QUAN HỆ CHUYÊN KHOA TAI MŨI HỌNG VỚI CÁC CHUYÊN KHOA LÂM SÀNG KHÁC

Post on 15-Jan-2016

94 views 0 download

description

QUAN HỆ CHUYÊN KHOA TAI MŨI HỌNG VỚI CÁC CHUYÊN KHOA LÂM SÀNG KHÁC. ĐẠI CƯƠNG. “Tại sao tất cả sinh viên y (hệ đa khoa) cần phải học TMH?”. Đó là câu hỏi của đa số sinh viên Y5, nhất là những người không có ý định làm Bác sĩ TMH sau này. ĐẠI CƯƠNG. Tai mũi họng thuộc ngũ quan. - PowerPoint PPT Presentation

Transcript of QUAN HỆ CHUYÊN KHOA TAI MŨI HỌNG VỚI CÁC CHUYÊN KHOA LÂM SÀNG KHÁC

1

QUAN HỆ CHUYÊN KHOA TAI MŨI HỌNG VỚI CÁC CHUYÊN KHOA LÂM

SÀNG KHÁC

2

ĐẠI CƯƠNG

• “Tại sao tất cả sinh viên y (hệ đa khoa) cần phải học TMH?”. Đó là câu hỏi của đa số sinh viên Y5, nhất là những người không có ý định làm Bác sĩ TMH sau này.

3

ĐẠI CƯƠNG• Tai mũi họng thuộc ngũ quan. • Chuyên khoa TMH nghiên cứu và điều trị bệnh

của những cơ quan giúp con người tiếp xúc và trao đổi với thế giới bên ngoài.

• Tai là cửa ngõ của hệ thống nghe và thăng bằng.

• Mũi là lối vào của đường hô hấp. • Họng là của ngõ của đường ăn. • Thương tổn ở TMH có thể ảnh hưởng đến hệ

TK, hô hấp, ở đường tiêu hóa. Ngược lại những bệnh lý ở hệ thần kinh trung ương, ở đường hô hấp, ở đường tiêu hóa đều có thể gây ra ảnh hưởng đến tai, đến mũi, đến họng.

4

ĐẠI CƯƠNG

• Sinh viên Y5, liên quan đến bốn chuyên khoa trọng tâm: Nội, ngoại, sản, nhi.

• Đối với bác sĩ chuyên khoa TMH, học đầy đủ các liên quan để có thêm kiến thức của một bác sĩ chuyên khoa TMH.

5

QUAN HỆ VỚI NỘI KHOA.

• TMH có rất nhiều quan hệ qua lại mật thiết với nội khoa. Sau đây là những vấn đề thường gặp.

6

Chảy máu mũi

• Chảy máu mũi (chảy máu cam) là những triệu chứng thường gặp trong những bệnh nội khoa như: Cao huyết áp, leucémie, bệnh sốt rét, hemophilie …

7

8

Ho, khạc ra máu

• Ho khạc ra máu: Chảy máu mũi sau, dãn tĩnh mạch đáy lưỡi, viêm xoang, bệnh Rendu-Osler (angiomatose hémorragique familiale) với những đám dãn mạch máu ở niêm mạc mũi và họng.

9

Viêm phế quản mạn- áp xe phổi

• Dị vật (hột sa bô chê) nằm lâu ngày trong phế quản gây ra viêm phế quản mạn hoặc ápxe phổi.

10

Lò viêm (Infection focale)• Lò viêm là những ổ viêm mạn tính (chứa

vi khuẩn):• Viêm Amiđan do Streptococcus

Hemolytic Bêta nhóm A: từ những ổ viêm này và thông qua cơ chế miễn dịch dị ứng, bệnh sẽ tác hại vào khớp, vào tim, vào thận gây ra thấp khớp cấp, viêm nội tâm mạc, viêm cầu thận cấp.

• Viêm xoang, sâu răng có thể gây viêm mô tế bào, nhiểm trùng huyết…

11

VIEÂM AMIDAN DO GABHS

12

VIEÂM AMIDAN DO GABHS

13

AÙPXE QUANH AMIDAN

14

AÙPXE QUANH AMIDAN

15

Viêm họng, loét họng.

