1. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV tại NHTMCP...
Transcript of 1. Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV tại NHTMCP...
bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o ng©n hµng nhµ níc viÖt nam
häc viÖn ng©n hµng – khoa ng©n hµng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay DNNVV tại NHTMCP Quân Đội
chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Giáo viên hướng dẫn : T.S ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH
Sinh viên thực hiện : TRƯƠNG THỊ VÂN ANH
SĐT : 0975406495
Lớp : NHB - K11
Khoa : Ngân hàng
Hµ Néi - 2012
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : Trường Học Viện Ngân Hàng
Khoa Ngân hàng
Tên em là: Trương Thị Vân Anh
Lớp : NHB – K11
Em xin cam đoan bài khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu trình bày trong phạm vi bài khóa luận là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình của mình.
Hà Nội, ngày 04 tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trương Thị Vân Anh
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB- K11
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới cô TS.Đỗ Thị Hồng Hạnh đã tận tình giúp đỡ em.
Xin trân trọng cảm ơn toàn thể các anh chị tại MB – Hoàng Quốc Việt đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập vừa qua, cung cấp
những kinh nghiệm, kiến thức thực tế quý báu cũng như những tư liệu cần thiết
cho em trong quá trình thực tập tại đơn vị.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong trường Học viện
Ngân hàng đã dạy dỗ và giúp đỡ em trong những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB- K11
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ
RRTD TRONG CHO VAY DNNVV TẠI NHTM......................................3
1.1 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.................................................3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm DNNVV.....................................................3
1.1.2 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV..............................................5
1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV.............................................9
1.2.1 Khái niệm........................................................................................9
1.2.2 Phân loại RRTD.............................................................................10
1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng của một khách hàng vay.........................10
1.2.4 Các tiêu chí để đánh giá rủi ro tín dụng........................................11
1.2.5 Nguyên nhân gây ra RRTD trong cho vay DNNVV....................13
1.2.6 Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV.....................16
1.3 Phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV tại NHTM18
1.3.1 Khái niệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.........................18
1.3.2 Nội dung phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng...........................19
1.3.3 Các nhân tố tác động tới phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay DNNVV...........................................................................21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD
TRONG CHO VAY DNNVV TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT................................................................................27
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Quân Đội Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt..........................................................................27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát trển của NHTMCP Quân Đội chi
nhánh Hoàng Quốc Việt.........................................................................27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh........................................................29
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại MB - Hoàng Quốc Việt.........31
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB- K11
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
2.2 Thực trạng phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV
tại NHTMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt..........................36
2.2.1 Tình hình về hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP
Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt..................................................36
2.2.2 Thực trạng phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV
tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.................45
2.3 Đánh giá về thực trạng phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho
vay DNNVV tại MB – Hoàng Quốc Việt................................................56
2.3.1 Những kết quả đạt được.................................................................56
2.3.2 Những tồn tại cần khắc phục.........................................................57
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại.....................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RRTD
TRONG CHO VAY DNVVN TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT................................................................................64
3.1 Định hướng phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV
tại NHTMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt..........................64
3.1.1 Định hướng phát triển chung của MB – Hoàng Quốc Việt............64
3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng đối với DNNVV.........................65
3.1.3 Định hướng phòng ngừa và hạn chế RRTD đối với DNNVV.......66
3.2 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV
tại NHTMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt..........................68
3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm phòng ngừa RRTD trong cho vay DNNVV68
3.2.2 Nhóm giải pháp hạn chế RRTD. 733.2.3 Nhóm các giải pháp hỗ trợ
................................................................................................................75
3.3 Một số kiến nghị.................................................................................78
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ...............................................................78
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..............................................80
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội..................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................82
KẾT LUẬN..................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................84
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB- K11
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
CBTD Cán bộ tín dụng
CBTĐ Cán bộ thẩm định
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
MB Ngân hàng TMCP Quân Đội
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
HTQHKH Hỗ trợ quan hệ khách hàng
QHKH Quan hệ khách hàng
TCTD Tổ chức tín dụng
TĐTD Thẩm định tín dụng
RRTD Rủi ro tín dụng
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB- K11
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam.............4
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009 - 2011......................32
Bảng 2.2 Dư nợ giai đoạn 2009 - 2011..................................................33
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2009 - 2011.............................35
Bảng 2.4 Số lượng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh năm 2009-201137
Bảng 2.5 Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ đối với DNNVV.................38
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn.......................................................40
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế............................................41
Bảng 2.8 Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay.......................43
Bảng 2.9 Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV năm 2009-2011.....44
Bảng 2.10 Tỷ lệ nợ quá hạn,nợ xấu trong hoạt động cho vay DNNVV...53
Bảng 2.11 Tổng dư nợ theo các nhóm nợ trong cho vay DNVVN..........54
Bảng 2.12 Dự phòng RRTD trong cho vay DNNVV..............................55
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hoàng Quốc Việt.............................29
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay theo mức phán quyết tại chi nhánh.................47
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Doanh số cho vay DNNVV..........................................................38
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dư nợ theo kì hạn.............................................................40
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế..................................................42
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay............................43
Biều đồ 2.5 Nợ xấu trong cho vay DNNVV....................................................54
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB- K11
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, hoạt động của các DNNVV phần lớn
đang gặp khó khăn, số doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản đang không
ngừng tăng. Năm 2012 cũng hứa hẹn một năm khó khăn cho nền kinh tế. Trước
tình hình đó NHNN đang có các chính sách thiết thực nhằm hỗ trợ doanh nghiệp,
đặt biệt các DNNVV. Điển hình là việc giảm lãi xuất thời gian vừa qua. Khi mà
doanh nghiệp hoạt động được một phần nhờ vốn vay, trong đó vay ngân hàng
chiếm tỷ trọng không nhỏ. Vì vậy làm thế nào để ngân hàng vừa đảm bảo lợi
nhuận vừa hạn chế rủi ro trong tình hình hiện nay là một điều không dễ.
Mặt khác, bản thân các ngân hàng thương mại trong nước cũng như nước
ngoài đang có sự cạnh tranh quyết liệt với nhau nên càng gây ra nhiều khó khăn,
buộc hệ thống ngân hàng phải nới lỏng các yêu cầu khi cho vay cũng như cắt
giảm lãi xuất gây nhiều nguy cơ rủi ro trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó sự
cạnh tranh ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cũng gián tiếp
ảnh hưởng đến ngân hàng. Các doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận có thể sử
dụng vốn vay ngân hàng không đúng mục đích hoặc đầu tư không hiệu quả, lợi
nhuận không đủ bù đắp chi phí…dẫn đến không trả được nợ ngân hàng khi đến
hạn, tất cả những điều đó gián tiếp gây ra rủi ro tín dụng. Vì vậy việc hạn chế rủi
ro tín dụng là thực sự có ý nghĩa và luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối
với ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại NHTMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc
Việt, em nhận thấy cũng như đại bộ phận các ngân hàng, lợi nhuận từ hoạt động
tín dụng là chủ yếu và đặc biệt từ cho vay DNNVV. Khi mở rộng hoạt động cho
vay, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi. Từ những luận điểm trên em thực
hiện đề tài “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
DNNVV tại NHTMCP Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt” không chỉ có ý
nghĩa lý luận mà còn có tính cấp thiết về thực tiễn.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
1
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu.
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay DNNVV.
Phân tích, đánh giá thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay DNNVV tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng
Quốc Việt từ năm 2009 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Duy vật biện chứng, suy luận logic, duy vật lịch sử. Sử dụng số liệu thực tế
để luận chứng thông qua các phương pháp: so sánh, thống kê, đồ thị.
5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận kết cấu khóa luận gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ngân
hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
2
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD
TRONG CHO VAY DNNVV TẠI NHTM
1.1 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm DNNVV
1.1.1.1 Khái niệm DNNVV
Muốn hiểu DNVVN là gì trước hết ta cần tìm hiểu thế nào là doanh nghiệp.
Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp là một TCKT có tên riêng, có
tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về DNNVV, nhưng nhìn chung
DNNVV là những DN có số vốn, lao động hay doanh thu ở một mức giới hạn
nào đó.
Cho đến nay, vẫn chưa có một tiêu chuẩn chung quốc tế để phân loại
DNNVV. Theo tiêu chuẩn của ngân hàng thế giới World Bank, các doanh
nghiệp được chia theo quy mô như sau:
Doanh nghiệp siêu nhỏ (Micro enterprise): Có đến 10 lao động, tổng giá
trị tài sản trị giá không quá 100.000 USD và doanh thu hàng năm không quá
100.000 USD.
Doanh nghiệp nhỏ (Small enterprise): Có không quá 50 lao động, tổng
giá trị tài sản không quá 15 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3
triệu USD.
Doanh nghiệp vừa (Medium enterprise): Có không quá 300 lao động,
tổng tài sản trị giá không quá 15 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không
quá 15 triệu USD.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy thuộc
vào điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia và nó thay đổi theo từng giai đoạn
và thời kì phát triển kinh tế.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
3
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Ở Việt Nam, hiện nay, theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp DNNVV phát triển, định
nghĩa DNNVV: DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt Nam
Chỉ tiêu
DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Số lao độngTổng số
vốn
Số lao
động
Tổng số
vốn
Số lao
động
1. Nông lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đống
trở xuống
Trên 10
người đến
200 người
Từ trên
20 tỷ đến
100 tỷ
đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
2.Công
nghiệp và xây
dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đống
trở xuống
Trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
3.Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đống
trở xuống
Trên 10
người đến
50 người
Từ trên 20
tỷ đến 50
tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)[10]
1.1.1.2 Đặc điểm của DNNVV
Một là, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả:
Số vốn đăng ký ban đầu của DNNVV không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ SXKD
của doanh nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng
để đầu tư vào công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp
kinh doanh hiệu quả.
Hai là, DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế: các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương
mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp...và hoạt động dưới
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
4
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
mọi hình thức như: DNNN, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh
tế cá thể.
Ba là, DNNVV có tính năng động cao: trước những thay đổi của thị trường,
các DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng
nhanh vì vốn đầu tư ít, quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Mặt khác do DNNVV
tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên chỉ cần không thích ứng được với nhu cầu
của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì nó sẽ chuyển hướng sang
loại hình khác cho phù hợp với thị trường.
Bốn là, năng lực kinh doanh còn hạn chế: Do quy mô vốn nhỏ nên các
DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc,
mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc
hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường
kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị
trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác
marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các mặt hàng của Doanh nghiệp
vừa và nhỏ khó tiêu thụ trên thị trường.
Năm là, năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế còn non trẻ nên
trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động
còn hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ
chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh
nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh
doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế-xã hội và kỹ năng quản trị kinh
doanh.
1.1.2 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
1.1.2.1 Khái niệm
Theo K.Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu này sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về
với một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
5
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Như vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi
vay thông qua sự vận động của giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ hoặc hàng hóa.
Trên cơ sở khái niệm về tín dụng, ta có khái niệm về tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các chủ thể trong
nền kinh tế như doanh nghiệp, nhà nước, cá nhân, hộ gia đình. Trong đó Ngân
hàng đóng vai trò là một trung gian tài chính thực hiện huy động vốn nhàn rỗi
trong dân cư để cho vay lại với nền kinh tế.
DNNVV cũng là một loại hình DN do đó mang đầy đủ các đặc điểm của
DN nói chung. Vì vậy xét về tính tổng quát, hoạt động tín dụng của NH đối với
DNNVV cũng tương tự như đối với DN.
1.1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Nhìn chung hoạt động tín dụng của NH đối với DNNVV cũng mang đặc
điểm chung giống như đối với DN, ví dụ như về quy trình tín dụng, cách thức, và
phương thức cho vay…Bên cạnh đó cũng mang các nét riêng biệt riêng như sau:
Về quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ
Các DNNVV ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Song vấn
đề nó lên hiện nay đó là giải quyết vấn đề vốn cho DNNVV. Trên thực tế các
NHTM đang cạnh tranh mạnh mẽ để mở rộng cho vay đối với loại hình
DNNVV, đặc biệt là nhu cầu vốn tín dụng để mở rộng sản xuất kinh doanh. Các
DNNVV đang là đối tượng khách hàng tiềm năng của các NHTM. Doanh số dư
nợ và doanh số cho vay DNNVV của ngành Ngân hàng liên tục tăng qua các
năm. Nhiều NHTM tập trung cho vay DNNVV lên tới 70% dư nợ.
Về chi phí tẩm định
Chi phí thẩm định của một khoản nợ đối với DNNVV thường được coi là
cao vì khoản nợ có giá trị thấp nhưng vẫn phải tiến hành đầy đủ các bước của
quy trình tín dụng. Thời gian để CBTD thẩm định một DNNVV thường ít hơn
DN lớn vì số lượng giao dịch ít. Chính vì thế, trong NH một CBTD có thể quản
lý nhiều khoản vay, giao dịch của nhiều DNNVV.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
6
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Về rủi ro tín dụng
Hoạt động kinh doanh của NH là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặt biệt là
trong hoạt động tín dụng. Các khoản vay của DNNVV thường là các khoản vay
nhỏ, thời gian ngắn hạn và đi kèm với tài sản bảo đảm, nên khi gặp rủi ro với
DNNVV, NH sẽ phát mại tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Do đó, rủi ro xảy ra
trong cho vay DNNVV thường nhỏ, chỉ ảnh hưởng đến thu nhập NH mà không
mang tính hệ thống.
Về khả năng sinh lời
NH có thể thu được nguồn lợi lớn từ việc cho vay đối với DNNVV. Đây
chính là thị trường tốt để các NH hoạt động. Nếu tính trên tổng các khoản vay
DNNVV, ngoài nguồn lãi, các NH còn thu thêm được nhiều khoản chi phí khác
đi kèm nhờ cung cấp các dịch vụ: Bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền, L/C...
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV
Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển
của các DNNVV
Nguồn vốn có vai trò đảm bảo sự hình thành và tồn tại của DN trước nhà
nước và pháp luật. Với hoạt động đi vay đối tượng kinh tế thừa vốn nhàn rỗi để
sau đó lại cho vay những đối tượng kinh tế khác thiếu vốn kinh doanh, NH đã
tạo cơ hội cho các chủ DN muốn thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất kinh
doanh với lượng vốn vay hợp lý. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để
DN tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các DNNVV do hạn chế về vốn
nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì với lượng vốn hạn hẹp tự
huy động thì việc sử dụng sẽ làm tăng giá vốn, sản phẩm khó được thị trường
chấp nhận. Để đạt hiệu quả nhất định thì DN cũng cần phải có một cơ cấu vốn
tối ưu, kết hợp linh hoạt nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi
nhuận tại mức giá bình quân rẻ nhất.
Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các DNNVV
NH thực hiện thiết lập quan hệ tín dụng với các DNNVV, cho các DN này
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
7
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của họ. Khi sử dụng vốn tín dụng
của NH, các DN phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, đảm bảo hoàn trả cả gốc và
lãi đúng hạn, tôn trọng các điều khoản của hợp đồng tín dụng cho dù tình hình
hoạt động kinh doanh của DN là tốt hay không. Do đó, các nhà quản trị của DN
cần tính toán thật kỹ lưỡng, luôn phải đề ra được phương án kinh doanh khả thi
nếu muốn tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của NH bởi trong quá trình cho vay
doanh nghiệp, các NHTM sẽ thực hiện kiểm soát hoạt động cho vay cả trước,
trong và sau khi giải ngân vốn, đòi hỏi các DN luôn phải đặt mục tiêu sử dụng
vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Mặt khác, NH có thể chủ động tham mưu
cho DN là khách hàng những lĩnh vực mà chuyên gia của NH đã nghiên cứu kỹ
lưỡng do mối quan hệ rộng rãi của bản thân NH đối với các thành phần kinh tế
đa dạng trong xã hội, từ đó giúp DN chủ động trước những thời cơ, thách thức
do thị trường mang đến để tìm ra những biện pháp tốt nhất nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực cho hoạt động sản xuất, tiêu
thụ diễn ra liên tục, thông suốt
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN
muốn được diễn ra liên tục và thường xuyên cần đòi hỏi các DN luôn cần phải
cải tiến kỹ thuật, nhanh chóng thay đổi mẫu mã mặt hàng kinh doanh, thường
xuyên đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để không chỉ tồn tại, đứng vững mà
còn phát triển trong cạnh tranh. Tuy nhiên trên thực tế, không một DN nào có thể
đảm bảo toàn bộ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của
NH nhờ đó đã tạo điều kiện cho các DN đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy
móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh; góp phần thúc đẩy tạo điều kiện
cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh liên tục.
Mặt khác, tín dụng Ngân hàng cũng tác động mạnh mẽ vào quá trình tiêu
thụ sản phẩm cho các DN thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng, cho vay
hoặc bảo lãnh để các tổ chức kinh tế, cá nhân hoạt động trong mọi lĩnh vực lưu
thông mua bán hàng hóa. Như vậy, tín dụng Ngân hàng đã góp phần không nhỏ
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
8
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
vào quá trình sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cho các DNNVV, một tiền đề giúp
gia tăng sức mạnh nội tại của các DN này trên trường cạnh trạnh nội địa cũng
như quốc tế.
Tín dụng Ngân hàng góp phần gia tăng nguồn vốn, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DNNVV
Xu hướng hiện nay của loại hình DNNVV là tăng cường liên doanh, liên
kết, tập trung vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, trang bị kỹ năng hiện đại để tăng
sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có được một lượng vốn hóa đủ lớn để đầu tư cho sự
phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích lũy thấp thì phải mất
nhiều năm cố gắng các doanh nghiệp này mới hy vọng đạt được, và có thể trong
trường hợp xấu, cho tới lúc lượng vốn đã tăng lên đủ thì cơ hội kinh doanh lại
không còn nữa. Như vậy, để có đủ lượng vốn cần thiết và thật kịp thời, các
DNNVV buộc phải tìm đến với tín dụng Ngân hàng như một kênh cung vốn hợp
lý nhất. Khi yêu cầu về vốn của DN được đáp ứng, sức mạnh tài chính của DN
đã gia tăng đáng kể thì mục đích chiếm lĩnh thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh sẽ
không còn là bài toán khó giải của các DNNVV nữa.
1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV
1.2.1 Khái niệm
Mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro, rủi ro và kinh doanh là hai
mặt đối lập nhau trong một thể thống nhất của quá trình kinh doanh, chúng luôn
tồn tại và mâu thuẫn với nhau. Muốn quá trình kinh doanh tồn tại và phát triển
kinh doanh phải khống chế được rủi ro.
RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của NH, biểu
hiện thực tế qua việc khác hàng không trả được nợ (rủi ro mất khả năng chi trả)
hoặc trả nợ không đúng hạn cho NH (rủi ro sai hẹn).
Căn cứ vào khoản 1 điều 2 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD (Ban hành
theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005), RRTD được định
nghĩa như sau: “RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
9
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam
kết”.
Như vậy, có thể nói rằng, RRTD xuất hiện trong mối quan hệ kinh tế trong
đó NH là chủ nợ và khách hàng đi vay thực hiện không đúng cam kết trả nợ đã
được thảo thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.2.2 Phân loại RRTD
Rủi ro giao dịch
Là loại RRTD có nguyên nhân từ hạn chế trong quá trình giao dịch và xét
duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm các bộ phân
chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ.
Rủi ro lựa chọn: là rủi ro phát sinh từ việc ngân hàng lựa chọn những
phương án vay vốn không có hiệu quả để ra quyết định cấp tín dụng.
Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo (tài sản đảm bảo, chủ
thể đảm bảo, hình thức đảm bảo…)
Rủi ro nghiệp vụ: liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay của NH.
Rủi ro danh mục
Là loại RRTD phát sinh từ hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
ngân hàng. Rủi ro danh mục bao gồm hai bộ phận chính: rủi ro nội tại và rủi ro
tập trung
Rủi ro nội tại: xuất phát từ đặc điểm hoạt động và đặc điểm sử dụng vốn
của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: Xuất phát từ việc NH tập trung vốn vay quá nhiều đối với
ngành, lĩnh vực kinh tế, một khu kinh tế hay một loại hình cho vay có mức độ rủi
ro cao
1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng của một khách hàng vay
Như đã phân tích ở trên rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng vốn có của
NH, NH không thể biết chính xác nó xảy ra hay không xảy ra và ảnh hưởng của
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
10
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
nó đến NH thế nào nhưng NH có thể dự báo trước, đo lường trước RRTD với
mỗi khoản vay hoặc đối với một danh mục cho vay để đưa ra quyết định có nên
cho vay hay không và thực hiện các biện pháp giám sát phù hợp sau khi cho vay.
Đo lường rủi ro của một khách hàng vay giúp cho NH đánh giá chất lượng
của khách hàng đó như thế nào trước khi ra quyết định cho vay hay không cho
vay, các NH thường sử dụng mô hình điểm số để đo lường rủi ro.
Mô hình điểm số tín dụng được thiết lập dựa vào các chỉ tiêu tài chính quan
trọng được phản ánh từ số liệu thống kê trong lịch sử. Các mô hình điểm tín
dụng thường sử dụng các số liệu phản ánh đặc điểm của người vay để tính toán
sác xuất RRTD hoặc để phân loại khách hàng trên cơ sở mức độ rủi ro đã được
xác định. Bằng việc lựa chọn và kết hợp các đặc điểm tài chính và kinh doanh
của người vay, các TCTD có thể xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố đến
RRTD, so sánh mức quan trọng của các nhân tố, cải thiện việc đánh giá RRTD,
có căn cứ chính xác hơn trọng việc sàng lọc, lựa chọn các đơn xin vay và tính
toán chính xác hơn mức dự trữ cần thiết cho các RRTD dự tính.
Để sử dụng mô hình này, các tổ chức tín dụng phải xác định các chỉ tiêu
phản ánh các đặc điểm tài chính và kinh doanh có liên quan đến RRTD cho từng
đối tượng vay cụ thể:
Đối với cho vay tiêu dùng, có thể lựa chọn các chỉ tiêu: thu nhập, tài
sản, lứa tuổi, nghề nghiệp và địa điểm
Đối với cho vay các doanh nghiệp, có thể lựa chọn các chỉ tiêu: tỷ lệ
Nợ/Vốn tự có, tỷ lệ Lợi nhuận/Tổng tài sản, Lợi nhuận/Vốn tự có, Doanh
thu/Tổng tài sản.
Sau khi các dữ liệu đã được xác định, kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để
tính toán xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân loại RRTD.
