Post on 01-Feb-2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LƢU VĂN YÊN
QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐỔI MỚI
PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Quang Sơn
HÀ NỘI - 2010
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT
TRONG ĐỔI MỚI PPDH Ở CÁC TRƢỜNG THPT ....................................
5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .......................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 7
1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 7
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ......................................... 14
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ............................................................... 16
1.2.4. Phương pháp dạy học ...................................................................... 17
1.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học ........................................................ 18
1.2.6. Công nghệ thông tin.......................................................................... 18
1.2.7. Biện pháp quản lý ............................................................................. 20
1.3. Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường THPT ................ 20
1.3.1 Môi trường học tập đa phương tiện .................................................... 20
1.3.2. Phần mềm dạy học ............................................................................. 25
1.3.3. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin và
giáo án dạy học tích cực điện tử ..................................................................
26
1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp
dạy học ở trường THPT ...............................................................................
33
1.4.1. Quản lý việc sử dụng phòng học đa phương tiện ............................. 33
1.4.2. Quản lý việc sử dụng các phần mềm dạy học ................................... 35
1.4.3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích có ứng
dụng công nghệ thông tin ............................................................................
36
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm (2008-2010) học tập và nghiên cứu tại trường Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, em đã hoàn thành chương trình khóa
học Thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục và hoàn thành luận văn: “quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường THPT huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến Ban giám hiệu, các
thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình giảng dạy, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, đặc
biệt là sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của người thầy hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Ngô Quang Sơn đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Sở Giáo Dục và
Đào tạo Vĩnh Phúc, lãnh đạo huyện Tam Đảo, Ban giám hiệu và các thầy cô
giáo của các trường THPT huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện
cho tác giả học tập, nghiên cứu và cung cấp nhiều tư liệu quan trọng giúp tác
giả hoàn thành luận văn này.
Do khả năng của bản thân và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên
luận văn chắc chắn còn có thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quí thầy cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Vĩnh Phúc, tháng 11 năm 2010
Tác giả
Lƣu Văn Yên
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBGV Cán bộ giáo viên
CBQL Cán bộ quản lý
CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
CLDH Chất lượng dạy học
CNTT Công nghệ thông tin
CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông
CSVC Cơ sở vật chất
ĐHQG Đại học Quốc gia
ĐPT Đa phương tiện
GADHTC Giáo án dạy học tích cực
GV Giáo viên
HS Học sinh
Nxb Nhà xuất bản
PPDH Phương pháp dạy học
QLGD Quản lý giáo dục
TBDH Thiết bị dạy học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT
TRONG ĐỔI MỚI PPDH Ở CÁC TRƢỜNG THPT ....................................
5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .......................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 7
1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 7
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ......................................... 14
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học ............................................................... 16
1.2.4. Phương pháp dạy học ...................................................................... 17
1.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học ........................................................ 18
1.2.6. Công nghệ thông tin.......................................................................... 18
1.2.7. Biện pháp quản lý ............................................................................. 20
1.3. Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường THPT ................ 20
1.3.1 Môi trường học tập đa phương tiện .................................................... 20
1.3.2. Phần mềm dạy học ............................................................................. 25
1.3.3. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin và
giáo án dạy học tích cực điện tử ..................................................................
26
1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp
dạy học ở trường THPT ...............................................................................
33
1.4.1. Quản lý việc sử dụng phòng học đa phương tiện ............................. 33
1.4.2. Quản lý việc sử dụng các phần mềm dạy học ................................... 35
1.4.3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích có ứng
dụng công nghệ thông tin ............................................................................
36
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT
TRONG ĐỔI MỚI PPDH Ở CÁC TRƢỜNG THPT CỦA HUYỆN
TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC ..............................................................
42
2.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, thực trạng
giáo dục THPT của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc .........................................
42
2.1.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc .................................................................
42
2.1.2. Thực trạng giáo dục THPT của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc .... 44
2.1.3. Việc triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết, chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước và những điều kiện để phát triển ứng dụng
CNTT trong giáo dục THPT ở huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc ................
54
2.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL, đội ngũ GV về việc ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường THPT của huyện Tam Đảo .....................
56
2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường
THPT của huyện Tam Đảo ..........................................................................
57
2.3.1. Thực trạng sử dụng phòng học đa phương tiện ................................. 57
2.3.2. Thực trạng sử dụng phần mềm dạy học ..................................................... 57
2.3.3. Thực trạng thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng
dụng công nghệ thông tin ............................................................................
58
2.4. Thực trạng QL ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường
THPT của huyện Tam Đảo ..........................................................................
60
2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa
phương tiện ..................................................................................................
60
2.4.2. Thực trạng quản lý việc sử dụng phần mềm ứng dụng trong dạy học .... 60
2.4.3. Thực trạng quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích
cực có ứng dụng công nghệ thông tin ..........................................................
61
2.5. Phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các
trường THPT huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc ...........................................
64
2.5.1. Mặt mạnh ........................................................................................... 64
2.5.2. Mặt yếu .............................................................................................. 64
2.5.3. Phân tích nguyên nhân tồn tại ............................................................ 65
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 67
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT
GÓP PHẦN ĐỎI MỚI PPDH Ở CÁC TRƢỜNG THPT CỦA
HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC ..............................................
69
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................. 69
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ........................................................................ 69
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ...................................................................... 69
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi .......................................................................... 70
3.2. Các biện pháp QL ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các
trường THPT huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc ..........................................
70
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan trọng của
việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH .................................................
70
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho GV ở các trường THPT về
kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản ................................................................
72
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao khả năng sử dụng một số phần mềm ứng
dụng trong DH cho GV ...............................................................................
74
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy trình thiết kế giáo án dạy học tích
cực có ứng dụng công nghệ thông tin ..........................................................
76
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy trình sử dụng GADHTC có ứng dụng
CNTT trong các bài dạy ..............................................................................
81
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư mua sắm TBDH hiện đại, xây
dựng phòng học ĐPT để ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học ............
84
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH của GV ...........................................................
88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 92
3.4 Khảo nghiệm tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp .............. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 102
1. Kết luận .................................................................................................... 102
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 105
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý ............................................................... 10
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa kỹ năng quản lý và người quản lý các cấp ............ 12
Sơ đồ 1.3: Sự tương tác diễn ra trong qua trình dạy học bằng
GADHTC có ứng dụng CNTT ...................................................................
30
Sơ đồ 1.4: Sự tương tác diễn ra trong qua trình dạy học bằng
GADHTC điện tử. ......................................................................................
32
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của các trường (Tại thời điểm tháng 9
năm 2010) ....................................................................................................
45
Bảng 2.2: Sự phát triển về quy mô trường lớp, số lượng HS ..................... 46
Bảng 2.3: Bảng thống kê điểm tuyển sinh vào lớp 10 của các trường ................. 46
Bảng 2.4: Xếp loại về học lực của HS các trường những năm gần đây .............. 47
Bảng 2.5: Xếp loại về hạnh kiểm của HS các trường những năm
gần đây ........................................................................................................
48
Bảng 2.6: Tỉ lệ % HS đỗ tốt nghiệp THPT lần 1 của hai trường
những năm gần đây ....................................................................................
48
Bảng 2.7: Tỉ lệ HS đỗ Đại học, Cao đẳng hằng năm tính theo nguyện vọng 1 ........... 49
Bảng 2.8: Trình độ chuyên môn của CBQL, GV và công nhân viên
của các trường (Tại thời điểm tháng 9 năm 2010) ......................................
49
Bảng 2.9: Thống kê cơ sở vật chất, TBDH hiện đại của các trường
(Tại thời điểm 9/ 2010) ...............................................................................
51
Bảng 2.10: Thống kê mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học của
CBQL, CBGV các trường ...........................................................................
52
Mô hình 3.1: Mô hình ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ................... 76
Sơ đồ 3.1: Quy trình kiểm tra đánh giá ....................................................... 89
Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................ 94
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất .................. 95
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất ..................... 97
Bảng 3.3: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp ........................................................................................
99
Biểu đồ 3.1 : Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp ...............................................................................................
100
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cùng với sự bùng nổ của CNTT, lượng tri thức của nhân loại
tăng nhanh như vũ bão. Vào những năm cuối của thế kỷ XX lượng tri thức
của nhân loại chỉ tăng lên gấp đôi sau 10 năm, nhưng bước sang những năm
đầu của thế kỷ XXI chỉ cần sau 2 năm lượng tri thức của nhân loại đã tăng lên
gấp đôi. Với lượng tri thức khổng lồ như vậy, cùng với thời gian ngắn ngủi
học tập trong các nhà trường thì PPDH truyền thống theo kiểu ghi nhớ - tái
hiện đã không còn phù hợp. Vì vậy đổi mới nội dung dạy học và đổi mới
PPDH theo hướng hiện đại hóa, công nghệ hóa là tất yếu. Trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng, sự đổi mới PPDH đang diễn ra hết sức mạnh
mẽ theo ba xu hướng chính: tích cực hóa, cá biệt hóa và công nghệ hóa nhằm
góp phần nâng cao CLDH.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, tri thức mà
mà mỗi người có được trong khoảng thời gian học tập ở các nhà trường trở
nên lạc hậu rất nhanh. Do đó vấn đề cấp thiết đặt ra cho các nhà trường hiện
nay là phải trang bị kiến thức nền tảng, kỹ năng cơ bản, đồng thời dạy cách
học cho người học, tạo cho họ khả năng, thói quen và niềm say mê học tập
suốt đời. Để làm được điều này, các nhà trường cần phải có những giải pháp
cụ thể trong việc ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH.
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2001–2010” của Chính phủ đã
nhận định: “Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở qui mô toàn cầu
tạo cơ hội tốt để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới,
tri thức mới, những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy
hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi mới và phát triển”. [29]
Quyết định 698/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2009 của Thủ Tướng chính
phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm
2
2015 và định hướng đến năm 2020 cũng nêu rõ: “Đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo
hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn
tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần
mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT”. [34]
Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH là hết sức cần thiết. Tuy nhiên
trong những năm qua tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, nhất
là các trường ở vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn như các trường THPT
của huyện Tam Đảo, công việc này vẫn chưa được quan tâm đầy đủ. Tính đến
năm học 2008 – 2009, tất cả các trường THPT của tỉnh Vĩnh Phúc đều đã
được trang bị các phòng máy vi tính và ở một số trường còn được trang bị cả
máy chiếu đa năng cho HS học tập và GV của nhà trường sử dụng trong giảng
dạy. Nhưng hiệu qủa của việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH còn rất
thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này: GV chưa nhận thức được
hết vai trò và ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH; GV
chưa có kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản; Một số CBQL do trình độ tin học
còn hạn chế nên chưa có khả năng định hướng cho GV nhận thức đúng về bản
chất của GADHTC có ứng dụng CNTT và GADHTC điện tử và vì thế đã dẫn
đến thực trạng có một số GV lạm dụng CNTT trong dạy học. Phòng máy tính
của các trường mới sử dụng để dạy tin học như một môn học còn việc sử
dụng phòng máy, mạng máy tính, các phần mềm dạy học để tạo môi trường
dạy học ĐPT thì vẫn chưa được quan tâm...
Với những lí do trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường THPT huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT để góp
phần đổi mới PPDH ở các trường THPT huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH và quản lý ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH.
- Khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở
các trường THPT huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT để góp phần đổi
mới PPDH ở các trường THPT huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu chọn lựa, đề xuất và áp dụng một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp phần đáp ứng được yêu cầu đổi mới
PPDH ở các trường THPT của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian và khả năng có hạn, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu về các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH
thông qua việc thiết kế và sử dụng các GADHTC có ứng dụng CNTT ở các
trường THPT của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc (Trường THPT Tam Đảo;
Trường THPT Tam Đảo 2)
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
4
- Nghiên cứu luật giáo dục, các văn kiện của Đảng và Nhà nước về định
hướng phát triển giáo dục - đào tạo và định hướng phát triển việc ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc có liên quan đến TBDH, đổi mới PPDH, ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH.
- Nghiên cứu các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Thông qua các phiếu trưng cầu ý
kiến, tìm hiểu nhận thức, nguyện vọng của CBQL, CBGV và HS để thu thập
thông tin về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các
trường THPT.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh
vực quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH.
- Phương pháp bổ trợ: Trực tiếp đi dự một số giờ dạy có ứng dụng
CNTT; tiến hành phỏng vấn HS, GV và CBQL; rút ra được những nhận xét
về công tác quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường
THPT.
7.3. Những phương pháp hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong việc xử lý các số liệu
khảo sát.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đàu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới
PPDH ở các trường THPT
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở
các trường THPT của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
5
Chƣơng 3: Một số biện pháp qủn lý ứng dụng CNTT góp phần đổi mới
PPDH ở các trường THPT của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Ở nước ta CNTT đã được ứng dụng vào trong quá trình dạy học từ
những năm 90 của thế kỷ trước. Và cho đến nay CNTT vẫn đang được nghiên
cứu, ứng dụng hết sức rộng rãi trong tất cả các cơ sở giáo dục từ Trung ương
đến địa phương. Đã có những đề tài nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy
học bước đầu thu được những kết quả khả quan, thúc đẩy việc ứng dụng
CNTT vào dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong những năm qua việc ứng dụng CNTT trong quản lý và tổ chức
hoạt động dạy học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Gần đây
các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài khoa học nghiên cứu về CNTT đã
đề cập nhiều đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và khả năng
áp dụng vào môi trường Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam như:
*Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện
Công nghệ Thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại
học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa
học về ứng dụng trong hệ thống giáo dục đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
*Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT&TT “Các giải pháp công nghệ
và quản lý trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới phương pháp dạy học”
Trường ĐHSP Hà Nội phối hợp với Dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 9-
10/12/2006 tại Trường ĐHSP Hà Nội. Những cuộc hội thảo này đều tập trung
bàn về vai trò của CNTT đối với giáo dục và các giải pháp nhằm thúc đẩy
6
nhanh việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Nội dung chính của hội thảo khoa
học này tập trung bàn về các vấn đề:
+ Các giải pháp về công nghệ trong đổi mới phương pháp giảng dạy
(phổ thông, đại học và trên đại học): công nghệ tri thức, công nghệ mã nguồn
mở, các hệ nền và công cụ tạo nội dung trong elearning, các chuẩn trao đổi
nội dung bài giảng, công nghệ trong kiểm tra đánh giá, ...
+ Các giải pháp, chiến lược phát triển trong ứng dụng CNTT&TT vào
đổi mới phương pháp dạy học: chiến lược phát triển, kinh nghiệm quản lý, mô
hình tổ chức trường học điện tử, mô hình dạy học điện tử, . . .
+ Các kết quả và kinh nghiệm của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học: xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học, kho tư liệu điện tử,
courseware…
Các cuộc hội thảo trên đều tập trung bàn về vai trò của CNTT trong
giáo dục và các giải pháp đẩy nhanh việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Có một số luận văn thạc sỹ khoa học nghiên cứu về quản lý việc ứng
dụng CNTT trong dạy học ở các trường phổ thông:
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn với đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo việc
thúc đẩy ứng dụng CNTT trong công tác quản lý dạy học tại các trường
THPT”.
Tác giả Đào Thị Ninh nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp quản lý ứng
dụng CNTT trong giảng dạy ở các trường THPT quận Cầu Giấy – Hà Nội”.
Tác giả Trần Thị Đản với đề tài: “Một số biện pháp tổ chức triển khai
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy của hiệu trưởng trường THCS Văn Lang
thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ”.
Tác giả Hoàng Bình với đề tài: “Một số biện pháp quản lý việc thiết kế
và sử dụng giáo án điện tử ở Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học tỉnh Bắc Giang”.
7
Qua lịch sử nghiên cứu vấn đề thấy rằng các hội thảo, các đề tài về ứng
dụng CNTT từ trước đến nay, đều khẳng định vai trò của ứng dụng CNTT trong
dạy học . Thực tế việc đưa CNTT vào hoạt động dạy học còn tồn tại nhiều vấn đề
cần được tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Trình độ tin học cơ bản của đội ngũ giáo
viên còn hạn chế và gặp nhiều lúng túng khi thiết kế GADHTC có ứng dụng
CNTT. Cho đến nay, ở tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và huyện Tam Đảo nói
riêng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường THPT. Việc nghiên cứu đề xuất các
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT nhằm góp phần đổi mới PPDH ở các
trường THPT huyện Tam Đảo đang là vấn đề cần giải quyết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Có thể nói quản lý có nguồn gốc xa xưa như chính nguồn gốc của con
người. Ngay từ khi xuất hiện loài người, con người cần phải có sức mạnh của tập
thể để cùng nhau săn bắn, cùng nhau chống lại thú giữ… như thế cần phải có
những hoạt động chung mang tính tập thể để cùng nhau tồn tại, đây có thể được
coi là nguồn gốc của quản lý. Quản lý ban đầu xuất hiện một cách tự phát với hình
thức và qui mô đơn giản nhưng trải qua hoạt động thực tiễn, cùng với sự phát triển
của xã hội loài người, hoạt động quản lý cũng có sự phát triển mạnh mẽ mà cho
đến ngày nay nó đã trở thành một khoa học, thậm chí là một trong những ngành
khoa học quan trọng nhất, đem lại nhiều lợi ích to lớn cho xã hội.
Trong quá trình hình thành lý luận về quản lý, các nhà nghiên cứu với
những cách tiếp cận khác nhau cũng đã đưa ra những định nghĩa khác nhau.
Theo tác giả Trần Kiểm: “quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
8
nguồn lực trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [14, tr8]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể QL) nhằm thực hiện dược những mục tiêu dự kiến” [ 17, tr24].
Còn theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Bản chất của hoạt động quản lý là
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng
thái có tính chất lượng mới.
Quản lý = Quản + Lý
Trong đó : - Quản là chăm sóc, giữ gìn sự ổn định .
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới và phát triển.
Tuy nhiên hệ ổn định mà không phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thoái,
còn hệ phát triển mà không ổn định tất yếu dẫn đến rối ren. Vì vậy quản lý là
làm cho tổ chức luôn giữ được sự ổn định và phát triển. [1, tr.15]
Từ những định nghĩa trên ta có thể hiểu: quản lý là quá trình tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng
việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Khi phân loại về chức năng quản lý, các nhà nghiên cứu lý luận về
quản lý cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả đều đề
cập tới bốn chức năng chủ yếu đó là: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
và trong đó thông tin vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để thực hiện chức
năng quản lý.
Chức năng kế hoạch hóa: Đây là công việc đầu tiên mà mỗi người
quản lý phải làm khi tiến hành công việc quản lý của mình. Thực hiện chức
9
năng này có nghĩa là người quản lý phải xác định mục tiêu, mục đích đối với
thành quả đạt được ở tương lai của tổ chức và các con đường cũng như cách
thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Chức năng tổ chức: Tổ chức là quá trình sắp xếp, phân bổ công việc
quyền hành và các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể giúp
cho tổ chức đạt được các mục tiêu một cách hiệu quả. Nhờ tổ chức hiệu quả
mà người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn nguồn nhân lực và các
nguồn vật lực. Sự thành công của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả.
Chức năng lãnh đạo: Lãnh đạo là một chức năng quản lý. Thực hiện
chức năng này đòi hỏi người quản lý phải dùng ảnh hưởng của mình tác động
đến mỗi thành viên trong tổ chức làm cho họ tự giác, nhiệt tình và nỗ lực
phấn đấu để giúp tổ chức đạt được mục tiêu. Ngoài ra người quản lý còn phải
biết vận dụng một cách linh hoạt chức năng lãnh đạo để chuyển được ý tưởng
của mình vào nhận thức của các thành viên trong tổ chức, hướng họ về với
mục tiêu chung của tổ chức.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó
một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả
hoạt động và tiến hành những điều chỉnh, uốn nắn nếu cần thiết để tiếp tục
chu trình quản lý ngày càng hiệu quả hơn.
Để người quản lý có thể thực hiện được bốn chức năng trên thì yếu tố
thông tin là rất quan trọng. Thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời là căn cứ
để hoạch định kế hoạch. Thông tin có thể được xem như là chất liệu tạo nên
mối quan hệ giữa các bộ phận trong tổ chức, thông tin truyền tải mệnh lệnh
chỉ đạo của người quản lý và phản hồi diễn tiễn hoạt động của các cá nhân,
các bộ phận trong tổ chức giúp cho người quản lý xem xét mức độ đạt mục
tiêu của họ từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp.
10
Các chức năng trên lập thành một chu trình quản lý. Người quản lý khi
tiến hành công việc của mình có thể thực hiện theo chu trình này.
11
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý
1.2.1.3. Kỹ năng quản lý
Hoạt động quản lý là một công việc đòi hỏi phải mang tính mềm dẻo,
linh hoạt và sáng tạo vì vậy mỗi CBQL hình thành nên các kỹ năng quản lý
cho bản thân là hết sức quan trọng. Khi tiến hành làm công việc quản lý, mỗi
CBQL cần phải có những kỹ năng sau đây:
Các kỹ năng kỹ thuật: Mỗi một tổ chức có thể hoạt động liên quan đến
nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau, vì thế người quản lý cần phải biết vận
dụng các phương pháp, kỹ thuật, biện pháp hay quy trình cụ thể phù hợp với
từng lĩnh vực chuyên môn. Trong khi đó một người dù tài giỏi đến mấy cũng
không thể am hiểu hết mọi lĩnh vực được , cho nên người quản lý sẽ phải sử
dụng các kỹ năng kỹ thuật ở nhiều cung bậc, nhiều cấp độ và họ phải học hỏi
những kỹ năng ấy ở nhiều người trong tổ chức.
Các kỹ năng liên nhân cách: Đây là những kỹ năng đòi hỏi người quản
lý phải có khả năng lãnh đạo, hướng dẫn cho nhân viên làm việc và giải
quyết xung đột trong tổ chức. Người quản lý có kỹ năng liên nhân cách giỏi là
người biết khuyến khích, động viên nhân viên của mình vào quá trình ra quyết
định, để giúp họ tự thể hiện, tự trình bày quan điểm của mình đối với công
Thông tin
Chi đạo
Kiểm tra Tổ chức
Kế hoạch
THÔNG TIN
12
việc của tổ chức. Muốn làm được điều này đòi hỏi người quản lý phải có uy
tín đối với nhân viên của mình, biết tôn trọng, quý mến và tạo được niềm tin
đối với họ.
Các kỹ năng khái quát hóa: Các kỹ năng khái quát hóa đòi hỏi biết nhìn
nhận, đánh giá tổ chức như một thể thống nhất và thấy được các bộ phận
trong một tổ chức có liên hệ hữu cơ với nhau. Tức là đánh giá được mức độ
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các bộ phận trong tổ chức. Kỹ năng khái quát hóa
rất cần thiết đối với việc giải quyết các tình huống xung đột trong tổ chức
hoặc khi phải phân phối nguồn lực hay khi thương thuyết và đàm phán. Có
thể nói kỹ năng khái quát hóa thể hiện tầm nhìn của người quản lý về cơ hội
cũng như thách thức có thể có ở tương lai của tổ chức mình.
Các kỹ năng giao tiếp: Một công việc mà mỗi người quản lý phải làm
thường xuyên nhất đó chính là giao tiếp. Giao tiếp là công việc hết sức quan
trọng để các nhà quản lý triển khai công việc cần phải làm của tổ chức và xác
nhận thông tin phản hồi một cách trực tiếp. Trong khi giao tiếp người quản lý
cần phải có kỹ năng giao tiếp cơ bản về nói, viết và diễn đạt bằng cử chỉ (nét
mặt, các cử chỉ bằng tay… ).
Nếu như đòi hỏi mỗi người quản lý giỏi về tất cả các kỹ năng trên, đó là
một điều không thể. Cho nên tùy thuộc vào các cấp độ quản lý thì yêu cầu các
mức độ về kỹ năng quản lý cũng có sự khác nhau. Các nhà quản lý có thể tham
khảo mối quan hệ giữa kỹ năng quản lý và người quản lý các cấp dưới đây:
13
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa kỹ năng quản lý và ngƣời quản lý các cấp
1.2.1.4. Các nguyên tắc quản lý
Khi thực hiện các chức năng quản lý của mình, các nhà lãnh đạo phải
tuân thủ các nguyên tắc quản lý sau:
* Nguyên tắc tập trung dân chủ: Để thực hiện nguyên tắc này các nhà lãnh
đạo phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa sức mạnh của cơ quan quyền lực với sức
mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc thực hiện mục tiêu quản lý.
Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ hoạt động của hệ thống được tập
trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch đường lối, chủ
trương, phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ
yếu để tiến hành thực hiện. Nguyên tắc tập trung được thể hiện thông qua chế độ
một thủ trưởng - người chịu trách nhiệm trước tập thể cán bộ, công nhân viên về
toàn bộ hoạt động của đơn vị, tổ chức mình. Dân chủ trong quản lý được hiểu là
sự huy động trí lực của mọi thành viên trong tổ chức để tiến hành quản lý. Dân
chủ trong quản lý được thể hiện ở chỗ: Các chỉ tiêu, phương án xây dựng tổ chức
đều được tập thể tham gia bàn bạc, có những ý kiến đóng góp và những kiến
nghị cho các biện pháp thực thi trước khi đi đến quyết định cuối cùng của nhà
lãnh đạo. Ngoài ra tính dân chủ trong một tổ chức còn được thể hiện ở chỗ: mỗi
Chuyên môn – Kỹ thuật
Liên nhân cách – Giao tiếp
Nhận thức – Khái quát
CBQL cấp cao CBQL cấp trung gian CBQL cấp thấp
14
nhân viên điều được tham gia thực hiện các chức năng quản lý: tham gia xây
dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát...
Tập trung và dân chủ có quan hệ mật thiết với nhau, tính dân chủ được
đề cao sẽ phát huy tốt khả năng sáng tạo của nhân viên, động viên họ tích cực
lao động và tham gia bàn bạc, thống nhất các công việc của tổ chức thì tính
tập trung càng cao và ngược lại. Khi thực hiện nguyên tắc này, các nhà lãnh
đạo cần lưu ý nó thường nảy sinh hai thái cực: tập trung quá dẫn tới quan liêu,
độc đoán, chuyên quyền và dân chủ quá (dân chủ quá chớn) dẫn tới vô chính
phủ. Cả hai thái cực này đều gây nhiều bất lợi cho tổ chức và làm suy yếu
hiệu lực quản lý. Để tránh được tình trạng này, các nhà lãnh đạo phải có sự
phối hợp hài hoà nguyên tắc tập trung và dân chủ.
* Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội: Mỗi hoạt động quản lý
thường liên quan đến việc quản lý nguồn lực con người. Đây là một công việc
khó, bởi mỗi người là một nhân cách với những đặc điểm riêng biệt có những
lợi ích, những nguyện vọng và những nhu cầu nhất định trong cuộc sống.
Trong đó lợi ích là một động lực to lớn nó có thể phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo trong công việc của nhân viên. Do vậy các nhà lãnh đạo
cần phải hết sức chú ý đến lợi ích của mỗi người trong tổ chức của mình trên
cơ sở kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân với lợi ích của tập thể và lợi ích
chung toàn xã hội.
* Nguyên tắc hiệu quả: Mỗi tổ chức muốn tồn tại và phát triển đi lên
đều phải tạo ra hiệu quả trong quá trình hoạt động. Đặc biệt hiệu quả kinh tế
là một trong những mục tiêu quan trọng của mỗi tổ chức. Vấn đề đặt ra là làm
thế nào để với cơ sở vật chất kỹ thuật, với nguồn tài sản, với lực lượng lao
động hiện có của tổ chức có thể tạo ra một thành quả lớn nhất, chất lượng tốt
nhất và hiệu quả cao nhất. Hiệu quả không chỉ là nguyên tắc quản lý mà còn
là thước đo trình độ tổ chức, lãnh đạo và tài năng của người quản lý.
15
* Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu: Thực hiện nguyên tắc này, các nhà
lãnh đạo phải phân tích một cách chính xác các tình thế của tổ chức để tìm ra
các khâu, các công việc chủ yếu và những vấn đề then chốt có ý nghĩa quan
trọng, quyết định đến sự thành bại của tổ chức. Các nhà lãnh đạo cần phải
khắc phục được tình trạng dàn trải chung chung, để tập trung nguồn lực của
tổ chức vào việc giải quyết những vấn đề then chốt ấy, tạo cơ sở cho việc thực
hiện các nhiệm vụ còn lại và thực hiện được mục tiêu chung của tổ chức.
