộ nh vậy trong nhiều lĩnh
vực tim mạch bao gồm các kỹ thuật không xâm nhập, xâm nhập tối thiểu và
xâm nhập. Điện tâm đồ độ phân giải cao, máy tạo nhịp tim, can thiệp mạch
vành có đặt stent… là những lĩnh vực có tiến bộ rõ nét nhất. Những ph ơng
pháp không xâm nhập của chẩn đoán các rối loạn tim đòi hỏi ghi bằng kỹ
thuật số các tín hiệu tim ở bề mặt cơ thể và sau đó đ ợc phân tích bằng máy
vi tính. Những ph ơng pháp và công cụ nh vậy cung cấp b ớc chẩn đoán
ban đầu về tim rất quan trọng mà không cần thủ thuật xâm nhập. Một của
những lĩnh vực không xâm nhập nh vậy là điện tâm đồ độ phân giải cao
(High resolution electrocardiography - HRECG).
Điện tâm đồ độ phân giải cao phát hiện những tín hiệu biên độ rất thấp
ở trong thất đ ợc gọi là ―điện thế muộn‖ ở những bệnh nhân có tình trạng
tim mạch bất th ờng. Một điện tâm đồ chuẩn không thể phát hiện các tín
hiệu này. Sự hiện diện của điện thế muộn đ ợc chấp nhận rộng rãi để đánh
giá tiên l ợng bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
Điện tâm đồ độ phân giải cao làm t ng khả n ng chẩn đoán các bệnh
tim bằng ECG, sau đây chúng tôi sẽ nêu các nguyên lý đòi hỏi phải có trong
điện tâm đồ độ phân giải cao và các kỹ thuật đ ợc áp dụng để khả n ng chẩn
đoán tối u hơn. Sự xử dụng các kỹ thuật tiên tiến này có thể dẫn đến phát
hiện nhiều nguyên nhân của các rối loạn nhịp tim và từ đó phát minh ra các
thuốc tốt hơn để điều trị các rối loạn này .
2.3.1.Nguyên lý hoạt động của điện tâm đồ độ phân giải cao :
Điện tâm đồ (ECG) là một đại diện của điện thế đ ợc sinh ra bởi tim.
Những tín hiệu điện nh vậy đ ợc ghi qua các chuyễn đạo ECG đ ợc đặt
trên bề mặt của cơ thể. Dựa vào độ phân giải của đầu ghi kỹ thuật số của
những tín hiệu t ơng tự (analog) , những dụng cụ và kỹ thuật đ ợc phân
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
11
thành 2 nhóm:
1) Điện tâm đồ độ phân giải thấp (hay ECG chuẩn).
2) Điện tâm đồ độ phân giải cao (HRECG).
Một điện tâm đồ chuẩn 12 CĐ là một ví dụ điển hình của điện tâm đồ
độ phân giải thấp đ ợc xử dụng rộng rãi, loại này chỉ ghi các dữ liệu tim
trong 9 giây.
Điện tâm đồ trung bình tín hiệu (SAECG) là một ví dụ điển hình của
điện tâm đồ độ phân giải cao, loại sau là một cuộc cách mạng gần đây trong
phân tích và chẩn đoán ECG nâng cao. Công cụ này ghi những tín hiệu ECG
thất có biên độ rất nhỏ đ ợc gọi là điện thế muộn thất 'Ventricular Late
Potentials' (VLP) bằng cách trung bình cộng các tín hiệu . Sự hiện diện điện
thế muộn thất đ ợc xem nh có nguy cơ cao xãy ra loạn nhịp sau đó, chủ
yếu nhanh thất kéo dài hay rung thất .
Hình 3: Máy điện tâm đồ độ phân giải cao.
2.3.1.1.Điện thế muộn tim (Cardiac Late Potentials)
Điện thế muộn tim là những tín hiệu biên độ thấp xãy ra trong thất .
Nó cũng đ ợc gọi Điện thế muộn (Ventricular Late Potentials -VLPs),
những tín hiệu nầy đ ợc gây ra bởi dẫn truyền chậm trễ của hàng chuỗi hoạt
động tim. D ới một số điều kiện bất th ờng, có thể có những vùng nhỏ của
thất trong vùng thiếu máu hay bị bệnh sinh ra sự dẫn truyền chậm trể . Điều
này dẫn đến những tín hiệu khử cực kéo dài qua giai đoạn trơ của những mô
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
12
bao quanh và kích thích lại tâm thất . Kích thích lại tâm thất đ ợc biết nh
cơ chế vào lại 'reentry'. ‗Vào lại‘ đ ợc xem nh là yếu tố chính để gây ra
điện thế muộn thất.
2.3.1.2.Điện thế muộn và điện tâm đồ .
Điện tâm đồ là kết quả của sự khử cực và tái cực của phần lớn các
buồng tim. D ới những điều kiện bình th ờng , những vùng thất đ ợc hoạt
hóa trùng với phần cuối phức bộ QRS. Tuy nhiên, trong tình trạng bất
th ờng với cơ chế vào lại, điện thế muộn thất xuất hiện kéo dài hơn một vài
microvolts sau phần cuối của phức bộ QRS trong điện tâm đồ .
Do biên độ rất thấp của nó , điện thế muộn không thể nhìn thấy ở điện
tâm đồ chuẩn. Hơn nửa, những yếu tố nh khoảng cách từ điện cực bề mặt
cơ thể đến tim t ng, và những tiếng ồn (tạp âm) vốn có ở bệnh nhân làm cho
việc xác định điện thế muộn nằm ngoài khả n ng của điện tâm đồ chuẩn có
độ phân giải thấp. Do đó, kỹ thuật điện tâm đồ có độ phân giải cao và đ ợc
xử lý vi tính là cần thiết cho việc phát hiện điện thế muộn . Việc xử lý những
tín hiệu điện tâm đồ nh vậy bao gồm những kỹ thuật để cải thiện tỷ lệ tín
hiệu-tạp âm (signal-to-noise ratio - SNR). Một kỹ thuật đ ợc xử dụng rộng
rãi để cải thiện tỷ lệ tín hiệu-tạp âm của điện tâm đồ để phát hiện điện thế
muộn là trung bình tín hiệu.
2.3.1.3.Trung bình tín hiệu ( Signal Averaging)
Trung bình tín hiệu là một kỹ thuật xử lý tín hiệu đ ợc áp dụng đối
với những tín hiệu có tính chất chu k . Mỗi tín hiệu đều có hai thành phần :
1) tín hiệu, và 2) tạp âm. Bằng cách thêm vào nhiều tín hiệu, nhìn chung
thành phần tạp âm của tổng tín hiệu sẽ giảm trong khi thành phần tín hiệu
mong muốn vẫn không đổi[45].
Vì những tín hiệu ECG bản chất có tính chu k , tạp âm lẫn trong tín
hiệu có thể đ ợc làm giảm nh vậy làm t ng thành phần tín hiệu trong quá
trình xử lý. Sự làm t ng tín hiệu này sẽ cải thiện độ phân giải của tín hiệu
nói chung, đặc biệt trong việc phát hiện điện thế muộn. Hình 4a và 4b: Thể hiện một điện tâm đồ độ phân giải th ờng (ECG chuẩn) và
điện tâm đồ độ phân giải cao (SAECG ) của cùng một bệnh nhân.
.
Tạp âm
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
13
2.3.1.4.Cấu tạo máy đo điện tâm đồ độ phân giải cao:
Máy đo điện tâm đồ độ phân giải cao đ ợc chia làm 2 thành phần
chính:
- Bộ phận thu nhận tín hiệu đầu vào.
- Bộ phận xử lý tín hiệu bằng vi tính.
Các cấu hình chi tiết của từng bộ phận sẽ đ ợc trình bày d ới đây:
Một điện tâm đồ độ phân giải cao bao gồm bốn thành phần chính:
1) Bộ khuyếch đại (Amplifiers)
2) Bộ phận lọc b ng thông ( Bandpass filters)
3) Bộ phận chuyển tín hiệu t ơng tự thành tín hiệu số (Analog/Digital
converter- ADC).
4) Bộ phận xử lý điện tâm đồ độ phân giải cao ( SAECG Processor).
Bộ phận xử lý điện tâm đồ độ phân giải cao bao gồm bốn thành phần
nh sau :
a) Bộ trung bình tín hiệu ( Signal Averager).
b) Bộ phận lọc b ng thông hai h ớng (Bidirectional Bandpass Filter).
c) Độ lớn vector lọc (Filtered Vector Magnitude).
d) Bộ xác định số l ợng điện tâm đồ độ phân giải cao ( SAECG
Quantifier). Thêm vào đó, thiết bị còn có 7 chuyển đạo ECG . Những
chuyển đạo này là l ỡng cực, những điện cực trực giao bao gồm X+, X-,
Y+, Y-, Z+, Z-,và điện cực tiếp đất đ ợc đặt trên vị trí đặc biệt của cơ thể.