1.2.4 Các tiêu chí để đánh giá rủi ro tín dụng
Các mô hình điểm số, mô hình xác định giá trị rủi ro tới hạn trên đây nhằm
đo lường rủi ro tín dụng của từng khoản cho vay, hoặc của một danh mục cho
vay của ngân hàng, nhưng các mô hình đó chỉ là dự đoán khả năng rủi ro trước
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
11
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
khi ra quyết định cho vay, chính vì vậy trên thực tế có thể có những sai lệch. Vì
vậy NH còn sử dụng một số chỉ số để đánh giá việc hạn chế rủi ro tín dụng dựa
trên các số liệu lịch sử. Từ đó đưa ra được kết quả của công tác hạn chế RRTD
qua từng thời kì đã đạt được kết quả như thế nào .
Tình hình nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ
quá hạn =
Dư nợ quá hạnx 100%
Tổng dư nợ cho vay
Trong đó, nợ quá hạn được định nghĩa là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và (hoặc) lãi quá hạn. Một cách tiếp cận khác, NQH là những khoản
tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép hoặc không đủ điều kiện để
gia hạn nợ.
Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =Dư nợ xấu
x 100%Tổng dư nợ cho vay
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại quyết định 493/2005/QĐ-NHNN như
sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm
4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).
Cụ thể nợ nhóm 3 trở xuống gồm các khoản NQH trả lãi và (hoặc) gốc trên
90 ngày, đồng thời tại điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các NHTM
căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hoạc toán các khoản vay đó vào
các nhóm nợ thích hợp.
Như vậy nợ xấu theo quyết định 493 được xác định theo 2 yếu tố: i) đã quá hạn
trên 90 ngày và ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. Đây coi là định nghĩa của VAS.
Cho đến nay, hầu hết NHTM Việt Nam chỉ mới hoạch toán nợ quá hạn trên
90 ngày. Việc xác định khả năng trả nợ của khách hàng gặp nhiều khó khăn.
Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro
tín dụng =
Tổng dư nợ cho vayx 100%
Tổng tài sản có
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
12
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Hệ số RRTD cho biết tỷ trọng của khoản mục tín dụng trên tài sản có, tổng
dư nợ cho vay trên tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời
RRTD sẽ cao.
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chi thành 3 nhóm như sau:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu (chiếm tỷ trọng
thấp trên tổng dư nợ cho vay): là khoản vay có rủi ro lớn nhưng có thể mang lại
thu nhập cao cho ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt (chiếm tỷ trọng
thấp): là khoản cho vay rủi ro thấp và có thể mang lại thu nhập không cao cho NH.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình (chiếm tỷ
trọng chủ yếu): Là khoản cho vay có mức độ rủi ro chấp nhận được và có thể
mang lại thu nhập ở mức trung bình.
1.2.5 Nguyên nhân gây ra RRTD trong cho vay DNNVV
1.2.5.1 Các nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân từ chính trị pháp luật
Hoạt động của NH luôn chịu ảnh hưởng của môi trường chính trị và hệ
thống pháp luật cụ thể. Mỗi khi môi trường chính trị có biến động hoặc pháp luật
thay đổi thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của NH.
Nếu như trong nước diễn ra sự mất ổn định về chính trị thì ngay lập tức tình
hình kinh tế của đất nước sẽ thay đổi theo chiều hướng xấu, kinh doanh bị ngừng
trệ, thu nhập giảm do đó khả năng trả nợ của NH giảm làm cho RRTD có nguy
cơ gia tăng. Chính sách hay pháp luật thay đổi thường xuyên, không nhất quán,
mâu thuẫn, không rõ ràng cũng làm gia tăng RRTD. Chẳng hạn nhà nước có
chính sách tăng thuế thu nhập DN sẽ làm cho khả năng trả nợ của khách hàng
giảm, RRTD tăng lên
Như vậy tác động xấu từ sự bất ổn định của môi trường chính trị và hệ
thống pháp luật kể trên ảnh hưởng đến hoạt động của DN, khách hàng của NH
và qua đó gián tiếp tăng thêm nguy cơ RRTD cho NH.
Nguyên nhân từ phía môi trường kinh tế không ổn định
Các DN là đối tượng khách hàng lớn đối với NH. Không có một DN nào có
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
13
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
thể hoạt động tách biệt khỏi nền kinh tế. Nhất là đối với các DNNVV với số
lượng lớn, linh hoạt trong các hoạt động, có mặt trong hầu hết tất cả các ngành
nghề các lĩnh vực và có tầm quan trọng trong nền kinh tế, các vấn đề của nền
kinh tế như tính chu kỳ của nền kinh tế, vấn đề lạm phát thất nghiệp tác động
trực tiếp đến hoạt động của các DN, đó có thể là nguyên nhân sâu xa của rủi ro
đọng vốn và rủi ro mất vốn
Môi trường văn hóa xã hội thay đổi, xu thế tiêu thụ của thị trường cũng
thay đổi. DNNVV hoạt động trong hầu hết các ngành nghề các lĩnh vực, đáp ứng
đầy đủ nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Tuy nhiên nó cũng chịu tác động rất lớn bởi
yếu tố văn hóa xã hội. Một khi văn hóa xã hội thay đổi làm thay đổi xu thế tiêu
thụ, giảm sức tiêu thụ một mặt hàng nào đó thì các DN hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất lưu thông mặt hàng đó chắc chắn sẽ gặp khó khăn do không bán được
hàng, hàng tồn kho tăng, giảm thu nhập và sẽ lâm vào tình trạng không có đủ
khả năng trả nợ cho NH, rủi ro cho NH tăng nhanh.
Môi trường công nghệ trong nước và thực trạng ứng dụng công nghệ của
từng DN cũng tác động trực tiếp đến hoạt động, khả năng tiêu thụ, doanh thu lợi
nhuận. DN nào có công nghệ tiên tiến ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, sản
phẩm sản xuất ra có chất lượng tốt tính cạnh tranh trên thị trường cao được
người tiêu dùng ưa chuộng sẽ làm tăng doanh thu, tăng khả năng trả nợ cho NH.
Đối với các DNNVV hiện nay, thực trạng áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ
vào sản xuất là rất hạn chế do tiềm lực tài chính có hạn do đó làm giảm sức cạnh
tranh của hàng hóa trên thị trường, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ của
DNNVV làm tăng rủi ro cho NH.
1.2.5.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém
Khả năng quản lý yếu kém thể hiện ở những chiến lược sai lầm, thiếu tầm
nhìn, thiếu tập trung và thiếu kiểm soát. Do hạn chế kinh nghiệm, năng lực
chuyên môn, nên các DNNVV rất khó khăn đối phó với những biến động lớn
của thị trường, làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ NH. Ngoài ra, quản trị nhân
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
14
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
sự yếu kém, quản trị yếu tố đầu vào, đầu ra không hiệu quả, công tác Marketing
không được chú trọng...cũng là những biểu hiện sự yếu kém trong quản lý mà
NH cần phải xem xét để tránh rủi ro.
Tình hình tài chính DN yếu kém, thiếu minh bạch
Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé là đặc điểm chung của hầu hết các
DNNVV. Ngoài ra, các DNNVV chưa chấp hành nghiêm chỉnh và trung thực
những chuẩn mực kế toán. Do vậy, sổ sách kế toán mà DNNVV cung cấp cho
ngân hàng không phản ánh đầy đủ và chính xác tình hình tài chính của DN. Điều
này gây khó khăn cho cán bộ ngân hàng khi phân tích khách hàng và đánh giá
khả năng trả nợ của khác hàng. Đây cũng là nguyên nhân vì sao các NHTM luôn
xem nặng phần tài sản đảm bảo khi quyết định cho vay với DNNVV.
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay
Khi nước ta gia nhập WTO, với chính sách phát triển kinh tế, các DNNVV
được thành lập một cách đễ dàng. Khi cấp phép thành lập DN, các cơ quan chức
năng hầu như không kiểm tra đến việc các DN đó có vốn đúng như đăng ký hay
không, không kiểm tra xem các DN đó hoạt động như thế nào. Chính vì vậy đây
là một khẽ hở để một số kẻ lừa đảo chiếm đoạt tài sản của NH. Họ cứ thành lập
DN rồi đi vay tiền NH nhưng thực chất lại không sử dụng vốn đúng mục đích,
đây là một lo ngại của NH. Ngoài ra cũng có trường hợp những DN làm ăn tốt
nhưng lại không có thiện chí trả nợ cho NH. Điều này trực tiếp gây ra rủi ro
đọng vốn hoặc mất vốn.
1.2.5.3 Các nguyên nhân từ phía ngân hàng
Chính sách tín dụng không hợp lý và khảng năng phân tích tín
dụng yếu
Thể hiện ở chỗ NH quá đề cao mục tiêu lợi nhuận mà không để ý đến mục
tiêu an toàn, lành mạnh. NH quá quan tâm đến doanh số đến lợi nhuận mà đơn
giản hóa việc phân tích đánh giá khách hàng, hoặc do NH chủ trương đơn giản
hóa việc phân tích khách hàng để thu hút nhiều khách hàng đến với NH, nhưng
trong số khách hàng đó có những khách hàng không đủ khả năng thanh toán điều
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
15
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
này làm tăng rủi ro tín dụng cho NH. Hay chính sách tín dụng của NH có thay
đổi liên tục nhưng KH vẫn chưa cập nhập kịp thời những thay đổi đó
Thiếu sự giám sát và quản lý khi cho vay
Các NH thường tập trung nhiều vào việc thẩm định trước khi cho vay mà nới
lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi NH cho vay thì
khoản vay cần quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi nợ
là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của CBTD nói riêng và của NH nói
chung. Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này.
Điều này do một phần yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của CBTD,
một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh của NH quá lạc hậu,
không cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin mà NH yêu cầu.
Cán bộ thiếu trình độ chuyên môn nghiệp vụ
CBTD thiếu năng lực, nhiều khi chưa bắt kịp được cơ chế thị trường luôn
biến động dẫn đến hạn chế trong cho vay. Hoặc do trình độ còn hạn chế, thiếu
kinh nghiệm trong việc thẩm định, đánh giá tín dụng nên cho vay những khách
hàng có chất lượng kém. Trong một số trường hợp, là do động cơ trục lợi cá
nhân, CBTD không có thái độ thận trọng đối với vấn đề rủi ro, hoặc do thiếu
thông tin trong quá trình đưa ra quyết định cho vay. Đây là nguyên nhân chính
dẫn đến sai sót trong quá trình cấp tín dụng, dẫn đến rủi ro.
Sự hợp tác lỏng lẻo giữa các NHTM
Kinh doanh NH là một nghề đặc biệt: đi vay để cho vay và rủi ro trong kinh
doanh NH mang tính chất dây chuyền. Do vậy các NH cần phải hợp tác chặt chẽ
với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nãy sinh do yêu cầu quản lý rủi ro đối
với cùng một khách hàng khi khách hàng đó vay tiền tại nhiều NH. Nếu thiếu sự
trao đổi thông tin dẫn đến nhiều NH cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt
quá giới hạn cho phép thì rủi ro sẽ chia đều cho tất cả NH.
1.2.6 Hậu quả của rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV
1.2.6.1 Đối với NH
Khi RRTD xảy ra, NH bị đọng vốn hoặc mất vốn. Điều này làm giảm lợi
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
16
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
nhuận kinh doanh tức là lợi nhuận của NH giảm tức là thu nhập giảm. Thu nhập
giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn, NH mất cơ hội tìm kiếm
quan hệ với các khách hàng có chất lượng tốt, ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng
vốn của NH. Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi của
khách hàng vẫn phải trả lãi, ngoài ra làm giảm khả năng hoàn trả các khoản tiền
gửi của khách hàng đến hạn. Điều này làm giảm uy tín của NH. Nếu mức độ xảy
ra quá nghiêm trọng, nguồn vốn của NH không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị
thiếu, lòng tin của khách hàng suy giảm thì tất yếu sẽ dẫn tới phá sản NH.
1.2.6.2 Đối với DNNVV
Tín dụng Ngân hàng là công cụ tích tụ tập trung vốn hỗ trợ cho các
DNNVV tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu. Một khi có
RRTD xảy ra, NH bị đọng vốn hoặc mất vốn do đó ảnh hưởng đến kế hoạch sử
dụng vốn của NH. NH mất cơ hội tìm kiếm thiết lập quan hệ tín dụng với các
khách hàng mới có chất lượng tín dụng tốt. Do đó các DN đó không có được
nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài một cách kịp thời gây chậm chế khó khăn trong
việc mở rộng sản xuất theo chiều rộng và theo chiều sâu, kìm hãm sự phát triển
của các doanh nghiệp có tiềm năng. Các DNNVV không có vốn cho mua sắm
máy móc thiết bị đổi mới công nghệ dẫn tới chất lượng sản phẩm không được cải
thiện, cộng với không có vốn cho mở rộng các kênh phân phối làm cho sức cạnh
tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường giảm, sức cạnh tranh của
DN vì thế cũng đi xuống.
Trong nền kinh tế, các DN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau liên hệ mật
thiết với nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hoạt động của nhau. Một DN
dù không có mối quan hệ tín dụng với NH nhưng khách hàng của NH là DN
khác có quan hệ với DN này, khi DN chịu tác động do RRTD thì các DN khác
cũng chịu ảnh hưởng. Chính vì vậy mà RRTD tác động tới tất cả các DN trong
nền kinh tế.
1.2.6.3 Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của NH liên quan đến
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
17
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới
các TCTD khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của NH phản ánh kết quả kinh
doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức
sản xuất kinh doanh của các DN. Hoạt động kinh doanh của NH không thể có
kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác
hoạt động kinh doanh của NH sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế có nhiều
rủi ro.
NHTM có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó được coi là mạnh máu
của nền kinh tế. RRTD gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động của ngân hàng
như đã phân tích ở trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các ngành nghề trong
nền kinh tế, làm suy yếu nền kinh tế.
DNNVV có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nhất là các nước đang
phát triển như nước ra khi các DNNVV chiếm tới trên 95% các doanh nghiệp
trong nền kinh tế, hoạt động trong hầu hết các ngành nghề các lĩnh vực. Ơ nước
ta theo thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư thì mỗi năm các DNNVV ở Việt
Nam tạo ra khoảng 25-27% trong GDP của cả nước, 31% tổng giá trị sản lượng
công nghiệp. Khi RRTD ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của các DNNVV,
thu nhập của DN giảm, thu nhập của người lao động cũng giảm làm giảm sức
tiêu thụ của xã hội. Mặt khác, phản ứng dây chuyền giữa các DN trong nền kinh
tế là rất nguy hiểm dễ dẫn đến tình trạng suy thoái nền kinh tế.
1.3 Phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV tại NHTM
1.3.1 Khái niệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có
hoạt đông cho vay của ngân hàng. Trong nổ lực nhằm thu được lợi nhuận, các
ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không thể không cho vay, mà chỉ có
thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và hạn chế mức tối đa những
tổn thất có thể có bằng cách đề ra cho mình một chiến lược quản lý rủi ro hợp lý.
Phòng ngừa là việc phòng không cho điều bất lợi xảy ra hay phòng ngừa
RRTD là không cho RRTD xảy ra khi cho vay.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
18
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Hạn chế là việc giữ lại hay ngăn lại để không vượt quá một giới hạn nào đó.
Hạn chế RRTD là dùng các biện pháp ngăn ảnh hưởng của RRTD tác động xấu
đến hoạt động NH.
Việc phòng ngừa và hạn chế RRTD của NHTM là một việc rất quan trọng
bởi vì khi RRTD xãy ra không những ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế
mà còn ảnh hưởng to lớn về mặt xã hội.
1.3.2 Nội dung phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
1.3.2.1 Công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng
a) Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Một trong những biện pháp quan trọng để các khoản tín dụng NH đáp ứng
được các tiêu chuẩn pháp lý và đảm bảo an toàn là việc hình thành một chính
sách tín dụng cung cấp cho CBTD và nhà quản lý một khung chỉ dẫn chi tiết để
ra các quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư tín dụng Ngân hàng.
Nếu một chính sách tín dụng không hiệu quả thì phải tiến hành kiểm tra hoặc
phải được tăng cường quản lý bởi lãnh đạo NH.
b) Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách
hàng về sử dụng vốn vay, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay NH.
Mục đích chính của việc phân tích tín dụng là xác định khả năng trả nợ và ý
muốn của khách hàng trong việc hoàn trả tiền vay, tìm kiếm những tình huống
có thể dẫn đến rủi ro cho NH khi cho vay và tiên lượng khả năng kiểm soát của
NH về các rủi ro đó, cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
RRTD.
Phân tích tín dụng là khâu quan trọng trong quy trình tín dụng, là lá chắn để
phòng ngừa và hạn chế RRTD có thể xãy ra đối với NH. Dựa trên những thông
tin về khách hàng được thu thập từ nhiều nguồn đáng tin cậy (như hồ sơ vay vốn
theo quy định, phóng vấn trực tiếp khách hàng, điều tra cơ sở hoạt động sản xuất
kinh doanh, thông tin từ nội bộ NH…), NH sẽ tiến hành thẩm định khách hàng
theo hai nội dung phân tích tài chính và phân tích phi tài chính:
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
19
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Phân tích phi tài chính: tư cách người vay, năng lực người vay, thu nhập
của người đi vay, bảo đảm tiền vay, các điều kiện, kiểm soát.
Phân tích tài chính: thường dựa vào các nhóm chỉ tiêu như chỉ tiêu thanh
khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu đòn bẩy, nhóm chỉ tiêu nhả năng sinh lời.
c) Xây dựng hệ thống theo dõi cảnh báo sớm RRTD
Cho dù hầu hết các NH đã xây dựng một cơ chế đảm bảo an toàn tín dụng
nhưng các điều kiện cấp tín dụng có thể thay đổi theo thời gian, do đó có thể có
điều không thể tránh khỏi là một khoản tín dụng có thể gặp rủi ro. Vì vậy NH
cần xây dựng một hệ thống theo dõi cảnh báo sớm những RRTD để đưa ra biện
pháp kịp thời ngăn chặn RRTD có thể bùng phát.
Nhận dạng rủi ro bao gồm các bước: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng RRTD, nguyên
nhân từng thời kì và dự báo những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
Để nhận dạng rủi ro nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê các dạng rủi ro
đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên
cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm đến các
hồ sơ có vấn đề. Kết quả phân tích cho ra những dấu hiệu, những biểu hiện,
nguyên nhân RRTD, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
1.3.2.2 Các biện pháp hạn chế RRTD
Trích lập dự phòng rủi ro
NH phải lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất. Dựa trên tỷ lệ rủi ro
chấp nhận và danh mục các khoản vay rủi ro, NH lập dự phòng. Các khoản dự
phòng được trích lập với các khoản nợ từ nhóm nợ cần chú ý đến nhóm nợ có
khả năng mất vốn theo tỷ lện tăng dần theo điều 6, 7 quyết định 493 – NHNN.
Chứng khoán hóa các khoản vay
Chứng khoán hóa các khoản vay là một phương pháp hạn chế rủi ro đơn
giản của NH. Chứng khoán hóa đòi hỏi NH phải dành riêng một số các khoản
cho vay và bán ra thị trường các chứng khoán được phát hành trên các khoản vay
đó. Khi người đi vay hoàn trả vốn và lãi vay cho NH, NH sẽ chuyển khoản thanh
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
20
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
toán này cho người sở hữu chừng khoán nói trên. Về bản chất, các khoản cho
vay của NH đã chuyển thành chứng khoán tự do mua bán. Về phần mình, NH sẽ
nhận lại vốn đã bỏ ra để có tài sản đó và sử dụng nguồn vốn này để tạo ra những
tài sản mới. Việc đầu tư thông qua hoạt động chứng khoán hóa giúp NH đa dạng
hóa, giảm rủi ro, giảm các chi phí liên quan đến việc giám sát các khoản vay.
Bán các khoản vay
Các NH thường bán các khoản vay để giảm thiểu rủi ro. Thông thường bán
nợ vẫn giữ quyền phục vụ đối với các khoản cho vay được bán. Với quyền này
thì ngân hàng có thể thu nhập từ lệ phí quản lý các khoản vay từ việc thu nợ, NH
cũng đồng thời giám sát hoạt động của người đi vay tôn trọng điều kiện của hợp
đồng vay vốn. Việc bán các khoản cho vay cũng làm tăng tốc độ tăng tài sản của
NH, điều này giúp cho nhà quản lý duy trì tốt sự cần bằng giữa tăng nguồn vốn
và RRTD.
1.3.3 Các nhân tố tác động tới phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay DNNVV
Để việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao thì NH phải
thực hiện các biện pháp, tuy nhiên các biện pháp này cũng chịu nhiều sự tác
động bởi các yếu tố chủ quan cũng như khách quan.
1.3.3.1 Nhân tố thuộc về ngân hàng
NH luôn đưa ra các công cụ để hạn chế RRTD: bao gồm chính sách tín dụng,
quy trình tín dụng, cách thức quản lý tiền cho vay của ngân hàng, chất lượng của
đội ngũ cán bộ tín dụng, hệ thống thông tin tín dụng, đa dạng hóa hoạt động.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi
phối hoạt động tín dụng do ngân hàng đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn
để tài trợ cho các doanh nghiệp.
Mục đích của chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín
dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt RRTD.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
21
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín
dung (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của ngân hàng
và phù hợp thông lệ quốc tế. Chính sách tín dụng xác định:
Các đối tượng có thể cho vay vốn
Phương thức quản lý các hoạt động tín dụng
Những ràng buộc về tài chính
Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp
Nguồn vốn dùng để tài trợ cho các hoạt động tín dụng.
Phương thức quản lý danh mục cho vay
Thời hạn và điều kiện áp dụng cho các loại sản phẩm tín dụng khác nhau
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là các bước mà CBTD cần làm khi quản lý một hợp
đồng tín dụng, nó bao gồm tất cả các quá trình từ lập hồ sơ cho vay, giải ngân,
đến lúc thu nợ cả vốn lẫn lãi. Một quy trình tín dụng đặt ra phải đảm bảo chặt
chẽ, chính xác, khoa học để giúp cho công việc của nhân viên tín dụng được
thuận tiện hơn nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD.
Cách thức quản lý tiền cho vay của NH
Các khoản cho vay được quản lý tốt là cách thức hiệu quả nhất để hạn chế
RRTD. Các nguyên tắc quản lý tiền cho vay phải đảm bảo các yếu tố sau:
Sàng lọc giám sát: Sàng lọc khách hàng, lựa chọn NH ít rủi ro nhất và giám
sát việc sử dụng và trả nợ của khách hàng.