* Nguyên tắc kiên định mục tiêu: Công việc mà mỗi nhà lãnh đạo đều
phải làm đó là xây dựng mục tiêu cho tổ chức và tìm cách để thực hiện được
mục tiêu ấy. Để làm được điều này đòi hỏi các nhà lãnh đạo phải có ý chí kiên
định thực hiện cho được mục tiêu đã xác định. Các nhà lãnh đạo phải hết sức
kiên định với mục tiêu mà tổ chức của mình đã xác định, bởi vì một tổ chức
dù có mục tiêu đúng đắn nhưng không phải lúc nào cũng được xã hội chấp
nhận, đồng tình ủng hộ. Nếu người quản lý thiếu tự tin, không có ý chí quyết
tâm thì chắc chắn sẽ không thể đạt được mục tiêu như mong muốn.
Trong khi thực hiện những nguyên tắc quản lý trên, các nhà lãnh đạo
cần phải hết sức mềm dẻo, linh hoạt, tránh áp đặt các nguyên tắc một cách
cứng nhắc lên nhân viên trong tổ chức của mình. Một nhà lãnh đạo quá
nguyên tắc, xử lý các sự việc diễn ra trong tổ chức nếu chỉ đạt lí mà không
thấu tình thì sẽ gây nên bầu không khí căng thẳng trong tổ chức, gây ra nhiều
khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là
một loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý
giáo dục.
Theo Trần Kiểm, đối với cấp vĩ mô “QLGD là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra
16
tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện
bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn biến động‟‟. [14, tr.37]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí –
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã
hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực
và tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo
nên, bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường cùng
với hệ thống quản lý giáo dục”. [5, tr.71]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khoá
VIII cũng đã viết: “quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới
kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [28]
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên qui mô
toàn xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.[20, tr.205]
17
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ
khác,nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới". [17, tr.43]
Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động
dạy học để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại
và đạt tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Trong đó cần lưu ý, quản lý
nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những những lí luận
chung của khoa học quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó.
Quản lý nhà trường khác với việc quản lý các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh và các tổ chức xã hội khác, bởi nhà trường là một tổ chức
đặc biệt, là nơi tạo ra những “sản phẩm” cũng hết sức đặc biệt, đó là nhân cách
của con người.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học.
Trong đó hoạt động dạy của thầy là quá trình truyền thụ tri thức, tổ chức, điều
khiển hoạt động nhận thức của HS, giúp HS nắm được kiến thức, hình thành
kỹ năng và thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều
khiển nội dung dạy học theo chương trình quy định. Còn hoạt động học của
trò là quá trình người học tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm
chiếm lĩnh những tri thức khoa học. Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ
mật thiết biện chứng với nhau, không thể tách rời nhau.
Xét theo quan điểm hệ thống, dạy học là một quá trình sư phạm đặc thù,
nó tồn tại như một hệ thống chỉnh thể bao gồm nhiều thành tố như: mục đích dạy
học, nội dung dạy học, PPDH, các hình thức tổ chức dạy học…
18
Tóm lại quản lý hoạt động dạy học là sự tác động có kế hoạch, có mục
đích của chủ thể quản lý (hiệu trưởng nhà trường) đến khách thể quản lý (HS,
đội ngũ GV công nhân viên nhà trường và các lực lượng giáo dục khác) nhằm
huy động tối đa các nguồn lực giáo dục trong và ngoài nhà trường để xây dựng
và phát triển nhân cách của người học.
1.2.4. Phương pháp dạy học
Như chúng ta đã biết PPDH là một thành tố hết sức quan trọng của quá
trình dạy học vì nó quyết định trực tiếp đến chất lượng cũng như hiệu quả của
quá trình này. Cùng một nội dung dạy học trong những hoàn cảnh, điều kiện
tương tự nhau nhưng sự hứng thú học tập, tính tự giác, tích cực của HS có thể
không giống nhau vì còn phụ thuộc vào PPDH.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “PPDH là tổng hợp các cách thức
hoạt động phối hợp của GV và HS, trong đó phương pháp dạy chỉ đạo
phương pháp học, nhằm giúp HS chiếm lĩnh hệ thống kiến thức khoa học
và hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo thực hành sáng taọ”. [20, tr.93]
Theo tác giả Thái Duy Tuyên các định nghĩa về PPDH có thể tóm tắt
dưới ba dạng sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, PPDH là cách thức tổ chức hoạt động nhận
thức của HS và điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm lôgíc, PPDH là những thủ thuật lôgíc được sử dụng để giúp
HS nắm kiến thức kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, PPDH là sự vận động của nội dung dạy học.
[19, tr.107]
Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu PPDH là tổ hợp các cách
thức hoạt động của người dạy và người học trong những điều kiện nhất định
nhằm đạt được mục đích dạy học.
19
1.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học
Theo quan điểm chung, đổi mới PPDH là đưa các PPDH mới vào trong
nhà trường để phát huy tính sáng tạo, tích cực và tự giác học tập của HS, giúp
HS nâng cao khả năng tự học và biết cách vận dụng những tri thức đã lĩnh hội
được vào trong thực tiễn cuộc sống. Đổi mới không đồng nghĩa với sự thay
đổi hoàn toàn cái cũ bởi cái mới. Đổi mới PPDH không phải là thay đổi hoàn
toàn PPDH cũ bởi những PPDH mới mà đó là sự thay đổi trên cơ sở có chọn
lọc, kế thừa và phát huy các ưu điểm của PPDH trước đây.
Mục đích cuối cùng của việc đổi mới PPDH đó là hướng tới hoạt động
chủ động, chống lại thói quen dạy học thụ động của GV. Tăng cường dạy
cách tự học, tự tìm tòi sáng tạo cho HS.
Như chúng ta đã biết, quá trình dạy học là một chỉnh thể thống nhất bao
gồm nhiều nhân tố, các nhân tố của quá trình dạy học quy định, chế ước lẫn
nhau. Chẳng hạn: mục đích dạy học quy định nội dung dạy học, nội dung dạy
học quy định PPDH, đến lượt mình PPDH lại quy định các hình thức tổ chức
và các phương tiện dạy học… Vì vậy khi tiến hành đổi mới PPDH cần phải
đặt trong mối quan hệ biện chứng với các nhân tố của quá trình dạy học.
1.2.6. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và
công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan
niệm này thì công nghệ thông tin là một hệ thống các phương pháp khoa học,
công nghệ, phương tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và
hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử
dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế,
xã hội, văn hoá... của con người. Như chúng ta đã biết, thông tin mà mỗi
người thu nhận được chỉ trở thành tri thức, kiến thức của họ khi những thông
tin ấy được họ sắp xếp, biến đổi và đặt trong mối liên hệ đa chiều với những
tri thức trước đó. Cho nên có thể nói, việc xử lí thông tin là hết sức quan
20
trọng. Khi thông tin, dư liêu con it con ngươi co thê tư minh xư ly. Song ngay
nay, mọi mặt của đời sống xã hội đều phát triển nhanh chóng ké o theo sư
bùng nổ của thông tin làm con người gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý
thông tin. Khi ấy may vi tinh là một trong những giải pháp tốt nhất trong việc
giúp con người xử lý th ông tin môt cach tư đông , nhanh chong và chính xác ,
điều này đa giúp con người tiêt kiêm được rât nhiêu thơi gian va công sưc.
Theo các tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn: “CNTT là tập hợp
các phương pháp khoa học, các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú và
tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội ”. [12, tr.90]
Việc sử dụng máy vi tính, phương tiện truyền thông và Internet… trong
giáo dục hiên nay đã phát triển nhanh chóng góp phần tạo ra nhiều hình thức
dạy học hết sức đa dạng và phong phú. Công nghệ thông tin là một công nghệ
tạo khả năng, nghĩa là giúp con người có thêm khả năng trong hoạt động trí
tuệ chứ không phải thay thế con người trong hoạt động trí tuệ ấy. Có thêm
nhiều phương tiện hỗ trợ trong việc dạy học nghĩa là giúp cho giáo viên có
thêm thời gian và điều kiện để chăm lo những công việc đòi hỏi chất lượng trí
tuệ cao hơn hoạt động dạy học theo phương pháp truyền thống. Trong nền
giáo dục mới, không chỉ đòi hỏi người học biết thêm nhiều tri thức, mà còn
phải có năng lực tìm kiếm tri thức và tạo ra tri thức mới cho bản thân. Vì vậy,
người giáo viên phải làm tốt vai trò người hướng dẫn quá trình tìm kiếm tri
thức, gợi mở những con đường phát hiện tri thức. Qua đó trau dồi khả năng
độc lập và tư duy sáng tạo cho học sinh. Để công nghệ thông tin được ứng
dụng hiệu quả vào dạy học trong điều kiện của xã hội tri thức, khi mà khối
lượng tri thức tăng lên nhanh chóng, những tri thức mà học sinh cần đến và sử
dụng trong cuộc sống của mình trong tương lại có thể là những tri thức mà
hiện tại nằm ngoài hiểu biết của giáo viên. Thì vốn quý của giáo viên là
21
truyền lại cho học sinh những phương pháp suy nghĩ, độc lập tìm kiếm và
phát hiện tri thức chứ không nhất thiết là tri thức và kỹ năng cụ thể của mình.
1.2.7. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của chủ thể quản
lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải quyết những vấn đề trong
công tác quản lý, tức là người quản lý sử dụng các chức năng quản lý, công cụ
quản lý một cách khéo léo đem lại hiệu quả cao nhất cho từng tình huống mà
mình quản lý, làm cho quá trình quản lý vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể
quản lý đã đề ra. Muốn làm được điều này đòi hỏi người quản lý phải có trình
độ về lý luận khoa học quản lý, có kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản
lý để có thể xây dựng được những biện pháp quản lý đem lại hiệu quả như
mong muốn.
1.3. Ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trƣờng THPT
1.3.1. Môi trường học tập đa phương tiện
Thuật ngữ ĐPT được dịch ra từ cụm từ Multimedia. Theo từ điển Anh
– Việt: Multi có nghĩa là nhiều, đa chiều và Media có nghĩa là phương tiện
truyền thông. Vì thế ta có thể hiểu Multimedia có nghĩa là tổ hợp của nhiều
phương tiện truyền thông gộp lại. Và môi trường học tập ĐPT là môi trường
học tập được trang bị, lắp đặt các phương tiện truyền thông (Multimedia) và
các điều kiện đảm bảo cho các phương tiện đó hoạt động tốt. Ở đó diễn ra sự
tương tác đa chiều:
Tương tác hai chiều giữa GV – HS
Tương tác hai chiều giữa phương tiện – HS
Tương tác hai chiều giữa GV – phương tiện
Chiều thứ ba bao gồm: những tác động qua lại giữa GV và mối quan hệ HS –
phương tiện, giữa HS và mối quan hệ GV – phương tiện, giữa phương tiện
với mối quan hệ GV – HS.
22
Theo các chuyên gia thiết bị giáo dục của Việt Nam: TBDH là thuật
ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người dạy sử
dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của người
học. Còn đối với người học thì TBDH là nguồn tri thức, là các phương tiện
giúp họ lĩnh hội các khái niệm, định luật, lý thuyết khoa học... hình thành ở họ
các kỹ năng, kỹ xảo đảm bảo phục vụ mục đích dạy học.
TBDH bao gồm phương tiện kỹ thuật dạy học và TBDH bộ môn.
TBDH = Phương tiện kỹ thuật dạy học(TBDH dùng chung) + TBDH bộ môn.
Trong đó:
+ Phương tiện kỹ thuật dạy học:
1. Máy tính
2. Máy chiếu qua đầu
3. Máy chiếu đa năng
4. Bảng thông minh/ Bảng kỹ thuật số
........
+ TBDH bộ môn:
1. Tranh ảnh giáo khoa
2. Bản đồ, biểu bảng giáo khoa
3. Mô hình, mẫu vật
4. Dụng cụ, hóa chất, đồ dùng dạy học bộ môn
5. Phim đèn chiếu
6. Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu
7. Băng, đĩa ghi âm
8. Băng, đĩa ghi hình
9. Phần mềm dạy học
10. Website dạy học
11. GADHTC có ứng dụng CNTT, GADHTC điện tử
12. Phòng thí nghiệm ảo
23
13. Mô hình dạy học điện tử
14. Thư viện điện tử/ Thư viện ảo
..........
Trong 14 loại hình TBDH chính đã nêu ở trên thì 4 loại hình TBDH đầu
được gọi là TBDH truyền thống với các đặc điểm sau:
+ TBDH truyền thống đã được GV và HS sử dụng từ rất lâu ngay từ khi
nghề dạy học phát triển.
+ Giá thành các TBDH truyền thống không đắt nên có thể trang bị đại
trà cho các trường.
+ GV và HS dễ sử dụng và dễ bảo quản.
Các loại hình TBDH từ 5 đến 14 là các thiết bị mang thông tin (Khối
mang thông tin) có đặc điểm chung và khác biệt là muốn khai thác lượng
thông tin chứa đựng trong từng thiết bị đơn lẻ phải sử dụng cùng với các máy
móc chuyên dùng tương ứng (Khối chuyển tải thông tin tương ứng).
Những thiết bị mang thông tin và những thiết bị chuyển tải thông tin
tương ứng tạo thành hệ thống TBDH ĐPT (TBDH hiện đại)
So với TBDH truyền thống thì TBDH hiện đại có một số điểm khác:
+ Mỗi TBDH hiện đại bao gồm 2 khối: Khối mang thông tin và khối
chuyển tải thông tin tương ứng.
Khối mang thông tin Khối chuyển tải thông tin tƣơng ứng
Phim Slide, phim chiếu bóng ----> Máy chiếu Slide, máy chiếu phim
Bản trong ----> Máy chiếu qua đầu
Băng, đĩa ghi âm ----> Radio Cassette, Đầu đĩa CD
Băng, đĩa ghi hình ----> Đầu Video, Đầu đĩa hình,
Phần mềm dạy học ----> Máy tính, Máy chiếu đa năng, Màn
chiếu, Bảng kỹ thuật số, Bảng thông minh
GADHTC có ứng dụng CNTT, ---->Máy tính, Máy chiếu đa năng
GADHTC điện tử Màn chiếu, Bảng kỹ thuật số
24
Website dạy học ----> Máy tính, Máy chiếu đa năng,
Màn chiếu, Bảng kỹ thuật số
+ Để sử dụng được các phương tiện truyền thông phải có điện lưới
+ Đắt tiền hơn rất nhiều so với các TBDH truyền thống
+ Phải có trình độ sử dụng và bảo quản tốt
+ Phải có phòng ốc chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản.
Nếu xét về chức năng thì TBDH truyền thống hay TBDH hiện đại đều được
sử dụng nhằm tích cực hóa quá trình nhận thức của người học. Tuy nhiên
TBDH hiện đại với nhiều chức năng quan trọng mà TBDH truyền thống
không thể có được chẳng hạn như : đem đến cho người học nhiều thông tin,
kiến thức phong phú, vượt qua giới hạn thời gian và không gian. Nhờ phương
tiện nghe nhìn trong khoảnh khắc người học có thể quan sát từ đối tượng này
sang đối tượng khác. Người học có thể quan sát được các thí nghiệm hoặc các
hiện tượng tự nhiên mà họ không thể đến gần được như các phản ứng của các
chất độc hại, các vụ nổ hạt nhân, các thảm họa thiên tai (sóng thần, núi lửa
đang phun trào)… Từ đó cho thấy nếu người dạy sử dụng các TBDH hiện đại
một cách hợp lí trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học thì chắc chắn sẽ
làm cho các giờ dạy của mình trở nên sinh động hơn, làm giảm bớt được tính
trừu tượng của nội dung kiến thức cần truyền đạt đến với người học, trên cơ
sở đó phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, đáp
ứng được một số yêu cầu cơ bản của việc đổi mới PPDH. [12, tr.75-80]
Việc tiếp thu kiến thức sẽ trở nên có hiệu quả hơn khi HS nhận được
lượng thông tin từ nhiều nguồn tri giác khác nhau và trong hoạt động riêng
của mình, tổng hợp và chọn lọc những nguồn tin đó. Tác dụng của mỗi giác
quan ở HS cũng có sự khác nhau. Theo cuốn sách “Phương tiện dạy học” của
Tô Xuân Giáp, NXB Giáo dục 1997, đã đánh giá mức độ ảnh hưởng của các
giác quan trong quá trình truyền thông như sau:
- Sự tiếp thu tri thức khi học đạt được là:
25
1 % qua nếm
1,5 % qua sờ
3,5 % qua ngửi
11% qua nghe
83% qua nhìn.
- Tỉ lệ kiến thức nhớ được sau khi học đạt được là:
20% qua nghe được
30% qua nhìn được
50% qua nghe và nhìn được
80% qua nói được
90% qua nói và làm được. [8]
Từ những nhận định trên cho thấy TBDH hiện đại đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc tổ chức hoạt động dạy học ở các cơ sở giáo dục, nó là công
cụ hỗ trợ cho GV đổi mới PPDH. Khi các TBDH hiện đại được tích hợp vào
trong các phòng học để tạo ra môi trường học tập ĐPT cho HS thì nhiệm vụ đổi
mới PPDH của các nhà trường phổ thông sẽ trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
Theo các tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn:
- Sử dụng ĐPT trong dạy học mang lại cho đối tượng người học nguồn thông
tin phong phú và sinh động, mỗi giờ dạy sẽ trở nên trực quan hơn, giảm bớt
tính trừu tượng của các nội dung kiến thức, thu hút sự tập trung, niềm say mê,
hứng thú của người học, làm cho người học hiểu bài hơn và nhớ lâu hơn.
- ĐPT giúp người dạy có thể cung cấp nội dung kiến thức cho người học bằng
nhiều con đường khác nhau. Việc tiếp thu kiến thức sẽ trở nên có hiệu quả hơn
khi người học nhận được lượng thông tin từ nhiều nguồn tri giác khác nhau.
- Ứng dụng CNTT và truyền thông trong môi trường dạy học ĐPT đã trở
thành một yếu tố quan trọng, là một công cụ hữu hiệu để đổi mới PPDH nhằm
nâng cao CLDH. Nó làm tăng tính tích cực, chủ động của người học trong
quá trình tư duy lĩnh hội tri thức mới. [12, tr.92]
26
1.3.2.Phần mềm dạy học
Phần mềm máy tính là toàn bộ các chương trình dùng để vận hành một
máy vi tính. Muốn khai thác các tính năng của phần cứng máy tính thì buộc
phải có phần mềm ứng dụng tương ứng. Khi khoa học công nghệ về máy tính
càng phát triển thì các phần mềm, đặc biệt là các phần mềm ứng dụng xuất
hiện ngày càng nhiều, giúp cho máy vi tính trở nên vô cùng hữu dụng. Cho
đến nay, có thể nói các tính năng của máy vi tính đã được ứng dụng trong mọi
mặt của đời sống xã hội. Khi CNTT bùng nổ, lượng tri thức của nhân loại
tăng lên nhanh chóng làm cho các PPDH truyền thống trước đây đã không
còn phù hợp, đòi hỏi các nhà giáo dục phải nghiên cứu tìm ra các PPDH phù
hợp với xu hướng phát triển của thời đại. Đó là các PPDH tích cực, đặc trưng
của các PPDH tích cực là tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học,
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Để xây dựng
được PPDH thỏa mãn các đặc trưng trên thì việc sử dụng các phần mềm ứng
dụng vào trong quá trình dạy học là hết sức cần thiết. Hiện nay đã có rất nhiều
phần mềm được xây dựng với mục đích là hỗ trợ quá trình dạy học. Các phần
mềm có thể hỗ trợ cho GV soạn giáo án, thiết kế các đoạn phim, các bức ảnh
tĩnh, bức ảnh động, tạo ra các hình ảnh 3D, mô phỏng thí nghiệm, tạo ra
phòng thí nghiệm ảo … Các phần mềm có những chức năng kể trên được gọi
chung là phần mềm dạy học. Trong số những phần mềm dạy học có những
phần mềm được ứng dụng vào trong dạy học cho hầu hết các môn học như
phần mềm Office, phần mềm Macromedia Flash (dùng để soạn thảo văn bản
và trình chiếu văn bản); phần mềm Total Video Converter 3.12 dùng để thiết
kế các đoạn Video; Phần mềm Proshow Gold 4.51 dùng để thiết kế và trình
chiếu các bức ảnh, các đoạn Video Clip… Cũng có một số phần mềm ứng
dụng được xây dựng để ứng dụng cho từng môn học riêng biệt, như phần
mềm Cabri, Mapble, Geometer‟s Sketchpad … được ứng dụng trong dạy học
môn Toán; Phần mềm Study English 1.0 được ứng dụng trong dạy học môn
27
Tiếng Anh; Phần mềm Crocodile Physics 605 được ứng dụng trong dạy học
môn Vật Lý…
Một trong những mục tiêu của việc đổi mới PPDH đó là làm cho mỗi
giờ dạy của GV trở nên sinh động, phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo của của HS. Để thực hiện được mục tiêu này, thì việc sử dụng những tính
năng của các phần mềm dạy học là hết sức cần thiết. Với đặc tính của mình,
các phần mềm dạy học có thể tạo ra những nguồn thông tin phong phú và đặc
biệt là rất trực quan, sống động. So với các bức ảnh tĩnh có trong sách giáo
khoa thì những bức ảnh động, những đoạn Video Clip sẽ giúp học sinh tiếp
nhận kiến thức của bài học một cách chân thực hơn, giúp HS hiểu bài sâu sắc
hơn. Thậm chí còn có một số phần mềm dạy học cho phép HS tương tác với
máy tính. Để HS không chỉ được nghe thấy, được nhìn thấy mà còn có thể
được trực tiếp thao tác trên máy vi tính, tự mình khám phá tìm ra nguồn tri
thức mới cho bản thân. Điều này là hết sức quan trọng. Theo ngạn ngữ Việt
Nam: „„Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm‟‟,
hoặc câu ngạn ngữ của Ấn Độ: „„Tôi nghe tôi quên, tôi nhìn tôi nhớ, tôi làm
tôi hiểu‟‟. Hơn nữa khi sử dụng một cách hợp lý những tính năng các phần
mềm dạy học còn giúp GV tránh được tình trạng lạm dụng CNTT trong dạy
học do chỉ quá chú trọng đến việc chạy chữ trên màn hình, nặng về trình
chiếu, làm phân tán nội dung chính của bài học…
Vậy quản lý việc sử dụng các phần mềm dạy học vào quá trình tổ chức
hoạt động dạy học của GV là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
CBQL nhà trường trong việc quản lý ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH.
1.3.3 Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin và giáo án
dạy học tích cực điện tử
1.3.3.1. Giáo án
Giáo án - kế hoạch bài học (Lesson Plan) là dàn ý lên lớp của GV bao
gồm đề bài của giờ lên lớp, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung,
28
phương pháp, thiết bị, những hoạt động cụ thể của thầy và trò, khâu kiểm tra
đánh giá…tất cả được ghi ngắn gọn theo trình tự thực tế sẽ diễn ra trong giờ
lên lớp. Giáo án được giáo viên biên soạn để chuẩn bị lên lớp và quyết định
phần lớn sự thành công của bài học”[24, tr.119]
1.3.3.2. Giáo án dạy học tích cực
Theo tác giả Ngô Quang Sơn : GADHTC là giáo án (kế hoạch bài học)
được thiết kế theo hướng tích cực hóa quá trình dạy học; biến quá trình dạy
học thành quá trình dạy học tích cực; tích cực hóa quá trình nhận thức, quá
trình tư duy của HS.
Cấu trúc của một GADHTC bao gồm :
- Mục đích, yêu cầu theo kiến thức, kỹ năng, thái độ.
- Chuẩn bị TBDH: TBDH truyền thống và TBDH hiện đại (TBDH có ứng
dụng CNTT, TBDH nghe, nhìn và tương tác).
- Những PPDH, biện pháp dạy học sẽ được sử dụng trong bài dạy: những
phương pháp, biện pháp dạy học tích cực.
- Tiến trình dạy học (Với mục đích giải quyết các nhiệm vụ nhận thức của HS).
Chia thành các nhiệm vụ nhận thức của HS để lĩnh hội kiến thức cơ bản
Nhiệm vụ nhận thức 1 của HS :
- Thao tác định hướng của GV:
- Thao tác thi công của HS:
- Thao tác định hướng của GV:
- Thao tác thi công của HS:
.....
Cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ nhận thức 1 này
Nhiệm vụ nhận thức 2 của HS:
- Thao tác định hướng của GV:
- Thao tác thi công của HS:
- Thao tác định hướng của GV:
29
- Thao tác thi công của HS:
.....
Cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ nhận thức 2 này.
.....
[12, tr. 159-160]
GADHTC thiết kế được phải thể hiện những đặc trưng cơ bản của các
PPDH tích cực, đó là:
- Người học được đặt vào trong các tình huống có vấn đề, được trực tiếp quan
sát, làm thí nghiệm, thảo luận để giải quyết vấn đề theo suy nghĩ của bản thân.
Từ đó không những nắm được tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn nắm được
cách thức và con đường đi tới tri thức, kỹ năng, kỹ xảo ấy.
- Tạo cho người học động cơ hứng thú học tập, rèn kỹ năng, thói quen ý chí tự
học để khơi dậy nội lực vốn có ở họ.
- Nâng cao khả năng học tập hợp tác ở người học trong hoạt động học tập theo
nhóm, bằng việc tạo ra các tình huống học tập có vấn đề mà để giải quyết các
tình huống có vấn đề này phải có sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm.
- Phát triển ở người học kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập của bản thân, từ
đó hình thành được kỹ năng tự điều chỉnh hoạt động học tập của mình.
1.3.3.3. Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT
Trên thực tế, hầu hết GV đều coi bản trình chiếu được thiết kế trên
phần mềm trình diễn MS. PowerPoint chính là giáo án điện tử, họ thiết kế
giáo án dạy học trên các phần mềm trình diễn có sẵn mà không chú ý đến việc
tích hợp được các phương pháp, biện pháp sư phạm vào trong giáo án. Sử
dụng cả 45 phút trong 1 tiết học để trình chiếu nội dung dạy học thông qua hệ
thống dạy học đa phương tiện (Máy tính – Máy chiếu đa năng – Màn chiếu),
không có sự linh hoạt trong việc sử dụng các bảng tĩnh (bảng truyền thống,
30
bảng phụ), bảng động… Với hình thức dạy học như trên, không những không
đem lại hiệu quả mà thậm chí còn làm giảm chất lượng của các giờ dạy. Để
khắc phục nhược điểm này, CBQL cần giúp GV hiểu rõ bản chất của
GADHTC có ứng dụng CNTT.
Tác giả Ngô Quang Sơn đã quan niệm: “Giáo án dạy học tích cực có
ứng dụng CNTT là kế hoạch bài học, là kịch bản sư phạm đã được giáo viên
chuẩn bị chi tiết trước khi lên lớp, thể hiện được mối quan hệ sư phạm tương
tác giữa GV và HS, HS và HS (Giáo án dạy học tích cực) và một số nội dung
kiến thức, kỹ năng quan trọng cần hình thành cho HS trong quá trình dạy học
lại quá trìu tượng đối với các em mà các loại hình TBDH truyền thống (tranh
ảnh giáo khoa, bản đồ, biểu đồ, mô hình, mẫu vật, thí nghiệm thật...) không
thể hiện nổi thì sẽ được số hoá (ứng dụng CNTT) và trở thành các thí nghiệm
ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô phỏng đơn giản hay các đoạn Video
Clip...để trình chiếu trong một thời gian rất ngắn cho HS, đảm bảo phù hợp
với nhu cầu nhận thức của HS, giúp cho HS tự mình chiếm lĩnh các kiến thức
và kỹ năng mới”[18].
Chúng ta có thể hiểu GADHTC có ứng dụng CNTT trước hết đó phải
là một GADHTC, thể hiện được đầy đủ những đặc trưng cơ bản của một
GADHTC. Ngoài ra trong GADHTC có ứng dụng CNTT còn phải tích hợp
thêm được các bức ảnh tĩnh, ảnh động, các đoạn Video Clip… khi có nhu cầu
thực sự cần thiết.