Những điện cực này th ờng đ ợc xem nh là chuyễn đạo XYZ
1)Bộ khuyếch đại
(Amplifiers)
2)Bộ phận lọc b ng
thông.
(Bandpass filters)
3)Bộ phận chuyển
tín hiệu t ơng tự
thành tín hiệu số
(Analog/Digital
converter)
a) Bộ trung bình tín
hiệu (SignalAverager)
b) Bộ phận lọc b ng
thông hai h ớng
(Bidirectional
Bandpass Filter)
c) Độ lớn vector lọc
Tạp âm giảm
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
14
(Filtered Vector
Magnitude)
d) Bộ xác định số
l ợng điện tâm đồ độ
phân giải cao
( SAECG Quantifier)
Bảng 1: Cấu hình của máy điện tâm đồ độ phân giải cao.
2.3.1.4.1.Bộ khuyếch đại (Amplifiers)
Tín hiệu điện tâm đồ đòi hỏi xử dụng những công cụ khuyếch đại
chính xác. Mạch điện tử là một phần quan trọng trong tín hiệu đầu vào, do
tạp âm là trở ngại lớn nhất trong việc thu nhận những tín hiệu độ phân giải
cao. Những thiết bị này kết hợp những thành phần âm và d ơng của tín hiệu
(X+, X-) tạo ra một tín hiệu khác với âm tạp rất ít .
2.3.1.4.2.Bộ phận lọc b ng thông (Bandpass Filter):
Hầu hết n ng l ợng trong những tín hiệu điện tâm đồ đ ợc tập trung
trong độ rộng b ng tần từ 1Hz - 80Hz. B ng tần của tín hiệu t ơng tự này là
đặc tr ng cho điện tâm đồ chuẩn. Tuy nhiên, để thu nhận những tín hiệu cho
điện tâm đồ độ phân giải cao, một b ng tần rộng hơn từ 0.05Hz - 300Hz để
có thể thu nhận đ ợc nhiều tần số . Do đó, những tín hiệu mẫu ở tần số rất
cao, tần số mẫu nhỏ nhất là ≥ 1000Hz (1KHz).
2.3.1.4.3.Bộ phận chuyển tín hiệu t ơng tự thành tín hiệu số (Analog /
Digital Converter-ADC)
Bộ phận chuyển tín hiệu t ơng tự thành số (ADC) cho phép số hóa
những tín hiệu t ơng tự. Sau khi chuyển, những tín hiệu t ơng tự tiếp tục
đ ợc thể hiện nh một dòng tín hiệu đ ợc số hóa. Tín hiệu số hóa này đ ợc
tích lũy trong bộ nhớ d ới dạng mẫu nhị phân. Bộ phận chuyển tín hiệu
t ơng tự thành số trong máy điện tâm đồ độ phân giải cao sẽ có tối thiểu 12
bit phân giải, có nghĩa là mỗi điểm dữ liệu là 12 bit dữ liệu số. Một khi đ ợc
chuyển, tín hiệu biểu thị đ ợc chuyển từ lĩnh vực t ơng tự sang lĩnh vực số.
2.3.1.4.4.Bộ phận xử lý điện tâm đồ độ phân giải cao (SAECG
Processor):
Bộ phận xử lý điện tâm đồ độ phân giải cao chức n ng là bộ phận kỹ
thuật số hoặc qua phần cứng hoặc qua phần mềm thông qua một quá trình xử
lý vi tính. Trong phần cứng, một mục đích chung là quá trình xử lý tín hiệu
số có thể thực hiện tất cả 4 b ớc quan trọng của điện tâm đồ độ phân giải
cao. Ng ợc lại, mỗi block điện tâm đồ độ phân giải cao có thể đ ợc thực
hiện trong phần mềm. Mỗi chức n ng này sẽ đ ợc mô tả chi tiết hơn d ới
đây:
a)Trung bình tín hiệu ( Signal Averager )
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
15
Trung bình tín hiệu là vấn đề nan giải của điện tâm đồ độ phân giải
cao. Nh đã giải thích ở trên, một trung bình tín hiệu là sự ớc l ợng giá trị
trung bình của mỗi điểm dử liệu trong tín hiệu ở tim sau khi đã trung bình
nhiều tín hiệu nh vậy. Vì vậy, kết quả của trung bình sẽ dẫn đến giảm thiểu
tạp âm và cho phép xử lý trung bình tín hiệu với độ phân giải cao.
b)Bộ phận lọc b ng thông hai h ớng (Bidirectional Bandpass Filter):
Trung bình tín hiệu có thể làm thay đổi đoạn ST. Bộ phận lọc đ ợc xử
dụng để loại bỏ bất cứ một yếu tố gây nhiễu nào, đặc biệt là phần cuối của
phức bộ QRS và đoạn ST. Điển hình một bộ phận lọc b ng thông hai h ớng
đựơc xử dụng bao gồm bộ lọc cấp 2 tần số thấp và bộ lọc cấp 4 tần số cao
với tần số cắt là 250Hz và 400Hz. Những bộ lọc này sẽ chuyển những tín
hiệu nhiễu ra khỏi vùng cuối phức bộ QRS nhờ đó sự sai lệch của điện thế
muộn sẽ đ ợc giảm thiểu tối đa.
c)Độ lớn vector lọc (Filtered Vector Magnitude).
Độ lớn vector lọc đ ợc ớc tính bằng (X2 + Y2 + Z2)1/2. Kết quả của
sự tính toán này là cơ sở cho việc xác định số l ợng các thông số của điện
tâm đồ độ phân giải cao trong việc xác định điện thế muộn.
d)Bộ xác định số l ợng điện tâm đồ trung bình tín hiệu (SAECG
Quantifier).
Bộ xác định số l ợng điện tâm đồ trung bình tín hiệu xác định các
thông số điện tâm đồ độ phân giải cao từ đó xác định điện thế muộn. Tiêu
chuẩn để xác định điện thế muộn đ ợc mô tả d ới đây.
Các thông số điện tâm đồ trung bình tín hiệu dựa vào tiêu chuẩn này.
2.3.1.5.Những thông số điện tâm đồ độ phân giải cao:
@Tiêu chuẩn để xác định điện thế muộn (Châu Âu và Châu Mỹ):
Hiệp hội tim mạch Châu Âu (ESC), Hiệp hội tim mạch Mỹ(AHA) và
tr ờng môn tim mạch Hoa K đ a ra tiêu chuẩn xác định điện thế muộn nh
sau:
Điện thế muộn d ơng tính khi có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn sau :
Thông số HRECG Mô tả Tiêu chuẩn
QRSD Thời gian QRS lọc > 114 msec
LAS40 Thời gian tín hiệu biên độ thấp <40µV
của phần cuối phức bộ QRS
> 38 msec
RMS40 Giá trị trung bình tín hiệu tần số cao
của 40 msec cuối cùng phức bộ QRS
< 20 µV
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
16
@ Tiêu chuẩn chẩn đoán điện thế muộn ở người Việt nam:
Thông số HRECG Mô tả Tiêu chuẩn
QRSD Thời gian QRS lọc > 100 msec
LAS40 Thời gian tín hiệu biên độ thấp <40µV
của phần cuối phức bộ QRS
> 33 msec
RMS40 Giá trị trung bình tín hiệu tần số cao
của 40 msec cuối cùng phức bộ QRS
< 24 µV
Hình5: Sơ đồ giới thiệu 3 thông số chính của phức bộ QRS lọc của ECG trung bình tín hiệu. Mức tạp âm của 3 thông số rất thấp .
a)Điện tâm đồ độ phân giải cao:
Hai hình ảnh quan trọng nhất của SAECG là thời gian phức bộ QRS
kéo dài và điện thế muộn.
Điện thế muộn t ợng tr ng cho sự dẫn truyền xuyên qua vùng cơ tim
bị xơ đây là nguồn gốc của loạn nhịp do cơ chế vào lại , th ờng gây ra loạn
nhịp nhanh thất , rung thất .
Điện tâm đồ độ phân giải cao là nhằm xác định điện thế muộn nó biểu
thị bằng biểu đồ độ lớn vector lọc của những chuyển đạo XYZ.
Hình d ới đây minh họa một bệnh nhân có điện thế muộn d ơng tính
( bất th ờng).
