Ỗ GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA ĐỘI NGŨ … TAT... · theo dõi,...
Transcript of Ỗ GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA ĐỘI NGŨ … TAT... · theo dõi,...
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
-----***------
ĐỖ ANH VINH
Ỗ
GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
Hà Nội – 2018
Luận án được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TSP han Hữu Tích
2. PGS. TS Lê Văn Cường
Phản biện 1: ………………………………………..
Phản biện 2: ………………………………………...
Phản biện 3: ………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp học viện,
tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện quốc gia
2. Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đạo đức của người cán bộ nói chung và của người cán bộ quân đội nói
riêng là phẩm chất quan trọng trong nhân cách người cán bộ. Nhưng, đạo đức
cách mạng (ĐĐCM) của người cán bộ không phải tự nhiên mà có, phải trải
qua quá trình tự rèn luyện bền bỉ, thường xuyên, lâu dài, gian khổ và sự quan
tâm giáo dục của cấp ủy, tổ chức đảng mới tạo nên.
Đội ngũ cán bộ hậu cần (CBHC) quân đội là lực lượng có vai trò quan
trọng quyết định đến chất lượng và hiệu quả công tác hậu cần của quân đội, là
đội ngũ trực tiếp quản lý cơ sở vật chất, tài chính hậu cần; tổ chức tạo nguồn,
bảo đảm lực lượng, vật chất, phương tiện hậu cần cho các nhiệm vụ huấn
luyện, sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, công tác của các đơn vị trong toàn quân;
tổ chức quản lý, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ cán bộ,
nhân viên hậu cần các cấp; nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe bộ đội.
Trong điều kiện hiện nay, hoạt động bảo đảm hậu cần của đội ngũ
CBHC quân đội dễ nảy sinh tham nhũng, “lợi ích nhóm” và sự suy thoái về
đạo đức, lối sống. Để hạn chế và loại trừ tình trạng này, các cấp ủy, tổ chức
đảng, người chỉ huy các cấp trong quân đội phải thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp lớn. Trong đó, giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội
là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu.
Trong những năm qua, nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò rất quan trọng
của ĐĐCM đối với đội ngũ cán bộ hậu quân đội, các cấp ủy, tổ chức đảng,
người chỉ huy trong quân đội đã thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC. Vì vậy, đa số cán bộ hâu cần
quân đội luôn chủ động tự giáo dục, rèn luyện ĐĐCM và có phẩm chất đạo
đức tốt, lối sống trong sạch, lành mạnh, cần kiệm, liêm chính, chấp hành
nghiêm mệnh lệnh cấp trên, chế độ quy định của ngành, điều lệnh, điều lệ
quân đội. Do đó, chất lượng công tác hậu cần từng bước được nâng lên.
Tuy nhiên, hoạt động giáo dục, rèn luyện ĐĐCM đối với đội ngũ CBHC
quân đội của các cấp ủy đảng, người chỉ huy, cơ quan chức năng… vẫn còn
nhiều hạn chế, yếu kém như: nội dung giáo dục của nhiều cấp ủy, tổ chức
đảng, chỉ huy đơn vị chưa được đổi mới, còn chung chung, có nội dung chưa
gắn với thực tiễn nhiệm vụ bảo đảm hậu cần và chức trách, nhiệm vụ của cán
bộ hậu cần; còn biểu hiện hình thức trong công tác giáo dục, rèn luyện. Việc
2
theo dõi, kiểm tra, tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ CBHC tự rèn luyện
ĐĐCM của nhiều cấp ủy chưa thường xuyên và chặt chẽ. Bên cạnh đó, hoạt
động tự giáo dục, tự rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội vẫn là
khâu yếu, còn những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ
bảo đảm hậu cần trong điều kiện mới. Một số CBHC có biểu hiện giảm sút
lòng tin vào thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc; vi phạm các quy định về công tác bảo đảm hậu cần, cửa quyền, sách
nhiễu cấp dưới, sa vào tham nhũng, lãng phí.
Vì vậy, việc lựa chọn và thực hiện đề tài luận án:“Giáo dục, rèn luyện
đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt
Nam giai đoạn hiện nay”, thực sự là vấn đề cấp thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về giáo dục, rèn
luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn
hiện nay, luận án đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu đẩy
mạnh giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài luận án, chỉ rõ những vấn đề đã được nghiên cứu, những nội dung
luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ.
- Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục, rèn luyện
ĐĐCM của CBHC Quân đội nhân dân Việt Nam trong điều kiện hiện nay
- Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐĐCM và thực trạng giáo dục, rèn luyện
ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội từ năm 2005 đến năm 2018; chỉ ra ưu,
khuyết điểm, nguyên nhân và rút ra một số kinh nghiệm
- Đề xuất phướng hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện
ĐĐCM của CBHC Quân đội nhân dân Việt Nam đến năm 2030
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu về giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC
Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
3
- Về nội dung: Luận án nghiên cứu hoạt động giáo dục, rèn luyện đạo
đức cách mạng ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội (cán bộ tham mưu hậu
cần; cán bộ quân nhu; cán bộ vận tải; cán bộ xăng dầu; cán bộ doanh trại).
- Địa bàn khảo sát, nghiên cứu: Các cơ quan, đơn vị thuộc các quân
khu, quân chủng, quân đoàn trên địa bàn phía bắc
- Thời gian nghiên cứu, khảo sát: từ năm 2005 đến năm 2018; phương
hướng và giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2030.
4. Cở sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán
bộ, và ĐĐCM của cán bộ, đảng viên.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng đạo đức của đội ngũ CBHC
Quân đội nhân dân Việt Nam và thực trạng giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của
đội ngũ CBHC QĐNDVN từ năm 2005 đến năm 2018; các báo cáo, tổng
kết công tác đảng, công tác chính trị (CTĐ, CTCT); báo cáo, sơ, tổng kết về
hoạt động giáo dục ĐĐCM; sơ kết, tổng kết thực hiện cuộc vận động học
tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; số liệu điều
tra, khảo sát ở các cơ quan, đơn vị hậu cần trong toàn quân.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp nghiên cứu của các khoa học liên ngành và chuyên ngành,
trong đó, đặc biệt chú trọng phương pháp: phân tích kết hợp với tổng hợp;
lôgíc kết hợp với lịch sử, điều tra khảo sát, tổng kết thực tiễn và phương
pháp chuyên gia.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Trình bày có hệ thống những vấn đề chung về ngành Hậu cần quân
đội; cán bộ hậu cần, ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội.
- Tổng kết một số kinh nghiệm giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ
CBHC quân đội từ năm 2005 đến năm 2018.
- Xác định chuẩn mực ĐĐCM của từng loại CBHC quân đội; đổi mới
nội dung, phương thức giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân
đội đến năm 2030.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
4
Luận án góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục,
rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội trong giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp luận cứ khoa học cho cấp ủy,
tổ chức đảng, cơ quan chính trị, người chỉ huy, đội ngũ cán bộ chính trị các
cấp ttrong quân đội nghiên cứu, tham khảo xác định chủ trương, giải pháp
trong giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của CBHC ở đơn vị.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập về ĐĐCM nói chung
và ĐĐCM của người CBHC quân đội nói riêng tại Học viện Hậu cần
(HVHC) và các cơ sở bồi dưỡng CBHC quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án kết cấu gồm: mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục
các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐẾN GIÁO DỤC, RÈN LUYÊN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN QUÂN ĐỘI
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
Luận án đã tổng quan các công trình liên quan đến vấn đề đạo đức cộng
sản; đạo đức của người quân nhân; đạo đức của cán bộ lãnh đạo chủ chốt.