Để phát huy hiệu quả của GADHTC có ứng dụng CNTT thì GV nên
giảng dạy trong môi trường học tập ĐPT. Vì trong môi trường học tập ĐPT
tạo ra được sự tương tác giữa GV và HS, giữa GV và các phương tiện truyền
thông, giữa HS và các phương tiện truyền thông tạo nhiều thuận lợi để GV
thực hiện bài giảng.
31
1.3.3.3. Giáo án dạy học tích cực điện tử
Trong quá trình thiết kế và sử dụng GADHTC nếu GV ứng dụng
CNTT ở mức nâng cao, tức là không chỉ dừng lại ở việc tích hợp được các
ảnh tĩnh, ảnh động, các đoạn Video Clip... như một GADHTC có ứng dụng
CNTT mà còn là một giáo án có tính “mở”, cho phép người học trực tiếp
tương tác với các nội dung kiến thức có trong giáo án, để có thể tự mình khám
phá, tìm hiểu những nội dung kiến thức ấy. Chẳng hạn khi GV dạy về ảnh
hưởng của khí hậu và thổ nhưỡng đối với cây trồng bằng GADHTC điện tử
thì GV có thể sử dụng phần mềm Macromedia Flash để thiết kế được một thí
nghiệm mô phỏng (tư liệu điện tử) mô tả về sự ảnh hưởng của khí hậu và thổ
nhưỡng đối với mức độ sinh trưởng và phát triển của một loại cây trồng. Ví
dụ trong tư liệu điện tử về sự sinh trưởng và phát triển của cây cà chua cho
phép HS tương tác được với tư liệu điện tử này, tức là khi HS thay đổi những
thông số về nhiệt độ, ánh sáng... khác nhau thì sẽ cho những kết quả sinh
trưởng, ra hoa kết trái của cây cà chua là khác nhau.
Người dạy
Người học TBDH
Môi trường
học tập ĐPT
TBDH: bao gồm TBDH
truyền thống và TBDH
hiện đại
Từ đó ta có thể hiểu:
GADHTC có ứng dụng CNTT= GADHTC + ứng dụng CNTT ở mức cơ bản
Sơ đồ 1.3: Sự tƣơng tác diễn ra trong qua trình dạy học bằng
GADHTC có ứng dụng CNTT
32
Vậy giáo án dạy học tích cực điện tử (GADHTC điện tử) là kế hoạch
bài học, là kịch bản sư phạm đã được giáo viên chuẩn bị chi tiết trước khi lên
lớp, thể hiện được mối quan hệ sư phạm tương tác giữa GV và HS, HS và HS
(Giáo án dạy học tích cực) và một số nội dung kiến thức, kỹ năng quan trọng
cần hình thành cho HS trong quá trình dạy học lại quá trìu tượng đối với các
em mà các loại hình TBDH truyền thống (tranh ảnh giáo khoa, bản đồ, biểu đồ,
mô hình, mẫu vật, thí nghiệm thật...) không thể hiện nổi thì sẽ được số hoá
(ứng dụng CNTT) và trở thành các thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô
hình mô phỏng... (tư liệu điện tử) và tạo được sự tương tác của HS với các tư
liệu điện tử này. HS có thể thay đổi các thông số đưa vào nội dung tư liệu điện
tử để thu được những kết quả nghiên cứu khác nhau. Các tư liệu điện tử này tạo
được sự tương tác của HS với máy tính đã giúp HS tự mình phát hiện kiến thức
và hình thành kĩ năng mới.
Xét về hình thức, GADHTC điện tử cũng giống như GADHTC có ứng
dụng CNTT vì chúng đều là những GADHTC có tích hợp thêm yếu tố công
nghệ.
Để phát huy hiệu quả của GADHTC điện tử thì GV cũng nên giảng dạy
trong môi trường học tập ĐPT. Sự tương tác diễn ra trong khi giảng dạy bằng
GADHTC điện tử ở môi trường học tập ĐPT cũng tương tự như khi giảng dạy
bằng GADHTC có ứng dụng CNTT.
33
1.3.3.4. Một số lưu ý về mức độ ứng dụng CNTT trong thiết kế GADHTC có
ứng dụng CNTT và GADHTC điện tử
Đến nay việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học đã không còn xa lạ
đối với GV. Tuy nhiên nếu GV không nẵm vững đặc điểm môn học, đặc điểm
của đối tượng người học thì ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ không hợp lí và
dẫn đến tình trạng lạm dụng CNTT trong quá trình dạy học. Cho nên việc
hiểu như thế nào cho đúng về bản chất của GADHTC có ứng dụng CNTT và
GADHTC điện tử là một yêu cầu quan trọng đối với đối với đội ngũ CBQL
và đội ngũ GV trong các nhà trường.
Khi ứng dụng CNTT trong dạy học, các chuyên gia UNESCO PROAP
chia ra 2 mức độ:
Mức độ 1: Ứng dụng CNTT ở mức độ thấp, mức độ phổ cập, mức độ
đại trà (GV có kiến thức, kĩ năng tin học cơ bản). Cho đến nay đại bộ phận
(85%) cán bộ QLGD và GV trong cả nước đã làm được và làm tốt. GV ứng
dụng CNTT ở mức độ 1 có thể thiết kế và sử dụng được GADHTC có ứng
dụng CNTT.
Người dạy
Người học TBDH
Môi trường
học tập ĐPT
TBDH: bao gồm TBDH
truyền thống và TBDH
hiện đại
Từ đó ta có thể nhận định:
GADHTC điện tử = GADHTC + ứng dụng CNTT ở mức nâng cao.
Sơ đồ 1.4: Sự tƣơng tác diễn ra trong qua trình dạy học bằng
GADHTC điện tử.
34
Mức độ 2: Ứng dụng CNTT ở mức độ nâng cao, hiện nay chỉ có
khoảng 10% - 15% cán bộ QLGD và GV có quyết tâm học và sử dụng
Macromedia Flash trong việc thiết kế thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng,
mô hình mô phỏng… tạo sự tương tác cao của HS với máy tính. GV có kiến
thức, kĩ năng tin học nâng cao. Ở mức độ 2 nhiều khi cần có sự hợp tác rất
chặt chẽ giữa GV bộ môn với GV tin học hay chuyên gia CNTT trong việc
thiết kế thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng, mô hình mô phỏng… Nếu GV
có khả năng ứng dụng CNTT ở mức độ 2 thì có thể thiết kế và sử dụng được
GADHTC điện tử.
Từ những nhận định trên cho thấy hiện nay hầu hết CBGV trong các trường
THPT đều có thể thiết kế và sử dụng được GADHTC có ứng dụng CNTT.
1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phƣơng pháp
dạy học ở trƣờng THPT
1.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện
1.4.1.1. Quản lý việc xây dựng phòng học đa phương tiện
Để tiến hành quản lý việc xây dựng phòng học ĐPT, CBQL nhà trường
cần phải lưu ý những điểm sau:
- Phòng học ĐPT, trước hết phải là một phòng học với đầy đủ các chức năng
của một phòng học truyền thống đồng thời có tích hợp thêm các TBDH ĐPT
(TBDH hiện đại) như: máy chiếu bóng, máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa
năng, màn chiếu, bản trong, bảng kỹ thuật số, hệ thống loa, tai nghe, máy ghi
âm, máy quay phim, bảng cảm ứng... và đặc biệt là không thể thiếu các giàn
máy vi tính có kết nối mạng Internet, và kết nối mạng Lan với nhau.
- Phòng học ĐPT được xây dựng phải đảm bảo có sự kết hợp hài hòa giữa yếu
tố sư phạm và yếu tố công nghệ một cách khoa học. Đồng thời các phòng học
ĐPT phải phù hợp với việc tổ chức hoạt động dạy học cho hầu hết các môn
học hiện có trong các nhà trường phổ thông hiện nay.
35
- Để xây dựng được một phòng học ĐPT là hết sức tốn kém, với khả năng tài
chính của các nhà trường phổ thông, đặc biệt là các trường ở vùng xâu vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn thì khó có thể xây dựng được một phòng học ĐPT
chứ nói gì đến việc xây dựng cả hệ thống các phòng học ĐPT cho nhà trường.
Điều này đòi hỏi Ban giám hiệu nhà trường, đặc biệt là Hiệu trưởng phải hết
sức năng động. Một mặt tranh thủ sự giúp đỡ của các cấp chính quyền, các
ban ngành đoàn thể, mặt khác cũng phải khôn khéo tuyên truyền, vận động để
nhận được sự đồng tình ủng hộ của gia đình các em HS. Tức là hiệu trưởng
cần phải làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để tranh thủ tối đa sự đồng tình
ủng hộ cả về tinh thần lẫn CSVC cho nhà trường.
- Tìm các đối tác chuyên nghiệp và có uy tín trong lĩnh vực cung cấp các
TBDH hiện đại (các phương tiện truyền thông). Tiến hành đấu thầu rộng rãi
và công khai gói thầu cung cấp hệ thống TBDH hiện đại cho các phòng học
ĐPT của nhà trường.
Khi tiến hành xây dựng phòng học ĐPT cho nhà trường, CBQL cần
phải nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thực tế của nhà trường về CSVC, trang
thiết bị dạy học hiện có, nhu cầu thực tế về TBDH hiện đại cho nhà trường
(có tính đến tiến trình phát triển của nhà trường và sự lạc hậu của các TBDH
hiện đại trong 3 đến 6 năm tới). Trên cơ sở thực tế của nhà trường, hiệu
trưởng mới lập kế hoạch cho tiến hành xây dựng phòng học ĐPT sao cho
tránh được những lãng phí không cần thiết và phục vụ tốt cho nhu cầu dạy
học của nhà trường.
1.4.1.2. Quản lý việc sử dụng phòng học đa phương tiện
Ngay sau khi quản lý thành công việc xây dựng các phòng học ĐPT thì
Hiệu trưởng phải tiến hành quản lý đưa các phòng học này vào sử dụng sao
cho đạt hiệu quả cao nhất. Muốn các phòng học ĐPT hoạt động có hiệu quả,
Hiệu trưởng nhà trường cần phải làm tốt những công việc sau:
36
- Lên kế hoạch cho toàn bộ cán bộ GV, công nhân viên của nhà trường tham
gia lớp tập huấn về cách sử dụng hiệu quả các TBDH hiện đại được trang bị
trong phòng học ĐPT.
- Cử một GV có trình độ tin học của nhà trường chẳng hạn như một số GV tin
học làm nhân viên phòng học ĐPT để hỗ trợ GV về mặt kỹ thuật trong quá
trình GV sử dụng phòng học ĐPT tổ chức hoạt động dạy học.
- Nghiên cứu đề ra nôi quy của phòng học ĐPT một cách chặt chẽ để cho tất
cả mọi người đều có ý thức bảo vệ các thiết bị có trong phòng học ĐPT. Để
bảo vệ các phương tiện truyền thông hiện đại có trong phòng học ĐPT, nếu
chỉ dựa vào ý thức sử dụng của GV và HS không thôi thì chưa đủ mà còn cần
phải có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ những phương tiện này.
- Phải thường xuyên quan tâm đến CLDH của GV và HS khi họ tham gia
giảng dạy và học tập trong phòng học ĐPT. Nếu kết quả diễn ra theo ý muốn
của mình thì tìm cách phát huy, tiến hành áp dụng cho toàn trường. Ngược lại
kết quả không được như ý muốn thì nhanh chóng tìm ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục. Phải làm sao đó để GV và HS thấy thực sự hứng thú và
mong muốn được giảng dạy và học tập trong phòng học ĐPT, chứ không phải
là thực hiện một cách miễn cưỡng.
1.4.2. Quản lý việc sử dụng các phần mềm dạy học
Muốn thiết kế được GADHTC có ứng dụng CNTT thì phải biết sử
dụng các chức năng của một số phần mềm máy tính. Trên thị trường hiện nay
đã xuất hiện rất nhiều phần mềm với nhiều chức năng mà GV có thể ứng dụng
vào việc tổ chức hoạt động dạy học trong môi trường học tập ĐPT. Việc tìm
hiểu, khai thác tính năng của các phần mềm là một công việc khó. Muốn tìm
được những phần mềm hay, phù hợp với đặc điểm, nội dung môn học thì đòi
hỏi người GV vừa phải có trình độ tin học, vừa phải có kỹ năng sư phạm tốt
và được nhà trường tạo điều kiện về thời gian nghiên cứu tìm hiểu. Để quản
lý việc sử dụng các phần mềm dạy học được hiệu quả, hiệu trưởng các nhà
37
trường cần phải phân công cho mỗi tổ trưởng bộ môn cử một GV trong tổ bộ
môn của mình tìm hiểu các phần mềm dạy học bộ môn mà mình đang tham
gia giảng dạy. Tất nhiên những GV này cần phải được sắp xếp thời gian cũng
như số lượng tiết dạy hợp lý, đồng thời được hưởng nhiều chính sách đãi ngộ
và sự động viên khen thưởng của nhà trường. Mỗi hiệu trưởng cần phải hiểu
đây là một công việc khó đòi hỏi phải mất nhiều thời gian công sức cho nên
nhà trường cần phải dành nhiều thời gian quan tâm hơn đến vấn đề này.
Để GV của nhà trường có thể khai thác tính năng của các phần mềm
được diễn ra theo chiều hướng thuận lợi, mỗi nhà trường nên nhờ thêm sự hỗ
trợ từ phía các chuyên gia tin học. Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về
các phần mềm dạy học, những GV này phải có trách nhiệm về triển khai
những điều mà họ tìm hiểu được cho các thành viên trong tổ bộ môn, cùng
những GV khác trong tổ bộ môn tiếp tục nghiên cứu và đi đến thống nhất một
số nội dung cơ bản của việc ứng dụng các phần mềm để soạn giảng trong môi
trường học tập ĐPT, sau đó báo cáo lại cho hiệu trưởng. Hiệu trưởng căn cứ
vào kết quả báo cáo của các tổ bộ môn và quan trọng hơn là phải căn cứ vào
hiệu quả thực tế mà mỗi tổ bộ môn có được khi tiến hành hoạt động dạy học
trong môi trường học tập ĐPT có sử dụng các phần mềm dạy học để có sự
động viên, khen thưởng kịp thời đối với những tổ bộ môn và những cá nhân
điển hình đã làm tốt. Còn đối với những tổ bộ môn chưa làm tốt thì hiệu
trưởng cùng với những tổ bộ môn ấy bàn bạc tìm ra nguyên nhân để tìm cách
khắc phục.
1.4.3. Quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích có ứng dụng
công nghệ thông tin
1.4.3.1. Quản lý việc thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT
* Lập kế hoạch thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
Trong kế hoạch thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT phải đảm bảo
mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường, trên cơ sở kế hoạch chung ấy,
38
CBQL chỉ đạo cho các tổ bộ môn lập kế hoạch thực hiện và đẩy mạnh việc
thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT. Khi lập kế hoạch thiết kế GADHTC
có ứng dụng CNTT CBQL cần dựa trên các nguyên tắc sau:
- Phù hợp với điều kiện và khả năng thực tế của đội ngũ CBGV nhà trường.
- Gắn với từng chủ đề, từng bài cụ thể.
- Sử dụng hiệu quả PTDH hiện đại.
- Phù hợp với trình độ nhận thức của đối tượng HS nhà trường.
Mỗi tổ bộ môn tiến hành các hoạt động có liên quan chặt chẽ tới việc
thực hiện các mục tiêu thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT; đồng thời trên
cơ sở đó giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đã đặt ra, trong
những điều kiện cụ thể có thể điều chỉnh các hoạt động sao cho phù hợp.
* Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
Khi CBQL tiến hành chỉ đạo việc thiết kế GADHTC có ứng dụng
CNTT phải định hướng cho GV tuân thủ các nguyên tắc của một GADHTC
và ứng dụng CNTT một cách phù hợp đối với tùng nội dung kiến thức có
trong bài dạy. Để làm được điều này, CBQL cần hướng dẫn GV làm tốt
những công việc sau:
+ Tìm hiểu nội dung chủ đề, xác định mục tiêu, soạn giáo án (GADHTC).
+ Xác định phần nào, nội dung nào của bài cần sự hỗ trợ của CNTT.
+ Thu thập và xử lý chi tiết các tư liệu liên quan đến bài dạy
+ Kết quả: Đảm bảo sự chính xác về kiến thức, hình thức trình bày bài giảng
trực quan, khoa học có sự cân đối giữa yếu tố công nghệ và yếu tố sư phạm.
Trong đó cần lưu ý:
- Đảm bảo nguyên tắc về mục tiêu bài dạy, thời gian và các bước lên lớp.
- Cân nhắc khi sử dụng các TBDH hiện đại cho các nội dung kiến thức có
trong bài dạy (không nên sử dụng trong toàn bộ tiết học).
- Các kiến thức, đoạn Video, Audio đưa vào trình chiếu phải được chọn lọc
chính xác, dễ hiểu, thể hiện được logic cấu trúc của bài dạy.
39
- Tổ chức những hội thảo trao đổi kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong dạy
học nhằm tranh thủ các ý kiến đóng góp của các nhà giáo, nhà nghiên cứu,
các chuyên gia đầu ngành và của người học để GADHTC có ứng dụng CNTT
của GV nhà trường thiết kế sẽ ngày một chất lượng hơn.
* Kiểm tra, đánh giá việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
Kiểm tra, đánh giá việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT với mục
đích đặt ra các tiêu chí đánh giá chất lượng và hiệu quả quá trình thiết kế
GADHTC có ứng dụng CNTT của GV.
Việc kiểm tra, đánh giá phải được thực hiện thường xuyên đảm bảo
khách quan, chính xác. Trong kiểm tra đánh giá cần có cơ chế khen thưởng
phù hợp nhằm khuyến khích động viên CBGV tham gia quy trình thiết kế
GADHTC có ứng dụng CNTT.
1.4.3.2 . Quản lý việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
* Lập kế hoạch sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
Để làm tốt nhiệm vụ này, CBQL cần lập kế hoạch tập trung vào giải
quyết các vấn đề sau:
- Xây dựng kế hoạch cho việc đầu tư CSVC, TBDH đặc biệt là những TBDH
hiện đại phục vụ cho các tiết dạy sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT.
Triển khai đến cán bộ phụ trách cơ sở vật chất để bố trí các phòng học đảm
bảo yêu cầu bài giảng.
- Có kế hoạch hội giảng, hội diễn, giao lưu học hỏi nhằm nâng cao trình độ
CBGV.
- Xây dựng các quy trình, nguyên tắc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT.
* Tổ chức, chỉ đạo việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
- Hiệu trưởng lên kế hoạch dự giờ, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng GADHTC
có ứng dụng CNTT về chất lượng bài dạy, phân bố thời gian, hình thức tổ
chức dạy học. CBQL các trường cần có kế hoạch hướng dẫn, chỉ đạo chung cho
GV về quy trình sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT. Tổ chức các hoạt động
40
dự giờ của các tiết dạy học có sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT, sau đó
tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm những tiết dạy học này.
- Thành lập kho tư liệu, bài giảng dùng chung để GV tham khảo lẫn nhau, sử
dụng các tư liệu hay, vận dụng vào thiết kế và sử dụng cho phù hợp với lớp
mình dạy.
- Có cơ chế động viên khen thưởng kịp thời đối với GV sử dụng GADHTC có
ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao để nhân rộng điển hình, khích lệ động viên
các GV khác cùng tham gia.
* Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
Để làm tốt công việc này, CBQL cần xây dựng được các tiêu chí đánh
giá việc sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT. Việc kiểm tra, đánh giá phải
được thực hiện thường xuyên đảm bảo khách quan, chính xác. Trong kiểm tra
đánh giá cần có cơ chế khen thưởng phù hợp nhằm động viên GV hăng hái sử
dụng GADHTC có ứng dụng CNTT đem lại hiệu quả cao trong đổi mới
PPDH.
1.4.3.3. Một số lưu ý khi quản lý việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng
dụng CNTT
Để có thể thiết kế được một GADHTC có ứng dụng CNTT đòi hỏi phải
tốn nhiều thời gian, công sức cho nên hiệu trưởng nhà trường cần phải phân
công giảng dạy cho GV nhà trường một cách hợp lý nhất, tránh tình trạng
phân công cho một GV soạn nhiều giáo án trên một tuần vì như thế thì GV sẽ
không có nhiều thời gian đầu tư cho giáo án. Để tạo điều kiện cho GV trong
quá trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT nhà trường phải xây dựng
một phòng máy vi tính dành riêng cho GV và tất cả các máy vi tính trong
phòng ấy phải luôn đảm bảo hoạt động tốt, đồng thời mỗi máy đã được cài đặt
sẵn những phần mềm dạy học. Ngoài ra cũng cần phải có một chuyên gia về
CNTT luôn thường trực ở phòng này để quản lý phòng máy và hỗ trợ GV
trong việc khai thác và sử dụng các phần mềm mỗi khi GV cần.
41
Muốn có được một GADHTC có ứng dụng CNTT hay và hấp dẫn đối
với HS thì trong quá trình thiết kế loại giáo án này, hiệu trưởng phải lưu ý cho
GV của nhà trường rằng họ phải là người luôn chủ động về phương pháp
giảng dạy cho từng nội dung bài học để khi muốn ứng dụng CNTT vào trong
việc giảng dạy nội dung bài học ấy thì họ phải là người đưa ra ý tưởng. Với ý
tưởng như vậy, nếu họ gặp khó khăn trong việc ứng dụng CNTT để thiết kế
thì khi ấy họ mới nên tìm đến các chuyên gia về CNTT để được giúp đỡ.
Đồng thời nhà trường cần tạo điều kiện để GV được thường xuyên giao lưu
trao đổi về phương pháp giảng dạy và các ý tưởng cũng như những kinh
nghiệm trong việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT.
Sau khi GV nhà trường đã có thể thiết kế được GADHTC có ứng dụng
CNTT thì hiệu trưởng cũng cần phải hết sức lưu ý đến vấn đề quản lý họ sử
dụng giáo án ấy như thế nào để tổ chức hoạt động dạy học trong môi trường
học tập ĐPT sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Để đạt được kết quả như vậy, hiệu
trưởng cần phải kết hợp với các tổ trưởng bộ môn thường xuyên giám sát giờ
dạy của GV và căn cứ vào chất lượng thực tế mỗi giờ dạy ấy để nhận xét,
đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời khi cần.
Song song với quản lý việc xây dựng phòng học ĐPT, hiệu trưởng nhà
trường cũng cần phải triển khai ngay công việc quản lý sử dụng các phần
mềm dạy học. Và ngay sau đó cần cho triển khai ngay việc thiết kế GADHTC
có ứng dụng CNTT. Để đảm bảo rằng ngay sau khi các phòng học ĐPT được
xây dựng xong thì GV có thể tổ chức được hoạt động dạy học trong phòng
học ĐPT. Tránh để xảy ra tình trạng phòng học ĐPT đã xây dựng xong mà
GV của nhà trường lại chưa thể dạy học được ở trong đó. Điều này vừa làm
lãng phí, vừa làm cho khí thế đổi mới PPDH trong nhà trường bị giảm sút.
Tiểu kết chƣơng 1
Quản lý đổi mới PPDH để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục là
một yêu cầu tất yếu trong các nhà trường hiện nay, thế nhưng bắt đầu đổi mới
từ đâu, quản lý sự đổi mới ấy bằng cách nào và cách thức thực hiện ra sao thì
42
lại không hề đơn giản. Để quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới phương
pháp được diễn ra thuận lợi, CBQL cần phải lưu ý một số điểm sau:
Trước hết CBQL cần phải giúp GV của nhà trường nhận ra rằng công
nghệ có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được vai trò chủ đạo của
GV trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học. Thiết bị có hiện đại đến đâu
thì cũng vẫn chỉ là những máy móc vô hồn, không có cảm xúc, không có tư
duy sáng tạo như con người.
CBQL cần phải làm cho đội ngũ GV nhà trường hiểu được rằng, không
có phần mềm nào có thể thiết kế được giáo án dạy học. Máy vi tính không thể
hoàn toàn thay thế được vai trò của GV, nó chỉ là công cụ hỗ trợ cho GV
trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học. Cho nên CBQL giáo dục cần phải
lưu ý GV là không được ỷ lại vào máy vi tính mà tự đánh mất vai trò quan
trọng của chính mình trong các giờ dạy.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết GV hiện nay rất ngại ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH một phần vì trình độ tin học của GV hiện nay còn hạn
chế, cuộc sống của đa số GV còn khó khăn nên chưa thực sự tâm huyết với
nghề. Nhưng chủ yếu vẫn do nhận thức của GV về ứng dụng CNTT trong dạy
học chưa đúng. Rất nhiều GV có tính bảo thủ cho rằng cần gì phải ứng dụng
CNTT trong dạy học vì từ trước đến nay với các TBDH truyền thống họ vẫn
có thể đào tạo được rất nhiều thế hệ HS trưởng thành và trở thành nhân tài
cho đất nước. Những GV có suy nghĩ về việc ứng dụng CNTT trong dạy học
như vậy là do họ chưa nắm được cơ sở lý luận về vấn đề này. Do vậy để tiến
trình quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường phổ thông
được diễn ra mà không gặp phải nhiều khó khăn trở ngại thì một việc quan
trọng nữa mà mỗi hiệu trưởng nhà trường cần phải làm đó là làm tốt công tác
tư tưởng cho CBGV, công nhân viên của nhà trường để họ nhận thấy rằng đổi
mới PPDH và đặc biệt ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH là một yêu cầu tất
yếu, là khâu đột phá trong việc nâng cao CLDH.
43
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
THPT CỦA HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, thực
trạng giáo dục THPT của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Tam Đảo là một huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh
Phúc được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2004.
Huyện có tổng diện tích đất tự nhiên là 23.589 ha, dân số 69.099 người, trong
đó đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm 44,75%. Huyện có 8 xã và 1 thị trấn
đều là miền núi, có 3 xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính
phủ. Huyện Tam Đảo – Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập với định hướng phát
triển về du lịch dịch vụ bởi Tam Đảo là một điểm đến nổi tiếng với các địa
danh như: Khu nghỉ dưỡng Tam Đảo ở độ cao 1000m so với mực nước biển,
nhiệt độ trung bình về mùa hè chỉ khoảng 200C đến 22
0C rất thích hợp cho
khách tham quan đến nghỉ mát, điều dưỡng vào mùa hè. Tam Đảo còn có khu
du lịch tâm linh Tây Thiên – Thiền Viện Trúc Lâm là một trong những cái nôi
của Phật Giáo Việt Nam.
Tam Đảo có vị trí địa lí khá thuận lợi để phát triển. Vì giáp danh với
nhiều khu công nghiệp lớn như khu công nghiệp Bình Xuyên; Khu công
nghiệp Bá Thiện; Khu công nghiệp Khai Quang… nên có nhiều cơ hội cung
cấp nguồn nhân lực cho những khu công nghiệp này. Đây là thời cơ đồng thời
cũng là thách thức đối với ngành giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung và
của huyện Tam Đảo nói riêng trong việc đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là
nguồn nhân lực có tay nghề cao.
44
Mặc dù mới được thành lập nhưng được sự quan tâm ưu ái của Tỉnh ủy
và UBND tỉnh Vĩnh Phúc, huyện Tam Đảo đã có những bước phát triển vững
chắc. Về kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích
cực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt 18,53%. Về các lĩnh vực văn
hóa - xã hội cũng có nhiều tiến bộ, nhất là lĩnh vực giáo dục đào tạo, chăm
sóc sức khỏe nhân dân, chính sách xóa đói giảm nghèo được quan tâm thực
hiện tốt. Nhờ đó đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong toàn huyện
đã từng bước được cải thiện và ngày một nâng cao. Tình hình an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tam Đảo, Đảng
ủy, Hội đồng nhân dân và UBND huyện Tam Đảo đã xác định nhiệm vụ phát
triển sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo của huyện là: Phát triển hợp lý, đa dạng
quy mô, loại hình trường lớp các cấp học đáp ứng nhu cầu học tập của nhân
dân. Tạo bước chuyển biến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả giáo dục. Thực hiện
giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống tốt
đẹp cho học sinh. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học. Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của nhà trường, tăng cường công
tác quản lý giáo dục, chú trọng xây dựng kỷ cương nề nếp trong mọi hoạt động
giáo dục phát huy vai trò của gia đình nhà trường và xã hội trong phát triển
giáo dục. Tăng cường đầu tư xây dựng cở sở vật chất trường học, chú trọng
phát triển đào tạo nghề, đẩy mạnh xã hội hoá Giáo dục - Đào tạo.