Hình 6A: Cả 3 thông số đều bình th ờng => điện thế muộn âm tính
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
17
Hình 6B: Chỉ có QRS duration >114ms=> điện thế muộn âm tính
Hình 6C: Cả 3 thông số đều bất th ờng => điện thế muộn d ơng tính
b)Điện tâm đồ chuẩn và điện tâm đồ độ phân giải cao:
Nh đã mô tả ở phần trên điện tâm đồ độ phân giải cao khác với điện
tâm đồ chuẩn ở nhiều điểm. Bảng 2 tóm tắt vài khác biệt chính của 2 loại
ECG chuẩn ECG độ phân giải cao
Độ phân giải tín hiệu thấp Độ phân giải tín hiệu thấp cao
Tín hiệu ECG có tần số thấp
0-80/100Hz
Tín hiệu ECG có tần số rộng 0.05Hz-
300Hz
Tín hiệu ECG đ ợc làm mẫu ở tốc
độ thấp 300Hz
Tín hiệu ECG đ ợc làm mẫu ở tốc độ
rất cao ≥ 1KHz
Bộ phận chuyển tín hiệu t ơng tự
thành tín hiệu số có độ phân giải
thấp: 8 bit
Bộ phận chuyển tín hiệu t ơng tự
thành tín hiệu số có độ phân giải cao:
12 bit
Không thể phát hiện điện thế muộn Có thể phát hiện điện thế muộn sau khi
xử lý tín hiệu số
Phần trọng tâm là giải thích tất cả
các phần của tín hiệu điện tâm đồ
Phần trọng tâm là giải thích phần cuối
của phức bộ QRS và những vùng ở xa
Khoảng PR, thời gian QRS, đoạn
ST t ng/giảm là những thông số
chính cần phân tích.
Thời gian QRS, RMS40 và LAS40 là
những thông số chính cần phân tích.
Bảng 2: Vài khác biệt của điện tâm đồ độ phân giải cao và điện tâm đồ chuẩn .
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
18
2.3.1.6. Cài đặt các thông số HRECG:
Bộ lọc phân tích Lựa chọn bộ lọc phân tích anh muốn dùng.
GE khuyên dùng bộ lọc 40-250Hz
Ph ơng pháp
trung bình
Lựa chọn ph ơng pháp tính trung bình
( Ph ơng pháp phân tích theo thời gian)
Số l ợng nhịp
tính trung bình
Từ 1-999 nhịp.
GE khuyên trung bình ít nhất 250 nhịp
Mức tạp âm Từ 0.1-1.0µV.
GE khuyên dùng 0,3 µV
Ng ỡng t ơng
quan
Lựa chọn mức t ơng quan.
GE khuyên dùng rât cao
Bản in Từ 1-10 bản in
Nhập dữ liệu
bệnh nhân
Lựa chọn kiểu nhập dữ liệu bệnh nhân nhanh, gọn
( chữ cái, số hay có không)
Bảng 3: Các thông số cài đặt cho máy điện tâm đồ độ phân giải cao
2.3.1.7.Ý nghĩa lâm sàng
Khả n ng phát hiện điện thế muộn ở điện tâm đồ độ phân giải cao có
nhiều ý nghĩa lâm sàng. Những thứ mà không thể phát hiện không còn nhiều
tr ớc tiên là nhờ vào những tiến bộ của các tín hiệu thu nhận đ ợc và các kỹ
thuật xử lý nh trung bình tín hiệu. Việc phát hiện điện thế muộn ở bệnh
nhân có ý nghĩa về mặt tiên l ợng, đặc biệt ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim.
Sự hiện diện của điện thế muộn thất ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp là một
dự báo của nguy cơ loạn nhịp thất và chết đột ngột do tim sau nhồi máu cơ
tim. Việc thực hiện sớm phân tầng nguy cơ này và chẩn đoán tiếp theo chỉ
có thể qua những kỹ thuật xâm nhập hay xâm nhập tối thiểu. Một nghiên cứu
điện tâm đồ trung bình tín hiệu đ ợc chấp nhận nh là một thủ thuật chuẩn ở
Mỹ và đ ợc bảo hiểm thanh toán.
Điện tâm đồ độ phân giải cao có rất nhiều nghiên cứu và có ý nghĩa
lâm sàng. Những kỹ thuật đ ợc xử dụng trong điện tâm đồ trung bình tín
hiệu có thể đ ợc áp dụng đối với nhiều chủ đề nghiên cứu khác để hiểu tốt
hơn về cơ chế những bất th ờng tim mà nó biểu hiện trên bề mặt cơ thể nh
những tín hiệu bất th ờng, VD: Ngoại tâm thu thất.
2.3.2.Điện tâm đồ trung bình tín hiệu thất (ventricular signal-
averaged electrocardiography) :
Điện tâm đồ trung bình tín hiệu thất là ph ơng pháp th ờng xử dụng
nhất của điện tâm đồ độ phân giải cao và nhằm để ghi những tín hiệu tim từ
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
19
bề mặt cơ thể mà không thể nhìn thấy từ điện tâm đồ chuẩn . Dạng phổ biến
nhất, SAECG thất sử dụng trung bình theo thời gian để cải thiện tỷ lệ tín
hiệu với tạp âm (signal-to-noise ratio) và có thể phát hiện những điện thế
biên độ thấp th ờng xuất hiện ở cuối phức bộ QRS đ ợc gọi là điện thế
muộn (late potentials) [45 –47]. Điện thế muộn trên SAECG phản ánh điện
đồ bị cắt đoạn biên độ thấp đựợc sinh ra từ những sợi cơ tim sống sót trong
hay xung quanh vùng của nhồi máu cơ tim (ít gặp hơn ở những dạng khác
của bệnh tim thiếu máu cục bộ và bệnh tim khác) đ ợc hình thành sau một
thời gian nhồi máu cơ tim và nh vậy gây nên rối loạn nhịp do cơ chế vào
lại.
Hình 7.Sự phát triển của điện đồ bị cắt đoạn biên độ thấp ở chó bị làm nhồi máu
cơ tim thực nghiệm . Những điện đồ th ợng tâm mạc l ỡng cực đ ợc ghi từ (A) không
nhồi máu cơ tim, (B) 5 ngày sau nhồi máu cơ tim và (C) 2 tháng sau nhồi máu cơ tim.
Điện đồ bị cắt đoạn biên độ thấp thể hiện ở hình (C) phản ánh những vùng dẫn truyền bất
th ờng, nó chính là nguyên nhân của rối loạn nhịp cơ chế vào lại. Điều này có thể đ ợc
ghi nhận nh là điện thế muộn ở ECG trung bình tín hiệu (theo Gardner và cộng sự).
Điện tâm đồ trung bình tín hiệu thất th ờng đ ợc xử dụng ở những
bệnh nhân hồi phục từ nhồi máu cơ tim. Những nghiên cứu trong những n m
1980 đã chứng tỏ rằng điện thế muộn d ơng tính đ ợc ghi nhận khá th ờng
xuyên (93%) ở bệnh nhân hồi phục từ nhồi máu cơ tim th ờng bị loạn nhịp
thất kéo dài hoặc chết đột ngột do tim . Mặc dù sự hiện diện của điện thế
muộn có độ nhạy và độ đặc hiệu cho chết đột ngột do tim không cao.
SAECG đ ợc xem nh một kỹ thuật có ích đơn độc hay kết hợp với những
yếu tố nguy cơ khác để dự báo loạn nhịp ở những bệnh nhân nhồi máu cơ
tim giá trị tiên đoán âm rất cao (97%) mặc dù giá trị tiên đoán d ơng thấp
20%.Việc xử dụng rộng rãi thuốc TSH, beta-blocker và những tiến bộ khác
trong điều trị nhồi máu cơ tim trong thập niên 90 đã làm giảm đáng kể chết
đột ngột do tim và loạn nhịp thất và giảm tỷ lệ điện thế muộn d ơng tính sau
nhồi máu cơ tim. Những nghiên cứu gần đây trên bệnh nhân đã nhận đ ợc
những phát đồ điều trị tiên tiến sau nhồi máu cơ tim đã chứng tỏ giảm độ
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
20
mạnh của điện tâm đồ trung bình tín hiệu trong dự báo chêt đột ngột do tim.
Tuy nhiên, những nghiên cứu gần đây ( Multicenter Unsustained
Tachycardia Trial ( MUSTT) đã chứng tỏ rằng ở những bệnh nhân bị thiếu
máu cơ tim, phân suất tống máu thất trái < 40% và không có nhanh thất kéo
dài có khoảng thời gian QRS lọc > 114 ms là một yếu tố tiên l ợng độc lập
SAECG đ ợc xem nh công cụ có ích để xem xét điều trị bệnh nhân ngất
không rõ nguyên nhân và do bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Giá trị của SAECG trong bệnh tim không thiếu máu ít đ ợc nghiên
cứu . Điện thế muộn đã chứng tỏ giá trị tiên đoán độc lập kết quả có hại ở
bệnh cơ tim giãn nở không do thiếu máu. Mặc dù điện thế muộn th ờng
đ ợc ghi ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại hơn ng ời bình th ờng , SAECG
không chứng tỏ có giá trị thực tế cho việc tiên đoán loạn nhịp ở những bệnh
nhân này . Do tính chất khu trú của những bất th ờng dẫn truyền, SAECG
có thể đ ợc sử dụng trong chẩn đoán bệnh cơ tim thất phải gây loạn nhịp.
