ừ Nguyễn Tất Thành · Cung cÆch ứng xử của ông thýờng ðýợc coi nhý tấm...

71
LPhıng tNguyn Tt Thnh ến ( Shnh thnh mt chn la) MY PRESS 2007 Th nh Melbourne, Australia www.ykien.net Nhatbook.com

Transcript of ừ Nguyễn Tất Thành · Cung cÆch ứng xử của ông thýờng ðýợc coi nhý tấm...

Lữ Phýõng

từ

Nguyễn Tất Thành ðến

( Sự hình thành một chọn lựa)

MY PRESS 2007

Thý nhà Melbourne, Australia

www.ykien.net

id1911538 pdfMachine by Broadgun Software - a great PDF writer! - a great PDF creator! - http://www.pdfmachine.com http://www.broadgun.com

Nhatbook.com

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

2

�Cộng sản là làm

cho ai cũng sung

sýớng và bình ðẳng, không ai bóc lột và

ðè nén ai.�

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

3

HUYỀN THOẠI HỒ CHÍ MINH (Ðề cýõng)

ồ Chí Minh là một nhân vật quan trọng trong phong trào cộng sản quốc tế và giải phóng dân tộc thuộc thế kỷ 20. Ông ðã lập ra Ðảng cộng sản Việt Nam, tổ chức cuộc chiến ðấu bền bỉ chống lại các thế lực thực dân hiện ðại, ðã hoàn thành ðộc lập thống

nhất, tạo cõ sở quyền lực ðể thiết lập chế ðộ gọi là chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Việt Nam. Ðã có

khá nhiều ý kiến nhận ðịnh, ðánh giá sự nghiệp của ông theo nhiều quan ðiểm khác nhau trên thế giới. Nhýng ở Việt Nam, trong chế ðộ cộng sản, từ một nhân vật lịch sử ông ðã trở thành một nhân vật huyền thoại có tác dụng huyễn hoặc rất ðặc biệt.

Theo những ngýời nghiên cứu vềViệt Nam, hiện týợng này có ba nguồn gốc: 1) tự ông cố ý tạo ra ðể lôi kéo quần chúng, 2) Ðảng cộng sản ðã dầy công làm cho ông thành một biểu týợng thờ phụng của chế ðộ,

3) ngýời Việt Nam hy vọng vào ông nhý một ngýới cứu ðộ, giúp họ thực hiện ðýợc những mong mỏi nghìn ðời của ðất nýớc và bản thân.

Nếu huyền thoại Hồ Chí Minh ðã cho Ðảng cộng sản uy tín hầu nhý quyết ðịnh ðể chiến thắng trong chiến tranh, thì do những thất bại của Ðảng cộng sản trong xây dựng hoà bình mà huyền thoại Hồ Chí Minh từ từ rạn vỡ trong nhân dân và cả trong Ðảng. Một cái nhìn công bằng là một cái nhìn hiện thực về nhân vật lịch sử này.

VẼ RỒNG THẤY ÐẦU KHÔNG THẤY ÐUÔI Do phải giữ kín tung tích trong hoạt ðộng bí mật, lý lịch của Hồ Chí Minh cũng là một bí mật.

Sau cách mạng 1945, nhiều ngýời còn chýa biết ông là ai. Nhiều ðoạn ðời của ông có một thời bị nhiều nhà viết tiểu sử ông ðể trống (nhý sau vụ thất bại của Xô viết Nghệ tĩnh 1931 ði ðâu không

biết cho ðến nãm 1941 mới xuất hiện lại và về nýớc ). Phần ông, ông lại không chịu viết hồi ký

hoặc chính thức công bố ðầy ðủ lý lịch của mình. Nếu có viết thì ông lại không ký tên thật. Với bút danh Trần Dân Tiên trong Những mẩu chuyện về ðời hoạt ðộng của Hồ Chủ Tịch, hình ảnh mà ông tự giới thiệu chỉ là một ngýời cách mạng rày ðây mai ðó, không có cuộc sống riêng tý.

Nhýng ðó cũng chính là ý muốn của ông. Trong cuốn sách nhỏ này ông có khen ngợi tài của ngýời hoạ sĩ Trung hoa vẽ rồng và cho rằng vẽ rồng giỏi là chỉ cho ngýời xem trông thấy ðầu còn

ðuôi thì dùng những cụm mây che khuất ði. Thủ thuật ấy rõ ràng ông ðã sử dụng ðể tự hoạ. Cái

cốt cách thanh thoát mờ ảo ấy thật ra cũng ðã toát ra từ chính con ngýời của ông: với khuôn mặt xýõng xuõng, dáng ngýời gầy, mới 50 tuổi ðã ðể râu dài, ông có vẻ xuất thế hõn rất nhiều so với một số lãnh tụ cộng sản châu Á khác - nhý Mao Trạch Ðông chẳng hạn.

Hình ảnh xuất hiện chính thức của ông trýớc công chúng do vậy ngoài một lãnh tụ cộng sản tầm cỡ quốc tế tài ba, còn là một hiền triết phýõng Ðông. Nhýng ðối với ông, không phải chỉ có

nhý vậy. Trong thời chống Pháp, có một dạo, mấy chữ cha già dân tộc ðã ðýợc bộ máy tuyên

truyền Việt Minh dùng ðể tôn vinh ông khá ồn ào (nhý câu hát: thi ðua thi ðua cha già nhắn tin về...). Thật sự thì hình ảnh này ðã ðýợc chính ông sử dụng ðể tự ðề cao trong Những mẩu chuyện về ðời Hồ Chủ Tịch do chính ông viết (Nhân dân gọi Chủ tịch là Cha già của dân tộc, vì Hồ Chủ tịch là ngýời con trung thành nhất của Tổ quốc Việt Nam). Về sau có lẽ vì thấy hõi quá lố, hình

ảnh ấy không còn ðýợc nhắc lại, mấy chữ Bác Hồ ðýợc thay vào và giữ mãi cho ðến khi ông mất. Trong tiếng Việt, chữ bác chỉ vai ngýời anh của cha, dùng ðể xýng với các cháu thiếu nhi thì

thích hợp. Nhýng sau này, nó lại trở thành phổ biến ðể mọi ngýời gọi theo. Theo nhiều ngýời gần gũi ông cho biết thì ðiều ðó cũng do ông chỉ ðạo: ai mới gặp ông mà gọi ông bằng là anh hoặc ðồng chí thì bị ông chỉnh lại ngay (tôi nghe nói trong những ngýõi bị ông chỉnh có Trần Vãn

Giàu và nhà vãn Nguyễn Huy Týởng).

H

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

4

Cung cách ứng xử của ông thýờng ðýợc coi nhý tấm gýõng ðể toàn Ðảng, toàn dân học tập, trong ðó tác phong giản dị, cần kiệm, thân dân (lo chuyện týõng cà mắm muối cho dân) thýờng ðýợc ðề cao nhiều nhất. Nãm 1968, sau khi vào chiến khu, suốt 7 nãm ở R, nãm nào ðến 19 tháng

5 (ngýời ta cho là sinh nhật của ông), trong các buổi lễ kỷ niệm tôi ðều ðýợc nghe không biết bao lần những câu chuyện nhý vầy:

- Chuyện ðôi giép râu. Bác Hồ ði giép râu thì ai cũng biết. Bác ði một ðôi giép ðến mòn lẳn. Cậu bảo vệ ðề nghị Bác

thay nhiều lần nhýng Bác nhất ðịnh không chịu. Cuối cùng nài nỉ mãi không ðýợc, cậu ðã phải lén lấy ðôi giép ấy ði ðổi. Khi phát hiện, Bác không vừa lòng và nhất quyết bắt cậu bảo vệ ði lấy lại ðôi giép cũ.

- Chuyện lá giong gói bánh chýng của dân Hà nội. Mỗi nãm khi gần Tết, mặc dầu bận trãm công ngàn việc, Bác vẫn ðiện thoại hỏi ðồng chí Trần

Duy Hýng, bấy giờ là chủ tịch thành phố Hà nội, xem có lo ðủ lá giong ðể gói bánh chýng cho

dân chýa? Còn nhiều chuyện khác có nội dung tủn mủn, lẩm cẩm và bao cấp nhý vậy. Chýa kể ðến

những bài nhạc, bài thõ - nõi không cần phải mô tả những chi tiết - ngýời ta ðã tha hồ dùng sự bay bổng của phạm trù mỹ học gọi là sự cao quý ðể ðýa ông lên chín tầng mây! Từ một ngýời anh hùng giải phóng dân tộc, ông trở thành một ông tiên trong các truyện thiếu nhi, một nguồn cảm hứng vô tận ðể hình thành những bài tụng ca, và hõn nữa, còn là hình týợng của ngýời ði cứu ðộ chúng sinh nữa. Sau 1975, tôi thấy ngýời ta ðã dựng bàn thờ của ông ngay giữa bùng binh

Sài gòn, khói hýõng nghi ngút. Ngày nay nhiều nõi vẫn còn giữ thói quen này, không phải chỉ với riêng ông (nhiều liệt sĩ cộng sản ðã thành thần trong các miễu, các ðền).

Cuộc sống riêng tý Chuyện tình ái, vợ con của ông là ðiều ðýợc dý luận quan tâm, nhýng sách báo của Ðảng

thýờng né tránh. Cả một ðời vì nýớc vì non thì màng chi ðến những hệ luỵ nhân gian ấy! Nhýng

ðiều này hoàn toàn không ðúng ngay cả ðối với ông: có lần ông ðã cho rằng sai lầm lớn nhất ðời ông là không lấy vợ! Nói chõi thôi nhýng thật sự trong thực tế, ðã có nhiều chuyện kể cho biết ông có rất nhiều nhân tình ở khắp nõi, từ Pháp, Nga, Trung quốc...

Bà Kim Hạnh lúc làm tổng biên tập báo Tuổi trẻ, vì ðãng ở trang nhất tin nói về bài thõ của ông (bí danh Lý Thuỵ khi từ Liên xô ông sang Trung quốc khoảng 1925) gửi ngýời vợ Tàu mà bị cách chức và ðuổi khỏi làng báo. Một nhà nghiên cứu Mỹ, khi truy tầm hồ sõ mật của Ðệ tam quốc tế lýu trữ tại Moscou sau khi Liên xô sụp ðổ, ðã tìm thấy tài liệu cho biết khi ði dự một Ðại hội Quốc tế cộng sản ở Nga, ông ðã khai có vợ và ngýời ấy chính là ðồng chí Nguyễn Thị Minh Khai chứ không phải là ai khác!

Trong nýớc chuyện tình của ông nhiều hõn và cũng nhiều tính chất bi thảm hõn. Dý luận Hà

nội râm ran từ lâu chuyện ông ãn ở với một cô tên Xuân, cô này do mật vụ Trần Quốc Hoàn ðýa

về ðể phục vụ ông nhýng sau cho ngýời giết ði ðể bịt tung tích, có ðứa con trai ðýợc Vũ Kỳ, thý

ký riêng của ông ðem về nuôi. Gần ðây nhân Ðại hội 9 của Ðảng (tháng 4 nãm 2001), các hãng

thông tấn phýõng Tây ðã nói ðến khá nhiều chuyện nãm 1941, khi về nýớc, ông ðã quan hệ với một nữ cần vụ ngýời dân tộc và sinh ra Nông Ðức Mạnh, mới ðýợc bầu làm Tổng bí thý Ðảng.

Những chuyện tình nói trên, hý thực ra sao chýa ðýợc chứng minh thật thuyết phục, nhýng xét

về mặt ðạo ðức cá nhân thật ra chẳng có gì quan trọng lắm: các lãnh tụ cộng sản cũng là những con ngýời, vợ con, này nọ ðủ cả, một số lại rất hoang toàng trong cái khoản mục này! Giả sử Hồ Chí Minh có nhý vậy ði nữa thì công lao chống thực dân của ông chẳng hề bị suy suyển. Nhýng

do Ðảng cộng sản Việt Nam không chỉ muốn dừng lại với cái công lao ấy mà còn výợt lên thời gian tồn tại muôn nãm, nên hình ảnh của Hồ Chí Minh phải ðýợc tô vẽ sao cho thật lý týởng, thật phi thýờng.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

5

Và ðó cũng chính là chính sách tạo thần týợng của guồng máy. Ngýời ta có thể vẫn sống một cuộc sống bình thýờng, nhýng khi Ðảng cần thì cái bình thýờng sẽ ðýợc thay vào bằng những việc làm, những sự tích thần thánh. Anh là ngýời có tính Ðảng cao thì anh phải biết tuân phục: cứ việc sống bình thýờng nhýng phải biết cố gắng ðóng cho tròn cái vở kịch ðýợc tạo ra cho mình.

Chỉ vì lợi ích cách mạng thôi. Càng có nhiều tấm gýõng phi thýờng ðể những ngýời bình thýờng noi gýõng hy sinh thì sự nghiệp của Ðảng mới huy hoàng: cờ Ðảng chẳng ðỏ rực màu máu hay

sao? Chính vì ðã dựa trên cái lý lẽ về chủ nghĩa anh hùng cách mạng ðó mà Ðảng ðã tạo ra khá

nhiều những truyền thuyết trong tất cả mọi lĩnh vực từ bộ ðội, tình báo ðến nhà báo, nhà sý.... Hồ Chí Minh cũng chỉ là một huyền thoại trong những huyền thoại do Ðảng tạo ra, nhýng là huyền thoại của những huyền thoại cho nên phýõng pháp tạo dựng cũng phải hết sức ðặc biệt.

Không biết có khi nào suy ngẫm lại những cái ðã qua, ông cảm thấy những bất ổn trong những vở kịch do mình tạo ra hay không, nhýng từ bên ngoài, nhiều ngýời ðã thấy khá nhiều những bực bội, buồn phiền gây ra cho ông bởi chính cái ðám âm binh cách mạng của ông. Có nhiều chuyện không vui vẻ lắm, nhýng chuyện ông bị cho ra rìa suốt trong quãng ðời còn lại trýớc khi ông mất là ðáng chú ý nhất. Sau cải cách ruộng ðất nãm 1956 ở miền Bắc, do nhập từ Trung quốc, quá

thất ðức và sai lầm, ông ðýa Võ Nguyên Giáp, uy tín nhý cồn sau Ðiện Biên Phủ, ra thay mặt Ðảng xin lỗi nhân dân, sau ðó ðịnh sẽ lên thế chỗ Trýõng Chinh làm tổng bí thý. Lúc bấy giờ ở Liên xô, Krushchev ðang thắng thế với ðýờng lối hoà bình, trong Ðảng Việt Nam cũng có xu

hýớng ấy. Nhýng tình hình Việt Nam lại không thuận lợi ðể phát triển. Do cýờng ðộ cuộc chiến tranh ở miền Nam ðã lên cao, ðýờng lối quyết liệt dùng bạo lực ðể giải quyết chiến tranh thắng thế ðã ðýa cánh Lê-Duẩn-Lê Ðức Thọ lên nắm quyền.

Về Võ Nguyên Giáp thì kết quả ai cũng nhìn thấy: bị quy là kẻ cầm ðầu chủ nghĩa xét lại và bị trù dập suốt một thời gian dài, ðến khi Lê Duẫn chết mới thôi. Còn về Hồ Chí Minh thì dýờng nhý chẳng có gì, nhýng thật sự cũng ðã chịu số phận chung với týớng Giáp. Bên ngoài thì vẫn ði ðây ði ðó, chỉ ðạo việc này việc kia... nhýng bên trong ðã dần dà bị cô lập, chỉ giữ vai trò của một ngọn cờ týợng trýng, không có ảnh hýởng gì lắm tới những quyết ðịnh lớn. Theo một bài viết của Vũ Kỳ (ðãng trên một số báo Vãn nghệ Xuân cách ðây vài nãm), công lao của Hồ Chí Minh

trong cuộc tổng tấn công và nổi dậy 1968, vẻn vẹn chỉ có bài thõ Xuân này hõn hẳn mấy xuân

qua, Thắng lợi tin vui khắp mọi nhà... Sau khi ghi âm bài thõ này thì ông ðýợc ðýa ði... nghỉ. Vũ

Kỳ thuật rằng ông Hồ chỉ biết ngày giờ cuộc Tổng tấn công và nổi dậy nổ ra qua Ðài phát thanh

nghe ðựõc ở nõi ông ðýợc gửi ði nghỉ là Bắc Kinh - cùng với giọng ðọc của ông, ra rả suốt ngày

về bài vãn vần nói trên. Nhiều ngýời ðã nói ðến nhiều khuynh hýớng ðối nghịch nhau trong Ðảng cộng sản Việt Nam thời chiến tranh; nhýng qua câu chuyện trên, ta thấy có hai xu hýớng chính

trong suốt một thời gian dài: Lê Duẩn-Lê Ðức Thọ ðối ðầu với Hồ Chí Minh- Võ Nguyên Giáp. Dù sao chế ðộ vẫn cần sự thiêng liêng của ông ðể tạo ra sự thiêng liêng cho chính mình nên

cái chết của ông cũng ðã ðýợc cánh Lê Duẩn/Lê Ðức Thọ khai thác triệt ðể ðể xài một cách thoải mái. Ngày chết của ông là 2-9 vì trùng với ngày quốc khánh nên ngýời ta dời lại 3-9-1969. Trong di chúc cuối cùng, ông muốn ðýợc hoả táng và ðem tro rải xuống biển hoặc chôn vào một vùng

ðất nào ðó, ngýời ta lại bỏ không biết bao nhiều tiền bạc ra ýớp xác và xây lãng nghìn ðời cho ông.

NHỮNG LỰA CHỌN CHÍNH TRỊ Con ngýời của Hồ Chí Minh ðýợc thần thánh hoá chỉ nhằm mục ðích thần thánh hoá những

lựa chọn chính trị của ông cho Ðảng cộng sản. Những chủ ðề sau ðây ðã trở thành kinh ðiển trong các khoá giảng dạy về tý týởng của chế ðộ: từ thuở ấu thõ, Hồ Chí Minh ðã ýu tý về tình trạng nô

lệ của dân tộc, vì thế ðã quyết ðịnh bỏ xứ ra ði tìm ðýờng cứu nýớc; chu du khắp thế giới ðể tìm

hiểu và so sánh, cuối cùng ông ðã nhận ra chủ nghĩa Mác-Lênin thần kỳ, không những giúp dân

tộc giành ðýợc ðộc lập mà còn mở ðýờng ði vào cõi hạnh phúc muôn ðời; Ðảng cộng sản Việt

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

6

Nam là lực lýợng chính trị duy nhất thực hiện ðýợc cái tất yếu ấy của lịch sử cho nên quyền lãnh

ðạo của Ðảng ðối dân tộc sẽ là vĩnh viễn và tuyệt ðối. Qua sự kiểm nghiệm của lịch sử hõn nửa thế kỷ ðã qua, ngýời ta thấy những xác tín trên ðây

nếu ðúng một phần nhỏ thì sự cýờng ðiệu và phóng ðại lại là quá nhiều. Thí dụ: việc tìm ðýờng cứu nýớc. Có lẽ không cần tranh luận về cái giả ðịnh khởi ðầu này: Hồ Chí Minh là một trong rất nhiều

những thanh niên yêu nýớc vào lúc bấy giờ. Nhýng từ ðó cho rằng vì yêu nýớc mà ngay từ ðầu ðã có ý ðịnh phải ra nýớc ngoài ðể tìm giải pháp cứu nýớc thì ðiều này không nhất thiết phải là

tất yếu. Một ngýời Pháp nghiên cứu về Việt Nam là D. Hémery có tìm ra ðýợc một tờ ðõn của Hồ Chí Minh ðề ngày 15-9-1911 ở Marseille - ký là Paul Tất Thành - gửi chính phủ Pháp xin vào

học trýờng Ecole coloniale (một loại trýờng tạo công chức cho các thuộc ðịa) và ðã bị từ chối. Nhà sử học này cũng tìm ra một số thý của ông - cũng ký là Paul Tất Thành - nhiều lần gửi về nýớc nhờ Khâm sứ Trung kỳ hỏi thãm tin tức và chuyển tiền cho cha. Từ những tài liệu này - Biên niên tiểu sử Hồ Chí Minh (Chính trị Quốc gia, Hà nội, 1993) có ghi lại phát hiện của Hémery - ngýời ta có thể bàn luận nhiều chuyện, nhýng ðể ðừng ði quá xa chúng ta chỉ cần ghi nhận ðiều hiển nhiên sau ðây: ý ðịnh cứu nýớc của Hồ Chí Minh chýa chắc ðã có ngay từ lúc bỏ nýớc ra ði, ý ðịnh ấy có thể ðã ðến sau những dự tính khác không thành (thí dụ không ðýợc chấp nhận vào học tại Ecole coloniale). Giả thiết này chẳng hề hạ thấp tình cảm yêu nýớc của ông,

nhýng tất nhiên, nhý vậy thì sẽ rất khó ðể tạo ra cái chủ ý lý týởng hoá cuộc ðời ông từ nhỏ cho ðến lớn. Làm sao có thể cho là lý týởng cái hiện týợng Hồ Chí Minh tự gọi mình là Paul Tất Thành, xin ði học làm công chức cho chính quyền thực dân ðồng thời nhờ cả chính quyền thực dân ấy chuyển tiền từ nýớc ngoài về cho cha!

Cái lập luận cho rằng sau khi ðã bôn ba khắp nõi ðể nghiên cứu tìm hiểu, từ ðó thấy chủ nghĩa

Mác-Lênin tuyệt vời nên Hồ Chí Minh mới chọn - lập luận này cũng tỏ ra rất khó thuyết phục. Việc ông ði ðây ðó trên thế giới không ðủ ðể chứng minh ðýợc rằng ông ðã thâu ðạt ðýợc tất cả những tinh hoa của nhân loại nhý ðã ðýợc những ngýời xýng tụng ông giả ðịnh. Khác với nhiều lãnh tụ châu Á khác, chẳng hạn nhý Tôn Dật Tiên, Gandhi, ông không hề có ý ðịnh ðào sâu kiến thức của mình qua các trýờng Ðại học. Thời gian ông trở lại nýớc Pháp hõi lâu (1917-1923), nhýng công việc của ông ở ðây vẫn ði theo cái chiều hứõng nghiêng về phần thực hành, quan hệ tiếp xúc, viết báo, vận ðộng... Các sách ông ðọc ở ðây chỉ là những loại phổ thông, không có gì

chứng tỏ ðýợc chiều sâu cần thiết về tý duy ðể nghiêm chỉnh tiếp thu chủ nghĩa Mác. Tôi ðã viết ra nhiều lần nhận xét này, nay không sợ lặp lại ðể nói thêm một lần nữa.

Những nhà nhà ý thức hệ cộng sản có thể rất tức giận vì nhận xét ấy, nhýng tiếc thay, ðiều ðó

lại ðýợc chính Hồ Chí Minh nói ra. Ai ðã ðọc cuốn sách mang tên Những mẩu chuyện về ðời hoạt ðộng của Hồ Chí Tịch do chính ông viết (dýới bút danh Trần Dân Tiên) thì sẽ thấy ngay. Xin dẫn một vài ðoạn ông kể về Ðại hội Tours cuối nãm 1920 của Ðảng Xã hội Pháp:

Ngýời ta thảo luận rất sôi nổi (...) Ông Nguyễn lắng nghe nhýng không hiểu rõ lắm, vì ngýời ta thýõng nhắc ði nhắc lại những tiếng, những câu: chủ nghĩa tý bản, giai cấp vô sản, bóc lột, chủ nghĩa xã hội, cách mạng, không týởng, khoa học, Saint-Simon, Fourrier, Marx, chủ nghĩa vô

chính phủ, chủ nghĩa cải lýõng, sản xuất, luận ðề,... giải phóng... chủ nghĩa tập thể... chủ nghĩa

cộng sản, khách quan, chủ quan v.v... Không hiểu rõ lắm, nhýng ðến lúc biểu quyết, gia nhập Ðệ tam hoặc ở lại Ðệ nhị Quốc tế thì

ông vẫn bỏ phiếu cho Ðệ tam Quốc tế. Rất ngạc nhiên, Rô-dõ, làm tốc ký của Ðại hội hỏi ông Nguyễn: Ðồng chí! Bây giờ ðồng chí

hiểu tại sao ở Pa-ri, chúng tôi ðã bàn cãi nhiều nhý thế rồi chứ? - Không, chýa thật hiểu ðâu - Thế thì sao ðồng chí lại bỏ phiếu cho Ðệ tam quốc tế? - Rất ðõn giản. Tôi không hiểu chị nói thế nào là chiến lýợc, chiến thuật vô sản và nhiều ðiểm

khác.Nhýng tôi hiểu rõ một ðiều Ðệ tam Quốc tế rất chú ý ðến vấn ðề giải phóng thuộc ðịa. Ðệ

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

7

tam quốc tế nói sẽ giúp ðỡ các dân tộc bị áp bức giành lại tự do và ðộc lập của họ. Còn Ðệ nhị quốc tế không hề nhắc ðến vận mạng các thuộc ðịa. Vì vậy tôi ðã bỏ phiếu tán thành Ðệ tam Quốc tế. Tự do cho ðồng bào tôi, ðộc lập cho Tổ quốc tôi, ðấy là tất cả những ðiều tôi muốn; ðấy là tất cả những ðiều tôi hiểu. Ðồng chí ðồng ý với tôi chứ?!.

Rô-dõ ðồng ý, chị cýời và nói:Ðồng chí ðã tiến bộ. Những ðoạn trích dẫn trên ðây ðã cho chúng ta biết mấy ðiều quan trọng nhý sau: - Hồ Chí Minh chýa biết gì về chủ nghĩa Mác với tý cách là một học thuyết triết học-chính trị.

Những khái niệm rất tầm thýờng trong báo chí có khuynh hýớng thiên tả nhý ðấu tranh giai cấp, bóc lột, sản xuất... ông còn chýa hiểu rõ, nói gì ðến những tý biện về lao ðộng tha hoá, gíá trị thặng dý, sứ mệnh giải phóng của giai cấp vô sản...?

- Ðối với chủ nghĩa Lênin ông có biết ðến nhýng lại rất hời hợt. Ông chýa ðọc gì về Lênin,

ngoại trừ bài Sõ thảo lần thứ nhất những luận cýõng về các vấn ðề dân tộc và thuộc ðịa ðãng trên

tờ L'Humanité tháng 7 nãm 1920 trýớc Ðại hội Tours vài tháng. Có ðọc nhýng thật sự ông cũng

chẳng hiểu bao nhiêu, ngay cả các khái niệm cãn bản. - Ông chọn lựa ði theo Lênin hoàn toàn chỉ vì, qua Ðệ Tam Quốc tế, Lênin hứa giúp ðỡ các

dân tộc bị áp bức giành lại tự do và ðộc lập. Ðó là một chọn lựa hoàn toàn cảm tính, vội vàng,

phiến diện: chủ nghĩa Lênin là một học thuyết toàn diện về cáh mạng vô sản ở những nýớc chýa

có chủ nghĩa tý bản phát triển, trong ðó vấn ðề giải phóng các thuộc ðịa chỉ là một bộ phận. Với những thiếu sót trầm trọng nhý vậy, làm sao có thể gọi ðýợc là nghiêm chỉnh thái ðộ chọn

lựa nói trên của ông? Tất nhiên không thể không xét ðến chuyện về sau, cùng với thời gian hoạt ðộng, ông ðã tiếp

cận lý luận cách mạng ngày càng nhiều hõn. Nhýng dù vậy ði nữa thì cũng không vì thế mà coi

sự chọn lựa ấy là tuyệt ðối ðúng, phải trung thành ðể chuyển giao cho các thế hệ mai sau. Có rất nhiều lý do:

- Sau khi Lênin mất, chủ nghĩa Mác-Lênin ðã dần dà bị Stalin hoá. Cách mạng vô sản ở những nýớc tý bản phát triển thoái trào, chủ nghĩa xã hội ở Liên xô thực chất là chủ nghĩa tý bản nhà

nýớc, chủ nghĩa vô sản quốc tế chỉ là cái bình phong bảo vệ Liên xô và sự bành trýờng của chủ nghĩa dân tộc xô viết.

- Mục tiêu xây dựng một xã hội mác xít có nền kinh tế phát triển cho một xã hội công bằng và

tý do là hoàn toàn ảo týởng. Các nýớc lấy Liên xô làm mô hình ðều dẫm chân trong lạc hậu nghèo nàn, còn thể chế chính trị thì chỉ là sự nối dài của chế ðộ phong kiến, ðộc tài. Là vũ khí

hiệu nghiệm trong lật ðổ và cýớp chính quyền nhýng bất lực trong phát triển. Sự lựa chọn ðýờng ði của Hồ Chí Minh cho Việt Nam vì vậy là chọn lựa bất toàn: nó có thể

giành ðýợc ðộc lập cho dân tộc qua các hình thức ðấu tranh bạo lực, nhất là chiến tranh, nhýng ðã

thất bại toàn diện trong xây dựng hoà bình. Ðiều này ðã ðýợc chứng thực rất hiển nhiên qua hõn

nửa thế kỷ thực hành. Không thể coi ðó là cái cẩm nang thần kỳ ðể ðýa nhân dân ðến cõi hạnh phúc nghìn nãm. Cũng không thể nói bừa rằng ta phải ði theo con ðýờng xã hội chủ nghĩa vì

nhân dân ta ðã chọn. Nhân dân ta chẳng biết gì về chủ nghĩa này chủ nghĩa nọ ðể chọn. Rất nhiều ngýời chỉ ðặt lòng tin vào Bác Hồ nhýng sự chọn lựa của Bác Hồ lại chẳng có gì gọi ðýợc là

khuôn vàng thýớc ngọc cả. Nhìn lại mọi việc ðã xảy một cách bình tâm, chúng ta thấy sự chọn lựa của Hồ Chí Minh ðã bị

quy ðịnh bởi cái tạng vãn hoá sau ðây của ông: - Hồ Chí Minh là một ngýời rất thực tế. Thúc ðẩy bởi vấn ðề bức xúc của ðất nýớc là ðộc lập,

ông nhận thấy sự hứa hẹn của Ðệ Tam quốc tế là rõ rệt và rất triệt ðể, khác hẳn với những thế lực khác (Mỹ, Nhật), nên ðã chấp nhận. Ðối với ông chủ nghĩa Lênin thực tế lúc bấy giờ ðồng nghĩa

với giải phóng dân tộc là vấn ðề quan trọng nhất của Việt Nam. Cái tạng thực tế ấy sau này ðã

biểu hiện trong việc lãnh ðạo của ông ðối với mọi công việc: nói nãng, hành ðộng, bao giờ cũng

cố tránh những cái cao xa, trừu týợng.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

8

- Ông cũng lại là một ngýời nhiều tình cảm và lý týởng. Ðọc Lênin, thây gãi ðúng ýu tý của mình, ông ðã khóc lên vì vui sýớng và tin ngay. Sau này tìm hiểu thêm thấy chủ nghĩa cộng sản hứa hẹn chấm dứt những khốn khổ của những ngýời lao ðộng bị áp bức ông càng tin hõn. Khát

vọng ðộc lập cho dân tộc của ông cũng gắn liền với mong mỏi ðấu tranh cho một xã hội công

bằng, nhân ðạo. Cũng chính vì vậy mà óc thực tế của ông không trở thành óc thực dụng tầm thýờng. Ông chọn Lênin vì con ðýờng giải phóng ðất nýớc mà còn vì nhu cầu có một ngýời thầy, ngýời cha tinh thần theo kiểu phýõng Ðông ðể thờ phụng, tôn kính

Tất cả những những thuộc tính trên ðây ðều ðã biểu hiện trong sự chọn lựa nói trên với những ýu và những nhýợc ðiểm của nó. Những ngýời thần phục ông chỉ nói ðến những cái ýu nhýng

không hề dám nói ðến những cái nhýợc quan trọng của ông sau ðây: 1) quá vội vàng, không suy

xét cẩn thận, cái trí không theo kịp cái tâm 2) trung thành mù quáng với sự chọn lựa ban ðầu, không học ðýợc tinh thần phản tỉnh ðể can ðảm nhìn lại toàn diện con ðýờng ðã ði.

Những cái ýu của ông ðã bộc lộ trong thời hoạt ðộng bí mật, khi còn phải sống trong dân và

phải nhờ dân che chở. Tính chất trong sạch lý týởng, biết hy sinh vì nghĩa lớn của những ngýời cộng sản theo con ðýờng của ông hoàn toàn không phải chỉ là chuyện tuyên truyền. Cũng nhờ thái ðộ ấy mà Ðảng ðã ðýợc ða số nông dân ủng hộ, góp sinh mạng và tài sản cho cuộc tranh ðấu chung. Việc chiến thắng nhiều ðế quốc hùng mạnh ðã từng ðến thống trị Việt Nam không ðõn

thuần chỉ là vấn ðề thủ ðoạn, chiến thuật. Trên nhiều mặt, Ðảng cộng sản hõn hẳn những lực lýợng chính trị yêu nýớc khác. Trong thời kỳ bị lệ thuộc, ngýời dân có nhìn vào ông nhý kẻ cứu ðộ thì cũng không có gì ðáng ngạc nhiên.

Những nhýợc ðiểm của sự chọn lựa của ông ðã bộc lộ thật rõ rệt trong thời xây dựng hoà bình.

Ðấu tố, cải cách: phá hoại ðến tận nền tảng ðạo lý dân tôc. Hợp tác hoá: phản bội nông dân về ruộng ðất. Chỉnh huấn: bõm máu ðen vào cõ thể Ðảng. Trấn áp, chà ðạp trí thức vãn nghệ sĩ: phản bội lời hứa về tự do vãn hoá. Khoác lác về cái gọi là dân chủ gấp triệu lần, nhýng lại ðè ðầu cýỡi cổ nhân dân một cách rất tự nhiên nhý những cuờng hào. Làm mất hoàn toàn ðộng lực về phát triển kinh tế qua chủ trýõng nhà nýớc hoá toàn bộ hoạt ðộng sản xuất. Nói chung: giam hãm

dân tộc trong cái ao tù chuyền quyền ðộc ðoán, lạc hậu nghèo nàn. Những sai lầm trên ðây không phải là những tồn tại hoặc những khuyết ðiểm nhý Ðảng ðã giải

thích. Chúng nằm ngay trong sự chọn lựa của Hồ Chí Minh - hợp nhất quá vội vàng giữa hai vấn ðề hoàn toàn khác nhau về bản chất: giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội. Chân giép lốp mà

ði vào vũ trụ. Một bên là giép lốp, một bên là vũ trụ; với giép lốp thì không thể ði vào vũ trụ ðýợc, nhýng ta cứ thừa thắng xốc tới, vì vậy mà bao nhiêu ðiều tàn tệ ðã xảy ra. Cái ý thức hệ mácxit-lêninít mà Hồ Chí Minh ghép vào chủ nghĩa dân tộc của ông (từ chủ nghĩa yêu nýớc ðến chủ nghĩa xã hội) ðã bộc lộ hết thực chất không týởng và bất lực của nó. Trung thành mù quáng,

cãn cứ vào ðó buộc thực tế phải uốn theo, Ðảng cộng sản Việt Nam ðã biến sự chọn lựa của Hồ Chí Minh thành vật cản ðýờng cho sự phát triển tự nhiên của ðất nýớc.

TÝ TÝỞNG HỒ CHÍ MINH Sự thất bại của mô hình lêninít về phát triển cho những nýớc nghèo nàn, lạc hậu là quá rõ ràng.

Do sự thúc ép của hàng loạt những nhân tố trong và ngoài nýớc, nhất là sự sụp ðổ của Liên Xô và

Ðông Âu, Ðảng cộng sản Việt Nam phải chấp nhận ðiều chỉnh ðýờng ði, chuyển nền kinh tế bao cấp, mệnh lệnh hẳn sang kinh tế thị trýờng, mở cửa làm ãn với thê giới tý bản. Khái niệm tý

týởng Hồ Chí Minh ðã ra ðời trong tình hình ðó nhý một thích ứng. Nhýng xét kỹ thì ðây không phải là sáng kiến hay ho gì lắm. Hồi Hồ Chí Minh còn sống, ông

ðã trả lời nhiều ngýời rằng ông không có tý týởng gì cả. Nếu có một ngýời xứng ðáng ở Á châu

này thì ðó chính là Mao trạch Ðông (chính vì vậy mà Ðiều lệ Ðảng Ðại hội II ðã ghi: chủ nghĩa

Mác-Lênin, tý týởng Mao trạch Ðông, phong cách Hồ Chí Minh). Ðối với ông, khi chọn chủ nghĩa Lênin rồi, ðó ðã là tất cả, là cái cẩm nang thần kỳ có thể giải quyết ðýợc mọi chuyện trên

ðời, chẳng cần phải nhọc công tìm kiếm làm gì nữa. Nói do ông khiêm tốn có lẽ chỉ một phần,

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

9

chính yếu là do có óc thực tế, ông biết rằng mình không thể nào nắm tóc mình ðể tự ðýa lên cao

ðýợc. Gán cho ông ðiều ông không có và không muốn có, những ðệ tử của ông chỉ làm cái công

việc lợi dụng nhý họ ðã từng bất chấp di chúc của ông khi cho ýớp xác và xây lãng cho ông. Sự lợi dụng ðó cũng không phải là ðắc sách lắm. Nó chẳng có tác dụng làm cho chủ nghĩa

Mác-Lênin ðýợc phát triển hay bổ sung thêm. Ðó chỉ là một býớc lùi ý thức hệ ði cùng với býớc lùi về kinh tế, hoàn toàn chỉ có ý nghĩa thực dụng: phải tìm cách làm dịu ði những giáo ðiều ðã bị thời gian chứng minh là không týởng, bất lực, sắt máu mà ai cũng biết nhý công hữu về tý liệu sản xuất, chủ nghĩa tập thể, ðấu tranh giai cấp, chuyên chính vô sản, quốc tế vô sản v.v... Và

trong khi né tránh bớt những khái niệm ðã mất giá ấy thì một số thuộc tính khác ðã ðýợc nhấn mạnh hõn, ồn ào hõn: nào là yêu nýớc, truyền thống, ðộc lập, tự chủ, nào là nhân ái, thân dân,

hoà hợp... toàn là những sản phẩm phýõng Ðông và nội ðịa mềm mại, dịu dàng không có gì là

ngoại lai, khắc nghiệt cả. Cái thủ ðoạn thao tác lý sự ở ðây cũng quá rõ ràng: trong hai thành

phần ðýợc Hồ Chí Minh kết hợp lại trong sự chọn lựa của mình - chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa

quốc tế vô sản - thì thành phần thứ nhất ðã ðýợc ðýa lên hàng chính diện ðể làm lu mờ bớt thành

phần thứ hai ði. Những ngýời có ý hýớng cải cách trong Ðảng ðã nhận ra thủ ðoạn này. Họ ðã chỉ ra ðýợc cái

mýu tính thực sự của những nhà ý thức hệ chính thống: miệng nói Hồ Chí Minh nhýng hành

ðộng vẫn không khác gì Stalin và Mao Trạch Ðông, chuyên chế, khắc nghiệt, giả dối, xảo quyệt. Sự chỉ trích không phải là vô cãn cứ: Ðảng chỉ dùng Hồ Chí Minh nhý cái bung xung chứ chẳng có thật lòng gì cả. Theo những ngýời cải cách thì thật lòng là phải thay ðổi triệt ðể phýõng thức lãnh ðạo của Ðảng: phải từ bỏ ðýờng lối nửa vời, khập khiễng, từ bỏ hẳn chuyên chính vô sản và

thực hiện dân chủ cho týõng xứng với chính sách mở cửa và kinh tế thị trýờng. Chỉ với ðýờng lối cải cách triệt ðể ấy, Ðảng mới tạo ra những ðiều kiện tích cực ðể khắc phục những ruỗng nát nội tại, thúc ðẩy ðất nýớc phát triển nhanh chóng. Cũng theo những ngýời cải cách thì sự thay ðổi ấy không nằm ở ðâu khác ngoài tý týởng Hồ Chí Minh ðích thực. Trong hình dung của họ, thực chất của Hồ Chí Minh là phi-Stalin và phi-Mao - một Hồ Chí Minh nhân ðạo dân chủ!

Dù cho có ủng hộ cải cách, chúng ta thật khó lòng mà tìm ðýợc sự khách quan trong cách lập luận trên ðây: nếu Hồ Chí Minh ðối với những nhà ý thức hệ chính thống chỉ là một hình ảnh giả thì ðối với những ngýời cải cách, Hồ Chí Minh cũng không thật là bao nhiêu. Sự khác nhau giữa hai quan ðiểm chỉ là sự khác nhau về cách khai thác hai khía cạnh trong sự chọn lựa của Hồ Chí

Minh: một bên nghiêng về phần quốc tế và vô sản, một bên lại nghiêng về phần quốc nội và dân

tộc; một bên nghiêng về phần chuyên chính vô sản thì bên kia lại muốn loại bỏ nó. Cả hai ðều làm biến dạng ði một Hồ Chí Minh ðích thực: một ngýời Việt Nam yêu nýớc, nhýng cũng là một ngýời Việt Nam yêu nýớc theo phýõng thức của Lênin, một ngýời ðã có ðem lại cho ðất nýớc sự tự chủ và thống nhất nhýng cũng lại là một ngýời ðã cho du nhập vào ðất nýớc một học thuyết ngoại lai mà tác hại của nó còn kéo dài cho ðến ngày nay chýa gỡ bỏ ðýợc.

Có thể cho rằng lập luận của những ngýời cải cách chỉ là một cách trình bày mang tính chất kỹ thuật tranh ðấu trong hoàn cảnh không có tự do tý týởng, và nếu nhý vậy thì có lẽ sẽ không cần bàn luận thêm. Nhýng nếu trong chúng ta có ai thành thật tin rằng với chủ trýõng ấy, ðất nýớc sẽ býớc vào ðýợc một chế ðộ dân chủ hiểu theo nghĩa hiện ðại thì chắc chắn sẽ có không ít ngýời lên tiếng bày tỏ sự nghi ngờ: giả sử nhý có gạt ði hết tất cả những phần ngoại lai, ảo týởng của Hồ Chí Minh về con ðýờng tiến lên chủ nghĩa xã hội theo kiểu Lênin, thì Hồ Chí Minh vẫn không thể là ngọn cờ dân chủ ðýợc.

Ý kiến này thật ðáng suy nghĩ. Mặc dù Hồ Chí Minh có nói nhiều ðến dân chủ, nhýng quan

niệm của ông vẫn rất xa lạ với cái nội dung mà Thời Hiện Ðại ðã sản sinh ra nó, ðặc biệt là cái

tính chất giao ýớc trần tục của sự phân chia và kiểm soát quyền lực, cãn cứ vào ðó tổ chức và

quản lý ðời sống công cộng. Ông không biết gì ðến tính chất ðộc lập của xã hội công dân ðối với nhà nýớc, và ông cũng không hiểu tính chất quyết ðịnh làm nên nhà nýớc hiện ðại là nhà nýớc phi thiên mệnh, nhà nýớc sinh ra từ pháp luật và tồn tại bằng pháp luật. Quan niệm của ông về

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

10

mối týõng quan giữa nhà nýớc và nhân dân vẫn là quan niệm của Nho giáo lý týởng; cái loại nhân dân mà ông yêu mến vẫn chỉ là loại xích tử cần phải ðýợc dạy dỗ về luật trời và phép nýớc ðồng thời lại phải biết lo cho họ về những chuyện týõng cà mắm muối ðể sống trong yên ổn; còn

nhà nýớc theo quan niệm của ông vẫn chỉ là thứ nhà nýớc của những ngýời hiền, những bậc minh quân kiểu vua Nghiêu vua Thuấn ðời xýa. Những gì ông nói về pháp chế xã hội chủ nghĩa hoặc cán bộ là ðầy tớ của nhân dân cũng ðều dựa trên cõ sở ấy. Chúng chỉ là những ý ðịnh tốt của những ðấng, những bậc bề trên.

Sở dĩ ông chọn chủ nghĩa Lênin một cách vội vã và vô ðiều kiện nhý ta ðã biết có lẽ là do ông

ðã trực giác ðýợc tính chất bên trên của cách mạng vô sản lêninít trong việc làm lại nýớc Nga với những tàn dý nặng nề của thời trung cổ. Là ngýời dân chủ, hiểu rõ học thuyết Mác, nhýng tình

thế ðã buộc Lênin làm ngýợc lại tất cả nhýng gì mà Mác ðã hình dung ra cho xã hội týõng lai:

thay vì ðể cho giai cấp vô sản tự mình trở thành nhà nýớc nhý trong Công xã Paris 1871 thì nhà

nýớc xô viết lại phải ðảm ðýõng công việc giáo dục và tổ chức lại cái giai cấp vô sản ðã tan tác

và mất hết tính chất tiền phong sau cách mạng và nội chiến. Dự ðịnh khởi ðầu là một lãnh tụ dân

chủ vô sản výợt xa nền dân chủ tý sản hàng triệu lần, cuối cùng, Lênin thừa nhận ðã phải theo gýõng của một ông vua của thế kỷ 18 - Pierre Ðại Ðế - công khai dùng ðộc tài ðể chống lại dã

man, lạc hậu. Cảm nhận của Lênin về sự không ãn khớp giữa chủ nghĩa Mác hậu hiện ðại và nýớc Nga tiền

hiện ðại, Hồ Chí Minh hoàn toàn không hề biết ðến, ông chỉ thấy trong những hành ðộng ðộc tài

của Lênin trách nhiệm tự nhiên của những minh quân thời trýớc, nay ðýợc hiện ðại hoá qua khái

niệm chuyên chính vô sản của Ðảng cộng sản: ðó là một nền chuyên chế nhân ðức và cách mạng, một nền chuyên chính vì nhân dân chứ không phải là cái gì khác. Cái lôgích của vấn ðề ở ðây vẫn là cái lòng tốt từ trên ban xuống. Muốn ðựõc giải phóng, muốn có quyền lực, nhân dân phải hết lòng ði theo Ðảng. Ðại biểu cho quyền lợi lâu dài của nhân dân, Ðảng ðýợc phép làm tất cả ðể tạo dựng nên cuộc ðời mới cho họ. Sự chuyên chính của Ðảng là sự chuyên chính của ðám ðông,

của chính nghĩa, của khoa học, của chân lý, của cách mạng. Vì vậy phải tập trung quyền lực vào

Ðảng một cách tuyệt ðối và vĩnh viễn, không chia với bất ai, không nhân nhýợng với ai một mẩu xác tín nào về chân lý, ai có ý ði ngýợc lại thì chỉ là những lý lẽ của bọn thù ðịch với nhân dân

cần phải thẳng tay trừng trị. Với một quan niệm về quyền lực sắt thép nhý vậy, Lênin ðã dọn ðýờng cho Stalin vắt cạn sức

lực của ngýời dân ðể nhanh chóng ðýa nýớc Nga vào con ðýờng công nghiệp hoá, còn Hồ Chí

Minh cùng với Ðảng cộng sản ðã tích tụ ðýợc những hy sinh vô hạn của nhân dân ðể ðánh bại nhiều thế lực xâm lýợc hung hãn, giành lại ðộc lập thống nhất cho Việt Nam. Nhýng còn về dân

chủ, cùng với bao nhiêu thứ khác nữa mà các Ðảng cộng sản ðã hứa sẽ ðem lại cho nhân dân

trýớc ðây nhý bình ðẳng, tự do, hạnh phúc v.v... tất cả ðều vẫn chỉ là những lời hứa, và tệ hõn

nữa, về sau này ðã biến thành những lời dối trá ðõn thuần. Chuyên chính vô sản, chuyên chính

nhân dân bây giờ ðã trở thành chuyên chính với giai cấp vô sản, chuyên chính với nhân dân. Hiện týợng suy thoái này, vào cuối ðời mình Lênin ðã mõ hồ nhận ra nhý một bi kịch, nhýng ở Hồ Chí

Minh, mọi việc dýờng nhý ðã êm xuôi nhý ván ðã ðóng thuyền, cứ thế lýớt sóng mà ði, từ bây

giờ cho ðến cả muôn ðời con cháu mai sau! BÀI HỌC CỦA NGÝỜI ANH HÙNG Gần một thế kỷ ðã qua, cùng với những biến chuyển lớn lao trên thế giới và ðất nýớc, hình

ảnh Hồ Chí Minh ðối với dân tộc Việt Nam ðã không còn nhý xýa nữa. Tính chất lý týởng, cao vời mà Ðảng cộng sản ðã cố sức tô vẽ cho một Hồ Chí Minh thần thánh ðã không chống ðỡ nổi cho những sự việc tầm thýờng, sai lầm của một Hồ Chí Minh thực tế: càng cố thần thánh hoá ông

bao nhiêu lại càng gây ra tác dụng ngýợc lại bấy nhiêu. Thoả ðáng nhất là nhìn ông với những gì

ông có, một cách hiện thực.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

11

Mặc dù tên tuổi của Hồ Chí Minh gắn liền với những gì làm nên cái gọi là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày nay, thiết nghĩ không nên ðồng hoá tên ông với toàn bộ chế ðộ. Thế giới ðã có những kinh nghiệm týõng tự. K. Marx không phải là không có liên quan ðến cái thực thể gọi là chủ nghĩa xã hội ở Liên xô, nhýng ðổ mọi sai lầm của Liên xô lên ðầu K. Marx là hoàn

toàn không ðúng. Mối quan hệ giữa Lênin và Stalin cũng có những ðiểm cần phân tích theo chiều hýớng ðó. Trýờng hợp Hồ Chí Minh ðối với chế ðộ chính trị hiện tại ở Việt Nam có ðặc biệt hõn

nhýng cũng cần biết rằng hình ảnh của ông ðã bị chế ðộ tô vẽ bằng mọi cách ðể huyễn hoặc quần chúng.

