150916_Ra soat Nhom6_ TM BC Giua ky_REV2.pdf
Transcript of 150916_Ra soat Nhom6_ TM BC Giua ky_REV2.pdf
http://www.portcoast.com;
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
-----------------o0o-----------------
THUYẾT MINH BÁO CÁO GIỮA KỲ (REV.2)
ĐỀ ÁN: RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6)
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION)
Page 1
MỤC LỤC
1 GIỚI THIỆU CHUNG (MỞ ĐẦU) ............................................................................... 3
Sự cần thiết phải rà soát, điều chỉnh quy hoạch ......................................................... 3
Căn cứ pháp lý chính xây dựng Đề án ....................................................................... 3
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 5
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5
Nội dung nghiên cứu chủ yếu..................................................................................... 6
Dự kiến tiến độ thực hiện và sản phẩm của Đề án ..................................................... 7
2 TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, PHÂN TÍCH NHỮNG THAY ĐỔI VỀ BỐI
CẢNH KINH TẾ LIÊN QUAN TỚI VIỆC LẬP & ĐIỀU CHỈNH QHCT ..................... 7
Các quy hoạch tổng thể được duyệt ........................................................................... 7
Hiện trạng kinh tế - xã hội ĐBSCL .......................................................................... 12
3 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH ............. 18
Hiện trạng các cảng biển ĐBSCL ............................................................................ 18
Hiện trạng luồng vào cảng chính .............................................................................. 22
Kết quả thực hiện Quy hoạch ................................................................................... 24
Đánh giá chung và so với quy hoạch được duyệt .................................................... 29
4 DỰ BÁO CẬP NHẬT NHU CẦU THỊ TRƯỜNG .................................................... 31
Sự cần thiết và phương pháp luận nghiên cứu ......................................................... 31
Dự báo lượng hàng qua cảng .................................................................................... 33
Dự báo cỡ loại tàu ra/vào cảng ................................................................................. 46
Dự báo về công nghệ, năng suất khai thác các loại hàng chính ............................... 46
5 RÀ SOÁT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN .......................................... 47
Mục tiêu, quan điểm phát triển ................................................................................. 47
Phân khu chức năng ................................................................................................. 49
Quy hoạch chi tiết các cảng trong nhóm .................................................................. 50
Quy hoạch phát triển luồng vào cảng ....................................................................... 55
Quy hoạch định hướng đối với các bến phao chuyển tải và cảng tiềm năng ........... 56
Danh mục các dự án ưu tiên thực hiện đến 2020 ..................................................... 57
Ước tính nhu cầu vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư phát triển cảng ......................... 59
6 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ............................................. 60
Phạm vi nghiên cứu và các yếu tố tác động của quy hoạch ..................................... 60
VI.2 Dự báo các hoạt động tác động tới môi trường khi thực hiện quy hoạch ........ 61
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 2
Dự báo các tác động tới môi trường và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, quản lý
giám sát môi trường ........................................................................................................... 62
7 CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ......................................... 67
Quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch ............................................................... 67
Một số giải pháp và chính sách chủ yếu................................................................... 67
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 3
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QH CHI TIẾT NHÓM CẢNG
BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
Thuyết minh báo cáo giữa kỳ (REV.2)
GIỚI THIỆU CHUNG (MỞ ĐẦU)
Sự cần thiết phải rà soát, điều chỉnh quy hoạch
- Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009. Trên cơ
sở quy hoạch được duyệt, Cục HHVN đã cho lập quy hoạch chi tiết (QHCT) các nhóm
cảng biển đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. QHCT nhóm cảng biển ĐBSCL
(nhóm 6) được Bộ GTVT phê duyệt tại quyết định số 1746/QĐ - BGTVT ngày 03/8/2011.
- Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới đã
có nhiều thay đổi so với thời điểm nghiên cứu lập quy hoạch; nhiều yếu tố tiền đề cho việc
xác định quy mô phát triển các cảng biển trong từng nhóm cảng đã, đang được điều chỉnh
lại cho phù hợp với bối cảnh kinh tế toàn cầu và quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng nền kinh tế trong nước. Do vậy cần cập nhật nhu cầu thị trường và rà soát, điều
chỉnh quy mô phát triển theo từng giai đoạn (đặc biệt là các dự án ưu tiên đầu tư trong giai
đoạn trước mắt) nhằm nâng cao tính khả thi và hiệu quả của quy hoạch phát triển cảng
biển.
- Thực hiện nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của Chính phủ về ban hành chương
trình hành động thực hiện nghị quyết số 13/NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành
trung ương khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại vào năm 2020; Bộ GTVT đã chỉ đạo rà
soát, điều chỉnh các quy hoạch chuyên ngành trong đó có ngành Hàng hải.
Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam và số 1517/QĐ-TTg ngày
26/8/2014 phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng
đến 2030.
Tại điểm b, mục 1, điều 2 quyết định số 1037/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ
GTVT tổ chức rà soát, phê duyệt điều chỉnh QHCT các nhóm cảng biển đến 2020, định
hướng đến 2030.
Do vậy rà soát, cập nhật điều chỉnh QHCT nhóm cảng biển ĐBSCL (nhóm 6) là nhiệm vụ
cần thiết.
Căn cứ pháp lý chính xây dựng Đề án
- Bộ luật hàng hải Việt Nam số 40/2005/QH11 ngày 14/6/2005. Các luật liên quan khác như
Luật Xây dựng; Luật Đầu tư; Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 09-NQ/TW ngày 09/2/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành TW Đảng
khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 4
- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban Chấp hành TW Đảng khóa XI về xây
dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020.
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH.
- Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
- Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều
chỉnh chiến lược phát triển GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Quyết định số 318/2014/QĐ-TTg ngày 04/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 70/2013/QĐ-TTg ngày 19/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về công bố
danh mục phân loại cảng biển Việt Nam.
- Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều
chỉnh QH phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến 2030.
- Quyết định số 1517/QĐ-TTg ngày 03/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch phát triển Vận tải biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 11/2012/QĐ-TTg ngày 10/20/2012 phê duyệt Quy hoạch phát triển GTVT
vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 169/QĐ-TTg ngày 22/01/2014 phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ Logicstics
trong lĩnh vực GTVT Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống
trung tâm lgicstics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 phê duyệt Quy hoạch Tổng thể phát triển
KTXH vùng ĐBSCL đến năm 2020.
- Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 phê duyệt Quy hoạch Tổng thể phát triển
KTXH vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 2270/QĐ-TTg ngày 21/11/2013 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện kết
luận số 28KL/TW ngày 14/8/2013 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ và giải
pháp phát triển KTXH, đảm bảo an ninh quốc phòng vùng ĐBSCL giai đoạn 2011 ÷ 2020.
- Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 và số 2414/QĐ-TTg ngày 11/12/2013 phê
duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 ÷ 2020 có xét đến 2030.
- Quyết định số 7198/QĐ-TTg ngày 28/11/2012 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển
hệ thống sản xuất và phân phối xăng dầu giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm
2030.
- Quyết định số 638/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng,
nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng GTVT vùng ĐBSCL đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 1746/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 của Bộ GTVT phê duyệt Quy hoạch chi
tiết nhóm cảng biển ĐBSCL (Nhóm 6) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 5
- Quyết định số 2494/QĐ-BGTVT ngày 30/6/2014 của Bộ GTVT phê duyệt Quy hoạch các
khu neo đậu trú tránh bão cho tàu biển đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Quyết định số 504/QĐ-BGTVT ngày 10/2/2015 của Bộ GTVT cấp số danh mục bến cảng
thuộc các cảng biển Việt Nam.
- Quyết định số 2542/QĐ-BGTVT ngày 25/7/2015 của Bộ GTVT phê duyệt Đề án “ Kết
hợp hài hòa các phương tiện vận tải trên hành lang vận tải Tp. Hồ Chí Minh - Cần Thơ -
Cà Mau.
- Quyết định số 1933/QĐ-BGTVT ngày 01/6/2015 của Bộ trưởng Bộ GTVT phê duyệt đề
cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí rà soát, cập nhật điều chỉnh QHCT các nhóm cảng 1,
2, 3, 4, 6 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Các văn bản pháp quy liên quan khác.
Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch, giải pháp khắc phục những khó khăn,
vướng mắc, tồn tại, bất cập trong việc lập, quản lý và thực hiện QHCT nhóm cảng biển
ĐBSCL (nhóm 6).
- Xác định lại mục tiêu quy hoạch đảm bảo tính khả thi về nhu cầu, quy mô và tiến độ phát
triển cảng tại từng cảng biển trong nhóm.
- Xây dựng các giải pháp quy hoạch đảm bảo tiến độ đầu tư các dự án. Rà soát, kiến nghị
điều chỉnh đối với các dự án ưu tiên trong ngắn hạn và đề xuất các giải pháp điều tiết, thu
hút hàng hóa của các cảng biển để nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý khai thác.
- Kiến nghị ưu tiên đầu tư hạ tầng kết nối cảng, các dịch vụ liên quan hỗ trợ và phát huy tối
đa tiềm năng phát triển cảng trong nhóm cảng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu rà soát, cập nhật điều chỉnh là: Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển
ĐBSCL (nhóm 6) đến năm 2020, định hướng đến 2030 được phê duyệt tại quyết định số
1746/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011.
Các cảng biển trong nhóm bao gồm cảng tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực, cảng địa
phương, cảng chuyên dùng (hành khách, xăng dầu, than quặng … phục vụ trực tiếp cho
các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ quy mô lớn được xác định trong phụ
lục ban hành kèm theo quyết định số 1037/QĐ-TTg) không bao gồm cảng quân sự, cảng
cá và dịch vụ hậu cần nghề cá, cảng/bến cảng thủy nội địa.
Hệ thống cảng biển bao gồm hạ tầng cảng biển và hạ tầng công cộng cảng biển phù hợp
với quy định tại mục 2 điều 59 Bộ luật hàng hải Việt Nam số 40/2005/QH11.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Mốc thời gian quy hoạch (năm quy hoạch) là 2020. Định hướng quy hoạch
lập cho năm 2030 và xa hơn.
+ Về không gian: Phạm vi nghiên cứu trực tiếp là các khu vực ĐBSCL bao gồm cả Phú
Quốc và các đảo thuộc vùng biển Tây Nam. Riêng Long An và khu bến Gò Công trên
sông Soài Rạp tỉnh Tiền Giang theo quy hoạch phát triển được duyệt tại quyết định số
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 6
1037/QĐ-TTg cảng biển chính nằm trên sông Soài Rạp thuộc phạm vi nghiên cứu của
nhóm cảng biển số 5.
Ngoài phạm vi vùng đất, vùng nước cảng biển (xác định theo điều 59 Bộ luật hàng hải
Việt Nam số 40/2005/QH11) trong nghiên cứu lập quy hoạch còn xem xét và thể hiện
sự kết nối giữa cảng biển với mạng giao thông quốc gia tại khu vực.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu
1.5.1 Tổng hợp, phân tích đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện QHCT đối với cảng
trong nhóm
- Nêu những khó khăn, vướng mắc, tồn tại trong việc triển khai thực hiện quy hoạch.
- Hiện trạng sử dụng quỹ đất quy hoạch tại các cảng và ảnh hưởng của quỹ đất đến hiệu quả
khai thác cảng.
1.5.2 Điều tra, thu thập yếu tố ảnh hưởng đến QHCT
Điều tra, thu thập, tổng hợp phân tích những thay đổi về bối cảnh kinh tế trong nước và
quốc tế liên quan tới việc lập, điều chỉnh QHCT nhóm cảng biển ĐBSCL giai đoạn đến
2020, định hướng đến 2030.
- Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH cả nước, vùng lãnh thổ nghiên cứu.
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành GTVT và các chuyên ngành kinh tế khác
liên quan tới cảng biển trong nhóm.
- Quy hoạch phát triển vận tải biển và dịch vụ logistics cả nước.
- Cập nhật kế hoạch, tiến trình thực hiện những dự án đầu tư xây dựng cơ sở công nghiệp
trọng điểm có nhu cầu lớn về lượng hàng chuyên dùng qua cảng biển thuộc nhóm.
- Một số yếu tố chính về hiện trạng và xu thế phát triển của hoạt động hàng hải thế giới, khu
vực liên quan đến quy hoạch phát triển nhóm cảng biển số 6.
1.5.3 Rà soát điều chỉnh quy hoạch
- Rà soát về quan điểm, mục tiêu phát triển của nhóm cảng biển số 6; đề xuất các điều chỉnh
về mục tiêu, quan điểm phát triển (nếu có) so với quy hoạch được duyệt.
- Rà soát điều chỉnh lại quy mô, tiến trình phát triển theo giai đoạn của từng cảng trên cơ sở:
+ Kết quả dự báo nhu cầu thị trường đã cập nhật điều chỉnh.
+ Các nội dung cập nhật về chủ trương, chiến lược, quy hoạch tổng thể, quy hoạch chuyên
ngành liên quan tới phát triển cảng ở khu vực.
+ Các điều tra cập nhật về quy mô, tiến trình và khả năng huy động vốn để thực hiện các
dự án chính liên quan đến mạng giao thông kết nối tới cảng biển ở khu vực nghiên cứu.
+ Nội dung cụ thể được cấp thẩm quyền chấp thuận bổ sung điều chỉnh sau khi quy hoạch
chi tiết nhóm cảng biển số 6 được phê duyệt tại quyết định số 1746/QĐ-BGTVT ngày
03/8/2011.
- Rà soát lại danh mục các cảng, bến cảng trong nhóm đã xác định trong quyết định phê
duyệt QHCT số 1746/QĐ-BGTVT; trong đó có điều chỉnh lại quy mô, tiến trình thực hiện
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 7
nhằm đảm bảo hiệu quả trong đầu tư và khai thác, phù hợp với bối cảnh mới và sự đồng
bộ tổng thể của cơ sở hạ tầng kết nối đến cảng (bao gồm cả đầu mối logistics)
- Rà soát, xác định lại danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn trước mắt theo
hướng tập trung, trọng điểm và khả thi về khả năng huy động nguồn nhân lực.
1.5.4 Đề xuất các giải pháp cơ chế chính sách thực hiện quy hoạch
Bao gồm các nhóm giải pháp ngắn hạn, dài hạn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý khai thác
các cảng biển trong nhóm.
Dự kiến tiến độ thực hiện và sản phẩm của Đề án
Dự kiến tiến độ thực hiện:
Báo cáo đầu kỳ: Cuối tháng 7/2015
Báo cáo giữa kỳ: Cuối tháng 9/2015
Báo cáo cuối kỳ: Giữa tháng 11/2015
Hoàn thiện Đề án, trình Bộ GTVT phê duyệt: cuối tháng 11/2015.
Sản phẩm của Đề án:
Báo cáo tổng hợp quy hoạch điều chỉnh
Báo cáo tóm tắt quy hoạch điều chỉnh
Tập bản đồ quy hoạch
Dự thảo tờ trình và quyết định phê duyệt
TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, PHÂN TÍCH NHỮNG THAY ĐỔI VỀ BỐI
CẢNH KINH TẾ LIÊN QUAN TỚI VIỆC LẬP & ĐIỀU CHỈNH QHCT
Các quy hoạch tổng thể được duyệt
Sau ngày QHCT nhóm cảng biển ĐBSCL được duyệt (03/8/2011) cơ sở pháp lý đầu vào
cho nghiên cứu lập quy hoạch đã có thay đổi chính sau:
2.1.1 Về kinh tế xã hội:
Thủ tướng Chính phủ đã có các quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT-
XH:
- Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT-
XH ĐBSCL đến năm 2020.
- Quyết định số 2270/QĐ-TTg ngày 21/11/2013 Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện kết
luận số 28KL/TW ngày 14/8/20112 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ và giải
pháp phát triển KT-XH và bảo đảm an ninh quốc phòng vùng ĐBSCL giai đoạn 2011 ÷
2020.
- Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển KT-
XH vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL đến năm 2020, định hướng đến 2030.
Theo đó:
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 8
Chỉ tiêu cụ thể phát triển kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng GDP
Giai đoạn 2011 ÷ 2015 đạt 7,7%/năm trong đó công nghiệp tăng 16% /năm.
Giai đoạn 2016 ÷ 2020 đạt 8,6%/năm trong đó công nghiệp tăng 16,5% /năm.
+ GDP bình quân đầu người
Năm 2015 đạt 30,2 triệu đồng (tương đương 1.550 ÷ 1.600 USD).
Năm 2020 khoảng 57,9 triệu đồng (tương đương 2.750 ÷ 2.850 USD).
+ Cơ cấu GDP
Năm 2015 đạt 36,7% - 30,4% - 32,9%
Năm 2020 đạt 30,5% - 35,6% - 33,9%
+ Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân trên 12%/năm giai đoạn 2011÷2015 và trên
11,5%/năm giai đoạn 2016 ÷ 2020. Kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu người năm 2015
đạt khoảng 630 USD và đạt trên 1.000 USD vào năm 2020.
+ Tốc độ đổi mới công nghệ đạt bình quân 8 ÷ 10%/năm.
+ Giữ vững mức xuất khẩu gạo ở mức khoảng 6 ÷7 triệu tấn/năm.
Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực
+ Về nông lâm thủy sản: Phát triển vùng ĐBSCL thành vùng trọng điểm về phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn có chất lượng và khả năng cạnh tranh
cao; sản phẩm xuất khẩu chính của cả nước với hai mặt hàng chiến lược là lúa gạo và
thuỷ sản; hình thành các khu, vùng chuyên canh sản xuất lớn ứng dụng công nghệ cao
gắn với việc phát triển nông thôn mới. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành
đạt 5,2%/năm giai đoạn 2011 ÷ 2015 và 4,9%/năm giai đoạn 2016 ÷ 2020.
+ Về công nghiệp: Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp làm động lực thúc đẩy
phát triển kinh tế của vùng, trọng tâm là công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm,
thủy sản hướng vào xuất khẩu; công nghiệp điện và năng lượng, công nghiệp dệt may
và da giầy, công nghiệp cơ khí. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị công nghiệp bình
quân đạt 16%/năm giai đoạn 2011 ÷ 2015 và 16,5%/năm giai đoạn 2016 ÷ 2020.
+ Về dịch vụ thương mại và du lịch: Phát triển đa dạng các loại hình tổ chức và phương
thức hoạt động... Hình thành các trung tâm thương mại, giao thương lớn của vùng tại
Cần Thơ, Phú Quốc và các đô thị lớn. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ
tầng thương mại từ khu thương mại - dịch vụ, trung tâm logistics đến hệ thống chợ dân
sinh với quy mô hợp lý; chú trọng xây dựng hệ thống kho chứa và bảo quản nông sản,
nhất là hệ thống kho chứa lúa gạo đảm bảo đủ tiêu chuẩn; mở rộng giao lưu thương mại
với các khu vực lân cận, trước hết vùng Đông Nam Bộ và các nước trong khu vực; phát
triển kinh tế cửa khẩu thúc đẩy giao lưu thương mại vùng biên giới. Phấn đấu tốc độ
tăng trưởng doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt bình quân 15,5%/năm giai đoạn 2011 - 2015
và trên 14,5%/năm giai đoạn 2016 ÷ 2020.
+ Về phát triển kết cấu hạ tầng: Phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ
tầng xã hội làm động lực để phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Kết hợp chặt chẽ đầu
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 9
tư kết cấu hạ tầng giao thông với thủy lợi, kiểm soát lũ, phát triển mạng lưới đô thị và
điểm dân cư nông thôn và cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ.
Về cấp điện: Phát triển các nhà máy nhiệt điện khí, sử dụng nguồn khí khai thác được
từ các bể trầm tích Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay - Thổ Chu. Đầu tư xây dựng các
nhà máy nhiệt điện than tại Trung tâm Điện lực Duyên Hải - Trà Vinh, Trung tâm
Điện lực Long Phú - Sóc Trăng, Trung tâm Điện lực Sông Hậu - Hậu Giang, Trung
tâm Điện lực Kiên Lương và nhà máy điện Long An. Xây dựng nhà máy nhiệt điện
Phú Quốc và cáp ngầm ra đảo Phú Quốc để cấp điện cho huyện đảo Phú Quốc. Đầu
tư đồng bộ hệ thống phân phối đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao của
người dân cả ở khu vực đô thị và vùng nông thôn.
Về phát triển GTVT
Đường bộ: Hình thành 5 tuyến hành lang nối Đồng bằng sông Cửu Long với vùng
Đông Nam Bộ và cả nước bao gồm: Tuyến ven biển (Quốc lộ 50, Quốc lộ 60), Quốc
lộ 1A, đường bộ cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ, tuyến N2, tuyến N1;
hoàn thành việc đầu tư nâng cấp các tuyến trục ngang đạt tiêu chuẩn cấp III, quy
mô 2 làn xe; riêng tuyến N1 đạt tiêu chuẩn cấp IV, quy mô 2 làn xe; hoàn thành xây
dựng các cầu lớn gồm: Cầu Vàm Cống, cầu Cao Lãnh, cầu Cổ Chiên, cầu Năm Căn
và từng bước nâng cấp các cầu yếu trên các tuyến quốc lộ. Nâng cấp và xây dựng
các tỉnh lộ và huyện lộ theo quy hoạch.
Phấn đấu đến năm 2020 có 100% đường ô tô đến trung tâm xã; 100% đường huyện,
tối thiểu 70% đường xã được trải nhựa hoặc bê tông xi măng; xóa bỏ 100% cầu khỉ;
tiếp tục đầu tư một số công trình quan trọng, cấp bách phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của các địa phương trong vùng.
Đường thủy nội địa: Đầu tư xây dựng tuyến vận tải thủy Cà Mau - Năm Căn, tuyến
Kiên Lương - Hà Tiên, tuyến Bạc Liêu - Cà Mau và các bến xếp dỡ. Hoàn thành dự
án nâng cấp tuyến kênh Chợ Gạo; dự án phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng
bằng sông Cửu Long bằng nguồn vốn WB5. Tiếp tục nâng cấp các tuyến vận tải
thủy hiện có để đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật. Đẩy mạnh vận tải đa phương thức
trong đó tập trung khai thác triệt để thế mạnh vận tải thủy.
Đường biển: Hoàn thành đầu tư dự án luồng vào cảng trên sông Hậu qua Kênh
Quan Chánh Bố; nghiên cứu nâng cấp luồng sông Cửa Lớn. Nghiên cứu đầu tư xây
dựng cảng biển có thể tiếp nhận các tàu có trọng tải 30.000 - 50.000 DWT. Tiếp tục
đầu tư nâng cấp hệ thống cảng và luồng tàu một cách đồng bộ, đáp ứng nhu cầu vận
tải của vùng.
Hàng không: Sớm hoàn thành cảng hàng không quốc tế Phú Quốc mới (giai đoạn
I) để đưa vào khai thác sử dụng, đảm bảo tiếp nhận loại máy bay B777, B747. Nâng
cấp, mở rộng cảng hàng không Cà Mau. Tiếp tục đầu tư nâng cấp để nâng cao năng
lực và chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng hành khách.
Đường sắt: Nghiên cứu đầu tư tuyến đường sắt khổ 1.435mm từ thành phố Hồ Chí
Minh đi Cần Thơ vào thời điểm thích hợp.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 10
Bản đồ kết nối giao thông vận tải khu vực ĐBSCL
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 11
- Phương hướng tổ chức không gian phát triển
+ Hệ thống đô thị: Phát triển mạng lưới đô thị gắn với phát triển các khu công nghiệp,
trung tâm thương mại - dịch vụ, tạo mạng lưới liên kết chặt chẽ với vùng Đông Nam
Bộ, khu biển Đông, biển Tây, khu vực biên giới thông qua hệ thống GTVT.
+ Vùng đô thị trung tâm gồm: TP.Cần Thơ và các đô thị vệ tinh Cao Lãnh, Long Xuyên,
Vĩnh Long và thị xã Sa Đéc; trong đó xây dựng Cần Thơ trở thành đô thị trung tâm vùng
về công nghiệp, dịch vụ, thương mại, khoa học - công nghệ, y tế, giáo dục - đào tạo và
văn hóa - thể thao. TP.Long Xuyên là đô thị trung tâm vùng Tứ giác Long Xuyên.
+ Vùng đô thị Đông Bắc: Phát triển TP. Mỹ Tho là đô thị hạt nhân, kết nối với các đô thị
Gò Công, Tân An, Trà Vinh, Bến Tre và Tân Thạch; đây là vùng kết nối giữa vùng
ĐBSCL và TP. Hồ Chí Minh.
+ Vùng đô thị Tây Nam: Phát triển TP. Cà Mau là đô thị hạt nhân kết nối với các đô thị
Rạch Giá, Hà Tiên, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Vị Thanh. Từng bước xây dựng phát triển
đảo Phú Quốc trở thành trung tâm du lịch sinh thái chất lượng cao, trung tâm giao thương
lớn của vùng, cả nước và khu vực.
- Phát triển các vùng kinh tế
+ Vùng kinh tế trọng điểm (bao gồm các tỉnh, TP: Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang, Cà
Mau) là trung tâm lớn về sản xuất lúa gạo, nuôi trồng đánh bắt và chế biến thủy hải sản,
đóng góp lớn vào xuất khẩu nông thủy sản của cả nước. Phát triển các Trung tâm điện
lực tại Cần Thơ (Ô Môn), Cà Mau (cụm khí điện đạm), Kiên Giang (Kiên Lương) và
cung cấp khí đốt từ các mỏ khí Tây Nam, đảm bảo vai trò là trung tâm năng lượng lớn
của vùng.
+ Vùng Bắc sông Tiền (bao gồm phần phía Đông của tỉnh Long An và Tiền Giang thuộc
vùng TP. Hồ Chí Minh): Tập trung phát triển các khu công nghiệp đã được quy hoạch;
ưu tiên các ngành công nghiệp thâm dụng lao động, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp
chế biến nông lâm thủy sản; đẩy mạnh dịch vụ giao lưu hàng hóa, xây dựng hệ thống
các chợ đầu mối lúa gạo, trái cây, v.v…. Từng bước hình thành khu du lịch cù lao Thái
Sơn; phát triển các vùng trồng cây ăn trái tập trung tại Tiền Giang.