Ngoài lĩnh vực phân tích theo thời gian, những ph ơng pháp phân tích
khác của SAECG nh quang phổ thời gian (spectrotemporal), phân tích
nhiễu loạn quang phổ (spectral turbulence) và ph ơng pháp phân tích điện
tâm đồ độ phân giải cao không dựa vào trung bình tín hiệu (có nghĩa là trung
bình từng phần có thể đánh giá điện thế muộn từng nhịp tim một) cũng đã
đ ợc đề nghị nh ng việc có thể ứng dụng cho lâm sàng thì ch a đ ợc rõ.
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
21
Hình 8a: Điện thế muộn đ ợc đo từ máy điện tâm đồ độ phân giải cao
Hình 8b: Điện thế muộn d ơng tính của b/n NMCT đ ợc đo từ máy điện tâm đồ
độ phân giải cao BV Khánh Hòa
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
22
2.3.3.Điện tâm đồ trung bình tín hiệu nhĩ (Atrial signal-averaged
electrocardiography)
Điện tâm đồ trung bình tín hiệu của sóng P (P-SAECG) đã đ ợc phát
triển trong những n m 1990 do sự quan tâm rất nhiều về mặt lâm sàng cũng
nh yếu tố kinh tế xã hội của rung nhĩ và vì lý do đó cần những ph ơng
pháp đơn giãn dể áp dụng cho việc dự đoán khả n ng xãy ra và tái phát của
rung nhĩ . T ơng tự nh điện tâm đồ độ phân giải cao thất, mục đích của P-
SAECG là phát hiện những khiếm khuyết dẫn truyền bên trong nhĩ, một
trong những yếu tố chính để tạo nên rung nhĩ, không thể nhận biết qua hình
dáng và thời gian của sóng P trên ECG chuẩn.
Hiện nay, hầu hết những nghiên cứu lâm sàng đã đ ợc thực hiện bằng
cách sử dụng ph ơng pháp phân tích theo thời gian của P-SAECG. T ơng tự
nh SAECG thất các chuyển đạo X, Y và Z đ ợc lọc và đ ợc kết hợp thành
một vector chính, và sau đó đ ợc đặc tr ng bởi một bộ thông số, nh thời
gian sóng P lọc ( filtered P-wave duration), tính toàn vẹn của sóng P và biên
độ (RMS voltage) trong những đoạn khác nhau (có nghĩa là sau 10,20 hay
30 miligiây).
Nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ rằng đánh giá P-SAECG tr ớc phẩu
thuật ( chủ yếu là thời gian sóng P trung bình tín hiệu t ng) là yếu tố tiên
l ợng độc lập của rung nhĩ sau mổ bắc cầu động mạch vành. P-SAECG đã
đ ợc chứng tỏ là có ích trong việc xác định bệnh nhân có nguy cơ chuyển
nhịp nhanh kịch phát thành rung nhĩ , trong việc dự đoán sự tái phát của
rung nhĩ sau chuyển nhịp, trong việc dự đoán rung nhĩ kịch phát ở bệnh nhân
suy tim sung huyết và để đánh giá hiệu quả của thuốc loạn nhịp để phòng
rung nhĩ kịch phát.
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
23
3.CHỈ ĐỊNH VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
3.1.Sử dụng SAECG cho bệnh tim thiếu máu cục bộ:
Ngừng tim đột ngột dẫn đến cái chết đột ngột do tim (SCD) là một
vấn đề th ờng gặp ở các n ớc phát triển mà nổi trội là do nhanh thất (VT)
hay rung thất (VF).
Điện tâm đồ tín hiệu trung bình (SAECG) là một kỹ thuật không xâm
nhập cho phép phát hiện cơ sở cho các loại loạn nhịp do cơ chế vào lại
(reentrant arrhythmias) nh nhanh thất [42-49]. Do vậy, nó đã đ ợc áp dụng
cho việc xác định của các cá nhân có nguy cơ bị chết đột ngột do tim, đặc
biệt là trong bối cảnh của bệnh mạch vành tim (CHD), nhồi máu cơ tim cũ
(MI), hoặc rối loạn chức n ng thất trái.
Ở những bệnh nhân với tổn th ơng nền có thể nhanh thất, dẫn truyền
chậm xuyên qua cơ tim bị tổn th ơng do viêm, phù, xơ hóa, hoặc mô sẹo sẽ
tạo nên một điện thế mở rộng v ợt quá thời gian kích hoạt của cơ tim xung
quanh bình th ờng nh ng quá nhỏ để phát hiện bằng ECG bề mặt . SAECG
sử dụng máy vi tính trung bình cộng các phức bộ ECG, đạt đ ợc trong thời
gian nhịp xoang, để tạo thuận lợi cho việc phát hiện của các cấp độ tín hiệu
nhỏ microvolt nh điện thế muộn thất .
Sử dụng của SAECG ở những bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ
sẽ đ ợc xem xét tại đây. Khả n ng sử dụng của SAECG ở những bệnh nhân
với bệnh tim không thiếu máu, ngất, ghép tim và loạn nhịp đ ợc thảo luận
một ch ơng riêng biệt.
@Bệnh nhân có tiền sử loạn nhịp thất:
Trong số những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim có SAECG bất
th ờng có đến 93% bệnh nhân có loạn nhịp thất so với chỉ có 18 – 33% có
SAECG bình th ờng [47] . Vì vậy sử dụng SAECG để dự báo nguy cơ loạn
nhịp trong t ơng lai dựa trên quan điểm này.
Khuyến cáo : Hầu hết bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ và
nhanh thất hay rung thất sẽ đ ợc điều trị với cấy máy phá rung để phòng
ngừa chết đột ngột do tim. Trong những bệnh nhân nh vậy, các th m dò
nhằm phân tầng nguy cơ cần phải làm nhiều hơn nữa, bao gồm SAECG , vai
trò của SAECG trong những bệnh nhân nh vậy bao gồm h ớng dẫn điều trị
loạn nhịp và xác định bệnh nhân bị bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mạn tính
để có h ớng điều trị tái t ới máu cho bệnh nhân.
@Phân tầng nguy cơ bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim : Tỷ lệ SAECG
bất th ờng cao ở những bệnh nhân bệnh mạch vành có tiền sử loạn nhịp thất,
đặc biệt là nhanh thất làm ng ời ta thích dùng SAECG trong phân tầng nguy
cơ về biến cố loạn nhịp ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim .
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
24
@Những nghiên cứu sớm : Một số nghiên cứu , phần lớn là tr ớc thời
k sử dụng rộng rãi điều trị tái t ới máu, đã chứng tỏ rằng có mối liên quan
giữa bất th ờng SAECG, th ờng là bất th ờng về điện thế muộn, và biến cố
loạn nhịp trong t ơng lai .
Ý nghĩa lâm sàng về điện thế muộn đ ợc minh họa trong những quan
sát sau : Điện thế muộn có độ chính xác dự báo âm tính là 95-99%, có nghĩa
là chỉ có 1-5% bệnh nhân hồi phục từ nhồi máu cơ timcó SAECG bình
th ờng có loạn nhịp thất kéo dài hay chết đột ngột do tim. Điện thế muộn có
độ chính xác dự báo d ơng tính là 14-29%. Một phân tích đối chứng của
bệnh nhân nhồi máu cơ tim đã ghi nhận biến cố loạn nhịp ( nhanh thất hay
chết đột ngột do tim) t ng gấp 6 lần ở bệnh nhân có SAECG bất th ờng.
Mặc dù điện thế muộn âm tính đ ợc xem nh có tiên l ợng tốt không
bị rối loạn nhịp, độ chính xác dự báo d ơng tính của chúng thì quá thấp để
cho phép sự h ớng dẫn điều trị . Những giới hạn khác là phần lớn những
nghiên cứu đ ợc thực hiện tr ớc khi sử dụng những điều trị tiên tiến làm cải
thiện kết quả và giảm chết đột ngột do tim sau nhồi máu cơ tim. Những điều
trị này bao gồm tái t ới máu k đầu, thuốc ức chế men chuyển, statin, cấy
máy phá rung ở bệnh nhân nguy cơ cao.
Kết hợp với những yếu tố nguy cơ khác : Giá trị dự báo d ơng tính
của SAECG đ ợc cải thiện đáng kể khi kết hợp với những yếu tố nguy cơ
khác bao gồm : EF thất (T) giảm, tần số tim, ngoại tâm thu thất dày, hay
nhanh thất đ ợc tạo ra từ nghiên cứu điện sinh lý. Một kết hợp thêm để th m
dò là kết hợp SAECG với bất th ờng sóng T (TWA). Một nghiên cứu 102
bệnh nhân nhồi máu cơ tim , sự kết hợp bất th ờng SAECG với bất th ờng
sóng T có giá trị tiên đoán d ơng là 50%.
