ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

19
1 THÀNH ĐOÀN TP. HỒ CHÍ MINH TRƢỜNG ĐOÀN LÝ TỰ TRỌNG * * * ĐỀ TÀI KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Chủ nhiệm đề tài: Huỳnh Ngô Tịnh Thành viên: - Chu Thị Hiền - Hoàng Thị Ngọc Bích - Cao Xuân Vũ - Nguyễn Minh Hoàng Hải Tháng 12/2018

Transcript of ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

Page 1: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

1

THÀNH ĐOÀN TP. HỒ CHÍ MINH

TRƢỜNG ĐOÀN LÝ TỰ TRỌNG

* * *

ĐỀ TÀI KHẢO SÁT

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chủ nhiệm đề tài: Huỳnh Ngô Tịnh

Thành viên:

- Chu Thị Hiền

- Hoàng Thị Ngọc Bích

- Cao Xuân Vũ

- Nguyễn Minh Hoàng Hải

Tháng 12/2018

Page 2: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

2

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... 4

DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ .......................................................... 5

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... 7

PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 8

1. Lý do chọn đề tài khảo sát ............................................................................ 8

2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi khảo sát ................................... 9

3. Tình hình nghiên cứu .................................................................................. 10

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 10

5. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 10

6. Câu hỏi khảo sát .......................................................................................... 11

7. Kết cấu đề tài .............................................................................................. 11

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH ............................... 12

1.1. Khái niệm về giáo dục pháp luật ............................................................. 12

1.2. Mục đích, yêu cầu của công tác giáo dục pháp luật của Đoàn TNCS Hồ

Chí Minh ................................................................................................................... 13

1.2.1. Nâng cao hiểu biết pháp luật cho đoàn viên, thanh niên ...................... 13

1.2.2. Hình thành lòng tin vào pháp luật cho đoàn viên, thanh niên .............. 13

1.2.3. Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật, nhu cầu tìm hiểu pháp

luật cho đoàn viên, thanh niên .................................................................................. 14

1.3. Nguyên tắc giáo dục pháp luật ................................................................. 15

1.3.1. Đề cao tính Đảng trong giáo dục pháp luật .......................................... 15

1.3.2. Bảo đảm tính khoa học, tính chính xác ................................................ 15

1.3.3. Bảo đảm tính đại chúng ........................................................................ 16

1.3.4. Bảo đảm tính đồng bộ, toàn diện .......................................................... 16

1.4. Yêu cầu đối với ngƣời làm công tác giáo dục pháp luật cho đoàn viên,

thanh niên .................................................................................................................. 16

1.4.1. Có kiến thức pháp luật .......................................................................... 16

1.4.2. Có nhiệt huyết, tận tâm ......................................................................... 17

1.4.3. Có khả năng nói và viết ........................................................................ 17

1.4.4. Có khả năng hòa đồng và giao tiếp ....................................................... 17

1.5. Các nội dung, hình thức và tiêu chí giáo dục pháp luật ........................... 17

1.5.1. Nội dung giáo dục pháp luật ................................................................. 17

1.5.2. Hình thức giáo dục pháp luật ................................................................ 18

1.5.3. Tiêu chí giáo dục pháp luật ................................................................... 19

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CỦA

ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................

Page 3: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

3

2.1. Thực trạng thanh niên thành phố Hồ Chí Minh...........................................

2.2. Đánh giá chung về giáo dục pháp luật .........................................................

2.3. Thực trạng thực hiện công tác GDPL cho đoàn viên, thanh niên tại thành

phố Hồ Chí Minh qua khảo sát......................................................................................

2.3.1. Đội ngũ thực hiện công tác GDPL cho đoàn viên, thanh niên tại thành

phố Hồ Chí Minh ...........................................................................................................

2.3.2. Thực hiện nội dung GDPL ........................................................................

2.3.3. Thực hiện hình thức GDPL .......................................................................

2.3.4. Đánh giá của đoàn viên, thanh niên về hoạt động GDPL.........................

2.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả và chất lƣợng công tác GDPL .........

2.4. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác GDPL ..........................................

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁO DỤC

PHÁP LUẬT CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH CHO THANH NIÊN THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ...........................................

3.1. Giải pháp về đội ngũ GDPL – yếu tố quyết định chất lƣợng, hiệu quả

hoạt động giáo dục pháp luật.........................................................................................

3.2. Giải pháp về nội dung ..................................................................................

3.3. Giải pháp về hình thức .................................................................................

PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................

1. Đối với kết quả khảo sát ..................................................................................

2. Đối với kết quả phỏng vấn ..............................................................................

Page 4: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ/chữ viết tắt Nội dung đầy đủ

XHCN Xã hội chủ nghĩa

TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

GDPL Giáo dục pháp luật

BCH Ban Chấp hành

ĐVTN Đoàn viên thanh niên

TNCS Thanh niên Cộng sản

Page 5: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

5

DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ

Bảng 2.1. Mức độ tổ chức thực hiện công tác GDPL cho đoàn viên, thanh

niên ở 03 khu vực ...................................................................................................... 20

Bảng 2.2. Mức độ đoàn viên, thanh niên tham gia vào các hoạt động GDPL

......................................................................................................................... 22

Bảng 2.3. Điểm mạnh của đội ngũ làm công tác GDPL thời gian qua ........... 24

Bảng 2.4. Các nội dung GDPL các cơ sở đoàn đã thực hiện .......................... 72

Bảng 2.5. Điểm mạnh nội dung GDPL thời gian qua ..................................... 29

Bảng 2.6. Các hình thức GDPL thời gian qua ................................................ 73

Bảng 2.7. Đánh giá hình thức GDPL tại các cơ sở đoàn ................................ 34

Bảng 2.8. Đánh giá của đoàn viên, thanh niên sau khi tham gia GDPLa ....... 36

Bảng 2.9. Đánh giá của đoàn viên, thanh niên về hoạt động GDPL .............. 37

Bảng 2.10. Mức độ ảnh hƣởng các yếu tố đến hiệu quả và chất lƣợng công tác

GDPL ......................................................................................................................... 73