Trên đây là những điều kiện thuận lợi giúp cho huyện Tam Đảo phát
triển đi lên nhất là đối với lĩnh vực giáo dục. Song bên cạnh đó do Tam Đảo
là một huyện miền núi, với gần 1 nửa dân số là đồng bào các dân tộc thiểu số.
Người dân nơi đây sinh sống bằng nghề nông (trồng trọt, chăn nuôi) là chủ
yếu chiếm 96% trong cơ cấu nền kinh tế của huyện, hơn nữa toàn huyện
không có làng nghề truyền thống và trình độ dân trí của người dân cũng rất
thấp cho nên cuộc sống của người dân trong huyện còn gặp nhiều khó khăn,
45
điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng giáo dục của
huyện Tam Đảo nói chung và của các trường THPT trên địa bàn huyện Tam
Đảo nói riêng.
2.1.2. Thực trạng giáo dục THPT của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
2.1.2.1. Lịch sử phát triển và những thực trạng chung của các trường
Tính đến năm học 2010 – 2011, trên địa bàn huyện Tam Đảo có 2
trường THPT đó là Trường THPT Tam Đảo và Trường THPT Tam Đảo 2.
Hai trường này đều có chung đặc điểm là trường non trẻ mới thành lập.
Trường THPT Tam Đảo thành lập từ ngày 23 tháng 08 năm 2000 (tính đến
nay mới thành lập được 10 năm) trên cơ sở tách ra từ Trường THPT Tam
Dương của huyện Tam Dương tỉnh Vĩnh Phúc. Khi mới thành lập Trường
THPT Tam Đảo có tên là Trường THPT Tam Dương 2 (vì là phân hiệu 2 của
trường THPT Tam Dương) và đến tháng 1 năm 2003 nhà trường được chính
thức có tên là Trường THPT Tam Đảo cho đến nay. Còn Trường THPT Tam
Đảo 2 được thành lập từ tháng 6 năm 2007 (Tính đến nay mới thành lập được
3 năm) trên cơ sở tách ra từ Trường THPT Tam Đảo. Vì cả huyện mới có 2
trường THPT nên quy mô của hai trường là tương đối lớn, có số lớp, số HS
đông trong khi đó do là trường mới thành lập nên CSVC còn thiếu thốn. Tính
đến năm học 2010 – 2011 cả hai trường vẫn chưa có sân vận động để HS học
môn thể dục, trong các giờ thể dục HS vẫn phải học ngay trong khuôn viên
của nhà trường, số lớp học, phòng học không đáp ứng được nhu cầu học tập
của HS. Số phòng học thiếu nên nhà trường buộc phải bố trí dạy chính khóa
cả buổi sáng và buổi chiều (Buổi sáng dành cho khối 11 và 12, buổi chiều
dành cho khối 10). Các TBDH thiếu đồng bộ, đặc biệt là TBDH hiện đại còn
ít chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Các trường chưa xây dựng được các
phòng học ĐPT nên các TBDH hiện đại vẫn chưa có phòng học hợp lí để sử
dụng. Thư viện trong các nhà trường chưa được đầu tư xây dựng, số lượng
đầu sách trong trong thư viện của các nhà trường còn ít, trong đó chủ yếu là
46
sách giáo khoa còn sách tham khảo thì có rất ít. Chất lượng đầu vào lớp 10
thấp. Hơn thế nữa hầu hết GV của cả hai trường là những GV có tuổi đời còn
rất trẻ, họ là GV mới ra trường, chưa có kinh nghiệm giảng dạy. Với nhiều
khó khăn thử thách như vậy chắc chắn cả hai trường sẽ gặp không ít khó khăn
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
2.1.2.2. Quy mô số lượng và chất lượng của các trường THPT huyện Tam Đảo
a, Về cơ cấu tổ chức
Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của các trƣờng (Tại thời điểm tháng 9 năm 2010)
Trường CBQL Tổ bộ môn GV
Nhân viên
Y tế
học
đường
Kế
toán
Thủ
quỹ
Thư
viện
Bảo
vệ
Phục
vụ
THPT
Tam Đảo
1 hiệu trưởng
2 hiệu phó
5 tổ trưởng
5 tổ phó 68 1 1 1 1 3 4
THPT
Tam Đảo 2
1 Hiệu trưởng
2 Hiệu phó
5 tổ trưởng
5 tổ phó 54 1 1 1 1 2 2
* Nhận xét: Nhìn chung cơ cấu tổ chức của hai trường đã đủ về số lượng. Số
lượng CBQL ở mỗi trường đã đủ so với qui định. Đây là điều kiện tốt để các
nhà trường hoàn thành được nhiệm của năm học. Tuy nhiên trong tổng số 6
CBQL của hai trường thì có đến 4 CBQL (là hiệu phó của các trường) có tuổi
đời còn rất trẻ (từ 30 đến 35 tuổi), mới được bổ nhiệm làm công tác quản lý,
cho nên kinh nghiệm quản lý còn hạn chế. Hơn nữa cả 6 CBQL của hai
trường chưa có CBQL nào được đào tạo qua trường lớp về khoa học quản lý.
Đây chắc chắn là một trong những thách thức không nhỏ đối với công tác
quản lý của hai trường.
b, Quy mô trường lớp: Sự phát triển về quy mô trường lớp và số lượng HS
của các trường được thể hiện ở bảng sau:
47
Bảng 2.2: Sự phát triển về quy mô trƣờng lớp, số lƣợng HS
Đơn vị trường
Năm học
2008-2009
Năm học
2009-2010
Năm học
2010-2011
Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS
Trường THPT
Tam Đảo 32 1452 34 1493 34 1497
Trường THPT
Tam Đảo 2 23 984 26 1179 26 1172
* Nhận xét: Từ bảng 2.2 cho thấy, số lượng HS và số lớp học của cả 2 trường
qua các năm đều tăng, tuy nhiên số lượng tăng thêm không đáng kể. Cho nên
có thể nói quy mô trường lớp, số HS của hai trường qua các năm học là tương
đối ổn định.
c, Chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 của các trường:
Bảng 2.3: Bảng thống kê điểm tuyển sinh vào lớp 10 của các trƣờng
Đơn vị trường Năm học
2008-2009
Năm học
2009-2010
Năm học
2010-2011
Trường THPT Tam Đảo 12,5 điểm 10, 5 điểm 10 điểm
Trường THPT Tam Đảo 2 12 điểm 10,5 điểm 10,5 điểm
Điểm xét tuyển là tổng điểm của 3 môn: Hai môn Văn và Toán bắt buộc, môn
thứ 3 thường là môn Tiếng Anh hoặc các môn như: Lý, Sinh, Sử... Đề thi
tuyển sinh vào lớp 10 là đề thi chung toàn tỉnh (nếu dự thi vào THPT chuyên
thì phải thi đề riêng). Trong 3 môn thi thì điểm thi môn Toán và môn Văn
được nhân đôi. Có nghĩa là tổng điểm xét tuyển vào lớp 10 là hệ số 5 và cộng
với những điểm ưu tiên hoặc điểm khuyến khích (nếu có).
48
* Nhận xét:
Nhìn vào bảng 2.3 cho thấy chất lượng tuyển sinh đầu vào của hai
trường là quá thấp. Tính ra chưa được 2,5 điểm/ 1 môn. Huyện Tam Đảo là
một trong những huyện của tỉnh Vĩnh Phúc có điểm xét tuyển vào lớp 10 thấp
nhất. Với chất lượng tuyển sinh vào 10 của hai trường như vậy đã gây ra rất
nhiều khó khăn cho hai trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường.
d, Chất lượng Giáo dục – Đào tạo của các trường
Bảng 2.4: Xếp loại về học lực của HS các trƣờng những năm gần đây
Năm học
Trƣờng
THPT
Tổng số
Số HS
Học lực
Giỏi Khá TB Yếu Kém
2007-2008
Tam Đảo 1394
29
2,1 %
219
15,7 %
1117
80,1 %
24
1,7 %
5
0,4 %
Tam Đảo 2 712 8
1.1 %
128
18 %
556
78,1 %
17
2,4 %
3
0,4 %
2008-2009
Tam Đảo 1452 33
2,3 %
241
16,6 %
1150
79,2 %
21
1,4 %
7
0,5 %
Tam Đảo 2 984 14
1.4 %
159
16,2 %
788
80,1 %
19
1,9 %
4
0,4 %
2009-2010
Tam Đảo 1493 36
2,4 %
253
16,9 %
1176
78,8 %
24
1,6 %
4
0,3 %
Tam Đảo 2 1179 19
1,6 %
187
15,9 %
948
80,4 %
21
1,8 %
4
0,3%
* Nhận xét: Xét về mặt trí dục của HS hai trường nhìn chung là rất thấp, Số
lượng HS có học lực giỏi của các trường thường chỉ chiếm từ 1,5 đến 2,5 %.
Trong khi đó số lượng HS có học lực yếu, kém còn tương đối nhiều.
49
Bảng 2.5: Xếp loại về hạnh kiểm của HS các trƣờng những năm gần đây
Năm học
Trƣờng
THPT
Tổng số
Số HS
Hạnh kiểm
Tốt Khá TB Yếu
2007-2008
Tam Đảo 1394
417
29,9 %
949
68,1 %
28
2 %
0
0 %
Tam Đảo 2 712 221
31 %
479
67,3 %
12
1,7 %
0
0 %
2008-2009
Tam Đảo 1452 459
31,6 %
962
66,3 %
31
2,1 %
0
0 %
Tam Đảo 2 984 336
34,1 %
632
64,2 %
16
1,6 %
0
0 %
2009-2010
Tam Đảo 1493 477
31,9
991
66,4 %
25
1,7 %
0
0 %
Tam Đảo 2 1179 411
34,9 %
755
64 %
13
1,1 %
0
0 %
* Nhận xét: Nhìn chung HS của hai trường là tương đối ngoan, điều này tạo
nhiều thuận lợi trong công tác quản lý HS của các trường.
Bảng 2.6: Tỉ lệ % HS đỗ tốt nghiệp THPT lần 1 của hai trƣờng những
năm gần đây
Trƣờng
Năm học
2007-2008
Năm học
2008-2009
Năm học
2009-2010
% HS thi đổ % HS thi đổ % HS thi đổ
Trường THPT Tam Đảo 68,8 % 74,4 % 78,6 %
Trường THPT Tam Đảo 2 64,7 % 71,7 % 76,4 %
* Nhận xét: Từ bảng 2.6 cho thấy tỉ lệ HS đỗ tốt nghiệp của hai trường trong
những năm qua đều tăng nhưng nhìn chung tỉ lệ HS đỗ tốt nghiệp như vậy
vẫn còn thấp, có thể nói là thấp hơn so với mặt bằng chung của cả nước.
50
Bảng 2.7: Tỉ lệ HS đỗ Đại học, Cao đẳng hằng năm tính theo nguyện vọng 1
Đơn vị trƣờng
Năm học
2007-2008
Năm học
2008-2009
Năm học
2009-2010
Tổng Số
HS
Khối 12
%
Thi
đỗ
Tổng Số
HS
Khối 12
%
Thi đỗ
Tổng Số
HS
Khối 12
%
Thi
đỗ
Trường THPT Tam Đảo 451 28,6
% 462 29,4 % 483
32,2
%
Trường THPT Tam Đảo 2 219 19,3
% 301 21,7 % 379
26,8
%
Bảng 2.8: Trình độ chuyên môn của CBQL, GV và công nhân viên của
các trƣờng (Tại thời điểm tháng 9 năm 2010)
Trường CBQL GV
Nhân viên
Y tế
học
đường
Kế
toán
Thủ
quỹ
Thư
viện
Bảo
vệ
Phục
vụ
THPT
Tam Đảo
1 hiệu trưởng
2 hiệu phó 68 1 1 1 1 3 4
Trình độ
chuyên môn
Đại học: 2
Thạc sỹ: 1
Đại học: 66
Thạc sỹ: 2
Trung
cấp
Trung
cấp
Trung
cấp
Trung
cấp
THPT
Tam Đảo 2
1 Hiệu trưởng
2 Hiệu phó 54 1 1 1 1 2 2
Trình độ
chuyên môn
Đại học: 3
Thạc sỹ: 0
Đại học: 54
Thạc sỹ: 0
Trung
cấp
Trung
cấp
Trung
cấp
Trung
cấp
* Nhận xét chung về quy mô số lượng và chất lượng của các trường THPT
huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc
Từ những số liệu thống kế trên cho ta thấy chất lượng giáo dục THPT
của huyện Tam Đảo còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng phát triển. Hằng
năm tỉ lệ HS thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng và các trường THCN
51
còn quá ít. Chất lượng của đội ngũ GV trong các nhà trường chưa cao, số
lượng GV dạy giỏi cấp tỉnh của hai trường mới chỉ chiếm 2%, cả hai trường
điều chưa có GV dạy giỏi cấp quốc gia. Tỉ lệ GV trên chuẩn của 2 trường
cũng còn thấp, tính đến hết năm học 2009-2010 mới chỉ chiếm 2.3% (3 trên
tổng số 128 CBGV của hai trường có trình độ Thạc sỹ, 125 CBGV còn lại có
trình độ Đại học). Bên cạnh đó đội ngũ CBQL của hai trường do mới được bổ
nhiệm nên còn thiếu kinh nghiệm quản lý, đồng thời cũng chưa có CBQL nào
được đào tạo về khoa học quản lý. Trong tổng số 6 CBQL của 2 trường chỉ có
1 CBQL có trình độ Thạc sỹ Vật lí, 5 CBQL còn lại có trình độ Đại học về
các chuyên ngành: Kỹ thuật nông nghiệp (1), Ngữ văn (2), Toán (2). Với thực
trạng như vậy, để phấn đấu đến năm 2015 trường THPT Tam Đảo trở thành
trường chuẩn Quốc gia và đến năm 2017 trường THPT Tam Đảo 2 trở thành
trường chuẩn Quốc gia thì hai trường cần phải có một bước phát triển vượt
bậc và phải tạo được khâu đột phá trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
của hai trường. Trong báo cáo chiến lược phát triển giáo dục nhà trường đến
năm 2020 của trường THPT Tam Đảo đã chỉ ra: Xây dựng nhà trường thành
trung tâm giáo dục của huyện, từng bước nâng cao chất lượng của đội ngũ
GV, đặc biệt chú trọng đến việc đổi mới PPDH với sự hỗ trợ của CNTT và
truyền thông để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
2.1.2.3. Về tình hình CSVC và thực trạng dạy học ở các trường
a, Về tình hình CSVC
Đến năm học 2010-2011 cả hai trường đều đã có phòng máy vi tính, tuy
nhiên các phòng máy này mới chỉ sử dụng để dạy thực hành môn tin học còn
việc sử dụng phòng máy, mạng máy tính, các phần mềm dạy học để tạo môi
trường dạy học ĐPT thì chưa có nhà trường nào làm được. Trong khi đó như
chúng ta đã biết, công nghệ hiện đại giúp HS có cơ hội được tiếp xúc với kiến
52
thức qua nhiều kênh nhận thức hơn; ví dụ qua Internet, các em có thể tự tìm
tư liệu để phục vụ cho các môn học.
Bảng 2.9: Thống kê cơ sở vật chất, TBDH hiện đại của các trƣờng (Tại
thời điểm 9/ 2010)
CSVC – TBDH hiện đại Đơn vị tính
Số lượng
Trường THPT
Tam Đảo
Trường THPT
Tam Đảo 2
Phòng học ĐPT Phòng 0 0
Phòng máy vi tính Phòng 2 2
Phòng thư viện điện tử Phòng 0 0
Phòng truy cập Internet cho GV Phòng 1 1
Bảng kỹ thuật số Chiếc 0 0
Máy chiếu đa năng Chiếc 2 1
Đài Cassette Chiếc 2 2
Máy quét ảnh – Scaner Chiếc 0 0
Máy ảnh kỹ thuật số Chiếc 0 0
Máy tính xách tay (Laptop) Chiếc 3 3
Đường truyền Internet Đường 1 1
Tăng âm, loa Bộ 1 1
Qua bảng thống kê 2.9 ta thấy về cơ bản các trường đều có phòng máy vi
tính. Tuy nhiên so với nhu cầu thực tế để tạo điều kiện cho GV chủ động
giảng dạy ứng dụng CNTT trong dạy học thì rõ ràng chưa đáp ứng được. Cả
hai trường đều chưa có phòng học ĐPT, phòng thư viện điện tử và máy quét
ảnh. Vì vậy giáo viên còn gặp nhiều khó khăn trong những giờ dạy có ứng
dụng CNTT.
53
Hơn nữa, cán bộ thư viện của các trường chưa được đào tạo cơ bản về tin
học. Năm học 2008 – 2009 với chủ đề là ứng dụng CNTT&TT trong dạy học
thì các trường đã được đầu tư thêm máy móc, TBDH, nhưng mới chỉ được
trang bị thêm một vài máy tính, một vài máy Cassette. GV chưa có máy tính
riêng để nghiên cứu, thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT và truy cập mạng
phục vụ tra cứu thông tin, tải dữ liệu, tham khảo các trang giáo dục, các bài
giảng mẫu của các đồng nghiệp trong cả nước.
Nhìn chung các TBDH hiện đại, đặc biệt là số lượng máy tính, số
lượng máy chiếu đa năng của hai trường đang có là quá ít, không đáp
ứng được nhu cầu sử dụng trong dạy học của các trường. Cho nên đã
dẫn đến thực trạng tỉ lệ các giờ dạy có ứng dụng CNTT ở các trường
còn thấp. Điều này được thể hiện qua mức độ ứng dụng CNTT trong dạy
học của GV các trường
Bảng 2.10: Thống kê mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học của CBQL,
CBGV các trƣờng
Tổng số CBQL,
CBGV được điều tra Các mức độ Số lượng Tỉ lệ %
48
Thường xuyên 5 10,4 %
Đôi khi 32 66,7 %
Chưa bao giờ 11 22,9 %
Qua bảng thống kê 2.10 có thể thấy việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã
được GV ở các trường thực hiện nhưng không thường xuyên và rất ít. Từ đó
cho thấy GV chưa tích cực tự học, tự nghiên cứu hay tham gia các lớp tập huấn
về ứng dụng CNTT trong dạy học.
54
b, Thực trạng dạy học ở các trường
Qua thực tế khi đi kiểm tra và nghe lãnh đạo của hai trường báo cáo về
tình hình bài soạn của GV tác giả nhận thấy:
GV ở các trường đã soạn bài một cách đầy đủ, chi tiết, nêu được trọng tâm
của kiến thức cơ bản của bài. Tuy nhiên, khi sử dụng phần mềm dạy học để thiết kế
tư liệu điện tử tích hợp vào GADHTC thì chưa thành thạo. Nhiều GV còn ôm đồm,
tham lam nhồi nhét các loại thông tin, phim, ảnh,... làm mất thời gian nhưng hiệu
quả giờ dạy không cao.
* Về mục tiêu bài học
Đa số GV chép như sách bài soạn (sách hướng dẫn), ít có sự tìm tòi
nghiên cứu phù hợp với đặc điểm tình hình cụ thể của địa phương, của
trường, của lớp, mức độ yêu cầu thì chung chung chưa cụ thể với đối tượng
người học. Chưa hiểu cặn kẽ trọng tâm của bài học, chưa làm rõ các mức độ
yêu cầu đó là: Hiểu, Biết, Áp dụng, Phân tích, Tổng hợp, Đánh giá. Và phần
lớn GV còn chưa xác định được cụ thể các cấp độ, do đó việc dự kiến cách đo
lường xác định mục tiêu không sát với thực tế, dẫn đến hiệu quả bài dạy chưa
cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của việc đổi mới PPDH.
* Về nội dung
Chủ yếu sao chép lại các nội dung trong sách bài soạn, sách hướng dẫn
là chính. Nhiều GV còn sử dụng một số cuốn sách soạn mẫu bán ở thị trường
chép vào làm bài soạn của mình, dẫn đến nhiều nội dung chưa chính xác,
phương pháp không hợp lý, không thể hiện được sự sáng tạo, phù hợp với yêu
cầu. Nhiều bài soạn không có hệ thống câu hỏi phát huy khả năng sáng tạo
của HS. Không có những tình huống làm cho bài giảng sinh động, khắc sâu
được nội dung bài giảng. Bài soạn chưa dự kiến các tình huống sư phạm xảy
ra. Một số GV khi lên lớp chỉ học thuộc bài soạn theo sách hướng dẫn, chứ
chưa hiểu bản chất của vấn đề.
55
* Về phương pháp
Đa số các môn học vẫn vận dụng phương pháp đàm thoại, phương pháp
làm việc theo cặp, theo nhóm và có sử dụng phương pháp nêu vấn đề nhưng
các câu hỏi nêu lên chưa cụ thể, sát thực, rõ ràng.
* Phần củng cố và hướng dẫn học sinh học tập ở nhà
Đa số GV coi trọng việc giao bài về nhà. Song chưa chú ý đến việc
hướng dẫn, gợi ý những bài tập khó cho HS. Nội dung bài soạn chưa thể hiện
phần hướng dẫn làm bài tập cụ thể.
* Về hình thức
Nhìn chung giáo án của GV sạch sẽ, rõ ràng, đa số các bài soạn đã trình
bày cột dọc nhưng chưa thật khoa học.
Như vậy, thực chất hiện nay soạn giáo án nặng về hình thức, chưa phục
vụ mục tiêu dạy học tích cực. Với một giáo án như thế thật khó có thể đảm
bảo cho một giờ học chất lượng. Một số GV còn có tư tưởng soạn bài mang
tính đối phó với quy chế chuyên môn chỉ cốt sao có đủ bài, đủ các cột mục và
nội dung yêu cầu mà ít có sáng tạo.
* Về sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại
Trong những năm gần đây, các trường đều được trang bị CSVC, TBDH
hiện đại nhằm đổi mới PPDH. Nhưng một số GV chưa tích cực trong việc sử
dụng TBDH hiện đại, chỉ quen dùng TBDH truyền thống đã được sử dụng trong
nhiều năm, bởi ngại nghiên cứu, ngại thay đổi, hoặc họ đổ lỗi cho việc không có
thời gian chuẩn bị hoặc phương tiện không đầy đủ, không biết gì về CNTT... Số
GV này chủ yếu là những người cao tuổi, ngại đổi mới.
2.1.3. Việc triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết, chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước và những điều kiện để phát triển ứng dụng CNTT
trong giáo dục THP ở huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc
Về cơ chế chính sách: Nhìn chung đã có những văn bản quy định,
khung pháp lý cho giáo dục nói chung và giáo dục THPT nói riêng như Luật
giáo dục, Điều lệ trường trung học, quy định trường chuẩn, chế độ lương
56
bổng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật... Tuy nhiên so với yêu cầu thực tế vẫn
còn thiếu rất nhiều các quy định cụ thể để thúc đẩy chất lượng giáo dục, một
số quy định đã được triển khai thực hiện cũng còn tồn tại những vấn đề bất
cập. Công tác kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục của các trường còn
nhiều lúng túng. Lương của hầu hết giáo viên trong các nhà trường còn thấp
chưa đảm bảo được cuộc sống cho GV để GV yên tâm công tác. Ngân sách
cấp cho các trường còn quá hạn hẹp, trong khi đó để ứng dụng CNTT trong
dạy học lại hết sức tốn kém. Nguyên nhân của thực trạng này đó là: Nhận
thức của một số cấp uỷ, chính quyền cơ sở chưa đúng mức, chưa đầy đủ về
vai trò “quốc sách hàng đầu” của giáo dục - đào tạo, chưa tập trung cao trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo. Sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội
trong việc giáo dục học sinh trong các nhà trường chưa chặt chẽ, việc thực
hiện cuộc vận động kỷ cương - tình thương - trách nhiệm trong ngành giáo
dục chưa thật hiệu quả. Các chỉ thị, nghị quyết của nhà nước chưa được các
cấp lãnh đạo quan tâm thực hiện đầy đủ.
Về công tác xã hội hóa giáo dục: Ở huyện Tam Đảo công tác xã hội
hóa giáo dục đã được thực hiện tương đối tốt, giữ được vai trò rất quan trọng
trong việc đẩy nhanh tiến độ phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo
dục THPT của huyện Tam Đảo nói riêng. Huyện uỷ, HĐND, Uỷ ban nhân
dân huyện Tam Đảo đã có kế hoạch chỉ đạo các địa phương đánh giá kết quả
công tác khuyến học, biểu dương gia đình dòng họ hiếu học tiêu biểu, chuẩn
bị tích cực cho hội nghị tổng kết chỉ thị 50 của Trung ương về công tác
khuyến học, gắn với việc biểu dương gia đình dòng họ hiếu học tiêu biểu, thể
hiện sự quan tâm sâu sắc của Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện đối với sự
nghiệp Giáo dục của huyện.
Từ công tác xã hội hoá được triển khai thực hiện tốt đã làm cho nhân
dân có nhận thức đầy đủ hơn về giáo dục, đồng cảm, chia sẻ khó khăn với
giáo dục: nhận thức về đổi mới sự nghiệp giáo dục, tham gia thực hiện công
57
tác phổ cập, tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng trường chuẩn, hàng năm
kinh phí huy động được từ xã hội hoá tới hàng trăm triệu đồng. 100% các xã,
thị trấn có quỹ khuyến học, nhiều dòng họ có quỹ khuyến học. Có thể nói, do
làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục mà các trường THPT huyện Tam Đảo đã
vượt qua được rất nhiều khó khăn để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
Ngành giáo dục của huyện Tam Đảo đạt được những kết quả trên là do
có sự nỗ lực cố gắng, quyết tâm phấn đấu bền bỉ của của các thầy cô giáo, các
nhà quản lý giáo dục, cán bộ nhân viên và các em học sinh trong toàn ngành.
Có sự quan tâm giúp đỡ của Sở Giáo dục - Đào tạo, sự quan tâm lãnh đạo chỉ
đạo của Huyện uỷ, HĐNH, UBND huyện, sự giúp đỡ của các ngành, sự vào
cuộc của lãnh đạo các xã thị trấn và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân.
2.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ CBQL, đội ngũ GV về việc ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trƣờng THPT của huyện Tam Đảo
Có thể nói việc ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH đã không còn xa lạ
đối với đội ngũ CBQL và đội ngũ GV ở các trường phổ thông. Tuy nhiên
nhận thức về đổi mới PPDH và nhất là việc ứng dụng CNTT để đổi mới
PPDH ở họ vẫn còn có những ý kiến khác nhau. Toàn bộ CBQL của hai
trường THPT trên địa bàn huyện Tam Đảo đều cho rằng cần thiết phải đổi
mới PPDH nhưng khi đề cập đến cách thức để đổi mới PPDH thì họ còn lúng
túng, họ thừa nhận rằng làm công tác quản lý đổi mới PPDH là một công việc
khó khăn đối với họ và khi được hỏi đến vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy
học thì CBQL của cả hai trường đều cho rằng đội ngũ GV của trường mình
đều đã có sự ứng dụng CNTT để tổ chức hoạt động dạy học nhưng còn chưa
phổ biến, mới chỉ thực hiện đối với các tiết dạy thực tập và các tiết dạy thao
giảng để chào mừng những ngày lễ lớn trong năm như ngày 20 tháng 10, ngày
20 tháng 11, ngày 8 tháng 3, ngày 26 tháng 3. Và khi được hỏi đội ngũ GV
của các nhà trường đã ứng dụng CNTT trong dạy học ra sao thì đều nhận
được câu trả lời là dạy học bằng máy chiếu. Đối với đội ngũ GV của hai
58
trường khi được hỏi đến sự cấn thiết phải đổi mới PPDH thì chỉ có 92% cho
rằng phải đổi mới PPDH, 8% cho rằng không nhất thiết phải đổi mới PPDH,
có nghĩa là theo họ đổi mới PPDH cũng được mà không đổi mới PPDH cũng
được miễn là HS khi thi cử đạt kết quả cao.