• Bệnh về máu như tăng bạch cầu (leucémie), mất bạch cầu hạt (agranulocytose), tăng bạch cầu monocyt nhiễm khuẩn (mononucleocytose infectieuse) là những bệnh phải điều trị toàn thân tuy rằng biểu hiện bằng viêm họng hoặc loét họng.

• Thiếu vitamin C cũng gây chảy máu nướu răng.

16

MONONUCLEOCYTOSE INFECTIEUSE

17

Loạn cảm họng.

• Cảm giác nuốt cộm, nuốt vướng, nuốt rát, nuốt đau ở họng miệng, họng thanh quản. Bệnh nhân tự cho mình bị mắc xương, bị viêm họng hạt.

• Loạn cảm họng có nhiều nguyên nhân thuộc TMH như viêm họng mạn quá phát , dài mỏm trâm … hoặc không thuộc TMH như: trào ngược dạ dày thực quản, mãn kinh, thể địa co thắt, thiểu năng tuyến giáp.…

18

Dị ứng

• Dị ứng thường khu trú ở mũi và xoang gây ra viêm mũi, viêm xoang dị ứng.

• Một bệnh tích cục bộ của mũi có thể tạo điều kiện thuận lợi cho dị ứng xuất hiện ở cơ thể có bệnh dị ứng tiềm tàng.

Td: Gai vách ngăn có thể làm cho viêm mũi dị ứng, cho hen xuất hiện về mặt lâm sàng PT

vách ngăn làm cho những biểu hiện lâm sàng của dị ứng giảm hoặc mất đi.

19

20

21

22

23

Nhức đầu

• Nhức đầu là triệu chứng rất phổ biến và có liên quan đến nhiều chuyên khoa: Nội, ngoại, mắt, RHM, thần kinh, nhiễm …

• Nguyên nhân thường gặp nhất nằm trong lĩnh vực TMH: Viêm xoang

• Viêm xoang dễ hay bị bỏ sót vì có những thể lâm sàng không điển hình, ngoài triệu chứng nhức đầu phải hỏi thêm bệnh sử để khai thác các triệu chứng khác như vướng đàm họng và hay khạc.

24

Vị trí đau trong viêm xoang

25

Chóng mặt

• Chóng mặt thường nghĩ đến nguyên nhân do hệ tiền đình ở tai.

• Ngoài ra cũng phải nghĩ đến nguyên nhân khác thuộc hệ nội khoa như hạ đường huyết, hạ huyết áp, rối loạn tiêu hóa, bệnh lý thần kinh trung ương (tiểu não, hành não).

26

Sốt rét

• Viêm tắc xoang tĩnh mạch bên: bệnh TMH rất dễ bị lầm với sốt rét.

• Đó là một biến chứng của viêm tai xương chũm mãn tính hồi viêm, gây ra nhiễm trùng huyết.

• Bệnh nhân có những cơn sốt cao dao động kèm theo rét run, toát mồ hôi.

• Nếu không được điều trị đúng bằng kháng sinh thích hợp hoặc PT tai xương chũm kịp thời thì sẽ tử vong.

27

Thể địa

• Các thể địa của nội khoa như béo phì, đái tháo đường, gút, sỏi thận, tạng bạch huyết (lymphatisme) … thường có kèm theo một số bệnh TMH như viêm họng quá phát , viêm xoang mạn tính …

• Bác sĩ TMH cần nhớ điểm này và thấy rõ vai trò của nội khoa trong những bệnh trên, tránh can thiệp phẫu thuật không đúng chỗ.

28

HIV – AIDS

• HIV làm mất sức đề kháng của cơ thể. Siêu vi, vi khuẩn và nấm ở TMH thừa cơ phát triển gây tác hại ở miệng, họng, thực quản, xoang …gây ra u hoặc loét như Sarcome Kaposi; loét họng; nấm lưỡi, miệng, họng; nấm thực quản …

29

QUAN HỆ VỚI NGOẠI KHOA.

• Chuyên khoa TMH thuộc hệ ngoại và trước kia được coi như là một phân khoa của hệ ngoại.

• Hiện nay phát triển thành một chuyên khoa riêng.