Bảng 2.11. Mức độ ảnh hƣởng đội ngũ làm công tác GDPL còn thiếu kiến

thức, phƣơng pháp truyền đạt đến hiệu quả và chất lƣợng công tác GDPL ............. 74

Bảng 2.12. Mức độ ảnh hƣởng hình thức GDPL đến hiệu quả và chất lƣợng

công tác GDPL .......................................................................................................... 75

Bảng 2.13. Mức độ ảnh hƣởng nội dung GDPL đến hiệu quả và chất lƣợng

công tác GDPL .......................................................................................................... 75

Bảng 2.14. Mức độ ảnh hƣởng thời gian tổ chức GDPL đến hiệu quả và chất

lƣợng công tác GDPL ................................................................................................ 76

Báng 2.15. Đánh giá của đoàn viên, thanh niên về hạn chế của đội ngũ

GDPL ......................................................................................................................... 43

Bảng 2.16. Đánh giá của đoàn viên, thanh niên về hạn chế của nội dung

GDPL ......................................................................................................................... 76

Bảng 3.17. Nguyện vọng của đoàn viên, thanh niên khi tham gia các hoạt

động GDPL ................................................................................................................ 77

Bảng 3.18. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về Hiến pháp Việt Nam ............................................................................................. 77

Bảng 3.19. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

PL về vấn đề biển đảo ............................................................................................... 78

Bảng 3.20. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về Luật thanh niên ..................................................................................................... 78

Bảng 3.21. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về Luật trẻ em ............................................................................................................ 78

Bảng 3.22. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về Pháp luật về Lao động và việc làm ....................................................................... 79

Page 6: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

6

Bảng 3.23. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về Luật Nghĩa vụ Quân sự ......................................................................................... 79

Bảng 3.24. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về PL về Bảo hiểm y tế, BHXH ................................................................................. 79

Bảng 3.25. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về Luật Giao thông đƣờng bộ .................................................................................... 80

Bảng 3.26. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về PL về Giáo dục ...................................................................................................... 80

Bảng 3.27. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về PL về Cán bộ, công chức, viên chức ..................................................................... 80

Bảng 3.28. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về Luật Hôn nhân và gia đình .................................................................................... 81

Bảng 3.29. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về Luật An ninh mạng ................................................................................................ 81

Bảng 3.30. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về PL Dân sự .............................................................................................................. 81

Bảng 3.31. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về PL về tôn giáo, dân tộc, di sản .............................................................................. 82

Bảng 3.32. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về PL Hình sự ............................................................................................................. 82

Bảng 3.33. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về PL về bản quyền và sở hữu trí tuệ ......................................................................... 82

Bảng 3.34. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về PL về Phòng chống tham nhũng ........................................................................... 83

Bảng 3.35. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về PL về Đất đai và tài nguyên, môi trƣờng .............................................................. 83

Bảng 3.36. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về PL về Kinh tế, HTX, Doanh nghiệp ...................................................................... 83

Bảng 3.37. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên các khu vực

về PL về Hội nhập quốc tế của Việt Nam .................................................................. 84

Bảng 3.38. Nguyện vọng của ĐV, TN những hình thức cần thay đổi khi thực

hiện hoạt động GDPL ................................................................................................ 54

Page 7: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

7

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Số lần cơ sở Đoàn tổ chức GDPL/năm ...................................... 21

Biểu đồ 2.2. Số lần đoàn viên, thanh niên tham gia hoạt động GDPL/năm .......

......................................................................................................................... 23

Biểu đồ 2.3. Nội dung GDPL của cơ sở đoàn khu vực địa bàn dân cƣ đã thực

hiện .......................................................................................................................... 26

Biểu đồ 2.4. Nội dung GDPL của cơ sở đoàn khu vực trƣờng học đã thực hiện

......................................................................................................................... 27

Biểu đồ 2.5. Nội dung GDPL của cơ sở đoàn khu vực CNLĐ đã thực hiện .. 28

Biểu đồ 2.6. Hình thức GDPL của khu vực địa bàn dân cƣ đã thực hiện ....... 31

Biểu đồ 2.7. Hình thức GDPL của khu vực trƣờng học đã thực hiện ............. 32

Biểu đồ 2.8. Hình thức GDPL của khu vực CNLĐ đã thực hiện ................... 33

Biểu đồ 2.9. Đánh giá về báo cáo viên, tuyên truyền viên trực tiếp thực hiện

GDPL ......................................................................................................................... 38

Biểu đồ 2.10: Đánh giá về vận động, thu hút đoàn viên, thanh niên tham gia

GDPL ở các khu vực ................................................................................................. 39

Biểu đồ 2.11. Mức độ ảnh hƣởng các yếu tố đến hiệu quả và chất lƣợng công

tác GDPL ................................................................................................................... 40

Biểu đồ 3.12. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên khu vực

địa bàn dân cƣ đối với nội dung GDPL..................................................................... 79

Biểu đồ 3.13. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên khu vực

trƣờng học đối với nội dung GDPL .......................................................................... 51

Biểu đồ 3.14. Đánh giá mức độ quan tâm của đoàn viên, thanh niên khu vực

công nhân lao động đối với nội dung GDPL ............................................................ 53

Page 8: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

8

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài khảo sát

Công tác giáo dục pháp luật (GDPL) luôn giữ vị trí quan trọng trong đời sống

xã hội. Đây là khâu đầu tiên trong quá trình hiện thực hóa các chủ trƣơng, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đến với mọi tầng lớp nhân dân. Vì lẽ đó,

trong thời gian qua Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định rõ: “Phổ biến, giáo dục pháp

luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn

bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng”1 và phải đƣợc tiến hành

thƣờng xuyên, liên tục với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, sáng tạo nhằm nâng

cao ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân: “Tăng cường giáo dục pháp luật, nâng

cao hiểu biết và ý thức tôn trọng pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và

pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm minh, thống nhất

và công bằng”2 . Và trên thực tế, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản

pháp luật liên quan đến công tác GDPL nhằm khẳng định vai trò của công tác này

trong việc tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN), xây dựng nhà nƣớc pháp

quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.

