Post on 30-Jun-2015
description
{
Những câu hát châm biếm
Ca dao, dân ca
Cái cò lặn lội bờ aoHỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?
Chú tôi hay tửu hay tăm,Hay nước chè đặc, hay nằm ngủ trưa.
Ngày thì ước những ngày mưa,Đêm thì ước những đêm thừa trống
canh.
Thói nghiện ngập, tính lười biếng
Số cô chẳng giàu thì nghèoNgày ba mươi Tết thịt treo
trong nhà.Số cô có mẹ có cha
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.Số cô có vợ có chồng,
Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai.
Mê tín dị đoan
Con cò chết rũ trên câyCò con mở lịch xem ngày làm
ma.Cà cuống uống rượu la đà,
Chim ri ríu rít bò ra lấy phần,Chào mào thì đánh trống quânChim chích cởi trần vác mõ đi
rao.Hủ tục ma chay trong xã hội cũ
Cậu cai nón dấu lông gà,Ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu
cai.Ba năm được một chuyến sai,Áo ngắn đi mượn, quần dài đi
thuê.
Hạng người cai đội trong xã hội cũ
Đối tượng châm biếm
a) Hai câu đầu- Cái cò lặn lội bờ aoÞ Mở đầu quen thuộc,
có tính chất gợi hứng- Cô yếm đàoÞ Người con gái đẹp- Lấy chú tôi chăngÞ Lời cầu hôn của người
cháu
Bài 1
Cái cò lặn lội bờ sôngGánh gạo đưa chồng
tiếng khóc nỉ non
Cái cò lặn lội bờ aoPhất phơ đội dải yếm
đào gió bayCó tính chất mào đầu, gợi hứng
b) Đặc điểm nhân vật “chú tôi”- Hay tửu hay tămÞ Nghiện rượu- Hay nước chè đặcÞ Nghiện nước chè- Hay nằm ngủ trưaÞ Ham ngủ
Bài 1
Hưởng thụ, sa đà
Từ hay có hàm ý mỉa mai
c) Ước muốn của người chú Ngày mưaÞ Không phải đi làm Đêm thừa trống canhÞ Được ngủ thêm
Bài 1
Þ Lười nhác
d) Nghệ thuật trào phúng- Nhân vật người cháu Þ Gián tiếpÞ Mỉa mai nhẹ nhàng, vừa
nghiêm túc vừa gần gũi- Từ hay: sử dụng với nét nghĩa
đối lập nhằm châm biếm sâu sắc hơn
Bài 1
Có làm thì mới có ăn Không dưng ai dễ đem phần đến cho
Những người lêu lổng chơi bời, Cùng là lười biếng ta thời tránh xa.
Ăn thì chọn những miếng ngon Làm thì chọn việc con con mà làm
Một số bài ca dao về thói lười biếng
Giàu đâu đến kẻ ngủ trưa, Sang đâu đến kẻ say sưa tối ngày?
Thế gian giàu bởi chữ cần, Có mà lười biếng thì thân chẳng còn
Đời người có một gang tay,
Ai hay ngủ ngày còn có nửa gang,.
Một số bài ca dao về thói lười biếng
Ăn no rồi lại nằm khoèo Nghe giục trống chèo bế bụng đi
xem
Ăn rồi nằm ngả nằm nghiêng, Có ai lấy tớ, thì khiêng tớ về.
Một số bài ca dao về thói lười biếng
Số côGiàu – nghèoMẹ - chaVợ - chồngCon cái
Bài 2
- Chuyện hệ trọng
a) Nội dung lời nói của thầy bói
Ba mươi Tết thịt treo trong nhà
Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông
Con đầu lòng chẳng gái thì trai
Bài 2
- Sự thật hiển nhiên
- Giọng điệu Þ Chắc chắn- Biện pháp tăng tiến Þ Khiến người nghe chờ đợi để rồi thất vọng
Bài 2
b) Cách nói của thầy bói
Kết luận:ÞThầy bói không có tài tiên tri
ÞPhê phán sự mê tín dị đoan
Bài 2
Bói cho một quẻ trong nhàCon heo bốn cẳng, con gà hai chân
Hòn đất mà biết nói năngThì thầy địa lí hàm răng chẳng còn
Tiền buộc dải yếm bo bo
Trao cho thầy bói đâm lo vào mình.