• Ngoài những phẫu thuật đặc hiệu vùng tai mũi họng, chuyên khoa TMH còn làm phẫu thuật thuộc lãnh vực cổ mặt.

30

QUAN HỆ VỚI NGOẠI KHOA

• Chuyên khoa TMH giải quyết những bệnh ngoại khoa vùng cổ mặt như là ung thư thanh quản, ung thư hạ họng, ung thư sàng hàm, u nang giáp lưỡi, dò khe mang, u thành bên họng, bướu giáp, chấn thương cổ mặt …

31

QUAN HỆ VỚI NGOẠI KHOA

• Chuyên khoa TMH hỗ trợ phẫu thuật lồng ngực trong soi chẩn đoán bệnh ở phế quản và soi hút đờm nhớt trong phế quản.

• Chuyên khoa TMH cũng cần thiết cho cấp cứu ngoại khoa trong chấn thương nặng vùng đầu cổ, nhất là khi có khó thở.

32

QUAN HỆ VỚI NGOẠI KHOA

• Chuyên khoa TMH cũng cần đến ngoại khoa trong những trường hợp sau đây: Mổ thực quản ngực, mổ phổi lấy dị vật không gắp ra được bằng đường tự nhiên được, mở dạ dày ra da trong các phẫu thuật dò khí thực quản.

• Trong một số ápxe não do tai, u dây thần kinh số VIII, phối hợp hoặc nhờ ngoại thần kinh can thiệp.

33

QUAN HỆ VỚI NHI KHOA

• Quan hệ của chuyên khoa TMH với nhi khoa nhiều và chặt chẽ đến nỗi phải thành lập chuyên khoa TMH nhi.

34

Amiđan và VA (VA:Végétations adénoides)

• Amiđan và VA đóng vai trò quan trọng trong các bệnh viêm nhiễm của trẻ em. Hầu hết các bệnh viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, viêm tai, viêm phế quản, viêm ruột đều có liên quan đến viêm Amiđan, VA.

35

Khó thở

• Khó thở thường được thấy ở trẻ em nhiều hơn và nặng hơn người lớn, dễ đưa tới tử vong nếu không được giải quyết kịp thời.

• Nguyên nhân chính của khó thở ở trẻ em là dị vật thanh-khí-phế quản, phù nề thanh quản do viêm, u mạch máu hạ thanh môn, ápxe thành sau họng …

36

Viêm xương chũm cấp

• Thương tổn ở tai nhưng triệu chứng lại ở đường tiêu hóa. Bé nôn ói, tiêu chảy, sốt, mất nước … và hay lấy tay cào vào tai.

• Nếu soi tai có thể thấy màng nhỉ đỏ phồng hoặc thủng, nhưng cũng có khi không thấy gì lạ.

37

Điếc- câm

• Hầu hết trẻ nhỏ bị câm là do điếc, vì không nghe được tiếng nên trẻ không bắt chước nói.

• Điếc ở trẻ em có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải trong đó có nguyên nhân do sử dụng thuốc như Streptomycine, Gentamycine.

• Khi phát hiện điếc-câm thì có thể cấy điện cực ốc tai, cho đeo máy trợ thính, gửi học tại trường dạy điếc-câm, càng sớm càng tốt.

• Không có thuốc làm cho bệnh nhân tự nhiên nói được.

38

QUAN HỆ VỚI SẢN KHOA

• Trẻ sơ sinh có thể có những dị dạng về TMH.

39

Dị dạng không nguy hiểm đến tính mạng

• Tắc cửa mũi trước hoặc cửa mũi sau: làm cho bé phải thở bằng miệng bú khó khăn.

• Sứt môi đơn thuần: chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ.• Sứt môi cộng với hở hàm ếch làm cho bú khó

khăn• Hội chứng Franchesti: Dị dạng tai ngoài, teo

hàm dưới, mắt xếch, lưỡi to, răng mọc lộn xộn, thiểu năng trí tuệ.

• Những trẻ này có thể sống được tới lớn.

40

Dị dạng có nguy hiểm đến tính mạng.

• Dò khí thực quản: Có lỗ thông giữa đường ăn với đường thở, mỗi lần trẻ sơ sinh bú thì sữa vào phế quản làm trẻ sặc sụa, nghẹt thở, tím tái.