Giá trị của SAECG ở những bệnh nhân nguy cơ cao đã đ ợc minh họa
trong thử nghiệm MUSTT , bao gồm 1925 bệnh nhân bị bệnh mạch vành
mạn tính, rối loạn chức n ng thất trái và nhanh thất thoáng qua không có
triệu chứng [27] . Trong nghiên cứu này, một bất th ờng SAECG (fQRSD
>114 ms) dự báo nguy cơ cao có ý nghĩa về tử vong do loạn nhịp hay do
ngừng tim, chết do tim, và tỷ lệ tử vong chung. Hơn nữa, SAECG dự báo
sớm hơn những kết quả từ th m dò điện sinh lý. Sự kết hợp của một SAECG
bất th ờng và một phân suất tống máu thất trái (LVEF) <30% đ ợc xem nh
có nguy cơ cao tử vong do loạn nhịp hay do tim.
Thời gian thực hiện SAECG :
Thời gian tối u để ghi SAECG sau nhồi máu cơ tim thì không chắc
chắn. Điện thế muộn hiện diện trong 3 giờ của nhồi máu cơ tim cấp đến 52%
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
25
bệnh nhân và tỷ lệ này t ng trong suốt 24-48 giờ sau nhồi máu cơ tim.
Những bất th ờng này hay gặp ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim xuyên thành,
men tim t ng, và nhồi máu cơ tim thành d ới [28] .
Mặc dù tỷ lệ của chúng giảm sau giai đoạn ban đầu, điện thế muộn bất
th ờng đ ợc ghi nhận sớm 24 - 72 giờ sau nhồi máu cơ tim có thể dự báo
nguy cơ cao về nhanh thất hay rung thất sau nhồi máu cơ tim [15] . Từ 6 - 14
ngày sau nhồi máu cơ tim, điện thế muộn bất th ờng có thể phát hiện đến
93% bệnh nhân nhanh thất hay rung thất, đặc biệt trong 6 tháng đầu[18,21] .
Nh vậy thời gian tối u để ghi SAECG là 1-2 tuần sau nhồi máu cơ
tim. Điều này phù hợp với mối t ơng quan trực tiếp đã đ ợc ghi nhận giữa
điện thế muộn sau nhồi máu cơ tim và rối loạn nhịp thất tự tạo ở động vật
thực nghiệm [29] .
Điện thế muộn bất th ờng sẽ giảm dần theo thời gian, khi đo 5 n m
sau nhồi máu cơ tim, điện thế muộn bất th ờng không còn nữa >50% tr ờng
hợp mà tr ớc đó có ghi nhận bất th ờng [46,47] . Ng ời ta không chắc chắn
nguy cơ loạn nhịp ở những bệnh nhân này có giảm theo so với điện thế
muộn hay không. Điện thế muộn hiếm khi phát triển sau tháng đầu tiên của
nhồi máu cơ tim mà thiếu máu cơ tim không còn nữa.
Phân tích theo tần số :
Phân tích theo tần số cũng đã đ ợc áp dụng để dự báo nhanh thất ở
bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim. Những bất th ờng mà dự báo nhanh thất đã
đ ợc mô tả thành những đặc tính về c ờng độ, giai đoạn và không gian.
Tính đặc hiệu của những bất th ờng này cho nhanh thất v ợt trội hơn so với
ph ơng pháp phân tích theo thời gian, thêm nữa, nó không bị hạn chế bởi
blốc nhánh hay những hạn chế mà phân tích theo thời gian th ờng gặp. Tuy
nhiên, những nghiên cứu lâm sàng cần đ ợc áp dụng trên một quần thể rộng
lớn hơn để nói lên những khác biệt này .
Về mặt dự báo rối loạn nhịp, cả 2 ph ơng pháp phân tích theo thời
gian và theo tần số đều có d ơng tính giả. D ơng tính giả có thể xãy ra trong
những quần thể bệnh nhân khác nhau do những điều kiện khác nhau ( có
nghĩa là, những bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành d ới có thể có d ơng tính
giả nhiều hơn với ph ơng pháp phân tích theo thời gian, trong khi những
bệnh nhân nhồi máu cơ tim thành tr ớc có thể có d ơng tính giả nhiều hơn
với ph ơng pháp phân tích theo tần số). Ng ời ta đã dự đoán rằng sử dụng
kết hợp cả 2 ph ơng pháp sẽ cải thiện tính chính xác trong dự báo rối loạn
nhịp của SAECG ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim .
Một nghiên cứu của 602 bệnh nhân SAECG đ ợc ghi 10 ngày sau
nhồi máu cơ tim và đ ợc theo dõi 1 n m. Việc sử dụng kết hợp cả 2 ph ơng
pháp phân tích theo thời gian và theo tần số (đang sử dụng kỹ thuật nhiễu
loạn quang phổ) kết quả phân tích có dự báo tiên đoán d ơng cao hơn có ý
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
26
nghĩa (35.8 %) so với việc sử dụng đơn độc một ph ơng pháp (19.6 và 18.3
%); dự báo tiên đoán âm cho cả 3 ph ơng pháp là t ơng tự (98 %) [32] .
Thập niên tái t ới máu k đầu:
Phần lớn tài liệu đ ợc mô tả ở trên đều phát minh ra tr ớc thời k sử
dụng điều trị tái t ới máu k đầu rộng rãi. Trong số những bệnh nhân đ ợc
điều trị với thuốc tiêu sợi huyết hay can thiệp mạch vành qua da k đầu
(PCI), tỷ lệ phổ biến của SAECG bất th ờng thấp và giá trị tiên đoán của
những bất th ờng này thì ít rõ ràng [33-40] .
Hầu hết những nghiên cứu, tỷ lệ của bất th ờng SAECG thì thấp ở
những bệnh nhân đ ợc điều trị tái t ới máu k đầu (5–24%) so với điều trị
bảo tồn (18 – 43%). Điều này đã đ ợc minh họa trong nghiên cứu ngẫu
nhiên của điều trị tiêu sợi huyết ở 310 bệnh nhân có SAECG tr ớc khi xuất
viện [48] . Tỷ lệ điện thế muộn là 37% thấp hơn ở bệnh nhân điều trị tiêu sợi
huyết so với placebo.
Ng ời ta không biết rằng tỷ lệ thấp này có phải là do giảm kích th ớc
của nhồi máu cơ tim hay do hồi phục dòng chảy của động mạch liên quan
với nhồi máu [34] .
Mặc dù điều trị tái t ới máu k đầu không ảnh h ởng những cơ sở
sinh lý của SAECG, nhiều nghiên cứu đã ghi nhận giá trị tiên đoán thấp của
SAECG trong những bệnh nhân nh vậy [38,39]. Giá trị tiên đoán của
SAECG trong những bệnh nhân đ ợc điều trị với tái t ới máu và điều trị nội
đã đ ợc minh họa trong một nghiên cứu cohort 1800 bệnh nhân nhồi máu
cơ tim acute MI còn sống [39] . Những hình ảnh sau đ ợc ghi nhận: 99%
bệnh nhân đ ợc điều trị với tái t ới máu k đầu (91% PCI k đầu ). Phần
lớn bệnh nhân nhận điều trị nội khoa đ ợc khuyến cáo (99, 93, 90, và 85%
nhận aspirin, beta-blockers, ACEI, và statins ). Trong số 968 bệnh nhân có
SAECG, chỉ có 90 (9.3%) có bất th ờng. Theo dõi trung bình 34 tháng,
SAECG bất th ờng không liên quan với biến cố tử vong và loạn nhịp, tuy
nhiên bệnh nhân trong nghiên cứu này là những bệnh nhân có nguy cơ thấp .
Nh vậy SAECG ít có giá tri ở những bệnh nhân nhồi máu cơ tim có nguy
cơ thấp .
Ng ợc lại, SAECG vẫn có giá trị trong dự báo rối loạn nhịp và tử
vong ở nhóm bệnh nhân nhồi máu cơ tim có nguy cơ cao.
Những khuyến cáo — N m 2006 Tr ờng môn tim mạch Hoa k , hội
tim mạch học Mỹ, hiệp hội tim mạch Châu Âu (American College of
Cardiology/American Heart Association/European Society of Cardiology
(ACC/AHA/ESC)) đã đ a ra các phát đồ để điều trị rối loạn nhịp thất và
phòng ngừa chết đột ngột do tim đã cho rằng bằng chứng và hoặc quan điểm
ít quan tâm đến SAECG, nh ng SAECG có ích cho việc cải thiện chẩn đoán
và phân loại nguy cơ của bệnh nhân loạn nhịp thất hoặc những bệnh nhân có
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
27
nguy cơ phát triển loạn nhịp thất nguy hiểm [31] .