Quan hệ khách hàng lâu dài: Nhằm nắm bắt được các thông tin đầy đủ về
khách hàng cùng với việc giảm chi phí thu thập thông tin và chi phí giảm sát
cho NH.
Vật thế chấp và số dư bù: Vất thế chấp với khoản vay là một trong những
công cụ quan trọng để hạn chế rủi ro tín dụng, giảm bớt tổn thất NH phải gánh
chịu nếu trường hợp rủi ro xãy ra. Là một dạng đặc biệt của vật thế chấp, số dư
bù giúp NH giám sát người vay từ đó hạn chế rủi ro xãy ra.
Hạn chế tín dụng: Vấn đề lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức làm phát
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
22
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
sinh RRTD. Để đối phó với vấn đề này, NH có thể thực hiện việc phòng ngừa và
hạn chế tín dụng theo hai cách: NH từ chối bất kì yêu cầu cho vay nào của khách
hàng hoặc NH sẵn sàng cho vay nhưng hạn chế ở dưới mục mà người vay mong
muốn.
Vốn ngân hàng và tính tương hợp ý muốn: Nguyên tắc này mang ý nghĩa
giảm bớt rủi ro cho những người gửi tiền tại NH. NH muốn tiền gửi vào NH để
biến chúng thành các khoản cho vay đem lại lợi nhuận thì đồng thời cũng phải
thỏa mãn lòng tin của người gửi tiền. Tính tương hợp ý muốn của NH và người
gửi tiền được thực hiện theo các cách: NH phải đảm bảo vốn tự có đủ lớn, hoạt
động của NH đủ đa dạng hóa, chính phủ phải đảm bảo can thiệp để làm tăng tính
tương hợp ý muốn.
Như vậy nguyên tắc quản lý tiền cho vay không chỉ có ý nghĩa khi khoản
vay đã được quyết định mà nó bao trùm toàn bộ quá trình từ khi xem xét để cho
vay tới khi các khoản vay được hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Do các nguyên tắc cho vay được thực hiện không ngoài mục đích hạn chế
RRTD nên việc NH tuân thủ và thực hiện các nguyên tắc này là các nhân tố
chính tác động tới hạn chế RRTD của NH. Nếu các nguyên tắc này được thực
hiện một cách đầy đủ, khách quan và khoa học sẽ giúp cho NH quản lý các
khoản vay một cách hiệu quả hơn, từ đó giúp giảm thiểu khả năng xãy ra RRTD.
Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này, từng NH lại đưa ra các mô hình công cụ,
phương pháp khác nhau sao cho phù hợp nhất với từng NH từng đối tượng mà
khách hàng hướng tới. Cụ thể ở đây là DNNVV.
Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng
Bên cạnh việc đưa ra các công cụ chính sách quản lý tín dụng hợp lý thì
vấn đề về những con người trực tiếp thực hiện nó cũng rất quan trọng. Do vậy
chất lượng của nhân viên tín dụng là vấn đề quan trọng.
Chất lượng đội ngũ nhân viên phải đảm bảo hai yếu tố chuyên môn và đạo
đức. CBTD có chuyên môn giỏi giúp NH đưa ra chính sách tín dụng phù hợp,
quy trình tín dụng chặt chẽ, các công cụ thích hợp và thực hiện chúng một cách
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
23
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
hiệu quả từ đó sẽ giúp NH hạn chế RRTD. Đạo đức nghề nghiệp với ngành nghề
nào cũng rất quan trọng nhưng riêng đối với NH thì đặc biệt quan trọng bởi nhân
viên NH sống trong môi trường mà ở đó hành vi hàm lợi cá nhân dễ dàng xãy ra
hơn và khó phát hiện hơn. Nhân viên NH không đáp ứng đủ các điều kiện cần
thiết về mặt đạo đức nghề nghiệp thì dù NH có các chính sách tín dụng phù hợp
đến mấy thì việc hạn chế RRTD cũng không hiệu quả.
Hệ thống thông tin ngân hàng
Thông tin NH đầy đủ, chính xác và kịp thời là cơ sở để đề ra một quyết
định đùng đắn. Hoạt động NH đa dạng và phức tạp nên đều này rất quan trọng.
Trong hoạt động tín dụng, thông tin được sử dụng ở mọi thời điểm: khi xem xét
cho vay CBTD căn cứ vào thông tin người vay, phương án vay vốn…để đưa ra
quyết định cho vay. Khi khoản vay được giải ngân CBTD phải giám sát người
vay bằng các thông tin như tình hình sử dụng vốn có hợp lý không, tình hình
hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng…Như vậy thông tin có
vai trò rất quan trọng trong việc quyết định một khoản vay có hiệu quả hay
không, hay nói cách khác thông tin có tính chất quyết định trong việc phòng
ngừa và hạn chế RRTD. Thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng có từ các
nguồn: hệ thống thông tin nội bộ của NH tác động tới hạn chế RRTD của NH đó
thông qua thông tin có đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho việc ra quyết định tín
dụng đúng đắn đồng thời giám sát món vay hiệu quả, có khả năng phát hiện sớm
các dấu hiệu có thể xảy ra RRTD. Việc NH có sẵn sàng bỏ chi phí để có được
thông tin bên ngoài hay không cũng là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc hạn
chế RRTD bởi các thông tin bên ngoài dù chính thức hay không chính thức cũng
hỗ trợ, bổ sung cho các nguồn thông tin từ nội bộ của NH trong việc ra quyết
định tín dụng cũng như sớm phát hiện dấu hiệu rủi ro.
Tính đa dạng trong hoạt động ngân hàng
Đa dạng hóa là một nguyên tắc trong hạn chế rủi ro nói chung và rủi ro tín
dụng nói riêng. Tính đa dạng hóa của NH thể hiện trên các khía cạnh: NH không
chỉ có hoạt động cơ bản như huy động vốn, cho vay, thanh toán quốc tế mà còn
có tác dụng như nghiệp vụ quản lý ngân quỹ, tư vấn quản lý quỹ đầu tư, bảo
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
24
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
hiểm…Trong hoạt động tín dụng mà cụ thể là hoạt động cho vay sự đa dạng hóa
thể hiện ở các hình thức cho vay phong phú, các ngành nghề cho vay đa dạng,
với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Sự đa dạng còn thể hiện ở các công
cụ NH đưa ra để phòng ngừa và hạn chế RRTD.
1.3.3.2 Nhân tố thuộc về khách hàng
NH thực hiện hoạt động tín dụng nhằm phục vụ khách hàng, các khoản tín
dụng nhằm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Vì vậy
muốn hạn chế RRTD, thì NH không thể làm một mình mà còn phải nhờ sự hợp
tác từ phía khách hàng. Các yếu tố phụ thuộc về bản than người đi vay như trình
đội, năng lực quản lý ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của phương án kinh doanh
nguồn trả nợ đầu tiên cho NH, từ đó ảnh hưởng tới việc trả nợ cho NH. Trong
trường hợp phương án kinh doanh không hiệu quả thì năng lực tài chính của
người vay lại là yếu tố mang tính chất quyết định trong việc trả nợ khách hàng.
Bên cạnh đó, khách hàng có phẩm chất đạo đực tốt, vị trí xã hội quan trọng đảm
bảo dù không chắc chắn rằng khách hàng không cố tình lừa đảo NH hay chây ỳ
trong việc trả nợ. Như vậy, yếu tố thuộc về bản thân khách hàng như trình độ
quản lý, năng lực tài chính, tư cách phẩm chất đạo đức có ảnh hưởng lớn tới việc
hạn chế RRTD trong NH.
1.3.3.3 Nhân tố về môi trường
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, NH hoạt động chịu nhiều nhân tố
thuộc về môi trường kinh tế xã hội, chính trị pháp luật nói chung. Hoạt động tín
dụng của NH lại đặc biệt liên quan đến rất nhiều ngành nghề trong nền kinh tế, ở
đây chúng ta nói đến nhiều loại hình DN. Vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế
RRTD chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan. Đầu tiên là sự ổn định về
tầm vĩ mô nói chung, nó bao gồm sự ổn định về chính trị, pháp luật và xã hội.
Một khi có môi trường ổn định thì không chỉ NH nói riêng mà các DN nói chung
có thể yên tâm kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả, người lại, tình hình chính
tri bất ổn, thì NH cố gắng cũng khó có thể hạn chế được RRTD.
Ngành NH chịu sự tác động trực tiếp của môi trường kinh tế. Không chỉ sự
ổn định của môi trường kinh tế mà sự phát triển kinh tế cũng đồng thời ảnh
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
25
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
hưởng rất lớn tới phòng ngừa và hạn chế RRTD của NH. Sự phát triển đa dạng
các ngành kinh tế giúp NH phân tán được rủi ro trong hoạt động tín dụng, sự ra
đời của nhiều ngành như trung tâm thông tin, các công ty xếp hạng DN giúp NH
nắm bắt được nhiều thông tin hơn về khách hàng. Từ đó có nhiều đánh giá khách
hàng chính xác hơn nhằm nâng cao việc phòng ngừa và hạn chế RRTD. Sự phát
triển kinh tế cũng tạo điều kiện cho các công cụ nhằm đo lường, lượng hóa hay
các công cụ phái sinh nhằm hạn chế rủi ro ra đời và phát triển, giúp NH hạn chế
rủi ro nói chung và RRTD nói riêng.
Bên cạnh môi trường kinh tế, môi trường pháp luật cũng là một yếu tố rất
quan trong ảnh hưởng tới hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM. Môi trường pháp
luật không chỉ cần phải ổn định mà riêng đối với ngành ngân hàng, ngành nhạy
cảm trong nền kinh tế, hệ thống pháp luật phải đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ. Không
chỉ khách hàng của ngân hàng được giám sát bằng pháp luật mà bản thân ngân
hàng cũng được điều chỉnh theo pháp luật.
Tóm lại phòng ngừa và hạn chế RRTD của NH chịu sự tác động từ nhiều
phía, không chỉ bản thân NH mà còn từ phía khách hàng và môi trường hoạt
động của khách hàng đặc biệt môi trường kinh tế và pháp luật. Tuy nhiên để hạn
chế RRTD được hiệu quả, bản thân NH phải đóng vai trò trung tâm, đưa ra các
biện pháp hợp lý để đảm bảo hoạt động vừa hiệu quả vừa an toàn, các yếu tố
thuộc về khách hàng hay môi trường chỉ đóng vai trò hổ trợ cho NH trong phòng
ngừa và hạn chế rủi ro nói chung và RRTD nói riêng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phòng ngừa và hạn chế
RRTD trong cho vay DNNVV. Bao gồm: tín dụng Ngân hàng đối với DNNVV,
RRTD trong cho vay DNNVV, phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay
DNNVV. Đi đến khẳng định: Hoạt động tín dụng của các NHTM luôn tiềm ẩn nhiều
rủi ro, RRTD trong cho vay DNNVV là một loại rủi ro phổ biến, gây hậu quả nặng nề,
tác động đến không những đến NH, DN mà cả nền kinh tế. Vì vậy, công tác phòng
ngừa và hạn chế RRTD được xác định là công tác quan trọng hàng đầu trong hoạt
động quản trị điều hành của các NHTM và được các NHTM đặc biệt quan tâm.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
26
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RRTD TRONG
CHO VAY DNNVV TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT
2.1 Khái quát về hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Quân Đội Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt
2.1.1 Quá trình hình thành và phát trển của NHTMCP Quân Đội chi
nhánh Hoàng Quốc Việt
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB) được thành lập theo quyết định số
00374/GP-UB ngày 30/12/1993 của UBND Thành phố Hà Nội và hoạt động
theo giấy phép số 0054/NH-GP ngày 14/09/1994 của NHNN Việt Nam với thời
gian hoạt động là 50 năm. Qua 19 năm phát triển, MB khẳng định được tên tuổi
và vị trí của mình trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng. MB có các cổ đông
chính là các tổ chức thuộc các lĩnh vực công nghiệp, tài chính ngân hàng, dịch
vụ và gần 8.000 cổ đông cá nhân khác. Hiện nay vốn điều lện của MB là 10.000
tỷ đồng. MB đã và đang trở thành một tập đoàn Tài chính – Ngân hàng lớn mạnh
tại Việt Nam.
Tính đến thời điểm 31/08/2011 MB có 163 chi nhánh và các điểm giao dịch
với khoảng 4000 cán bộ công nhân viên. MB có 5 công ty con và 3 công ty liên
kết tính đến thời điểm hiện tại. Thêm vào đó, MB cũng chú trọng mở rộng quan
hệ hợp tác quốc tế với gần 700 ngân hàng đại lý trên 75 quốc gia.
Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt (MB - Hoàng
Quốc Việt) được thành lập 20/11/2002, Chi nhánh Hoàng Quốc Việt thành lập
ngày 20/11/2002, ban đầu là phòng giao dịch (PGD) trực thuộc chi nhánh Điện
Biên Phủ. Trong suốt 5 năm hoạt động là chi nhánh cấp 2, PGD Hoàng Quốc
Việt luôn cố gắng mở rộng mối quan hệ với khách hàng và tạo được một lượng
khách hàng lớn trên địa bàn. Với sự phát triển lớn mạnh, PGD Hoàng Quốc Việt
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
27
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
chuyển thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc hội sở, theo giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh số 0113016536 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày
03/4/2007. Chi nhánh có trụ sở tại 126 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội.
Tính đến năm 2011, MB - Hoàng Quốc Việt có 3 phòng giao dịch là Từ Liêm,
Nam Thăng Long và Trần Quý Kiên với tổng số 80 cán bộ nhân viên.
Địa bàn hoạt động hiện tại của MB - Hoàng Quốc Việt là khu vực có nhiều
cơ quan, nhà máy, văn phòng đại diện nước ngoài và dân cư phát triển. Trên trục
đường Hoàng Quốc Việt kéo dài, trong tương lai gần sẽ kéo thẳng xuyên dọc Hà
Tây thẳng với con đường vào Khu công nghiệp Nam Thăng Long. Men dọc
tuyến đường “tương lai” này, tại đầu Hà Nội hiện đã, đang triển khai khu đô thị
Thành phố Giao lưu, xa hơn một chút về phía Hà Tây là dự án nhà vườn sinh
thái The Phoenix Garden và hàng loạt dự án nhà ở, sinh thái, khu đô thị khác.
Với xu hướng này, MB - Hoàng Quốc Việt đang có những cơ hội rất rốt để phát
triển lên một tầm cao mới.
MB - Hoàng Quốc Việt cũng như toàn hệ thống MB, hoạt động với sứ
mệnh dành mọi nổ lực gây dựng một đội ngũ nhân lực tinh thông về nghiệp vu,
tận tâm trong phục vụ nhằm mang lại cho các doanh nghiệp, cá nhân những giải
pháp tài chính – ngân hàng không ngoan với chi phí tối ưu và sự hài lòng mỹ
mãn. Trong những năm qua, Chi nhánh đã không ngừng đa dạng hóa các sản
phẩm, dịch vụ với công nghệ hiện đại và ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ
của mình. Đồng thời Chi nhánh luôn theo sát thị trường để tìm ra những cơ hội
kinh doanh cũng như chú ý tăng cường lực lượng cán bộ công nhân viên nhằm
mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Hiện tại, khách hàng của MB - Hoàng Quốc Việt phần lớn là các doanh
nghiệp truyền thống trong ngành xây lắp, và các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và
vừa. Các khách hàng còn lại của Chi nhánh có hoạt động kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
28
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hoàng Quốc Việt
(Nguồn: Phòng hành chính MB – Hoàng Quốc Việt)[4]
Về cơ cấu tổ chức thì bao gồm các phòng ban: Phòng giám đốc, phòng phó
giám đốc, Phòng quan hệ khách hàng, Phòng hành chính tổng hợp. Mỗi phòng
ban có nhiệm vụ riêng và đều nhằm mục đích chung là đưa Chi nhánh nói riêng
và NHTMCP Quân đội nói chung ngày một phát triển.
Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu Chi nhánh thực hiện việc quản lý
và quyết định những vấn đề về cán bộ, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Chi
nhánh.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
Phòng kế toán và dịch
vụ khách hàng
Quầy quỹ
chính
Giám đốc
Phó Giám đốc
PGD Từ Liêm, Phạm Văn Đồng, Trần Quý
Kiên
Phòng quan hệ khách
hàng
Phòng hành chính tổng
hợp
Khách hàng
cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Hỗ trợ QHKH
Quầy chăm sóc
khách hàng
Quầy khách
hàng cá nhân
Quầy tiết
kiệm
Quầy thanh toán
29
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Phó giám đốc: Hỗ trợ hoạt động của giám đốc, thực hiện quản lý một số
hoạt động dưới sự phân công của giám đốc.
Phòng quan hệ khách hàng: Giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, cá
nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng theo hướng dẫn quy chế cho vay
của NHTMCP Quân đội.
Hỗ trợ quan hệ khách hàng: Lập hợp đồng tín dụng, hoàn tất hồ sơ thế chấp
tài sản đảm bảo, cầm cố, thực hiện giải ngân, các thủ tục lưu kho quỹ và giải
chấp tài sản đảm bảo. Theo dõi khoản vay, thu gốc và lãi, lập báo cáo, kiểm tra
tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng
Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng: Là phòng thực hiện nghiệp vụ trực
tiếp giao dịch với khách hàng, các công việc liên quan quản lý tài chính. Thực
hiện công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính, giao dịch với khách hàng theo
đúng quy trình tài trợ thương mại và hạch tán các nghiệp vụ có liên quan.
+ Quầy quỹ chính: Là nơi thu chi tiền mặt cho các quầy cá nhân, quầy tiết
kiệm, quầy thanh toán.
+ Quầy cá nhân: Phục vụ những khách hàng cá nhân mở tài khoản tại Chi
nhánh và thông qua tài khoản đó để thanh toán cho hoạt động đầu tư, tiêu dùng,
làm thẻ tín dụng…
+ Quầy tiết kiệm: Phục vụ khách hàng đến gửi tiết kiệm, có các loại kỳ hạn,
các loại tiền khác nhau với lãi suất phù hợp với lãi suất thị trường.
+ Quầy thanh toán: Thanh toán các khoản tiền nhận chuyển từ nước ngoài
hoặc chuyển tiền đi nước ngoài, thanh tóan ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
Phòng hành chính tổng hợp: Thực hiện quản lý trang thiết bị máy móc…
tham mưu cho giám đốc tổng hợp xây dựng kế hoạch kinh doanh. Đào tạo cán
bộ tại Chi nhánh, thực hiện công tác quản trị văn phòng phục vụ cho hoạt động
kinh doanh, thực hiện cụng tác bảo vệ anh ninh toàn Chi nhánh.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
30
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại MB - Hoàng Quốc Việt
Tại Chi nhánh thực hiện các nghiệp vụ chính như: Huy động vốn thông qua
hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của tất cả các tổ chức, dân cư trong nước và nước ngoài bằng đồng
Việt Nam hoặc ngoại tệ; phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ
phiếu, các hình thức huy động vốn khác; cấp tín dụng gồm có tín dụng ngắn hạn,
trung và dài hạn, trong đó chủ yếu là tín dụng ngắn hạn. Ngoài ra có các hoạt
động khác như cung ứng dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng gồm: Bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng…; kinh doanh ngoại tệ; cung ứng dịch vụ thanh toán trong nước và nước
ngoài.
Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng diễn ra trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, khủng hoảng kinh tế kéo theo là sự sụp đổ
của hệ thống ngân hàng lớn trên thế giới, kinh tế trong nước phát triển chưa ổn
định và chịu những tác động của các yếu tố bên ngoài. Để thực hiện tốt các
chương trình hành động của NHTMCP Quân đội đề ra, MB - Hoàng Quốc Việt
đã triển khai tích cực các mặt hoạt động đóng góp vào các kết quả chung của
toàn hệ thống. Các kết quả kinh doanh chủ yếu qua 3 năm 2009, 2010, 2011
được thể hiện trên các mặt sau:
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là tiền đề cho các hoạt động khác của NHTM. Vì
vậy một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của MB - Hoàng
Quốc Việt là đẩy mạnh công tác huy động vốn. Với những thế mạnh của mình
như uy tín, mạng lưới rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình nhanh gọn, chính xác, thủ
tục thuận lợi, hình thức huy động vốn phong phú, chi nhánh ngày càng thu hút
được nhiều khách hàng đến giao dịch, kết quả là nguồn vốn của chi nhánh luôn
tăng trưởng ổn định.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
31
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiềnTỷ
trọng(%)
Số tiềnTỷ
trọng(%)
Tăng trưởng
(%)Số tiền
Tỷ trọng(%)
Tăng trưởng
(%)Tổng vốn huy
động969.780 100 1.202.621 100 24,01 1.559.200 100 29,65
Theo khách hàng
Tiền gửi dân cư
662.941 68,36 870.216 72,36 31,27 1.185.303 76,02 36,21
Tiền gửi TCKT
237.790 24,52 260.937 21,70 9,73 296.715 19,03 13,71
Tiền gửi khác 69.049 7,12 71.468 5,94 3,50 77.182 4,95 8,00Theo kỳ hạn
Không kỳ hạn đến 12 tháng
764.836 78,87 968.831 80,56 26,67 1.335.142 85,63 37,81
Trên 12 tháng 204.944 21,13 233.790 19,44 14,08 224.058 14,37 -4,16
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB – Hoàng Quốc Việt)[4]
Bảng 2.1 cho thấy quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng không
ngừng được tăng lên. Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động là 969.780 triệu
đồng. Đến năm 2010, kinh tế trong nước duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao và
cải thiện dần qua các quý. Ngày công nghiệp phục hồi một cách ấn tượng, ngành
nông nghiệp, dịch vụ cũng dần phục hồi. Kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng
mạnh. Thêm vào đó, NHNN điều hành linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ
để tăng lượng cung tiền cung ứng bổ sung cho lưu thông. Dựa trên những điều
kiện đó, MB – Hoàng Quốc Việt đã đẩy mạnh hoạt động Marketing, PR, có
những chính sách phù hợp với những biến động nền kinh tế, do đó tổng nguồn
vốn huy động năm 2010 tăng 24,01% đạt mức 1.202.621 triệu đồng. Năm 2011,
tình hình trên thụ trường tiền tệ nói riêng và thị trường tài chính có những biến
động lớn hơn và đem đến nhiều rủi ro hơn cho hệ thống ngân hàng, đặc biệt đe
dọa đến khả năng thanh khoản của các NHTM. Trong bối cảnh lạm phát ngày
càng tăng cao và chính phủ áp dụng hàng loạt các biện pháp nhằm kiềm chế lạm
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
32
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
phát đưa mục tiêu kiềm chế lạm phát lên hàng đầu, thậm chí hi sinh cả việc tăng
trưởng. Tuy nhiên, sự phát triển ngày càng vững mạnh của MB – Hoàng Quốc
Việt, tổng huy động đạt con số khá cao 1.559.200 triệu đồng, tăng trưởng
29,65%. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động theo khách hàng thì tiền gửi dân cư
chiếm tỷ trọng lớn (trên 65%), tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng nhanh cả về
số lượng và tỷ trọng. Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn thì các khoản tiền gửi
không kì hạn và kì hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng lớn, trung bình chiếm 70 %
trong tổng vốn huy động. Đặc biệt, do sự biến động của nền kinh tế, lạm phát
tăng cao, các khoản tiền gửi có kì hạn trên 12 tháng năm 2011 giảm 4,16 % so
với năm 2010.