=>Bệnh nhi bị mất nước và viêm phế quản phổi. Nếu không được điều trị kịp thời sẽ tử vong.

41

QUAN HỆ VỚI KHOA MẮT

Mắt có các xoang mặt bao vây ba phía: Phía dưới, phía trong và phía trên, do đó, mắt rất dễ bị ảnh hưởng bởi bệnh của các xoang.

42

QUAN HỆ VỚI KHOA MẮT

• Viêm xoang bướm có thể gây giảm thị lực (mờ mắt) do viêm dây thần kinh thị giác sau nhãn cầu. Nếu không điều trị kịp thời mắt có thể bị mù nhưng soi đáy mắt không cho thấy gì lạ. Thương tổn chính là ở dây thần kinh số II đoạn sau nhãn cầu.

43

QUAN HỆ VỚI KHOA MẮT

• Viêm xoang có thể gây ra viêm tấy ổ mắt và dẫn tới viêm tắc tĩnh mạch xoang hang (sưng mí mắt phù nề kết mạc, dãn tĩnh mạch trán kiểu vòi bạch tuộc, mất thị lực, lồi nhãn cầu, mất vận động nhãn cầu), viêm màng não và tử vong.

44

Complications

• Stage I– periorbital

inflammatory edema– obstruction of venous

channels– no vision loss– no EOM limitation

45

Complications

• Stage II– orbital cellulitis with

edema, chemosis, proptosis, pain

– no abscess– opthalmoplegia may

occur due to edema or spasm

– no visual loss

46

Complications

• Stage III– subperiosteal abscess– globe displaced

laterally or downward– orbital cellulitis present

with decreased EOM– vision decreased

47

Complications

• Stage IV– orbital abscess– severe proptosis and

chemosis– usually no globe

displacement– opthalmoplegia

present– visual loss (13%) due

to ischemia or neuritis

48

Complications

• Stage V– cavernous sinus

thrombosis– progressive symptoms– proptosis and fixation– CN II, IV, VI– meningitis– high mortality

49

QUAN HỆ VỚI KHOA MẮT

• Viêm xoang sàng có thể xuất ngoại ở góc trong của mắt làm cho ta nhầm với viêm túi lệ.

• Ở trẻ nhỏ viêm xoang sàng luôn luôn gây phù nề mí mắt làm cho hai mí mắt sưng húp.

• Cũng ở trẻ em, viêm xương chũm thể thái dương mỏm tiếp thường hay làm phù mọng mí mắt trên.

50

Case Presentation

51

Ten-month-old infant with preseptal orbital cellulitis complicating ethmoiditis

52

53

Exam

54

A male with orbital cellulitis with proptosis, A male with orbital cellulitis with proptosis, ophthalmoplegia, and edema and erythema of the eyelidsophthalmoplegia, and edema and erythema of the eyelids

55

QUAN HỆ VỚI KHOA NHIỄM

• Khoa Nhiễm và khoa TMH thường nhờ lẫn nhau trong những trường hợp gặp bệnh nhân nặng.

56

• Viêm xoang cấp cũng như viêm tai xương chũm hồi viêm đều có thể gây ra viêm màng não nặng và phải cần có sự hợp tác giữa khoa TMH và khoa Nhiễm mới cứu được bệnh nhân.

QUAN HỆ VỚI KHOA NHIỄM

57

• Những bệnh nhân uốn ván, viêm não, liệt hô hấp, thường gây ra khó thở nặng, cần phải đề nghị bác sĩ TMH mở khí quản.

QUAN HỆ VỚI KHOA NHIỄM

58

• Ở trẻ em bị sởi, cúm, bạch hầu, tinh hồng nhiệt (Scarlatine) có thể bị khó thở nặng và bác sĩ TMH phải mở khí quản

• Ngoài ra bệnh sởi, cúm, bạch hầu, tinh hồng nhiệt cũng có thể gây ra viêm tai giữa phải điều trị bởi bác sĩ TMH.