Do tỷ lệ biến cố loạn nhịp giảm ở những bệnh nhân đ ợc điều trị với
tái t ới máu và điều trị nội kết hợp, ích lợi của SAECG bị hạn chế ở những
bệnh nhân nguy cơ thấp . Tuy nhiên, những nghiên cứu hơn nữa có thể xác
định rõ ràng vai trò của SAECG ở những bệnh nhân nguy cơ cao ở những
nghiên cứu đoàn hệ kết hợp với những th m dò phân loại nguy cơ.
Nhận biết thiếu máu cơ tim cấp và tái t ới máu:
Ích lợi của SAECG ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cấp có thể thay đổi
thay đổi theo bệnh cảnh lâm sàng. Những thay đổi ở SAECG không đ ợc
chứng minh trong đau ngực triệu chứng hay thiếu máu cơ tim do
dipyridamole hay do vận động. Ng ợc lại, khi so sánh SAECG nhận đ ợc
tr ớc, trong và sau thiếu máu cơ tim đ ợc tạo ra bằng chèn bóng nội mạch
vành, có sự giảm dần điện thế RMS, hình dạng sóng thay đổi, điện thế biên
độ thấp kéo dài (LAS <40 mV) ở phần cuối phức bộ QRS đã đ ợc mô tả,
mặc dù thời gian QRS lọc vẫn không thay đổi .
SAECG tr ớc phẩu thuật có thể cung cấp những thông tin về sự phục
hồi chức n ng của cơ tim sau phẩu thuật mổ bắc cầu mạch vành. Một nghiên
cứu 45 bệnh nhân với phân suất tống máu thất trái < 36% đã xác nhận rằng
những bệnh nhân có SAECG bình th ờng phân suất tống máu cải thiện rõ có
ý nghĩa thống kê sau phẩu thuật mổ bắc cầu mạch vành hơn những bệnh
nhân có SAECG bất th ờng (LVEF t ng 15% so với 5%). Tất cả bệnh nhân
có phân suất tống máu thất trái không cải thiện hoặc xấu đi sau phẩu thuật
đều có SAECG bất th ờng tr ớc phẩu thuật.
Những hình ảnh về SAECG liên quan với nguy cơ loạn nhịp ở những
bệnh nhân bị bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ. Tuy nhiên, những liên quan của
SAECG với chết đột ngột do tim thì ít rõ hơn.
Những khuyến cáo — N m 2006 Tr ờng môn tim mạch Hoa k , hội
tim mạch học Mỹ, hiệp hội tim mạch Châu Âu (American College of
Cardiology/American Heart Association/European Society of Cardiology
(ACC/AHA/ESC)) đã đ a ra các phát đồ để điều trị loạn nhịp thất và phòng
ngừa chết đột ngột do tim đã cho rằng bằng chứng và hoặc quan điểm ít
quan tâm đến giá trị của SAECG cho phân tầng nguy cơ loạn nhịp sau nhồi
máu cơ tim , nh ng cho rằng SAECG có ích cho việc cải thiện chẩn đoán và
phân loại nguy cơ của bệnh nhân loạn nhịp thất hoặc những bệnh nhân có
nguy cơ phát triển loạn nhịp thất nguy hiểm .
Dựa vào những cố gắng không ngừng gần đây trong việc đ a ra
những phát đồ nhằm xác định đối t ợng bệnh nhân để cấy máy phá rung
(ICD), những nghiên cứu hơn nữa cần thực hiện nhằm xác định vai trò của
SAECG trong 2 lĩnh vực chính :
- SAECG bình th ờng có thể có ích để chọn lọc những bệnh nhân mà
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
28
ở họ có những tiêu chuẩn khác phù hợp cho cấy máy phá rung, nh ng ở họ,
nhờ vào giá trị tiên đoán âm tính cao của SAECG nên họ ít có nguy cơ loạn
nhịp và vì thế không có ích cho điều cấy máy phá rung.
- Những kết quả của SAECG có thể kết hợp với một hay nhiều yếu tố
nguy cơ khác và/hoặc những th m dò để xác định những bệnh nhân có nguy
cơ cao về rối loạn nhịp cần phải cấy máy phá rung (ICD).
3.2.Sử dụng SAECG cho bệnh tim không thiếu máu cục bộ:
Vẫn còn nhiều bàn cải về SAECG có giá trị trong dự báo loạn nhịp
tim ở bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn nở không thiếu máu hay không.
Nhiều nghiên cứu đã ghi nhận rằng :
Một nghiên cứu tiến cứu 114 bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn nở không
thiếu máu, điện thế muộn bất th ờng hiện diện trong 23% bệnh nhân, theo
dõi một n m chỉ có 39% sống sót do nhanh thất so với 95% ở nhóm bệnh
nhân điện thế muộn bình th ờng.
Một nghiên cứu khác, 131 bệnh nhân đ ợc theo dõi 54 tháng đã nhận
thấy rằng những bệnh nhân điện thế muộn bất th ờng có tỷ lệ tử vong do tất
cả các nguyên nhân t ng (nguy cơ t ơng đối 3.3) và loạn nhịp t ng (nguy cơ
t ơng đối 7.2) .
Trong số những nghiên cứu tiến cứu đánh giá lợi ích của SAECG có
độ nhạy 71-100%, độ đặc hiệu 66-86%, tiên đoán âm 94-100% và tiên đoán
d ơng 25-45% .
Khuyến cáo: Tr ờng môn tim mạch học Mỹ kết luận rằng SAECG có
thể có giá trị trong ch m sóc lâm sàng những bệnh nhân bị bệnh cơ tim giãn
nở. Tuy nhiên, họ cũng cho rằng cần nhiều chứng cứ hơn nữa tr ớc khi
SAECG đ ợc khuyến cáo cho những bệnh nhân này.
3.3.Sử dụng SAECG cho bệnh nhân bị ngất:
Chẩn đoán phân biệt của ngất rất rộng và tiên l ợng của chúng rất
khác nhau tùy theo nguyên nhân của chúng. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân
bị bệnh tim tr ớc đó, đặc biệt ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim, tỷ lệ của loạn
nhịp nhanh kéo dài gây ra ngất rất cao và tiên l ợng của nó rất xấu. Những
bệnh nhân nh vậy th ờng đ ợc đề nghị kích thích thất có ch ơng trình để
tìm nguyên nhân của nhanh thất kéo dài.
SAECG có giá trị trong việc dự báo loạn nhịp thất kéo dài ở những
bệnh nhân ngất không không rõ nguyên nhân. Nhiều nghiên cứu trong lĩnh
vực này đã chứng minh rằng điện thế muộn và QRS kéo dài t ng nguy cơ
loạn nhịp gấp 17 lần [15] . Độ nhạy 80-100%, độ đặc hiệu 80-100%, tiên
đoán âm 40-83% và tiên đoán d ơng 80-90% [18,19] .
Lợi ích của SAECG trong những bệnh nhân này t ng lên đáng kể khi
kết hợp với tiền sử của nhồi máu cơ tim cũng nh đánh giá phân suất tống
máu thất trái, sự hiện diện của phình vách thất và ngoại tâm thu thất.
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
29
SAECG thì rất có ích với giá trị tiên đoán âm của nó. Vì vậy bệnh nhân có
SAECG bình th ờng thì không nên th m dò điện sinh lý xâm nhập ở những
bệnh nhân mà khả n ng loạn nhịp thất rất thấp. Ng ợc lại, với những bệnh
nhân có nghi ngờ cao, những th m dò thêm, bao gồm điện sinh lý nên đ ợc
thực hiện.
SAECG thì ít có ích ở bệnh nhân nhịp chậm ngất liên quan đến bất
th ờng dẫn truyền hoặc thần kinh tim. Không có bệnh tim, sự hiện diện của
điện thế muộn không chắc chắn sẽ gây ra nhanh thất.
Khuyến cáo: Tr ờng môn tim mạch học Mỹ (ACC) kết luận rằng
SAECG có giá trị ở những bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ có ngất.
Gía trị lâm sàng của nó là giá trị tiên đoán âm. Hiện tại ch a có đầy đủ dử
liệu để khuyến cáo sử dụng SAECG trong h ớng dẫn điều trị bệnh nhân ngất
không do bệnh tim thiếu máu cục bộ[14] .
3.4.Sử dụng SAECG cho bệnh nhân ghép tim:
Những nghiên cứu gần đây cho rằng SAECG có thể phát hiện những
bất th ờng dẫn truyền trong tim do quá trình thải trừ mảnh ghép.