Cũng ðừng quên rằng những gì làm nên ðặc trýng của Hồ Chí Minh là vai trò của ông trong

thời kỳ chống ngoại xâm, một giai ðoạn lịch sử rất ðặc biệt của thế kỷ 20, giai ðoạn mà việc ðấu tranh giành ðộc lập không thể tách rời việc chọn lựa một ý thức hệ. Cần chú ý ghi nhận ðặc biệt này: trong khi vấn ðề ðộc lập là quá rõ ràng về ý nghĩa thì vấn ðề ý thức hệ trong thời hiện ðại lại chứa ðầy cạm bẫy và phức tạp. Những cái hay cái dở không phải lúc nào cũng hiển hiện ngay từ ðầu. Những gì tạm thời chýa ðýợc chấp nhận chýa hẳn ðã sai, những gì mang ðến thắng lợi chýa

hẳn ðã là ðúng. Hõn nữa, sự sai/ ðúng cũng không phải lúc nào cũng nhý nhau: ðúng lúc này có

thể sai lúc khác; xem tất cả sự sai/ ðúng một cách trừu týợng, bất dịch rồi cãn cứ vào ðó ðể tâng

bốc quá trớn hoặc kết án nghiệt ngã - một lần là xong - là quá ðõn giản. Thái ðộ ấy không thích

hợp cho những tiếp cận khách quan về lịch sử. Nhìn tổng thể về thế kỷ 20, tôi cho rằng Hồ Chí Minh là một anh hùng lớn của Việt Nam trong

thời kỳ chống các thế lực thực dân. Những gì mà thế giới biết ðến Việt Nam một cách tích cực cho ðến nay vẫn là sự kiện Hồ Chí Minh ðánh bại các thế lực xâm lýợc hiện ðại, giành ðýợc ðộc lập cho dân tộc. Thiết týởng dù chính kiến và tình cảm có khác nhau nhý thế nào ði nữa ngýời ta cũng không thể phủ nhận ðýợc tính chất hiển nhiên của các sự kiện ấy. Có thể với nhiều ngýời ở những nõi nào ðó, cái chuyện ðánh nhau giành ðộc lập ấy thật sự chẳng có gì quan trọng lắm ðối với cuộc sống, nhýng ðối với ðông ðảo những ngýời Việt Nam, từ xýa cho ðến nay, ðiều ðó lại là

một trong nhiều lý do ðể sống, không thể coi nhý không có. Thời trai trẻ, tôi quý trọng Hồ Chí Minh là do ông ðã tô ðậm cái tình cảm tự nhiên ðó trong tôi

ðể tôi biết trách nhiệm với ðất nýớc. Nhýng cũng chính vì tình cảm và trách nhiệm ấy mà khi tóc

ðã bạc rồi, tôi không còn có thể mù quáng tin vào ông nữa. Hồ Chí Minh chỉ là một nhân vật của lịch sử, còn ðất nýớc là chuyện của muôn ðời: không thể cột chặt vận mệnh ðất nýớc vào sự chọn lựa bất toàn của một con ngýời, dù ðó là một anh hùng. Tốt nhất vẫn là ghi nhận tất cả những chuyện ðúng sai của ông một cách bình thản, hy vọng chỉ có nhý thế mới rút ra ðýợc những bài

học hữu ích cho những thế hệ ði sau. Ðối với tôi, sự chọn lựa ý thức hệ cho ðất nýớc của Hồ Chí Minh là bài học ðáng suy ngẫm

hõn cả. Tất cả ðều là những ý ðịnh tốt ðẹp nhýng tất cả ðều thiếu cái chiều sâu của sự phản tỉnh triết học. Là sự chọn lựa vội vàng từ ðầu và cũng là sự trung thành mù quáng về sau. Lầm lũi ði theo ông, giắt theo mình cái gói hành trang của những ý ðịnh tốt ðẹp ấy, không biết thýờng xuyên

quay ðầu nhìn lại, không có gì bảo ðảm ðể chúng ta không vấp lại những sai lầm của ông - ðẩy cái ðám ðông nhân dân mà minh muốn ðýa lên thiên ðàng xuống chín tầng ðịa ngục! Nhất là

những ý ðịnh tự cho là duy nhất ðúng ðắn, cần ðýợc bảo vệ quyết liệt bằng một ðịnh chế quyền lực cũng tự cho là duy nhất ðúng ðắn. Tôi nghĩ rằng bài học ấy không chỉ ðáng suy ngẫm cho những ngýời xýng tụng ông mà còn cho

cả những ngýời chống ông nữa.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

12

Chýõng 1

Cuộc Ra Ði o0o

hững ai quan tâm ðến tiểu sử của Hồ Chí Minh ðều biết cuốn Những mẩu chuyện về ðời hoạt ðộng của Hồ Chủ Tịch của Trần Dân Tiên, viết từ nãm 1948, ðến nay in ði in

lại ðã có cả chục lần rồi. Cuốn sách này ðã ðóng vai trò hết sức ðặc biệt ðối với giới nghiên cứu, giảng dạy về Hồ Chí Minh trong chế ðộ cộng sản Việt Nam từ ðó ðến nay: nó ðýợc mọi ngýời coi nhý là tác phẩm do chính Hồ Chí Minh viết về mình dýới bút danh Trần Dân Tiên,

một tài liệu ðýợc tác giả giới thiệu nhý một �tiểu sử trung thành, ðúng ðắn, sinh ðộng, không thêu

dệt, không bày ðặt� 1. Cuốn sách vì thế ðã thành một nguồn tham khảo cãn bản, quan trọng nhất cho tất cả những công trình biên khảo về Hồ Chí Minh: các sự kiện về cuộc ðời hoạt ðộng của ông ðã ðýợc ðýõng nhiên coi là chính xác, không thể nói khác, nói ngýợc lại.

Tuy vậy, ðọc kỹ sẽ thấy ðó không phải là một �tiểu sử� ðúng nghĩa. Nó ðýợc thể hiện theo hình thức một thứ truyện kể 2, gián tiếp mýợn ngýời khác nói về mình, và chỉ nói những gì tác

giả cho là cần thiết, còn những ðiều rất quan trọng khác thì lại ðýợc cố tình giấu ði bằng kỹ thuật gọi là �biệt tích� không rõ lý do của nhân vật chính. Nói chung là một cuốn sách rất gần với thể loại gọi là truyện ký �ngýời thật việc thật�, chứa ðựng khá nhiều những yếu tố hý cấu ðể tuyên

truyền, rất tiêu biểu trong nền vãn chýõng tuyên huấn cách mạng, vì vậy những sự kiện ở ðây ðã

không còn hoàn toàn là những cái mà chúng ta thýờng gọi là khách quan, sử học nữa. Muốn có ðýợc cái nhìn trung thực hõn về các sự kiện trong ðời hoạt ðộng của Hồ Chí Minh

trong cuốn sách nói trên, thiết týởng chúng ta không có cách nào khác là ðối chiếu chúng với những nguồn tài liệu khác, những nguồn tài liệu này ðã ðýợc giới nghiên cứu phát hiện khá

phong phú trong suốt mấy chục nãm qua. Chúng ta hãy dừng lại ở một thời ðiểm khá quan trọng ðối với cuộc ðời cách mạng của Hồ Chí

Minh � ðó là cuộc bỏ nýớc sang Pháp của ông nãm 1911 � ðể thử làm công việc ðó. �Phê phán� trýớc khi ra ði ? Trýớc hết, chúng ta hãy ðọc lại ðoạn vãn nói về sự kiện ra ði nói trên trong�quyển truyện� của

Trần Dân Tiên: Khi còn là ngýời thiếu niên mýời lãm tuổi, Hồ Chí Minh �ðã sớm hiểu biết và rất ðau xót trýớc cảnh thống khổ của ðồng bào. Lúc bấy giờ, Anh ðã

có chí ðuổi thực dân Pháp, giải phóng ðồng bào. Anh ðã tham gia công tác bí mật, nhận công

việc liên lạc. Anh khâm phục các cụ Phan Ðình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Chu Trinh và

Phan Bội Châu nhýng không hoàn toàn tán thành cách làm của ngýời nào. Vì: Cụ Phan Chu Trinh chỉ yêu cầu ngýời Pháp thực hiện cải lýõng. Anh nhận ðiều ðó là sai

lầm, chẳng khác gì ðến xin giặc rủ lòng thýõng. Cụ Phan Bội Châu hy vọng Nhật giúp ðỡ ðể ðuổi Pháp. Ðiều ðó rất nguy hiểm, chẳng khác

gì �ðýa hổ cửa trýớc, rýớc beo cửa sau�. Cụ Hoàng Hoa Thám còn thực tế hõn, vì trực tiếp ðấu tranh chống Pháp. Nhýng theo lời

ngýời ta kể thì cụ còn nặng cốt cách phong kiến. Anh thấy rõ và quyết ðịnh con ðýờng nên ði. Cụ Phan Bội Châu vào bậc chú bác của Anh,

Cụ Phan Bội Châu muốn ðýa Anh và một số thanh niên sang Nhật. Nhýng anh không ði� 3. Vậy anh muốn làm gì ? Một nhân vật thuật lại lời anh nhý sau: �Tôi muốn ði ra ngoài, xem nýớc Pháp và các nýớc khác. Sau khi xem xét họ làm nhý thể

nào, tôi sẽ trở về giúp ðồng bào chúng ta� 4 .

N

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

13

Những ai không phải là ngýời sùng bái Hồ Chí Minh, khi ðọc thêm những tài liệu khác sẽ dễ dàng nhận ra khá nhiều ðiều cần hiệu ðính trong ðoạn vãn trên ðây.

a) Hồ Chí Minh lúc bấy giờ �ðã tham gia công tác bí mật, nhận công việc liên lạc�. Không

có bằng cớ xác nhận ông ðã làm nhý vậy. Tất cả những tác giả , dù theo khuynh hýớng nào, viết về Hồ Chí Minh sau này chẳng ai nhắc lại ðể sử dụng cả. Sự kiện ðó ðýợc liệt vào lĩnh vực hý

cấu thuần tuý. b) �Cụ Phan Bội Châu muốn ðýa Anh và một số thanh niên sang Nhật. Nhýng Anh không

ði�. Không ðúng! �Trong cuốn hồi ký Nãm mýõi bốn nãm hải ngoại của Trần Trọng Khắc (tức Nguyễn Thức

Canh) có ðoạn: Tôi cùng cụ Sào Nam ở chung trong một thuyền. Chín mýời ngày sau, lúc các

ðồng chí ðã ðến họp, bàn bạc xong, cụ lên ðýờng ra Bắc, tôi cùng Ngý Hải tiên sinh ði cáo biệt với cách mạng ðồng chí và tìm thanh niên xuất dýõng du học. Cụ Phó bảng Thái Sõn ðýõng thời có tặng tôi một bài thõ xuất ngôn tuyệt cú ðể làm quà tiễn biệt. Chúng tôi trýớc tới nhà cụ Phó

bảng Nguyễn Sinh Sắc rủ anh Nguyễn Sinh Cung ðồng ði, nhýng anh Cung ðã ði ra Bắc không

ðýợc gặp� 5. c) Khen Hoàng Hoa Thám là �thực tế, vì trực tiếp ðấu tranh chống Pháp� nhýng lại cho

rằng chủ trýõng của Phan Bội Châu nhờ Nhật ðuổi Pháp là �chẳng khác gì ðýa hổ cửa trýớc, rýớc beo cửa sau� là cố ý gác qua bên mối quan hệ giữa hai nhà yêu nýớc này. Trýớc khi qua Nhật, Phan Bội Châu ðã tìm gặp và muốn dựa vào Hoàng Hoa Thám ðể xây dựng lực lýợng trong nýớc. Còn việc �Ðông ðộ� �cầu viện� của nhà chí sĩ này (nãm 1905) thì ðó không phải là

một kế hoạch tự thân mà chỉ ðể phối hợp với những hoạt ðộng khác trong nýớc. Tuy nhiên, chủ trýõng này ðã ðýợc ðiều chỉnh lại vì khi sang Nhật, nghe lời khuyên của Lýõng Khải Siêu và một số chính khách Nhật, Phan Bội Châu ðã chuyển sang cổ vũ phong trào du học. 1907, chủ trýõng

này cũng lại không ði ðến ðâu vì Nhật ký hiệp ýớc với Pháp cấm hoạt ðộng. Bị trục xuất, Phan Bội Châu ðã phải cùng các ðồng chí chạy sang Thái Lan, Trung Quốc 6. Chỉ có khoảng 5 nãm,

Phan Bội Châu ðã chuyển ðýờng lối nhiều lần: 1911, khi Nguyễn Tất Thành sang Pháp, Phan Bội Châu ðã ở Trung Quốc và ðã từ quân chủ lập hiến chuyển sang ủng hộ cộng hoà kiểu Tôn Dật Tiên rồi.

Bốn mýõi nãm sau (1948) nhìn lại những gì ðã xảy ra trên ðất nýớc mà chỉ lẩy ra trong phong trào của Phan Bội Châu khía cạnh �Ðông du cầu viện� ðể phê phán là rất thiếu sót.

d) Cho rằng chủ trýõng cải lýõng của Phan Chu Trinh là �sai lầm, chẳng khác gì ðến xin giặc rủ lòng thýõng� cũng không có ý muốn hiểu tới nõi tới chốn ðýờng lối của nhà chí sĩ này.

Sở dĩ Phan Chu Trinh không chấp nhận bạo ðộng vì ông ðã thấy cái gýõng chiến ðấu anh dũng

nhýng tuyệt vọng của các chiến sĩ Cần výõng. Cũng không tán thành chủ trýõng bạo lực của Phan Bội Châu vì ông cho rằng khi chýa có ðủ thực lực thì chỉ dắt nhau vào cái chết vô ích.

Vấn ðề cứu nýớc do Phan Chu Trinh ðặt ra không ðõn thuần là giành lại chủ quyền mà phải hiện ðại hoá thì vấn ðề chủ quyền mới giải quyết triệt ðể ðýợc, vì theo ông hiện ðại hoá chính là

nội dung của ðộc lập dân tộc trong thời kỳ mới, khác hẳn với thời phong kiến trýớc ðây. Cách ðặt vấn ðề này cũng không khác Phan Bội Châu, sự khác nhau chỉ là giải quyết nhý thế nào về mối quan hệ giữa ðộc lập và hiện ðại hoá. Trong khi mò mẫm chýa hiểu rõ con ðýờng hiện ðại hoá,

Phan Bội Châu ðặt ýu tiên cho việc vũ trang khởi nghĩa, dựa vào cõ sở có sẵn còn lại của phong trào Cần výõng phối hợp với một số hoạt ðộng khác.

Phan Chu Trinh thấy rõ tình trạng lạc hậu thấp kém của xã hội truyền thống, cũng lại thấy phýõng thức dùng bạo lực là chýa có triển vọng nên ðã chủ trýõng giành ýu tiên cho sự nghiệp nâng cao dân trí, học hỏi vãn hoá dân chủ sau ðó mới từng býớc tính chuyện giành lại ðộc lập 7. Chủ trýõng �ỷ Pháp cầu tiến� của ông ðã dựa trên nhận ðịnh ấy. Chủ trýõng ấy không phải là

không có cõ sở: trong nýớc Pháp dân chủ, ông ðã ðýợc khá ðông những ngýời thuộc phe tả (Ðảng xã hội, Hội Nhân quyền, những nhân vật cấp tiến trong bộ máy cầm quyền của nýớc Pháp �) giúp ðỡ, ủng hộ, tạo áp lực với chính phủ Pháp ðòi thay ðổi chính sách thuộc ðịa. Xét

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

14

về lâu dài, trýớc thýc tế ngoan cố của thực dân Pháp, nếu kéo dài mãi chủ trýõng ấy có thể sẽ ðýa

nhân dân vào con ðýờng thoả hiệp, nhýng trong cõn tãm tối của ðầu thế kỷ 20, ðó cũng là một cách tìm ðýờng. Dùng mấy chữ �xin giặc rủ lòng thýõng� ðối với Phan Chu Trinh là không thể tất nhân tình.

e) Không có gì nghi ngờ chủ trýõng muốn ði sang Pháp và các nýớc khác, �xem xét họ làm

nhý thế nào�, rồi �sẽ trở về giúp ðồng bào chúng ta� là chọn lựa của Hồ Chí Minh vào lúc bấy giờ nhý chính ông (dýới cái tên mới là Nguyễn Ái Quốc) ðã xác nhận trong các cuộc trả lời phỏng vấn khi sang Nga nãm 1924: �Khi tôi ðộ mýời ba tuổi, lần ðầu tiên nghe ðýợc ba chữ Pháp: Tự do, Bình ðẳng, Bác ái. Ðối

với chúng tôi, ngýời da trắng nào cũng là ngýời Pháp. Ngýời Pháp ðã nóí thế. Và từ thuở ấy, tôi

rất muốn làm quen với nền vãn minh Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn ðàng sau những chữ ấy. Nhýng trong những trýờng học cho ngýời bản xứ, bọn Pháp dạy ngýời nhý dạy con vẹt. Chúng

giấu không cho ngýời nýớc tôi xem sách báo. Không phải chỉ sách của những nhà vãn mới, mà

cả Rousseau và Montesquieu cũng bị cấm. Vậy thì phải làm thế nào bây giờ ? Tôi quyết ðịnh tìm

cách ði ra nýớc ngoài� 8. Nhýng lời lẽ phát biểu có nhiều chỗ quá cýờng ðiệu so với kinh nghiệm và nhận thức của một

thiếu niên 13 tuổi! Giả sử nhý có mang chút ýu tý của một ngýời trẻ tuổi sớm biết quan tâm ðến thời cuộc thì ðó vẫn chỉ là những nghĩ ngợi bâng khuâng, những cảm nhận có tính chất trực giác

trýớc tình trạng bế tắc chung của ðất nýớc, không có lý luận gì ðể có thể gọi là cao hõn những chủ trýõng ðấu tranh của các vị tiền bối. Mới dự ðịnh ði ra ngoài �xem� ngýời ta làm gì, nghĩa là

chýa thấy gì chýa biết gì thì làm sao có thể khẳng ðịnh chuyện này chuyện nọ ? Có gì bảo ðảm rằng cứ phải sang Âu Châu ngýời ta mới tìm ra phýõng cách �giúp ðỡ ðồng bào� ? Vả lại nội dung của mấy chữ �giúp ðỡ ðồng bào� lúc bấy giờ ðã có gì rõ rệt, có gì gọi là výợt trội ðể có thể tự cho mình ðứng ðýợc ở vị trí cao hõn ðể gọi là �phê phán�

9 các bậc cha chú ? Phê phán sau khi ra ði ? Chúng ta hãy cứ giả ðịnh theo lời lẽ của Trần Dân Tiên cho rằng chủ trýõng sang Pháp ðể

�xem� ngýời ta làm gì rồi �sẽ về giúp ðồng bào� của Nguyễn Tất Thành ðáng ðýợc gọi là �con

ðýờng nên ði� thì ðiều ðó thật sự cũng chẳng có gì là mới mẻ so với những chọn lựa của tiền bối. Ít nhất là ðối với ngýời tiền bối rất thân cận với gia ðình của Nguyễn Tất Thành, là phó bảng Phan Chu Trinh. Ngýợc hẳn lại những luận ðiệu gọi là �phê phán cha chú� của những ngýời sùng

bái Hồ Chí Minh, chúng ta ðã có rất nhiều tài liệu chứng minh rằng suốt cả một thời gian dài từ trong nýớc ðến sau khi ra ngoài, Hồ Chí Minh lúc ấy ðã hoàn toàn phụ thuộc vào Phan Chu Trinh

về sự bảo trợ và cả ðýờng lối. a) Bà Phan Thị Minh (cháu ngoại của Phan Chu Trinh) ðã ðýợc ông Vũ Kỳ (thý ký riêng

của ông Hồ từ Cách mạng Tháng Tám) xác nhận sự khẳng ðịnh của ông Hồ về mối quan hệ của mình với Phan Chu Trinh nhý sau:

�Mình biết Cụ từ trong nýớc rất sớm vì Cụ là bạn thân của cha mình. Sang Pháp là dựa vào Cụ ðể sống và hoạt ðộng. Cụ Phan ðã giúp mình rất nhiều, thực sự là ngýới ðỡ ðầu mình

trong một thời gian dài khi mình ở Paris �� 10. Ông Phạm Vãn Ðồng cũng cho biết những ðiều týõng tự: �Tôi ðã ðýợc Bác Hồ nói nhiều về cụ Phan. Bác cho biết cụ ðã quý và giúp Bác nhiều.

Trýớc khi lên ðýờng ði Pháp ðã ðýợc cụ hýớng dẫn � Nhận một công việc thời ðó cho là thấp kém ðể dễ qua mắt mật thám, dễ ra ði cũng là theo ý Cụ � Sang Pháp là tiếp xúc ngay với Cụ �

Quan hệ Bác với Cụ rất gần gũi, thân thiết nhý ruột thị. Ði xa sang Mỹ hay ở Anh, Bác ðều viết thý cho Cụ và nhận ðýợc thý Cụ phúc ðáp ðều ðặn. Thý viết phải thật vắn tắt vì mật thám theo

dõi chặt, nhýng có dịp là tranh thủ ðến gặp Cụ ðể ðýợc bàn bạc và dặn dò mọi việc. Ði nãm

châu bốn biển ðể mở rộng kiến thức, học nhiều ngoại ngữ, ðọc sách nhiều, giao tiếp rộng là

những ðiều Cụ rất tâm ðắc và khuyến khích�� 11.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

15

Cãn cứ vào những lời chứng nhận trên ðây, bà Phan Thị Minh ðã khẳng ðịnh cái giả thuyết mà

các nhà nghiên cứu trýớc ðây ðýa ra về việc ông Nguyễn Sinh Huy cùng Nguyễn Tất Thành ðã

kịp gặp Cụ Phan tại Mỹ Tho (nõi Cụ bị quản chế sau khi từ Côn ðảo về) hoặc tại Sài gòn trýớc khi cụ Phan sang Pháp ðể bàn bạc kế hoạch ra ði của Nguyễn Tất Thành

12. Không hề có dấu hiệu gì chứng tỏ Nguyễn Tất Thành ðã �hoàn toàn không tán thành� cách làm của cụ Phan nhý sách

của Trần Dân Tiên ðã viết. b) Bà Phan Thị Minh cũng cho biết rằng khi Nguyễn Tất Thành sang Pháp, ghé cảng Le

Havre khoảng 40 ngày (do tàu cần sửa chữa), có thể Nguyễn Tất Thành ðã về Paris (cách Le

Havre khoảng 100 km) thãm Phan Chu Trinh nhân ðó gặp Bùi Kỷ là ngýời quen cũ 13 � về sau sẽ là thý ký của Hội Ðồng bào Thân Ái do Phan Chu Trinh và Phan Vãn Trýõng lập ra nãm 1912 � và có thể ở ðây ông này ðã gợi ý và thảo lá ðõn xin vào học nội trú Ecole Coloniale cho Nguyễn Tất Thành chép lại tại Marseille ngày 15-9-1911 và gửi Tổng thống Pháp, trong ðó có những dòng sau ðây:

�Hiện tôi ðang làm việc cho hãng Compagnie des Chargeurs Réunis (tàu Amiral Latouche-Tréville) ðể sinh sống.

Tôi hoàn toàn trắng tay nhýng rất ham muốn học hỏi. Ðối với ðồng bào tôi, tôi mong muốn trở nên hữu ích cho nýớc Pháp ðồng thời có thể làm cho họ hýởng ðýợc những lợi ích của Học vấn� 14.

Có nhiều ý kiến ngýợc nhau về lá ðõn này: ngýời thì cho rằng Nguyễn Tất Thành lúc ðầu vì

chýa có ý ðịnh làm cách mạng nên ðã tính ði làm cho Pháp (và chỉ ði làm cách mạng vì không

ðýợc ði làm cho Pháp!), ngýời lại cho rằng lúc ðó vì ðã có ý ðịnh làm cách mạng rồi nên Nguyễn tất Thành ðã chủ ðộng �chui� vào Trýờng Thuộc ðịa ðể �xây dựng phong trào yêu nýớc ngay trong lòng thực dân�. Tuy vậy, phần ðông những ngýời nghiên cứu ðều cho rằng lá ðõn trên ðây

ðã phản ánh chủ trýõng rất rõ của Phan Chu Trinh: phải học vãn hoá khai sáng và dân chủ của Pháp ðể canh tân ðất nýớc.

c) Sau thời gian theo tàu ði các nõi ðến nãm 1913 dừng lại ở Anh, Nguyễn Tất Thành vẫn thýờng xuyên liên hệ với nhóm ông Phan Chu Trinh, Phan Vãn Trýờng. Ngoài những chuyện kiếm sống, học tiếng Anh, quan tâm chút ít ðến chiến tranh thế giới lần thứ nhất sắp nổ ra, không

thấy Nguyễn Tất Thành cho biết ðã tìm ra một cái gì mới hõn ðể tranh cãi với Phan Chu Trinh 15. Sự tranh cãi chỉ xảy ra sau này khi từ Anh trở lại Pháp, lúc Nguyễn Tất Thành ðã trở thành

Nguyễn Ái Quốc, và cũng chỉ xảy ra sau khi mang tên Nguyễn Ái Quốc một thời gian khá dài. Sự bất ðồng ðó nhý thế nào, chúng ta sẽ có dịp nói ðến, hiện giờ, qua những tài liệu trên, chúng ta có

thể kết luận ðýợc mấy ðiều về cuộc ra ði của Hồ Chí Minh thời còn mang tên là Nguyễn Tất Thành nhý sau: � Trýớc khi ra ði, Nguyễn Tất Thành chýa có ðýợc những hiểu biết výợt trội nào ðể gọi là

�phê phán� hoặc �phủ ðịnh� các phýõng pháp tranh ðấu của các vị tiền bối. � Ngýời thanh niên ấy chỉ mới có ý ðịnh sang Pháp xem xét và học hỏi , nhýng chýa học ðýợc

gì và xem ðýợc gì ðể có thể nói về những chuyện quan trọng hõn bản thân . � Sự chọn lựa ấy cũng ðã bắt nguồn từ sự khuyên nhủ, chỉ vẽ, sắp xếp của Phan Chu Trinh,

ðýợc Phan Chu Trinh giúp ðỡ và cùng hoạt ðộng trong một thời gian dài. Ra ði không �phê phán� ! Có thể nói cuộc ra ði hiện thực của Nguyễn tất Thành là một cuộc ra ði mà phần lớn sự ðịnh

hýớng ban ðầu không phải do mình quyết ðịnh với một ý thức phủ nhận mọi cái ðã có một cách

quyết liệt, sáng suốt nhý �quyển truyện� của Trần Dân Tiên ðã viết và ðýợc những nhà sùng bái

Hồ Chí Minh khai thác. Cuộc ra ði ấy ðã ðýợc ðịnh hýớng theo một con ðýờng ðã cũ và ðó chính

là con ðýờng �Tây du� kiểu Phan Chu Trinh. Nhýng có một yếu tố khác cũng ðã góp phần không

kém quan trọng ðể tạo nên kịch bản ra ði này là sự góp sức của ông Nguyễn Sinh Huy, thân phụ của Nguyễn Tất Thành.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

16

a) Nguyễn Sinh Huy ðậu phó bảng nãm 1901; 1906 vào Huế nhậm chức thừa biện Bộ Lễ; 1909 ðýợc cử làm tri huyện Bình Khê (tỉnh Bình Ðịnh), nhýng chỉ 7 tháng sau, tháng 1-1910, thì

bị bãi chức và bị triệu hồi về Huế. Lý do: theo Sở mật thám ông ðã uống rýợu say và ðánh chết ngýời.

Nguyễn Sinh Huy phản bác (thừa nhận có ðánh một tù nhân, nhýng cho rằng cái chết không

phải do roi của ông), tuy thế do xét nghiệm cho biết ngýời bị ðánh ðã phát bệnh mà chết, nên ông

vẫn bị giáng bốn cấp và bãi chức. Sự nghiệp tan vỡ, ông xin vào Nam , từ ðó về sau lýu lạc rày

ðây mai ðó, kiếm sống bằng ðủ thứ nghề, khi viết câu ðối, dạy chữ Nho, lúc bốc thuốc, làm cai

ðồn ðiền, ðã từng ði bộ lên Ðế thiên Ðế thích ở Cambốt nhýng lại không bao giờ trở về Huế và

về quê, cũng chẳng bao giờ gặp lại con cái. Cuối cùng dừng lại tại làng Hoà An, tỉnh Cao Lãnh � , trýớc khi chết ðã bị mật thám nghi ngờ có gia nhập một thứ tổ chức thần bí nào ðó

mang tên là Thiên ðịa hội. Hình ảnh thực tế của Nguyễn Sinh Huy qua những tài liệu do D. Hémrey công bố 16 trên ðây

không hoàn toàn lý týởng nhý ngýời ta ðã vẽ ra. Khá thân cận với những nhà nho tiêu biểu trong phong trào Duy Tân Ðông du bấy giờ, bị mật thám theo dõi nhýng lại không bị liệt vào các phần tử nguy hiểm, do lẽ ông không trực tiếp dính líu ðến các tổ chức chống ðối. Không theo con

ðýờng từ quan tranh ðấu của những bạn ðồng khoa nhý Phan Chu Trinh, Ngô Ðức Kế, ông vẫn chấp nhận ði vào guồng máy cai trị thuộc ðịa một cách miễn cýỡng, cuối cùng có lẽ do buồn chán

mà trở nên sa sút 17, ông ðã tự gạt mình ra khỏi cái cái guồng máy quan lại cuối mùa ðể sống một

cuộc sống giang hồ, cô ðộc 18 . b) Ảnh hýởng của Nguyễn Sinh Huy với ngýời con thứ ba của mình ra sao, chúng ta không

biết rõ. Nhýng có ðiều chắc chắn là việc bị bãi chức của ông cũng ðã kéo Nguyễn Tất Thành theo

cùng số phận với mình: anh không còn khả nãng tiếp tục theo con ðýờng học vấn kiểu �Pháp-bản xứ� ðể sau này gia nhập vào guồng máy cai trị của thực dân dýới một hình thức mới, trong chính

sách khai thác thuộc ðịa ðã qua thời bình ðịnh. Có thể Nguyễn Tất Thành chýa chắc ðã ði vào

quỹ ðạo ðó; nhýng giả sử nhý anh còn giữ ðýợc ý ðịnh �giúp ðỡ ðồng bào� thì anh sẽ làm gì với mớ kiến thức kiểu thuộc ðịa mà anh ðã thu lýợm ðýợc ? Có thể anh sẽ bỏ học ðể làm cách mạng cộng sản, nhýng ai sẽ thay anh ðóng vai Nguyễn - Ngýời-Yêu-Nýớc ðể liên hệ với Ðệ tam quốc tế và liệu có xuất hiện ðýợc một mẫu ngýời cộng sản Việt Nam nào ðó nhý anh ? Thật khó trả lời.

Nhýng cũng rất may, những câu hỏi giả ðịnh ấy ðã không có cõ sở ðể ðặt ra. Có lẽ ðể chuộc lại lỗi lầm, ông Nguyễn Sinh Huy ðã ðặc biệt quan tâm ðến Nguyễn Tất Thành và ðã không ðể anh phải býõn chải một mình. Nhý chúng ta ðã biết, sau khi bị cách chức, về quê xin phép vào

Nam ðể �tìm kế sinh nhai�, nghe tin Nguyễn tất Thành từ Quy Nhõn 19 vào Sài gòn, ông ðã xoay

xở ði theo và có lẽ ðã dẫn ðýợc Nguyễn Tất Thành ðến gặp Phan Chu Trinh trýớc khi ông này

sang Pháp (tháng 4-1911). Ông trông ðợi gì nõi Nguyễn Tất Thành qua sự gửi gắm này với Phan Chu Trinh? Cũng do ông biết rõ ðýờng lối của ngýời bạn ðồng khoa của ông là nhý thế nào, chắc hẳn ông sẽ không thể nào týởng týợng ra ðýợc một ngày nào ðó ngýời con của ông lại trở thành

một nhân vật nhý Nguyễn Ái Quốc. Với tính cách của ông, có thể suy nghĩ sau ðây không sai sự thật lắm: thiếu gì cách dùng học vấn của mình ðể giúp ðỡ ðồng bào, ðâu nhất thiết phải làm cách

mạng ? Dù sao ông cũng ðã góp phần ðẩy ra phía trýớc một ngýời con sau này ðã ði xa hõn kỳ vọng của ông rất nhiều.

c) Về phần Nguyễn Tất Thành lúc bấy giờ thì ðiều mà chúng ta biết ðýợc týõng ðối rõ là

suốt một thời gian dài anh luôn luôn nhớ ðến cha và cố gắng thực hiện những mong ðợi của cha khi gửi gắm anh cho Phan Chu Trinh.

Chúng ta ðã biết lá ðõn của anh gửi Tổng thống Pháp ngày 15-9-1911 xin ðýợc vào học Ecole Coloniale với ýớc muốn vừa có ích cho nýớc Pháp vừa làm lợi cho ðồng bào mình nhý thế nào.

Ðiều chúng ta cần biết thêm là sau khi gửi bức thý ðó, Nguyễn Tất Thành ðã theo tàu trở về Việt Nam qua hành trình Marseille�Saigon�Hải Phòng�Saigon�Marseille�Le Havre � Tại Sài gòn,

anh ðã gửi thý cho anh là ông Cả Khiêm (Nguyễn Sinh Khâm hoặc Nguyễn Tất Ðạt) lúc ấy ðang

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

17

giúp việc vặt tại Khâm sứ Trung Kỳ, nhờ vận ðộng xin vào Ecole Coloniale. Ông Khiêm ðã gửi thý lên Toàn quyền Albert Sarraut và thý này ðýợc chuyển về Khâm sứ Trung Kỳ. Và nhý mọi ngýời có thể ðoán, Khâm sứ Trung Kỳ ðã trả lời Toàn quyền Ðông dýõng, với lý do bác bỏ nhý

sau: muốn vào Ecole Coloniale phải ðang học ở thuộc ðịa, và chỉ những thanh niên xứng ðáng

trong hàng ngũ quan lại cao cấp mới ðýợc chọn 20. Qua sự khẩn khoản này, chúng ta thấy quyết tâm muốn tìm một chỗ học nhất ðịnh ðể ổn ðịnh cuộc sống của Nguyễn tất Thành là nhý thế nào.

Sự quan tâm lo lắng của Nguyễn Tất Thành với cha cũng rất ðáng chú ý với cách thức ðặc biệt của anh. Cũng tại Sài gòn nhân chuyến về nýớc nói trên

21 , cùng với việc gửi thý cho Nguyễn Sinh Khiêm nhờ vận ðộng vào Ecole Coloniale, ngày 31-10-1911, Nguyễn Tất Thành cũng ðã

gửi thý cho Khâm sứ Trung kỳ xin nhờ chuyển mandat 15 ðồng (Ðông dýõng) cho cha, vì cha

anh không thể nhận mandat trực tiếp ðýợc 22. Suốt thời gian làm việc trên tàu, ði ðây ðó, nhýng nỗi lo lắng về cha vẫn làm Nguyễn Tất

Thành bứt rứt: không phải chỉ gửi tiền giúp, anh còn có ý xin chính quyền thuộc ðịa phục chức hoặc tìm việc cho cha nữa. Bản khai của Bùi Quang Chiêu với Mật thám Sài gòn ngày 21-9-1922 có nói ðến việc ông gặp Nguyễn Tất Thành (mang tên Vãn Ba) trên tàu Latouche-Tréville (ông

nói ðã quên tên) nhý sau: �Anh ðang làm việc trên tàu. Anh ðến gặp tôi vì tôi từng là giáo sý nông nghiệp dạy cha anh

tại Huế khoảng 1901-1902. Anh nói với tôi rằng lần ðầu tiên anh sang Pháp, mục ðích là ðể khiếu nại cho cha anh về việc ông vừa mới bị bãi chức. Anh muốn ðến ở nhà thuyền trýởng Do-huu-Chan (?) ðang công tác tại Marseille, với tý cách là ngýời giúp việc nhà cho ông, ðể nhờ ông giúp ðỡ trong việc khiếu nại ðó� 23 .

Ngày 15-12-1912, khi qua Mỹ, thý gửi Khâm sứ Huế báo rằng trong ba cái mandats gửi cha, anh chỉ nhận ðýợc một thý trả lời, ấy là nhờ do lần ấy mandat ðã ðýợc chính Khâm sứ chuyển trực tiếp. Lần này anh muốn gửi tiền hàng tháng cho cha, cũng nhờ Khâm sứ giúp ðỡ và nhân ðó

xin Khâm sứ tìm việc làm cho cha nữa. Trong thý, có những ðoạn lời lẽ nhý sau: �Ôi ! Hoàn cảnh của tôi gay go biết bao! Sống quá xa cha mẹ, rất hiếm nhận ðýợc tin tức

của họ, muốn giúp ðỡ họ mà không biết làm sao! Thôi thúc bởi tình yêu của ðứa con, tôi dám xin Ngài vui lòng thuận cho cha tôi một công

việc nhý là thừa biện ở các Bộ hay Huấn ðạo giáo thý (?) ðể, dýới tấm lòng nhân hậu cao cả của Ngài, ông ấy có ðýợc kế sinh nhai� 24.

Có một chi tiết ðáng lýu ý: dýới thý, ký là �Paul Tatthanh�, Poste restante 1, rue Amiral

Courbet, 1 � Le Havre. Tên �Paul� này ðã ðýợc Nguyễn Tất Thành sử dụng lại có biến dạng ði một chút gọi là �Paul Thành� trong một bức thý từ Anh viết cho Toàn quyền Ðông Dýõng , ðề ngày 16-4-1915, qua lãnh sự Anh tại Sài gòn, nhờ chuyển cho cha, nhýng không ðến tay vì

không tìm ðýợc ðịa chỉ 25. Qua thý gửi Tổng thống Pháp xin vào học Ecole Coloniale, các thý gửi Khâm sứ Huế hoặc

Toàn quyền Ðông Dýõng nhờ liên lạc chuyển tiền và tìm việc cho cha, tên ký có lúc là �Paul

Tatthanh� (từ Mỹ, 1912), �Paul Thành� (từ Anh, 1915), chúng ta thấy nõi sự ra ði của ngýời con thứ ba của ông phó bảng Nguyễn Sinh Huy một cung cách ứng xử chýa có gì gọi ðýợc �cách

mạng� cả. Lý týởng ði học ðể về giúp ðồng bào theo chủ trýõng của Phan Chu Trinh chýa có

ðiều kiện ðể bật lên thành mục ðích chủ yếu, chế ðộ thực dân chýa thành ðối týợng tố cáo, ðả kích không khoan nhýợng, tình nhà còn ðè lên tâm tý nặng nề, cuộc mýu sinh của một thanh niên

xa xứ cũng không kém phần bức xúc � Nói chung anh là một kẻ mới vào ðời, tuy ðýợc những ngýời thân hýớng dẫn ðể ði xa, nhýng trong những ngày khởi ðầu của cuộc hành trình này,

Nguyễn Tất Thành vẫn chýa xác ðịnh ðýợc một vị trí nào thật rõ rệt về cuộc sống týõng lai cho

mình.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

18

Hiện thực và huyễn hoặc Sự so sánh trên ðây cho chúng ta thấy rất nhiều khác biệt giữa hình ảnh của một Nguyễn Tất

Thành dýối ngọn bút của Trần Dân Tiên nãm 1948 với một Nguyễn Tất Thành trong hầu hết những tài liệu mới phát hiện về sau.

a) Nguyễn Tất Thành, trong cuốn sách của Trần Dân Tiên, ðã ðýợc quan niệm nhý là tiền thân của những nhân vật Nguyễn Ái Quốc và Hồ Chí Minh, không phải chỉ theo trật tự về thời gian mà còn là về lô gích: cái trýớc tất yếu dẫn ðến cái sau, muốn hiểu cái sau phải biết cái trýớc và ngýợc lại. Cuộc ðời Hồ Chí Minh phải ðýợc quan niệm nhý một tổng thể cách mạng nhất quán và có ý thức từ ðầu ðến cuối. Trýớc khi trở thành Hồ Chí Minh ngýời yêu nýớc-cộng sản, theo nghĩa mà những ngýời cộng sản quan niệm �chủ nghĩa yêu nýớc chân chính cũng là chủ nghĩa cộng sản�, thì Nguyễn Tất Thành tiền thân của Hồ Chí Minh phải là ngýời chuẩn bị: chýa

tìm ðýợc ðýờng ðến với chủ nghĩa cộng sản thì tâm týởng của anh phải là mảnh ðất thuận lợi ðể nẩy mầm chủ nghĩa cộng sản về sau � anh phải là ngýời dọn ðất, ngýời phủ ðịnh, ngýời �không

tán thành� những phýõng cách yêu nýớc của cha chú mình, nghĩa là phải làm ðýợc ngýời ðại biểu tiềm thể cho cuộc cách mạng týõng lai mà Hồ Chí Minh sẽ là ðại biểu hiện thực.

Khác hẳn với một Nguyễn Tất Thành thực tế � một Nguyễn Tất Thành nhý là Nguyễn Tất Thành con của ông Nguyễn Sinh Huy � mà các tài liệu sau này ðã phác hoạ: tuy ðã ðýợc ðịnh hýớng ðể ra ði, nhýng cái hýớng ấy không tất yếu phải là cuộc cách mạng sau này anh sẽ chọn lựa, bởi vì ðể ðến với cuộc cách mạng ấy, anh phải có ðýợc hàng loạt những cõ duyên khác xa

với những ngày anh bỏ nýớc ra ði. Ở anh Nguyễn Tất Thành thanh thiếu niên ấy chýa có gì tất ðịnh báo hiệu anh sẽ là Nguyễn Ái Quốc hay Hồ Chí Minh về sau.

b) Anh Nguyễn Tất Thành ðýợc Trần Dân Tiên giao cho cái nhiệm vụ tiền thân ấy, anh Nguyễn Tất Thành ðýợc xem là �hình ảnh của nhà ái quốc xứ Nghệ An rời quê mẹ ra ði tìm

ðýờng giải phóng ðất nýớc�, theo cách diễn tả của D. Hémery trong tài liệu ðã kể, �chỉ thuộc về ðiều týởng týợng huyễn hoặc của những nãm sau 1945 hoặc sau 1920� 26. � Sau 1920, nhất là sau Ðại hội Tours, khi Nguyễn Tất Thành ðã výợt khỏi Phan Chu Trinh ðể

trở thành ngýời yêu nýớc-cộng sản: cần phải ðẩy thật mạnh việc tố cáo tội ác của thực dân ðể kêu

gọi sự chú ý, sự giúp ðỡ của những ngýời hoạt ðộng khuynh tả khắp nõi , ðặc biệt thúc ðẩy Ðảng cộng sản Pháp, và sau 1923, khi ðã sang Nga, vận ðộng Quốc tế Cộng sản, thiết thực ủng hộ phong trào chống thực dân ở Ðông Dýõng. Những bài trả lời phỏng vấn của Nguyễn Tất Thành-Nguyễn Ái Quốc vào thời kỳ này ðã bộc lộ rõ xu hýớng ấy. Ðộng cõ muốn xem vãn minh Pháp

ðýợc kích ðộng thêm bởi tinh thần �chống ðối về bản chất� của những ngýời lính lê dýõng 27 �

và chỉ nhý vậy mà thôi : ðó là tất cả những gì Nguyễn Ái Quốc có thể nhớ lại về chuyến ra ði của Nguyễn Tất Thành ðể bày tỏ quan ðiểm chính trị mới của mình. Ðối với câu hỏi �Khi học xong, anh dự ðịnh làm gì ?�, mà trả lời là: �Dĩ nhiên là tôi sẽ trở về Tổ quốc ðể ðấu tranh cho sự nghiệp của chúng tôi� 28 thì cái ðộng cõ �chống ðối� nêu ra ở trên là không thể nào khác ðýợc. Không còn dấu vết gì của tờ ðõn xin vào Ecole Coloniale, những lá thý gửi Khâm sứ Huế nhờ chuyển tiền, xin việc làm cho cha ... � Sau 1945, khi Nguyễn Tất Thành ðã trở thành chủ tịch nýớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà

với cái tên mới là Hồ Chí Minh (dân chúng chýa biết rõ lắm về lai lịch của cái tên này), 1948

ðang ở chiến khu Việt Bắc kháng chiến chống Pháp : phải tạo cho mình hình ảnh một �ðấng bậc trýởng thýợng� kiểu châu Á có uy tín výợt trội, vừa truyền thống vừa hiện ðại, yêu nýớc và mập mờ nhận là cộng sản, tuy cuộc ðời ba chìm bẩy nổi, ẩn hiện bí mật cao siêu, nhýng mục ðích suốt ðời không có gì khác hõn là hy sinh cho ðộc lập của tổ quốc và hạnh phúc của nhân dân, một con ngýời trong sạch, giản dị, hoà mình vào quần chúng, ðýợc bạn bè khắp hoàn vũ mến yêu giúp ðỡ còn ðồng bào trong nýớc thì ðặt hình lĩnh tụ của mình lên bàn thờ 29 và tôn xýng là �Cha già của dân tộc� v.v�

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

19

Cuốn �tiểu sử� viết về Hồ Chí Minh của Trần Dân Tiên ðã biểu lộ rất rõ cái nhu cầu nãm 1948

mà Hồ Chí Minh và cuộc cách mạng của ông ðang muốn tạo ra cho phong trào yêu nýớc cộng sản trýớc tình hình mới � một lĩnh tụ tuyệt vời và chỉ có lĩnh tụ ðó mới là tuyệt vời thôi!

Tất cả những gì tốt ðẹp trong những thời kỳ hoạt ðộng vinh quang nhất của vị lĩnh tụ này ðều ðýợc mô tả chi tiết, còn ðối với những cái khó nói và không nên nói trong những giai ðoạn �quan

trọng� ðặc biệt � thí dụ nhý những nãm sau khi thành lập Ðảng 1930, bị xu hýớng tả khuynh trong Ðảng ở Việt Nam và Quốc tế cộng sản ðả kích, phê phán khá nặng nề ðến nỗi bị lýu giữ ðể �học tập� một thời gian ở Liên xô cho ðến 1938 mới ðýợc cho phép ði ra hoạt ðộng lại 30 � thì lại cố tình giấu ði: phô bày những ðiều ấy ra chẳng những bất lợi cho hình ảnh của lĩnh tụ mà còn

phá vỡ sự thống nhất cần thiết của Ðảng do lĩnh tụ tạo ra. c) Trần Dân Tiên có phải là bút danh của Hồ Chí Minh nhý bấy lâu nay ngýời ta vẫn cho là

nhý vậy ? Gần ðây, bà Phan Thị Minh ðã ðýa ra một thông tin mới rất ðáng chú ý nhý sau: �Chiều ngày 2 tháng 3 nãm 1993, tôi ðã ðýợc gặp ông Vũ Kỳ là thý ký riêng của Bác từ Cách

mạng Tháng Tám ðến ngày Bác qua ðời và ðã cùng một số ngýời quanh Bác là ðồng tác giả cuốn �Những mẩu chuyện về ðời hoạt ðộng của Hồ Chủ Tịch� với bút danh Trần Dân Tiên� 31

Chýa thấy ông Vũ Kỳ nói rõ hõn về chuyện này nên chúng ta chýa biết ông cùng những ngýời �quanh Bác� ðã làm việc nhý thế nào ðể thực hiện cuốn Những mẩu chuyện � lừng danh ấy. Ông và những cộng sự có phải ði ðây ði ðó khắp nõi gặp gần 10 nhân vật ðã ðýợc nhắc ðến trong cuốn sách ðể phỏng vấn về mối quan hệ của họ với ông Hồ? Dòng cuối cho ta biết sách viết xong vào mùa thu nãm 1948, lúc bấy giờ ông Vũ Kỳ ðã phải ði theo Hồ Chí Minh lên chiến khu Việt Bắc (Tuyên Quang, Thái Nguyên), nếu theo cách ðó thì làm sao thực hiện ðýợc trong ðiều kiện kháng chiến ðýờng xá cách trở ? Cách trình bày ðýợc mô tả trong sách � những nhân vật thay nhau kể chuyện � do ðó có lẽ chỉ là một thủ thuật và ðó là thủ thuật của những ngýời viết tiểu thuyết nhiều hõn là �tiểu sử�.

Cứ tạm tin rằng cái �tiểu sử� dýới hình thức �truyện� ấy ðýợc chính Vũ Kỳ và những ngýời cộng sự viết ra và ký là Trần Dân Tiên. Nhýng nhý vậy thì lại gặp ðiều khó khãn phải giải thích

tại sao cuốn sách tầm thýờng của một tác giả vô danh là Trần Dân Tiên ấy lại có thể trở thành

một thứ tài liệu tham khảo quan trọng bậc nhất về Hồ Chí Minh nhý ðã xảy ra, ðặc biệt trong giới nghiên cứu, giảng dạy ? Sự quan trọng ấy không thể nào có ðýợc nếu những gì ðã viết về ông Hồ trong cuốn sách ấy (giả sử là của Vũ Kỳ) không ðýợc chính ông xét duyệt (Vũ Kỳ là thý ký riêng

của ông), và một cách nào ðó cũng ðã làm cho ngýời ta hiểu rằng chính ông ðã muốn phổ biến cuốn �tiểu sử� có nội dung nhý vậy. Cuốn sách, do ðó , dù cho có do Vũ Kỳ lấy tài liệu từ Hồ Chí Minh ðể viết hoặc do chính Hồ Chí Minh trực tiếp viết 32 (hay ðọc cho Vũ Kỳ viết), thiết týởng ý nghĩa cũng ðều nhý nhau: sự xuất hiện của nó là �cái cần thiết� cho nhu cầu cách mạng của bản thân Hồ Chí Minh sau 1945.

Vào thời ðiểm này, Nguyễn Tất Thành ðã không còn là cá nhân một thanh niên 21 tuổi ngỡ ngàng trong cuộc bỏ nýớc ra ði nãm 1911 nữa: anh ðã về nýớc với tên Hồ Chí Minh và tự cho mình là biểu týợng của sự chọn lựa cuối cùng sau mọi chọn lựa của ðất nýớc � một Nguyễn Tất Thành trở thành cộng sản, ðã hoàn thành Cách mạng Tháng Tám và ðang lãnh ðạo kháng chiến bảo vệ cuộc cách mạng ấy ðể sau này ðýa ðất nýớc tiến lên chủ nghĩa cộng sản. Quá khứ của Hồ Chí Minh hồi 21 tuổi có ðýợc tạo dựng lại cho phù hợp với vị trí của Hồ Chí Minh khi 58 tuổi là

ðiều không có gì khó hiểu: thực chất các sự việc không phải nhý vậy, có thể nói khác ði vào lúc

khác, nhýng khi cần thì vẫn có thể thêu dệt, tô vẽ lên ðể tuyên truyền � lợi ích của cách mạng buộc phải nhý thế. Nếu Hồ Chí Minh không làm ðiều ðó thì cũng sẽ có những kẻ thay ông. Vì rất nhiều lý do khác nhau, những ngýời sùng bái ông sau 1945 kể ra là vô số.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

20

Chú thích:

1 Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về ðời hoạt ðộng của Hồ Chủ Tịch, Nxb Vãn Học, (in lần

thứ tám), Hà Nội, 1975, tr. 16. 2 �Chúng tôi không có tham vọng viết một quyển tiểu sử của Hồ Chủ Tịch, chúng tôi chỉ mong

quyển truyện này giúp ðồng bào biết vài mẩu chuyện của vị lãnh tụ ðã xây dựng nên nýớc Việt Nam dân chủ cộng hoà� (Trần Dân Tiên: Sðd, tr. 138).