QUAN HỆ VỚI KHOA NHIỄM

59

QUAN HỆ VỚI KHOA THẦN KINH

• Khoa TMH có nhiều liên quan với Nội thần kinh và Ngoại thần kinh

60

Chóng mặt

• Thường có mặt trong u dây thần kinh VIII, trong bệnh xơ cứng rải rác (slérose en plaques), trong bệnh suy động mạch cột sống thân nền, trong bệnh rỗng thành não …

61

Suy nhược thần kinh

• Một số bệnh nhân TMH được liệt vào nhóm suy nhược thần kinh (nhức đầu, mất ngủ, kém ăn, giảm trí nhớ, không tập trung tư tưởng được, không lao động được) thường là bị viêm xoang sau (xoang sàng sau và xoang bướm).

• Nếu chúng ta điều trị xoang thì các triệu chứng kia sẽ hết.

62

Ápxe não (đại não và tiểu não)

• Nói chung bác sĩ TMH chẩn đoán và mổ ápxe não do tai, do xoang nhưng trong trường hợp có bệnh thần kinh trung ương khác kèm theo thì phải nhờ đến chuyên khoa ngoại thần kinh.

63

Đau nhức màng não sau viêm tai

• Đây là bệnh tích phù nề ở màng nhện (arachnoide), sau mổ viêm tai xương chũm hoặc khoét rỗng đá chũm, bệnh làm cho bệnh nhân nhức đầu nhiều kéo dài không lao động được tuy rằng tai khô, hết viêm.

64

Bệnh Horton (Viêm động mạch thái dương nông)

• Bệnh nhân đau ở vùng thái dương, da đỏ, bóng, nóng có mồ hôi. Dùng ngón tay đè lên động mạch thái dương nông, bệnh nhân kêu đau.

• Bệnh biến diễn từng đợt, có lúc bớt, lúc tăng và có thể đưa đến mù mắt.

65

Đau dây thần kinh tam thoa

• Bệnh nhân bị đau điếng từng cơn rất ngắn, giống như điện giật ở trán, ở thái dương, ở má, ở lưỡi … nhất là khi nói hoặc ăn (lưỡi cử động chạm vào vùng “cò súng”).

• Bệnh có thể nguyên phát hoặc thứ phát. Nếu là nguyên phát thì bác sĩ thần kinh điều trị, nếu là thứ phát do xoang thì bác sĩ TMH điều trị.

66

Tai biến mạch máu não và bệnh lý mạch máu não

Tai biến mạch máu não có thể gây ra những triệu chứng liên quan đến TMH.

• Liệt dây thần kinh IX, X, XI và có khi cả XII làm cho bệnh nhân khó nuốt, nuốt sặc, chảy nước miếng, nói giọng lơ lớ, khó hiểu.

• Mất ngôn ngữ (aphasie): Bệnh nhân câm hoặc nói được nhưng toàn là những từ hoặc câu không có nghĩa.

67

Tai biến mạch máu não và bệnh lý mạch máu não

Các bệnh liệt hành não thật (do thương tổn nhân xám), liệt hành não giả (do nhũn não ở người già) có rối loạn tâm thần - thần kinh luôn có những triệu chứng khó nuốt, nuốt sặc, liệt màng hầu, liệt họng, liệt thanh quản.

Những bệnh nhân này thường tự đi khám TMH vì nghĩ rằng mình bị bệnh ở họng, nhưng thực sự là bệnh thần kinh.

68

KẾT LUẬN

• Chuyên khoa TMH có liên quan chặt chẽ với các chuyên khoa lâm sàng khác. Lắm khi thương tổn không ở tai, không ở mũi, không ở họng nhưng triệu chứng lại nằm ở tai, mũi, họng. Ngược lại cũng không hiếm trường hợp thương tổn thuộc TMH nhưng triệu chứng lại nằm ở cơ quan khác.

69

KẾT LUẬN

• Người bác sĩ bất kể thuộc chuyên khoa nào, kể cả TMH, đều cần phải biết rõ những đặc điểm nói trên để tránh cho bệnh nhân đỡ đi lòng vòng, từ chuyên khoa này đến chuyên khoa kia. Cần phải tìm ra căn bệnh và điều trị tận gốc, điều trị nhanh và ít tốn kém. Đó chính là “Lương y như từ mẫu”

70

CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ

Chọn trả lời đúng cho các câu sau đây.