Sự bất th ờng SAECG xãy ra ở cả 2 ph ơng pháp phân tích theo thời
gian và theo tần số. Phân tích theo thời gian của SAECG có độ nhạy 65%,
tiên đoán âm 68% và tiên đoán d ơng 92% trong việc phát hiện thải trừ
mảnh ghép.
Khuyến cáo: Tr ờng môn tim mạch học Mỹ (ACC) kết luận rằng
SAECG có khả n ng dự đoán thải trừ mảnh ghép, đây là một lĩnh vực hứa
hẹn cần phải nghiên cứu hơn nữa.
3.5.Một số nghiên cứu ở trong nước:
Theo Nguyễn v n Tuấn và Hu nh v n Minh (2003). Nghiên cứu các
thông số điện thế muộn tế bào cơ tim ở 97 ng ời bình th ờng có độ tuổi từ
20-40 tuổi cho các kết quả nh sau:[1,2]
QRSD Thời gian QRS lọc 85,56±
11,02
LAS40 Thời gian tín hiệu biên độ thấp
<40µV của phần cuối phức bộ QRS
26,07±
8,24
RMS40 Giá trị trung bình tín hiệu tần số
cao của 40 msec cuối cùng phức bộ
QRS
58,16±
31,17
Theo Tô M ời và Hu nh v n Minh (2004). Nghiên cứu điện thế muộn
ở 52 bệnh nhân nhồi máu cơ tim đã kết luận rằng: Có khoảng 40,38% bệnh
nhân NMCT có điện thế muộn d ơng tính, vị trí NMCT vùng sau d ới có tỷ
lệ điện thế muộn d ơng tính 33,33% cao hơn ở những vị trí khác, những
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
30
bệnh nhân có rối loạn nhịp có tỷ lệ điện thế muộn d ơng tính cao hơn các
bệnh nhân NMCT không có loạn nhịp [3].
=> Tóm tắc các chỉ định và không nên chỉ định của điện
thế muộn 1. Giá trị đã đ ợc xác định:
- Phân tầng nguy cơ của phát triển loạn nhịp nhanh thất ở bệnh nhân
hồi phục từ nhồi máu cơ tim có nhịp xoang, không có blốc nhánh hay dẫn
truyền chậm trể trong thất (QRS>120ms).
- Xác định bệnh nhân bị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ và bất tỉnh
không rõ nguyên nhân có khả n ng bị nhanh thất kéo dài.
2. Giá trị trong lâm sàng, cần có nhiều bằng chứng hơn nữa:
- Phân tầng nguy cơ của phát triển loạn nhịp nhanh thất liên tục đối
với các
bệnh nhân không bị thiếu máu cơ tim cục bộ.
- Đánh giá khả n ng thành công trong phẫu thuật điều trị nhanh thất
liên tục.
3. Nhiều triển vọng nh ng ch a kiểm chứng ở thời điểm hiện tại
- Nhận biết sự không thích nghi khi cấy mô tim.
- Đánh giá hiệu quả hoặc tác dụng sinh loạn nhịp của thuốc điều trị
loạn nhịp tim đối với các bệnh nhân bị rối loạn nhịp thất.
- Đánh giá thành công của can thiệp bằng d ợc phẩm, cơ khí hoặc
phẫu thuật để hồi phục dòng máu qua động mạch vành.
4. Không chỉ định:
- Các bệnh nhân bị thiếu máu cơ tim cục bộ và đã có bằng chứng rối
loạn nhịp thất liên tục.
- Phân tầng nguy cơ rối loạn nhịp thất đối với các bệnh nhân không có
triệu chứng, không phát hiện bị bệnh tim.
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
31
4. KẾT LUẬN
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều kỹ thuật xâm nhập và không xâm
nhập nhằm phân tầng nguy cơ rối loạn nhịp tim và tiên l ợng bệnh nhân
nh : Holter điện tim 24 giờ, điện thế muộn – điện tâm đồ trung bình tín hiệu
(SAECG), th m dò điện sinh lý tim, siêu âm doppler tim…
Tuy nhiên, điện thế muộn nổi bật lên nh là một kỹ thuật đơn giản, rẻ
tiền, và đ ợc thực hiện dễ dàng, nhanh ngay tại gi ờng bệnh nhân ở nhiều
bệnh viện, đồng thời nó cũng là một trong những ph ơng tiện khá quan
trọng trong việc dự báo các rối loạn nhịp tim nguy hiểm và tiên l ợng các
bệnh tim mạch, đặc biệt là các bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ, nhồi máu cơ
tim, rối loạn nhịp tim …
Bên cạnh việc phân tầng nguy cơ của phát triển loạn nhịp nhanh thất ở
bệnh nhân hồi phục từ nhồi máu cơ tim, điện thế muộn còn xác định bệnh
nhân bị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ và bất tỉnh không rõ nguyên nhân có
khả n ng bị nhanh thất kéo dài; Phân tầng nguy cơ của phát triển rối loạn
nhịp nhanh thất liên tục đối với các bệnh nhân không bị thiếu máu cơ tim
cục bộ; Đánh giá khả n ng thành công trong phẫu thuật điều trị nhanh thất
liên tục.
Điện thế muộn còn hứa hẹn nhiều triển vọng nh ng ch a kiểm chứng
ở thời điểm hiện tại nh : Nhận biết sự không thích nghi khi cấy mô tim;
Đánh giá hiệu quả hoặc tác dụng sinh loạn nhịp của thuốc điều trị loạn nhịp
tim đối với các bệnh nhân bị rối loạn nhịp thất; Đánh giá thành công của can
thiệp bằng d ợc phẩm, cơ khí hoặc phẫu thuật để hồi phục dòng máu qua
động mạch vành…
Ngày nay ng ời ta nói nhiều đến hiệu quả của việc sinh lợi nhuận. Do
đó, ng ời thầy thuốc nên sử dụng tối u các ph ơng tiện cận lâm sàng sao
cho vừa có thể đạt đ ợc nhiều thông tin cần thiết nhất mà lại ít gây tốn kém
nhất cho ng ời bệnh.
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.Tiếng Việt.
1. Hu nh v n Minh (2003). Điện thế muộn tế bào cơ tim. Tài liệu
giảng dạy sau đại học, tập 2, 70-77.
2. Nguyễn v n Tuấn, Hu nh v n Minh (2003). Nghiên cứu các thông
số điện thế muộn tế bào cơ tim ở ng ời bình th ờng 20-40 tuổi. Luận v n tốt
nghiệp thạc sỹ y khoa.
3. Tô M ời, Hu nh v n Minh (2004). Nghiên cứu điện thế muộn ở
bệnh nhân nhồi máu cơ tim. Luận v n tốt nghiệp thạc sỹ y khoa.
II. Tiếng Anh.
4. Philip J Podrid, MD,Leonard I Ganz, MD, Peter J Zimetbaum, MD
Bernard J Gersh, MB. Risk stratification for arrhythmic death after acute
myocardial infarction. January 2008, This Topic Last Updated.
5. Bailey, JJ, Berson, AS, Handelsman, H, Hodges, M. Utility of
current risk stratification tests for predicting major arrhythmic events after
myocardial infarction. J Am Coll Cardiol 2001; 38:1902.
6. Burns BJ, Gibbons, RJ, Yi, Q, et al, for the CORE Study
Investigators. The relationships of left ventricular ejection fraction, end-
systolic volume index and infarct size to six-month mortality after hospital
discharge follwing myocardial infarction treated by thrombolysis. J Am Coll
Cardiol 2002; 39:30.
7. Moss, AJ, Zareba, W, Hall, WJ, et al. Prophylactic implantation of
a defibrillator in patients with myocardial infarction and reduced ejection
fraction. N Engl J Med 2002; 346:877.
8. Data presented at the 2004 Scientific Sessions of the American
College of Cardiology.
9. Solomon, SD, Zelenkofske, S, McMurray, JJ, et al. Sudden death
in patients with myocardial infarction and left ventricular dysfunction, heart
failure, or both. N Engl J Med 2005; 352:2581.
10. Solomon, SD, Glynn, RJ, Greaves, S, et al. Recovery of
ventricular function after myocardial infarction in the reperfusion era: The
Healing and Early Afterload Reducing Therapy study. Ann Intern Med
2001; 134:451.
11. Denniss, AR, Richards, DA, Cody, DV, et al. Prognostic
significance of ventricular tachycardia and fibrillation induced at
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
33
programmed stimulation and delayed potentials detected on signal-averaged
electrocardiograms of survivors of acute myocardial infarction. Circulation
1986; 74:731.
12. Andresen, D, Steinbeck, G, Bruggemann, T, et al. Risk
stratification following myocardial infarction in the thrombolytic era: A two-
step strategy using noninvasive and invasive methods. J Am Coll Cardiol
1999; 33:131.