2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trƣờng
THPT của huyện Tam Đảo
2.3.1. Thực trạng sử dụng phòng học đa phương tiện
Tính đến tháng 08 năm 2010, tất cả các trường THPT của huyện Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc đều chưa xây dựng được phòng học ĐPT, cho nên việc
ứng dụng CNTT trong các giờ dạy của GV vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Trong những giờ dạy của GV có sử dụng máy chiếu đa năng thì GV phải mất
khá nhiều thời gian bưng bê các thiết bị có liên quan lên lớp học, sau khi dạy
xong lại phải mất thời gian đem đi cất giữ, quá trình vận chuyển nếu không cẩn
thận có thể sẽ làm hư hỏng những thiết bị này , điều này gây ra nhiều bất tiện
cho GV, nhất là đối với những GV bộ môn Tiếng Anh, trong các giờ dạy
thường phải cho HS nghe băng đĩa hoặc xem hình, xem các đoạn hội thoại
trong khi đó vì không có phòng học ĐPT nên họ rất ngại phải ứng dụng CNTT
trong dạy học dẫn đến chất lượng các giờ dạy môn Tiếng Anh chưa được tốt.
2.3.2. Thực trạng sử dụng phần mềm dạy học
Khi tiến hành điều tra về các giờ dạy của GV có sử dụng máy chiếu đa
năng thì 100% GV soạn giảng bằng phần mềm PowerPoint. Trong quá trình
soạn giảng bằng phần mềm PowerPoint, mới chỉ có 14% GV có khai thác
thêm một số phần mềm ứng dụng, trong đó môn Toán có sử dụng phần mềm
Cabri, môn Vật lí có sử dụng phần mềm Crocodile Physics 605 , 86% số GV
còn lại mới chỉ dừng lại ở việc thay vì trước kia viết lên bẳng để HS chép, nay
chiếu lên màn chiếu để HS chép.
Khi tiến hành dự giờ của một số giờ dạy có sử dụng máy chiếu, hầu hết
chỉ thấy toàn chữ được chiếu lên có kết hợp với các hiệu ứng đơn điệu có sẵn
59
trong phần mềm PowerPoint để chiếu lên cho HS xem. Sau giờ học, chúng tôi
có tiến hành phát phiếu điều tra kết quả các giờ dạy (có trong phụ lục) thì
nhận được kết quả: Trong số những HS được điều tra có:
100% HS thích học trong các giờ dạy bằng máy chiếu 89% HS cho rằng ấn
tượng nhất trong giờ dạy là các hiệu ứng khi trình chiếu còn nội dung bài học
thì khó nắm bắt hơn so với các giờ học truyền thống trước đây.
Chỉ có 11 % HS cho rằng học trong các giờ dạy bằng máy chiếu thấy hiểu bài
hơn và chỉ có 57% HS ghi chép kịp.
Với thực trạng trên chứng tỏ GV vẫn chưa thực sự đầu tư thời gian và
công sức khi soạn một giáo án để dạy bằng máy chiếu đa năng, việc GV sử
dụng các phần mềm dạy học để thiết kế tư liệu điện tử tích hợp vào GADHTC
còn rất hạn chế. Và thay vào đó trong quá trình soạn giáo án để dạy học bằng
máy chiếu đa năng GV lại quá chú trọng đến các hiệu ứng, âm thanh và hình
ảnh mà chưa thực sự tạo được điểm nhấn về nội dung kiến thức trọng tâm của
bài dạy. Trong khi đó hiện nay trên thị trường CNTT đã xuất hiện thêm rất
nhiều phần mềm có những tính năng hay mà GV có thể ứng dụng vào trong
quá trình dạy học.
2.3.3. Thực trạng thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng
công nghệ thông tin
Để thiết kế được một GADHTC có ứng dụng CNTT đòi hỏi GV phải
mất rất nhiều thời gian và công sức, GV vừa phải có PPDH tốt đồng thời cũng
cần phải có trình độ tin học cơ bản cho nên số lượng GV của hai trường
THPT trên địa bàn huyện Tam Đảo soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng
CNTT còn chiếm tỉ lệ quá ít. Trong kết quả điều tra của chúng tôi về vấn đề
này cho thấy trong số những GV được điều tra có:
80% đã từng soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng CNTT; 20% còn lại
chưa bao giờ soạn giảng bằng loại giáo án này.
60
Trong số 80% GV đã từng soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng CNTT thì có
đến 96% chỉ soạn giảng trong các giờ dạy thực tập hoặc là khi đi thi GV dạy giỏi
(tức là mỗi năm chỉ soạn khoảng 2 giáo án loại này) và 4% số GV còn lại thì
thỉnh thoảng soạn giảng bằng loại giáo án này khi nào thấy cần thiết.
Qua việc quan sát, chỉ đạo chuyên môn và tiếp xúc với đội ngũ GV của
hai trường tác giả nhận thấy đa số GV đều cảm thấy chưa tự tin khi thiết kế và
sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT. Vẫn còn có bộ phận GV tồn tại tư
tưởng ngại đổi mới PPDH, còn có nhiều GV và CBQL ở các trường chưa hiểu
về bản chất cũng như qui trình thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng
CNTT. Hơn nữa thiếu sự chỉ đạo thống nhất từ phía CBQL về việc thiết kế và
sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT, GV thiết kế hầu như mang tính tự
phát, vừa làm vừa học, vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Chất lượng bài giảng phụ
thuộc rất lớn vào sự đầu tư thời gian, công sức và khả năng tin học của mỗi
GV. Ngược lại cũng có GV biết thiết kế nhưng lại không có điều kiện để sưu
tầm tư liệu, mà nhà trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo
lại không có kho tư liệu điện tử hỗ trợ GV mà họ phải tự làm, nên nhiều khi có
thể làm được nhưng họ cũng ngại, không tự tin. Lại có khá nhiều GV của các
trường xác định rõ GADHTC có ứng dụng CNTT là một hướng đi tất yếu
nhưng lại rơi vào tình trạng quá lạm dụng CNTT. Thậm chí có GV đã lầm
tưởng GADHTC là thay thế cho việc thầy viết lên bảng, trò ghi bằng việc
"chiếu chữ ". Mặt khác, GV chưa nhận thức đầy đủ về đổi mới phương pháp
dạy học, phổ biến vẫn là cách dạy thông báo những kiến thức có sẵn trong
sách giáo khoa. Mặc dù đã có sự tăng cường sử dụng các TBDH hiện đại,
song cũng chưa phát huy hiệu quả cao trong dạy học. Nhận thức về quy trình
dạy học mới chỉ dừng lại ở mức độ làm sao cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và
làm theo cho đúng mà chưa thấy cái đích cuối cùng là: dạy cho học sinh cách
học, phương pháp học, làm cho học sinh tự tìm đến tri thức và vận dụng sáng
tạo, gắn mọi hoạt động vào với thực tiễn. Cùng với tâm lý chung việc soạn bài
61
là việc làm từ xưa đã trở thành thói quen ăn sâu vào nếp nghĩ, cách làm của
nhiều GV. Cho nên để thích ứng với yêu cầu đổi mới là rất khó khăn do tâm lí
ngại thay đổi, không đầu tư suy nghĩ tìm tòi, ít đọc tài liệu thiếu cập nhật
thông tin. Đó là những trở ngại lớn cho việc chỉ đạo thiết kế và sử dụng
GADHTC có ứng dụng CNTT của GV.
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các
trƣờng THPT của huyện Tam Đảo
2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học ĐPT
Tính đến hết năm học 2009-2010 cả 2 trường THPT trên địa bàn huyện
Tam Đảo đều chưa xây dựng được phòng học ĐPT và trong bản báo cáo kế
hoạch năm học 2010-2011 của hai trường mạc dù có đề cập đến việc tăng
cường đầu tư CSVC, mua sắm các trang TBDH hiện đại phục vụ cho công tác
giảng dạy và học tập của đội ngũ GV và HS nhà trường, tuy nhiên chưa có
báo cáo cụ thể về việc xây dựng phòng học ĐPT. Khi chúng tôi tiến hành điều
tra đối với đội ngũ CBQLGD (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng) của hai trường
đã thu được kết quả như sau: Trong tổng số 6 CBQLGD giáo dục của hai
trường THPT trên địa bàn huyện Tam Đảo được điều tra đều nhận thấy rằng
việc xây dựng phòng học ĐPT thực sự là cần thiết. Trong đó có 4 CBQLGD
cho rằng để nhà trường có thể xây dựng được một phòng học ĐPT là hết sức
khó khăn, cho đến hết năm học 2010-2011 là chưa có tính khả thi.
Vì cả hai trường THPT của huyện Tam Đảo đều chưa có phòng học
ĐPT nên chúng tôi đã không tiến hành điều tra đối với thực trạng quản lý việc
sử dụng phòng học ĐPT của hai trường.
2.4.2. Thực trạng quản lý việc sử dụng phần mềm dạy học
Việc nắm bắt về các tính năng của những phần mềm dạy học đối với
đội ngũ CBQLGD trẻ không phải là vấn đề khó khăn nhưng nó lại hết sức khó
khăn đối với đội ngũ CBQLGD lâu năm. Cả hai hiệu trưởng của hai trường
THPT trên địa bàn huyện Tam Đảo đều là CBQL lâu năm nên việc tiếp cận
62
với CNTT của họ là khó khăn hơn thế hệ trẻ. Và vì vậy thực trạng quản lý
việc sử dụng phần mềm dạy học ở hai trường còn nhiều hạn chế. Trong quá
trình điều tra thực tế ở hai trường cho thấy: Trong tổng số 6 CBQL của hai
trường thì chỉ có 2 CBQL quan tâm đến các phần mềm dạy học. Từ thực trạng
về việc sử dụng các phần mềm dạy học của đôi ngũ GV của hai nhà trường
cũng nói lên điều ấy. Trong số những GV của hai trường được hỏi về sự quan
tâm của CBQL đối với việc sử dụng phần mềm dạy học của họ thì thu được
kết quả:
100% GV cho rằng việc có sử dụng hay không sử dụng các phần mềm dạy
học là không bắt buộc.
94% GV cho rằng họ chưa bao giờ được tạo điều kiện để tham gia các lớp tập
huấn để nghiên cứu về các phần mềm dạy học.
100% GV cho rằng họ không nhận được sự hỗ trợ về CNTT khi họ tiến hành
soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng CNTT.
Từ những kết quả điều tra ở trên trên cho thấy việc sử dụng các phần
mềm dạy học của đội ngũ GV ở hai trường THPT của huyện Tam Đảo chưa
được đội ngũ CBQL của hai trường quan tâm. Trong khi đó muốn thiết kế
được một GADHTC có ứng dụng CNTT thì việc sử dụng các phần mềm dạy
học để thiết kế các tư liệu điện tử phù hợp với một số nội dung của GADHTC
có ứng dụng CNTT là hết sức cần thiết. Vì các nhà trường còn yếu ở khâu này
nên đây là một trong những nguyên nhân khiến cho vẫn còn quá ít GV tham
gia soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng CNTT.
2.4.3. Thực trạng quản lý việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực
có ứng dụng công nghệ thông tin
2.4.3.1. Công tác lập kế hoạch
Các trường đều đã căn cứ vào văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào
tạo Vĩnh Phúc, Bộ Giáo dục và Đào tạo để lên kế hoạch cho việc thực hiện
ứng dụng CNTT, cũng như việc soạn GADHTC có ứng dụng CNTT, có kế
63
hoạch tổ chức các buổi thao giảng, các hội thi về giảng dạy bằng GADHTC
có ứng dụng CNTT, đề ra các biện pháp để thực hiện kế hoạch đó, đồng thời
cũng có kế hoạch mua sắm TBDH hiện đại và đưa việc thiết kế và sử dụng
GADHTC có ứng dụng CNTT vào tiêu chí thi đua khen thưởng. Tuy nhiên kế
hoạch vẫn ở mức chung chung, chưa thực sự bám sát vào tình hình thực tế về
năng lực sư phạm, trình độ tin học của đội ngũ GV và CSVC, TBDH hiện đại
của nhà trường.
2.4.3.2. Tổ chức thực hiện
Khâu tổ chức thực hiện của các trường chưa được thống nhất, phần lớn do
các văn bản chỉ đạo vẫn còn rất chung chung, chỉ là tăng cường, tích cực..., còn
các tài liệu liên quan đến ứng dụng và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học
lại chưa được cung cấp đầy đủ, mà đa số là giáo viên tự sưu tầm, tự nghiên
cứu. Đồng thời quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT như thế nào
cũng chưa có hướng dẫn cụ thể, làm cho CBQL các trường rất lúng túng trong
khâu tổ chức thực hiện từ việc lên kế hoạch bồi dưỡng GV về CNTT, mua sắm
TBDH hiện đại đến khâu kết hợp điều phối các nguồn lực.
2.4.3.3. Công tác chỉ đạo
Công tác chỉ đạo thực hiện còn nhiều khâu vướng mắc, bất cập như khâu
định hướng cho GV về thiết kế và sử dụng hiệu quả GADHTC có ứng dụng
CNTT thì chưa có hướng chỉ đạo cụ thể. Việc dạy trên lớp như thế nào? Dạy
cái gì? Bài soạn ra sao? Ý tưởng và cách thiết kế như thế nào? Chưa có sự chỉ
đạo nhất quán từ phía CBQLGD do đó khi tổ chức tập huấn bồi dưỡng thiết
kế GADHTC có ứng dụng CNTT hầu hết là theo kiểu trình chiếu, đa số GV
sử dụng Microsoft Office PowerPoint để thiết kế trình chiếu cả giờ dạy 45
phút thay cho viết bảng, ngay cả những cuộc thi GV dạy giỏi, các buổi
chuyên đề, hội giảng,… có nhiều giáo án sử dụng toàn bộ bài là trình chiếu
64
dẫn đến lạm dụng CNTT trong dạy học. Thực trạng này xảy ra là do những
hạn chế của khâu định hướng và tổ chức chỉ đạo của CBQL trong việc thiết kế
và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT.
2.4.3.4. Kiểm tra đánh giá
Kiểm tra đánh giá là một hoạt động rất quan trọng trong công tác quản
lý. CBQL của các trường đẫ đề ra ngay từ khâu lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện qua các đợt thao giảng, dự giờ hay các hội thi...Tuy nhiên hoạt động điều
chỉnh sửa chữa và uốn nắn việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng
CNTT lại chưa được thực hiện có hiệu quả bởi thực tế nhiều khi chỉ phát động
rồi lên kế hoạch tổ chức triển khai. Chưa tổ chức tổng kết, rút kinh nghiệm
quá trình thực hiện.
* Nhận xét chung
Quản lý giáo án của GV là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
đội ngũ CBQL nhà trường. Giáo án là hồ sơ bắt buộc đối với mỗi GV khi lên
lớp, việc kiểm tra hồ sơ, đặc biệt là giáo án của GV được diễn ra thường
xuyên. Thực tế ở hai trường THPT của huyện Tam Đảo cho thấy, CBQL cùng
tổ trưởng của các tổ bộ môn mới chỉ quan tâm đến số lượng của giáo án, mới
chỉ kiểm tra xem GV đã soạn đủ giáo án theo tiến độ quy định hay chưa, còn
chất lượng giáo án của mỗi GV ra sao thì chưa thể kiểm định được. Cả hai
trường THPT của huyện Tam Đảo đều không bắt buộc GV của trường mình
soạn GADHTC có ứng dụng CNTT cho nên cả hai trường đều chưa có kế
hoạch cụ thể triển khai việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
cho đội ngũ GV. Khi tiến hành điều tra về vấn đề này đã thu được kết quả:
100% số CBQL của hai trường cho rằng muốn nâng cao chất lượng của các
giờ dạy thì cần phải quản lý chặt chẽ việc thiết kế và sử dụng giáo án của GV
thế nhưng đây là một công việc hết sức khó khăn đối với đội ngũ CBQL vì số
65
lượng giáo án của đội ngũ GV của mỗi trường phải soạn là rất lớn. Trong tổng
số 6 CBQL của hai trường thì có 4 CBQL cho rằng việc áp dụng cho toàn bộ
đội ngũ GV nhà trường soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng CNTT là
không thể thực hiện được. Còn trong số những GV của hai trường được điều
tra về vấn đề này có: 100 % GV cho rằng nhà trường chưa có sự hướng dẫn
về quy trình thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT. Từ kết quả
điều tra này cho thấy quản lý việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng
CNTT vẫn chưa được đội ngũ CBQL của hai trường thực sự quan tâm.
2.5. Phân tích thực trạng ứng dụng và quản lý ứng dụng CNTT trong đổi
mới PPDH ở các trƣờng THPT huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc
Từ những nghiên cứu trên về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý
ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH. Tác giả thấy những mặt mạnh, mặt yếu
và nguyên nhân sau:
2.5.1. Mặt mạnh
Đội ngũ cán bộ quản lý và phần lớn đội ngũ GV của các trường đã
nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học và đổi
mới phương pháp dạy học. Cơ sở vật chất thiết bị cần thiết cho việc ứng dụng
CNTT bước đầu đã được đầu tư. Việc kết nối Internet với đường truyền
ADSL - một điều kiện quan trọng cho việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
ứng dụng CNTT vào dạy học đã được cả hai trường THPT của huyện Tam
Đảo thực hiện.
2.5.2. Mặt yếu
Tuy đã đạt được một số kết quả nhưng việc ứng dụng CNTT và quản lý
ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường THPT huyện Tam Đảo
tỉnh Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập:
- Mặc dù CSVC, TBDH hiện đại phục vụ cho ứng dụng CNTT vào dạy học đã
được đầu tư mua sắm nhưng còn thiếu nhiều so với nhu cầu thực tế ở các
trường: Số phòng học ĐPT; Phòng thư viện điện tử... cả hai trường đều chưa có.
66
Việc khai thác và phát huy hiệu quả sử dụng CSVC, hạ tầng CNTT còn rất
thấp, số giờ dạy có sử dụng TBDH hiện đại còn ít. Kỹ năng sử dụng TBDH
hiện đại chưa thành thạo, nhuần nhuyễn.
- Hầu hết CBGV thiếu kiến thức kỹ năng tin học cơ bản. Chưa biết cách khai
thác thông tin, tư liệu điện tử trên mạng Internet để tích hợp vào các
GADHTC có ứng dụng CNTT.
- Một số CBGV chưa nhận thức đúng bản chất của GADHTC có ứng dụng
CNTT nên quá lạm dụng vào việc chạy chữ trên màn hình, sử dụng cả tiết
dạy bằng trình chiếu, gây “choáng” cho HS, làm phân tán nội dung chính
của bài học.
- Chưa có sự thống nhất, đồng thuận của CBGV trong việc thiết kế và sử dụng
GADHTC có ứng dụng CNTT.
2.5.3. Phân tích nguyên nhân tồn tại
Những hạn chế, bất cập của việc ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường THPT huyện Tam Đảo có cả
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
CSVC nói chung và các trang TBDH nói riêng đóng một vai trò hết sức
quan trọng trong việc đổi mới PPDH ở trong các nhà trường. Nhất là để ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH thì các trang TBDH hiện đại giữ vai trò then
chốt. Nhà trường không có phòng máy vi tính cho GV và HS, nhà trường
không xây dựng được phòng học ĐPT, nhà trường không mua sắm được các
TBDH hiện đại thì không thể ứng dụng CNTT vào trong quá trình tổ chức
hoạt động dạy học được và đương nhiên là không thể đổi mới được PPDH
theo hướng công nghệ hóa. Trong khi đó cả hai trường THPT trên địa bàn
huyện Tam Đảo đều là những trường mới thành lập, CSVC còn nhiều thiếu
thốn. Hơn nữa việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH là tương đối khó và
còn khá mới mẻ đối với đội ngũ GV của hai trường. Đời sống của GV còn
67
gặp nhiều khó khăn, nhiều GV còn chưa tự trang bị được máy tính để sử
dụng, phần lớn GV của hai trường vì nhà ở xa trường nên phải trọ lại.
Bên cạnh đó để có được một giờ dạy có ứng dụng CNTT thì GV phải
chuẩn bị mất rất nhiều thời gian, công sức, vất vả ngay từ khâu soạn giáo án.
Mỗi GV thường phải soạn từ 3 đến 6 giáo án/ 1 tuần, thậm chí có một số GV
dạy ở một số bộ môn như Toán, Văn, Ngoại ngữ còn phải soạn nhiều hơn.
Chẳng hạn như GV dạy môn Toán nếu phải dạy 2 khối thì phải soạn 10 giáo
án/ 1 tuần. Trong khi đó, ngoài việc soạn giáo án ra, GV còn phải làm rất
nhiều loại sổ sách có trong hồ sơ của GV, đấy là còn chưa kể đến các loại
giáo án chuyên đề, giáo án nghề phổ thông, giáo án hoạt động ngoài giờ…
Theo quy định hiện hành, mỗi GV phải dạy 17 tiết/ 1 tuần, nhưng trên thực tế
GV của hai trường thường phải dạy nhiều hơn so với quy định, do thiếu GV
cục bộ. Vào đầu mỗi năm học mặc dù hai trường đã lên kế hoạch tuyển đủ
GV nhưng vào giữa năm học lại có một số GV đi học nâng cao, một số GV
chuyển công tác và một số GV nữ được nghỉ chế độ nên hai trường lại rơi vào
tình trạng thiếu GV. Chẳng hạn tại thời điểm tháng 9 năm 2010 Trường
THPT Tam Đảo thiếu 4 GV còn Trường THPT Tam Đảo 2 thiếu 5 GV.
Những nguyên nhân khách quan trên đã có ảnh hưởng rất lớn đến việc
ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở hai trường THPT trên địa bàn huyện
Tam Đảo.
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nhìn từ góc độ quản lý, CBQL của hai trường THPT trên địa bàn
huyện Tam Đảo chưa có sự quan tâm sát sao đến đến việc ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH. chưa có kế hoạch quản lý cụ thể vấn đề này, mới chỉ coi
việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH như một phong trào. Đội ngũ cán
bộ quản lý trước yêu cầu mới vẫn còn nhiều bất cập, chưa thực sự chủ động
sáng tạo, còn trông chờ ỷ lại, tính hiệu quả trong công tác quản lý điều hành
chưa cao, do chưa tích cực học tập để nâng cao trình độ, năng lực, chưa làm
68
tốt công tác dân chủ trong nhà trường để xảy ra tình trạng khiếu kiện vượt cấp
làm nảy sinh mâu thuẫn nội bộ, cá biệt còn có hiện tượng vi phạm nguyên tắc
quản lý, chưa quy tụ và khai thác được thế mạnh trong đội ngũ giáo viên.
Đối với đội ngũ GV của hai trường, trong kết quả điều tra của chúng tôi
cho thấy họ còn rất lúng túng khi ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH. Một
phần là do trình độ tin học của đội ngũ GV còn hạn chế, nhưng chủ yếu vẫn là
do họ chưa có sự tìm tòi, nghiên cứu và sáng tạo để tìm ra các PPDH hay
trong đó có sự ứng dụng CNTT. Hơn thế nữa đội ngũ GV của hai trường có
tuổi đời còn rất trẻ ( trên 90% trong tổng số GV của hai trường nằm trong độ
tuổi từ 25 đến 30 tuổi) nên chưa có kinh nghiệm giảng dạy. Sự nỗ lực ở một
số giáo viên còn hạn chế, chưa tâm huyết, chưa quyết liệt, chưa đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng toàn diện; việc phối hợp giữa nhà trường và các tổ
chức khác trong việc giáo dục học sinh còn chưa hiệu quả.
Tiểu kết chƣơng 2
Tam Đảo là một huyện có nhiều tiềm năng để phát triển về kinh tế - xã
hội nói chung và đặc biệt là phát triển về giáo dục đào tạo, trong khi đó chất
lượng giáo dục đào tạo của huyện Tam Đảo nói chung và chất lượng giáo dục
đào tạo THPT của huyện Tam Đảo nói riêng còn thấp chưa tương xứng với
tiềm năng phát triển. Do vậy, nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, đặc
biệt là giáo dục THPT để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yêu cầu
hết sức cần thiết đối với huyện Tam Đảo trong giai đoạn hiện nay. Và muốn
nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông thì phải có sự đột phá trong khâu đổi
mới PPDH.
Thực tiễn cho thấy đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là tất yếu
khách quan và ứng dụng CNTT để góp phần đổi mới PPDH đang là hướng đi
đúng đắn của các nhà trường. Trong khi đó từ kết quả điều tra về thực trạng
ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường THPT của huyện Tam
Đảo cho thấy việc ứng dụng CNTT để đổi mới PPDH ở các trường còn nhiều
69
hạn chế. Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động phong trào “Nói không với đọc
chép”, thế nhưng đổi mới PPDH không đúng cách, có phần lạm dụng CNTT
trong dạy học ở các trường thì chỉ đổi từ “đọc chép” sang “nhìn chép” mà
thôi. Để thay đổi thực trạng này đòi hỏi CBQL của hai trường phải phải
nghiên cứu đề xuất được các biện pháp nâng cao khả năng ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH cho đội ngũ GV để góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường nơi mình đang quản lý.
70
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG THPT
CỦA HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ
Để đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp, CBQL cần phải lưu ý đến
những điểm sau: Xem xét toàn bộ những yếu tố có thể ảnh hưởng đến các
biện pháp, mối quan hệ giữa những yếu tố này khi tác động đến quá trình thực
thi các biện pháp. Chẳng hạn khi xây dựng biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT, CBQL cần phải chú ý đến các yếu tố như: TBDH hiện đại, PPDH của
GV, đặc điểm về tâm sinh lí và trình độ nhận thức của đối tượng HS. Chỉ khi
nào các biện pháp được thực hiện một cách đồng bộ thì mới phát huy được
hết thế mạnh của từng biện pháp và sự hỗ trợ giữa các biện pháp với nhau.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và cũng là tiêu chuẩn của lý
luận, lý luận được hình thành phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng được yêu
cầu của thực tiễn. Hồ Chí Minh đã nói: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
là một nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Thực tiễn không có lý
luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với
thực tiễn là lý luận suông” [19, tr.496].
Việc đảm bảo tính thực tiễn cho các biện pháp là một một yêu cầu hết
sức quan trọng. Chỉ khi tính thực tiễn của các biện pháp được đảm bảo thì các
biện pháp mới thực sự đem lại hiệu quả và sự tồn tại của nó ở trong thực tiễn.
Căn cứ vào cơ sở lý luận này, CBQL nhà trường khi xây dựng biện pháp quản
lý ứng dụng CNTT cần phải lấy thực tiễn về việc ứng dụng CNTT trong các
nhà trường làm cơ sở, cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể về CSVC, trình độ
ứng dụng CNTT trong dạy học của đội ngũ GV, trình độ nhận thức của HS
71
nhà trường nơi mình quản lý. Trên cơ sở ấy mới xây dựng các biện pháp quản
lý ứng dụng CNTT nhằm đưa các nhà trường phát triển đi lên phù hợp với xu
thế phát triển giáo dục Việt Nam hiện nay.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi
Tính khả thi của các biện pháp được đảm bảo khi các biện pháp có thể
áp dụng được vào trong thực tiễn một cách thuận lợi và đem lại hiệu quả
trong quá trình hoạt động thực tiễn ấy. Để làm được điều này, khi xây dựng
các biện pháp phải đảm bảo tính khoa học trong quy trình xây dựng, với các
bước tiến hành cụ thể, chính xác.
Khi xây dựng các biện pháp, các nhà quản lý cần phải nhớ rằng cả ba
nguyên tắc trên phải luôn được đảm bảo, không được phép vi phạm bất cứ
một nguyên tắc nào. Bên cạnh đó còn phải biết đặt ba nguyên tắc trên trong
mối quan hệ biện chứng với nhau để có sự cân nhắc trong khi xây dựng các
biện pháp.
3.2. Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các
trƣờng THPT huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan trọng của việc
ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
- Làm cho CBGV thấy được vai trò to lớn của việc đổi mới PPDH, từ đó mỗi
CBGV xác định được việc đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học.
- Làm cho CBGV thấy được tầm quan trọng, tính tích cực và hiệu quả của
việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH.
- Làm cho CBGV nhận thức đúng vai trò của GADHTC có ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH hiện nay, để từ đó tích cực thiết kế và sử dụng loại giáo
án này.