+ Vùng Đồng Tháp Mười (bao gồm các huyện phía Tây tỉnh Long An, Tiền Giang, tỉnh
Đồng Tháp): Phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nước lũ, nghiên cứu chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu sản xuất để tăng hiệu quả thu nhập. Phát triển thương mại
qua biên giới, các khu kinh tế cửa khẩu của Long An, Đồng Tháp.
+ Vùng ven biển Đông (bao gồm các huyện ven biển của Tiền Giang, các tỉnh ven biển từ
Bến Tre đến Bạc Liêu): Tập trung phát triển môi trường thủy sản nước mặn, nước lợ ở
khu vực ven biển; kết hợp việc nuôi tôm cá với trồng trọt tại mương vườn, nuôi nhuyễn
thể ở các bãi triều. Phát triển sản xuất các giống lúa đặc sản có gạo chất lượng cao, các
vùng trồng cây ăn trái tập trung tại khu sinh thái nước ngọt. Phát triển công nghiệp chế
biến nông, thủy sản và các ngành nghề thủ công; hình thành một số trung tâm lớn về chế
biến thủy sản.
Chú trọng phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng khu vực ven biển (đường ven biển, hệ
thống cấp nước,…) cải tạo luồng lạch trên sông Tiền và sông Hậu, phát triển khu kinh
tế Định An (Trà Vinh) cùng với dịch vụ cảng, công nghiệp đóng tàu. Nghiên cứu đầu tư
đồng bộ cơ sở hạ tầng và các điều kiện cần thiết nếu đáp ứng đủ các tiêu chí thì tiến tới
hình thành khu kinh tế biển Gành Hào.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 12
2.1.2 Về giao thông vận tải và cảng biển
- Thủ tướng Chính phủ đã có các quyết định:
+ Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 phê duyệt Chiến lược (điều chỉnh) phát
triển GTVT đến 2020, định hướng đến 2030.
+ Quyết định số 318/2014/QĐ-TTg ngày 04/3/2014 phê duyệt Chiến lược phát triển dịch
vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
+ Quyết định số 11/2012/QĐ-TTg ngày 10/02/2012 phê duyệt quy hoạch phát triển
GTVT vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL đến 2020, định hướng đến 2030.
+ Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển
hệ thống cảng biển Việt Nam đến 2020, định hướng đến 2030.
+ Quyết định số 1517/QĐ-TTg ngày 26/8/2014 phê duyệt quy hoạch phát triển vận tải
biển Việt Nam đến 2020, định hướng đến 2030.
+ Quyết định số 169/QĐ-TTg ngày 22/01/2014 phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ
logistics trong lĩnh vực GTVT Việt Nam đến 2020, định hướng đến 2030.
+ Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 9/7/2015 phê duyệt quy hoạch hệ thống trung tâm
logistics trên địa bàn cả nước đến 2020, định hướng đến 2030.
+ Quyết định số 70/2013/QĐ-TTg ngày 19/11/2013 công bố danh mục phân loại cảng
biển Việt Nam.
- Bộ GTVT đã có các quyết định (liên quan tới nghiên cứu lập Quy hoạch):
+ Quyết định số 4291/QĐ-BGTVT ngày 24/12/2013 phê duyệt quy hoạch phát triển vận
tải sông pha biển đến 2020, định hướng đến 2030
+ Quyết định số 4400/QĐ-BGTVT ngày 30/6/2014 phê duyệt quy hoạch cảng khách Phú
Quốc tỉnh Kiên Giang
+ Quyết định số 540/QĐ-BGTVT ngày 10/2/2015 công bố danh mục bến cảng thuộc cảng
biển Việt Nam.
+ Quyết định số 2542/QĐ-BGTVT ngày 15/7/2015 phê duyệt đề án ‘ Kết hợp hài hòa các
phương thức vận tải trên hành lang vận tải Tp. Hồ Chí Minh - Cần Thơ - Cà Mau.
Hiện trạng kinh tế - xã hội ĐBSCL
- ĐBSCL gồm 13 tỉnh, thành phố.
+ Diện tích tự nhiên 40.518,5km2 chiếm 12,24% cả nước. Dân số gần 18 triệu người (năm
2014).
+ Có hơn 240km biên giới với Căm Phu Chia và 750km đường bờ biển (23% cả nước) với
hơn 360 ngàn km2 vùng biển và đặc quyền kinh tế.
Là vùng có tiềm năng, lợi thế to lớn về vị trí địa lý, đất đai, tài nguyên đất, rừng và lao
động để phát triển nông hải sản hàng hóa với khối lượng lớn, giá trị cao cung ứng cho thị
trường trong nước và xuất khẩu.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 13
- Những năm gần đây, tình hình kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế - xã hội cả nước và ĐBSCL. Song kinh tế - xã hội ĐBSCL đã có bước phát
triển đáng kể:
+ Năm 2013:
GDP tăng 9,06%; cơ cấu GDP 36,46% - 25,75% - 37,76%; GDP bình quân đầu người
đạt 34,6 triệu đồng/người.
Sản lượng lúa gạo đạt 24,8 triệu tấn (tăng 0,5 triệu tấn so với năm 2012); sản lượng
thủy sản đạt trên 3,4 triệu tấn.
Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 13 tỷ USD (tăng 8% so với 2012).
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 215 ngàn tỷ đồng (tăng 11% so với 2012).
+ Năm 2014:
GDP tăng 8,98% (cả nước 5,98%); cơ cấu GDP 32,3% - 26,2% - 41,5%; GDP bình
quân đầu người đạt 39 triệu đồng/người.
Sản lượng lúa gạo đạt 25,4 triệu tấn; sản lượng thủy sản đạt trên 3,2 triệu tấn.
Kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 15,2 tỷ USD (tăng 16,9% so với 2013).
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt khoảng 232,35 ngàn tỷ đồng.
ĐBSCL đóng góp khoảng 90% lượng gạo xuất khẩu và khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu
thủy sản cho cả nước.
- Về hoạt động của các khu, cum công nghiệp tập trung
Tính đến năm 2015, toàn vùng ĐBSCL có 74 khu công nghiệp và 214 cụm công nghiệp
được đưa vào quy hoạch với tổng diện tích khoảng 42.000 ha (có 52 khu công nghiệp với
diện tích 16.594ha và 32 cụm công nghiệp với diện tích 3816ha đang hoạt động, tỷ lệ lấp
đầy và cho thuê đất mới chỉ khoảng gần 50%).
Các khu công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy cao nằm ở các tỉnh Long An, Cần Thơ, Tiền Giang,
Bến Tre.
+ Long An là địa phương dẫn đầu ĐBSCL với 28 khu công nghiệp, tổng diện tích 10.216
ha trong đó 16 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động với tỷ lệ lấp đầy đạt 46,64%.
+ Thành phố Cần Thơ có 8 khu công nghiệp đang hoạt động, tổng diện tích khoảng 2.267
ha, các khu công nghiệp này đều nằm ven sông Hậu, dọc quốc lộ 91 và trục đường Nam
sông Hậu. Với lợi thế “tiền sông, hậu lộ” dễ tiếp cận với cảng sông, biển và mạng giao
thông đường bộ quốc gia lại nằm ở trung tâm vùng nguyên liệu nông, thủy sản nên các
khu công nghiệp này phát triển thuận lợi. Khu công nghiệp Trà Nóc 1, Trà Nóc 2 (600
ha) và Thốt Nốt (600 ha) cơ bản đã lấp đầy; 5 khu công nghiệp khác đang triển khai xây
dựng.
Nhìn chung các khu công nghiệp khu vực thành phố Cần Thơ cơ bản phát triển tốt, thu
hút được nguồn lực đầu tư mặc dù chưa có nhiều sản phẩm tốt với giá trị gia tăng và
hàm lượng công nghệ cao. Song các khu công nghiệp tập trung tại Cần Thơ có vai trò
rất quan trọng đối với hoạt động và sự phát triển của các khu bến cảng trong vùng.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 14
+ Các khu, cụm công nghiệp ở nhiều địa phương khác trong vùng hoạt động kém hiệu
quả, không thu hút được nguồn lực đầu tư, tỷ lệ sử dụng đất thấp, chưa thực sự có tác
dụng thúc đẩy phát triển KT-XH trên địa bàn và toàn vùng.
Biểu 2.1 Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển KT-XH chính của ĐBSCL những năm gần đây
TT Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
1 Dân số Triệu người 17,2513 17,3068 17,3796 17,4487 17,5176
- Thành thị “nt” 4,0771 4,2147 4,2338 4,3027 4,3165
- Nông thôn “nt” 13,1742 13,0920 13,1458 13,1460 13,1560
2 Lực lượng lao động ≥ 15 tuổi Triệu người 10,1287 10,2383 10,3628 10,3229 10,2886
- Tỷ lệ lao động so với tổng dân số
% 56,7 57,6 58,4 57,8 57,7
3 Tốc độ tăng trưởng GDP % 11,0 12,0 9,98 9,06 8,98
4 Cơ cấu GDP
- Nông lâm ngư nghiệp % 39 33,3 38,26 36,49 32,3
- Công nghiệp xây dựng % 26 25,9 25,85 25,75 26,2
- Dịch vụ, thương mại % 35 35,5 35,89 37,76 41,5
5 GDP bình quân đầu người Tr.đ/người/năm 28,6 31,7 32,3 34,6 39,0
6 Sản lượng lúa gạo cả năm Triệu tấn 21,5956 23,2695 24,3208 25,0215 25,2442
- Tỷ trọng so với cả nước % 53,98 54,88 55,60 56,81 56,129
7 Sản lượng thủy sản cả năm Triệu tấn 2,9991 3,1697 3,38598 3,43966 3,61952
- Tỷ trọng so với cả nước % 58,31 58,18 58,17 57,14 57,15
8 Kim ngach xuất nhập khẩu Tỷ USD 13,0 13,6 14,2 13,1 15,2
- Tỷ trọng so với cả nước % 8,27 6,68 6,22 4,96 5,1
9 Khối lượng hàng hóa vận tải Triệu tấn 79,734 86,921 88,158 97,418 102,924
- Tỷ trọng so với cả nước % 12,12 11,74 10,72 10,71 10,58
10 Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường thủy
Triệu tấn 56,223 58,5076 60,5112 68,3855 71,3996
- Tỷ trọng so với cả nước % 34,12 32,79 32,133 33,411 33,461
Nguồn: Tư vấn tổng hợp từ Niên giám thống kế và các tài liệu liên quan khác.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION)
Page 15
Biểu 2.2 Chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội chính các tỉnh ĐBSCL năm 2013
TT Tên tỉnh, tiểu vùng Diện tích
(km2)
Dân số
(103 người)
Sản lượng
lương thực
cả năm
(103 T)
Sản lượng
thủy sản
(103 T)
Giá trị các ngành sản xuất chính
(tỷ đồng)
GDP bq đầu
người
(tr.đồng/ng/
năm)
GDP toàn
tỉnh
(Tỷ đồng) Nông nghiệp Công nghiệp Thủy sản
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)=(4)x(10)
I Khu vực sông Tiền
1 Long An 4494 1469,9 2838,5 43,26 15219,93 30654,08 2300,68 40,00 58796,00
2 Tiền Giang 2484 1703,4 1363,6 228,85 9153,85 14101,10 2158,36 34,10 58085,94
3 Bến Tre 2360 1262 334,6 391,62 7847,24 6109,95 7179,39 31,50 39753,00
4 Vĩnh Long 1479 1040,5 1066,3 129,92 22665,49 18821,98 3198,92 30,21 31433,51
5 Đồng Tháp 3375 1680,3 3365,4 436,26 7753,80 15006,06 3876,90 27,60 46376,28
Tổng 14192 7156,1 8968,4 1229,90 62640,31 84693,18 18714,25 234444,73
Tỷ lệ (%) so với cả vùng 35,03 40,94 35,06 36,09 38,82 43,52 25,02 38,80
II Khu vực sông Hậu
1 Trà Vinh 2295 1027,5 1303,1 162,74 4972,67 0,00 2486,33 22,59 23211,23
2 An Giang 3537 2155,3 4020,88 307,20 17876,42 8083,36 4534,56 33,077
(1572 USD)
64824,96
3 Hậu Giang 1601 773,8 1201,7 61,92 9984,53 17695,09 1509,29 27,30 21124,74
4 Sóc Trăng 3312 1308,3 2235,9 195,14 32819,05 8049,35 4961,02 30,00 39249,00
5 Cần Thơ 1402 1222,4 1376,5 170,89 11884,00 86,750 7130,40 63,1
(3004 USD)
77133,44
Tổng 12147 6487,3 10138,08 897,90 77536,66 33827,80 20621,60 225543,36
Tỷ lệ (%) so với cả vùng 29,98 37,12 40,31 26,35 48,06 17,38 27,57 37,33
III Khu vực bán đảo Cà Mau, vùng biển Tây nam
1 Kiên Giang 6346 1738,8 4482,5 568,14 15116,68 30200,00 12093,34 44,79 77880,85
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa
kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 16
2 Bạc Liêu 2502 876,8 1014,8 270,89 4991,92 5720,08 16500,00 34,27 30047,94
3 Cà Mau 5332 1219,9 545,5 441,11 1054,77 40168,54 6856,00 29,73
(1960 USD)
36267,63
Tổng 14180 3835,5 6042,8 1280,13 21163,36 76088,63 35449,34 144196,42
Tỷ lệ (%) so với cả vùng 35,00 21,94 24,03 37,56 13,12 39,10 47,40 23,87
GDP bình quân đầu người vùng ĐBSCL: 34,6 triệu đồng/người/năm
GDP vùng ĐBSCL: 604769,94 tỷ đồng
Biểu 2.3 Chỉ tiêu Kinh tế - Xã hội chính các tỉnh ĐBSCL năm 2014
TT Tên tỉnh, tiểu vùng Diện tích
(km2)
Dân số
(103 người)
Sản lượng
lương thực
cả năm
(103 T)
Sản lượng
thủy sản
(103 T)
Giá trị các ngành sản xuất chính
(tỷ đồng)
GDP bq đầu
người
(tr.đồng/ng/
năm)
GDP toàn
tỉnh
(Tỷ đồng) Nông nghiệp Công nghiệp Thủy sản
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)=(4)x(10)
I Khu vực sông Tiền
1 Long An 4494 1442,80 2856,16 13,43 14898,68 36320,00 2453,90 44,50 64204,60
2 Tiền Giang 2484 1716,09 1384,85 230,90 9977,70 15763,23 2192,65 39,60 67957,01
3 Bến Tre 2360 1265,50 340,00 405,30 8059,48 7590,00 7373,57 31,15 39420,33
4 Vĩnh Long 1479 1046,70 1086,24 117,04 16880,08 21757,00 2013,39 35,40 37053,18
5 Đồng Tháp 3375 1667,80 3200,00 460,00 8049,22 16427,00 4024,61 29,7
(1402 USD)
49533,66
Tổng 14192 7138,89 8867,25 1226,67 57865,17 97887,23 18058,12 258168,77
Tỷ lệ (%) so với cả vùng 35,03 39,97 35,09 34,38 35,12 43,82 22,92 38,08
II Khu vực sông Hậu
1 Trà Vinh 2295 1200,00 1300,00 177,94 5189,59 5200,00 2594,80 27,59 33108,00
2 An Giang 3537 2164,30 4048,00 308,00 18248,69 8251,69 4628,99 29,32 63457,28
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa
kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 17
3 Hậu Giang 1601 777,89 1260,00 61,97 13015,42 20379,00 2143,71 31,3
(1477 USD)
24347,96
4 Sóc Trăng 3312 1498,49 2265,00 205,00 35921,85 9559,80 5916,54 34,30 51398,21
5 Cần Thơ 1402 1230,40 1423,00 193,32 12126,00 97,600 7275,60 70,2
(3298 USD)
86374,08
Tổng 12147 6871,08 10296,00 946,23 84501,55 43390,49 22559,64 258685,52
Tỷ lệ (%) so với cả vùng 29,98 38,47 40,74 26,52 51,29 19,42 28,64 38,16
III Khu vực bán đảo Cà Mau, vùng biển Tây nam
1 Kiên Giang 6346 1751,20 4522,00 635,54 15600,41 32672,00 13701,75 49,18
(2318 USD)
86124,02
2 Bạc Liêu 2502 883,70 1033,00 280,00 5654,00 6680,00 16869,60 39,33 34755,92
3 Cà Mau 5332 1216,40 553,77 480,00 1146,47 42778,00 7584,34 33
(1560 USD)
40141,20
Tổng 14180 3851,30 6108,77 1395,54 22400,88 82130,00 38155,69 161021,14
Tỷ lệ (%) so với cả vùng 35,00 21,56 24,17 39,11 13,60 36,76 48,44 23,75
Nguồn: Niên giám thống kê, Báo cáo thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Và nhiệm vụ phát triển KTXH của từng vùng ĐBSCL năm 2014 và các nguồn khác…
GDP bình quân đầu người vùng ĐBSCL: 34,6 triệu đồng/người/năm
GDP vùng ĐBSCL: 604769,94 tỷ đồng
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION)
Page 18
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Hiện trạng các cảng biển ĐBSCL
- Hệ thống cảng biển khu vực ĐBSCL bao gồm các cảng tổng hợp (thương cảng), các bến,
khu bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp dịch vụ ven sông.
- Số liệu về hiện trạng các cảng chính trong nhóm (cập nhật đến cuối năm 2014) và quy mô
cảng dự kiến cho năm 2015 theo Quy hoạch chi tiết (phê duyệt tại Quyết định số 1746/QĐ-
BGTVT) được tổng hợp trong biểu 3.1.
- Tổng hợp lượng hàng qua cảng biển ĐBSCL giai đoạn 2010 ÷ 2014 được tổng hợp trong
biểu 3.2 và 3.3.
- Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển KTXH vùng ĐBSCL (theo QĐ 939/QĐ-TTg) và vùng
kinh tế trọng điểm ĐBSCL (QĐ số 245/QĐ-TTg) được tổng hợp trong biểu 2.4.
Biểu 2.4 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội chính vùng ĐBSCL và vùng
Kinh tế trọng điểm ĐBSCL
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị Quyết định 939/QĐ-TTg Quyết định 245/QĐ-TTg
2015 2020 2015 2020
1 Tốc độ tăng GDP % / năm 7,7 8,6 11,0 10,5
2 Tỷ trọng GDP
- Nông lâm ngư nghiệp % 36,7 30,5 23,1 17,3
- Công nghiệp xây dựng % 30,4 35,6 33,3 37,4
- Dịch vụ, thương mại % 32,9 33,9 43,6 45,3
3 GDP bình quân đầu
người
Tr.đồng
/người 30,2 57,9 32,20 34,60
USD
/người 1550÷1600 2750÷2850 2470 4400
4 Kim ngạch xuất khẩu
Bình quân đầu người USD
/người 630 1000 835,8 1450
Tốc độ tăng trưởng bình
quân năm
% / năm 12,0 11,5 13,5 13,0
5 Dân số
Toàn vùng ĐBSCL Triệu
người 18,0 18,8
4 tỉnh, Tp vùng kinh tế
trọng điểm
Triệu
người 6,7 7,1
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 19
Biểu 3.1 Tổng hợp quy mô hiện trạng các cảng tổng hợp ĐBSCL và QHCT được duyệt
T
T Tên cảng & địa
phương Đơn vị quản lý
Hiện trạng (cuối năm 2014) QHCT được duyệt đến 2015
Tình trạng
hoạt động Diện tích đất Cầu bến Sản
lượng
(tr, T)
C. suất
TK
(tr, T)
Công
suất
(triệuT/
năm)
Cỡ tàu
(DWT) Số cầu
bến/chiề
u dài (m)
Diện
tích
(ha) Tổng
cộng
(ha)
Kho
(103
m2)
Bãi
(103
m2)
Số
cầu/loại
tầu
Chiều
dài
(m)
I Cảng khu vực Cần Thơ
1 Khu bến Hoàng Diệu C,ty CP cảng Cần Thơ Đang hoạt động 6,18 11.124 26,077 2/10,000 302 0,85 1,0 2,0 ÷ 3,0 10,000 3/410 6
2 Khu bến Cái Cui (VINALINE) Đang hoạt động 21,86 11.520 36,762 2/10÷20,000 365 0,96 3,0 3,5 ÷ 4,0 10,000÷20,000 4/665 37
3 Khu bến Trà Nóc C,ty lương thực S Hậu Đang hoạt động 7,00 35,000 16,237 1/5,000 76,2 1,15 0,5 1,0 ÷ 1,5 5,000÷10,000 2/200 7
II Cảng địa phương khu vực sông Tiền
1 Cảng Đồng Tháp
1.1 Khu bến Cao Lãnh C,ty CP VT thủy Tân Cảng Đang hoạt động 2,73 8,400 10,000 1/3,000 67,5 0,4 0,3 0,2 ÷ 0,3 3,000 1/67,5 2,72
1.2 Khu bến Sa Đéc C,ty CP VT thủy Tân Cảng Đang hoạt động 6,00 40,000 1/5,000 90,0 0,5 0,5 0,3 ÷ 0,4 5,000 1/97 6
1.3 Khu bến Lấp Vò Chưa xây dựng - 0,5 ÷ 0,8 10,000 2/250 11,6
2 Cảng Tiền Giang
1.1 Khu bến Mỹ Tho C,ty CP cảng Mỹ
Tho
Đang hoạt
động 4,50 2,196 13,625 1/3,000
1/1,000
62,5 50
0,221 0,5
0,4 ÷ 0,5 3,000 1/63 4,5
3 Cảng Vĩnh Long
3.1 Khu bến Vĩnh Thái C,ty CP cảng Vĩnh Long Đang hoạt động 2,30 7,000 12,000 1/3,000 80 0,29 0,3 0,5 ÷ 0,6 3,000 1/80 2,3
3.2 Khu bến Bình Minh C,ty CP c620 Châu Thới Đang hoạt động 2,20 20,000 80,000 1/10,000 90 0,30 0,5 0,5 ÷ 0,8 10,000 1/90 12
4 Cảng Bế n Tre
4.1 Khu bến Giao Long Sở GTVT Bến Tre Chưa hoạt động 3,60 1/1,000 60 0,3 0,4 ÷ 0,5 5,000 1/120 10
III Cảng khu vực sông Hậu
1 Cảng An Giang
1.1 Khu bến Mỹ Thới C,ty CP cảng An Giang Đang hoạt động 4,26 8,500 17,500 1/5,000 106 2,21 2,0 1,3 ÷ 2,0 10,000 2/226 8,0
2 Cảng Hậ u Giang
2.1 Khu bến Minh Phú Chưa xây dựng - 0,8 ÷ 1,0 10,000÷20,000 2/408 22
3 Cảng Trà Vinh
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 20
T
T Tên cảng & địa
phương Đơn vị quản lý
Hiện trạng (cuối năm 2014) QHCT được duyệt đến 2015
Tình trạng
hoạt động Diện tích đất Cầu bến Sản
lượng
(tr, T)
C. suất
TK
(tr, T)
Công
suất
(triệuT/
năm)
Cỡ tàu
(DWT) Số cầu
bến/chiề
u dài (m)
Diện
tích
(ha) Tổng
cộng
(ha)
Kho
(103
m2)
Bãi
(103
m2)
Số
cầu/loại
tầu
Chiều
dài
(m)
3.1 Khu bến Trà Cú Đang xây dựng - 0,3 ÷ 0,5 20,000 1/180 16,8
3.2 Khu bến Định An Chưa xây dựng - - - - -
4 Cảng Sóc Trăng
4.1 Khu bến Đại Ngãi Chưa xây dựng - 0,8 ÷ 1,0 20,000 1/180 12,5
IV Cảng địa phương khu vực Bán đảo Cà Mau, vùng biển Tây Nam
1 Cảng Cà Mau
1.1 Khu bến Năm Căn C,ty CP cảng Năm Căn thuộc VINALINE
Chưa xây dựng xong
4,2 1,20 14,000 5,000 100 0,03 0,5
0,5 ÷ 0,8 5,000 1/100 7,2
2 Cảng Bạc Liêu
2.1 Khu bến Gành Hào Chưa xây dựng - 0,3 ÷ 0,5 5,000 1/130 13
3 Cảng Kiên Giang
3.1 Khu bến Hòn Chông Hư hỏng nặng
Chưa triển khai xây dựng lại
4,21 1,2 15,0 1/2000 67 -
0,3 ÷ 0,5 2,000÷5,000 2/150 4,5
4 Cảng Phú Quốc
4.1 Khu bến An Thới Đang hoạt động 1,7 2/2,000 ÷ 3,000
132 0,03 0,5 0,5 ÷ 0,6
430 ngàn khách
3,000 Tàu khách
250 ghế
2/132 1,7
4.2 Khu bến Vịnh Đầm Chưa xây dựng - 0,2 ÷ 0,3
230 ngàn khách
3,000 Tàu khách
250 ghế
1/70
1/80 16,9
4.3 Khu bến Mũi Đất Đỏ Thay đổi công năng thành cảng dịch vụ dầu
khí + kho ngoại quan khởi công 15/7/2015
4.4 Khu bến Dương Đông Chuyển cảng khách du lịch quốc tế từ Mũi
Đất Đỏ về đây khởi công xây dựng
29/4/2015
300 ngàn khách
0,1 ÷ 0,5
100,000 GT
30,000 1/300 2,5
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION)
Page 21
Biểu 3.2 Tổng hợp lượng hàng qua cảng DBSCL giai đoạn 2010 ÷ 2015
TT Thông số Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 8 tháng
2015
1 Tổng lượng hàng qua cảng Ngàn T 6351,3 6821,1 7029,13 7662,16 9392,72 6994,6
- Tỷ trọng so với cả nước % 2,45 2,38 2,386 2,33 2,518 2,519
- Mức độ tăng trưởng % -15,4 7,49 3,04 9,05 22,5 -
2 Phân theo loại hàng chính
2.1 Hàng khô Ngàn T 5445,14 5304,81 5884,11 6072,31 7404,71 5430,54
2.2 Hàng lỏng Ngàn T 783,8 1056,75 688,79 907,36 1004,92 971,78
2.3 Hàng Container TEU 10.915 26.106 41.081 53.372 80.645 45,154
2.4 Hàng quá cảnh Ngàn T 2,30 172,38 4,35 95,40 96,00 97,67
Nguồn: Số liệu thống kê từ các cảng vụ hàng hải và thu thập của Tư vấn.