Công tác GDPL càng cần hơn đối với thế hệ thanh niên thành phố Hồ Chí

Minh - nơi tập trung hơn 2,8 triệu thanh niên từ các tỉnh, khác về học tập, lao động,

sinh sống trên địa bàn thành phố trong những năm qua, công tác GDPL nhìn chung

đã đƣợc Thành ủy, UBND thành phố đặc biệt quan tâm chỉ đạo Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị thƣờng trực thực hiện. Theo đó, hàng năm

Ban Chấp hành Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh đều ban hành kế hoạch tổ

chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với các đối

tƣợng thanh niên sinh sống và làm việc trên địa bàn thành phố. Sự quan tâm ấy đã

mang lại những kết quả đáng ghi nhận với những hoạt động thiết thực: tổ chức các

Phiên tòa giả định; Hội thi trực tuyến “Thanh niên với Pháp luật Việt Nam”; hội thi

thiết kế sản phẩm tuyên truyền pháp luật, cuộc thi trực tuyến trên trang thông tin

điện tử Thành Đoàn và mạng xã hội về tìm hiểu văn hóa giao thông; tổ chức lớp tập

huấn kiến thức pháp luật, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động tuyên

truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và

cán bộ Đoàn chủ chốt; triển khai đội hình tuyên truyền về phòng, chống tội phạm tại

các khu dân cƣ nơi đăng ký xây dựng “Tuyến hẻm văn minh - sạch đẹp - an toàn”, 1 Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng (2003), Chỉ thị 32 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán

bộ, nhân dân 2 Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bốn Ban Chấp

hành Trung ương Đảng (khoá VII), Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, trang 395

Page 9: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

9

“Chung cƣ văn minh - sạch đẹp - an toàn”; tổ chức “Ngày Pháp luật nƣớc Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam 9/11”... Hoạt động GDPL của Đoàn đã góp phần từng

bƣớc nâng cao ý thức pháp luật, hình thành dần thói quen “Sống và làm việc theo

Hiến pháp và pháp luật” trong các đối tƣợng thanh niên đang học tập, lao động, sinh

sống trên địa bàn thành phố.

Tuy nhiên, công tác GDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố Hồ Chí

Minh vẫn còn không ít khó khăn, hạn chế: Về nhận thức vị trí, vai trò của công tác

này; về kinh phí; về nội dung để phổ biến chƣa đƣợc chọn lọc, chƣa sát thực, phù

hợp với thanh niên từng khu vực, chƣa có trọng tâm, trọng điểm; về phƣơng pháp,

về hình thức giáo dục pháp luật chƣa đƣợc đổi mới, nâng cao, thiếu sáng tạo với

thanh niên; về nhân lực thực hiện GDPL còn thiếu nghiệp vụ, kỹ năng nên hiệu quả

tuyên truyền chƣa cao.

Chính điều này đang đặt ra cho tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố

Hồ Chí Minh những băn khoăn, trăn trở. Thực trạng công tác GDPL nhƣ thế nào?

Những mặt đạt đƣợc? Những mặt hạn chế? Giải pháp cụ thể gì cho công tác GDPL?

Chất lƣợng và hiệu quả thực hiện công tác GDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

thành phố Hồ Chí Minh chỉ đƣợc cải thiện, đƣợc nâng cao khi tất cả những vấn đề

trên đƣợc nhìn nhận và giải quyết một cách có hệ thống, khoa học trên cơ sở khảo

sát thực tiễn việc thực hiện công tác tại các cơ sở Đoàn trực thuộc Thành Đoàn

thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua.

Vì vậy, nhóm tác giả đã chọn đề tài: “Khảo sát thực trạng công tác giáo dục

pháp luật của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong

giai đoạn hiện nay” để thực hiện trong năm 2018.

2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi khảo sát

2.1. Mục đích

Nghiên cứu một cách cơ bản những vấn đề lý luận và khảo sát thực tiễn công

tác GDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong

giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó đƣa ra những kết luận, đề xuất những giải pháp

nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả thực hiện công tác này của Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh tại thành phố Hồ Chí Minh.

2.2. Nhiệm vụ

- Phân tích các cơ sở lý luận về vấn đề thực hiện công tác GDPL;

- Đánh giá thực trạng công tác GDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành

phố Hồ Chí Minh;

- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả thực hiện công tác GDPL của

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tại thành phố Hồ Chí Minh;

- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả công tác GDPL của Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh tại thành phố Hồ Chí Minh theo nhóm đối tƣợng.

Page 10: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

10

2.3. Đối tƣợng khảo sát

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là việc thực hiện công tác GDPL của Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh cho thanh niên tại thành phố Hồ Chí Minh.

2.4. Phạm vi khảo sát

- Khu vực: Đề tài tiến hành khảo sát thanh niên đang học tập, công tác tại các

cơ sở Đoàn 3 khu vực:

+ Khu vực địa bàn dân cƣ: Quận 1, Quận Thủ Đức, Huyện Nhà Bè.

+ Khu vực trƣờng học: trƣờng Đại học Sài Gòn, trƣờng Cao đẳng Công nghệ

Thủ Đức, trƣờng Trung cấp Nguyễn Hữu Cảnh.

+ Khu vực công nhân lao động: Tổng công ty Điện lực thành phố, Tổng công

ty Du lịch Sài Gòn, Khu chế xuất, khu công nghiệp.

- Thời gian: Để tổng hợp cơ sở dữ liệu cho đề tài, nhóm tác giả khảo sát trong

khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2018.