2.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Cùng với huy động vốn thì hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng có hiệu
quả mới đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng tồn tại và phát triển.
Nguồn vốn huy động về phải được sử dụng hiệu quả, không bị ứ đọng hay gặp
rủi ro mất vốn. Vì vậy, các hoạt động sử dụng vốn, đặc biệt là hoạt động tín dụng
luôn được ngân hàng coi trọng và phát triển với mục tiêu an toàn, hiệu quả.
Bảng 2.2. Dư nợ giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiềnTỷ
trọng(%)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Tăng trưởng
(%)Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tăng trưởng
(%)Dư nợ
cho vay570.112 100 717.122 100 25,79 890.880 100 24,23
Theo khách hàng
Cá nhân 138.879 24,36 149.520 20,85 7,66 169.445 19,02 13,33Tổ chức kinh tế
431.233 75,64 567.520 79,15 31,60 721.435 80,98 27,12
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
441.267 77,40 535.547 74,68 21,37 729.274 81,86 36,17
Trungvà dài hạn
128.845 22,60 181.575 25,32 40,93 161.606 18,14 -11,00
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB-Hoàng Quốc Việt)[4]
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
33
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Dư nợ cho vay của ngân hàng tăng khá cao so với các năm. Năm 2009 dư
nợ cho vay đạt 570.112 triệu đồng, năm 2010 tăng lên 717.122 triệu đồng, năm
2011 đạt 890.880 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng tín dụng từng năm lần lượt là
25,79%, 24,23%. Cho vay tổ chức kinh tế chiểm tỷ trọng lớn từ 75% đến 80%,
tỷ lệ này cao trong cơ cấu cho vay. Cho vay các tổ chức kinh tế đem lại nguồn
lợi nhuận lớn và lượng khách hàng bền vững. Tuy nhiên việc tập trung cho vay
tổ chức kinh tế hay cho vay doanh nghiệp sẽ gia tăng rủi ro nếu công tác thẩm
định tín dụng không tốt hoặc có biến động kinh tế xảy ra. Năm 2010 tốc độ tăng
dư nợ cho vay là 25,79%, tốc độ tăng khá cao là do năm 2010 chính phủ cho
phép ngân hàng thực hiện các khoản vay theo lãi suất thỏa thuận. Năm 2011 tốc
độ tăng dư nợ cho vay đạt 24.23% thấp hơn so với năm 2010 nhưng vẫn đạt mức
cao so với trung bình chung của toàn ngành ngân hàng.
Trong cơ cấu dư nợ, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2009 là
77.40%, năm 2010 là 74.68%, năm 2011 là 81.86%. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn
tăng qua các năm và đến năm 2011 đạt lớn nhất. Điều này là do ảnh hưởng của
suy thóa kinh tế và do lãi suất biến động lớn trong những năm qua.
2.1.3.3 Hoạt động kinh doanh khác
MB – Hoàng Quốc Việt không chỉ tập trung vào hoạt động huy động vốn,
cho vay mà còn liên tục phát triển các hoạt động khác của một NH hiện đại: kinh
doanh vàng ngoại tệ, hoạt động thanh tóan, hoạt động bảo lãnh, dịch vụ thẻ
thanh toán… Liên tục đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ góp phần khẳng
định hệ thống ngân hàng cả trong và ngoài nước
Nghiệp vụ bảo lãnh
Bảo lãnh là sản phẩm ngân hàng được cung cấp thương xuyên cho các
doanh nghiệp tại MB – Hoàng Quốc Việt. Hoạt động bảo lãnh của đơn vị gồm:
Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hiểm, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán… Đến cuối năm 2011 chi nhánh đó phát
hành 546 món bảo lãnh trong nước với tổng số tiền là 168 tỷ đồng, tăng 94 món
so với năm trước, về giá trị tăng 49 tỷ đồng, 16 món bảo lãnh nước ngoài với số
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
34
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
tiền 435.655 USD.
Hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ
Vàng và ngoại tệ là một trong những kênh đầu tư của chi nhánh. Trong 3
năm qua kênh đầu tư này đó những kết quả khả quan, lợi nhuận liên tục tăng
trong 3 năm qua. Lợi nhuận năm 2009 đạt 1,2 tỷ đồng, năm 2010 lợi nhuận đạt
1,4 tỷ đồng và năm 2011 lợi nhuận tăng lên 1,65 tỷ đồng. Trong ba năm qua diễn
biến vàng, ngoại tệ biến đổi không ngừng và khó dự báo.
Hoạt động thanh toán
Dịch vụ thanh toán quốc tế: Năm 2011 doanh số thanh toán hàng xuất khẩu
đạt 3,67 triệu USD, thanh toán hàng nhập khẩu đạt 6,12 triệu USD.
Dịch vụ chuyển tiền, thu chi nội bộ: Tổng thu phí dịch của chi nhánh năm
2011 đạt 1.657 tỷ đồng. Thanh toán không dùng tiền mặt đạt 34.678 tỷ đồng,
thanh toán dựng tiền mặt đạt 965 tỷ đồng.
2.1.2.4 Kết quả kinh doanh
Trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới vẫn còn suy thoái, nền kinh tế trong
nước biến động phức tạp, mức độ cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng gay
gắt, khốc liệt. Với sự chỉ đạo sâu sắc, quyết liệt của ban lãnh đạo cùng sự nỗ lực
hết mình của toàn thể cán bộ nhân viên, chi nhánh đó hoàn thành chỉ tiêu kế
hoạch năm, hoạt động kinh doanh duy trì ổn định và phát triển. Điều này được
thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh sau:
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2009 - 2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêuNăm 2009
Năm 2010 Năm 2011
Số tiềnChênh lệch
Số tiềnChênh lệch
Số tiền % Số tiền %
Thu nhập 143.458 185.089 41.631 29,02 232.177 46.088 25,44
Chi phí 120.916 154.845 33.929 28,06 195.275 40.430 26,11
Lợi nhuận trước thuế 22.542 30.244 7.702 34,17 36.902 6.658 22,01
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB-Hoàng Quốc Việt)[4]
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
35
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, bước sang năm 2009 và năm 2010
nền kinh tế đó có bước chuyển mình tốt, nền kinh tế khởi sắc, hoạt động kinh
doanh của chi nhánh có những thuận lợi hơn. Điều này thể hiện ở kết quả kinh
doanh của chi nhánh năm 2010 lợi nhuận trước thuế đạt 30.244 tỷ đồng tăng
34,17%. Sang năm 2011 do sự biến động lãi suất chi nhánh đã không giữ được
mức tăng trưởng cao như trước cụ thể lợi nhuận trước thuế đạt 36.902 tỷ đồng
tăng 22,01%.
Mối quan hệ giữa thu nhập và chi phí: Năm 2010 chi nhánh đã làm tốt công
tác quản lý chi phí thể hiện ở tốc độ tăng chi phí là 28,06% thấp hơn so với tốc
độ tăng thu nhập là 29,02%, điều này làm cho lợi nhuận chi nhánh năm 2010
tăng mạnh đạt 34,17%. Tuy nhiên sang năm 2011 do sự biến động mạnh của lãi
suất, và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn giữa các ngân hàng, công tác quản
lý chi phí đó không được tốt như năm 2010. Điều này thể hiện ở mức tăng chi
phí 26,11% và cao hơn so với mức tăng thu nhập 25,44% làm cho tốc độ tăng
của lợi nhuận giảm còn 22,01%.
2.2 Thực trạng phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV
tại NHTMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.2.1 Tình hình về hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại NHTMCP
Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.2.1.1 Số doanh nghiệp vay vốn tại MB – Hoàng Quốc Việt
Từ khi thành lập năm 2002 chi nhánh đã xác định khách hàng mục tiêu là
các DNNVV, ngân hàng luôn luôn có những định hướng rõ ràng để phát triển
nhóm khách hàng này. Chi nhánh đã đưa ra rất nhiều sản phẩm cho vay DNNVV
phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. Ta có bảng số liệu số lượng DNNVV
có quan hệ kinh doanh với chi nhánh:
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
36
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Bảng 2.4. Số lượng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh năm 2009-
2011
Đơn vị: Số doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
trưởng
(%)
Tổng DN 285 100 313 100 9,82 302 100 -3,51
DN lớn 75 26,32 80 25,56 6,67 72 23,84 -10
DNNVV 210 73,68 233 74,44 10,95 230 76,16 -1,29
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB –Hoàng Quốc Việt)[4]
Số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh được giữ tương
đối ổn định. Đây là nỗ lực lớn của toàn thể nhân viên chi nhánh trong việc tìm
kiếm và quan hệ với khách hàng doanh nghiệp. Trong năm 2011 do có biến động
lãi suất mạnh dẫn đến số lượng doanh nghiệp đến vay vốn của chi nhánh giảm
nhẹ. Đây là ảnh hưởng của tình hình lãi suất đến tất cả các ngân hàng. Trong cơ
cấu khách hàng doanh nghiệp vay vốn ở chi nhánh có thể nhận thấy số lượng
DNNVV chiếm tỉ lệ lớn khoảng 75%. Điều này khẳng định vai trò của DNNVV
trong hoạt động tín dụng của chi nhánh. Trong những năm tới chi nhánh vẫn tiếp
tục có định hướng cho vay DNNVV rõ ràng, đưa bộ phận khách hàng DNNVV
vẫn là bộ phận khách hàng chiến lược.
2.2.1.2 Dư nợ tín dụng đối với DNNVV
Sau năm 2008 khủng hoảng kinh tế, bước sang 2009, 2010, 2011 nền kinh
tế đó có những tín hiệu khởi sắc, các doanh nghiệp cũng kế hoạch mở rộng sản
xuất kinh doanh. Chi nhánh đó mở rộng cho vay các doanh nghiệp nói chung và
DNNVV.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
37
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Bảng 2.5. Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ đối với DNNVV
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm2010
Năm2011
Số tiền Số tiềnTăng
trưởng(%)
Số tiềnTăng
trưởng(%)
Doanh số cho vay DNNVV
894.387 1.174.509 31,32 1.421.860 21,06
Doanh số thu nợ DNNVV
800.512 1.073.166 34,06 1.358.413 26,58
Dư nợ cho vay DNNVV
316.858 418.201 31,98 481.648 15,17
Dư nợ cho vay DNNVV/Tổng dư nợ
55,58 58,32 54,06
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB – Hoàng Quốc Việt)[4]
Biểu đồ 2.1 Doanh số cho vay DNNVV Đơn vị: triệu đồng
Nhìn chung ta thấy hoạt động cho vay DNNVV của chi nhánh có chiều
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
38
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
hướng phát triển tốt. Thể hiện ở doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho
vay tăng dần qua các năm. Doanh số cho vay năm 2010 là 1.174 tỷ đồng tăng
31,32% so với năm 2009, năm 2011 doanh số cho vay đạt 1.422 tỷ đồng tăng
21,06%. Dư nợ cho vay DNNVV năm 2010 đạt 418 tỷ đồng tăng 31,98%, năm
2011 dư nợ cho vay đạt 482 tỷ đồng tăng 15,17%.
Năm 2010 chính sách tiền tệ thắt chặt hơn, lãi suất cơ bản dao động khoảng
8% đến 9%, lãi suất cho vay tăng lên dao động khoảng 14.5% đến 18%, điều này
làm cho việc cho vay của ngân hàng gặp khó khăn hơn, các DNNVV cũng khó
tiếp cận nguồn vốn vay của ngân hàng. Tuy nhiên theo thông tư số 07/2010/TT-
NHNN ngày 26/02/2010 và thông tư số 12/2010/TT-NHNN ngày 14/04/2010,
ngân hàng nhà nước cho phép các ngân hàng được cho vay với lãi suất thỏa
thuận. Vận dụng quy định cộng với nỗ lực tìm kiếm và quan hệ khách hàng của
nhân viên chi nhánh MB - Hoàng Quốc Việt đã làm cho hoạt động cho vay của
chi nhánh tăng trưởng khá cao, các chỉ tiêu dư nợ cho vay, doanh số cho vay
tăng với tỉ lệ khá cao.
Năm 2011,nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 thực hiện chính sách
tiền tệ thắt chặt, thận trọng, phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa để kiềm chế lạm phát; điều hành và kiểm soát để bảo đảm tốc độ
tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng
15 - 16%; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh,
nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa;
giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh
vực bất động sản, chứng khoán. Dưới tác động của nghị quyết 11 của chính phủ,
mặt bằng lãi suất huy động lên đến 14% đến 20% điều này làm cho mặt bằng lãi
suất cho vay lên đến hơn 20%. Với mức lãi suất cho vay quá cao như vậy đó làm
cho số lượng DNNVV đến vay vốn giảm, tuy nhiên doanh số cho vay và dư nợ
cho vay vẫn có mức tăng trưởng khá. Điều này có được là nhờ một phần nỗ lực
tìm kiếm khách hàng và quan hệ khách hàng của nhân viên chi nhánh.
Xét chỉ tiêu dư nợ cho vay DNNVV/ tổng dư nợ, dư nợ cho vay DNNVV
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ (trên 50%) đó thể hiện được tầm quan
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
39
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
trọng của nhóm khách hàng này đối với ngân hàng. Trong thời gian tới ngân
hàng cần quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện thuận lợi để nhóm khách hàng này tiếp
cận nguồn vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần chú ý tới công tác
thu hồi nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Như vậy ngân hàng cần tiếp tục đưa
ra và thực hiện tốt hơn các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.1.3 Cơ cấu dư nợ trong cho vay đối với DNNVV
a) Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiềnTỷ
trọng(%)Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiềnTỷ
trọng(%)
Dư nợ ngắn hạn 252.123 79,57 322.976 77,23 399.767 83,00
Dư nợ trung-dài hạn 64.735 20,43 95.225 22,77 81.881 17,00
Dư nợ DNNVV 316.858 100 418.201 100 481.648 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB - Hoàng Quốc Việt)[4]
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu dư nợ theo kì hạn Đơn vị: Triệu đồng
Trong cơ cấu dư nợ của MB - Hoàng Quốc Việt nói chung và cơ cấu dư nợ
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
40
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
đối với nhóm khách hàng DNNVV nói riêng, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn. Điều này thể hiện ở tỷ trọng dư nợ ngắn hạn qua các năm 2009-2011
lần lượt là 79,57%; 77,23%; 83%. Tỷ trọng dư nợ cho vay trung, dài hạn rất nhỏ.
DNNVV vay vốn ngắn hạn chủ yếu phục vụ sản xuất kinh doanh lưu động, trong
khi vốn dài hạn lại đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài. Vay ngắn hạn quay vòng
vốn nhanh, cập nhập lãi suất nhanh hơn nhiều so với điều chỉnh. NH ngại cho
vay trung dài hạn vì phải lo tới vấn đề thanh khoản cũng như cơ cấu tài sản của
mình.
b) Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế
Cùng với việc đa dạng hóa cho vay DN thuộc các thành phần sở hữu khác
nhau, MB - Hoàng Quốc Việt còn thực hiện đa dạng hóa các ngành nghề kinh tế.
Bảng 2.7. Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Ngành
nghề
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiềnTỷ
trọng(%)Số tiền
Tỷ
trọng(%)Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Nông
nghiệp38.308 12,09 45.542 10,89 65.598 14,45
Công
nghiệp210.932 66,57 271.329 64,88 315.964 64,77
Thương
mại,
dịch vụ
67.618 21,34 101.330 24,23 100.086 20,78
Dư nợ
DNNVV316.858 100 418.201 100 481.648 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB – Hoàng Quốc Việt)[4]
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
41
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Dư nợ cho vay DNNVV của ngân hàng tăng trưởng cả ở ba ngành kinh tế:
nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch vụ. Trong đó ngành công nghiệp
chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 65%, tiếp đến ngành thương mại với tỷ trọng
khoảng 20%, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ nhất. Sở dĩ ngành công
nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất là do địa bàn huyện Từ Liêm có tốc độ đô thị hóa
thuộc loại cao nhất thủ đô, rất nhiều công ty xây dựng, chế biến, sản xuất,
thương mại đến vay vốn tại NH. Trong năm 2011 thực hiện nghị quyết 11 của
chính phủ, NH đã ưu tiên cho vay các ngành nông nghiệp, sản xuất, hạn chế cho
vay các ngành phi sản xuất. Điều này thể hiện tỉ trọng cho vay ngành nông
nghiệp tăng từ 10,89% năm 2010 lên đến 14,45% năm 2011, tỉ trọng cho vay
ngành thương mại dịch vụ giãm từ 24,23% năm 2010 xuống còn 20,78% năm
2011.
c) Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay
Trong thực tế, ngoài các doanh nghiệp lớn, hộ sản xuất nông nghiệp vay từ
10 triệu trở xuống và các khách hàng truyền thống có quan hệ lâu năm với NH
thì các doanh nghiệp còn lại đều phải áp dụng biện pháp đảm bảo tiền vay. Đặc
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
42
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
biệt cho vay các DNNVV có rủi ro nhiều hơn so với cho vay DN lớn, nên phần
lớn các DNNVV vay vốn tại NH đều phải có tài sản đảm bảo.
Bảng 2.8. Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Dư nợ DNNVV có tài
sản đảm bảo289,418 91.34 395,910 94.67 473,219 98.25
Dư nợ DNNVV không
có tài sản đảm bảo27,440 8.66 22,291 5.33 8,429 1.75
Dư nợ DNNVV 316,858 100 418,201 100 481,648 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB – Hoàng Quốc Việt)[4]
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay
Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản đảm bảo nhằm hạn chế rủi ro bị mất vốn do khách hàng không thể
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
43
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
trả được nợ. Đặc biệt qua cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua, ngân hàng càng
đẩy mạnh hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản, tránh cho ngân hàng rơi vào
khủng hoảng có thể phá sản do mất vốn từ các khoản vay không có tài sản đảm
bảo. Chỉ một số DNNVV do kinh doanh hiệu quả, ổn định, có tín nhiệm cao với
ngân hàng nên được NH xem xét cho vay không có tài sản đảm bảo hoặc có tài
sản đảm bảo một phần. Qua các năm dư nơ các DNNVV có tài sản đảm bảo lần
lượt là 289.418 tỷ đồng, 395.910 tỷ đồng, 473.219 tỷ đồng chiếm 91,34%;
94,67%; 98,25% trên tổng dư nợ cho vay DNNVV.
2.2.1.4 Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNNVV
Mục tiêu của tất cả các NH cũng như các doanh nghiệp đều là gia tăng lợi
nhuận và đảm bảo sự phát triển bền vững, ổn định. NH muốn nâng cao hiệu quả
cho vay DN nói chung và DNNVV nói riêng cũng không nằm ngoài mục đích
gia tăng lợi nhuận.
Bảng 2.9. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV năm 2009-2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Số tiềnTăng trưởng (%)
Số tiềnTăng
trưởng (%)
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV
55.353 80.069 44,65 105.254 31.46
Thu nhập từ hoạt động cho vay 111.690 141.316 26,53 176.454 24.86
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV/ Thu nhập từ hoạt
động cho vay(%)49,56 56,66 59,65
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV/ Dư nợ cho vay
DNNVV (%)17,47 19,15 21,85
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh MB-Hoàng Quốc Việt)[4]
Qua bảng số liệu 2.9 trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNVV
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
44
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
của MB – Hoàng Quốc Việt đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2010 thu nhập
từ hoạt động cho vay DNNVV đạt 80.069 triệu đồng tăng 44,64%, năm 2011 thu
nhập từ hoạt động cho vay DNNVV đạt 105.254 triệu đồng với tốc độ tăng là
31,46%
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV trong thu nhập từ hoạt
động cho vay tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2010 tỷ trọng thu nhập hoạt
động cho vay DNNVV chiếm 56,66% trong thu nhập từ hoạt động cho vay tăng
7,1% so với năm 2009, năm 2011 tỷ trọng nay tăng lên tới 59,65%. Điều này
chứng tỏ vai trò càng ngày càng quan trọng của cho vay DNNVV.
Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNVV: Thu nhập cho
vay DNNVV/ Dư nợ cho vay DNNVV biến động tăng dần qua 3 năm. Năm
2009 tỉ lệ này là 17,47% chứng tỏ khả năng sinh lời của đồng vốn còn thấp, đến
năm 2010 tỉ lệ này tăng lên 19,15%, năm 2011 tỉ lệ này được nâng lên 21,85%.
Có sự gia tăng tỉ lệ này là do mặt bằng lãi suất cho vay năm 2010 đã tăng so với
năm 2009, đặc biệt năm 2011 mặt bằng lãi suất cho vay tăng mạnh.
2.2.2 Thực trạng phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV
tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Hoàng Quốc Việt
2.2.2.1 Công tác phòng ngừa RRTD
a) Chính sách tín dụng
Chi nhánh tuân thủ nghiêm túc và linh hoạt chính sách tín dụng do Ngân
hàng TMCP Quân Đội đưa ra. Chính sách tín dụng ở MB được thiết lập nhằm
các mục đích:
Đinh hướng hoạt động cấp tín dụng theo mục tiêu chiến lược của MB
trong từng thời kì.
Để hoạt động cấp tín dụng của MB được thực hiện trong khuôn khổ pháp
luật.
Xác định những rủi ro tín dụng mà MB chấp nhận hoặc không chấp nhận
Xác định giới hạn mà hoạt động cấp tín dụng phải tuân thủ
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
45
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Công khai các quy định cấp tín dụng của MB cho khách hàng biết nhằm
tiết kiệm thời gian và hạn chế các tiêu cực trong quá trình cấp tín dụng.
Chính sách cấp tín dụng được áp dụng theo nguyên tắc:
CSTD chỉ nêu ra những nguyên tắc và chuẩn mực căn bản trong hoạt
động cấp tín dụng, do vậy nó sẽ được hỗ trợ bằng những sản phẩm, quy trình chi
tiết để các đơn vị trức thuộc MB có thể áp dụng Chính sách tín dụng vào thực tế
công việc hàng ngày.
Chính sách tín dụng là cơ sở để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách
hàng, do vậy những người làm công tác cấp tín dụng và liên quan đến hoạt động
cấp tín dụng phải biết và hiểu rõ chính sách tín dụng của MB.
b) Quy trình tín dụng trong cho vay DNNVV tại chi nhánh
Quy trình cho vay DNNVV cũng tuân thủ theo quy trình tín dụng chung
của ngân hàng Quân đội.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
46
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay theo mức phán quyết tại chi nhánh
QHKH TĐTD HTQHKH GĐ/PGĐ chi nhánh
1.T
hẩm
địn
hvà
xét
d
uyệ
t cấ
p t
ín d
ụn
g2.
Hoà
n t
hiệ
n h
ồ sơ
, ký
hợ
p đ
ồng
3.G
iải n
gân
/ph
át h
ành
th
ư b
ảo lã
nh
/TT
QT
4.Q
uản
lý k
hoả
n v
ay,
thu
hồi
tín
dụ
ng
5.X
ử lý
nợ
qu
á h
ạn
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
Họp bàn phương án xử lýKhi có nợ quá hạn, đề nghị thực hiện nghĩa vụ BL, QHKH, Thẩm định tín dụng khoản vay, HTQHKH họp bàn phương án xử lýThẩm định tín dụng lập Báo cáo trình Cấp có thẩm quyền (thông thường nợ nhóm 2 do Chi nhánh giải quyết, nợ nhóm 3-5 do Khối QTRR chủ trì)QHKH, Thẩm định tín dụng, Ban giám đốc làm việc với khách hàng (Thẩm định tín dụng chủ trì quá trình xử lý nợ)Nợ xấu được chuyển sang AMC theo quy định của quản lý nợ xấu của MB hoặc do Khối QTRR đề xuất xét duyệt từng trường hợp.
Tiếp nhận hồ sơ KH (1.1)
Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệtHọp 3 bên để thống nhất các điều kiện, điều khoản của hợp đồng theo phê duyệt (nếu cần)
QHKH thông báo cho KH nội dung phê duyệtQHKH bổ sung hồ sơ theo yêu cầu phê duyệt (nếu có)HTQHKH soạn HĐ, văn bản trình cán bộ kiểm soát (2.1)
Giới thiệu KH với HTQHKH để phối hợp (2.2)
Ký HĐ với KH
Thực hiện nhận và quản lý TSBĐ (2.2)
Ký HĐ, văn bản (2.2)
Ký hồ sơ
Nhận & lập hồ sơ giải ngânHoặc soạn, phát hành thư BLThực hiện nghiệp vụ TTQT (3.1)
Giải ngân/Phát hành thư BL
Nhập thông tin vào hệ thống
Lưu hồ sơ (3.2)
Tiếp nhận thông tin, tình hình giải ngân/phát hành thư BL/LC
Phối hợp với HTQHKH kiểm tra sau giải ngân, tình hình KH
Chăm sóc KH
Bán chéo sản phẩm
Phối hợp HTQHKH nhắc nợ khi đến hạn, giải quyết các vấn đề phát sinh
Quản lý tài khoản
Theo dõi các điều kiện phê duyệt, quản lý sau cấp tín dụng
Nhắc nợ gốc, lãi đến hạn, đối chiếu thu nợ gốc lãi
Giải quyết các vấn đề phát sinh
Đánh giá lại TSBĐ theo yêu cầu
Thanh lý HĐBL/TSBĐ
Báo cáo đánh giá KH (1.2)
Thẩm định tín dụng (1.3)
Thẩm định TSBĐ (1.4) Xét duyệt
(1.5)
47
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Quy trình cho vay này đã đưa ra được các thủ tục cần thiết để có thể áp
dụng cho bất kỳ khoản vay nào. Quy trình vừa phát huy tính chuyên môn hóa
của từng bộ phận vừa đảm bảo một sự phối hợp nhịp nhàng và chặt chẽ. Từ đó
giúp cho việc thực hiện công việc của các bộ phận, phòng ban được dễ dàng và
nhanh chóng và giúp nâng cao công tác quản trị rủi ro cũng như chất lượng dịch
vụ của chi nhánh. (Diễn giải quy trình ở phần phụ lục)
c) Phân tích và thẩm định tín dụng
Phân tích và thẩm định tín dụng là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ quy
trình tín dụng. Hai khâu này nếu thực hiện tốt sẽ góp phần đáng kể trong việc
phòng ngừa và hạn chế RRTD.
Phân tích tín dụng nhằm đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng để quyết
định cho vay, theo đó NH chỉ cho vay khi đánh giá khách hàng có khả năng trả
được nợ. Phương pháp phân tích và thẩm định tín dụng thường sử dụng khi khách
hàng có đề nghị vay vốn lần đầu hoặc những khách hàng vay vốn không thường
xuyên và vay theo từng phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.
Hiện tại, tại MB – Hoàng Quốc Việt có phòng ban chuyên làm nhiệm vụ
thẩm định và phân tích tín dụng của hội sở (trực thuộc hội sở chính). Công tác
phân tích tín dụng bao gồm: phân tích ngành, phân tích doanh nghiệp và phân
tích sự khả thi của dự án/ phương án sản xuất kinh doanh.
Phân tích ngành
Phân tích ngành có ý nghĩa rất quan trọng, giúp NH đánh giá tình hình và
triển vọng tương lai của DN trong mối quan hệ với trình hình thị trường hiện tại.
Kết quả phân tích ngành sẽ giúp cho ngân hàng có quyết định cấp tín dụng đúng
đắn, lựa chọn những ngành tiềm năng, tăng trưởng mạnh và loại bỏ những ngành
tiềm ẩn rủi ro cao. Việc phân tích ngành thường được MB – Hoàng Quốc Việt
tiến hành hàng quý hoặc hàng năm, và được lưu giữ để sử dụng cho việc phân
tích các khoản tín dụng trong kì.
Để phân tích ngành, cán bộ NH thu thập, tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn
khách nhau rồi tiến hành phân tích theo các nội dung sau:
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
48
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Xu hướng phát triển của ngành
Các vấn đề liên quan đến cải tiến kỉ thuật
Sản phẩm và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước
Những thay đổi về điều kiện lao động
Chính sách của chính phủ: ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp.
Vị thế hiện tại của công ty trong ngành
Phương án sản xuất, công nghệ, nhãn hiệu thương mại của DN: đánh giá
tác động đối với việc nâng cao sức cạnh tranh của DN.
Phân tích khách hàng
Dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ: hồ sơ vay vốn, từ hện thống lưu
trữ thông tin của ngân hàng, từ các cuộc điều tra, tiếp xúc khách hàng…CBTD
thu thập thông tin cùng với CBTĐ tiến hành phân tích khách hàng theo những
nội dung sau:
Phân tích thông tin phi tài chính
+ Tìm hiểu chung về khách hàng
+Điều tra tư cách và năng lực pháp lý
+Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiêp
+ Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo
Phân tích đánh giá khả năng tài chính
+Kiểm tra tính chính xác của các báo tài chính
+ Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình quan hệ với NH gồm quan hệ với MB - Hoàng Quốc
Việt và với NH khác.
CBTD xem xét tình hình quan hệ với NH trong quá khứ và hiện tại theo
những khía cạnh sau:
+Quan hệ tín dụng: Doanh số cho vay, doanh số dư nợ, doanh số bảo lãnh,
mức độ tín nhiệm…
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
49
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
+Quan hệ tiền gửi: Số dư tiền gửi bình quân, tỷ trọng doanh số tiền gửi so
với doanh thu.
+Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
+ Phân tích khách hàng sẽ giúp cho NH đánh giá được khả năng trả nợ và
thiện chí trả nợ của khách hàng. Từ đó có quyết định cấp tín dụng đúng đắn,
giảm thiểu rủi ro.
Phân tích phương án sản xuất kinh doanh
Phân tích phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư giúp NH đánh giá
được hiệu quả của việc sử dụng vốn vay, từ đó ra quyết định cấp tín dụng và tính
toán các yếu tố của một khoản vay sao cho phù hợp như: lãi suất vay, thời hạn
vay, kì hạn trả nợ…
Đối với trường hợp vay vốn lưu động, NH sẽ đánh giá phương án sản xuất
kinh doanh theo những nội dung sau:
+Đánh giá sơ bộ nội dung chính của phương án sản xuất kinh doanh: mục
tiêu, quy mô sản xuất, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án, các thưc tiến hành
phương án…
+ Phân tích tính khả thi của dự án
+Đánh giá về khả năng cung cấp nguyên liệu/ sản phẩm và các yếu tố đầu
vào của phương án.
+Đánh giá về nhu cầu sản phẩm, hàng hóa và các yếu tố đầu ra của
phương án.
+ Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
+Chính sách bán hàng
+ Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ của phương án: bản lưu
chuyển tiền tệ của phương án, tỷ lệ sinh lời, kể hoạch vay trả, nguồn trả nợ…
Đối với trường hợp vay vốn đầu tư dự án trung dài hạn, NH sẽ thẩm định
tín dụng với 3 nội dung: thẩm định dòng tiền của dự án đầu tư, thẩm định chi phí
sử dụng vốn của DN, thẩm định cách xác định và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
50
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR và thời gian hoàn vốn PP.
d) Xây dựng hệ thống dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
Việc kinh doanh khó có thể thất bại qua một đêm, do vậy mà sự thất bại đó
có một vài dấu hiệu báo động. Có dấu hiệu biểu hiện mờ nhạt, có dấu hiệu rõ
ràng. MB – Hoàng Quốc Việt thường xem xét các dấu hiệu cơ bản sau, để nhận
biết RRTD. Ngoài ra tùy vào kinh nghiệm của CBTD, CBTĐ để có những nhận
định, quyết định an toàn nhất.
Liên quan đến quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng
Trì hoản việc để ngân hàng kiểm tra
Gửi các báo cáo theo yêu cầu của NH không đúng hẹn
Không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thường xuyên yêu cầu NH cho gia hạn nợ, yêu cầu các khoản vay vượt
quá giới hạn cho phép
Có sự giảm sút bất thường số dư tiền gửi tại NH
Chậm thanh toán các khoản nợ gốc và lãi
Chấp nhận lãi suất cao, chi phí lớn để vay vốn, mức độ vay thường
xuyên gia tăng.
Nhóm dấu hiệu liên quan đến tình hình tài chính
Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu
Các hệ số thanh toán đi theo chiều hướng xấu
Tăng doanh số bán nhưng giảm lãi
Hoạt động thua lỗ, các chỉ tiêu sinh lời giảm
Giá cổ phiếu giảm
Hệ số đòn bẩy tài chính tăng
Khả năng tiền mặt giảm
Thường xuyên không đạt mức kế hoạch sản xuất và bán hàng, chất lượng
sản phẩm dịch vụ giảm sút, mất uy tín trên thị trường, bạn hàng, người tài trợ…
Thay đổi bất thường trong khấu hao, kế hoạch trả lương, giá trị hàng tồn
kho
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
51
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Nhóm dấu hiệu liên quan đến tình hình quản lý
Hệ thống quản trị bất đồng về mục đích, điều hành độc đoán hoặc quá
phân tán
Thay đổi thường xuyên cơ cấu quản trị, thuyên chuyển nhân viên diễn ra
thường xuyên
Tranh chấp trong quản lý
Có nhiều chi phí quản lý bất hợp lý
2.2.2.2 Hạn chế rủi ro tín dụng
Hiện tại, MB – Hoàng Quốc Việt sử dụng biện pháp hạn chế RRTD chủ
yếu là trích lập dự phòng RRTD. Các biện pháp khác như chứng khoán hóa các
khoản vay, bán các khoản vay hầu như không dùng đến.
Như chúng ta đã biết bất kỳ một NHTM nào dù có giỏi đến đâu, cũng
không thể hoàn toàn triệt tiêu nợ quá hạn. Do đó trong chiến lược quản lý RRTD
của mình, các NHTM đã chuyển dần từ phòng thủ bị động sang phòng thủ tích
cực chủ động với nhiều biện pháp khác nhau. Một trong số các biện pháp có hiệu
quả là trích lập dự phòng RRTD. Do đó việc trích lập dự phòng RRTD luôn
được NH quan tâm. Căn cứ vào quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hội đồng quản trị
NHNN Việt Nam ban hành quyết định 138/QĐ-HĐQT về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHNT Việt Nam, ngày
25/04/2007 NHNN Việt Nam ra quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc bổ
sung sửa đổi một số điều của Quy định 493/2005/QĐ-NHNN thì hội đồng quản
trị cũng ra quyết định về việc trích lập DPRRTD cho phù hợp với quy định của
NHNN.
Trên cơ sở đó, tình hình trích lập DPRRTD của chi nhánh đối với DNVVN
qua các năm như sau:
Dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập dự phòng chung với
tỷ lệ 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 tới nhóm 4.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
52
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Dự phòng cụ thể:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0%,
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 5%,
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 20%,
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): 50%
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%.
2.2.2.3 RRTD trong cho vay DNNVV tại MB – Hoàng Quốc Việt
Qua phân tích số liệu về tình hình tín dụng tại MB – Hoàng Quốc Việt có
thể thấy, tín dụng tăng trưởng tương đối tốt qua các năm. Tốc độ tăng trưởng tín
dụng và cơ cấu tín dụng ngày càng hợp lý hơn. Tuy nhiên để đánh giá tình hình
tăng trưởng tín dụng có thực sự tốt, chất lượng tín dụng có thực sự cao thì cần
phải xem xét đến mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH.
Việc phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại NH chủ yêu dựa trên chỉ tiêu nợ
quá hạn. Ta có các số liệu sau:
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ quá hạn,nợ xấu trong hoạt động cho vay DNNVV
Chỉ tiêuNăm 2009
Năm 2010 Năm 2011% Chênh lệch % Chênh lệch
Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến nhóm 5/ Tổng dư nợ của chi
nhánh4,63 5,45 0,82 6,01 0,56
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ của chi nhánh
1,19 1,34 0,15 1,60 0,26
Tỷ lệ nợ nhóm 2 đến nhóm 5 của các DNNVV/ Tổng
dư nợ DNNVV4,01 4,96 0,95 6,34 1,38
Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ DNNVV
1,34 1,30 -0,04 1,57 0,27
Đơn vị: %
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng MB – Hoàng Quốc Việt)[6]
Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động cho vay DNNVV tăng dần qua các
năm, cụ thể năm 2010 tỉ lệ nợ quá hạn là 4,96% tăng 0,95% so với năm 2009, tỉ lệ
nợ xấu năm 2010 là 1,30% giảm 0,04% so với năm 2009. Năm 2011 tỉ lệ nợ quá
hạn và nợ xấu tăng mạnh cụ thể tỉ lệ nợ quá hạn năm 2010 đạt cao nhất 6,34% tăng
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
53
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
1,38% so với năm 2010, tỉ lệ nợ xấu 1,57% tăng 0,27% so với năm 2010.
Năm 2011 tình hình lãi suất biến động mạnh, lãi suất cho vay phổ biến trên
20% khiến cho các DN, đặc biệt DNNVV gặp vô vàn khó khăn trong việc trả nợ
cho NH, điều này làm cho tỉ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tăng mạnh trong năm 2011.
Số liệu cụ thể về các nhóm nợ như sau:
Bảng 2.11. Tổng dư nợ theo các nhóm nợ trong cho vay DNVVN.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Tổng dư nợ 316.858 100 418.201 100 481.648 100
Nợ nhóm 1 304.125 95,98 397.467 95,04 451.112 93,66
Nợ nhóm 2 8.460 2,67 14.487 3,46 22.974 4,77
Nợ nhóm 3 3.153 1 4.722 1,13 5.202 1,08
Nợ nhóm 4 987 0,32 1.392 0,33 1.502 0,31
Nợ nhóm 5 106 0,03 142 0,04 858 0,18
Tổng nợ xấu 4.246 1,34 6.256 1,3 7.562 1,57
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của MB – Hoàng QuốcViệt)[6]
Biều đồ 2.5 Nợ xấu trong cho vay DNNVV
Đơn vị: Triệu đồng
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
54
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được NH đánh giá có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc là lãi đúng hạn.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm các khoản nợ được NH đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu KH suy giảm khả
năng trả nợ.
Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ được NH đánh giá
là không có khả năng thu hồi hết nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản vay này
được NH đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ được NH đánh giá là khả
năng tổn thất cao.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ được NH
đánh giá là không có khả nang thu hồi, mất vốn.
Nợ nhóm 1 luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ (trên 90%), tuy
nhiên từ năm 2009 đến 2010 tỷ trọng này giảm dần, giảm từ 95,98% xuống còn
93,66% năm 2011. Theo đó tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu có xu hướng tăng lên.
Đây là một dấu hiệu không tốt trong công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD tại
chi nhánh. Đặc biệt nhóm nợ có khả năng mất vốn cần được chú ý, vì phải trích
lập dự phòng rủi ro 100%, trong trường hợp không thể thu hồi được cũng sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả tài chính của chi nhánh.
Chi nhánh thực hiện trích lập dự phòng RRTD theo quy định của NHNN:
Bảng 2.12. Dự phòng RRTD trong cho vay DNNVV
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Nợ xấu 4.246 6.256 7.562
2. Dự phòng rủi ro 3.953 5.596 7.354
3. Khả năng trang trải nợ xấu 0,93 0,89 0,97
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng MB-Hoàng Quốc Việt)[6]
Nhìn chung quỹ dự phòng rủi ro của Chi nhánh qua các năm đều nhỏ
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
55
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
hơn 1 nhưng vẫn ở mức cao. Chi nhánh có khả năng trang trải nợ xấu trong
trường hợp xấu xảy ra. Năm 2010 đến 2011 khả năng trang trải nợ xấu của chi
nhánh được cải thiện đáng kể. Ở đây, chi nhánh cần chú ý đến việc phân loại các
nhóm nợ một cách chính xác, từ đó xác định mức dự phòng hợp lý.
2.3 Đánh giá về thực trạng phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho
vay DNNVV tại MB – Hoàng Quốc Việt
2.3.1 Những kết quả đạt được
Nhận được tầm quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế thị trường,
những năm qua MB – Hoàng Qốc Việt đã chú ý đến việc mở rộng và hỗ trợ cho
vay DNNVV. Bên cạnh đó chi nhánh cũng tích cực đẩy mạnh công tác phòng
ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay DNNVV để đảm bảo hoạt động kinh doanh
an toàn, hiệu quả trong bố cảnh nền kinh kinh tế có nhiều biến động không thuận
lợi. Những thành tựu mà chi nhánh đạt được trong cho vay DNNVV như sau:
Doanh số cho vay DNNVV tăng liên tục trong 3 năm 2009, 2010, 2011,
số lượng các DNNVV có quan hệ tín dụng với chi nhánh giữ ở mức cao và ngày
càng đa dạng về ngành nghề. Việc mở rộng quy mô tín dụng đối với DNNVV
vừa giúp chi nhánh mở rộng được thị phần, vừa phát triển được các dịch vụ NH
hiện đại, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Chi nhánh.
Cơ cấu dư nợ tín dụng trong cho vay DNNVV được dịch chuyển theo
hướng an toàn hơn: tăng tỷ lệ cho vay ngắn hạn, giảm cho vay trung dài hạn; tập
trung đầu tư và ngành nông nghiệp, công nghiệp giảm tỷ trọng cho vay ở ngành
thương mại dịch vụ.
Hoạt động tín dụng đối với DNNVV có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của
chi nhánh luôn thấp hơn mặt bằng chung của NHTMCP Quân Đội và toàn ngành
ngân hàng.
Để đạt được những kết quả trên nguyên nhân chủ yếu là do chi nhánh đã
có những giải pháp hữu hiệu trong công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD đối
với DNNVV như sau:
Thứ nhất, đã tổ chức một quy trình tín dụng rõ ràng: mỗi phòng ban bộ
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
56
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
phận có chức năng riêng phần nào đã tạo ra sự chuyên nghiệp trong quy trình tín
dụng. Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận: Quan hệ khách
hàng, Thẩm định tín dụng, Hỗ trợ quan hệ khách hàng. Các bộ phận có trách
nhiệm hợp tác, cung cấp thông tin, hỗ trợ nhau để có một bộ hồ sơ tín dụng hoàn
hảo nhất.
Thứ hai, thực hiện tốt công tác trích lập dự phòng rủi ro, phân loại nợ theo
quy định của NHNN. Nhờ đó, chi nhánh kiểm soát chặt chẽ được chất lượng tín
dụng cụ thể đến từng khách hàng, từng khoản vay nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất RRTD.
Thứ ba, công tác phân tích thẩm định tín dụng được chuyên trách: chuyên
trách cho cán bộ thẩm định, có liên hệ chặt chẽ với chuyên viên quan hệ khách
hàng và cán bộ hỗ trợ quan hệ khách hàng.
Thứ tư, chi nhánh đã áp dụng chính sách tín dụng riêng dành cho DNNVV
với các sản phẩm tín dụng tương đối đa dạng. Chi nhánh luôn có chủ trương
đồng hành cùng doanh nghiệp, chia sẽ cơ hội, hợp tác thành công. Đối với các
DNNVV là khách hàng truyền thống, nếu có dư nợ còn đang trong thời kì phải
trả lãi cao, chi nhánh đã chủ động điều chỉnh giảm lãi suất trước hạn. Đối với các
DNNVV có nhu cầu vay vốn chưa đủ điều kiện vay vốn thì NH tư vấn cho
DNNVV trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính, quản lý dòng tiền, xây
dựng phương án sản xuất khả thi…Chính sách tín dụng linh hoạt đã giúp MB –
Hoàng Quốc Việt thu hút thêm nhiều khách hàng DNNVV cũng như giữ chân
các DNNVV cũ và tăng trưởng quy mô tín dụng đối với DNNVV.
Thứ năm, phân cấp thẩm quyền phán quyết cho từng hạn mức tín dụng cụ
thể. Điều này góp phần làm tăng tính an toàn, hiệu quả cho mỗi quyết định tín
dụng góp phần hạn chế rủi ro cho chi nhánh.
2.3.2 Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh đó công tác hạn chế RRTD trong cho vay DNVVN tại MB –
Hoàng Quốc Việt còn tồn tại những vấn đề sau .
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
57
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Thứ nhất, doanh số cho vay DNNVV tăng nhưng tốc độ tăng trưởng chưa
tương xứng: doanh số cho vay DNNVV năm 2011 là 1.421 tỷ đồng tăng trưởng
21,06% so với 2010, dư nợ cho vay DNNVV đạt 481 tỷ đồng tăng trưởng
15,17%. Con số này chưa tương xứng với quy mô, năng lực và uy tín của chi
nhánh.
Thứ hai, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh có xu hướng tăng từ 2010 đến 2011.
Năm 2010 tỷ lệ nợ xấu là 1,3%, năm 2011 tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh là 1,57%,
điều này cho thấy công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD ở chi nhánh còn nhiều
bất cập trong điều kiện kinh tế diễn biến phức tạp như những năm vừa qua.
Thứ ba, chính sách lãi suất cho doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa linh hoạt .
Hiện tại, lãi suất các khoản vay đối với DNNVV tại Chi nhánh mới chỉ dựa trên
lãi suất cho vay tối thiểu do Hội sở chỉ đạo chung tại từng thời điểm cụ thể, chứ
Chi nhánh chưa xây dựng được mức lãi suất, phần bù rủi ro cho từng đối tượng,
từng nhóm khách hàng cụ thể. Việc xác định lãi suất cho vay phụ thuộc vào kết
quả thẩm định rủi ro của CBTD và sự thỏa thuận lãi suất giữa CBTD với khách
hàng. Chính sách lãi suất chưa linh hoạt có thể làm NH giảm thu nhập nếu lãi
suất ở mức quá thấp hoặc không thu hút được khách hàng nếu lãi suất ở mức quá
cao.
Thứ tư, chi nhánh chưa xây dựng phương pháp nhận diện và phân loại
RRTD không thống nhất: việc nhận diện và phân loại chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm của CBTĐ và CBTD. Bên cạnh đó, công tác dự báo rủi ro chưa kịp thời,
dẫn đến các công văn chỉ đạo hạn chế tín dụng khi đã phát sinh nợ xấu hoặc khi
tỷ trọng cho vay quá lớn, vượt quá mức giới hạn cho phép, gây lúng túng trong
việc quản lý RRTD, trong đó có phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Thứ năm, nguồn thông tin để phân tích và thẩm định tín dụng còn hạn chế.
Thiếu nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy dẫn đến sự hạn chế trong công tác
thẩm định, giám sát tín dụng và đánh giá RRTD của chi nhánh.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
58
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan
Một là, môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ
Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, vì vậy hệ thống
pháp luật chung cho toàn bộ nền kinh tế chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và thiếu
những đạo luật quan trọng. Quản lý nhà nước đối với DNNVV còn lỏng lẻo.
Khuôn khổ pháp lý liên quan đến hoạt động tín dụng giữa NHTM với DN nói
chung và DNNVV nói riêng còn bất cập đã gây bó buộc hoạt động của các
DNNVV, vừa tạo khe hở để các DNNVV lợi dụng. Đặc biệt là môi trường pháp
lý tài sản thế chấp. Thực tế, 90% giá trị các bất động sản được dùng làm tài sản
thế chấp; các động sản như thiết bị, phương tiện vận tải... chiếm tỷ trọng nhỏ vì
NHTM không có kho bảo quản, không đủ trình độ đánh giá chính xác giá trị tài
sản của nó. Cho nên thực trạng này hiện đang phát sinh một số vướng mắc, khi
ngân hàng nhận thế chấp, cầm cố là giữ tài sản hoặc bản chính giấy tờ sở hữu tài
sản, nhưng các DNNVV không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quản
lý các tài sản cố định như các thành phần kinh tế khác. Về quy định phát mại tài
sản thế chấp, luật dân sự và luật doanh nghiệp đều mới có quy định chung về cơ
quan có thẩm quyền tổ chức đấu giá tài sản mà chưa có quy định cụ thể về xử lý
tài sản khi bên vay thiếu khả năng trả nợ.
Hai là, môi trường kinh tế thiếu ổn định
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Trong những năm gần đây môi trường kinh tế có nhiều biến động.
Trong 3 năm từ 2009 đến 2011 nền kinh tế với nhiều biến động của lạm
phát, lãi suất theo hướng không thuận lợi. Đồng thời việc Việt Nam chính thức
trở thành thành viên của WTO vào cuối năm 2006 đầu năm 2007 làm cho số các
DNNVV tăng mạnh. Các DN đang kinh doanh mở rộng sản xuất, nâng cao khả
năng cạnh tranh bằng việc tăng cường đầu tư máy móc khoa học kỹ thuật hiện
đại, đây là điều kiện cho chi nhánh mở rộng thị trường, tìm kiếm khách hàng
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
59
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
mới. Tuy nhiên với những doanh nghiệp mới thành lập, có DN hoạt động có hiệu
quả, nhưng có những DN hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ do đó làm giảm khả
năng trả nợ cho NH, tăng tình trạng nợ quá hạn. Trong giai đoạn 2010 – 2011 số
DN phá sản không ngừng tăng.
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Một là, ban lãnh đạo chi nhánh chưa thật sự xây dựng được các tiêu chuẩn
chặt chẽ và đúng mức về chất lượng tín dụng: chưa đặt ra một cơ chế xử lý linh
hoạt và mềm dẻo, tích cực cạnh tranh với các NH thương mại cổ phần khác trên
cùng địa bàn. Ngoài ra, trong các kế hoạch kinh doanh hàng năm, ban lãnh đạo
chi nhánh mới chỉ dừng lại ở việc đề ra các chỉ tiêu kế hoạch, chứ chưa xây dựng
được một danh mục đầu tư cụ thể, phân bổ theo từng đối tượng, từng lĩnh vực,
phù hợp với cơ cấu nguồn vốn và năng lực của chi nhánh.
Hai là, NH thiếu thông tin tín dụng về các DNNVV. Để đi đến quyết định
cho vay là cả một quá trình lựa chọn, thu thập xử lý thông tin về khách hàng.
Thực tế, việc thu thập, khai thác và sử dụng thông tin từ các nguồn tại chi nhánh
còn hạn chế. MB – Hoàng Quốc Việt chủ yếu sử dụng nguồn thông tin do thu
thập được từ khách hàng như: hồ sơ vay vốn, BCTC, phỏng vấn khách hàng. Đối
với thông tin từ bên ngoài thì chủ yếu là thông tin từ CIC. Ngoài ra, việc thu thập
thôn tin về DNNVV thông qua các kênh khác như: từ nhà cung cấp của DN, từ
khách hàng của DN, từ cơ quan thuế, từ thông tin đại chúng và từ các NH khác
còn rất hạn chế. Do đó, vẫn chưa có sự xác minh các thông tin bằng việc so sánh,
đối chiếu các nguồn thông tin khác nhau. Chất lượng thông tin thu thập được
chưa thực sự đáng tin cậy. Nguồn thông tin từ CIC còn sơ sài, chỉ mang tính thời
điểm chưa hoàn toàn cập nhập về DNNVV. Trong khi nguồn thông tin của chính
NH về DNNVV thì lại không thật sự đầy đủ và tin cậy. Hiện tượng các BCTC
phán ánh không trung thực, thực hiện chế độ hoạch toán kế toán không đúng quy
định, một DN lại có nhiều báo cáo khác nhau về tình hình hoạt động cho các bên
liên quan sử dụng thông tin (cơ quan thuế, NH, hải quan). Chất lượng thông tin
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
60
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
không chính xác đã gây khó khăn cho CBTD trong việc đánh giá đúng khả năng
trả nợ của khách hàng và tiềm ẩn RRTD.
Ba là, chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng chưa cao. CBTD là người chịu
trách nhiệm thu thập các thông tin cần thiết, vì vậy chất lượng CBTD ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng khoản vay. Tuy hầu hết CBTD đều có trình độ đại học,
nhưng ngoài kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần am hiểu các
lĩnh vực khác. Mặt khác, hầu hết CBTD còn rất trẻ, do vậy thiếu thực tiễn kinh
nghiệm và hiểu biết về khách hàng, về các ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp vay tiền, trong khi đó, môi trường kinh doanh ngày càng biến động phức
tạp, đòi hỏi CBTD có khả năng phân tích tổng hợp rất rộng, dẫn đến hạn chế
trong việc thẩm định khách hàng, làm giảm chất lượng thẩm định tín dụng. Điều
này ảnh hưởng phần nào đến hoạt động tín dụng của chi nhánh, tăng rủi ro tín
dụng cho ngân hàng.
Bốn là, chưa thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng
Trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, bước phân tích tín dụng tiềm
ẩn rủi ro rất lớn. Những tài liệu của khách hàng cung cấp như giấy tờ pháp lý,
phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hợp đồng thế chấp, các báo
cáo tài chính của công ty mang tính chất đối phó và không minh bạch.CBTD nếu
như không nhạy bén và kiểm tra cụ thể kỹ lưỡng dẫn đến gây tổn thất cho NH.
Một vấn đề tồn tại ở đây là việc phân tích tính dụng được giao cho một hoặc một
số nhóm người thực hiện toàn bộ nội dung phân tích. Cách này giúp cho quá
trình phân tích được đảm bảo tính liên tục có hệ thống, tiết kiệm được chi phí và
thời gian. Tuy nhiên lại mang tính chủ quan cao do phụ thuộc vào trình độ bản
lĩnh người phân tích. Bên cạnh đó các khâu khác của quy trình tín dụng vẫn chưa
được thực hiện nghiêm túc. Chưa phân định rõ trách nhiệm pháp lý của các
phòng tham gia trong hoạt động cấp tín dụng mà trong vấn đề hình sự hóa các
quan hệ kinh tế vẫn còn tồn tại dẫn đến tâm lý e ngại của các cán bộ có liên
quan.
Năm là, sự phân công CBTD còn thiếu hợp lý. Hiện nay, tại chi nhánh, mỗi
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
61
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
CBTD được phân công một lượng khách hàng cụ thể, thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau, phụ thuộc vào năng lực và kinh nghiệm của từng CBTD. Tuy nhiên để
đảm bảo chất lượng thẩm định, giám sát tín dụng, thì CBTD cần phải thực sự am
hiểu sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm hoạt động của từng loại hình
DN. Việc một CBTD phụ trách nhiều đôi tượng khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau có thể dẫn đến sự hạn chế trong kết quả thẩm định tín dụng.
Sáu là, công nghệ thông tin NH và trình độ cán bộ còn hạn chế nên phương
pháp đo lường RRTD mới chủ yếu dựa vào phương pháp so sánh đơn thuần. Chi
nhánh chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu thống nhất, để áp dụng các phương
pháp định lượng hiện đại như: mô hình toán học, các mô hình kinh tế lượng
nhằm đánh giá, đo lường rủi ro của các khoản vay và của toàn danh mục đầu tư.
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Một là, hạn chế trong lập dự án của DNNVV, khả năng quản lý và sử dụng
khoản vay của DN còn thấp. Các DNNVV hầu hết trình độ cán bộ quản lý còn
thấp, kinh nghiệm còn hạn chế. Do đó nhiều dự án lập ra tưởng khả thi nhưng
không lường hết những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện nên thất bại
dẫn đến thua lỗ, không trả được nợ.
Hai là, DN thiếu thông tin kinh tế, tài chính trong nước để phục vụ cho
SXKD. Đây là nguyên nhân thường gặp nhất. Chính vì DN thiếu những thông tin
về thị trường, về đối tác, về tình hình cạnh tranh nên mới đầu tư vào những lĩnh
vực mà nhu cầu gần như bão hòa hoặc sản xuất không đáp ứng được nhu cầu nên
khả năng tiêu thụ kém, không thu hồi đủ vốn để trả nợ ngân hàng.
Ba là, nhiều DNNVV đã sử dụng vốn sai mục đích, không phù hợp với
những điều kiện trong hợp đồng tín dụng đã ký hay không trả nợ đúng hạn cho
chi nhánh gây nên khoản nợ quá hạn. Trong thực tế không ít các DNNVV sử
dụng vốn vay vào các mục đích trục lợi cá nhân hoặc đầu tư vào những ngành
nghề bất hợp pháp. Những khoản vay đó nếu không được kiểm tra giám sát
thường xuyên và có những biện pháp kịp thời của CBTD. Nhiều DNNVV có
hiện tượng dây dưa, chần trừ trong việc trả nợ cho chi nhánh, gây nên ảnh hưởng
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
62
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
không tốt với chi nhánh, làm tăng rủi ro tín dụng.Các DNVVN Việt Nam có uy
tín không cao trên thị trường, chủ yếu là làm ăn nhỏ lẻ khó tạo lòng tin với cán
bộ NH.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng phòng
ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNVNN tại MB – Hoàng Quốc Việt. Qua
đó đưa ra đánh giá về những kết quả đạt được cũng như những tồn tại cần khắc
phục rút ra nguyên nhân của những tồn tại trong công tác phòng ngừa và hạn chế
RRTD trong cho vay DNNVV tại Chi nhánh. Đây chính là những cơ sở để đưa
ra những giải pháp, kiến nghị để xóa bỏ những vấn đề tồn tại trong công tác
phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV trong chương 3 nhằm
phát triển tín dụng DNNVV theo hướng lành mạnh an toàn và hiệu quả.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
63
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RRTD TRONG
CHO VAY DNVVN TẠI NHTMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH
HOÀNG QUỐC VIỆT
3.1 Định hướng phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV
tại NHTMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
3.1.1 Định hướng phát triển chung của MB – Hoàng Quốc Việt
Theo định hướng phát triển chung của toàn ngân hàng Quân đội trong giai
đoạn chiến lược 2011 – 2015 và hướng tới mục tiêu trở thành một trong những
chi nhánh hàng đầu trong hệ thống, trên cơ sở phát huy những thế mạnh sẵn có
và khắc phục những khó khăn, hạn chế, chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã đề ra các
định hướng trong thời gian sắp tới như sau:
Công tác huy động vốn
Hoàn thiện và mở rộng các hình thức huy động bao gồm cả tiền gửi sử
dụng thẻ, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, tiền gửi ký quỹ v.v... kết hợp với
mở rộng đối tượng gửi tiền bên cạnh những đối tượng truyền thống là các doanh
nghiệp và các cá nhân có thu nhập cao trong địa bàn. Mục tiêu của chi nhánh là
đạt tăng trưởng vốn huy động năm sau đạt trên 130% năm trước.
Gia tăng các nguồn vốn trung và dài hạn. Thông qua một số biện pháp
như: “Chứng khoán hoá” các khoản tiền gửi trung, dài hạn để người sở hữu có
thể linh hoạt chuyển đổi khi cần thiết. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp NH
có thể nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn. Với hình thức này, NH có
thể phát hành thẻ tiết kiệm vô danh với thời hạn gửi tiền. NH không phát hành
đồng loạt mà thực hiện giống như các khoản tiền gửi tiết kiệm bình thường khác.
Bên cạnh đó, có thể tăng cường huy động vốn qua việc phát hành các giấy tờ có
giá như kỳ phiếu, trái phiếu. Chi phí huy động qua hình thức này tuy lớn hơn chi
phí huy động qua nguồn tiền gửi nhưng lại nhỏ hơn chi phí của nguốn tiền vay.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
64
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Nó giúp ngân hàng chủ động cơ cấu lại nguồn vốn, tăng cường nguồn vốn trung
dài hạn, nguồn có kỳ hạn dài.
Hoạt động tín dụng
Phát huy hơn nữa các hoạt động tín dụng khác bên cạnh cho vay truyền
thống như bảo lãnh, bao thanh toán, chiết khấu…để nâng cao thu nhập, phân tán
rủi ro cho chi nhánh.
Nâng cao chất lượng thẩm định dự án, các khoản vay và công tác đánh
giá khách hàng, quản lý tín dụng. Thực hiện kiểm tra, giám sát trước, trong và
sau khi cho vay theo đúng quy định qua đó phát hiện những rủi ro phát sinh để
kịp thời đề xuất các giải pháp xử lý.
Thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý tín dụng, phấn đấu giữ tỷ lệ nợ
xấu dưới 2%. Tiếp tục thực hiện trích lập dự phòng đầy đủ.
Nâng cao uy tín của chi nhánh
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng môi trường làm việc
thân thiện, chuyên nghiệp. Nhân viên NH thực hiện nghiệp vụ nhanh chóng, thái
độ lịch sự, hướng dẫn nhiệt tình, vui vẻ, thể hiện phong cách giao tiếp hiện đại
theo nét văn hóa riêng có của MB.
Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán trong mọi trường hợp
không được phép thất chi, hoãn chi với khách hàng vì lý do thiếu tiền. Bên cạnh
đó phải thực hiện khâu thanh toán nhanh chóng, chính xác thông qua áp dụng
công nghệ hiện đại trong giao dịch: như máy đếm tiền, máy rút tiền tự động, máy
soi tiền… tham gia các kênh thanh toán trong và ngoài địa bàn để đảm bảo tính
chính xác, tiết kiệm thời gian, thuận tiện cho khách hàng.
Tiếp tục cải tạo và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, xây dựng phòng
giao dịch, phòng làm việc khang trang, hiện đại với đầy đủ các phần mềm tiện
ích phục vụ tốt nhất hoạt động của chi nhánh.
3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng đối với DNNVV
Trên cơ sở các quan điểm, chủ trương phát triển DNNVV của Đảng và
Nhà nước, cũng như định hướng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam,
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
65
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
MB – Hoàng Quốc Việt cũng có những chủ trương đẩy mạnh tín dụng đến các
DNNVV trong thời gian tới với những nội dung sau:
Xác định đối tượng DNNVV là khách hàng chủ đạo
DN phải có tài sản đảm bảo món vay
DN có tình hình tài chính lành mạnh, ưu tiên DN có đầu tư công nghệ
quản lý, chủ DN có trình độ học vấn, chuyên môn cao
Cân đối tỷ lệ vốn cố định hàng năm dành cho đầu tư khách hàng
DNNVV trên cơ sở chiến lược và mục tiêu chung hàng năm
Xây dựng danh mục tín dụng phù hợp cho từng thời kỳ
Đa dạng hóa được ngành nghề, khách hàng vay và phương thức cho vay
Chuẩn hóa về cơ chế, chính sách, quy trình thủ tục cho vay, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng DNNVV đảm bảo thống nhất, chặt chẽ, đầy đủ các yếu
tố pháp lý
Xây dựng gói sản phẩm phù hợp: đặc thù hoạt động của DNNVV là
tính đa dạng về ngành nghề kinh doanh và sự chênh lệch về trình độ quản lý.
Vấn đề đặt ra là để có thể tiếp cận và phục vụ ngày càng nhiều, càng tốt đối với
nhóm khách hàng này là phải xây dựng được gói sản phẩm phù hợp, đa dạng:
cho vay, thấu chi, bảo lãnh, bao thanh toán, góp vôn.
Xây dựng chính sách ưu đãi với DNNVV: lãi suất, chi phí dịch vụ,
quyền mua bán ngoại tệ, điều kiện vay vốn, thế chấp … theo hướng khách hàng
xếp loại A, quan hệ vay vốn thường xuyên, trả nợ tốt; khách hàng kinh doanh
xuất ngập khẩu sẽ được ưu tiên mua ngoại tệ; khách hàng mở quan hệ lần đầu sẽ
được ưu đã giảm phí dịch vụ
Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù hợp với từng
phân khúc thị trường gắn với ứng dụng tin học, đám bảo tính công khai, minh
bạch, thúc đẩy DN phát triển. Hệ thống chấm điểm DNNVV cần linh hoạt, đơn
giản.
3.1.3 Định hướng phòng ngừa và hạn chế RRTD đối với DNNVV
Thực hiện mục tiêu phương châm kinh doanh “ tăng trưởng bền vững -
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
66
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
chất lượng - hiệu quả - an toàn” trên nguyên tắc đảm bảo công tác tín dụng an
toàn và hiệu quả, chủ động gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chất lượng tín
dụng; tăng tỷ trọng tín dụng bán lẻ, cho vay ngắn hạn, tài trợ thương mại kinh
doanh XNK, nâng tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo, đảm bảo giải ngân đúng
tiến độ các dự án đồng tài trợ đã ký với các chi nhánh thành viên; chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của MB về giao dịch giới hạn tín dụng và các quy
định trong trong quy trình dịch vụ
Thực hiện phân loại nợ xấu, phân loại khách hàng, ngành nghề tín dụng,
định hạng xếp loại khách hàng –DN để lựa chọn cho khách hàng, cơ cấu và cấu
trúc lại khách hàng; kiên quyết không cho vay đối với những khách hàng yếu
kém, làm ăn không hiệu quả, chây ỳ trả nợ, hoạt động thiếu minh bạch…
Chủ động tiếp cận các DN ngoài quốc doanh có đủ điều kiện vay vốn để
góp phần tăng dần tỷ trọng vay ngoài quốc doanh trong toàn chi nhánh. Trên cơ
sở đó tăng tỷ trọng bảo lãnh cho các DN ngoài quốc doanh bên cạnh hoạt động
cấp bảo lãnh cho các DN thi công xây lắp đã được thực hiện rất hiệu quả tại chi
nhánh
Thực hiện đúng quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy chế ủy quyền phán
quyết và các giới hạn, cơ cấu tín dụng đã đề ra. Đảm bảo thực hiện nguyên tắc,
tiêu chuẩn điều kiện tín dụng cho vay.
Tăng cường công tác kiểm tra tín dụng ở tất cả các khâu trước, trong và
sau khi cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hán chế rủi ro tới mức thấp
nhất. Thường xuyên đánh giá, phân tích thực trạng các khoản vay, đặc biệt là các
khoản NQH, các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro.
Chủ động tiếp cận với ngành, các tổng công ty, chính quyền địa phương
cấp quận huyện và thành phố để nắm kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương cấp quận huyện và thành phố để nắm kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của địa phương.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, các khoản vay.
Tăng cường giám sát hoạt động đảm bảo tính tuân thủ và cẩn trọng đặc
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
67
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
biệt đối với hoạt động tín dụng.
Tập trung đánh giá và phân tích khách hàng hoạt động tại chi nhánh, kể
cả các khách hàng không hoạt động tiền gửi để có chính sách thu hút khách hàng
về hoạt động khép kín tại chi nhánh.