71

Câu 1. Tại sao các bác sĩ đa khoa cần biết các liên quan của TMH với bệnh của các chuyên khoa lâm sàng khác?a) Để không lầm lẫn bệnh TMH với bệnh của các

chuyên khoa khác có triệu chứng TMH, hoặc ngược lại không bỏ sót bệnh của các cơ quan khác nhưng có triệu chúng TMH.

b) Nuốt vướng, nuốt đau ở họng (loạn cảm họng) có thể là do bệnh lý dạ dày.

c) Tổn thương ở cơ quan nào thì triệu chứng ở khu đó.

d) Phạm vi hoạt động chuyên môn của chuyên khoa TMH chỉ khu trú trong bệnh lý tai, mũi và họng.

72

Câu 2. Phải chăng chảy máu mũi là một bệnh cục bộ ở mũi, chỉ liên quan đến khoa TMH?a) Chảy máu mũi là bệnh cục bộ ở mũi.

b) Chảy máu mũi có liên quan đến khoa TMH và nhiều cơ quan, nhiều khoa khác.

c) Điều trị chảy máu mũi chỉ cần nhét nút mũi là xong.

d) Chảy máu mũi không có ý nghĩa gì đối với huyết áp.

73

Câu 3. Có phải ho khạc ra máu là đồng nghĩa với lao phổi?

a) Đúng như vậy: đồng nghĩa với lao phổi.

b) Bệnh thực quản dạ dày có thể ói ra máu.

c) Không đồng nghĩa với lao.

d) Bệnh đường hô hấp trên như viêm xoang, dãn tĩnh mạch ở đáy lưỡi cũng có thể gây ra ho khạc ra máu.

74

Câu 4. Nhức đầu là một bệnh hoàn toàn thuộc khoa thần kinh, bắt buộc

phải đi khám thần kinha) Nên tự điều trị bằng thuốc chống đau.b) Nên đến thẳng khoa thần kinh để điều trị.c) Nên đến khoa nội tổng quát để tìm nguồn

gốc của nhức đầu và được hướng dẫn đến chuyên khoa có liên quan, trong đó có TMH.

d) Phần lớn nhức đầu là do viêm xoang và được điều trị ở chuyên khoa TMH.

75

Câu 5. Những thương tổn ở tai mũi họng có thể gợi ý đến bệnh HIV

(AIDS), đó là:a) Vi nấm candida ở miệng, ở họng.

b) Loét do sarcoma kaposi.

c) Điếc.

d) Mất khứu.

76

QUAN HỆ VỚI KHOA RĂNG HÀM MẶT

• RHM là láng giềng của TMH nên có liên quan mật thiết với nhau.

77

QUAN HỆ VỚI KHOA RĂNG HÀM MẶT

• Sâu răng: Có thể gây ra viêm xoang hàm. Ngược lại, viêm xoang có thể làm cho bệnh nhân nhức răng tuy rằng răng không sâu.

• U nang chân răng và u nang răng sinh: (Kyste dentifère) ở xương hàm trên có thể xâm nhập vào xoang hàm, cho bệnh cảnh viêm xoang.

78

Identify the entity

A. Floor of the nose

B. Floor of the maxillary sinus C. OKC D. Residual cyst

QUESTION 19

79

                                                             

Figure 1. Photo of the maxillary right quadrant. Observe a solid, whitish matter present in the alveolar region of the missing maxillary right first molar.

Figure 2. Panoramic radiograph showing extensive radiopaque material present in the alveolar region and maxillary sinus associated with the maxillary right first molar extraction site

80

                                                             

Figure 3. Observe the solid, whitish material in the alveolar region after performing the muco-periosteal flap.

Figure 4. Removal and curettage of the material using the Caldwell-Luc technique.

81

                                                             

Figure 5. Foreign body has been successfully removed.

Figure 6. The surgical site is sutured.

82

                                                             

Figure 7. Photo at 2 years postoperatively.

Figure 8. Panoramic radiograph at 2 years postoperatively.

83

84

QUAN HỆ VỚI KHOA RĂNG HÀM MẶT

• Đau dây thần kinh tam thoa do viêm xoang: Có thể làm người ta nghĩ rằng đau răng và đòi nhổ răng.

• Răng mọc lạc chỗ ở mũi, ở xoang: Có thể gây trở ngại cho một vài thủ thuật TMH như chọc xoang hàm, mổ vách ngăn.

85

QUAN HỆ VỚI KHOA RĂNG HÀM MẶT

• Hội chứng Costen: (đau khớp thái dương hàm) của RHM gây ra triệu chứng TMH: nhức đầu, ù tai, nghe kém, chóng mặt.

• Lệch khớp răng cắn: Cũng làm cho bệnh nhân nhức đầu, ù tai.

86

87

88

89

90

91

92

QUAN HỆ VỚI KHOA RĂNG HÀM MẶT

• Bác sĩ TMH mổ ung thư xương hàm trên thường nhờ bác sĩ RHM làm hàm giả cho bệnh nhân nhai.

• Trong chấn thương nặng ở mặt, bác sĩ TMH giải quyết các xoang kết hợp bác sĩ RHM cố định xương bị gãy như xương hàm trên, xương gò má, xương hàm dưới.

93

94

95

96

97

98

QUAN HỆ VỚI KHOA TÂM THẦN

Một số bệnh tâm thần có thể cho những triệu chứng TMH.

• Trong bệnh tâm thần hoang tưởng, bệnh nhân cho rằng mình bị ung thư họng, nhất là khi thấy bạn bè hoặc người thân chết vì ung thư. Họ liên tục đến nhiều bác sĩ nhờ khám bệnh và tự đi làm nhiều xét nghiệm không cần thiết.

99

QUAN HỆ VỚI KHOA TÂM THẦN

• Tăng trương lực sau một ngày lao động cật lực hoặc trầm cảm sau thất bại trong làm ăn hoặc trong tình cảm có thể dẫn đến nhức đầu giống như viêm xoang.

• Những xúc động mạnh, đột ngột hoặc bệnh hystérie có thể làm cho bệnh nhân mất tiếng (tiếng nói phều phào) hoặc câm (không nói ra tiếng).

100

QUAN HỆ VỚI KHOA DA LIỄU

• Một số bệnh da liễu có thể tấn công vào mũi họng.

101

Bệnh phong

• Vành tai và tháp mũi thường bị vi trùng Hansen tấn công trong bệnh phong. Người ta tìm vi trùng Hansen bằng cách quệt lấy chất nhầy ở mũi, phết lên phiến kính rồi nhuộm màu và soi bằng kính hiển vi.

102

Giang mai

• Giang mai thường hay tấn công vào tai trong viêm thần kinh mê nhĩ (syphilis neurolabyrinthique) hoặc viêm màng não dây thần kinh (meningo-névrite syphilitique) dẫn đến điếc tai trong

• . Giang mai bẩm sinh là một nguyên nhân thường gặp của điếc trẻ em.

103

Viêm mũi lậu

• Viêm mũi lậu ở trẻ sơ sinh hay đi đôi với viêm mắt lậu. Nguyên nhân là do vi trùng lậu ở âm đạo của mẹ xâm nhập vào mũi và mắt khi sanh. Bệnh này hiện nay đã giảm.

104

Chàm (eczema)

• Ở trẻ nhỏ, viêm tai giữa chảy mủ thường hay gây ra chàm ở mặt. Chàm chỉ có thể khỏi sau khi điều trị hết mủ ở tai.

105

Các bệnh ngoài da khác

• Các bệnh hiếm thấy như bệnh Pemphigus (nổi bong bóng nước ở da, ở niêm mạc mắt, miệng, họng, thực quản …), bệnh Duhring-Brocq (viêm da nổi bong bóng nước nhỏ, đa dạng giống Herpes, khá đau và diễn tiến từng đợt) cũng có thể làm đau và loét ở họng và miệng.

106

QUAN HỆ VỚI KHOA LAO - BỆNH PHỔI

• Chuyên khoa TMH là một cộng tác viên đắc lực của chuyên khoa lao trong vấn đề nội soi khí-phế-quản, làm sáng tỏ bệnh lý khí-phế-quản.

107

Viêm thanh quản lao

• Viêm thanh quản lao phản ánh khá trung thực sự diễn biến của lao phổi.