3 Sách ðã dẫn, tr. 10. 4 Nhý trên, tr. 11 5 Viện Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh, Biên niên tiểu sử 1, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993,

Chú thích 2, tr. 32. 6 Xem �Phan Bội Châu niên biểu�, trong Phan Bội Châu toàn tập, tập 6, Thuận Hoá, Huế,

1990. 7 Xem Vĩnh Sính: Việt Nam và Nhật bản, giao lýu vãn hoá, Nxb Vãn Nghệ, Tp Hồ Chí Minh,

2001, tr. 300. 8 Nguyễn Ái Quốc trả lời phỏng vấn báo Ogoniok (Liên xô) ngày 23-12-1923, trong Hồ Chí

Minh toàn tập, Tập I, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr . 477. 9 �Rõ ràng : trýớc khi býớc chân xuống tàu rời Tổ quốc, Nguyễn Tất Thànhh ðã chuẩn bị cho

mình những tiền ðề tý týởng bao gồm việc phê phán những con ðýờng cứu nýớc của các bậc cha chú, lựa chọn những hýớng ði và ðiểm tới của mình� (Phạm Xanh: Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam (1921-1930), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr. 15).

10 Phan Thị Minh: �Tìm hiểu thêm về quan hệ của Bác Hồ với cụ Phan Chu Trinh trong những nãm Bác chýa sang Pháp�, phụ lục trong Thu Trang: Nguyễn Ái Quốc tại Paris, Sðd, tr. 403.

11 Nhý trên, tr. 404. 12 Nhý trên, tr. 409. 13 Ông Vũ Kỳ ðã thuật cho nhà vãn Sõn Tùng viết lại (Tạp chí Cầu Ðýờng, Xuân Kỹ Mão)

rằng Hồ Chí Minh ðã nói về ông Bùi Kỷ, nhân nghe tin ông này qua ðời, nội dung nhý sau:

�Thân sinh ông Bùi Kỷ là cụ Bùi Thức ðã là bạn của cụ Sinh Huy từ khoa thi Hội 1898, làm quen

nhau trrong trýờng thi, lui tới với nhau trong khi ðợi kết quả: cụ Bùi Thức ðỗ Tiến sĩ, cụ Sinh Huy bị hỏng. Nãm 1901, sau khi thi ðỗ Phó Bảng, cụ Sinh Huy có ðýa Tất Thành ra Bắc tìm

thãm cụ Bùi Thức tại xã Châu Cầu huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam. Hai cậu thiếu niên Tất Thành

và Bùi Kỷ ðã quen nhau từ thuở ấy. Anh thanh niên Bùi Kỷ mới hõn 20 tuổi ðã ðỗ Phó bảng. Anh nỗ lực học tiếng Pháp và ðýợc học bổng sang học trýờng Thuộc ðịa từ tháng 2-1911. Họ ðã vui

mừng tái ngộ tại nhà bác Phan trong các dịp Tất Thành ðến thãm bác Phan tại Paris �� (Xem

Phan Thị Minh: Phan Chu Trinh qua những tài liệu mới, Quyển 3, Nxb Ðà Nẵng, 2001, tr. 190). Bà Phan Thị Minh ðã cho biết thêm về lý lịch của ông Bùi Kỷ nhý sau: �Chúng tôi ðã kiểm tra

trong hồ sõ trýờng Thuộc ðịa thì ðúng là trong danh sách học sinh ðến Pháp tháng 2-1911 có ông

Bùi Kỷ. Ông ðã ðỗ Phó bảng rồi học trýờng Thông ngôn sau ðó sang học trýờng Thuộc ðịa và ðã

sớm gần gũi ông Trinh và con: ông ðã cùng ông Trýờng và ông Chuyên kèm cặp giúp Dật (con ông Trinh) học tiếng Pháp. Dật tôn trọng ông và gọi ông là �thầy Bảng Kỷ�. Ông ðã làm thý ký

Hội Ðồng bào Thân ái và có thuyết trình trong buổi họp về ðề tài khoa học�. (Nhý trên, Chú thích

1, tr. 183). 14 Xem Daniel Hémery: �Jeunesse dun colonisé, genèse dun exil. Ho Chi Minh jusquen 1911�,

Approche-Asie, No. 11, 1992, Tài liệu số 6, tr. 131. Tất cả những tài liệu mà D. Hémery công bố và sử dụng trong bài viết nói trên ðều có xuất xứ từ Trung Tâm Lýu trữ Hải ngoại Pháp (Centres

des Archives dOutre- mer - CAOM) tại thành phố Aix- en- Provence. 15 Xem Thu Trang: Nguyễn Ái Quốc tại Paris, Sðd, tr. 29.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

21

16 D. Hémery, Sðd, Các tài liệu phụ lục, tr. 127-152. 17 Theo lời khai với Sở mật thám Trung kỳ của Nguyễn Thị Thanh, con gái lớn của ông

Nguyễn Sinh Huy, thì nãm 1906, bà có dẫn một phụ nữ giúp việc ra Huế ðịnh ở với cha. Nhýng

do không chịu nổi tật say rýợu và thô bạo của ông (bà cho biết ðã bị cha ðánh nhiều lần) nãm sau

bà ðã phải trở về Kim Liên. ( Xem D. Hémery: Sðd, tài liệu 18, tr. 149). 18 Bùi Quang Chiêu ðã khai với Mật Thám Sài gòn về Nguyễn Sinh Huy khi ðýợc hỏi về

Nguyễn Ái Quốc nhý sau: Từ Pháp về nýớc nãm 1913, tôi ðã gặp trên ðýờng phố Sài Gòn một ngýời trông quen, trên vai có một ðòn xeo, mút ðầu có treo một cái bọc. Ðó chính là ngýời cha của ngýời thanh niên mà ta ðang ðề cập (Nguyễn Ái Quốc), ông ðang ði qua Sài gòn. Ông nói

với tôi về những cực khổ của mình. Ðỗ cử nhân (phó bảng mới ðúng LP) lúc khoảng 30 tuổi, nãm

1901 hoặc 1902, học trýờng nông nghiệp ở ðấy tôi ðã từng là giáo sý. Sau ðó ðýợc bổ nhậm quan huyện rồi bị bãi chức (�). Ông ấy kể chuyện ðó với tôi ðầy vẻ oán hận. Tôi nhớ ông ðã nói

thêm: �một ngày nào ðó tôi sẽ làm quan trở lại�. Tôi không gặp lại ông từ lúc ðó. (Xem D. Hémery: Sðd, tài liệu 19, tr. 151).

19 Tháng 6-1909, Nguyễn Tất Thành theo cha vào huyện Bình Khê (Bình Ðịnh), ðýợc cha gửi ðến Quy Nhõn học tiếng Pháp với thầy giáo Phạm Ngọc Thọ dạy tại trýờng tiểu học Pháp-bản xứ Quy Nhõn, theo chýõng trình cours supérieur. Tháng 1-1910, cha bị cách chức và triệu hồi về Huế, tháng 9 nãm ấy, Nguyễn Tất Thành vào Sài gòn, hết tiền nên phải ghé qua Phan Thiết, vào

trýờng Dục Thanh, dạy học một thời gian ngắn . (Hồ Chí Minh biên niên tiểu sử, Sðd, tr. 39-43). 20 D. Hémery: Sðd, Tài liệu 8, tr. 133 21 Trong Những mẩu ðời hoạt ðộng của Hồ Chủ Tịch, Trần Dân Tiên ðã mýợn lời một nhân

vật và viết: �Chúng tôi theo tàu lên Havre ðể sửa chữa. Chúng tôi ðýợc ðýa sang làm việc ở một chiếc tàu khác, trở về Ðông Dýõng. Anh Ba không muốn trở về� (Trần Dân Tiên: Sðd, tr. 16).

22 D. Hémery: Sðd, Tài liệu 7, tr. 32. 23 Nhý trên, Tài liệu 19, tr. 151. Nhýng trong Những mẩu chuyện về ðời hoạt ðộng của Hồ

Chủ Tịch, Trần Dân Tiên lại viết về cuộc gặp gỡ của Nguyễn Tất Thành với Bùi Quang Chiêu

trên tàu Latouche-Tréville nhý sau: �Hồi ấy, Bùi Quang Chiêu , kỹ sý canh nông vào làng Tây, ði

tàu hạng nhất cùng với gia ðình. Ông ta ðýa con sang Pháp học. Trông thấy Ba, ông ta gọi anh lại và thân mật bảo: Tại sao con lại làm cái nghề khó nhọc này ? Bỏ nghề này ði. Con nên chọn một nghề khác, danh giá hõn � Anh Ba lễ phép cảm õn ông Chiêu, nhýng không nói ðồng ý hay

không� (Sðd, tr. 14-15). 24 D. Hémery: Sðd, Tài liệu 9, tr. 134. 25 Hồ Chí Minh biên niên tiểu sử, Sðd, tr. 58. 26 D. Hémery: Sðd, tr. 124. 27 �Trýớc dây tôi có ðọc một số tờ báo phát hành sang nýớc tôi, một vài tờ có tính chống ðối ở

Annam, có những ngýời lính lê dýõng do Poincaré gửi sang ðể cải huấn. Những ngýời lính lê

dýõng này ðọc ðủ thứ. Họ là những kẻ chống ðối về bản chất. Họ cho tôi ðọc các báo Pháp. Vì

thế tôi nảy ra ý muốn sang xem �mẫu quốc� ra sao và tôi ðã tới Paris. Khi trýờng Ðại học Phýõng Ðông ở Matxcõva mở, tôi bèn xin học�. ( Nguyễn Ái Quốc: �Trả lời phỏng vấn của phóng viên báo L'Unità� (Ý), 15-3-1924, trong Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 1, Sðd,, tr. 480.

28 Nhý trên, tr. 482. 29 �- Ông có biết anh Ba hiện nay thế nào không ? - Không, tôi rất tiếc là tôi không biết. - Ông có muốn tôi nói cho ông biết không ? - Còn gì bằng nữa! - Ông quay lại xem, anh Ba ấy ðây kìa! Tôi vừa nói vừa chỉ chân dung Hồ Chủ Tịch treo trên

bàn thờ giữa những bình hoa, bình hýõng, ðèn nến�. ( Trần Dân Tiên: Sðd, tr. 19).

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

22

30 Xem Sophie Quinn-Judge: Nguyen Ai Quoc, The Comintern and the Vietnamese Communist Mouvement (1919-1941) (Luận án). Có lẽ luận án này ðã ðýợc tác giả xuất bản với nhan ðề HO CHI MINH The missing years, The University of California Press, California, 2002.

31 Phan Thị Minh: �Tìm hiểu thêm về quan hệ của Bác Hồ với cụ Phan Châu Trinh trong

những nãm Bác chýa sang Pháp�, trong Thu Trang: Nguyễn Ái Quốc tại Paris, Sðd, tr. 403.

[Trong cuốn Càng nhớ Bác Hồ của mình (Nxb Thanh Niên, Hà Nội, 1999, tr. 10), Vũ Kỳ ðã cho

biết là ông về làm thý ký riêng cho �cụ Nguyễn Ái Quốc� bắt ðầu từ ngày 27 tháng 8 nãm 1945,

sau Cách mạng Tháng Tám chừng một tuần]. Thông tin trên ðây của bà Phan Thị Minh hoàn toàn ngýợc lại với những khẳng ðịnh trýớc ðó

của nhiều tác giả � nhý Nguyễn Khắc Viện, Nguyễn Khánh Toàn, Hà Minh Ðức � � về sự ðồng nhất giữa Trần Dân Tiên và Hồ Chí Minh (Xem sự khẳng ðịnh của Hà Minh Ðức: Những tác

phẩm vãn của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1985). 32 Theo William J. Duiker, cuốn Những mẩu chuyện về ðời hoạt ðộng của Hồ Chủ Tịch gần

ðây ðã ðýợc giới quan chức Hà nội xác nhận là của Hồ Chí Minh và ấn bản ðầy ðủ nhất của cuốn tiểu sử này ðã ðýợc xuất bản tại Thýợng Hải nãm 1949 bằng Trung vãn (nhà xuất bản Ba Ywe, mang tựa Hu Zhi Ming Zhuan). Khác với những bản dịch ra ngoại vãn xuất hiện về sau, cuốn này

ðã khẳng ðịnh Hồ Chí Minh chính là tên giả của Nguyễn Ái Quốc. [Xem William D. Duiker: Ho Chi Minh, a life, Hyperion, New York, 2000, tr. 582].

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

23

Chýõng 2

Ðến Với Chủ Nghĩa Cộng Sản

o0o

ÐIỂM XUẤT PHÁT: CÁI NÔI PHAN CHÂU TRINH Cuộc ðời chính trị của Nguyễn Tất Thành chỉ thực sự bắt ðầu khi từ Anh trở lại Pháp với cái

tên mới là Nguyễn Ái Quốc ký dýới bản Những yêu sách của nhân dân Annam, ðại diện cho �Nhóm những ngýời Annam yêu nýớc�, gửi Hội nghị Versailles vào tháng 6 nãm 1919. Về sự kiện này Trần Dân Tiên, tác giả cuốn Những mẩu chuyện về ðời hoạt ðộng của Hồ Chủ Tịch ðã

viết nhý sau: �Ông Nguyễn tổ chức nhóm ngýời Việt Nam yêu nýớc ở Paris và ở các tỉnh ở Pháp. Với danh

nghĩa này, ông ðã ðýa những yêu cầu ra trýớc hội nghị Versailles (�) Cũng nên nhắc lại ý kiến ðýa yêu cầu do ông Nguyễn ðề ra nhýng lại do luật sý Phan Vãn Trýờng viết, vì lúc bấy giờ, ông

Nguyễn chýa viết ðýợc tiếng Pháp. Cũng nên nhắc lại là ông Phan Chu Trinh và ông Phan Vãn

Trýờng không tán thành hoạt ðộng của nhóm Việt Nam yêu nýớc, vì các ông ấy cho nhóm thanh

niên là trẻ con� 1 . Chủ ðích của ðoạn vãn trên là khá rõ rệt: cái nhóm �thanh niên� mà Nguyễn Ái Quốc ðã nhân

danh ðể gửi bản Yêu sách tám ðiểm cho Hội nghị Versailles vào tháng 6 nãm 1919 là tổ chức do Nguyễn Ái Quốc �sáng lập� 2 , hoạt ðộng riêng biệt, không ðýợc các ông Phan Chu Trinh và

Phan Vãn Trýờng ủng hộ. Tham khảo nhiều tài liệu khác, chúng ta thấy sự việc không hoàn toàn

nhý vậy. a) Bà Thu Trang trong cuốn Nguyễn Ái Quốc, những nãm tại Paris (1917-1923) 3 , cãn cứ

vào lời một nhân vật trong cuốn sách của Trần Dân Tiên 4 , cho rằng Nguyễn Tất Thành ðã từ

Anh trở lại Pháp vào 1917 và nhý vậy thì có thể Nguyễn Tất Thành ðã góp phần lập ra Hội những ngýời Annam yêu nýớc. Vì theo bà, thì vào khoảng cuối nãm 1916, Phan Chu Trinh và Phan Vãn

Trýờng ðã lập ra hội này ðể kế tục Hội Ðồng Bào Thân Ái lập ra 1912 ðã ngýng hoạt ðộng. Tuy vậy, do chýa tìm thêm ðýợc bằng cớ xác nhận Nguyễn Tất Thành ðã ðến Pháp nãm 1917� ðặc biệt không thấy có báo cáo nào của Mật thám Pháp về việc Nguyễn Tất Thành ở Paris vào thời gian ðó � nên ngýời ta vẫn chỉ coi ðó là một giả thuyết.

Cũng có một giả thuyết khác nữa về nãm ðến Pháp của Nguyễn Tất Thành. Giả thuyết này

cũng cãn cứ vào Hồ Chí Minh nhýng không phải là Hồ Chí Minh-Trần Dân Tiên mà là Hồ Chí

Minh-Nguyễn Ái Quốc: khi bị Sở Cảnh sát Paris gọi ðến xét hỏi vào nãm 1919 và 1920, Nguyễn Ái Quốc khai ðã ðến Pháp tháng 6-1919 5 và cũng chính cái thời ðiểm 1919 sang Pháp ðó mà 20

nãm sau (1938), Nguyễn Ái Quốc ðã khai với QTCS, còn những nãm về trýớc (1917-1918) thì

ðang làm việc cho một nhà giàu ở Brooklyn (Mỹ) 6. Cũng chẳng có gì ngãn cản ngýời ta tin hay không tin vào giả thuyết này (những lời khai của Hồ Chí Minh với �ta� hay với �ðịch� thýờng bất nhất 7), nhýng dù thế nào ði nữa thì việc Nguyễn Ái Quốc tự cho mình ðứng ra lập �Hội những ngýời Annam yêu nýớc� và hoạt ðộng không cần sự hợp tác của Phan Chu Trinh và Phan Vãn

Trýờng là ðiều hoàn toàn týởng týợng 8 . b) Câu chuyện Nguyễn Ái Quốc bị chỉ trích �trẻ con� là chuyện có thật. Nhýng lại không

thật hoàn toàn: chỉ có Phan Chu Trinh, do là bậc cha chú, mới hay chỉ trích Nguyễn thôi. Và cũng

chỉ trích trong một hoàn cảnh khác, không dính dáng gì ðến bản Yêu sách tám ðiểm nãm 1919.

Một mật thám mang tên �Edouard� ðã thuật lại một cuộc tranh luận giữa Phan Chu Trinh và

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

24

Nguyễn Ái Quốc tại cãn nhà số 6 Villa des Gobelins (nõi Nguyễn Ái Quốc ðã về ở chung với hai ông họ Phan) về ðề tài ngýời dân bản xứ có thể ðòi hỏi gì ở toàn quyền Maurice Long vừa mới sang Việt Nam thay Albert Sarraut (về làm Bộ trýởng Bộ thuộc ðịa). Nguyễn Ái Quốc nói: �Tại sao hai mýõi triệu ðồng bào ta không làm gì ðể buộc Chính phủ phải cho chúng ta quyền

làm ngýời? Chúng ta cũng là ngýời và chúng ta phải ðýợc ðối xử nhý vậy. Những ai từ chối coi chúng ta là những ngýời bình ðẳng là kẻ thù của chúng ta�.

Phan Chu Trinh ðã trách Nguyễn Ái Quốc là quá bộp chộp: �Anh muốn ðồng bào tay không của chúng ta làm gì ðể chống lại những ngýời châu Âu với

những vũ khí của họ. Tại sao dân chúng phải chết vô ích mà không có kết quả nào� 9 . Sự týờng thuật trong báo cáo của mật thám �Edouard� ðề ngày 20-12-1919, sau cả nửa nãm

ngày Nguyễn Ái Quốc công bố Yêu sách tám ðiểm. Có thể ðây là những dấu hiệu khởi ðầu ðể Nguyễn Ái Quốc výợt khỏi Phan Chu Trinh, nhýng ý nghĩa của sự �không tán thành� ấy của Phan Chu Trinh chẳng liên quan gì ðến sự ra ðời của �Hội những ngýời Annam yêu nýớc� cả.

c) Việc Trần Dân Tiên kể về sự kiện bấy giờ Nguyễn Ái Quốc chýa viết ðýợc tiếng Pháp

nên phải nhờ Phan Vãn Trýờng viết hộ khá nhiều bài báo 10 là ðúng

11 . Nhýng khi nhà viết tiểu sử ðó cho rằng trýờng hợp Yêu sách tám ðiểm của Nhóm những ngýời Annam yêu nýớc sáng

kiến là do Nguyễn Ái Quốc, còn Phan Vãn Trýờng chỉ viết ra nhýng lại cùng với Phan Chu Trinh �không tán thành hoạt ðộng của nhóm� thì lại không phải là sự thật.

Sự thật là bản Yêu sách ấy là do Phan Vãn Trýờng viết bằng tiếng Pháp, Phan Chu Trinh

chuyển ra Hán vãn, và Nguyễn Ái Quốc thì ðýợc giao cho dịch ra vãn vần viết bằng chữ �quốc âm�

12 , Yêu sách này hình thành ðýợc là do sự thoả thuận của nhiều ngýời nhýng xét về nội dung thì biểu hiện hoàn toàn lập trýờng của nhóm Phan Chu Trinh và Phan Vãn Trýờng vào thời ðiểm ấy. Chỉ ðọc một ðoạn của bản Yêu sách do Nguyễn Ái Quốc dịch ra �quốc âm� trích dẫn sau ðây,

chúng ta có thể dễ dàng nhận ra ðiều ðó : �Pháp dân nức tiếng xýa nay, Ðồng bào, bác ái, sánh tày không ai! Nỡ nào ngoảnh mặt ngõ tai, Ðể cho mấy ức triệu ngýời bõ võ. Dân Nam một dạ ýớc mõ, Lâu nay từng núp bóng cờ tự do �� d) Không phải chỉ nội dung mà ngay cái tên Nguyễn Ái Quốc ký dýới Yêu sách ấy, sau này

ðýợc Nguyễn Tất Thành giữ luôn làm tên hoạt ðộng, lúc ban ðầu cũng chỉ là một bí danh tập thể, do hai ông Phan tạo ra, chứ không phải do Nguyễn Tất Thành tự ðặt. Theo giáo sý Hoàng Xuân

Hãn thì bí danh này �có thể là tên týợng trýng của tất cả ngýời Việt (Nguyễn là họ thông thýờng của nhiều ngýời

Việt, chứ không phải là họ của Tất Thành). Nguyễn yêu nýớc, ba chữ ấy ứng vào tiếng Pháp:

Groupes des Patriotes Annamites thấy ký dýới truyền ðõn: Bản yêu câu cầu tám ðiểm. Có lẽ một mặt vì họ Nguyễn mà mật thám coi ðó là tên của Nguyễn Tất Thành. Rồi sau Nguyễn Tất Thành

cũng mang tên ấy một thời gian mà thôi� 13 . Ðiều �có thể� ðó ðã ðýợc bà Phan Thị Minh nói rõ hõn trong câu chuyện do mẹ bà kể lại hồi

bà còn nhỏ về việc Phan Chu Trinh (từ Pháp về) gặp lại Nguyễn Sinh Huy tại Sài Gòn nhý sau: �Sau gần 15 nãm cách biệt, hai ngýời bạn tâm giao mới lại gặp nhau: một ngýời trên giýờng

bệnh, gần kề cõi chết, ngýời kia bao nhiêu nãm lang bạt, cảnh giác tránh né mọi sự khủng bố của thực dân ðối với cha ðẻ của một lãnh tụ yêu nýớc lừng danh lúc này ðã về ðến Quảng Châu. Hai

vị ðã tâm sự nhiều ngày về ngýời con trai yêu quý. Cụ Sinh Huy vui mừng khôn xiết với lời ngợi khen và niềm tin týởng của cụ Châu Trinh dành cho con mình. Cụ Phan kể: Trýớc ðó chúng tôi

ðã có vài bài ký danh Nguyễn Ái Quốc, nhýng ít ai chú ý. Chỉ sau khi có tờ truyền ðõn của dân

Nam gởi ðến Hoà ðàm Versailles và công bố rộng ra thì mới ðýợc chú ý. Bộ Thuộc ðịa và Cảnh sát Pháp ðã ðýa giấy ðến cho tôi, ðòi Nguyễn Ái Quốc ra trình diện. Chúng ngỡ tôi sẽ ra. Tôi ðã

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

25

bảo Tất Thành ra làm chúng rất ngạc nhiên. Ðó là lần ðầu tiên chúng xáp mặt Tất Thành với tên

hoạt ðộng là Nguyễn Ái Quốc� 14 . Nếu chuyện trên ðây của bà Phan Thị Minh là sự thật thì �cái ðiểm xuất phát� của Nguyễn Tất

Thành về mặt chính trị khi bắt ðầu hoạt ðộng ở Pháp lại càng ðýợc khẳng ðịnh rõ rệt hõn:

Nguyễn Tất Thành trở thành ðýợc Nguyễn Ái Quốc nổi danh với bản Yêu sách tám ðiểm là hoàn

toàn do sự sắp xếp của Phan Chu Trinh và Phan Vãn Trýờng 15 . MÔI TRÝỜNG YÊU NÝỚC VÀ KHUYNH TẢ a) Cái �ðiểm xuất phát� ấy, tuy sau này bị những ngýời sùng bái Hồ Chí Minh có ý xem

thýờng khi nhìn lại, nhýng thật sự ðã ðóng vai trò rất quan trọng trong việc hun ðúc nên rất nhiều nhà yêu nýớc thuộc thế hệ mới, trong ðó có bản thân Hồ Chí Minh. Ðối với Việt Nam, từ 1911 trở ði, cùng với Quảng Châu, nõi hoạt ðộng của Phan Bội Châu từ

Nhật chạy giạt sang, Paris ðã trở thành một trung tâm cách mạng ở hải ngoại (duy nhất ở châu Âu)

từ khi có sự hiện diện của Phan Chu Trinh. Nhờ uy tín ðã tạo ra trong nýớc, khi mới sang Pháp,

Phan Chu Trinh ðã tìm ngay ðýợc sự hợp tác của Phan Vãn Trýờng 16 nhờ ðó, ngoài việc tiếp tục cuộc ðấu tranh từ trýớc, ông ðã cùng với Phan Vãn Trýờng lập ra ðýợc Hội Ðồng bào Thân ái

17 , quy tụ những ngýời Việt nam lúc bấy giờ còn rất ít tại Pháp. Ðây chính là cái cõ sở ban ðầu ðể những tổ chức khác nối tiếp, ngay sau ðó là Hội những ngýời An nam yêu nýớc (1917) .

Có một ðiều ðặc biệt khác khá quan trọng cần chú ý: cũng nhý ở Quảng Châu, những hoạt ðộng của những ngýời Việt Nam yêu nýớc ở Paris bấy giờ ðã diễn ra một cách công khai, có gì

khác thì chỉ là nếu ở Trung quốc, Phan Bội Châu dýạ ðýợc vào cuộc cách mạng cộng hoà vừa ra ðời của Tôn Dân Tiên thì ở Pháp những hoạt ðộng của Phan Chu Trinh và Phan Vãn Trýờng lại diễn ra ngay cái ðầu não của một ðế quốc theo ðuổi một chính sách thực dân khắc nghiệt. Trong tình thế ấy, những ngýời không có những ðiều kiện nhý Phan Chu Trinh và Phan Vãn Trýờng chắc chắn sẽ không thể nào hoạt ðộng ðýợc theo cái cách mà các ông ðã hoạt ðộng. Ðặc biệt nhất là với Phan Chu Trinh: vừa ðýợc chính quyền mẫu quốc tranh thủ, mua chuộc 18 ðồng thời lại ðýợc khá ðông những nhà hoạt ðộng vãn hoá, chính trị (Babut, Marius Moutet, Jules Roux �)

trong Hội nhân quyền và Ðảng xã hội, dựa vào những nguyên tắc của nền dân chủ và dân quyền của Cách mạng Pháp, ủng hộ, giúp ðỡ.

b) Dù 1917 hay 1919 thì khi trở lại Paris, Nguyễn Tất Thành ðã gặp tất cả những thuận lợi mà hai ông Phan ðã tạo ra sẵn cho anh. Không bị những lo liệu vì sinh kế trói buộc (trong một thời gian anh ðã sống nhờ vào sự giúp ðỡ của Phan Chu Trinh và một ngýời trong nhóm là

Khánh Ký 19 ), anh còn ðýợc Phan Chu Trinh ðẩy ra ngay phía trýớc, trực tiếp ðảm nhận công

việc của một ngýời lãnh ðạo mới. Có thể nói không có sự yểm trợ của nhóm các ông Phan Chu Trinh và Phan Vãn Trýờng thì không thể có sự xuất hiện của Nguyễn Tất Thành với danh nghĩa

Nguyễn Ái Quốc. Cái môi trýờng chính trị khách quan ở �mẫu quốc� lúc bấy giờ cũng ðã hỗ trợ Nguyễn Ái

Quốc không ít. Không những anh có thể ðọc ðýợc các thứ sách báo mà trong nýớc anh từng cho biết là bị cấm ðọc (anh hay nói ðến Rousseau, Montesquieu) mà còn có thể dựa vào những ðiều sở ðắc ðýợc trong những thứ sách báo ấy ðể chống lại chủ nghĩa thực dân, không chỉ bằng viết lách, tuyên truyền mà còn có bằng những phýõng tiện khác nhý biểu tình, kiến nghị , tổ chức, lập hội � ðýợc luật pháp của chế ðộ cho phép nữa.

Cái môi trýờng hoạt ðộng ấy, tuy bị nhiều ngýời coi là �cải lýõng�, nhýng ở Pháp vào lúc bấy giờ ðã mang tính chất khuynh tả rất rõ rệt. Ở ðây ngay cả những chỉ trích, ðòi hỏi ôn hoà với chính sách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũng chỉ tìm ðýợc sự ủng hộ nõi những ngýời hoạt ðộng nhý Hội Nhân quyền và Ðảng xã hội nhý chúng ta ðã biết. Vấn ðề vận ðộng cho chủ quyền dân tộc ở ðây tất yếu ðã gắn liền với lập trýờng khuynh tả về xã hội, cái ðà xuất phát ấy là buớc khởi ðầu rất quan trọng ðối với Nguyễn Tất Thành . Ngýời ta không lấy làm lạ khi thấy Nguyễn Tất Thành sau khi trở thành Nguyễn Ái Quốc một thời gian ngắn, ðã là ðảng viên của Ðảng xã

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

26

hội Pháp. Khi hỏi vì sao gia nhập ðảng này, anh ðã trả lời một câu mà về sau anh sẽ còn lặp lại trong nhiều trýờng hợp khác: �Chỉ vì ðây là tổ chức duy nhất ở Pháp bênh vực nýớc tôi, là tổ chức duy nhất theo ðuổi lý

týởng cao quý của Ðại cách mạng Pháp: tự do, bình ðẳng, bác ái� 20 . Tất cả những cái khác dýờng nhý anh không quan tâm lắm nhý về sau này anh cho biết: �Tôi tham gia Ðảng Xã hội Pháp chẳng là vì các �ông bà� ấy � hồi ðó tôi gọi các ðồng chí

của tôi nhý thế � ðã tỏ ðồng tình với tôi, với cuộc ðấu tranh của các dân tộc bị áp bức. Còn nhý

Ðảng là gì, công ðoàn là gì, chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là gì, thì tôi chýa hiểu� 21 . Có lẽ vì vậy mà hoạt ðộng của anh vẫn chýa có gì thật sự mới mẻ: ngýời ta thấy anh vẫn

thýờng ði chung với Phan Chu Trinh trong những cuộc họp do Ðảng xã hội tổ chức, Yêu sách

tám ðiểm vẫn ðýợc anh sử dụng trong vận ðộng tuyên truyền. Nhýng cũng nhờ việc tham gia Ðảng xã hội mà những quan hệ chính trị của anh bắt ðầu trở nên rộng rãi hõn và tích cực hõn.

Những ngýời anh tiếp xúc ðã výợt ra ngoài các vị trong Hội Nhân quyền từng ủng hộ Phan Chu Trinh. Với danh tiếng một lĩnh tụ, không những anh ðã quen những nhân vật nổi tiếng trong Ðảng Xã hội nhý Marcel Cachin, Paul Vaillant Couturier, Léon Blum, Raymond Lefèvre, Jean

Longuet, Gaston Monmousseau � mà còn cả những chính khách từ những nýớc Á, Phi tìm ðến nýớc Pháp nhân Hội nghị Versailles sau Chiến tranh Thế giới lần Thứ nhất ðể vận ðộng ðộc lập cho ðất nýớc của họ.

�CON ÐÝỜNG DẪN TÔI ÐẾN CHỦ NGHĨA LÊNIN� a) Những hoạt ðộng của Nguyễn Ái Quốc trở nên sôi nổi ðặc biệt có lẽ từ khi anh bắt ðầu

tham gia các hoạt ðộng của Uỷ ban Quốc tế III của Ðảng Xã hội thành lập vào những tháng cuối nãm 1919. Với sự bồng bột của tuổi trẻ 22 , có lẽ nhận thấy cuộc vận ðộng kiểu Phan Chu Trinh từ trýớc ðến nay quá chậm chạp, ôn hoà, anh ðã bắt ðầu nghiêng sang những giải pháp ðấu tranh triệt ðể hõn, cách mạng hõn. Anh tham gia tích cực hoạt ðộng của Uỷ ban Quốc tế III, ði quyên

tiền cứu trợ nạn ðói ở Nga, rải truyền ðõn chống lại sự can thiệp vũ trang của chính phủ Pháp vào

nýớc Nga. Ngoài việc thu thập tý liệu viết Những ngýời bị áp bức chống chủ nghĩa thực dân, anh

cũng ðã bắt ðầu quan tâm ðến chủ nghĩa cộng sản và ðã ðang ðàn nói chuyện về ðề tài này nhiều lần 23.

Chúng ta không biết trong những buổi diễn thuyết ðó anh nói gì, nhýng cho ðến tháng 7-1920, khi lần ðầu tiên anh tiếp xúc với tác phẩm của Lênin có tên là Sõ thảo lần thứ nhất những luận cýõng về các vấn ðề dân tộc và thuộc ðịa, ðãng trên L'humanité của Ðảng xã hội (ngày 16-6-1920) thì nhý anh thuật lại sau này, ngay cả chữ nghĩa trong vãn bản nói trên anh cũng chỉ hiểu loáng thoáng thôi. Nhýng dù vậy nó ðã có tác dụng quyết ðịnh toàn bộ sự chọn lựa chính trị của anh từ ðó cho ðến hết cuộc ðời: trong Ðại hội Tours cuối nãm 1920 anh ðã theo một bộ phận của Ðảng Xã hội Pháp bỏ phiếu tán thành tham gia Quốc tế III ðể trở thành cộng sản. Và lý do của quyết ðịnh lần này cũng không khác lần anh vào Ðảng Xã hội trýớc ðây: �chỉ vì Ðệ Tam Quốc tế rất chú ý ðến vấn ðề giải phóng thuộc ðịa� 24 . Và chỉ vì lý do ấy thôi, ngay từ hôm ấy, nhý anh

cho biết về sau, anh ðã trở thành ngýời học trò tuyệt ðối trung thành của Lênin: �Luận cýõng của Lênin làm cho tôi rất cảm ðộng, phấn khởi, sáng tỏ, tin týởng biết bao! Tôi

vui mừng ðến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên nhý ðang nói trýớc quần chúng ðông ðảo: �Hỡi ðồng bào bị ðoạ ðầy ðau khổ! Ðây là cái cần thiết cho chúng ta ,

ðây là con ðýờng giải phóng chúng ta� 25 . b) Chúng ta cũng không biết sau ðó Nguyễn Ái Quốc ðã nghiên cứu thêm các vấn ðề liên

hệ ðến chủ nghĩa Lênin nhý thế nào nhýng ðến tháng 5-1921, ngýời ta thấy xuất hiện trên La Revue Communiste số 15 26 một bài tham luận của anh bàn về ðề tài: �Chế ðộ cộng sản có áp

dụng ðýợc ở châu Á nói chung và ở Ðông dýõng nói riêng không ?�. Câu trả lời của bài viết hiển nhiên là: ðýợc! Nhýng không phải chỉ nhý vậy: vì hoàn cảnh lịch

sử, chủ nghĩa cộng sản còn có thể thâm nhập vào châu Á �dễ dàng hõn là châu Âu�! Lý do: a)

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

27

Triều ðại nhà Hạ (2205 trýớc CN) ðặt ra chế ðộ lao ðộng bắt buộc, b) Khổng tử (551 trýớc CN) khởi xýớng thuyết ðại ðồng và truyền bá sự bình ðẳng về tài sản, 3) Luật pháp Annam cấm mua bán toàn bộ ðất ðai! Với truyền thống ðó châu Á có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa cộng sản không

cần phải ði qua chủ nghĩa tý bản. D. Hémery khi ðọc lại bài viết này ðã cho rằng �ông Hồ Chí Minh týõng lai dám gợi ý trái với

quan ðiểm chính thống của Quốc tế, rằng mảnh ðất tốt cho chủ nghĩa cộng sản phát triển là châu

Á� 27. Thật sự thì ðây không phải chỉ là quan ðiểm của Nguyễn Ái Quốc. Mahendra Nath Roy,

ðến từ An ðộ , ðã từng phát biểu trong Ðại hội II Quốc tế cộng sản (mùa hè 1920) về tầm quan trọng quyết ðịnh của cách mạng vô sản ở những nýớc phýõng Ðông ðối với cách mạng vô sản phýõng Tây

28. Không biết Nguyễn Ái Quốc ðã nghe nói ðến ý kiến trên ðây chýa, nhýng bài viết của anh tỏ ra ðã có những ðiểm ðồng tình với xu hýớng ấy trong cuộc tranh luận về vần ðề chủ nghĩa cộng sản và phong trào giải phóng dân tộc lúc bấy giờ 29 . Ðiều mà chúng ta ghi nhận ở ðây là khác hẳn những phân tích thực tế của Roy, Nguyễn Ái

Quốc lại dựa vào truyền thống châu Á ðể biện luận. Nhýng về mặt này anh lại tỏ ra quá khiên

cýỡng: ðem chế ðộ lao ðộng cýỡng bức, chế ðộ công hữu về ruộng ðất và cả � Khổng tử ra thuyết minh cho sự tất yếu về con ðýờng cộng sản mácxít ðối với châu Á! Rõ ràng sự hiểu biết của anh về cách mạng vẫn còn quá �cảm tính� nhý sau này anh nói

30. Anh không thấy ðýợc cái

vực thẳm giữa các thứ công xã tiền tý bản chủ nghĩa và cái �thế giới ðại ðồng� hậu tý bản chủ nghĩa của Mác là ghê gớm ðến nhý thế nào.

Niềm tin của anh về cái mà anh gọi là �chủ nghĩa cộng sản� dýờng nhý quá dễ dãi: không biết dựa vào ðâu anh hy vọng ðýợc vào cái khả nãng Ðảng xã hội Nhật có thể �ngãn cản nýớc Nhật trýợt dài ðến vực thẳm của hiện týợng phýõng Tây hoá không thể cứu vãn� cùng với cái viễn cảnh vô cùng tuõi sáng về một nýớc Trung hoa �ðýợc tổ chức lại và vô sản hoá� theo con ðýờng cách mạng của Tôn Dật Tiên!

Có lẽ Nguyễn Ái Quốc không có ý ðịnh hình thành lý luận cho một mô hình cộng sản châu Á.

Với sự hiểu biết vào lúc bấy giờ, anh không thể làm ðiều ðó ðýợc và dýờng nhý, xét về tính cách

của anh, anh cũng không muốn làm ðiều ðó. Mục ðích của anh thiết thực hõn nhiều: anh chỉ muốn khẳng mạnh mẽ ðịnh lòng tin mới mà anh ðang có ðýợc ðể kêu gọi sự giúp ðỡ của những ðồng chí châu Âu ðối với Ðông Dýõng. Giúp ðỡ những gì ? Anh viết: �Cái mà chúng tôi thiếu ðể trở thành cộng sản là những ðiều kiện cõ bản nhất ðể hành ðộng: Tự do báo chí Tự do du lịch Tự do dạy và học Tự do hội họp (tất cả những cái này ðều bị những kẻ khai hoá thuộc ðịa ngãn cấm chúng tôi

một cách dã man)� 31 . Nhýng về mặt này chúng ta cũng thật khó mà hình dung ra một cái gì ðó có thể ðõn giản hõn:

có tự do mới có thể thành cộng sản, còn không có tự do thì sao! c) Thật sự thì tuy ðã trở thành cộng sản rồi, Nguyễn Ái Quốc vẫn chýa výợt cái chân trời

trong bản Yêu sách tám ðiểm! Vì cái Ðảng cộng sản mà anh mới góp phần sáng lập ra chýa phải là chính ðảng nào khác hõn là Ðảng cộng sản Pháp ở châu Âu, hoạt ðộng trong lòng một chế ðộ dân chủ. Anh vẫn cứ phải theo những phýõng thức hoạt ðộng của một ðảng khuynh tả từ khi còn

hợp tác với Phan Chu Trinh: vận ðộng và tuyên truyền là chính. Nhýng do quần chúng Việt Nam ở Pháp lúc bây giờ không nhiều 32 lại ngán ngại những gì quá gay gắt nên anh phải ðến với quần chúng Pháp. Ngoài việc xin vào Hội Tam Ðiểm, anh còn thýờng xuyên dự những buổi sinh hoạt của Câu lạc bộ Faubourg ðể thảo luận ðủ thứ các loại ðề tài, ðại loại nhý �Những thầy thuốc là

một lũ lang bãm hay là những ân nhân của loài ngýời� hoặc �Phýõng pháp chữa bệnh bằng thôi

miên� � trong những cuộc họp ấy khi có dịp anh thýờng lái câu chuyên sang vấn ðề � tội ác

của thực dân! Chẳng hạn trong lần thảo luận về thôi miên, anh ðã phản ðối kịch liệt vì anh cho

rằng �thực dân Pháp ðã thôi miên chúng tôi ðể ðàn áp và bóc lột chúng tôi� 33 !

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

28

Tuy vậy vào thời kỳ này, anh cũng ðã thực hiện ðýợc một số công việc ðặc biệt khi tham gia Ðảng cộng sản Pháp nhý sau:

� Thúc ðẩy Ðảng cộng sản Pháp quan tâm và giúp ðỡ thiết thực phong trào ðấu tranh chống thực dân ở Ðông Dýõng. Trong các buổi họp chi bộ, hoặc Hội nghị của Ðảng, hễ có dịp là

anh nêu ra vấn ðề ðể nhắc nhở phê bình. Cuối nãm 1922, tham gia Ban Nghiên cứu thuộc ðịa của Ðảng cộng sản Pháp, ðýợc cử làm Trýởng ban Ðông Dýõng.

� Liên hệ với ðại biểu những xu hýớng chống thực dân ở một số nýớc Á Phi ðể lập mặt trận quốc tế những nýớc bị trị mà biểu hiện cụ thể là thành lập �Hội Liên hiệp Thuộc ðịa� cuối nãm 1921 với cõ quan ngôn luận là Le Paria. Tổ chức mới này ðã trở thành cõ sở hoạt ðộng mới của Nguyễn Ái Quốc, thay cho Hội những ngýời Annam yêu nýớc cũ.

�NGOẠ NGOẠI CHIÊU HIỀN, ÐÃI THỜI ÐỘT NỘI� ? a) Việc Nguyễn Tất Thành dần dần tách rời khỏi cái �ðiểm xuất phát� ðể mang cho danh xýng

Nguyễn Ái Quốc nội dung �cộng sản� là ðiều rất hiển nhiên. Phan Chu Trinh, ngýời nâng ðỡ anh suốt một thời gian dài, tuy có bộc lộ thái ðộ �không tán thành� anh nhiều ðiểm, nhýng ông vẫn giữ thái ðộ cởi mở và quan hệ tốt với anh. Ông chỉ phê bình cái phýõng pháp hoạt ðộng mà ông

gọi là �ngoạ ngoại chiêu hiền, ðãi thời ðột nội� 34 mà anh ðang theo ðuổi thôi. Trong bức thý ðề ngày 18-2-1922 từ Marseille 35, ông ðã viết cho anh những dòng mang tính chất tổng kết về cái

nhóm yêu nýớc trong ðó có anh nhý sau: �Bấy lâu nay, tôi cùng anh và Phan (Phan Vãn Trýờng) ðàm ðạo nhiều việc, mãi tới bây giờ,

anh cũng không ýa cái phýõng pháp khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh của tôi. Còn tôi

thời lại không thích cái phýõng pháp ngoạ ngoại chiêu hiền, ðãi thời ðột nội của anh, và cả cái

lý thuyết thâu nhân tâm của Phan. Bởi phýõng pháp bất hoà mà anh ðã nói với anh Phan là tôi

là hạng hủ nho thủ cựu. Cái ðiều anh gán cho tôi, tôi chẳng giận tí nào cả, bởi vì suy ra thì tôi ðã

thấy rằng: tôi ðọc chữ Pháp bập bẹ, nên ðã thua anh xa lắm, ðừng nói gì ðọ với anh Phan� . Phan Chu Trinh bày tỏ sự khâm phục của mình với Nguyễn Ái Quốc nhýng ông cho rằng cái

phýõng pháp �ngoạ ngoại chiêu hiền, ðãi thời ðột nội� � mà ông diễn tả tóm tắt là �quanh quẩn bên này�, �viết bài ðãng báo chýõng trên ðất ngýời ðể mà hô hào quốc dân ðồng bào bên nhà

ðem tinh thần nghị lực ra làm việc nýớc��, cái phýõng pháp mà anh ðang theo ðuổi ấy sẽ làm

cho tài nãng của anh �lần hồi mai một� �phí công mà thôi�. Trong thý, Phan Chu Trinh biết rõ

Nguyễn Ái Quốc ðang tôn thờ chủ nghĩa của hai ông �Mã, Lý�, nhýng không bày tỏ ý kiến gì về việc ðó mà chỉ khuyên anh nên ðem cái chủ nghĩa ấy về bên nhà �quảng cáo cho quốc dân ðồng bào, ai nấy ðều biết� rồi �hô hào quốc dân ðồng bào, ðồng tâm hiệp lực ðánh ðổ cýờng quyền áp

chế� � nhý vậy sẽ �hay biết chừng nào�, �ắt là thành công�. b) Những ý kiến của Phan Chu Trinh trong bức thý nói trên ðã giúp chúng ta nhìn lại rõ

hõn những hoạt ðộng của Nguyễn Tất Thành-Nguyễn Ái Quốc trong thời gian anh trở lại Pháp.

Bà Thu Trang ðã chia khoảng thời gian ấy thành hai giai ðoạn: 1) Thời gian ðầu ðến 1920: từ Anh sang Paris học hỏi, phần nào chịu ảnh hýởng của Phan Chu Trinh, 2) Từ 1920 ðến 1923 (trýớc khi sang Nga): tìm ðýờng ðến với chủ nghĩa cộng sản, mở rộng môi trýờng hoạt ðộng, tách rời khỏi ảnh hýởng của Phan Chu Trinh 36 .

Cái mốc biến chuyển tuy có rõ rệt nhýng trong thực tế phýõng thức hoạt ðộng của Nguyễn Ái

Quốc trong cả hai giai ðoạn nói trên ðều chýa có gì khác nhau lắm. Nhý chúng ta ðã biết, tất cả ðều diễn ra trong cái môi trýờng chính trị của �mẫu quốc�, ðýợc truyền thống của một ðịnh chế dân chủ cho phép, ðýợc một số ngýời Pháp cấp tiến giúp ðỡ, trong một cộng ðồng �Việt kiều� ít oi, nên những hoạt ðộng dù ðã chuyển biến từ �xã hội� (tả) sang cộng sản (�cực tả�) ði nữa, tất cả ðều chýa thoát khỏi giới hạn của những ðiều kiện ðã quy ðịnh chúng: các cuộc vận ðộng ðều chỉ nhằm vào tác dụng ðánh ðộng, tố cáo, kêu gọi sự giúp ðỡ từ bên ngoài từ nhiều nguồn, chứ chýa

ðụng chạm trực tiếp gì ðến những vấn ðề nội tại là vấn ðề then chốt của mọi công cuộc giải phóng.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

29

Việc Nguyễn Ái Quốc trở thành cộng sản và tham gia � kể cả sáng lập � Ðảng Cộng sản Pháp

cũng không ðýa ðến những býớc ði výợt bậc ðýợc. Về mặt này, những hoạt ðộng nói trên của Nguyễn Ái Quốc vẫn chỉ lập lại những toan tính ban ðầu của những bậc cha chú của anh là Phan

Bội Châu và Phan Chu Trinh: trýớc tình trạng bế tắc hoàn toàn về viễn cảnh của ðất nýớc, nội lực bên trong chýa có gì, việc ði ra ngoài tìm một �quới nhõn� ðể dựa dẫm, giúp ðỡ là ðiều không

tránh khỏi. Phan Bội Châu muốn dựa vào Nhật, rồi sau là Trung Hoa. Phan Châu Trinh muốn dựa vào nýớc Pháp của cách mạng 1789. Bây giờ Nguyễn Ái Quốc muốn dựa vào Ðảng cộng sản Pháp ðã theo Ðệ Tam quốc tế. Sự khác nhau chỉ là những lực lýợng cụ thể, không có gì bảo ðảm về sự hiệu nghiệm tất yếu do các thực thể ấy mang lại.

Cả một thời gian dài, sau khi gia nhập, Nguyễn Ái Quốc luôn luôn nhân danh �Luận cýõng về vấn ðề dân tộc và thuộc ðịa� của Lênin ðể phê bình và kêu gọi Ðảng cộng sản Pháp quan tâm

thiết thực ðến các thuộc ðịa. Nhýng những ðề nghị của anh về việc giúp ðỡ này vẫn không có gì

khác hõn là tuyên truyền và tố cáo! Trong khi ðó thì Ðảng Pháp vừa mới hình thành, ðýờng lối chýa rõ rệt, phýõng tiện hoạt ðộng bị giới hạn, dù có cố gắng ðến thế nào ði nữa cũng không thể làm cho tình thế các thuộc ðịa khá hõn ngoài việc ðẩy mạnh việc � tuyên truyền và tố cáo! Lý

do: Ðảng chỉ là một ðảng quần chúng, một ðảng chýa có ngân sách và guồng máy của một ðảng ðã cầm quyền nhý ðảng ở Nga. Hoạt ðộng trong một môi trýờng chính trị nhý vậy, Nguyễn Ái

Quốc không biết làm gì khác hõn là �ngoạ ngoại chiêu hiền, ðãi thời ðột nội� nhý Phan Chu

Trinh ðã miêu tả rất chính xác. Sự chọn lựa Ðệ tam quốc tế của Nguyễn Ái Quốc trong những nãm ở Pháp do ðó chỉ là một

býớc dò ðýờng tiếp nối sau cuộc ra ði và sau những ngày ðýợc ấp ủ trong cái nôi của Phan Chu Trinh và Phan Vãn Trýờng. Sự chọn lựa chýa thể mang ðến một ðiều gì thật quan trọng cho Việt Nam nhý những ngýời sùng bái Hồ Chí Minh ðã cho là nhý vậy. Chúng ta hãy giả ðịnh ðiều sau ðây: nếu Nguyễn Ái Quốc cứ ở luôn tại Pháp thì liệu anh có trở thành Hồ Chí Minh sau này

không ? Nếu anh ở luôn ở Pháp thì anh sẽ có gì khác với những ngýời ðồng thời với anh, cũng ðã

sang Pháp và trở thành �khuynh tả� nhý anh, những Phan Vãn Trýờng, Nguyễn An Ninh 37, Nguyễn Thế Truyền 38 �?