13. Buxton, AE, Lee, KL, Hafley, GE, et al. Relation of ejection
fraction and inducible ventricular tachycardia to mode of death in patients
with coronary artery disease. An analysis of patients enrolled in the
Multicenter Unsustained Tachycardia Trial. Circulation 2002; 106:2466.
14. Daubert, JP, Zareba, W, Hall, WJ, et al. Predictive value of
ventricular arrhythmia inducibility for subsequent ventricular tachycardia or
ventricular fibrillation in Multicenter Automatic Defibrillator Implantation
Trial (MADIT) II patients. J Am Coll Cardiol 2006; 47:98.
15. Maggioni, AP, Zuanetti, G, Franzosi, MG, et al. Prevalence and
prognostic significance of ventricular arrhythmia after acute myocardial
infarction after acute myocardial infarction in the thrombolytic era. GISSI-2
results. Circulation 1993; 87:312.
16. Cheema, AS, Sheu, K, Parker, M, et al. Nonsustained ventricular
tachycardia in the setting of acute myocardial infarction: tachycardia
characteristics and their prognostic implications. Circulation 1998; 98:2030.
17. Bigger, JT. Prevalence, characteristics and significance of
ventricular tachycardia detected by 24 hour continuous electrocardiographic
recordings in the late hospital phase of acute myocardial infarction. Am J
Cardiol 1986; 58:1151.
18. Bristow, MR, Saxon, LA, Boehmer, J, et al. Cardiac-
resynchronization therapy with or without an implantable defibrillator in
advanced chronic heart failure. N Engl J Med 2004; 350:2140.
19. Gang, ES, Lew, AS, Hong, M, et al. Decreased incidence of
ventricular late potentials after successful thrombolytic therapy for acute
myocardial infarction. N Engl J Med 1989; 321:712.
20. Pedretti, R, Laporta, A, Etro, MD, et al. Influence of thrombolysis
on signal-averaged electrocardiogram and late arrhythmic events after acute
myocardial infarction. Am J Cardiol 1992; 69:866.
21. Karam, C, Golmard, JL, Steg, PG. Decreased prevalence of late
potentials with mechanical versus thrombolysis-induced reperfusion in acute
myocardial infarction. J Am Coll Cardiol 1996; 27:1343.
22. Hohnloser SH, Frank P, Klingenheben T, et al. Open infarct
artery, late potentials and other prognostic factors after acute myocardial
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
34
infarction in the thrombolytic era. A prospective trial. Circulation 1994;
90:1747.
23. Denes, P, El-Sherif, N, Katz, R, et al for the Cardiac Arrhythmia
Suppression Trial (CAST) SAECG substudy investigators. Prognostic
significance of signal-averaged electrocardiogram after thrombolytic therapy
and/or angioplasty during acute myocardial infarction (CAST substudy). Am
J Cardiol 1994; 74:216.
24. Zimmermann, M, Sentici, A, Adamec, R, et al. Long-term
prognostic significance of ventricular late potentials after a first acute
myocardial infarction. Am Heart J 1997; 134:1019.
25. Hohnloser, SH, Gersh, BJ. Changing late prognosis of acute
myocardial infarction: impact on management of ventricular arrhythmias in
the era of reperfusion and the implantable cardioverter-defibrillator.
Circulation 2003; 107:941.
26. Malik, M, Kulakowski, P, Odemuyiwa, O, et al. Effect of
thrombolytic therapy on the predictive value of signal-averaged
electrocardiography after acute myocardial infarction. Am J Cardiol 1992;
70:21.
27. Savard, P, Rouleau, JL, Ferguson, J, et al. Risk stratification after
myocardial infarction using signal-averaged electrocardiographic criteria
adjusted for sex, age, and myocardial infarction location. Circulation 1997;
96:202.
28. Farrell, TG, Bashir, Y, Cripps, T, et al. Risk stratification for
arrhythmic events in post infarction patients based on heart rate variability,
ambulatory electrocardiographic variables and signal averaged
electrocardiogram. J Am Coll Cardiol 1991; 18:687.
29. Malik, M, Camm, AJ, Janse, MJ, et al, on behalf of the EMIAT
Investigators. Depressed heart rate variability identifies postinfarction
patients who might benefit from prophylactic treatment with amiodarone. A
substudy of EMIAT (the European Myocardial Infarct Amiodarone Trial). J
Am Coll Cardiol 2000; 35:1263.
30. La Rovere, M, Bigger, JT, Marcus, FI, et al, for the ATRAMI
(Autonomic Tone and Reflexes After Myocardial Infarction) Investigators.
Baroreflex sensitivity and heart-rate variability in prediction of total cardiac
mortality after myocardial infarction. Lancet 1998; 351:478.
31. La Rovere, MT, Pinna, GD, Hohnloser, SH, et al. Baroreflex
sensitivity and heart rate variability in the identification of patients at risk for
life-threatening arrhythmias: Implications for clinical trials. Circulation
2001; 103:2072.
32. Hohnloser, SH, Kuck, KH, Dorian, P, et al. Prophylactic use of an
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
35
implantable cardioverter-defibrillator after acute myocardial infarction. N
Engl J Med 2004; 351:2481.
33. Gillis, AM. Prophylactic implantable cardioverter-defibrillators
after myocardial infarction--not for everyone. N Engl J Med 2004;
351:2540.
34. Armoundas, AA, Tomaselli, GF, Esperer, HD. Pathophysiological
basis and clinical application of T-wave alternans. J Am Coll Cardiol 2002;
40:207.
35. Ikeda, T, Sakata, T, Takami, M, et al. Combined assessment of T-
wave alternans and late potentials to predict arrhythmic events after
myocardial infarction. A prospective study. J Am Coll Cardiol 2000; 35:722.
36. Yap, YG, Duong, T, Bland, M, et al. Temporal trends on the risk
of arrhythmic vs. non-arrhythmic deaths in high-risk patients after
myocardial infarction: a combined analysis from multicentre trials. Eur
Heart J 2005; 26:1385.
37. Orn, S, Cleland, JG, Romo, M, et al. Recurrent infarction causes
the most deaths following myocardial infarction with left ventricular
dysfunction. Am J Med 2005; 118:752.
38. Antman, EM, Anbe, DT, Armstrong, PW, et al. ACC/AHA
guidelines for the management of patients with ST-elevation myocardial
infarction. J Am Coll Cardiol 2006; 42:1030.
39. Priori, SG, Aliot, E, Blomstrom-Lundqvist, C, et al. Task force on
sudden cardiac death of the European Society of Cardiology. Eur Heart J
2001; 22:1374.
40. Buxton, AE, Lee, KL, Hafley, GE, et al. Limitations of ejection
fraction for prediction of sudden death risk in patients with coronary artery
disease: lessons from the MUSTT study. J Am Coll Cardiol 2007; 50:1150.
41. Goldenberg, I, Moss, AJ, McNitt, S, et al. Inverse relationship of
blood pressure levels to sudden cardiac mortality and benefit of the
implantable cardioverter-defibrillator in patients with ischemic left
ventricular dysfunction. J Am Coll Cardiol 2007; 49:1427.
42.Signal-averaged electrocardiography: ACC Expert Consensus
Document. J Am Coll Cardiol 1996; 27:238.
43. McGuire, M, Kuchar, D, Ganis, J, et al. Natural history of late
potentials in the first 10 days after myocardial infarction and relation to early
ventricular arrhythmias. Am J Cardiol 1988; 61:1187.
44. Kuchar, DL, Thorburn, CW, Sammel, NL. Late potentials
detected after myocardial infarction: Natural history and prognostic
significance. Circulation 1986; 74:1280.
45. Denniss, AR, Ross, DL, Richards, DA, Uther, JB. Changes in
NCS Hu nh V n Th ởng
NHD GS TS Hu nh V n Minh
36
ventricular activation time on the signal-averaged electrocardiogram in the
first year after acute myocardial infarction. Am J Cardiol 1987; 60:580.
47. Middlekauff, H, Stevenson, WG, Woo, M. Comparison of
frequency of late potentials in idiopathic dilated cardiomyopathy and
ischemic cardiomyopathy with advanced heart failure and their usefulness in
predicting sudden death. Am J Cardiol 1990; 66:1113.
48. Cripps, TR, Counihan, PJ, Frenneaux, MP, et al. Signal-averaged
ECG in hypertrophic cardiomyopathy. J Am Coll Cardiol 1990; 15:956.
49. Kinoshita, O, Fontaine, G, Rosas, F, et al. Time- and frequency-
domain analysis of signal averaged electrocardiogram in patients with
arrhythmogenic right ventricular dysplasia. Circulation 1995; 91:715.
50. Blomstrom-Lundqvist, C, Hirsch, I, Olsson, SB, Edvardsson, N.
Quantitative analysis of the signal-averaged QRS in patients with
arrhythmogenic right ventricular dysplasia. Eur Heart J 1988; 9:301.