Tiêu biểu có những công trình: “Thế nào là quân nhân có đạo đức” của
Đ.A.Vôn-cô-gô-nốp (1977); “Đạo đức Cộng sản chủ nghĩa và nghĩa vụ của
quân nhân” của A.X. Milôvidốp (1979); “Công tác đảng - chính trị trong các
lực lượng vũ trang xô-viết”, của P.I. Các-pen-cô (1981); “Giáo trình Công tác
Chính trị” của Chương Tử Nghị (1987); “Công tác xây dựng Đảng trong giai
đoạn hiện nay” của Nhiệm Khắc Lễ (1995); “Tu dưỡng đạo đức, tư tưởng”,
của La Quốc Kiệt (2003); “Nâng cao đạo đức cách mạng của cán bộ lãnh đạo
chủ chốt cấp tỉnh nước Cộng hoà dân chủ Nhân dân Lào” của Bunma
KếtKêson (2003); “Xây dựng Đảng cầm quyền - kinh nghiệm của Việt Nam,
kinh nghiệm của Trung Quốc” của Hội đồng lý luận Trung ương (2004);
“Làm tốt công tác quần chúng trong tình hình mới - kinh nghiệm Trung quốc,
kinh nghiệm Việt Nam” của Hội đồng lý luận Trung ương (2012); “Xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới - kinh nghiệm Trung Quốc,
5
kinh nghiệm Việt Nam” của Hội đồng lý luận Trung ương (2013); “Rèn luyện
đạo đức cán bộ lãnh đạo ở Lào trong điều kiện kinh tế thị trường” của
Khămphăn Vông-pha-chăn (2013); “Công tac xây dưng Đang cua Đang Công
san Trung Quốc trong giai đoan hiên nay” của Trường Lưu (2017).
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở VIỆT NAM
Luận án đã tổng quan các công trình sách, báo, luận án, trong đó có một
số công trình tiêu biểu của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài luận án
được khai thác: “Phát triển đạo đức cách mạng của người cán bộ hậu cần quân
đội nhân dân Việt Nam: lịch sử và lôgíc” của Trần Như Chủ (2002); “Nâng
cao ĐĐCM của đội ngũ cán bộ chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trong
thời kỳ mới” của Đặng Nam Điền (2004); “Nâng cao đạo đức cách mạng của
đội ngũ cán bộ chủ trì ở đơn vị cơ sở Binh chủng hợp thành Quân đội nhân
dân Việt Nam hiện nay” của Phạm Văn Vinh (2005); “Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo công tác giáo dục đạo đức cách mạng đối với cán bộ, đảng viên
từ năm 1994 đến năm 2006” của Đỗ Xuân Tuất (2011); “Văn hóa đạo đức Hồ
Chí Minh” của Hoàng Chí Bảo (2013); “Xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần ở
các sư đoàn bộ binh đủ quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam” của Nguyễn
Đức Tưởng (2015); “Bồi dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ
cán bộ hậu cần ở Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố giai đoạn hiện nay” của
Bùi Nam Hưng (2016); “Công an nhân dân Việt Nam với tác phẩm tư cách
người công an cách mệnh của Hồ Chí Minh” của Giáo sư Tô Lâm (2017);
“Xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ,
đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh” của Ban Tuyên giáo Trung ương (2017); “Xây dựng Đảng về đạo đức
cần gắn chặt với xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức” của Phó Giáo
sư, Tiến sĩ Nguyễn Minh Tuấn (2017); “Xây dựng Đảng ta ngày càng trong
sạch, vững mạnh, thực sự “là đạo đức, là văn minh” của Giáo sư Nguyễn Phú
Trọng (2017); “Xây dựng đạo đức của cán bộ, đảng viên, chống chủ nghĩa cá
nhân, bè phái, “lợi ích nhóm” của Phó Giáo sư, Tiến sĩ Dương Trung Ý
(2017); “Nội dung, phương thức xây dựng Đảng về đạo đức” của Phó Giáo
sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Giang (2018).
1.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG
TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ NHỮNG
VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU, GIẢI QUYẾT
6
1.3.1. Đánh giá khái quát kết quả của các công trình khoa học có
liên quan đến luận án
Các công trình của các tác giả nước ngoài đã làm rõ một số vấn đề về đạo
đức cộng sản; đạo đức, nghĩa vụ của người quân nhân, và phân tích khá rõ nét
về vị trí, vai trò của đạo đức cộng sản, con đường, biện pháp để giáo dục, bồi
dưỡng đạo đức người cán bộ cộng sản.
Các công trình của các nhà khoa học Việt Nam đã khẳng định đạo đức
cách mạng là “gốc” của cán bộ, đảng viên, của người cán bộ trong quân đội nói
chung và của đội ngũ CBHC quân đội nói riêng; nêu lên sự cần thiết phải giáo
dục, bồi dưỡng, rèn luyện để nâng cao ĐĐCM của đội ngũ cán bộ, đảng viên
của Đảng; một số công trình đã xác định được chuẩn mực đạo đức của người
cán bộ quân đội; đề xuất phương hướng, giải pháp giáo dục, bồi dưỡng, nâng
cao đạo đức của người cán bộ quân đội.
Một số công trình đã chỉ ra quan niệm CBHC quân đội, ĐĐCM của
CBHC quân đội, chỉ rõ vai trò, đặc điểm quá trình hình thành, phát triển
ĐĐCM và đề xuất những giải pháp cụ thể để xây dựng và nâng cao ĐĐCM
của CBHC quân đội. Nhưng chưa có công trình nào đề cập, nghiên cứu về vấn
đề giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội nhân dân Việt
Nam giai đoạn hiên nay.
1.3.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu, giải quyết
Một là, xây dựng khái niệm, xác định nội dung ĐĐCM của CBHC
quân đội. Xây dựng khái niệm, xác định nội dung, phương thức giáo dục,
rèn luyện ĐĐCM của CBHC quân đội. Hai là, khảo sát, phân tích, đánh giá
thực trạng giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của CBHC quân đội từ năm 2005 đến
năm 2018; chỉ rõ ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân và rút ra một số kinh
nghiệm trong giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của CBHC quân đội. Ba là, dự
báo thuận lợi, khó khăn tác động đến quá trình đẩy mạnh giáo dục, rèn
luyện ĐĐCM của CBHC quân đội trong những năm tiếp theo. Bốn là, xác
đinh phương hướng chung, và phương hướng cụ thể nhằm đẩy mạnh giáo
dục, rèn luyện ĐĐCM của CBHC quân đội. Năm là, đề xuất các giải pháp
đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của CBHC quân đội đến năm 2030.