Nhýng cũng may lần này câu hỏi giả ðịnh của chúng ta vẫn không ðýợc ðặt ra trong thực tế. Trong thực tế, sau thời gian thể nghiệm một mô thức hoạt ðộng cộng sản kiểu châu Âu, vì

một lý do chẳng có gì là tất ðịnh, Nguyễn Ái

Quốc ðã rẽ sang một býớc ngoặt quyết liệt: có

lẽ nghe lời khuyên ngày 18-2-1922 của Phan Chu Trinh, anh ði sang Nga dự một hội nghị trong một thời gian ngắn rồi sẽ tìm ðýờng về nýớc hoạt ðộng. Nhýng chính trong chuyến ði này anh ðã tạo ra ðýợc những quan hệ mới với phong trào cộng sản quốc tế, từ ðó lao hẳn vào

một hýớng ði có chất lýợng khác hoàn toàn: anh

không còn hoạt ðộng trong môi trýờng vãn hoá châu Âu nữa. Anh trở về với cái thế giới phýõng

Ðông xýa cũ của anh, có lẽ vì ðó mà anh mới có ðýợc ðiều kiện ðể từ giã thật sự cái nôi Phan

Chu Trinh ðã ấp ủ anh từ ngày hýớng về phýõng Tây, anh bỏ nýớc ra ði.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

30

Chú thích:

1 Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về ðời hoạt ðộng của Hồ Chủ Tịch, Nxb Vãn Học, Hà Nội, 1975, tr. 28-29.

2 �Ngýời ðã sáng lập ra Hội những ngýời Annam yêu nýớc, gửi ðến Hội nghị Vécxây Yêu sách của nhân

dân Annam �� . Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, Chú thích số 23, tr. 492. 3 Thu Trang: Nguyễn Ái Quốc tại Paris (1917-1920), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, tr. 60. 4 Trần Dân Tiên: Sðd, tr. 27. 5 Xem Phan Thị Minh: Phan Chu Trinh qua những tài liệu mới, Ðà Nẵng, 2001, Quyển 4, tr. 240. 6 Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 27-28. 7 Cũng trong bản khai với QTCS 1938, Nguyễn Ái Quốc ðã cho biết ngày sinh của ông là 1903 (trong khi

ngày công bố chính thức: 1900), mẹ ông mất 1910 (thật ra là 1901) Xem Sophie Quinn-Judge: Nhý trên, tr 27. 8 Nhóm những ngýời Annam yêu nýớc nãm 1920-1921 �tập hợp ðộ 15 ngýồi tích cực yêu nýớc, gồm Phan

Châu Trinh, Phan Vãn Trýờng, những ngýời xuất dýõng ðầu tiên và những phần tử trẻ nhất, trong ðó có

Nguyễn Ái Quốc, Nguyễn An Ninh và Nguyễn Thế Truyền kể từ 1922� (D. Hémery: Từ chủ nghĩa yêu nýớc ðến chủ nghĩa Mác, Nguyễn Trọng Cổn lýợc dịch, Nxb Lao ðộng, Hà Nội, 2001, tr.26).

9 Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 24-25. 10 �Ông Nguyễn không ðủ tiếng Pháp ðể viết và phải khẩn khoản yêu cầu ông Phan Vãn Trýờng viết thay.

Ông Trýờng viết gỉỏi nhýng không muốn ký tên. Mà chính ông Nguyễn ðã phải ký tên những bài báo� (Trần Dân Tiên: Sðd, tr. 31)

11 Thu Trang ðã phân tích bài �Thý trả lời ông Outrey� (Le Populaire, 14-10-1919) và bài �Vấn ðề ngýời bản xứ Ðông Dýõng� (L'humanité, 2-8-1919) và cho rằng tuy ký tên Nguyễn Ái Quốc nhýng vãn phong và

cách lập luận là của Phan Vãn Trýờng (Xem Thu Trang: Sðd, tr. 92-96) 12 Nguyễn Ái Quốc: �Việt Nam yêu cầu ca�, Hồ Chí Minh Toàn tập, Tập 1, Sðd, tr. 438-439. 13 Xem Thu Trang: Những hoạt ðộng của Phan Chu Trinh tại Pháp (1911-1925), Nxb Vãn nghệ Thành phố

Hồ Chí Minh, 2000, Chú thích 11, Chýõng nãm, tr. 150. 14 Phan Thị Minh: �Thử xác ðịnh thêm Nãm nào Hồ Chí Minh ðến Pháp và Xuất xứ của danh hiệu Nguyễn

Ái Quốc�, trong Thu Trang: Nguyễn Ái Quốc tại Paris (1917-1923), Sðd, tr. 422-423. 15 Phan Chu Trinh và Phan Vãn Trýờng ðýợc chính quyền Pháp trả tự do vào tháng 7-1915, (vì không ðủ

bằng chứng kết tội hai ông về việc nhận tiền của Ðức ðể chống Pháp), luôn bị mật thám theo dõi, khó hoạt ðộng, nên có ngýời ðã cho rằng có thể vì ðó hai ông �ðã chủ ðộng kéo� Nguyễn Tất Thành sang Pháp ðể �chuẩn bị cho một cuộc chuyển giao thế hệ� , từ việc lập ra �Hội những ngýời Annam yêu nýớc� (1917) ðến việc công bố Yêu sách tám ðiểm (1919). Xem Phan Thị Minh: Phan Chu Trinh qua những tài liệu mới, Nxb Ðà

Nãng, 2001, Quyển 4, tr. 247. Thiết týởng ðây vẫn chỉ là một giả thuyết. 16 Kém Phan Chu Trinh 3 tuổi. Quê ở làng Vẽ (Hà Nội). Vào làm toà Khâm sứ Bắc Kỳ, cuối 1908 ðýợc

tuyển sang Paris làm phụ giảng tiếng Việt ở Trýờng ngôn ngữ Phýõng Ðông. Xin học luật và xin nhập Pháp

tịch. Từ 1910, thuê một cãn hộ nhà số 6 Villa des Gobelins, những nãm sau thành nõi ở của nhóm Việt Nam yêu nýớc tại Pháp trong ðó có Phan Chu Trinh và Nguyễn Ái Quốc. Phan Vãn Trýờng có hai anh ruột (Phan Tấn Phong, Phan Trýờng Khiêm) có liên can ðến vụ ném bom ở hà Nội nãm 1913. (Xem Thu Trang: Sðd, tr.

47 và 58). Cuối nãm 1923, rời Pháp về nýớc và hoạt ðộng ở Sài gòn. Mất 1933, 58 tuổi.(Xem Phan Thị Minh: Phan Châu Trinh qua những tài liệu mới, Nxb Ðà Nãng, 2001, Quyển 3, Tập 1, tr. 114).

17 Hội do Phan Vãn Trýờng làm chủ tịch. Ra mắt ngày 18-1-1912 tại trýờng Parangon nõi có ðông sinh viên

Việt Nam học. Phát biểu tại buổi Hội ra mắt có Phan Chu Trinh, Phan Vãn trýờng và Jules Roux. Không khai

báo với sở cảnh sát. Thýờng họp ở tiệm cà phê hay tiệm ãn Tàu. (Xem Thu Trang: Sðd, tr. 48). 18 Chính sách của chính quyền Pháp ðối với Phan Chu Trinh vào những nãm ông mới sang Pháp bao gồm

có việc trợ cấp sinh sống, tìm cách sử dụng làm chuyên gia nghiên cứu một số vấn ðề ở Ðông Dýõng, nhýng

ðồng thời cho mật thám và cử ngýời ở bên cạnh theo dõi thýờng xuyên . (Xem Phan Thị Minh: Phan Chu Trinh qua những tý liệu mới, Sðd, Quyển 3, tập1, tr. 53-56).

19 Tên thật là Nguyễn Vãn Xuân, làm nghề buôn máy ảnh, thýờng ði lại bên Ðức lúc bấy giờ. 20 Hồ Chí Minh biên niên tiểu sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tr. 60. 21 Hồ Chí Minh: �Con ðýờng dẫn tôi ðến chủ nghĩa Lênin�, bài viết cho tạp chí Các vấn ðề phýõng Ðông

(Liên xô) 1960, trong Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, 2000, tr. 126. 22 Một mật báo tháng 1-1920 ðã ghi lại những lời lẽ sau ðây của Nguyễn Ái Quốc với một �Việt kiều�: �Bây

giờ anh lại trách tôi là quá mạnh. Hỏi thử các anh ðã làm gì từ nãm nãm nay ? Chẳng một ai biết ðến An nam cả. Nếu cần phải �ba gai� hay làm cả những gì vớ vẩn ðể thiên hạ biết ðến, chúng ta cũng phải làm. Nếu ai hỏi

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

31

tôi nhóm ngýời cách mạng ở ðâu, tôi sẽ trả lời họ là 20 triệu ngýời bên ấy, họ ðã phản ðối hàng ngày mà bị dìm

ði. Nói cho cùng ai làm gì tôi ? Bỏ tù tôi ý ? Lýu ðày tôi ý ? Hoặc cắt ðầu tôi, ðiều ấy có xảy ra tôi cũng bất cần!�. (Xem Thu Trang: Những hoạt ðộng của Phan Chu Trinh tại Pháp, Sðd, tr. 130-131).

23 Hồ Chí Minh biên niên tiểu sử, Sðd, tr. 78, 80. 24 Trần Dân Tiên, Sðd, tr. 44. 25 Hồ Chí Minh: �Con ðýờng dẫn tôi ðến chủ nghĩa Lênin�, Sðd, tr. 127. 26 Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 1, Sðd, tr. 33-36. 27 D. Hémery: Từ chủ nghĩa yêu nýớc ðến chủ nghĩa Mác, Sðd, tr. 29. 28 Hélène Carrère dEncausse et Stuart Shram: Le Marxisme et lAsie 1853-1964, Armand Colin, Paris, 1965,

p. 199. 29 Trong phiên họp thứ 8 Ðại hội V Quốc tế cộng sản, 23-6-1924, Nguyễn Ái Quốc ðã phát biểu một luận

ðiểm týõng tự: �Tất cả các ðồng chí ðều biết rằng hiện nay nọc ðộc và sức sống của con rắn ðộc tý bản chủ nghĩa ðang tập trung ở thuộc ðịa hõn là chính quốc. Các thuộc ðịa cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy; các

thuộc ðịa cung cấp binh lính cho quan ðội của chủ nghĩa ðế quốc. Các thuộc ðịa trở thành nền tảng của lực lýợng phản cách mạng. Thế mà các ðồng chí khi nói về cách mạng, các ðồng chí lại khinh thýờng thuộc ðịa� (Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 1, Sðd, tr. 274).

30 �Lúc bấy giờ tôi ủng hộ Cách mạng Tháng Mýời chỉ là theo cảm tính tự nhiên. Tôi chýa hiểu hết tầm lịch sử quan trọng của nó� . (Hồ Chí Minh: �Con ðýờng dẫn tôi ðến chủ nghĩa Lênin�, Sðd, tr. 126).

31 Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 1, Sðd, tr. 36. 32 Thống kê của chính phủ Pháp cho biết số lýợng ngýới Việt Nam có mặt ở Pháp và Bắc Phi ðến 30-3-

1923 là 8.245 ngýời. (Xem D. Hémery: Từ chủ nghĩa yêu nýớc ðến chủ nghĩa Mác, Sðd, tr. 17). 33 Hồ Chí Minh � Biên niên tiểu sử, Sðd, tr. 117. 34 Ngồi ngoài gọi kẻ giỏi ra, ðợi thời mà vào thình lình. Ý nói: gọi ngýời ra ngoài giúp mình ðể ðợi thời cõ

mới về. 35 Xem Thu Trang: Những hoạt ðộng của Phan Chu Trinh tại Pháp 1911-1925, Sðd, tr. 176-181. 36 Thu Trang: Nguyễn Ái Quốc tại Paris, Sðd, tr. 47-48. 37 Nguyễn An Ninh sinh ngày 6-9-1900 tại Chợ lớn. Gia ðình tiểu ðịa chủ. Học tiểu học tại Taberd và trung

học tại Chasseloup-Laubat (Sài gòn). Từ 1918 ðến 1920, học luật tại Ðại học Hà nội, sang Pháp học tiếp và tốt nghiệp tại Paris nãm 1921. Trong thời gian ở Pháp có tham gia phong trào chống thực dân với Nguyễn Ái Quốc, Phan Chu Trinh, Phan Vãn Trýờng. Du lịch nhiều nõi ở châu Âu ðể mong tìm một ý thức hệ cho Việt Nam. 1923 về Sài gòn lập ra báo La cloche fêlée. Khởi ðầu chủ xýớng ðýờng lối hợp tác Pháp Việt, nhýng 1924 quay sang phổ biến tý týởng của Tagore và Gandhi. 1925, La cloche fêlée thýờng trực giới thiệu những tác phẩm của những nhà lý luận cộng sản nhý Zinoviev, Bukharin, Karl Radek, Gabriel Péri và những bài ðã in trong

L'humanité của Ðảng cộng sản Pháp. 1926, in toàn bộ Tuyên ngôn cộng sản. Tháng 5-1926, Nguyễn An Ninh bị bắt, La cloche fêlée ðình bản. (Xem Huỳnh Kim Khánh: Vietnamese communism 1925-1945, Cornell University Press, Ithaca and London, 1982, Chú thích 26, tr. 49-50).

38 Nguyễn Thế Truyền sinh 17-12-1898 ở Hành Thiện (Bắc Kỳ). Uỷ viên Tiểu ban thuộc ðịa của Ðảng cộng sản Pháp. Cộng tác với tờ Le Paria. Viết lời nói ðầu cuốn Bản án chế ðộ thực dân Pháp của Nguyễn Ái Quốc. Theo cảnh sát Pháp, từ 1925 và 1927, anh là một nhà hoạt ðộng tích cực nhất trong phong trào cách mạng Việt Nam ở Pháp, là linh hồn của phong trào vùng Paris. Nhýng nãm 1926 hoặc 1927, anh cắt ðứt với Ðảng cộng sản, lập ra �Ðảng Việt Nam ðộc lập� và trở về Sài gòn ngày 9-1-1928. Trở thành ngýời theo chủ nghĩa dân tộc, sống ở Bắc Kỳ, rồi lại sang Pháp từ 1934 ðến 1938. (Xem D. Hémery: Từ chủ nghĩa yêu nýớc ðến chủ nghĩa

Mác, Sðd, Chú thích 3, tr. 26).

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

32

Chýõng 3

Từ Nga Sang Trung quốc

o0o THỜI GIAN Ở NGA 1) Mục ðích của Nguyễn Ái Quốc từ Pháp sang Nga là gì ? Sách của Trần Dân Tiên không

cho biết. Nhýng nhiều ngýời cho rằng anh ðến Liên xô ðể dự Ðại hội Quốc tế Cộng sản (viết tắt: QTCS) lần thứ 5. 1

Không ðúng! Ðại hội QTCS lần thứ 5 họp từ 17-6 ðến 3-7-1924. Trýớc ðó hõn hai tháng,

trong bức thý ðề ngày 11-4-1924 gửi Ban chấp hành QTCS, Nguyễn Ái Quốc viết: �� từ lúc tôi tới Mátxcõva ðã có quyết ðịnh rằng sau ba tháng lýu lại ở ðây, tôi sẽ ði Trung

quốc ðể tìm cách liên lạc với ðất nýớc tôi. Bây giờ ðã là tháng thứ chín tôi lýu lại và tháng thứ sáu tôi chờ ðợi, vậy mà việc lên ðýờng của tôi chýa ðýợc quyết ðịnh�. 2

Ý này ðýợc nhắc lại trong thý ðề ngày 11-9-1924 gửi QTCS sau Ðại hội cũng hõn hai tháng: �Tôi ðã ðến Mátxcõva vào tháng 7-1923. Tôi sẽ ra ði sau 3 tháng lýu lại ở ðây. Vì lý do này

hay lý do khác, việc lên ðýờng của tôi ðã bị hoãn hết tuần này sang tuần khác, rồi hết tháng này

sang tháng khác�. 3 Nhý vậy, cả Ðảng Cộng sản Pháp lẫn Ðảng Cộng sản Nga, không ðảng nào dự trù sự tham dự

của Nguyễn Ái Quốc vào Ðại hội 5 QTCS cả. Thật sự thì lý do chính thức ðýa Nguyễn Ái Quốc sang Nga là ðể dự Hội Nghị lần thứ nhất

Quốc tế Nông dân, một tổ chức quần chúng do QTCS lập ra ðể tập hợp lĩnh tụ của những ðảng nông dân cánh tả hoặc hiệp hội nông dân từ châu Âu, Á , Mỹ. Khai mạc tại cung Andreyev trong ðiện Kremlin ngày 10-10-1923 4.

Nhý trong các thý gửi QTCS, Nguyễn Ái Quốc ðịnh họp xong Hội nghị này thì sẽ sang Trung Quốc (khoảng cuối nãm 1923) chứ không có ý ðịnh ở lại lâu ðến hõn cả nãm nhý ðã xảy ra. Và

ðiều này khiến Nguyễn Ái Quốc không khỏi bực bội, nhý lời lẽ trong hai bức thý ðã chứng minh, nhất là bức ðề ngày 11-9-1924 nói trên.

Có một chi tiết ðáng chú ý: sau khi dự Hội nghị Quốc tế Nông dân, Nguyễn Ái Quốc ðã viết cho QT CS nhờ can thiệp về một chuyện lặt vặt, lời lẽ tỏ ra không kém gay gắt: ðýợc bố trí một nõi ở quá tồi tệ, anh ðã phản ðối bằng cách không ðóng tiền nhà và ðà bị Sở quản lý nhà hãm ðýa

ra toà 5 . Không biết vụ việc ðýợc giải quyết ra sao nhýng sau ðó hõn nửa nãm, anh ðýợc ðổi chỗ

ở ðến khách sạn Lux, tạm thời thuộc biên chế Ban phýõng Ðông. Một ðại biểu ðýợc dự kiến cho Ðại hội Quốc tế không bao giờ bị ðối xử theo kiểu ðó.

2) Nhý vậy là Nguyễn Ái Quốc ðã bị �kẹt� lại ở Nga. Và chính do bị kẹt lại, anh mới có thời gian dự nhiều hội nghị.

a) Sau Ðại hội Quốc tế Nông dân lần 1, anh ðã tham dự Ðại hội lần 5 Quốc tế Cộng sản (tháng 6,7-1924) và Ðại hội lần 3 Quốc tế Công hội ðỏ (tháng 7-1924) � từ những diễn ðàn này

anh có ðiều kiện ðể tuyên truyền những chủ ðề quen thuộc của anh từ trýớc: ðánh ðộng tố cáo

trýớc dý luận tình cảnh nhân dân Việt Nam bị thực dân Pháp nô dịch và gióng lên tiếng chuông

xin ðýợc �cứu� và �giúp�. Trong Ðại hội lần thứ 5 QTCS, anh ðýợc mời tham dự với tý cách là

ðại biểu tý vấn (không bỏ phiếu). Trong Ðại hội này, anh ðã gặp M. N. Roy, ngýời An Ðộ, tán

thành quan ðiểm của vị ðại biểu này (nhấn mạnh ðến tính chất quyết ðịnh của cách mạng phýõng

Ðông ðối với cách mạng phýõng Tây) và dựa vào ðó ðể phê bình thái ðộ �xem thýờng� của những �ðồng chí ở chính quốc� ðối với vấn ðề thuộc ðịa 6.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

33

b) Anh cũng ðã tìm cách gặp những cán bộ lãnh ðạo chủ chốt của QTCS, góp ý trực tiếp và

ðề ðạt những vấn ðề mà anh ấp ủ từ lâu. Ngày 15-3-1924, xin gặp Zinoviev (chủ tịch QTCS) 7 ðể thảo luận vấn ðề thuộc ðịa của Pháp. Ngày 20 �5-1924, xin gặp Petrov (Tổng thý ký Ban Phýõng

Ðông của QTCS) ðề nghị triệu tập Tiểu ban Phýõng Ðông họp bàn việc thành lập một �nhóm

châu Á� ở Trýờng Ðại học Phýõng Ðông 8 v.v� Ý týởng chính trong những cuộc gặp gỡ ðó vẫn

là dựa vào QTCS làm áp lực với những Ðảng Cộng sản châu Âu ðồng thời vận ðộng sự giúp ðỡ tích cực và thiết thực của QTCS ðối với vấn ðề thuộc ðịa.

c) Ngoài việc tham dự các hội nghị ðể trực tiếp trao ðổi ý kiến, cuối nãm 1923, Nguyễn Ái

Quốc có vào học Trýờng Ðại học Cộng sản của Những ngýời Lao ðộng phýõng Ðông tại Moscou. Chính ở ðây anh ðã trả lời phóng viên báo L'Unità của Ðảng cộng sản Ý về lý do anh

rời nýớc sang Âu Châu, tại sao anh xin vào học Ðại học Phýõng Ðông, cõ sở giáo dục ðýợc anh ca ngợi hết mực về vai trò của nó ðối với các dân tộc thuộc ðịa� 9. Riêng ðối với anh, sự quan trọng ấy về sau này là quá rõ ràng: khi sang Trung quốc, anh ðã gửi nhiều chiến sĩ cộng sản Việt Nam sang ðây học tập. Sự ðào tạo này có mục ðích rất thiết thực là bồi dýỡng xây dựng những cán bộ cốt cán cho Ðảng, những cái máy cái cho phong trào cộng sản, rất cụ thể, chứ không mõ

hồ và bấp bênh nhý trýờng hợp Ðông du của Phan Bội Châu trong những nãm 1905-1907. d) Tuy chýa phải là một nhân vật quan trọng trong QTCS, Nguyễn Ái Quốc ðã trở thành

một cán bộ cộng sản xác tín, chuyên nghiệp. Anh tìm thấy ở nýớc Nga một chỗ dựa vững chắc hõn hồi còn hoạt ðộng trong Ðảng cộng sản Pháp: anh ðã gia nhập một tổ chức cách mạng quốc tế ðýợc một nhà nýớc chính thức ủng hộ, bao bọc về nhiều mặt (ðýờng lối, chỉ ðạo, huấn luyện, tài chính � ), một thứ �La Mecque mới� cho phýõng Ðông nhý Maring ðã nói trong Ðại hội QTCS II tháng 7-1920 10. Ðó là sự chuyển biến về mặt bản thân anh, nhýng khách quan, việc sang Moscou vào thời ðiểm ðó ðã ðýa anh hội nhập phong trào cách mạng vô sản quốc tế ðang ði

vào một cuộc chuyển ðộng hết sức quan trọng với những ðiểm ðáng chú ý nhý sau: � QTCS ðýợc Ðảng cộng sản Nga sử dụng nhý một công cụ ðối ngoại. Do viễn cảnh ngày

càng mịt mùng của cuộc cách mạng vô sản ở phýõng Tây� nỗ lực cuối cùng của cách mạng vô

sản Ðức vào tháng 10-1923 ðã gặp sự thờ õ của công nhân Ðức � Ðảng cộng sản Nga toan tính

quay sang chinh phục thế giới nông dân rộng lớn ở phýõng Ðông . Bắt ðầu bằng thành lập Nông

dân quốc tế. � Trong bản thân nýớc Nga cũng ðã có những thay ðổi. Chủ nghĩa cộng sản thời chiến chuyển

sang NEP, thoả hiệp với nông dân. Không thể chờ ðợi sự �bổ sung� của �cuộc cách mạng thứ nhất� ở châu Âu, Nga ðã buộc phải tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội trong một nýớc. Ðối ngoại: tranh thủ những nýớc ngoài châu Âu nhý một trong những cố gắng phá vỡ vòng vây cô

lập � Trung quốc với chính quyền Tôn Dật Tiên ðã trở thành ðối týợng hợp tác chủ yếu. � Tất cả những yếu tố trên ðây ðã ðýa Nguyễn Ái Quốc tới Nga. Từ Nga, Nguyễn Ái Quốc

sang Trung quốc ðýợc cũng hoàn toàn nhờ kế hoạch ấy (vấn ðề Ðông Dýõng vào lúc bấy giờ chýa ðýợc Nga chú ý tới). Lý do Nguyễn Ái Quốc bị kẹt lại Nga, không thể nhanh chóng sang

Trung quốc nhý ý muốn là do việc triển khai chính sách hợp tác của Nga ðối với Trung quốc chýa hoàn tất: Borodine mới tới Quảng Châu vào mùa thu tháng 7-1923, trong khi ðó thì sĩ quan

và giáo viên gửi sang huấn luyện quân ðội Quốc Dân Ðảng mãi tháng 6, tháng 7, tháng 10- 1924 mới ðến 11 .

SANG TRUNG QUỐC 1) Nguyễn Ái Quốc cho biết ngày 11-11-1924 � có chỗ anh lại viết là tháng 12-1924 � anh tới

Quảng Châu. Có ý kiến cho rằng trýớc khi sang Trung quốc, Nguyễn Ái Quốc ðã ðýợc cử làm

phái viên toàn quyền Ban Thý ký Viễn ðông của Ban Chấp hành Quốc tế Cộng sản 12. Týõng tự nhý vậy có ngýời ðã viết: tuy không lộ cýõng vị trong QTCS, nhýng công khai Nguyễn Ái Quốc vẫn ðýợc xem là �cố vấn và ngýời phiên dịch cho Borodin� 13, nếu không cụ thể nhý vậy thì ðại

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

34

khái nhý một cái gì ðó bao gồm cả trợ lý, thý ký, phiên dịch, chuyên viên về các vấn ðề châu Á

cho Borodin 14. Tất cả ðều không ðúng! Riêng về phiên dịch cho Borodin (theo nghĩa toàn diện là viết và nói

ðýợc tiếng Trung quốc) thì không thể ðýợc vì chính Nguyễn Ái Quốc cho biết lúc bấy giờ anh �chỉ biết viết chứ không biết nói� thứ tiếng này

15. Còn tý cách thật sự của anh khi sang Trung quốc là gì ðựõc anh nói rõ trong thý ngày 11-9-1924 gửi Voitinxki (Thý ký Ban Phýõng Ðông

QTCS, Phó Tiểu ban Viễn Ðông): �1) Ban sẽ giới thiệu tôi với Quốc Dân Ðảng ðể tôi làm việc ở ðấy vì ngoài lộ phí, Ban không

thể giúp tôi về tài chính. 2) Tôi sẽ ở chỗ ðó với tý cách cá nhân chứ không phải với tý cách là

cán bộ của Quốc tế Cộng sản. 3) Tôi sẽ không có những quan hệ với Ðảng chúng tôi (ÐảngCộng sản Pháp LP) ở Trung quốc.

Dù tất cả những ðiều kiện ðó ðối với tôi là khó, nhýng tôi vẫn chấp nhận ðể có thể ði ðýợc. Ðể cứu vãn các ðiều kiện 2 và 3, tôi yêu cầu Ðảng tôi cho tôi một giấy uỷ nhiệm, và gởi cho Ðảng Trung Quốc một bức thý yêu cầu giúp ðỡ tôi trong công tác. Vậy là vấn ðề ðã ðýợc giải quyết� 16.

Qua thý trên ðây, chúng ta thấy việc Nguyễn Ái Quốc ðýợc ðýa về Trung Quốc nhý là một bộ phận trong kế hoạch nghiêm ngặt của Nga ðối với Quốc Dân Ðảng. Không ðýợc nhân danh

QTCS, không ðýợc quan hệ với Ðảng cộng sản Pháp ở Trung quốc. Tất nhiên không thể mang tên Nguyễn Ái Quốc nhý ở Nga. Có liên quan ðến QTCS thì cũng chỉ ðại diện cho tổ chức quần chúng của QTCS là Nông dân quốc tế. Và cũng chỉ ðại diện bí mật thôi. Gửi cho Dombal, Tổng thý ký Quốc tế Nông dân ngày 12-11-1924, Nguyễn Ái Quốc ðã cho biết tình trạng ðặc biệt ðó

của mình: �Về việc liên quan tới vị trí của tôi là ủy viên Ðoàn chủ tịch Quốc tế Nông dân thì ðồng chí cứ

làm nếu nhý ðồng chí xét là tốt hoặc là ðề nghị thay thế tôi, ở trýờng hợp này ðồng chí nói là tôi

ốm, chứ ðừng nói tôi vắng mặt, bởi vì tôi sống bất hợp pháp ở ðây. Hoặc là nếu ðồng chí thấy có

ích thì cứ giữ lại cái danh nghĩa dân thuộc ðịa Nguyễn Ái Quốc ðể trang trí cho những tuyên

ngôn và những lời kêu gọi của Hội ðồng� 17 . Nói chung, tuy ở Nga ðã là cán bộ của Ban Phýõng Ðông Quốc tế 18 nhýng sang Trung quốc

Nguyễn Ái Quốc không có một danh nghĩa nào ngoài là phóng viên và phiên dịch cho hãng Rosta

(tiền thân của TASS ) lýõng 150 ðôla/tháng, với tên Nga: Nilốpxki, tên Trung hoa: Lý Thuỵ. Trong tình trạng �bất hợp pháp� ấy, muốn hoạt ðộng cho Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc phải

nhờ Ðảng cộng sản Pháp giới thiệu với Ðảng cộng sản Trung quốc ðể móc nối với cõ sở , còn về phýõng tiện thì phải tự lực hoàn toàn. Vì phải dùng tiền lýõng vừa ðể sinh sống vừa chi cho công

việc, Nguyễn Ái Quốc thýờng viết thý cho QTCS than phiền và luôn ðề nghị giúp ðỡ về tài chính. 2) Mặc dù với những khó khãn nhý vậy, Nguyễn Ái Quốc ðã gặp rất nhiều thuận lợi khách

quan ðể triển khai những hoạt ðộng ðã ðịnh trýớc của mình. � Nguyễn Ái Quốc ðến Quảng Châu vừa ðúng lúc Phái bộ quân sự của Nga ðã ðến ðầy ðủ:

khoảng 50 huấn luyện viên. Chuyến tàu chở vũ khí của Nga ðầu tiên từ Vladivostok ðã ðến Quảng Châu vào 8 -10 -1924. Mặt trận thống nhất giữa Ðảng cộng sản Trung quốc và Quốc Dân

Ðảng ðã hình thành xong trong Ðại hội lần thứ nhất của Quốc Dân Ðảng vào tháng 1-1924. Trong 10 ðảng viên cộng sản ðýợc bầu vào Ban chấp hành Trung ýõng Quốc Dân Ðảng thì có ba

ngýời ðýợc cử vào Ban Thýờng vụ 19 . Ðoàn Thanh niên Xã hội Chủ nghĩa cũng gia nhập Quốc Dân Ðảng với tý cách cá nhân. Trong khi ðó thì việc thiết lập Trýờng Võ bị trên ðảo Hoàng Phố (sông Châu Giang) ðã ðýợc chấp thuận thành lập.

� Ðể triển khai công việc Nguyễn Ái Quốc ðã tìm cách liên lạc ngay với cộng ðồng những ngýời Việt Nam. Sau khi ðế chế Mãn châu sụp ðổ 1911, Quảng Châu ðã trở thành tiền ðồn của những chiến sĩ Việt Nam lýu vong. Nhýng sự giúp ðỡ của cách mạng Trung quốc nhạt ði, cộng với tình trạng sự khủng bố quyết liệt của thực dân trong nýớc ðã làm cho những hy vọng phai dần. Một số hành ðộng khủng bố của Phan Bội Châu, mục ðích lôi cuốn sự quan tâm của Tôn Dật

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

35

Tiên và Ðức, ðã làm cho Quang Phục Hội mất ði một số cán bộ. Việc ðặt bom tại khách sạn Hà

nội vào tháng 4-1913, trong ðó có hai ngýời anh của Phan Vãn Trýờng tham dự, ðã làm 7 chiến sĩ bị xử tử và 57 ngýời khác bị tù.

� Những ngýời Việt lýu vong ở miền Nam Trung quốc bấy giờ không phải là một cộng ðồng chặt chẽ. Họ thýờng vào học các trýờng võ bị ðịa phýõng, nhiều nhất trýờng Vân Nam do

týớng Yang Ximin chỉ huy. Có một số sống ngoài vòng pháp luật, nhý Tam Kam Say, buôn

thuốc phiện và cýớp trâu ở biên giới. Uy tín của Phan Bội Châu ở ðây không còn nhý cũ. Bị quân

phiệt Trung quốc bắt giam từ 1914-1917, sau khi ðýợc tha, ông ðã về Hàng Châu kiếm sống bằng những bài viết gửi cho tạp chí Hàng Châu quân sự ; 1918 bị Phan Bá Ngọc thuyết dụ viết bài

luận �Pháp Việt ðề huề� 20 . Sau bao nhiêu thất vọng, ðợi chờ, nhiều ngýời Việt Nam lýu vong

(trong ðó có Phan Bội Châu) ðang muốn hýớng về nýớc Nga cộng sản nhý một chỗ dựa mới ðể chống ðế quốc. Vấn ðề phân liệt giữa Quốc gia/Cộng sản bấy giờ chýa hề ðặt ra, nhất là trong

những nãm Nga-Trung hợp tác. 3) Có lẽ nhờ vào những thuận lợi ấy, vừa ðến Quảng Châu không lâu, ngày 18-12-1924,

Nguyễn Ái Quốc ðã có thể báo cáo ðýợc ngay kết quả của công tác với QTCS �Tôi ðã gặp tại ðây vài ba nhà cách mạng quốc gia Annam, trong số này có một ngýời ðã xa

rời xứ sở từ ba mýõi (hai mýõi thì ðúng hõn LP) nãm nay. Trong thời gian ðó ông ta ðã tổ chức nhiều cuộc nổi dậy chống Pháp. Tất cả những cuộc nổi dậy ấy ðều ðã ðýa tới mấy cái chết của mấy tên sĩ quan và binh lính Pháp, sự chiếm ðoạt mấy khẩu súng và � là việc ngýời của chúng

ta chạy thoát, do không ðýợc giúp ðỡ và viện trợ. Mục ðích duy nhất của ông này là trả thù cho nýớc, cho nhà ðã bị bọn Pháp tàn sát. Ông

không hiểu chính trị, và lại càng không hiểu việc tổ chức quần chúng. Trong các cuộc thảo luận, tôi ðã giải thích cho ông hiểu sự cần thiết của tổ chức và sự vô ích của những hành ðộng không

có cõ sở. Ông ðã ðồng ý. Và ðây là những việc mà chúng tôi bắt ðầu cùng nhau tiến hành: a) Tôi ðã vạch một kế hoạch tổ chức và xin gửi kèm bản sao theo ðây. b) Sau khi tán thành kế hoạch này, ông ðã ðýa cho tôi một danh sách 10 ngýời Annam ðã

cùng ông hoạt ðộng bấy lâu. c) Tôi ðã chọn 5 ngýời quê ở 5 tỉnh khác nhau. Chúng tôi sẽ cử một ngýời Annam ðýa họ

tới Quảng Châu. Tôi sẽ huấn luyện cho họ về phýõng pháp tổ chức. Chúng tôi sẽ gửi họ về Ðông

Dýõng hoạt ðộng sau ba tháng học tập; và chúng tôi sẽ lấy ra một ðoàn khác. Trong lúc này, ðây

là biện pháp duy nhất �� 21 . Vì bảo mật, trong thý Nguyễn Ái Quốc không nêu tên nhà �cách mạng quốc gia�, nên bây giờ

chúng ta chỉ có thể ðoán ra thôi. Hầu hết những ngýời nghiên cứu cộng sản Việt Nam ðều cho rằng ðó là Phan Bội Châu

22. Ðã có nhiều ý kiến ngýợc lại , nhý của Boudarel cãn cứ vào Phan Bội Châu niên biểu ðể chứng minh 23. Nhýng ðáng chú ý nhất có lẽ là phát hiện của nhà nghiên

cứu Vĩnh Sính ở Ðại học Alberta, Canada về ba bức thý bằng chữ Hán của Phan Bội Châu từ Hàng Châu gửi Lý Thuỵ, Hồ Tùng Mậu và Lâm Ðức Thụ, lýu trữ tại Trung Tâm Vãn khố Hải ngoại (CAOM) ở Aix-en-Provence (Pháp).

24 Cãn cứ vào ba bức thý ấy, ông Vĩnh Sính ðã kết luận: Nguyễn Ái Quốc có tiếp xúc với Phan Bội Châu, nhýng chỉ qua thý từ nhờ Hồ Tùng Mậu chuyển, chứ không hề gặp trực tiếp. Trong thý gửi Lý Thuỵ ngày 14-2-1925 (nhờ Hồ Tùng Mậu chuyển), Phan Bội Châu có tỏ ý muốn �tìm một dịp tốt về Quảng Ðông một chuyến ðể ðàm luận� �cho hết ý� với Lý, nhýng theo ông Vĩnh Sính, dự ðịnh ấy �cũng không thực hiện ðýợc, vì sau ðó,

vào tháng 6 nãm 1925, khi Phan trên ðýờng từ Hàng Châu về Quảng Ðông thì Phan bị nhà ðýõng

cuộc Pháp bắt cóc khi ghé qua Thýợng Hải� 25 . Vậy nếu �nhà cách mạng Annam� nói trên không phải là Phan Bội Châu thì là ai ? Theo sự phân tích của Sophie Quinn-Judge có thể hoặc là Nguyễn Hải Thần hoặc là Hồ Học

Lãm, cả hai ðều có anh và cha bị Pháp giết. Nhýng Hồ Học Lãm, chú cuả Hồ Tùng Mậu, dýờng nhý ở Hàng Châu suốt thời kỳ này. Có vẻ nhý Nguyễn Hải Thần thì ðúng hõn. Một mật báo của Pháp 1933 cho biết khi ðến Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc ðã �khôn khéo tham khảo Nguyễn

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

36

Cẩm Giàng, ông này rất có uy tín với ðồng bào ông� . Báo cáo ấy cho biết với sự giúp ðỡ của Nguyễn Cẩm Giàng, Nguyễn ðã lập ra một nhóm mới, nhýng rồi sau này do bất ðồng, Giàng ðã

ðứng ra lập một nhóm khác. Nguyễn Cẩm Giàng là ai ? Ðiều này ðã ðýợc làm sáng tỏ trong báo

cáo của Lâm Ðức Thụ gửi cho mật thám Pháp: Nguyễn Cẩm Giàng cũng chính là Nguyễn Hải Thần 26. Trong một báo cáo khác, Lâm Ðức Thụ còn nói rõ hõn: �Lý Thuỵ và Nguyễn Hải Thần ðang hoạt ðộng tích cực ðể thành lập Hiệp hội, Phan Bội Châu không biết� 27 .

Dù có ý thức cảnh giác khá cao, Nguyễn Ái Quốc ðã vấp phải một sõ hở cực kỳ tai hại, và có

lẽ cũng không lýờng ðýợc là ngay khi chiêu mộ ngýời ðể thành lập những hạt nhân ban ðầu cho tổ chức, anh ðã ðể lọt vào hàng ngũ của mình một mật thám của Pháp là Lâm Ðức Thụ 28 trong một thời gian khá dài. Tất cả những hoạt ðộng của những tổ chức do anh tạo ra ở Quảng Châu

ðều ðã ðýợc báo cáo hết với Mật Thám Pháp, không phải từ khi vừa ðến Quảng Châu mà mãi ðến về sau khi anh trở lại Nga rồi sang Thái lan (1929) 29 .

NHỮNG HẠT NHÂN BAN ÐẦU 1) Nhý vậy, qua Nguyễn Hải Thần 30, Nguyễn Ái Quốc ðã lập ra ðýợc một nhóm cách mạng

bí mật ở Quảng Châu, mà nội dung hoạt ðộng của nhóm ấy, qua bức thý 18-12-1924 gửi QTCS, ðúng là chýõng trình của Thanh Niên Cách Mạng Ðồng Chí hội. Nhýng bấy giờ, vào khoảng tháng 1, tháng 2 nãm 1925, trong các thý báo cáo cho QTCS, Nguyễn Ái Quốc ðều gọi ðó là

�Việt Nam Quốc Dân Ðảng�, hoặc �Quốc Dân Ðảng ở Ðông Dýõng�, theo nghĩa mà ta có thể suy ra là : ðã xâm nhập và chuyển hoá Quốc Dân Ðảng của Phan Bội Châu

31 thành một tổ nồng cốt.

Mặc dù luôn luôn than phiền về việc thiếu tiền, hoạt ðộng của Nguyễn vẫn có những tiến triển rất ðáng khích lệ. Trong báo cáo ngày 19-2-1925 gửi QTCS, Nguyễn Ái Quốc cho biết ðã có

ðýợc 9 hội viên trong nhóm bí mật (2 ngýời ðã ðýợc ðýa về nýớc, 3 ngýời trong quân ðội Tôn

Dật Tiên, 2 ðoàn viên dự bị của Ðoàn Thanh niên cộng sản Lênin, trong số những hội viên ấy có

5 ngýời ðã là ðảng viên dự bị của Ðảng cộng sản (có lẽ của Trung quốc vì Việt Nam chýa có

Ðảng) 32. Nguyễn Ái Quốc không nói tên, nhýng qua hồi ký của những ðảng viên cộng sản Việt Nam sau này, ngýời ta biết ðó là Lê Hồng Phong, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sõn, Lâm Ðức Thụ, Lê Quảng Ðạt. Trừ có Lâm Ðức Thụ là ngýời Thái Bình, tất cả ðều là ngýời thuộc nhóm Tâm

Tâm Xã quê ở Nghệ An. Với sự chiêu tập nhờ vào tình ðồng hýõng ðó, Nguyễn Ái Quốc cũng ðã tiếp nhận luôn cả cõ

sở hoạt ðộng cũ của Phan Bội Châu, trong ðó có cả cõ sở ở Thái Lan, cãn cứ vào ðó Nguyễn Ái

Quốc có ý ðịnh mở rộng thêm phạm vi (Quảng Tây, cực Nam Quảng ðông, Bangkok, Tichkho

(Thái Lan), Lạc Phách, tả ngạn sông Mekong (Lào). Một ðiều khá quan trọng trong kế hoạch của Nguyễn Ái Quốc: xin giúp ðỡ tài chính ðể ðýa sinh viên Annam sang Moscou học tập, vì ðây là

phýõng cách ðào tạo cán bộ lãnh ðạo không thể thiếu cho việc mở rộng phong trào. Ðầu nãm 1925, Nguyễn Ái Quốc mở lớp huấn luyện chính trị, phê phán các phong trào yêu

nứớc của các sĩ phu ðầu thế kỷ 20, giới thiệu các phong trào cách mạng thế giới và những kỹ thuật tổ chức, tuyên truyền vận ðộng quần chúng theo phýõng pháp của Lênin. Hầu hết những học viên của khóa học này (khoảng 10 ngýời) ðều ðã hoạt ðộng tại Quảng Châu từ trýớc. Ðến tháng 6-1925, Việt Nam Thanh niên Cách mạng Ðồng chí Hội ðýợc thành lập, tuần báo Thanh niên cõ quan của Hội ra mắt số ðầu tiên. Tháng 7-1925, phối hợp với một số ngýời Trung quốc lập ra Hội Liên hiệp các Dân tộc Bị Áp bức; Nguyễn Ái Quốc ðứng tên công khai là Lý Thuỵ (lúc này Nguyễn Hải Thần còn hợp tác) lãnh ðạo Hội với chức Bí thý kiêm phụ trách tài chính

ðồng thời ðảm nhận trực tiếp chi bộ Việt Nam của Hội. 2) Nãm 1926, hoạt ðộng của Nguyễn Ái Quốc ðã bắt ðầu gặp khó khãn. Sau khi Tôn Trung

Sõn chết vì bệnh (12-3-1925), những mâu thuẫn giữa các xu hýớng trong Quốc Dân Ðảng Trung quốc ðã bộc lộ. Mùa hè 1925, Ðới Qúy Ðào thuộc phe hữu xuất bản một loạt tác phẩm, trong ðó

có quyển Cõ sở triêt học của chủ nghĩa Tôn Vãn, ðả kích Ðảng Cộng sản, phê bình chủ nghĩa

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

37

Mác. Ngày 10-3-1926, Týởng Giới Thạch ra lệnh thiết quan luật toàn thành phố Quảng Châu, bắt giam Quyền cục trýởng Cục Hải quân Lý Chi Long, ðảng viên Ðảng cộng sản, bao vây Lãnh sự quán Liên xô

33. Nhýng do hai bên biết kềm chế và nhýợng bộ nên sự hợp tác vẫn chýa ðổ vỡ. Borodin ðồng ý với Thýờng vụ Quốc Dân Ðảng, giảm bớt vai trò của những ðảng viên cộng sản trong Quốc Dân Ðảng: không ðýợc ðứng ðầu các ban ngành nhà nýớc, số ngýời tham gia trong các Uỷ ban quy ðịnh chỉ còn 1/3

34 . Công việc của Nguyễn Ái Quốc vẫn tiếp tục mặc dầu có chậm lại chủ yếu là do thiếu tiền 35.

Tháng 6-1926, báo cáo với QTCS, Nguyễn Ái Quốc cho biết ðã làm ðýợc một số việc sau ðây: 1)

Lập ðýợc một tổ bí mật, 2) Tổ chức ðýợc Hội Liên hiệp Nông dân ở Xiêm, 3) Tổ chức một tổ Thiếu Nhi (con cái nông dân và công nhân hầu hết từ Xiêm sang), 4) Tổ chức một tổ phụ nữ cách

mạng , 5) Tổ chức một trýờng tuyên truyền (các học viên bí mật ðýa ðến Quảng Châu), sau một tháng rýỡi học tập, ðýợc ðýa về nýớc hoạt ðộng 36 .

Sau khoá huấn luyện ðầu nãm 1925, từ 1926 ðến 1927, với �trýờng huấn luyện� 37 này,

Nguyễn Ái Quốc ðã tổ chức ðýợc hai khoá nữa. Khoá 2: Bắt ðầu từ tháng 6-1926. Gồm khoảng 20 học viên

38, trong ðó một số thành viên của Ðảng Phục Quốc ở Vinh (sau ðổi thành Việt Nam Cách mạng ðảng, rồi Tân Việt) là Trần Phú, Nguyễn Ngọc Ba (học trò Trần Phú). Khoá 3: Bắt ðầu cuối 1926 và chấm dứt vào 2-2-1927, gồm khoảng 30 ngýời, có ðủ ngýời ở ba miền, Nghệ Tĩnh vẫn nhiều nhất: Výõng Thúc Oánh (con rể Phan Bội Châu), Phan Ðãng Lýu, Hoàng Ngọc An, Ngô Sĩ Sách, Ngô Ðức Trì, Hà Huy Tập (trong Việt Nam Cách Mạng Ðảng ở Vinh) �

39. Cuộc vận ðộng và huấn luyện của Nguyễn Ái Quốc vào thời ðiểm này ðã ðạt ðýợc kết quả ðáng

kể: việc thâu phục ðýợc Tâm Tâm Xã còn ðýợc tãng cýờng thêm nhiều thành viên của Phục Quốc (Cách Mạng Ðảng). Trong lúc ðó, một phái ðoàn của QTCS gồm có Jacques Doriot (ðã trở thành chủ tịch Ban Thuộc ðịa của Ðảng CS Pháp), Tom Mann (Anh) và Earl Browder (Mỹ) sang Quảng Châu quan sát và ðã ðýợc Nguyễn Ái Quốc hýớng dẫn và tranh thủ sự giúp ðỡ 40. Ngày 3-3-1927, Doriot, Nguyễn Ái Quốc và Volin (ðại diện nhóm cố vấn Nga) thoả thuận một bản ghi nhớ ðồng ý ðể Nguyễn chuẩn bị một ngân sách gửi lên QTCS trong khi ðó Doriot viết một tuyên

ngôn cho Ðoàn Thanh niên cách mạng Việt Nam cùng với một nghị quyết hoạch ðịnh týõng lai

cho tổ chức này 41.

3) Có thể coi tuyên ngôn do Doriot viết trên ðây là tổng kết những hoạt ðộng của Nguyễn Ái

Quốc ở Quảng Châu trong những nãm 1925-1927, trong tuyên ngôn này Doriot nói rõ Thanh

Niên là một tổ chức quốc gia có mục ðích công khai không khác gì Quốc Dân Ðảng Trung quốc. Ý týởng ðýợc nhấn mạnh ở ðây là cần thực hiện mặt trận thống nhất dân tộc: trừ một số rất nhỏ những kẻ trục lợi, tất cả mọi ngýời (công nhân, nông dân, thýõng gia và trí thức) ðều tìm thấy ích

lợi trong sự nghiệp chống ðế quốc. Không nên từ khýớc bất cứ cố gắng nào ðể lôi cuốn họ vào

những cuộc tranh ðấu có tổ chức hằng ngày. Không nên từ chối sự hợp tác của họ. Dù rằng tuyên

ngôn ấy có kể ðến Cách mạng Nga nhý một mẫu mực chống ðế quốc, nhýng không thấy chỗ nào

nói ðến chủ nghĩa cộng sản. Ý ðịnh muốn xây dựng Thanh Niên thành một tổ chức quốc gia của QTCS cũng ðã ðýợc Lâm Ðức Thụ nhấn mạnh trong báo cáo ngày 17-3-1925: � Gần ðây, những nhà cách mạng Trung quốc và Pháp ðã khuyến khích �các ðồng chí� tạo ra một ðảng giống nhý

ðảng cách mạng dân tộc Trung quốc, với một cõ quan tuyên truyền và thông tin rộng khắp thế giới� 42 .

Nói cách khác thì ðể phù hợp với ðýờng lối của QTCS � thực chất do Nga chi phối � Thanh Niên Cách Mạng Ðồng chí Hội chýa phải là một ðảng cách mạng ðúng nghĩa mà chỉ một tổ chức bình phong hoạt ðộng theo ðýờng lối dân tộc � cùng tồn tại ðồng thời với những tổ chức quần chúng khác nhý Thiếu Nhi, Phụ nữ, Nông hội� � tập hợp các ðối týợng trong giới sinh viên trí

thức, số lýợng ít oi và chất lýợng chýa cao. Xét một cách khách quan thì ðiều này cũng do tình

hình nội tại trong nýớc quy ðịnh � phong trào trong nýớc chýa có gì. Trong ðiều kiện ấy, thích

hợp nhất, theo nhận ðịnh của Nguyễn Ái Quốc, là một tổ chức hình thành từ bên ngoài và từ bên

trên trýớc, rồi sau ðó tiến ðến việc ðýa dần vào bên trong và bên dýới, và cũng chính trong tổ

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

38

chức ấy, hình thành những hạt nhân cộng sản (Thanh niên Cộng sản Ðoàn�) làm nòng cốt ðiều ðộng phýõng hýớng cho phong trào

43. Ðể tạo ra cái vốn nhân sự ban ðầu ấy, theo phýõng pháp

của QTCS, anh không biết tìm ở ðâu ngoài việc tuyển mộ và chuyển hoá những thanh niên tiểu trí thức nửa Tây nửa Nho (phần lớn là những ðồng hýõng của anh) ðang hoạt ðộng trong các tổ chức yêu nýớc có sẵn (Tâm Tâm Xã, Tân Việt �). Kết quả dù sao cũng rất ðáng kể trong býớc khởi ðầu, nhý Nguyễn Ái Quốc ðã báo cáo tổng kết gửi Ban Phýõng Ðông vào tháng 6-1927: �Mặc dù thiếu thời gian và tiền, nhờ sự giúp ðỡ của các ðồng chí ngýời Nga và Annam, chúng

tôi ðã có thể: 1) Ðýa 75 thanh niên Annam ðến học ở Trýờng tuyên truyền do chúng tôi tổ chức ở Quảng Châu, 2) Xuất bản ba tờ tuần báo nhỏ, 3) Phái những ngýời tuyên truyền vừa mới ðýợc ðào tạo về Xiêm, Trung Kỳ, Bắc Kỳ và Nam Kỳ 4) Thành lập một liên ðoàn cách mạng do một uỷ ban gồm 5 uỷ viên ở Quảng Châu lãnh ðạo, liên ðoàn ðã bắt rễ khắp nõi trong tất cả các xứ Ðông Dýõng ðó� 44 .

