Post on 07-Aug-2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
………………
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM ĐẤT
TỈNH AN GIANG
AN GIANG, NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
………………
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM ĐẤT
TỈNH AN GIANG
(Kế hoạch đã được chỉnh sửa theo Biên bản họp Xét duyệt báo cáo kết quả
Điều tra, đánh giá ô nhiễm đất ngày 26 / 3 / 2020 của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh An Giang)
An Giang, ngày tháng năm 2020
CHỦ ĐẦU TƯ
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH AN GIANG
GIÁM ĐỐC
An Giang, ngày tháng năm 2020
UBND TỈNH AN GIANG
AN GIANG, NĂM 2020
Trang i
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................ x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................. xii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. xvi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT .......................................................................................... 1
2. CƠ SỞ PHÁP LÝ ............................................................................................ 2
3. MỤC TIÊU, PHẠM VI THỰC HIỆN ........................................................... 3
3.1. Mục tiêu .................................................................................................................... 3
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................. 3
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 4
3.2. Đối tượng, phạm vi thực hiện ................................................................................... 4
4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ......................................... 5
4.1. Nội dung thực hiện ................................................................................................... 5
4.2. Phương pháp thực hiện ............................................................................................. 7
4.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ............................................................... 7
4.2.2. Phương pháp xử lý thông tin, tài liệu, số liệu ........................................................ 7
4.2.3. Phương pháp phân loại đất .................................................................................... 8
4.2.4. Phương pháp lấy mẫu, đóng gói, bảo quản mẫu ................................................... 8
4.2.5. Phương pháp phân tích mẫu đất, mẫu nước .......................................................... 9
4.2.6. Phương pháp bản đồ và GIS .................................................................................. 9
4.2.7. Phương pháp chuyên gia ..................................................................................... 10
CHƯƠNG I: THÔNG TIN CHUNG VỀ TỈNH AN GIANG ............................... 11
1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 11
1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 11
1.1.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 11
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 17
1.2.1. Lĩnh vực kinh tế ................................................................................................... 17
1.2.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội ................................................................................... 21
1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất ................................................................. 24
1.3.1. Đất trồng lúa ........................................................................................................ 24
1.3.2. Đất lâm nghiệp .................................................................................................... 24
1.3.3. Đất nuôi trồng thủy sản ....................................................................................... 24
1.3.4. Đất ở .................................................................................................................... 25
Trang ii
1.3.5. Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp ................................................ 25
1.4. Tổng quan về công tác điều tra, đánh giá đất đai tỉnh An Giang .......... 25
1.4.1. Điều tra, đánh giá thoái hóa đất lần đầu .............................................................. 25
1.4.2. Điều tra, đánh giá thoái hóa đất kỳ bổ sung ........................................................ 26
1.4.3. Kết quả quan trắc môi trường đất năm 2019 ....................................................... 28
1.5. Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
và quản lý, sử dụng đất đến ô nhiễm đất ........................................................ 34
1.5.1. Tác động của yếu tố điều kiện tự nhiên .............................................................. 34
1.5.2. Tác động của các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 36
1.5.3. Tác động của tình hình quản lý, sử dụng đất ...................................................... 55
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM ĐẤT ..................................................... 56
2.1. Quá trình lan truyền chất trong đất ......................................................... 56
2.1.1. Quá trình các chất gây ô nhiễm đi vào môi trường đất ....................................... 56
2.1.2. Quá trình lan truyền chất gây ô nhiễm trong đất ................................................. 58
2.2. Dự báo lan truyền ô nhiễm trong đất ....................................................... 61
2.2.1. Mô hình lan truyền chất ô nhiễm trong đất ......................................................... 61
2.2.2. Dự báo phát sinh các nguồn gây ô nhiễm đất mới .............................................. 63
2.2.3. Tác động của ô nhiễm đất ................................................................................... 69
2.3. Kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất .................................................... 72
2.3.1. Đánh giá ô nhiễm đất theo loại hình sử dụng đất ................................................ 72
2.3.2. Đánh giá ô nhiễm đất theo mục đích sử dụng đất ............................................. 169
2.3.3. Đánh giá ô nhiễm đất theo loại hình ô nhiễm ................................................... 178
2.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm đất ................................................................. 181
2.4.1. Nguyên nhân tự nhiên ....................................................................................... 181
2.4.2. Nguyên nhân do con người ............................................................................... 182
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ ĐẤT VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ
DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG .......................................................................................... 189
3.1. Quan điểm, mục tiêu khai thác tài nguyên đất bền vững thích ứng với
biến đổi khí hậu ............................................................................................... 189
3.1.1. Quan điểm ......................................................................................................... 189
3.1.2. Mục tiêu ............................................................................................................. 190
3.2. Cảnh báo những khu vực có nguy cơ ô nhiễm ...................................... 191
3.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải tạo ô nhiễm đất ................................. 197
3.3.1. Giải pháp chung ................................................................................................ 197
3.3.2. Giải pháp cụ thể ................................................................................................. 201
3.4. Định hướng quản lý sử dụng đất bền vững ........................................... 211
3.4.1. Cơ sở định hướng .............................................................................................. 211
Trang iii
3.4.2. Đề xuất định hướng trong quản lý sử dụng đất ................................................. 211
3.5. Tổ chức thực hiện ..................................................................................... 213
3.5.1. Các Sở, ngành của tỉnh ...................................................................................... 213
3.5.2. Các cơ quan có liên quan trong tỉnh .................................................................. 214
3.5.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện ............................................................................... 214
3.5.4. Ban quản lý khu công nghiệp ............................................................................ 215
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 216
I. KẾT LUẬN ................................................................................................... 216
II. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 217
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 218
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 221
Phụ lục 1: Vị trí các điểm thu mẫu ................................................................................ 222
Phụ lục 2: Kết quả phân tích các chỉ tiêu mẫu đất (bùn), nước .................................. 255
Phụ lục 2.1. Kết quả phân tích chỉ tiêu mẫu nước ....................................................... 255
Phụ lục 2.2. Kết quả phân tích chỉ tiêu mẫu đất (bùn) ................................................ 258
Phụ lục 3: Số lượng điểm bị ô nhiễm, cận ô nhiễm theo đơn vị hành chính của tỉnh
An Giang ......................................................................................................................... 267
Phụ lục 4: Diện tích đất bị ô nhiễm, cận ô nhiễm theo đơn vị hành chính của tỉnh An
Giang ................................................................................................................................ 268
Phụ lục 5: Diện tích các khu vực đất bị ô nhiễm, cận ô nhiễm của tỉnh An Giang .. 269
Phụ lục 5.1. Diện tích đất bị ô nhiễm, cận ô nhiễm theo loại hình sử dụng đất ........ 269
Phụ lục 5.2. Diện tích đất bị ô nhiễm, cận ô nhiễm theo mục đích sử dụng đất ....... 270
Phụ lục 5.3. Diện tích các khu vực đất bị ô nhiễm, cận ô nhiễm theo nguồn gây ô
nhiễm................................................................................................................................ 271
Phụ lục 6: Thống kê các mẫu đất bị ô nhiễm, cận ô nhiễm của tỉnh An Giang ....... 272
Phụ lục 7: Tọa độ phạm vi các khu vực ô nhiễm và cận ô nhiễm đất ....................... 277
Phụ lục 8: Các quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai .................................. 306
Trang iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Quy mô và khối lượng thực hiện .................................................................... 5
Bảng 2. Bảng tham chiếu đối với các nguồn thải ........................................................ 8
Bảng 3. Phương pháp phân tích mẫu đất, nước ........................................................... 9
Bảng 4. Kết quả pHH2O khu vực trồng màu ................................................................ 28
Bảng 5. Kết quả phân tích đạm tổng số khu vực trồng màu ..................................... 28
Bảng 6. Kết quả phân tích lân tổng số khu vực trồng màu ....................................... 29
Bảng 7. Kết quả kali tổng khu vực trồng màu ........................................................... 29
Bảng 8. Kết quả phân tích Al3+ khu vực trồng màu ................................................... 29
Bảng 9. Kết quả phân tích Fe2+ khu vực trồng màu ................................................... 30
Bảng 10. Kết quả phân tích Cd khu vực trồng màu ................................................... 30
Bảng 11. Kết quả phân tích pHH2O trong đất trồng lúa .............................................. 30
Bảng 12. Kết quả phân tích đạm tổng số trong đất trồng lúa .................................... 31
Bảng 13. Kết quả phân tích lân tổng số trong đất trồng lúa ...................................... 31
Bảng 14. Kết quả phân tích kali tổng số trong đất trồng lúa ..................................... 32
Bảng 15. Kết quả phân tích Al3+ khu vực trồng lúa ................................................... 32
Bảng 16. Kết quả phân tích Fe2+ khu vực trồng lúa ................................................... 32
Bảng 17. Kết quả quan trắc hàm lượng kim loại nặng đất trồng lúa ........................ 33
Bảng 18. Kết quả phân tích pHH2O khu vực trồng tràm ............................................. 33
Bảng 19. Kết quả phân tích các nguyên tố đa lượng khu vực trồng tràm ................ 33
Bảng 20. Tình hình nhiễm Asen trong nước ngầm tỉnh An Giang ........................... 35
Bảng 21. Hiện trạng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh ..................................... 39
Bảng 22. Hiện trạng các khu bãi thải, xử lý chất thải đang hoạt động ..................... 45
Bảng 23. Hiện trạng các bãi rác ngưng hoạt động, chờ xử lý ................................... 46
Bảng 24. Phân loại thuốc BVTV theo công dụng ...................................................... 50
Bảng 25. Hệ số thấm của thành phần đất ................................................................... 59
Bảng 26. Sự tác động của từng loại chất đến quá trình lan truyền trong đất ............ 61
Bảng 27. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Khu công nghiệp
Bình Hòa (huyện Châu Thành) ................................................................................... 73
Trang v
Bảng 28. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Khu công
nghiệp Bình Hòa (huyện Châu Thành) ...................................................................... 75
Bảng 29. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Khu công nghiệp
Bình Long (huyện Châu Phú) ..................................................................................... 76
Bảng 30. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Khu công
nghiệp Bình Long (huyện Châu Phú) ........................................................................ 78
Bảng 31. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Cụm công
nghiệp Mỹ Quý (TP. Long Xuyên) ............................................................................ 79
Bảng 32. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Cụm công
nghiệp Mỹ Quý (TP. Long Xuyên) ............................................................................ 81
Bảng 33. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Cụm công
nghiệp Long Châu (TX. Tân Châu) ........................................................................... 82
Bảng 34. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Cụm công
nghiệp Long Châu (TX. Tân Châu) ........................................................................... 84
Bảng 35. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Cụm công
nghiệp Phú Hòa (huyện Thoại Sơn) ........................................................................... 85
Bảng 36. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Cụm công
nghiệp Phú Hòa (huyện Thoại Sơn) ........................................................................... 87
Bảng 37. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Khu liên hợp xử
lý chất thải rắn cụm Long Xuyên (huyện Châu Thành) ........................................... 88
Bảng 38. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Khu liên hợp
xử lý chất thải rắn cụm Long Xuyên (huyện Châu Thành) ...................................... 90
Bảng 39. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Khu xử lý rác
Kênh 10 (TP. Châu Đốc) ............................................................................................ 91
Bảng 40. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Khu xử lý rác
Kênh 10 (TP. Châu Đốc) ............................................................................................ 94
Bảng 41. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Bãi rác thị trấn
Núi Sập (huyện Thoại Sơn) ........................................................................................ 95
Bảng 42. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Bãi rác thị trấn
Núi Sập (huyện Thoại Sơn) ........................................................................................ 97
Bảng 43. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Bãi rác thị trấn
Mỹ Luông (huyện Chợ Mới) ...................................................................................... 99
Trang vi
Bảng 44. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Bãi rác thị trấn
Mỹ Luông (huyện Chợ Mới) ..................................................................................... 100
Bảng 45. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Bãi rác xã Kiến
An (huyện Chợ Mới).................................................................................................. 102
Bảng 46. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Bãi rác xã
Kiến An (huyện Chợ Mới) ........................................................................................ 104
Bảng 47. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Khu làng nghề
rèn Phú Mỹ (huyện Phú Tân) .................................................................................... 105
Bảng 48. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Khu làng nghề
rèn Phú Mỹ (huyện Phú Tân) .................................................................................... 107
Bảng 49. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Mỏ đá Núi Dài –
Công ty khai thác và chế biến đá AnTraCo (huyện Tri Tôn) .................................. 108
Bảng 50. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Mỏ đá Núi Dài
– Công ty khai thác và chế biến đá AnTraCo (huyện Tri Tôn) ............................... 110
Bảng 51. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Mỏ đá Cô Tô –
Công ty khai thác và chế biến đá An Giang (huyện Tri Tôn) ................................. 111
Bảng 52. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Mỏ đá Cô Tô –
Công ty khai thác và chế biến đá An Giang (huyện Tri Tôn) ................................. 113
Bảng 53. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Khu vực lò gạch
xã Nhơn Mỹ (huyện Chợ Mới) ................................................................................. 114
Bảng 54. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Khu vực lò
gạch xã Nhơn Mỹ (huyện Chợ Mới) ........................................................................ 116
Bảng 55. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Xí nghiệp sản
xuất bêtông và gạch không nung - Công ty xây lắp An Giang (TP. Long Xuyên)117
Bảng 56. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Xí nghiệp sản
xuất bêtông và gạch không nung - Công ty xây lắp An Giang (TP. Long Xuyên)119
Bảng 57. Kết quả phân tích hàm lượng thuốc BVTV trong đất tại Kho chứa thuốc
bảo vệ thực vật - Tập đoàn Lộc Trời (Thị trấn An Châu, huyện Châu Thành) ..... 120
Bảng 58. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong bùn tại Vùng nuôi thủy
sản Long Giang (huyện Chợ Mới) ............................................................................ 121
Bảng 59. Kết quả phân tích hàm lượng các chất trong nước tại Vùng nuôi thủy sản
Long Giang (huyện Chợ Mới) ................................................................................... 124
Trang vii
Bảng 60. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Vùng nuôi
thủy sản Long Giang (huyện Chợ Mới) ................................................................... 126
Bảng 61. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong bùn tại Vùng nuôi Vĩnh