Biểu 3.3 Lượng hàng qua các cảng tổng hợp chính thuộc vùng giai đoạn 2010 ÷ 2014
TT Thông số Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
I Các cảng sông Tiền ngàn T 865,39 803,95 707,26 828,99 1382,3
TEU 550 6.514 13.241 19.773
1 Cảng Đồng Tháp 236,19 204,09 246,80 328,87 879,67
- Xuất khẩu ngàn T 22,65 174,87
- Nhập khẩu ngàn T 15,00 0
- Nội địa ngàn T 198,54 204,092 246,80 328,87 310,54
- Container TEU 6.514 12.989 19.513
2 Cảng Mỹ Tho 263,05 273,67 210,33 210,89 213,14
- Xuất khẩu ngàn T 33,49 17,85 22,99 28,76 13,5
- Nhập khẩu ngàn T 24,25 45,27 11,41 6,85 9,4
- Nội địa ngàn T 205,32 210,55 175,93 175,28 193,2
- Container TEU 252 260
3 Cảng Vĩnh Long 366,15 326,19 250,13 289,23 286,5
- Xuất khẩu ngàn T 1,15
- Nhập khẩu ngàn T
- Nội địa ngàn T 365,00 326,19 250,13 289,23 286,5
- Container TEU 550
II Các cảng sông Hậu ngàn T 4792,02 3993,75 4102,70 5236,55 5347,94
TEU 37.477 46.686 59.498 57.133 43.527
1 Cảng An Giang 1658,10 1571,62 1664,03 2532,11 2444,54
- Xuất khẩu ngàn T 163,73 86,71 112,39 64,20 227,1
- Nhập khẩu ngàn T 108,72 282,82 298,06 413,82 67,85
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 22
TT Thông số Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
- Nội địa ngàn T 1385,66 1202,09 1253,58 2054,09 2149,6
- Container TEU 20,308 24,148 32,413 36,771 14.844
2 Cảng Cần Thơ 1726,63 1273,82 1276,18 1531,93 1811,0
- Xuất khẩu ngàn T 196,18 60,62 80,08 104,02 185,4
- Nhập khẩu ngàn T 219,62 220,90 115,63 124,11 171,3
- Nội địa ngàn T 1310,83 992,30 1080,47 1303,79 1454,3
- Container TEU 6.198 5.526 8.487 10.898 18.136
3 Cảng Trà Nóc (Cần Thơ) 1132,29 1098,31 1137,49 1142,51 1057,4
- Xuất khẩu ngàn T 8,01 9,50 7,74 8,5
- Nhập khẩu ngàn T 19,92 25,24 27,85 29,50 27,3
- Nội địa ngàn T 1104,36 1063,56 1109,64 1105,27 1021,6
- Container TEU 10.971 17.012 18.598 9.464 10.547
4 Cảng Bình Minh (Vĩnh Long) 275,00 50,00 25,00 30,00 35,0
- Xuất khẩu ngàn T
- Nhập khẩu ngàn T
- Nội địa ngàn T 275,00 50,00 25,00 30,00 35,0
- Container TEU
III Tổng cộng ngàn T 5657,41 4797,70 4809,96 6065,54 6730,24
TEU 38.027 46.686 66.012 70.374 63.300
Nguồn: Tư vấn tập hợp từ số liệu thống kê các cảng
Hiện trạng luồng vào cảng chính
3.2.1 Luồng cửa Tiểu sông Tiền
Thuộc hệ thống sông Tiền, từ Tân Châu - Hồng Ngự qua Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh
Long ra cửa Tiểu. Cự ly từ biên giới Campuchia đến phao “0” là 288,9 km.
Luồng hàng hải từ phao “0” cửa Tiểu đến đến thượng lưu cảng Mỹ Tho 500m dài 74,5km
gồm 2 đoạn chính.
+ Đoạn ngoài cửa L = 24,6km, B = 80m, bãi ngang cửa sông rộng khoảng 5,6km. Cao độ
đáy luồng chạy tàu khoảng -2,0m (CD). Luồng cửa sông tuy cạn nhưng khá ổn định.
+ Đoạn trong sông L = 49,9km, B = 150m, độ sâu trung bình -5,0 ÷ - 6,0m, điểm cạn cục
bộ -3,0m.
+ Thông số luồng (thông báo hàng hải tháng 6/2013): Đoạn ngoài B = 80m, Htb ≥ 2,0m;
Đoạn trong B = 150m, H ≥ 3,1m.
+ Tĩnh không cầu: Rạch Miễu T = 37,5m; B = 100m (nhánh cho tàu sông T = 7m, B =
80m). Cầu Mỹ Thuận T = 37,5m; B = 110m. Cầu Hàm Luông T = 20,5m; B = 80m.
3.2.2 Luồng Định An - Cần Thơ
Thuộc sông hậu, bắt đầu từ phao “0” kết thúc tại khu bến Trà Nóc - Cần Thơ. Luồng dài
120km (đến khu bến Cái Cui 102km, khu bến Hoàng Diệu 112km). Gồm 2 đoạn chính.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 23
+ Đoạn cửa Định An dài khoảng 30km, diễn biến phức tạp, độ sâu tự nhiên khoảng -2,5 ÷
-3,0m (CD). Thường xuyên phải nạo vét duy tu và dịch chuyển phao dẫn luồng để tàu
3000 ÷ 5000 DWT lợi dụng triều ra vào.
+ Đoạn trong sông dài khoảng 90km, ổn định và khá sâu (trung bình -7,5 ÷ -10,0m trừ
một số điểm cục bộ), cho phép tàu 10.000 DWT vận hành thuận lợi.
+ Thông số luồng (thông báo hàng hải tháng 6/2015)
Từ phao “0” đến phao 16 dài 16km, B = 100m, đáy luồng tàu -2,4m (CD).
Từ phao 16 đến phao 93+1400 dài 103,1km, B = 200m, đáy -3,7 ÷ -6,0m (CD).
Từ phao 93+1400 đến phao 109 dài 11,6km, B = 110m, đáy -7,9m.
+ Tĩnh không cầu Cần Thơ: T = 39m, B = 110m (hai bên còn có khoang thông thuyền B
= 95m, T = 30m).
3.2.3 Luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố
+ Dài 44km, gồm 4 đoạn.
Đoạn 1: Trên sông Hậu dài khoảng 6 ÷ 10 km, B = 95m, H = -6,5m.
Đoạn 2: Trên kênh Quan Chánh Bố dài 19km, B = 85m, H = -6,5m.
Đoạn 3: Kênh Tắt đào mới trên đất liền dài 9km, B = 85m, H = -6,5m.
Đoạn 4: Kênh biển dài khoảng 6km, B = 150m, H = -6,5m.
+ Cho tàu trọng tải 10.000 DWT (đầy tải) và 20.000 DWT (vơi mớn) vận hành một làn
(có 02 điểm tránh tàu).
+ Khởi công từ cuối năm 2009, dự kiến hoàn thành giai đoạn thông luồng kỹ thuật đưa
vào vận hành khai thác từ cuối năm 2015, đầu năm 2016.
3.2.4 Luồng Bồ Đề - Năm Căn - Cà Mau
+ Trên sông Cái Lớn, chiều dài từ phao “0” đến cảng Năm Căn khoảng 45,5km, gồm 2
đoạn.
Đoạn ngoài cửa Bồ Đề dài 12,5km cạn, hẹp, bán kính cong nhỏ. Độ sâu trung bình -
2,0m ÷ 2,5m.
Đoạn trong sông dài 32,5km rộng và khá sâu, độ sâu tự nhiên trung bình ≥ -6,5m.
+ Thông số Luồng (theo thông báo hàng hải tháng 8/2015).
Đoạn ngoài B = 60m, H = -2,0m
Đoạn trong B = 60m, Htb ≥ -6,5m.
3.2.5 Luồng Bình Trị - Kiên Giang (vào cảng chuyên dùng xi măng Holcim VN)
+ Dài 17,5km.
+ Thông số luồng ( theo thông báo hàng hải tháng 12/2014): B = 70m, H = -5,8m.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 24
3.2.6 Luồng An Thới - Phú Quốc
+ Dài 690 m.
+ Thông số luồng ( theo thông báo hàng hải tháng 4/2015): B = 50m, H = -6,0m.
Kết quả thực hiện Quy hoạch
3.3.1 Theo Quy hoạch chi tiết được duyệt tại Quyết định số 1746/QĐ-BGTVT
- Nhóm cảng biển ĐBSCL gồm các cảng chính sau:
Cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I) là cảng Cần Thơ; bao gồm các khu
bến Cái Cui, Hoàng Diệu - Bình Thủy, Trà Nóc - Ô Môn - Thốt Nốt (với các bến làm
hàng tổng hợp và các bến chuyên dùng là vệ tinh), Trong đó Cái Cui là khu bến chính,
Các cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng là vệ tinh của bến tổng
hợp.
Khu vực sông Tiền là các cảng: Đồng Tháp (bao gồm các khu bến Cao Lãnh, Sa Đéc
và Lấp Vò); Tiền Giang (khu bến chính là Mỹ Tho); Bến Tre (khu bến chính là Giao
Long); Vĩnh Long (khu bến chính là Vĩnh Thái).
Khu vực sông Hậu là các cảng: An Giang (khu bến chính là Mỹ Thới); Hậu Giang
(khu bến chính là Châu Thành); Sóc Trăng (khu bến chính là Đại Ngãi); Trà Vinh
(khu bến chính trước mắt là Trà Cú, lâu dài là Định An cho tàu trên 2 vạn DWT).
Khu vực bán đảo Cà Mau, ven biển Tây là các cảng: Bạc Liêu (khu bến chính là Gành
Hào); Cà Mau (khu bến chính là Năm Căn); Kiên Giang (khu bến chính là Hòn
Chông).
Khu vực Phú Quốc là các cảng, khu bến: An Thới, Vịnh Đầm và Mũi Đất Đỏ.
+ Cảng chuyên dùng nhập than cho các trung tâm nhiệt điện:
Khu vực phía Đông ĐBSCL: Đầu mối trung chuyển tiếp nhận tàu trọng tải lớn tại
vùng cửa sông Hậu; bến của các nhà máy tại Duyên Hải - Trà Vinh; Long Phú - Sóc
Trăng; Châu Thành - Hậu Giang; bến tập kết dự phòng tại Kim Sơn - Trà Vinh,
Khu vực phía Tây ĐBSCL: Đầu mối trung chuyển tại quần đảo Nam Du; bến của nhà
máy tại Kiên Lương.
+ Cảng tiềm năng phát triển có điều kiện cho tàu biển lớn (vượt ngoài khả năng cải tạo nâng
cấp luồng cửa sông) để làm hàng xuất nhập khẩu trực tiếp cho ĐBSCL. Nghiên cứu phát
triển mở rộng khu bến Định An - Trà Vinh và cảng trung chuyển hàng hóa ở ngoài khơi
cửa sông Hậu.
- Đối với luồng vào cảng.
+ Luồng chính cho tàu 1÷2 vạn DWT vào các cảng trê sông Hậu là luồng kênh Quan
Chánh Bố. Duy trì luồng qua cửa Định An cho tàu đến 5000DWT lợi dụng triều cao ra
vào. Luồng qua cửa Trần Đề duy trì cho phương tiện thủy nội địa (sông pha biển) và tàu
thuyền nghề cá.
+ Luồng vào các cảng trên sông Tiền: duy trì độ sâu luồng qua cửa Tiểu cho tàu 5000DWT
ra vào thường xuyên có lợi dụng triều.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 25
+ Luồng vào các cảng vùng bán đảo Cà Mau: Tận dụng tối đa độ sâu tự nhiên và biên độ
triều cao để đưa tàu 3000 ÷ 5000 DWT qua cửa vào sông Gành Hào và Cái Lớn. Từng
bước nâng độ sâu luồng cửa sông phù hợp với mật độ tàu và lượng hàng qua cảng.
+ Luồng vào các cảng ven biển Tây: Duy trì luồng vào bến chuyên dùng Bình Trị - Kiên
Lương cho tàu đến 1 vạn DWT; từng bước nâng cấp luồng vào khu bến Hòn Chông cho
tàu 5000DWT.
- Các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đến 2015 gồm:
+ Dự án luồng cho tàu biển vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố; Nạo vét duy tu luồng
qua cửa Định An, luồng qua cửa Bồ Đề vào cảng Năm Căn.
+ Hoàn thiện khu bến Cái Cui - Cần Thơ, Năm Căn - Cà Mau, An Thới - Phú Quốc,
+ Các bến/cảng chuyên dùng phục vụ cung cấp than cho các trung tâm nhiệt điện.
3.3.2 Kết quả thực hiện các Dự án chính theo quy hoạch được duyệt
- Đối với luồng vào cảng
+ Tập trung thực hiện Dự án đầu tư xây dựng mới luồng vào sông Hậu qua kênh Quan
Chánh Bố. Khởi công tháng 12/2009 bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ. Thực hiện
nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính Phủ, Bộ GTVT có quyết định số
64/QĐ-BGTVT ngày 08/01/2013 tạm dừng giãn tiến độ thực hiện các dự án sử dụng
trái phiếu Chính phủ đến 2015 trong đó có Dự án Luồng qua kênh Quan Chánh Bố. Đầu
tháng 3/2014 Dự án được khởi động lại theo quyết định phê duyệt điều chỉnh số
2368/QĐ-BGTVT ngày 09/8/2013. Theo đó tiến trình thực hiện Dự án chia thành 2 giai
đoạn:
Giai đoạn 2013 ÷ 2015 tập trung thực hiện các hạng mục chính để thông luồng kỹ thuật
và đáp ứng yêu cầu phối hợp đồng bộ với dự án cảng của TT điện lực Duyên Hải.
Giai đoạn 2016 ÷ 2017 hoàn thành các hạng mục còn lại bảo đảm tính ổn định, đồng
bộ và nhu cầu dân sinh của khu vực liên quan tới dự án.
Khả năng thực tế của giai đoạn thông luồng kỹ thuật có thể hoàn thành vào đầu 2016.
+ Do hạn hẹp về nguồn vốn ngân sách và khó khăn hạn chế trong việc thực hiện xã hội
hóa nạo vét duy tu luồng hàng hải kết hợp tận thu sản phẩm nạo vét, nên mới tập trung
thực hiện được ở một số tuyến luồng trọng điểm: Định An - Cần Thơ, An Thới - Phú
Quốc, Hà Tiên. Các luồng khác chưa triển khai thực hiện được theo quy hoạch (riêng
luồng qua cửa Bồ Đề vào cảng Năm Căn mới hoàn thành việc lập dự án đầu tư xây dựng
công trình).
- Đối với hệ thống cảng tổng hợp
+ Toàn bộ các bến cảng tổng hợp địa phương dự kiến xây dựng mới trong quy hoạch được
duyệt như Đại Ngãi - Sóc Trăng; Định An - Trà Vinh; Gành Hào - Bạc Liêu; Lấp Vò - Đồng
Tháp; Sông Hậu - Hậu Giang đều chưa triển khai xây dựng.
(Cuối tháng 9/2015 Vinalines và UBND tỉnh Hậu Giang khởi công xây dựng Cảng tổng
hợp Vinalines Hậu Giang tại khu công nghiệp Hậu Giang. Giai đoạn 1 với 1 cầu bến dài
150m cho tàu 2 vạn DWT, năng lực 1 triệu T/năm dự kiến đưa vào khai thác cuối năm
2016).
+ Hầu hết các cảng hiện có chủ yếu tập trung bổ sung trang thiết bị bốc xếp; đổi mới
phương thức quản lý vận hành để tăng năng lực và hiệu quả khai thác. Việc nâng cấp
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 26
mở rộng (xây dựng thêm cầu bến …) chỉ dừng ở kế hoạch, chuẩn bị đầu tư (Cảng Mỹ
Thới - An Giang, Cái Cui - Cần Thơ, Trà Nóc - Cần Thơ, Hòn Chông - Kiên Giang)
hoặc chưa hoàn thành để chính thức đưa vào vận hành khai thác (Năm Căn - Cà Mau).
+ Trong quản lý vận hành khai thác: Tiến trình cổ phần hóa từng bước được thực hiện ở
hầu hết các cảng trong khu vực, trong đó có cả các cảng quan trọng do Vinalines quản
lý như Cần Thơ (bao gồm khu bến Hoàng Diệu và Cái Cui), Năm Căn - Cà Mau.
Việc chuyển chủ thể quản lý khai thác các khu bến Cao Lãnh, Sa Đéc- Đồng Tháp sang
Công ty cổ phần vận tải thủy Tân Cảng (thuộc Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn) là bước
đi đột phá để hình thành chuỗi cung ứng dịch vụ logistics đối với hàng xuất nhập khẩu
bằng container, gắn kết giữa đầu mối tiếp nhận, thu gom với phương tiện vận tải và dịch
vụ hỗ trợ khác, tạo điều kiện để khai thác tiềm năng lợi thế về vận tải thủy kết nối ĐBSCL
với cụm cảng đầu mối, cửa ngõ quốc tế Tp, Hồ Chí Minh, Cái Mép - Thị Vải.
- Đối với các cảng chuyên dùng
+ Dự án đầu tư xây dựng cảng đầu mối tiếp nhận trung chuyển than nhập khẩu cung ứng
cho các trung tâm nhiệt điện ĐBSCL do TKV, tư vấn JICA và tư vấn trong nước nghiên
cứu đã hoàn thành bước đầu. Kết quả thực hiện giai đoạn I (lựa chọn địa điểm xây dựng
và công nghệ cảng) đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại văn bản số 3491/VPCP-
KTN ngày 04/5/2013, Theo đó cảng trung chuyển than sẽ được xây dựng tại khu vực
Duyên Hải - Trà Vinh. Giai đoạn II (hoàn thiện dự án ĐTXD) đang được Thủ tướng
Chính phủ giao cho Bộ Công thương, TKV chỉ đạo tư vấn trong nước thực hiện với
phương án chủ đạo lựa chọn là tận dụng bể cảng được bảo vệ bởi 2 đê ngăn sóng tại
Duyên Hải - Trà Vinh để làm cảng. Trong quá trình thực hiện dự án cũng sẽ cập nhật lại
nhu cầu cung ứng than nhập tương ứng với những điều chỉnh về nguồn than, công suất
và tiến độ đưa nhà máy vào vận hành so với Quy hoạch điện VII đã được phê duyệt; Xem
xét khả năng chuyển đổi các nhà máy nhiệt điện Kiên Lương 2, 2 từ chạy than sang sử
dụng khí LNG khai thác tại lô B Vịnh Thái Lan, chuyển vị trí nhà máy điện từ Kiên
Lương về khu vực An Biên, An Minh theo đề xuất của Tập đoàn PVN và tỉnh Kiên Giang.
+ Cảng chuyên dùng nhập than của trung tâm điện lực Duyên Hải đã cơ bản hoàn thành
giai đoạn I đưa vào vận hành khai thác. Đang triển khai giai đoạn II để có thể tiếp nhận
tàu trọng tải đến 30000 DWT và phục vụ cho cả 4 nhà máy điện thuộc trung tâm với
lượng than qua cảng khoảng 13 triệu tấn/năm,
Các bến nhập than tại nhà máy Long Phú 1 - Sóc Trăng, Sông Hậu 1 - Hậu Giang cũng
đã và đang hoàn thiện giai đoạn chuẩn bị xây dựng,
+ Cảng chuyên dùng phục vụ nhà máy giấy Lee & Man (Hồng Kông) tại xã Phú Hữu A
huyện Châu Thành tỉnh Hậu Gang với quy mô 481m dài bến tiếp nhận tàu trọng tải 1 vạn
DWT đầy tải và 2 vạn DWT (vơi mớn) đã được Bộ GTVT thỏa thuận cập nhật vào quy
hoạch chi tiết nhóm cảng biển số 6 tại văn bản 13971/BGTVT-KHĐT ngày 04/11/2014.
Hiện đã triển khai xây dựng để dự kiến hoàn thành vào đầu năm 2016.
- Tại khu vực Phú Quốc: Đã triển khai thực hiện các dự án bến/cảng chuyên dùng quy mô
lớn khác với Quy hoạch chi tiết được duyệt. Điển hình là:
+ Cảng khách du lịch quốc tế có công năng tiếp nhận tàu khách du lịch quốc tế sức chở
5.000 ÷ 6.000 khách (225.000GT) và tàu chở hàng trọng tải 1,5 vạn DWT đã được Bộ
GTVT phê duyệt Quy hoạch chi tiết tại quyết định số 4400/QĐ-BGTVT ngày
21/11/2014, UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt Dự án ĐTXD tại quyết định số 555/QĐ-
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 27
UBND ngày 20/3/2015; khởi công xây dựng ngày 29/4/2015 theo hình thức PPP và
BOT (đối với phần vốn của nhà đầu tư); dự kiến hoàn thành vào đầu năm 2017. Theo
đó vị trí xây dựng cảng tại thị trấn Dương Đông, không bố trí ở Mũi Đất Đỏ như các
quy hoạch được duyệt trước.
+ Để phục vụ khai thác mỏ khí lô B và các lô khác thuộc Vịnh Thái Lan, trên cơ sở thống
nhất với UBND tỉnh Kiên Giang, Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PVN) đã có nghị quyết
số 1848/NQ-DKVN ngày 24/3/2015 chấp thuận chủ trương đầu tư dự án cảng căn cứ
dịch vụ dầu khí Phú Quốc và dự án kho xăng dầu ngoại quan Phú Quốc. Vị trí đầu tư
xây dựng tại Mũi Đất Đỏ thị trấn An Thới. Quy mô xây dựng cảng dự kiến giai đoạn 1
tiếp nhận tàu 1 vạn DWT, giai đoạn 2 tàu 3 vạn DWT, giai đoạn 3 tàu 5 vạn DWT và
lớn hơn. Diện tích chiếm đất khoảng 152ha (116ha cảng dịch vụ và 35,5ha kho ngoại
quan); diện tích mặt nước khoảng 120ha (mỗi dự án 60ha). Dự án đã khởi động vào
ngày 15/7/2015, dự kiến hoàn thành giai đoạn I vào quý IV năm 2017.
- Đối với cảng tổng hợp cho tàu trọng tải lớn (vượt khả năng cải tạo nâng cấp luồng cửa
sông) để làm hàng xuất nhập khẩu trực tiếp cho ĐBSCL.
Nghiên cứu khả năng đầu tư xây dựng một cảng tổng hợp tiếp nhận được tàu trọng tải lớn
(vượt khả năng cải tạo nâng cấp luồng cửa sông) để làm hàng xuất nhập khẩu trực tiếp cho
ĐBSCL là định hướng được xác định trong các Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng biển Việt Nam và Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển ĐBSCL. Khu vực địa điểm xây
dựng cảng sơ bộ gợi ý ưu tiên lựa chọn nghiên cứu là vùng cửa sông Hậu.
+ Trên cơ sở đề xuất của văn phòng vận động đầu tư IPO/Việt Nam và tập đoàn IC
(International Community - Luxembuar) ngày 5/7/2002 của UBND tỉnh Sóc Trăng đã
có văn bản số 705/CV-HC02 gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị cho phép nhà đầu tư
nước ngoài được thực hiện dự án xây dựng một cảng biển tổng hợp đa năng cho tàu
trọng tải đến 50.000DWT ở khu vực ngoài khơi bờ biển Mỹ Thanh - Sóc Trăng (phía
Nam cửa Trần Đề thuộc xã Vĩnh Hải huyện Vĩnh Châu). Quy mô xây dựng gồm cầu tàu
dạng bến xa bờ (cách bờ khoảng 10km) tại khu vực có đường đồng sâu tự nhiên
-4,0m. Nạo vét bể cảng và luồng tàu đến độ sâu -12,0m, xây dựng đê ngăn sóng, chắn
cát để bảo vệ vùng nước cảng. Công suất cảng khoảng 15 ÷ 20 triệu T/năm (dự tính cho
năm 2015). Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ KH&ĐT phối hợp với Bộ GTVT và các
bộ ngành xem xét đề xuất trên. Tại văn bản số 3975/GTVT-KHĐT ngày 23/10/2002 gửi
Bộ KH&ĐT và VPCP, Bộ GTVT đã nêu rõ: “Một cảng biển có quy mô và chức năng
như đề xuất là thật sự cần thiết cho ĐBSCL, do vậy về nguyên tắc Bộ GTVT nhất trí
với đề nghị của UBND tỉnh Sóc Trăng về chủ trương cho phép nghiên cứu dự án đầu tư
nước ngoài theo hình thức BOT. Khi các nhà đầu tư chứng minh được tính khả thi của
dự án, Bộ GTVT sẽ bổ sung vào Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển 6. Trong văn bản
của tỉnh có nêu việc tập đoàn xây dựng và hàng hải lớn của Châu Âu đã nghiên cứu tính
toán từ năm 1990 đến nay, song những thông tin về kinh tế kỹ thuật cảng (nạo vét, sa
bồi khu nước, luồng tàu, đê chắn sóng,… và tổng mức đầu tư) là quá sơ lược và thiếu
độ tin cậy cần thiết”.
Tại văn bản số 115/TB-VPCP ngày 8/8/2003 thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng đồng ý về nguyên tắc với đề nghị của tỉnh cho phép nhà đầu tư nước
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 28
ngoài tự bỏ vốn khảo sát nghiên cứu lập báo cáo đầu tư ban đầu về khả năng xây dựng
một cảng biển theo mô hình BOT tại Sóc Trăng.
Đến nay Dự án này vẫn chỉ dừng ở mức ý tưởng, chưa có cơ sở xem xét cụ thể để đưa
vào Quy hoạch chi tiết như ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Gần đây nhóm nghiên cứu của kỹ sư Doãn Mạnh Dũng và tỉnh Sóc Trăng lại đề xuất
xây dựng một cảng biển có công năng tương tự ở khu vực cửa Trần Đề (phía ngoài Cù
lao Dung tỉnh Sóc Trăng) áp dụng nhiều giải pháp kỹ thuật - công nghệ mới lạ còn nhiều
tranh luận, chưa đủ cơ sở xem xét đưa ngay vào Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển 6
(đang rà soát điều chỉnh).
+ Trên cơ sở tờ trình của UBND tỉnh Trà Vinh và ý kiến của Bộ GTVT (văn bản số
2235/BGTVT-KHĐT ngày 30/3/2012) ngày 13/4/2012 Văn phòng Chính phủ đã có
công văn số 2525/VPCP-KTN thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ: “Đồng ý về
nguyên tắc bổ sung khu bến cảng Định An thuộc cảng biển Trà Vinh vào Quy hoạch
phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến 2020, định hướng đến 2030 như đề nghị
của Bộ GTVT trong văn bản nêu trên; Giao Bộ GTVT phối hợp với UBND tỉnh Trà
Vinh thực hiện việc cập nhật các nội dung quy hoạch khu bến cảng Định An vào Quy
hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam và Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển
ĐBSCL; Giao UBND tỉnh Trà Vinh chủ trì chỉ đạo việc thu hút, kêu gọi đầu tư xây
dựng bến cảng Định An theo hướng nhà đầu tư chịu trách nhiệm đầu tư, khai thác đồng
bộ kết cấu hạ tầng cảng biển bao gồm cầu cảng, luồng vào cảng đảm bảo hiệu quả đầu
tư”.
Trong quyết định số 1746/QĐ-BGTVT phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển
ĐBSCL và quyết định số 1037/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ
thống cảng biển Việt Nam đến 2020, định hướng đến 2030 đã xác định rõ: Khu bến
Định An trong bể cảng tạo bởi đê chắn sóng của Dự án nhiệt điện Duyên Hải và dự án
luồng kênh Quan Chánh Bố thuộc cảng biển Trà Vinh là cảng tiềm năng cho tàu biển
trọng tải lớn phục vụ xuất nhập khẩu trực tiếp của khu vực ĐBSCL. Tiếp nhận được tàu
trọng tải 3 ÷ 5 vạn DWT hoặc lớn hơn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 3,5 ÷ 4
triệu T/năm hàng tổng hợp, container. Lâu dài sẽ phát triển thành khu bến chính của
cảng biển Trà Vinh với vai trò xuất nhập khẩu hàng hóa cho toàn vùng.
UBND tỉnh Trà Vinh cũng đã lựa chọn Công ty TNHH Xây dựng Hàm Giang làm chủ
đầu tư dự án Cảng Định An. Công tác chuẩn bị đầu tư đang được tiến hành thực hiện.
+ Để hỗ trợ khu bến cảng Định An – Trà Vinh (bị hạn chế phát triển bởi diện tích khu đất
và vùng nước bể cảng trong hai đê ngăn sóng) và để trực tiếp phục vụ hàng xuất nhập
khẩu vùng bán đảo Cà Mau, kết hợp tiếp nhận trung chuyển than nhập khẩu cho các
trung tâm nhiệt điện; trên cơ sở đề xuất của UBND tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau, tại quyết
định 1037/QĐ-TTg phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt
Nam đến 2020, định hướng đến 2030 cũng đã bổ sung cảng biển Hòn Khoai - Cà Mau
và khu bến ngoài cửa Gành Hào - Bạc Liêu là các cảng tiềm năng phát triển có điều kiện
cho tàu biển trọng tải lớn đi/đến làm hàng. Đây là cơ sở để UBND tỉnh Cà Mau, Bạc
Liêu hướng dẫn các nhà đầu tư trong, ngoài nước nghiên cứu khả năng đầu tư xây dựng
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 29
cảng phù hợp với quy định hiện hành. Nếu dự án đầu tư khả thi về kinh tế - kỹ thuật, sẽ
bổ sung vào Quy hoạch chi tiết để triển khai thực hiện.
Như vậy đến nay, đối với loại cảng tổng hợp cho tàu biển trọng tải lớn từ 3 ÷ 5 vạn DWT
trở lên mới chỉ có khu bến cảng Định An – Trà Vinh được cập nhật vào Quy hoạch chi tiết
để triển khai thực hiện. Các cảng khác đều ở dạng quy hoạch tiềm năng để nghiên cứu khả
năng đầu tư nếu đủ điều kiện.
Đánh giá chung và so với quy hoạch được duyệt
Đánh giá chung hiện trạng các cảng biển ĐBSCL trên góc độ quy hoạch và so với mục tiêu
yêu cầu đã xác định cho giai đoạn 2015 tại quy hoạch được duyệt có thể rút ra các nhận
định sau:
- Hệ thống cảng biển ĐBSCL cơ bản đã hình thành, phân bố hợp lý phù hợp với đặc thù điều
kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực. Tuy vậy quy mô năng lực cảng hiện nay còn nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH và mục tiêu, yêu cầu cụ thể đặt ra tại quy
hoạch được duyệt. Lượng hàng qua cảng những năm gần đây nói chung thấp, dao động
trong khoảng 6,5 ÷ 8,5 triệu T/năm, chiếm tỷ trọng khoảng 2,33% ÷ 2,45% tổng lượng
hàng qua cảng của cả nước. lượng hàng qua cảng năm 2014 đạt 9,4 triệuT gấp 1,48 lần so
với năm 2010 song mới chỉ đảm nhận được khoảng 20% ÷ 25% tổng lượng hàng có nhu
cầu vận tải bằng đường biển của cả vùng (chưa kể nhu cầu cung cấp than cho nhiệt điện).
Gần 80% hàng hóa vẫn phải tiếp chuyển qua các cảng thuộc nhóm 5. So với mục tiêu đặt
ra cho năm 2015 trong quy hoạch được duyệt lượng hàng qua cảng mới đạt khoảng 18,8%
(so quyết định 1746/QĐ-BGTVT) và khoảng 83,8% ÷ 93% (so quyết định 1037/QĐ-TTg).
Riêng lượng hàng container qua cảng tăng trưởng liên tục, với tốc độ cao, năm 2014 gấp
7,4 lần so với 2010.
- Theo quyết định số 540/QĐ-BGTVT ngày 10/02/2015 công bố danh mục bến cảng biển
Việt Nam của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Khu vực ĐBSCL có 7 cảng biển (Tiền Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long,
Năm Căn, Kiên Giang).
bao gồm 31 bến cảng, trong đó 14 bến cảng tổng hợp và 17 bến cảng
chuyên dùng.
+ Thống kê đến cuối năm 2014, hệ thống cảng biển của ĐBSCL có:
18 cầu bến hàng tổng hợp với tổng chiều dài khoảng 1600m.
Tổng diện tích khu đất cảng khoảng 62,5ha.
Năng lực thông qua khoảng 12 ÷ 15 triệu T/năm.
+ Theo vùng lãnh thổ:
Khu vực sông Tiền có 3 cảng, 6 bến cảng, 450m dài cầu bến, diện tích khu đất 19,5ha.
Khu vực sông Hậu có 2 cảng, 18 bến cảng, 820m dài cầu bến, diện tích khu đất 32,5ha.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 30
Khu vực bán đảo Cà Mau, ven biển Tây: có 2 cảng, 7 bến cảng, 367m dài cầu bến, diện
tích khu đất 10,5ha.
- Quy mô năng lực cảng nhìn chung còn hạn hẹp, mới chỉ có 5 cầu bến với tổng chiều dài
gần 760m làm hàng tổng hợp container cho tàu trọng tải 1 ÷ 2 vạn DWT. Các bến này cũng
chưa phát huy được công năng, tiếp nhận làm hàng cho cỡ loại tàu theo thiết kế. Tiến trình
đầu tư xây dựng mới và nâng cấp mở rộng các cảng hiện có theo quy hoạch được duyệt
hầu như mới chỉ ở bước chuẩn bị đầu tư.
- Các bến cảng chuyên dùng sản phẩm dầu (xăng dầu, LPG …) trong vùng (tập trung chủ
yếu ở khu vực Cần Thơ) hầu hết đều đáp ứng yêu cầu về khoảng cách an toàn quy định tại
Nghi định 13/2011/NĐ-CP. Duy có bến Total Gas Cần Thơ làm hàng LPG cho tàu trọng
tải 1500 ÷ 3000 DWT công suất 0,1 triệu T/năm có khoảng cách (về phía thượng lưu) đến
bến cảng tổng hợp Cần Thơ chỉ là 100 m, không đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy
định. Tuy nhiên đây là bến cảng quy mô nhỏ, đã hoạt động từ nhiều năm nay không có sự
cố gì, do vậy không đề xuất di dời.
- Toàn bộ các cảng biển của ĐBSCL không có đường sắt kết nối đến cảng vì mạng đường
sắt quốc gia tại đây chưa được xây dựng.
- Hầu hết các cảng đều có đường bộ kết nối với mạng quốc gia khá thuận lợi trừ khu bến An
Thới - Phú Quốc thuộc cảng biển Kiên Giang. Thời gian qua hầu như chưa xảy ra tình trạng
ùn tắc trong việc đưa - rút hàng bằng đường bộ đi/đến cảng. Các địa phương cùng đã có kế
hoạch nâng cấp đường bộ kết nối mạng quốc gia đến cảng phù hợp với quy hoạch phát
triển hệ thống đường bộ, GTVT và KT-XH chung của vùng.
Tuy vậy hiện nay khá nhiều cầu trên trục đường bộ nối đến cảng bị hạn chế tải trọng, chưa
được nâng câp/làm mới ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa/rút hàng container giữa cảng và
các khu công nghiệp, khu chế xuất (điển hình là cầu Trà Nóc - TP Cần Thơ).
- Hạn chế lớn nhất đối với hoạt động và phát triển cảng biển ĐBSCL là trở ngại của các bãi
cạn cửa sông trên luồng vào cảng. Cao độ tự nhiên đáy luồng cửa Tiểu - sông Tiền, cửa
Định An, Trần Đề - sông Hậu, cửa Bồ Đề - sông Cửa Lớn và nhiều cửa sông khác chỉ cho
phép tàu biển trọng tải 1.000 ÷ 2.000DWT đầy tải và 3.000 ÷ 5.000DWT vơi mớn lợi dụng
triều cao ra vào. Sự không đồng bộ giữa quy mô cầu bến cảng và luồng vào cảng là tồn tại
lớn nhất đối với nhóm cảng biển ĐBSCL. Việc cải tạo nâng cấp khắc phục trở ngại tại các
đoạn luồng hàng hải tại các cửa sông chậm được triển khai thực hiện so với yêu cầu đặt ra
trong quy hoạch được duyệt (đặc biệt là Dự án luồng cho tàu biển trọng tải lớn vào sông
Hậu qua kênh Quan Chánh Bố) là nguyên nhân chính hạn chế năng lực hoạt động cũng
như tiến trình phát triển của các cảng biển trong nhóm.
- Theo báo cáo của Tổng Cục Năng lượng – Bộ Công thương (tài liệu phục vụ cuộc họp ban
chỉ đạo nhập khẩu than ngày 07/5/2015): Từ năm 2017 Việt Nam sẽ phải nhập khẩu than
với khối lượng khoảng 5,5 triệu T (riêng cho điện khoảng 1,6 triệu T); năm 2020 nhập
khoảng 26,5 triệu T (riêng cho điện 19 triệu T); năm 2030 nhập khoảng 88 triệu T (riêng
cho điện khoảng 74 triệu T). Cùng với việc giải quyết các vấn đề liên quan đến nhập khẩu
than (nguồn nhập, cơ chế tài chính,…) rất cần chú ý tới việc đầu tư cơ sở hạ tầng cho việc
tiếp nhận, và vận chuyển than nhập cung ứng cho các nhà máy (cảng trung chuyển tiếp
nhận, luồng tuyến vận tải, tiếp chuyển, bến bãi tại nhà máy,…). Các trung tâm điện lực xây
dựng mới tại khu vực ĐBSCL hầu hết đều định hướng sử dụng than nhập. Giai đoạn đến
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 31
2020 sẽ tập trung xây dựng và đưa vào vận hành các nhà máy thuộc trung tâm điện lực
Duyên Hải - Trà Vinh, Long Phú - Sóc Trăng và Sông Hậu - Hậu Giang. Cảng, bến bãi bốc
xếp tiếp nhận than cho TTĐL Duyên Hải đã cơ bản hoàn thành giai đoạn I, đang triển khai
giai đoạn II để có thể tiếp nhận được tàu trọng tải đến 3 vạn DWT. Nhà máy điện Long
Phú I dự kiến vận hành từ năm 2017, sông Hậu I từ năm 2018. Do vậy việc đầu tư cơ sở
hạ tầng để tiếp nhận, vận chuyển than nhập khẩu phục vụ cho các trung tâm điện lực này
là cấp thiết. Đây cũng là tồn tại phải tập trung giải quyết trong tiến trình triển khai thực
hiện Quy hoạch chi tiết đối với nhóm cảng biển ĐBSCL.
DỰ BÁO CẬP NHẬT NHU CẦU THỊ TRƯỜNG
Sự cần thiết và phương pháp luận nghiên cứu
- Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển ĐBSCL đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được
nghiên cứu từ năm 2010, Bộ GTVT phê duyệt ngày 03/8/2011 trên cơ sở Quy hoạch tổng
thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tai quyết
định số 2019/QĐ-TTg ngày 24/12/2009.
Theo quy định hiện hành, Quy hoạch cảng biển thuộc loại “Quy hoạch sản phẩm chủ yếu”
thuộc lĩnh vực hàng hải của ngành GTVT. Tiền đề lập quy hoạch ngoài các cơ sở pháp lý
vĩ mô còn là các quy hoạch phát triển của các vùng kinh tế trọng điểm, các ngành kinh tế
và địa phương liên quan nhiều tới cảng.
Cơ sở đầu vào để dự báo đã có những thay đổi, điều chỉnh so với thời điểm nghiên cứu lập
quy hoạch; Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển cả nước cũng đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh tại quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24/6/2014.
Do vậy việc dự báo cập nhật lại nhu cầu thị trường (trọng tâm là lượng hàng qua cảng) là
rất cần thiết. Đây là tiền đề quan trọng cho việc xem xét, điều chỉnh nội dung quy hoạch
trong bước tiếp theo.
- Phương pháp luận dự báo cơ bản tương tự như đã sử dụng khi lập Quy hoạch chi tiết được
duyệt (đối tượng rà soát điều chỉnh).
+ Sử dụng phương pháp phân tích thống kê, tương quan hồi quy và kịch bản kinh tế để dự
báo đối với nhóm hàng tổng hợp, container bởi đây là nhóm hàng phục vụ chung toàn
xã hội, liên quan chặt chẽ tới các chỉ tiêu kinh phát triển tế - xã hội.
+ Sử dụng phương pháp kịch bản, cân đối sản xuất tiêu thụ để dự báo cho nhóm hàng
chuyên dùng bởi chúng liên quan trực tiếp tới các ngành kinh tế có nhu cầu vận tải biển
lớn, đặc biệt là các cơ sở công nghiệp dầu khí, nhiệt điện chạy than,… quy mô lớn.
+ Sử dụng phương pháp kinh nghiệm, chuyên gia để phân tích, kiểm tra tính hợp lý, logic
của kết quả dự báo với các yếu tố liên quan khác.
Sơ đồ nguyên tắc của tiến trình dự báo lượng hàng qua cảng thể hiện trong hình đính
kèm.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 32
- Sơ đồ nguyên tắc của tiến trình dự báo lượng hàng qua cảng thể hiện trong hình sau:
Sơ đồ tiến trình dự báo lượng hàng qua cảng
Quy hoạch phát triển
nhóm cảng biển 5 và
quan hệ với nhóm 6
Quy hoạch phát triển
hệ thống cảng biển
cả nước và GTVT khu
vực nghiên cứu
Khung kinh tế xã hội
Quy hoạch phát triển
các chuyên ngành
kinh tế liên quan
Khả năng lợi dụng tự
nhiên để làm cảng và
mở luồng cho tàu biển
lớn vào ĐBSCL
Khả năng, tiến trình
thực hiện dự án
ĐTXD hệ thống
GTVT nối cảng với
mạng quốc gia Đặc thù hàng hóa yêu
cầu vận chuyển bằng
đường biển của khu
vực
DỰ BÁO
LƯỢNG
HÀNG QUA
CẢNG Ở
ĐBSCL
Dự báo lượng hàng
có nhu cầu vận
chuyển bằng đường
biển của ĐBSCL
Hiện trạng các cảng
biển ở ĐBSCL
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 33
Dự báo lượng hàng qua cảng
4.2.1 Nhóm hàng tổng hợp, container
- Tiền đề cơ sở để dự báo
+ Các tài liệu cơ sở chính sử dụng để dự báo là:
Số liệu thống kê các yếu tố liên quan (khung kinh tế xã hội, lượng hàng qua cảng)
trong những năm gần đây
Quyết định số 939/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội ĐBSCL đến năm 2020.
Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
+ Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển KT-XH chính của ĐBSCL những năm gần đây.
Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014
1 Tốc độ tăng GDP %/năm 11 12 9,98 9,06 8,98
2 Cơ cấu GDP %
- Nông lâm ngư nghiệp % 39,00 33,30 38,26 36,49 32,30
- Công nghiệp + Xây dựng % 26,00 25,90 25,85 25,75 26,20
- Dịch vụ, thương mại % 35,00 35,50 35,89 37,76 41,50
3 GDP bình quân đầu người
(giá so sánh 1994)
Tr.đồng
/người
28,60 31,70 32,20 34,60 39,00
4 S. lượng lúa gạo cả năm Triệu T 21,50 23,00 24,10 24,80 25,40
5 Sản lượng thủy hải sản Triệu T 2,99 3,16 3,26 3,40 3,20
6 Kim ngạch xuất, nhập khẩu Tỷ USD 13,00 13,60 14,20 13,10 15,20
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 34
- Các chỉ tiêu phát triển KT-XH chính theo Quy hoạch được duyệt cho toàn vùng ĐBSCL
(Quyết định 939/QĐ-TTg) và vùng kinh tế trọng điểm ĐBSCL (Quyết định 245/QĐ-TTg)
cho các giai đoạn phát triển được tổng hợp như sau:
T
T
Chỉ tiêu Đơn vị Quyết định 939/QĐ-TTg Quyết định 245/QĐ-TTg
2015 2020 2015 2020
1 Tốc độ tăng GDP % / năm 7,7 8,6 11,0 10,5
2 Tỷ trọng GDP
- Nông lâm ngư nghiệp % 36,7 30,5 23,1 17,3
- Công nghiệp xây dựng % 30,4 35,6 33,3 37,4
- Dịch vụ, thương mại % 32,9 33,9 43,6 45,3
3 GDP bình quân đầu
người
Tr.đồng
/người
30,2 57,9 32,20 34,60
USD
/người
1550÷1600 2750÷2850 2470 4400
4 Kim ngạch xuất khẩu
Bình quân đầu người USD
/người
630 1000 835,8 1450
Tốc độ tăng trưởng bình
quân năm
% / năm 12,0 11,5 13,5 13,0
5 Dân số
Toàn vùng ĐBSCL Triệu
người
18,0 18,8
4 tỉnh, Tp vùng kinh tế
trọng điểm
Triệu
người
6,7 7,1
- Thời gian vừa qua 70 ÷ 80% hàng hóa có nhu cầu giao lưu với bên ngoài bằng đường biển
của ĐBSCL phải tiếp chuyển qua cảng biển thuộc khu vực Đông Nam Bộ (nhóm 5). Tình
trạng này từng bước cần được khắc phục nhằm giảm chi phí tiếp chuyển và áp lực vận tải
trên các trục đường bộ, đường thủy nội địa nối với đầu mối khu vực Tp Hồ Chí Minh. Tuy
vậy, hàng hóa xuất nhập khẩu giao lưu với thị trường biển xa và của các địa phương Đông
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 35
Bắc sông Tiền sẽ tiếp tục được tiếp chuyển để thông qua các cảng nước sâu cửa ngõ quốc
tế thuộc nhóm 5.
- Kết quả dự báo cập nhật lượng hàng tổng hợp, container qua nhóm cảng ĐBSCL thời gian
tới được tổng hợp trong các biểu 4.1 và 4.2.
Biểu 4.1. Lượng hàng tổng hợp, container dự báo qua cảng ĐBSCL
TT Thông số Đơn vị 2010 2014 2015 2020 2030
1 Lượng hàng qua
cảng của cả nước
triệu T 259,145 370,317 400 ÷ 480 640 ÷ 680 1040÷1160
2 Lượng hàng tổng
hợp container qua
cảng cả nước
178,26 278,1 275 ÷ 280 375 ÷ 400 630 ÷ 715
3 Lượng hàng tổng
hợp container có nhu
cầu vận chuyển bằng
đường biển của
ĐBSCL
23,17 36,14 37,6÷ 9,5 54,6÷60,0 107 ÷120
- Tỷ trọng so với cả
nước
% 12,99 13,00 13,67
÷14,1
14,6
÷15,0
16,8 ÷17,0
4 Lượng hàng tổng
hợp container qua
nhóm cảng biển
ĐBSCL
5,567 8,387 8,4 ÷8,6 11,79
÷13,95
21,7 ÷26,2
- Tỷ lệ đảm nhận so
với nhu cầu
% 24 23,2 22,3
÷22,8
21,6
÷23,3
21,5 ÷24,5
- Tỷ trọng so với cả
nước
% 3,12 3,015 3,05 ÷3,1 3,15 ÷3,5 3,4 ÷3,66
5 Lượng hàng qua cảng theo quy hoạch đã phê duyệt
- Quyết định
1746/QĐ-BGTVT
- - 16,5
÷24,4
44,1
÷56,0
96,0 ÷124
- Quyết định
1037/QĐ-TTg
- - 8,06
÷8,55
11,79
÷13,95
21,7 ÷26,2
(Tỷ trọng so với cả
nước)
% - - 2,85 ÷3,0 3,1 ÷3,55 3,43 ÷3,67
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 36
Biểu 4.2 Dự báo lượng hàng tổng hợp container qua từng cảng của ĐBSCL
Đơn vị: ngàn T/năm
TT Cảng, khu vực 2010 2014 2015 2020 2030
I Khu vực Cần Thơ
(cảng TT đầu mối khu
vực)
3056,91 3058,603 3620
÷3860
4820
÷5600
8400
÷9500
1 Hoàng Diệu - Bến Thủy 1797,91 1657,257 2100
÷2200
3000
÷3500
6500
÷7300 2 Cái Cui
3 Trà Nóc - Ô Môn 1258,456 1251,346 1250
÷1260
1500
÷1700
1500
÷1700
4 Bình Minh 275 30 150 ÷250 200 ÷250 250 ÷300
5 Các bến khác 112 120 120 ÷150 120 ÷150 150 ÷200
II Khu vực sông Tiền 928,25 1040,763 1160
÷1250
1400
÷1650
2550
÷3250
1 Đồng Tháp 236,2 478,243 500 ÷520 550 ÷600 1000
÷1200
2 Tiền Giang 263 213,79 220 ÷250 300 ÷350 600 ÷700
3 Vĩnh Long 372,47 289,23 290 ÷300 300 ÷350 450 ÷600
4 Bến Tre 0 0 100 ÷120 200 ÷250 350 ÷500
5 Các bến khác 56,58 59,5 50 ÷60 50 ÷100 150 ÷250
III Khu vực Sông Hậu 1891,70 3017,67 3020
÷3110
4520
÷4950
7350
÷8650
1 An Giang 1891,64 2954,97 2950
÷3000
3000
÷3100
3500
÷4000
2 Hậu Giang 0 0 0 350 ÷450 550 ÷600
3 Trà Vinh 0 0 20 ÷50 870 ÷1000 2650
÷3200
4 Sóc Trăng 0 0 0 250 ÷300 500 ÷600
5 Các bến khác 58,5 62,7 50 ÷60 50 ÷100 150 ÷250
IV Khu vực biển Tây, bán
đảo Cà Mau
25 125 270 ÷360 1050
÷1750
3400
÷4800
1 Cà Mau 10 25 100 ÷150 250 ÷450 800 ÷1200
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 37
TT Cảng, khu vực 2010 2014 2015 2020 2030
2 Bạc Liêu 0 0 0 150 ÷350 600 ÷800
3 Kiên Giang 0 35 40 ÷50 250 ÷400 700 ÷1000
4 Phú Quốc 0 40 100 ÷120 350 ÷450 1050
÷1500
5 Các bến khác 15 25 30 ÷40 50 ÷100 250 ÷300
Tổng cộng 5901,86 7242,036 8070
÷8580
11790
÷13950
21700
÷26200
Ghi chú: Danh mục các cảng thuộc nhóm lấy theo Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày
24/6/2014.
4.2.2 Nhóm hàng rời than quặng
- Đây là nhóm hàng có biến động lớn trong thời gian tới, đặc biệt là than cung ứng cho các
trung tâm nhiệt điện.
Căn cứ để dự báo nhu cầu than cung ứng cho nhiệt điện ở ĐBSCL là:
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 ÷ 2020 có xét đến năm 2030
(Quy hoạch điện VII) được phê duyệt tại quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011
và phê duyệt điều chỉnh tại quyết định số 2414/QĐ-TTg ngày 11/12/2013.
Đề án cung cấp than cho các nhà máy nhiệt điện đến 2020, định hướng đến 2030 được
phê duyệt tại quyết định số 5964/QĐ-BCT ngày 09/10/2012.
Cập nhật điều chỉnh về công suất và tiến trình đầu tư xây dựng các nhà máy nhiệt điện
chạy than do Tư vấn thu thập đến tháng 8/2015.
- Theo quy hoạch điện VII (quyết định 1208/QĐ-TTg và 2414/QĐ-TTg) công suất và nhu
cầu than cho các trung tâm nhiệt điện xây dựng mới tại ĐBSCL được tổng hợp trong biểu
4.3.
- Theo Đề án cung cấp than cho nhiệt điện (quyết định số 5964/QĐ-BCT) công suất và nhu
cầu than cho nhiệt điện ở ĐBSCL được tổng hợp trong biểu 4.4.
- Dự báo nhu cầu than qua cảng cung ứng cho nhiệt điện ở ĐBSCL do Tư vấn dự kiến trên
cơ sở các căn cứ dự báo cập nhật được tổng hợp trong biểu 4.5.
- Tổng hợp lượng hàng than, quặng qua cảng chuyên dùng ở ĐBSCL được tổng hợp trong
biểu 4.6.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 38
Biểu 4.3 Dự báo nhu cầu than cho nhiệt điện ĐBSCL theo Quy hoạch Điện VII
Đơn vị: công suất mW / nhu cầu than triệu T
TT Khu vực Dự án 2015 2020 2025 2030 Ghi chú
I TTĐL Duyên Hải
1 DA nhà máy Duyên Hải I.1
Than nội địa
600
2,1
600
2,1
600
2,1
600
2,1
Vận hành từ 2015
DA nhà máy Duyên Hải I.2
Than nội địa
600
2,1
600
2,1
600
2,1
Vận hành từ 2016
2 DA nhà máy Duyên Hải II.1
Than nhập ngoại
600
1,62
600
1,62
600
1,62
Vận hành từ 2019
DA nhà máy Duyên Hải II.2
Than nhập ngoại
600
1,62
600
1,62
600
1,62
Vận hành từ 2019
3 DA nhà máy Duyên Hải III.1
Than nội địa
600
2,1
600
2,1
600
2,1
Vận hành từ 2016
DA nhà máy Duyên Hải III.2
Than nội địa
600
2,1
600
2,1
600
2,1
Vận hành từ 2017
DA nhà máy Duyên Hải III.3
Than nội địa
600
2,1
600
2,1
600
2,1
Vận hành từ 2017
4 Tổng công suất
Than nội địa
Than nhập ngoại
600
2,1
0
4200
10,5
3,24
4200
10,5
3,24
4200
10,5
3,24
II TTĐL Long Phú
1 Nhà máy Long Phú I.1
Than nhập ngoại
600
1,62
600
1,62
Vận hành từ 2017
Nhà máy Long Phú I.2
Than nhập ngoại
600
1,62
600
1,62
Vận hành từ 2018
2 Nhà máy Long Phú II.1
Than nhập ngoại
600
1,62
Vận hành từ 2022
Nhà máy Long Phú II.2
Than nhập ngoại
600
1,62
Vận hành từ 2023
3 Nhà máy Long Phú III.1
Than nhập ngoại
1000
2,7
Vận hành từ 2025
Nhà máy Long Phú III.2 1000 Vận hành từ 2026
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 39
TT Khu vực Dự án 2015 2020 2025 2030 Ghi chú
Than nhập ngoại 2,7
4 Tổng cộng TTĐL Long Phú
Than nhập ngoại
- 1200
3,24
3400
9,18
4400
11,88
III TTĐL Sông Hậu
1 Nhà máy Sông Hậu I.1
Than nhập ngoại
600
1,62
600
1,62
600
1,62
Vận hành từ 2018
Nhà máy Sông Hậu I.2
Than nhập ngoại
600
1,62
600
1,62
600
1,62
Vận hành từ 2019
2 Nhà máy Sông Hậu II.1
Than nhập ngoại
1000
2,7
Vận hành từ 2027
Nhà máy Sông Hậu II.2
Than nhập ngoại
1000
2,7
Vận hành từ 2028
3 Nhà máy Sông Hậu III.1
Than nhập ngoại
1000
2,7
Vận hành từ 2029
Nhà máy Sông Hậu III.2
Than nhập ngoại
1000
2,7
Vận hành từ 2030
4 Tổng cộng TTĐL Sông Hậu
Than nhập ngoại
1200
3,24
1200
3,24
5200
14,04
IV TTĐL Kiên Lương
1 Nhà máy Kiên Lương I.1
Than nhập ngoại
600
1,62
600
1,62
600
1,62
Vận hành từ 2019
Nhà máy Kiên Lương I.2
Than nhập ngoại
600
1,62
600
1,62
600
1,62
Vận hành từ 2020
2 Nhà máy Kiên Lương II.1
Than nhập ngoại
600
1,62
600
1,62
Vận hành từ 2013
Nhà máy Kiên Lương II.2
Than nhập ngoại
600
1,62
600
1,62
Vận hành từ 2014
3 Nhà máy Kiên Lương III.1
Than nhập ngoại
1000
2,7
Vận hành từ 2027
Nhà máy Kiên Lương III.2
Than nhập ngoại
1000
2,7
Vận hành từ 2028
4 Tổng cộng TTĐL Kiên Lương 1200 2400 4400
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 40
TT Khu vực Dự án 2015 2020 2025 2030 Ghi chú
Than nhập ngoại 3,24 6,48 11,88
V Nhiệt điện Long An
Than nhập ngoại
1200
3,24
1200
3,24
Vận hành từ 2024
VI Nhiệt điện An Giang
Than nhập ngoại
2000
5,4
Vận hành từ 2029
VII Nhiệt điện Bạc Liêu
Than nhập ngoại
1200
3,24
Vận hành từ 2028
VIII Nhiệt điện than Miền Nam (chưa xác định địa điểm)
Than nhập ngoại
5000
13,5
Vận hành từ 2030
Tổng
cộng
Công suất
Than nội địa
Than nhập ngoại
600
2,1
0
7800
10,5
12,96
12400
10,5
25,38
27600
10,5
66,42
Biểu 4.4. Dự báo nhu cầu than cho nhiệt điện ĐBSCL theo quyết định 5964/QĐ-BCT
Đơn vị: Triệu tấn/năm
TT Thông số 2015 2020 2025 2030 Ghi chú
I TTĐL Duyên Hải 0,372 6,548 8,333 8,333
1 Nhà máy Duyên Hải I
- Than nội địa 0,372 0 0
- Than nhập khẩu 0 1,786 2,381 2,381
2 Nhà máy Duyên Hải II
- Than nhập khẩu - 1,885 2,381 2,381
3 Nhà máy Dyên Hải III 2,877 3,571 3,571
II TTĐL Long Phú 1,786 4,880 8,541
1 Nhà máy Long Phú I - 1,786 2,381 2,381 Than nhập khẩu
2 Nhà máy Long Phú II 2,381 2,381 Than nhập khẩu
3 Nhà máy Long Phú III 0,118 3,779 Than nhập khẩu
III TTĐL Sông Hậu 1,984 2,381 8,995
1 Nhà máy Sông Hậu I 1,984 2,381 2,381 Than nhập khẩu
2 Nhà máy Sông Hậu II 3,779 Than nhập khẩu
3 Nhà máy Sông Hậu III 2,835 Than nhập khẩu
IV TTĐL Kiên Lương 2,499 10,128
1 Nhà máy Kiên Lương I 0,118 3,779 Than nhập khẩu
2 Nhà máy Kiên Lương II 2,381 2,381 Than nhập khẩu
3 Nhà máy Kiên Lương III 3,968 Than nhập khẩu
V Nhiệt điện Long An 1,786 2,381 Than nhập khẩu
VI Nhiệt điện An Giang 2,835 Than nhập khẩu
VII Nhiệt điện Bạc Liêu 2,381 Than nhập khẩu
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 41
TT Thông số 2015 2020 2025 2030 Ghi chú
VIII Nhiệt điện Miền Nam 0,591 Than nhập khẩu
Tổng cộng
Than nội địa 0,372
Than nhập khẩu 10,318 19,879 44,185
Ghi chú:
Công suất các TTĐL lấy theo Quy hoạch điện VII.
Nhu cầu than được xác định theo công suất huy động (kwh).
Than nhập ngoại có nhiệt trị tiêu chuẩn 5500 kcal/kg.
Biểu 4.5 Dự báo nhu cầu than cho nhiệt điện ĐBSCL của tư vấn
Đơn vị: Triệu tấn/năm
TT Thông số 2015 2020 2025 2030
I TTĐL Duyên Hải 4.04 ÷ 7,945 14,180 14,180 14,180
- Than nội địa 0,372 ÷ 4,04 4,04 ÷ 10,5 4,04 ÷ 10,5 4,04 ÷ 10,5
- Than nhập khẩu 0,0 ÷ 3,945 3,24 ÷ 10,137 3,24 ÷ 10,137 3,24 ÷ 10,137
II TTĐL Long Phú
- Than nhập khẩu 1,95 ÷ 3,24 5,12 ÷ 9,42 8,648 ÷ 12,12
III TTĐL Sông Hậu
- Than nhập khẩu 1,98 ÷ 3,36 2,38 ÷ 3,36 9,0 ÷ 14,05
IV TTĐL Kiên Lương
- Than nhập khẩu - - 0,2 ÷ 6,48 3,8 ÷11,9
V Nhiệt điện Long An 1,8 ÷ 3,24 2,38 ÷ 3,24
VI Nhiệt điện An Giang - - - 2,84 ÷ 5,4
VII Nhiệt điện Bạc Liêu - - - 2,38 ÷ 3,24
VIII Nhiệt điện Miền Nam
(chưa xác định vị trí xây dựng)
- - - 0,6 ÷13,5
Tổng cộng nhu cầu than 0,372 ÷ 7,985 11,21÷27,237 16,78÷43,137 36,94 ÷ 84,09
Than nội địa 0,372 ÷ 4,04 4,04 ÷ 10,5 4,04÷10,5 4,04÷10,5
Than nhập khẩu 0 ÷ 3,945 7,170÷16,737 12,74÷32,637 32,9÷73,59
Ghi chú:
Phương án thấp: Tính với lượng than tiêu thụ theo công suất huy động (Quyết định
5964/QĐ-BCT) và nhà máy Kiên Lương 2,3 chuyển thành nhiệt điện khí.
Phương án cao: Tính nhu cầu than theo công suất lắp đặt (Quy hoạch Điện VII); TTĐL
Kiên Lương vẫn gồm 3 nhà máy nhiệt điện chạy than; Công suất các nhà máy Duyên
Hải I, II, III; Long Phú II và Sông Hậu II đã được điều chỉnh tăng từ 2 x 600MW thành
2 x 622,5MW và 2 x 660MW theo các văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 42
Biểu 4.6 Tổng lượng hàng chuyên dùng than quặng qua cảng của ĐBSCL
Đơn vị: Triệu tấn/năm
TT Thông số 2015 2020 2025 2030
I Than cho nhiệt điện 4.04 ÷ 7,95 25,38 ÷ 37,58 36,53 ÷ 69,51 76,22÷149,83
1 Đầu mối tiếp nhận than nhập khẩu 0 7,2 ÷ 16,75 12,75 ÷ 32,7 32,9 ÷ 73,6
2 Các bến tại nhà máy 4,04 ÷ 7,95 18,18 ÷ 20,83 23,78 ÷ 36,81 43,32 ÷ 76,23
- Duyên Hải - Trà Vinh 4,04 ÷ 7,95 14,180 14,180 14,180
- Long Phú - Sóc Trăng - 2,0 ÷ 3,25 5,2 ÷ 9,5 8,7 ÷ 12,2
- Châu Thành - Hậu Giang - 2,0 ÷ 3,4 2,4 ÷ 3,4 9,0 ÷ 14,05
- Kiên Lương - Kiên Giang - - 0,2 ÷ 6,48 3,8 ÷ 11,9
- Gành Hào - Bạc Liêu - - - 2,4 ÷ 3,25
- Bến nhà máy tại Long An - - 1,8 ÷ 3,25 2,4 ÷ 3,25
- Bến nhà máy tại An Giang - - - 2,84 ÷ 5,4
II Chuyên dùng hàng rời khác 1,7 3,5 5,0 7,0 ÷ 12,0
1 Xi măng Bình Trị - Kiên Giang 1,5 2,5 3,5 5,0 ÷ 8,0
2 Các bến khác 0,2 1,0 1,5 2,0 ÷ 4,0
III Tổng cộng hàng than quặng 5,74 ÷ 9,65 28,88 ÷ 41,08 41,53 ÷ 74,51 83,22÷161,83
4.2.3 Nhóm hàng lỏng
- Nhóm hàng lỏng qua cảng khu vực ĐBSCL được dự báo trên cơ sở kịch bản sau:
+ Trong giai đoạn quy hoạch, tại ĐBSCL không có cơ sở lọc hóa dầu mới nào được xây
dựng.
+ Hàng lỏng qua cảng chỉ là sản phẩm xăng dầu phục vụ cho nhu cầu phát triển KT-XH
của các địa phương trong vùng với mức tiêu thụ tương đương với bình quân chung của
cả nước.
+ Chưa kể tới lượng xăng dầu tạm nhập tái xuất qua cụm kho ngoại quan do PVN đầu tư
tại Mũi Đất Đỏ Phú Quốc.
- Kết quả dự báo tương ứng với kịch bản trên được tổng hợp trong biểu 4.7.
Biểu 4.7. Lượng hàng lỏng dự báo qua cảng ĐBSCL
Đơn vị: Triệu tấn/năm
TT Cảng khu vực 2015 2020 2030
1 Khu vực Cần Thơ - Sông Hậu 2,4 ÷ 2,6 3,9 ÷ 4,0 6,5 ÷ 6,8
2 Khu vực Sông Tiền 0,3 ÷ 0,4 0,6 ÷ 0,8 1,0 ÷ 1,2
3 Khu vực bán đảo Cà Mau, ven biển Tây và Phú Quốc
1,0 ÷ 1,5 2,5 ÷ 2,7 3,5 ÷ 4,0
Tổng cộng 3,7 ÷ 4,5 7,0 ÷ 7,5 11,0 ÷ 12,0
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 43
4.2.4 Tổng hợp dự báo lượng hàng qua cảng biển ĐBSCL
- Tổng hợp lượng hàng qua cảng của cả nhóm theo loại hàng chính nêu trong Biểu 4.8.
Biểu 4.8. Lượng hàng qua cảng ĐBSCL theo các loại hàng chính
Đơn vị: Triệu tấn/năm
TT Thông số 2015 2020 2030
I Tổng lượng hàng qua cảng 17,51 ÷ 22,73 47,67 ÷ 62,53 115,92 ÷ 200,03
1 Hàng tổng hợp, container 8,07 ÷ 8,58 11,79 ÷ 13,95 21,7 ÷ 26,2
2 Hàng than, quặng rời 5,74 ÷ 9,65 28,88 ÷ 41,08 83,22 ÷ 161,83
3 Hàng lỏng 3,7 ÷ 4,5 7,0 ÷ 7,5 11,0 ÷ 12,0
II Quyết định 1037/QĐ-TTg
Tổng lượng hàng qua cảng 10 ÷ 11,2 25,0 ÷ 28,0 66,5 ÷ 71,5
Riêng hàng tổng hợp, container 7,7 ÷ 8,4 11,5 ÷ 14,0 21,7 ÷ 26,2
III Quyết định 1746/QĐ-BGTVT
Tổng lượng hàng qua cảng 56,15 ÷ 70,2 132 ÷ 152,2 215,85 ÷ 306,2
Riêng hàng tổng hợp, container 16,5 ÷ 24,4 44,1 ÷ 56,0 96,0 ÷ 124
- Lượng hàng qua các cảng chính trong nhóm tổng hợp trong Biểu 4.9.
Biểu 4.9. Lượng hàng qua các cảng chính trong nhóm
Đơn vị: Triệu tấn/năm
2015 2020 2030
I Khu vực đầu mối Cần Thơ 5,72 ÷ 6,06 8,02 ÷ 8,8 12,5 ÷ 13,9
A Hàng tổng hợp, container 3,62 ÷ 3,86 4,82 ÷ 5,6 8,4 ÷ 9,5
1 Cảng Cần Thơ (Hoàng Diệu + Cái Cui + Bình Thủy)
2,1 ÷ 2,2 3,0 ÷ 3,5 6,5 ÷ 7,3
2 Trà Nóc, Ô Môn, Thốt Nốt 1,25 ÷ 1,26 1,5 ÷ 1,7 1,5 ÷ 1,7
3 Bình Minh 0,15 ÷ 0,25 0,2 ÷ 0,25 0,25 ÷ 0,3
4 Các bến vệ tinh khác 0,12 ÷ 0,15 0,12 ÷ 0,15 0,15 ÷ 0,2
B Hàng lỏng 2,1 ÷ 2,2 3,2 ÷ 3,3 4,1 ÷ 4,2
II Khu vực Sông Tiền 1,46 ÷ 1,65 2,0 ÷ 2,45 3,55 ÷ 4,45
A Hàng tổng hợp, container 1,160 ÷ 1,250 1,40 ÷ 1,65 2,55 ÷ 3,25
1 Đồng Tháp 0,5 ÷ 0,52 0,55 ÷ 0,6 1,0 ÷ 1,2
2 Tiền Giang 0,22 ÷ 0,25 0,3 ÷ 0,35 0,6 ÷ 0,7
3 Vĩnh Long 0,29 ÷ 0,3 0,3 ÷ 0,35 0,45 ÷ 0,6
4 Bến Tre 0,1 ÷ 0,12 0,2 ÷ 0,25 0,35 ÷ 0,5
5 Các bến vệ tinh khác 0,05 ÷ 0,06 0,05 ÷ 0,10 0,15 ÷ 0,25
B Hàng lỏng 0,3 ÷ 0,4 0,6 ÷ 0,8 1,0 ÷ 1,2
III Khu vực Sông Hậu 7,36÷ 11,45 23,4 ÷ 26,58 44,47÷ 57,08
A Hàng tổng hợp, container 3,02 ÷ 3,11 4,52 ÷ 4,95 7,35 ÷ 8,65
1 An Giang 2,95 ÷ 3,0 3,0 ÷ 3,1 3,5 ÷ 4,0
2 Hậu Giang 0,35 ÷ 0,45 0,55 ÷ 0,60
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 44
2015 2020 2030
3 Trà Vinh 0,02 ÷ 0,05 0,87 ÷ 1,0 2,65 ÷ 3,2
4 Sóc Trăng 0 ÷ 0 0,25 ÷ 0,3 0,5 ÷ 0,6
5 Các bến vệ tinh khác 0,05 ÷ 0,06 0,05 ÷ 0,1 0,15 ÷ 0,25
B Hàng lỏng 0,3 ÷ 0,4 0,7 ÷ 0,8 2,4 ÷ 2,6
C Hàng than, quặng rời 4,04 ÷ 7,94 18,18 ÷ 20,83 34,72 ÷ 45,83
1 Duyên Hải -Trà Vinh 4,04 ÷ 7,95 14,180 14,180
2 Long Phú - Sóc Trăng - 2,0 ÷ 3,25 8,7 ÷ 12,2
3 Châu Thành - Hậu Giang - 2,0 ÷ 3,4 9,0 ÷ 14,05
4 An Giang - - 2,84 ÷ 5,4
IV Khu vực Biển Tây, Bán đảo Cà Mau
2,77 ÷ 3,36 6,05 ÷ 6,95 18,08 ÷ 31,94
A Hàng tổng hợp, container 0,27 ÷ 0,36 1,050 ÷ 1,75 3,4 ÷ 4,8
1 Cà Mau 0,1 ÷ 0,15 0,25 ÷ 0,45 0,8 ÷ 1,2
2 Bạc Liêu 0 ÷ 0 0,150 ÷ 0,350 0,6 ÷ 0,8
3 Kiên Giang 0,04 ÷ 0,05 0,250 ÷ 0,400 0,7 ÷ 1,0
4 Phú Quốc 0,1 ÷ 0,120 0,35 ÷ 0,45 1,05 ÷ 1,5
5 Các bến vệ tinh khác 0,03 ÷ 0,04 0,05 ÷ 0,1 0,25 ÷ 0,3
B Hàng lỏng 1,0 ÷ 1,5 2,5 ÷ 2,7 3,5 ÷ 4,0
C Hàng than, quặng rời 1,5 2,5 11,18 ÷ 23,14
1 Xi măng Bình Trị - Kiên Lương 1,5 2,5 5,0 ÷ 8,0
2 Nhiện điện Kiên Lương - - 3,8 ÷ 11,9
3 Nhiệt điện Bạc Liêu - - 2,38 ÷ 3,24
V Cảng trung chuyển than nhập 0,27 ÷ 0,36 7,2 ÷ 16,75 32,9 ÷ 73,6
Dự báo lượng khách qua cảng
- Lượng khách qua cảng biển trong nhóm bao gồm khách quốc tế đi trên tàu du lịch đến Việt
Nam, khách nội địa đi trên tàu biển trên trục Bắc - Nam và từ bờ ra Phú Quốc (không bao
gồm hành khách du lịch và nội địa vận hành trên các phương tiện vận tải thủy nội địa).
- Theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 (được duyệt), tại ĐBSCL không có cảng đầu mối tiếp nhận khách nội địa đi trên
tàu biển trên trục Bắc - Nam. Đầu mối tiếp nhận tàu khách du lịch quốc tế chỉ bố trí tại Phú
Quốc.
- Theo quyết định số 633/QĐ-TTg ngày 11/5/2010 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc đến năm 2030. Theo đó Phú Quốc sẽ phát
triển thành khu kinh tế hành - chính đặc thù, là trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng cao
cấp quốc gia và quốc tế, trung tâm tài chính tầm cỡ khu vực và là đầu mối quan trọng về
GTVT nội vùng và hàng không quốc tế. Dự kiến khách du lịch đến năm 2020 khoảng 2 ÷
3 triệu khách / năm trong đó khách du lịch quốc tế khoảng 35 ÷ 40%; năm 2030 khoảng 5
÷ 7 triệu khách / năm trong đó khách du lịch quốc tế chiếm khoảng 45 ÷ 50%.
Theo Quy hoạch phát triển giao thông bền vững đảo Phú Quốc đến 2010, định hướng đến
2020 được phê duyệt tại quyết định số 14/QĐ-TTg ngày 04/01/2006, lượng khách theo
đường biển đến Phú Quốc chiến khoảng 30% tổng số lượng khách đến đảo.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 45
Dựa trên cơ sở 2 quy hoạch được phê duyệt trên, dự báo lượng khách du lịch bằng đường
biển đi đến Phú Quốc năm 2020 và 2030 như sau:
Biểu 4.10. Lượng khách đi đến Phú Quốc bằng đường biển năm 2020 và 2030
Đơn vị: ngàn khách/năm
Thông số 2020 2030 Ghi chú
1 Lượng khách du lịch tới Phú Quốc 2000 ÷ 3000 5000 ÷ 7000 Theo QĐ số 633/QĐ-TTg 2 Lượng khách du lịch quốc tế tới Phú Quốc 700 ÷ 1200 2250 ÷ 3500
3 Lượng khách du lịch quốc tế bằng đường biển 210 ÷ 360 675 ÷ 1050 Theo QĐ số 14/QĐ-TTg 4 Lượng khách từ bờ ra đảo 105 ÷ 180 338 ÷ 525
5 Lượng khách du lịch đi trên tàu du lịch quốc tế 105 ÷ 180 338 ÷ 525
- Theo điều tra của tư vấn, hiện nay có 19 hãng tàu, 113 tuyến/tour du lịch đi qua Biển Đông
và có ghé qua các cảng của Việt Nam. Trong đó các tuyến đi qua vùng biển Phú Quốc là
17 hãng tàu với 75 tuyến/tour du lịch.
Số tàu khách du lịch quốc tế hoạt động theo các tuyến trên là 34 tàu với tổng lưu lượng
khách là 265.462 hành khách. Riêng tuyến đi qua vùng biển Phú Quốc là 29 tàu với tổng
lưu lượng 201.315 hành khách.
Từ số liệu điều tra nói trên, đánh giá khả năng thu hút các tàu trên tuyến ghé Phú Quốc như
là một điểm tham quan mới trong tour; dự báo lượng khách du lịch đến Phú Quốc bằng tàu
biển quốc tế giai đoạn 2020, 2030 như sau:
Biểu 4.11. Lượng khách quốc tế đến Phú Quốc bằng đường biển năm 2020 và 2030
Đơn vị: ngàn lượt khách
Thông số 2020 2030 Ghi chú
1 Tổng công suất tàu khách các tuyến ngang qua Phú Quốc 201 ÷ 265,5 604 ÷ 796,4 Tỷ lệ chở đầy dự kiến 70% 2 Lượng khách du lịch quốc tế đến Phú Quốc bằng tàu biển 141 ÷ 186 423 ÷ 557,5
- Phối hợp các phân tích nói trên, kết quả dự báo lượng khách đi/ đến Phú Quốc bằng tàu
biển được tổng hợp trong biểu 4.12 như sau:
Biểu 4.10. Lượng khách đi đến Phú Quốc bằng đường biển năm 2020 và 2030
Đơn vị: ngàn khách/năm
Thông số 2020 2030 Ghi chú
1 Tổng Lượng khách đường biển 340 ÷ 490 750 ÷ 1050
- Giao lưu giữa đất liền với đảo 235 ÷ 300 40 ÷ 500
- Đi trên tàu du lịch quốc tế 105 ÷ 190 350 ÷ 550
2 Theo đầu mối tiếp nhận
- Dương Đông 105 ÷ 190 350 ÷ 550 Đi trên tàu du lịch quốc tế
- Vịnh Đầm 85 ÷ 100 300 ÷ 350 Đi trên tàu từ bờ ra đảo
- An thới 150 ÷ 200 100 ÷ 150 Đi trên tàu từ bờ ra đảo
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 46
Dự báo cỡ loại tàu ra/vào cảng
- Cỡ loại tàu ra/vào cảng được dự báo trên cơ sở:
+ Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến 2020, định hướng đến 2030 được phê
dyệt bởi quyết định số 1517/QĐ-TTg ngày 26/8/2014.
+ Hiện trạng và xu thế phát triển đội tàu vận tải biển Việt Nam, khu vực, thế giới.
+ Đặc tính về cự ly vận tải biển đối với các loại hàng hóa xuất nhập khẩu chính của
ĐBSCL.
+ Khả năng cải tạo nâng cấp luồng cửa sông, ven biển vào các cảng chính trong nhóm và
quan hệ, mức độ phát triển của nhóm cảng biển Đông Nam Bộ (nhóm 5).
- Kết quả phân tích lựa chọn cỡ tàu hợp lý đi đến các cảng biển khu vực ĐBSCL trong giai
đoạn quy hoạch như sau:
+ Các cảng khu vực Sông Hậu: Tàu có trọng tải 1 vạn DWT và 2 vạn DWT chở vơi mớn đến
các cảng hạ lưu cầu Cần Thơ. Tàu trọng tải đến 1 vạn DWT vào các cảng thượng lưu cầu
Cần Thơ và Vàm Cống.
+ Các cảng khu vực Sông Tiền: Tàu có trọng tải 5.000 ÷ 10.000 DWT chở vơi mớn vào các
cảng hạ lưu cầu Rạch Miễu; tàu trọng tải 5.000 DWT vào các cảng thượng lưu cầu Rạch
Miễu và Mỹ Thuận.
+ Các cảng khu vực bán đảo Cà Mau, ven biển Tây: Tàu chở hàng tổng hợp trọng tải 3.000 ÷
5.000 DWT vào các cảng Bạc Liêu, Năm Căn, Hòn Chông, An Thới, Phú Quốc. Tàu chở
hàng rời, hàng lỏng trọng tải đến 10.000 DWT vào các khu bến chuyên dùng tại Bình Trị,
Kiên Lương.
+ Tàu chờ than nhập khẩu cho nhiệt điện: Trọng tải 70 ÷ 100 ngàn DWT đến các đầu mối
trung chuyển. Phương tiện tiếp chuyển vào bến của nhà máy là tàu hoặc sà lan biển chuyên
dùng trọng tải 5.000 ÷ 10.000 DWT (mớn nước thấp tương đương với tàu hàng trọng tải
5.000 DWT).
+ Tàu khách du lịch quốc tế vào Phú Quốc loại trên 100 ngàn GT sức chở 4.000 ÷ 6.000
khách. Tàu chở khách từ bờ ra đảo loại cao tốc, cánh ngầm sức chở 150 ÷ 200 khách.
Dự báo về công nghệ, năng suất khai thác các loại hàng chính
- Tăng cường đầu tư chiều sâu, khắc phục tình trạng lạc hậu về kỹ thuật-công nghệ bốc xếp,
quản lý khai thác đối với các cảng hiện có. Tập trung xây dựng một số khu bến tổng hợp,
container có cơ sở hạ tầng và trang thiết bị công nghệ đồng bộ đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hình
thành từng bước các trung tâm tiếp nhận và phân phối hàng tại cảng đầu mối khu vực Cần
Thơ và một số cảng địa phương có điều kiện để đảm nhận vai trò đầu mối của hệ thống
dịch vụ logistics đối với hàng xuất nhập khẩu của ĐBSCL và hàng quá cảnh của Cam Pu
Chia.
- Các bến/cảng đầu mối làm hàng rời bẩn sử dụng thiết bị công nghệ bốc xếp hiện đại, năng
suất cao với hệ thống băng tải được che chắn kín để hạn chế tối đa ảnh hưởng tới môi
trường.
- Năng suất khai thác yêu cầu đối với các loại hàng và cảng chính dự kiến như sau:
+ Với hàng tổng hợp, container:
Cảng đầu mối khu vực: 3.000 ÷ 4.000 T/m dài bến/năm
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 47
Cảng địa phương: 2.000 ÷ 3.000 T/m dài bến/năm
+ Với hàng than, quặng rời:
Cảng đầu mối trung chuyển: Năng lực thông qua 5 ÷ 6 triệu T/bến/năm
Thiết bị bốc dỡ than công suất 2.500 ÷ 3.500 T/h.
Bến tiếp nhận tại nhà máy: Năng lực thông qua 1,8 ÷ 2 triệu T/bến/năm.
Thiết bị bốc dỡ than công suất 1.800 ÷ 2.000 T/h.
RÀ SOÁT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
Mục tiêu, quan điểm phát triển
Cơ bản không thay đổi so với Quy hoạch chi tiết đã duyệt.
- Vai trò, vị trí của cảng biển trong nhóm
+ Hệ thống cảng biển và kết cấu hạ tầng ven biển nói chung là bộ phận cơ bản quan trọng
hàng đầu, có vai trò quyết định trong việc liên kết và thúc đẩy phát triển KT-XH.
+ Hệ thống cảng biển ở ĐBSCL còn có vai trò:
Là “cửa mở” thông với biển khơi, tạo động lực thúc đẩy quá trình phát triển và hội
nhập kinh tế thế giới của các địa phương trong vùng.
Là yếu tố quan trọng để hình thành hệ thống GTVT đồng bộ, liên hoàn; tiền đề để tổ
chức lại quá trình vận tải trong khu vực, nâng cao hiệu quả sử dụng đối với mạng
giao thông trong vùng, giảm áp lực trên các trục giao thông liên kết nối ĐBSCL với
đầu mối TP. Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ.
Là cơ sở để giảm thiểu lượng hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển phải tiếp chuyển
qua nhóm cảng biển số 5, giảm chi phí vận tải, tăng khả năng cạnh tranh đối với sản
phẩm xuất khẩu của ĐBSCL trên thị trường thế giới, khu vực.
- Quan điểm phát triển
+ Phát triển các cảng phù hợp với khả năng và tiến trình cải tạo nâng cấp luồng cửa sông
tại ĐBSCL; nghiên cứu khả năng phát triển cảng hướng mạnh ra biển, tạo động lực phát
triển các khu kinh tế, đô thị ven biển.
+ Phát triển hợp lý giữa cảng tổng hợp đầu mối khu vực, cảng chuyên dùng, cảng địa
phương phù hợp với đặc điểm, nhu cầu vận chuyển và mạng giao thông thủy, bộ trong
vùng; đồng thời gắn kết chặt chẽ trong một tổng thể thống nhất với các các cảng biển
thuộc nhóm 5.
+ Hoàn thành đầu tư xây dựng tuyến luồng nối qua kênh Quan Chánh Bố cho tàu biển
trọng tải lớn vào sông Hậu, làm cơ sở cho việc phát triển hạ tầng bến cảng trên sông
Hậu, trong đó có cảng tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực tại Cần Thơ. Duy trì độ sâu
luồng Định An cho tàu 5.000 ÷ 10.000 DWT lợi dụng triều cao ra vào. Phát triển đồng
bộ cảng biển với cơ sở hạ tầng kết nối cảng và dịch vụ sau cảng.
+ Huy động đa dạng và đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực trong, ngoài nước để phát
triển cảng biển và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 48
+ Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển cảng biển với quản lý, bảo vệ môi trường và yêu cầu
đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Mục tiêu định hướng phát triển chung
Phát triển cảng biển ở ĐBSCL nhằm đáp ứng yêu cầu hàng hóa thông qua cảng, đảm bảo
thực hiện tốt vai trò là động lực phát triển KT-XH toàn vùng. Tạo tiền đề quan trọng hình
thành hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, liên hoàn để tổ chức hiệu quả quá trình vận tải
trong khu vực, nâng cao hiệu quả sử dụng đối với mạng giao thông nội vùng và liên vùng,
giảm áp lực trên các trục giao thông liên kết ĐBSCL với đầu mối TP. Hồ Chí Minh, giảm
thời gian và chi phí tiếp chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của ĐBSCL qua nhóm cảng biển
số 5 (khu vực Đông Nam Bộ).
- Mục tiêu cụ thể
+ Đảm bảo thông qua lượng hàng dự kiến qua cảng tại các thời điểm quy hoạch.
17,5 ÷ 23 triệu T vào năm 2015 (trong đó có 8,0 ÷ 9,0 triệu T hàng tổng hợp,
container).
47,5 ÷ 62,5 triệu T vào năm 2020 (trong đó có 12,0 ÷ 14,0 triệu T hàng tổng hợp,
container).
116 ÷ 200 triệu T vào năm 2030 (trong đó có 21,7 ÷ 26,2 triệu T hàng tổng hợp,
container).
+ Xây dựng cảng Cần Thơ thành cảng tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực; các cảng tổng
hợp địa phương và chuyên dùng tại khu vực Sông Tiền, Sông Hậu, bán đảo Cà Mau,
ven biển Tây và đảo Phú Quốc là cảng vệ tinh.
+ Triển khai phương án tiếp nhận, vận tải tiếp chuyển than nhập ngoại cung ứng cho các
trung tâm điện lực với cảng trung chuyển cho tàu trọng tải 100 ngàn DWT và lớn hơn.
Nghiên cứu khả năng chuyển tải hàng hóa khác cho tàu trọng tải 50 ÷ 100 ngàn DWT
hoặc lớn hơn tại khu vực ngoài khơi cửa sông Hậu và bán đảo Cà Mau (cảng tiềm năng
phát triển có điều kiện).
+ Phát triển cảng Định An - Trà Vinh trong khu nước được bảo vệ bởi đê ngăn sóng thuộc
dự án nhiệt điện Duyên Hải và luồng cho tàu biển lớn vào sông Hậu qua kênh Quan
Chánh Bố để lảm hàng xuất nhập khẩu cho tàu 30 ÷ 50 ngàn DWT hoặc lớn hơn.
Xây dựng cảng khách quốc tế tại Dương Đông - Phú Quốc tiếp nhận được tàu du lịch
quốc tế đến 200.000 GT kết hợp tàu hàng trọng tải 15.000 DWT; cảng dịch vụ dầu khí,
kho ngoại quan trung chuyển sản phẩm dầu tại Mũi Đất Đỏ - Phú Quốc cho tàu trọng
tải 10.000 ÷ 50.000 DWT nhằm khai thác tiềm năng lợi thế phát triển KT-XH khu kinh
tế đặc thù Phú Quốc.
+ Nâng cấp, phát triển có chiều sâu trang thiết bị, dây chuyền công nghệ bốc xếp, quản lý
vận hành khai thác đối với các cảng hiện có.
+ Hoàn thành đầu tư xây dựng và duy trì luồng cho tàu biển trọng tải 10.000 ÷ 20.000DWT
vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố; nghiên cứu khả năng nâng cấp luồng cho giai
đoạn sau 2020 trên cơ sở đánh giá khả năng ổn định luồng cho giai đoạn đến 2020; duy
trì luồng cửa Tiểu vào sông Tiền, cửa Định An vào sông Hậu, cửa Bồ Đề vào sông Cái
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 49
Lớn, cảng Năm Căn, cửa Gành Hào vào sông Gành Hào, cảng Bạc Liêu, luồng vào khu
bến tổng hợp Hòn Chông - Kiên Giang cho tàu đến 5.000DWT; tàu cho 3.000DWT vào
khu bến An Thới, Vịnh Đầm - Phú Quốc.
+ Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị đồng bộ cho hệ thống quản lý khai
thác luồng hàng hải phù hợp với yêu cầu bảo đảm an toàn hàng hải và hội nhập quốc tế,
khu vực.
+ Nâng cao chất lượng dịch vụ logistics phục vụ vận tải, đáp ứng yêu cầu kết nối nội vùng,
liên vùng, áp dụng hiệu quả vận tải đa phương thức để giảm thời gian, chi phí vận chuyển
hàng hóa xuất nhập khẩu.
Phân khu chức năng
Nhóm cảng ĐBSCL có các loại cảng chính sau:
- Cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I) là cảng Cần Thơ, bao gồm các khu bến
Cái Cui, Hoàng Diệu - Bình Thủy, Trà Nóc - Ô Môn - Thốt Nốt với bến chính làm hàng
tổng hợp và các bến chuyên dùng thuộc cơ sở công nghiệp dịch vụ ven sông là vệ tinh.
Trong đó Cái Cui là khu phát triển chính.
- Các cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng là vệ tinh của khu bến tổng
hợp.
+ Khu vực sông Tiền là các cảng:
Đồng Tháp: bao gồm các khu bến Cao Lãnh, Sa Đéc, Lấp Vò
Tiền Giang: khu bến chính là Mỹ Tho
Bến Tre: bao gồm khu bến Giao Long và Hàm Luông.
Vĩnh Long: bao gồm khu bến Vĩnh Thái và Bình Minh
+ Khu vực sông Hậu là các cảng:
An Giang: khu bến chính là Mỹ Thới
Hậu Giang: khu bến chính là Châu Thành
Sóc Trăng: khu bến chính là Đại Ngãi
Trà Vinh: khu bến chính trước mắt là Trà Cú, lâu dài là khu bến Định An đảm nhận
công năng đầu mối khu vực cho tàu trọng tải trên 20.000DWT.
+ Khu vực bán đảo Cà Mau, ven biển Tây là các cảng:
Bạc Liêu: khu bến chính là Gành Hào
Cà Mau: khu bến chính là Năm Căn
Kiên Giang: bao gồm khu bến Hòn Chông, Kiên Lương và Bão Nò - Hà Tiên.
+ Khu vực đảo Phú Quốc là các cảng: An Thới, Dương Đông, Mũi Đất Đỏ, Vịnh Đầm.
- Cảng chuyên dùng nhập than cho nhiệt điện.
+ Khu vực Đông ĐBSCL: Đầu mối trung chuyển than nhập cho tàu trọng tải 100 ngàn
DWT và lớn hơn ở vùng biển Duyên Hải - Trà Vinh. Các bến của nhà máy tại Duyên
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 50
Hải - Trà Vinh, Long Phú - Sóc Trăng, Châu Thành - Hậu Giang, Gành Hào - Bạc LIêu,
Phú Tân - An Giang, Cần Giuộc - Long An.
+ Khu vực Tây ĐBSCL: Đầu mối trung chuyển than nhập ngoại cho tàu trọng tải lớn tại
quần đảo Nam Du; bến của nhà máy tại Kiên Lương - Kiên Giang.
- Cảng tiềm năng cho tàu trọng tải lớn (vượt ngoài khả năng cải tạo nâng cấp luồng) để làm
hàng xuất nhập khẩu trực tiếp cho ĐBSCL: Ngoài khu bến Định An - Trà Vinh; nghiên
cứu khả năng phát triển khu bến chuyển tải tại ngoài khơi vùng cửa sông Hậu thuộc Sóc
Trăng; ngoài cửa Gành Hào - Bạc Liêu và khu vực quần đảo Hòn Khoai - Cà Mau. Đây là
các cảng tiềm năng phát triển có điều kiện (khả thi về kinh tế - kỹ thuật và hiệu quả đầu
tư).
Quy hoạch chi tiết các cảng trong nhóm
5.3.1 Cảng đầu mối khu vực Cần Thơ
a) Khu bến Hoàng Diệu – Bình Thủy
- Không phát triển mở rộng; xây dựng thêm cầu bến trong phạm vi tuyến mép nước hiện có
đưa tổng chiều dài cầu bến lên khoảng 400m cho tàu trọng tải 1 vạn DWT; tăng cường trang
thiết bị một cách đồng bộ và tương đối hiện đại.
Năng lực thông qua đến năm 2020 khoảng 1,5 2,0 triệu T/năm, năm 2030 khoảng
2,5 triệu T/năm chủ yếu là hàng tổng hợp container.
- Sắp xếp di dời các bến chuyên dùng tại khu Bình Thủy chỉ để lại bến phục vụ an ninh quốc
phòng và cơ sở đóng, sửa tàu.
b) Khu bến Cái Cui
- Hoàn thiện toàn bộ Dự án với quy mô 4 bến cho tàu trọng tải đến 2 vạn DWT, dài hơn 665m,
diện tích khoảng 40ha. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đồng bộ hiện đại. Gắn kết với khu đầu
mối Logistic phía sau cảng để đảm nhận vai trò là khu bến chính làm hàng tổng hợp container
của cảng trung tâm đầu mối khu vực.
Năng lực thông qua đến 2020 khoảng 2,0 2,5 triệu T/năm; năm 2030 khoảng 4,0
5,0 triệu T/năm.
- Ngoài khu bến chính, còn có bến chuyên dùng xăng dầu, VLXD và sản phẩm đặc thù của
các cơ sở sản xuất chế biến thuộc khu công nghiệp Hưng Phú, Nam Cần Thơ như Petro Mê
Kông…
c) Khu bến Trà Nóc – Ô Môn – Thốt Nốt
- Nâng cấp phát triển mở rộng bến làm hàng khô tổng hợp Trà Nóc với cầu bến cho tàu trọng
tải đến 1 vạn DWT đưa tổng chiều dài cầu bến lên khoảng 200m. Xây dựng mới bến tổng hợp
Trà Nóc 2 ở thượng lưu Rạch Chanh với quy mô 2 cầu bến cho tàu 5.000 10.000 DWT.
Năng lực thông qua khu bến tổng hợp Trà Nóc đến năm 2020 khoảng 1,0 1,5 triệu
T/năm, năm 2030 khoảng 1,5 2 triệu T/năm.
- Cải tạo nâng cấp, xây mới các bến chuyên dùng xăng dầu và hàng khác của các cơ sở công
nghiệp – dịch vụ ven sông phù hợp với nhu cầu thị trường và quy hoạch xây dựng chung của
địa phương.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 51
5.3.2 Các cảng tổng hợp địa phương khu vực sông Tiền
a) Cảng Đồng Tháp
- Bao gồm các khu bến Cao Lãnh, Sa Đéc trên sông Tiền, Lấp Vò trên sông Hậu:
- Nâng cấp bến Cao Lãnh, Sa Đéc trên cơ sở diện tích khu đất hiện nay. Xây dựng kéo dài
cầu bến Cao Lãnh về phía thượng lưu nâng tổng chiều dài bến lên 132m, tiếp nhận được tàu
5.000 DWT. Đầu tư chiều sâu trang thiết bị bốc xếp, quản lý và cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho cả
hai khu bến phù hợp với công năng làm hàng tổng hợp. Năng lực thông qua cho hai khu bến
này năm 2020 khoảng 0,6 0,8 triệu T/năm, năm 2030 khoảng 1,0 1,5 triệu T/năm.
- Đầu tư xây dựng mới khu bến Lấp Vò thành cửa ngõ chính thông ra biển của Đồng Tháp,
phục vụ trực tiếp khu công nghiệp Vàm Cống – Lấp Vò, đầu mối logistic đối với hàng nông
thủy sản xuất khẩu của Đồng Tháp. Quy mô có diện tích khoảng 11,6 ha 3 4 bến cho tàu
5.000 10.000 DWT với tổng chiều dài 500 600m. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng
0,3 0,5 triệu T/năm, năm 2030 khoảng 1,0 1,2 triệu T/năm.
b) Cảng Tiền Giang
- Cải tạo nâng cấp tại vị trí khu bến Mỹ Tho hiện nay. Xây dựng thêm và cải tạo cầu bến để
có tổng chiều dài khoảng 163m, tiếp nhận được tàu đến 5.000 DWT. Đầu tư chiều sâu trang
thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ phù hợp với công năng đầu mối làm hàng tổng hợp
của tỉnh. Năng lực thông qua dự kiến 2020 khoảng 0,4 0,5 triệu T/năm, năm 2030 khoảng
0,8 1,0 triệu T/năm.
- Đầu tư xây dựng mới khu bến Gò Công trên sông Soài Rạp là khu bến chuyên dùng có bến
tổng hợp cho tàu trọng tải từ 20.000 ÷ 50.000 DWT và tàu 70.000 DWT giảm tải vào/rời cảng
theo cửa Soài Rạp. Quy mô và tiến trình đầu tư phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng
huy động nguồn vốn của Chủ đầu tư.
c) Cảng Vĩnh Long
- Bao gồm khu bến Vĩnh Thái trên sông Cổ Chiên và Bình Minh trên sông Hậu.
- Cải tạo nâng cấp ở vị trí khu bến Vĩnh Thái hiện tại, xây dựng thêm một cầu bến cho tàu
5.000 DWT dài khoảng 95m; đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ. Do hạn
chế về vị trí khu đất và luồng vào cảng nên không phát triển mở rộng.
- Năng lực thông qua 2020 khoảng 0,5 ÷ 0,6 triệu T/năm, năm 2030 khoảng 0,8 ÷ 1,0 triệu
T/năm.
- Củng cố nâng cấp khu bến Bình Minh hiện có; kéo dài kết cấu bến trong phạm vi tuyến mép
nước của khu đất cảng; tăng cường trang thiết bị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ phù hợp
với công năng làm hàng tổng hợp. Tiếp nhận được tàu trọng tải 1 2 vạn DWT (vơi mớn).
Năng lực thông qua năm 2020: 0,3 0,5 triệu T/năm, năm 2020 khoảng 0,5 0,8 triệu T/năm.
- Về lâu dài vai trò cảng tổng hợp địa phương chính của Vĩnh Long sẽ do khu bến Bình Minh
đảm nhận.
d) Cảng Bến Tre
- Nâng cấp phát triển tại vị trí khu bến Giao Long trên sông Tiền hiện nay, mở rộng diện tích
khu đất lên khoảng 10,0 ha. Xây dựng thêm cầu bến với chiều dài khoảng 120m tiếp nhận tàu
đến 5.000 DWT; hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị phù hợp với yêu cầu cảng
tổng hợp địa phương chính của Bến Tre. Năng lực thông qua đến 2020 khoảng 0,3 0,5 triệu
T/năm; năm 2030 khoảng 0,6 0,8 triệu T/năm. Đây là khu bến chính của cảng Bến Tre.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 52
Từng bước xây dựng mới khu bến phụ (vệ tinh) cho tàu đến 2000 ÷ 3000 DWT tại Thanh Tân
huyện Mỏ Càng Bắc trên sông Hàm Luông.
5.3.3 Các cảng tổng hợp địa phương khu vực sông Hậu
a) Cảng An Giang
- Phát triển mở rộng tại vị trí khu bến Mỹ Thới hiện nay, với diện tích khu đất khoảng 11,4
ha. Xây dựng thêm 1 2 cầu bến cho tàu đến 1 vạn DWT với tổng chiều dài khoảng 280m
về phía thượng lưu. Đầu tư đồng bộ trang thiết bị, công trình kỹ thuật và dịch vụ logistics phù
hợp với công năng yêu cầu đối với cảng tổng hợp đầu mối của tỉnh. Năng lực thông qua năm
2020 khoảng 2,5 3,0 triệu T/năm; năm 2030 khoảng 3,5 4,0 triệu T/năm.
b) Cảng Hậu Giang
- Xây dựng mới trên bờ phải sông Hậu (trong khu công nghiệp Sông Hậu) thuộc địa phận
huyện Châu Thành tỉnh Hậu Giang. Quy mô có diện tích khu đất khoảng 22 ha (bao gồm đầu
mối logistic hậu cảng); 3 cầu bến cho tàu 1 vạn DWT và 2 vạn DWT, tổng chiều dài khoảng
602m. Đầu tư đồng bộ kho bãi, cơ sở kỹ thuật hạ tầng, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu cảng
tổng hợp của tỉnh và động lực phát triển đối với khu công nghiệp sông Hậu. Năng lực thông
qua năm 2020 khoảng 0,5 0,6 triệu T/năm; năm 2030 khoảng 0,8 1,0 triệu T/năm hàng
tổng hợp.
c) Cảng Trà Vinh
- Bao gồm khu bến Trà Cú trên sông Hậu và Định An trên bờ biển huyện Duyên Hải.
- Xây dựng mới Khu bến Trà Cú với quy mô 1 bến cho tàu 2 vạn DWT dài khoảng 180m và
bến cho phương tiện thủy nội địa 1.000 DWT. Diện tích khu đất khoảng 16,8 ha (bao gồm dự
phòng phát triển và dịch vụ hậu cần sau cảng). Năng lực thông qua dự kiến năm 2020 khoảng
0,2 0,3 triệu T/năm; năm 2030 khoảng 0,4 0,5 triệu T/năm.
- Khu bến Định An: Tận dụng bể cảng được bảo vệ bởi đê ngăn sóng của cảng chuyên dùng
Trung tâm điện lực Duyên Hải; nghiên cứu để từng bước xây dựng tại đây 3 4 bến cho tàu
chở hàng tổng hợp, container trọng tải 3 5 vạn DWT (vơi mớn) với tổng chiều dài khoảng
800 900m, kho bãi, nhà xưởng và công trình kỹ thuật hạ tầng khác (bao gồm cả đầu mối
logistics sau cảng) đồng bộ trên diện tích khu đất khoảng 20 25 ha. Năng lực thông qua
khoảng 3,5 4 triệu T/năm. Đây sẽ là cảng tổng hợp tiềm năng cho tàu biển trọng tải lớn làm
hàng xuất nhập khẩu trực tiếp của ĐBSCL.
d) Cảng Sóc Trăng
- Xây dựng mới trên bờ phải sông Hậu (nhánh đổ ra cửa Trần Đề) khu bến Đại Ngãi kết hợp
chức năng cảng tổng hợp địa phương và phục vụ quá trình xây dựng, vận hành Trung tâm
điện lực Long Phú. Diện tích khu đất khoảng 12,5 ha, 3 cầu bến dài khoảng 500m tiếp nhận
tàu 1 vạn DWT đầy tải và 2 vạn DWT vơi mớn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,3
0,4 triệu T/năm; năm 2030 khoảng 0,5 0,8 triệu T/năm.
5.3.4 Các cảng tổng hợp địa phương khu vực bán đảo Cà Mau và ven biển Tây
a) Cảng Cà Mau
- Hoàn thiện dự án đầu tư đang thực hiện tại khu bến Năm Căn và tiếp tục mở rộng tại vị trí
hiện nay với quy mô 2 cầu bến cho tàu hàng tổng hợp dài khoảng 240m và một bến chuyên
dùng hàng xăng dầu cho tàu 5.000 DWT, diện tích khu đất khoảng 9,2 ha. Năng lực thông
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 53
qua dự kiến năm 2020 khoảng 0,3 0,5 triệu T/năm; năm 2030 khoảng 0,8 1,2 triệu T/năm
hàng tổng hợp.
b) Cảng Bạc Liêu
- Xây dựng mới trên bờ trái cửa sông Gành Hào với chức năng cảng tổng hợp địa phương có
bến chuyên dùng, phục vụ trực tiếp cho khu kinh tế biển Gành Hào và là cửa ngõ ra biển
chính của tỉnh Bạc Liêu.
- Quy mô dự kiến gồm có 2 cầu bến cho tàu hàng tổng hợp 5.000 DWT dài khoảng 260m, 2
bến cho tàu hàng chuyên dùng 3.000 5.000 DWT dài khoảng 220m, một số bến cho phương
tiện thủy nội địa. Diện tích khu đất cảng khoảng 13 ha. Năng lực thông qua dự kiến năm 2020
khoảng 0,3 0,4 triệu T/năm, năm 2030 khoảng 0,8 1,0 triệu T/năm hàng tổng hợp.
c) Cảng Kiên Giang
- Bao gồm các khu chức năng: Hòn Chông, Kiên Lương, Bãi Nò.
- Khu bến Hòn Chông: Phục hồi, nâng cấp, phát triển mở rộng tại vị trí hiện nay để đảm nhận
chức năng khu bến làm hàng tổng hợp chính của Kiên Giang. Quy mô gồm xây dựng mới
một bến nhô cho tàu 5.000 DWT (đậu cả 2 phía); cải tạo xây dựng lại bến hiện có cho tàu
2.000 DWT và tàu chở khách giao lưu với Phú Quốc. Nâng cấp đồng bộ công trình kỹ thuật
hạ tầng, kho bãi nhà xưởng (bao gồm bãi chứa container lạnh, ga hành khách…). Năng lực
thông qua năm 2020 khoảng 0,3 0,5 triệu T/năm; năm 2030 khoảng 0,8 1,2 triệu T/năm
và 200 250 ngàn khách/năm.
- Khu bến Bãi Nò – Hà Tiên
+ Xây dựng mới trên bờ biển Tây, giáp biên giới với Campuchia; khu bến đa chức
năng, phục vụ khu kinh tế cửa khẩu.
+ Quy mô dự kiến gồm 2 bến cho tàu hàng đến 3.000 DWT, 6 8 bến tàu khách cao
tốc cánh ngầm và tàu hàng ven biển, khoảng 600m đê chắn cát giảm sóng kết hợp làm đường
dẫn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,2 0,3 triệu T/năm hàng hóa và 200 250 ngàn
khách/năm, năm 2030 khoảng 0,3 ÷ 0,5 triệu T/năm và 300 ÷ 350 ngàn khách/năm..
- Khu bến chuyên dùng Bình Trị - Kiên Lương
+ Bao gồm bến xi măng clinke Bình Trị hiện có, bến chuyên dùng sản phẩm dầu, bến
của trung tâm nhiệt điện Kiên Lương. Tiếp nhận tàu chuyên dùng đến 1 vạn DWT.
+ Giữ quy mô bến Bình Trị hiện nay, xây dựng mới các bến chuyên dùng khác theo
yêu cầu và tiến trình đầu tư của các cơ sở công nghiệp – dịch vụ thuộc khu công nghiệp Kiên
Lương.
d) Cảng Phú Quốc
Bao gồm các khu chức năng An Thới, Bãi Vàng, Vịnh Đầm, Mũi Đất Đỏ, Dương Đông.
- Khu bến An Thới: Là khu bến hàng hóa chính của Phú Quốc trong giai đoạn trước mắt, kết
hợp hành khách. Hoàn thiện đồng bộ theo dự án đang thực hiện, không phát triển mở rộng.
Bao gồm bến cứng tại bãi Cây Dừa cho tàu đến 3.000 DWT và bến phao chuyển tải tại vịnh
An Thới cho tàu đến 3 vạn DWT.
Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,3 0,5 triệu T/năm hàng hóa và 420 430
ngàn lượt khách/năm; năm 2030 khoảng 0,5 0,6 triệu T/năm hàng hóa và 190 250 ngàn
lượt khách/năm.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 54
- Khu bến Vịnh Đầm
+ Xây dựng mới với chức năng chính là đầu mối tiếp nhận hàng và khách giao lưu
giữa đất liền với đảo, kết hợp là nơi trú tránh bão cho tàu thuyền.
+ Quy mô gồm: Đê ngăn sóng dài khoảng 1250m; bến hành khách với 3 4 cầu bến
cho tàu cao tốc, cánh ngầm sức chở 150 250 hành khách; bến hàng hóa với 2 cầu bến cho
tàu chở hàng đến 3.000 DWT và bến phao cho tàu chở hàng lỏng 5.000 DWT.
+ Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,2 0,3 triệu T/năm hàng hóa và 200 230
ngàn lượt khách/năm; năm 2030 khoảng 0,5 0,6 triệu T/năm hàng hóa và 700 800 ngàn
lượt khách/năm.
- Khu bến Dương Đông
+ Là cảng đa năng đầu mối tiếp nhận trực tiếp tàu khách du lịch quốc tế loại lớn, sức
chở đến 5000 ÷ 6000 khách (225.000 GT) kết hợp làm hàng xuất nhập khẩu cho tàu trọng tải
2 ÷ 3 vạn DWT, tàu container 1,5 vạn DWT phục vụ phát triển Phú Quốc thành khu kinh tế
đặc thù, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng trong khu vực.
+ Quy mô gồm đê ngăn sóng dài 850m; cầu bến chính dài 409 m, rộng 35 m cho tàu
khách đậu phía ngoài, tàu hàng đậu phía trong. Cầu dẫn nối bờ dài 1004 m, rộng 13 m. Hệ
thống nhà ga và công trình hỗ trợ dịch vụ đồng bộ.
+ Diện tích sử dụng khoảng 179,3 ha (trên bờ 2,8 ha, dưới nước 176,5 ha).
- Khu bến Mũi Đất Đỏ
+ Từng bước xây dựng thành cảng căn cứ dịch vụ khai thác dầu khí và kho xăng dầu
ngoại quan sức chứa 100.000 m3. Có bến cho tàu trọng tải 1,0 ÷ 5,0 vạn DWT.
+ Diện tích chiếm đất khoảng 152 ha (116ha cảng dịch vụ dầu khí, 35,5 ha kho ngoại
quan). diện tích mặt nước khoảng 120 ha (60 ha cảng dịch vụ, 60 ha kho ngoại quan).
-Khu bến Bãi Vòng
+ Giữ quy mô hiện nay, không phát triển mở rộng, là điểm tiếp nhận khách du lịch từ
bờ ra đảo trong những năm trước mắt.
5.3.5 Cảng trung chuyển than nhập ngoại cung ứng cho các trung tâm nhiệt điện
a) Khu vực Tây ĐBSCL
- Đầu mối trung chuyển than nhập ngoại xây dựng tại Tây Bắc đảo Hòn Lớn thuộc quần đảo
Nam Du tiếp nhận tàu trọng tải 8 20 vạn DWT.
- Quy mô dự kiến có diện tích khu đất khoảng 93 ha; đê ngăn sóng dài khoảng 1320m; 2 bến
cho tàu đến 20 vạn DWT, 5 bến cho tàu hoặc sà lan biển đến 1 vạn DWT. Năng lực thông
qua 12 triệu T/năm.
b) Khu vực Đông ĐBSCL
- Khối lượng than nhập ngoại cung ứng cho các trung tâm nhiệt điện khu vực phía Đông
ĐBSCL theo dự báo là rất lớn (7,5 17 triệu tấn vào năm 2020 và 33 60 triệu tấn năm
2030).
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu giai đoạn I (lựa chọn địa điểm) do TKV, tư vấn JICA
và tư vấn trong nước thực hiện, tại văn bản số 3491/VPVP-KTN ngày 04/5/2013 Thủ tướng
Chính phủ đã chấp thuận vị trí địa điểm xây dựng cảng tại khu vưc Duyên Hải - Trà Vinh.
Giai đoạn II (hoàn thiện dự án ĐTXDCT) đang được giao TKV chỉ đạo tư vấn trong nước
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 55
thực hiện. Theo đó, phương án chủ đạo lựa chọn là tận dụng bể cảng được bảo vệ bởi 2 đê
ngăn sóng đang xây dựng ở Duyên Hải - Trà Vinh để làm khu bến bốc xếp than nhập khẩu,
và tiếp chuyển đến các bến của các nhà máy điện khu vực ĐBSCL. Bến nhập than có khả
năng tiếp nhận tài trọng tải đến 100.000 DWT và lớn hơn; bến xuất cho các phương tiện tiếp
chuyển là tàu hoặc sà lan chuyên dùng trọng tải 5 ÷ 10 ngàn DWT. Sơ bộ xác định quy mô
cảng cần khoảng 4 bến nhập và 6 ÷ 7 bến xuất.
Quy hoạch phát triển luồng vào cảng
5.4.1 Luồng vào các cảng trên sông Hậu
- Luồng cho tàu biển lớn vào Sông Hậu (luồng Quan Chánh Bố) được khởi công xây dựng
cuối năm 2009, theo quy mô luồng một chiều cho tàu 1 vạn DWT đầy tải, 2 vạn DWT vơi
mớn ra vào có chờ triều với mức nước chạy tàu +2,65m (CD). Đáp ứng yêu cầu vận chuyển
21÷22 triệu T/năm hàng xuất nhập khẩu và 450÷500 ngàn TEU/năm hàng container.
Kết quả dự báo (tại mục IV.2 Quy hoạch này ) tổng lượng hàng tổng hợp container
qua các cảng trên sông Hậu năm 2020 khoảng 31,4 ÷ 35,6 triệu T/năm, năm 2030 khoảng
52,5 ÷ 70,0 triệu T/năm. Do vậy cần nghiên cứu để trong giai đoạn sau nâng cấp luồng thành
hai chiều với cao độ đáy sâu hơn để giảm thiểu thời gian chờ triều và tăng năng lực thông
qua.
- Luồng qua cửa Định An: Tiếp tục duy trì với giải pháp kết hợp nạo vét, điều chỉnh tuyến và
xây dựng thực nghiệm công trình chỉnh trị nhẹ (nhằm tăng tính hiệu quả của các đợt nạo vét
duy tu định kỳ) cho tàu trọng tải đến 5000DWT đầy tải ra vào có lợi dụng triều.
- Luồng qua cửa Trần Đề: Chỉ nên dừng lại ở khả năng cải tạo nâng cấp, duy trì cho các
phương tiện vận tải thủy nội địa, tàu nghề cá… ra vào bến, cảng chuyên dùng thuộc khu công
nghiệp Trần Đề - Sóc Trăng.
5.4.2 Luồng vào các cảng trên sông Tiền
Tập trung cải tạo nâng cấp cửa Tiểu với giải pháp nạo vét thường xuyên kết hợp với
nghiên cứu thử nghiệm công trình chỉnh trị để duy trì độ sâu thường xuyên ở cao độ -3,5 ÷ -
4,0m (CD) cho tàu trọng tải đến 5000DWT ra vào có lợi dụng triều.
Chuyển đổi công năng luồng đường thủy nội địa quốc gia từ thượng lưu cảng Mỹ Tho
đến biên giới Campuchia thành luồng hàng hải; Đầu tư nâng cấp hệ thống báo hiệu quản lý
luồng phù hợp với chuẩn tắc kỹ thuật đối với luồng hàng hải.
5.4.3 Luồng vào các cảng vùng bán đảo Cà Mau
- Trở ngại lớn nhất đối với luồng vào cảng Năm Căn (trên sông Cửa Lớn) và cảng Bạc Liêu
(trên sông Gành Hào) là bãi cạn cửa sông. Chiều rộng các bãi chắn cửa này khoảng 3,5 ÷
4,5km, cao độ mặt bãi tự nhiên khoảng -2,0m (CD).
- Định hướng giải quyết đối với luồng vào các cảng này đến năm 2020 là:
+ Tận dụng tối đa độ sâu tự nhiên và biên độ triều cao để đưa tàu vượt cạn ra/vào cảng.
+ Từng bước nạo vét nâng độ sâu luồng cửa sông phù hợp với mật độ tàu và lượng
hàng qua cảng. Khuyến khích, tạo điều kiện để xã hội hóa công tác nạo vét luồng kết hợp với
tận thu vật liệu nạo vét để san lấp mặt bằng. Quy mô cải tạo nâng cấp luồng chỉ nên dừng ở
mức cho tàu trọng tải đến 5000DWT lợi dụng triều cao ra/vào.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 56
5.4.4 Luồng vào các cảng ven biển Tây
- Biên độ triều thấp và địa hình đáy biển nông là trở ngại lớn cho việc nâng cấp cải tạo luồng
vào cảng. Đặc biệt coi trọng khả năng sử dụng vật liệu nạo vét luồng để kết hợp sử dụng cho
việc san lấp mặt bằng, lấn biển tại vùng có địa hình trũng và ít bị ảnh hưởng của sa bồi ở khu
vực này.
- Nạo vét, duy trì luồng vào khu bến chuyên dùng Bình Trị - Kiên Lương cho tàu, sà lan biển
chuyên dùng đến 1 vạn DWT ra vào.
- Từng bước nâng cấp luồng vào khu bến tổng hợp Hòn Chông cho tàu 3000÷5000DWT ;
xem xét khả năng kết hợp với luồng vào khu bến chuyên dùng Bình Trị - Kiên Lương để nâng
cấp cho tàu đến 1 vạn DWT trong giai đoạn sau.
Cùng với việc cải tạo nâng cấp luồng theo quy mô nói trên, cần tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật, trang thiết bị quản lý đảm bảo an toàn hàng hải trên các trục luồng vào cảng; đặc
biệt chú trọng đối với tuyến hàng hải quốc tế từ biển đi Cam Pu Chia theo sông Tiền, sông
Hậu.
Quy hoạch định hướng đối với các bến phao chuyển tải và cảng tiềm năng
5.5.1 Đối với các bến phao chuyển tải
- Vai trò của bến phao chuyển tải chủ yếu là để hỗ trợ cho hoạt động khai thác các bến cứng,
thích dụng đối với một số loại hàng cụ thể và khi năng lực của các bến cứng chưa đáp ứng
kịp với yêu cầu thị trường. Do vậy đầu tư xây dựng các bến phao chuyển tải chỉ là giải pháp
tình thế khi chưa đủ điều kiện về nguồn lực để phát triển bến cảng cứng; hoạt động của các
bến phao chuyển tải là có thời hạn.
- ĐBSCL có tiềm năng to lớn về giao thông vận tải thủy thuận lợi cho quá trình vận tải từ cạn
ra sâu. Phần lớn cảng cho tàu biển của ĐBSCL nằm trên dòng chính của hệ thống sông Mê
Kông (sông Tiền, sông Hậu) rộng và khá sâu. Tận dụng lợi thế, hầu hết các cảng biển trong
vùng hiện nay đều có nhiều bến phao và điểm chuyển tải.
Đến cuối năm 2014 trên sông Hậu có khoảng 20 bến chuyển tải cho tàu 1 ÷ 2 vạn DWT, trên
sông Tiền có 6 bến chuyển tải cho tàu 5.000 DWT. Lượng hàng chuyển tải tại các bến này
chiếm khoảng 45% tổng lượng hàng qua cảng của khu vực.
- Phù hợp với đặc thù nêu trên, công năng của bến phao chuyển tải trong nhóm cảng biển
ĐBSCL sẽ còn giữ vai trò tích cực trong nhiều năm tới.
Vị trí, quy mô các bến phao chuyển tải đối với từng cảng tuy không cần xác định trong
Quy hoạch chi tiết của nhóm cảng, nhưng phải được nghiên cứu cẩn trọng trong quá trình
thực hiện đầu tư. Chỉ cho phép đầu tư khi thực sự thấy cần thiết, đảm bảo an toàn giao thông
thủy và môi trường phù hợp với hoạt động của các bến cứng để bốc xếp sang mạn đối với các
mặt hàng thích hợp, khối lượng hợp lý. Hoạt động đầu tư và khai thác các bến phao chuyển
tải là có điều kiện và thời hạn. Chủ đầu tư cần cam kết di dời không đòi hỏi điều kiện hỗ trợ,
đền bù khi có yêu cầu.
5.5.2 Đối với cảng tiềm năng
- Theo quyết định 1746/QĐ-BGTVT, cảng tiềm năng thuộc nhóm cảng biển ĐBSCL là cảng
cho tàu biển trọng tải lớn để làm hàng xuất nhập khẩu trực tiếp cho ĐBSCL hạn chế tiếp
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 57
chuyển qua các cảng thuộc nhóm 5. Vị trí dự kiến ở vùng cửa sông Hậu, ngoài khơi Sóc Trăng
để thuận tiện cho việc đưa rút hàng của các địa phương vùng bán đảo Cà Mau.
Địa hình vùng biển ngoài khơi tỉnh Sóc Trăng (vùng cửa Trần Đề và Mỹ Thanh) thoải,
nông và chịu ảnh hưởng mạnh của sa bồi từ cửa sông Hậu. Đường đồng sâu -10,0m (hệ Hải
Đồ) cách bờ khoảng 18km. Song hiện nay tại đây đã hình thành các bãi nổi, mà lớn nhất là
bãi nổi Mỹ Thanh cách bờ khoảng 7,0km. Có thể nghiên cứu kết hợp sử dụng vật liệu nạo vét
để tôn cao bãi Mỹ Thanh tạo lập khu đất của cảng ; xây dựng đường hoặc cầu dẫn nối bờ và
cầu bến cho tàu trọng tải 35 vạn DWT.
Đây là loại hình cảng cứng trong vùng biển hở, được xây dựng trong khu vực không thuận
lợi về điều kiện tự nhiên và giao thông kết nối. Do vậy chỉ nên thực hiện khi thực sự có nhu
cầu và khi kết hợp với mục tiêu xây dựng cảng đầu mối trung chuyển than nhập khẩu cung
ứng cho Trung tâm nhiệt điện trong vùng.
- Khả năng phát triển mở rộng khu bến Định An – Trà Vinh trên cơ sở tận dụng vùng nước
được bảo vệ bởi 2 đê ngăn sóng thuộc Dự án nhiệt điện Duyên Hải và Dự án luồng cho tàu
biển lớn vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố để từng bước xây dựng cảng tổng hợp cho
tàu 3 ÷ 5 vạn DWT (vơi mớn) làm hàng xuất nhập khẩu trực tiếp cho ĐBSCL có nhiều lợi thế
vượt trội về kinh tế - kỹ thuật so với vị trí dự kiến tại ngoài khơi vùng biển Sóc Trăng nói
trên. Đây là phương án cảng cứng trong vùng biển kín cần được tập trung nghiên cứu để hình
thành cảng tổng hợp tiềm năng cho tàu biển lớn tại vùng cửa sông Hậu.
- Tại khu vực bán đảo Cà Mau, bờ tây ĐBSCL có thể xem xét khả năng phát triển khu vực
quần đảo Nam Du - Kiên Giang, Hòn Khoai - Cà Mau để kết hợp làm đầu mối trung chuyển
tiếp nhận than nhập ngoại và chuyển tải hàng hóa xuất nhập khẩu khác như đề xuất của UBND
tỉnh nếu thực sự khả thi về kinh tế - kỹ thuật và hiệu quả về đầu tư.
Danh mục các dự án ưu tiên thực hiện đến 2020
Tổng hợp danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đến 2020 nêu trong biểu 5.1
Biểu 5.1: Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đến 2020
TT Dự án Nội dung, quy mô Kinh phí ước tính
(tỷ VNĐ)
I Luồng vào cảng
1
Luồng tàu biển lớn vào sông
Hậu qua kênh Quan Chánh
Bố
Hoàn thiện Dự án đã duyệt cho tàu
1 vạn DWT ÷ 2 vạn DWT (vơi mớn).
Nghiên cứu nâng cấp mở rộng sau 2020
700
2 Luồng Định An – sông Hậu
Duy tu thường xuyên cho tàu 5000
DWT, lợi dụng triều cao ra vào, cao độ
đáy -3,5m -4,5m (CD)
680
3 Luồng cửa Tiểu – sông Tiền
Duy tu thường xuyên cho tàu 5000
DWT, lợi dụng triều cao ra vào, cao độ
đáy -3,5m -4,0m (CD)
500
4 Luồng cửa Bồ Đề - Sông Cửa
Lớn
Đảm bảo cho tàu đến 5000 DWT lợi
dụng triều ra vào cảng Năm Căn 500
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 58
TT Dự án Nội dung, quy mô Kinh phí ước tính
(tỷ VNĐ)
5 Tăng cường hệ thống báo
hiệu, quản lý luồng sông
Tiền, sông Hậu
Đảm bảo vận hành cả ngày, từ cửa biển
đến biên giới Campuchia. 120
II Cảng Tổng hợp
1 Cảng Cần thơ Nâng cấp mở rộng khu bến Hoàng
Diệu, Cái Cui, xây dựng thêm cầu bến,
trang thiết bị, cơ sở hạ tầng.
800
2 Khu bến Trà Nóc Nâng cấp mở rộng, xây thêm cầu bến,
bổ xung trang thiết bị
400
3 Cảng An Giang Nâng cấp mở rộng, xây dựng thêm cầu
bến đầu mối logicstic tại khu bến Mỹ
Thới
450
4 Cảng Hậu Giang Xây dựng mới khu bến Minh Phú -
Châu thành cho tàu 1 ÷ 2 vạn DWT
800
5 Cảng Trà Vinh Xây mới khu bến Định An cho tàu
trọng tải 3 ÷ 5 vạn DWT (GĐI)
1000
6 Cảng Sóc Trăng Xây dựng mới khu bến Đại Ngãi cho
tàu trọng tải 1 ÷ 2 vạn DWT
600
7 Cảng Bạc Liêu Xây dựng mới khu bến Gành Hào cho
tàu trọng tải đến 5000 DWT
400
8 Cảng Cà Mau Hoàn thiện cải tạo nâng cấp khu bến
Năm Căn cho tàu 5000 DWT
300
9 Cảng Kiên Giang Phục hồi, nâng cấp khu bến Hòn Chông
cho tàu 2000 ÷ 5000 DWT
600
10 Cảng Phú Quốc
- Khu bến Dương Đông Xây dựng mới cảng khách quốc tế, kết
hợp hàng xuất nhập khẩu
1500
- Khu bến Vịnh Đầm Xây dựng mới cảng đầu mối kết hợp
hàng và khách từ bờ ra đảo
1000
III Cảng chuyên dùng
1 Cảng trung chuyển than nhập
tại Duyên Hải - Trà Vinh
Xây dựng mới đầu mối tiếp nhận, trung
chuyển than nhập cho các TT điện lực
11.800
2 Các bến tiếp chuyển than tại
nhà máy Duyên Hải, Long
Phú, Sông Hậu, Kiên Lương
Xây dựng mới cầu bến, bãi chứa đồng
bộ cho phương tiện 5000 ÷ 10000
DWT phục vụ vận hành Giai đoạn I các
TTĐL
2000
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 59
TT Dự án Nội dung, quy mô Kinh phí ước tính
(tỷ VNĐ)
3 Khu bến nhà máy giấy Lee &
Man Hậu Giang
Xây dựng mới Giai đoạn I bến chuyên
dùng cho tàu 1 ÷ 2 vạn DWT tại Chân
Thành
600
4 Cảng dịch vụ dầu khí, kho
ngoại quan Mũi Đất đỏ - Phú
Quốc
Xây dựng mới Giai đoạn I khu bến
cảng dịch vụ dầu khí và kho ngoại quan
cho tàu 1 ÷ 3 vạn DWT
1500
Ước tính nhu cầu vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư phát triển cảng
- Để đạt được mục tiêu, quy mô phát triển hệ thống cảng trong nhóm, dự kiến nhu cầu vốn
theo các giai đoạn và phân theo loại hình công trình như biểu 5.2:
Biểu 5.2: Nhu cầu vốn đầu tư phát triển cảng dự kiến
Đơn vị: tỷ VNĐ
Stt Danh mục 20152020 20212030 Tổng
I Các cảng tổng hợp 8.500 8.700 17.200
1 Đầu mối khu vực Cần Thơ 1500 1200 2700
2 Khu vực sông Hậu 2850 3500 6350
3 Khu vực sông Tiền 850 1200 2050
4 Khu vực bán đảo Cà Mau, ven biển Tây 1300 1800 3100
5 Khu vực Phú Quốc - Kiên Giang 2000 1000 3000
II Cảng chuyên dùng 17.000 23.600 40.600
1 Cảng tiếp nhận trung chuyển than cho
nhiệt điện 11800 12000 23800
2 Các bến tiếp nhận tại nhà máy 2000 5000 7000
3 Cảng dịch vụ dầu khí, kho ngoại quan
xăng dầu Mũi Đất Đỏ - Phú Quốc 1500 4100 5600
4 Các bến chuyên dùng khác 1700 2500 4200
IV Cơ sở hạ tầng công cộng cảng biển
(Luồng tàu và đảm bảo an toàn hàng hải) 2.800 10.000 12.800
Tổng nhu cầu vốn 28.300 42.300 70.600
Ghi chú: Vốn đầu tư cảng chuyên bao gồm công trình cơ sở hạ tầng công cộng (luồng,
đê ngăn sóng, giao thông kết nối v.v…) và trang thiết bị.
Vốn đầu tư cảng tổng hợp bao gồm cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng kết nối,
trang thiết bị và đầu mối logistics sau cảng.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 60
- Cơ cấu nguồn vốn dự kiến để thực hiện Quy hoạch ước tính theo nguyên tắc: Ngân sách
Nhà nước chỉ tập trung đầu tư cho các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng kết nối với cảng
biển tổng hợp quốc gia; Các hạng mục bến cảng tổng hợp, cảng chuyên dùng chủ yếu đầu tư
bằng nguồn huy động hợp pháp của các doanh nghiệp (xã hội hóa).
Biểu 5.3: Cơ cấu nguồn vốn cần huy động thực hiện QHCT nhóm cảng số 6
Stt Nguồn vốn Đơn vị 20102015 20152020 20102020
1 Ngân sách nhà nước
- Kinh phí Tỷ VNĐ 2.800 10.000 12.800
- Tỷ trọng % 9,9 23,6 18,13
2 Huy động hợp pháp của các doanh nghiệp
- Kinh phí Tỷ VNĐ 25.500 32.300 57.800
- Tỷ trọng % 90,1 76,4 81,87
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Phạm vi nghiên cứu và các yếu tố tác động của quy hoạch
6.1.1 VI.1.1 Phạm vi nghiên cứu
- Các vấn đề về môi trường của đề án sẽ được xem xét trong phạm vi không gian của cảng
biển, luồng cảng biển thuộc nhóm 6. Bao gồm vùng, vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu
hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra vào hoạt động để bốc dỡ hàng hóa, đón trả
hành khách và thực hiện các dịch vụ khác (điều 59 Bộ Luật Hàng Hải Việt Nam - Luật số
40/2005/QH11)
- Hệ thống cảng biển khu vực ĐBSCL đã hình thành và đang hoạt động; các cảng, luồng cảng
biển xây dựng mới và đầu tư mở rộng nhất thiết phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) hoặc cam kết bảo vệ môi trường (CKBVMT) ngay trong giai đoạn chuẩn bị
đầu tư theo quy định. Do vậy trong báo cáo này đề cập tới những tác động tới môi trường và
biện pháp giảm thiểu tác hại tới môi trường, quản lý và bảo vệ môi trường trong quá trình
phát triển hệ thống cảng biển khu vực.
6.1.2 VI.1.2 Các vấn đề môi trường chính liên quan tới quy hoạch
- Phù hợp với đối tượng nghiên cứu của quy hoạch, dưới đây chỉ đề cập tới những vấn đề về
môi trường liên quan tới cảng biển và luồng vào cảng biển.
- Theo tiến trình thực hiện, các vấn đề về môi trường được xem xét trong các giai đoạn: Giai
đoạn trước khi xây dựng; giai đoạn xây dựng cảng và giai đoạn vận hành, khai thác cảng.
- Theo tác nhân gây ảnh hưởng các vấn đề về môi trường được xem xét là: Hoạt động của các
thiết bị thi công, hoạt động của tàu thuyền trong vùng nước cảng, hoạt động của con người
trong quá trình xây dựng và vận hành kinh doanh khai thác cảng.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 61
- Theo thành phần môi trường, sẽ được xem xét tương ứng với yếu tố vật chất chính: môi
trường nước, môi trường đất, không khí, tiếng ồn và hệ sinh thái nói chung…
- Nội dung xem xét là: Dự báo tác động xấu đối với môi trường khi thực hiện quy hoạch và
các giải pháp quản lý, phòng ngừa bảo vệ để đảm bảo sự phát triển bền vững.