Chập chập thôi lại cheng cheng
Con gà sống thiến để riêng cho thầy
Đơm xôi thì đơm cho đầy
Đơm mà vơi đĩa thì thầy không ưng.Một số bài ca dao về thầy bói
a) Cái chết của con cò- Hình ảnh con cò:Quen thuộc, tượng trưng cho người nông dân- Chết rũ trên cây: Þ Cái chết thảm thương và cô độc
Bài 3
b) Toàn cảnh đám ma con cò- Cò con dửng dưng- Cà cuống vui vẻ, say sưa- Chim ri tham lam, chỉ
nghĩ đến việc ăn uống- Việc thông báo diễn ra
rùm beng, om sòm
THÁI ĐỘ
KHÔNG KHÍ Không phù hợp
Nhẫn tâm
- Biện pháp nhân hóaÞ Qua chuyện loài vật, ngụ ý
chuyện con ngườiÞ Sự châm biếm trở nên kín đáo,
ý nhị hơn
c) Các biện pháp nghệ thuật
- Biện pháp đối lập
a) Cái chết của con cò- Hình ảnh con cò:
quen thuộc, tượng trưng cho người nông dân
- Chết rũ trên cây: cái chết thảm thương và cô độc
b) Toàn cảnh đám ma con cò- Cò con dửng dưng- Cà cuống vui vẻ, say
sưa- Chim ri tham lam, chỉ
nghĩ đến việc ăn uống- Việc thông báo diễn ra
rùm beng, om sòm
=> Phê phán hủ tục ma chay xưa: quá linh đình, ồn
ào, không phù hợp với không khí đau buồn của một
gia đình vừa mất người thân.
Em có nhận xét gì về những thông tin trên?
Liên hệ phong tục đám cưới
cũng như các phong tục
khác mà em biết.
Bác Giun đào đất suốt ngày Trưa nay chết dưới bóng cây sau nhà
Họ hàng nhà kiến kéo ra Kiến con đi trước, kiến già theo sau
Cầm hương kiến Đất bạc đầu Khóc than kiến Cánh khoác màu áo tang
Kiến Lửa đốt đuốc đỏ làng Kiến Kim chống gậy, kiến Càng nặng vai
Đám ma đưa đến là dài Qua những vườn chuối, vườn khoai, vườn cà
Kiến Đen uống rượu la đà Bao nhiêu kiến Gió bay ra chia phần...
Đám ma bác giun – Trần Đăng Khoa
Giới thiệu sách
a) Cậu cai là ai?Cai lệ
Þ Chức thấp nhất trong quân đội thời phong kiến
Þ Có chức danh nhưng vẫn hèn kém
Þ Thái độ tác giả: xem thường
Bài 4
b) Miêu tả cậu cai- Nón dấu lông gà- Ngón tay đeo
nhẫnÞ Ngoại hình, cái
bề ngoài
Có vẻ sang trọng,
quyền lực
c) Công việc của cậu caiBa năm >< Một chuyến sai
Thủ pháp đối lập Bị sai bảoÁo ngắn – quần dài
Đi mượn – đi thuê
Bài 4
Hữu danh vô
thực
Lôi thôi và giả dối
Có chức danh
Có vẻ sang trọng
Lôi thôi, vô tích
sự
Bản chất cai lệ
Thủ pháp định nghĩa“gọi là cậu cai”: tên cai lệ chỉ được định nghĩa bởi vẻ bề ngoài chứ không phải bởi bản chất bên trong Thủ pháp đối lậpChức danh >< nhiệm vụ, công việcVẻ bề ngoài >< bản chất con người=> Thái độ xem thường, giễu cợt
d) Nghệ thuật trào phúng
Ghi phần Tổng kết – SGK vào vở
Tổng kết
TRÒ CHƠI
Yêu nhau như thể tay chân
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ
Xem cầu Thê Húc xem chùa Ngọc Sơn
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
Thân em như trái bần trôi
Công cha như núi ngất trời
Cậu cai nón dấu lông gà
Chú tôi hay tửu hay tăm
Những từ lặp đi lặp lại trong nhiều bài ca dao gọi là…
C Ô N G T H Ứ C N G Ô N T Ừ
Lục bát
Ca dao sử dụng thể thơ