3. Tình hình nghiên cứu

Vấn đề GDPL nội dung đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả tìm hiểu,

nghiên cứu với nhiều góc độ khác nhau, ở nhiều địa bàn khác nhau với các hình

thức nhƣ: Sách chuyên khảo, đề tài khoa học, luận án, luận văn, khóa luận tốt

nghiệp... và đa phần đề cập đến vai trò của GDPL, các hình thức GDPL mà ít nói

đến các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện công tác GDPL, những vấn đề còn tồn

tại, những khó khăn và thuận lợi trong thực hiện công tác này. Trong 5 năm gần

đây, chƣa có công trình nghiên cứu hay đề tài khảo sát nào đề cập, luận giải một

cách có hệ thống, toàn diện về công tác GDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu chính đƣợc sử dụng trong đề tài là khảo sát định

lƣợng kết hợp phƣơng pháp phân tích tài liệu hiện có và phỏng vấn sâu. Thông qua

việc thu thập, xử lý và phân tích các thông tin định lƣợng cũng nhƣ các dữ liệu

thống kê sẵn có trong các tài liệu thứ cấp, đề tài sẽ mô tả thực trạng về vấn đề thực

hiện công tác GDPL của Đoàn tại thành phố Hồ Chí Minh, tìm ra những giải pháp

thực hiện đạt kết quả cao và những vấn đề cần khắc phục.

5. Ý nghĩa của đề tài

Việc thực hiện đề tài nhằm góp phần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò và

tầm quan trọng của công tác GDPL tại các cơ sở Đoàn trực thuộc Thành Đoàn

thành phố Hồ Chí Minh.

Kết quả đề tài là cơ sở khoa học và thực tiễn giúp các cơ sở Đoàn đƣợc

khảo sát nói riêng và các cơ sở Đoàn trên địa bàn thành phố nói chung nâng cao

chất lƣợng công tác GDPL.

Các giải pháp đề ra thông qua kết quả khảo sát có thể đƣợc áp dụng trong

thực hiện công tác GDPL tại các cơ sở Đoàn trên địa bàn thành phố trong thời

gian tới.

Page 11: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

11

Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, ban, ngành, tổ

chức, cá nhân làm công tác thực tiễn hoặc làm công tác nghiên cứu để đề xuất

những mô hình GDPL hiệu quả, đặc trƣng, phù hợp với thanh niên từng khu vực, địa

phƣơng, đơn vị.

6. Câu hỏi khảo sát

Dựa vào mục đích khảo sát, đề tài đƣa ra 4 câu hỏi khảo sát sau:

- Thực trạng về vấn đề thực hiện công tác GDPL tại thành phố Hồ Chí Minh

nhƣ thế nào?

- Những yếu tố tác động tới thực hiện công tác GDPL tại thành phố Hồ Chí

Minh nhƣ thế nào?

- Những tồn tại về vấn đề công tác GDPL tại thành phố Hồ Chí Minh là gì?

- Tổ chức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có giải pháp gì cho việc thực hiện

vấn đề công tác GDPL tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay?

7. Kết cấu đề tài

Đề tài gồm 3 phần:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung chính bao gồm:

Chƣơng 1. Một số vấn đề chung về giáo dục pháp luật của Đoàn TNCS Hồ

Chí Minh thành phố Hồ Chí Minh.

Chƣơng 2. Thực trạng công tác giáo dục pháp luật của Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh thành phố Hồ Chí Minh.

Chƣơng 3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục pháp luật của Đoàn

TNCS Hồ Chí Minh cho thanh niên thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.

Page 12: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

12

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT

CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

1.1. Khái niệm về giáo dục pháp luật

Hiện nay, ở nƣớc ta khi nói về GDPL có nhiều cách hiểu khác nhau:

Theo sổ tay hƣớng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật thì: “Giáo dục

pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri thức pháp luật

cho đối tƣợng và bằng nhiều cách (thuyết phục, nêu gƣơng, ám thị...) hình thành

tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tƣợng, từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp

luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tƣợng”3. Theo đó, GDPL là việc

truyền bá pháp luật cho đối tƣợng nhằm nâng cao tri thức, tình cảm, niềm tin pháp

luật cho đối tƣợng từ đó nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp

hành pháp luật của đối tƣợng.

Hiểu rộng hơn thì GDPL: Là tất cả các hoạt động phục vụ cho công tác

GDPL nhƣ: định hƣớng, lập chƣơng trình, kế hoạch, áp dụng các hình thức GDPL,

đƣa chƣơng trình, kế hoạch GDPL vào triển khai trong thực tế. Song song đó có

kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, nghiên cứu, khảo sát... về

GDPL.

Cũng có nhiều quan điểm cho rằng GDPL không đồng nhất với khái niệm

hình thành ý thức pháp luật của cá nhân. Muốn hình thành ý thức pháp luật phải là

sự tác động của chủ thể bên ngoài lẫn các yếu tố bên trong cá nhân mỗi ngƣời. Điều

này là đúng song sống trong xã hội dù muốn hay không thì ý thức pháp luật cũng sẽ

có thay đổi tích cực nếu sự tác động của chủ thể GDPL là thƣờng xuyên, liên tục và

phù hợp.

Với phân tích ở trên thì GDPL là một hoạt động có định hƣớng, có tổ chức,

có mục đích của nhiều chủ thể (các tổ chức Đảng, cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức chính

trị - xã hội, nhà trƣờng...) lên đối tƣợng giáo dục nhằm xây dựng lối sống và làm

việc theo pháp luật của đối tƣợng giáo dục.

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động GDPL là

một trong 4 mảng nội dung chính trong công tác giáo dục của Đoàn. Mục đích cuối

cùng của công tác GDPL của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là xây dựng hành

vi ngƣời đoàn viên, thanh niên phù hợp với pháp luật hiện hành do Nhà nƣớc ban

hành. Ở nƣớc ta thì: Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mƣời sáu tuổi đến ba

mƣơi tuổi4 . Do đó GDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với những hình thức,

3 Bộ tƣ pháp (2002), Sổ tay Hướng dẫn nghiệp vụ Phổ biến pháp luật, Nxb Văn hóa dân tộc,

trang 7 4 Luật thanh niên 2005, điều 1

Page 13: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

13

phƣơng pháp khác nhau tác động lên thanh niên một cách có hệ thống nhằm hình

thành tri thức, ý thức, tình cảm, niềm tin với pháp luật.

Cùng với đó, tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh khi thực hiện GDPL thông

qua những con ngƣời cụ thể đƣợc giao nhiệm vụ này thì bản thân họ phải có tri thức

cần thiết về pháp luật và đời sống pháp luật, phải hiểu biết đƣợc đặc điểm thanh

niên, môi trƣờng của thanh niên đang sinh sống, làm việc để truyền tải những

GDPL liên quan phù hợp và phải là hình mẫu trong việc tuân theo pháp luật vì bản

thân nhà giáo dục cũng cần đƣợc giáo dục. Đồng thời, ngƣời làm công tác GDPL

phải là ngƣời có khả năng minh họa những vấn đề xảy ra trong đời sống mà có ý

nghĩa pháp lý dƣới những thuật ngữ, những nguyên tắc, những quy định pháp luật

cụ thể.

Nhƣ vậy, từ những phân tích nêu trên, có thể rút ra kết luận về GDPL của

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhƣ sau: GDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh luật là

một hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích của Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh thông qua các hình thức, phương pháp khác nhau tác động lên đối tượng

thanh niên một cách có hệ thống nhằm hình thành ở họ một cách bền vững tri thức

pháp lý, ý thức pháp luật, niềm tin và hành vi phù hợp với pháp luật hiện hành, xây

dựng cho thanh niên lối sống theo pháp luật.

1.2. Mục đích, yêu cầu của công tác giáo dục pháp luật của Đoàn TNCS

Hồ Chí Minh

1.2.1. Nâng cao hiểu biết pháp luật cho đoàn viên, thanh niên

Bản chất pháp luật là tốt đẹp, nó phản ánh ý chí, nguyện vọng, mong muốn của

đông đảo quần chúng nhân dân trong xã hội trong đó có đoàn viên, thanh niên. Tuy

nhiên những quy định pháp luật đó dù tốt đẹp bao nhiêu chăng nữa mà không đƣợc

đoàn viên, thanh niên biết đến, hiểu và thực hiện nó thì vẫn là những trang giấy.

Pháp luật của Nhà nƣớc có thể đƣợc một số đoàn viên, thanh niên tìm hiểu,

quan tâm và nắm bắt xuất phát từ nhu cầu học tập, nghiên cứu hay từ nhu cầu công

việc của họ nhƣng số lƣợng đối tƣợng này không phải là nhiều. Do đó, GDPL cho

đoàn viên, thanh niên chính là phƣơng tiện truyền tải những thông tin, những yêu

cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến với đoàn viên, thanh niên, giúp cho đoàn

viên, thanh niên hiểu biết, nắm bắt pháp luật kịp thời, chính thống mà không mất quá

nhiều thời gian, công sức cho việc tự tìm hiểu, tự học tập. Đó chính là phƣơng tiện hỗ

trợ tích cực để nâng cao hiểu biết pháp luật cho đoàn viên, thanh niên.

1.2.2. Hình thành lòng tin vào pháp luật cho đoàn viên, thanh niên

Pháp luật chỉ có thể đƣợc đoàn viên, thanh niên thực hiện nghiêm chỉnh khi

họ tin tƣởng vào những quy định của pháp luật. Pháp luật đƣợc xây dựng là để bảo

vệ cho quyền và lợi ích của đoàn viên, thanh niên, đảm bảo lợi ích chung của cộng

đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ xã hội. Khi nào đoàn viên, thanh niên nhận

thức đầy đủ đƣợc nhƣ vậy thì tình trạng vi phạm pháp luật sẽ giảm rõ rệt, không cần

một biện pháp cƣỡng chế nào mà đoàn viên, thanh niên vẫn tự giác thực hiện.

Page 14: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

14

Tạo lập niềm tin vào pháp luật cho đoàn viên, thanh niên trong điều kiện hiện

nay đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố. Một trong các yếu tố đóng vai trò quan

trọng là GDPL để đoàn viên, thanh niên hiểu biết về pháp luật, hiểu biết về quá

trình thực hiện và áp dụng pháp luật.

Quá trình GDPL cho đoàn viên, thanh niên không phải lúc nào nó cũng thoả

mãn hết, phản ánh đƣợc đầy đủ nguyện vọng, mong muốn của tất cả đoàn viên, thanh

niên. Song để nâng cao hiệu quả của hoạt động này cần trên cơ sở phù hợp với nhu

cầu, mức độ quan tâm của đông đảo đoàn viên, thanh niên làm tiêu chí, thƣớc đo, do

đó sẽ có một số ít không thoả mãn đƣợc. Chính các yếu tố tồn tại trong quá trình

GDPL của tổ chức Đoàn thời gian qua càng tạo nên sự cần thiết cho sự thay đổi một

số yếu tố trong công tác này để đoàn viên, thanh niên hiểu pháp luật, đồng tình ủng

hộ pháp luật và các hoạt động của tổ chức Đoàn trong công tác GDPL.

1.2.3. Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật, nhu cầu tìm hiểu pháp

luật cho đoàn viên, thanh niên

Ý thức pháp luật của mỗi công dân trong đó có đoàn viên, thanh niên đƣợc

hình thành từ hai yếu tố đó là tri thức pháp luật và niềm tin pháp luật.

Tri thức pháp luật của thanh niên là sự hiểu biết pháp luật của thanh niên có

đƣợc qua việc học tập, tìm hiểu pháp luật, qua quá trình tích luỹ kiến thức của hoạt

động thực tiễn và công tác.

Niềm tin pháp luật của thanh niên chính là trạng thái tâm lý của thanh niên

thực hiện và áp dụng pháp luật, thanh niên có thể đồng tình ủng hộ với những hành

vi thực hiện đúng pháp luật, lên án các hành vi vi phạm pháp luật.

Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của thanh niên chỉ có thể đƣợc nâng cao

khi công tác GDPL cho thanh niên đƣợc tổ chức đoàn tiến hành thƣờng xuyên, kịp

thời và có tính thuyết phục. GDPL ở đây không đơn thuần là tuyên truyền các văn

bản pháp luật đã đƣợc thông qua, đang có hiệu lực mà còn lên án các hành vi vi

phạm pháp luật, đồng tình ủng hộ các hành vi thực hiện đúng pháp luật, hình thành

dƣ luận và tâm lý đồng tình ủng hộ với hành vi hợp pháp, lên án các hành vi bất hợp

pháp. Qua đó, hình thành, củng cố tình cảm tốt đẹp của thanh niên với pháp luật và

mong muốn tìm hiểu về nó. Và càng nhƣ thế càng nâng cao sự hiểu biết của thanh

niên đối với các văn bản pháp luật và các hiện tƣợng pháp luật trong đời sống và

cuối cùng nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của thanh niên.

Nhƣ thế là từ sự hiểu biết đến hình thành lòng tin đến ý thức chấp hành pháp

luật của thanh niên là một quá trình GDPL trong đó các mục đích của quá trình

GDPL ấy có quan hệ qua lại thống nhất chặt chẽ với nhau, từ việc trang bị nhận

thức đúng về pháp luật cho thanh niên đến niềm tin, sự tự giác chấp hành của thanh

niên đến thói quen xử sự theo pháp luật rồi xuất hiện nhu cầu tìm hiểu kiến thức

pháp luật của chính đối tƣợng này - khi đó việc tìm hiểu không chỉ là nghĩa vụ mà

là quyền lợi của chính họ. Đây là một đòi hỏi rất quan trọng mà công tác GDPL nói

chung cho thanh niên cần phải luôn quan tâm.

Page 15: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

15

1.3. Nguyên tắc giáo dục pháp luật

1.3.1. Đề cao tính Đảng trong giáo dục pháp luật

Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam xác định rõ: “Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là

đội dự bị tin cậy của Đảng, thƣờng xuyên bổ sung lực lƣợng trẻ cho Đảng, kế tục sự

nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh” nên mục tiêu GDPL

của tổ chức Đoàn cũng chính là việc phổ biến, giáo dục đƣờng lối, chính sách của

Đảng. Nếu việc tuyên truyền của tổ chức Đoàn không đúng, chệch hƣớng sẽ rất nguy

hiểm làm tổn hại tới Nhà nƣớc và xã hội, tổn hại tới vai trò lãnh đạo của Đảng.

Thanh thiếu niên là một bộ phận rất quan trọng của xã hội, giữ vai trò quan

trọng trong dựng nƣớc và giữ nƣớc: Thanh niên là người chủ tương lai của nước

nhà... Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh niên5.

Ở Việt Nam hiện nay, thanh thiếu niên ở độ tuổi từ 14-25 tuổi, là nhóm đông nhất

(Dân số thanh niên nƣớc ta tính đến năm 2014 là 25.078.764 ngƣời, chiếm 27,7%

dân số cả nƣớc)6. Với đặc tính tâm lý, lứa tuổi thiếu niên ham hiểu biết, nhạy cảm,

năng động, luôn có nhu cầu đƣợc thể hiện, khẳng định bản thân…thanh thiếu niên

là bộ phận thƣờng nhanh chóng tiếp thu, thích nghi với cái mới. Bên cạnh đó, cũng

chính đặc điểm tâm lý này đã dẫn đến một bộ phận thanh thiếu niên thiếu bản lĩnh

sống, thiếu ý thức tu dƣỡng, rèn luyện về đạo đức, thiếu kiến thức về pháp luật dẫn

đến dễ bị kích động, dụ dỗ, lôi kéo tham gia vào các hoạt động vi phạm pháp luật,

ảnh hƣởng đến trật tự an toàn xã hội, ảnh hƣởng đến uy tín lãnh đạo của Đảng đối

với Nhà nƣớc và xã hội, ảnh hƣởng đến sự tồn vong của chế độ. Do đó, công tác

GDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh bao giờ cũng phải đề cao tính Đảng, phải trên

cơ sở đƣờng lối chính sách của Đảng thực hiện các hoạt động GDPL. Đó là phải

hiểu biết, quán triệt đầy đủ đƣờng lối chính sách của Đảng đối với từng thời kỳ,

từng vấn đề và đƣờng lối chung xây dựng kinh tế, văn hoá, xã hội. Cùng với sự vận

động, phát triển của đời sống xã hội thì để điều chỉnh những quan hệ xã hội này

pháp luật cũng luôn thay đổi. Do đó GDPL phải luôn bắt nhịp đƣợc với những thay

đổi này.

1.3.2. Bảo đảm tính khoa học, tính chính xác

GDPL không giống với việc tuyên truyền phổ biến về văn hoá văn nghệ là

cần sự hƣ cấu mà những quy tắc xử sự đƣợc Nhà nƣớc ban hành có cấu trúc chặt

chẽ từ câu chữ tới nội dung và yêu cầu của các quy định đó. Do đó, GDPL phải bảo

đảm tính khoa học, tính chính xác, truyền đạt trung thành văn bản.

GDPL không chỉ mang tất cả các luật Nhà nƣớc ban hành để giáo dục mà

phải trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát để lựa chọn những nội dung GDPL phù hợp

5 Hồ Chí Minh, “Thư gửi các bạn thanh niên”, ngày 17-8-1947

6 Bộ Nội vụ và Quỹ dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam (2015), Báo cáo quốc gia về thanh

niên, trang 9

Page 16: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

16

với đối tƣợng và ƣu tiên thực hiện giáo dục. Khi GDPL không thể đem những nội

dung đang còn tranh luận, lấy ý kiến để giáo dục mà phải là những nội dung đã

đƣợc ban hành.

Nguyên tắc này còn đòi hỏi nội dung, hình thức GDPL phải phù hợp với đối

tƣợng thanh niên từng khu vực, địa điểm, thời gian giáo dục.

1.3.3. Bảo đảm tính đại chúng

Khi thực hiện GDPL thì những thông tin truyền đạt cho ngƣời nghe về pháp

luật không chỉ là các văn bản pháp luật và những điều luật mới đƣợc ban hành mà

còn phải giải thích về các văn bản pháp luật và các điều luật đó một cách dễ hiểu, dễ

nhớ, dễ áp dụng cho từng nhóm đối tƣợng. Song song đó, thanh niên vừa là đối

tƣợng GDPL vừa là ngƣời tiến hành GDPL.