Hòa (TX. Tân Châu) ................................................................................................. 128
Bảng 62. Kết quả phân tích hàm lượng các chất trong nước tại Vùng nuôi Vĩnh
Hòa (TX. Tân Châu) ................................................................................................. 131
Bảng 63. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Vùng nuôi
Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu) ........................................................................................ 133
Bảng 64. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong bùn tại Vùng nuôi Vĩnh
Thạnh Trung (huyện Châu Phú) ............................................................................... 136
Bảng 65. Kết quả phân tích hàm lượng các chất trong nước tại Vùng nuôi Vĩnh
Thạnh Trung (huyện Châu Phú) ............................................................................... 137
Bảng 66. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Vùng nuôi
Vĩnh Thạnh Trung (huyện Châu Phú) ..................................................................... 139
Bảng 67. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất Khu vực chế biến
thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 – Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
(TP. Long Xuyên) ..................................................................................................... 141
Bảng 68. Kết quả phân tích hàm lượng các chất trong nước của Khu vực chế biến
thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 – Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
(TP. Long Xuyên) ..................................................................................................... 144
Bảng 69. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước của Khu vực chế
biến thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
(TP. Long Xuyên) ..................................................................................................... 145
Bảng 70. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV trong đất tại
Khu vực trồng lúa, màu xã Khánh An (huyện An Phú) ......................................... 147
Bảng 71. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV trong đất tại
Khu vực trồng lúa, màu xã Kiến An và Kiến Thành (huyện Chợ Mới) ................ 151
Bảng 72. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV trong đất tại
Khu vực trồng lúa, màu thị trấn Chợ Vàm và xã Phú Thành (huyện Phú Tân) .... 154
Bảng 73. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV trong đất tại
Khu vực trồng lúa Phường Bình Đức (TP. Long Xuyên) ...................................... 157
Bảng 74. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV trong đất tại
Khu vực trồng lúa, màu xã Lương An Trà (huyện Tri Tôn) .................................. 160
Trang viii
Bảng 75. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Nghĩa trang Hoa
Viên phường Mỹ Hòa (TP. Long Xuyên) ................................................................ 164
Bảng 76. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Nghĩa địa
phường Bình Đức (TP. Long Xuyên) ....................................................................... 166
Trang ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Bản đồ phân vùng nồng độ Asen trong các giếng nước ngầm ................... 35
Hình 2. Sự lan truyền chất trong đất .......................................................................... 58
Hình 3. Sự lan truyền chất ô nhiễm trong đất ............................................................ 60
Hình 4. Điểm mẫu điều tra tại khu công nghiệp ..................................................... 169
Hình 5. Điểm mẫu điều tra tại các cụm công nghiệp .............................................. 170
Hình 6. Điểm mẫu điều tra tại mỏ khai thác đá ....................................................... 171
Hình 7. Điểm mẫu điều tra tại bãi thải, xử lý chất thải ........................................... 173
Hình 8. Điểm mẫu điều tra tại nghĩa trang, nghĩa địa ............................................. 174
Hình 9. Điểm mẫu điều tra tại vùng nuôi thủy sản ................................................. 175
Hình 10. Điểm mẫu điều tra tại vùng canh tác nông nghiệp .................................. 178
Hình 11. Khu vực đồng bằng bị nhiễm Asen: (A) Bangladesh, (B) Campuchia .. 182
Trang x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Các bước điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh ......................................... 6
Sơ đồ 2. Quá trình các chất gây ô nhiễm đi vào môi trường đất ............................... 56
Sơ đồ 3. Vị trí điểm lấy mẫu Khu công nghiệp Bình Hòa (huyện Châu Thành) ..... 72
Sơ đồ 4. Vị trí điểm lấy mẫu Khu công nghiệp Bình Long (huyện Châu Phú) ....... 76
Sơ đồ 5. Vị trí điểm lấy mẫu Cụm công nghiệp Mỹ Quý (TP. Long Xuyên) .......... 79
Sơ đồ 6. Vị trí điểm lấy mẫu Cụm công nghiệp Long Châu (TX. Tân Châu) ......... 82
Sơ đồ 7. Vị trí điểm lấy mẫu Cụm công nghiệp Phú Hòa (huyện Thoại Sơn) ......... 85
Sơ đồ 8. Vị trí điểm lấy mẫu Khu liên hợp xử lý chất thải rắn cụm Long Xuyên
(huyện Châu Thành) .................................................................................................... 88
Sơ đồ 9. Vị trí điểm lấy mẫu Khu xử lý rác kênh 10 (TP. Châu Đốc) ..................... 91
Sơ đồ 10. Vị trí điểm lấy mẫu Bãi rác thị trấn Núi Sập (huyện Thoại Sơn) ............ 95
Sơ đồ 11. Vị trí điểm lấy mẫu Bãi rác thị trấn Mỹ Luông (huyện Chợ Mới) .......... 98
Sơ đồ 12. Vị trí điểm lấy mẫu Bãi rác xã Kiến An (huyện Chợ Mới) .................... 101
Sơ đồ 13. Vị trí điểm lấy mẫu Khu làng nghề rèn Phú Mỹ (huyện Phú Tân) ........ 105
Sơ đồ 14. Vị trí điểm lấy mẫu Mỏ đá Núi Dài – Công ty khai thác và chế biến đá
AnTraCo (huyện Tri Tôn) ......................................................................................... 108
Sơ đồ 15. Vị trí điểm lấy mẫu Mỏ đá Cô Tô – Công ty khai thác và chế biến đá An
Giang (huyện Tri Tôn) ............................................................................................... 111
Sơ đồ 16. Vị trí điểm lấy mẫu Khu vực lò gạch xã Nhơn Mỹ (huyện Chợ Mới) .. 114
Sơ đồ 17. Vị trí điểm lấy mẫu Xí nghiệp sản xuất bêtông và gạch không nung -
Công ty xây lắp An Giang (TP. Long Xuyên) ......................................................... 117
Sơ đồ 18. Vị trí điểm lấy mẫu Kho chứa thuốc bảo vệ thực vật - Tập đoàn Lộc Trời (Thị
trấn An Châu, huyện Châu Thành) ................................................................................ 120
Sơ đồ 19. Vị trí điểm lấy mẫu Vùng nuôi Long Giang (huyện Chợ Mới) ............. 121
Sơ đồ 20. Vị trí điểm lấy mẫu Vùng nuôi Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu) ................... 128
Sơ đồ 21. Vị trí điểm lấy mẫu Vùng nuôi Vĩnh Thạnh Trung (huyện Châu Phú) . 135
Sơ đồ 22. Vị trí điểm lấy mẫu Khu vực chế biến thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang (TP. Long Xuyên) .............................. 141
Trang xi
Sơ đồ 23. Vị trí điểm lấy mẫu tại Khu vực trồng lúa, màu xã Khánh An (huyện An
Phú) ............................................................................................................................ 147
Sơ đồ 24. Vị trí điểm lấy mẫu tại Khu vực trồng lúa, màu xã Kiến An và Kiến
Thành (huyện Chợ Mới) ........................................................................................... 150
Sơ đồ 25. Vị trí điểm lấy mẫu tại Khu vực trồng lúa, màu thị trấn Chợ Vàm và xã
Phú Thành (huyện Phú Tân) ..................................................................................... 154
Sơ đồ 26. Vị trí điểm lấy mẫu tại Khu vực trồng lúa phường Bình Đức (TP.
Long Xuyên) ............................................................................................................ 157
Sơ đồ 27. Vị trí điểm lấy mẫu tại Khu vực trồng lúa, màu xã Lương An Trà (huyện
Tri Tôn) ...................................................................................................................... 160
Sơ đồ 28. Vị trí điểm lấy mẫu tại Nghĩa trang Hoa Viên phường Mỹ Hòa (TP. Long
Xuyên) ........................................................................................................................ 163
Sơ đồ 29. Vị trí điểm lấy mẫu tại Nghĩa địa phường Bình Đức (TP. Long Xuyên)
.................................................................................................................................... 166
Trang xii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu công nghiệp
Bình Hòa (huyện Châu Thành) ................................................................................... 74
Biểu đồ 2. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu công nghiệp
Bình Long (huyện Châu Phú)...................................................................................... 77
Biểu đồ 3. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Cụm công nghiệp
Mỹ Quý (TP. Long Xuyên) ......................................................................................... 80
Biểu đồ 4. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Cụm công nghiệp
Long Châu (TX. Tân Châu) ........................................................................................ 83
Biểu đồ 5. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Cụm công nghiệp
Phú Hòa (huyện Thoại Sơn) ........................................................................................ 86
Biểu đồ 6. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu liên hợp xử
lý chất thải rắn cụm Long Xuyên (huyện Châu Thành) ............................................ 90
Biểu đồ 7. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu xử lý rác
Kênh 10 (TP. Châu Đốc) ............................................................................................. 93
Biểu đồ 8. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Bãi rác thị trấn
Núi Sập (huyện Thoại Sơn) ......................................................................................... 97
Biểu đồ 9. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Bãi rác thị trấn
Mỹ Luông (huyện Chợ Mới) ..................................................................................... 100
Biểu đồ 10. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Bãi rác xã Kiến
An (huyện Chợ Mới).................................................................................................. 103
Biểu đồ 11. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu làng nghề
rèn Phú Mỹ (huyện Phú Tân) .................................................................................... 106
Biểu đồ 12. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Mỏ đá Núi Dài –
Công ty khai thác và chế biến đá AnTraCo (huyện Tri Tôn) .................................. 109
Biểu đồ 13. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu nước phân tích tại Mỏ đá Cô Tô
– Công ty khai thác và chế biến đá An Giang (huyện Tri Tôn) .............................. 113
Biểu đồ 14. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu vực lò gạch
xã Nhơn Mỹ (huyện Chợ Mới) ................................................................................ 115
Biểu đồ 15. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Xí nghiệp sản xuất
bêtông và gạch không nung - Công ty xây lắp An Giang (TP. Long Xuyên) ............ 118
Biểu đồ 16. Biểu đồ hàm lượng kim loại nặng trong mẫu bùn phân tích tại Vùng
nuôi thủy sản Long Giang (huyện Chợ Mới) ........................................................... 123
Trang xiii
Biểu đồ 17. Biểu đồ hàm lượng các chất trong mẫu nước phân tích tại Vùng nuôi
thủy sản Long Giang (huyện Chợ Mới) ................................................................... 125
Biểu đồ 18. Biểu đồ hàm lượng As trong các điểm mẫu nước phân tích tại Vùng
nuôi thủy sản Long Giang (huyện Chợ Mới) .......................................................... 127
Biểu đồ 19. Biểu đồ hàm lượng kim loại nặng trong mẫu bùn phân tích tại Vùng
nuôi Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu)................................................................................ 130
Biểu đồ 20. Biểu đồ hàm lượng các chất trong mẫu nước phân tích tại Vùng nuôi
Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu) ........................................................................................ 133
Biểu đồ 21. Biểu đồ hàm lượng As trong mẫu nước phân tích tại Vùng nuôi Vĩnh
Hòa (TX. Tân Châu) ................................................................................................. 134
Biểu đồ 22. Biểu đồ hàm lượng kim loại nặng trong mẫu bùn phân tích tại Vùng
nuôi Vĩnh Thạnh Trung ( huyện Châu Phú) ............................................................ 137
Biểu đồ 23. Biểu đồ hàm lượng các chất trong mẫu nước phân tích tại Vùng nuôi
Vĩnh Thạnh Trung (huyện Châu Phú) ..................................................................... 139
Biểu đồ 24. Biểu đồ hàm lượng As trong mẫu nước phân tích tại Vùng nuôi Vĩnh
Thạnh Trung (huyện Châu Phú) ............................................................................... 140
Biểu đồ 25. Biểu đồ hàm lượng kim loại nặng trong mẫu bùn phân tích tại Khu vực
chế biến thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An
Giang (TP. Long Xuyên) .......................................................................................... 143
Biểu đồ 26. Biểu đồ hàm lượng các chất trong mẫu nước phân tích tại Khu vực chế
biến thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang
(TP. Long Xuyên) ..................................................................................................... 145
Biểu đồ 27. Biểu đồ hàm lượng As trong mẫu nước phân tích tại Khu vực chế biến
thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang (TP.
Long Xuyên) .............................................................................................................. 146
Biểu đồ 28. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu vực trồng
lúa, màu xã Khánh An (huyện An Phú) ................................................................... 149
Biểu đồ 29. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu vực trồng
lúa, màu xã Kiến An và Kiến Thành (huyện Chợ Mới) ......................................... 153
Biểu đồ 30. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu vực trồng
lúa, màu thị trấn Chợ Vàm và xã Phú Thành (huyện Phú Tân) ............................. 156
Biểu đồ 31. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu vực trồng
lúa phường Bình Đức (TP. Long Xuyên) ................................................................ 159
Trang xiv
Biểu đồ 32. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu vực trồng
lúa, màu xã Lương An Trà (huyện Tri Tôn) ............................................................ 162
Biểu đồ 33. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Nghĩa trang Hoa
Viên phường Mỹ Hòa (TP. Long Xuyên) ................................................................ 165
Biểu đồ 34. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Nghĩa địa
phường Bình Đức (TP. Long Xuyên) ....................................................................... 168
Biểu đồ 35: Tỷ lệ mẫu nước ô nhiễm của Đất khu công nghiệp (SKK). ............... 170
Biểu đồ 36: Tỷ lệ mẫu đất ô nhiễm của Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (SKC).
..................................................................................................................................... 172
Biểu đồ 37: Tỷ lệ mẫu đất ô nhiễm của Đất bãi thải, xử lý chất thải (DRA). ........ 173
Biểu đồ 38: Tỷ lệ mẫu đất ô nhiễm của Đất nghĩa trang nghĩa địa (NTD). ........... 174
Biểu đồ 39: Tỷ lệ mẫu đất ô nhiễm của Đất nuôi trồng thủy sản tập trung (NTS).
..................................................................................................................................... 176
Biểu đồ 40: Tỷ lệ mẫu nước ô nhiễm của Đất nuôi trồng thủy sản tập trung (NTS)
..................................................................................................................................... 176
Biểu đồ 41: Tỷ lệ mẫu đất ô nhiễm của Đất chuyên trồng lúa (LUC) .................... 177
Biểu đồ 42: Tỷ lệ mẫu đất ô nhiễm của Đất lúa màu (LUK) .................................. 178
Biểu đồ 43. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại Khu xử lý rác
kênh 10 ........................................................................................................................ 192
Biểu đồ 44. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại Khu vực bãi
rác thị trấn Mỹ Luông ................................................................................................ 192
Biểu đồ 45. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại Khu vực bãi
rác xã Kiến An ............................................................................................................ 193
Biểu đồ 46. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại Khu vực
trồng lúa, màu xã Khánh An ..................................................................................... 193
Biểu đồ 47. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại Khu vực
trồng lúa, màu xã Kiến An, Kiến Thành ................................................................... 194
Biểu đồ 48. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại Khu vực
trồng lúa, màu xã Lương An Trà............................................................................... 194
Biểu đồ 49. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại Khu vực
trồng lúa xã Phú Thành .............................................................................................. 195
Trang xv
Biểu đồ 50. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại Khu vực canh
tác lúa TT Chợ Vàm .................................................................................................. 195
Biểu đồ 51. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại Khu vực
trồng lúa phường Bình Đức ...................................................................................... 196
Biểu đồ 52. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại Nghĩa trang
Hoa Viên .................................................................................................................... 196
Biểu đồ 53. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại Nghĩa địa
phường Bình Đức ...................................................................................................... 197
Trang xvi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
As Asen Arsenic
BOD Nhu cầu oxy sinh hóa Biochemical Oxygen Demand
BQL Ban quản lý
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
BVMT Bảo vệ môi trường
BVTV Bảo vệ thực vật
CB Chế biến
CCN Cụm công nghiệp
COD Nhu cầu oxy hóa học Chemical Oxygen Demand
CP Chính phủ
DTTN Diện tích tự nhiên
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
GCNĐKĐT Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
GIS Hệ thống thông tin địa lý Geographic Information
System
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn Gross Regional Domestic
Product
KDL Khu du lịch
KCN Khu công nghiệp
NĐ Nghị định
NTTS Nuôi trồng thủy sản
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QĐ Quyết định
Trang xvii
Chữ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TP Thành phố
TT Thông tư
TX Thị xã
UBND Ủy ban nhân dân
ƯDCNC Ứng dụng công nghệ cao
VLXD Vật liệu xây dựng
Trang 1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT
Đất đai là tài nguyên quý giá nhất của loài người, là tài sản Quốc gia, là
mặt bằng phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Tuy vậy, tài nguyên
đất là tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu sử dụng tài nguyên đất của con
người ngày càng tăng, trong quá trình sử dụng, con người đã có những tác động
không đúng cách làm thay đổi tính chất, suy giảm chất lượng và ô nhiễm tài
nguyên đất.
Theo định nghĩa tại Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất
đai: Ô nhiễm đất là sự gia tăng hàm lượng của một số chất, hợp chất so với tiêu
chuẩn Việt Nam, quy chuẩn Việt Nam cho phép làm nhiễm bẩn đất.
Ô nhiễm đất làm cho năng suất cây trồng, vật nuôi bị giảm sút, giảm lợi
nhuận, tăng chi phí đầu vào cho sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến đời sống của
người dân. Bên cạnh đó còn phá vỡ cân bằng tự nhiên: Các hệ sinh vật, rừng tự
nhiên, rừng trồng và hệ thống cây trồng. Bên cạnh đó, ô nhiễm đất cũng ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe con người qua việc tác động trực tiếp hoặc gián tiếp.
Trong đất chứa hàm lượng các kim loại nặng hoặc tồn lưu một lượng lớn các
chất BVTV tạo ra môi trường độc hại nghiêm trọng đối với môi trường sống,
các khu vực bị ô nhiễm đất sẽ rất nguy hiểm đối với sức khỏe bằng con đường
tích lũy sinh học.
Điều tra, đánh giá tài nguyên đất (trong đó có điều tra, đánh giá ô nhiễm
đất) là một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại
Khoản 3, Điều 22, Luật Đất đai năm 2013; Nhằm khắc phục bất cập hiện nay là
công tác quản lý Nhà nước về đất đai chỉ mới quan tâm về số lượng, chưa quan
tâm đến vấn đề chất lượng đất đai (trang 4, Luật Đất đai năm 2013), Luật Đất
đai năm 2013 đã đưa ra 2 điều (Điều 31, Điều 32 ) quy định các hoạt động điều
tra, đánh giá đất đai và tổ chức điều tra, đánh giá đất đai... Trong đó UBND cấp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất
đai của địa phương.
An Giang là một tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng
lúa và nuôi trồng thủy sản lớn nhất cả nước. Từ những năm 1990, tỉnh đã tích
cực xây dựng hệ thống thủy lợi nhằm khai thác tiềm năng đất đai sẵn có của địa
phương (đặc biệt trong việc khai phá vùng đất phèn thuộc Tứ giác Long Xuyên).
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tỉnh đang phải đối mặt với nguy cơ ô
nhiễm đất, cụ thể: Việc sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ sâu trong sản
Trang 2
xuất nông nghiệp; chất thải từ chế phẩm sinh học, thức ăn trong nuôi trồng thủy
sản; chất thải từ các cơ sở sản xuất, khu dân cư,…
Xuất phát từ những yêu cầu trên thực hiện nội dung về “Điều tra, đánh
giá ô nhiễm đất tỉnh An Giang” là rất cần thiết và cấp bách hiện nay.
2. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua
ngày 28 tháng 11 năm 2013;
- Luật Đất đai số 45/2013/QH2013 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2013;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ
về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị quyết số 07/NQ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về
chương trình hành động của Chính phủ, trong đó xác định nhiệm vụ giải pháp để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý đất đai là “tăng cường công tác
điều tra cơ bản và đánh giá tài nguyên đất bền vững thích ứng với biến đổi khí
hậu; thực hiện tổng điều tra về đất đai, trong đó tập trung xác định diện tích một
số loại đất quan trọng; đánh giá tiềm năng và chất lượng tài nguyên đất, đặc biệt
chú trọng đến các vùng có nguy cơ thoái hóa, xâm nhập mặn, ngập úng, khô
hạn, hoang mạc hóa, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm đất”;
- Quyết định số 1892/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án nâng cao năng lực Quản lý nhà nước ngành Quản lý
đất đai giai đoạn 2011 – 2020, theo đó phê duyệt Dự án tổng điều tra, đánh giá
tài nguyên đất đai toàn quốc;
- Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2015 quy định
về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai;
- Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá đất đai;
- Thông tư số 33/2016/TT-BTNMT ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật điều
tra, đánh giá đất đai;
- Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang;
Trang 3
- Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ
quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ
trang;
- Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 của Bảo hiểm
xã hội Việt Nam về việc ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ
bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế;
- Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 03 năm 2016 của
UBND tỉnh An Giang về việc ban hành đơn giá quan trắc và phân tích môi
trường trên địa bàn tỉnh An Giang;
- Công văn số 4160/BTNMT-TC ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
điều tra cơ bản thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường;
- Công văn số 5750/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 27 tháng 12 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường – Tổng cục Quản lý Đất đai về thực hiện tổng
điều tra, đánh giá đất đai toàn quốc;
- Tài liệu tập huấn về công tác điều tra, đánh giá đất đai, tháng 11 năm
2015, Tổng cục Quản lý đất đai – Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Kế hoạch số 205/KH-UBND ngày 26 tháng 05 năm 2015 của UBND
tỉnh An Giang về việc thực hiện Tổng điều tra, đánh giá tài nguyên đất đai trên
địa bàn tỉnh An Giang;
- Công văn số 6050/VPUBND-KTN ngày 21 tháng 11 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang về việc chấp thuận chủ trương về hình thức, thời
gian thực hiện Dự án điều tra, đánh giá ô nhiễm đất.
- Quyết định số 2853/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2019 của UBND
tỉnh An Giang về việc phê duyệt nhiệm vụ, dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch
“Điều tra, đánh giá ô nhiễm đất tỉnh An Giang”.
3. MỤC TIÊU, PHẠM VI THỰC HIỆN
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Điều tra, đánh giá ô nhiễm đất đất nhằm đánh giá đầy đủ, toàn diện, chính
xác, khoa học nguồn tài nguyên đất của tỉnh làm cơ sở đề xuất chính sách, biện
pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, khai thác, sử dụng đất có hiệu quả
cả về số lượng, chất lượng tài nguyên đất đai phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nhất là việc lập,
Trang 4
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai
của tỉnh, quốc gia góp phần hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai hiện đại, tập
trung, thống nhất.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được diện tích đất bị ô nhiễm theo loại hình và khu vực bị ô
nhiễm trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Xây dựng bản đồ đất bị ô nhiễm, cung cấp số liệu cho hệ thống chỉ tiêu
thống kê Quốc gia và phục vụ nhu cầu thông tin về tài nguyên đất cho các hoạt
động kinh tế, xã hội, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác của Nhà nước.
- Cung cấp thông tin, số liệu, tài liệu làm căn cứ lập, điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2030.
- Cung cấp dữ liệu về tài nguyên đất để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai
của tỉnh, quốc gia, góp phần hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai hiện đại, tập
trung, thống nhất.
- Tạo cơ sở khoa học trong sử dụng và cải tạo đất, làm tăng khả năng sản
xuất của tài nguyên đất một cách đầy đủ, hợp lý gắn với mục đích sử dụng theo
hướng bền vững.
- Đề xuất các biện pháp bảo vệ, cải tạo và định hướng khai thác, sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai.
3.2. Đối tượng, phạm vi thực hiện
Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất tỉnh An Giang: là các loại đất
thuộc khu vực có nguồn gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh (Khu, cụm công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; Khu khai thác, chế biến khoáng sản, vật liệu
xây dựng; Đất bãi thải, xử lý chất thải; Khu nuôi trồng, chế biến thủy sản; Khu
vực canh tác sử dụng nhiều phân bón vô cơ, thuốc BVTV; Kho chứa thuốc
BVTV; Khu vực nghĩa trang, nghĩa địa và các nguồn ô nhiễm khác).
Phạm vi thực hiện Kế hoạch "Điều tra, đánh giá ô nhiễm đất tỉnh An
Giang” là toàn bộ diện tích các khu vực có nguồn gây ô nhiễm trên địa bàn tỉnh
gồm: Khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; Khu khai thác, chế
biến khoáng sản, vật liệu xây dựng; Đất bãi thải, xử lý chất thải; Khu nuôi trồng,
chế biến thủy sản; Khu vực canh tác sử dụng nhiều phân bón vô cơ, thuốc BVTV;
Kho chứa thuốc BVTV; Khu vực nghĩa trang, nghĩa địa và các nguồn ô nhiễm
Trang 5
khác (Phụ lục 1) với tổng diện tích điều tra khoảng 767,5 ha, chiếm 0,22% so với
tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Khối lượng thực hiện chi tiết như sau:
Bảng 1. Quy mô và khối lượng thực hiện
TT Nguồn gây ô nhiễm
Diện tích
nguồn ô
nhiễm (ha)
Diện tích
dự kiến
lấy mẫu
đất/bùn
(ha)
Số lượng mẫu phân tích (mẫu)
Đất Nước Bùn đáy
ao nuôi
Tổng
số
Tổng số 910,5 767,5 332 104 66 502
1 Khu công nghiệp 160,34 23,8 20 4 - 24
2 Cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề 52,91 31,62 16 8 - 24
Cụm công nghiệp 47,91 16,42 12 6 - 18
Làng nghề 5 15,2 4 2 - 6
3
Khu khai thác, chế biến
khoáng sản; vật liệu xây
dựng
166,67 51,64 40 8 - 48
4 Đất bãi thải, xử lý chất thải 22,35 112,86 88 10 - 98
5 Khu nuôi trồng, chế biến
thủy sản 336,28 349,93 12 74 66 152
6
Khu vực canh tác sử dụng
nhiều phân bón vô cơ, thuốc
BVTV
140 140 112 - - 112
7 Kho chứa thuốc BVTV 0,25 20,34 16 - - 16
8 Khu vực nghĩa trang, nghĩa
địa 31,74 37,34 28 - - 28
9 Các khu vực phát sinh ô
nhiễm khác - - - - - -
4. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
4.1. Nội dung thực hiện
Bước 1: Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ để xác định các nguồn
gây ô nhiễm đất, các khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm.
- Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
- Đánh giá, lựa chọn các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập.
Bước 2: Lập kế hoạch và điều tra lấy mẫu đất tại thực địa
- Lập kế hoạch lấy mẫu đất tại thực địa.
- Điều tra, lấy mẫu đất tại thực địa.
Bước 3: Phân tích mẫu đất, tổng hợp số liệu và cảnh báo các khu vực đất
bị ô nhiễm và có nguy cơ bị ô nhiễm.
Bước 4: Xây dựng bản đồ các khu vực đất bị ô nhiễm.
Trang 6
Bước 5: Đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và định hướng quản lý
sử dụng đất bền vững.
Bước 6: Xây dựng báo cáo đánh giá về thực trạng ô nhiễm đất.
Sơ đồ 1. Các bước điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh
Nguồn: Thông tư 60/2015/TT-BTNMT
Nội dung thực hiện
Bước 1: Thu thập thông
tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
để xác định các nguồn gây
ô nhiễm đất, các khu vực
có nguy cơ ô nhiễm đất
Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu,
bản đồ phục vụ đánh giá ô nhiễm đất
Đánh giá, lựa chon các thông tin, tài
liệu đã thu thập
- Các bản đồ, tài liệu và số liệu
đã thu thập (bản giấy, bản số).
- Báo cáo kết quả thu thập thông
tin (bản giấy, bản số).
Bước 2: Lập kế hoạch và
điều tra, lấy mẫu đất tại
thực địa
Lập kế hoạch điều tra lấy mẫu đất
tại thực địa
Điều tra, lấy mẫu đất tại thực địa
Hồ sơ kết quả điều tra thực địa:
- Báo cáo kế hoạch điều tra thực
địa
- Báo cáo kết quả điều tra thực
địa
- Bản đồ kết quả điều tra
- Tập bản mô tả kết quả xác
định ranh giới khu vực có nguy
cơ ô nhiễm
- Mẫu đất, phiếu lấy mẫu đất
Bước 3: Phân tích mẫu
đất, tổng hợp số liệu và
cảnh báo các khu vực đất
bị ô nhiễm và có nguy cơ
ô nhiễm (cận ô nhiễm)
Tổng hợp số liệu, xác định các điểm
đất bị ô nhiễm và có nguy cơ ô nhiễm
- Bảng biểu số liệu phục vụ đánh
giá ô nhiễm đất (bao gồm kết
quả xác định các điểm đất bị ô
nhiễm hoăc có nguy cơ ô nhiễm
(cận ô nhiễm)
Bước 4: Xây dựng bản
đồ các khu vực đất bị ô
nhiễm
Xây dựng bản đồ đất bị ô nhiễm
- Bản đồ trung gian lưu trữ dữ
liệu
- Bản đồ các khu vực đất bị ô
nhiễm
- Báo cáo thuyết minh bản đồ
các khu vực đất bị ô nhiễm
Bước 5: Đề xuất các giải
pháp bảo vệ, cải tạo đất
và định hướng quản lý
sử dụng đất bền vững
Đề xuất định hướng quản lý sử dụng
đất bền vững
Đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải
tạo đất và định hướng quản lý
sử dụng đất bền vững
Bước 6: Xây dựng báo
cáo đánh giá về thực
trạng ô nhiễm đất
Xây dựng báo cáo kết quả điều tra,
đánh giá về ô nhiễm đất
- Báo cáo tổng hợp kết quả điều
tra, đánh giá ô nhiễm đất
- Báo cáo tổng kết dự án
- Báo cáo tóm tắt
Trình tự các bước Sản phâm
Trang 7
4.2. Phương pháp thực hiện
4.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Điều tra, thu thập thông tin sơ cấp (bao gồm cả phỏng vấn trực tiếp theo
mẫu phiếu); điều tra thu thập bản đồ, thông tin, tài liệu số liệu thứ cấp về điều
kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên có liên quan đến quá trình ô nhiễm đất, tình
hình phát triển kinh tế xã hội và quản lý sử dụng đất. Điều tra xác định nguồn
gây ô nhiễm, tác nhân gây ô nhiễm và các yếu tố địa hình, địa vật có liên quan.
4.2.2. Phương pháp xử lý thông tin, tài liệu, số liệu
- Phương pháp xử lý thống kê bằng phần mềm Excel: áp dụng trong tổng
hợp xử lý thống kê số liệu để xác định các nguồn tài nguyên, tình hình kinh tế -
xã hội, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai, thống kê diện tích đất bị ô
nhiễm và có nguy cơ ô nhiễm.
- Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin, tài liệu, số liệu bản đồ: Tổng
hợp, phân tích đánh giá về tính chính xác, khách quan, thời sự của thông tin tài
liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập. Lực chọn thông tin và các loại bản đồ chuyên
đề có thể kế thừa, sử dụng, xác định những thông tin cần điều tra bổ sung.
- Phương pháp xây dựng sơ đồ vị trí điểm lấy mẫu trên bản đồ kết quả
điều tra: vị trí các điểm lấy mẫu được xác định xung quanh tuyến lấy mẫu (bán
kính ≤ 300 m) bắt đầu từ nguồn gây ô nhiễm, khoảng cách giữa 2 điểm lấy mẫu
liền kề ≤ 500 m. Vị trí các điểm lấy mẫu nước: ở đầu và cuối kênh mương tiếp
nhận nguồn thải, riêng đối với khu vực nuôi trồng, chế biến thủy sản vị trí điểm
lấy mẫu nước trùng với mẫu bùn đáy ao nuôi.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng số liệu kết quả phân tích chỉ tiêu tại các
điểm mẫu với ngưỡng quy định cho phép tại quy chuẩn Việt Nam, cụ thể như
sau:
+ Mẫu đất (mẫu bùn đáy): các chỉ tiêu kim loại nặng của các mẫu phân
tích so với QCVN 03-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới
hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất, gồm: Cd, As, Zn, Pb, Cu.
Riêng chỉ tiêu về dư lượng thuốc BVTV trong đất đánh giá theo QCVN
15:2008/BTNMT về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất (thuốc BVTV
gốc Clo hữu cơ, lân hữu cơ).
+ Mẫu nước: các chỉ tiêu phân tích được so sánh với QCVN 08-
MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, gồm
các chỉ tiêu kim loại nặng, PO43-, NH4
+, COD, BOD5.
Trang 8
+ Cột tham chiếu được sử dụng đối với các nguồn thải theo quy định so
với QCVN như sau:
Bảng 2. Bảng tham chiếu đối với các nguồn thải
STT Loại đất theo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Nguồn thải theo Thông tư số
60/2015/TT-BTMT
1 Đất nông nghiệp
- Khu vực canh tác sử dụng nhiều phân bón
vô cơ, thuốc BVTV
- Khu nuôi trồng, chế biến thủy sản
2 Đất dân sinh - Khu vực nghĩa trang nghĩa địa
- Đất bãi thãi, xử lý chất thải
3 Đất công nghiệp
- Khu, cụm công nghiệp
- Khu tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
- Khu khai thác, chế biến khoáng sản, vật
liệu xây dựng
4 Đất thương mại, dịch vụ - Kho chứa thuốc BVTV
4.2.3. Phương pháp phân loại đất
Theo hệ thống phân loại đất Việt Nam (mức độ Loại) có xét trong mối
quan hệ tương đương với hệ thống Soil Taxonomy – USDA (mức độ subgroups)
và hệ thống FAO/UNESCO/WRB (mức độ Units).
4.2.4. Phương pháp lấy mẫu, đóng gói, bảo quản mẫu
- Lấy mẫu đất để phân tích: Mẫu đất được lấy ở tầng đất mặt, độ sâu
không quá 30 cm.
- Thời gian lấy mẫu là từ ngày 06/01/2020 đến ngày 22/01/2020.
- Đóng gói: Mỗi mẫu đất phân tích phải lấy đủ trọng lượng từ 1kg đến
1,5kg, đựng vào một túi riêng, phía ngoài túi đựng mẫu phải có nhãn ghi rõ số
phẫu diện, độ sâu tầng đất, tầng lấy mẫu. Bên trong túi phải có nhãn bằng giấy
ghi số phẫu diện, địa điểm, độ sâu tầng đất và độ sâu lấy mẫu, ghi ngày và người
lấy mẫu.
- Bảo quản mẫu đất trong túi ni-lông sạch, nhãn mẫu phải đựng trong túi
nilon để đảm bảo không bị nhòe do nước thấm vào, buộc chặt bằng dây cao su,
xếp trong thùng các-tông; sau đó hong khô đất ở nhiệt độ không khí (đối với
mẫu đất phân tích dung trọng sử dụng bằng các ống đóng chuyên dùng bằng
thép, thể tích 100 cm3, được bảo quản trong 2 đến 3 lớp túi ni lông), vận chuyển
về phòng thí nghiệm.
Trang 9
* Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu nước: TCVN 6663-1:2011,
TCVN 6663-3:2008, TCVN 5994-1995.
* Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu bùn: TCVN 6663-13:2000,
TCVN 6663-15:2004.
4.2.5. Phương pháp phân tích mẫu đất, mẫu nước
Các phương pháp phân tích mẫu đất, nước được thực hiện theo các tiêu
chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn ngành chi tiết như sau:
Bảng 3. Phương pháp phân tích mẫu đất, nước
STT Chỉ tiêu Phương pháp Ghi chú
A Mẫu đất
1 Cd, Pb, Cu, Zn Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa
và nhiệt điện (không ngọn lửa) TCVN 6496:2009
2 As Phương pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử TCVN 6649:2000
3
Dư lượng hóa
chất sử dụng
trong nông nghiệp
Xác định trên máy sắc ký - Kỹ thuật mao
quản
QCVN
15:2008/BTNMT
B Mẫu nước
1 PO43- Sắc ký lỏng ion
TCVN 6494-
1:2011
2 NH4+ Phương pháp chưng cất và chuẩn độ
TCVN 5988-
1995
3 BOD5 Phương pháp cấy và pha loãng TCVN 6001-
2:2008
4 COD Phương pháp K2Cr2O7 TCVN 6491-
1999
5 Cd, Pb, Cu, Zn Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử
ngọn lửa
TCVN 6193-
1996
6 As Phương pháp đo hấp thụ nguyên tử (kỹ thuật
hydrua)
TCVN 6626-
2000
Nguồn: Thông tư 60/2015/TT-BTNMT
4.2.6. Phương pháp bản đồ và GIS
Thể hiện kết quả một cách trực quan qua không gian đồ họa của bản đồ
với việc ứng dụng phương pháp công cụ GIS thông qua các phần mềm chuyên
Trang 10
dụng (Microstation, Mapinfo, ArcGIS,…) xây dựng cơ sở dữ liệu không gian,
thuộc tính được tích hợp, chồng xếp, mô hình hóa, biên tập hệ thống các bản đồ
chuyên đề. Trong đó sử dụng phần mềm Visual Modflow để xây dựng mô hình
lan truyền chất ô nhiễm trong đất theo dòng ngầm. Đây là một mô hình tương
đối phổ biến và thông dụng của hãng Waterloo (Canada), kết quả mô hình tính
toán được sự lan truyền xung quanh khu vực lấy mẫu có chất ô nhiễm lan
truyền.
4.2.7. Phương pháp chuyên gia
Được áp dụng từ công tác chuẩn bị, khảo sát thực địa, nội nghiệp, tổ chức
hội thảo hội nghị, báo cáo chuyên đề, … đều thông qua đóng góp ý kiến về học
thuật và thực tiễn của các chuyên gia có kinh nghiệm.
Trang 11
CHƯƠNG I
THÔNG TIN CHUNG VỀ TỈNH AN GIANG
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
An Giang là tỉnh biên giới vùng ĐBSCL với diện tích tự nhiên 353.668 ha,
đứng thứ 4 trong vùng ĐBSCL (chiếm 8,73% diện tích toàn vùng) và bằng 1,07%
diện tích toàn quốc. Tỉnh có 11 đơn vị hành chính tương đương cấp huyện bao
gồm: An Phú, Châu Thành, Châu Phú, Chợ Mới, Phú Tân, Thoại Sơn, Tri Tôn,
Tịnh Biên, thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc và thị xã Tân Châu.
An Giang được giới hạn trong tọa độ địa lý từ 10o10’30” đến 10o37’50” vĩ
độ Bắc và 104o47’20” đến 105o35’10” kinh độ Đông:
- Phía Bắc và Tây Bắc giáp Vương quốc Campuchia với chiều dài đường
biên giới 104 km.
- Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.
- Phía Đông Nam giáp thành phố Cần Thơ.
- Phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang.
An Giang có các tuyến đường giao thông thủy, bộ quan trọng đi qua. Trục
đường bộ chính là Quốc lộ 91 đi từ Cần Thơ nối với Quốc lộ 2 của Campuchia
qua cửa khẩu Xuân Tô (huyện Tịnh Biên). Bên cạnh đó, tỉnh An Giang lại có vị
trí đầu nguồn, nơi có các tuyến giao thông thủy là sông Tiền và sông Hậu nối liền
các tỉnh trong vùng ĐBSCL với các nước bạn Lào, Campuchia, Thái Lan và vùng
biển Đông. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc mở cửa, hội nhập và phát triển
của toàn vùng với các nước trong khu vực.
Về liên hệ vùng, An Giang cách thành phố Hồ Chí Minh 200 km, cách
trung tâm thành phố Cần Thơ 60 km, là một trong những tỉnh biên giới có vị trí
chiến lược quan trọng về an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế với đường biên
giới tiếp giáp Vương quốc Campuchia dài khoảng 90 km được thông thương bằng
các cửa khẩu quốc tế và quốc gia như Vĩnh Xương (Tân Châu), Xuân Tô (Tịnh
Biên), Long Bình (An Phú) và Vĩnh Hội Đông (An Phú). Đây là yếu tố quan
trọng để tỉnh An Giang phát triển và là một trong các tiềm lực to lớn cần phát huy
một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Với vai trò và vị thế như trên, An Giang có điều kiện để mở rộng các mối
quan hệ, giao lưu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, trao đổi
khoa học kỹ thuật, thương mại, dịch vụ, du lịch, đầu tư… với các vùng kinh tế
trong khu vực và quốc tế.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
1.1.2.1. Địa hình1
a. Địa hình vùng đồng bằng:
1 Bản đồ nền địa hình An Giang tỷ lệ 1/100.000
Trang 12
Đồng bằng chiếm khoảng 87% diện tích tự nhiên của tỉnh, là nơi sinh sống
của khoảng 89% dân cư toàn tỉnh và được phân thành hai loại là đồng bằng phù
sa và đồng bằng ven núi. Có cao độ thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam với độ
chênh cao 0,5 - 1 cm/km. Cao trình của toàn đồng bằng biến thiên từ 0,8 - 3 m và
được chia thành 2 vùng:
+ Vùng cù lao gồm 4 huyện: An Phú, Tân Châu, Phú Tân và Chợ Mới có
cao trình biến thiên từ 1,3 - 3 m và thấp dần từ ven sông vào nội đồng. Dọc theo
ven đê về phía nội đồng thường có khu trũng cục bộ.
+ Vùng hữu ngạn sông Hậu thuộc tứ giác Long Xuyên gồm thành phố
Long Xuyên, thành phố Châu Đốc, huyện Châu Phú, Châu Thành và Thoại Sơn
có cao trình biến thiên từ 0,8 - 3 m và thấp dần về phía Tây.
b. Địa hình vùng đồi núi:
Vùng đồi núi chiếm khoảng 13% diện tích tự nhiên và 11% dân cư toàn
tỉnh. Các dãy núi phân bố thành hình vòng cung kéo dài gần 100 km, khởi đầu từ
xã Phú Hữu, huyện An Phú, qua xã Vĩnh Tế, thành phố Châu Đốc, bao trùm lên
gần hết diện tích huyện Tịnh Biên và huyện Tri Tôn, về tận xã Vọng Thê và Vọng
Đông rồi dừng lại ở thị trấn Núi Sập, huyện Thoại Sơn.
Trong đó, khu vực Bảy Núi hay còn gọi là Thất Sơn gồm các ngọn núi: Núi
Cấm (cụm núi Cấm), núi Dài (cụm núi Dài), núi Dài Năm Giếng (cụm núi Phú
Cường), núi Cô Tô (cụm núi Cô Tô), núi Nước (cụm núi Dài), núi Tượng (cụm
núi Dài), Núi Két, Núi Sam ở thành phố Châu Đốc và núi Nổi ở huyện An Phú là
các núi lẻ nổi lên giữa cánh đồng lúa xanh rờn, tạo nên vẻ đẹp sinh động.
Đất đai vùng núi chủ yếu là đất xám, nghèo dinh dưỡng, giữ nước kém, dễ
bị khô hạn và xói mòn, sản xuất nông nghiệp chỉ được một vụ vào mùa mưa, chủ
yếu là trồng cây ăn quả và trồng rừng.
Nhìn chung, địa hình của An Giang ít phức tạp, tương đối thuận lợi để phát
triển nông - lâm nghiệp - thủy sản và du lịch.
1.1.2.2. Khí hậu2
Khí hậu tỉnh An Giang mang đặc trưng nhiệt đới gió mùa: nền nhiệt cao, ổn
định, lượng ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào với 02 mùa rõ rệt trong năm. Theo Đài
khí tượng thủy văn An Giang:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình tháng trong năm 2019 tỉnh An
Giang biến động nhẹ, dao động trong khoảng 26,30C – 30,10C, nhiệt độ cao nhất
xuất hiện trong tháng 4 và thấp nhất trong tháng 12, chênh lệch giữa các tháng
nóng và lạnh nhất từ 3 – 4oC. Khu vực đồi núi thường có nhiệt độ bình quân thấp
hơn so với khu vực đồng bằng 2oC.
2 Đài Khí tượng thủy văn tỉnh An Giang 2019
Trang 13
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình khoảng 1.500mm/năm. Mùa mưa
hàng năm bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11. Tổng lượng mưa trong
mùa mưa chiếm 90% lượng mưa cả năm.
- Lượng bốc hơi và độ ẩm không khí: Lượng bốc hơi hàng năm từ 1.200 –
1.300 mm. Độ ẩm tương đối trung bình năm từ 82 – 85%.
- Nắng: Tổng tích ôn trong năm khoảng 9.000oC, tổng số giờ nắng trung
bình năm 2.521 giờ, tháng thấp nhất 153 giờ (tháng 9), tháng cao nhất 282 giờ
(tháng 3).
- Gió: Chế độ gió ở An Giang khá thuần nhất, từ tháng 5 đến tháng 10 là
gió mùa Tây Nam; từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là gió mùa Đông Bắc; tốc độ
gió trung bình trong năm khoảng 3 m/s.
1.1.2.3. Thủy văn3
Sông Mêkông chảy qua An Giang theo 2 nhánh sông Tiền và sông Hậu
song song suốt từ Bắc xuống Nam. Lưu lượng trung bình năm của hệ thống sông
này là 13.500 m3/s, lưu lượng lũ 24.000 m3/s và mùa cạn là 5.020 m3/s.
An Giang nằm ở vị trí đầu nguồn, chịu ngập sâu, là nơi lắng đọng phù sa và
các chất dinh dưỡng của cả 2 nhánh sông lớn, nhưng nhiều nhất là sông Hậu, có
thể coi An Giang như là vùng đất ngập nước ngọt. Hệ thống sông, rạch này đã tạo
ra một vạt đất màu mỡ ven sông, có độ cao giảm dần theo hướng bờ sông vào nội
đồng. Đất đai màu mỡ, nước ngọt quanh năm, thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp và thủy sản nước ngọt.
Chế độ thuỷ văn ở An Giang phụ thuộc chủ yếu vào chế độ bán nhật triều
biển Đông và chịu ảnh hưởng của các yếu tố dòng chảy sông Cửu Long (sông
Tiền, sông Hậu), chế độ mưa nội đồng, đặc điểm địa hình và hình thái kênh rạch.
Về mùa lũ là khoảng thời gian trùng với mùa mưa, nghĩa là từ tháng 5 đến
tháng 11; mùa kiệt có thời gian trùng với mùa khô, nghĩa là từ tháng 12 của năm
trước đến tháng 4 của năm sau.
Mùa lũ: Lũ được hình thành từ thượng nguồn, mưa ở thượng nguồn tạo
thành dòng chảy và đổ xuống sông Mekong, chảy tràn vào Đồng bằng sông Cửu
Long theo hệ thống 2 nhánh sông Tiền và sông Hậu, hình thành mùa nước nổi với
khoảng 70% diện tích tự nhiên bị ngập từ 1 mét đến 2,5 mét, thời gian ngập từ 2,5
đến 5 tháng, thông thường từ 15/8 đến 20/12.
Mùa kiệt: Nước sông giảm nhanh làm hệ thống các kênh rạch trong xã
cũng giảm nhanh lưu lượng. Tuy nhiên, các kênh trục trên địa bàn tỉnh vẫn đảm
bảo nguồn nước cho tưới tiêu, sinh hoạt và giao thông vận tải đường thủy.
3 Đài Khí tượng thủy văn tỉnh An Giang 2019
Trang 14
Nhìn chung, với điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, tỉnh có thể phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi và
các mô hình sản xuất mới.
1.1.2.4. Tài nguyên đất
Theo tài liệu chỉnh lý bản đồ đất tỉnh An Giang năm 2006 do trường Đại
học An Giang thực hiện, tài nguyên đất của tỉnh gồm những loại sau:
- Nhóm đất than bùn: phân bố ở huyện Tri Tôn, có diện tích 984 ha, chiếm
0,28% diện tích tự nhiên. Thành phần chính của nhóm đất này là sét và lưu
huỳnh, lượng hữu cơ trong đất rất cao, rất chua, phèn, nghèo chất dinh dưỡng.
Loại đất này không thích hợp đối với canh tác, thích hợp với trồng tràm.
- Nhóm đất cát núi: phân bố tập trung ở các triền núi thuộc thành phố Châu
Đốc và các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên; có diện tích 22.675 ha, chiếm 6,41% diện
tích tự nhiên. Loại đất này rất dễ rửa trôi và nghèo dinh dưỡng không thích hợp
canh tác rau màu. Ở khu vực đỉnh núi của các khối núi lớn như núi Cấm, núi Cô
Tô, núi Dài có thể trồng cây dược liệu, cây ăn trái,… tại các sườn núi. Nhóm đất
này gồm 03 loại: đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, nghèo dinh dưỡng (LPd) 5.467 ha;
đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá, dinh dưỡng khá (LPe) 9.220 ha; đất cát rửa trôi có
tầng mặt mỏng (ARha) 7.988 ha.
- Nhóm đất phù sa cổ: phân bố chủ yếu ở các huyện Tịnh Biên, Tri Tôn
(vùng tiếp giáp với biên giới Campuchia và tỉnh Kiên Giang); có diện tích 14.618
ha, chiếm 4,13% diện tích tự nhiên, thành phần cơ giới xốp, mềm. Đây là nhóm
đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như luân canh 2 - 3 vụ lúa - màu; nuôi
trồng thủy sản (lúa - cá). Nhóm đất này gồm 04 loại: đất phù sa cổ đỏ nâu, có tầng
rửa trôi (PTa) 4.218 ha; đất phù sa cổ đỏ nâu, có tầng rửa trôi, tầng mặt dày
(PTau) 1.214 ha; đất phù sa cổ đỏ nâu, có tầng rửa trôi, tầng mặt phù sa bồi
(PTauf) 340 ha và đất xám bạc màu, nghèo dinh dưỡng, có tầng mặt mỏng (Pddo)
8.846 ha.
- Nhóm đất phù sa: có diện tích 226.866 ha, chiếm 64,15% diện tích tự
nhiên. Nhóm đất này được phân thành các loại: đất phù sa đang phát triển, glây,
dinh dưỡng khá (FLeg) 16.743 ha; đất phù sa đang phát triển, glây, dinh dưỡng
kém (FLdg) 15.978 ha; đất glây, tầng mặt dày, dinh dưỡng khá, có dấu tích phù sa
bồi (GLmf) 70.729 ha; đất glây, tầng mặt dày, dinh dưỡng kém (GLu) 15.231 ha;
đất glây, đọng mùn, dinh dưỡng kém (GLuh) 87.887 ha và đất glây, tầng mặt
mỏng, dinh dưỡng kém (GLdg) 20.295 ha.
- Nhóm đất phèn: có diện tích 44.687 ha, chiếm 12,64% diện tích tự nhiên;
phân bố chủ yếu ở các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại Sơn, Châu Phú, Châu
Thành, Chợ Mới. Nhóm đất này phân thành các loại: đất phèn tiềm tàng nông,
tầng mặt dày, dinh dưỡng kém, có phù sa bồi (FLt(pep)u) 220 ha; đất phèn hoạt
Trang 15
động nặng, tầng mặt dày, dinh dưỡng kém, không có đốm jarosite (FLt(oep)u)
6.800 ha; đất phèn hoạt động trung bình, tầng mặt mỏng, dinh dưỡng kém, có
đốm jarosite, có phù sa bồi (FLt(oenj)d) 16.168 ha; đất phèn hoạt động trung
bình, tầng mặt dày, dinh dưỡng kém, không có đốm jarosite, có phù sa bồi
(FLt(oen)u) 3.168 ha; đất phèn hoạt động trung bình, tầng mặt dày, dinh dưỡng
kém, có đốm jarosite, có phù sa bồi (FLt(oenj)u) 739 ha; đất phèn hoạt động trung
bình, tầng mặt mỏng, dinh dưỡng kém, không có đốm jarosite, glây (GLt(oen)d)
3.571 ha; đất phèn hoạt động trung bình, tầng mặt mỏng, dinh dưỡng kém, có
đốm jarosite, glây (GLt(oenj)d) 1.656 ha; đất phèn hoạt động trung bình, tầng mặt
dày, dinh dưỡng kém, không có đốm jarosite, glây (GLt(oen)u) 11.936 ha và đất
phèn hoạt động trung bình, tầng mặt dày, dinh dưỡng kém, có đốm jarosite, glây
(GLt(oenj)u) 428 ha.
- Nhóm đất phù sa bồi: tập trung chủ yếu ven theo sông Tiền và sông Hậu,
có diện tích 30.793 ha (chiếm 8,71% diện tích tự nhiên), phân bố ở huyện An
Phú, thị xã Tân Châu, huyện Phú Tân, thành phố Châu Đốc, huyện Châu Phú và
cồn Mỹ Hòa Hưng của thành phố Long Xuyên. Đất có thành phần sét khá cao so
với các biểu loại đất ven sông khác, dưới tầng canh tác thường xuất hiện một tầng
tích tụ sét, có hàm lượng dinh dưỡng không cao lắm, nhưng tiềm năng đất còn rất
tốt cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Cần chú ý bón phân cân đối và cung
cấp thêm chất hữu cơ cho loại đất này.
1.1.2.5. Tài nguyên nước
- Tài nguyên nước mặt: Nguồn nước mặt của tỉnh chủ yếu từ sông Tiền,
sông Hậu và hơn 280 tuyến sông rạch khác; lưu lượng của các sông khá lớn nên
đủ cung cấp nước cho các hoạt động sản xuất và sinh hoạt kể cả trong mùa khô
(lưu lượng trung bình của hệ thống sông này là 13.800 m3/s/năm với lưu lượng
mùa lũ lên tới 24.000 m3/s và mùa cạn còn 5.020 m3/s). Nguồn nước mặt của tỉnh
khá dồi dào có khả năng khai thác đa mục tiêu trong đó quan trọng nhất là mục
tiêu sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, dưới tác động của nhiều yếu tố như
xâm nhập mặn, xây dựng các đập thủy điện ở thượng nguồn sông Mê Kông, ô
nhiễm môi trường nước cũng gây ảnh hưởng rất lớn nguồn nước mặt của tỉnh.
- Tài nguyên nước ngầm:
Nước ngầm ở An Giang có trữ lượng không nhiều và phân bố không đồng
đều, nước ngầm tập trung chủ yếu tại các huyện đồng bằng ven sông Hậu, sông
Tiền như Long Xuyên, Châu Đốc, Tân Châu. Trữ lượng nước ngầm tại các huyện
miền núi (Tri Tôn, Tịnh Biên) tương đối thấp 57.000 – 66.000 m3/tháng. Nguồn
nước ngầm chủ yếu được khai thác cho mục đích sinh hoạt của các hộ dân nhỏ lẻ
và cho việc sản xuất nông nghiệp tại các huyện miền núi.
Trang 16
Nước ngầm hiện nay ở tỉnh An Giang mới chỉ được khai thác để phục vụ
sản xuất, sinh hoạt, chưa được khai thác nhiều ở quy mô công nghiệp. Theo thống
kê chưa đầy đủ, toàn tỉnh có 7.133 giếng khoan, phục vụ sinh hoạt 92,14%, phục
vụ sản xuất 7,86%. Trong đó có khoảng 1.413 giếng bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ
nhiễm bẩn các loại, hiện tại đã trám lấp được 948 giếng, số giếng còn lại tiếp tục
thực hiện trám lấp trong thời gian tới. Hiện nay, tỉnh vẫn tiếp tục chương trình cải
tạo, nâng cấp và xây mới các nhà máy nước ở khu dân cư tập trung và các cụm
công nghiệp.
1.1.2.6. Tài nguyên khoáng sản
Trên cơ sở kết quả công tác đo vẽ bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản
nhóm tờ Đồng bằng Nam Bộ (tỷ lệ 1:200.000), nhóm tờ Hà Tiên - Phú Quốc (tỷ
lệ 1:50.000), kết quả công tác thăm dò khoáng sản và kết quả công tác điều tra bổ
sung cho thấy trên địa bàn tỉnh An Giang đã phát hiện 108 điểm khoáng sản,
trong đó:
- Khoáng sản kim loại có hai nhóm là kim loại cơ bản (molybden, thiếc) và
kim loại quý (vàng, bạc). Về quy mô, nhóm khoáng sản này có 2 biểu hiện
khoáng sản và 8 điểm khoáng hóa.
- Khoáng sản không kim loại có nguyên liệu gốm (felspat, kaolin) và
nguyên liệu khác (diatomit, sét nguyên liệu keramzit, than bùn), vật liệu xây dựng
(sét gạch ngói, cát xây dựng - san lấp, vôi vỏ sò, thạch cao, đá xây dựng, đá ốp
lát). Về quy mô gồm nhóm khoáng sản này có 13 khoáng sản lớn, 20 khoáng sản
vừa, 47 khoáng sản nhỏ và 17 biểu hiện khoáng sản.
- Nước khoáng: Trên địa bàn tỉnh phát hiện 01 khoáng sản nước khoáng
silic.
1.1.2.7. Tài nguyên rừng
- Theo kết quả thống kê đất đai năm 2018, tỉnh An Giang hiện có 11.590,17
ha đất lâm nghiệp, trong đó có 2.181,6 ha đất rừng sản xuất, 8.524,32 ha đất rừng
phòng hộ và 884,25 ha đất rừng đặc dụng.
- Tài nguyên thực vật rừng tương đối phong phú và đa dạng. Rừng cây gỗ
lớn phân bố ở các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên và một phần nhỏ ở thành phố Châu
Đốc, huyện Thoại Sơn. Rừng An Giang có 815 loài thực vật bậc cao với 116 loài
cây gỗ lớn, 149 loài cây gỗ nhỏ, 208 loài cây bụi, tiểu mộc, 105 loài dây leo, 178
loài cây dạng cỏ và 34 loài khuyết thực vật, 25 loài ký sinh, phụ sinh. Quần thể
thực vật An Giang có 2 hệ sinh thái chính là hệ sinh thái thực vật rừng vùng đồi
núi và hệ sinh thái thực vật ngập nước úng phèn.
- Động vật rừng An Giang được chia thành 2 loại là hệ động vật rừng tràm
và hệ đồng vật vùng đồi núi. Theo kết quả điều tra, tại khu rừng tràm Trà Sư có
Trang 17
70 loài động vật, chim rừng như: Le Nâu, Vịt Trời, Bồng Chanh, Yến Cọ,… Hệ
động vật vùng đồi núi có các loài chiếm ưu thế như: Khỉ, Nai, Cáo, Chồn, Cheo
Cheo,… các loài chim như Chào Mào, Chích Chòe, Sáo,… và các loài bò sát như
Kỳ đà, Thằn lằn bóng, rắn Lửa,… Tuy nhiên, do hoạt động săn bắn nên một số
loài trên đang bị suy giảm đáng kể về cả số lượng và chủng loại.
- Tài nguyên rừng An Giang có diện tích không lớn nhưng có ý nghĩa quan
trọng về mặt sinh thái và an ninh, quốc phòng. Hơn nữa việc khai thác hợp lý
rừng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế khá lớn cho nhân dân vùng đồi núi và vùng dân
tộc thiểu số. Vì vậy trong những năm tới cần phủ xanh hết đất quy hoạch trồng
rừng kết hợp với chăm sóc, bảo vệ rừng.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội4
1.2.1. Lĩnh vực kinh tế
1.2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm GRDP trên địa bàn thực hiện năm 2019 (theo giá so sánh
2010) tăng 7,02% so cùng kỳ năm 2018 (cùng kỳ năm 2018 tăng 5,23%). Trong
mức tăng 7,02% thì khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,65% (cao hơn
mức tăng 1,83% của cùng kỳ năm 2018), đóng góp 0,82 điểm phần trăm vào tăng
trưởng chung; khu vực Công nghiệp - Xây dựng tăng 9,40% (cao hơn mức tăng
7,81% của cùng kỳ năm trước), đóng góp 1,39 điểm phần trăm vào tăng trưởng
chung; khu vực dịch vụ tăng 8,90% (cao hơn mức tăng 6,60% của cùng kỳ năm
trước), đóng góp 4,67 điểm phần trăm vào tăng trưởng chung.
Về cơ cấu kinh tế năm 2019, tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực và
dần ổn định (khu vực I ngày càng giảm và khu vực II, III tăng dần qua các năm),
cụ thể: Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng 28,17%; khu vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 15,13%; khu vực dịch vụ chiếm 55,09%; thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 1,61%.
1.2.1.2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a. Nông nghiệp:
* Trồng trọt:
- Cây hàng năm: Tính chung cả năm 2019, tổng diện tích gieo trồng cây
hàng năm đạt khoảng 680,1 ngàn ha, đạt 100,5% kế hoạch, bằng 100,4% (tăng
2.451 ha) so năm 2018; trong đó, diện tích lúa 625,4 ngàn ha, đạt 100,89%, bằng
100,38% (tăng 2.389 ha) và diện tích màu hơn 54,7 ngàn ha, đạt 95,96% kế hoạch
và bằng 100,11% so cùng kỳ (tăng 62 ha).
4 Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019, và phương hướng, nhiệm vụ kinh tế
- xã hội năm 2020 tỉnh An Giang
Trang 18
Vụ Thu Đông, năng suất lúa tương đương cùng kỳ, nên bình quân chung cả
năm 2019, năng suất đạt 62,71 tạ/ha, bằng 99,5% (giảm 0,31 tạ/ha) so với năm
2018. Tổng sản lượng lúa cả năm đạt gần 3,92 triệu tấn (giảm 5 ngàn tấn), trong
đó sản lượng nếp và các giống lúa chất lượng đạt khoảng 1,050 triệu tấn, tăng
73,7 ngàn tấn so cùng kỳ.
- Cây lâu năm: Tổng diện tích cây lâu năm toàn tỉnh đạt gần 17,9 ngàn ha,
tăng 3,68% (tăng 634 ha) so với năm 2018. Trong đó, diện tích cây ăn quả 15,6
ngàn ha, chiếm khoảng 87,34% so tổng số, tăng 4,2% (tăng 628 ha); diện tích cho
sản phẩm đạt 13,2 ngàn ha, tăng 800 ha. Tổng sản lượng các loại cây lâu năm cả
năm 2019 đạt 241 ngàn tấn, tăng 13,87% (tăng 29 ngàn tấn) so với năm 2018.
- Về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vụ Đông Xuân 2018 – 2019 và Vụ Hè
Thu 2019 có 3.682 ha đã thực hiện chuyển đổi từ trồng lúa sang cây rau, màu và
cây ăn trái, gồm: Châu Thành (382,7 ha), Thoại Sơn (146,3 ha), Phú Tân (205,6
ha), Tân Châu (388,3 ha), Chợ Mới (608,2 ha), Tri Tôn (273,6 ha), Long Xuyên
(971,9 ha), Châu Phú (55,9 ha), Châu Đốc (147,5 ha); An Phú (247,4 ha) và Tịnh
Biên (254,7 ha). Loại cây trồng chuyển đổi: Rau dưa các loại 1.012 ha; cây màu
1.949 ha; cây ăn trái 721,17 ha.
* Chăn nuôi:
Ngành chăn nuôi trong năm 2019 gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng dịch tả
lợn Châu Phi. Đến ngày 30/11/2019, trên địa bàn tỉnh đã có 1.254 điểm dịch tại
130 xã, phường, thị trấn thuộc 10 huyện, thị xã, thành phố. Tổng số heo đã tiêu
hủy trên địa bàn tỉnh là 28.525 con. Tổng trọng lượng heo đã tiêu hủy trên
1.792.889 kg. Có 122 xã, phường, thị trấn có dịch tả heo Châu Phi đã qua 30
ngày; có 08 xã, phường, thị trấn đã qua 30 ngày nhưng lại tái phát dịch bệnh.
Mô hình nuôi bò vỗ béo gần đây mang lại hiệu quả không cao nên nhiều hộ
đã ngưng nuôi nên quy mô có xu hướng giảm. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng cả
năm khoảng 28.400 tấn, bằng 92,12% (giảm 2,4 ngàn tấn) so cùng kỳ, trong đó,
sản lượng thịt hơi trâu bò xuất chuồng khoảng 6,2 ngàn tấn, bằng 90,05%; heo hơi
xuất chuồng khoảng 15 ngàn tấn, bằng 87,98% (trong đó, doanh nghiệp cung cấp
cho thị trường khoảng 2,2 ngàn tấn, tăng gấp 1,5 lần so cùng kỳ); thịt gia cầm
khoảng 6,2 ngàn tấn, tăng 4,42%; trứng gia cầm khoảng 375 triệu quả, tăng
3,93% (trong đó, trứng vịt 373 triệu quả, tăng 3,93%).
b. Lâm nghiệp:
Diện tích rừng trồng được thực hiện chăm sóc 1.560 ha, tăng 2,46% (tăng
37,47 ha) so cùng kỳ. Trồng mới rừng tập trung 350 ha, tăng 0,78% (tăng 2,7 ha)
so cùng kỳ. Cây phân tán trồng mới 2,932 triệu cây, bằng 76,12% (giảm 920
ngàn cây) so cùng kỳ. Sản lượng gỗ khai thác trong năm khoảng 34.692 m3, tăng
2% (tăng 680m3) và 299.790 ster củi, tăng 2,0% (tăng 5.876 ster) so cùng kỳ. Bên
cạnh hai sản phẩm chủ lực, các hộ sản xuất lâm nghiệp còn thu hoạch được 4,7
Trang 19
triệu cây tre trúc, tăng 5% (tăng 224 ngàn cây); 6.917 tấn măng tươi, tăng 3%
(tăng 202 tấn); lá gòn 100 tấn, tăng 3,09% (tăng 3 tấn); me chua 87 tấn, tăng
6,10% (tăng 5 tấn) so cùng kỳ năm trước.
c. Thủy sản:
Trước những yêu cầu khắc khe của thị trường xuất khẩu, ngành cá tra từng
bước nâng cao chất lượng nguyên liệu (mở rộng diện tích nuôi áp dụng các tiêu
chuẩn quản lý chất lượng VietGap, GlobalGAP,...), đồng thời tăng cường chuỗi
liên kết gắn doanh nghiệp với người nuôi, nhờ vậy sản lượng tiếp tục tăng khá.
Sản lượng thủy sản cả năm đạt 532,6 ngàn tấn, so cùng kỳ năm trước tăng
9,41% (tăng 45,8 ngàn tấn), trong đó nuôi trồng đạt 513 ngàn tấn, tăng 10,64%
(tăng 49,3 ngàn tấn). Riêng sản lượng cá tra đạt 412 ngàn tấn (tăng 13,53 ngàn
tấn). Sản lượng khai thác do lũ về muộn và thấp nên nguồn lợi thủy sản tự nhiên
năm nay không nhiều, sản lượng đạt gần 14 ngàn tấn, bằng 87,9% so cùng kỳ
2018.
Để tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản tự nhiên, ngành Nông nghiệp
phối hợp với các địa phương thả 14,7 tấn cá loại lớn ra sông, với kinh phí gần 01
tỷ đồng từ nguồn vận động của các tổ chức và cá nhân.
1.2.1.3. Công nghiệp – Xây dựng
a. Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2019 theo giá so sánh 2010 đạt 32.036,4
tỷ đồng, tăng 9,87% so với năm 2018; trong đó: Ngành khai khoáng đạt 251 tỷ
đồng, tăng 1,64%; ngành chế biến đạt 30.624 tỷ đồng, tăng 9,23%; ngành sản
xuất và phân phối điện đạt 701,4 tỷ đồng tăng 49,37% (do tăng về giá trị của sản
lượng điện mặt trời); ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải đạt 460 tỉ
đồng, tăng 13,39% so với cùng kỳ.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so cùng kỳ năm trước là:
Phi lê đông lạnh tăng 15,7%; sản phẩm ba lô tăng 36,08%; xi măng Proland tăng
4,2%; điện thương phẩm tăng 9,2%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại tăng
59,9%.
Theo báo cáo của Ban Quản lý các khu công nghiệp đến quý I/2020 về tình
hình hoạt động các khu công nghiệp, cửa khẩu như sau:
+ Khu công nghiệp Bình Hòa có 16 có dự án đã được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư, với tổng diện tích đất cho thuê là 91 ha (tỷ lệ lấp đầy đạt 91%), trong đó
có 05 dự án đầu tư nước ngoài. Tổng vốn đăng ký đầu tư của các doanh nghiệp là
5.179 tỷ đồng, đến nay có 12 dự án đã đưa vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
giải quyết việc làm cho 10.970 lao động, chủ yếu là số lao động trong tỉnh và có
92 lao động nước ngoài.
Trang 20
+ Khu công nghiệp Bình Long, có 10 dự án đã được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư còn hiệu lực với diện tích đất cho thuê 19 ha (tỷ lệ lấp đầy đạt 100%),
trong đó có 02 dự án đầu tư nước ngoài. Tổng vốn đăng ký đầu tư của các doanh
nghiệp là 1.598 tỷ đồng, tổng vốn đã thực hiện đầu tư của các doanh nghiệp là
1.053 tỷ đồng, đến nay có 09 dự án đã đi vào hoạt động, giải quyết việc làm cho
trên 1.600 lao động, chủ yếu là lao dộng trong tỉnh và có 5 lao động nước ngoài.
+ Khu kinh tế cửa khẩu Tịnh Biên: đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
cho 03 dự án với tổng diện tích thuê đất là 8,7 ha, tổng vốn đăng ký đầu tư 341 tỷ
đồng; hiện 02 dự án đang hoạt động và 01 dự án đang thực hiện thủ tục về chấm
dứt hoạt động. Cụ thể: Khu kinh tế cửa khẩu Khánh Bình có 05 dự án gồm các
ngành nghề với tổng diện tích thuê đất là 8,7 ha, tổng vốn đăng ký đầu tư 341 tỷ
đồng (hiện có 01 dự án đã đi vào hoạt động giai đoạn 1; 01 dự án đang triển khai
xây dựng và 01 dự án đang thực hiện các thủ tục về đất đai, môi trường, xây
dựng, PCCC). Khu kinh tế cửa khẩu Vĩnh Xương: đã cấp 01 GCNĐKĐT cho dự
án cây xăng, bãi xe, trạm dừng chân kinh doanh ăn uống, bán hàng đặc sản.
- Về sản xuất của các cụm công nghiệp: toàn tỉnh hiện có 17 CCN được lập
quy hoạch chi tiết với tổng diện tích trên 445ha. Đến nay, tổng diện tích đất công
nghiệp đã cho thuê, đưa vào hoạt động là 149ha, đạt tỷ lệ lấp đầy trên 80% đất
công nghiệp. Đã có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư sản xuất -
kinh doanh trong các CCN với các lĩnh vực chủ yếu như: chế biến thủy sản, lương
thực, xay xát, lau bóng, vật liệu xây dựng… với tổng mức đầu tư khoảng 3.250 tỷ
đồng, giải quyết việc làm gần 8.000 lao động.
b. Xây dựng
Giá trị sản xuất ngành xây dựng (giá so sánh năm 2010) đạt 8.172 tỷ đồng,
tăng 8,01% so cùng kỳ năm trước, trong đó công trình nhà ở đạt 4.264 tỷ đồng,
tăng 7,44%; nhà không để ở (bao gồm: nhà xưởng phục vụ sản xuất công nghiệp,
bệnh viện, trường học, nhà làm việc; khách sạn, nhà hàng, trung tâm thương mại;
khu thể thao trong nhà; bãi đỗ xe; kho chứa hàng; nhà phục vụ mục đích tôn giáo,
tín ngưỡng) đạt 2.151 tỷ đồng, tăng 6,94%; công trình kỹ thuật dân dụng đạt
1.390 tỷ đồng, tăng 12,46%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 467 tỷ đồng,
tăng 5,28%...
1.2.1.4. Hoạt động Thương mại
a. Xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2019 đạt 890 triệu USD, đạt 100% so
kế hoạch và tăng 5,95% so cùng kỳ năm trước. Một số mặt hàng chủ yếu của tỉnh:
Thuỷ sản đông lạnh, xuất 113.000 tấn, tương đương 273,5 triệu USD, so cùng kỳ
bằng 97,84% về lượng và bằng 95,3% về kim ngạch. Gạo, xuất 454.200 tấn,
tương đương 223,8 triệu USD, so cùng kỳ bằng 95,62% về lượng và bằng 93,25%
Trang 21
về kim ngạch. Rau quả đông lạnh, xuất đạt 9.500 tấn, tương đương 16 triệu USD,
so cùng kỳ tăng 7,95% về lượng và tăng 6,67% về kim ngạch. Hàng may mặc
(Quần áo + ba lô) xuất được 130 triệu USD, so cùng kỳ tăng 13,04%. Hàng hóa
khác 186,80 triệu USD, tăng 42,69% so cùng kỳ.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu cả năm 2019 đạt 160 triệu USD, so cùng
kỳ tăng 6,67%.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu qua các cửa khẩu biên giới An Giang 10
tháng đầu năm 2019 đạt trên 1,69 tỷ USD, tăng 20% so cùng kỳ. Trong đó: xuất,
nhập trực tiếp đạt trên 418 triệu USD, tăng 42% so với cùng kỳ, hàng hoá đăng ký
nơi khác thực hiện xuất khẩu qua cửa khẩu An Giang đạt trên 1,27 tỷ USD, tăng
15% so với cùng kỳ.
c. Hoạt động vận tải
Năm 2019, tổng doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đạt 5.327 tỷ đồng, tăng 10,71% so cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường
bộ đạt 3.130 tỷ đồng, tăng 10,89%; doanh thu vận tải đường thủy đạt 1.946 tỷ
đồng, tăng 10,36%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 251 tỷ
đồng, tăng 11,24%.
1.2.2. Lĩnh vực văn hóa – xã hội
1.2.2.1. Giáo dục đào tạo
Ngành giáo dục tiếp tục nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng
phát triển nguồn nhân lực, triển khai đổi mới chương trình, nội dung sách giáo
khoa và phương pháp dạy và học. Tổ chức ôn tập và kiểm tra, đánh giá thi học kỳ
và tổng kết năm học; kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia năm 2019,
tuyển sinh đại học, thi tuyển sinh lớp 10 và các hoạt động Hè năm 2019. Thực
hiện rà soát cơ sở vật chất, trang thiết bị tối thiểu của các trường học, cơ sở giáo
dục đào tạo, trên cơ sở đó có kế hoạch thực hiện cải tạo sửa chữa, mua sắm bổ
sung kịp thời đảm bảo năm học mới 2019 - 2020. Đến nay, đã có 206 trường đạt
chuẩn quốc gia, đạt 29,10%; trong đó, có 52/180 trường mầm non, 83/322 trường
tiểu học (trong đó có 1 trường đạt mức độ 2), 53/157 trường THCS và 18/49
trường THPT.
Ngày 12/9/2019, UBND tỉnh An Giang đã phối hợp với Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh tổ chức Lễ công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
việc chuyển Trường ĐH An Giang là Trường ĐH thành viên của ĐH Quốc gia
TP Hồ Chí Minh.
1.2.2.2. Y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Công tác phòng, chống dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân tiếp
tục được chú trọng, nhất là sốt xuất huyết, tay chân miệng. Tuy nhiên tình hình
Trang 22
dịch bệnh diễn biến phức tạp, đến ngày 20/11/2019, toàn tỉnh xảy ra 6.616 ca sốt
xuất huyết, trong đó có 01 ca tử vong; đã phát hiện và xử lý tổng cộng 1.930 ổ
dịch SXH trên địa bàn toàn tỉnh (địa phương có nhiều ổ dịch nhất là huyện Chợ
Mới với 463 ổ dịch, An Phú 237 ổ dịch, Tịnh Biên 234 ổ dịch,...). So với cùng kỳ
năm 2018 số mắc tăng 77%. Xảy ra 2.638 ca tay chân miệng, không có tử vong,
so với cùng kỳ 2018 số mắc tăng 35%.
1.2.2.3. Lao động – việc làm
- Lao động, việc làm: Tình hình lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh tương đối ổn định. Tuy nhiên, quan hệ lao động ở một số doanh nghiệp chưa
thực sự hài hòa, đã xảy ra 02 vụ đình công, lãn công tại doanh nghiệp; xảy ra 09
vụ tai nạn lao động làm chết 11 người. Giải quyết cho trên 30.000 lao động, đạt
100% kế hoạch, trong đó có 430 lao động đi làm việc tại nước ngoài: Nhật Bản
292 lao động, Đài Loan 100 lao động, Hàn Quốc 21 lao động, còn lại là tại các thị
trường khác.
1.2.2.4. Văn hóa, nghệ thuật
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ: Hoạt động văn hóa, văn nghệ được tổ chức
nhiều hình thức đa dạng, phong phú về nội dung gắn liền với các ngày lễ, sự kiện
quan trọng của đất nước như: Mừng Xuân Kỷ Hợi năm 2019, kỷ niệm 89 năm
ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam; Lễ hội cấp quốc gia Vía Bà Chúa Xứ
Núi Sam năm 2019; kỷ niệm 230 năm thành lập Phủ Đông Xuyên...; tuyên truyền
nhiệm vụ chính trị gắn với tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh". Công tác thanh tra, kiểm tra các tụ điểm kinh
doanh lĩnh vực văn hóa được thực hiện thường xuyên, góp phần làm lành mạnh
môi trường văn hóa trên địa bàn.
1.2.2.5. Khoa học – Công nghệ
Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
được thực hiện tốt, có nhiều đổi mới và đạt nhiều thành tựu, được nhiều tổ chức
và cá nhân quan tâm và ứng dụng
Công tác chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
cho các đơn vị tiếp tục được thực hiện. Đã tổ chức bàn giao kết quả 12 đề tài
nghiên cứu khoa học cấp tỉnh từ năm 2017 - 2018 cho 19 đơn vị sử dụng là các
sở, ban, ngành và huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh, đây là cơ sở để nhiều
nghiên cứu khoa học và công nghệ được nhân rộng và ứng dụng vào thực tiễn.
1.2.2.6. Tình hình đầu tư hệ thống thủy lợi
Ngành thủy lợi tỉnh đã huy động và cân đối các nguồn vốn thủy lợi phí,
vốn theo Nghị định 35 và vốn ngân sách địa phương để triển khai nạo vét kênh,
Trang 23
gia cố đê bao, duy tu sửa chữa cống - đập với tổng số 423 công trình, có tổng
chiều dài trên 559 km. Ðể cải thiện cuộc sống đồng bào vùng cao thích ứng với
biến đổi khí hậu (BÐKH), khắc phục việc thiếu nước của đồng bào vào mùa khô
hạn, từ năm 2018 đến năm 2020, tỉnh An Giang đã xây dựng thêm 5 hồ thủy lợi
và 3 trạm bơm điện tại hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, đáp ứng nhu cầu nước
sinh hoạt, sản xuất cho 80 nghìn hộ dân vùng Bảy Núi, từ chương trình xây dựng
hệ thống thủy lợi vùng cao thích ứng với BÐKH nhằm phục vụ tái cơ cấu sản
xuất nông nghiệp, công trình bảo đảm mức tưới là 75%; mức bảo đảm tiêu là
90%.
1.2.2.7. Tài nguyên - Môi trường
- Quản lý tài nguyên: Tỉnh đã hoàn thành công tác thống kê đất đai tỉnh An
Giang năm 2018 báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kết quả: tổng diện tích
đất tự nhiên toàn tỉnh năm 2018 là 353.668,02 ha (trong đó, đất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ 84,39%: 298.439,37 ha; đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ 15,29%:
54.086,85 ha; đất chưa sử dụng chiếm tỷ lệ 0,32%: 1.141,80 ha chủ yếu là đồi núi
chưa sử dụng).
Ngoài ra, đã tổ chức rà soát, báo cáo tình hình quản lý cát sỏi lòng sông;
Xây dựng Kế hoạch quản lý hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh An
Giang đến năm 2020; Hoàn thành công tác đo đạc, cảnh báo sạt lở bờ sông trên
địa bàn tỉnh đợt II/2018 và đợt I/2019; Tiến hành đo đạc sạt lở đột xuất 16 điểm;
phối hợp, hỗ trợ các địa phương trong việc xác định vị trí, giới hạn khu vực sạt lở
để tiến hành cắm mốc và cắm biển báo theo quy định. Tiếp tục triển khai các dự
án thuộc Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh An Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 đã được phê duyệt; xây dựng và trình thẩm định đề cương và dự toán
kinh phí đối với nhiệm vụ “Xây dựng cập nhật kế hoạch ứng phó với biến đổi khí
hậu giai đoạn 2020-2030, tầm nhìn 2050 và đánh giá khí hậu tỉnh An Giang” theo
Quyết định số 1052/QĐ-TTg ngày 21/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Môi trường: Thực hiện công tác quan trắc hiện trạng môi trường và quan
trắc xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh và kịp thời thông báo kết quả quan trắc đến
các ngành, địa phương để phục vụ công tác quản lý theo chức năng. Tập trung
xây dựng và triển khai thực hiện cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ trong năm 2019
theo đối với các kế hoạch chuyên đề trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học. Phối hợp với Viện Môi trường và Tài nguyên tiếp tục triển khai thực
hiện Kế hoạch điều tra, đánh giá sơ bộ khu vực có khả năng bị nhiễm chất độc
hóa học da cam/đioxin sử dụng trong chiến tranh ở tỉnh An Giang. Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thu gom, xử lý rác sinh hoạt tỉnh An Giang;
mở rộng 04 tuyến thu gom rác tại các huyện Tịnh Biên, Châu Thành, Chợ Mới
với tổng chiều dài 30 km.
Trang 24
- Công tác thanh tra, kiểm tra: được thường xuyên thực hiện nhằm phục vụ
các hoạt động bảo vệ môi trường, nuôi trồng thủy sản, phòng chống thiên tai,
đồng thời cảnh báo kịp thời các diễn biến bất thường hay các nguy cơ ô nhiễm,
suy thoái môi trường, sạt lở… Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm về lĩnh vực
môi trường, các cơ sở sản xuất không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
1.3. Tình hình quản lý, sử dụng đất
Kết quả thống kê đất đai tỉnh An Giang năm 2018, hiện trạng sử dụng đất
đai tỉnh như sau:
Tổng diện tích đất tự nhiên: 353.668 ha - 100%
+ Đất nông nghiệp: 298.439 ha - 84,39%
+ Đất phi nông nghiệp: 54.086 ha - 15,29%
+ Đất chưa sử dụng: 1.141 ha - 0,32%
1.3.1. Đất trồng lúa
Diện tích đất trồng lúa nước đã được giao sử dụng hầu hết diện tích, đa
số là do hộ gia đình, cá nhân sử dụng (99,13 % diện tích đất lúa). Trên địa bàn
tỉnh, diện tích đất trồng lúa chiếm tỷ lệ lớn và được đưa vào khai thác sử dụng
hiệu quả. Trong năm qua, việc đô thị hóa và phát triển nông thôn đã sử dụng vào
diện tích đất trồng lúa là chủ yếu (52,04 ha). Do đặc thù của tỉnh, đất nông nghiệp
chiếm tỷ lệ cao do vậy khi thực hiện các dự án để xây dựng công trình công cộng,
sản xuất kinh doanh, xây dựng khu công nghiệp, … phải lấy từ đất nông nghiệp,
chủ yếu là đất trồng lúa.
1.3.2. Đất lâm nghiệp
Năm 2018 việc thống kê đất rừng theo hiện trạng các khu đất đã được đo
đạc chính xác. Toàn tỉnh có 11.590,17 ha đất lâm nghiệp bao gồm: 2.181,60 ha
đất rừng sản xuất; 8.524,32 ha đất rừng phòng hộ và 884,25 ha đất rừng đặc dụng.
Diện tích đất rừng trên địa bàn tỉnh chủ yếu do cơ quan, đơn vị của nhà nước quản
lý và thực hiện giao khoán cho hộ gia đình trồng và bảo vệ rừng theo quy định.
1.3.3. Đất nuôi trồng thủy sản
An Giang là tỉnh đầu nguồn nước Đồng bằng sông Cửu Long nên rất thuận
lợi đầu tư phát triển thủy sản, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản. Đất nuôi trồng thủy
sản năm 2018 là 4.014,89 ha tăng 0,32 ha so với năm 2017. Nhìn chung diện tích
đất thủy sản biến động không đáng kể.
Trang 25
1.3.4. Đất ở
Hiện nay, tỉnh An Giang có 02 thành phố, 01 thị xã và 08 huyện, với xu thế
đô thị hóa dần được đầu tư phát triển. Do đó, trong kỳ thống kê này diện tích đất
ở là 13.507,94 ha tăng so với năm 2017 là 19,67 ha và so với năm 2014 là 13,29
ha. Chủ yếu ở thành phố Long Xuyên.
1.3.5. Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đến năm 2018, diện tích đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là
1.553,74 ha tăng 37,62 ha so với kỳ thống kê đất đai năm 2017, tăng 69,23 ha so
với kỳ kiểm kê đất đai năm 2014. Điều này phản ánh sự phát triển về kinh tế - xã
hội của tỉnh, theo đó thương mại, dịch vụ của tỉnh phát triển khi người dân có thu
nhập cao hơn, đời sống được nâng lên, những giá trị vật chất và tinh thần ngày
càng cải thiện thì loại đất này tăng lên là điều tất yếu.
Việc sử dụng đất theo quyết định giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất. Theo kết quả thống kê đất đai năm 2018, toàn tỉnh có 56,81 ha đất đã
được giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực
hiện. Trong đó: tổ chức kinh tế 56,35 ha và tổ chức sự nghiệp công lập là 0,46 ha.
1.4. Tổng quan về công tác điều tra, đánh giá đất đai tỉnh An Giang
1.4.1. Điều tra, đánh giá thoái hóa đất lần đầu
- Thực hiện Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, Bộ Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo thực hiện chương trình điều tra diện tích đất bị thoái hóa theo
loại hình thoái hóa và loại đất đến đơn vị hành chính cấp tỉnh. Năm 2012, trên cơ
sở chương trình thử nghiệm điều tra đánh giá thoái hóa đất cấp tỉnh của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, toàn bộ quỹ đất nông nghiệp, chưa sử dụng của tỉnh An
Giang đã được đánh giá theo mức độ và nguyên nhân thoái hóa. Kết quả điều tra,
đánh giá thoái hóa đất cho thấy:
+ Thoái hóa đất theo mức độ:
Diện tích đất xác định bị thoái hóa là 96.745 ha chiếm 32,86% diện tích điều
tra, trong đó diện tích đất bị thoái hóa ở mức nặng là 12.558 ha, chiếm 4,26% diện
tích điều tra; diện tích đất bị thoái hóa ở mức trung bình là 74.113 ha, chiếm
25,17% diện tích điều tra và diện tích đất bị thoái hóa ở mức nhẹ là 10.074 ha,
chiếm 3,42% diện tích điều tra. Đất bị thoái hóa phân bố chủ yếu tại các huyện: Tri
Tôn (37.358 ha), Tịnh Biên (16.852 ha), Châu Phú (9.768 ha), Thoại Sơn (8.228
ha) và Châu Thành (8.984 ha).
+ Thoái hóa đất theo loại hình sử dụng:
Trang 26
Đất sản xuất nông nghiệp: Bị xói mòn là 631 ha, chiếm 0,22% diện tích đất
sản xuất nông nghiệp; bị khô hạn là 16.304 ha, chiếm 5,81% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp; bị kết von là 10.032 ha, chiếm 3,57% diện tích đất sản xuất nông
nghiệp; bị suy giảm độ phì là 102.600 ha, chiếm 36,55% diện tích đất sản xuất
nông nghiệp; bị phèn hóa là 7.767 ha, chiếm 2,78% diện tích đất sản xuất nông
nghiệp.
Đất lâm nghiệp: Bị xói mòn là 7.391 ha, chiếm 53,18% diện tích đất lâm
nghiệp; bị khô hạn là 8.430 ha, chiếm 60,96% diện tích đất lâm nghiệp; bị kết von
là 3.263 ha, chiếm 23,45% diện tích đất lâm nghiệp; bị suy giảm độ phì là 10.259
ha, chiếm 73,74% diện tích đất lâm nghiệp.
Đất bằng chưa sử dụng: Bị xói mòn là 361 ha, chiếm 67,73% diện tích đất
bằng chưa sử dụng; bị khô hạn là 361 ha, chiếm 67,73% diện tích đất chưa sử dụng.
Đất đồi núi chưa sử dụng: Bị xói mòn là 633 ha, chiếm 78,10% diện tích đất
đồi núi chưa sử dụng; bị khô hạn là 760 ha, chiếm 93,87% diện tích đất đồi núi
chưa sử dụng; bị suy giảm độ phì là 202 ha, chiếm 24,93% diện tích đất đồi núi
chưa sử dụng.
- Từ kết quả điều tra, đánh giá thoái hóa đất nêu trên, dự án cũng xác định
các nguyên nhân gây ra thoái hóa đất như sau:
+ Do yếu tố tự nhiên bao gồm thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn cùng với
lượng mưa lớn và tập trung là một trong những nguyên nhân gây xói mòn, sạt lở,
lan truyền phèn trong môi trường đất, nước.
+ Do các hoạt động của con người như tập quán canh tác, phát triển hệ thống
đê bao ngăn lũ, quản lý đất đai và môi trường đã góp phần thúc đẩy quá trình thoái
hóa đất diễn ra nhanh và nghiêm trọng hơn. Các hoạt động do con người gây ra
trong các hoạt động sản xuất là chủ yếu như sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp; khai thác khoáng sản - vật liệu xây dựng; các bãi chôn, lấp rác.
1.4.2. Điều tra, đánh giá thoái hóa đất kỳ bổ sung
Thực hiện Công văn số 5750/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 27 tháng 12 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế
hoạch số 205/KH-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2015 về việc thực hiện Tổng
điều tra, đánh giá tài nguyên đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang.
Kết quả của dự án thử nghiệm năm 2012 được xem là kết quả của đánh
giá thoái hóa đất cấp tỉnh kỳ đầu nên UBND tỉnh chỉ đạo tiếp tục điều tra đánh
giá thoái hóa đất kỳ bổ sung năm 2015 theo quy định. Điều tra thoái hóa đất kỳ
bổ sung sẽ rà soát lại các khu vực đã phát hiện đất bị thoái hóa của kỳ đầu để
Trang 27
xem xét diễn biến, xu hướng đất bị thoái hóa. Kết quả điều tra thoái hóa đất kỳ bổ
sung cho thấy:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp xác định bị
thoái hóa là 3.624,98 ha, chiếm 70,83% diện tích đất bị thoái hóa và 76,90% diện
tích đất điều tra. Toàn bộ ở mức suy giảm trung bình trên loại đất đỏ vàng, đất phù
sa gley, đất xám trên phù sa cổ và đất xám trên đá macma axit.
+ Đất lâm nghiệp: có 1.233,05 ha bị thoái hóa, chiếm 24,09% diện tích đất bị
thoái hóa và 0,45% diện tích đất điều tra. Đất lâm nghiệp bị thoái hóa chủ yếu xảy
ra ở đất rừng phòng hộ tự nhiên trên các khu vực núi cao, độ dốc lớn nhưng mật độ
che phủ thấp. Thoái hóa đất lâm nghiệp xảy ra ở mức độ trung bình.
+ Đất nuôi trồng thủy sản: có 37,54 ha bị thoái hóa, chiếm 0,73% diện tích
đất bị thoái hóa và 0,01% diện tích đất điều tra. Thoái hóa đất nuôi trồng thủy sản
toàn bộ ở mức độ trung bình trên loại đất phù sa gley, đất xám trên nền phù sa cổ
và đất xám trên đá macma axit.
+ Đất chưa sử dụng bị thoái hóa là 222,34 ha, chiếm 4,34% diện tích đất bị
thoái hóa và 0,08% diện tích đất điều tra. Toàn bộ đất bị thoái hóa ở mức độ trung
bình trên loại đất đỏ vàng (Fa).
- Diễn biến thoái hóa đất kỳ bổ sung so với kỳ đầu:
Về tổng thể (diện tích và mức độ thoái hóa): Theo kết quả đánh giá thoái hóa
đất năm 2012 và 2015 cho thấy, diện tích đất bị thoái hóa kỳ bổ sung có sự giảm
đáng kể về quy mô diện tích so với kỳ đầu. Kết quả đạt được có thể do việc xây
dựng hệ thống đê bao ngăn lũ đã làm giảm sự bồi đắp phù sa cho đất, đồng thời
việc tăng lượng phân bón vô cơ trong đất dẫn đến suy giảm chỉ tiêu hóa học đất tại
một số khu vực độc canh lúa như huyện Thoại Sơn, Châu Thành, Châu Phú và Chợ
Mới. Việc áp dụng chương trình “3 giảm, 3 tăng” đã mang lại hiệu quả về canh tác
lúa trên địa bàn, theo đó hiệu suất về sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu đã tăng lên
tại một số khu vực. Sự thay đổi mức ngập lũ và thời gian ngập theo năm cũng ảnh
hưởng đáng kể đến độ phì nhiêu đất dẫn đến thay đổi xu hướng thoái hóa đất của
tỉnh. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng cũng góp
phần làm cho thoái hóa đất có diễn biến thay đổi bất thường.
Chỉ tiêu hóa học đánh giá đất năm 2012 và 2015 có sự không đồng nhất dẫn
đến có sự khác biệt trong kết quả đánh giá thoái hóa đất. Cụ thể 8 chỉ tiêu được sử
dụng đánh giá suy giảm độ phì năm 2012 tương đối phù hợp nhưng không phù hợp
để đánh giá cho năm 2015 (chỉ sử dụng đánh giá được 3/8 chỉ tiêu).
Trang 28
1.4.3. Kết quả quan trắc môi trường đất năm 2019
1.4.3.1. Khu vực trồng màu
Thu mẫu quan trắc chất lượng đất trồng màu tại 04 huyện của tỉnh An
Giang trong năm 2019 bao gồm: ấp 3, xã Khánh An, huyện An Phú; ấp Phú
Hữu, TT Chợ Vàm, huyện Phú Tân; ấp Kiến Bình, xã Kiến An, huyện Chợ Mới;
ấp Cà Na, xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn nhằm đánh giá hiện trạng môi
trường đất trồng màu, kết quả thu thập được thể hiện như sau:
- pHH2O:
Bảng 4. Kết quả pHH2O khu vực trồng màu TT Khu vực Kết quả Thang đánh giá (TCVN 7377:2004)
1 An Phú 5,9 5,6-6,5 Gần trung tính
2 Phú Tân 6,0
3 Chợ Mới 5,3 5,1-5,5 Chua ít
4 Tri Tôn 5,5
So với TCVN 7377:2004 Chất lượng đất - Giá trị chỉ thị pH trong đất Việt
Nam (4,11 - 7,57), giá trị pH ở các điểm khảo sát đều đạt theo tiêu chuẩn. So với
thang đánh giá, pH hiện tại nằm trong mức từ chua ít đến gần trung tính, giá trị
dao động trong khoảng từ 5,3 đến 5,9. Trong đó, khu vực trồng màu huyện Tri
Tôn và khu vực kiểm soát lũ triệt để huyện Chợ Mới thuộc loại đất chua ít (pHH2O
= 5,3-5,5).
- Đạm tổng số:
Bảng 5. Kết quả phân tích đạm tổng số khu vực trồng màu
TT Khu vực Kết quả
(%) Đánh giá
Thang đánh giá (TCVN 7373:2004)
Nghèo Trung
bình Khá Giàu
1 An Phú 0,147 Trung bình
< 0,1 0,1-0,15 0,15-0,2 > 0,2 2 Phú Tân 0,212 Giàu
3 Chợ Mới 0,105 Trung bình
4 Tri Tôn 0,303 Giàu
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng đạm tổng trong đất tại khu vực trồng
màu dao động trong khoảng từ 0,105% – 0,303%, bình quân thuộc dạng khá.
Trong đó, khu vực Tri Tôn đạt giá trị khá cao (0,303%) được đánh giá ở mức
giàu, tuy nhiên khu vực Chợ Mới và An Phú chỉ đạt giá trị trung bình. So với
TCVN 7373:2004 Chất lượng đất cho thấy giá trị chỉ thị về hàm lượng đạm tổng
số trong đất Việt Nam (0,095 - 0,27%), đa số hàm lượng đạm tổng đều đạt theo
tiêu chuẩn.
Trang 29
- Lân tổng số:
Bảng 6. Kết quả phân tích lân tổng số khu vực trồng màu
TT Khu vực Kết quả
(%)
Đánh
giá
Thang đánh giá (TCVN 7373:2004)
Nghèo Trung bình Khá Giàu
1 An Phú 0,088 Khá
< 0,01 0,01-0,05 0,05-0,1 > 0,1 2 Phú Tân 0,180 Giàu
3 Chợ Mới 0,163 Giàu
4 Tri Tôn 0,136 Giàu
Qua kết quả phân tích cho thấy, trung bình tổng lân giữa các vùng không
chênh lệch nhiều, dao động trong khoảng từ 0,088 - 0,18%, hàm lượng lân tổng
số ở các vị trí khảo sát đều đạt ở mức khá đến giàu theo thang đánh giá. So với
TCVN 7374:2004 Chất lượng đất cho thấy giá trị chỉ thị về hàm lượng lân tổng
số trong đất Việt Nam (0,05 - 0,3%), tất cả các giá trị lân tổng tại các vị trí quan
trắc đều đạt tiêu chuẩn.
- Kali tổng số:
Bảng 7. Kết quả kali tổng khu vực trồng màu
TT Khu vực
Kết
quả
(%)
Đánh
giá
Thang đánh giá (TCVN 7373:2004)
Rất
nghèo Nghèo
Trung
bình Khá Giàu
1 An Phú 0,073
Rất
nghèo < 0,2 0,2-0,5 0,5-0,8 0,8-1,2 > 1,2
2 Phú Tân 0,067
3 Chợ Mới 0,085
4 Tri Tôn 0,078
Từ kết quả phân tích cho thấy, đất trồng màu tại tất cả các khu vực quan
trắc thuộc dạng rất nghèo kali tổng theo thang đánh giá, dao động trong khoảng
từ 0,067 - 0,085%.
- Al3+ và Fe2+:
Từ kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Al3+ và Fe2+ là không phát hiện
“KPH”, giá trị tương ứng lần lượt là MDL = 27ppm và MDL = 0,1ppm, đạt rất
thấp theo thang đánh giá (Bảng 8 và bảng 9).
Bảng 8. Kết quả phân tích Al3+ khu vực trồng màu
TT Khu vực Kết quả
(ppm)
Thang đánh giá (ppm)
Phèn ít Phèn
trung bình Phèn nhiều
1
Khu vực trồng màu; Ấp Cà
Na, xã Lương An Trà,
huyện Tri Tôn.
KPH
(MDL = 27ppm) < 300 300-700 > 700
Trang 30
Bảng 9. Kết quả phân tích Fe2+ khu vực trồng màu
TT Khu vực Kết quả
Thang đánh giá (ppm)
Phèn ít Phèn
trung bình
Phèn
nhiều
1 Khu vực trồng màu; Ấp
Cà Na, xã Lương An Trà,
huyện Tri Tôn.
KPH
(MDL = 0,1ppm) < 400 400-1.000 > 1.000
- Cadimi (Cd):
Bảng 10. Kết quả phân tích Cd khu vực trồng màu
TT Khu vực Kết quả QCVN 03-MT:2015/BTNMT
(mg/kg)
1
Khu vực trồng màu tại ấp
3, xã Khánh An, huyện An
Phú.
KPH
(MDL = 0,03mg/kg) < 1,5
Kết quả quan trắc cho thấy, hàm lượng Cd tại khu vực trồng màu ấp 3, xã
Khánh An, huyện An Phú chưa phát hiện kim loại nặng Cd trong đất (MDL =
0,03mg/kg) và đạt giới hạn cho phép theo QCVN 03-MT:2015/BTNMT. Vì vậy,
nguy cơ về ô nhiễm Cd ở khu vực này vẫn chưa xảy ra, tuy nhiên cần quan trắc
diễn biến và có những giải pháp quản lý chặt chẽ ảnh hưởng của các nguồn chất
thải đến sự tích lũy hàm lượng Cd trong đất.
1.4.3.2. Khu vực trồng lúa
- pHH2O:
Bảng 11. Kết quả phân tích pHH2O trong đất trồng lúa
TT Khu vực Kết quả Thang đánh giá (TCVN 7377:2004)
1 Phú Tân 6,1 5,6-6,5 Gần trung tính
2 Chợ Mới (lúa 2 vụ) 5,9 5,6-6,5 Gần trung tính
3 Chợ Mới (lúa 3 vụ) 5,2 5,1-5,5 Chua ít
4 Tri Tôn 4,9 4,6-5,0 Chua vừa
5 Long Xuyên 5,0 4,6-5,0 Chua vừa
6 Tân Châu 6,5 5,6-6,5 Gần trung tính
Kết quả phân tích cho thấy, các khu vực canh tác ở Phú Tân, Tân Châu,
Chợ Mới (lúa 2 vụ), đạt giá trị pH khá cao, dao động trong khoảng từ 5,9-6,5,
đặc trưng cho nhóm đất phù sa không phèn và được đánh giá ở mức trung tính;
trong đó, khu vực Tân Châu đạt giá trị pH cao nhất. Các khu vực còn lại được
đánh giá ở mức chua ít đến chua vừa, pH đạt giá trị thấp (pH=4,9-5,2), giá trị pH
đạt ở ngưỡng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa (pH thích
hợp lúa 5,5-6,5); trong đó khu vực vùng đất phèn tại xã Lương An Trà (huyện
Tri Tôn) đạt giá trị pH thấp nhất.
Trang 31
- Đạm tổng số:
Bảng 12. Kết quả phân tích đạm tổng số trong đất trồng lúa
TT Khu vực Kết quả
(%) Đánh giá
Thang đánh giá (TCVN 7373:2004)
Nghèo Trung
bình Khá Giàu
1 Phú Tân 0,272 Giàu
< 0,1 0,1-0,15 0,15-0,2 > 0,2
2 Chợ Mới (lúa 2 vụ) 0,109 Trung bình
3 Chợ Mới (lúa 3 vụ) 0,255
Giàu 4 Tri Tôn 0,257
5 Long Xuyên 0,227
6 Tân Châu 0,129 Trung bình
Kết quả phân tích cho thấy, tại tất cả các vị trí quan trắc thì Đạm tổng số
đều đạt hàm lượng từ mức trung bình đến giàu theo thang đánh giá, cụ thể như
sau: Hàm lượng đạm tổng số được đánh giá ở mức giàu dao động trong khoảng
0,227-0,272%, trong đó cao nhất tại vị trí đất trồng lúa trong vùng Bắc Vàm Nao
ở huyện Phú Tân (0,272%) và thấp nhất vị trí đất trồng lúa ở phường Bình Đức,
TP. Long Xuyên (0,227%). Hàm lượng Đạm tổng số đạt trung bình dao động
trong khoảng 0,109 - 0,129% tại khu vực lúa 02 vụ của Chợ Mới và khu vực
Tân Châu.
- Lân tổng số:
Bảng 13. Kết quả phân tích Lân tổng số trong đất trồng lúa
TT Khu vực Kết quả
(%) Đánh giá
Thang đánh giá (TCVN 7373:2004)
Nghèo Trung bình Khá Giàu
1 Phú Tân 0,137
Giàu < 0,01 0,01-0,05 0,05-0,1 > 0,1
2 Chợ Mới (lúa 2 vụ) 0,116
3 Chợ Mới (lúa 3 vụ) 0,16
4 Tri Tôn 0,138
5 Long Xuyên 0,113
6 Tân Châu 0,083 Khá
Kết quả phân tích Lân tổng của các mẫu đất ở những khu vực trồng lúa
trên địa bàn tỉnh cho thấy, hàm lượng Lân tổng số được đánh giá ở mức khá đến
giàu, dao động trong khoảng từ 0,083-0,16%, trong đó hàm lượng lân tổng số
thấp nhất (0,083%) ở vị trí xã Vĩnh Xương, thị xã Tân Châu; cao nhất (0,16%) ở
khu vực canh tác lúa 3 vụ trong vùng kiểm soát lũ triệt để huyện Chợ Mới.
Trang 32
- Kali tổng số:
Bảng 14. Kết quả phân tích Kali tổng số trong đất trồng lúa
TT Khu vực Kết
quả
Đánh
giá
Thang đánh giá (TCVN 7373:2004)
Rất
nghèo Nghèo
Trung
bình Khá Giàu
1 Phú Tân 0,079
Rất
nghèo < 0,2 0,2-0,5 0,5-0,8 0,8-1,2 > 1,2
2 Chợ Mới (lúa 2 vụ) 0,095
3 Chợ Mới (lúa 3 vụ) 0,048
4 Tri Tôn 0,049
5 Long Xuyên 0,050
6 Tân Châu 0,054
Qua kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng kali cao nhất tại khu vực trồng
lúa 02 vụ xã Kiến An, huyện Chợ Mới (gần khu vực kiểm soát lũ triệt để) và
thấp nhất tại vị trí trồng lúa 03 vụ trong vùng kiểm soát lũ triệt để ở huyện Chợ
Mới. Tuy nhiên, nhìn chung hàm lượng Kali tổng số tại tất cả các vị trí quan trắc
được đánh giá ở mức rất nghèo theo thang đánh giá, dao động từ 0,048 -
0,095%.
- Al3+ và Fe2+:
Bảng 15. Kết quả phân tích Al3+ khu vực trồng lúa
TT Khu vực Kết quả
(ppm)
Thang đánh giá (ppm)
Phèn ít Phèn
trung bình Phèn nhiều
1 Khu vực trồng lúa 2 vụ; Ấp Cà Na,
xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn. 81 < 300 300-700 > 700
Bảng 16. