1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

31

Transcript of 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

Page 1: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn
Page 2: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn
Page 3: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thời gian gần đây, các huyện ven biển tỉnh Hà Tĩnh đã có hiện tượng nước biển dâng

gây nhiễm mặn sâu vào nội đồng, hạn hán, lũ lụt gia tăng gây thoái hóa đất. Biến đổi khí

hậu làm gia tăng hoạt động hủy hoại đất đai như xói mòn, rửa trôi, mặn hóa, khô hạn, ngập

úng, lũ quét, sạt lở, đất bị ô nhiễm... đã làm cho tình hình sử dụng đất biến đổi không thể

kiểm soát.

Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng như thế nào đến sử dụng đất tại tỉnh Hà Tĩnh đang là

vấn đề được chính quyền, các nhà khoa học và nhân dân quan tâm lo lắng. Xuất phát từ sự

cần thiết phải đánh giá được biến động sử dụng đất của tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua

cũng như trong tương lai do những tác động của biến đổi khí hậu và hoạt động kinh tế - xã

hội, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu,đánh giá biến động sử

dụng đất trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Hà Tĩnh” để làm luận án tiến sỹ Địa lý

theo chuyên ngành Địa lý Tài nguyên và Môi trường.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Hà

Tĩnh giai đoạn 2005 – 2015, bao gồm: đất trồng lúa; đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây

lâu năm; đất lâm nghiệp; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối và đất nông nghiệp khác.

2.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian nghiên cứu

Lãnh thổ tỉnh Hà Tĩnh phần đất liền theo ranh giới hành chính, không tính các đảo.

- Về nội dung và thời gian nghiên cứu

+ Nghiên cứu phân tích chuỗi số liệu các yếu tố khí tượng thủy văn đoạn 1980-2015.

+ Nghiên cứu phân tích số liệu sử dụng đất và biến động sử dụng đất nông nghiệp

giai đoạn 2005-2015.

3. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích, đánh giá được thực trạng, nguyên nhân gây biến động các loại hình sử

dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2015 tại tỉnh Hà Tĩnh.

- Đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, đáp ứng mục tiêu phát triển

kinh tế xã hội bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại Hà Tĩnh.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Thu thập các tài liệu, số liệu liên quan đến hiện trạng sử dụng đất tại tỉnh Hà Tĩnh.

- Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp trong giai đoạn 2005 -

2015; xác định các nguyên nhân gây biến động trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

- Phân tích, đánh giá xu thế biến đổi khí hậu giai đoạn 1980-2015 tại tỉnh Hà Tĩnh.

- Đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên đất cho mục đích nông

nghiệp tại địa bàn tỉnh Hà Tĩnh trong bối cảnh biến đổi khí hậu đã được xác định.

Page 4: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

2

5. Luận điểm nghiên cứu

Luận điểm 1: Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn

2005-2015 đã có biến động rõ rệt do những thay đổi về chính sách và mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội và do biến đổi về điều kiện tự nhiên.

Luận điểm 2: Sự biến đổi của các yếu tố khí hậu và các hiện tượng thiên tai trong thời

gian gần đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự biển động các loại hình sử

dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Hà Tĩnh

6. Những điểm mới của luận án

- Đã làm rõ xu thế và các biểu hiện của BĐKH tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 1980-2015.

- Bằng mô hình hồi quy logistic đã đánh giá định lượng mối quan hệ giữa biến động

sử dụng đất nông nghiệp với các yếu tố khí hậu và thiên tai trong giai đoạn 2005-2015.

- Đã thành lập hệ thống bản đồ Biến động các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tỷ lệ

1/100.000 của tỉnh Hà Tĩnh bằng công nghệ GIS, từ đó xác định được thực trạng biến động

diện tích của từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp trong giai đoạn 2005-2015.

7. Nguồn tài liệu

- Số liệu khí tượng thủy văn các trạm ở tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 1980-2015 do Viện

Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Đài Khí tượng Thủy văn Bắc

Trung Bộ cung cấp.

- Số liệu liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2005-2015 được NCS thu

thập từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh;

- Các tài liệu liên quan đến quy hoạch ngành nông nghiệp, quy hoạch ngành trồng

trọt, kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh Hà Tĩnh do Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Tĩnh cung cấp;

- Ngoài ra, NCS còn sử dụng kết quả nghiên cứu của nhiều đề tài khác nhau thực hiện

có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài luận án.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

8.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Góp phần làm sáng tỏ những tác động dẫn đến biến động sử dụng đất nông nghiệp

tại Hà Tĩnh giai đoạn 2005 - 2015, đặc biệt sự biến động có tính đến biến đổi khí hậu.

Luận án góp phần bổ sung phương pháp luận và phương pháp đánh giá tác động của biến

đổi khí hậu đến các lĩnh vực có sự đan xen giữa các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội.

8.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những thông tin cần thiết cho địa phương về các biểu

hiện của biến động sử dụng đất do tác động của biến đổi khí hậu tại địa bàn nghiên cứu,

phục vụ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch, bố trí sản xuất, cảnh báo thiên tai.

9. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc thành 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận, phương pháp luận nghiên cứu, đánh giá biến động sử dụng

Page 5: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

3

đất trong bối cảnh biến đổi khí hậu

Chương 2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng sử dụng đất nông nghiệp

tại tỉnh Hà Tĩnh

Chương 3. Biến động sử dụng đất nông nghiệp trong bối cảnh biến đổi khí hậu tại

tỉnh Hà Tĩnh

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ BIẾN

ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về biến động sử dụng đất

1.1.1. Trên thế giới

Đã thực hiện tổng quan các nghiên cứu theo các hướng sau:

- Hướng nghiên cứu sử dụng các kỹ thuật viễn thám và GIS để phát hiện những thay

đổi sử dụng đất ở những khu vực cụ thể.

- Hướng nghiên cứu liên quan đến phân tích những nguyên nhân thúc đẩy, ảnh hưởng

đến BĐSDĐ và môi trường sinh thái.

- Hướng nghiên cứu sử dụng mô hình không gian để xác định biến động sử dụng đất

và các nguyên nhân gây biến động.

1.1.2. Tại Việt Nam

- Hướng nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc ứng dụng tư liệu viễn thám và GIS để

xác định BĐSDĐ theo thời gian và không gian. Các nghiên cứu thường dùng dữ liệu bản

đồ và trong nhiều trường hợp dữ liệu ảnh vệ tinh là nguồn thông tin chủ yếu.

- Hướng nghiên cứu tập trung vào phân tích các nguyên nhân gây nên BĐSDĐ, chủ

yếu do thay đổi mục tiêu phát triển KT-XH, những thay đổi về chính sách, do sự gia tăng

dân số... Hướng nghiên cứu này chú trọng đến việc giải thích mối quan hệ thống kê giữa

các yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội với BĐSDĐ. Các tác giả đã sử dụng nhiều phương pháp

như: phương pháp PCA, phương pháp ứng dụng mô hình tác tố (Agent – based), phương

pháp sử dụng dữ liệu ảnh máy bay kết hợp với phân tích thống kê.

1.1.3. Các công trình nghiên cứu về tỉnh Hà Tĩnh

Các công trình nghiên cứu về biến động sử dụng đất còn rất hạn chế. Có thể kể đến

các Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tiến

hành 5 năm một lần theo kỳ kế hoạch sử dụng đất của UBND tỉnh. Một số nghiên cứu về

vùng Bắc Trung Bộ ít nhiều có liên quan như: Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Đình Kỳ,

Nguyễn Mạnh Hà (2010), Nghiên cứu địa lý phát sinh và thoái hóa đất tỉnh Hà Tĩnh phục

vụ sử dụng tài nguyên đất bền vững. Đề tài đã sử dụng phương pháp bản đồ và GIS để xây

dựng được bản đồ hiện trạng thoái hóa đất cho tỉnh Hà Tĩnh năm 2010; Nguyễn Đình Kỳ

(2012), Điều tra đánh giá hiện trạng, nguyên nhân suy thoái tài nguyên môi trường đất-

nước vùng Thanh-Nghệ-Tĩnh và đề xuất giải pháp khai thác quản lý tổng hợp phục vụ phát

triển kinh tế xã hội bền vững. Nội dung đề tài có đề cập đến vấn đề suy thoái tài nguên đất

Page 6: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

4

tại tỉnh Hà Tĩnh; Hoàng Lưu Thu Thủy và nnk (2015), Đánh giá mức độ tổn thương của

hệ thống kinh tế xã hội do tác động của biến đổi khí hậu tại vùng Bắc Trung Bộ (thí điểm

cho tỉnh Hà Tĩnh), (Mã số: KHCN-BĐKH/11-15, 2015). Đề tài đã nghiên cứu, đánh giá

mức độ tổn thương của một số lĩnh vực kinh tế xã hội, trong đó có ngành nông nghiệp do

tác động của BĐKH tại tỉnh Hà Tĩnh...

1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá biến động sử dụng đất trong bối cảnh biến đổi khí hậu

1.2.1. Một số khái niệm

- Đất, sử dụng đất và biến động sử dụng đất

- Một số khái niệm liên quan đến biến đổi khí hậu

1.2.2. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất

- Tác động của khí hậu đến đặc tính của đất

-Tác động qua lại giữa biển đổi khí hậu và sử dụng đất

1.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

1.3.1. Phương pháp luận nghiên cứu

1.3.1.1. Quan điểm nhiên cứu

Đề tài dựa trên các quan điểm nghiên cứu như quan điểm tổng hợp, quan điểm lãnh

thổ, quan điểm phát triển bền vững, quan điểm lịch sử-viễn cảnh.

1.3.1.2. Cách tiếp cận

Sử dụng các tư liệu, số liệu về hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất của tỉnh

Hà Tĩnh trong giai đoạn 2005-2015, các tư liệu về BĐKH, tình hình thiên tai từ các nguồn

chính thống khác nhau thực hiện đánh giá biến động và nguyên nhân gây biến động sử dụng

đất tại Hà Tĩnh trong bối cảnh BĐKH. Từ những kết quả đánh giá sẽ đề xuất các giải pháp

ứng phó với BĐKH nhằm đảm bảo khai thác, sử dụng đất hợp lý trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

1.3.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thu thập và xử lý

số liệu; Phương pháp khảo sát thực địa; Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá tổng

hợp; Phương pháp bản đồ và Hệ thông tin địa lý; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp

phân tích hồi quy logistic đa biến.

Tiểu kết chương 1

1) Ở Việt Nam, những nghiên cứu về BĐSDĐ trong thời gian qua tập trung chủ yếu

vào việc ứng dụng tư liệu viễn thám và GIS để xác định BĐSDĐ theo thời gian và không

gian. Một số công trình nghiên cứu khi phân tích về BĐSDĐ tại một số địa phương đã xác

định các nguyên nhân gây BĐSDĐ tại các địa phương đó, cụ thể: BĐSDĐ do thay đổi

mục tiêu phát triển KT-XH, do thay đổi về chính sách, do sự gia tăng dân số... Các nghiên

cứu về BĐSDĐ trong bối cảnh BĐKH chưa có nhiều, phần lớn tập trung vào phân tích,

đánh giá ảnh hưởng của NBD, xâm nhập mặn, thoái hóa và hoang mạc hóa đất đến biến

động sử dụng đất.

Từ những nhận xét nêu trên, NCS đã xác định hướng nghiên cứu của đề tài Luận án

Page 7: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

5

như sau: Trên cơ sở đánh giá thực trạng BĐSDĐ trong giai đoạn 2005-2015 tại tỉnh Hà

Tĩnh, đề tài sẽ thực hiện việc xác định, phân tích nguyên nhân gây BĐSDĐ trong bối cảnh

BĐKH và thiên tai ngày càng gia tăng. Kết quả đánh giá sẽ là căn cứ để đề xuất các giải

pháp sử dụng đất bền vững trong bối cảnh BĐKH.

2) Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu BĐSDĐ là đánh giá thực trạng chuyển đổi các

loại hình sử dụng đất với nhau và xác định nguyên nhân gây biến động. Trong bối cảnh

BĐKH đã và đang diễn ra ngày càng rõ rệt, việc đánh giá BĐSDĐ cần được xem xét, phân

tích với sự thay đổi của các yếu tố khí hậu, các hiện tượng khí hậu cực đoan nhằm xác

định được mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến BĐSDĐ tại địa bàn nghiên cứu.

3) Với các quan điểm nghiên cứu có tính chất địa lý học và cách tiếp cận nghiên cứu

dựa trên cơ sở sử dụng các tư liệu, số liệu về thực trạng BĐSDĐ, các số liệu về xu thế

BĐKH, các số liệu cụ thể về ảnh hưởng của BĐKH và thiên tai đến hoạt động sản xuất

nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, NCS đã lựa chọn các phương pháp nghiên cứu phù

hợp để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra của đề tài luận án.

Chương 2

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG

ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH HÀ TĨNH

2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội tỉnh Hà Tĩnh

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, tọa độ địa lý: 17o54’ - 18o38’ vĩ độ Bắc, 105o11’-

106o36’ kinh độ Đông. Phía bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía

tây giáp tỉnh Bôlikhămxay và Khămmuộn của Lào (với 145 km biên giới quốc gia), phía

đông giáp vịnh Bắc Bộ với chiều dài bờ biển hơn 137 km. Diện tích tự nhiên của tỉnh Hà

Tĩnh là 5.966,94 km2, chiếm 1,81% diện tích cả nước.

2.1.1.2. Đặc điểm địa chất

a) Các thành tạo trầm tích

Trong phạm vi địa chính tỉnh Hà Tĩnh có 18 phân vị trầm tích, trầm tích biến chất.

b) Các thành tạo macma

Các thành tạo magma xâm nhập chiếm diện tích khoảng 11.000km2, bao gồm 5 phức

hệ và các đai mạch không xác định tuổi.

2.1.1.3. Đặc điểm địa hình, địa mạo

Hà Tĩnh là bộ phận của dãy Trường Sơn với những nhánh núi đâm ngang ra biển và

vùng đồi chuyển tiếp xuống đồng bằng hẹp ven biển. Địa hình bị phân cắt mạnh bởi hệ thống

sông suối nhỏ của dãy Trường Sơn với mật độ sông suối vào khoảng 0,87-0,8 km/km2.

2.1.1.4. Đặc điểm khí hậu

Hà Tĩnh có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và chia làm hai mùa rõ

rệt: mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều và mùa đông lạnh ít mưa. Bức xạ tổng cộng trung bình năm

Page 8: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

6

đạt 106 Kcal/cm2 với khoảng 1.592-1.750 giờ nắng. Ngoài ra, Hà Tĩnh còn ảnh hưởng của

các kiểu thời tiết cực đoan như bão, áp thấp nhiệt đới, dông, gió tây khô nóng...

2.1.1.5. Đặc điểm thuỷ văn và nguồn nước

- Mạng lưới sông suối trong tỉnh thuộc về 2 kiểu lưu vực khác nhau, gồm kiểu lưu vực

sông Ngàn Sâu ở phía tây tỉnh và kiểu các lưu vực nhỏ (sông Nghèn, Rác, Kinh) ở ven biển.

- Hà Tĩnh có mặt các đơn vị địa tầng địa chất thuỷ văn như: Các tầng chứa nước trong

trầm tích bở rời; các tầng chứa nước khe nứt; trữ lượng khai thác tiềm năng nước dưới đất là:

2.395.000 m3/ngày.

2.1.1.6. Đặc điểm thổ nhưỡng

Tỉnh Hà Tĩnh có 9 nhóm đất chính (Soil group), gồm:

Nhóm đất Acrisols (đất xám) chiếm 60,66% diện tích tự nhiên; nhóm đất phù sa

(Fluvisols) 15,9%; nhóm đất cát (Arenosols) 6,07%; nhóm đất tầng mỏng (Leptosols) 4,9%;

nhóm đất glây (Gleysols) 2,25%; còn lại các nhóm đất khác có diện tích không đáng kể...

2.1.1.7. Đặc điểm sinh vật Hà Tĩnh là một trong những tỉnh có diện tích rừng và đất rừng tương đối nhiều so với cả

nước, với 74% số xã trong tỉnh đều có đất rừng. Tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp Hà Tĩnh

năm 2013 là 364.664 ha, trong đó diện tích đất có rừng là có 351.891 ha (gồm: rừng tự nhiên

220.568 ha, rừng trồng 75.140 ha)

2.1.1.8. Hiện trạng tai biến môi trường

Một số dạng tai biến điển hình đã và đang xảy ra trên địa bàn tỉnh gồm: trượt lở, lũ ống,

lũ quét, xói lở bờ sông và biển, động đất, rửa trôi xói mòn bề mặt và tích tụ lầy hoá.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Dân số và lao động

- Năm 2015, dân số Hà Tĩnh có 1.261,228 nghìn người, trong đó dân số nông thôn

chiếm 1.033,271 nghìn người (chiếm khoảng 81,93%). Tỉ lệ gia tăng tự nhiên 9,75%o.

- Nguồn lao động của tỉnh đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2015 là 745,270

nghìn người, trong đó nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 10,40%; công nghiệp - xây dựng

42,03%, dịch vụ 47,57%.

2.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

Tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 2005-2010 đạt khoảng 9,5%/năm, giai đoạn 2011-

2015 đạt 15,8%/năm. Kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công

nghiệp - xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp.

2.1.2.3. Thực trạng điều chỉnh các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn 2005-

2015 tại Hà Tĩnh

Trong giai đoạn 2005-2015, tỉnh Hà Tĩnh đã có những điều chỉnh các chính sách phát

triển kinh tế-xã hội cho phù hợp với đường lối phát triển chung của đất nước, đó là: Đẩy

mạnh quá trình CNH-HĐH nền kinh tế, tăng cường quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và

thế giới. Từ sự điều chỉnh các chính sách phát triển, nền kinh tế tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian

Page 9: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

7

qua đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng; giảm dần

tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp.

Do sự điều chỉnh các chính sách và các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội trong thời gian

qua đã gây nhiều tác động đến cơ cấu sử dụng đất, đặc biệt là đã tạo nên sự biến động lớn đối

với đất nông nghiệp của tỉnh Hà Tĩnh.

2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

đến phát triển nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp

2.1.3.1. Những lợi thế chủ yếu

2.1.3.2. Hạn chế, thách thức

- Địa hình phức tạp, lãnh thổ bị chia cắt mạnh, đất đai manh mún không thuận lợi cho

phát triển nông nghiệp hàng hóa.

- Điều kiện khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, thường gây ra các hiện tượng thiên tai khó

lường, nhất là nắng nóng, hạn hán, bão lũ...

Dự báo trong thời gian tới biến đổi khí hậu sẽ làm gia tăng tần suất xuất hiện nắng

hạn, lũ lụt tại Hà Tĩnh, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.

- Đất sản xuất nông nghiệp ở Hà Tĩnh là chủ yếu đất nghèo chất dinh dưỡng, tầng

canh tác mỏng, đất chua (độ PH phần lớn <5,5) có đến 2/3 thuộc loại trung bình đến xấu,

chỉ có khoảng 1/3 diện tích thuộc loại khá.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật, như giao thông, thủy lợi tuy đã được đầu tư nhưng

vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.

- Sức cạnh tranh hàng hóa thấp, chất lượng hàng nông sản chưa cao, bên cạnh đó thị

trường tiêu thụ nông sản không ổn định, thu nhập bấp bênh.

2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015

Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh năm 2015 có 596.694,85 ha, trong đó có 575.741,36

ha đất đã được sử dụng vào các mục đích khác nhau chiếm hơn 96% diện tích tự nhiên. Cơ

cấu sử dụng đất phân bổ như sau:

Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh năm 2015 có 596.694,85 ha, trong đó có 575.741,36

ha đất đã được sử dụng vào các mục đích khác nhau chiếm hơn 96% diện tích tự nhiên. Cơ

cấu sử dụng đất phân bổ như sau:

- Đất nông nghiệp: 460.950,42 ha, chiếm 77,25% diện tích tự nhiên.

- Đất phi nông nghiệp: 114.790,93 ha, chiếm 19,24% diện tích tự nhiên.

- Đất chưa sử dụng: 20.953,49 ha, chiếm 3,51% diện tích tự nhiên.

Trong cơ cấu đất nông nghiệp, diện tích đất lâm nghiệp có tỷ trọng lớn nhất, chiếm

72,13% diện tích đất nông nghiệp của tỉnh.. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có

123.396,73 ha, chiếm 26,77% diện tích đất nông nghiệp...

2.3. Biến động sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2005 - 2015

Biến động sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh được xem xét phân tích cho giai đoạn

2005 – 2015 trên cơ sở sử dụng số liệu từ Báo cáo kết quả kiểm kê tình hình sử dụng đất các

Page 10: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

8

năm 2005, 2010 và 2015, cùng các bản đồ Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh tỉ lệ

1:100.000.

Diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh năm 2015 là 460.590,42 ha, giảm 4.298,19 ha so

với năm 2005 (trong đó: đất sản xuất nông nghiệp giảm 1.660,96 ha; đất lâm nghiệp giảm

4.918,04 ha; đất nuôi trồng thủy sản tăng 1.453,06 ha, đất làm muối giảm 316,66 ha; đất

nông nghiệp khác tăng 286,54 ha) (Bảng 2.10).

Bảng 2.10. Tình hình biến động sử dụng đất nông nghiệp

giai đoạn 2005 – 2015 tỉnh Hà Tĩnh

Đơn vị tính: ha

TT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG MÃ DIỆN TÍCH BIẾN ĐỘNG

Năm 2005 Năm2015 2005-2015

Tổng diện tích tự nhiên 596.694,85 596.694,85 0

1 Đất nông nghiệp NNP 465.248,61 460.950,42 -4.298,19

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 125.057,69 123.396,73 -1.660,96

1.1.1 Đất trồng lúa LUC 92.393,31 85.142,51 -7.251,16

1.1.2 Đất trồng cây hàng năm HNK 26.010,39 22.713,17 -3.297,22

1.1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 6.653,99 15.407,05 8.753,06

1.2 Đất lâm nghiệp LNP 336.570,19 332.510,02 -4.918,04

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 85.991,53 149.431,56 62.150,03

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 179.037,94 108.985,31 -69.620,50

1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 71.540,72 74.093,15 2.552,43

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 2.919,01 4.372,07 1.453,06

1.4 Đất làm muối LMU 432,98 116,32 -316,66

1.5 Đất nông nghiệp khác NNK 268,74 555,28 286,54

2.3.1. Biến động diện tích đất sản xuất nông nghiệp

2.3.1.1. Biến động đất trồng lúa

Năm 2015 diện tích đất trồng lúa toàn tỉnh có 85.142,51 ha. Về tổng thể diện tích đất

trồng lúa giảm 7.251,16 ha so với năm 2005, tình hình biến động tăng, giảm được thể hiện

qua Bản đồ biến động đất trồng lúa (Bản đồ 2.7)

Đất trồng lúa biến động tăng do một phần được cải tạo từ đất nhiễm phèn, nhiễm

mặn vùng cửa sông ven biển (đất hoang hóa). Một phần diện tích được chuyển qua trên đất

cây hàng năm thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ lụt ngập úng. Một số diện tích được

chuyển qua từ đất công cộng (đất giao thông nội đồng, đất thủy lợi).

Đất trồng lúa biến động giảm chủ yếu do bị trưng dụng vào đất ở, chỉnh trang khu

dân cư; bố trí quỹ đất cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, thương mại... Một phần đất lúa

do bị ảnh hưởng của hạn hán được chuyển sang cây trồng hàng năm như khoai lang, ngô,

rau, đậu tương, lạc, vừng...; một số diện tích tại các vùng ruộng cao không chủ động

nguồn nước được chuyển sang cây lâu năm; một số diện tích chuyển sang đất mặt nước

chuyên dùng, đất hoang hóa do thường chịu rủi ro thiên tai.

Page 11: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

Bản

đồ

2.7

Page 12: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

9

2.3.1.2. Biến động đất trồng cây hàng năm khác

Tổng diện tích đất trồng cây hàng năm năm 2015 là 22.713,17 ha, giảm 3.297,22

ha so với năm 2005.

- Diện tích đất cây hàng năm trong giai đoạn tăng 13.904,81 ha. Diện tích đất

trồng cây hàng năm tăng trong giai đoạn chủ yếu do việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng

của tỉnh; một phần được chuyển sang từ đất ở nông thôn; một số diện tích được cải tạo

từ đất hoang hóa vùng đồi núi hoặc từ đất nhiễm mặn, nhiễm phèn, đất cát ven biển.

- Diện tích đất cây hàng năm giảm 17.202,03 ha, do chuyển qua đất trồng lúa;

chuyển sang đất trồng cây lâu năm; sang đất rừng; đất nuôi trồng thủy sản; chuyển

sang đất chuyên dùng và đất ở và một phần chuyển qua đất hoang hóa.

2.3.1.3. Biến động đất trồng cây lâu năm

Tổng diện tích đất trồng cây lâu năm 2015 của tỉnh là 15.407,10 ha, tăng 8.753,05

ha so với năm 2005 (chủ yếu tăng trong giai đoạn 2005 – 2010), trong đó:

- Diện tích đất trồng cây lâu năm tăng 11.958,59 ha do được chuyển qua từ đất

lúa, đất trồng cây hàng năm, đất rừng; từ đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.

- Diện tích đất trồng cây lâu năm giảm 3.205,54 ha. Do chuyển sang đất ở và đất

trồng cây hàng năm; một số diện tích đất feralit và đất xám bạc màu vùng gò đồi bị

thoái hóa được chuyển sang đất rừng sản xuất và đất hoang hóa.

2.3.2. Biến động đất lâm nghiệp

2.3.2.1. Biến động diện tích đất rừng sản xuất

Đất rừng sản xuất toàn tỉnh năm 2015 có 149.431,56 ha, chiếm 44,94% tổng

diện tích rừng. So với năm 2005, diện tích đất rừng sản xuất tăng 62.150,03 ha, bình

quân tăng 6.354 ha/năm.

- Đất rừng sản xuất tăng trong giai đoạn là 98.220,20 ha, do chuyển từ đất rừng

phòng hộ, rừng đặc dụng sang; chuyển từ đất phi nông nghiệp sang; từ đất trồng cây

hàng năm, đất cây lâu năm và từ đất chưa sử dụng sang.

- Đất rừng sản xuất giảm trong kỳ là 36.070,17 ha, chủ yếu do chuyển sang đất

trồng cây hàng năm, cây lâu năm; sang đất rừng phòng hộ; chuyển sang đất phi nông

nghiệp; chuyển sang đất hoang hóa.

2.3.2.2. Biến động đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng

So với năm 2005, diện tích đất rừng phòng hộ và rừng đặc dụng của tỉnh năm

2015 giảm 67.068,08 ha.

Trong thời gian qua, do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nên đã có một phần

diện tích rừng tự nhiên được chuyển đổi mục đích sang xây dựng các công trình thủy

điện, thủy lợi, quy hoạch các khu tái định cư, đường tuần tra biên giới…

Đối với rừng ngập mặn, thời gian gần đây do tác động của các hoạt động kinh tế-

xã hội, của xu thế BĐKH và các điều kiện thời tiết cực đoan, hệ sinh thái rừng ngập

mặn (RNM) ở Hà Tĩnh đang bị suy giảm cả về diện tích lẫn chất lượng.

Page 13: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

10

2.3.3. Biến động diện tích đất nuôi trồng thủy sản

Tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh năm 2005 có 2.919,01 ha, đến

năm 2015 là 4.372,07 ha, tăng 1.453,08 ha.

Trong tổng số diện tích nuôi trồng thủy sản hiện tại có 2.752,0 ha diện tích nuôi

mặn, lợ; 1.620,1 ha diện tích nuôi ngọt.

2.3.4. Biến động đất làm muối

Diện tích đất làm muối của tỉnh năm 2015 là 116,32 ha, giảm 316,66 ha so với

năm 2005. Trong tổng số diện tích 116,32 ha đất làm muối của tỉnh hiện chỉ còn

khoảng một nửa số đó đang được sản xuất,..

Đất làm muối giảm do: chuyển sang đất phi nông nghiệp 55,12 ha (đất ở và đất

công cộng); do chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 37,71 ha; bỏ hoang 225,69 ha.

2.3.5. Biến động diện tích đất nông nghiệp khác

Diện tích đất nông nghiệp khác năm 2005 có 268,733 ha; đến năm 2015 có

555,28 ha, tăng 286,54 ha so với năm 2005.

Tiểu kết chương 2

1) Trong giai đoạn 2005-2015, đất nông nghiệp tại Hà Tĩnh đã có nhiều biến

động. Sự biến động này được thể hiện bằng kết quả biến động (tăng/giảm) diện tích

các loại hình sử dụng đất nông nghiệp.

2) Nguyên nhân chính gây biến động các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

trong giai đoạn 2005-2015 tại tỉnh Hà Tĩnh là do gia tăng dân số, do điều chỉnh các

cơ chế, chính sách phát triển kinh tế-xã hội của cả nước cũng như của tỉnh Hà Tĩnh

và một phần do tác động của điều kiện tự nhiên.

Chương 3

BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH BIẾN

ĐỔI KHÍ HẬU TẠI TỈNH HÀ TĨNH

3.1. Biến đổi khí hậu tại tỉnh Hà Tĩnh

3.1.1. Biến đổi khí hậu giai đoạn 1980-2015

3.1.1.1. Nguồn số liệu

3.1.1.2. Biến đổi của các đặc trưng khí hậu tại Hà Tĩnh giai đoạn 1980-2015

a) Biến đổi của nhiệt độ không khí

- Nhiệt độ không khí trung bình năm

Bảng 3.3. Biến thiên của nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình

tháng 1, nhiệt độ trung bình tháng 7 trong các giai đoạn

Trạm Thập niên 1981-1990 Thập niên 1991-2000 Giai đoạn 2001-2015

Kim Cương 23,6 -0,35 -0,42 0,04 24,0 0,13 0,69 0,14 24,1 0,17 -0,21 -0,14

Hương Khê 23,9 -0,20 -0,30 -0,06 24,1 0,02 0,70 0,10 24,2 0,14 -0,30 -0,03

Hà Tĩnh 23,9 -0,33 -0,20 -0,09 24,2 -0,04 0,59 -0,12 24,6 0,28 -0,30 0,16

Kỳ Anh 24,2 -0,20 -0,17 0,12 24,5 0,03 0,56 -0,05 24,6 0,13 -0,30 -0,05

NT NT IT VIIT NT NT IT VIIT NT NT IT VIIT

Page 14: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

11

- Nhiệt độ không khí trung bình tháng 1

Nhiệt độ không khí trung bình tháng 1 tại Hà Tĩnh giai đoạn 1980-2015 nhìn chung

có xu thế giảm trên toàn tỉnh, trừ một số vùng núi như Hương Sơn, Vũ Quang.

Không khí lạnh có nhiều biểu hiện bất thường, mùa lạnh đến sớm hơn (cuối tháng

tháng 8 đã xuất hiện), số đợt nhiều hơn, cường độ không mạnh như nhiều năm trước

đây song lại có những năm xuất hiện rét đậm rét hại kéo dài cực đoan.

- Nhiệt độ không khí trung bình tháng 7

Nhiệt độ trung bình tháng 7 ở Hà Tĩnh có xu thế tăng. Nhiệt độ trung bình tháng

6,7 thời gian gần đây hầu hết đều xấp xỉ trên dưới 300C. Tháng 7/2006 nhiệt độ trung

bình đạt 32,10C; tháng 5,6,7 năm 2010 số ngày có nhiệt độ > 35oC đều vượt quá 15

ngày, riêng tháng 6 có đến 62-80 ngày, tất cả các địa phương trên toàn tỉnh đều có

nhiệt độ không khí cao nhất tuyệt đối lên đến 41oC.

- Biến đổi của nhiệt độ không khí theo thập niên trong giai đoạn 1980-2015

Xét trong khoảng thời gian từ 1980-2015, nhiệt độ trung bình năm ở Hà Tĩnh có

xu thế giảm vào thập niên đầu và tăng trong thời gian còn lại. Xét về mức độ biến

động (tăng, giảm) của nhiệt độ cho thấy sự biến động của nhiệt độ trung bình tháng 1

lớn hơn so với nhiệt độ trung bình tháng 7.

b) Biến đổi của lượng mưa

- Biến đổi lượng mưa trung bình năm

Bảng 3.5. Biến đổi của lượng mưa trung bình năm trong các giai đoạn

Trong những tháng cao điểm của mùa mưa bão, lượng mưa thiếu hụt so với

trung bình nhiều năm rất nhiều, điển hình là năm 1987, 1999, 2006, 2008, 2009 và

2014. Mùa mưa trong thập niên gần đây thường đến muộn và kết thúc sớm hơn bình

thường từ 15 ngày đến một tháng.

- Xu thế biến đổi lượng mưa trung bình năm theo thập niên

Xét sự thay đổi của lượng mưa trung bình qua các giai đoạn cho thấy: lượng

mưa ở thập niên đầu có xu hướng tăng, ở thập niên thứ 2 lượng mưa có xu hướng

giảm, ở cả 2 thập niên này lượng mưa có sự tăng, giảm xen kẽ giữa các địa phương

trong toàn tỉnh.

- Biến đổi về mùa mưa

Mùa mưa biến đổi mạnh mẽ từ năm này qua năm khác về thời gian bắt đầu, cao

điểm cũng như về thời gian kết thúc.

Trạm

Thập niên

1981-1990

Thập niên

1991-2000

Giai đoạn

2001-2015

Kim Cương 2146,4 2391,5 245 1994,6 -151,9 2020,2 -126,2

Hương Khê 2477,5 2692,7 215,1 2218,3 -259,2 2519,8 42,3

Hà Tĩnh 2687,1 2938,8 251,8 2606,0 -81,1 2544,2 -142,8

Kỳ Anh 2822,0 3009,2 187,2 2890,0 68 2625,7 -196,3

Page 15: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

12

c) Biến đổi các yếu tố khí hậu cực đoan và thiên tai

- Biến đổi số ngày nắng nóng

Độ lệch tiêu chuẩn của số ngày nắng nóng trung bình năm của các trạm phổ biến

dao động trong khoảng 13÷17 ngày. Cao nhất ở Hương Sơn, thấp nhất ở Hà Tĩnh.

Xu thế biến đổi của số ngày nắng nóng được đánh giá thông qua sự biến đổi của

chúng qua các thập niên và xu thế cả giai đoạn 1980-2015.

- Biến đổi số ngày rét đậm rét hại

Số ngày rét đậm, rét hại giảm đi rõ rệt trong hai thập niên 1991-2010. Thời gian rét

đậm, rét hại kéo dài cũng giảm trong ba thập niên 1981-2010. Tuy nhiên, xuất hiện

các đợt rét mang tính dị thường nhiệt độ xuống rất thấp 7- 90C và kéo dài nhiều ngày.

- Biến đổi số ngày mưa lớn

Độ lệch chuẩn của tổng số ngày mưa lớn trung bình năm dao động trong khoảng

từ 3,3÷4,3 ngày ở Hà Tĩnh.

Xu thế tuyến tính của tổng số ngày mưa lớn năm giai đoạn 1980-2015 giảm.

- Lũ lụt

Theo số liệu thống kê 55 năm (1960 ÷ 2015) Hà Tĩnh có 25 cơn lũ lớn, vượt báo

động III, trong đó có 10 trận lũ đặc biệt lớn và lũ quét xảy ra trên sông Ngàn Phố theo

thứ tự từ lớn đến nhỏ: 2002; 2007, 2013, 2010, 1989; 1960, 1988; 1978; 1983; 1962.

Trên sông Ngàn Sâu: 1978, 2002, 1988, 2010, 1983, 1980, 1999.

- Bão, áp thấp nhiệt đới

Thời gian hoạt động của các loại bão trong năm cũng có sự khác nhau, nhưng

chủ yếu tập trung trong tháng 9 và tháng 10.

- Xâm nhập mặn

Hà Tĩnh chịu ảnh hưởng sâu sắc của quá trình xâm nhập mặn, có nơi xâm nhập

mặn vào đất liền theo cửa sông sâu tới 16 km, lạch triều điển hình là ở huyện Thạch

Hà. Độ mặn đo được vào tháng 6/2010 ở mức 4,5 – 5,5‰, có khi lên đến 7 – 8‰ (tại

cống Trung Lương, Hồng Lĩnh). Tại cầu sông Trí, độ mặn trung bình (7/2001) đạt

7,6‰ (cách cửa sông 7km) và lớn nhất là 16,5‰.

3.1.2. Khái quát về kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho tỉnh Hà Tĩnh

3.1.2.1. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Hà Tĩnh

Sự biến đổi của các đặc trưng khí hậu, NBD trong thế kỷ 21 tại tỉnh Hà Tĩnh được

trích dẫn từ kịch bản BĐKH, NBD cho Việt Nam được Bộ Tài nguyên và Môi trường

công bố vào năm 2012 (bảng 3.18)

Bảng 3.18. Mức tăng nhiệt độ, lượng mưa, mực nước biển dâng ở Hà Tĩnh

theo kịch bản phát thải trung bình (B2) so với thời kỳ 1980 - 1999

Yếu tố Các mốc thời gian của thế kỷ 21

2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100

Nhiệt độ (°C ) 0,6 0,8 1,2 1,5 1,8 2,1 2,4 2,7 2,9

Lượng mưa (%) 0,7 1,0 1,5 1,9 2,3 2,7 3,0 3,3 3,6

Nước biển dâng (cm) 12 17 23 30 37 46 54 64 75

Page 16: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

13

3.1.2.2. Tính toán diện tích ngập lụt tại tỉnh Hà Tĩnh theo kịch bản nước biển dâng

Đề tài: Đánh giá mức độ tổn thương của hệ thống kinh tế xã hội do tác động của

biến đổi khí hậu tại vùng Bắc Trung Bộ (thí điểm cho tỉnh Hà Tĩnh) đã tính toán diện

tích ngập và thành lập bản đồ ngập do NBD tại các huyện/ thị ở Hà Tĩnh theo kịch

bản BĐKH, NBD năm 2012. Kết quả được trình bày trong bảng 3.19

Bảng 3.19. Diện tích ngập do nước biển dâng vùng ven biển tỉnh Hà Tĩnh

TT Huyện

Diện tích ngập lụt vào các năm 2020 – 2050 – 2100 (ha) DTTN ha)

2020

% so

với

DTTN

2050 % so với

DTTN 2100

% so với

DTTN

1 Kỳ Anh 14.07 0.01 5519.69 5.24 105300

2 Thạch Hà 625.97 1.42 744.48 1.68 885.48 2.00 44200

3 Lộc Hà 244.78 2.07 408.45 3.45 494.51 4.18 11830

4 TP. Hà Tĩnh 300.88 9.71 3100

5 Nghi Xuân 390.37 1.79 826.61 3.79 1590.23 7.29 21800

Cả tỉnh 1261.12 0.21 1993.61 0.33 8790.79 1.45 605400

3.2. Biến động sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2005 – 2015

trong bối cảnh biến đổi khí hậu

3.2.1. Thực trạng về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và thiên tai đến biến động sử

dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Hà Tĩnh

3.2.1.1. Ảnh hưởng của lũ lụt, bão

Bão, lũ lụt tác động nhiều đến đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm và đất nuôi

trồng thủy sản. Lũ lụt gây ngập úng kéo dài, làm rửa trôi, vùi lấp, thoái hoá, làm mất

đất canh tác.

Từ dữ liệu bản đồ Hiện trạng ngập lụt năm 2010 và bản đồ Hiện trạng sử dụng

đất năm 2010 tỉnh Hà Tĩnh tỷ lệ 1:100 000, NCS đã thành lập Bản đồ mức độ ngập

lụt các loại hình sử dụng đất tỉnh Hà Tĩnh (Bản đồ 3.3), từ đó xác định được diện tích

và mức độ ngập lụt các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại Hà Tĩnh.

3.2.1.2. Ảnh hưởng của nắng nóng và hạn hán

Nắng nóng, hạn hán làm đất đai khô cằn, ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây

trồng, mùa vụ một cách nặng nề, thậm chí có thể làm mất hoàn toàn một phần diện tích

đất canh tác.

Từ dữ liệu bản đồ Chỉ số khô hạn tỉnh Hà Tĩnh và bản đồ Hiện trạng sử dụng đất

Hà Tĩnh năm 2010, cùng tỉ lệ 1:100.000 NCS đã thành lập bản đồ Mức độ khô hạn

các loại hình sử dụng đất (Bản đồ 3.4), từ đó đã xác định diện tích các loại hình sử

dụng đất theo mức độ khô hạn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Hiện tượng thiếu nước và hạn hán nghiêm trọng đã dẫn tới tình trạng hoang mạc

hóa, thực tế đã thấy tại một số nơi như Lộc Hà, Thạch Hà, Kỳ Anh, Hương Khê..

Page 17: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

Bản

đồ

3.3

Page 18: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

Bản

đồ

3.4

Page 19: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

B

ản đ

ồ 3.

5

Page 20: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

14

3.2.1.3. Gia tăng quá trình thoái hóa đất

NCS đã thành lập bản đồ Mức độ thoái hóa các loại hình sử dụng đất tỉnh Hà

Tĩnh năm 2010 trên cơ sở dữ liệu bản đồ Hiện trạng thoái hóa đất tỉnh Hà Tĩnh năm

2010 của nhóm tác giả Nguyễn Đình Kỳ và bản đồ Hiện trạng sử dụng đất Hà Tĩnh

năm 2010 cùng tỉ lệ 1:100.000 (Bản đồ 3.5), từ đó tính toán được diện tích mức độ

thoái hóa đất theo các loại hình sử dụng tại Hà Tĩnh.

Kết quả cho thấy, mức độ cũng như diện tích thoái hóa xảy ra nhiều nhất trên

đất rừng, đặc biệt trên đất rừng sản xuất và rừng nghèo kiệt, tiếp đến là trên đất lúa,

đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. Kết quả này phù hợp với kết quả đã

nghiên cứu về hiện trạng khô hạn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

3.2.1.4. Ảnh hưởng của xâm nhập mặn

Đất mặn ở Hà Tĩnh có diện tích 982 ha, chiếm 0,16% so với tổng diện tích tự nhiên

phân bố theo các cửa sông, bãi bồi và còn gây mặn tới đất cát, đất phù sa vùng ven biển

các huyện Nghi Xuân, Hồng Lĩnh, Thạch Hà, Can Lộc, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh.

Cùng với quá trình nhiễm mặn là quá trình phèn hoá xảy ra chủ yếu ở đồng lầy,

rừng ngập mặn, cửa sông hay đồng bằng lạch triều và các trũng đầm lầy biển cũ. Đất

phèn với diện tích 10.733ha và có mặt ở nhiều nơi.

3.2.1.5. Ảnh hưởng của rét đậm rét hại

Kết quả nghiên cứu cho thấy, rét đậm, rét hại do gió mùa Đông Bắc gây ra ảnh

hưởng nhiều đến sản xuất lúa trong vụ Xuân. Do vậy, thời gian an toàn trong sản xuất

ở Hà Tĩnh ngắn, áp lực về mùa vụ cao. Nhìn chung, rét đậm rét hại và các hiện tượng

thời tiết cự đoan ảnh hưởng nhiều đến thời gian sản xuất và cơ cấu mùa vụ.

3.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố khí hậu và biến động sử dụng đất

nông nghiệp giai đoạn 2005-2015 bằng phương pháp phân tích hồi quy logistic

Phương trình hồi quy logistic thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các

biến độc lập. Biến phụ thuộc là BĐSDĐ và các biến độc lập gồm: nhiệt độ trung bình

năm; lượng mưa trung bình năm; mức độ khô hạn; mức độ thoái hóa đất tiềm năng;

mức độ ngập lụt tỉnh Hà Tĩnh. Giá trị các biến đầu vào được trích xuất từ các bản đồ.

Giá trị của các biến độc lập có thể được chia thành n cấp (1, 2, 3... n) tùy thuộc

vào mức độ biến thiên giá trị của các biến. Sau khi phân cấp giá trị của các biến đã

thực hiện mã hóa các cấp theo yêu cầu của mô hình hồi quy.

Đối với biến phụ thuộc được mã hóa thành giá trị nhị phân 0 và 1, trong đó giá

trị 1 tức là có xảy ra biến động và giá trị 0 là không xảy ra biến động.

Bảng 3.25. Phân cấp và mã hóa các biến độc lập được lựa chọn

trong mô hình hồi quy

Biến Cấp giá trị của các biến độc lập

1 2 3 4 5

Nhiệt độ TB năm (0C) < 18 18-20 20-22 22-24 > 24

Lương mưa TB năm (mm) < 2000 2000-2400 2400-2800 2800-3200 > 3200

Page 21: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

15

Mức độ khô hạn (cấp độ) Nhẹ Trung bình Nặng

Mức độ ngập lụt (m) > 0-1 1-2 2-3 > 3

Thoái hóa đất (cấp độ) Nhẹ Trung bình Mạnh

Trước khi đưa các biến vào mô hình hồi quy, các biến cần được kiểm tra hiện

tượng đa cộng tuyến.

Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến có thể dùng hệ số phóng đại phương sai

(VIF - Variance Inflation Factor) để xác định dấu hiệu của đa cộng tuyến. Theo

Gujarati and Porter (2008) nếu VIF của một biến vượt quá 10 thì biến đó được coi là

cộng tuyến cao, cần phải loại ra khỏi mô hình.

Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến bằng phần mềm SPSS thể hiện trong bảng.

Bảng 3.26. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến

STT Tên biến Ký hiệu biến Hệ số phóng đại

phương sai (VIF)

1 Nhiệt độ TB năm NHIETDO 1.148

2 Lương mưa TB năm LUONGMUA 1.177

3 Mức độ khô hạn KHOHAN 1.145

4 Mức độ ngập lụt NGAPLUT 1.147

5 Hiện trạng thoái hóa đất THOAIHOA 1.053

Hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến nhận được trong bảng đều nhỏ

hơn 10, chứng tỏ hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng đến mô hình.Vì vậy các

biến được chấp nhận để đưa vào mô hình hồi quy.

Tiến hành hồi quy từng bước theo phương pháp Enter. Kết quả chạy mô hình

cho thấy: Giá trị -2LL (-2 log likelihood) = 5428,391 không lớn, α=0,05; R2=0,338

chứng tỏ mô hình tổng thể có độ phù hợp khá tốt.

Bảng 3.27. Giá trị các thông số của các biến

Biến Hệ số hồi quy Sai số chuẩn Wald Sig. Exp

(B) (S.E) (p-value) (B)

NHIETDO 0,195 0,050 15,361 0,000 1,216

LUONGMUA -0,204 0,031 43,122 0,000 0,815

KHOHAN 0,980 0,053 336,358 0,000 2,664

NGAPLUT 1,044 0,055 361,028 0,000 2,842

THOAIHOA 0,367 0,034 113,526 0,000 1,443

Constant (B0) -3,421 0,229 222,636 0,000 0,033

Giá trị sig của tất cả các biến đều <0,05, có nghĩa là tất cả các biến độc lập đều

có ảnh hưởng đến BĐSDĐ giai đoạn 2005-2015.

Với hệ số B xác định được, phương trình hồi quy có dạng:

log (p1/p0) = -3,421 + 0,195.NHIETDO – 0,204.LUONGMUA +

0,980.KHOHAN + 0,367.THOAIHOA + 1,044.NGAPLUT

Từ kết quả tính toán hệ số hồi quy (B) và trên cơ sở phân tích vai trò của hệ số

hồi quy trong mối quan hệ giữa sự biến đổi của các yếu tố khí hậu và thiên tai với

Page 22: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

16

biến động sử dụng đất, đã tính toán số lần biến động sử dụng đất theo sự thay đổi các

cấp của các yếu tố khí hậu và thiên tai bằng công thức:

Y = (1)

Trong đó: B0 –Hằng số = -3,421;

Bi- Hệ số hồi quy của các biến độc lập

Kết quả tính toán được trình bày ở bảng sau:

Bảng 3.28. Biến động sử dụng đất theo sự thay đổi của các biến độc lập

Biến độc lập Biến đổi các biến độc

lập (cấp)

Biến động sử

dụng đất (lần)

Mức độ ảnh

hưởng

Nhiệt độ trung bình năm 2 0C 1,22 Ít

Lượng mưa trung bình năm 400 mm 0,82 Ít nhất

Mức độ khô hạn Nhẹ/Trung bình/nặng 2,66 Nhiều

Mức độ ngập lụt 0-1/1-2/2-3/>3m 2,84 Nhiều nhất

Mức độ thoái hóa đất Nhẹ/Trung bình/mạnh 1,44 Trung bình

a) Phân tích kết quả tính toán

Trong tất cả các yếu tố khí hậu và hiện tượng thiên tai thì:

- Yếu tố lượng mưa trung bình năm là yếu tố có ảnh hưởng đến BĐSDĐ nông

nghiệp ít nhất, khi lượng mưa giảm đi một cấp, xác suất BĐSDĐ chỉ tăng lên 0,82 lần.

- Yếu tố nhiệt độ trung bình năm có tác động ít đến BĐSDĐ nông nghiệp, khi nhiệt

độ trung bình năm tăng lên một cấp thì xác suất BĐSDĐ chỉ tăng lên 1,22 lần.

- Hiện tượng ngập lụt có ảnh hưởng nhiều nhất đến BĐSDĐ nông nghiệp, khi ngập

lụt tăng một cấp, xác suất BĐSDĐ sẽ tăng lên 2,84 lần.

- Mức độ khô hạn có ảnh hưởng nhiều đến BĐSDĐ nông nghiệp, khi mức độ khô

hạn tăng một cấp sẽ làm tăng BĐSDĐ lên 2,66 lần.

- Mức độ thoái hóa đất có ảnh hưởng đến BĐSDĐ nông nghiệp ở mức trung bình,

khi mức độ thoái hóa đất tăng lên một cấp thì BĐSDĐ chỉ tăng lên 1,44 lần.

b) Kiểm chứng kết quả tính toán

Để đánh giá mức độ phù hợp của các kết quả tính toán theo mô hình logistic về

mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố khí hậu và hiện tượng thiên tai được lựa chọn

đến BĐSDĐ nông nghiệp, NCS đã thực hiện việc kiểm chứng các kết quả này với

thực tiễn đã diễn ra về ảnh hưởng của BĐKH đến BĐSDĐ nông nghiệp tại tỉnh Hà

Tĩnh trong giai đoạn 2005-2015.Kết quả kiểm chứng như sau:

- Về ảnh hưởng của nhiệt độ, lượng mưa trung bình năm đến BĐSDĐ:

Sự biến đổi của các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa trung bình năm trong giai đoạn

1980-2015 ít ảnh hưởng đến BĐSDĐ, nhất là đến việc quy hoạch các loại hình sử

dụng đất nông nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên, sự biến đổi của nhiệt độ, lượng mưa trung

bình năm đã có tác động đáng kể đến cơ cấu cây trồng và mùa vụ sản xuất.

Page 23: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

17

Kết quả phân tích số liệu khí hậu Hà Tĩnh cho thấy: Trong giai đoạn 2001-2015

nhiệt độ ở Hà Tĩnh tăng lên chỉ khoảng 0,20C nên BĐSDĐ chỉ xảy ra khoảng 0,12

lần. Như vậy, ảnh hưởng của nhiệt độ đến BĐSDĐ nông nghiệp là không đáng kể.

Lượng mưa trung bình năm ở Hà Tĩnh thời gian qua có xu thế giảm, một số năm có

lượng mưa lớn bất thường do xảy ra các trận mưa lớn mang tính cực đoan trong một

thời gian ngắn. Vì vậy, lượng mưa trung bình năm nói chung ít ảnh hưởng đến

BĐSDĐ nông nghiệp mà chỉ ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng và thu hoạch.

- Về ảnh hưởng của khô hạn đến BĐSDĐ:

Thời gian qua, dưới tác động của BĐKH, tình hình nắng nóng, khô hạn ở tỉnh

Hà Tĩnh đã diễn ra khá mạnh. Hạn hán làm đất đai khô cằn, cây trồng thiếu nước

nghiêm trọng, dẫn đến nhiều diện tích cây trồng bị chết hoặc mất trắng. Thực tế này

đã gặp tại một số nơi thuộc các huyện Lộc Hà, Thạch Hà, Kỳ Anh, Hương Khê...

Theo bản đồ phân vùng mức độ khô hạn tỉnh Hà Tĩnh, thuộc vùng hạn nặng và

hạn trung bình bao gồm hầu hết các huyện vùng đồng bằng ven biển và trung du.

Điều đó cho thấy, loại đất chịu ảnh hưởng mạnh nhất của hạn hán là đất sản xuất

nông nghiệp (đất lúa, đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm).

Hiện tượng nắng nóng, khô hạn phát triển trên diện rộng và kéo dài cũng dẫn

đến khả năng thiếu nước cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt và độ mặn tăng cao đối

với thủy sản nước lợ khiến một số diện tích vào mùa khô không nuôi trồng thủy sản

phải bỏ hoang như: xã Thạch Trị, Thạch Bàn, Thạch Văn, Hộ Độ, Kỳ Hà...

Từ thực tiễn nêu trên có thể nhận xét rằng: hạn hán gây ra sự chuyển đổi đáng kể

các loại hình sử dụng đất như: đất trồng lúa chuyển sang cây hàng năm, đất cây hàng

năm chuyển sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất rừng

sản xuất... Tham chiếu với các kết quả tính toán theo mô hình logistic, khi mức độ

hạn hán thay đổi một cấp thì xác suất BĐSDĐ sẽ tăng 2,66 lần. Như vậy, hạn hán đã

ảnh hưởng nhiều/lớn đến BĐSDĐ nông nghiệp.

- Về ảnh hưởng của ngập lụt đến BĐSDĐ:

Theo khảo sát, những năm gần đây lũ lụt thường xuyên xảy ra trên địa bàn Hà

Tĩnh mà trận lũ năm 2010 là một điển hình. Thực tế cho thấy: Những khu vực chịu

ảnh hưởng của trận lũ 2010 là nơi vẫn thường chịu ảnh hưởng lớn của lũ hàng năm.

Ngập lụt làm cho nhiều diện tích đất canh tác bị mất, dẫn đến đất nông nghiệp đã có

những biến động lớn trong thời gian qua. Tham chiếu với kết quả chạy mô hình

logistic cho thấy: Theo tính toán, khi ngập lụt thay đổi một cấp ngập thì xác suất biến

động sử dụng đất nông nghiệp sẽ tăng 2,84 lần. Như vậy, ngập lụt có ảnh hưởng

nhiều nhất đến BĐSDĐ so với các yếu tố khí hậu và thiên tai khác. Điều này phù hợp

với thực tiễn đã xảy ra về BĐSDĐ trong thời gian qua tại tỉnh Hà Tĩnh.

- Về ảnh hưởng của của thoái hóa đất đến BĐSDĐ:

Theo kết quả của các công trình nghiên cứu về thoái hóa đất tỉnh Hà Tĩnh, mức

Page 24: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

18

độ cũng như diện tích thoái hóa xảy ra nhiều nhất trên đất rừng, đặc biệt trên đất rừng

sản xuất và rừng nghèo, do đất rừng thường có địa hình dốc, thổ nhưỡng thường là

đất mùn hoặc đất đỏ vàng dễ bị xói mòn, rửa trôi vào mùa mưa. Ngoài ra, thoái hóa

đất cũng đã xảy ra trên một số diện tích đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm và đất

trồng cây lâu năm. Tại vùng ven biển, quá trình thoái hóa xảy ra chủ yếu trên đất cồn

cát trắng vàng vùng ven biển các huyện Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm Xuyên,

Kỳ Anh... Tham chiếu với kết quả tính toán theo mô hình logistic cho thấy: mức độ

thoái hóa tăng lên một mức thì khả năng xảy ra BĐSDĐ tăng 1,44 lần. Như vậy, mức

độ thoái hóa đất gây ảnh hưởng đến BĐSDĐ ở mức độ trung bình và phù hợp với

thực tiễn đã xảy ra ở tỉnh Hà Tĩnh.

3.3. Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trong bối cảnh

biến đổi khí hậu tại tỉnh Hà Tĩnh

3.3.1. Những căn cứ để đề xuất các giải pháp

Vấn đề sử dụng hợp lý đất nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH hiện nay là một

trong những vấn đề cấp bách, cần thiết và có tính thời sự cao đối với ngành nông

nghiệp trong phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. Những giải pháp

sử dụng hợp lý đất nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH đòi hỏi phải có những căn cứ

khoa học và thực tiễn xác đáng, phù hợp, được xây dựng trên cơ sở kết quả của

những đánh giá về tác động của BĐKH, thiên tai đến sử dụng đất nông nghiệp và

thực trạng thay đổi sử dụng đất nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH.

Từ thực tế này, NCS đã xác định những căn cứ khoa học và thực tiễn để đề

xuất những giải pháp sử dụng đát nông nghiệp hợp lý trong bối cảnh BĐKH tại tỉnh

Hà Tĩnh như sau:

a) Hà Tĩnh là tỉnh nằm ở vùng ven biển Bắc Trung Bộ, nơi chịu ảnh hưởng trực

tiếp của thiên tai, đặc biệt trong bối cảnh BĐKH đang diễn ra ngày càng rõ rệt. Kết

quả nghiên cứu của luận án đã xác định rõ các nguyên nhân gây BĐSDĐ nông nghiệp

ở tỉnh Hà tĩnh, đó là:

- Sự thay đổi về định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh trên cơ

sở xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Trong vài chục năm gần đây tại Hà Tĩnh BĐKH thông qua sự biến đổi của

các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, các hiện tượng khí hậu cực đoan nắng

nóng, mưa lớn, rét đậm, rét hại và sự gia tăng rõ rệt về cường độ, tần suất của thiên

tai như bão, lũ lụt, hạn hán... Nước biển dâng đã dẫn đến tình trạng mặn xâm nhập

mạnh vào các khu vực nội đồng. Những sự biến đổi này đã tác động rõ rệt đến vấn đề

sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp nói riêng. Đối với đất nông nghiệp, tác

động rõ rệt nhất của BĐKH là gây nên hiện tượng suy thoái, xói mòn, sa mạc hóa đất,

phèn hóa, mặn hóa... dẫn đến việc thay đổi cơ cấu cây trồng, thay đổi mùa vụ, chuyển

đổi mục đích sử dụng đất tại các khu vực khác nhau, nhất là các vùng ven biển.