72
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp và cách thức thực hiện
Hành động được diễn ra trên cơ sở của nhận thức, muốn có hành động
đúng trước hết phải có nhận thức đúng về những vần đề có liên đến hành
động. Vì vậy xây dựng biện pháp: “Nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan
trọng của việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH” có ý nghĩa hết sức quan
trọng, nó quyết định trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của những biện
pháp còn lại.
Thực tế cho thấy CBGV của hai trường THPT trên địa bàn huyện Tam
Đảo chưa thấy được hết vai trò của việc ứng dụng CNTT trong đổi mới
PPDH. Vì vậy nhiệm vụ mà CBQL của hai trường cần phải làm ngay đó là
làm cho đội ngũ GV, HS, các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường
nhận thức rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng khoa học công nghệ vào trong
dạy học. Để làm được điều này, CBQL cần có những việc làm cụ thể:
Tổ chức cho CBGV nhà trường đi tham quan thực tế ở một số trường
THPT trong và ngoài tỉnh đã có sự thành công khi ứng dụng CNTT trong đổi
mới PPDH.
Tổ chức bồi dưỡng cho GV những kiến thức về vai trò của CNTT trong
đổi mới PPDH, giúp cho GV thấy được tính tất yếu, sự cần thiết phải ứng
dụng CNTT trong dạy học. Cũng cần phải chỉ cho GV thấy rõ những lợi ích
mà mỗi GV có được khi tiến hành ứng dụng CNTT trong dạy học.
Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu giữa GV với các chuyên gia
trong lĩnh vực giáo dục và CNTT để GV được trực tiếp học hỏi, trao đổi cùng
các chuyên gia về các vấn đề có liên quan đến đổi mới PPDH và ứng dụng
CNTT trong dạy học.
Trong mỗi nhà trường cần xây dựng thành công những tập thể, cá nhân
điển hình đi tiên phong trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học tạo niềm tin
cho CBGV nhà trường. Đối với những tập thể và cá nhân điển hình này, nhà
73
trường cần phải có chính sách đãi ngộ tốt để động viên khích lệ tinh thần dám
sông pha của họ.
Nâng cao ý thức tự giác của GV trong việc thiết kế và sử dụng
GADHTC có ứng dụng CNTT bằng cách:
+ Chỉ ra cho CBGV thấy được việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng
dụng CNTT là khâu đột phá trong đổi mới PPDH ở các trường THPT hiện
nay.
+ Phân công giảng dạy và bố trí thời khóa biểu cho CBGV sao cho hợp lí nhất
để họ có nhiều thời gian trong việc soạn giáo án.
+ Chia sẻ khó khăn đối với những GV có trình độ tin học còn hạn chế.
+ Có chính sách khích lệ động viên đối với những tập thể và cá nhân đã có
nhiều cố gắng trong việc thiết kế và sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT.
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng cho GV ở các trường THPT về kiến
thức, kỹ năng tin học cơ bản
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Đến năm học 2011-2012, 100% GV THPT của huyện Tam Đảo sử dụng
thành thạo máy vi tính và một số TBDH hiện đại như máy chiếu đa năng,
bẳng cảm ứng… đồng thời cũng có một số ký năng cơ bản trong việc khai
thác, tìm kiếm các tư liệu trên mạng Internet.
- Đến năm học 2012-2013, 90% GV THPT của huyện Tam Đảo có thể tự thiết
kế được GADHTC có ứng dụng CNTT và có khả năng sử dụng một số phần
mềm dạy học để thiết kế tư liệu điện tử tích hợp vào GADHTC
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp và cách thức thực hiện
Trình độ tin học của GV có một vai trò hết sức quan trọng đối với việc
ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH. Nếu GV không có trình độ tin học cơ
bản thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi soạn giảng bằng GADHTC có ứng dụng
CNTT. Ứng dụng CNTT trong dạy học không phải là cứ sử dụng các TBDH
hiện đại chiếu thật nhiều kiến thức lên màn chiếu để HS nhìn và chép mà mỗi
74
GV cần phải biết chắt lọc những thông tin và kết hợp một cách khéo léo
những hiệu ứng, hình ảnh, âm thanh, mầu sắc… để làm nổi bật lên nội dung
kiến thức cần truyền đạt đến HS và quan trọng là phải làm sao để giờ dạy của
mình trở nên sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú học tập và kích thích tư duy
sáng tạo ở HS. Để làm được điều này ngoài việc nắm được các PPDH tích
cực mỗi GV cần phải được bồi dưỡng để nắm vững các kỹ năng tin học cơ
bản sau:
- Kỹ năng sử dụng máy tính: Biết sử dụng những chức năng cơ bản của hệ
điều hành Windows mà phổ biến là WinXP, ngoài ra còn phải biết thay thế,
sửa chữa những hỏng hóc đơn giản của máy vi tính và đặc biệt là phải biết cài
đặt một số hệ điều hành thông dụng (chẳng hạn như WinXP) mỗi khi máy
tính của mình bị lỗi hệ điều hành.
- Kỹ năng sử dụng một số chức năng thông dụng của TBDH hiện đại như máy
chiếu đa năng; bảng cảm ứng… và cách vận hành những thiết bị này trong
phòng học ĐPT.
- Kỹ năng sử dụng các phần mềm văn phòng như MS Word, MS Excel (nên
hướng dẫn toàn bộ CBGV trong trường sử dụng cùng một phiên bản vì như
thế trong quá trình sử dụng những phần mềm này GV có thể dễ dàng học hỏi,
chia sẻ kinh nghiệm với nhau).
- Kỹ năng tìm kiếm và khai thác thông tin trên mạng Internet: hướng dẫn
CBGV một số thủ thuật tìm kiếm thông tin nhanh, chính xác trên Google và
một số thủ thuật download nhanh những thông tin tìm kiếm được về máy tính
cá nhân để sử dụng làm tư liệu trong quá trình dạy học.
- Kỹ năng sử dụng phần mềm trình chiếu như phần mềm MS Powerpoint;
phần mềm Macromedia Flash; phần mềm Violet… Tuy nhiên trong mỗi nhà
trường nên thống nhất lựa chọn một trong số những phần mềm này để hướng
dẫn cho CBGV sử dụng, còn những phần mềm trình chiếu khác GV tự tham
khảo. Thông qua thực tiễn cho thấy trong số những phần mềm trình chiếu kể
75
trên thì phần mềm Macromedia Flash được đánh giá là có nhiều ưu điểm hơn
và nó có thể khắc phục được khá nhiều nhược điểm của những phần mềm
trình chiếu ra đời trước đó. Do vậy nên tổ chức bồi dưỡng cho CBGV kỹ năng
sử dụng phần mềm trình chiếu Macromedia Flash.
Tuy nhiên nếu mỗi GV chỉ có những kỹ năng tin học cơ bản như trên
không thôi thì chưa đủ, tất cả những kỹ năng tin học kể trên chỉ là những công
cụ giúp GV ứng dụng vào trong dạy học, nó sẽ trở nên vô nghĩa thậm chí là
phản tác dụng nếu như GV không có ý tưởng sáng tạo trong mỗi bài dạy. Xây
dựng ý tưởng cho mỗi đơn vị kiến thức mà GV muốn truyền đạt đến HS mới
là điều quan trọng nhất. GV có trình độ tin học, thường xuyên ứng dụng
CNTT trong dạy học nhưng chưa chắc đã đổi mới được PPDH theo đúng
nghĩa của nó. Cho nên CBGV cần phải hết sức lưu ý rằng những TBDH có
hiện đại, tiện nghi đến đâu thì cũng không thể thay thế hoàn toàn được GV
trong quá trình dạy học.
Để việc tổ chức bồi dưỡng những kỹ năng tin học trên cho CBGV được
diễn ra nhanh và hiệu quả, CBQL của mỗi trường cần phải căn cứ vào tình
hình thực tế của nhà trường như trình độ tin học hiện có của mỗi CBGV,
những TBDH hiện có của nhà trường, khối lượng công việc mà mỗi GV đang
đảm nhiệm để bố trí các buổi học tập cho toàn thể CBGV trong trường một
cách hợp lí nhất, phải đảm bảo sao cho mỗi CBGV đều có điều kiện tham gia
học tập. Đầu tiên mỗi trường cử một số GV tin học đi tham gia tập huấn, dự
các buổi hội thảo về vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học. Sau đó về hướng
dẫn lại cho CBGV của nhà trường.
3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao khả năng sử dụng một số phần mềm dạy học cho GV
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- CBGV có khả năng sử dụng những chức năng cơ bản của một số phần mềm
dạy học như: Total Video Converter 3.12; Cabri; Mapble; Study English 1.0;
Crocodile Physics 605; Geometer‟s Sketchpad…
76
- CBGV có khả năng sử dụng những phần mềm dạy học kể trên vào việc thiết
kế các tư liệu điện tử tích hợp vào GADHTC.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp và cách thức thực hiện
Đối với CBGV việc tìm hiểu, nghiên cứu để nắm được các chức năng
cơ bản của một số phần mềm dạy học đã khó và khéo léo sử dụng những chức
năng ấy vào việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT còn khó hơn nhiều.
Một giờ dạy bằng GADHTC có ứng dụng CNTT có thực sự đạt được mục
tiêu đổi mới PPDH hay không phụ thuộc rất nhiều vào khả năng sử dụng các
phần mềm dạy học của GV. Nếu GV chỉ đơn thuần sử dụng phần mềm trình
chiếu, chiếu toàn bộ những nội dung kiến thức có trong giáo án dạy học
truyền thống thì không thể gọi đó là đổi mới PPDH được, mà đó chỉ là sự thay
đổi về cách thức truyền đạt kiến thức cho HS vì mới chỉ đổi được từ hình thức
“đọc chép” sang “nhìn chép”. Do vậy CBQL nhà trường cần phải coi việc
nâng cao khả năng sử dụng một số phần mềm dạy học cho GV là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất khi tiến hành quản lý đổi mới PPDH theo
hướng công nghệ hóa. Muốn làm được điều này, CBQL nhà trường cần phải
làm tốt những công việc sau:
- Mỗi tổ bộ môn cử ra một số GV vừa có trình độ tin học cơ bản, vừa có kỹ
năng giảng dạy tốt đi tham dự các lớp tập huấn, các buổi hội thảo… về vấn đề
sử dụng các phần mềm dạy học, sau đó về hướng dẫn lại cho toàn bộ CBGV
trong tổ bộ môn của mình.
- Mời các chuyên gia trong lĩnh vực phần mềm ứng dụng về hướng dẫn cho
CBGV các kỹ năng khai thác phần mềm dạy học.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
giữa GV trong một tổ bộ môn và giữa các tổ bộ môn trong toàn trường.
- Tổ chức các buổi giao lưu giữa CBGV trong trường hoặc giữa các trường,
để CBGV chia sẻ với nhau những kinh nghiệm sử dụng các phần mềm dạy
học.
77
- Kịp thời khen thưởng và động viên khích lệ đối với những cá nhân, hay tổ
bộ môn có nhiều thành tích trong việc nghiên cứu, khai thác và sử dụng các
phần mềm dạy học.
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực có
ứng dụng công nghệ thông tin
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng được một quy trình chuẩn áp dụng cho GV THPT giảng dạy
ở tất cả các bộ môn khi thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp và cách thức thực hiện
CBQL nhà trường giới thiệu cho GV mô hình ứng dụng CNTT trong
đổi mới PPDH:
Mô hình 3.1: Mô hình ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH
Sau khi nhà trường đã tiến hành bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cơ
bản và trình độ sử dụng các phần mềm dạy học cho CBGV thì công việc tiếp
theo khó khăn hơn đó là làm thế nào để giúp CBGV ứng dụng được những
điều họ đã học vào việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT. Và những
GV thiết kế GADHTC
Môi trường ứng dụng CNTT
Mức 1: Ứng dụng CNTT ở mức
đơn giản, mức phổ cập (mức cơ
bản). GV có kiến thức kĩ năng tin
học cơ bản
Mức 2: Ứng dụng CNTT ở mức
nâng cao. GV có kiến thức kĩ
năng tin học nâng cao hoặc GV
có thể kết hợp với GV tin học
hay các chuyên gia CNTT
GADHTC có
ứng dụng CNTT
GADHTC
điện tử
78
giáo án ấy có thể sử dụng để tổ chức hoạt động dạy học trong phòng học ĐPT
mang lại hiệu quả cao, đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay ở các
trường THPT của huyện Tam Đảo. Qua điều tra thực tế ở các trường cho
thấy, cả hai trường THPT của huyện Tam Đảo chưa có quy trình hướng dẫn
GV thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT. Cho nên tác giả đã mạnh dạn đề
xuất quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT như sau:
Trước hết mỗi GV cần nắm được bản chất của GADHTC có ứng dụng
CNTT:
Để thiết kế được GADHTC phải trải qua 4 giai đoạn:
* Giai đoạn 1: Xác định mục tiêu bài học
Để xác định được mục tiêu của bài học GV cần phải làm tốt những việc sau:
- Tìm hiểu những yêu cầu chung của chương trình môn học, căn cứ vào nội
dung bài học và năng lực hiện có của HS.
- Trên cơ sở đó xác định mục tiêu của bài học ở các phương diện về kiến thức,
kỹ năng, thái độ cần đạt ở HS.
+ Những yêu cầu về nắm vững tri thức, gồm các cấp độ: Biết, hiểu, ứng dụng,
phân tích, tổng hợp, đánh giá.
+ Những yêu cầu về kỹ năng, có các kỹ năng: nhận biết, vận dụng, thực
hành…
+ Những yêu cầu về giáo dục thái độ cho HS, có các cấp độ: Tiếp thu, hưởng
ứng, đánh giá, tổ chức giá trị mới, hành động theo giá trị…
GADHTC có ứng dụng CNTT=GADHTC + ứng dụng CNTT ở mức cơ bản
Giai đoạn 1
Xác định
mục tiêu bài
học
Giai đoạn 4
Thiết kế các
hoạt động
nhận thức của
HS
Giai đoạn 3
Lựa chọn và
phối hợp các
PPDH
Giai đoạn 2
Lựa chọn
TBDH
79
+ Những yêu cầu về phát triển nhận thức cho HS như: Chú ý, quan sát, tưởng
tượng, tư duy, cảm xúc, khả năng sáng tạo…
* Giai đoạn 2: Lựa chọn TBDH
Khi lựa chọn TBDH GV cần phải căn cừ vào CSVC hiện có của nhà
trường, cần phải xác định được các TBDH mà mình cần dùng trong bài dạy
đồng thời có các phương án dự phòng khi các TBDH có thể bị hỏng khi đang
sử dụng. Ngoài ra GV cũng cần phải có sự lựa chọn TBDH phù hợp với nội
dung bài học, ý đồ sư phạm của mình và trình độ nhận thức của HS.
* Giai đoạn 3: Lựa chọn và phối hợp các PPDH
Lựa chọn và phối hợp các PPDH để có một giờ dạy đạt hiệu quả, GV
cần phải căn cứ vào:
- TBDH
- Nội dung kiến thức cần truyền đạt
- Đặc điểm về đối tượng người học
- Đặc điểm của các PPDH.
Khi lựa chọn và phối hợp các phương pháp trong một bài dạy, GV cần
lưu ý: Không có PPDH nào là vặn năng. Mỗi một PPDH đều có ưu nhược
điểm riêng của nó cho nên cần phải phối hợp giữa các phương pháp để lấy ưu
điểm của phương pháp này khắc phục nhược điểm của phương pháp kia.
* Giai đoạn 4: Thiết kế các hoạt động nhận thức của HS
Các hoạt động được thiết kế trong bài học cần phải được GV thực hiện
theo tiến trình bài dạy, các hoạt động này phải phù hợp với phương tiện,
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mà GV đã lựa chọn trước đó.
Có thể có những loại hoạt động sau:
- Loại hoạt động khởi động: Đây là loại hoạt động được thực hiện vào đầu giờ
học với mục đích gây hứng thú học tập để HS hứng khởi bước vào bài học
mới hoặc ôn lại kiễn thức cũ có liên quan đến nội dung bài học mới hoặc cung
cấp những thông tin chính của bài học mới. Ngoài ra GV cũng có thể khởi
80
động giờ học bằng hình thức tổ chức trò chơi mà thông qua đó GV vừa có thể
nhắc lại kiến thức, kỹ năng cũ đồng thời cũng có thể giới thiệu kiến thức, kỹ
năng mới. Việc lựa chọn khởi động giờ học cho HS ra sao không nên dập
khuôn máy móc mà mỗi GV cần phải căn cứ vào nội dung bài mới, vị trí của
bài mới trong chương trình, căn cứ vào TBDH và cũng cần phải căn cừ vào
trình độ nhận thức của đối tượng người học… để làm sao có thể lựa chọn
được hình thức khởi động giờ học phù hợp nhất, giúp cho HS có được tâm thế
tốt nhất để bước vào bài học mới.
- Loại hoạt động thực hiện những mục tiêu cơ bản của bài học:
Loại hoạt động này được thực hiện vào thời gian chính của giờ học, bao
gồm các hoạt động học tập của HS dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV.
- Loại hoạt động kết thúc bài học:
Loại hoạt động này diễn ra vào cuối giờ học, bao gồm các hoạt động
với mục đích:
+ Tổng kết nội dung chính, kiến thức trọng tâm của giờ học
+ Hoạt động vận dụng kiến thức, kỹ năng mới học vào giải quyết các vấn đề
có liên quan.
+ Tiếp nhận những nhiệm vụ nối tiếp về bài học ở nhà và chuẩn bị bài mới.
Để thiết kế được các hoạt động đem lại hiệu quả trong quá trình dạy
học, GV cần phải lưu ý những điểm sau:
Không nên chia một bài học thành qúa nhiều hoạt động, vì như thế sẽ không
thể làm nổi bật lên nội dung kiến thức và kỹ năng ở mỗi hoạt động, đồng thời
cũng rất khó khăn trong việc tổ chức hoạt động dạy học.
Khi viết từng hoạt động nhận thức, GV cần nêu đủ những thông tin sau:
(1) Tên của hoạt động nhận thức (nhiệm vụ nhận thức)
(2) Mục tiêu của hoạt động nhận thức
(3) Các việc làm cụ thể của GV và HS sẽ diễn ra
(4) TBDH cần sử dụng
81
(5) Dụ kiến thời gian
(6) Kết quả của hoạt động nhận thức
Trên cơ sở GV đã nắm vững việc thiết kế GADHTC, CBQL có thể hướng dẫn
GV thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT theo quy trình sau:
* Bước 1: Chuẩn bị
Chuẩn bị chu đáo trước khi soạn giáo án sẽ giúp cho quá trình thiết kế
giáo án của GV được diễn ra thuận lợi và nâng cao được chất lượng của giáo
án. Để chuẩn bị cho việc thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT, GV cần làm
tốt những công việc sau:
- Tìm hiểu kỹ nội dung bài dạy để nắm được nội dung kiến thức trọng tâm của
bài dạy.
- Soạn trước giáo án cho bài dạy theo cấu trúc của GADHTC
* Bước 2: Xây dựng ý tưởng cho việc thiết kế nội dung tư liệu điện tử sẽ tích
hợp vào GADHTC
Ý tưởng là khởi nguồn của mọi sự thành công cho nên đây là bước hết
sức quan trọng. Ở bước này, GV cần thực hiện những công việc sau:
- Hình dung được toàn bộ tiến trình hoạt động sư phạm sẽ diễn ra trong giờ dạy.
- Căn cứ vào mục tiêu của bài học và các hoạt động trong giờ dạy đã xác định.
Trên cơ sở đó xác định xem phần nào, nội dung nào của bài dạy cần đến sự hỗ
trợ của CNTT.
- Đối với những nội dung, đơn vị kiến thức cần đến sự hỗ trợ của CNTT thì ý
tưởng ứng dụng CNTT vào đó như thế nào, cần thiết ở mức độ nào. Để giải
quyết tốt những vấn đề này phải phụ thuộc vào trình độ tin học, năng lực sư
phạm của mỗi GV.
* Bước 3: Thực hiện các ý tưởng trên máy (Thiết kế nội dung tư liệu điện tử)
- Xử lý chuyển các nội dung trên vào máy tính để được một GADHTC có ứng
dụng CNTT bằng các phần mềm dạy học.
82
- Ý tưởng cho việc thiết kế nội dung các tư liệu điện tử tích hợp vào
GADHTC là do GV nghĩ ra, tuy nhiên để biến những ý tưởng ấy thành hiện
thực, tức là có thể thể hiện được những ý tưởng trên máy tính lại là một việc
không hề đơn giản, bởi nó còn phụ thuộc vào trình độ tin học của GV, chức
năng của các phần mềm dạy học. Khi thực hiện ý tưởng của mình không được
nếu là do trình độ tin học còn hạn chế thì GV có thể tìm đến đồng nghiệp hoặc
các chuyên gia tin học để được tư vấn, giúp đỡ. Còn nếu là do hạn chế của
công nghệ, tức là với công nghệ hiện tại vẫn chưa thể thực hiện được thì GV
buộc phải từ bỏ ý tưởng ban đầu và tìm đến với ý tưởng khác. Điều này hoàn
toàn phụ thuộc vào khả năng nỗ lực và sự linh hoạt, tùy cơ ứng biến của GV.
- Khi tiến hành thiết kế trên máy phải luôn chú ý đến yếu tố thời gian, tính
khoa học, tính sư phạm
* Bước 4: Kiểm tra và hoàn thiện công việc thiết kế nội dung tư liệu điện tử
- Chạy thử nội dung tư liệu điện tử đã thiết kế được trên máy tính để điều
chỉnh những sai xót về mặt kỹ thuật và sự bất hợp lí trong thiết kế.
- Cuối cùng sau khi đã hoàn thiện nội dung tư liệu điện tử để tích hợp vào
GADHTC cần phải có phương án sao lưu dự phòng (lưu lại trên máy tính, lưu
vào USB, lưu vào đĩa CD… và lưu trên mạng Internet dưới dạng thư điện tử
cũng rất tiện lợi và an toàn).
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy trình sử dụng giáo án dạy học tích cực có
ứng dụng CNTT
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng được một quy trình chuẩn áp dụng cho GV THPT giảng dạy ở
tất cả các bộ môn khi sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT trong các bài dạy.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp và cách thức thực hiện
Sau khi GV đã thiết kế được GADHTC có ứng dụng CNTT thì việc
hướng dẫn họ sử dụng giáo án ấy vào các giờ dạy cũng hết sức quan trọng.
Giáo án có thiết kế tỉ mỉ đến mấy nếu như không nắm được cách thức sử dụng
83
nó thì chắc chắn giờ dạy sẽ không đem lại hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu
đổi mới PPDH như mong muốn. Để giúp GV sử dụng có hiệu qủa GADHTC
có ứng dụng CNTT, CBQL có thể hướng dẫn họ sử dụng loại giáo án này
theo quy trình sau:
* Bước 1: Chuẩn bị cho các giờ dạy bằng GADHTC có ứng dụng CNTT
Để có thể tiến hành dạy học được bằng GADHTC có ứng dụng CNTT
GV cần phải có sự hỗ trợ của các thiết bị sau : Máy vi tính (máy tính để bàn
hoặc máy tính xách tay); Máy chiếu đa năng, màn chiếu; hệ thống loa phát
thanh… Vì vậy nếu GV tiến hành dạy học trong phòng học ĐPT mà có đầy
đủ những thiết bị kể trên thì chỉ cần mất ít phút xác minh rằng những thiết bị
ấy vẫn hoạt động tốt là được, còn nếu GV tiến hành dạy trên các lớp học
thông thường chưa được trang bị sãn những thiết bị kể trên thì trước khi vào
giờ học, GV phải nhanh chóng cùng với sự hỗ trợ của người khác lắp đặt
nhanh hệ thống máy tính, máy chiếu đa năng, loa phát thanh… vào phòng học
để sẵn sàng tiến hành dạy học ở trong phòng học này. GV lưu ý là công việc
chuẩn bị này cần phải được thực hiện nhanh và hết sức cẩn thận. Ngoài ra
trong khâu chuẩn bị, GV cũng phải lường trước tình huống không mong
muốn đó là giờ dạy đang tiến hành thì bị mất điện đột ngột. Để xử lý sự cố
này tốt nhất là tất cả các TBDH hiện đại đều phải được cắm qua bộ lưu điện.
Còn trong điều kiện nhà trường chưa có bộ lưu điện, thì GV cần phải tìm cách
báo ngay cho nhân viên nhà trường khởi động hệ thống máy phát điện. GV
cũng cần phải tính đến trường hợp xấu nhất đó là không thể khác phục được
tình trạng mất điện. Khi ấy GV phải hết sức bình tĩnh, tùy cơ ứng biến sao
cho giờ dạy của mình vẫn tiếp tục diễn ra bình thường.
* Bước 2: Tiến hành hoạt động dạy học bằng GADHTC có ứng dụng CNTT
CBQL nhà trường cần quán triệt cho đội ngũ GV trong suốt giờ dạy
thực hiện tốt những nguyên tắc sau:
84
- GV phải luôn đóng vai trò chủ đạo trong việc tổ chức hoạt động học tập cho
HS, không được quá ỷ lại vào công nghệ. Tránh để xảy ra tình trạng GV ngồi
một chỗ bấm máy và thuyết trình đọc lại toàn bộ những gì đang trình chiếu ở
trên màn chiếu. GV cần phải kết hợp sử dụng thêm bảng phụ để phân tích,
làm rõ những nội dung kiến thức mà GV chưa thực hiện được ở trên máy tính,
đồng thời phân tích các ý tưởng sáng tạo của HS.
- Trong mỗi hoạt động học tập của HS, GV cần lưu ý là không nên quá tập
trung vào yếu tố công nghệ mà quan trọng là GV phải biết sử dụng CNTT
đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ rồi kết hợp khéo léo với năng lực sư phạm
của bản thân để sao cho phát huy được tính chủ động, tích cực và khả năng
sáng tạo của HS.
* Bước 3: Rút kinh nghiệm sau giờ dạy bằng GADHTC có ứng dụng CNTT:
Kinh nghiệm được đúc rút từ thực tiễn và nhận thức là một quá trình do
vậy làm tốt khâu rút kinh nghiệm sau mỗi giờ dạy bằng GADHTC có ứng
dụng CNTT sẽ giúp cho GV tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc thiết
kế và sử dụng loại giáo án này. Đối với những giờ dạy có CBQL và GV dự
giờ, để công việc rùt kinh nghiệm được diễn ra thuận lợi, CBQL cần tiến hành
cho rút kinh nghiệm ngay sau khi giờ dạy kết thúc. Khi tiến hành họp rút kinh
nghiệm thì bắt buộc phải có mặt của GV đã trực tiếp giảng dạy giờ học đó,
cùng với những CBGV đã tham dự giờ dạy cần rút kinh nghiệm. Trong khi
họp rút kinh nghiệm cho mỗi giờ dạy cần làm tốt công việc sau:
- Chỉ rõ những hạn chế của giờ dạy cả về mặt phương pháp và yếu tố công
nghệ.
- Cách khắc phục những hạn chế có trong giờ dạy.
- Đóng góp thêm những ý tưởng khác để GV tham khảo
- Chỉ rỏ những ưu điểm của giờ dạy để những GV khác học tập làm theo.
Bên cạnh đó CBQL cũng cần lưu ý cho GV, không phải chỉ có những
giờ dạy có đồng nghiệp dự giờ hay những giờ dạy thực tập thì mới cần tiến
85
hành rút kinh nghiệm mà công việc này phải luôn được tiến hành ngay sau
mỗi giờ dạy. Tức là mỗi GV phải biết tự rút kinh nghiệm ngay sau mỗi giờ
dạy của mình bằng cách luôn đem theo quyển sổ “Rút kinh nghiệm sau mỗi
giờ dạy”. CBQL sẽ phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá quyển sổ này và
tiến hành quản lý nó như những loại hồ sơ khác của GV.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư mua sắm TBDH hiện đại, xây dựng
phòng học ĐPT để ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Phát triển hệ thống TBDH hiện đại đáp ứng được yêu cầu xây dựng
phòng học ĐPT và phục vụ tốt nhu cầu soạn giảng bằng GADHTC có ứng
dụng CNTT của đội ngũ GV các trường THPT trên địa bàn huyện Tam Đảo
tỉnh vĩnh Phúc.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp và cách thức thực hiện
Công việc đầu tiên mà CBQL cần phải thực hiện khi tiến hành quản lý
việc mua sắm những TBDH hiện đại, xây dựng phòng học ĐPT đó là phải rà
soát lại toàn bộ những TBDH hiện đại mà trường mình đang có, kiểm tra kỹ
lưỡng xem những thiết bị ấy còn có khả năng sử dụng hay không. Sau đó
CBQL căn cứ vào yêu cầu cụ thể về số lượng, chủng loại các TBDH hiện đại
cần thiết cho việc xây dựng các phòng học ĐPT của nhà trường rồi mới tiến
hành lập danh sách để mua. Đảm bảo rằng những thiết bị khi được mua về đủ
về số lượng, đúng về chủng loại và tránh được sự lãng phí không cần thiết.
Trên cơ sở những thiết bị cần mua sắm, CBQL dự trù kinh phí phải chi
trả cho việc mua sắm những trang thiết bị này. Đầu tư mua sắm các trang
TBDH hiện đại và xây dựng các phòng học ĐPT là rất tốn kém. Hơn nữa
quản lý việc sử dụng các TBDH hiện đại và các phòng học ĐPT sao cho hiệu
quả cũng hết sức khó khăn. Để thực hiện được mục tiêu của việc tăng cường
đầu tư mua sắm TBDH hiện đại, xây dựng phòng học ĐPT CBQL nhà trường
cần làm tốt những công việc sau:
86
* Huy động cộng đồng đầu tư CSCV, TBDH hiện đại, xây dựng phòng học ĐPT
Xã hội hoá giáo dục là một công tác cần tiến hành thường xuyên đối với
tất cả CBQL giáo dục các cấp. Để làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục trong
lĩnh vực này, nhà trường cần tập trung trước hết vào công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức không chỉ với CBQL mà đặc biệt đội ngũ CBGV và đi
đôi với đó là việc nâng cao chất lượng dạy học đặc biệt là nâng cao hiệu quả
các giờ dạy có ứng dụng CNTT.
* Xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước cấp và nguồn
phúc lợi đào tạo của đơn vị để đầu tư, nâng cấp CSVC, TBDH hiện đại
Với điều kiện hiện tại của các trường THPT, muốn áp dụng GADHTC
có ứng dụng CNTT vào giảng dạy, cần tập trung một lượng kinh phí thường
xuyên vào việc đầu tư cho việc mua sắm các thiết bị phục vụ thiết kế và sử
dụng loại giáo án này như các phần mềm mới, các đĩa hình ảnh, truy cập
mạng, Download phần mềm, dữ liệu vv... Do vậy, hằng năm đơn vị phải lập
kế hoạch mua sắm chi tiết, giải ngân và làm các thủ tục hành chính kịp thời để
trình các cấp quản lý cấp kinh phí kịp thời. Công tác thẩm định giá, thẩm định
chất lượng thiết bị , công tác chỉ định thầu, đấu thầu cần được làm theo đúng
quy trình và nên mời các tổ chức tư vấn có uy tín tham gia.
* Cải tiến công tác quản lý, bảo dưỡng TBDH hiện đại
Công tác quản lý và bảo dưỡng các TBDH hiện đại là nhiệm vụ rất
quan trọng. Công tác này quyết định rất lớn đến thành công của việc ứng
dụng CNTT vào dạy học. Đây là yếu tố chính để khắc phục tình trạng có
TBDH mà hiệu suất sử dụng chưa cao trong các cơ sở giáo dục. Đối với
trường THPT trên địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc tác giả đề xuất một
số biện pháp quản lý sau:
* Thành lập bộ phận chuyên trách để quản lý TBDH hiện đại
87
Nhiệm vụ của bộ phận này là: quản lý, hướng dẫn, vận hành, bảo dưỡng
các TBDH hiện đại.
* Xây dựng những qui định về trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của từng
tập thể đơn vị và từng cá nhân trong trường về việc xây dựng, mua sắm, trang
bị, sử dụng và bảo quản CSVC và TBDH hiện đại
- Xây dựng những nguyên tắc, thể thức, qui chế sử dụng và bảo quản TBDH
hiện đại.
- Xây dựng văn bản qui trình kỹ thuật trong thao tác vận hành và bảo dưỡng,
đảm bảo tuổi thọ của mỗi loại thiết bị cho cán bộ quản lý TBDH hiện đại.
- Đưa việc sử dụng hiệu quả TBDH hiện đại vào tiêu chuẩn đánh giá
giáo viên. Đây là giải pháp nhằm tăng cường, củng cố ý thức, thái độ và sự
say mê của người thầy đối với việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy một cách
có hiệu quả để đổi mới phương pháp dạy học.
* Tổ chức bồi dưỡng cho CBGV về kỹ năng sử dụng và bảo quản TBDH hiện đại
- Hằng năm, tổ chức các chuyên đề về vai trò, ý nghĩa của TBDH hiện đại
đối với việc đổi mới PPDH, bồi dưỡng lý thuyết, tập huấn cho GV trong các
trường về nguyên tắc và kỹ năng sử dụng và bảo quản TBDH hiện đại theo
hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá.
- Tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức về sử dụng TBDH hiện đại.
- Khuyến khích CBGV truy cập Internet để cập nhật thông tin, tự nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ .
- Hằng năm, tổ chức các cuộc thi, hội thảo, xemine, báo cáo khoa học về
ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học.
- Mỗi năm vào dịp hè, cần định kỳ bổ túc kiến thức, kỹ năng và nghiệp
vụ bảo quản, bảo dưỡng, tu bổ máy móc thiết bị theo đúng tiêu chuẩn đã định
ra của nhà sản xuất (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,..) cho bộ phận chuyên trách
quản lý TBDH.
- Bố trí thời khoá biểu hợp lý, không để lãng phí TBDH.
88
- Đầu tư kinh phí duy trì hoạt động và phát triển TBDH hiện đại cả về số
lượng và chất lượng.
* Xây dựng và sử dụng phòng học ĐPT
- Lập kế hoạch phát triển phòng học ĐPT
Có thể hiểu lập kế hoạch phát triển phòng học ĐPT là quá trình thiết lập
các mục tiêu, hệ thống các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện các
mục tiêu đã nêu là: phát triển phòng học ĐPT hỗ trợ giảng dạy nhằm đổi mới
PPDH của nhà trường theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá.
- Tổ chức thực hiện việc phát triển phòng học ĐPT
Xuất phát từ mục tiêu và kế hoạch đã đề ra, cần có sự phân công cụ thể
cho các phòng ban chức năng liên quan mua sắm lắp đặt các phương tiện kỹ
thuật dạy học hiện đại (cái gì đã có, cái gì còn thiếu, cái gì lạc hậu cần thanh
lý, mua cái gì, với số lượng bao nhiêu, từ nguồn tài chính nào, thời gian thực
hiện và các biện pháp quản lý cần thiết,...) cho các phòng học ĐPT mới cũng
như việc bảo trì các thiết bị dạy học hiện có.
Cập nhật các thông tin về các TBDH mới để thường xuyên có kế hoạch
bổ sung theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hóa.
* Chỉ đạo triển khai việc mua sắm và lắp đặt các TBDH hiện đại
- Tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước
- Ký hợp đồng mua sắm, hợp đồng bảo hành sản phẩm...
- Lắp đặt thiết bị
* Chỉ đạo triển khai việc sử dụng phòng học ĐPT
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng những cán bộ chuyên trách có khả năng
hiểu biết về tính năng, tác dụng của các phòng học ĐPT.
- Tổ chức tập huấn cho tất cả đội ngũ GV trong trường về tính năng, tác
dụng của các TBDH hiện đại.
- Giám sát chặt chẽ việc sử dụng các TBDH hiện đại. Tránh lạm dụng
những thiết bị này trong quá trình dạy học.
89
* Chỉ đạo việc bảo quản TBDH hiện đại
Hướng dẫn các thao tác sử dụng đúng qui trình vận hành và thời gian sử dụng
của mỗi loại TBDH hiện đại cho người sử dụng để tránh hỏng hóc và mất an toàn.
Cất giữ các TBDH hiện đại theo đúng tiêu chuẩn đã định ra của nhà sản
xuất (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,...)
Thường xuyên bảo dưỡng (lau chùi, tra dầu mỡ, sấy nóng, hút bụi và
chạy bảo dưỡng,...)
* Kiểm tra, đánh giá về việc sử dụng và quản lý phòng học ĐPT
Đây là khâu cuối cùng của qui trình quản lý phòng học ĐPT. Đặt ra tiêu
chí đánh giá hiệu quả sử dụng và quản lý phòng học ĐPT. Đặt ra tiêu chí đánh
giá khả năng khai thác tối đa tính năng, tác dụng của từng TBDH được lắp đặt
trong phòng học ĐPT. Hiệu quả sử dụng của một phòng học ĐPT phải được
đánh giá thông qua kết qủa học tập của các lớp khi giáo viên dạy học theo
phương pháp mới so với PPDH truyền thống.
Thường xuyên tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ và hoạt động đánh
giá nhằm tìm ra các sai lệch trong khâu nào (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo hay
chính bởi khâu kiểm tra) của hoạt động quản lý phòng học ĐPT; từ đó có các
quyết định điều chỉnh kịp thời.
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH của GV
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra đánh giá được kết quả ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH
của GV một cách chính xác để làm cơ sở đưa ra những quyết định khen
thưởng, kỷ luật hợp lý, từ đó nâng cao ý thức tự giác của GV trong việc ứng
dụng CNTT vào đổi mới PPDH.
3.2.7.2. Nội dung của biện pháp và cách thức thực hiện
Kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH của đội
ngũ GV một cách chính xác, khoa học sẽ góp phần tạo nên sự thành công
90
trong công tác quản lý của CBQL nhà trường về vấn đề này. Để có thể thực
hiện tốt được nhiệm vụ này, CBQL cần thực hiện theo quy trình sau:
Sơ đồ 3.1: Quy trình kiểm tra đánh giá
Bước 1: Xác định chuẩn
CBQL phải xây dựng hoặc xác định những chuẩn mà mỗi GV cần đạt
được khi ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH. Chuẩn này cần được xây dựng
trên cơ sở thực tế của nhà trường về CSVC, TBDH hiện đại, trình độ của HS.
CBQL có thể đánh giá kết quả ứng dụng CNTT của GV nhà trường thông qua
các tiêu chí:
- Mức độ ứng dụng CNTT trong dạy học (ít, thỉnh thoảng, thường xuyên). Để
đánh giá được tiêu chí này, CBQL phải quản lý chạt chẽ các giờ dạy của GV,
có thể giao cho các tổ trưởng bộ môn theo dõi việc sử dụng các TBDH hiện
đại thông qua quyển sổ nhật ký sử dụng TBDH của phòng thiết bị. Hàng
tháng các tổ trưởng bộ môn phải có tổng hợp, báo cáo cụ thể việc sử dụng
TBDH hiện đại của từng GV trong tổ bộ môn của mình để CBQL nắm được.
Xác
lập
chuẩn
Đo lường
thành tích
So sánh
thành tích
với chuẩn
Xử lý
Phát huy
thành tích
Uốn nắn lệch lạc
Có
Không
91
- Chất lượng giờ dạy của mỗi GV. Tiêu chí này rất khó đánh giá vì CBQL
không thể đi dự giờ của tất cả các giờ dạy của GV được. Nếu CBQL chỉ căn
cứ vào các giờ dạy thực tập của GV để đánh giá về chất lượng giờ dạy của
GV thì cũng không thể chính xác. Do vậy CBQL phải xây dựng chuẩn đánh
giá cho tiêu chí này từ nhiều kênh thông tin khác nhau: Từ một số giờ dạy dạy
thực tập của GV, từ các quyển sổ dự giờ của những GV khác, từ tổ trưởng bộ
môn, từ phía HS… trên cơ sở đó, CBQL căn cừ vào tất cả những thông tin từ
các kênh thông tin trên để có thể đưa ra được những nhận xét, đánh giá một
cách chính xác, khách quan nhất đối với mỗi GV.
- Kết quả học tập môn học của HS do GV giảng dạy. Để xây dựng chuẩn đánh
giá cho tiêu chí này, CBQL phải xem xét mức độ tiến bộ trong học tập của
HS. Trước khi phân công cho GV giảng dạy ở khối lớp nào, CBQL phải cho
tiến hành điều tra về chất lượng thực tế của môn học của HS ở khối, lớp đó.
Sau hàng tháng hoặc sau mỗi kỳ học tiến hành cho khảo sát để xem xét sự
tiến bộ của HS do GV ấy giảng dạy. Công việc này cần phải được thực hiện
chính xác và công khai.
Bước 2: Đo lường thành tích
Số lượng GV ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tam Đảo là khá
đông. Trường THPT Tam Đảo có 68 GV; Trường THPT Tam Đảo 2 có 59
GV. Trong khi đó mỗi trưởng lại chỉ có 3 CBQL nên chỉ có CBQL nhà
trường tham gia làm công tác kiểm tra mức độ đạt chuẩn của mỗi GV trong
việc ứng dụng CNTT vào dạy học là không thể thực hiện được. Vì vậy CBQL
phải tổ chức được một lực lượng tham gia trong quá trình kiểm tra sao cho
đảm bảo được những yêu cầu đo đạc, thu thập được những thông tin kịp thời,
chính xác, khách quan. Lực lượng tham gia trong quá trình kiểm tra có thể
bao gồm: CBQL; tổ trưởng và tổ phó của các tổ bộ môn, các ban ngành đoàn
thể trong nhà trường, một số GV dạy giỏi có uy tín, có trình độ chuyên môn.
92
Bước 3: Đánh giá các kết quả kiểm tra được
Thực hiện nhiệm vụ này, CBQL xem xét sự phù hợp giữa kết qủa đo
lường ở bước 2 so với hệ tiêu chuẩn đã xây dựng ở bước 1. Để làm tốt bước
này đòi hỏi CBQL phải có kỹ năng, kỹ thuật cao đồng thời nhạy bén để có
khả năng xác định đúng đắn kết quả ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH
của từng GV. Từ kết quả đó, CBQL phải đưa ra được nhận xét cụ thể đối với
từng GV xem họ ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH như thế đã phù hợp,
chưa phù hợp hay hoàn toàn không phù hợp.
Bước 4: Ra quyết định điều chỉnh
Trên cơ sở đã xác định được kết quả ứng dụng CNTT trong đổi mới
PPDH của mỗi GV, CBQL đưa ra những quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
- Phát huy thành tích: Nếu việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH của GV
là phù hợp với các tiêu chuẩn thì cần có sự động viên, khích lệ và nếu GV nào
đạt được ở mức độ xuất sắc có thể đề nghị khen thưởng hoặc tổng kết thành
các bài học, thành những tấm gương điển hình để những GV khác học tập và
làm theo.
- Uốn nắn sửa chữa: Nếu việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH của GV
nào lệch lạc so với chuẩn quy định, trong điều kiện cho phép thì CBQL cần
tác động tới hành vi, thái độ của những GV này để họ nỗ lực hơn nữa hoặc tự
điều chỉnh lại hành vi, ý thức của chính mình để đạt được yêu cầu đề ra.
Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu CBQL xét thấy những chuẩn đánh giá
đã xây dựng ở bước 1 chưa phù hợp thì có thể điều chỉnh lại hoặc có sự hỗ trợ
đối với những GV này để họ có thể đạt được kết quả tốt hơn khi ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH. Tuy nhiên sau khi uốn nắn sửa chữa cần có sự đo
đạc, đánh giá lại.
- Xử lý: Nếu thấy kết quả ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH của GV nào
không phù hợp so với chuẩn đánh giá, có những vi phạm nghiêm trọng về các
nguyên tắc trong việc ứng dụng CNTT chẳng hạn như quá lạm dụng CNTT.
93
Khi ấy CBQL cần phải đưa ra các quyết định xử lý đối với những GV này
một cách thấu tình, đạt lí.
Việc, CBQL đưa ra các quyết định điều chỉnh đối với kết quả ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH của GV phải tuân thủ các yêu cầu sau:
+ Chỉ điều chỉnh nếu thấy thực sự cần thiết để đảm bảo tính ổn định
trong công tác giảng dạy của đội ngũ GV nhà trường.
+ Điều chỉnh phải đúng mức độ, tránh vội vã, nôn nóng. Tránh điều
chỉnh một cách tùy tiện thiếu cân nhắc tạo nên sự hoang mang trong đội ngũ
GV nhà trường.
+ Bất cứ một sự điều chỉnh nào từ phía CBQL đều tạo ra những sự biến
động nhất định đối với GV nhà trường cho nên CBQL cần lường trước các
hậu quả có thể có ngay sau khi mình ra quyết định điều chỉnh. [10, tr. 85-90]
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để phát huy được hiệu quả của một số biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường THPT của huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc, CBQL nhà trường cần phải thấy được mối quan hệ mật thiết giữa
các biện pháp, thấy được sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các biện pháp.
Đồng thời CBQL còn phải biết phối kết hợp các biện pháp để các biện pháp
có thể hỗ trợ cho nhau làm cho quá trình thực thi các biện pháp ở trong các
nhà trường trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn.
Trước hết CBQL nhà trường cần nhận định, biện pháp 1 là cơ sở quan
trọng nhất để thực hiện tốt những biện pháp còn lại. Bởi biện pháp 1 đề cập
đến vấn đề nhận thức. Trong cuộc sống, con người có nhận thức ra sao thì sẽ
hành động như vậy. Nhận thức là cơ sở của hành động, muốn có hành động
đúng thì đương nhiên phải có nhận thức đúng. Tuy nhiên để nhận thức ra
được một vấn đề, đối với mỗi người đôi khi là cả một quá trình. Vì vậy CBQL
cần phải cho tiến hành thực thi biện pháp 1 thường xuyên đồng thời cũng phải
kiên trì thực hiện.
94
Cơ sở để mỗi GV có thể ứng dụng CNTT trong dạy học đó là trình độ
tin học của họ. Trình độ tinh học của GV có thể giúp GV trong việc tìm hiểu
về thế giới số, thế giới công nghệ, giúp GV trong việc khai thác thông tin trên
mạng Internet, giúp GV tìm hiểu về các phần mềm dạy học để từ đó GV có
thể thiết kế được GADHTC có ứng dụng CNTT và có khả năng sử dụng loại
giáo án này để dạy học trong môi trường học tập ĐPT. Cho nên có thể nói,
nếu GV không có trình độ tin học cơ bản thì chắc chắn sẽ không thể ứng dụng
CNTT vào trong quá trình dạy học. Từ điều này cho thấy biện pháp 2 là cơ sở
để hỗ trợ cho biện pháp 3, 4, và 5.
Biện pháp 3 có nội dung là nâng cao khả năng sử dụng một số phần
mềm dạy học. Thực hiện tốt biện pháp này sẽ giúp cho GV có kĩ năng khai
thác các phần mềm dạy học từ đó có thể thiết kế được các tư liệu điện tử tích
hợp vào GADHTC. Và đây là khâu quan trọng trong việc thiết kế GADHTC
có ứng dụng CNTT.
Biện pháp 4 và 5 sẽ giúp GV nắm vững quy trình thiết kế và sử dụng
GADHTC có ứng dụng CNTT trên cơ sở đó giúp GV tránh được tình trạng
lạm dụng CNTT trong đổi mới PPDH.
Như chúng ta đã biết, phần lớn các TBDH hiện đại có giá thành tương
đối cao và cách thức sử dụng, bảo dưỡng các TBDH hiện đại cũng phức tạp
hơn so với các TBDH truyền thống. Thực hiện tốt biện pháp 6 là để nâng cao
được hiệu quả của các TBDH hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi để GV ứng
dụng CNTT vào dạy học.
Thực hiện biện pháp 7 chính là thực hiện một chức năng quan trọng trong
việc quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH. Thông qua kiểm tra, đánh
giá kết quả ứng dụng CNTT trong dạy học của GV giúp cho CBQL có những
căn cứ điều chỉnh về cách thức ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH của họ.
Có thể nói, mỗi biện pháp trong số 7 biện pháp có trong đề tài đều có
những ảnh hưởng nhất định đối với các biện pháp còn lại. Do đó CBQL nhà
trường cần phải có những nhận định tinh tế về các biện pháp để có thể vận
dụng chúng một cách hợp lý nhất vào trong công tác quản lý của mình.
95
Mối quan hệ giữa các biện pháp được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để khảo nghiệm về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản
lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc đã đề xuất ở trên. Tác giả đã lấy ý kiến đánh
giá của 6 CBQL, 16 tổ trưởng và tổ phó các tổ chuyên môn và 6 GV dạy giỏi
cấp tỉnh. Tổng số CBQL và CBGV được điều tra về việc đánh giá tính cần
thiết, tính khả thi của các biện pháp là 28. Các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Lập mẫu phiếu điều tra: Nội dung điều tra về tính cần thiết, tính khả
thi của các biện pháp quản lý đề xuất ở các mức độ.
* Nhận thức về mức độ cần thiết của 7 biện pháp được đề xuất có 4 mức
độ: Rất cần thiết; Cần thiết; Ít cần thiết; Không cần thiết
Biện
pháp 3
Biện
pháp 2
Biện
pháp 4
Biện
pháp 5
Biện
pháp 7
Biện
pháp 6
Biện pháp 1
Sự tác động trực tiếp
Sự tác động gián tiếp
96
* Nhận thức về mức độ khả thi của 7 biện pháp được đề xuất có 4 mức
độ: Rất khả thi; Khả thi; Ít khả thi; Không khả thi
Bước 2: Chọn đối tượng điều tra
Bước 3: Phát phiếu điều tra.
Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý số liệu:
* Kết quả khảo nghiệm được xử lý định tính ở các mức độ cụ thể như sau:
- Mức độ 1: Rất cần thiết và rất khả thi: 4 điểm
- Mức độ 2: Cần thiết và khả thi: 3 điểm
- Mức độ 3: Ít cần thiết và ít khả thi: 2 điểm
- Mức độ 4: Không cần thiết và không khả thi: 1 điểm
* Tính giá trị trung bình cho mỗi biện pháp đề xuất rồi sắp xếp thứ bậc.
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất
TT Tên biện pháp Mức độ cần thiết
X Thứ
bậc 1 2 3 4
1
1
Nâng cao nhận thức cho
GV về tầm quan trọng của
việc ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH
27 1 0 0 111 3,96 1
1
2
Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng cho GV ở các trường
THPT về kiến thức, kỹ
năng tin học cơ bản
26 1 1 0 109 3,89 3
3
3
Nâng cao khả năng sử
dụng một số phần mềm
ứng dụng trong dạy học
cho GV.
20 6 2 0 102 3,64 6
4
4
Xây dựng quy trình thiết
kế GADHTC có ứng dụng
CNTT.
24 2 2 0 106 3,78 4
5
5
Xây dựng quy trình sử dụng
GADHTC có ứng dụng
CNTT trong các bài dạy.
22 4 2 0 104 3,71 5
97
6
6
Tăng cường đầu tư mua
sắm TBDH hiện đại, xây
dựng phòng học ĐPT để
ứng dụng hiệu quả CNTT
trong dạy học.
26 2 0 0 110 3,92 2
7
7
Tăng cường đánh giá kết
quả ứng dụng CNTT trong
đổi mới PPDH của GV.
20 4 4 0 100 3,57 7
Kết quả khảo nghiệm: Qua việc kiểm định nhận thức mức độ cần thiết
của các biện pháp đề xuất của tác giả đã được đánh giá rất cần thiết, thể hiện
điểm trung bình X = 3,78 và có 7/7 biện pháp (100%) có điểm trung bình X > 3.
Trong đó: “Nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan trọng của việc ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH” được đánh giá rất cần thiết với X =3,96,
xếp thứ bậc 1; biện pháp “Tăng cường đầu tư mua sắm TBDH hiện đại, xây
dựng phòng học ĐPT để ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học.” với
X =3,92, xếp thứ bậc 2; biện pháp “Xây dựng quy trình thiết kế GADHTC có
ứng dụng CNTT”, với X =3,78, xếp thứ bậc 3; biện pháp “Xây dựng quy
trình sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT trong các bài dạy.”, với X =3,71,
xếp thứ bậc 4.
98
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất
TT Tên biện pháp Mức độ khả thi
X Thứ
bậc 1 2 3 4
1
1
Nâng cao nhận thức cho
GV về tầm quan trọng của
việc ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH
27 1 0 0 111 3,96 1
1
2
Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng cho GV ở các
trường THPT về kiến
thức, kỹ năng tin học cơ
bản
26 1 1 0 109 3,89 2
3
3
Nâng cao khả năng sử
dụng một số phần mềm
ứng dụng trong dạy học
cho GV.
18 5 5 0 97 3,46 6
4
4
Xây dựng quy trình thiết
kế GADHTC có ứng dụng
CNTT.
22 3 2 0 101 3,6 4
5
5
Xây dựng quy trình sử
dụng GADHTC có ứng
dụng CNTT trong các bài
dạy.
23 2 3 0 104 3,71 3
6
6
Tăng cường đầu tư mua
sắm TBDH hiện đại, xây
dựng phòng học ĐPT để
ứng dụng hiệu quả CNTT
trong dạy học.
18 4 4 2 94 3,35 7
7
7
Tăng cường đánh giá kết
quả ứng dụng CNTT trong
đổi mới PPDH của GV.
20 4 4 0 100 3,57 5
99
Từ kết quả khảo nghiệm cho thấy các khách thể đánh giá những biện
pháp đề xuất ở mức độ rất khả thi, được thể hiện bằng điểm trung bình
X =3,65 và có 7/7 biện pháp (100%) có điểm trung bình X > 3.
Theo ý kiến đánh giá, mức độ khả thi của các biện pháp rất khả thi có 3
biện pháp: biện pháp “Nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan trọng của
việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH” với X =3,96, xếp thứ bậc 1; biện
pháp“Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho GV ở các trường THPT về kiến
thức, kỹ năng tin học cơ bản” với X =3,89, xếp thứ bậc 2; biện pháp “Xây
dựng quy trình sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT trong các bài dạy”, với
X =3,71, xếp thứ bậc 3.
Biện pháp“Tăng cường đầu tư mua sắm TBDH hiện đại, xây dựng
phòng học ĐPT để ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học” với X =3,35 xếp
thứ bậc 7, có mức độ khả thi thấp nhất. Tuy nhiên biện pháp này lại có mức
cần thiết cao (Tính cần thiết với X = 3,92 ). Sau khi thực hiện phân tích tính
cần thiết và tính khả thi sẽ kiểm chứng sự phù hợp của các biện pháp quản lý
bằng phương pháp thống kê Toán học để tính mối tương quan giữa tính cần
thiết và tính khả thi của các biện pháp theo công thức Spearman.
100
Bảng 3.3: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp
TT Tên biện pháp
Tính
cần
thiết
(X)
Tính
khả thi
(Y)
Thứ
bậc
(X)
Thứ
bậc
(Y)
Hiệu số
D D2
1
1
Nâng cao nhận thức cho
GV về tầm quan trọng
của việc ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH
3,96 3,96 1 1 0 0
1
2
Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng cho GV ở các
trường THPT về kiến
thức, kỹ năng tin học cơ
bản
3,89 3,89 3 2 1 1
3
3
Nâng cao khả năng sử
dụng một số phần mềm
ứng dụng trong dạy học
cho GV
3,64 3,46 6 6 0 0
4
4
Xây dựng quy trình thiết
kế GADHTC có ứng
dụng CNTT
3,78 3,6 4 4 0 0
5
5
Xây dựng quy trình sử
dụng GADHTC có ứng
dụng CNTT trong các bài
dạy
3,71 3,71 5 3 2 4
6
6
Tăng cường đầu tư mua
sắm TBDH hiện đại, xây
dựng phòng học ĐPT để
ứng dụng hiệu quả CNTT
trong dạy học
3,92 3,35 2 7 -5 25
7
7
Tăng cường đánh giá kết
quả ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH của
GV
3,57 3,57 7 5 2 4
D2 = 34
101
Áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman:
r = 1 - )1(
62
2
NN
D
Với r là hệ số tương quan.
D là hệ số thứ bậc giữa hai đại lượng so sánh.
N là số các biện pháp quản lý đề xuất.
Và qui ước: Nếu r > 0 là tương quan thuận.
r < 0 là tương quan nghịch.
Nếu r càng gần 1 thì tương quan càng chặt chẽ.