3.2 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV tại
NHTMCP Quân Đội Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Mặc dù tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của MB – Hoàng Quốc Việt vẫn được
coi là thấp so với nhiều NHTM khác trên địa bàn và so với tỷ lệ nợ xấu chung
của hệ thống MB nhưng công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD của ngân hàng
còn một số điểm cần khắc phục. Một số giải pháp để tăng cường công tác phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng:
3.2.1 Nhóm giải pháp nhằm phòng ngừa RRTD trong cho vay DNNVV
3.2.1.1 Xây dựng một chính sánh tín dụng hợp lý trong cho vay DNNVV
Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt
Lãi suất vay vốn được coi là một công cụ cạnh tranh giữa các NH. Để thu
hút khách hàng, và nâng cao hiệu quả tín dụng, MB – Hoàng Quốc Việt cần áp
dụng một chính sách lãi suất linh hoạt theo từng đối tượng khách hàng, từng lĩnh
vực kinh doanh, từng thời kì cụ thể. Mức lãi suất hợp lý, hình thành trên cơ sở
thỏa thuận với doanh nghiệp, hài lòng với lợi ích giữa khách hàng và DN, vừa
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của DN đạt hiệu quả cao, vừa đảm bảo khả
năng trả nợ đúng hạn, giảm thiểu RRTD cho NH.
Những giải pháp cụ thể như sau:
Những DN có quan hệ lâu năm, có uy tín thì có thể được hưởng một mức
lãi suất ưu đãi thấp hơn. Điều này một mặt cũng có mối quan hệ lâu dài với
khách hàng, mặt khác khuyến khích cho các khách hàng tích cực làm ăn hiệu
quả, trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho NH.
Đối với DN vay vốn đầu tiên, chi nhánh có thể giảm lãi suất và có nhiều ưu
đã khác về thời hạn vay hoặc tổng hạn mức tín dụng để ưu đã khách hàng.
Để mở rộng đối tượng khách hàng vay vốn, chi nhánh cần có chính sách lãi
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
68
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
suất theo hướng lấy tăng dư nợ để bù đắp cho lãi suất thấp.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của DN mà có
những ưu đãi về lãi suất, vừa thực hiện theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà
nước, vừa kích thích DN trong ngành nghề đó phát triển.
Đối với những khoản vay, những khách hàng được đánh giá có mức độ rủi
ro cao, chi nhánh nên đưa ra mức lãi suất cao để phòng ngừa rủi ro, bù đắp chi
phí giám sát tín dụng.
Thiết kế sản phẩm tín dụng phù hợp
Sản phẩm tín dụng phải phù hợp cho từng khách hàng, ngoài sản phẩm tín
dụng, ngân hàng nên cung cấp dịch vụ tài chính trọn gói cho doanh nghiệp, từ
việc tư vấn tài chính, cấp tín dụng, cung cấp các sản phẩm thanh toán cho khách
hàng (thanh toán với bạn hàng, đối tác của khách hàng...) qua đó có thể nắm bắt
tương đối kịp thời và chính xác hoạt động kinh doanh của khách hàng, từ đó có
những biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra. Cho vay bán lẻ trên cơ sở tận
dụng những điều kiện thuận lợi mới (chủ trương thanh toán không dùng tiền mặt
của Chính Phủ, sự phát triển các gói sản phẩm tín dụng đồng bộ như cho vay
CBCNV, thấu chi, cho vay mua nhà dự án, cho vay mua ô tô…) trên cơ sở có
lựa chọn và theo lộ trình. Trong phát triển các sản phẩm bán lẻ, cần có sự cân
nhắc giữa lợi ích và khả năng quản lý để đảm bảo khả năng kiểm soát và quản lý
hiệu quả các khoản vay này, cần xây dựng giải pháp tổng thể về gói sản phẩm
đồng bộ (trả lương qua tài khoản, cho vay…) đảm bảo tính chủ động và giảm
thiểu thời gian quản lý thu hồi nợ của Ngân hàng.
Đa dạng hóa về khách hàng vay vốn
Việc tập trung vào các khách hàng truyền thống như: DNNVV thuộc các
lĩnh vực xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải, công nghệ chế biến thực phẩm…
có thể tiềm ẩn rủi ro lớn nếu thị trường các lĩnh vực này biến động. Vì vậy chi
nhánh nên tích cực tìm kiếm thêm khách hàng thuộc các lĩnh vực sản xuất có
tiềm năng khác, cung cấp tín dụng cho nhiều nhóm khách hàng khác nhau để
phân tán rủi ro.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
69
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Ngoài ra, việc thiết lập quan hệ tín dụng với các DNNVV mới thành lập
cần có một chế độ tín dụng rõ ràng hơn. Vì các doanh nghiệp này chưa có
BCTC, chưa có doanh thu, lợi nhuận để CBTD đánh giá, việc quyết định cho
vay có thể chỉ căn cứ vào tính khả thi của phương án kinh doanh và tài sản đảm
bảo.
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định tín dụng
RRTD bắt đầu từ những phân tích và thẩm định tín dụng không cẩn trọng
và thiếu chính xác dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Công tác thẩm
định đóng vai trò quan trọng trong chất lượng tín dụng và đảm bảo hạn chế tín
dụng với hiệu quả cao nhất, ít tổn thất nhất.
Muốn công tác thẩm định có hiệu quả thì:
Trước hết, từ đội ngũ chuyên viên QHKH người làm nhiệm vụ tiếp xúc
khách hàng và thu thập thông tin. Vì vậy, để được nguồn thông tín chính xác,
kịp thời nên phân đội ngũ cán bộ tín dụng thành các nhóm khác nhau phụ trách
cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau, từ đó tạo
điều kiện cho các cán bộ tín dụng có thể có kiến thức sâu hơn về ngành nghề mà
mình đang tiến hành cho vay, nâng cao chất lượng thẩm định. Bên cạnh đó là
việc chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chuyên viên QHKH, tăng cường năng
lực thu thập thông tin của chuyên viên QHKH. Chuyên viên QHKH phải tăng
cường khai thác, xử lý thông tin từ nhiều nguồn. Bên cạnh nguồn thông tin từ hồ
sơ khách hàng gửi đến, từ phỏng vấn khách hàng, thông tin từ CIC, Chuyên viên
QHKH cũng cần tiến hành nhiều biện pháp để thu thập thông tin như: phỏng vấn
đông đảo các thành viên trong DN (chủ DN, nhân viên trong DN); lấy thông tin
từ các đối tượng liên quan đến DN (khách hàng của DN, các nhà cung cấp
nguyên vật liệu…). Không chỉ vậy, chuyên viên QHKH cần có những chuyến
thăm cơ sở sản xuất của DN để có những xác minh thực tế về máy móc thiết bị,
nhà xưởng, hàng tồn kho, tình hình kinh doanh, mối quan hệ giữa chủ và nhân
viên…Ngoài ra chuyên viên QHKH cũng nên tiếp cận nguồn thông tin từ báo
chí, Internet, tập san chuyên ngành,…để học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm kiến
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
70
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
thức trong lĩnh vực phát sinh tín dụng. Chuyên viên QHKH có trách nhiệm kiểm
tra và xác thực thông tin trước khi chuyển đến TĐTD; thường xuyên theo dõi
quá trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ, liên hệ, thông tin cho KH tình hình xử lý
hồ sơ và thời gian dự kiến xử lý xong hồ sơ.
Về chuyên viên TĐTD, người tiến hành thẩm định tín dụng khách hàng.
Đội ngũ này cần được tuyển chọn, đào tạo chuyên sâu từ những CVQHKH có
kinh nghiệm làm công tác thẩm định. Cán bộ thẩm định phải thực hiện xem xét
kĩ đối tượng khác hàng về nhiều mặt: năng lực pháp luật của doanh nghiệp, năng
lực tài chính, khả năng lập các phương án trả nợ, uy tín doanh nghiệp trong
những lần vay vốn trước, những khó khăn hiện tại, triển vọng ngành, triển vọng
phát triển của doanh nghiệp…Cán bộ thẩm định phải có liên hệ chặt chẽ với
CVQHKH để giải đáp một số vấn đề vướng mắc về doanh nghiệp vay vốn. Có
thể yêu cầu QHKH bổ sung thêm thông tin hoặc gặp trực tiếp khách hàng.
HTQHKH chịu trách nhiệm thẩm định TSBĐ theo quy định của MB.
TSBĐ phải được xem xét kĩ lưỡng, đánh giá đúng giá trị…TĐTD, HTQHKH,
QHKH phối hợp linh hoạt để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình cấp tín
dụng cho DN.
3.2.1.3 Xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm dấu hiệu rủi ro tín dụng
Việc xây dựng hệ thống dấu hiệu cảnh báo sớm RRTD có ý nghĩa cực kì
quan trọng, giúp cho chi nhánh kịp thời phát hiện những RRTD và có những
biện pháp phòng chống hợp lý, giảm thiểu tổn thất tín dụng.
Để nhận biết và ước lượng được tác động của những dấu hiệu này, đòi hỏi
QHKH, CBTĐ, HTQHKH phải có trình độ, nhạy bén và QHKH phải theo dõi
sát tình hình sản xuất kinh doanh của DN. Các dấu hiệu RRTD cần lưu ý:
Đề nghị gia hạn điều chỉnh kì hạn nợ nhiều lần với lý do không chính
đáng
Đề nghị tăng thêm hạn mức hoặc vay thêm với lý do không chính đáng
hoặc bất chấp lãi suất cao.
Thanh toán lãi, nợ gốc không đúng thời hạn.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
71
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Ngành hàng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chính sách vĩ mô kinh
tế có tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài sản đảm bảo sụt giảm giá trị, không đủ tiêu chuẩn.
Trì hoãn việc cung cấp BCTC.
Khách hàng chờ đợi các khoản thu nhập bất thường chứ không phải từ
hoạt động kinh doanh.
Cơ cấu lãnh đạo có nhiều thay đổi hoặc phát sinh mâu thuẩn.
Gặp khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới…
Chi nhánh cũng cần thực hiện công tác dự báo diễn biến nền kinh tế, của
từng ngành, từng lĩnh vực tác động đến NH, khách hàng vay vốn. Từ đó, đưa ra
định hướng, chính sách cụ thể cho từng ngành, có hạn mức cụ thể để chủ động
phòng ngừa RRTD.
3.2.1.4 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng
Để tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại NH, cần phải thường xuyên xem
xét các khoản vay, kiểm tra lại điều kiện cho vay, đánh giá tình trạng kinh doanh
của khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, sự thay đổi hạn mức tín
dụng của khách hàng nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng.
Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê
duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu chi phí trong
nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ
chứng minh và hợp lệ. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp
đặc biệt do đặc thù khinh doanh : thu mua nông sản, trả lương công nhân, chỉ áp
dụng phương pháp chuyển khoản để có thể kiểm soát việc sử dụng vốn vay của
khách hàng.
Đối với công tác kiểm tra nội bộ: Cần có sự làm rõ trách nhiệm của bộ
phận kiểm tra kiểm toán nội bộ trong ngân hàng đối với các cán bộ vay vốn.
Ngoài ra để nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát nội bộ. Trong quá trình kiểm
tra, giám sát, cán bội kiểm tra giám sát tín dụng độc lập cần quan tâm hơn nữa
đến các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH như sự đánh
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
72
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng; việc cấp tín
dụng dựa trên những cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo của khách
hàng; tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt qua khả năng và năng lực kiểm
soát cũng như nguồn vốn của NH; soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp
đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng, không định rõ lịch hoàn trả đối với từng
khoản vay, cố ý thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có
tiềm ẩn rủi ro; hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không
đầy đủ các quy định hiện hành về quy trình tín dụng, phê duyệt tín dụng.
Đối với công tác giám sát việc sử dụng vốn vay: NH cần phải tổ chức theo
dõi chặt chẽ tiến độ hoành thành từng hạn mục dự án đầu tư, quá trình nhập vật
tư, hàng hóa thông qua các báo cáo định kỳ do khách hàng cung cấp. Theo dõi
chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát đối
với từng loại vay (vay đển xuất khẩu thì kiểm tra ngày xuất hàng, yêu cầu đòi
tiền, bộ chứng từ hàng xuất, và thời gian thanh toán, khoản vay xây dựng cơ bản
thì cần kiểm tra tiến độ công trình, xác nhận của chủ đầu tư về công nợ..). Nếu
phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích cán bộ giám sát có thể kiến
nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Ngoài ra cán bộ tín dụng phải
luôn quan tâm đến việc nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo như
khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường kinh
doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, dấu hiệu
vi phạm pháp luật…dựa trên hệ thống tín hiệu cảnh bảo sớm về RRTD để nắm
bắt khả năng xử lý chủ động kịp thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra.
Như vậy, kiểm tra giám sát tín dụng được thực hiện trước, trong và sau để
xác định xem khách hàng có khả năng trả nợ hay không, có thực hiện đúng hợp
đồng tín dụng hay không, là cơ sở để đánh giá chất lượng khoản vay, trích lập dự
phòng và xử lý rủi ro tín dụng.
3.2.2 Nhóm giải pháp hạn chế RRTD.
3.2.2.1 Trích lập quỹ dự phòng RRTD có hiệu quả
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là
khó tránh khỏi, trong nhiều trường hợp khách hàng không thể trả nợ cho ngân
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
73
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
hàng khiến cho NH có khả năng lâm vào tình trạng mất vốn kinh doanh. Để khắc
phục tình trạng đó việc NH trích lập quỹ dự phòng RRTD là rất cần thiết đảm
bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của NH, có nguồn bù đắp lại những rủi ro
trong hoạt động kinh doanh mà NH gánh chịu. Chi nhánh phải xác định rõ việc
trích lập quỹ dự phòng như thế nào là hợp lý bởi vì nếu lập quỹ dự phòng rủi ro
quá mức sẽ gây lảng phí không cần thiết, nhưng nếu lập quỹ dự phòng quá thấp
sẽ không đủ bù đắp RR khi xảy ra. Chi nhánh nên chú trọng từ việc chuyển
nhóm nợ, đến việc trích lập dự phòng theo đúng quy định của NHNN. Linh hoạt
và chính xác trong vấn đề trích lập dự phòng một cách hợp lý. Thực hiện nghiêm
chỉnh quy định trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, phân loại nợ tránh tình trạng vì
kết quả kinh doanh mà không tuân thủ chính xác. Chủ động phân loại nợ theo
tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối
với các trường hợp vi phạm HĐTD có nguy cơ gây ra rủi ro và chuyển nhóm nợ,
thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp khi tổn thất xảy ra.
3.2.2.2 Sử dụng công cụ bảo hiểm
Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi
những rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các công
cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất khi rủi
ro xảy ra là cực kì quan trọng.
NH có thể yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và
bảo hiểm công trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm hàng hóa…Như vậy
những tổn thất vốn vay do thiên tai gây ra sẽ được cơ quan bảo hiểm than toán,
giảm thiểu đáng kể thiệt hại cho NH. Việc liên kết với các công ty bảo hiểm
mang lại cho NH nhiều lợi ích
Thứ nhất, việc chuyển một phần rủi ro cho nhà bảo hiểm đảm bảo độ tin
cậy của người vay cao hơn, tạo điều kiện giảm thiểu RRTD cho NH và nâng cao
chất lượng tài sản có của NH. NH có thể tập trung thời gian và nguồn lực vào
việc trực tiếp cung cấp dịch vụ NH, tạo khả năng hoạt động theo một cơ chế linh
hoạt hơn trong việc xác định cân đối lợi ích giữa rủi ro và thu nhập
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
74
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Thứ hai, các chuyên gia của công ty bảo hiểm có nhiều điều kiện hơn trong
việc chuyên môn hóa đánh giá khách quan rủi ro và xây dựng chiến lượng rủi ro.
Nhờ vậy tính bền vững, độ tin cậy của NH được tăng cường và có tác động tích
cực đến nâng cao uy tín, thương hiệu của NH.
NH có thể sử dụng các loại hình bảo hiểm sau phòng ngừa RRTD: bảo
hiểm tài sản (trong đó có bảo hiểm tài sản đảm bảo), bảo hiểm các chu kỳ sản
xuất, bảo hiểm trách nhiệm các loại (trong đó có trách nhiệm với người thứ ba
khi không hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng), bảo hiểm hàng hóa khi vận
chuyển. NH có thể yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm để đề phòng bất trắc hoặc
tự NH mua bảo hiểm cho các sản phẩm tín dụng của mình.
3.2.2.3 Thực hiện thỏa thuận với các công ty mua bán nợ.
NH có thể ký các hợp đồng với các công ty mua bán nợ, theo đó NH có thể
bán các khoản nợ tồn đọng bao gồm các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3, 4, 5
theo quyết định 493 của NHNN. Do chưa có bộ phận chuyên xử lý nợ quá hạn và
nợ khó đòi, nên việc xử lý nợ qua hạn của NH còn nhiều khó khăn, việc bán các
khoản nợ giúp cho NH thu được tiền về từ đó thực hiện quay vòng vốn theo kế
hoạch, tránh được các chi phí phát sinh do xử lý nợ quá hạn. Việc bán các khoản nợ
quá hạn này còn là một trong những biện pháp làm đẹp báo cáo tài chính.
3.2.3 Nhóm các giải pháp hỗ trợ
3.2.3.1 Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng đồng nghĩa với việc nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cũng như tư cách đạo đức của CBTD từ CVQHKH,
HTTD đến TĐTD.
Việc này được thực hiện từ khâu tuyển dụng CBTD. Trong tuyển dụng phải
thực hiện khách quan vô tư, tuyển dụng những CBTD thực sự có trình độ.
Mở rộng các lớp tập huấn nghiệp vụ và chuyên sâu về tín dụng ngành nghề,
về pháp luật, thị trường và môi trường kinh doanh nhằm giúp công tác tín dụng
đạt kết quả tốt và mang lại hiệu quả cao hơn, cử cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
75
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
để đáp ứng yêu cầu khi NH hội nhập thế giới.
Ngoài việc quan tâm nhiều hơn đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ nhân viên, NH phải chú trọng nhiều hơn, đòi hỏi cao hơn, có thái độ rõ
ràng hơn đối với nhân viên của mình. Một là, về năng lực công tác yêu cầu mỗi
cán bộ NH đặc biệt là cán bộ có liên quan đến công tác cho vay không những
phải thường xuyên nghiên cứu, học tập nắm vững và thực hiện đúng các quy
định hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là
khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng. Hai là,
về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm yêu cầu mỗi cán bộ tín dụng phải luôn
tự tu dưỡng phẩm chất đạo đức, nêu cao ý thức trách nhiệm công việc. Cán bộ ở
cương vị càng cao càng phải gương mẫu trong thực hiện các quy chế cho vay,
quy định về bảo đảm tiền vay, quy định về phân loại nợ, trích lập dự phòng
RRTD để sử lý rủi ro trong hoạt động của NH và các văn bản có liên quan khác.
Có như vậy, không những giữ vững được phẩm chất đạo đức mà ý thức trách
nhiệm cũng được nâng lên, xử lý công việc hiệu quả hơn, khắc phục được tư
tưởng ỷ lại, trông chờ tạo ra chuyển biến tích cực trong quản lý
Đối với những nhân viên lâu năm cũng như mới tuyển dụng , lãnh đạo chi
nhánh cần phải định hướng rõ cho họ tầm quan trọng của việc thường xuyên
nghiên cứu, học tập để cập nhật những kiến thức về chuyên môn và kiến thức xã
hội khác, gắn với lí luận thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng
tạo, hiệu quả khi tiến hành cho vay đối với DNNVV, đảm bảo sự đồng đều trong
chất lương của cán bộ tín dụng trong toàn chi nhánh.
Bên cạnh kiến thức chuyên môn, chi nhánh cần đào tạo thêm cho cán bộ tín
dụng sử dụng thành thạo kỹ năng giao tiếp, kỹ năng điều tra, phân tích, đàm
phán, thương thuyết với khách hàng thông qua việc tổ chức thường xuyên các
khóa đào tạo kỹ năng mềm ngắn hạn co những cá nhân, tổ chức có chuyên môn
sâu sắc, uy tín trên lĩnh vực kỹ năng đó giảng dạy trực tiếp.
Kiện toàn công tác sử dụng, phân phối cán bộ công nhân viên : tùy theo
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
76
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
chức năng nhiệm vụ yêu cầu của từng vị trí ,phòng ban công tác được phân công
trong hoạt động tín dụng mà người cán bộ tín dụng có những tiêu chuẩn riêng
phù hợp. Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ
những tiêu cực do mối quan hệ được tạo lập quá dài, đồng thời tạo điều kiện cho
các cán bộ tiếp cận những khách hàng khác nhau sẽ có khả năng xử lý công việc
được nhanh chóng
3.2.3.2 Nâng cao hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin phục vụ
hoạt động tín dụng.
Sự không cân xứng về thông tin giữa NH và khách hàng chính là nguyên nhân
dẫn đến RRTD. Vì vậy, MB – Hoàng Quốc Việt cần phải nâng cao hiệu quả công
tác thu thập thông tin để phục vụ công tác xếp hạng tín dụng nội bộ, thẩm địnhvà
phân tích năng lực trả nợ của khách hàng DN, MB – Hoàng Quốc Việt cần thực
hiện các biện pháp sau:
Một là, CBTD phải tăng cường khai thác và xử lý thông tin từ nhiều nguồn.
Từ hồ sơ khách hàng, từ CIC, phỏng vấn chủ DN, người có quan hệ kinh doanh
với DN, nhân viên trong DN. CBTD cần có những chuyến thực tế khách hàng,
cũng như tiếp cận thông tin từ báo chí, internet, tập san chuyên ngành,…
Hai là, CBTD phải khai thác triệt để nguồn thông tin do CIC cung cấp.
Ba là, MB – Hoàng Quốc Việt cần cung cấp và khai thác tốt các thông tin
tín dụng trong hệ thống MB.
Bốn là, MB – Hoàng Quốc Việt nên xây dựng mối liên kết với các hiệp hội
DNNVV: các hiệp hội làng nghề, hiệp hội DN trẻ, để có thể nắm bắt về tình hình
sản xuất kinh doanh, nhu cầu về vốn, dịch vụ, đồng thời truyền tải thông tin hoạt
động của các NH tới các DNNVV, tạo ra mối quan hệ qua lại thường xuyên giữ
NH và DNNVV,
Năm là, MB – Hoàng Quốc Việt cần tập hợp các BCTC về các DN đang có
quan hệ tín dụng: thực hiện lưu trữ theo ngành, theo lĩnh vực kinh doanh và gửi
lên hội sở chính để tập hợp thông tin thành kho dữ liệu chung cho cả hệ thống.
Đồng thời, cập nhập thông tin thay đổi vào hệ thống dữ liệu trong quá trình thực
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
77
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
hiện giám sát, theo dõi tín dụng.
3.3.3.3 Tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại hóa ngân hàng
Công nghệ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các NH hiện nay.
Công nghệ hiện đại sẽ giúp cán bộ NH xử lý nghiệp vụ một cách nhanh chóng,
đồng thời nó cũng hộ trợ công tác quản lý được hiệu quả hơn. Do đó, MB-HQV
cần phải tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại hóa NH, với những giải pháp sau:
Nâng cao cơ sở hạn tầng về công nghệ, trang bị đầy đủ hệ thống máy
tính, nâng cao chất lượng đường truyền nhằm giúp cán bộ, nhân viên NH xử lý
nghiệp vụ nhanh chóng, chính xác.
Trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết, chú trọng tới yếu tố đồng bộ và
kịp thời trong đầu tư công nghệ. Có kế hoạch đầu tư công nghệ thông tin để tạo
điều kiện thuận lợi triển khai các dịch vụ NH.
Nâng cao việc nghiên cứu, ứng dụng các chương trình phần mềm tiên
tiến nhằm hỗ trợ công tác quản lý cơ sở dữ liệu, phân tích, đo lường và quản lý
RRTD.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động ngân
hàng thông qua các dịch vụ nhưu Internet Banking, Home Banking, vấn tin tài
khoản trực tuyến…Tuy nhiên phải luôn chú trọng đến khâu bảo mật, bảo vệ tài
sản của KH cũng như nguồn vốn của NH.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ
Thứ nhất, Chính phủ cần thiết lập môi trường kinh tế ổn định, phát huy
được vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Các chính sách kinh tế vĩ mô cần được ban hành một cách đồng bộ và cùng
hướng đến mục tiêu chiến lược đã được hoạch định. Thúc đẩy thị trường tài
chính, và thị trường tiền tệ trước hết là thị trường liê NH nhằm xác định khuôn
khổ hoạt động của các NH, tạo thêm nhiều cơ hội đầu tư nhằm phân tán rủi ro,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đa dạng hóa các công cụ thanh toán nhằm
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
78
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Thứ hai, Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý.
Hoàn thiên các quy định pháp luật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến
hoạt động cấp tín dụng của NH như quy định về giao dịch bảo đảm đăng kí giao
dịch bảo đảm, quy định về cấp các giấy tờ sở hữu tài sản, quy định về các ngành
kinh doanh,...Chính phủ cần điều phối sự kết hợp giữa các bộ ngành có liên
quan, cùng với NHNN để thống nhất, chia sẽ quan điểm về phòng ngừa và hạn
chê RRTD, cùng nhau phối hợp để giải quyết những vấn đề vướng mắc trong
quá trình cấp tín dụng của NH.
Thứ ba, Chính phủ cần quy định các chuẩn mực về chế độ kế toán đối với
các DNNVV
Chính phủ cần hoàn thiện các quy định về thuế, chế độ kế toán, báo cáo tài
chính, chế độ hóa dơn chứng từ để giúp các DN tuân thủ đầy đủ, nâng cao tính
chính xác cho BCTC DN. Vừa tạo nguồn thu ngân sách, giúp tăng cường quản lý
số liệu thống kê DN. Đồng thời, tạo điều kiện giám sát, đánh giá hoạt động
DNNVV của NH.
Thêm vào đó, Chính phủ càn có những quy định cụ thể liên quan đến công
bố thông tin tài chính DN có xác minh kiểm toán, quy định chặt chẽ hơn về
những điều kiện được thành lập công ty kiểm toán và quy định rõ trách nhiệm
của công ty kiểm toán cũng như các kiểm toán viên có liên quan khi cho ra đời
những báo cáo kiếm toán sơ sài hoặc thiếu trung thực.
Thứ tư, Chính phủ cần ban hành những chính sách để tạo điều kiện cho
các DNNVV hoạt động hiệu quả, cũng như tích cực giám sát kiểm tra việc thực
thi chính sách.
Xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho tất cả các
DN thuộc mọi thành phần kinh tế.
Cần tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động cả Hiệp hội DNNVV Việt
Nam cũng như hiệp hội DNNVV ở các tỉnh, thành phố.
Chính phủ cần thành lập Quỹ phát triển DNNVV...
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
79
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
Cần đẩy nhanh tiến trình cơ cấu lại và lành mạnh hóa tài chính: các
ngân hàng quốc doanh và cổ phần nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng vững
mạnh, tăng cường tính minh bạch , hiệu quả cạnh tranh và đảm nhận tốt vai trò
trung gian trong việc huy động và phân bổ vốn. Tránh tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh, tranh giành khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng như cho
vay các khoản vay để trả nợ cho ngân hàng khác (đảo nợ), hạ thấp các tiêu
chuẩn, điều kiện vay vốn khiến cho nguy cơ RRTD tăng cao. Do đó NHNN cần
có sự kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của NHTM đảm bảo sự phát
triển bền vững và an toàn.
Nghiên cứu và triển khai các công cụ bảo hiểm tín dụng như Hoán đổi
tín dụng (credit swap)...Đây là các công cụ của một thị trường tài chính phát
triển cao giúp các NHTM phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro, san sẻ rủi ro và tạo
tính linh hoạt trong quản lý danh mục các khoản cho vay của mỗi ngân hàng
Đưa ra hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện phù hợp với thông lệ
quốc tế
NHNN cần chú trọng trong việc rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc ban hành mới
các văn bản liên quan đến hoạt động tín dụng của NHTM theo hướng thông
thoáng, linh hoạt, đơn giản như thật hiệu quả những thủ tục, điều kiện, quy trình
cho vay tín dụng DNVVN, đưa ra cơ chế cho vay DNVVN khác với các loại
hình DN khác, giảm thiểu thời gian thẩm định tín dụng hợp lý.
Kết quả kiểm toán theo chuẩn mực Việt Nam và chuẩn mực quốc tế có sự
khác biệt về một số chỉ tiêu như số liệu dự phòng rủi ro tín dụng, nguồn vốn chủ
sở hữu...NHNN cần phối hợp với bộ tài chính sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chế độ
kế toán cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế, ban hành chuẩn mực
kiểm toán độc lập với các TCTD.
Tăng cường hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Phát huy vai trò tích cực của trung tâm thông tin tín dụng trong công tác
đánh giá chất lượng tín dụng là việc thiết thực mà NHNN có thể hỗ trợ cho
NHTM trong việc hạn chế RRTD. Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ chế
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
80
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Các thông tin về doanh
nghiệp tại trung tâm thông tin tín dụng hầu như là do chính các ngân hàng cung
cấp, do đó các thông tin về các doanh nghiệp còn đơn điệu thiếu cập nhập. Việc
kết nối thông tin với trang web CIC của chi cục tin học ngân hàng còn nhiều trục
trặc, chưa đáp ứng được yêu cầu tra cứu thông tin. Để có thể phát huy được vai
trò thông tin tín dụng ngân hàng, đề nghị CIC khai thác nhiều nguồn thông tin về
doanh nghiệp và thường xuyên cảnh báo đối với những khách hàng có vấn đề để
ngân hàng biết. Để nâng cao tính hiệu quả và thúc đẩy động lực làm việc, có thể
nghiên cứu trung tâm này chuyển đổi thành hình thức một công ty cổ phần có sự
góp vốn của các NHTM. Nghiên cứu và cho áp dụng mô hình công ty xếp hạng
tín nhiệm độc lập ở Việt nam để hỗ trợ hoạt động cho các NHTM dựa trên sự
tiếp thu và học tập của mô hình này trên thế giới.
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quân Đội
Thứ nhất, hỗ trợ chi nhánh trong công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ
Kế hoạch tuyển dụng cán bộ tín dụng không hợp lý dã dẫn đến tình trạng
khó khăn trước yêu cầu mở rộng mạng lưới để nâng cao năng lực cạnh tranh của
chi nhánh. Trong thời gian tới MB – Hoàng Quốc Việt có kế hoạch phát triển
mạng lưới và mở rộng hoạt động. Vì thế Hội sở chính cần xem xét và có các
chính sách trong công tác tuyển dụng nhân sự để chi nhánh hoạt động hiệu quả
hơn. Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng là một nghề đòi hỏi phải có năng lực
phân tích , đánh giá, tính chịu trách nhiệm rất cao và luôn có cạm bẫy nên cần có
bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp.
Thứ hai, thiết kế thủ tục hồ sơ gọn nhẹ nhưng phải đảm bảo đầy đủ, có tình
pháp lý .Giảm thiểu quy trình và thời gian thẩm định dự án, phương án đầu tư để
tạo thuận lợi cho khách hàng tiếp cận vốn ngân hàng.
Thứ ba, đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng trong toàn hệ
thống. Phân tích thực trạng tín dụng, định kì rà soát phân loại tín dụng để kịp
thời có biện pháp xử lý, hạn chế nợ xấu. Thực hiện quản lý danh mục nợ xấu để
có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế nợ xấu mới phát sinh tại từng chi nhánh
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
81
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
trong hệ thống.
Thứ tư, chú trọng hơn nữa đến trang thiết bị cơ sở vật chất kĩ thuật cho chi
nhánh. Đặc biệt về công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công việc, phục
vụ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro, trong đó có RRTD.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại trong công tác phòng ngừa và hạn
chế rủi ro của MB – Hoàng Quốc Việt đã phân tích ở chương 2, chương 3 của
khoá luận đưa ra giải pháp nhằm góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay DNNVV cho MB – Hoàng Quốc Việt. Bên cạnh đó cũng
đưa ra các kiến nghị với Chính phủ, với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và với
MB nhằm hoàn thiện môi trường tại MB – Hoàng Quốc Việt cũng như hệ thống
MB nói riêng và các NHTM nói chung thành công hơn trong công tác phòng
ngừa và hạn chế RRTD.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
82
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
KẾT LUẬN
Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, số DNNVV phá sản ngày càng
tăng, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng khi cho vay DNNVV, RRTD trong cho
vay DNNVV là vấn đề không thể tránh khỏi và cần được quan tâm đúng mức.
Với tinh thần mong góp vốn kiến thức nhỏ bé của mình vào việc phòng ngừa và
hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV tại NHTMCP Quân Đội chi nhánh Hoàng
Quốc Việt, em thực hiện đề tài khóa luận: “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi
nhánh Hoàng Quốc Việt”.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu và thực tiễn ghi nhận
được trong quá trình thực tập. Cùng sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các anh chị
tại MB – Hoàng Quốc Việt và TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh. Với 85 trang của khóa
luận này em đề cập đến những nội dung chính sau:
1. Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phòng ngừa và hạn chế RRTD trong
cho vay DNNVV.
2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng phòng ngừa và
hạn chế RRTD trong cho vay DNVNN tại MB – Hoàng Quốc Việt. Qua đó đưa
ra đánh giá về những kết quả đạt được cũng như những tồn tại cần khắc phục, rút
ra nguyên nhân của những tồn tại trong công tác phòng ngừa và hạn chế RRTD
trong cho vay DNNVV tại Chi nhánh.
3. Đưa ra giải pháp nhằm góp phần phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay DNNVV cho MB – Hoàng Quốc Việt. Bên cạnh đó cũng đưa ra
các kiến nghị với Chính phủ, với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và với MB
nhằm hoàn thiện môi trường tại MB – Hoàng Quốc Việt cũng như hệ thống MB
nói riêng và các NHTM nói chung hiệu quả hơn trong công tác phòng ngừa và
hạn chế RRTD trong cho vay DNNVV.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chắc hẳn không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
83
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hồ Diệu (2000), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.
[2] Tô Kim Ngọc (2005), Lý thuyết tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.
[3] Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
[4] MB – Hoàng Quốc Việt (2009 – 2011) Báo cáo tổng kết hoạt động kinh
doanh.
[5] MB (2009 – 2011) Báo cáo thường niên.
[6] MB – Hoàng Quốc Việt (2009 – 2011) Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng.
[7] MB Số 3533/QĐ-MB-HS Ban hành quy trình tín dụng.
[8] Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng
[9] Các website:
1. vanban.chinhphu.vn
2. sbv.gov.vn
3. mbbank.com.vn
4. vneconomy.vn
5. cafef.vn
6. vinasme.com.vn
7. saga.vn
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
84
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
PHỤ LỤC
Diễn giải sơ đồ 2.2
Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng
(1.1) Tiếp nhận hồ sơ khách hàng
- Chuyên viên QHKH thu thập hồ sơ vay vốn/bảo lãnh/TTQT và thông
tin của KH theo yêu cầu và hướng dẫn của MB.
(1.2) Lập báo cáo đề xuất tín dụng
- Chuyên viên QHKH lập báo cáo đề xuất tín dụng cho KH (theo mẫu
báo cáo đề xuất tín dụng của MB), báo cáo cấp có thẩm quyền kiểm soát
(Trưởng/Phó phòng/Giám đốc phòng giao dịch) và chuyển sang thẩm định tín
dụng theo quy định của MB.
Lưu ý: Chuyên viên QHKH có trách nhiệm kiểm tra và xác thực thông
tin trước khi chuyển đến TĐTD; thường xuyên theo dõi quá trình thẩm định, phê
duyệt hồ sơ, liên hệ, thông tin cho KH tình hình xử lý hồ sơ và thời gian dự kiến
giải quyết xong hồ sơ.
(1.3) Lập báo cáo thẩm định tín dụng
- Chuyên viên TĐTD tiến hành thẩm định tín dụng KH (theo mẫu báo
cáo thẩm định tín dụng – được quy định chi tiết tới từng nhóm khách hàng, sản
phẩm)
- Trường hợp gặp những vấn đề còn vướng mắc, chưa rõ ràng do: thiếu
thông tin, phương án kinh doanh cần cơ cấu…TĐTD trao đổi/yêu cầu QHKH để
bổ sung thông tin/gặp KH…
(1.4) Thẩm định TSBĐ
- HTQHKH chịu trách nhiệm thẩm định TSBĐ theo quy định của MB
Lưu ý: TĐTD, HTQHKH, QHKH phối hợp linh hoạt để mang lại hiệu
quả cao nhất trong quá trình cấp tín dụng cho KH phù hợp các quy định của
pháp luật và quy định của MB trong từng thời kỳ.
(1.5) Xét duyệt
- TĐTD gửi báo cáo đề xuất tín dụng, báo cáo thẩm định tín dụng và hồ
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
85
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
sơ tới cấp có thẩm quyền tại chi nhánh để phê duyệt
Lưu ý: Chỉ cấp có thẩm quyền phê duyệt mới có quyền từ chối cấp tín
dụng.
Giai đoạn 2: Hoàn thiện hồ sơ, ký hợp đồng cấp tín dụng và các văn kiện
cấp tín dụng có liên quan
(2.1) Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt
- TĐTD nhận lại phê duyệt từ cấp có thẩm quyền (kèm theo hồ sơ) và
chuyển đến HTQHKH, QHKH để thực hiện các bước tiếp theo
- QHKH, TĐTD, HTQHKH họp để thống nhất của các điều kiện, điều
khoản của các văn kiện tín dụng theo phê duyệt (nếu cần)
- QHKH thông báo cho KH các nội dung liên quan khoản vay, bổ sung,
hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục theo phê duyệt (nếu có)
Lưu ý: Trường hợp KH không đồng ý với các điều kiện vay
vốn/BL/TTQT mà MB đưa ra, QHKH cân nhắc và xin ý kiến của cấp có thẩm
quyền để xem xét lại các điều kiện đưa ra nhằm nâng cao lợi ích trong mối quan
hệ với KH. Trong trường hợp này, quy trình được thực hiện bắt đầu lại từ bước
(1.1).
(2.2) Ký các văn kiện tín dụng
- HTQHKH soạn thảo các văn kiện tín dụng theo quy định của MB phù
hợp với các nội dung đã được phê duyệt
- QHKH giới thiệu KH với HTQHKH để phối hợp ký các văn kiện tín
dụng và hoàn thiện các thủ tục theo quy định của pháp luật, quy định của MB
- Sau khi KH hoàn tất thủ tục ký các văn kiện tín dụng có liên quan,
HTQHKH trình ký cấp có thẩm quyền
- HTQHKH hoàn thiện các thủ tục liên quan đến TSBĐ theo quy định
của pháp luật, quy định của MB.
Lưu ý:
- HTQHKH soạn thảo các văn kiện tín dụng theo mẫu của MB. Trường
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
86
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
hợp chưa có mẫu, chi nhánh đề xuất về cơ quan quản lý khối kinh doanh tại hội
sở để phối hợp thực hiện việc soạn thảo các văn kiện tín dụng theo quy định của
MB
- Trường hợp KH không đồng ý với một số điều khoản tại các văn kiện
tín dụng mà không làm thay đổi các điều kiện vay vốn/BL/TTQT mà MB đưa ra
tại phê duyệt, chuyên viên QHKH và chuyên viên HTQHKH trao đổi, thống nhất
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ký hợp đồng xem xét, chỉ đạo.
Giai đoạn 3: Giải ngân, phát hành thư BL/TTQT
(3.1) Nhận và lập hồ sơ
- Đối với hồ sơ giải ngân
+ Khi KH có nhu cầu giải ngân, chuyên viên HTQHKH sẽ tiếp nhận hồ
sơ, kiểm tra điều kiện giải ngân (nếu QHKH nhận hồ sơ từ KH sẽ thực hiện
chuyển lại cho HTQHKH)
+ Trường hợp điều kiện giải ngân được đáp ứng, chuyên viên HTQHKH
chuyển toàn bộ hồ sơ giải ngân (khế ước nhận nợ,chứng từ giải ngân,…) cho phụ
trách phòng/bộ phận ký kiểm soát, trình lãnh đạo phê duyệt việc giải ngân
+ Cấp có thẩm quyền tại chi nhánh là giám đốc chi nhánh hoặc người
được ủy quyền ký duyệt giải ngân.
Lưu ý: Trường hợp điều kiện giải ngân không được đáp ứng, HTQHKH
trao đổi với QHKH để bổ sung, cung cấp thông tin. Trường hợp cần có thay đổi
trong nội dung đã phê duyệt, quy trình được thực hiện lại từ bước (1.1).
- Đối với hồ sơ phát hành thư BL
Sau khi hoàn thiện tất cả các thủ tục theo phương án BL đã được phê duyệt,
chuyên viên HTQHKH soạn thảo thư BL, trình thư BL đã được lãnh đạo
phòng/bộ phận kiểm soát nội dung trình cấp có thẩm quyền ký kết.
- Đối với hồ sơ TTQT
Chuyên viên HTQHKH hoàn thiện hồ sơ chuyển đến bộ phận/phòng/trung
tâm TTQT theo quy định nghiệp vụ tín dụng chứng từ nhập khẩu của MB.
(3.2) Nhập thông tin vào hệ thống, lưu hồ sơ
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
87
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
- Hồ sơ giải ngân: Chuyên viên HTQHKH sau khi trình duyệt hồ sơ giải
ngân tiến hàng lấy số khế ước, nhập dữ liệu khoản vay vào hệ thống, thực hiện
giải ngân theo quy định của MB
- Hồ sơ BL: Chuyên viên HTQHKH thực hiện nhập dữ liệu vào hệ thống
theo quy định của MB
- Chuyên viên HTQHKH/hoặc thông qua chuyên viên QHKH trả hồ sơ,
chứng từ cho KH
- Chuyên viên HTQHKH lưu hồ sơ theo quy định và thông tin về khoản
vay cho chuyên viên QHKH.
Lưu ý:
+ Trong mọi trường hợp, chuyên viên HTQHKH trao đổi thông tin liên
quan đến quá trình cấp tín dụng cho chuyên viên QHKH
+ Đối với hồ sơ BL: Do đặc điểm của quá trình thực hiện nghiệp vụ BL
diễn ra nhanh chóng nên các bước của quá trình tác nghiệp trên đây có thể thực
hiện đồng thời nhằm rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ, thủ tục cho KH.
Giai đoạn 4: Quản lý, kiểm tra và thu hồi tín dụng
- Chuyên viên HTQHKH thường xuyên theo dõi, quản lý tài khoản/giao
dịch của KH, thông tin cho QHKH các diễn biến của tài khoản
- Chuyên viên QHKH thực hiện kiểm tra sau giải ngân: sử dụng vốn vay,
tình hình khoản vay/BL, tình hình KH… Việc kiểm tra sử dụng vốn vay, TSBĐ
được thể hiện trong biên bản kiểm tra sử dụng vốn (có xác nhận của KH, báo cáo
lãnh đạo phòng)
- Trường hợp phát hiện có dấu hiệu rủi ro trong quá trình kiểm tra,
chuyên viên QHKH chủ động báo cáo, đề xuất các biện pháp xử lý và trình lãnh
đạo phòng, lãnh đạo chi nhánh xem xét, chỉ đạo.
- Chuyên viên HTQHKH theo dõi các điều kiện, điều khoản của hợp
đồng.Thông báo cho KH, chuyên viên QHKH về việc thực hiện các điều kiện
của hợp đồng như: đánh giá lại TSBĐ, nợ gốc lãi đến hạn, hết hạn bảo lãnh,…
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
88
Khóa luận tốt nghiệpHọc viện Ngân hàng
- Chuyên viên HTQHKH (QHKH phối hợp) giải quyết các vấn đề phát
sinh: gia hạn hiệu lực, sửa đổi/bổ sung, hủy bỏ các văn kiện tín dụng, giải tỏa
bảo lãnh, tất toán khoản vay trước hạn/đến hạn…
Giai đoạn 5: Xử lý tín dụng xấu
- Khi phát sinh nợ quá hạn nhóm 2/đề nghị thực hiện nghĩa vụ BL/thanh
toán LC…, QHKH, TĐTD, HTQHKH họp bàn phương án xử lý
- TĐTD lập báo cáo trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết
- QHKH, TĐTD, ban giám đốc chi nhánh làm việc với KH để xử lý
(TĐTD chủ trì quá trình xử lý nợ)
- Đối với tín dụng nhóm 3 – 5, khối QTRR chủ trì quá trình xử lý nợ. Nợ
xấu được xử lý bằng việc chuyển sang công ty xử lý nợ và quản lý tài sản của
MB (AMC) hoặc bằng hình thức khác đề xuất của khối QTRR phù hợp với quy
định của MB về quản lý tín dụng xấu
- Chuyên viên QHKH vẫn có trách nhiệm quản lý, theo dõi thông tin KH
trong quá trình xử lý tín dụng xấu.
Trương Thị Vân AnhLớp: NHB - K11
89