• Td: một bệnh nhân đang bị lao phổi phải đến khám vì khàn tiếng, soi thanh quản cho thấy dây thanh trái có hình ảnh loét lao, có thể nghĩ bệnh lao đã lan sang phổi trái. Phim X quang xác minh việc này.

108

Dãn phế quản

• Trong bệnh nhân phế quản kinh điển thể ướt các triệu chứng lâm sàng và X quang giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh dễ dàng.

• Ở thể khô, bệnh nhân không khạc ra đàm mà chỉ khạc ra máu thì chẩn đoán sẽ khó khăn. Soi phế quản và chụp phế quản có bơm thuốc cản quang lipiodol sẽ giúp cho bác sĩ tìm ra căn bệnh. Soi phế quản còn giúp bác sĩ hút mủ, dẫn lưu ápxe phổi.

109

Lao phổi giả

• Viêm xoang mạn tính có thể cho những triệu chứng lâm sàng giống như lao phổi: ho khạc ra máu, sốt nhẹ về chiều, ăn kém, gầy xanh …Nhưng các xét nghiệm cận lâm sàng, đều bình thường: BK đàm âm tính, IDR âm tính, tốc độ máu lắng bình thường, phim phổi bình thường.

• Nếu chụp phim Blondeau và Hirtz chúng ta sẽ thấy xoang bị mờ thường là xoang sàng.

110

Lao phế quản

• Trong lao phế quản, bệnh nhân ho và khạc ra vi trùng Koch nhưng trên phim nhu mô phổi sáng bình thường, không thấy hình ảnh lao. Nếu TMH soi phế quản thì sẽ thấy những vết loét đặc hiệu ở niêm mạc phế quản và sinh thiết sẽ xác định là thương tổn lao.

• Hiện nay khoa phổi học đã tự soi và chụp phế quản thay cho chuyên khoa.

111

QUAN HỆ VỚI KHOA VỆ SINH CÔNG NGHIỆP

• Chuyên khoa TMH kết hợp với bộ môn và phòng vệ sinh công nghiệp nghiên cứu các vấn đề công nghiệp sau đây

112

Chống tiếng ồn

• Những máy nổ, máy dệt, máy nghiền nát đá, máy tán định rivê … phát ra những tiếng ồn rất to (trên 100 decibels) có thể gây điếc nghề nghiệp cho công nhân.

• Thêm đó sự rung động của máy cũng có thể tác hại đến tai.

113

Chống bụi

• Ở nhà máy xi măng, ở lò vôi, ở mỏ than, ở mỏ crom, nhà máy lông vũ … công nhân làm việc trong môi trường nhiều bụi. Những bụi này chứa chất hóa học độc hại hoặc vi khuẩn tác hại vào mũi, vào họng và vào phổi.

114

Chống hơi độc

• Các nhà máy hóa chất thường tiết ra hơi độc, nhất là các nhà máy cũ, hệ thống an toàn không tốt. Nồng độ khí độc vượt quá mức quy định và gây ra thương tổn ở mũi họng, hoặc sâu hơn ở phổi, gan, thận … Hơi độc thường là: CO, HCL, SO2, NO2 …

115

Những chất thải công nghiệp

• Các chất thải như khói, bụi, nước thải tuy không tác hại trực tiếp đến công nhân trong nhà máy nhưng có ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh. Một khu công nghiệp hiện đại phải có một bộ phận xử lý chất thải, không khí hoặc xả nước ô nhiễm ra sông sạch.

116

Những thay đổi lớn và đột ngột về áp lực

• Thay đổi áp lực nước đối với thợ lặn hoặc áp lực không khí với phi công tác hại đến tai (ù tai) và có khi nguy hiểm đến tính mạng (gây tắc mạch khí) của đương sự.

• Đối với những nhà thám hiểm đại dương hoặc du hành vũ trụ, kỹ thuật hiện đại đã giải quyết được vấn đề này.

117

KẾT LUẬN

• Bài “Quan hệ của chuyên khoa TMH với các chuyên khoa lâm sàng khác” đã trả lời câu hỏi mà chúng ta đã đặt ra khi mở đầu bài này “Tại sao tất cả sinh viên Y5 phải học TMH?”