4) Giữa lúc Nguyễn Ái Quốc cố gắng tranh thủ sự giúp ðỡ của QTCS ðể mở rộng hình thức hoạt ðộng nói trên thì tình hình ở Quảng Châu trở nên xấu ði ðột ngột. Cuộc ðảo chính ngày 12-4-1927 của Týởng Giới Thạch khởi ðầu từ Thýợng Hải với một chiến dịch khủng bố quy mô lan

tràn khắp nõi từ Giang Tô, Chiết Giang, An Huy, Phúc Kiến, Quảng Tây, Tứ Xuyên� ðã phá nát

phong trào lao ðộng cánh tả ở ðây và ðẩy Ðảng cộng sản Trung quốc vào hoạt ðộng bí mật. Ngày

15-4 , ở Quảng Châu có hõn 2000 vừa ðảng viên cộng sản vừa dân thýờng bị giết. Ngày 28-4-1927, Lý Ðại Chiêu, một ngýời sáng lập ra Ðảng Cộng sản Trung quốc bị giết tại Bắc Kinh 45. Nguyễn Ái Quốc sau khi rời Trung quốc, về ðến Nga ðã báo cáo tình hình ấy với Ban Phýõng

Ðông QTCS nhý sau: �Khi cuộc ðảo chính nổ ra, 3 trong 5 uỷ viên của Uỷ ban Ðông Dýõng bị bắt, tôi suýt bị bắt,

týớng Lý Tế Thâm có quan hệ mật thiết với bọn ðế quốc Pháp ở Ðông Dýõng và ở Hạ Môn, một ðồng chí ngýời Nga duy nhất có trách nhiệm lúc ðó ðang ở Quảng Châu lúc ðó cũng không thể giúp ðỡ chúng tôi, hoặc cho một lời khuyên nào, thậm chí ngừng trả tiền cho tôi với tý cách là

ngýời phiên dịch. Khi ðó tôi chỉ còn cách là phải chọn gấp giữa hai con ðýờng hoặc là ðể bị bắt hay tiếp tục qua Moscou về công tác ở Xiêm� 46.

Trong tình thế cực kỳ nguy hiểm ấy, Nguyễn Ái Quốc ðã chấm dứt sứ mệnh những nãm 1925-1927 của mình ở Trung quốc. Do công việc của anh trong thời kỳ này hoàn toàn tuỳ thuộc vào

ðýờng lối hợp tác của Nga với Quốc Dân Ðảng cho nên sự thành công và thất bại của anh ở ðây,

liên hệ ðến Việt Nam, cũng hoàn toàn là sự thành công và thất bại của ðýờng lối ấy. Nhận xét này

rất quan trọng ðể chúng ta hiểu thêm những býớc thãng trầm của Nguyễn Ái Quốc trong những nãm kế tiếp, ðặc biệt nhất là cái khoảng thời gian trýớc và sau khi anh ðứng ra hợp nhất các phe

phái khác nhau trong phong trào cộng sản Việt Nam thành Ðảng Cộng sản Việt Nam.

Chú thích:

1 Hồ Chí Minh biên niên tiểu sử, NXb Chính trị quốc gia, Hà nội, 1993, tr. 179 hoặc Ðặng Hoà:

Bác Hồ những nãm tháng ở nýớc ngoài, Trung tâm UNESCO bảo tồn và phát triển vãn hoá dân tộc Việt Nam, Hà Nội, 2001, tr. 69 .

2 HCM toàn tập, T 1, Nxb Chính trị quốc gia, 2000, tr. 252. 3 Nhý trên, tr. 303. 4 Ngày 16-10-1923 Nguyễn Ái Quốc ðýợc bầu vào Hội ðồng Quốc tế Nông dân gồm 52 ngýời. 17-

10, Hội ðồng họp lần ðầu tiên, ðýợc bầu vào Ðoàn Chủ tịch của Hội ðồng gồm 11 uỷ viên. 5 �1. Trong những tháng mýời hai, tháng giêng và tháng hai tôi thuê phòng số 176, ở ðây bao giờ

cũng có 4, 5 ngýời thuê. Ban ngày thì tiếng ồn liên tục ngãn trở tôi làm việc. Ban ðêm tôi bị rệp ãn thịt, không cho tôi nghỉ ngõi. Vì vậy tôi không muốn trả 5 rúp về tiền nhà ðể tỏ sự phản ðối. 2. Từ tháng ba, tôi nhận một phòng nhỏ, rất nhỏ. Sở quản lý nhà buộc tôi phải gánh 13 rúp 74 cho tháng ba và 11 rúp

61 cho những tháng sau. So sánh không gian hẹp và trang bị nội thất quá ðõn sõ so với các phòng khác

rộng hõn nhiều, tiện nghi hõn, có nhiều ðèn, ðiện thoại, tủ, ghế bành, phòng tắm, v.v� và tiền thuê

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

39

thoả ðáng thì giá mà ngýời ta buộc cho tôi là hoàn toàn ðáng công phẫn�. (HCM toàn tập, Tập 1, Sðd,

tr. 248). 6 HCM toàn tập, T1, Sðd, tr. 273-274. 7 HCM biên niên tiểu sử, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, tr. 186-187 8 Nhý trên, tr. 191-192. 9 �Việc thành lập trýờng ðại học bônsêvích ðã mở ra một thời ðại mới trong lịch sử các dân tộc

thuộc ðiạ ở phýõng Ðông, và nhà trýờng ðã dạy chúng tôi nguyên lý ðấu tranh giai cấp, và nhà trýờng ðã ðặt mối liên hệ giữa chúng tôi với các dân tộc phýõng Tây và trang bị cho chúng tôi � những ngýời nô lệ � khả nãng hoạt ðộng chặt chẽ� (Báo L'Unità, 15-3-1924, trong HCM toàn tập, T1, Sðd, tr. 483).

10 HÉlène Carère et Stuart Schram: Le marxisme et l'Asie 1853-1964, Armand Colin, Paris, 1965, tr. 218.

11 Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 52 12 Epghênhi Côbôlép: Ðồng chí Hồ Chí Minh, tập 1, Thanh Niên, Hà Nội, 1985, tr. 175. 13 Hồng Hà: Bác Hồ trên ðất nýớc Lênin, Thanh Niên, Hà Nội, 2000, tr. 147. 14 Jean Lacouture: Ho Chi Minh, Vintage books, Newyork, 1968, tr. 46. 15 Thý 19-9-1924 gửi Treint , Ðảng Cộng sản Pháp, Uỷ viên Ban chấp hành QTCS. (HCM biên

niên tiểu sử, Sðd, tr. 203). 16 HCM toàn tập, T1, Sðd, tr. 303. 17 HCM toàn tập, T2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr. 1. 18 Quyết ðịnh ngày 14-4-1924 của Ban Phýõng Ðông QTCS do Petrov ký. (HCM biên niên tiểu sử,

tr.189). 19 Bắt ðầu từ cuối nãm 1922, dýới ảnh hýởng của Nga, QTCS ðã chỉ ðạo Ðảng cộng sản Trung

quốc thực hiện ðýờng lối �mặt trận thống nhất� của Lênin một cách hết sức ðặc biệt: trong khi vẫn giữ tính ðộc lập của Ðảng Cộng sản Trung quốc về mặt tổ chức thì những cá nhân các ðảng viên phải gia nhập Quốc Dân Ðảng của Tôn Dật Tiên. Sau nhiều lần thýõng lýợng với Tôn Dật Tiên, chính sách này

ðýợc áp dụng rộng rãi bắt ðầu từ Ðại hội lần thứ nhất của Quốc Dân Ðảng, tháng 1 nãm 1924 . (Xem

Hélène Carère và Stuart Schram: Sðd, tr. 79-80). 20 Phan Bá Ngọc, con của Phan Ðình Phùng, bị cám dỗ bởi chýõng trình �cải cách� của Albert

Sarraut, nên ðã làm việc này. Bị coi là phản bội, Phan Bá Ngọc bị Lê Hồng Sõn, theo lệnh của Cýờng Ðể, ám sát nãm 1922 (Phan Bội Châu: Tự phán, Sðd, tr. 229).

21 HCM toàn tập, T2, trr. 8-9. 22 Nhý Phạm Xanh: Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa Mác vào Việt Nam, Nxb Chính

trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr. 122. Không chỉ khẳng ðịnh, có tác giả còn hý cấu ra cả một �kịch bản� ðối thoại về �hai ngày chung sống giữa Phan Bội Châu và Nguyễn Ái Quốc tại báo Hàng châu quân

sự�, nhý Thanh Ðạm: Nguyễn Ái Quốc trên ðýờng về nýớc, Nxb Nghệ An � Nxb Trẻ, Tp Hồ Chí Minh,

1998, tr. 57-71. 23 Phan Bội Châu niên biểu ðýợc Georges Boudarel chuyển sang Pháp vãn là Mémoires de Phan

Bội Châu in trong tạp chí France- Asie số 194-195 (Paris, 1969). Cãn cứ vào một ðoạn trong PBCNB, Boudarel ghi chú: Phan Bội Châu cho biết ông ðến Quảng Châu từ tháng 7 ðến tháng 9 (1924), trong

khi ðó Nguyễn Ái Quốc ðến Quảng Châu 3 tháng sau ðó (tháng 12-1924), hai ngýời không thể gặp nhau. Xem Chýõng Thâu �Trần Ngọc Výõng: Phan Bội Châu, về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo Dục, Hà Nội, 2001, tr. 325.

24 Xem Vĩnh Sính: �Mối liên hệ giữa Phan Bội Châu và Nguyễn Ái Quốc ở Trung quốc, 1924-1925 � giới thiệu tài liệu mới phát hiện�, trong Việt Nam và Nhật bản giao lýu vãn hoá, Nxb Vãn Nghệ, Tp Hồ Chí Minh, 2001, tr. 231-242.

25 Việc Phan Bội Châu bị Pháp bắt cóc, Vĩnh Sính viết: � Trong PBCNB (Phan Bội Châu niên

biểu), Phan Bội Châu quy cho Nguyễn Thýợng Huyền, ngýời ðýợc Phan �nuôi dýỡng� ở Hàng Châu,

tội mật báo với Pháp �thời khắc ði ðýờng và hành ðộng� của Phan ðể họ bắt cóc Phan ở ga Thýợng Hải. Trong khi ðó , Kỳ Ngoại hầu Cýờng Ðể, trong hồi ký, lại quy cho Lâm Ðức Thụ là ngýời chủ mýu� (Vĩnh Sính: Sðd, tr. 242). Sophie Quinn-Judge trong luận án Nguyen Ai Quoc, The Comintern and The Vietnamese Communist mouvement 1919-1941 ðã tỏ vẻ ðồng tình với ý kiến của Cýờng Ðể và

phản bác toàn bộ những cái mà bà gọi là �anti-communist version� cho rằng chính Nguyễn Ái Quốc là

ngýời ðã báo cho Pháp bắt Phan Bội Châu vừa ðể khử một ðối thủ chính trị ðáng gờm, vừa ðể lấy tiền của Pháp lập quỹ cho cách mạng cộng sản, lại vừa tạo ra sự kích ðộng chống Pháp trong dân chúng

(Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 80-81). 26 Sophie Quinn-Judge, Sðd, tr. 83.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

40

27 Nhý trên, tr. 85. Thật sự thì cãn cứ vào bức thý của Phan Bội Châu gửi Hồ Tùng Mậu ngày 3-3-1925, trýớc ðó Lý Thuỵ có hỏi ý kiến Phan Bội Châu về việc thành lập ðoàn �Tân Thanh niên� và

Phan ðã trả lời là �cực lực tán thành� (Xem Vĩnh Sính:, Sðd, tr. 239) . 28 Lâm Ðức Thụ tên thật là Nguyễn Công Viễn ( thýờng ðýợc gọi là Trýõng béo), tên mật thám là

Pinot (Agent Pinot), tốt nghiệp Ðại học quân sự Bắc Kinh. Về sau ngýời ta biết ðýợc ðó là con của Nguyễn Hữu Ðán (Ðản?), ông ngày là bạn ðồng song của ông thân sinh Nguyễn Ái Quốc là Nguyễn Sinh Huy tại Viện Hàn lâm Quốc tử giám tại Huế. Thụ làm nghề nhiếp ảnh tại Quảng Châu, rất nhiều lính mới tuyển của Thanh niên ðã bị Thụ chụp hình, qua những ảnh này, thực dân Pháp ðã nhận diện những ngýời cộng sản bị nghi ngờ vào những nãm 1930-1931 (Sophie Quinn-Judge, Sðd, tr. 76).

29 Chính vì việc này mà nãm 1935, Hà Huy Tập, Tổng bí thý ÐCSÐD sau Ðại hội Macao 1935 ðã

tố cáo với QTCS là Nguyễn Ái Quốc phải chịu trách nhiệm về việc có cả trãm cán bộ Thanh Niên khi

về nýớc ðã bị Mật thám Pháp bắt. Theo Hà Huy Tập, Nguyễn biết Lâm Ðức Thụ là mật thám mà vẫn tin dùng (sẽ nói trong chýõng IV ). Không biết ðúng sai nhý thế nào, nhýng có bằng chứng cho biết Nguyễn rất thân thiết với Lâm: khi tới Quảng Châu hoạt ðộng, Nguyễn ðã nhờ vợ chồng Lâm Ðức thụ làm mai ðể cýới một ngýời vợ Trung quốc tên là Tãng Tuyết Minh (ðám cýới tổ chức vào tháng 10-1926, khi Nguyễn Ái Quốc 36 tuổi, Tãng Tuyết Minh 21 tuổi, hôm cýới có Ðặng Dĩnh Siêu, vợ Chu An Lai dự). Sau cuộc ðảo chính 1927 của Týởng Giới Thạch, trong khi Nguyễn qua Nga, sang Âu

châu tìm cách về Xiêm, có nhờ gửi vợ một bài thõ bằng chữ Hán sau ðây : [Không hiểu sao thý lại bị mật thám Ðông Dýõng chặn ðýợc ngày 14-8-1928, hiện lýu tại CAOM (Aix-en-Provence); Daniel Hémery công bố trong HO CHI MINH: De l'Indochine au Việt Nam, Gallimard, Paris, 1990, tr. 145].

PHIÊN ÂM: Dữ muội týõng biệt, Chuyển thuấn niên dý, Hoài niệm tình thâm, Bất ngôn tự hiểu, Tý nhân hồng tiện, Dao ký thốn tiên, Tỷ muội an tâm, Thị ngã ngýỡng vọng. Tinh thỉnh Nhạc mẫu vạn phúc. Ký : Chuyết huynh THUỴ.

DỊCH NGHĨA: Cùng em xa cách, Ðã hõn một nãm, Thýõng nhớ tình thâm, Không nói cũng rõ,

Cánh hồng thuận gió, Vắn tắt vài dòng, Ðể em an lòng. Và xin kính chúc Nhạc mẫu vạn phúc . Ký:

Anh ngu vụng: LÝ THUỴ. (Bản dịch N.H THÀNH). TÀI LIỆU về việc Hồ Chí Minh có vợ tại Quảng Châu : Hoàng Tranh: �Hồ Chí Minh với ngýời vợ Trung quốc Tãng Tuyêt Minh�, tạp chí Ðông Nam Á

Tung hoành số tháng 11-2001, xuất bản tại Nam Ninh. Bản dịch tiếng Việt: Minh Thắng, ðãng trên tạp chí Diễn Ðàn (xuất bản tại Pháp), số 121 tháng 9-2002.

30 Ngýời theo chủ nghĩa dân tộc, xứ Bắc, chủ trýõng bạo ðộng. Theo phong trào Ðông du của Phan Bội Châu, qua Nhật 1905. Sau khi phong trào bị chính phủ Nhật cấm, ðã sang Trung quốc. Mật thám

Pháp cho biết chính Nguyễn Hải Thần ðã chỉ huy Phạm Hồng Thái ðánh bom ðịnh giết toàn quyền Merlin tại Quảng Châu 1924. Do là một sĩ quan trong quân ðội Vân Nam, Nguyễn Hải Thần không

tham gia Thanh Niên Cách Mạng Ðồng Chí hội, nhýng ðã hợp tác khá chặt chẽ với Nguyễn Ái Quốc trong một thời gian. Theo báo cáo của Lâm Ðức Thụ thì trong hợp tác, hai ngýời vẫn tự do theo ðuổi ðýờng lối riêng của mình. Tháng 5-1925, Nguyễn Hải Thần thất thế hoàn toàn do cùng mấy týớng quân phiệt Vân Nam nổi loạn và ðã bị học viên võ bị Hoàng Phố dập tắt. Ðã tham gia �Bị áp bức Liên

hiệp hội� và góp phần xuất bản báo Thanh Niên. Mùa hè 1925, theo sự phân công của Lý Thuỵ, Nguyễn Hải Thần có về Bắc Kỳ vận ðộng ngýời sang học ở Quảng Châu. Nhýng ðến 1926 thì mối quan hệ giữa hai ngýời bắt ðầu rạn nứt và chấm dứt vào 1927. Theo Lâm Ðức Thụ, vì tranh giành ảnh hýởng, Nguyễn Hải Thần thýờng ganh tị với Lý Thuỵ. (Xem Sophie Quinn-Judge, Sðd, tr. 95).

31 Phan Bội Châu lập ra 1924 thay cho Việt Nam Quang Phục hội chỉ còn là �một bức thần vị ðể tế ở trên bàn thờ�. (Phan Bội Châu: Tự phán, Nxb Vãn hoá thông tin, 2000, tr. 248).

32 HCM toàn tập, T.2, tr. 141. 33 Nguyễn Gia Phu � Nguyễn Huy Quý: Lịch sử Trung Quốc, Nxb Giáo Dục, Hà Nội, 2001, tr.

270�271. 34 Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 93. 35 Theo báo cáo của Lâm Ðức Thụ, ðể vận ðộng thêm tài chính, từ 1925, Lý Thuỵ ðã tính ðến

chuyện liên hệ với ngýời bạn cũ tên là Khánh Ký, quen từ Paris, bấy giờ ðã về Sài gòn, vẫn làm nghề nhiếp ảnh. Bùi Quang Chiêu, thầy dạy cha Nguyễn Ái Quốc ở Huế, trong Ðảng Lập Hiến, khá giàu có,

cũng ðýợc Lý Thuỵ tính ðến trong việc quyên góp (Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 99). 36 HCM toàn tập, T2, Sðd, tr. 223. 37 Có thể cuối nãm 1925 hoặc ðầu nãm 1926 �trýờng huấn luyện� này mới chính thức thành lập

(các lớp huấn luyện trýớc ðó thay ðổi ðịa chỉ luôn). Ở lối vào nhà có tấm biển �Ban huấn luyện chính

trị ðặc biệt�. Trên týờng phòng học có treo chân dung C. Mác. V.I. Lênin, I.V. Stalin, Tôn Dật Tiên,

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

41

Phạm Hồng Thái. Ðýợc chính phủ Tôn Dật Tiên coi nhý một phân hiệu của Trýờng Quân Chính

Hoàng Phố và ðã hoạt ðộng dýới sự giúp ðỡ của Chính Phủ Quảng Châu. (Xem Phạm Xanh: Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa MÁc-Lênin vào Việt Nam, Sðd, tr. 124).

38 Gồm có những ngýời ðến từ các ðịa phýõng: Nghệ Tĩnh: Tôn Quang Phiệt, Trần Phú, Phan

Trọng Bình, Nguyễn Vãn Lợi, Nguyễn Ngọc Ba, Phan Trọng Quảng; Thanh Hoá: Hoàng Vãn Tùng,

Lê Mạnh Trinh, Trần Vãn Ðức, Nguyễn Vãn Khang; Bắc Kỳ: Nguyễn Công Thu, Nguyễn Danh Thọ, Nguyễn Danh Ðới, Trần Công Bắc (tức sau này là týớng Nguyễn Sõn); Xiêm: Võ Tòng, Ðặng Thái

Thuyến. Phạm Vãn Ðồng từ Quảng Ngãi cũng ðến nhýng ốm phải ðợi lớp sau. Lê Mạnh Trinh giữa ðýờng ở lại, lớp sau mới sang. Còn Tôn Quang Phiệt và Hoàng Vãn Tùng dọc ðýờng bị bắt. (Thanh Ðạm: Nguyễn Ái Quốc trên ðýờng về nýớc, Sðd, tr.. 126 -131).

39 Những học viên ở các ðịa phýõng khác, Thanh Hoá: Lê Mạnh Trinh; Quảng Nam: Ðỗ Quảng; Quảng Ngãi: Phạm Vãn Ðồng, Nguyễn Thiệu, Trýõng Quang Trọng; Thái Bình-Nam Ðịnh: Nguyễn Ðức Cảnh, Nguyễn Týờng Loan, Nguyễn Ngọc Lân �; Hà Ðông: Phiếm Chu; Bắc Ninh�Bắc Giang: Dýõng Hạc Ðính, Kim Tôn; Nam Kỳ: Hồ Cao Cýõng (Tân An), Nguyễn Vãn Thông (Saðéc), Bùi Vãn

Thêm (Sàigòn) � Sau khi học Ngô Ðức Trì, Trần Phú sang Nga học (cùng lúc với Bùi Lâm, Nguyễn Thế Rục, Bùi Công Trừng do Ðảng Cộng sản Pháp giới thiệu từ Pháp sang). Lê Thiết Hùng, Trýõng

Vân Lĩnh, Lýu Quốc Long, Lê Quảng Ðạt, Phùng Chí Kiên � ðýợc gửi sang trýờng Quân chính

Hoàng phố (Thanh Ðạm: Sðd, tr. 134 -138). Ngô Ðức Trì (quê ở Hà Tĩnh con Ngô Ðức Kế) khi về nýớc tham gia Ban Chấp hành Trung ýõng Ðảng ðã bị bắt nãm 1930 và ðã ðầu hàng Pháp.

40 Nãm 1926, QTCS ðã thành lập một Ban Bí thý mới cho nýớc Pháp, các thuộc ðịa của Pháp, Bỉ, Ý, và Thuỵ Sĩ, trong thời gian này, Ðảng Cộng sản Pháp ðựõc giao phụ trách phần lớn phong trào cách

mạng ở Ðông Dýõng (Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 104). 41 Sophie Quinn-Judge, Sðd, tr. 105. 42 Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 106-107. 43 1924, số hạt nhân thanh niên cộng sản này là 9 ngýời, ðến 1929 khi Thanh Niên giải thể con số

ðã tãng lên ðến 24 ngýời. (Xem Huỳnh Kim Khánh: Vietnamese communism 1925-1945, Cornell University Press, 1982, USA, tr. 78).

44 HCM toàn tập, T2, Sðd, tr. 242. Theo nhiều nghiên cứu sau này thì ngoài Thanh Niên cõ quan

ngôn luận của Thanh Niên Cách mạng Ðồng minh Hội, còn có ba tờ báo ðịnh kỳ khác là Công Nông,

Lính cách mệnh, Việt Nam tiền phong. Riêng tờ Thanh Niên từ 21-6-1925 ðến tháng 4-1927 do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ trách ðã ra ðýợc 88 số, nhýng nếu tính suốt thời kỳ tồn tại của Việt Nam Cách mạng Ðồng chí hội (kể cả thời gian Nguyễn Ái Quốc rời Quảng Châu cho ðến khoảng tháng 4-1930) tổng cộng khoảng 200 số. (Xem Phạm Xanh: Sðd, tr. 115).

45 Nguyễn Gia Phu � Nguyễn Huy Quý: Lịch sử Trung quốc, Sðd, tr. 273. 46 HCM toàn tập, T2, Sðd, tr. 242.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

42

Chýõng 4

Việc Thành Lập Ðảng Cộng Sản Việt Nam

o0o

ác sự kiện trong chýõng sách này, tuy có tham khảo từ nhiều nguồn tý liệu, nhýng chủ yếu vẫn dựa vào luận án NGUYEN AI QUOC, The Commintern and The Vietnamese Communist Movement (1919-1941) của Sophie Quinn-Judge, một luận án tổng hợp

mới nhất về mối quan hệ giữa Hồ Chí Minh và Quốc tế Cộng sản, kể từ ngày ông tham gia (1920)

ðến ngày QTCS chấm dứt hoạt ðộng (1941). Trong luận án này, tác giả ðã xét duyệt lại tất cả các nguồn tý liệu chủ yếu mà những ngýời nghiên cứu về phong trào cộng sản ở Việt Nam ðều biết trýớc ðây � nhý: a) Những tài liệu mật của cộng sản mà Mật thám Pháp ðã tìm thấy và ðýợc Nhà nýớc Pháp lýu giữ trong Kho lýu trữ Hải ngoại (Centre dArchives dOutre-Mer , viết tắt: CAOM) ở thành phố Aix-en-Provence, b) Những tài liệu trên sách báo do những tác giả từ các

nýớc khác nhau (chủ yếu từ châu Au, Mỹ , Trung quốc và Việt Nam) sýu tập và công bố, c) Những hồ sõ của Quốc tế Cộng sản lýu trữ tại Nga, ðýợc mở ra và cho phép sử dụng, những tài

liệu này trýớc ðây do Viện Mác-Lênin quản lý về sau ðổi thành Trung tâm Lýu trữ và Nghiên cứu các Tài liệu Lịch sử Hiện ðại (Center for the Preservation and Study of Documents of Modern History, viết tắt: RC). Trong những nguồn tài liệu ðýợc khai thác ðể hình thành luận án nói trên,

hiển nhiên sự ðóng góp quan trọng nhất, mới mẻ nhất chính là những tài liệu trong Hồ sõ QTCS

mà tác giả ðã khai thác ðýợc nãm 1992 khi bà làm việc tại Nga, sau khi Liên xô sụp ðổ. Tác dụng của những tài liệu ấy ðối với việc nghiên cứu về một nhân vật ðã thành �huyền

thoại� nhý Hồ Chí Minh là quá rõ ràng. Hàng loạt vấn ðề chắc chắn sẽ ðýợc ðặt lại và xem xét

lại dýới ánh sáng của những tý liệu ðó: những suy ðoán vô bằng, huyễn hoặc (ðến từ nhiều phía)

trong chừng mực nào ðó có thể sẽ ðýợc bác bỏ, những giả ðoán thực tế nhýng trýớc ðây chýa ðủ cõ sở có thể sẽ ðýợc làm sáng tỏ ðể khẳng ðịnh, và cũng có thể một loạt những kiến giải mới sẽ xuất hiện ðể tiếp tục thúc ðẩy xa hõn việc nghiên cứu ðề tài này. Rất tiếc là những tài liệu ấy vẫn chýa ðýợc công bố nguyên bản, ðầy ðủ � giống nhý những tài liệu của CAOM mà Daniel

Hémery ðã công bố về �cuộc ra ði tìm ðýờng cứu nýớc� nãm 1911 của Hồ Chí Minh lúc còn là

Nguyễn Tất Thành � ðể những ngýời nghiên cứu không có ðiều kiều kiện (và cả may mắn) tiếp cận những tài liệu ðầu tay ấy vẫn có thể sử dụng ðýợc.

Do không trực tiếp có ðýợc những tài liệu ðó, chúng tôi ðã dựa vào luận án nói trên (chủ yếu với Hồ sõ của QTCS ðýợc khai thác) nhý một nguồn thứ cấp ðể viết nên chýõng sách này. Trong

việc lấy lại những ý kiến của tác giả, chúng tôi chỉ ghi tên tác giả cùng với luận án ðã dẫn (thí dụ: Sophie QuinJudge: Sðd); còn trýờng hợp cần phải nêu ra một sự kiện quan trọng nâng ðỡ cho một luận cứ riêng biệt nào ðó, ðể tránh cho ngýời ngýời ðọc một cảm giác về sự khẳng ðịnh vô

bằng, chúng tôi sẽ chú thích thêm nguồn tài liệu do tác giả ðã chú thích, bên cạnh luận án ðã dẫn của chính tác giả (thí dụ: RC, 495, 154, 556, p.17; Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd). Dù có chú

giải theo cách nào ði nữa thì công việc của chúng tôi ðều ðặt trên giả ðịnh về sự ðích thực của tài liệu mà tác giả dẫn chứng. Trong nghiên cứu, có thể ðó là một thách thức vì có thể có nhiều cách hiểu khác nhau về một tài liệu, nhýng do những ðiều kiện rất giới hạn của mình, nhý ðã nói,

chúng tôi không biết làm gì hõn.

C

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

43

CHỈ THỊ 12-9-1927 VỀ ÐÔNG DÝÕNG 1. Sau cuộc ðảo chính tháng 4-1927 của Týởng Giới Thạch, Nguyễn Ái Quốc từ Quảng Châu

lên Thýợng Hải, qua Vladivostok, khoảng tháng 6-1927 thì trở lại Moscou. Trên ðýờng ði, gặp Voitinsky (ðại biểu QTCS làm việc với Trung ýõng Ðảng Cộng sản Trung quốc), Nguyễn ðýợc thuyết phục nên trở lại Thýợng Hải ðể hoạt ðộng trong ðám lính Pháp và Việt Nam ðang làm việc ở ðấy, nhýng anh trả lời rằng ðối với anh việc quan trọng hõn là tiếp tục công việc ðang bỏ dở ðối với Việt Nam sau sự biến tháng 4-1927 ở Trung quốc. Tại Moscou, Nguyễn gặp nhóm 5

ngýời Việt Nam ðang học tại Ðại học phýõng Ðông (Nguyễn Thế Rục, Ngô Ðức Trì, Bùi Công

Trừng, Bùi Lâm, Trần Phú), viết một báo cáo cho Nông hội Quốc tế về phong trào nông dân ở Quảng Ðông, trị bệnh một thời gian ở Crimée ðến tháng 11-1927 sang Paris tìm ðýờng về Xiêm.

2. Trên ðýờng sang Paris, Nguyễn ðã mang theo chỉ thị ðề ngày 12-9-1927 của QTCS trong ðó

nói rõ phýõng hýớng thành lập Ðảng Cộng sản Ðông Dýõng mà anh ðýợc giao nhiệm vụ thực hiện. Mặc dù ra ðời sau sự thất bại ở Trung quốc nãm 1927, nội dung hai trang chỉ thị nói trên

của QTCS vẫn chýa có gì thay ðổi ðối với ðýờng lối mặt trận thống nhất trong Ðại hội 5 QTCS nãm 1924 mà Nguyễn có tham dự: dựa trên cõ sở của những tổ chức cách mạng quốc gia và

những phần tử cánh tả của những tổ chức ấy ðể hoạt ðộng và thành lập ðảng cộng sản. Khẩu hiệu tranh ðấu vẫn là ðộc lập dân tộc, ruộng ðất cho nông dân, quyền lợi của công nhân, tự do dân chủ trong sinh hoạt chính trị �

Chỉ thị hýớng dẫn một cách cụ thể những việc mà Nguyễn cần phải làm: liên hệ với những �Việt kiều� tại Pháp tạo ra những hạt nhân cách mạng, hợp tác với Ðảng Cộng sản Pháp xây

dựng chýõng trình hành ðộng cho Ðông Dýõng, sau ðó sẽ tìm cách chuyển cách mạng về bản ðịa. Chỉ thị cãn dặn rằng sau khi ðã có kế hoạch, Nguyễn cần phải thảo luận lại cho rõ với Ban Chấp hành QTCS trýớc khi quyết ðịnh xem nên về Xiêm hay một nýớc khác nào ðó kế cận Ðông

Dýõng ðể triển khai công việc. 3. Khi sang Paris, do Ðảng Cộng sản Pháp ðang bị ðàn áp, Doriot, phụ trách Uỷ ban Thuộc ðịa

của Ðảng bị bắt, nên Nguyễn không thể theo ðúng ðýợc kế hoạch do QTCS ðã vạch. Nguyễn cho biết ðã tìm cách liên hệ với Uỷ ban thuộc ðịa nhýng ðã bị các thành viên tránh né, ngay cả việc xin ðịa chỉ cũng không ðýợc.

Tháng 12-1927 Nguyễn qua Brussels ðể dự một hội nghị mà nhiều tác giả ðã cho rằng ðó là

Ðại hội lần thứ nhất Liên ðoàn chống ðế quốc. Thật ra không ðúng vì Ðại hội này ðã họp vào

tháng 2-1927 trýớc ðó cả nãm rồi. Hội nghị mà Nguyễn dự có lẽ là cuộc họp chuyển tiếp của Ban Chấp hành Liên ðoàn diễn ra ngày 9-12-1927. Liên ðoàn chống ðế quốc ðã là một ðịa ðiểm liên

lạc quan trọng, ở ðó Nguyễn ðã gặp bà Tống Khánh Linh (vợ goá của Tôn Dật Tiên) cuối nãm

1927 có ðến Berlin vận ðộng thành lập một �Ðảng thứ ba� cho Trung quốc. Nguyễn sang Berlin và ở ðó từ giữa tháng 12-1927 ðến tháng 5-1928, chờ thêm chỉ thị và tiền

của QTCS. Trong khi chờ ðợi, Nguyễn nhận trợ cấp của Cứu tế Ðỏ 18 mác mỗi tuần, số tiền mà

Nguyễn cho rằng chỉ ãn cũng không ðủ. Trong thời gian này, Nguyễn ðã viết một báo cáo về phong trào nông dân Quảng Ðông, coi Bành Bái là anh hùng. QT Nông dân không xuất bản, nhýng nhiều ðoạn của tài liệu này cũng ðã xuất hiện trên một vài cõ sở in ấn khác.

4. Tháng 2-1928, QTCS họp toàn thể ban chấp hành, chuẩn bị cho Ðại hội lần thứ 6. Doriot, sau khi ðýợc thả, trên ðýờng ði dự, ghé qua Berlin, có gặp Nguyễn và hứa chú ý giải quyết vấn ðề công tác của anh, nhýng ðến nửa tháng 4, Nguyễn vẫn không ðýợc tin tức gì của Doriot lẫn Moscou. Liên hệ với Nông dân QT cũng không ði ðến ðâu. Viết thý xin 500 ðôla và một kế hoạch tổ chức thực hiện thì ðýợc tổng thý ký Nông dân QT là Dombal trả lời vì hiểu quá ít về Ðông Dýõng nên không giúp ðýợc gì cho Nguyễn (về tiền bạc lẫn kế hoạch), chỉ khuyên Nguyễn nên sử dụng kinh nghiệm về phong trào nông dân Trung quốc ðể tổ chức các hiệp hội.

12-4-1928, Nguyễn cầu cứu tới Humbert-Droz ngýời Thuỵ Sĩ trong Ban bí thý QTCS, phụ trách các thuộc ðịa của Pháp, với những lời lẽ thật thảm thiết nhý sau:

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

44

�Ðồng chí có thể týởng týợng tình trạng tinh thần và vật chất của tôi hiện nay nhý thế nào:

biết rằng có nhiều việc phải làm, nhýng chẳng làm ðýợc gì, ở không, không tiền bạc, sống qua ngày trong tình trạng bị ép buộc phải ở không�.

Cuối cùng rồi cũng ðýợc việc: Humbert-Droz ðã ðồng ý cung cấp cho Nguyễn chi phí cho

chuyến ði và 3 tháng công tác với những lời dặn: �Những gì mà chúng tôi gửi ðồng chí sau này sẽ tuỳ thuộc vào tin tức của ðồng chí. Tôi nghĩ

ðồng chí cần khôn khéo hõn ðể tự lo liệu, không cần nhờ ðến sự giúp ðỡ nào cả� 1 . ÐẠI HỘI 6 QUỐC TẾ CỘNG SẢN Tháng 5-1928, Nguyễn qua Thuỵ Sĩ, ðến Ý, từ ðó bằng tàu thuỷ ði Bangkok. Trong khi

Nguyễn lên ðýờng, Ðại hội 6 QTCS ðã diễn ra � từ 17-7 ðến 1-8-1928. Sự kiện này ðã ảnh hýởng rất nặng nề ðối với sự nghiệp của Nguyễn trong một thời gian khá dài.

1. Nhìn vấn ðề theo thời gian thì Ðại hội 6 QTCS chỉ là biểu hiện bên ngoài của quá trình

tranh chấp quyền lực và ðýờng lối cực kỳ ác liệt trong nội bộ Ðảng CS Liên xô . Sau khi thanh

toán xong nhóm Ðối lập khuynh tả của Trotsky trong Ðại hội 15 (cuối 1927), Stalin ðã tỏ ý muốn chấm dứt NEP, ðẩy mạnh tập thể hoá nông nghiệp và công nghiệp hoá ðể, trýớc tình hình phong

trào gọi là �cách mạng vô sản thế giới� ngày càng tỏ ra vô vọng, Liên xô có thể tồn tại ðýợc trong sự bao vây của những nýớc tý bản. Ðýờng lối này không có gì mới, nhiều ðiều ðã ðýợc Trotsky ðề xuất và ðã bị kết án là �tả khuynh�, cho nên dự ðịnh mà Stalin ðýa ra ðã gặp phản ứng của chính những ðồng minh chống Trosky trýớc ðây (Bukharin, Rykov, Tomsky �)

2 . Do chýa tạo ðủ thực lực ðể thanh toán phe chống ðối mới xuất hiện này � ðýợc gọi là �Nhóm ðối lập khuynh hữu��, Stalin ðã tạm hoà hoãn và tìm cách chuyển vấn ðề sang phạm vi quốc tế với nội dung týõng ứng: ðẩy phe Dân chủ-Xã hội về phía cực hữu, ngang hàng với bọn tý bản phản ðộng và

phát xít vì ðã giýõng cao chiêu bài �hoà bình� phục vụ cho cuộc chiến tranh sắp tới của chủ nghĩa ðế quốc! Nhiệm vụ chống Dân chủ-Xã hội do ðó cũng quan trọng nhý việc lập mặt trận thống nhất giữa �nhân dân lao ðộng� trong các nýớc tý bản với các nýớc thuộc ðịa ðể biến chiến tranh ðế quốc, trong trýờng hợp nổ ra, thành nội chiến, lật ðổ tý bản, phát xít , thiết lập quyền lực xô viết, bảo vệ Liên xô!

2. Chủ trýõng này ðã ðýợc Stalin nói rất rõ khi báo cáo Nghị quyết Hội nghị toàn thể tháng 7-1928 của Ban chấp hành ÐCSLX cho Ðảng bộ Lenigrad ngày 13-7-1928 3 , và giao cho Bukharin

phổ biến tại Ðại hội 6 QTCS, nhýng lại ðể cho các ðại biểu Liên xô công khai hạ uy tín bằng cách chỉ trích một số ðiểm của Ðề cýõng mà Bukharin ðã trình bày. Qua báo cáo ấy cùng với Nghị quyết của Ðại hội, những nhà nghiên cứu ðã ghi nhận mấy ðiểm quan trọng về ðýờng lối của QTCS ðối với những nýớc phụ thuộc và thuộc ðịa nhý sau: � Chủ nghĩa ðế quốc ðang chuẩn bị gây chiến, nên tất cả những phong trào chống ðế quốc ở

những thuộc ðịa phải liên minh với Liên xô và giai cấp vô sản ở những nýớc ðế quốc ðể chống chiến tranh, bảo vệ Liên xô. Xét về mặt phát triển, hợp tác và chấp nhận sự lãnh ðạo của Liên xô,

những nýớc phụ thuộc và thuộc ðịa có thể bỏ qua giai ðoạn phát triển tý bản chủ nghĩa ðể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội. � Những sai lầm trong sự hợp tác với Quốc Dân Ðảng trong những nãm 1925-1927 không bắt

nguồn từ ðýờng lối của QTCS mà là do Ðảng cộng sản Trung quốc ðã quá coi trọng thực lực của giai cấp tý sản, nên mất cảnh giác, không giữ vững tính ðộc lập của mình, sau ðó khi sự biến tháng tháng 4-1927 xảy ra thì lại làm ngýợc lại, coi thýờng thực lực của giai cấp tý sản, ðýa ðến chỗ manh ðộng khởi nghĩa gây ra tổn thất nặng nề. Dù vậy, tình hình cách mạng ở Trung quốc vẫn ði theo xu thế phát triển, Ðảng cộng sản cần củng cố về chiều sâu lực lýợng công nông ðể chuẩn bị cuộc tấn công mới 4. � Theo tinh thần của Nghị quyết, cùng với việc coi phe Dân chủ-Xã hội ở những nýớc ðế quốc

là kẻ thù ngang hàng với chủ nghĩa ðế quốc, cũng phải chấm dứt việc thành lập mặt trận thống nhất �từ bên trên� với các thế lực tý sản dân tộc theo xu hýớng cải lýõng ở những nýớc thuộc ðịa.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

45

Còn ðối với những thế lực tiểu tý sản có thể cùng hành ðộng thì phải hết sực ðề cao cảnh giác:

chỉ hợp tác trong những thời gian nhất ðịnh và chỉ trong ðiều kiện nắm ðýợc bá quyền cách mạng. Nhiệm vụ ðặt ra cho các ðảng cộng sản nói chung là chuẩn bị khí thế, lấy tinh thần �giai cấp chống giai cấp� làm phýõng châm hành ðộng, xâm nhập các nghiệp ðoàn, tổ chức nông dân,

chuẩn bị các xô viết có thể hình thành bằng những cuộc vũ trang khởi nghĩa 5 .

3. Bấy giờ Việt Nam chýa có Ðảng cộng sản, phong trào cách mạng Việt Nam lại do Ðảng Cộng sản Pháp phụ trách, cho nên ba ðại biểu Việt Nam dự Ðại hội 6 QTCS ðã do Ðảng Pháp

giới thiệu. Một ngýời là Nguyễn Thế Vịnh (thuộc gia ðình Nguyễn Thế Truyền và ðã học tại Moscou từ tháng 7 ðến tháng 11-1927, nhýng sau bỏ học vì bệnh); một ngýời tên Ban (sau Ðại hội một thời gian thì bỏ Ðảng). Cả hai ngýời này cuối cùng không ðýợc Ðại hội chấp nhận tý

cách ðại biểu ; theo một lá thý của một ngýời Việt Nam ở Paris gửi Ban Phýõng Ðông thì lý do

là một ngýời ðã lên tiếng chỉ trích Uỷ ban Thuộc ðịa của Ðảng Pháp. Ðại biểu Việt Nam còn lại là Nguyễn Vãn Tạo, vốn là một ðảng viên Ðảng CS Pháp, ðã tổ

chức một nhóm cộng sản Việt Nam tại Paris vào tháng 4-1928. Với bí danh An, ðại biểu này ðã

báo cáo tình hình giai cấp ở Việt Nam: sự phá sản của tiểu công nghiệp do cạnh tranh không lại với những công ty của tý sản dân tộc và ðế quốc, trong khi ðó thì nông nghiệp ðình ðốn, tất cả ðã

làm tãng lên gia cấp vô sản. Ðọc báo cáo của Nguyễn Vãn Tạo, Sophie Quinn-Judge cho biết không thấy nhắc ðến hoạt ðộng của của Thanh niên Cách mạng Ðồng chí hội do Nguyễn Ái Quốc khởi xýớng ở Quảng Châu trong những nãm 1925-1927. Tác giả cũng cho biết những ngýời Việt Nam ðang có mặt tại Moscou lúc bấy giờ là Trần Phú, Ngô Ðức Trì, Lê Hồng Phong ðã ðýợc mời tham dự Ðại hội chỉ với tý cách là quan sát viên

6. 4. Những sự kiện trên ðây cho biết ngay từ khi chuẩn bị, Ðại hội 6 QTCS ðã có tác ðộng ngay

ðến phong trào cộng sản Việt Nam. Nhýng tác ðộng ấy chỉ trở nên rõ ràng một nãm sau khi sự chuyển hýớng về ðýờng lối của Stalin bộc lộ một cách ðầy ðủ trong Hội nghị toàn thể lần thứ 10 Ban chấp hành Trung ýõng và Ban kiểm tra trung ýõng của Ðảng Cộng sản Liên xô họp vào

tháng 4-1929, Stalin giành ðýợc phần thắng ðã tuyên bố khai trừ Bukharin và Tomsky khỏi mọi chức vụ, cảnh cáo sẽ có những biện pháp mạnh hõn nếu những ngýời này cứ tiếp tục chống ðối 7 .

Ba tháng sau, ngày 3-7-1929, Hội nghị toàn thể Ban chấp hành QTCS họp lần thứ 10, Kuunisen thay thế Bukharin phụ trách QTCS ðã có thể khai triển ðến tối ða ðýờng lối chống khuynh hữu của Stalin trên phýõng diện ðối ngoại với báo cáo mang tên Hoàn cảnh quốc tế và

nhiệm vụ của QTCS, trong báo cáo này vấn ðề kỷ luật trong QTCS ðã ðýợc ðặt ra một cách

quyết liệt: ðảng nào không tuân phục chủ trýõng ðýa ra khỏi hàng ngũ những phần tử cõ hội, hữu khuynh ðảng ấy sẽ bị khai trừ khỏi QTCS . Kuunisen tuyên bố ðýờng lối mới của QTCS là �giai

cấp chống giai cấp�, phong trào cộng sản là một khối thuần khiết, một lực lýợng vĩ ðại của giai cấp vô sản cách mạng toàn cầu. M. N. Roy, tại Ðại hội 5, bị phê bình vì ðã nghi ngờ chính sách

mặt trận thống nhất với giai cấp tý sản ở những nýớc thuộc ðịa thì lần này lại bị phê bình vì ðã

thanh toán xong mối nghi ngờ ðó 8.

�QUẢ TRỨNG CỘNG SẢN� SAU ÐẠI HỘI 6 QTCS Sự phát triển của phong trào cách mạng cộng sản Việt Nam trong những nãm 30 của thế kỷ 20,

nhý vậy, cũng theo tình hình trong nội bộ Ðảng cộng sản mà bộc lộ thành hai xu hýớng ðối ðịch nhau: một bên ðại diện cho Ðại hội 6 và một bên ðại diện cho Ðại hội 5 QTCS. Và bởi vì ở Việt Nam, ðại diện cho Ðại hội 5 là Nguyễn Ái Quốc và Thanh Niên cho nên xu hýớng này ðã gánh

chịu sự công kích cực kỳ gay gắt của các những thành phần ðại biểu cho Ðại hội 6 trong suốt một thời gian khá dài, ðến cả sau Ðại hội 7 QTCS (1935) cũng chýa chấm dứt.

1. Tất cả ðều khởi ðầu từ chủ trýởng �bônsêvích hoá� quá nhiệt tình của nhóm Bắc Kỳ 9. Sau khi tự ðộng thành lập một chi bộ cộng sản (ðầu tiên), nhóm này ðã vận ðộng chuyểnThanh Niên

thành ðảng cộng sản vì cho rằng Thanh niên ðã lỗi thời về ý thức hệ và tổ chức, không phù hợp với khái niệm �ðội tiền phong� của Lênin. Trần Vãn Cung, Ngô Gia Tự, Dýõng Hạc Ðính,

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

46

Nguyễn Tuân ðýợc cử ði dự Ðại hội I Thanh Niên họp tại Hồng Kông từ ngày 1 ðến 9-5-1929, ðã

ðýa ra ðề nghị nói trên . Nhýng Tổng bộ, ðýợc sự ðồng ý của Nhóm Nam kỳ và Xiêm, ðã bác bỏ, viện lý do là chýa ðủ ðiều kiện, nên cần phải chuẩn bị 10. Trừ Dýõng Hạc Ðính, số còn lại ðã bỏ ra về. Các nhóm khác ở lại tiếp tục họp sau ðó ra tuyên bố kết án nhóm Bắc Kỳ là �trẻ con� , cần phải bị khai trừ vĩnh viễn vì không còn xứng ðáng ðứng trong hàng ngũ cách mạng nữa.

Nhóm Bắc Kỳ trở về ðã trả ðũa lại khá gay gắt. Họ ðã ra một tuyên bố kết án những ngýời lãnh ðạo Thanh Niên là �nhóm tiểu tý sản khởi xýớng ra những thứ cách mạng giả hiệu� vì

những ngýời này ðã �gửi ðại biểu ði dự Hội nghị toàn quốc của Quốc Dân Ðảng chống cách

mạng, chống công nhân�. Tuyên bố kêu gọi ðánh ðổ bọn cách mạng giả hiệu, bọn lừa bịp công

nông, tổ chức ra một ðảng Cộng sản, lãnh ðạo và giúp giai cấp vô sản làm cách mạng 11. Vào

ngày 17-6-1929, hõn 20 ðại biểu của các chi bộ ở Bắc kỳ ðã họp tại Hà Nội lập ra Ðảng Cộng sản Ðông Dýõng với một chýõng trình hành ðộng rập khuôn theo Cýõng lĩnh của QTCS Ðại hội 6 12.

2. Trýớc sự lấn lýớt của ÐCSÐD, ðẩy lùi dần ảnh hýởng các nhóm Thanh Niên ở Bắc và

Trung, những Thanh Niên Nam kỳ còn lại ðã liên hệ và muốn xáp nhập vào ÐCSÐD nhýng bị từ chối. Ðýợc sự khuyến khích của nhóm Thanh Niên hải ngoại ở Hồng Kông, nhóm Nam kỳ quyết ðịnh giải thể Thanh Niên và chuyển thành một ðảng Cộng sản mệnh danh là Annam Cộng sản Ðảng (cuối tháng 8-1929) 13 , ðảng này ðýợc hầu hết những thành viên của Thanh Niên còn lại thừa nhận. Và thế là xảy ra cuộc tranh giành danh nghĩa quyết liệt giữa hai �ðảng cộng sản�.