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC,
RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU
CẦN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
7
2.1. NGÀNH HẬU CẦN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VÀ
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN QUÂN ĐỘI
2.1.1. Khái quát về ngành Hậu cần quân đội
* Khái quát lịch sử hình thành, phát triển của ngành Hậu cần quân đội
Trước yêu cầu bảo đảm ngày càng lớn cho cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp, ngày 11-7-1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh 121/SL quy
định tổ chức của Bộ Quốc phòng - Tổng Tư lệnh, gồm ba cơ quan, trong đó
có Tổng cục Cung cấp. Ngày 13-1-1955, Bộ Tổng Tham mưu ra Quyết định
số 221/QĐ về việc đổi tên Tổng cục Cung cấp thành Tổng cục Hậu cần. Sau
chiến thắng 30-4-1975, ngành Hậu cần Quân đội tập trung chấn chỉnh tổ
chức, thực hiện nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc ở biên giới Tây Nam và phía Bắc; bảo đảm tốt hậu cần cho lực lượng
Hải quân trụ vững ở Trường Sa, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo Tổ
quốc. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới, ngành Hậu cần quân đội xây dựng theo hướng cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đai.
* Vị trí, vai trò của ngành hậu cần và công tác hậu cần quân đội
Ngành hậu cần quân đội là một trong bốn ngành quan trọng của quân
đội (quân sự, chính trị, hậu cần, kỹ thuật). Có vị trí, vai trò là ngành bảo đảm
vật chất hậu cần cho quân đội - một mặt công tác quân sự, gồm tổng thể
những hoạt động bảo đảm vật chất hậu cần, sinh hoạt, quân y, vận tải cho
quân đội. Hậu cần quân đội là bộ phận nòng cốt của hậu cần quốc phòng
toàn dân và chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
* Nhiệm vụ của ngành hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam
Điều lệ công tác hậu cần quân đội xác đinh, hậu cần quân đội có nhiêm vụ:
Tổ chức bảo đảm hậu cần cho quân đội thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ trong
mọi tình huống; đồng thời chi viện bảo đảm một số mặt về hậu cần cho lực
lượng dân quân, tự vệ, lực lượng công an nhân dân và nhân dân địa phương
theo yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2.1.2. Đội ngũ cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam - quan
niệm, chức trách, nhiệm vụ, vai trò và đặc điểm
2.1.2.1. Quan niệm và phân loại cán bộ hậu cần quân đội
* Quan niệm về đội ngũ cán bộ hậu cần Quân đội Nhân dân Việt Nam
8
Cán bộ hậu cần quân đội là một bộ phận cán bộ của Đảng, Nhà nước và
quân đội, được lựa chọn, đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, giao nhiệm vụ lãnh
đạo, chỉ huy, quản lý các mặt hoạt động khác nhau của công tác hậu cần; là
lực lượng nòng cốt tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo đảm hậu quân
đội trong mọi tình huống, góp phần xây dựng ngành Hậu cần quân đội cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
* Phân loại cán bộ hậu cần
- Phân loại theo chức vụ công tác được đảm nhiệm có: cán bộ chỉ
huy, quản lý hậu cần; cán bộ trợ lý làm tham mưu, giúp người chỉ huy
trong công tác hậu cần.
- Phân loại cán bộ hậu cần theo chuyên ngành có: cán bộ tham mưu hậu
cần; cán bộ quân nhu; cán bộ doanh trại; cán bộ xăng dầu; cán bộ vận tải.
2.1.2.2. Chức trách, nhiệm vụ của cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam
Điều lệ công tác hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam (ban hành kèm
theo Thông tư số 118/2009/TT-BQP ngày 31-12-2009 của BQP) quy định rõ
chức trách, nhiệm vụ của chủ nhiệm hậu cần, phó chủ nhiệm hậu cần các cấp
và các cơ quan chuyên ngành hậu cần các cấp.
2.1.2.3. Vai trò đội ngũ cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, đội ngũ CBHC là lực lượng chủ yếu tham mưu với cấp ủy, người
chỉ huy cùng cấp những chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo
đảm hậu cần ở cơ quan, đơn vị và xây dựng ngành hậu cần quân đội. Hai là,
đội ngũ CBHC là lực lượng nòng cốt tổ chức thực hiện nhiệm vụ hậu cần;
bồi dưỡng, động viên cán bộ, nhân viên cấp dưới thực hiện tốt công tác hậu
cần quân đội và hậu cần khu vực phòng thủ. Ba là, đội ngũ CBHC có vai trò
quan trọng quyết định chất lượng xây dựng tổ chức đảng ở các cơ quan, đơn vị
hậu cần trong sạch vững mạnh, góp phần xây dựng ngành Hậu cần quân đội
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đáp ứng yêu cầu xây dựng
quân đội trong tình hình mới.
2.1.2.4. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam
Một là, đội ngũ CBHC quân đội phần lớn được đào tạo cơ bản, và được
điều động, bổ nhiệm từ nhiều nguồn khác nhau. Hai là, đội ngũ CBHC vừa
là lực lượng trực tiếp chỉ huy, quản lý, điều hành cơ quan, đơn vị hậu cần
thuộc quyền, vừa là những cán bộ trực tiếp thực hiện công tác chuyên môn,
9
nghiệp vụ. Ba là, đội ngũ CBHC đa dạng về tuổi đời, tuổi quân, số cán bộ trẻ
năng động, sáng tạo nhưng vốn sống và kinh nghiệm thực tiễn còn ít, bản
lĩnh chưa thật vững vàng dễ bị hoàn cảnh tác động. Bốn là, đội ngũ CBHC
làm việc trong môi trường thường xuyên tiếp xúc với vật chất, tài chính, kinh
tế, nên phải coi trọng thực hiện chuẩn mực đạo đức “cần, kiệm, liêm, chính”.
Năm là, đội ngũ CBHC quân đội thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn rộng, phải
giải quyết nhiều mối quan hệ mới có thể hoàn thành nhiệm vụ.
2.2. ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG VÀ GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN ĐẠO
ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN QUÂN ĐỘI
2.2.1. Đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội -
khái niệm, nội dung, và vai trò
2.2.1.1. Khái niệm đạo đức cách mạng và đạo đức cách mạng của đội
ngũ cán bộ hậu cần quân đội
* Khái niệm đạo đức:
Đạo đức là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực về cách ứng xử của con
người trong các quan hệ giữa người với người, với tổ chức trong xã hội; là giá
trị cốt lõi tạo nên phẩm chất nhân cách của con người.
* Khái niệm đạo đức cách mạng:
ĐĐCM là hệ thống những quy tắc, chuẩn mực về cách ứng xử của
người cách mạng với tổ chức, đồng chí và với bản thân trong thực hiện
nhiệm vụ và hoạt động xã hội; là nền tảng của phẩm chất, nhân cách, giúp
người cách mạng nhận thức đúng mục tiêu, lý tưởng, xác định rõ động cơ,
trách nhiệm, quyết tâm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
* Khái niệm, nội dung ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội
- Khái niệm ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội
ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội là hệ thống những quy tắc, chuẩn
mực về cách ứng xử của người CBHC trong thực hiện nhiệm vụ và giải quyết
các mối quan hệ; là nền tảng của phẩm chất, nhân cách, giúp người CBHC
nhận thức đúng mục tiêu, lý tưởng cách mạng, xác định rõ động cơ, trách
nhiệm, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm hậu cần được giao.