1.3.4. Bảo đảm tính đồng bộ, toàn diện

GDPL không phải là đem đọc toàn bộ các nội dung văn bản luật theo kiểu

dàn trải, liệt kê mà cần phải làm nổi bật cái cơ bản, cái quan trọng nhất của nội dung

luật cần giáo dục trên cơ sở xác định điểm mạnh, điểm hạn chế của nhóm đối tƣợng

trong thời gian thực hiện.

Hơn nữa không phải giáo dục xong là thanh niên hiểu và thực hiện ngay mà

quá trình này phải diễn ra thƣờng xuyên, liên tục ở tất cả các cơ sở đoàn.

1.4. Yêu cầu đối với ngƣời làm công tác giáo dục pháp luật cho đoàn

viên, thanh niên

Ngƣời làm công tác GDPL phải có kiến thức pháp luật nhất định, có nhiệt

huyết, tận tâm với công tác GDPL, có khả năng nói và viết, có khả năng hòa đồng

và giao tiếp, có kỹ năng tuyên truyền, có những hiểu biết về đặc điểm đối tƣợng.

1.4.1. Có kiến thức pháp luật

Ngƣời làm công tác GDPL cho đoàn viên, thanh niên là những ngƣời mà theo

chức năng, nhiệm vụ hay đƣợc mời tham gia góp phần thực hiện các mục tiêu

GDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nên có thể chuyên nghiệp (bao gồm cán bộ,

công chức, viên chức và sĩ quan trong lực lƣợng vũ trang nhân dân đƣợc cơ quan có

thẩm quyền ra quyết định công nhận để kiêm nhiệm thực hiện hoạt động phổ biến,

giáo dục pháp luật)7 hoặc không chuyên nghiệp là các cán bộ đoàn, là đoàn viên,

thanh niên thông qua các hoạt động cụ thể để GDPL. Tuy nhiên, yêu cầu trƣớc hết

của những ngƣời tham gia thực hiện GDPL phải có kiến thức thì mới đi truyền tải

kiến thức cho ngƣời khác đƣợc nhất là với đối tƣợng đoàn viên, thanh niên. Đó là

kiến thức về pháp luật, luôn cập nhật đối với những vấn đề mới, về tâm lý, về tình

hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nƣớc và quốc tế, xu thế xã hội, về đặc thù công

việc/học tập của ngƣời đoàn viên, thanh niên để vừa truyền kiến thức về pháp luật

7 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012

Page 17: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

17

một cách thuyết phục với những số liệu, dẫn chứng minh họa vừa định hƣớng, vừa

xây dựng niềm tin cho đoàn viên, thanh niên với pháp luật.

1.4.2. Có nhiệt huyết, tận tâm

GDPL cho thế hệ trẻ không thể thực hiện cho xong, theo phong trào để báo

cáo rằng hoàn thành trách nhiệm đƣợc giao phó bởi vì giáo dục nhƣ thế nào sẽ cho

ra sản phẩm nhƣ vậy. Vì lẽ đó, GDPL đƣợc cho nhiều đoàn viên, thanh niên phải là

niềm vui của ngƣời làm công tác GDPL thì hoạt động này mới mang lại chất lƣợng

và hiệu quả nên yêu cầu đặt ra cho ngƣời làm công tác GDPL là phải có tinh thần

nhiệt huyết, tận tâm không quản ngại khó khăn, gian khổ, luôn phấn khởi, say mê

với công tác này. Và chỉ khi nhiệt huyết, tận tâm với công tác này thì mới có nhiều

cách làm hay, sáng tạo trong GDPL.

1.4.3. Có khả năng nói và viết

GDPL cho đoàn viên, thanh niên là truyền đạt thông tin pháp luật và giải

thích pháp luật cho đoàn viên, thanh niên, chính vì thế ngôn ngữ nói và ngôn ngữ

viết đóng vai trò rất quan trọng cho sự thành công của ngƣời làm công tác này.

1.4.4. Có khả năng hòa đồng và giao tiếp

Làm công tác GDPL cho thanh niên là làm công tác vận động đoàn viên,

thanh niên, nó không thuần tuý là đi thông tin và giải thích pháp luật cho đoàn viên,

thanh niên mà phải biết đối tƣợng đoàn viên, thanh niên là ai, họ làm gì, cần gì,

công việc của họ ra sao, họ đang cần lĩnh vực pháp luật nào để tuyên truyền đúng và

trúng tâm lý của đoàn viên, thanh niên. Khi đó, đoàn viên, thanh niên lắng nghe

thông tin về pháp luật nhƣ một quyền lợi của chính họ để rồi đặt câu hỏi hay thể

hiện chính kiến bản thân về các vấn đề đƣợc lĩnh hội và chính qua việc trao đổi 2

chiều ấy sẽ làm cho công tác GDPL đạt chất lƣợng và hiệu quả cao.

1.5. Các nội dung, hình thức và tiêu chí giáo dục pháp luật

1.5.1. Nội dung giáo dục pháp luật

Nội dung GDPL là yếu tố quan trọng của quá trình GDPL. Xác định đúng nội

dung GDPL là đảm bảo cần thiết để công tác này thực sự có hiệu quả.

Theo quy định tại Điều 10 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012

thì việc tổ chức phổ biến, GDPL tập trung vào các nội dung sau: Quy định của Hiến

pháp và văn bản quy phạm pháp luật, trọng tâm là các quy định của pháp luật về

dân sự, hình sự, hành chính, hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, đất đai, xây

dựng, bảo vệ môi trƣờng, lao động, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh, giao thông,

quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan Nhà

nƣớc, cán bộ, công chức, các văn bản quy phạm pháp luật mới đƣợc ban hành.

Nội dung GDPL cho đoàn viên, thanh niên cần:

- Cung cấp một cách thƣờng xuyên, có hệ thống các loại thông tin về pháp

luật và thực tiễn thi hành, bảo vệ pháp luật.

- Mức độ tiến hành các nội dung GDPL của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí

Minh đƣợc xác định theo đánh giá mức quan tâm của từng nhóm đối tƣợng cụ thể:

Page 18: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

18

+ Đối tƣợng thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức nhà nƣớc. Đây là đối

tƣợng rất quan trọng bởi họ trực tiếp nắm giữ và thực thi các chức năng, nhiệm vụ

của bộ máy nhà nƣớc, họ thƣờng xuyên tiếp xúc với nhân dân. Vì vậy, họ vừa là đối

tƣợng cần đƣợc trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật, đồng thời họ cũng là chủ thể

GDPL với đối tƣợng giáo dục là nhân dân.

+ Đối tƣợng thanh niên là ngƣời lao động trong các nhà máy, xí nghiệp,

xƣởng sản xuất... hoặc ngƣời đang có nhu cầu tìm kiếm việc làm. Lực lƣợng này

cần đƣợc giáo dục để nhận thức đƣợc trách nhiệm, nhiệm vụ và quyền lợi của mình.

Đây là lực lƣợng đông đảo thuộc nhiều tầng lớp, ngành nghề khác nhau, về trình độ

hiểu biết pháp luật cũng rất khác nhau, do đó khi tiến hành GDPL phải chú ý tới các

đặc điểm riêng để chọn phƣơng thức và nội dung phù hợp.

+ Đối tƣợng thanh niên học sinh, sinh viên. Đối tƣợng này cần đƣợc đặc biệt

quan tâm, rèn luyện, hình thành ý thức pháp luật và phát triển toàn diện bởi đây là

lớp trẻ, là những ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc.

+ Đối tƣợng thanh niên có những hành vi sai phạm, phạm pháp đã chấp hành

xong hình phạt trở về địa phƣơng hoặc đang đƣợc cải tạo, đang ở trại quản giáo.

Đây là những đối tƣợng cực kỳ nhạy cảm, cần đƣợc quan tâm, giáo dục để có thể

trở lại với xã hội, có thể sống và làm việc nhƣ mọi công dân khác.

Nhƣ vậy tƣơng ứng với các đối tƣợng khác nhau thì nội dung cần thay đổi để

đáp ứng kịp thời mức độ quan tâm từng đối tƣợng thanh niên.

1.5.2. Hình thức giáo dục pháp luật

“Hình thức GDPL là các dạng hoạt động cụ thể để tổ chức quá trình giáo dục

pháp luật, để thể hiện nội dung giáo dục pháp luật”8.

Các hình thức, phƣơng pháp GDPL của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

thực hiện là:

- Giáo dục pháp luật trực tiếp: truyền đạt nội dung pháp luật cho đoàn viên,

thanh niên thông qua tuyên truyền miệng, tƣ vấn, hỏi - đáp trực tiếp.

- Thực hiện đoạn phim hoặc tiểu phẩm tuyên truyền pháp luật

- Tƣ vấn, giải đáp thắc mắc, tuyên truyền pháp luật trên website và trang

mạng xã hội

- Cán bộ Đoàn triển khai các văn bản luật đến đoàn viên, thanh niên qua sinh

hoạt chi đoàn

- Thành lập và phát huy câu lạc bộ chuyên gia pháp luật, tổ tƣ vấn pháp lý

tại cơ sở đoàn

- Sử dụng bản tin, phát thanh, truyền hình để tuyên truyền, phổ biến pháp luật

- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm tại tòa án và các cơ quan pháp luật

8 Trần Ngọc Đƣờng và Dƣơng Thanh Mai (1995), Bàn về giáo dục pháp luật, Nxb Chính

trị quốc gia Hà Nội

Page 19: ĐỀ TÀI KHẢO SÁT - truongdoanlytutrong.vn

19

- Lồng ghép tuyên truyền, giáo dục pháp luật trong các hoạt động văn hóa,

nghệ thuật

- Tổ chức phiên tòa giả định để phổ biến và giáo dục pháp luật

- Trang bị tủ sách pháp luật và khuyến khích thanh niên đọc sách về pháp luật

- Tổ chức các hình thức thi tìm hiểu pháp luật

- Thiết lập trang fanpage Tuổi trẻ Tp. Hồ Chí Minh với pháp luật

- Giáo dục pháp luật thông qua các loại hình văn hoá, văn nghệ

1.5.3. Tiêu chí giáo dục pháp luật

- Tính phù hợp với đối tƣợng GDPL: GDPL phải xuất phát từ đối tƣợng đƣợc

GDPL, nắm đƣợc họ là ai, trình độ nhận thức đến đâu, điều kiện công việc/học tập

của họ nhƣ thế nào? Họ có quan tâm tới pháp luật không? Và họ quan tâm thì quan

tâm những vấn đề gì? Đó là những đòi hỏi của hoạt động GDPL nói chung và

GDPL cho đoàn viên, thanh niên nói riêng.

- Tính khả thi trong điều kiện của cơ sở Đoàn thực hiện: GDPL là hoạt động

vừa mang tính thời sự, vừa mang tính lâu dài, cần tiến hành thƣờng xuyên, do đó

khi tiến hành GDPL phải tính tới tính khả thi trong điều kiện của cơ sở đoàn thực

hiện.

- Tính hiệu quả, khả năng tham gia của thanh niên khi thực hiện hình thức

đƣợc chọn, đó là: Số lƣợt ngƣời đƣợc GDPL hoặc tham gia một vấn đề pháp luật;

Tác động của những vấn đề pháp luật đƣợc tuyên truyền trong việc thực hiện pháp

luật và thực hiện các chính sách của Nhà nƣớc ở địa phƣơng và cơ quan; Sau khi

GDPL, những biểu hiện tiêu cực về vi phạm pháp luật đƣợc giảm đi; Những biểu hiện

tích cực về ngƣời tốt, việc tốt ở địa bàn, cơ quan, đơn vị đƣợc ca ngợi, tôn vinh,

biểu hiện tiêu cực bị lên án; Thông qua GDPL đoàn viên, thanh niên quan tâm hơn

tới việc tìm hiểu pháp luật, đọc báo, lên trang thông tin pháp luật nhiều hơn; Đoàn

viên, thanh niên mong muốn tiếp tục tham gia hoạt động GDPL tƣơng tự trong thời

giam sớm nhất.