VI.2 Dự báo các hoạt động tác động tới môi trường khi thực hiện quy hoạch
6.2.1 Hoạt động xây dựng mới và cải tạo nâng cấp cảng, luồng hiện hữu
Các hoạt động xây dựng mới và cải tạo nâng cấp cảng, luồng hiện hữu được thực hiện
trong QHCT là:
- Khu vực cảng đầu mối Cần Thơ: Xây dựng mới 90m cầu bến; xây dựng mới 300m cầu bến
và kho bãi hậu phương tại khu Cái Cui; nâng cấp cầu bến Trà Nóc và xây dựng mới bến tổng
hợp Trà Nóc 2; cải tạo nâng cấp các bến chuyên dùng và bến Bình Minh.
- Khu vực sông Tiền: Cải tạo nâng cấp khu bến Mỹ Tho – Tiền Giang, Vĩnh Thái – Vĩnh
Long, Giao Long – Bến Tre, Cao Lãnh – Đồng Tháp; nạo vét duy trì luồng cửa Tiểu cho tàu
đến 5.000 DWT ra/vào.
- Khu vực sông Hậu: Xây dựng mới khu bến Lấp Vò tỉnh Đồng Tháp, cảng sông Hậu tỉnh
Hậu Giang, cảng Đại Ngãi tỉnh Sóc Trăng, khu bến Trà Cú, Định An tỉnh Trà Vinh; nâng cấp
mở rộng khu bến Mỹ Thới tỉnh An Giang. Xây dựng mới luồng Quan Chánh Bố, duy tu nạo
vét luồng qua cửa Định An, cửa Trần Đề.
- Khu vực Bán đảo Cà Mau và ven biển Tây: Xây dựng mới cảng Gành Hào tỉnh Bạc Liêu,
khu bến Bãi Nò - Hà Tiên, Kiên Lương – Kiên Giang, khu bến Dương Đông, Vịnh Đầm, Mũi
Đất Đỏ - Phú Quốc. Nâng cấp mở rộng cảng Năm Căn – Cà Mau, Hòn Chông – Kiên Giang.
Cải tạo nâng cấp luồng vào cảng Gành Hào, Năm Căn, Hòn Chông.
- Xây dựng mới cảng chuyên dùng nhập than: tại vùng biển Duyên Hải - Trà Vinh cửa sông
Hậu cho tàu lớn và các bến cho tàu nhỏ tại vị trí xây dựng Nhà máy (Duyên Hải – Trà Vinh,
Long Phú – Sóc Trăng, Châu Thành – Hậu Giang, Kiên Lương – Kiên Giang).
6.2.2 Các hoạt động biến đổi cùng với quy mô phát triển cảng và luồng
Trong quá trình thực hiện phát triển cảng theo Quy hoạch sẽ dẫn đến các yếu tố mới
tác động đến môi trường như:
- Sự hình thành thêm các khu logistic, sự gia tăng các hoạt động về xây dựng.
- Sự hình thành các đê chắn, cầu bến, lạch sâu trên luồng làm biến đổi chế độ dòng chảy, dòng
bồi tích ven bờ.
- Gia tăng số lượng tàu, kích cỡ tàu, hoạt động của tàu thuyền trên các tuyến luồng vào cảng.
Gia tăng các phương tiện vận tải đường bộ cả về số lượng và mật độ, đặc biệt là các phương
tiện vận tải có trọng tải lớn.
- Gia tăng cơ học dân số, nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu, cháy nổ… trong quá trình vận tải và
khai thác.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 62
Dự báo các tác động tới môi trường và biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu, quản lý
giám sát môi trường
6.3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp phát triển cảng
a) Các tác nhân tác động tiêu cực tới môi trường
- Phát triển cảng nằm gần các khu dự trữ sinh quyển, vườn quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên ven
biển, hải đảo có thể làm suy giảm đa dạng sinh học, suy thoái môi trường, gia tăng ô nhiễm
môi trường nước và khí, gây tác động xấu đến các ngành du lịch và thủy sản.
- Cải tạo đất, lấn biển để làm bến bãi: Làm mất diện tích ngập nước, thay đổi môi trường sinh
thái, làm giảm khả năng kiểm soát xâm nhập mặn…
- Công tác giải phóng mặt bằng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Chiếm dụng diện tích đất
rừng ngập mặn, nuôi trồng thủy sản dẫn đến thay đổi ngành nghề làm xáo trộn cuộc sống
người dân.
b) Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
- Khi nghiên cứu lập Quy hoạch và khi chuẩn bị đầu tư từng dự án cụ thể sẽ đặc biệt lưu ý
thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Không hoặc hạn chế tối đa xây dựng mới phát triển mở rộng cảng tại các vùng “nhạy
cảm” với môi trường, nhất là vùng rừng ngập mặn ven biển tỉnh Cà Mau, Kiên Giang và ở
đảo Phú Quốc…
+ Tận dụng tối đa sử dụng quỹ đất hiện có để phát triển cảng, chỉ mở rộng khi thật cần
thiết. Khi san lấp lấn biển tạo mặt bằng xây dựng cảng cần xem xét cẩn trọng chế độ thủy lực,
hình thái địa hình và có giải pháp kỹ thuật công trình phù hợp để không ảnh hưởng xấu tới
cảnh quan môi trường khu vực, cũng như độ ổn định của đường bờ, độ sâu sông kênh trong
vùng.
+ Kiểm tra, xem xét điều chỉnh các nội dung phát triển hệ thống cảng đã có, nếu thấy
chưa phù hợp, gây lãng phí và tổn hạn nhiều tới môi trường tự nhiên và xã hội, các cảng quá
gần với các khu bảo tồn tự nhiên phải thay đổi địa điểm hoặc loại bỏ bớt.
+ Quy mô cải tạo nâng cấp luồng tàu ra vào cảng cần được cân đối hợp lý giữa yêu cầu
đồng bộ với quy mô cầu bến cảng đồng thời phải phù hợp với quy luật tự nhiên của dòng chảy
sông biển, không gây xói lở bờ và ảnh hưởng tới tiêu lũ, nhiễm mặn đối với khu vực liên
quan.
- Phân loại từng dự án cùng với các đặc thù về địa lý môi trường để chủ đầu tư nghiên cứu
lập ĐTM chuyên sâu phù hợp.
6.3.2 Trong quá trình thi công xây dựng
a) Các tác nhân tác động tiêu cực tới môi trường
- Gồm 2 nguồn gây tác động chính có liên quan đến chất thải và không liên quan tới chất thải:
Biểu: Những hoạt động gây tác động đến môi trường trong giai đoạn xây dựng
Stt Nguồn gây tác động
Có liên quan đến chất thải Chất thải có khả năng phát sinh
1 Nạo vét khu nước trước bến Bùn cát đáy
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 63
Stt Nguồn gây tác động
Có liên quan đến chất thải Chất thải có khả năng phát sinh
2 Khai hoang, chặt phá cây cối hiện
hữu Bụi gỗ, thân cây, lá cây, gỗ vụn các loại
3 San lấp, xử lý nền Bụi đất
4 Xe cộ, sà lan vận chuyển nguyên vật
liệu Bụi, khí thải
5 Thiết bị thi công Khí thải, dầu mỡ cặn
6 Sinh hoạt của công nhân xây dựng Rác thải và nước thải sinh hoạt
7 Hoạt động thi công nói chung Rác thải và nước thải sản xuất
Không liên quan đến chất thải Yếu tố môi trường bị ảnh hưởng
1 Công tác đền bù giải phóng mặt bằng Cuộc sống người dân, mất diên tích rưng
ngâp măn
2 Xây dựng cầu cảng Cản trở dòng chảy, gây bồi xói
3
Đóng cọc, xây lắp nhà xưởng, xây
dựng hệ thống đường nội bộ trong
cảng …
Tiếng ồn và độ rung, khí thải của các
phương tiện vận tải
4 Hoạt động nạo vét Có khả năng làm thay đổi chê đô dòng chay
gây bôi xoi
5 Vận chuyển nguyên vật liệu Giao thông thủy, bộ
- Tác động đến không khí: Do san ủi mặt bằng, hoạt động nạo vét bùn và bóc dỡ chất thải
tầng phủ, hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu, sinh hoạt của công nhân…
- Tác động đến tiếng ồn.
- Tác động đến chất lượng nước: Do san ủi mặt bằng, hoạt động nạo vét bùn đáy, hoạt động
vận chuyển nguyên vật liệu, hoạt động dự trữ nguyên liệu, nhiên liệu, hoạt động xây dựng
cảng, hoạt động tàu thuyền, sà lan, xe cẩu, sinh hoạt của công nhân…
- Tác động đến chất lượng đất: Do san ủi mặt bằng, giải phóng mặt bằng, hoạt động dự trữ
nhiên liệu, sinh hoạt của công nhân…
- Tác động đến các yếu tố khác: đến vi sinh vật, các yếu tố xã hội trong khu vực dự án, đến
chế độ thủy văn, bồi xói…
b) Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
- Yêu cầu lựa chọn sử dụng các trang thiết bị - phương tiện thi công xây dựng có kỹ thuật
công nghệ phù hợp và tiên tiến hiện đại nâng cao năng lực hoạt động, hạn chế các ảnh hưởng
xấu tới môi trường:
+ Dùng bạt che, đặt các cống thoát nước thải, trang bị trang thiết bị bảo hộ lao động,
rửa xe trước khi ra khỏi công trường, kiểm soát lượng nước thải...
+ Tái sử dụng lượng đất đào, vật liệu dư thừa, sử dụng xe phun nước vào mùa khô và
các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu có khả năng phát sinh nhiều bụi…
+ Sử dụng phương tiện nạo vét, đổ bùn, nạo vét, thi công ít ô nhiễm ...
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 64
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc đổ thải vật liệu nạo vét đúng vị trí quy định đã được sự
đồng ý, chấp thuận của chính quyền địa phương và cơ quan có thẩm quyền quản lý về môi
trường nhằm đảm bảo không gây tác động xấu tới môi trường.
- Trong quá trình thực hiện dự án, chủ đầu tư tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường đã cam kết trong báo cáo ĐTM được phê duyệt
- Trong quá trình xây dựng, cải tạo nâng cấp cảng biển và luồng cảng biển, các vấn đề về môi
trường cần được kiểm soát chặt chẽ bởi cơ quan chức năng chuyên ngành, chính quyền địa
phương và cộng đồng.
6.3.3 Trong quá trình vận hành khai thác cảng
a) Các tác nhân tác động tiêu cực tới môi trường
Biểu: Những hoạt động tại cảng gây tác động đến môi trường trong giai đoạn khai thác
Stt
Nguồn gây tác động
Có liên quan đến chất thải Chất thải có khả năng phát
sinh
1 Nạo vét duy tu khu nước trước bến Bùn cát đáy, dầu mỡ do thiết bị
nạo vét
2 Hoạt động của các phương tiện lưu thông Bụi, khí thải, tiếng ồn
3 Hoạt động tiếp nhận và xuất hàng trong khu
vực cảng Bụi, khí thải, tiếng ồn
4 Hoạt động vệ sinh cảng Nước thải công nghiệp
5 Các hoạt động khác trong cảng Nước thải nhiễm dầu
6 Sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong
cảng Rác thải và nước thải sinh hoạt
Không liên quan đến chất thải Yếu tố môi trường bị ảnh hưởng
1 Hoạt động của các phương tiện giao thông Giao thông thủy, bộ
2 Nạo vét duy tu khu nước trước bến Có khả năng làm thay đổi chế đô
dong chay gây bôi xói
- Tác động đến không khí: tiếng ồn, nhiễm bụi…
- Tác động đến môi trường nước: Do hoạt động vệ sinh cảng, nước thải các trạm cấp xăng
dầu, xưởng sửa chữa bảo trì, khu vực căng tin, hoạt động sinh hoạt của cán bộ, công nhân
cảng, nước mưa chảy tràn…
- Tác động do chất thải rắn: Rác thải thu gom từ các tàu thuyền, các trạm cấp xăng dầu, xưởng
sửa chữa; chất rắn hữu cơ, giấy các loại, nylon, nhựa, kim loại, các vật dụng sinh hoạt hàng
ngày bị hỏng, ...
- Tác động do tiếng ồn và độ rung: Do hoạt động bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, ….
- Tác động do nạo vét định kỳ: Ảnh hưởng tới môi trường nước do tăng độ đục trong sông, rò
rỉ nhiên liệu làm ảnh hưởng tới chất lượng nước, tiếng ồn do động cơ hoạt động…
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 65
b) Các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
* Khống chế và giảm thiểu ô nhiễm không khí, tiếng ồn:
- Các phương tiện, thiết bị chuyển tải, chứa dầu sẽ được thường xuyên kiểm tra, bảo trì để
tránh rò rỉ, rơi vãi.
- Tại các bến bốc xếp hàng hóa công nhân bốc xếp cần được trang bị các vật dụng bảo vệ đầy
đủ.
- Quy hoạch trồng cây phát triển không gian xanh cân bằng hệ sinh thái.
- Thường xuyên quét dọn vệ sinh khu vực Cảng.
* Khống chế và giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước:
- Các biện pháp khống chế và kiểm soát ô nhiễm do nước thải: Hạn chế không để cho nước
mưa, nước rửa chảy tràn không qua xử lý; xây dựng các công trình xử lý cục bộ nước thải;
xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung; giám sát bảo đảm chất lượng nước thải sau xử lý đạt
tiêu chuẩn xả thải theo quy định hiện; nước thải từ tàu nhiễm dầu thu gom vận chuyển ra khỏi
khu vực cảng. Xây dựng 2 hệ thống thoát nước riêng để tiêu thoát nước mưa và các loại nước
thải nhiễm bẩn, đảm bảo không để xảy ra tình trạng ngập úng gây mất vệ sinh chung:
Sơ đồ nguyên tắc hệ thống thoát nước thải:
- Các kỹ thuật và công nghệ xử lý nước thải: Xây dựng các công trình xử lý cục bộ nước thải
sinh hoạt, hệ thống mương thu gom nước thải mặt và các trạm xử lý nước thải tập trung theo
công nghệ tiên tiến phù hợp với các yêu cầu và tiêu chuẩn về nước sạch.
Hệ thống chung
Nư
ớc m
ưa
(Hệ t
hống t
hu g
om
nước
mưa c
hảy
tràn)
Nư
ớc c
ấp
sin
h h
oạt
(Bể c
hứ
a, tr
ạm
bơ
m t
ăng á
p)
Khu vực
bãi
Nước trên mái khu
vực văn phòng,
xưởng, kho
Bể lắng
Hố thu gom, lắng, lọc
Khu WC của khối văn
phòng
Khu sinh hoạt khác
Xưởng, khu rửa
và sửa chữa thiết
bị
Bể tách
dầu
Trạm xử lý
nước thải tập
trung
Hệ thống chung
Hệ thống chung
Nước thải đạt QCVN
10:2008/BTNMT
Nước thải đạt QCVN
10:2008/BTNMT
Nước thải đạt
QCVN
10:2008/BTNMT
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 66
- Đối với nước dằn tàu, nước thải từ tàu: Tuân thủ triệt để quy định hiện hành về thu gom và
xử lý tại các trạm xử lý trong vùng.
* Chất thải rắn:
- Trang bị đầy đủ các thiết bị thu gom và chứa chất thải. Các chất thải rắn sinh hoạt trên tàu
được tập trung tại trạm trung chuyển rác của cảng.
- Rác thải sinh hoạt vận chuyển về nơi xử lý thích hợp, đặc biệt với các chất thải rắn độc hại
được quản lý theo thông tư số 12/2009/TT-BTNMT “Quy hoạch về thu gom, tồn trữ, vận
chuyển và xử lý chất thải nguy hại”.
* Phòng chống sự cố:
- Phòng chống cháy nổ: hàng hóa dễ cháy sẽ được lưu giữ trong các kho cách ly riêng biệt.
Các hàng nguy hiểm sẽ được bố trí ở các khu vực bố trí riêng. Các trang thiết bị phòng chống
cháy được kiểm tra, bảo trì thường xuyên.
- Hệ thống chống sét: Lắp đặt hệ thống chống sét tại những điểm cao trong cảng. Lắp đặt hệ
thống thu sét, thu tĩnh điện tích tụ.
- Sự cố tràn dầu: Chuẩn bị kế hoạch ứng cứu trong trường hợp khẩn cấp gồm các nội dung:
Xác định khu vực nhạy cảm tràn dầu; tính toán mô phỏng các sự cố tràn dầu; xây dựng kế
hoạch trang thiết bị phòng chống sự cố; thiết lập các đội phản ứng nhanh, thường xuyên tổ
chức diễn tập
* Đối với hoạt động của tàu thuyền:
- Cảng vụ hàng hải không cho phép tàu biển ra vào cảng khi không có đủ điều kiện cần thiết
về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường; tạm giữ tàu biển
nếu xét thấy vi phạm hoặc không có đủ điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường; thành lập các tổ chuyên trách nhanh chóng ứng phó với sự
cố khi xảy ra cả trên bờ và dưới nước, tổ chức huy động người và phương tiện cần thiết để
thực hiện tìm kiếm cứu nạn cứu hộ hoặc xử lý sự cố ô nhiễm môi trường vùng nước cảng
biển.
* Đối với các hoạt động tại cảng:
- Trong quá trình vận hành khai thác cảng và luồng vào cảng, các cơ quan nhà nước liên quan
theo trách nhiệm và quyền hạn của mình sẽ kiểm tra giám sát Chủ dự án hoặc đơn vị doanh
nghiệp quản lý khai thác việc thực hiện các cam kết của mình (trong báo cáo ĐTM được phê
duyệt) về:
+ Chương trình quản lý môi trường.
+ Chương trình giám sát môi trường.
+ Thực hiện các cam kết với cộng đồng (cam kết về đền bù khắc phục ô nhiễm môi
trường trong trường hợp các sự cố, rủi ro môi trường xảy ra do vận hành dự án).
+ Tuân thủ các quy định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến các giai đoạn
của dự án (bao gồm cam kết phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường sau khi dự án kết thúc vận hành).
Với các quy định pháp lý nói trên, các vấn đề về môi trường liên quan tới hoạt động của chủ
dự án hoặc doanh nghiệp khai thác cảng sẽ được quản lý, giám sát, kiểm tra trong suốt quá
trình vận hành của dự án.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 67
CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch chi tiết này là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và dự án đầu tư phát triển các
cảng biển thuộc nhóm. Bộ GTVT, cục Hàng Hải Việt Nam quản lý thực hiện Quy hoạch được
duyệt; quyết định các điều chỉnh, bổ sung cụ thể đối với từng cảng.
- Trên cơ sở Quy hoạch được duyệt:
+ Đối với cảng chuyên dùng: Các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp đầu tư cảng hoặc dự
án đầu tư có hạng mục cầu bến cảng lập Quy hoạch xây dựng và dự án đầu tư cụ thể từng
cảng, lấy ý kiến thỏa thuận của Cục Hàng Hải Việt Nam, Bộ GTVT trước khi trình cấp thẩm
quyền phê duyệt.
+ Đối với cảng tổng hợp địa phương: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chỉ đạo lập Quy hoạch xây dựng cụ thể từng cảng lấy ý kiến thỏa thuận của Cục Hàng Hải
Việt Nam, Bộ GTVT trước khi phê duyệt.
- Các Bộ, Ngành, UNBD tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương liên quan theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ GTVT thực hiện các mục tiêu
của Quy hoạch phát triển cảng biển thuộc nhóm, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc
phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ GTVT, Bộ Tài nguyên
môi trường quản lý chặt chẽ quỹ đất nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng phát triển cảng theo quy
hoạch được duyệt.
- Việc đầu tư xây dựng cảng biển phải phù hợp với quy hoạch được duyệt và theo đúng quy
định hiện hành vè quản lý đầu tư và xây dựng.
Một số giải pháp và chính sách chủ yếu
- Về nguồn lực đầu tư:
+ Tăng cường xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cảng biển trong nhóm
bằng các hình thức theo quy định của pháp luật. Chú trọng áp dụng hình thức kết hợp Nhà
nước và tư nhân (PPP) đối với các cảng, khu bến phát triển mới có quy mô lớn.
Nguồn vốn ngân sách chỉ tập trung đầu tư cho các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng
kết nối với cảng biển (đê chắn sóng chắn cát, nạo vét và xây dựng công trình chỉnh trị ổn định
luồng vào cảng; đường giao thông, điện nước từ trục mạng quốc gia đến cảng…). Các hạng
mục cơ sở hạ tầng bến cảng chủ yếu đầu tư bằng nguồn huy động hợp pháp của doanh nghiệp.
Đối với một số cảng xây dựng mới với vai trò động lực, tiền đề hình thành phát triển
khu kinh tế biển/vùng kinh tế đặc thù và củng cố an ninh quốc phòng sẽ xem xét áp dụng
phương thức đầu tư PPP; trong đó Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư một số hạng mục nhất
định để thúc đẩy tiến trình thực hiện dự án.
Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Cảng biển, không chỉ đối
với cầu bến cảng mà cả với hạng mục hạ tầng công cộng kết nối đến cảng, trước tiên là đối
với các cảng chuyên dùng.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 68
Áp dụng cơ chế cho thuê cơ sở hạ tầng các bến cảng đã được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách.
+ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thông thoáng trong thu hút
đầu tư phát triển và kinh doanh khai thác cảng biển phù hợp với quá trình hội nhập và thông
lệ quốc tế.
- Về quan hệ giữa cảng biển và khu kinh tế, công nghiệp:
+ Ngoài việc tuân thủ nguyên tắc phân khu chức năng trong quy hoạch được duyệt,
cần hạn chế đầu tư các bến nhỏ lẻ chuyên dùng cho từng cơ sở sản xuất kinh doanh; khuyến
khích xây dựng các bến/khu bến để sử dụng phục vụ chung, tránh lãng phí tài nguyên đường
bờ làm cảng, nâng cao hiệu quả đầu tư và tăng mức độ hấp dẫn với các nhà đầu tư vào khu
công nghiệp sau cảng.
+ Dành quỹ đất thích hợp sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa, dịch
vụ logistic nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả khai thác đối với cảng cũng như mạng lưới giao
thông khu vực.
- Đối với công tác di dời và chuyển đổi công năng một số bến cảng hiện có:
Tiếp tục nghiên cứu để xem xét ban hành các quy định cụ thể về cơ chế chính sách
nhằm hỗ trợ đầu tư đối với các doanh nghiệp cảng phải di dời, theo đó:
+ Ngân sách Nhà nước đảm bảo đầu tư xây dựng các hạng mục công trình hạ tầng
ngoài cảng tại vị trí di dời.
+ Doanh nghiệp cảng chủ động đầu tư cơ sở hạ tầng trong cảng bằng nguồn vốn tự huy
động, vốn được tạo thành từ chuyển quyền sử dụng đất tại vị trí phải di dời.
+ Có quy chế tài chính hợp lý cho việc đánh giá giá trị đất phải chuyển quyền sử dụng
và nhà xưởng, công trình hạ tầng khác tại khu đất phải di dời; cho thuê đất làm cảng tại vị trí
xây dựng mới.
+ Các doanh nghiệp cảng phải di dời được miễn, giảm thuế; được hưởng các ưu đãi
khi vay vốn đầu tư và được ưu tiên trong việc giao, lập dự án đầu tư chuyển đổi công năng
trên phần quỹ đất phải di dời phù hợp với Quy hoạch xây dựng chung của địa phương, khu
vực.
- Đào tạo nguồn nhân lực quản lý khai thác cảng biển:
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên thuộc
các doanh nghiệp và cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan tới hoạt động quản lý, vận hành
khai thác cảng biển.
+ Đổi mới phương thức đào tạo, đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nhanh chóng
thống nhất nội dung, tiêu chí đào tạo, huấn luyện phù hợp với yêu cầu thực tế đòi hỏi và sự
phát triển về kỹ thuật công nghệ của thế giới, khu vực.
+ Có chính sách ưu đãi đối với cán bộ, công nhân viên phù hợp với đặc thù lao động
của ngành; qua đó khuyến khích người lao động gắn bó lâu dài với ngành nghề.
- Về giải pháp đảm bảo sự kết nối đồng bộ giữa cảng với mạng cơ sở hạ tầng khu vực:
+ Trên cơ sở quy hoạch phát triển cảng biển, quy hoạch phát triển hệ thống GTVT
được duyệt. Bộ GTVT phối hợp với các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương và
các Bộ Ngành liên quan tổ chức xây dựng mạng giao thông và kỹ thuật hạ tầng nối cảng (bao
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 69
gồm đầu mối Logistic và công nghiệp dịch vụ hậu cảng) để khai thác đồng bộ nâng cao năng
lực thông qua của cảng biển.
+ Đề xuất các cơ chế giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh xã hội hóa cải tạo nâng cấp cơ
sở hạ tầng công cộng cảng biển góp phần đảm bảo tính đồng bộ về quy mô và thời gian đưa
vào khai thác giữa cảng biển với mạng cơ sở hạ tầng nối cảng.
- Về quản lý, khai thác cảng:
+ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý đầu tư và hoạt động khai thác
cảng theo hướng đơn giản hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế “một cửa liên
thông” ở các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý ở địa phương. Tiếp tục rà
soát, sửa đổi các quy chế, quy định không còn phù hợp hoặc chồng chéo. Đổi mới tư duy và
phương pháp quản lý điều hành phù hợp với cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế.
+ Tiếp tục nghiên cứu cơ chế quản lý đầu tư, khai thác cảng theo mô hình “chính quyền
cảng” và cho thí điểm áp dụng ở một vài cảng có điều kiện thuận lợi để từng bước hoàn thiện
và áp dụng cho toàn hệ thống cảng.
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM
CẢNG BIỂN ĐBSCL (NHÓM 6) ĐẾN 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 Thuyết minh Báo cáo giữa kỳ
CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ CẢNG - KỸ THUẬT BIỂN
(PORTCOAST CONSULTANT CORPORATION) Page 70
Bản đồ tổng thể các vị trí cảng trong nhóm