- Nội dung ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội:
Tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, với nhân dân. Tiên phong,
gương mẫu thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; sống trong sạch
lành mạnh, không tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống tham
nhũng, lãng phí, “lợi ích nhóm”; tích cực ngăn chặn “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ. Thương yêu đồng chí, tích cực, chủ động khắc phục khó
10
khăn, hết lòng phục vụ bộ đội; yêu ngành, yêu nghề, có ý thức trách nhiệm cao,
làm việc dân chủ, sáng tạo, nói đi đối với làm, sẵn sàng nhận và hoàn thành tốt
nhiệm vụ hậu cần khi được giao. Gắn bó mật thiết với nhân dân, chấp hành
nghiêm pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội và quy chế, quy định trong công
tác hậu cần. Không ngừng học tập nâng cao trình độ nhận thức, nắm vững
chuyên môn nghiệp vụ, làm chủ khoa học kỹ thuật kỹ thuật hậu cần.
2.2.1.2. Vai trò đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội
Một là, ĐĐCM là cơ sở, nền tảng tạo thành phẩm chất, nhân cách của
người CBHC quân đội. Hai là, ĐĐCM giúp CBHC luôn kiên định, vững vàng,
không lùi bước trước mọi khó khăn, gian khổ, chủ động hoàn thành tốt chức trách,
nhiệm vụ được giao. Ba là, ĐĐCM là nhân tố quan trọng bảo đảm cho đội ngũ
CBHC vượt qua chủ nghĩa cá nhân, những cám dỗ về lợi ích vật chất trong
công tác hậu cần, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.2.2. Giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu
cần quân đội - khái niệm, nội dung, phương thức, vai trò, và yêu cầu
2.2.2.1. Khái niệm, chủ thể, đối tượng, lực lượng tham gia giáo dục,
rèn luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội
* Khái niệm giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng
- Khái niệm giáo dục đạo đức cách mạng
Giáo dục ĐĐCM là tổng thể các hoạt động có mục đích được tổ chức
một cách khoa học của chủ thể và đối tượng nhằm hình thành, phát triển
những quy tắc, chuẩn mực ĐĐCM; là cơ sở quan trọng tạo nên phẩm chất,
nhân cách người cách mạng, yếu tố cơ bản góp phần thúc đẩy thắng lợi sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Khái niệm rèn luyện đạo đức cách mạng
Rèn luyện ĐĐCM là hoạt động luyện tập thường xuyên, kiên trì, bền bỉ,
lâu dài của đối tượng, và chủ thể nhằm tiếp nhận, thấm nhuần những quy tắc,
chuẩn mực ĐĐCM; là cơ sở quan trọng tạo nên phẩm chất, nhân cách người
cách mạng, yếu tố cơ bản góp phần thúc đẩy thắng lợi sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
* Khái niệm giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội
Giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội là tổng thể
các hoạt động có mục đích được tổ chức một cách khoa học của chủ thể và
sự luyện tập thường xuyên, kiên trì, bền bỉ, lâu dài của đội ngũ CBHC,
nhằm hình thành, phát triển những quy tắc, chuẩn mực ĐĐCM của mỗi
CBHC trong thực hiện nhiệm vụ và các mối quan hệ, nhân tố cốt lõi góp
11
phần nâng cao phẩm chất, nhân cách, bảo đảm cho đội ngũ CBHC quân
đội hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao .
* Chủ thể, đối tượng, lực lượng tham gia giáo dục, rèn luyện ĐĐCM
của đội ngũ CBHC quân đội
- Chủ thể lãnh đạo giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân
đội là Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, trực tiếp là cấp ủy, tổ chức đảng
ở các cơ quan, đơn vị trong toàn quân.
- Chủ thể chỉ đạo giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân
đội là Tổng cục Chính trị; Bộ tổng Tham mưu; Tổng cục Hậu cần; cơ quan
chính trị, cơ quan hậu cần các cấp trong toàn quân.
- Chủ thể trực tiếp giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân
đội là chính ủy, chính trị viên, đội ngũ cán bộ chính trị, người chỉ huy, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị hậu cần các cấp trong toàn quân.
- Lực lượng tham gia giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC
quân đội là tổ chức quần chúng (đoàn thanh niên; công đoàn; hội phụ nữ); đội
ngũ cán bộ, công nhân viên, chiến sĩ ở các cơ quan, đơn vị trong toàn quân;
cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, nhân dân địa phương trên địa bàn đóng quân.
- Đối tượng giáo dục, rèn luyện ĐĐCM là đội ngũ CBHC các
cấp trong QĐNDVN.
2.2.2.2. Nội dung, phương thức giáo dục, rèn luyện đạo đức cách
mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội
* Nội dung giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội
Một là, giáo dục cho đội ngũ CBHC về những quan điểm, nguyên tắc,
quy chế, quy định trong công tác hậu cần quân đội theo chức trách, nhiệm
vụ được đảm nhiệm. Hai là, giáo dục đạo đức truyền thống vẻ vang của
quân đội, ngành Hậu cần quân đội. Ba là, giáo dục, rèn luyện những chuẩn
mực ĐĐCM cơ bản cho đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội, nhất là cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư. Bốn là, giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ
CBHC theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Năm là,
giáo dục cho đội ngũ CBHC những chỉ thị, quy định mới của Đảng trong xây
dựng chuẩn mực ĐĐCM của cán bộ, đảng viên hiện nay.
* Phương thức giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội
12
Một là, thông qua công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức
đảng; quản lý, duy trì của người chỉ huy, và cơ quan chức năng các cấp để
giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội. Hai là, thông qua
hoạt động giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng của Học viện Hậu cần, và các học
viện, nhà trường, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong toàn quân. Ba là, giáo
dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC thông qua những hoạt động giáo
dục chính trị, thi đua, khen thưởng, nhân điển hình tiên tiến của các cơ quan,
đơn vị hậu cần trong toàn quân. Bốn là, giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội
ngũ CBHC thông qua hoạt động thực tiễn thực hiện nhiệm vụ bảo đảm hậu
cần quân đội. Năm là, thông qua hoạt động tự giáo dục, tự rèn luyện
ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội. Sáu là, phát huy sức mạnh tổng hợp
của các tổ chức, các lực lượng, các cơ quan, ban ngành trong và ngoài
quân đội để giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội. Bẩy
là, thông qua công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng để giáo
dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội. Tám là, thông qua sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động CTĐ, CTCT để giáo dục, rèn
luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội.
2.2.2.3. Vai trò của giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của đội
ngũ cán bộ hậu cần quân đội
Một là, giáo dục, rèn luyện ĐĐCM là cơ sở hoàn thiện phẩm chất, nhân
cách của đội ngũ CBHC quân đội, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần
trong tình hình mới. Hai là, giáo dục, rèn luyện ĐĐCM là nhiệm vụ chính trị
quan trọng, trực tiếp xây dựng đội ngũ CBHC quân đội vững mạnh, góp phần
ngăn ngừa sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Ba là, giáo
dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội góp phần quan trọng vào
sự nghiệp xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và
đạo đức, nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội.