Page 25: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

19

b) Trong bối cảnh BĐKH đã và đang tác động mạnh mẽ đến ngành nông

nghiệp nhất là đối với ngành trồng trọt và nuôi trồng thủy sản, tỉnh Hà Tĩnh trong

thời gian qua đã thực hiện việc điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp,

tập trung chủ yếu vào việc điều chỉnh sản xuất nông nghiệp, điều chỉnh quy hoạch

các loại cây trồng vật nuôi; xây dựng Đề án phát triển ngành trồng trọt; Đề án về cơ

cấu giống lúa và tổ chức sản xuất giống năng suất, chất lượng cao; Đề án bảo vệ phát

triển rừng bền vững. Đặc biệt, tỉnh đã xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với

biến đổi khí hậu giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.

c) Các giải pháp sử dụng đất hợp lý trong bối cảnh BĐKH về cơ bản không có

sự khác biệt lớn với những nguyên tắc của chính sách đất đai, cũng như các giải pháp

ứng phó chung đối với BĐKH. Xu thế chung của thế giới hiện nay là ứng phó ngày

càng chủ động hơn, quyết liệt hơn với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Vì vậy,

việc đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý đất nông nghiệp của tỉnh

cần phải dựa vào các mục tiêu chủ đạo là chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí

hậu bằng các giải pháp tích cực nhất, trong khả năng kinh tế, kỹ thuật, xã hội và môi

trường cho phép.

3.3.2. Đề xuất một số giải pháp sử dụng hợp lý đất nông nghiệp trong bối cảnh

biến đổi khí hậu

3.3.2.1. Một số giải pháp chung

- Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với điều

kiện của BĐKH và NBD, với đặc điểm sinh thái các địa phương; tận dụng các cơ hội

để phát triển nông nghiệp bền vững.

- Là tỉnh có ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế, vì vậy

cần duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa cần thiết để bảo đảm an ninh

lương thực của địa phương.

- Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên

nhiên, đảm bảo đa dạng sinh học và phát triển bền vững. Đẩy nhanh tiến độ trồng

rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển, bảo đảm khai thác hiệu quả các

loại rừng để duy trì và nâng cao khả năng phòng chống thiên tai, xâm thực, thoái hóa

đất; tăng cường bảo vệ, quản lý và phát triển rừng ngập mặn, các hệ sinh thái đất

ngập nước.

- Cải tạo, nâng cấp, tu bổ và xây mới các công trình thủy lợi, hệ thống đê sông, đê

biển, bảo đảm chủ động ứng phó hiệu quả với lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng, xâm

nhập mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Chú trọng phát triển

các công trình quy mô lớn, đa mục tiêu, khu chứa nước, vùng đệm, vành đai xanh.

- Khai thác hiệu quả và phát triển quỹ đất của tỉnh theo hướng khai hoang, mở rộng

diện tích đất những nơi có thể sử dụng để duy trì diện tích đất nông nghiệp; áp dụng

thành tựu khoa học, kỹ thuật trong việc sử dụng, cải tạo, bồi bổ, bảo vệ, làm tăng độ

Page 26: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

20

phì của đất để nâng cao hiệu quả kinh tế đầu tư trên đất.

Bên cạnh đó, cần tiếp tục phát triển, nâng cao và hoàn thiện một số giải pháp

thích ứng với thiên tai và BĐKH bản địa đã được người dân địa phương lựa chọn và

trải nghiệm qua nhiều năm.

3.3.2.2. Một số giải pháp cụ thể góp phần sử dụng đất nông nghiệp hợp lý thích ứng

với biến đổi khí hậu

a) Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý sử dụng đất

- Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý Nhà nước về đất đai liên quan đến BĐKH.

Tích hợp yếu tố BĐKH vào các chiến lược phát triển kinh tế, quy hoạch và kế hoạch

sử dụng đất: rà soát, điều chỉnh, bổ sung cho các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch

sử dụng đất cho phù hợp với xu thế BĐKH, các hiện tượng khí hậu cực đoan và

những tác động trước mắt và lâu dài của chúng đối với tài nguyên đất.

- Khuyến khích các mô hình sử dụng đất lâm – nông kết hợp, phát triển rừng bền

vững; khuyến khích các giải pháp sử dụng rừng hỗn hợp, là những loại rừng có tính

thích ứng linh hoạt hơn với biến đổi khí hậu; triển khai trồng rừng phòng hộ ven biển

kết hợp nuôi trồng thủy sản tại các huyện Nghi Xuân, Lộc Hà, Thạch Hà, Cẩm

Xuyên, Kỳ Anh, vùng cửa sông, cửa biển, vùng có nhu cầu phòng hộ cao chỉ tập

trung trồng rừng ngập mặn, rừng chắn sóng.

- Xây dựng mô hình sử dụng đất kiểu mới, không chỉ tập trung sử dụng đất nông

nghiệp mà còn liên kết tổ chức sử dụng đất theo hướng dịch vụ - hàng hóa: sử dụng

đất nông – lâm – ngư nghiệp kết hợp với phát triển du lịch sinh thái: vùng ven biển

gồm các huyện Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, TP Hà Tĩnh, Nghi Xuân; vùng đồi núi gồm các

huyện Hương Khê, Vũ Quang, Hương Sơn.

- Cần thực hiện đánh giá đất đai theo mức độ thích nghi để làm tốt công tác quy

hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả, tiết kiệm.

- Cần có những đánh giá sát thực mức độ ảnh hưởng, khả năng chịu ảnh hưởng, tình

hình sử dụng đất hiện tại, tính tuần hoàn của việc sử dụng đất. Đối với từng vùng cần

lưu ý các vấn đề sau:

+ Đối với các huyện ven biển: cần xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng đất thích ứng

với BĐKH một cách thiết thực. Giải pháp “sống chung” đã được người dân địa

phương lựa chọn và trải nghiệm qua nhiều năm cần được tiếp tục phát triển, nâng cao

và hoàn thiện theo hướng thích ứng tác động của mực nước biển dâng, xói lở bờ biển

trong tương lai. Để hạn chế tối đa những thiệt hại đối với kinh tế xã hội, giảm thiểu

những rủi ro cho con người, bảo vệ nguồn tài nguyên đất, ngay từ bây giờ các huyện

ven biển cần được xem xét quy hoạch sử dụng đất một cách cẩn trọng có xét đến các

yếu tố BĐKH và nước biển dâng.

+ Các huyện vùng đồng bằng: Thích ứng xu thế gia tăng hạn hán và hoang mạc hóa

là định hướng ưu tiên nhằm giảm tính dễ bị tổn hại, phòng ngừa và hạn chế thoái hóa,

Page 27: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

21

hoang mạc hóa, xâm nhập mặn, ngập lụt do tác động của BÐKH đối với vùng đất có

khô hạn và bán khô hạn.

+ Các huyện thuộc vùng đồi núi: Là vùng thường xuyên chịu tác động của những

hiện tượng thiên tai, như mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, khô nóng và hạn hán. Hiện

tượng này có xu hướng xảy ra mạnh mẽ hơn trong thời gian gần đây do ảnh hưởng

của BĐKH. Do vậy, giải pháp sử dụng đất của khu vực này cần chú trọng đẩy mạnh

thâm canh ở những nơi có khả năng tưới, tiêu; tăng cường nông lâm kết hợp, khai

thác hợp lý nhất nguồn tài nguyên đất theo hướng sản xuất hàng hóa; bảo vệ duy trì

và phát triển thảm thực vật ở khu vực đầu nguồn, khu vực núi cao, khu vực có tính

phòng hộ, áp dụng kỹ thuật canh tác trên đất dốc, chống xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất.

- Cần nâng cao nhận thức của cộng đồng, năng lực cho các nhà quản lý, các nhà

hoạch định chính sách... về tác động của BĐKH đến tài nguyên đất để có cách ứng

phó với BĐKH trong công tác quản lý, sử dụng đất.

b). Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

- Nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp tác nghiệp đồng ruộng ngắn hạn:

+ Bảo vệ đất, duy trì và bảo vệ độ ẩm và độ phì của đất. Trên vùng đất dốc cần thực

hiện các biện pháp như: trồng cây che phủ, trồng xen canh, làm ruộng bậc thang, thay

đổi lớp phủ thực vật phù hợp…

+ Chủ động cung cấp nước cho cây trồng tại những vùng đất khô hạn, thực hiện các

biện pháp tưới hiệu quả và tiết kiệm như tưới phun, tưới nhỏ giọt đặc biệt trên đất

dốc, đất cát...

+ Lựa chọn giống cây trồng thích nghi với điều kiện đất đai trong xu thế BĐKH

(chọn giống ngắn ngày, chín sớm, giống chống chịu các điều kiện bất lợi như: chịu

hạn, chịu mặn, chịu ngập úng, chịu sâu bệnh…).

+ Thay đổi thời vụ và lịch gieo trồng thích hợp với điều kiện thời tiết trong bối cảnh

BĐKH hiện nay.

+ Thay đổi các biện pháp canh tác thích hợp (mật độ trồng, cách bón phân, làm cỏ,

cày bừa, phủ rơm rạ khi gặt xong, phòng trừ sâu bệnh, xen canh, luân canh cây

trồng…).

- Nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp tác nghiệp đồng ruộng dài hạn:

+ Nghiên cứu lai tạo giống mới thích nghi với điều kiện BĐKH, các giống có khả

năng chịu hạn, chịu mặn, úng ngập, sâu bệnh…

+ Thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất một cách hợp lý, hiệu quả: mở

rộng diện tích rừng sản xuất trên đất trống đồi núi trọc... Chuyển những diện tích đất

phi nông nghiệp bỏ hoang mục đích nông nghiệp tránh lãng phí tài nguyên đất...

+ Tổ chức sản xuất nông nghiệp trên các vùng đất hoang hóa, đặc biệt là vùng đất cát

ven biển; thực hiện kỹ thuật canh tác trên đất dốc, chống xói mòn, trượt lở đất. Cải

tiến kỹ thuật và các biện pháp canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

Page 28: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

22

+ Xây dựng chương trình sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi trọc, vừa sử

dụng tối đa quỹ đất, vừa tạo việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo.