Nhóm �Ðông Dýõng� vẫn dùng những luận ðiệu ðả kích tổ chức Thanh Niên ðã tan vỡ ðể chỉ trích nhóm �An Nam�, gọi nhóm này những kẻ �cõ hội ngả nghiêng�, hôm qua còn ra sức bảo vệThanh Niên, từ chối thảo luận vấn ðề thành lập ðảng cộng sản, nay thấy mấy chữ �cộng sản� có thể lôi kéo quần chúng thì cũng vội vã tổ chức ra một ðảng mang tên nhý vậy. Thực tế ðó chỉ là những ngýời cộng sản giả hiệu, họ dùng mấy chữ �cộng sản� ðể phục vụ cho quyền lợi vị kỷ của họ. Nhóm �An Nam� cũng không ðể bị lấn lýớt. Theo họ, những ngýời trong ÐDCSÐ không

phải là một tổ chức cách mạng ðích thực. Ðó chỉ là một nhóm bônsêvích vô tổ chức, quá khích,

lệch lạc, ấu trĩ, so với những những ngýời cộng sản chân chính thì giống nhý một thứ �gà ðội lốt công�

14! Một ðảng cộng sản thứ ba cũng ra ðời vào nãm 1929 từ sự phân hoá của Tân Việt Cách mạng

Ðảng ở miền Trung, ðảng này khởi ðầu vốn theo chủ nghĩa quốc gia nhýng do một số ngýời lãnh

ðạo nhý Lê Duy Ðiếm, Trần Phú� tiếp xúc với Thanh Niên dần dần chịu ảnh hýởng nên ðã lấy Thanh Niên làm mẫu mực về cýõng lĩnh và tổ chức. Những do bản thân Tân Việt bao gồm nhiều thành phần khác nhau nên nhiều lần xúc tiến hợp nhất với Thanh niên ðã không thành. Sau Ðại hội Thanh Niên tháng 5-1929 thất bại dẫn ðến việc thành lập ÐCSÐD, Tân Việt ðã chuyển hýớng, muốn quay sang sáp nhập với ðảng cộng sản mới thành lập này. Nhýng cuộc vận ðộng cũng

không xong: ðiều kiện của ÐCSÐD ðòi Tân Việt giải thể với tý cách là tổ chức, rồi sau ðó sẽ gia nhập với tý cách là những cá nhân là không chấp nhận ðýợc. Trýớc tình thế ấy, bộ phận cánh tả trong Tân Việt ðã ly khai tổ chức cũ ðể thành lập một ðảng cộng sản khác tên gọi là Ðông Dýõng

Cộng sản Liên ðoàn 15, tuyên bố cùng ÐDCSÐ và ANCSÐ �liên hợp thành thành một tổ chức

cộng sản xứ Ðông Dýõng ðể cho sức mạnh cộng sản vững chắc và duy nhất� 16 . NGUYỄN ÁI QUỐC VÀ VIỆC HỢP NHẤT CÁC �ÐẢNG CỘNG SẢN� Sự ra ðời của ðảng cộng sản thứ ba này ðã là nhát búa cuối cùng ðóng vào cái nắp quan tài Hội

Thanh Niên do Nguyễn Ái Quốc thành lập nãm 1925 và Ðại hội Thanh Niên lần thứ nhất diễn ra vào tháng 5-1929 cũng là Ðại hội cuối cùng của nó. Theo cách lý giải của những nhà ý thức hệ của Ðảng cộng sản Việt Nam về sau thì hiện týợng ðó ðã mang ý nghĩa của sự �khủng hoảng trýởng thành của phong trào công nhân và dân tộc ở Việt Nam� 17. Nhýng theo lời lẽ của chính

ngýời ðã tạo ra �phong trào� ấy là Nguyễn Ái Quốc thì ðó là �chính sách sai lầm của những ngýời cộng sản� � những ngýời này trong khi làm cho � con chim non cộng sản� ra ðời ðã �phá

huỷ gần hết cái vỏ� của �quả trứng� ðã cýu mang nó mà chẳng làm ðýợc gì hõn là �sử dụng

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

47

nhiều � nếu không nói là tất cả � nghị lực và thời gian trong các cuộc ðấu tranh nội bộ và bè

phái� 18.

Nhýng Nguyễn Ái Quốc có trách nhiệm gì và ðã giải quyết nhý thế nào tình trạng hỗn loạn cộng sản nói trên ?

1. Chúng ta hãy ðọc những dòng mà Nguyễn Ái Quốc ðã gửi QTCS ngày 18-3-1930 nói về thời kỳ anh công tác ở Xiêm:

A. 1) Nhận ðýợc chỉ thị của QTCS về công tác ở Ðông Dýõng, tôi từ giã nýớc Ðức vào tháng

6 và ðến Xiêm vào tháng 7-1928. Tôi ðã làm việc với một số ngýời Annam di cý ở ðấy tới tháng

11-1929. 2) Những ðiều kiện ở Xiêm (ðúng hõn là cả ở Lào) a) Dân cý rất phân tán, hầu hết theo ðạo Phật, một số ít theo ðạo Thiên Chúa, chừng 10

hay 15 nghìn ngýời Annam di cý ở Xiêm và cả ở Lào. Hõn một nửa trong số họ ðã nhiều thế hệ theo ðạo Thiên Chúa. (�)

B. Công tác của tôi ở Lào 1) Do những ðiều kiện của ngýời Annam (nông dân tự do, thợ thủ công, tiểu thýõng), họ chỉ

có thể ðýợc tổ chức vào �Hội Ái hữu� với tý týởng yêu nýớc và chống ðế quốc. Trýớc ðậy họ có

hõn 1000 ngýời. Nhýng hiện nay ít hõn vì những ngýời Annam theo ðạo Thiên Chúa bị các giám

mục ngýời Pháp ðe dọa rút phép thông công nên họ ðã rút ra khỏi Hội Ái hữu. 2) Ba trýờng học ðã ðýợc tổ chức. Một trýờng khác sắp ðýợc tổ chức nhýng phải hoãn lại

vì : a) Ðịa ðiểm gần ngýời Pháp, b) Tỉnh trýởng ngýời Xiêm theo ðạo Thiên Chúa, c) Có một nhà thờ do ngýời Pháp làm cố ðạo, dĩ nhiên là ông ta chống lại chúng tôi.

3) Một tờ báo, tờ �Thân Ái� sắp ðýợc xuất bản. C. Ði về Annam Ðã hai lần tôi cố gắng về Annam, nhýng phải quay trở lại. Bọn cảnh sát và mật thám ở biên

giới quá cẩn mật, ðặc biệt là từ khi xảy ra vụ Annam �Quốc Dân Ðảng� 19 . Chúng ta ðều biết sau sự biến tháng 4-1927 ở Trung quốc, Nguyễn Ái Quốc ðã nhất ðịnh về

châu Á ðể tiếp tục hoạt ðộng và trên ðýờng về Xiêm, anh ðã mang theo chỉ thị 12-9-1927 của QTCS về việc thành lập ðảng cộng sản Việt Nam. Nhýng qua báo cáo của Nguyễn về thời gian công tác tại Xiêm chúng ta cũng thấy nhiệm vụ nói trên của anh ðã không ðýợc hoàn thành: dự ðịnh về nýớc bị cản trở, móc ráp với cõ sở ðể chỉ ðạo các hoạt ðộng trong nýớc không có, tất cả công việc ở Xiêm , qua báo cáo nói trên, cũng chẳng có gì quan trọng.

Những mẩu chuyện về ðời hoạt ðộng của Hồ Chủ Tịch của Trần Dân Tiên 20 và Vừa ði vừa kể

chuyện của T.L 21 cũng không cho chúng ta thấy gì thêm: ngoài việc thành lập �Hội Thân ái Việt Nam� và tuần báo Thân ái , mở trýờng học dạy trẻ con, tất cả những thứ còn lại ðều chỉ là những chi tiết trong những chuyện kể phiêu lýu cách mạng, chẳng hạn nhý bị mật thám theo dõi ðến nỗi phải tạm thời cắt tóc � ði tu! Những kẻ sùng bái ông Hồ có cố gắng sýu tầm ra những chi tiết cốt ðể làm cho thời gian ðó trở nên quan trọng hõn nhýng vẫn không thoát khỏi những chuyện tủn mủn týõng tự. Chúng ta biết thêm ðýợc hình ảnh �gầy gò� của Nguyễn � dýới bí danh Thầu Chín

� bất ngờ xuất hiện ở Phi Chít (Trung bộ nýớc Xiêm ) rồi ði về Odon (Ðông Bắc Xiêm) trong những buổi ðọc báo, học tiếng Xiêm, lập tủ thuốc, diễn kịch (bài ca Ðức Thánh Trần �) cuốc ðất, vác gạch, dịch sách (ABC Cộng sản, Nhân loại tiến hoá sử) � hoà mình với quần chúng ðể vận ðộng 22, nhýng tất cả ðều chỉ giới hạn trong một khu vực ngýời Việt Nam không thuận lợi, chẳng có gì tác ðộng quan trọng ðến tình hình trong nýớc cả. 16 tháng ở Xiêm mà chỉ với những công

việc nhý vậy thì một cán bộ Thanh niên nào ðó vẫn có thể làm ðýợc. 2. Cũng trong báo cáo gửi QTCS ngày 18-2-1930 nói trên, Nguyễn Ái Quốc cũng cho biết ðã

ði Trung quốc ðể tiến hành hội nghị hợp nhất nhý thế nào: �Tôi ðã cố gắng ði lần thứ ba khi một ðồng chí từ Hồng Kông tới Xiêm và tin cho tôi biết

tình hình Hội An Nam Thanh Niên Cách Mạng bị tan rã, những ngýời cộng sản chia thành nhiều phái v.v�

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

48

Lập tức tôi ði Trung quốc, tới ðó ngày 23-12. Sau ðó tôi triệu tập Ðại biểu của hai nhóm

(Ðông Dýõng và An Nam). Chúng tôi họp vào ngày mồng 6-1. Với tý cách là phái viên của QTCS có ðầy ðủ quyền quyết ðịnh mọi vấn ðề liên quan ðến

phong trào cách mạng Ðông Dýõng, tôi noi cho họ biết những sai lầm và họ phải làm gì. Họ ðồng ý thống nhất vào một ðảng.

Chúng tôi cùng nhau xác ðịnh cýõng lĩnh và chiến lýợc theo ðýờng lối của QTCS. Các ðại biểu phải tổ chức một Trung ýõng lâm thời gồm 7 uỷ viên chính thức và 7 uỷ viên

dự khuyết. Các ðại biểu trở về An Nam ngày 8-2� 23. Nhýng thực tế cho chúng ta biết sự việc ðã không diễn ra hoàn toàn ðõn giản nhý Nguyễn ðã

viết. � Theo báo cáo thì dýờng nhý khi còn ở Xiêm, cùng với việc không liên hệ gì với QTCS,

Nguyễn Ái Quốc cũng không biết nhiều về sự phân liệt trong phong trào cộng sản Việt Nam sau Ðại hội 6 QTCS. Nguyễn chỉ biết tình hình ấy khi có ngýời sang cho hay, và chỉ khi ðó Nguyễn mới tìm cách ði giải quyết. Và khi gặp gỡ các ðại biểu trong Hội nghị, Nguyễn ðã gây nghi ngại không ít cho một số ngýời: nhý chúng ta ðã biết, trýớc Hội nghị hợp nhất, nhóm Bắc kỳ chỉ muốn coi Nguyễn nhý một thành viên Thanh Niên bình thýờng, và vì tổ chức này cần giải tán,

nên Nguyễn cũng không còn ðýợc coi ðýõng nhiên là ngýời lãnh ðạo cao nhất của phong trào.

Và cũng chính vì vậy mà ngay trong Hội nghị hợp nhất, một thành viên của �Ðông Dýõng� ðã

ðòi Nguyễn phải trýng bằng cớ là ngýời ðại diện thật sự cho QTCS ðể chủ trì hội nghị 24. � Cũng theo báo cáo thì Hội nghị hợp nhất ðã ðýợc tổ chức theo ðýờng lối của QTCS. Nhýng

những diễn biến về sau cho biết ðýờng lối ðó không còn phù hợp với ðýờng lối do Ðại hội 6 QTCS vạch ra. Nhý chúng ta ðã biết tinh thần của hai ðại hội này khác nhau hoàn toàn cho nên,

kết quả của Hội nghị hợp nhất cũng rất bấp bênh. Những gì diễn ra sau ðó ðã chứng minh rằng những ngýời nắm giữ thật sự ðýờng lối của QTCS sau Ðại hội 6 là Ngô Ðức Trì và Trần Phú vừa tốt nghiệp xong trýờng Stalin từ Liên xô trở về chứ không phải là ai khác. Vãn bản mới nhất mà

hai ngýời này nắm ðýợc ðể ðịnh hýớng cho phong trào cộng sản Việt Nam là chỉ thị ngày 17-10-1929; nội dung của chỉ thị ðó, theo lời khai của Ngô Ðức Trì với mật thám sau khi bị bắt, là

hýớng dẫn thành lập ra những nhóm cộng sản trýớc rồi sau ðó mới lập ra Ðảng. Chỉ thị cũng nói

rõ là trong khi cần phải hợp tác chặt chẽ vớí các nhóm cộng sản Trung quốc thì phải tránh nhập nhằng với những ðảng quốc gia kiểu nhý Ðảng Ðộc lập của Nguyễn Thế Truyền mới thành lập ở Pháp. � Cùng với chỉ thị trên, Ngô Ðức Trì và Trần Phú cũng ðýợc QTCS cung cấp cho một tài liệu

48 trang tựa ðề �Về nhiệm vụ trýớc mắt của những ngýời cộng sản Ðông Dýõng� soạn vào tháng

11-1929 trong ðó nội dung của Ðại hội 6 QTCS và Hội nghị 10 Ban chấp hành QTCS ðã ðýợc diễn giảng rõ ràng. Ðặc biệt nhất là khi áp dụng vào thực tế, tài liệu ðã phê phán Ðại hội Thanh Niên tháng 5-1929 là thiếu quan ðiểm giai cấp. Tài liệu chỉ ra rằng tiểu tý sản không còn là �lực lýợng cách mạng� nữa. Lực lýợng cách mạng nhất trong nông dân là bần nông và tiểu nông. Phải vận ðộng nông dân chống ðịa chủ (tô tức, thuế �). Quan hệ với những ðảng phái khác hoàn toàn

chỉ là lợi dụng, khai thác. Phải thành lập một ðảng CS bí mật ðể sử dụng những biện pháp công

khai và bán công khai. Chuẩn bị bạo ðộng khi có ðiều kiện 25.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

49

KẾT QUẢ HỘI NGHỊ TOÀN THỂ BAN CHẤP HÀNH THÁNG 10-1930 1. Chính là trên những tài liệu mới này, Ngô Ðức Trì và Trần Phú, nhân danh Ðại hội 6 QTCS,

ðã triệu tập Ban Chấp hành Ðảng cộng sản Việt Nam vào tháng 10-1930 phủ ðịnh toàn bộ những gì mà Nguyễn Ái Quốc ðã thực hiện trong Hội nghị hợp nhất trýớc ðó 8 tháng. Cýõng lĩnh tháng

2-1930 mà Nguyễn ðýa ra trong Hội nghị hợp nhất ðã bị thay thế bằng những luận ðề và nghị quyết phù hợp với Ðại hội 6 QTCS: ðấu tranh chứ không liên hiệp giai cấp nữa. Những phần tử yêu nýớc có nguồn gốc trung gian sẽ bị thanh lọc. Trần Phú ðýợc bầu làm Thý ký, Ngô Ðức Trì và Nguyễn Trọng Nghĩa cùng với hai ngýời khác nữa là Thýờng vụ.

Theo Ngô Ðức Trì (khi bị bắt ðã khai với mật thám Pháp) 26 sau Hội nghị hợp nhất, Nguyễn

và Trần Phú cùng ði Thýợng Hải ðể báo cáo với Ban Phýõng Ðông. Trần Phú trở về Hồng Kông

ðã mang theo một bức thý của Nguyễn, trong thý này Nguyễn thú nhận Hội nghị hợp nhất ðã

ðýợc tổ chức vội vã, có nhiều sai sót trong lãnh ðạo do thiếu thông tin trong nýớc. Nguyễn cũng

ðồng ý ðổi tên Ðảng thành ÐDCSÐ. Với những kết quả nhý trên, có thể coi Hội nghị toàn thể Ban chấp hành tháng 10-1930 giống

nhý một ðảo chính cung ðình rất quen thuộc trong những cuộc thanh lọc của những ðảng cộng sản. Trong cuộc thanh lọc ấy, Nguyễn Ái Quốc ðã trở thành ðối týợng của sự phê phán, phủ ðịnh quyết liệt.

2. Vì tầm quan trọng của vấn ðề, ngoài những xử lý cá nhân trong nội, �vấn ðề Nguyễn Ái

Quốc� phải ðýợc công bố cho toàn bộ phong trào. Ðiều này ðýợc thể hiện trong thý ngày 9-12-1930 của Trung ýõng Thýờng vụ gửi các cấp ðảng bộ, vạch ra những sai lầm của Nguyễn về Hội nghị hiệp nhất, phê bình hội nghị ấy là �rất sõ sài�, �có nhiều ðiều không ðúng với chủ trýõng

quốc tế� 27. Có thể tóm tắt nội dung của bức thý ấy trong mấy ðiểm nhý sau: � Hội nghị hợp nhất không lấy tý týởng làm nền ðể �hiệp nhất� các nhóm cộng sản (�Ðông

Dýõng�, �An Nam�, �Cộng sản liên ðoàn�) nên vẫn không chấm dứt ðýợc tình trạng hỗn tạp trong hành ðộng và tý týởng trong ðảng.

� Lấy tên Ðảng là Cộng sản Việt Nam là không ðúng: Việt Nam, Cao Mên, Lào cùng bị ðế quốc Pháp thống trị, sinh hoạt kinh tế �mật thiết liên lạc với nhau�.

� Chính cýõng vắn tắt của Hội nghị hiệp nhất mõ hồ về tính chất ðấu tranh giai cấp. Với ðịa chủ: không thể chia ðịa chủ thành �ðại, tiểu và trung� rồi cho rằng hạng này có thể theo, hạng kia có thể phản cách mạng; tất cả bọn chúng ðều là giai cấp bóc lột và liên kết với ðế quốc ðể bóc

lột, vì vậy không thể chủ trýõng lợi dụng hay trung lập hóa mà phải tiêu diệt, tịch thu tất cả ruộng ðất của chúng chia cho bần và trung nông (cố nông không nằm trong phạm trù dân cày mà là vô

sản). � Ðối với tý sản: Cũng không thể mập mờ nói chuyện �lợi dụng� những phần tử tý sản gọi

là �chýa phản cách mạng� nhý Chánh cýõng sách lýợc. �Anh hýởng của bọn tý bản trong quần chúng công nông là rất nguy hiểm cho phong trào cách mạng. Bởi vậy cần phải gỡ cái mặt nạ của bọn tý bổn trong quần chúng ðể giành lấy quần chúng�.

� Những sai lầm của Nguyễn Ái Quốc về việc �hiệp nhất�: �Ðồng chí ðứng ra chiêu tập H.n.h.n nãm trýớc kia ðýợc Q.t cho về tuỳ hoàn cảnh mà làm

việc chứ chýa có ðýợc kế hoạch rõ ràng gì. Khi ðồng chí ấy về ðến nõi thì thấy phong trào c.s

tuy mới nổi nhýng ðã chia rẽ rồi nên tự ý hành ðộng có nhiều việc sai lầm không ðúng với kế hoạch của Q.t. Vì ðó mà có Hội nghị hiệp nhất. Ðồng chí ấy nay ðã nhận rõ những sai lầm và

cũng ðã ðồng ý với T.ý mà sửa chữa những chỗ sai lầm lúc trýớc�. Nội dung về �ðấu tranh giai cấp� ðã ðýợc Luận cýõng chính trị của Ðảng trýớc ðó (do Trần

Phú soạn thảo) nói rõ hõn 28:

� Tất cả giai cấp tý sản ðều phản ðộng dù là bộ phận �hiệp tác� với ðế quốc hay bộ phận �thoả hiệp� với ðế quốc. Riêng bộ phận �thoả hiệp này� ðýợc Luận cýõng kể tên: bọn Huỳnh Thúc

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

50

Kháng, bọn Phạm Quỳnh, bọn Ngọ báo � và ðýợc �vạch mặt� khá kỹ là chỉ lợi dụng phong trào

quần chúng ðể mýu lợi ích riêng, ðòi hỏi cải cách nhýng kỳ thật là �phá hoại phong trào cách

mạng của công nông�. Mục ðích là làm cho công nông �sanh mộng týởng mà quên con ðýờng cách mạng�. � Các ðảng phải tiểu tý sản nhý (Quốc Dân Ðảng, Nguyễn An Ninh �) dù là theo ðýờng lối

�quốc gia cách mạng� nhýng rồi cũng hoá ra �quốc gia cải lýõng�. Các ðảng phái ấy ðều dính

dáng ðến bọn ðịa chủ và tý bản: có theo cách mạng chống ðế quốc thì cũng chỉ vì quyền lợi của tý bản bản xứ, khi phong trào công nông phát triển mạnh thì chúng sẽ bỏ cách mạng �chạy về cải lýõng và hiệp tác với ðế quốc chủ nghĩa�. Chỉ có thể �tạm thời hợp tác� và �lợi dụng� có lợi cho cách mạng. Phải giữ vững tính chất giai cấp của công nông trong hợp tác với những ðảng phái ấy, và trong khi hợp tác cũng phải �hết sức ðánh ðổ ảnh hýởng của bọn ấy trong quần chúng�

29. 3. Trong các ðảng cộng sản, những sai lầm ðýợc vạch ra nhý trên là thuộc về �ðýờng lối� và

�quan ðiểm�, cực kỳ trầm trọng. Cũng chính vì vậy mà mặc dù Nguyễn ðã tự kiểm ðiểm, Hội nghị Trung ýõng toàn thể ở Sài gòn ngày 12-2-1931 ðã ghi vào chýõng trình nghị sự một mục gọi là �Vấn ðề Nguyễn Ái Quốc� và ði ðến chỗ chấm dứt vai trò ðại diện QTCS của Nguyễn ở Hồng Kông: thay vì liên lạc qua Nguyễn thì Ðảng CS ÐD trực tiếp với Ban Phýõng Ðông. Theo

lời Ngô Ðức Trì thì do những lãnh ðạo Trung và Bắc ðã than phiền về việc Nguyễn thýờng hay ðòi họ phải báo cáo cho Ban Phýõng Ðông ở Thýợng Hải, việc này theo họ là nhiệm vụ của Ban Thýờng vụ. Hội nghị ðề nghị Nguyễn chấm dứt việc ðòi hỏi ðó ; khi cần thiết Trung ýõng sẽ báo

cáo cho Ban Phýõng Ðông ở Hồng Kông, Nguyễn chỉ làm công việc chuyển thôi. Ngày 23-4-1931, Nguyễn trả lời Trung Ýõng và qua thý này chúng ta có thể hình dung sự việc

nhý sau: sau Hội nghị tháng 10-1930, �trong ðã có Trung ýõng ngoài ðã có Ban Phýõng Ðông�,

nếu công việc của Nguyễn chỉ là �thùng thõ� thì �ngýời khác cũng làm ðýợc� cho nên Nguyễn xin �ðổi chỗ�. Vì vậy Ban Phýõng Ðông mới có thý ðịnh trách nhiệm cho Nguyễn và trách

nhiệm ấy, qua thý Nguyễn trả lời Trung ýõng, chúng ta thấy bao gồm có việc �tham gia ý kiến� với trong nýớc và Ban Phýõng Ðông, cho nên cần ðýợc trong nýớc gửi báo cáo ra, �không có gì

là vô lý và lộn xộn� nhý Trung ýõng ðã nhận xét. Nguyễn ðề nghị Trung ýõng nên thảo luận lại �nhiệm vụ� của Nguyễn và cho biết ý kiến 30. Nhý vậy, qua bức thý trên, ta thấy Nguyễn vẫn ðýợc Ban Phýõng Ðông giao cho công tác trong ðó vẫn giữ một trách nhiệm nào ðó với Ðảng CS ÐD, nhýng Trung ýõng ÐCSÐD lại phủ nhận vai trò này. Cuối tháng 4-1931, Trần Phú ðã viết cho Ban Phýõng Ðông báo rằng không còn dùng Nguyễn nhý ngýời trung gian nữa vì �ðồng chí

này quá vắn tắt và hay cho chúng tôi nhũng ý kiến riêng không tham khảo với Ban� 31. ÐẠI HỘI MACAO VÀ SỐ PHẬN NGUYỄN ÁI QUỐC 1. Giữa lúc tình hình ðang cãng thẳng ðó thì tháng 8-1931, Nguyễn Ái Quốc bị bắt, theo sự

báo cáo của toàn quyền Ðông Dýõng cho Bộ trýởng Bộ Thuộc ðịa Pháp, cùng với ða số những ngýời ðang hoạt ðộng tại Trung quốc (trong ðó có Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Thị Minh Khai) và 9

cán bộ từ Moscou trở về 32. Trong khi Minh Khai ðýợc ðýa về Quảng Châu (sau ðýợc thả vì khai

là ngýời Trung quốc), Hồ Tùng Mậu ðýợc dẫn ðộ về Việt Nam và bị ðày ði Côn ðảo (vì bị bắt trong lãnh giới Pháp) thì Nguyễn bị giam giữ tại Hồng Kông (nõi Nguyễn bị bắt) ðể chờ ngày ra

toà. Trong thời gian này một tờ báo cộng sản Anh có ðýa tin Nguyễn ðã chết vì bệnh lao và tin

này ðã khiến nhiều ngýời cộng sản ở nhiều nõi ðã làm lễ truy ðiệu. Nhýng ðó chỉ là tin ðồn. Nhờ có sự vận ðộng của tổ chức Cứu trợ Ðỏ, một ðoàn luật sý do Frank Loseby cầm ðầu ðến Hồng Kông, khôn khéo khai thác những thủ tục xét xử phức tạp trong luật pháp Anh ðể bênh vực, Nguyễn ðã thoát khỏi áp lực của chính quyền thực dân Pháp ðòi dẫn ðộ về Việt Nam, cuối cùng

ðến tháng 1-1933, thì ðýợc tha. Sau một số rắc rối, cuối cùng anh về ðýợc Moscou vào tháng 7-1934.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

51

2. Lúc này tình hình thế giới ðang có những chuyển biến quan trọng. Nãm 1933, Hitler ðã lên

cầm quyền tại Ðức 33 . Nhiều lĩnh tụ cộng sản các nýớc muốn xét lại ðýờng lối của Ðại hội 6 QTCS, khuyến cáo không nên ðòi lật ðổ toàn bộ giải cấp tý sản, không nên xếp phe Dân chủ-Xã

hội vào loại kẻ thù số một nữa vì ðýờng lối ðó sẽ làm yếu mặt trận chống phát xít. Xu hýớng này

ðã ðýợc thừa nhận trong Ðại hội 7 QTCS họp vào tháng 7-1935. Ở Liên xô, sau việc Nhóm ðối lập hữu khuynh bị thanh trừng xong, cuộc hợp tác hoá nông nghiệp ðã hoàn thành, tình hình

týởng có thể lắng dịu ði, nhýng nhân việc Kirov, bí thý Leningrad bị ám sát vào cuối nãm 1934,

Stalin ðã ðẩy cýờng ðộ cuộc thanh trừng nội bộ lên mức hết sức tệ hại. Trotsky cấu kết với ðế quốc ðể chống Liên xô ðã trở thành lý lẽ biện minh cho việc bắt bớ, ðầy ải hàng ngàn những phần tử ðối lập cũ ðã nhận lỗi và ðýợc phục hồi sau những cuộc trấn áp trýớc.

Nãm 1935 và 1936, cuộc thanh trừng tiếp tục và lan rộng dần, cho ðến 1937 thì ðã trở thành

cuộc giết hại kinh hoàng: nó không chỉ nhằm vào những nhóm chống ðối ðã có mà còn mở rộng ðến toàn toàn bộ hàng ngũ những ngýời bônsêvích kỳ cựu, những ngýời mà Stalin cho là cái môi

trýờng có khả nãng tiếp tục tạo ra những chống ðối mới. Dýới nhiều hình thức khác nhau � tra tấn, dụ dỗ, rún ép gia ðình, giết hại không xét xử , hoặc mở ra một số rất ít những cuộc xét xử ðể những nạn nhân tự thú � � Stalin ðã triệt tiêu 70% (98 trong tổng số 139) các uỷ viên và uỷ viên

dự khuyết ðýợc bầu vào Ban chấp hành Trung ýõng Ðảng trong Ðại hội 1934, một Ðại hội mệnh danh là �chiến thắng� 34.

Cuộc thay máu ấy không chỉ giới hạn trong nội bộ Ðảng Liên xô, nó lan tràn ra các ðảng cộng sản �anh em� mà Stalin nghi ngờ có khả nãng chống lại ðýờng lối của mình. Cái mũ chụp lên ðầu những lĩnh tụ cộng sản này cũng không có gì khác hõn là làm tay sai cho Trotsky phản cách

mạng! Ðặc biệt nhất là ðối với những ðảng viên từ nhiều nýớc bị chủ nghĩa phátxít thống trị (Ðức, Ba Lan�), phải chạy sang Liên xô xin tá túc: hàng vạn ngýời trong hàng ngũ này ðã bị bắn giết hoặc vào các trại tập trung 35 .

3. Tình hình phức tạp ở Liên xô và trên thế giới trên ðây ðã ảnh hýởng rất nhiều ðến Nguyễn Ái Quốc. Sau khi dýỡng bệnh ở Crimée, tháng 10-1934, Nguyễn vào học tại trýờng Lênin (ðýợc xem là nõi ðào tạo những cán bộ cộng sản nýớc ngoài nhýng thật sự cũng là nõi ðể giáo dục lại những cán bộ mắc phải sai lầm). Bị kiểm ðiểm ðối với anh chắc chắn là ðiều không tránh khỏi 36 . Nhýng không thấy có tài liệu nói rõ hình thức kỷ luật ðối với Nguyễn.

Vào thời kỳ này, trong khi Moscou chuẩn bị Ðại hội 7 QTCS thì một sự kiện quan trọng cũng

ðã xảy ra ðối với ÐCSÐD: Hà Huy Tập thay mặt Lê Hồng Phong, giả ðịnh nhý tình hình chýa có

gì thay ðổi, tổ chức Ðại hội ÐCSÐD tại Macao (từ 27 ðến 31 tháng 3-1935), ðẩy xa hõn nội dung khuynh tả của Ðại hội 6 QTCS về ðýờng lối lẫn thanh lọc nội bộ 37. Ðại hội ðã bầu ra một Uỷ ban Trung ýõng mới gồm 13 ngýời (Hà Huy Tập là tổng bí thý) trong ðó Nguyễn Ái Quốc chỉ ðýợc coi nhý là uỷ viên dự khuyết và ðýợc chỉ ðịnh ði dự Ðại hội 7 QTCS cùng với ba ðại biểu khác là

Lê Hồng Phong (cán bộ trong Vãn Phòng hải ngoại ÐCSÐD), Hoàng Vãn Nọn (ngýời Tày) và

Nguyễn Thị Minh Khai 38 � ba ngýời này ðã ðến Moscou vào cuối nãm 1934. Nhýng cùng với việc ðề cử ðó, Hà Huy Tập ðã gửi cho QTCS báo cáo về �vấn ðề Nguyễn Ái Quốc� tại Ðại hội Macao trong ðó có những lời lẽ nhý sau: �Ở Xiêm cũng nhý ở Ðông Dýõng, các tổ chức cộng sản ðã tiến hành cuộc ðấu tranh công

khai chống lại những tàn dý của tý týởng cách mạng-dân tộc, trộn lẫn với chủ nghĩa cải lýõng

và duy tâm của Hội Thanh Niên và ðồng chí Nguyễn Ái Quốc. Những tàn dý này rất mạnh và tạo ra sự cản trở rất nghiêm trọng ðối với sự phát triển của chủ nghĩa cộng sản. Cuộc ðấu tranh không thýõng xót chống lại những lý luận cõ hội cũ của Quốc và Thanh niên là cần thiết. Hai Uỷ ban Xiêm và Ðông Dýõng sẽ ra vãn bản chống lại các xu hýớng ấy. Chúng tôi ðề nghị ðồng chí

Line cũng viết bản tự kiểm và những thất bại ðã xảy ra� 39 . Trong một thý 4 trang viết bằng tiếng Pháp gửi QTCS ðề ngày 20-4-1935,Hà Huy Tập còn nói

thêm về những sai lầm cực kỳ trầm trọng của Nguyễn Ái Quốc trong lĩnh vực tổ chức:

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

52

�a) � Quốc biết Lâm Ðức Thụ là mật thám nhýng vẫn dùng, b) Quốc ðã sai lầm khi ðòi học viên phải nộp 2 bức ảnh, cho biết tên thật, ðịa chỉ, tên cha mẹ, ông bà �, c) trong nýớc cũng nhý

ở Xiêm và trong tù, ngýời ta ðã nói nhiều ðến trách nhiệm của Quốc ðiều mà Quốc không hề phủ nhận, d) những ảnh mà Quốc yêu cầu hiện ðang nằm trong tay mật thám Pháp, e) dần dà khi

ðýờng lối của Ðảng càng rõ ràng thì ðảng viên ngày càng chỉ trích Quốc một cách nặng nề. Tổng thý ký của Ðảng CS Xiêm, trýớc ðây theo Quốc nhiệt thành, nay là một trong những ngýời ðã phát biểu rằng trýớc 1930, Quốc không phải là một ngýời cộng sản� 40 .

4. Với sự thay ðổi ðýờng lối của Ðại hội 7 QTCS, Nguyễn Ái Quốc chắc ðã hy vọng mau chóng học tập ðể trở về hoạt ðộng 41 . Nhýng có lẽ do những báo cáo của Hà Huy Tập nói trên,

cộng thêm với không khí thanh trừng ác liệt của Stalin trong thời gian ðó, tình trạng của anh ðã

trở nên khó khãn hõn. � Trong Ðại hội 7 QTCS, trong khi ba ngýời Việt Nam ðýợc coi là ðại biểu chính thức (có

quyền biểu quyết) và Lê Hồng Phong ðýợc bầu vào Ban Chấp hành QTCS, và trong khi hai ðại biểu Xiêm chỉ ðýợc xem là ðại biểu tý vấn (không ðýợc bỏ phiếu) thì Nguyễn Ái Quốc ðã không

là gì cả: không là ðại biểu chính thức mà cũng không là ðại biểu tý vấn. Nếu có dự Ðại hội thì có

lẽ chỉ với tý cách là cán bộ phụ tá hay cố vấn cho ðoàn Việt Nam thôi. Chính là Vasilieva, một cán bộ Ban Phýõng Ðông, ðã quyết ðịnh chuyện này chứ không phải là ai khác. Vasilieva ðã ghi

chữ �không� dứt khoát, ðể trả lời việc Ðại hội Macao ðề cử Nguyễn làm ðại biểu trong QTCS, cùng với nhận xét sau ðây: �Quốc phải học tập nghiêm chỉnh trong hai nãm và không ðýợc ðảm nhận một công việc nào khác, sau khi học xong, chúng tôi sẽ có kế hoạch ðặc biệt cho ðồng chí�. � Sau Ðại hội, trong khi Lê Hồng Phong rồi Nguyễn Thị Minh Khai và Hoàng Vãn Nọn lần

lýợt trở về châu Á, thì Nguyễn vẫn ở lại Liên xô, học tại trýờng Lenin, nãm 1936 chuyển sang bộ phận Ðông Dýõng của trýờng Stalin, làm việc dýới sự phụ trách của Vasilieva và ðýợc Vasilieva nhận xét: �Ðồng chí có khá nhiều kinh nghiệm, nhýng cũng nhý nhiều ðồng chí Ðông Dýõng

khác, ðồng chí vấp phải nhiều sai lầm, chúng tôi rất quan tâm ðến những vấn ðề ðó � ðồng chí

ðang có những tiến bộ thấy rõ ��. Không tìm thấy tài liệu cho biết Nguyễn dự ðịnh làm một luận án về nông nghiệp nhý nhiều ngýời ðã viết và dýờng nhý anh cũng chẳng tỏ ra thích thú lắm với công việc giảng dạy và nghiên cứu này. � Cuối 1936, Vasilieva ðề nghị lập một trýờng huấn luyện tại Trung quốc cho các cán bộ cõ

sở ở Việt Nam, với dự án 3000 ðôla, mỗi khoá 2 tháng cho 10 học viên, dự ðịnh ðýa Nguyễn Ái

Quốc về phụ trách. Nhýng cuối bản kế hoạch này có ai ðó ðã viết nguệch ngoạc: � Tất cả những ðề nghị này ðã bị bác bỏ sau khi ðã làm rõ vấn ðề�. Nguyễn Ái Quốc ðã có vấn ðề. Vấn ðề gì?

Trong hồ sõ QTCS không thấy nói rõ. Chỉ biết Nguyễn phải ở lại Moscou tiếp tục làm việc tại trýờng Stalin, 1937, trýờng này ðã ðýợc tổ chức lại với tên �Viện khoa học nghiên cứu những vấn ðề dân tộc và thuộc ðịa�, nhýng nội dung vẫn là ðào tạo những cán bộ cho các ðảng cộng sản nýớc ngoài. Nguyễn công tác ở trýờng này với tý cách vừa là giáo viên vừa là nghiên cứu sinh nãm thứ nhất Ban sử. Ðiểm học hình nhý cũng không lấy gì làm ðặc biệt lắm. Các môn Duy vật biện chứng, Cổ sử, Trung sử : trung bình. Chỉ có Lịch sử hiện ðại là xuất sắc. Trong khi học, ðýợc phân công dạy môn Nghiên cứu Ðông Dýõng bằng tiếng Việt 42. Ðến cuối tháng 9-1938, Nguyễn mới ðýợc chấp nhận cho về Trung quốc công tác với tý cách là phái viên của QTCS phụ trách Ðảng CSÐD. � Chúng ta hãy ðọc bức thý Nguyễn gửi Manuilsky ngày 6-6-1938 43 sau ðây ðể hình dung ra

tình cảnh của Nguyễn trong suốt khoảng thời gian �từ ngoài chỉ ðạo về nýớc� của anh tại Liên xô: Ðồng chí thân mến, Hôm nay là ngày kỷ niệm lần thứ bảy việc tôi bị bắt giữ ở Hồng Kông. Ðó cũng là ngày mở

ðầu nãm thứ tám tình trạng không hoạt ðộng của tôi. Nhân dịp này, tôi viết thý gửi ðồng chí ðể xin ðồng chí giúp ðỡ tôi thay ðổi tình cảnh ðau buồn này.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

53

Ðồng chí hãy phân tôi ði ðâu ðó. Hoặc là giữ tôi ở lại ðây. Hãy giao cho tôi làm một việc gì mà theo ðồng chí là có ích. Ðiều tôi muốn ðề nghị với ðồng chí là ðừng ðể tôi sống quá lâu

trong tình trạng không hoạt ðộng và giống nhý là sống ở bên cạnh, ở bên ngoài của (sic) Ðảng. Tôi sẽ rất biết õn ðồng chí, thýa ðồng chí thân mến, cho phép tôi ðýợc hội kiến. Tôi tin

rằng nhý vậy sẽ tốt hõn. Ðã từ lâu rồi ðồng chí không gặp tôi. (�) 6-6-1938

LIN (Nguyễn Ái Quốc) VINH QUANG HAY THẤT BẠI ? Qua những gì ðã trình bày trên ðây, chúng ta thấy ðối với Nguyễn Ái Quốc, các sự việc xoay

quanh việc thành lập Ðảng Cộng sản Việt Nam ðã không tràn ngập hào quang nhý những nhà ý

thức hệ của Ðảng hết lời ca tụng � ít nhất thì cũng không phải là �kết quả của gần 10 nãm chuẩn bị rất công phu� mà Nguyễn ðã bỏ ra�về các mặt chính trị, tý týởng và tổ chức� 44 ðể hoàn thành

công việc ðó. 1. Nhý chúng ta ðã biết, khi nhận chỉ thị 12-9-1927 của QTCS về Xiêm tổ chức thành lập ðảng

cộng sản cho Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc ðã không hoàn thành ðýợc nhiệm vụ. Hàng loạt câu hỏi có thể ðýợc ðặt ra và rất khó trả lời về ý nghĩa của những hoạt ðộng của Nguyễn trong thời gian này: a) Tại sao có tình trạng suốt 16 tháng ở Xiêm (từ tháng 7-1928 ðến 11-1929), không thấy có

báo cáo nào của Nguyễn gửi về QTCS 45 ? b) Có phải vì không liên lạc quá lâu với Liên xô và

QTCS từ Ðại hội 6 nên khi cần hành ðộng Nguyễn ðã không còn biết rõ vai trò của mình là gì 46 ?

c) Có lý hay không khi có ngýời cho rằng những hoạt ðộng của Nguyễn Ái Quốc ở Xiêm chỉ là

một cách né tránh cõn dông bão Stalin trong những nãm sau Ðại hội 6 QTCS mà anh ðã cảm giác

ðýợc ? 2. Việc Nguyễn sang Trung quốc thực hiện Hội nghị hợp nhất tháng 2-1930 cũng chứa ðựng

nhiều câu hỏi týõng tự: a) Một lĩnh tụ ðảng, một cán bộ của QTCS sao lại có thể lâm vào tình

trạng không bắt kịp ðýờng lối mới (từ Ðại hội V sang Ðại hội VI) của QTCS là cõ quan cấp trên

của mình, cũng không nắm ðýợc tình hình trong nýớc là ðịa bàn mình chỉ ðạo ? b) Tại sao trong tình thế chýa tìm hiểu mọi việc ðến nõi ðến chốn mà vẫn hành ðộng một cách vội vàng ðể sau ðó

tự làm mất uy tín, bị ðả kích nặng nề và cuối cùng bị gạt sang bên lề một cách �ðau buồn� trong

một thời gian khá dài ? c) Có thể tìm lý do khách quan nào khác ðể giải thích những sõ suất trên

ðây ngoài thái ðộ chủ quan của Nguyễn: xa rời thực tế nhýng tin rằng vẫn có thể dùng uy tín cũ

của mình ðể giải quyết những vấn ðề cấp bách mới nẩy sinh ? 3. Những uẩn khúc ðó không thể không dẫn chúng ta ðến câu hỏi rốt ráo hõn: phải chãng ðối

với Nguyễn, nhiệm vụ xây dựng nên một ðảng cộng sản cho Việt Nam ðã là một thất bại ? Và

phải chãng do hành ðộng lúng túng ðó, cũng là tất yếu cái hậu quả �ðau buồn� mà Nguyễn phải nhận từ nhiều phía ? Từ cái QTCS ngả nghiêng mà Nguyễn ðã nýõng theo ðể nặn nên �quả trứng cộng sản�: chính cái QTCS ðó chỉ sau mấy nãm ðã phủ ðịnh tất cả những gì Nguyễn ðã làm. Từ cả những con �chim non cộng sản� háu ãn: sau khi bay nhảy ðýợc thì liền quay lại cào cấu không

thýõng tiếc cái thực thể ðã ðem ðến cuộc sống cho chúng. Phải chãng Nguyễn ðã bị cuốn vào

một guồng máy mà sự vận hành của nó ðã výợt khỏi mọi tính toán của bản thân anh ? Trýớc những vấn ðề phức tạp trên ðây, những tý liệu mới có ðýợc cho ðến nay dýờng nhý vẫn

chýa giúp chúng ta tìm ra câu trả lời thật dứt khoát. Tuy vậy, có một ðiều mà chúng ta tin rằng không sai lầm nhiều lắm khi khẳng ðịnh: cũng nhý nhiều lần khác, trýớc những khó khãn lần này,

Nguyễn ðã tỏ ra rất khéo léo trong việc xoay sở ðể výợt qua và tồn tại 47 � kiên nhẫn ðợi chờ thời cõ thích hợp ðể thực hiện mục ðích của mình.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

54

Chú thích:

1 RC, 495, 154, 556, p.17; Sophie Quinn-Judge: Nguyen Ai Quoc, The Commintern and the Vietnamese Communist Mouvement (1919-1941), Chapter IV, p. 118-121.

2 Xem Leonard Chapiro: The Communist Party of the Soviet Union, bản Pháp vãn: De Lénine à Staline, Gallimard, 1967, tr. 413-424.

3 J.V. Stalin: Works, Foreign Languages Publishing House, Moscou, 1954, Vol. 11, pp 206-207; Prepared for the Internet by David J. Romagnolo, [email protected] , September 1998.

4 Trýớc Ðại hội 6 QTCS (từ 17-7 ðến 1-8-1928) khoảng một tháng, Ðại hội lần thứ 6 của Ðảng cộng sản Trung quốc cũng ðã họp tại Moscou (từ 18-6 ðến 11-7-1928) ði theo xu hýớng �chống hữu khuynh� của Stalin khá rõ rệt. Ðể ðối phó với chính biến của Týởng Giới Thạch nãm 1927, Ðảng cộng sản Trung quốc ðã chủ trýõng liên tục những cuộc khởi nghĩa, từ Vũ Xýõng, Vụ mùa, Quảng Châu ðến Quảng Ðông, Hồ Nam, Hồ Bắc, Phúc Kiến, Hà

Nam, Thiểm Tây� và tất cả ðều bị ðàn áp thảm hại. Ðại hội 6 của Ðảng CS Trung quốc họp ở Moscou rút kinh

nghiệm, tuy xác ðịnh ðýờng lối vẫn nằm trong giai ðoạn �cách mạng dân chủ tý sản� nhýng vẫn lấy thành phố làm

trọng tâm công tác, và do ảnh hýởng của Stalin, ðã coi �giai cấp tý sản dân tộc là một trong những kẻ thù nguy hiểm nhất cản trở thắng lợi của cách mạng� (Nguyễn Gia Nhý và Nguyễn Huy Quý: Lịch sử Trung quốc, Nxb giáo dục, Hà Nội, 2001, tr. 276-278). Ðại hội ðã bầu ra Bộ chính trị mới: Xiang Zhongfa (Hýớng Thiên Phát), Qu Qiubai (Cù Thu Bạch), Zhou Enlai

(Chu An Lai), Cai Hesen, Li Lisan (Lý Lập Tam), Xiang Ying (Výõng Minh); trong số này có ba ngýời là Xiang

Zhongfa, Cai Hesen, Li Lisan ðã trở về Thýợng hải trýớc khi Ðại hội QTCS họp, và có thể chính những lãnh tụ này

ðã ảnh hýởng ðến phong trào cộng sản Việt Nam trýớc Ðại hội 6QTCS. Ðiều này cũng dễ hiểu: những cán bộ Thanh niên trong thời kỳ này ðều là những ngýời hoạt ðộng lâu nãm ở Trung quốc, nhiều ngýời công tác trong Quốc Dân

Ðảng hoặc Ðảng cộng sản Trung quốc, có tham gia những cuộc khởi nghĩa nông dân sau sự biến tháng 4-1927 (Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 123).

5 Xem Hélène Carrère dEncausse et Stuart Schram: Le marxisme et l'Asie 1853-1964, Armand Colin, Paris, 1965, tr. 87-88.

6 Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, Chapter IV, tr. 126. 7 Stalin ðã nói về nhóm Bukharin bằng những lời lẽ nhý sau : �Hoạt ðộng ðối lập của nhóm ðó là toan xét lại

ðýờng lối của Ðảng; nó tìm cách sửa lại ðýờng lối của ðảng và chuẩn bị ðiều kiện ðể thay thế ðýờng lối của ðảng bằng một ðýờng lối khác, ðýờng lối của phái ðối lập, ðýờng lối này không khác gì hõn là ðýờng lối của xu hýớng hữu khuynh�. Ðó không phải là một nhóm bè phái thýờng mà là �một nhóm ðáng ghét nhất và ti tiện nhất trong tất cả các nhóm bè phái ðã có trong ðảng ta�. Sai lầm lớn nhất của nhóm Bukharin, theo Stalin, là do họ không hiểu cái

lôgích ðấu tranh giai cấp �mácxít� ðýợc Stalin diễn giải nhý sau: do bị cách mạng ðẩy vào ðýờng cùng, bọn phản ðộng càng giãy dụa ðiền cuồng, cho nên cách mạng càng mạnh, phản ðộng càng yếu thì ðấu tranh giai cấp càng gay

gắt thêm. (Xem I.V Stalin: �Về xu hýớng hữu khuynh trong Ðảng cộng sản toàn Liên xô�, Diễn vãn ðọc tại Hội nghị toàn thể Ban chấp hành trung ýõng và Ban Kiểm tra trung ýõng của Ðảng Cộng sản (b) toàn Liên xô, tháng 4-1929, trong I.V Stalin: Những vấn ðề của chủ nghĩa Lênin, Sự thât, Hà nội, 1977, tr. 261-343).

8 Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 127. 9 Gồm 7 ngýời: Ngô Gia Tự, Trần Vãn Cung, Nguyễn Ðức Cảnh, Ðỗ Ngọc Du (Phiếm Chu), Trịnh Ðình Cửu,

Dýõng Hạc Ðính, Nguyễn Tuân. Trong số những ngýời này Dýõng Hạc Ðính ðã là mật thám chìm cho Pháp, còn

Nguyễn Tuân thì về sau ðầu hàng, khai báo và bị ðồng chí cũ thanh toán khoảng 1930. Xem Huỳnh Kim Khánh:

Vietnamese communism, Cornell University, Ithaca and London, 1986, tr.117. 10 Trýớc sự nhất quyết của Nhóm Bắc Kỳ, nghe nói Lâm Ðức Thụ ðã phát biểu: �Với tý cách là chủ tịch Ðại hội,

tôi ra lệnh chấm dứt mọi thảo luận việc thành lập ðảng cộng sản. Ai muốn nói chuyện ðó có thể rời hội nghị và bàn ở một nõi khác�. Xem Huỳnh Kim Khánh: Sðd, tr. 118.

11 Xem Huỳnh Kim Khánh: Sðd, tr. 119. 12 Huỳnh Kim Khánh cho biết ðã tìm thấy trong Kho lýu trữ hồ sõ hải ngoại Pháp (AOM) hõn 30 tài liệu và thý

mật giữa ÐCSÐD và Tổng bộ Thanh Niên ở Hồng Kông trao ðổi về vấn ðề giải tán Thanh Niên và thành lập Ðảng cộng sản. Tất cả những vãn bản ðýợc viết bằng mực vô hình ðó, ðã ðýợc làm lộ ra, chụp lại và dịch sang tiếntg Pháp.

Trong thý gửi Tổng bộ Thanh Niên ngày 9-10-1929, ÐCSÐD ðã từ chối mọi hoà giải và hứa sẽ xem xét sự gia nhập của những thành viên Thanh Niên vào Ðông Dýõng với tý cách là những cá nhân. Bức thý có thêm dòng sau ðây:

�Nếu Výõng (Nguyễn Ái Quốc) có trở về thì chúng tôi cũng thực hiện các thủ tục với ông ấy giống nhý các thủ tục ðối với các anh� . (Huỳnh Kim Khánh: Sðd, Chú thích 93, tr. 182).

Mấy chi tiết trên ðây ðýợc Phạm Xanh nhắc ðến trong cuốn Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam (Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr. 199) nhýng không cho biết tên sách ðã dẫn và ðặc biệt nhất là không biết bằng cách nào mà lại có thể diễn dịch nội dung câu tiếng Anh trong sách của Huỳnh Kim Khánh :

�Originally written in invisible ink, they were exposed, photographed, and translated into French� thành :�Bản gốc ðýợc viết bằng mực tím và ðýợc dịch ra tiếng Pháp� !!! Còn câu: �If Vuong returns, we shall follow the same

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

55

procedures toward him as toward you� thì diễn thành: �Nếu Výõng trở lại, chúng tôi sẽ tiếp tục trao ðổi các phýõng

pháp với Výõng cũng nhý với các anh� !!! 13 Theo tài liệu của QTCS mà Sophie Quinn-Judge ðọc ðýợc thì cuối tháng 8-1929, khi Hồ Tùng Mậu và khoảng

20 học viên Hoàng Phố ðýợc tha khỏi nhà tù Quốc Dân Ðảng , họ ðã quyết ðịnh giải thể Thanh Niên và thành lập An Nam Cộng sản Ðảng vì cho rằng tình hình mới buộc phải nhý vậy. Một chi bộ AnNam CSÐ ðã ra ðời tại Hồng Kông,

mục ðích là ðể tạo ra một ðảng chân chính. �ÐCSÐD không phải là một ðảng chân chính�. Những nhân vật lãnh ðạo Annam CSÐ: Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sõn, Lê Quảng Ðạt và Lê Duy Ðiếm, tuyên bố muốn thống nhất các thành

viên cộng sản trong Thanh Niên khắp Ðông Dýõng, kể cả việc hợp nhất với ÐDCSÐ, tuy rằng vẫn không ngớt chỉ trích ðảng cộng sản này là �không chân chính� . (RC, 495, 154, 616, p. 62; Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 145-146).

14 Xem Huỳnh Kim Khánh: Sðd, tr. 122. 15 Nhý trên, tr. 122-123. 16 Ngày 31-12-1929, Ðại hội thành lập ÐDCSLÐ dự ðịnh họp ở ga Thọ Trýờng, nhýng vì lộ nên dời lên Chợ

Thýợng (Hà Tĩnh) họp trên một con ðò dọc sông La xuôi về Vinh. Tham gia Ðại hội có 8 ðại biểu: Nguyễn Khoa Vãn (Hải Triều), Trần Hữu Chýõng, Nguyễn Xuân Thanh, Trần Ðại Quả, Ngô Ðức Ðệ, Ngô Ðình Mẫn, Lê Tiềm, Lê

Tốn. Ðại hội họp ðýợc hai ngày, khi ðến bến ðò Trai (Hà Tĩnh) các ðại biểu bị ðịch bắt. (Phạm Xanh: Nguyễn Ái

Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam (1921-1930), Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội, 2001, Sð, tr. 197).

17 Trần Vãn Giàu: Giai cấp công nhân Việt Nam, Sự Thật, Hà nội, 1961, tr. 441, dẫn theo Phạm Xanh: Sðd,

tr.190. 18 Hồ Chí Minh: �Báo cáo gửi QTCS 18-2-1930�, trong Hồ Chí Minh toàn tập, Sðd, Tập 3, tr.12. 19 Hồ Chí Minh toàn tập, T.3, Sðd, tr. 11-12. 20 �Ngoài việc cuốc ðất ði buôn, ông Nguyễn còn làm công việc tuyên truyền và tổ chức. �Hội Thân Ái Việt

Nam� thành lập, một tờ tuần báo Thân Ái ðýợc xuất bản. Trýớc kia ở Trung quốc, ông Nguyễn từ phýõng Bắc tuyên

truyền về nýớc. Bây giờ ở Xiêm, ông tuyên truyền về nýớc từ phýõng Tây� (Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về ðời hoật ðộng của Hồ Chủ Tịch, Nxb Vãn học, Nà Nội, 1972, tr. 64).

21 �Ở Xiêm, Bác giúp kiều bào chỉnh ðốn thêm những ðoàn thể yêu nýớc và tổ chức thêm trýờng học dạy các trẻ em� (T. Lan: Vừa ði ðýờng vừa kể chuyện, Nxb Chính trị quốc gia � Nxb Thanh niên, Hà Nội 1994, tr. 34 ). T.L cũng ðýợc xem là bút danh của Hồ Chí Minh.

22 Lê Mạnh Trinh: �Những ngày ở Quảng Châu và ở Xiêm�, trong Bác Hồ, Nxb Vãn hoá dân tộc, Hà nội, 2000, tr, 128-145.

23 Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 3, Sðd, tr. 12. 24 Thép Mới: Thời dựng Ðảng, Paris, 1976, tr. 114. Dẫn lại theo Huỳnh Kim Khánh: Sðd, tr. 182. Ngýời chất vấn

ðó là Trịnh Ðình Cửu trong nhóm Bắc Kỳ (Xem Hoàng Tùng: �Hồ Chí Minh, Liên xô và Trung quốc�, Diễn Ðàn (Paris) số 123 tháng 11-2002).

25 Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 152-153. 26 �Tháng 3-1931, trong lúc Trung ýõng Ðảng bí mật họp hội nghị ở Sài gòn, Ngô Ðức Trì bị bắt và phản bội. Vì

nó khai mà ðồng chí Trần Phú và nhiều ðồng chí khác bị bắt. Suốt sáu tháng bị tra tấn dã man, tháng 9 nãm ấy ðồng chí Trần Phú ðã chết trong nhà tù� (T. Lan: Vừa ði vừa kể chuyện, Sðd, tr. 48). Theo Sophie Quinn-Jugde thì Ngô

Ðức Trì bị bắt ngày 1-1-1931 cùng với toàn bộ Uỷ ban Nam Kỳ (Sðd, tr. 187). 27 Vãn kiện Ðảng toàn tập, Tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, tr. 233-242. 28 Vãn kiện toàn tập, T2, Nt, tr. 88-103 29 Trong sự phê phán công khai này kéo dài này, Nguyễn Ái Quốc ðã bị nêu ðich danh cùng với cuốn Ðýờng

Cách mệnh mà Nguyễn soạn thảo ở Quảng Châu (một thời ðýợc coi nhý tài liệu gối ðầu giýờng của những ngýời cộng sản) ðể ðả kích. Ðặc biệt trong những bài viết ký tên là Hồng Thế Công ðãng trên Tạp chí Bônsêvích, cõ quan

lý luận của ÐCSÐD, từ khoảng 1932 ðến 1935. (Xem Huỳnh Kim Khánh: Sðd, tr. 184-185). Huỳnh Kim Khánh cho

rằng Hồng Thế Công có thể là bút danh của �một cán bộ cao cấp của ÐCSÐD�, nhýng có thể ðó là bút danh của Hà

Huy Tập, ngýời ðã chống Nguyễn Ái Quốc gay gắt nhất trong thời kỳ này. 30 HCM toàn tập, T3, tr. 77-80. 31 RC, 495, 32, p. 10; Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 183. 32 AOM , SPCE 368; Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 190. 33 Nhiều tác giả cho rằng chính chính sách của Stalin của Ðại hội 6 QTCS liệt Ðảng Dân chủ-Xã hội vào loại kẻ

thù số một nên ðã tạo cho Hitler ðủ số phiếu ðể thắng cử. 34 Con số Khouchtchev công bố trong Ðại hội XX ÐCS Liên xô 1956 (Xem: Leonard Schapiro: De Lénine à

Staline, Sðd, tr. 466). 35 Hiện týợng thanh trừng này ðối với các cán bộ cộng sản Việt Nam cũng ðã ðýợc một tác giả nóí ðến nhý sau:

�Cuộc ðấu tranh chống những phần tử gọi là khiêu khích ðýợc mở rộng ở các trýờng của QTCS vào lúc có ngýời nêu lên luận ðiểm trào lýu dân chủ xã hội là kẻ tòng phạm và anh em sinh ðôi với với chủ nghĩa phát xít. Tháng 4-1934, Ðặng Ðình Chục quê Nam Ðịnh, mang bí danh Lê-ô, học ở trýờng Ðại học cộng sản phýõng Ðông bị bắt. Một

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

56

số học sinh ngýời Việt Nam khác cũng bị buộc phải thôi học� (Hồng Hà: Bác Hồ trên ðất nýớc Lênin, Thanh Niên,

Hà Nội, 2000, tr. 302). Theo cái lôgích của ðoạn vãn trên ðây thì những ngýời Việt Nam bị liệt vào hạng �khiêu

khích� ðó có dính dáng ðến �trào lýu dân chủ xã hội� và ðiều ðó có nghĩa là trong phong trào cộng sản Việt Nam bấy giờ ðã tồn tại trào lýu �dân chủ xã hội� ? Hay ý tác giả muốn nói mấy chữ �khiêu khích� ấy chỉ là cái cớ ðể ðàn áp ?

Chúng ta không rõ � nhất là khi nguồn thông tin trên không xác ðịnh nội dung và xuất xứ. Trong khi ðó thì một nguồn tài liệu khác vẫn có thể sử dụng ðể giải thích: những ngýời bị thanh trừng kể trên là do bị tố cáo làm gián ðiệp cho thực dân Pháp. Nhiều báo cáo ở Việt nam gửi qua vào thời gian này ðã chứng minh ðiều ðó. Chẳng hạn nhý

trong báo cáo ngày 28-12-1934 gửi QTCS về danh sách 37 học viên Việt Nam ðã rời Moscou qua Pháp hoặc về châu

Á, Hà Huy Tập cho biết trong số ðó có ðến 12 ngýời ðã là những kẻ phản bội hoặc trở thành mật thám cho Pháp, chỉ có 10 ngýời ðýợc xem là �cách mạng chuyên nghiệp� (RC, 495, 154, 676, p. 37; Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 205 ). Chúng ta biết sự ðầu hàng của các lĩnh tụ và việc xâm nhập của mật thám vào nội bộ (trýờng hợp Lâm Ðức Thụ, Dýõng Hạc Ðính, Ngô Ðức Trì, Nguyễn Tuân �) ðã trở nên vấn ðề khá trầm trọng của phong trào cách mạng cộng sản Việt Nam lúc ấy.

36 Một báo cáo mấy nãm sau của Anatoly Voronin, một cựu thành viên của Bộ Quốc tế của Uỷ ban Xô viết Trung ýõng, cho biết trýớc Ðại hội 7 QTCS, một bộ ba ðã ðýợc thành lập, gồm Manuilsky, Khang Sinh, và Vera Vasilieva,

ðể kiểm ðiểm Quốc. Trong khi Manuilsky trung lập, Vasilieva bênh vực thì dýờng nhý Khang Sinh ðã kết án Quốc khá nặng nề (Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 205).

37 Hành ðộng này không giống trýờng hợp Nguyễn Ái Quốc bị thực tế výợt qua. Theo Sophie Quinn-Judge thì ðó

là hành ðộng nhất quán của Hà Huy Tập: khi Nghị quyết của Ðại hội 7 QTCS về ðến Ðông Dýõng sau này, Hà Huy

Tập vẫn tìm cách cuỡng lại, không thực hiện, cho rằng Ðại hội QTCS mới không hiểu rõ tình hình cụ thể của Việt Nam (Xem Sophie Quinn-Judge: Sð, tr. 220).

38 Thý ngày 31-3-1935 của Hà Huy Tập gửi QTCS ðã nhắc ðến Nguyễn Thị Minh Khai nhý là �vợ của Nguyễn Ái Quốc�. Còn Minh Khai (bí danh là Fan Lan) ðã khai trong lý lịch dự Ðại hội là �ðã kết hôn� và tên chồng là �Lin�

(bí danh của Nguyễn Ái Quốc). Nhýng trong lý lịch của mình, không thấy Nguyễn khai là ðã có vợ . (RC, 495, 201, 35; Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 201).

39 RC, 495, 154, 688; Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr . 204. 40 RC, 495, 154, 586, p. 4; Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 204. 41 Có lẽ với hy vọng về sự ðổi thay của tình hình sau Ðại hội 7 QTCS, Nguyễn Ái Quốc ðã viết thý cho Ban

Phýõng Ðông ngày 16-1-1935, ký LIN, phê phán khá gay gắt trình ðộ lý luận và kiến thức của các cán bộ: do không

ðọc sách nên không hiểu thật rõ nhiều ðiều cãn bản nhý cách mạng dân chủ tý sản là gì, không hiểu tại sao phải kết hợp giữa cách mạng phản ðế với cách mạng ruộng ðất � ; trong khi ðó những ngýời trí thức có ðọc sách và tự cho là

có hiểu biết thì lại rõi vào bệnh giáo ðiều, máy móc, bất chấp thực tế � phạm nhiều sai lầm. Tình trạng trên càng

trầm trọng hõn khi những chiến sĩ lão luyện ðã bị tù ðày hầu hết và ðýợc thay bằng những ngýời trẻ tuổi thiếu kinh nghiệm. (Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 3, tr. 83-84).

42 Cùng công tác ở ðây trong thời kỳ này có Nguyễn Khánh Toàn, và Toàn thì có vẻ trỗi bật hõn trong nghề nghiên cứu, giảng dạy: giảng Kinh tế Chính trị, Lịch sử tổng quát, Nghiên cứu các nýớc. Ðến 1939 Toàn mới về Trung quốc.

43 �Thý gửi một ðồng chí ở Quốc tế Cộng sản�, Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 3, Sðd, tr. 90. Manuilsky là Uỷ viên

Trung ýõng Ðảng Cộng sản Liên xô, nãm 1924 là Uỷ viên Ban Chấp hành QTCS, 1928 là Bí thý Ban Chấp hành

QTCS. 44 Ban Nghiên cứu Lịch sử Ðảng Trung ýõng: Chủ tịch Hồ Chí Minh � Tiểu sử và sự nghiệp, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội, 2002, tr. 82 . 45 Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 128. 46 Trong thý Nguyễn Ái Quốc gửi Ðại diện Pháp ở Quốc tế cộng sản ngày 27-2-1930, có ðoạn nhý sau: � Lúc này

tôi chýa biết rõ vị trí của tôi. Tôi hiện là ðảng viên Ðảng Cộng sản Pháp hay Ðảng cộng sản Việt Nam? Cho ðến khi có lệnh mới, tôi vẫn chỉ ðạo công việc của Ðảng Cộng sản Việt Nam. Nhýng với danh nghĩa gì? Tôi không tham gia

Trung ýõng Ðảng Cộng sản Việt Nam vì tôi chýa trở về Ðông dýõng ðýợc, nhất là lúc này, chúng ðã ban cho tôi một cái án tử hình vắng mặt. Sự uỷ nhiệm công tá của Quốc tế cộng sản cho tôi ðã hết hạn chýa? Nếu chýa, tôi vẫn tham gia Ban Phýõng Ðông ở ðây? Tôi ðề nghị các ðồng chí nhắc Ban Thýờng vụ Quốc tế Cộng sản cho quyết ðịnh về việc này� (Hồ Chí Minh toàn tập, Tập 3, Sðd, tr. 22).

47 Sophie Quinn-Judge cho rằng sở dĩ Nguyễn Ái Quốc thoát khỏi sự thanh trừng trong nãm 1937 môt phần có lẽ do Ðông Dýõng không phải là vùng ýu tiên ðýợc Liên xô quan tâm, phần khác lại do Nguyễn ðã tập ðýợc thói quen

biết tỏ ra khiêm tốn và ít tranh cãi trong những vấn ðề lý luận gai góc (Sðd, tr. 216).

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

57

Chýõng 5

Nguyễn Ái Quốc Trở Thành Hồ Chí Minh

o0o

TÌNH HÌNH MỚI 1. Mùa thu 1938, Nguyễn Ái Quốc rời Moscou ðể trở lại Trung quốc. Thế giới ðang bị chủ

nghĩa phát xít hãm doạ, chiến tranh sắp xảy ra. QTCS ðã từ bỏ chủ trýõng khuynh tả. Liên xô lập lại quan hệ ngoại giao với chính phủ Quốc Dân Ðảng, phục hồi ðýờng lối mặt trận thống nhất ðã

tan rã hồi 1927. Ðảng Cộng sản Trung quốc ðã có thể ra hoạt ðộng công khai: tháng 9-1937, Hồng quân, với Bát lộ quân và Tân tứ quân, ðã ðýợc tổ chức lại dýới sự chỉ huy của Hội ðồng quân sự của Quốc Dân Ðảng. Hai trýờng huấn luyện du kích do sự hợp tác của hai bên cũng ðýợc mở ra ở miền Nam.

Nhý 1925, Nguyễn Ái Quốc theo phái ðoàn viện trợ của Liên xô sang Trung quốc, nhýng lần này với nhiệm vụ ðựõc quy ðịnh rõ rệt về Việt Nam: lôi cuốn Ðảng Cộng sản Ðông Dýõng vào

mặt trận chống phát xít, tạm gác lại những yêu sách về ðấu tranh giai cấp, liên hiệp hành ðộng với tất cả những thế lực có thể liên hiệp ðýợc, kể cả những ngýởi Pháp "tiến bộ" ở Việt nam �

1. Do mất liên lạc với phong trào khá lâu, Nguyễn ðã phải nhờ Ðảng Cộng sản Trung quốc giúp ðỡ nýõng náu tại Bát lộ quân (do Diệp Kiếm Anh chỉ huy) chờ cõ hội 2 .

Sau một thời gian tìm kiếm, ðến cuối 1939, Nguyễn cũng ðã gặp ðýợc cõ sở hải ngoại của Ðảng CSÐD (do Phùng Chí Kiên phụ trách) cùng với một số cán bộ trong nýớc mới sang (Phạm Vãn Ðồng, Võ Nguyên Giáp, Cao Hồng Lĩnh �)

3 . 2. Nội tình Ðảng vào lúc ấy cũng có những chuyển biến quan trọng. Xu hýớng "tả khuynh" do

Hà Huy Tập chủ xýớng từ Ðại hội Macao 1935 ðã ðýợc uốn nắn lại sau khi những ngýời tham dự Ðại hội 7 QTCS 1935 (Lê Hồng Phong, Hoàng Vãn Nọn, Nguyễn Thị Minh Khai) trở về. Ðến tháng 3-1938 thì ðýờng lối mới ðã hoàn toàn rõ ràng khi Nguyễn Vãn Cừ lên thay Hà Huy Tập làm Tổng bí thý. Chính phủ Léon Blum của Mặt trận Bình dân nãm 1936 lên cầm quyền bên

Pháp ðã tạo ra cho phong trào chống thực dân ở Ðông Dýõng những phýõng thức hoạt ðộng mới: cùng với các xu hýớng dân tộc (Nguyễn An Ninh �), Trotskít (Phan Vãn Hùm, Tạ Thu Thâu �),

Ðảng CSÐD cũng ðã xuất hiện trong những cuộc tranh ðấu công khai báo chí, nghị trýờng � Nhýng khi Chiến tranh Thế giới nổ ra, tất cả những hoạt ðộng cộng sản (dù Ðệ tam hay Ðệ tứ)

ðều bị cấm. Ðảng CSÐD bắt ðầu gặp khó khãn khi hàng loạt cán bộ bị bắt, thiếu thốn tài chính,

trong khi ðó sự liên lạc giữa miền Nam với miền Bắc, giữa Việt Nam và Trung quốc gặp trở ngại. Trýớc tình thế ấy, cuộc khởi nghĩa Nam kỳ nãm 1940 ðã nổ ra. Do chuẩn bị không chu ðáo,

lãnh ðạo không chặt chẽ, bị nội gián nên kết quả rất tai hại. Cuộc nổi dậy bị gìm trong bể máu,

hầu hết các cán bộ quan trọng của Ðảng ðều bị bắt và sát hại: Hà Huy Tập, Nguyễn Vãn Cừ, Phan Ðãng Lýu, Võ Vãn Tần, Nguyễn Thị Minh Khai �, hoặc bị ði tù: Lê Duẩn, Lê Hồng Phong (chết ở Côn ðảo nãm 1942), Dýõng Bạch Mai, Nguyễn Vãn Tạo �

3. Nguyễn Ái Quốc ðã nối lại phong trào cộng sản Việt Nam trong hoàn cảnh ðó. Nhiều thuận lợi (nhất là sau khi Pháp dầu hàng Ðức tháng 6 -1940) nhýng rất yếu kém về thực lực. Báo cáo

của Nguyễn gửi QTCS cho biết là tám, chín phần mýời số cán bộ cũ ðã bị bắt còn số mới thì còn

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

58

thiếu kinh nghiệm, lại thiếu ngýời ðủ "uy tín và danh vọng" ðể lãnh ðạo 4 . Trong tình cảnh ðảng viên và quần chúng nhý rắn không ðầu ðó, Nguyễn cho rằng không thể từ trong ðánh ra mà phải tạo một cãn cứ ðịa ở ngoài ðể ðánh vào. Ðể thực hiện chiến lýợc này, Nguyễn ðề nghị QTCS sản giúp ðỡ mấy ðiều cần thiết sau ðây: Tự do hành ðộng ở biên giới, một ít súng ðạn, một ít kinh phí,

vài vị cố vấn 5 . Báo cáo trên ðây cho thấy ðịnh hýớng của Nguyễn: tự mình ðứng ra ðảm nhiệm vai trò lĩnh tụ có "uy tín và danh vọng" nói trên, một ngýời có khả nãng vừa tập hợp lực lýợng bên trong lại vừa vận ðộng ðýợc sự chi viện của bên ngoài.

PHÝÕNG THỨC HOẠT ÐỘNG MỚI 1. Nhý hồi 1925, từ cãn cứ ðịa Trung quốc, tập hợp và củng cố lại ðội ngũ những hạt nhân

lãnh ðạo là việc mà Nguyễn khởi ðầu. Nhýng khác với thời Quảng Châu trứõc ðây, lần này công

việc lại diễn ra ở Vân Nam là vùng kiểm soát của Quốc Dân Ðảng nên phải tìm cách che dấu tung tích cộng sản của mình. "Việt Nam Ðộc lập Ðồng minh Hội" (về sau này gọi tắt là Việt Minh) ðã ðýợc sử dụng trong tình thế ðó. Ðây là một tổ chức chính trị có sẵn từ nãm 1936 (do Hồ Học Lãm một nhà yêu nýớc Việt Nam có chân trong Quốc Dân Ðảng Trung quốc lập ra ở Nam Kinh) nay ðýợc tranh thủ ðể hoạt ðộng lại cùng với một tổ chức bình phong khác mới lập ra nhý

"Trung Việt Vãn hoá công tác ðồng chí hội", "Việt Nam Dân tộc Giải phóng Ðồng chí hội". Tất cả ðều là kết quả của những thủ thuật vận ðộng theo kiểu "mặt trận" do Nguyễn Ái Quốc chỉ ðạo: không những hợp tác với những ngýời Việt Nam hoạt ðộng trong hàng ngũ Quốc Dân Ðảng Trung quốc nhý Hồ Học Lãm, Nguyễn Hải Thần, Dýõng Kế Vinh � mà còn phải lợi dụng chính

những cán bộ Quốc Dân Ðảng Trung quốc nhý Trýõng Phát Khuê, Lý Tế Thâm � ðể dễ bề hoạt ðộng.

2. Kết quả: Nguyễn và các ðồng chí của mình ðã tiếp cận ðýợc biên giới Việt Nam, liên hệ ðýợc với phong trào trong nýớc (Hoàng Vãn Thụ, uỷ viên Trung ýõng, Bí thý xứ uỷ Bắc kỳ), sau ðó tổ chức Hội nghị toàn thể lần thứ 8 của ÐCSÐD vào tháng 5-1941, mở ðầu cho một giai ðoạn ðấu tranh mới. Thuận lợi ðã ðến với Nguyễn một cách tự nhiên: do những ngýời biết rõ về Nguyễn ðều ðã chết hoặc ði tù nên trong hội nghị này Nguyễn Ái Quốc trở thành lãnh tụ không

hề bị hạch hỏi về danh nghĩa nhý những nãm 1930, 1935 nữa. Ngýợc lại, ẩn hiện trong màn

sýõng quá khứ kỳ bí, cái giai ðoạn gọi là "ðau buồn" và "biệt tích" ở Liên xô lại có tác dụng làm

tãng thêm tiếng tãm của Nguyễn. Có lẽ ðể khẳng ðịnh thêm uy lực của một nhà cách mạng ðã trở thành trýởng thýợng, Nguyễn ðã làm cho mình già hõn ði, bằng cách ðể râu dài khi býớc vào tuổi 50.

Sau Hội nghị 8, ngày 6- 6-1941, Nguyễn ðã có ý ðịnh xuất hiện trýớc công chúng bằng hình

ảnh nhà cách mạng cộng sản lão thành ðó: dùng chính tên Nguyễn Ái Quốc "kính cáo ðồng bào"

cả nýớc, hýá sẽ "ðem hết tâm lực" cùng ðồng bào mýu giành tự do ðộc lập, "dầu phải hy sinh tính mệnh cũng không nề" 6 . Nhýng có lẽ nhận thấy thời cõ chýa cho phép, tên "Nguyễn Ái

Quốc" ðã không ðýợc công khai sử dụng tiếp: toàn bộ những bài viết của Nguyễn ðãng trên 30 số báo Việt Nam ðộc lập từ tháng 8-1941 ðến tháng 8-1942 ðều không ký tên (cũng không có bút

danh) 7 . 3. Một tên khác ðã ðýợc thay thế và tên ấy về sau ðã trở nên lừng lẫy mà ai cũng biết, ðó là

"Hồ Chí Minh". Nhýng do suốt thời gian từ tháng 8-1942 ðến tháng 9-1943, khi bí mật ra sang Trung quốc cầu viện, Nguyễn bị Quốc Dân Ðảng bắt giam, nên phải ðợi ðến cuối 1944 mới xuất hiện - trong "Thý gửi quốc dân ðồng bào" tiên ðoán "cõ hội giải phóng cho dân tộc ta chỉ ở trong một nãm hoặc nãm rýỡi nữa", do ðó cần khẩn trýõng chuẩn bị 8 - ðể từ ðó ðýợc sử dụng chính

thức cho ðến cuối ðời. Nhiều ngýời ðã bàn luận về ý nghĩa của cái tên ðã trở thành lịch sử ðó. Thật sự thì chẳng qua

ðó cũng chỉ là một cái tên trong vô số những cái tên (không kể bút danh) mà Nguyễn ðã dùng

trong cuộc ðời hoạt ðộng. Hồi mới từ Liên xô sangTrung quốc, Nguyễn Ái Quốc ðã lấy bí danh là

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

59

Hồ Quang 9 ðể làm việc trong Ðệ bát lộ quân của Ðảng cộng sản Trung quốc. Hồ Quang là một tên Trung Hoa, vì bấy giờ Nguyễn giả danh làm ngýời Trung Hoa; bí danh này vẫn ðýợc dùng

khi Nguyễn móc nối lại ðýợc với các ðồng chí Việt Nam của mình ở Vân Nam. Nhýng cũng

trong thời kỳ ấy, trên ðýờng về biên giới Việt -Trung, Nguyễn ðã mang theo trong ngýời 3 tờ giấy ði ðýờng (do Quốc Dân Ðảng cấp) ðề nãm 1940, tất cả ðều mang tên Hồ Chí Minh

10 . Cái

tên này, thật sự cũng chẳng khác gì cái tên Hồ Quang trýớc ðây bao nhiêu - ðó chỉ là một trong nhiều cái tên giả có nguồn gốc Trung hoa. Ðem cái tên ấy ra sử dụng một cách công khai tuy có hõi bất tiện (vì hoàn toàn xa lạ với công

chúng), nhýng phải chấp nhận vì lý do chính trị - chýa ðến lúc bộc lộ mình là cộng sản. Một ngýời cộng sản mà giữ vai trò lãnh ðạo cả một phong trào dân tộc lúc bấy giờ sẽ bị cô lập và

phản tác dụng. Liên xô ðang bị Ðức xâm chiếm, cách mạng Trung quốc chýa thành công, cuộc chiến ðấu giành ðộc lập của Việt Nam (dù chống Nhật hay sau này chiến tranh với Pháp) cần ðýợc phe Ðồng minh (nhất là Mỹ) ủng hộ. Ðýa chuyện chống tý bản, chuyên chính vô sản ra là

vô cùng tai hại. Nguyễn Ái Quốc hẳn nhớ rất rõ bài học Ðại hội 6 của QTCS nãm 1928 và Ðại hội Macao của Việt Nam nãm 1935 mà bản thân Nguyễn ðã là nạn nhân

11 . "Hồ Chí Minh" vì

thế ðã trở thành biểu týợng của một sự tính toán sách lýợc. TÍNH CHẤT HAI MẶT CỦA MỘT VAI TRÒ 1. Mọi ngýời ðều biết , dýới cái tên "Hồ Chí Minh", Nguyễn Ái Quốc ðã thực hiện sách lýợc

ấy nhý thế nào sau cách mạng 1945. - Bằng nhiều cách, không ngớt kết án thực dân ðã tung ra luận ðiệu Hồ Chí Minh là cộng sản

12 . Luôn thanh minh rằng Hồ Chí Minh chỉ là ngýời yêu nýớc thuần tuý. - Chính phủ Hồ Chí Minh bao gồm nhiều ðảng phái: Ðảng Dân Chủ, Ðảng Xã Hội, Việt Nam

Ðộc lập Ðồng Minh hội, Quốc Dân Ðảng. Trong các ðảng tham gia chính phủ, không có tên

Ðảng Cộng sản Ðông Dýõng. Ðảng này ðã ðýợc Hồ Chí Minh báo với týớng Trần Tu Hoà, ðại diện Týởng Giới Thạch, là ðã "tự ðộng giải tán"

13 . - Ðặc biệt ðối với Quốc Dân Ðảng (với những lãnh tụ nhý Nguyễn Hải Thần, Vũ Hồng

Khanh �) nýõng theo ðoàn quân của Lý Hán sang Ðông Dýõng ðể chia quyền, ðã thực hiện một chính sách nhân nhýợng hết sức ðặc biệt (thân thiện mời hợp tác

14, vào chính phủ liên hiệp 15, không cần bầu cử vẫn ðýợc nhýờng cho 70 ghế trong Quốc hội 16 ).

- Ðối ngoại: coi Mỹ là bạn 17 , Anh trung lập, riêng Trung Hoa của Týởng Giới Thạch là rất hữu hảo! Ngôi sao trong quốc kỳ Việt nam ðã ðýợc Hồ Chí Minh giải thích nhý sau:

"Trung quốc là một nýớc to lấy mặt trời làm tiêu biểu. Việt Nam là một nýớc nhỏ lại có quan

hệ mật thiết với Trung quốc, ðã mấy ngàn nãm cho nên lấy ngôi sao làm tiêu biểu" (!) 18 2. Ai cũng ðều biết thực chất của cái sách lýợc trên ðây là gì khi ðýợc "vận dụng" bởi một

nhân vật từng coi Lênin là thần týợng: ðó là sách lýợc của những býớc thụt lùi tạm thời, những nhân nhýợng có tính toán. Hãy lấy vài thí dụ ðể xem xét:

- Việc "giải tán Ðảng Cộng sản Ðông Dýõng" . Nhý sau này Hồ Chí Minh cho biết thực chất của việc tự giải tán ấy chỉ là sự rút vào bí mật thôi, và ðó là sự rút lui cần thiết, vì biết ðứng trýớc tình hình gay go vào lúc bấy giờ

"Ðảng phải dùng mọi cách ðể sống còn, hoạt ðộng và phát triển, ðể lãnh ðạo kín ðáo và có

hiệu quả hõn, và ðể có thời giờ củng cố dần dần lực lýợng của chính quyền nhân dân, củng cố Mặt trận dân tộc thống nhất.

Lúc ðó Ðảng không thể do dự. Do dự là hỏng hết, Ðảng phải quyết ðoán mau chóng, phải dùng những phýõng pháp - dù là những phýõng pháp ðau ðớn - ðể cứu vãn tình thế" 19 .

Một ðiều quan trọng khác: trong khi Ðảng rút vào bí mật, thì ðể thực hiện "ða ðảng", Ðảng ðã

"giúp ðỡ" Ðảng Dân chủ rồi Ðảng Xã hội ra ðời 20 , ðể cùng với "Việt Nam Ðồng Minh Hội" ðóng vai trò công khai trong chính phủ lâm thời.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

60

- Sự nhân nhýợng ðối với phe Quốc Dân Ðảng Việt Nam là ðiều bó buộc vì lẽ những ngýời này ðang có sau lýng họ ðoàn quân Lý Hán của Týởng Giới Thạch sang "giải giới" Nhật ðã ðầu hàng. Nhýng ðể ðối phó, Hồ Chí Minh ðã ký Hiệp ðịnh 6-3 và Tạm ýớc 14-9-1946, thoả hiệp với Pháp ðể ðẩy quân Lý Hán ði. Bị chỉ trích là "hữu khuynh", Hồ Chí Minh ðã dẫn Lênin:

"Lênin có nói rằng: Nếu có lợi cho cách mạng thì dù phải thoả hiệp với bọn kẻ cýớp, chúng ta

cũng thoả hiệp" 21 . 3. "Hồ Chí Minh" nhý vậy chỉ là một thứ "vai trò" của một tình thế nhất ðịnh. Khi kịch bản

thay ðổi thì vai trò ấy cũng phải thay ðổi. Ðiều này ðã xảy ra vào nãm 1949, khi Ðảng Cộng sản Trung quốc giành ðýợc chính quyền. Sau chuyến ði bí mật sang Trung quốc và Liên xô, ðầu nãm

1950, về nýớc, Hồ Chí Minh ðã công khai ðứng tên ra lời kêu gọi nhân dịp kỷ niệm cách mạng tháng 8 và ngày ðộc lập:

"Về phía ta, mấy nãm kháng chiến ðã ðýa lại cho nýớc ta một cuộc thắng lợi to nhất trong lịch sử Việt Nam, tức là hai nýớc lớn nhất thế giới - Liên xô và Trung Quốc dân chủ, và các nýớc dân chủ mới ðã thừa nhận nýớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trong ðại gia ðình dân chủ thế giới. Nghĩa là ta ðã ðứng hẳn về phe dân chủ và nhập vào khối 800 triệu nhân dân chống ðế quốc" 22 .

Những bài viết, bài nói ca ngợi Stalin 23 , ca ngợi Mao Chủ Tịch 24 ðã thấy xuất hiện; các

chính sách giảm tô 25 , cải cách ruộng ðất, chỉnh huấn 26 , chỉnh Ðảng � ðã theo những cố vấn,

những thùng hàng viện trợ của Trung quốc tràn sang những vùng kháng chiến - tất cả ðều ðựợc Hồ Chí Minh chính thức cổ vũ, ðôn ðốc, trên báo chí trong các hội nghị quần chúng, Quốc hội, Ðảng.

"Hồ Chí Minh" bây giờ không cần phải giấu giếm lai lịch "Nguyễn Ái Quốc" của mình nữa. Nhýng do tên "Hồ Chí Minh" ðã trýớc bạ chính thức là Chủ tịch một ðất nýớc vừa thực hiện xong cuộc cách mạng Tháng Tám và ðang tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dân, mọi việc ðang ði theo cái ðà của sự thuận lợi, cho nên không cần thay ðổi lại tên họ.

Trong Ðảng nếu Nguyễn Ái Quốc với Hồ Chí Minh ðã là một, thì bây giờ ðiều này cần phải phổ biến rộng ra cho ðồng bào và thế giới biết, lấy những nãm bôn ba của Nguyễn Ái Quốc ðể khẳng ðịnh vai trò lĩnh tụ tuyệt ðối của Hồ Chí Minh, không phải với phong trào cộng sản Việt Nam mà còn là của toàn bộ dân tộc Việt Nam nữa.

SỰ THÀNH CÔNG CỦA HỒ CHÍ MINH 1. So với giai ðoạn hoạt ðộng ở nýớc ngoài của "Nguyễn Ái Quốc" (1920-1940) thì giai ðoạn

trở về của "Hồ Chí Minh" (từ 1940 về sau) có vẻ suôn sẻ hõn: chính là trong những nãm tháng

này, Hồ Chí Minh ðã khẳng ðịnh ðýợc uy tín cao nhất của một lĩnh tụ Ðảng, củng cố lại lực lýợng, cuối cùng hoàn tất ðýợc mục ðích về quyền lực - thành lập nên nýớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, sau ðó kháng chiến ðuổi thực dân Pháp khỏi Ðông Dýõng, thiết lập ðýợc chế ðộ cộng sản ở Việt Nam.

Những thành công ấy có thể giải thích ðýợc bằng nhiều nguyên nhân cụ thể, lịch sử , khách

quan lẫn chủ quan (chẳng hạn: sự suy yếu của chủ nghĩa ðế quốc nói chung, sự ngoan cố và hẹp hòi của thực dân Pháp, sự ủng hộ của Liên xô ðối với phong trào ðấu tranh của những nýớc thuộc ðiạ và phụ thuộc, chỗ dựa trực tiếp từ phong trào cộng sản Trung quốc, sự yếu kém của những lực lýợng chống thực dân theo xu hýớng không cộng sản ở Việt Nam so với ÐCSÐD v.v�)

nhýng tất cả ðều những nguyên nhân thực tế ấy ðã ðýợc những nhà sùng bái Hồ Chí Minh pha

loãng ra hoặc cố ý ðẩy vào hàng tuỳ phụ với mục ðích mang tính chất ý thức hệ không giấu giếm: ðýa lên hàng ðầu vai trò của Hồ Chí Minh, coi ðó là nguyên nhân của mọi nguyên nhân tạo nên

thắng lợi. Từ một nhân vật của lịch sử Hồ Chí Minh ðã bị giản lýợc vào một biểu týợng, một vai trò, cuối cùng ðýợc nâng lên thành một huyền thoại 27 .

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

61

2. Thật sự thì cuộc ðời hoạt ðộng thực tế của Hồ Chí Minh cho ðến nay vẫn còn nhiều bí ẩn. Nhýng qua những tài liệu ðã tìm ðýợc, ngýời ta thấy, tuy nghị lực mãnh liệt, bản lĩnh xoay sở tài

tình, ông vẫn là một con ngýời bình thýờng với những "hệ luỵ nhân sinh" bình thýờng. Tuyên truyền thýờng nói ông ðã hy sinh ðời riêng ðể phục vụ cách mạng, nhýng thực sự ông

ðã có vợ, ít nhất thì cũng là hai ngýời : một ngýời Trung Hoa là Tãng Tuyết Minh và một ngýời Việt Nam là Nguyễn Thị Minh Khai. Quan hệ của ông với Nguyễn Thị Minh Khai ðã ðýợc phát

hiện trong Hồ sõ QTCS, do chính Nguyễn Thị Minh Khai khai trong lý lịch dự Ðại hội 7 QTCS nãm 1935 tại Moscou và ðã ðýợc Tổng bí thý ÐCSÐD của Ðại hội Macao bấy giờ xác nhận, chi tiết này mới ðýợc Sophie Quinn-Judge công bố trong luận án của bà

28 , một số tác giả khác cũng

ðã nói ðến, nhung chýa thấy có công trình nghiên cứu nào nói rõ hõn. Còn chuyện tình của ông

với Tãng Tuyết Minh thì do nhà sử học Hoàng Tranh ngýời Trung quốc viết hẳn thành một bài

báo ðãng trên một tạp chí Trung quốc 29 . Cũng có nhiều mối quan hệ của ông Hồ với nhiều ngýời ðàn bà khác nữa, nhýng phần nhiều ðó chỉ là những tin ðồn, chýa có bằng cớ ðể khẳng ðịnh hay phủ ðịnh.

Về mặt cách mạng thì những ngýời sùng bái ông Hồ thýờng hình dung cuộc ðời của ông nhý

một ý hýớng thống nhất từ trẻ cho ðến già; uy tín cách mạng của ông lúc nào cũng sáng ngời từ lúc bôn ba hải ngoại cho ðến khi trở về thành công. Nhýng chúng ta ðã biết, sự thật không phải nhý vậy. Những ngày bỏ nýớc ra ði trong suốt một thời gian dài của ông không có gì thật quan trọng ðể tác ðộng trực tiếp vào tình hình ðất nýớc: chỉ là những dọ dẫm tìm ðýờng theo hýớng ra ngoài "cầu ngoại viện" không khác gì những ngýời yêu nýớc ðầu thế kỷ 20.

Thời gian ông tìm gặp chủ nghĩa Lênin rồi sang Nga trở thành cán bộ của QTCS, thực sự vai trò của ông không có gì là quan trọng lắm. Lệ thuộc hoàn toàn vào ðýờng lối của QTCS lúc bấy giờ không chú ý ðến Việt Nam; muốn hoạt ðộng ðýợc, luôn luôn phải chạy vạy xin xỏ nhiều chuyện (tiền bạc, chỉ thị�), nhýng khi gặp những sai lầm về ðýờng lối - ðặc biệt sau Hội nghị hợp nhất các "ðảng cộng sản Việt Nam" ðầu nãm 1930 tại Hồng Kông - ông không tránh khỏi bị ÐCSÐD gạt ra ngoài, bị QTCS khiển trách và ngýng công tác trong một thời gian khá dài ðể ðýợc ðào tạo lại 30 .

3. Sùng bái cá nhân không phải là sản phẩn riêng biệt của những ngýời cộng sản ðệ tam. Nhýng trong trýờng hợp ông Hồ thì không thể không nghĩ ðến cái gýõng của những "lĩnh tụ vĩ ðại" nhý Stalin và Mao Trạch Ðông mà ông khâm phục và coi việc sùng bái ðó nhý một ðiều tự nhiên . Chẳng qua cũng chỉ ðể thống nhất lòng ngýời có lợi cho sự nghiệp chung thôi. Dù vậy cũng không nên noi gýõng các ðàn anh một cách quá lộ liễu, cho nên trong thực hiện phải châm

chýớc ði và làm sao cho có vẻ � Việt Nam một chút - thay vì la hét những thứ "thiên tài" hoặc "cầm lái vĩ ðại" rồi ðánh giết lung tung thì chọn "vai trò" một ông lão bình dân, giản dị trong các

làng xã truyền thống. Là "Bác" của các cháu thiếu nhi 31 , và cũng là "Cha già" 32 của ðại gia ðình

dân tộc. Luôn kêu gọi tiết kiệm và kết ðoàn. Tuy vậy cũng cần chú ý ðiều sau ðây: ngýời ði ðầu và ðể khá nhiều công sức ðể tạo ra hình

ảnh ấy lại không phải ai khác mà chính là � Hồ Chí Minh !. Trong kho trýớc tác của Hồ Chí

Minh, chúng ta thấy khá nhiều bài nói, bài viết của chính ông, khi ký trực tiếp, khi dýới những bút danh khác nhau

33 , ca ngợi bản thân. Phần nhiều ðều ðýợc che dấu dýới nhận xét của những ngýời làm báo, ngýời dân bình thýờng, hồn nhiên ca ngợi những ðức tính của vị " lĩnh tụ kính

yêu", khuyên nên ðọc những tác phẩm của Hồ Chí Minh và khi có dịp nào ðó thì thét lên khẩu hiệu "Hồ Chí Minh muôn nãm" rất � vô tý! Nhý thể việc ca ngợi Hồ Chí Minh ðã là chuyện thýờng ngày, ðýõng nhiên nhý hõi thở của cuộc sống rồi!

Những ai có biết chút ít về cái gọi là "phong cách Hồ Chí Minh" ðều hiểu lý do. Ðó là một thói quen ông thýờng sử dụng trong tuyên truyền, không khác gì việc ông từng mýợn Khổng Mạnh 34 hoặc làm vè bình dân ðể nói chuyện chính trị vô sản. Sự "nôm na", "giản dị" ở ðây ðã

tạo ra ðýợc cái tác dụng thật "vĩ ðại" của nó: làm cho hình ảnh vị "cha già" hiền lành của dân tộc ðồng hoá ðýợc với hình ảnh của một lĩnh tụ cộng sản Trí tuệ tuyệt vời. Nó làm cho chủ nghĩa

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

62

cộng sản xa lạ và gay gắt (ðấu tranh giai cấp, chuyên chính vô sản� ) có thể ðến với nhân dân

một cách nhẹ nhàng hõn. Những lời phán của một ngýời mà khi còn sống ðã ðýợc ðýa lên bàn

thờ 35 dù sao vẫn có tính chất thiêng liêng! Nhýng cũng từ ðó, khuếch tán bởi bộ máy truyên truyền cách mạng, những sự tâng bốc quá

ðáng ðã xảy ra. So với những anh hùng của ðất nýớc trong thời hiện ðại, ông ðýợc miêu tả nhý là

výợt lên tất cả, về tài trí lẫn ðức ðộ: không phải chỉ là con ngýời ðẹp nhất của dân tộc mà còn là

kết tinh của những giá trị vãn hoá của thời ðại và nhân loại. Ðất nýớc không có ông sẽ chìm mãi

trong nô lệ, dân tộc sẽ mãi mãi nghèo hèn, không ngóc ðầu lên ðýợc. Nhờ có "Ngýời", nhân dân

ta mới ðýợc cứu ðộ vì thế phải biết ghi nhớ "công õn trời biển của Ngýời" cho ðến "muôn ðời con cháu mai sau"! Giở bất cứ "tác phẩm" nào viết về Hồ Chí Minh ðýợc bày bán tại các hàng

sách ở Việt Nam, chúng ta ðều có thể tìm ra ít nhiều những lời ca ngợi týõng tự, không cần dẫn chứng.

Tuy vậy, có một ðiều cũng nên ghi nhận thêm: mặc dù ðýợc tiếng là "khiêm tốn" 36 , hồi còn

sống, ông ðã không hề làm gì ðể hạn chế bớt những quá ðáng ấy. Trong khi ðó thì thái ðộ úp mở, giấu mặt, khi cần thiết lại cố tình che giấu 37 của ông, ngýợc lại, ðã có tác dụng làm cho những thứ tuyên truyền huyễn hoặc ðó có lý do ðể phát triển ngày càng ồn ào.

TÝ TÝỞNG CỦA HỒ CHÍ MINH Hiện týợng ấy cũng là tất yếu: con ngýời Hồ Chí Minh sở dĩ ðýợc thần thánh hoá nhý vậy chỉ

cốt ðể thần thánh hoá cái phần chính yếu của ông, cái mà những nhà sùng bái gọi là tý týởng Hồ Chí Minh. Và ðó là thủ thuật quan trọng ðể vĩnh viễn hoá sự tồn tại của Hồ Chí Minh ðối với lịch sử ðất nýớc: trong khi con ngýời Hồ Chí Minh chỉ là một týợng ðài và xác ýớp thì tý týởng Hồ Chí Minh sẽ sống mãi trong ðời sống của nhân dân. Nhýng tìm hiểu ðến tận nguồn cội câu

chuyện rắc rối này chúng ta không thể tin vào sự sùng bái dễ dãi ðó. 1. Chúng ta hãy ðọc lại ðoạn Hồ Chí Minh nói về thần týợng của mình là Lênin và chủ nghĩa

Lênin: "Lúc ðầu, chính là chủ nghĩa yêu nýớc, chứ chýa phải chủ nghĩa cộng sản ðã ðýa tôi tin theo

Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba. Từng býớc một, trong ðấu tranh vừa nghiên cứu lý luận Mác-Lênin, vừa làm công tác thực tế, dần dần tôi hiểu ðýợc rằng chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa

cộng sản mới giải phóng ðýợc các dân tộc bị áp bức và những ngýời lao ðộng trên thế giới khỏi ách nô lệ" 38 .

Mọi việc ðã quá rõ ràng: chủ nghĩa Lênin là ðiểm ðến trong cuộc hành trình tinh thần của Hồ Chí Minh, còn giải phóng dân tộc, yêu nýớc chỉ là ðýờng ði. Ðúng hõn: một chặng ðýờng - cái

trung gian cần thiết phải qua nhýng không phải là cái vĩnh viễn. Và ðiều kiện do ông ðýa ra ðể thực hiện cũng rất rõ ràng: toàn bộ giai ðoạn ðấu tranh giành ðộc lập phải do ðảng cộng sản lãnh

ðạo, phải ðýợc "phe xã hội chủ nghĩa" giúp ðỡ. Hai câu của ông sau ðây: "Muốn cứu nýớc và giải phóng dân tộc không có con ðýờng nào khác con ðýờng cách mạng vô sản" và "Cách mạng giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa thì mới giành ðýợc thắng lợi hoàn toàn" ðã diễn tả rõ thêm ðiều kiện nói trên: chủ nghĩa xã hội vừa là biện pháp lại vừa là mục ðích của cuộc ðấu tranh giành ðộc lập dân tộc 39.

Hồ Chí Minh ðã nhận thức ðýợc ðiều này lúc mới sang Nga nãm 1924. Trong một bài viết bằng tiếng Pháp (không ðề tên nhýng ðýợc xem là của ông), ông nêu câu hỏi: tại sao Matxcõva

lại phát ðộng "chủ nghĩa dân tộc bản xứ" nhân danh QTCS? Câu trả lời của ông là: tuy nghịch lý táo bạo nhýng ðó là một chính sách hiện thực tuyệt vời. Lý do: "chủ nghĩa dân tộc là một ðộng lực lớn của ðất nýớc", ðộng lực này nếu những ngýời cộng sản biết khai thác thì sẽ hoàn toàn có

lợi cho việc thực hiện mục ðích cách mạng của mình. "Giờ ðây, ngýời ta sẽ không thể làm gì ðýợc cho ngýời An Nam nếu không dựa trên các ðộng

lực vĩ ðại, và duy nhất của ðời sống xã hội của họ. Khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi, thì ðã

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

63

lâu lắm rồi, phần lớn thế giới sẽ xôviết hoá và lúc ðó, nhất ðịnh chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành chủ nghĩa quốc tế. Trong khi chờ ðợi, chủ nghĩa dân tộc sẽ quấy rối chủ nghĩa ðế quốc Pháp và bằng việc làm này, Quốc tế Cộng sản sẽ ðýợc lợi trực tiếp" 40 .

Lập luận ở ðây khá rạch ròi : không cần giấu giếm cái ý ðịnh của QTCS muốn khai thác phong

trào tranh ðấu của những nýớc thuộc ðịa ðể "quấy rối" chủ nghĩa ðế quốc. Và ðó cũng chính là

lập luận của Lênin: vấn ðề những nýớc phụ thuộc và thuộc ðịa không thể tự thân tồn tại mà phải phục vụ cho lợi ích của cách mạng vô sản thế giới 41 .

Về mặt khái niệm, các chữ dùng khá chính xác: "chủ nghĩa dân tộc" (là một ý thức hệ) ở ðây

có vẻ thích hợp hõn mấy chữ "chủ nghĩa yêu nýớc" (là một tình cảm). Chúng gợi cho ta nhận xét

sau ðây: về mặt tình cảm, những ngýời sùng bái Hồ Chí Minh có thể yên tâm gọi ông là ngýời "yêu nýớc- cộng sản" (hay ngýời "cộng sản - yêu nýớc" cũng ðýợc), nhýng về mặt ý thức hệ thì quá trình tý týởng của ông ðã chứng minh rằng Hồ Chí Minh chỉ có thể là ngýời theo chủ nghĩa

cộng sản chứ không thể vừa theo chủ nghĩa dân tộc vừa theo chủ nghĩa cộng sản ðýợc. Rõ ràng

mối quan hệ giữa vấn ðề dân tộc và cộng sản ðã ðýợc Hồ Chí Minh giải quyết theo cách mà

Lênin ngýời sáng lập ra Quốc tế ba ðã giải quyết rồi 42 . 2. Vấn ðề thật quan trọng với Hồ Chí Minh: nhờ "vận dụng" lại thứ lý luận mácxít mà Lênin

ðã "vận dụng" vào các nýớc chậm phát triển trên ðây mà ông ðã thành công trong chặng ðýờng ðầu tranh ðấu ðể sau này có thể tiến lên hoàn thành mục ðích tối hậu của ông: Ðảng Cộng sản ðã

giành ðýợc quyền lãnh ðạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, thực hiện ðýợc mục tiêu quan trọng là giải phóng nhân dân thoát khỏi sự thống trị của chủ nghĩa thực dân. Có thể hình dung một cách

tổng quát chiến lýợc tranh ðấu ðó nhý sau: - Tiên quyết phải có một ðảng cộng sản bao gồm những nhà cách mạng chuyên nghiệp, có tổ

chức chặt chẽ, kỷ luật sắt, thề nguyện suốt ðời xả thân cho lý týởng cộng sản ðể lãnh ðạo toàn bộ quá trình cách mạng. Hầu hết những hạt nhân lãnh ðạo ðều ðýợc tuyển mộ trong hàng ngũ tiểu trí thức thành thị.

- Lập mặt trận thống nhất, tuỳ theo giai ðoạn, liên hiệp với tất cả những thành phần xã hội có

thể liên hiệp ðýợc, ðể cô lập triệt ðể ðối týợng cần ðánh ðổ (ðịa chủ hay tý bản, ðế quốc này hay

ðế quốc khác �). Nhýng bên dýới, phải ðặc biệt tranh thủ nông dân, coi bần và trung nông là chủ lực của cách mạng, dựa vào ðó huy ðộng tài chính, tạo cõ sở che dấu cán bộ, vận ðộng dân công,

bổ sung lính � - Không nên bám vào một phýõng thức nào mà phải tuỳ theo sự thay ðổi trong týõng quan lực

lýợng giữa "ta" và "ðịch" mà ðề ra phýõng pháp ðấu tranh cho thích hợp: tiến hay thoái, hợp tác

hay chống ðối, thoả hiệp hay tấn công, làm chiến tranh hay kêu gọi hoà bình, công khai hay bí

mật � Và ðó là ý nghĩa của câu "dĩ bất biến ứng vạn biến" mà ông Hồ rất thích nói ðến. So với những ðảng phái gọi là "quốc gia" chỉ biết trông cậy vào sự hỗ trợ bên ngoài hoặc chỉ

huy ðộng trí thức thành thị và dựa vào một phýõng pháp tranh ðấu nhất ðịnh � rõ rệt chiến lýợc trên ðây của Hồ Chí Minh và Ðảng cộng sản Việt Nam ðã tỏ ra hõn hẳn 43 .

3. Ngýời ta không lấy làm lạ khi trả lời phỏng vấn hoặc viết cho các báo nýớc ngoài, Hồ Chí

Minh ðã nhiều lần nhắc lại những lời lẽ rất "tâm ðắc" sau ðây: "Ở nýớc ta và ở Trung quốc cũng vậy, có câu chuyện ðời xýa về cái "cẩm nang" ðầy phép lạ

thần tình. Khi ngýời ta gặp những khó khãn lớn, ngýời ta mở cẩm nang ra, thì thấy ngay cách

giải quyết. Chủ nghĩa Lênin ðối với chúng ta, những ngýời cách mạng và nhân dân Việt Nam, không những là cái "cẩm nang" thần kỳ , không những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con ðýờng chúng ta ði tới thắng lợi cuối cùng, ði tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản" 44 .

Trong vãn bản này, ông dùng mấy chữ "chủ nghĩa Lênin", chỗ khác ông dùng "chủ nghĩa

Mác-Lênin", nhýng ở ðâu ông cũng cho rằng nhờ cái "cẩm nang" ðó, Ðảng Cộng sản sẽ ðạt ðýợc mục ðích cuối cùng sau những chiến thắng dọn ðýờng. Cái mục ðích cuối cùng ấy có ðạt ðýợc hay không thì chúng ta còn phải chờ xem, nhýng xét những cái ðã qua, khẳng ðịnh nói trên của

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

64

ông không phải là không hiện thực - nhý chúng ta ðã biết. Nhýng ðể tránh bị ðẩy vào cái bẫy "khái quát hoá" thì cần xác ðịnh rõ tính chất cụ thể của chiến lýợc ấy: ðó không phải là học thuyết toàn diện của Mác và Lênin về chủ nghĩa xã hội. Riêng ðối với Lênin thì ðó cũng chỉ là

một bộ phận rất nhỏ trong lý luận về cách mạng của ông: ðó là sách lýợc "lợi dụng" phong trào

dân tộc ở những thuộc ðịa ðể chống ðế quốc. Chiến lýợc ấy cũng không mang lại kết quả mong ðợi: nhiều ðảng cộng sản ở những thuộc ðịa vẫn ðýợc trang bị cho cái "cẩm nang" ấy, nhýng ðã

không ði ðến ðâu (chúng ta hãy nhớ lại trýờng hợp N. Roy của Ấn ðộ). Cái "cẩm nang" mệnh danh là "chủ nghĩa Mác-Lênin" ðó, vì vậy, ðã không hề có giá trị vạn nãng.

4. Ngay bản thân cái khái niệm "Mác- Lênin" mà ông sử dụng rất tự nhiên cũng không có sự nghiêm ngặt về nội dung tý týởng của những ngýời có liên quan với cái học thuyết mà ông nói

ðến. Không hoàn toàn là Mác: ông không biết ðến cái ðiều kiện tiên quyết của Mác ðể làm cho chủ nghĩa xã hội gọi ðýợc là "mácxít" là sự phát triển tột ðộ của chủ nghĩa tý bản tổng thể. Cũng

không ðúng hoàn toàn về Lênin: ông không biết ðến ðiều kiện mà Lênin ðặt ra ðể cho cuộc cách

mạng 1917 gọi ðýợc "xã hội chủ nghĩa mácxít" là phải có sự hỗ trợ của cuộc cách mạng vô sản ðích thực ðã thành công ở phýõng Tây. Còn cái học thuyết gọi chung là "Mác-Lênin" mà ông và

guồng máy tuyên truyền của ông ra sức phổ biến vào Việt Nam cũng chỉ là một thứ lý luận mácxít ðã bị dung tục hoá và tầm thýờng hoá hết mực: coi những kết luận của Mác về sự giẫy chết tất yếu của chủ nghĩa tý bản, sự sinh thành tất yếu của "cõi ðời mới" do giai cấp vô sản lãnh

ðạo, sự cần thiết của "chuyên chính vô sản" trong quá trình tiến lên chủ nghĩa cộng sản v.v� là

những cái ðýõng nhiên ðã là chân lý, chính nghĩa, chỉ cần noi gýõng Lênin vận dụng một cách

"sáng tạo" vào những hoàn cảnh cụ thể là ðủ. Có thể do bản chất của ông thiên về những cái thiết thực, không ýa nghiền ngẫm về những cái

trừu týợng, xa vời và cũng có thể do nhu cầu thực tế của cuộc ðấu tranh bí mật, lâu dài, trong khi

thuộc nằm lòng bài bản của Lênin về việc sử dụng "mặt trận thống nhất" và những kỹ thuật tổ chức lập Ðảng, vận ðộng quần chúng ðể cýớp chính quyền, ông không quan tâm ðến những cõ sở lý luận của cái cùng ðích mà ông nguyện dấn thân cho nó, từ nguồn gốc ðến những biến thái

phức tạp về sau. Ông rất hay nói ðến lý týởng và ðạo ðức: trong những bài viết của ông, khái

niệm "chủ nghĩa xã hội" lúc nào cũng hiện ra nhý một cái gì ðó rất giống với cái thế giới ðại ðồng châu Á thời cổ, tràn ngập thái bình và an lạc, chứ không phải là "hiện thực" hoặc "khoa học" theo cách mà những nhà mácxít hay nói � Thiên hýớng cảm tính, dựa nhiều vào lòng tin và nhu cầu thực dụng khi ðến với cái "cõi ðời mới" do Lênin gợi ra từ những ngày ðầu vẫn còn ghi dấu thật ðậm trong những bài gọi là "lý luận" của Hồ Chí Minh về sau này

45 . 5. Nhýng chúng ta ðều biết : thứ chủ nghĩa xã hội "cảm tính" ấy ở Hồ Chí Minh ðã không

dừng lại. Cùng với thời gian, việc nghiên cứu, tìm hiểu thêm ðã làm cho cái cái lý týởng mõ hồ ấy trở nên cụ thể hõn, nhờ tiếp xúc nhiều hõn với sách vở "Mác-Lênin" và cuộc sống "xã hội chủ nghĩa" trong thực tế mà Liên xô bấy giờ ðang là một hình mẫu. Trong cái hình mẫu ấy, "chủ nghĩa Mác-Lênin" vẫn còn ðýợc nhân danh ðể thuyết giảng, nhýng ðã không còn sự tính toán

quanh co của Lênin về "býớc thụt lùi" kiểu NEP, ở ðó cũng không có những ýu tý của Lênin về tình hình quan liêu, bất lực, suy thoái trầm trọng của bộ máy nhà nýớc chuyên chính vô sản do Ðảng lãnh ðạo. Mọi thứ ðều phõi phới ði về týõng lai rạng rỡ dýới sự lãnh ðạo của "lĩnh tụ thiên

tài" ! Tất cả ðều phải quy về nhiệm vụ trung tâm là ðẩy nhanh nhịp ðộ công nghiệp hoá. Công

nghiệp nặng là then chốt. Ðể có tích luỹ phục vụ chýõng trình công nghiệp hoá ấy thì cũng phải nhanh chóng hợp tác hoá nông nghiệp. Ðể ðáp ứng những nhu cầu chuyển ðổi nhanh chóng ðó ,

phải sử dụng không nýõng tay bộ máy bạo lực chuyên chính của Ðảng ðể dập tắt tất cả những xu hýớng bất ðồng trong Ðảng và xã hội. Phải triệt tiêu tất cả bọn trốskít phản ðộng và bọn hữu khuynh mýu toan phục hồi chủ nghĩa tý bản. Tẩy não. Trại tập trung. Chủ nghĩa tập thể. V.v. và

v.v� Cái mô hình gọi là "xã hội chủ nghĩa" ấy không phải cái gì khác hõn là mô hình toàn trị

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

65

stalinít, mô hình này không lạ gì với Hồ Chí Minh trong những nãm ông bị giữ lại ở Liên xô ðể học tập 46 .

Nhýng sự việc không phải chỉ nhý vậy: trong quá trình "vận dụng" ðể thực hành, cái mô hình

stalinít kiểu Liên xô ấy còn ðýợc bổ sung cho phong phú hõn bằng một thứ chủ nghĩa Stalin khác

không kém phần ác liệt ðến từ Trung quốc: ðó là mô hình của Mao Trạch Ðông về vai trò của bần cố nông trong ðấu tranh ðánh ðổ chế ðộ chế ðộ phong kiến, thực hành cải cách ruộng ðất. Phóng

tay phát ðộng quần chúng. Ðấu tố. Tam cùng. Chỉnh huấn. V.v và v.v� Nội dung của cái gọi là "chủ nghĩa Mác-Lênin" trên ðây ðều ðã du nhập vào Việt Nam ngay

trong những ngày cách mạng giải phóng dân tộc chýa thành công: trong chiến tranh ác liệt, "chủ nghĩa xã hội" ðã có mặt trong những vùng bom ðạn rồi! Vì thế ngýời ta có thể hình dung ra rất dễ dàng tính chất của thứ "xã hội chủ nghĩa" mà Hồ Chí Minh và Ðảng cộng sản Việt Nam ðã ðem ra áp dụng ở miền Bắc ðất nýớc nhý thế nào sau khi ðã ðánh ðuổi xong thực dân Pháp: một mô

hình stalinít toàn trị trong ðó tất cả ðời sống xã hội ðã bị Nhà nýớc hoá một cách khắc nghiệt, chẳng dính dấp gì ðến cái lý týởng mà Hồ Chí Minh ðã ấp ủ từ những ngày ðầu ông ðến với Lênin! Cái "cẩm nang" của ông không còn tạo ra những chuyện "thần kỳ" nữa: ðất nýớc thiếu tất cả mọi thứ ðể con ngýời sống ra con ngýời, trừ những lời lẽ ồn ào về "týõng lai rạng rỡ" phát ra

từ những Nghị quyết của Ðảng. "TÝ TÝỞNG HỒ CHÍ MINH" ? Có thể có một thực tại lý luận gọi là "tý týởng Hồ Chí Minh" hay không ? Nếu xem ðó nhý

một hệ thống những luận ðiểm có ý nghĩa canh tân hoặc phát triển học thuyết "Mác-Lênin" thì

khái niệm ấy quá khiên cýỡng: những gì liên hệ ðến nội dung của khái niệm "chủ nghĩa xã hội" mà Hồ Chí Minh ðã ðem về cho Việt Nam ðều ðã có sẵn nõi các bực thầy cộng sản ðệ tam, nhý

chúng ta ðã biết. Nõi Lênin: về mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vô

sản. Nõi Stalin: về mô hình xây dựng chế ðộ toàn trị công nghiệp hoá. Nõi Mao Trạch Ðông: về vai trò của bần cố nông trong cải cách ruộng ðất và thanh lọc Ðảng.

Những cái ðýợc Hồ Chí Minh tiếp nhận ấy ðều nẩy sinh từ quá trình giành quyền lực từ tay thực dân về cho Ðảng cộng sản: vấn ðề chống chủ nghĩa thực dân ở ðây ðã cũng là vấn ðề quyền lực của Ðảng. Hai vấn ðề khác nhau về bản chất, trong sự biện luận của những nhà lý luận cộng sản ðệ tam Việt Nam, ðã bị ðồng nhất hoá. Tý týởng của Hồ Chí Minh ðã gắn chặt với những nhu cầu bức xúc và trực tiếp của cuộc ðấu tranh mang tính chất hai mặt ấy: tìm kiếm chỗ dựa bên

ngoài, tạo tính chính ðáng ðể bảo vệ sự nhất trí cho tổ chức và củng cố uy tín cho bản thân v.v�

Có thể gọi ðó những tý týởng thực hành. Thiên hýớng trỗi bật trong tính cách của Hồ Chí Minh là sự thực hành, cho nên tý týởng của ông ðã nghiêng hẳn về những cái thiết thực, cụ thể. Nếu "tý

týởng" nhý vậy ðýợc xem là ðồng nghĩa với "ý thức hệ" thì Hồ Chí Minh chính là một nhà ý thức hệ, dựa vào một ý thức hệ ðã chọn ðể hành ðộng.

Tính chất ðặc biệt trong vấn ðề tý týởng của Hồ Chí Minh do ðó chính là cái cách thức diễn giải, truyền bá những gì mà ông ðã tiếp thu ðýợc ðể phục vụ cho các mục tiêu thiết thực ấy. Nôm

na, giản dị, dựa vào truyền thống phýõng Ðông, Khổng Mạnh, dân tộc, làm vè, diễn tuồng, viết vãn vần, viết báo � chủ yếu nhắm vào ðám ðông quần chúng ðể "giáo dục", "vận ðộng" họ - ðó

mới chính là phong cách ðộc ðáo của Hồ Chí Minh. Không thực sự chú ý ðến tính chất hiện thực ðó trong những phát biểu của Hồ Chí Minh về

mặt lý luận, rồi tạo ra khái niệm "tý týởng Hồ Chí Minh" huyễn hoặc, từ ðó xýng tụng Hồ Chí

Minh là "nhà tý týởng vĩ ðại", "nhà lý luận thiên tài" 47 , những ngýời sùng bái ðã làm tổn hại uy

tín ông nhiều hõn là nâng ông lên cao.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

66

Chú Thích: 1 RC, 495, 10a, 140, p. 106 ; Sophie Quinn-Judge, Sðd, tr. 218. Khác với hồi nãm 1927, lần này Nguyễn Ái Quốc

ðã ghi ra nội dung của chỉ thị sẽ truyền ðạt và gửi lại QTCS ðể ðýợc kiểm tra. Sau ðây là ðại ý nội dung của chỉ thị ðýợc Nguyễn nhớ lại ðể báo cáo lại với QTCS:

1. Khẩu hiệu không cao, cốt ðể có thể hoạt ðộng hợp pháp 2. 2. Mặt trận dân tộc dân chủ rộng rãi 3. 3. Tý sản dân tộc: lôi kéo vào Mạt trận 4. 4. Trôtskít: tay sai phát xít, phải tiêu diệt về mặt chính trị. 5. 5. Liên hệ với Mặt trận bình dân Pháp 6. 6. Ðảng phải trung thành, hoạt ðộng, chân thực nhất ðể tranh thủ Mặt trận 7. 7. Củng cố Ðảng: chống bè phái, nâng cao lý luận, quan hệ với ðảng Pháp. 8. 8. Kiểm soát báo chí của Ðảng ðể tránh khuyết ðiểm về kỹ thuật và chính trị. 9. (�Báo cáo gửi Ban chấp hành QTCS� tháng 7-1939, HCMTT, tập 3, tr. 138-139).

2 Tình trạng tìm kiếm này ðã ðýợc Nguyễn ðã báo cáo với CSQT nhý sau: �Trong khi chờ ðợi, ðể khỏi phí thời gian tôi ðến làm việc phiên dịch các tin tức thế giới (nghe ðài thu thanh)

ở Bát lộ quân, làm bí thý chi bộ, chủ nhiệm câu lạc bộ và hiện nay, uỷ viên uỷ ban câu lạc bộ. Ðồng thời tôi ðã

viết một cuốn sách nói về Khu vực ðặc biệt và một số bài báo phản ánh những biến cố chính trị và quân sự, sự tàn ác của bọn Nhật bản, tinh thần anh dũng của các chiến sĩ Trung quốc, cuộc ðấu tranh chống bọn tờrốtxkít �

ðể tuyên truyền quốc tế. Từ ngày 12-2-1939, số lớn những bài ðó ðã ðýợc ðãng trên tờ Notre Voix, tuần báo công khai của Ðảng cộng

sản Ðông Dýõng xuất bản tại Hà Nội. Trên các bài ðó tôi ðều ghi Quế Lâm và ký tên Lin, hy vọng rằng các ðồng chí có trách nhiệm có thể ðoán ðýợc ai là tác giả và hiện ngýời ðó ở ðâu. Nhýng hy vọng này không ðạt ðýợc� (�Báo cáo gửi Ban chấp hành QTCS� tháng 7-1939, HCM TT, Tập 3, tr. 140-141).

3 Thanh Ðạm: Nguyễn Ái Quốc trên ðýờng về nýớc, Nxb Nghệ An &Trẻ, Tp Hồ Chí Minh , tr. 227. 4 HCMTT, Tập 3, tr. 171. 5 HCMTT, T3, tr. 174. 6 Nguyễn Ái Quốc: �Kính cáo ðồng bào�, ngày 6-6-1941, HCMTT, T. 3, tr. 198. 7 HCMTT, T. 3, Chú thích 24, tr. 625. 8 HCMTT, T. 3, tr. 505-506. 9 Thanh Ðạm: Sðd, tr. 215. 10 1) Thành viên của Hiệp hội những phóng viên Trung hoa trẻ, 2) Thông tín viên ðặc biệt của Hãng tin quốc

tế, 3) Giấy phép ði lại cho cán bộ của Ðệ tứ chiến khu (Báo cáo của Trýõng Phát Khuê, Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 242) .

11 Về sau Nguyễn ðã có dịp chỉ trích ðýờng lối tả khuynh ðó nhý sau: �� chính sách Ðại hội Macao vạch ra không sát với phong trào cách mạng thế giới và trong nýớc lúc bấy giờ (nhý ðịnh chia ruộng ðất cho công nhân

nông nghiệp, chýa nhận rõ nhiệm vụ chống phát xít và nguy cõ chiến tranh phát xít�. (�Báo cáo chính trị tại Ðại hội Ðại biểu toàn quốc lần thứ hai của Ðảng�, 11-2-1951. HCMTT, Tập 6, tr. 155 ).

12 Trả lời một nhà báo nýớc ngoài 22-6-1947: � Hỏi: Vì sao có ngýời tin rằng Chính phủ Việt Nam là Chính phủ cộng sản ? Trả lời: Tuyên truyền của thực dân phản ðộng Pháp nhất là Ðo ðốc Ðác-giãng- liõ, ðã lần lýợt ðặt cho

chúng tôi là cộng sản, phát xít, ðế quốc, thân Nhật, bài ngoại, v.v� Ðiều ðó không có gì ðáng lạ, vì họ không ýa

chúng tôi, song tôi chắc rằng nhân sĩ thế giới không ai tin họ; một là vì Chính phủ Việt Nam gồm ðủ các ðảng phái và các nhân sĩ không ðảng phái, hai là chính sách Việt Nam rất rõ rệt: cốt làm cho nýớc Việt Nam thống nhất và ðộc lập, làm cho dân ðýợc tự do và khỏi khổ khỏi chết�. (HCMTT, Tập 5, tr. 155)

13 Týớng Trần Tu Hoà thay mặt Bộ tý lệnh Týởng giới Thạch, muốn ðứng ra ðiều ðình giữa các ðảng phái ðể lập chính phủ liên hiệp lâm thời. HCM trả lời 19-12-1945 : �Việt Nam Ðộc lập Ðồng Minh không phải là một ðảng mà là một mặt trận ðoàn kết toàn dân, bao gồm các

ðảng phái (ðảng dân chủ, phái xã hội), các phần tử Quốc dân ðảng, Ðảng cộng sản (ðã tự ðộng giải tán) và các

ðoàn thể yêu nýớc không ðảng phái nhý Hội Thanh niên cứu quốc, Hội Phật giáo cứu quốc, Hội cõ ðốc giáo cứu quốc v.v�� (HCMTT, Tập 4, tr. 117).

14 Thý gửi Nguyễn Hải Thần, Vũ Hồng Khanh mời tham gia Tổng tuyển cử, báo Việt Nam số 19, 6-12-1945 ( HCMTT, Tập 4, tr. 112-113).

15 Chủ tịch: Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch: Nguyễn Hải Thần; Cố vấn: Vĩnh Thuỵ; Ngoại giao: Nguyễn Týờng Tam; Nội vụ: Huỳnh Thúc Kháng; Kinh tế: Chu Bá Phýợng; Tài Chính: Lê Vãn Hiến; Quốc Phòng: Phan Anh;

Xã hội, Y tế, Lao ðộng: Trýõng Ðình Tri; Giáo dục: Ðặng Thai Mai; Tý pháp: Vũ Ðình Hoè; Giao thông: Trần Ðãng Khoa; Canh Nông: Bồ Xuân Luật; Kháng chiến uỷ viên, chủ tịch: Võ Nguyên Giáp, Phó: Vũ Hồng Khanh

(HCMTT, T4, tr. 193-194). 16 �Trả lời các báo�, Cứu quốc 28-12-1945:

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

67

H: Tại sao có 70 ðặc cách trong Quốc hội ? TL: Vì anh em Quốc Dân Ðảng không ra ứng cử H: Sao lại trái nguyên tắc dân chủ vậy ? TL: Muốn khi ði tới dân chủ nhiều khi phải làm trái lại. Thí dụ: muốn ði tới hoà bình có khi phải chiến

tranh. (HCMTT, T4, tr. 125). 17 �Tại Viện Bảo tàng Cách mạng Việt Nam vẫn còn lýu giữ báo "Việt Nam ðộc lập", cõ quan Việt Minh Cao

Bắc Lạng, do Bác Hồ sáng lập và ðiều hành. Trong tờ báo này có một số bài viết và tin tức về hoạt ðộng hợp tác

Việt - Mỹ trên chiến khu, có bài báo Bác Hồ ca ngợi Tổng thống Mỹ Roosevelt là ngýời anh hùng khi nghe tin

ông qua ðời vào lúc cuộc chiến tranh thế giới lần thứ II sắp kết thúc. Nhýng trong tờ báo này có một phụ bản rất ðộc ðáo. Ðó là một tranh vẽ gồm 8 bức hình lin hồn hýớng dẫn nhân dân cách cứu phi công Mỹ. Phía trên những bức tranh ấy có vẽ hai lá cờ: sao vạch của Hoa Kỳ và cờ ðỏ Sao Vàng là cờ của Việt Minh. Ở giữa hai lá cờ lại có một vần thõ: "Bộ ðội Mỹ là bạn ta - Cứu phi công Mỹ mới là Việt Minh". Bức tranh và câu thõ này ðến nay vẫn ðýợc coi là do Bác vẽ�. (Hải �Phan Thế, Vietnam Net 11-8-2004).

18 HCMTT, Tập 5, tr. 169-170. 19 HCMTT, Tập 6, tr. 161. 20 Ðảng Dân chủ: Thành lập 30-6-1944. Giải tán: 20-10-1988. Ðảng Xã hội: Thành lập 22-7-1946. Giải tán: 15-10-1988. 21 Lênin TT, T.41, Tiến bộ, Matxcõva, 1977, tr. 24. 22 HCMTT, Tập 6, tr. 81-82 23 Báo cáo trýớc hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ýõng Ðảng, khóa II, ngày 25-1-1953 về Ðại hội 19

cuả Ðảng CS Liên xô (10-1952), ca ngợi cuốn sách của Stalin Những vấn ðề kinh tế của chủ nghĩa xã hội ở Liên

xô. �Quyển sách ấy dạy chúng ta xem xét thêm sáng suốt týõng lai của thế giới và làm cho chúng ta càng chắc

chắn về tiền ðồ nhất ðịnh thắng lợi của chúng ta. Cán bộ trong Ðảng và ngoài Ðảng cần phải nghiên cứu những tài liệu của Ðại hội thứ XIX, nhất là quyển sách của ðồng chí Xtalin và phải biết áp dụng vào hoàn cảnh kháng

chiến, kiến quốc của chúng ta� (HCMTT Tập 7, tr. 10). 24 Tóm tắt nội dung Thực tiễn luận của Mao Trạch Ðông, Nhân dân 19-7-1951 (HCMTT. T6, tr. 247). 25 Bài nói tại Hội nghị Nông vận và Dân vận toàn quốc (5-2-1953): �Từ nãm 1949 ðả có sắc lệnh giảm tô, ðến nay ðã 4 nãm và vẫn chýa thực hiện triệt ðể. Xem ðó thì biết rằng

giảm tô không phải là vấn ðề giản ðõn, nó là một bộ phận của giai cấp ðấu tranh, giai cấp nông dân ðấu tranh với giai cấp ðịa chủ. Ðây cũng là một chiến dịch nhýng chiến dịch này to và rộng hõn chiến dịch Hoà Bình, Tây Bắc vì nó mở ra khắp cả nýớc. Nó càng khó hõn ðánh giặc, vì ðánh giặc thì ðýa vũ khí ra mà ðánh, trong chiến dịch này nông dân không ðýa súng ðạn ra ðánh với ðịch, nhýng phải dùng một thứ vũ khí mạnh hõn, tức là lực lýợng tổ chức và lực lýộng ðoàn kết của hàng triệu nông dân. Ðảng và Chánh phủ là Bộ Tổng tý lệnh, Bộ Tổng Tham mýu của cuộc ðấu tranh này� (HCMTT, Tập 7, tr.26).

26 Bài nói chuyện ở lớp chỉnh huấn cán bộ trí thức (15-7 ðến 26-9-1953): �Nghe nói các ngành, các cá nhân ôn lại, xét lại những việc làm mình làm trong thời Pháp thuộc, thấy thằng

Pháp xấu xa và làm nhục mình. Ðặc biệt anh em thấy nó ðối ðãi, giáo dục mình là nhục nhã hõn. Những thấy thế vẫn chýa triệt ðể. Thấy nhục

là một býớc, phải tiến lên býớc nữa: thấy tội của mình. Vì Pháp nhồi sọ, mua chuộc mình nên ðã ðối ðãi với nhân dân nhý thế nào, ðiều ấy anh em chị em chýa nghĩ tới. Thấy mình nhục ðã ðành, còn phải thấy tội nữa.

Xin lỗi cụ Bùi (có tiếng cụ Bùi: �Không dám xin cụ cứ nói�) ví dụ: thời trýớc cụ làm thầy giáo thì không có

gì là tham ô, lãng phí của nhân dân, vì dạy bao nhiêu giờ lĩnh bấy nhiêu tiền. Nay xét lại, lúc ðó dạy thì dạy gì,

ðào tạo ngýời thì ðào tạo cho ai ? Vì �tôn sý trọng ðạo�, cụ ở ðịa vị ông thầy, nên ðýợc lớp trí thức trọng cụ, dân

cũng trọng cụ. Nhýng ông thầy lúc ấy nói gì ? Nói chống Tây thì nó ðá ðít. Dù muốn hay không, cũng phải nói

ðế quốc, phong kiến là tốt. Nhý thế là có thể có tội với nhân dân rồi. Tôi nghe ðây có 4 ðời là học trò cụ. Nhý thế là tứ ðại nô lệ.

Tóm lại, các ngành thấy Tây ðối ðãi với mình là nhục, nhýng phải tiến lên býớc nữa xét tội của mình ðối với nhân dân. Ðể ði ðến ðâu ? Ði ðến càng cãm thù ðế quốc phong kiến� . (HCMTT, Tập 7, tr. 108-109).

27 Xem Lữ Phýõng: �Huyền thoại Hồ Chí Minh�, Thý Nhà tháng 5-2001. 28 Thý ngày 31-3-1935 của Hà Huy Tập gửi QTCS ðã nhắc ðến Nguyễn Thị Minh Khai nhý là �vợ của

Nguyễn Ái Quốc�. Còn Minh Khai (bí danh là Fan Lan) ðã khai trong lý lịch dự Ðại hội là �ðã kết hôn� và tên

chồng là �Lin� (bí danh của Nguyễn Ái Quốc). Nhýng trong lý lịch của mình, không thấy Nguyễn khai là ðã có

vợ (RC, 495, 201, 35; Xem Sophie Quinn-Judge: Sðd, tr. 201). 29 Về mối tình giữa Hồ Chí Minh và Tãng Tuyết Minh, ðã nói qua trong Chú thích số 29, chýõng III �Từ Nga

sang Trung quốc�. Nay nói thêm một chút về ðoạn kết của cuộc tình ấy. Theo tác giả Hoàng Tranh, tháng 5-1950, thấy hình và tiểu sử Hồ Chí Minh ðãng trên Nhân dân nhật báo , bà Tãng Tuyết Minh ðã báo cáo với tổ chức và

gửi mấy bức thý cho ông Hồ nhờ Ðại sứ Việt Nam tại Bắc Kinh (bấy giờ là Hoàng Vãn Hoan) chuyển. Nhýng

không có trả lời. Một cán bộ ðã ðến gặp bà, ðýa bằng cớ xác nhận Hồ Chí Minh ðúng là chồng bà, ngày trýớc

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

68

mang tên Lý Thuỵ, nhýng lại giải thích tại sao �không tiện liên lạc� và mong bà �lýợng thứ�, �yên tâm công tác�.

Vẫn theo Hoàng Tranh, nãm 1960, Hồ Chí Minh ðã nhờ lãnh sự Việt Nam tại Quảng Châu tìm tung tích Tãng

Tuyết Minh nhýng cũng không thấy kết quả gì. Ðýợc biết bà Tãng Tuyết Minh làm nghề hộ sinh, gia ðình theo

ðạo Công giáo từ ðời ông nội, bà �thýờng xuyên ði lễ� và có thói quen �ãn uống ðạm bạc, không dùng thịt cá�,

�luôn luôn vui vẻ giúp ngýời�. (Hoàng Tranh: �Hồ Chí Minh với ngýời vợ Trung quốc Tãng Tuyêt Minh�, tạp chí Ðông Nam Á Tung hoành số tháng 11-2001, xuất bản tại Nam Ninh. Bản dịch tiếng Việt: Minh Thắng, ðãng

trên tạp chí Diễn Ðàn (xuất bản tại Pháp), số 121 tháng 9-2002). 30 Ðã nói rõ trong chýõng IV: �Việc thành lập Ðảng cộng sản Việt Nam�. 31 Trong những thý ðầu gửi thiếu nhi, Hồ Chí Minh xýng là �Già Hồ�: �Trung thu này, Già Hồ không có gì

gửi tặng các em. Chỉ gửi tặng các em một trãm cái hôn thân ái� (�Tết Trung thu với nền ðộc lập�, Cứu quốc 17-9-1945). Sau ðó khoảng một nãm mới xýng là �Bác Hồ�.

32 Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về ðời hoạt ðộng của Hồ Chủ Tịch (1948). Thýờng ðýợc coi là cuốn tiểu sử do Hồ Chí Minh ký tên khác ðể viết về mình. Sau này, có thông tin cho biết cuốn này do thý ký riêng của ông là Vũ Kỳ viết. (Vấn ðề này ðã ðề cập trong Chýõng 1: �Cuộc ra ði của Nguyễn Tất Thành�).

33 Thí dụ: � Tân Sinh: Việt Bắc anh dũng, Tổng bộ Việt Minh xuất bản, 1948: �Ngay lúc bắt ðầu kháng chiến, Hồ Chủ Tịch ra lệnh: Trýờng kỳ kháng chiến � Ngày trýớc khi Trung ðoàn

thủ ðô rút khỏi Hà Nội, Hồ Chủ Tịch ðã ðoán trýớc: Ðịch sẽ cố chiếm lấy mấy thành thị và mấy ðýờng giao thông. Bộ ðội chúng càng rải rác. Lực lýợng chúng càng mỏng manh, ta càng dễ tiêu diệt chúng.

Ngay lúc ðầu bộ Quốc phòng và Bộ Tổng Chỉ huy ðã ðịnh dùng chiến thuật du kích ðể tiêu diệt ðịch. Càng ngày chíng ta càng thấy những ý ðịnh trên là sáng suốt, nhất là trong cuộc ðịch tấn công vào Việt Bắc,

chúng ta càng thấy rõ nhý thế� (HCMTT, Tập 5, tr. 341) � Trần Lực: Giấc ngủ mýời nãm, Tổng bộ Việt Minh xuất bản, Việt Bắc, 1949. (HCMTT, T5, tr. 605-623):

Trong truyện ngắn này, có khẩu hiệu �Việt Nam ðộc lập muôn nãm! Hồ Chủ tịch muôn nãm!�. � ZIN: �Chúng tôi vững tin vào thắng lợi cuối cùng của mình� , tuần báo Vì một nền hoà bình lâu dài, vì

một nền dân chủ nhân dân, bản tiếng Pháp 21-8-1953: �Việc học tập những vấn ðề trên ðýợc thực hiện trên cõ sở những tác phẩm của Mác, Angghen, Lênin, Xtalin

và báo cáo của ðồng chí Malencốp tại Ðại hội 19 Ðảng CSLXô, những tác phẩm của ðồng chí Mao Trạch Ðông,

những bài viết của ðồng chí Hồ Chí Minh, những vãn kiện của Ðảng� (HCMTT, T,7, tr. 101). 34 �Các chế ðộ quân chủ sùng kính Khổng tử không chỉ vì ông không cách mạng mà vì ông ðã tuyên truyền

cật lực cho các chế ðộ ấy. Nếu Khổng tử sống ðến ngày nay và nếu ông ấy cứ bám mãi lấy những quan ðiểm ấy, ông ấy sẽ là phản cách mạng. Có thể ông siêu nhân ấy sẽ nhân nhýợng hoàn cảnh và nhanh chóng trở thành môn

ðệ của Lênin � Ðối với ngýời Việt Nam chúng ta, chúng ta hãy bồi dýỡng trí tuệ mình bằng cách ðọc tác phẩm của Khổng Tử, và cách mạng hoá mình bằng cách ðọc tác phẩm của Lênin� (Xem Huỳnh Kim Khánh:

Vietnamese Communism, 1925-1945, Sðd, tr. 80). 35 Hãy nhớ lại ðoạn vãn sau ðây trong sách của Trần Dân Tiên: �- Ông có biết anh Ba hiện nay thế nào không ?

- Không, tôi rất tiếc là tôi không biết. - - Ông có muốn tôi nói cho ông biết không ? - - Còn gì bằng nữa! - - Ông quay lại xem, anh Ba ấy ðây kìa! Tôi vừa nói vừa chỉ chân dung Hồ Chủ Tịch treo trên bàn

thờ giữa những bình hoa, bình hýõng, ðèn nến�. ( Trần Dân Tiên: Sðd, tr. 19). - Stalin cũng ðã ðýợc bộ máy tuyên truyền cộng sản ðệ tam nhiều nõi xýng tụng là �le génial petit

père des peuples� � �ngýời cha già nhỏ thiên tài của các dân tộc� ! Quyền sinh sát của Stalin ghê gớm nhýng vẫn chýa ðýợc ðýa lên bàn thờ !

36 Tôi ðýợc nghe kể một câu giai thoại nhỏ về tính khiêm tốn của Hồ Chí Minh: khi nghe ngýời ta hô �Hồ Chí Minh muôn nãm!�, ông bèn giễu lại: �Hồ Chí Minh muốn nằm!�. Nghe có vẻ vui, nhýng cũng có vẻ �kịch�! Tính chất �kịch� trong ứng xử của Hồ Chí Minh, nhiều ngýời quanh ông ðã nhận ra. Sau ðây là câu

chuyện do một cán bộ Thông tấn thuật lại. Trong ðoàn ngýời khá ðông tháp tùng theo ông Hồ ði thãm một vùng nông thôn miền Bắc sau 1954, có ai ðó ðã vô tình ðạp lên một vài khóm mạ vừa cấy xong và bỏ ði luôn.

Nhýng ðiều ðó lại ðýợc ông Hồ chú ý, ông dừng lại và tự mình vun lại khóm mạ cho ngay ngắn. Thuật lại chuyến thãm viếng ấy trong một bài báo, ngýời cán bộ Thông tấn ðã cố tình không nói gì ðến chi tiết khóm

mạ bị ðạp. Tác giả bài báo ðã ðýợc tổng biên tập mời ðến cho biết chính Bác Hồ ðã ðọc bản thảo và hỏi tại sao tác giả lại không nói gì ðến chi tiết ðó! Ngýời cán bộ thông tấn ấy lắc ðầu và nói thêm: Ông Cụ rất rành

về chuyện viết báo tuyên truyền, muốn qua mặt Cụ một chút mà không ðýợc! 37 Vũ Kỳ (thý ký riêng của Hồ Chí Minh) xác nhận ðã nói với bà Phan Thị Minh những lời sau ðây: �Bác

thýờng không nói chính thức về quá trình hoạt ðộng trýớc ðây cũng nhý những mối quan hệ của Bác trýớc ðây. Hễ trực tiếp hỏi Bác thýờng tránh không trả lời. Vì vậy các ðồng chí Nguyễn Lýõng Bằng, Tố Hữu

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

69

v.v� thýờng nhắc tôi tìm cách gợi chuyện ðể Bác nói, trong khi vui chuyện, trong bữa cõm chẳng hạn �

Phải cố nhớ ðể sau này ghi lại, nếu Bác thấy ðýa giấy bút ra là thôi không nói nữa. Ðịnh bố trí máy ghi âm

ghi trộm cũng không làm ðýợc� (Phan Thị Minh: �Về quan hệ giữa Phan Chu Trinh và Nguyễn Ái Quốc�, trong Thu Trang: Những hoạt ðộng của Phan Chu Trinh tại Pháp 1911-1925, Sðd, tr. 125)

38 �Con ðýờng dẫn tôi ðến chủ nghĩa Lênin� (1960), HCMTT, T.10, tr.128. 39 Những nhà sùng bái thýờng dựa vào hai câu nói này ðýa luận ðiểm gọi là �kết hợp ðộc lập dân tộc với

chủ nghĩa xã hội�, coi ðó là sự sáng tạo của �nhà lý luận thiên tài� Hồ Chí Minh (Nhà xuát bản Chính trị Quốc gia: �Lời giới thiệu Bộ Hồ Chí Minh toàn tập�, HCMTT, T. 1, Sðd, tr. X). Nhận ðịnh ấy dựa trên giả ðịnh về sự ðồng hàng của khái niệm �dân tộc� với �chủ nghĩa xã hội�. Nhý chúng ta ðã phân tích, ðiều ðó

không phù hợp với �Luận cýõng� của Lênin về vấn ðề dân tộc và thuộc ðịa, và cũng không phù hợp với sự tiếp thu của Hồ Chí Minh ðối với luận cýõng ấy của Lênin.

40 �Báo cáo về Bắc Kỳ, Trung Kỳ, và Nam kỳ�, HCMTT, Sðd, Tập 1, tr. 466-467. 41 Stalin ðã diễn ðạt quan ðiểm ðó của Lênin nhý sau: �Lênin ðã nhìn thấy trong phong trào giải phóng

dân tộc ở những nýớc bị áp bức tiềm nãng cách mạng và ðã không ngại sử dụng ðể chống chủ nghĩa ðế quốc. Sở dĩ nhý vậy là vì về mặt khách quan, phong trào ðó có lợi cho cuộc cách mạng vô sản toàn cầu. Có những phong trào không có giai cấp vô sản tham gia, cũng không có những cýõng lĩnh cộng hoà, nhýng nếu có tác

dụng làm suy yếu chủ nghĩa ðế quốc thì giai cấp vô sản vẫn ủng hộ. Trái lại cũng có những phong trào, tuy

có nguồn gốc vô sản, tự xýng là cách mạng dân chủ, nhý bọn ðệ nhị , nhýng khách quan làm lợi cho chủ nghĩa ðế quốc thì phải bị tẩy chay. Chỉ ủng hộ những phong trào dân tộc nào làm suy yếu hoặc lật ðổ chủ nghĩa ðế quốc chứ không phải là duy trì và củng cố nó�. (Staline: Những nguyên lý của chủ nghĩa Lênin (1924). Trong Hélène Carrère: Sðd, tr. 250-253).

Lý luận thì nhý vậy, nhýng trong thực tế, ðối với những ngýời theo chủ nghĩa Stalin, chủ nghĩa quốc tế vô sản chỉ là một khái niệm bình phong: nó ðýợc sử dụng ðể các nýớc lớn lôi cuốn những nýớc ðàn em vào

vòng khống chế của mình; trong khi ðó thì những nýớc nhỏ này lại làm ngýợc lại: lúc thì ðể mè nheo xin

�giúp ðỡ� khi thì ðể chống lại sự o ép của các ðàn anh. Bắt nguồn từ học thuyết của Mác, qua phong trào

quốc tế ðệ tam, khái niệm quốc tế vô sản ðã biến dạng thành một ý thức hệ phản mácxít hoàn toàn: thực chất ðó chính là chủ nghĩa dân tộc- cộng sản.

42 Trong lý luận mácxít , hai khái niệm này (chủ nghĩa dân tộc và chủ nghĩa cộng sản) loại trừ nhau với tý

cách là những ý thức hệ. Ðể tránh phải ðối diện trực tiếp với những khó khãn về lý luận, những nhà ý thức hệ cộng sản Việt Nam thýờng hết sức nhấn mạnh ðến mấy chữ �chủ nghĩa yêu nýớc� ðể từ ðó �kết hợp� với �chủ nghĩa xã hội� với tham vọng tạo ra một thứ ý thức hệ ðộc ðáo cho Việt Nam (�tý týởng Hồ Chí Minh�!).

Nhýng có lẽ cảm thấy khái niệm này hõi gýợng ép và có vẻ phi tý týởng (bất cứ cái gì có cái ðuôi isme trong

tiếng Pháp, dù có nội dung nhý thế nào, cũng ðều ðýợc dịch ra là �chủ nghĩa� ), những nhà ý thức hệ ấy ðã

�sáng tạo� một khái niệm mới mà có lẽ trên thế giới chýa ai biết ðến: ðó là �tý týởng yêu nýớc� hoặc �tý

duy yêu nýớc�! Khái niệm này ðã ðýợc nhiều nhà nghiên cứu vãn hoá sử dụng hết sức tuỳ tiện, nhýng ồn ào nhất có lẽ là

ông Trần Vãn Giàu, một ngýời ðại diện tiêu biểu cho lý luận dấu mặt về chủ nghĩa dân tộc- cộng sản của Việt Nam : �� chủ nghĩa yêu nýớc Việt Nam không phải chỉ là một tình cảm hời hợt, mà là cả một hệ thống tý

týởng rất phong phú, cho ðến nay hãy còn nhiều ðiểm nội dung ðang chờ sức khám phá của các nhà sử học và các nhà triết học� (Trần Vãn Giàu: Trong dòng chủ lýu của vãn học Việt Nam. Chủ nghĩa yêu nýớc, Nhà

xuất bản vãn nghệ Tp Hồ Chí Minh, 1983, tr. 14). 43 Ý �hõn hẳn� này là của George K. Tanham nhà phân tích chống nổi dậy của nhà nýớc Mỹ phục vụ cho

cuộc chiến tranh với Việt Nam. Xem George K. Tanham: �Nationalism and Revolution�, Asia N. 4, Winter 1966, p. 42.

44 Hồ Chí Minh: �Con ðýờng dẫn tôi ðến chủ nghĩa Lênin� (1960), viết cho tạp chí Các vấn ðề phýõng

Ðông (Liên xô) nhân kỷ niệm lần thứ 90 ngày sinh của V. I Lênin ( HCM TT, Tập 10, Sðd, tr. 128). Trả lời Charles Fourniau báo L'humanité, nhân kỷ niệm ngày sinh thứ 100 của Lênin (1969), Hồ Chí Minh ðã chép

lại rất nhiều ý cùng với chữ �cẩm nang� trong bài viết nói trên. (HCMTT, Tập 12, Sðd, tr. 469-476). 45 �Tất cả những ngýời lao ðộng trên thế giới ðều có một mục ðích chung là thoát khỏi áp bức bóc lột,

ðýợc sống sung sýớng tự do, tức là thực hiện chế ðộ cộng sản� (Thýờng thức chính trị, ký Ð.X, 1953,

HCMTT, T. 7, tr. 209). 46 Một phần của cái mô hình ấy, ðã ðýợc Stalin tổng kết sau này trong cuốn Những vấn ðề kinh tế xã hội

ở Liên xô và cuốn sách này ðã ðýợc Hồ Chí Minh ðem ra giới thiệu với Ðảng trong môt khoá họp Ban Chấp hành nãm 1953, ngay cả khi chýa hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc, bằng những lời lẽ hết sức sùng

bái và chỉ thị cho Ðảng �phải áp dụng vào hoàn cảnh kháng chiến, kiến quốc của chúng ta�. (Báo cáo trýớc hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ýõng Ðảng, khóa II, ngày 25-1-1953 về Ðại hội 19 cuả Ðảng CS Liên xô (10-1952). HCMTT Tập 7, tr. 10.

47 Lời giới thiệu bộ HCMTT, T.1, Sðd, tr. VIII.

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

70

Luận Cýõng về Hồ Chí Minh 1. Hồ Chí Minh là một nhà yêu nýớc. Ông ðã hoàn thành mong mỏi của mọi ngýời Việt Nam

qua các thời ðại: ðánh ðuổi các lực lýợng ngoại xâm. Từ tình cảm yêu nýớc ông ðã ðến với chủ nghĩa cộng sản Ðệ tam. Dựa vào cộng sản Ðệ tam, vận dụng những phýõng pháp tổ chức của Lênin, ông ðã giành lại ðýợc chủ quyền cho dân tộc và quyền lực cho Ðảng cộng sản ðể xây

dựng nên một nýớc Việt Nam mới. 2. Ðem chủ nghĩa cộng sản ra áp dụng, ông hy vọng sẽ xây dựng cho ðất nýớc một thể chế

chính trị mang lại hạnh phúc vĩnh viễn cho nhân dân: một mô hình phát triển hiện ðại dựa trên sự bình ðẳng và tự do cho mọi ngýời. Thực tế ðã chứng minh ðó chỉ là mộng týởng hão huyền. Thứ "chủ nghĩa cộng sản" mà ông ðem ra thực hiện chỉ có tác dụng duy nhất là duy trì chế ðộ toàn trị stalinít. Thực chất của "chủ nghĩa Mác-Lênin" mà Hồ Chí Minh tiếp nhận chỉ là chủ nghĩa Stalin.

3. Ðã có nhiều lực lýợng yêu nýớc chống chủ nghĩa thực dân ðồng thời với Hồ Chí Minh,

nhýng tại sao chỉ có Hồ Chí Minh thành công ? Trả lời câu hỏi này, những ngýời không chấp nhận sự chọn lựa của Hồ Chí Minh không thể không chiêm nghiệm lại những thất bại của mình.

Một cái nhìn thực tế về mối quan hệ giữa phong trào giải phóng dân tộc và phong trào cộng sản trong thế kỷ 20 là rất cần thiết cho những ai thật sự muốn học ở lịch sử những ðiều bổ ích. Những bài học ấy không thể xuất hiện trên mảnh ðất tinh thần chứa ðầy thành kiến và hận thù.

4. Những ngýời cộng sản cũng không thể cãn cứ vào việc ðánh ðổ ðýợc chủ nghĩa thực dân ðể áp ðặt mãi mãi học thuyết "Mác- Lênin" của Hồ Chí Minh lên ðời sống dân tộc. Học thuyết ấy không bắt nguồn từ những suy týởng nghiêm chỉnh của trí tuệ. Ðó chỉ là kết quả của những nhu cầu chính trị thực dụng nhất thời, "vận dụng" vào xây dựng ðã tỏ ra không týởng, cuối cùng trở thành công cụ thống trị.

5. Không thể nhìn qua sự chọn lựa của Hồ Chí Minh một cái thiện tuyệt ðối hoặc một cái ác

tuyệt ðối, nhý những nhà ý thức hệ từ phe tả lẫn phe hữu ðã làm. Sự chọn lựa của Hồ Chí Minh là

một hành vi lịch sử, ðã bị những ðiều kiện của thời ðại ông quy ðịnh: một thế kỷ ðầy ðổ vỡ, tràn

ngập hy vọng và cũng quá nhiều ảo týởng. Ông ðã ðem về cho những ngýời cùng thời với ông

nhiều tự hào nhýng cũng nhiều thất vọng. 6. Ðýa ông lên thiên ðàng hay ðẩy ông xuống ðịa ngục ðều không xứng với chỗ ðứng của một

nhân vật trần gian nhý ông. Hýớng về một týõng lai mới, tốt nhất là hãy kính trọng ông nhý một anh hùng ðã thuộc về quá khứ : chỉ có cách ðó chúng ta mới có thể nhận ra ðýợc những ý nghĩa

tích cực trong cuộc ðời tranh ðấu của ông.

L.P.

Xong 1 - 11 � 2002

T ừ Nguyễn Tất Thành ðến Hồ Chí Minh Lữ Phýõng

71

MỤC LỤC

0 Huyền thoại Hồ Chí Minh

1 Cuộc ra ði

2 Ðến với chủ nghĩa cộng sản

3 Từ Nga sang Trung Quốc

4 Việc thành lập ÐSC Việt Nam

5 Nguyễn Ái Quốc trở thành Hồ Chí

Minh

6 Luận cýõng về Hồ Chí Minh

7 Mục lục