Nếu r càng xa 1 thì tương quan càng lỏng.
Thay các giá trị vào công thức ta thấy: r = 17.7
34.61
2 = 0.39
Với hệ số tương quan r = 0,39 cho phép kết luận: mối tương quan trên là
tương quan thuận. Có nghĩa là mức độ cần thiết và mức độc khả thi phù hợp nhau.
Biểu đồ 3.1: Mối tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
4
BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6 BP7
Tính cần thiết
Tính khả thi
102
Qua biểu đồ trên chúng ta thấy cả 7 biện pháp mà tác giả đề xuất đều có
tính tương quan thuận. Biện pháp 1,2,5,7 tính đồng thuận rất cao, chỉ có biện
pháp số 6 có sự chênh lệch khá cao giữa tính cần thiết và khả thi. Qua kết quả
khảo nghiệm, chúng ta có thể khẳng định thêm một lần nữa, để quản lý ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường THPT huyện Tam Đảo đạt
hiệu quả cao cần thực hiện các biện pháp cơ bản đã nêu. Các biện pháp đó
vừa cần thiết vừa khả thi cho hiện tại, lại mang tính chiến lược lâu dài mà
công tác QLGD trong các nhà trường cần hướng tới.
103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thế kỉ 21 là thế kỉ của CNTT - một thế kỉ mà được các nhà khoa học
dự báo là sẽ có nhiều thành tựu trong nhiều lĩnh vực phát triển mạnh mẽ. Và
giáo dục là một trong những lĩnh vực phát triển mạnh mẽ nhất, bởi cùng với
sự phát triển của khoa học công nghệ các phương tiện, kĩ thuật hiện đại đã
được ứng dụng một cách rộng rãi để phục vụ cho ngành giáo dục. Cho nên
ứng dụng CNTT để góp phần đổi mới PPDH đang là một xu thế tất yếu của
các nhà trường hiện nay. Tuy nhiên ứng dụng CNTT vào trong quá trình dạy
học không phải là một việc làm đơn giản. Nếu ứng dụng CNTT không hợp lý
thì sẽ trở thành lạm dụng CNTT. Khi ấy không những không đạt được mục
đích đổi mới PPDH mà còn làm cho phương pháp dạy và học của GV và HS
có sự sáo trộn dẫn đến hiệu quả của quá trình dạy học không cao. Để tránh
được thực trạng này CBQL nhà trường cần phải coi quản lý ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH là khâu đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục nhà
trường, từ đó dành nhiều thời gian, công sức hơn cho công việc này. Trong
khi đó từ việc nghiên cứu thực trạng ứng dụng và quản lý ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH ở các trường THPT của huyện Tam Đảo cho thấy còn
nhiều hạn chế, bất cập. Vì vậy luận văn đã tập trung nghiên cứu một cách có hệ
thống về lý luận quản lý nói chung, lý luận quản lý nhà trường và đặc biệt là lý
luận quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH. Trên cơ sở này tác giả đã
nghiên cứu thực trạng ứng dụng và quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới
PPDH ở các trường THPT của huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc để đề xuất được
một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH phù hợp với các
trường THPT của huyện Tam Đảo. Những biện pháp ấy bao gồm:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho GV về tầm quan trọng của việc ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH
104
Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho GV ở các trường THPT về
kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản
Biện pháp 3: Nâng cao khả năng sử dụng một số phần mềm ứng dụng trong
dạy học cho GV
Biện pháp 4: Xây dựng quy trình thiết kế GADHTC có ứng dụng CNTT
Biện pháp 5: Xây dựng quy trình sử dụng GADHTC có ứng dụng CNTT
trong các bài dạy
Biện pháp 6: Tăng cường đầu tư mua sắm TBDH hiện đại, xây dựng phòng
học ĐPT để ứng dụng hiệu quả CNTT trong dạy học
Biện pháp 7: Tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả ứng dụng CNTT trong
đổi mới PPDH của GV.
Từ kết quả khảo nghiệm tình cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
cho thấy các biện pháp đã đề xuất hoàn toàn phù hợp để áp dụng vào công tác
quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH ở các trường THPT huyện Tam
Đảo tỉnh Vĩnh Phúc. Việc quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH
muốn đạt được hiệu quả cao đòi hỏi các nhà quản lý không chỉ nắm vững các
biện pháp quản lý cụ thể có trong đề tài này mà còn cần nắm chắc các quy
luật cơ bản về sự phát triển giáo dục cũng như các khoa học liên quan như:
Triết học, Tin học, Kinh tế học…
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ giáo dục
- Cần có những quy định và hướng dẫn cụ thể, chi tiết đối với việc: ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các nhà trường, thống nhất trong việc hiểu khái niệm
giáo án điện tử (GADHTC có ứng dụng CNTT và GADHTC điện tử).
- Chỉ đạo cho các trường Sư phạm hoặc các trường có đào tạo chuyên ngành
sư phạm, có kế hoạch nâng cao trình độ tin học và khả năng ứng dụng CNTT
trong dạy học cho sinh viên. Coi đây là một trong những tiêu chí quan trọng
để xét tốt nghiệp cho sinh viên được đào tạo về chuyên ngành sư phạm.
105
- Tăng cường đầu tư mua sám những TBDH hiện đại cho các nhà trường.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc
- Có chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực CNTT làm việc cho ngành
giáo dục.
- Thành lập đội ngũ các chuyên gia chuyên nghiên cứu về việc ứng dụng
CNTT để đổi mới PPDH cho từng môn học ở từng cấp học.
- Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, các lớp bồi dưỡng về việc ứng
dụng CNTT trong đổi mới PPDH cho CBGV của các trường.
- Tạo điều kiện cho CBGV được đi tham quan thực tế ở những trường trong
nước cũng như những trường của các nước trong khu vực và trên thế giới đã
có nhiều thành công trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học.
- Tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra đối với việc ứng dụng
CNTT vào dạy học của các nhà trường.
2.3. Đối với CBQL của các trường THPT trên địa bàn huyện Tam Đảo tỉnh
Vĩnh Phúc
Mỗi CBQL của các trường cần xác định quản lý là một công việc khó,
nhất là quản lý việc đổi mới PPDH còn khó khăn hơn. Vì vậy để có thể quản
lý thành công việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH, mỗi CBQL cần nỗ
lực cố gắng trong công tác quản lý của mình và có những việc làm cụ thể sau:
- Đảm bảo các điều kiện cho nhà trường để thực hiện tốt các biện pháp mà đề
tài này đã xây dựng.
- Tự tìm tòi, nghiên cứu để nâng cao trình độ lý luận cho bản thân về quản lý
giáo dục nói chung và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học nói riêng.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho CBGV nhà trường và tạo mọi điều kiện
để CBGV nhà trường được đi học tập nâng cao trình độ.
- Xây dựng nhà trường thành một tổ chức có văn hóa.
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo. Bài giảng phát triển nhà trường – Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn, Tài liệu cho lớp cao học quản lý giáo dục Hà Nội, 2003
2. Đặng Quốc Bảo. Cẩm năng nâng cao năng lực quản lý nhà trường, Nxb
Chính trị quốc gia, 2007.
3. Đặng Quốc Bảo-Nguyễn Đắc Hƣng. Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai
vấn đề và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2004.
4. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý, Tài
liệu bài giảng cao học, Hà Nội, 2004.
5. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Bài giảng những quan điểm
giáo dục hiện đại, Tài liệu cho lớp cao học quản lý giáo dục Hà Nội, 2003
6. Ngô Thu Dung. Bài giảng lý luận dạy học, 2005.
7. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb Giáo dục, 2008.
8. Tô Xuân Giáp. Phương tiện dạy học, Nxb Giáo dục, 1997.
9. Đặng Xuân Hải. Quản lý sự thay đổi và vận dụng nó trong QLGD/QLNT,
Chuyên đề cao học, Hà Nội, 2004.
10. Nguyễn Trọng Hậu. Bài giảng đại cương khoa học quản lý giáo dục, 2009.
11. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa. Tập bài giảng lý luận dạy học hiện đại, 2008.
12. Phó Đức Hòa-Ngô Quang Sơn. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học tích cực, Nxb Giáo dục, 2008.
13. Đặng Vũ Hoạt- Hà Thế Ngữ. Giáo dục học tập 2, Nxb Giáo dục Hà Nội.
14. Trần Kiểm. Khoa học quản lý giáo dục-Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb Giáo dục, 2004.
15. Trần Kiểm - Bùi Minh Hiền. Giáo trình quản lý và lãnh đạo nhà trường
16. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Tâm lý học quản lý theo cách tiếp cận hành vi tổ
chức, tài liệu cho các lớp cao học Hà Nôi, 2001.
17. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD,1989.
107
18. Ngô Quang Sơn. Thiết kế và sử dụng hiệu quả giáo án điện tử trong môi
trường học tập đa phương tiện, Tài liệu bài giảng cao học QLGD, Hà Nội.
19. Thái Duy Tuyên. Giáo dục hiện đại, Nxb ĐHQG Hà Nội, 2001
20. Phạm Viết Vƣợng. Giáo dục học, Nxb ĐHQG Hà Nội, 2007.
21. Phạm Viết Vƣợng. Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb ĐHSP
Hà Nội, 1996
22. Hồ Chí Minh Toàn tập : Tập 8, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1995.
23. Giáo trình Triết học (Dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sính
không thuộc chuyên ngành Triết học). Nxb Chính trị - Hành chính, 2008
24. Từ điển bách khoa Việt Nam (quyển 2), Nxb Từ điển Bách Khoa HN, 2002
25. Bộ Giáo dục và Đào tạo,Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT về tăng cường
giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005.
26. Quốc hội nƣớc cộng hoà XHCN Việt Nam. Luật Giáo dục, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội 2005
27. Quốc hội nƣớc cộng hoà XNCN Việt Nam. Luật Công nghệ Thông tin.
28. Nghị quyết Hội nghị Trung ương II khoá VIII.
29. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001–2010
30. Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc, Chiến lược phát triển Giáo dục -
Đào tạo tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2015.
31. Bản tin Tam Đảo. Số ra tháng 6 năm 2010
32. Trang Web www.echip.com.vn
33. Trang Web www.keypesss.com
34. Trang Web www.edu.vn
35. Trang Web www.petalia.org
36. Trang Web tulieudayhoc.com
37. Trang Web www.vinhphuc.gov.vn
108
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ quản lý của các trường THPT)
Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số biện pháp quản lý ứng
dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Xin quý
thầy (cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây.
Cách chọn câu trả lời là gạch chéo vào ô trống phù hợp nhất hoặc viết
vào chỗ trống đối với những câu hỏi mở.
Trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp của quí thầy (cô)
Chúc quí thầy (cô) sức khỏe và sự thành đạt.
Câu 1: Xin quí thầy (cô) cho biết mức độ cần thiết đối với việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
A. Rất cần thiết □
B. Cần thiết □
C. Không cần thiết □
Câu 2: Xin quí thầy (cô) cho biết cán bộ giáo viên của trường mà quí thầy (cô)
đang quản lý đã ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học như thế nào?
A. Soạn giáo án bằng máy vi tính ………………………………………..□
B. Sử dụng máy chiếu đa năng để dạy học bằng trình chiếu PowerPoint …□
C. Ý kiến khác (nếu có) …………………………………………………
…………………………………………………………………………...
Câu 3: Xin quí thầy (cô) cho biết cán bộ giáo viên của trường mà quí thầy
(cô) đang quản lý, thường xuyên sử dụng phần mềm dạy học nào nhất:
A. Microsoft Office ……………………………………………………... □
B. Macromedia Flash ……………………………………….…………... □
C. Violet …………………………………………………….…………... □ D. Các phần mềm dạy học khác: ………………………………………….
109
Câu 4: Xin quí thầy (cô) cho biết mức độ cần thiết đối với việc sử dụng các
phần mềm dạy học:
A. Không cần thiết………………………………………………….….....□
B. Rất cần thiết ……………….…………………………….…………....□
C. Cần thiết …...…………………………………………….…………...□
Câu 5: Xin quí thầy (cô) cho biết trong các giờ dạy thực tập của cán bộ
giáo viên trong trường mà quí thầy (cô) đang quản lý thường:
A. Sử dụng TBDH truyền thống ………...............……..………….….....□
B. Sử dụng máy chiếu đa năng …………………….……….…………....□
C. Ý kiến khác (nếu có) ………………….………………….…………...□
Câu 6: Xin quí thầy (cô) hãy đánh giá về mức độ sử dụng máy chiếu đa
năng của cán bộ giáo viên khi dạy học:
A. Rất nhiều giáo viên thường xuyên sử dụng …………………………...□
B. Chỉ thấy một số giáo viên sử dụng trong các giờ dạy thực tập ..……...□
C. Chỉ có những giáo viên đi thi giáo viên dạy giỏi mới sử dụng ……… □
Câu 7: Theo quí thầy (cô) ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới
phương pháp dạy học là:
A. Giáo viên soạn giáo án bằng mày vi tính …………...………….….....□
B. Sử dụng máy chiếu để trình chiếu kiến thức của bài học …….............□
C. Ý kiến khác (nếu có): …………………………………………………
……………………………………………………………………………
110
Xin quí thầy (cô) vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân (nếu được)
Họ và tên: …………………………………………………
Năm sinh: …………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………
Đơn vị công tác: …………………………………………………………..
Trình độ chuyên môn: ………………………….…………………………
Chức vụ hiện tại: …………………………………………………………
Số năm đã công tác trong ngành giáo dục: ….... năm
Một lần nữa chân thành cảm ơn quí thầy cô rất nhiều
Câu 8: Xin quí thầy (cô) cho biết nhà trường đã bao giờ hướng dẫn cán bộ
giáo viên thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng công
nghệ thông tin chưa?
A. Chưa bao giờ hướng dẫn …………………..…….…..………….….....□
B. Đã từng hướng dẫn cho một số giáo viên ……….……….…………....□
C. Ý kiến khác (nếu có): …………………………………………………
……………………………………………………………………………
111
PHỤ LỤC 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho đội ngũ giáo viên các trường THPT)
Để có cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số biện pháp quản lý ứng
dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Xin quý
thầy (cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây.
Cách chọn câu trả lời là gạch chéo vào ô trống phù hợp nhất hoặc viết
vào chỗ trống đối với những câu hỏi mở.
Trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp của quí thầy (cô)
Chúc quí thầy (cô) sức khỏe và sự thành đạt.
Câu 1: Xin quí thầy (cô) cho biết mức độ cần thiết đối với việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
A. Rất cần thiết □
B. Cần thiết □
C. Không cần thiết □
Câu 2: Xin quí thầy (cô) cho biết cán bộ giáo viên của nhà trường đã ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học như thế nào?
A. Soạn giáo án bằng máy vi tính ………………………………………..□
B. Sử dụng máy chiếu đa năng để dạy học bằng trình chiếu PowerPoint ...□
C. Ý kiến khác (nếu có) …………………………………………………
…………………………………………………………………………...
Câu 3: Xin quí thầy (cô) cho biết trong quá trình dạy học, quí thầy (cô)
thường xuyên sử dụng phần mềm dạy học nào nhất:
A. Microsoft Office ……………………………………………………... □
B. Macromedia Flash ……………………………………….…………... □
C. Violet …………………………………………………….…………... □
D. Các phần mềm ứng dụng khác: …………………………………………
112
Câu 4: Xin quí thầy (cô) cho biết mức độ cần thiết đối với việc sử dụng các
phần mềm dạy học:
A. Không cần thiết………………………………………………….….....□
B. Rất cần thiết ……………….…………………………….…………....□
C. Cần thiết …...…………………………………………….…………...□
Câu 5: Xin quí thầy (cô) cho biết trong các giờ dạy thực tập của mình, quí
thầy (cô) đã:
A. Sử dụng TBDH truyền thống …………….................………….….....□
B. Sử dụng máy chiếu đa năng …………………….……….…………....□
C. Ý kiến khác (nếu có) ………………….………………….…………...□
Câu 6: Xin quí thầy (cô) cho biết mức độ sử dụng máy chiếu đa năng khi
dạy học?
A. Chưa bao giờ ………………………………………..………….….....□
B. Trong các giờ dạy thực tập ….………………….……….…………....□
C. Thỉnh thoảng sử dụng khi nào thấy thật cần thiết………..…………...□
D. Thường xuyên sử dụng…………………………………..…………...□
Câu 7: Xin quí thầy (cô) cho biết từ khi về trường công tác đến nay, quí
thầy (cô) đã bao giờ được hướng dẫn để thiết kế và sử dụng giáo án dạy
học tích cực có ứng dụng công nghệ thông tin chưa?
A. Chưa bao giờ được hướng dẫn ………………….…..………….….....□
B. Đã từng được hướng dẫn …....………………….……….…………....□
C. Ý kiến khác (nếu có): …………………………………………………
……………………………………………………………………………
113
Xin quí thầy (cô) vui lòng cho biết một vài thông tin về bản thân (nếu được)
Họ và tên: …………………………………………………
Năm sinh: …………..
Địa chỉ: ……………………………………………………………………
Đơn vị công tác: …………………………………………………………..
Trình độ chuyên môn: ……………………………………………………
Số năm đã công tác trong ngành giáo dục: ….... năm
Một lần nữa chân thành cảm ơn quí thầy cô rất nhiều !
114
PHỤ LỤC 3
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho đối tượng là học sinh THPT)
Để cho chất lượng các giờ dạy của các thầy cô giáo trong nhà trường
ngày càng được nâng cao. Các em hãy vui lòng trả lời hết những câu hỏi dưới
đây.
Cách chọn câu trả lời là em hãy gạch chéo vào ô trống phù hợp nhất
hoặc viết vào chỗ trống đối với những câu hỏi mở.
Cảm ơn sự nhiệt tình hợp tác của các em!
Chức các em luôn mạnh khỏe và có nhiều thành tích trong học tập.
Thông qua giờ dạy môn: ……..….Tiết: ..., thứ: …, ngày…..tháng...., năm…...
Tại lớp: ………... Trường THPT………………………………………………
Câu 1: Theo em nội dung kiến thức trọng tâm của tiết học là:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………….
Câu 2: Em hãy so sánh mức độ hiểu bài của em về tiết học này với những tiết
học của môn học này trước đó:
A. Hiểu bài hơn ………………………………………………………...… □
B. Không hiểu bằng ………………………………………………………. □
C. Vẫn thế ………………………………………………………………… □
Câu 3: Trong giờ học này điều gì đã để lại cho em nhiều ấn tượng nhất
A. Phong cách giảng dạy của thầy cô ……………………………………… □
B. Hiệu ứng âm thanh và hình ảnh ……………………………………........ □
C. Ý kiến khác ……………………………………………………………... □
115
Câu 4: Theo em, thầy cô dạy với tốc độ như vậy là:
A. Hơi nhanh ………………………………………………………............. □
B. Hơi chậm ……………………………………………………………….. □
C. Vừa phải ………………………………………………………………… □
Câu 5: Nếu được lựu chọn, em sẽ:
A. Mong muốn được học tất cả các giờ học bằng máy chiếu đa năng ..…… □
B. Các thầy cô dạy như thế nào cũng được miễn là em hiểu bài ……………□
C. Ý kiến khác (nếu có): ………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 6: Nếu được phép, em sẽ đánh giá giờ dạy này của thầy cô là:
A. Khá ………………………………………………………………………□
B. Giỏi ………………………………………………………….………….. □
C. Trung bình ……………………………………………………………… □
Một lần nữa cảm ơn sự hợp tác của các em!
116
PHỤ LỤC 4
(Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT)
Tên bài dạy: PHÉP VỊ TỰ (Thời gian 1 tiết)
A.Mục tiêu:
- Kiến thức: Nắm được định nghĩa của phép vị tự, tâm vị tự, tỉ số vị tự và
các tính chất của phép vị tự.
- Kỹ năng: Biết dựng ảnh của một số hình đơn giản qua phép vị tự, đặc
biệt là ảnh của đường tròn. Biết xác định tâm vị tự của hai đường tròn cho
trước.
- Tư duy: từ định nghĩa và tính chất của phép vị tự kiểm tra được các
phép đối xứng tâm, đối xứng trục, phép đồng nhất, phép tịnh tiến có phải là
phép vị tự hay không.
- Thái độ: tích cực, chủ động trong các hoạt động.
B. Chuẩn bị TBDH:
- TBDH truyền thống: Bảng phụ, com pa, thước kẻ...
- TBDH hiện đại: Máy vi tính, máy chiếu đa năng.
C. Phương pháp giảng dạy: Kết hợp một số PPDH tích cực: hoạt động học tập
theo nhóm nhỏ, đưa HS vào các tình huống có vấn đề, gợi mở vấn đáp...
D. Tiến trình tiết dạy:
* Hoạt động nhận thức 1: Đặt vấn đề, nêu định nghĩa phép vị tự
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Ứng dụng CNTT
Hs quan sát. Đưa ra
nhận xét đều là các
hình trái tim giống
nhau nhưng kích
thước khác nhau
- HS lắng nghe, hiểu.
1)- Chiếu Slide
- Nhận xét gì về các
hình trái tim (H),
(H1), (H2) ?
- Nhắc lại khái niệm
hai hình đồng dạng.
- Giới thiệu về phép vị
tự: phép biến hình
không làm thay đổi
hình dạng của hình.
2) Nêu định nghĩa
phép vị tự:
O: cố định, k 0, k
không đổi.Phép biến
hình biến mỗi điểm M
thành điểm M‟ sao
cho
Dùng máy chiếu đa năng
chiếu Slide trên.
117
HS suy nghĩ về câu
hỏi nhưng chưa phải
trả lời.
- Hs theo dõi, đưa ra
nhận xét tâm vị tự là
giao điểm của 2
đường thẳng nối 2
điểm với 2 điểm ảnh
tương ứng, hs biết
cách xác định tỉ số k.
- HS thực hiện nhiệm
vụ
- HS trả lời CH
OMk'OM gọi là
phép vị tự tâm O tỉ số
k.
- Chú ý: k có thể âm
hoặc dương. k R.
CH: Nhận xét gì về vị
trí của M và ảnh M‟
của nó qua phép vị tự
tâm O, tỉ số k trong
trường hợp k > 0, k <
0?
3) Hướng dẫn HS
cách xác định phép vị
tự biến hình (H) thành
hình (H1). Xác định
tâm O và tỉ số k
- Yêu cầu HS xác định
phép vị tự biến hình
(H) thành (H2)
4) Chiếu Slide
- Nhận xét câu trả lời
CH của HS
Dùng máy chiếu chiếu Slide
trên
* Hoạt động nhận thức 2: Từ định nghĩa đưa ra các tính chất của phép vị tự
VĐ1) Phép vị tự V(O;k) biến hai điểm M,N lần lượt thành M‟,N‟. Tìm
mối liên hệ giữa MN và 'N'M , MN và M‟N‟ ?
VĐ2) Cho A,B,C là 3 điểm thẳng hàng theo thứ tự đó. Phép vị tự V(O;k)
biến ba điểm A,B,C lần lượt thành A‟,B‟,C‟. Kiểm tra xem A‟,B‟,C‟ có thẳng
hàng không và tuân theo thứ tự như thế nào?
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Ứng dụng CNTT
Hs tìm được mối liên
hệ:
OMk'OM ,
ONk'ON dựa vào phép trừ
vectơ
suy ra được
1) V(O;k): M M‟
N N‟
Yêu cầu HS dựa vào
định nghĩa để giải quyết
VĐ1
Chú ý lấy giá trị tuyệt
đối của k vì độ dài
không âm.
- Chiếu Slide và chạy
Dùng máy chiếu đa năng để
chiếu các Slide:
Định lý 1: Nếu phép vị tự tỉ số k
biến hai điểm M và N lần lượt
thành hai điểm M‟ và N‟ thì:
MNk'N'M và M‟N‟=| k|MN Định lý 2: Phép vị tự biến ba điểm
thẳng hàng thành ba điểm thẳng hàng
và không làm thay đổi thứ tự của ba
điẻm thẳng hàng đó.
118
'N'M =k MN
và M‟N‟=|k|MN.
- Hs thảo luận, vẽ hình
theo nhóm 2 người.
Đưa ra được kết quả ở
định lý 3
các hiệu ứng: Nêu định
lý 1
2) Qua phép vị tự tâm
O, tỉ số k, 3 điểm A,B,C
thẳng hàng theo thứ tự
đó lần lượt biến thành
A‟,B‟,C‟. Xác định
A‟,B‟,C‟.
- Chạy hiệu ứng của các
Slide : nêu định lý 2.
- Rút ra hệ quả của định
lí
* Hoạt động nhận thức 3: Củng cố định nghĩa, tính chất.
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Ứng dụng
CNTT
- HS suy nghĩ, trả lời
- Hs thảo luận, trả lời. Từ
đó có được sự đối chiếu
phép vị tự với các phép đối
xứng tâm, đối xứng trục,
phép đồng nhất, phép tịnh
tiến
1)- Cho học sinh trả lời Câu hỏi
1 SGK/25
- Cho HS khác nhận xét, GV
hướng dẫn( nếu cần) để đưa ra
câu trả lời đúng
2) Yêu cầu HS trả lời Bài tập 25
SGK/29. Chỉ ra tâm vị tự, tỉ số k
nếu có.
Qua HĐ này, khắc sâu cho HS
tính chất của phép vị tự.
* Hoạt động nhận thức 4: Xây dựng ảnh của đường tròn qua phép vị tự.
+Giải quyết lần lượt các câu hỏi sau:
CH1: Phép vị tự biến đường tròn thành đường gì?
CH2: Phép vị tự tỉ số k biến đường tròn bán kính R thành đường tròn
có bán kính R‟ bằng bao nhiêu?
CH3: Phép vị tự biến tâm đường tròn thành tâm đường tròn?
+Tiến hành HĐ1 SGK/26
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Ứng dụng CNTT
- Hs suy nghĩ, trả lời
CH1
1)- Treo bảng phụ vẽ sẵn hai
đường tròn
HỆ QUẢ:
Phép vị tự tỉ số k biến
đường thẳng thành đường
thẳng song song (hoặc
trùng) với đường thẳng đó,
biến tia thành tia, biến đoạn
thẳng thành đoạn thẳng mà
độ dài được nhân lên với |
k|, biến tam giác thành tam
giác đồng dạng với tỉ số
đồng dạng là |k|, biến góc
thành góc bằng nó.
119
- Hs dưới sự hướng dẫn
(nếu cần) của GV tích
cực chủ động vận dụng
kiến thức đã học để trả
lời CH2
- Trả lời CH3
- HS tiến hành HĐ1, vẽ
lên bảng phụ.
- Hướng dẫn HS chủ động,
tích cực xác định tâm vị tự
biến đường tròn thành đường
tròn kia trong hình vẽ bảng
phụ, dựa vào định nghĩa để
tìm R‟.
- Yêu cầu trả lời CH3.
2) Cho HS tiến hành HĐ1/26
- Cho Hs khác nhận xét.
- GV quan sát, hướng dẫn.
- GV nhận xét, giả thích.
* Hoạt động nhận thức 5: Đưa ra Bài toán để xác định được phương pháp tìm
tâm vị tự của hai đường tròn cho trước.
Bài toán: Cho hai đường tròn (I; R) và (I‟; R‟) phân biệt. Hãy tìm các
phép vị tự biến đường tròn (I; R) thành đường tròn (I‟; R‟).
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Ứng dụng CNTT
R
'Rk
- HS quan sát, nghe,
hiểu nhiệm vụ, tích
cực hoạt động và
lĩnh hội tri thức.
- HS nắm được cách
xác định tâm vị tự
của hai đường tròn.
- Yêu cầu HS xác
định tỉ số của phép vị
tự.
- Chia làm 3 trường
hợp:
+ I I‟ và R R‟.
+ I không trùng I‟
và R=R‟.
+ I không trùng I‟
và RR‟.
- Trong từng trường
hợp, HD HS cách
xác định tâm vị tự.
- Treo bảng phụ
trong từng trường
hợp
Chiếu các Slide thể hiện các nội
dung:
R'
RM'
M
M"
OI
M
I'
M'
O2 I'
M'2
I
M
O1
M'1
* Củng cố : Cần nắm được định nghĩa, tính chất của phép vị tự, biết cách xác
định tâm vị tự của hai đường tròn.
* BTVN: Bài tập 26, 27, 28, 29, 30 SGK Trang 29
120