+ Áp dụng mô hình sử dụng đất có tiềm năng giảm thiểu hoặc xóa bỏ phát thải khí

nhà kính, (việc thâm canh lúa cải tiến và nông nghiệp hữu cơ cũng đóng vai trò quan

trọng trong việc giảm thiểu khí nhà kính, ô nhiễm môi trường).

c) Nâng cao khả năng giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu tới khả năng cung

cấp nước cho đất nông nghiệp

- Xây dựng hồ, đập chứa tích trữ nước, kiểm soát lũ và điều hoà nước trong mùa khô.

- Nâng cấp và mở rộng hệ thống kênh mương nội đồng và hệ thống tưới tiêu.

- Quản lý việc sử dụng tài nguyên nước khoa học và hiệu quả. Hoàn thiện hiệu suất

sử dụng nước, điều hoà dòng chảy mùa khô thông qua các hồ chứa.

- Ưu tiên đất thủy lợi để xây dựng các công trình chứa nước, dẫn nước, tiêu úng; đất

giao thông để xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống lụt, bão; đất ở phục vụ cho việc

tái định cư, di dân.

- Bảo vệ, bảo tồn diện tích đất lâm nghiệp hiện có, phát triển mức độ che phủ rừng

trên đất đã được quy hoạch cho lâm nghiệp nhằm thúc đẩy thực hiện các chương trình

bảo tồn và tăng cường bể hấp thụ khí nhà kính. Bảo vệ nghiêm ngặt và phát triển

rừng phòng hộ đầu nguồn...

- d) Hạn chế xâm nhập mặn, nhiễm mặn ở các vùng ven biển

- Nâng cấp các kênh xả lũ hệ thống tưới tiêu, các trạm bơm phục vụ nông nghiệp.

Dịch chuyển hệ thống kênh dẫn nước ngọt về phía đầu nguồn để tráng nước bị nhiễm

mặn. Thực hiện tưới tiêu ngày một hiệu quả hơn.

-Rà soát, đánh giá công năng hệ thống hồ đập, điều chỉnh khả năng tích nước, kiểm

soát lũ, điều hòa nước trong mùa khô, mở rộng hệ thống tưới tiêu. Xây dựng đập và

hồ chứa nước, kiểm soát lũ lụt và điều tiết nước trong mùa khô.

3.3.3.3. Các giải pháp khác

- Nghiên cứu, xây dựng, ứng dụng các mô hình sản xuất nông nghiệp giảm thiểu và

thích ứng với sự BĐKH.

- Bảo tồn và giữ gìn các giống loài địa phương, thành lập ngân hàng giống ngũ cốc.

- Áp dụng công nghệ canh tác phù hợp với hoàn cảnh BĐKH.

- Tăng cường truyền thông và nâng cao năng lực quản lý môi trường, nâng cao nhận

thức của người dân về ứng phó với BĐKH.

Tiểu kết chương 3

1) Trong giai đoạn 1980-2015, tại Hà Tĩnh các yếu tố khí hậu và các hiện tượng khí

hậu cực đoan có sự biến đổi khá rõ rệt.

- Nhiệt độ trung bình năm và nhiệt độ tháng 7, tháng 1 đều có xu thế tăng, nhất là trong

giai đoạn 2010-2015.

- Tổng lượng mưa năm có xu thế giảm. Lượng mưa mùa khô và mùa mưa có xu thế

Page 29: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

23

giảm, đặc biệt là mùa khô. Thời gian bắt đầu, kết thúc mùa mưa cũng có những biến

đổi thất thường.

- Số ngày nắng nóng tăng và các đợt nắng nóng kéo dài hơn; các đợt rét đậm rét hại

kéo dài nhiều ngày hơn và sâu hơn.

- Số ngày mưa lớn giảm ở vùng đồng bằng và tăng ở vùng miền núi.

- Tần suất các đợt lũ tăng, đặc biệt các đợt lũ lớn xuất hiện nhiều hơn.

2) Đánh giá tác động của BĐKH đến BĐSDĐ tại tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2005-

2015 bằng phương pháp phân tích hồi quy logistic đa biến thông qua việc xác định hệ

số hồi quy giữa các biến độc lập, gồm: nhiệt độ trung bình năm, lượng mưa trung bình

năm, mức độ khô hạn, mức độ thoái hóa đất và mức độ ngập lụt với biến phụ thuộc là

BĐSDĐ. Kết quả chạy mô hình hồi quy logistic đa biến cho phép xác định được xu thế

quan hệ giữa các biến độc lập với biến BĐSDĐ, cụ thể:

Hệ số hồi quy B của các biến: nhiệt độ, hạn hán, ngập lụt, thoái hóa đất đều có

dấu dương, thể hiện có quan hệ thuận với BĐSDĐ, hệ số hồi quy B của biến lượng

mưa mang dấu âm, có nghĩa là lượng mưa có quan hệ nghịch với BĐSDĐ.

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu và thiên tai đến BĐSDĐ

cho thấy: Yếu tố lượng mưa trung bình năm là yếu tố có ảnh hưởng đến BĐSDĐ ít

nhất; Yếu tố nhiệt độ trung bình năm có tác động ít đến BĐSDĐ; Hiện tượng ngập lụt

có ảnh hưởng nhiều nhất đến BĐSDĐ; Mức độ khô hạn có ảnh hưởng nhiều đến

BĐSDĐ; Mức độ thoái hóa đất có ảnh hưởng đến BĐSDĐ ở mức trung bình.

3) Dựa vào kết quả đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố khí hậu và thiên tai đến

BĐSDĐ đã đề xuất các giải pháp tổng thể và các giải pháp cụ thể nhằm sử dụng hợp

lý và hiệu quả đất nông nghiệp ở tỉnh Hà Tĩnh.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1) Trong giai đoạn 1980-2015, tại Hà Tĩnh các yếu tố khí hậu và các hiện tượng khí

hậu cực đoan có sự biến đổi khá rõ rệt. Thể hiện qua xu thế gia tăng nhiệt độ trung

bình năm, nhiệt độ tháng 7 và tháng 1, nhất là trong giai đoạn 2010-2015. Tổng lượng

mưa năm có xu thế giảm, cả lượng mưa mùa khô và mùa mưa đều có xu thế giảm, đặc

biệt là mùa khô. Thời gian bắt đầu, kết thúc mùa mưa cũng có những biến đổi thất

thường. Số ngày nắng nóng tăng và các đợt nắng nóng kéo dài hơn; các đợt rét đậm rét

hại kéo dài nhiều ngày hơn và sâu hơn. Tần suất các đợt lũ tăng, đặc biệt các đợt lũ lớn

xuất hiện nhiều hơn.

2) Trong giai đoạn 2005-2015, đất nông nghiệp tại Hà Tĩnh đã có nhiều biến động.

Sự biến động này được thể hiện bằng biến động tăng/ giảm diện tích các loại hình sử

dụng đất nông nghiệp như: đất trồng lúa giảm, đất trồng cây hàng năm khác giảm, đất

Page 30: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn

24

trồng cây lâu năm tăng, đất rừng sản xuất tăng, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng

giảm, đất nuôi trồng thủy sản tăng, đất muối giảm.

Nguyên nhân chính gây biến động các loại hình sử dụng đất nông nghiệp tại

tỉnh Hà Tĩnh trong giai đoạn 2005-2015 là do tỉnh đã có sự điều chỉnh các mục tiêu

phát triển kinh tế - xã hội, điều chỉnh cơ chế, chính sách phát triển theo hướng công

nghiệp hóa và đô thị hóa và do gia tăng dân số. Bên cạnh đó, trong thời gian qua

BĐKH đã gây nên tình trạng xâm nhập mặn tiến sâu hơn vào nội đồng, diện tích đất

bị khô hạn, hoang hóa có xu hướng mở rộng, hiện tượng ngập úng, xói mòn, rửa trôi,

sạt lở đất… xảy ra thường xuyên và diễn biến phức tạp tại các vùng khác nhau là một

nguyên nhân quan trọng tạo nên sự biến động các loại hình sử dụng đất nông nghiệp.

3) Đánh giá tác động của BĐKH đến BĐSDĐ nông nghiệp tại tỉnh Hà Tĩnh trong giai

đoạn 2005-2015 bằng phương pháp phân tích hồi quy logistic đa biến thông qua việc

xác định hệ số hồi quy giữa các biến độc lập, gồm: nhiệt độ trung bình năm, lượng

mưa trung bình năm, mức độ khô hạn, mức độ thoái hóa đất và mức độ ngập lụt với

biến phụ thuộc là BĐSDĐ. Kết quả chạy mô hình hồi quy logistic đa biến cho phép

xác định được xu thế quan hệ giữa các biến độc lập với biến BĐSDĐ.

4) Dựa vào kết quả đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố khí hậu và thiên tai đến

BĐSDĐ nông nghiệp, Luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

sử dụng đất và quản lý sử dụng đất trong bối cảnh BĐKH đang diễn ra ngày càng

mạnh mẽ và phức tạp tại tỉnh Hà Tĩnh.

5) Việc nghiên cứu, đánh giá BĐSDĐ trong bối cảnh BĐKH là một việc đòi hỏi phải

đầu tư nhiều thời gian. Kết quả của nghiên cứu của luận án mới chỉ là những nghiên

cứu, đánh giá ban đầu. Tuy nhiên, kết quả đạt được của luận án sẽ là cơ sở khoa học

và thực tiễn đáng tin cậy, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, sử dụng

đất tại địa phương.

KIẾN NGHỊ

1) NCS kiến nghị các cấp quản lý của tỉnh hàng năm nên tổ chức khảo sát, thu thập số

liệu để xây dựng một cơ sở dữ liệu đầy đủ, đồng bộ phục vụ cho các nghiên cứu,

đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến sử dụng đất nói chung và đất nông nghiệp

nói riêng.

2) Cần xây dựng các dự án đầu tư nhằm giảm nhẹ và thích ứng với những tác động

của BĐKH đến tài nguyên đất, các chương trình nghiên cứu và đánh giá tính tổn

thương của các loại hình sử dụng đất, các vùng ven biển trong bối cảnh BĐKH.

Page 31: 1 MỞ ĐẦU - gust.edu.vn