2.2.2.4. Yêu cầu trong giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của
đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội
Một là, giáo dục, rèn luyện toàn diện đối với đội ngũ CBHC quân
đội. Hai là, giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội
phải xuất phát và bám sát thực tiễn nhiệm vụ bảo đảm hậu cần quân
đội. Ba là, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục, rèn luyện ĐĐCM với bồi
dưỡng phẩm chất chính trị, nâng cao năng lực chuyên môn, với đấu
13
tranh ngăn ngừa suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, của
đội ngũ CBHC quân đội. Bốn là, chú trọng việc nêu gương rèn luyện
ĐĐCM của cán bộ lãnh đạo, chỉ huy và xử lý nghiêm minh, kịp thời
CBHC vi phạm đạo đức, lối sống.
Chương 3
ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG VÀ GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
GIAI ĐOAN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM
3.1. THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
HẬU CẦN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
3.1.1. Những ưu điểm
Một là, đội ngũ CBHC quân đội luôn tuyệt đối trung thành với Đảng,
với Tổ quốc, với nhân dân. Hai là, đa số CBHC quân đội đã nêu cao tinh
thần, trách nhiệm, gương mẫu thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
tư, sống trong sạch lành mạnh; tích cực ngăn chặn “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa” trong nội bộ. Ba là, nhiều CBHC luôn nêu cao tinh thần thương yêu
đồng chí, tận tâm, tận lực hết lòng phục vụ bộ đội; yêu ngành, yêu nghề, có ý
thức trách nhiệm cao, làm việc dân chủ, sáng tạo, nói đi đối với làm, sẵn
sàng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ hậu cần khi được giao. Bốn là, đội ngũ
CBHC quân đội luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, chấp hành nghiêm kỷ
luật quân đội, giữ vững nguyên tắc trong công tác hậu cần. Năm là, đội ngũ
CBHC đã tích cực học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực,
nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, làm chủ khoa học kỹ thuật hậu cần đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần trong điều kiện mới.
3.1.2. Những hạn chế, khuyết điểm
Một là, niềm tin, bản lĩnh chính trị của một số CBHC đối với Đảng và
chế độ có lúc chưa thực sự kiên định, vững vàng, còn biểu hiện dao động. Hai
là, một số CBHC thiếu ý thức cần, kiệm, liêm, chính, có biểu hiện tham
nhũng, lãng phí, suy thoái về đạo đức, lối sống. Ba là, một bộ phận CBHC
chưa thực sự thương yêu đồng chí, chưa chủ động khắc phục khó khăn để
phục vụ bộ đội. Bốn là, việc chấp hành pháp lật Nhà nước, kỷ luật quân đôi,
quy chế, quy định trong công tác hậu cần của một số CBHC còn hạn chế. Năm
14
là, một bộ phận không nhỏ CBHC có biểu hiện thỏa mãn, dừng lại, ngại học
tập, rèn luyện để nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3.2. GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM -
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM
3.2.1. Thực trạng giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của đội
ngũ cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam
3.2.1.1. Những ưu điểm
* Nội dung giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC đã cơ bản,
toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm, có sự đổi mới
Một là, thường xuyên giáo dục, quán triệt những quan điểm, nguyên
tắc, quy chế, quy định trong công tác hậu cần đối với đội ngũ CBHC quân
đội. Hai là, đã tăng cường hoạt động giáo dục đạo đức truyền thống của quân
đội, ngành Hậu cần quân đội. Ba là, đã tập trung giáo dục, rèn luyện những
chuẩn mực ĐĐCM cơ bản cho đội ngũ CBHC quân đội, trọng tâm là giáo
dục, bồi dưỡng đức cần, kiệm, liêm, chính. Bốn là, đã tích cực, chủ động
trong thực hiện nhiệm vụ học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh. Năm là, đã quan tâm giáo dục những nghị quyết, chỉ thị mới
của Đảng về xây dựng đạo đức, lối sống trong quá trình giáo dục, rèn luyện
ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội.
* Phương thức giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của ngũ CBHC đã cụ thể,
chặt chẽ, phong phú, đa dạng, hiệu quả
Một là, cấp ủy, tổ chức đảng, người chỉ huy, và cơ quan chức năng các
cấp đã phát huy tốt vai trò, trách nhiệm, xác định chủ trương, biện pháp
lãnh đạo, tổ chức quản lý, duy trì hoạt động giáo dục, rèn luyện ĐĐCM
của đội ngũ CBHC cụ thể, tỉ mỉ, sát đúng. Hai là, các học viện, nhà
trường, cơ sở tham gia đào tạo, bồi dưỡng CBHC trong toàn quân đã thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện ĐĐCM cho đội ngũ CBHC
quân đội. Ba là, đã tăng cường giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ
CBHC thông qua hoạt động giáo dục chính trị, thi đua, khen thưởng, nhân
điển hình tiên tiến tại các cơ quan, đơn vị hậu cần trong toàn quân. Bốn là, đã
tích cực giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC thông qua các hoạt
động thực tiễn thực hiện nhiệm vụ bảo đảm hậu cần quân đội. Năm là, đại đa
số CBHC đã tích cực tự giáo dục, tự rèn luyện ĐĐCM trong quá trình hoạt
động. Sáu là, đã phát huy được sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực
15
lượng, các cơ quan, ban ngành trong và ngoài quân đội tham gia giáo dục,
rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội có hiệu quả. Bẩy là, công tác
kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp đã được thực hiện
nghiêm túc, chặt chẽ, tích cực góp phần giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội
ngũ CBHC quân đội. Tám là, việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động CTĐ, CTCT được tổ chức thực hiện có nền nếp, chất lượng, góp phần
giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội.
3.2.1.2. Những hạn chế, khuyết điểm
* Nội dung giáo dục, rèn luyện ĐĐCM cho đội ngũ CBHC ở một số cơ quan,
đơn vị có mặt còn hạn chế, chưa theo kịp sự phát triển của tình hình nhiệm vụ
Một là, một số cơ quan, đơn vị hậu cần chưa làm tốt việc giáo dục, quán
triệt những quan điểm, nguyên tắc, quy chế, quy định trong công tác hậu cần
đối với đội ngũ CBHC quân đội. Hai là, nội dung giáo dục truyền thống quân
đội, ngành Hậu cần quân đội cho đội ngũ CBHC ở một số đơn vị chưa được
quan tâm. Ba là, một số cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu ở cơ quan, đơn
vị hậu cần và một bộ phận CBHC vẫn chưa coi trọng thực hiện nhiệm vụ học
tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Bốn là, một số
nghị quyết, chỉ thị mới của Đảng về xây dựng đạo đức, lối sống đối với đội
ngũ cán bộ, đảng viên chưa được quán triệt, thực hiện nghiêm túc trong quá
trình giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội.
* Phương thức giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC ở một số
cơ quan, đơn vị chưa cụ thể, chưa đa dạng, thiếu sự đổi mới, sáng tạo, hiệu
quả chưa cao
Một là, hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức giáo dục, rèn luyện ĐĐCM
cho đội ngũ CBHC của một số cấp uỷ đảng, người chỉ huy, và cơ quan chức
năng có thời điểm còn hạn chế. Hai là, một số phương thức giáo dục, rèn
luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC tại các học viện, nhà trường chưa được đổi
mới mạnh mẽ, nên chưa theo kịp sự phát triển của thực tiễn công tác hậu cần
quân đội. Ba là, phương thức giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC
thông qua thực hiện nhiệm vụ hậu cần ở một số cơ quan, đơn vị còn đơn giản,
máy móc, có lúc chưa sát điều kiện thực tế. Bốn là, một bộ phận CBHC chưa
tích cực, tự giác trong giáo dục, rèn luyện ĐĐCM, còn biểu hiện vi phạm kỷ
luật quân đội, quy định của đơn vị. Năm là, chất lượng công tác kiểm tra,
giám sát của cấp ủy, chi bộ ở một số cơ quan, đơn vị hậu cần còn hạn chế,
chưa tích cực góp phần giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC.
16
3.2.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm
3.2.2.1. Nguyên nhân
* Nguyên nhân của ưu điểm
Một là, Đảng ta thường xuyên quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ nói
chung, và xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội, CBHC quân đội nói riêng về
ĐĐCM. Hai là, sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên, liên tục của Quân
ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng, thủ trưởng TCCT, của lãnh đạo, chỉ huy các
học viện, nhà trường, cơ quan, đơn vị đối với công tác giáo dục, rèn luyện
ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội. Ba là, phần lớn CBHC có quyết tâm, với
ý thức chính trị cao trong tự giáo dục, tự rèn luyện ĐĐCM, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ bảo đảm hậu cần, thực tiễn xây dựng quân đội hiện nay.
* Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm
Một là, những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, khu vực; âm
mưu chống phá của các thế lực thù địch thường xuyên tác động đến quá
trình giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội. Hai là,
những tác động mặt trái nền kinh tế thị trường đến hoạt động giáo dục, rèn
luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội. Ba là, một số cấp uỷ, tổ chức
đảng, người chỉ huy, cán bộ đứng đầu cơ quan, đơn vị hậu cần chưa tích
cực, chủ động trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức giáo dục, rèn luyện ĐĐCM
cho đội ngũ CBHC. Bốn là, một số CBHC thiếu chí tiến thủ, trung bình
chủ nghĩa, chưa tự giác tu dưỡng, rèn luyện ĐĐCM. Năm là, nhiệm vụ đấu
tranh, phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa thu
được kết quả như mong muốn.
3.2.2.2. Những kinh nghiệm giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng
của đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội giai đoạn hiện nay
Một là, thường xuyên coi trọng nâng cao nhận thức, phát huy vai trò,
trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng tham gia giáo dục, rèn luyện
ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội. Hai là, thực hiện đồng bộ các nội dung,
phương thức giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội. Ba là,
kết hợp chặt chẽ việc giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội
với giáo dục, rèn luyện đạo đức, lối sống của đội ngũ đảng viên với xây dựng
cấp ủy, chi bộ cơ quan, đơn vị hậu cần trong sạch vững mạnh. Bốn là, thường
xuyên thực hiện tốt hoạt động giáo dục, rèn luyện của tổ chức, đồng thời phát
17
huy vai trò tự giáo dục, tự rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội.
Năm là, kết hợp giáo dục, rèn luyện ĐĐCM với đẩy mạnh cuộc đấu tranh
phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ngăn ngừa “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ CBHC quân đội hiện nay.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH GIÁO DỤC,
RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU CẦN
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
4.1. DỰ BÁO THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG ĐẨY
MẠNH GIÁO DỤC, RÈN LUYỆN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ HẬU CẦN QUÂN ĐỘI
4.1.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn
4.1.1.1. Thuận lợi
Công cuộc đổi mới đất nước; công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; công
tác tư tưởng, lý luận; việc triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa
XI, XII); triển khai thực hiện Chỉ thị 03, 05 của Bộ Chính trị; đấu tranh
phòng, chống âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, “phi chính trị hóa”
quân đội của các thế lực thù địch… đã có những đột phá mới, thu được những
thành tựu to lớn, tạo nên những chuyển biến tích cực trong nhận thức tư
tưởng, đạo đức, lối sống của đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng.
Trong quân đội, các cấp đã tăng cường quán triệt và thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ X;
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII; Nghị quyết Trung ương 4
(khóa XI, XII)… là điều kiện thuận lợi để xây dựng, củng cố, phát triển lực
lượng hậu cần, nhất là đội ngũ CBHC có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
4.1.1.2. Khó khăn
Tình hình thế giới và khu vực luôn diễn biến phức tạp; trong nước, những
nguy cơ về: chệch hướng XHCN, tụt hậu xa hơn về kinh tế, “diễn biến hòa
bình”, tham nhũng, lãng phí mà Đảng ta đã xác định vẫn tiềm ẩn những yếu tố
gây mất ổn định kinh tế, chính trị - xã hội; sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
18
đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của một bộ phận cán bộ,
đảng viên; quân đội, và ngành hậu cần đang từng bước có sự điều chỉnh về biên
chế, tổ chức lực lượng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ
trong điều kiện mới; vấn đề xã hội hóa công tác phục vụ trong quân đội tồn tại
một số bất cập… Những khó khăn trên sẽ là những trở lực lớn đối với công tác
giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội trong thời gian tới.
4.1.2. Phương hướng đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện đạo đức cách
mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội
4.1.2.1. Phương hướng chung
Quán triệt, thực hiện có hiệu quả quan điểm của Đảng về xây dựng
ĐĐCM cho đội ngũ cán bộ, đảng viên theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng. Trong quân đội tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với thực hiện các
cuộc vận động, các phong trào thi đua. Mỗi CBHC tích cực, tự giác tự tu
dưỡng, rèn luyện ĐĐCM, tăng cường đấu tranh, khắc phục những biểu hiện
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Xây dựng đội ngũ cán bộ
hậu cần QĐNDVN có đủ đức, đủ tài, đáp ứng yêu cầu cách mạng, nhiệm vụ
xây dựng quân đội, sẵn sằng nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm hậu
cần trong điều kiện mới.
4.1.2.2. Phương hướng cụ thể
Một là, quán triệt, thực hiện có hiệu quả quan điểm của Đảng về xây
dựng đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên trong giáo dục, rèn
luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội. Hai là, đẩy
mạnh thực hiện phong trào “Ngành Hậu cần quân đội làm theo lời Bác Hồ
dạy” góp phần tằng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của đội
ngũ cán bộ hậu cần quân đội. Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần có đủ
đức và tài, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần trong điều kiện mới,
góp phần xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại.
4.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH GIÁO DỤC, RÈN
LUYỆN ĐẠO ĐỨC CÁCH MẠNG CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HẬU
CẦN QUÂN ĐỘI ĐẾN NĂM 2030
19
4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chủ thể và các lực
lượng tham gia giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán
bộ hậu cần quân đội
Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp
ủy, tổ chức đảng trong giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC
quân đội. Hai là, cơ quan chính trị và đội ngũ cán bộ các cấp nêu cao
nhận thức, phát huy trách nhiệm xây dựng kế hoạch sát đúng và tổ chức
thực hiện tốt việc giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân
đội. Ba là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của HVHC, và các học
viện, nhà trường tham gia giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ
CBHC quân đội. Bốn là, phát huy vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh và hội đồng quân nhân tham gia đẩy mạnh giáo
dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC Quân đội.
4.2.2. Xác định chuẩn mực đạo đức cách mạng của từng loại cán bộ
hậu cần quân đội hiện nay
4.2.2.1. Những chuẩn mực chung, tiêu biểu về đạo đức cách mạng
của đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội hiện nay
Một là, tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng, sẵn sàng chiến
đấu hy sinh bảo vệ Đảng, bảo vệ Tổ quốc và nhân dân. Hai là, gương mẫu
chấp hành nghị quyết, chỉ thị, kỷ luật Đảng, các quyết định, sự phân công,
điều động của tổ chức; chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân
đội, quy định của cơ quan, đơn vị. Ba là, tích cực, tự giác thực hiện cần,
kiệm, liêm, chính; sống khiêm tốn, giản dị, trong sạch, lành mạnh; tích cực
đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, tư tưởng bè phái, cục
bộ, cơ hội, thực dụng, “lợi ích nhóm” ở cơ quan, đơn vị hậu cần. Bốn là,
gần gũi, thương yêu, quan chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tận tâm, tận
lực phục vụ bộ đội; chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, nói đi đôi với làm; thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ quy định,
hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm hậu cần trong mọi tình huống. Năm là,
tăng cường đoàn kết nội bộ; tự phê bình và phê bình thường xuyên, tự giác,
trung thực, chân thành, công tâm; khi có khuyết điểm phải nhận khuyết
điểm và phải có kế hoạch sửa chữa. Sáu là, chân thành giúp đỡ, bảo vệ uy
tín, danh dự chính đáng của đồng chí, đồng đội trong công tác hậu cần và
trong cuộc sống; không tranh công, đổ lỗi, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm,
20
khuyết điểm cho người khác. Bẩy là, chủ động học tập, nghiên cứu, làm chủ
khoa học kỹ thuật hậu cần; tích cực tăng gia, sản xuất, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, tham nhũng. Tám là, tích cực tham gia xây dựng tổ chức
đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội nơi công tác, và nơi cư
trú; kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện chia rẽ, bè phái, gây mất đoàn
kết nội bộ và trong nhân dân.
4.2.2.2. Chuẩn mực đạo đức cách mạng cụ thể của từng loại cán bộ
hậu cần quân đội hiện nay
Một là, đối với đội ngũ cán bộ chủ trì cơ quan, đơn vị hậu cần:
Tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc, gắn bó mật thiết, tuyên
truyền vận động, giúp đỡ và phát huy vai trò của nhân dân trong công tác hậu
cần. Thực sự tiêu biểu về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có lối sống
trong sạch, lành mạnh, không tham nhũng, lãng phí, và kiên quyết đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí. Khiêm tốn, trung thực, giản dị; gần gũi, tôn
trọng, thường yêu, đùm bọc cấp dưới, gắn bó với cơ quan, đơn vị. Nêu
gương sáng về tinh thần đoàn kết thống nhất trong cấp ủy, chỉ huy và trong
đơn vị; phát huy dân chủ, tự phê bình và phê bình trung thực, thẳng thắn,
nghiêm túc, hiệu quả. Tích cực đi đầu trong đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các
biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ; sẵn sàng nhận và chịu trách nhiệm trước cấp
trên khi tổ chức, cơ quan, đơn vị hậu cần do mình phụ trách xảy ra tiêu cực
và quyết tâm sửa chữa, khắc phục. Chấp hành nghiêm Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ, quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, kỷ luật quân đội, các quy
chế, quy định trong công tác hậu cần; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan,
đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm hậu cần trong mọi tình huống.
Hai là, đối với cán bộ tham mưu hậu cần: “Nắm vững nguyên tắc, quy
chế, quy định, ý định của chỉ huy, nhiệm vụ được giao; phát huy trí tuệ, tham
mưu trúng, đúng; gương mẫu, tận tụy, kiên quyết, mưu trí, dũng cảm nhận và
thực hiện tốt nhiệm vu bảo đảm hậu cần trong mọi tình huống”.
Ba là, đối với cán bộ quân nhu: “Tự lực tự cường, khắc phục khó khăn,
sống liêm khiết, tiết kiệm, thương yêu đồng chí, tận tâm, tận lực, hết lòng
phục vụ bộ đội”.
Bốn là, đối với cán bộ vận tải: “Yêu xe như con, đoàn kết tốt, kỷ luật
nghiêm, mưu trí, dũng cảm, sáng tạo, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
21
Năm là, đối với cán bộ xăng dầu: “Thực hành lối sống trong sạch, lành
mạnh, bí mật, tiết kiệm, quý xăng như máu; chống thất thoát, lãng phí, nâng
cao hiệu quả sử dụng xăng dầu”.
Sáu là, đối với cán bộ doanh trại: “Làm việc độc lập, tự giác, chủ
động, sáng tạo; bảo đảm đầy đủ, công bằng, thiết thực, hiệu quả; làm chủ
khoa học kỹ thuật”.
4.2.3. Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục, bồi dưỡng, rèn
luyện đạo đức cách mạng, đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh của đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội
4.2.3.1. Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục, bồi dường, rèn
luyện đạo đức cách mạng đối với học viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hậu
cần ở các học viện, nhà trường quân đội
Một là, đổi mới nội dung giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện ĐĐCM cho
học viên đào tạo, bồi dưỡng CBHC ở các học viện, nhà trường quân đội. Hai
là, đổi mới phương thức giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện ĐĐCM cho học viên
đào tạo, bồi dưỡng CBHC ở các học viện, nhà trường quân đội. Ba là, nâng
cao chất lượng, phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, giảng viên
ở các học viện, nhà trường quân đội trong giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện
ĐĐCM cho học viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hậu cần.
4.2.3.2. Đổi mới nội dung, phương thức giáo dục, bồi dưỡng, rèn
luyện đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội trong
thực tiễn công tác tại đơn vị
Một là, đổi mới nội dung giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện ĐĐCM của
đội ngũ CBHC quân đội trong thực tiễn công tác tại đơn vị. Hai là, đổi mới,
hoàn thiện phương thức giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ
CBHC quân đội trong thực tiễn công tác tại đơn vị.
4.2.3.3. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh của đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội
Một là, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về tấm gương đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh tại nhà trường và trong các cơ quan, đơn vị hậu cần quân
đội. Hai là, đẩy mạnh hoạt động tự giác học tập và tu dưỡng, rèn luyện theo
tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh của đội ngũ CBHC quân đội.
Ba là, tổ chức tốt việc kiểm tra, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm đối với việc học
tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh của đội ngũ CBHC quân đội.
22
4.2.4. Phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của đội ngũ
cán bộ hậu cần quân đội trong tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện nâng
cao đạo đức cách mạng
Một là, xây dựng động cơ, thái độ, trách nhiệm đúng đắn trong tự học tập,
bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội. Hai là,
cấp ủy, chỉ huy các cơ quan, đơn vị tăng cường giúp đỡ đội ngũ CBHC tự học
tập, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao ĐĐCM. Ba là, phát huy vai trò tự giác,
chủ động, sáng tạo trong học tập, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao ĐĐCM của
đội ngũ CBHC quân đội.
4.2.5. Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, ngăn ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội
ngũ cán bộ hậu cần quân đội hiện nay
Một là, tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng các
cấp đối với công tác đấu tranh phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, ngăn ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” ở cơ quan, đơn vị hậu cần
hiện nay. Hai là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên, quần
chúng, nhất là đội ngũ CBHC về vị trí, vai trò, tính cấp bách, sự hệ trọng của
nhiệm vụ phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,
ngăn ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” ở các cơ quan, đơn vị hậu cần.
Ba là, phát huy vai trò tự giác, tích cực đấu tranh phòng, chống suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, ngăn ngừa “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong nội bộ, của đội ngũ CBHC quân đội. Bốn là, tăng
cường công tác kiểm tra đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm của ủy ban
kiểm tra đảng ủy các cấp, kịp thời ngăn chặn suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống của một số CBHC hiện nay. Năm là, đẩy mạnh công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở cơ quan, đơn vị hậu cần, góp
phần ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong một bộ phận CBHC.
KẾT LUẬN
1. Đội ngũ CBHC là một bộ phận cán bộ quân đội, được giao nhiệm
vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý các mặt hoạt động khác nhau của công tác
hậu cần. ĐĐCM của đội ngũ CBHC là nền tảng của phẩm chất, nhân cách,
giúp người CBHC nhận thức đúng và thực hiện tốt nhiệm vụ hậu cần được
giao. Giáo dục, rèn luyện ĐĐCM đối với đội ngũ CBHC quân đội trong điều
23
kiện hiện nay là yêu cầu khách quan, cấp thiết, nhằm nâng cao phẩm chất
chính trị, ĐĐCM của đội ngũ CBHC, góp phần xây dựng quân đội vững
mạnh về chính trị.
2. Giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội là tổng thể
các hoạt động có mục đích được tổ chức một cách khoa học của chủ thể và
sự luyện tập thường xuyên, kiên trì, bền bỉ, lâu dài của đội ngũ CBHC,
nhằm hình thành, phát triển những quy tắc, chuẩn mực ĐĐCM của mỗi
CBHC, giúp CBHC hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Hoạt
động giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội được tiến
hành với những nội cụ thể; phương thức giáo dục, rèn luyện phong phú, đa
dạng và sát với thực tiễn chức trách, nhiệm vụ, đặc điểm của đội ngũ CBHC.
3. Thực tiễn trong những năm qua, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc
phòng, lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong quân đội luôn quan tâm giáo dục, rèn
luyện ĐĐCM cho đội ngũ CBHC. Vì vậy, đại đa số CBHC luôn vững vàng về
phẩm chất chính trị, ĐĐCM, chủ động khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm
vụ bảo đảm hậu cần trong mọi tình huống. Tuy nhiên hoạt động giáo dục, rèn
luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC vẫn tồn tại một số hạn chế, khuyết điểm, do
đó vẫn có CBHC vi phạm kỷ luật, quy định, và có biểu hiện suy thoái về đạo
đức, lối sống. Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan khác nhau, trong đó nguyên nhân chủ quan giữ vai trò quyết định. Từ
thực trạng ĐĐCM và giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC, đã chỉ ra
những bài học kinh nghiệm cụ thể, thiết thực, làm cơ sở để đề xuất các giải
pháp đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội.
4. Để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ
CBHC quân đội thời gian tới, cấp ủy, chỉ huy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị
hậu cần, cơ quan chức năng các cấp phải quán triệt tốt phương hướng, và thực
hiện đồng bộ các giải pháp về: nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chủ thể và
các lực lượng; xác định chuẩn mực ĐĐCM của từng loại CBHC quân đội
hiện nay; đổi mới nội dung, phương thức giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện
ĐĐCM, đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh của đội ngũ CBHC quân đội; phát huy vai trò tích cực, chủ động, sáng
tạo của đội ngũ CBHC quân đội trong tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện nâng
cao ĐĐCM; và đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, ngăn ngừa “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ
CBHC quân đội hiện nay.
24
5. Giáo dục, rèn luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội là trách
nhiệm của mọi tổ chức, lực lượng, của các cấp, các ngành trong và ngoài
quân đội; phải kết hợp thực hiện nhiều nội dung, phương thức. Kết quả
nghiên cứu, đề xuất của luận án mới chỉ là bước đầu, chưa thể nghiên cứu
sâu sắc và giải quyết thấu đáo những vấn đề thực tiễn trong giáo dục, rèn
luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội đặt ra. Trong khi đó, công cuộc
đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và nhiệm vụ xây dựng quân
đội theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đặt ra
yêu cầu ngày càng cao về chất lượng công tác hậu cần quân đội, sẽ làm xuất
hiện những vấn đề mới về lý luận và thực tiễn. Vì vậy, vấn đề giáo dục, rèn
luyện ĐĐCM của đội ngũ CBHC quân đội cần được tiếp tục nghiên cứu,
giải quyết trong giai đoạn cách mạng mới.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đỗ Anh Vinh, (2016) “Đấu tranh phòng chống suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống ở tổ chức đảng các cấp trong Quân đội hiện nay theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Tạp chí Cộng sản Điện tử, ngày 03-
8.
2. Đỗ Anh Vinh (2017), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng chính trị
của học viên đào tạo cán bộ hậu cần cấp phân đội ở Học viện Hậu cần”, Tạp chí
Nghiên cứu khoa học Hậu cần Quân sự, số 4 (186), tr. 97-100.
3. Đỗ Anh Vinh (2017), “Nâng cao hiệu quả công tác cán bộ tại cơ sở theo
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII”, Tạp chí Thông tin khoa học Lý luận Chính
trị, số 9 (34), tr.91-94.
4. Đỗ Anh Vinh (2018), “Bồi dưỡng đạo đức cách mạng cho cán bộ hậu
cần quân đội theo đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học Quân
sự, (số 3), tr.12-16.
5. Đỗ Anh Vinh, (2018), “Đẩy mạnh giáo dục, rèn luyện đạo đức cách
mạng của đội ngũ cán bộ hậu cần Quân đội hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu
khoa học Hậu cần Quân sự, số 2 (190), tr.86-89.
6. Đỗ Anh Vinh (2018), “Một số nội dung xây dựng Đảng về đạo đức
trong Đảng bộ Quân đội”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 5, tr.35-37.
7. Đỗ Anh Vinh (2018), “Đạo đức cách mạng của người cán bộ làm
công tác hậu cần trong Quân đội nhân dân Việt Nam”, Tạp chí Thông tin
khoa học Lý luận Chính trị, số 4 (41), tr.83-87.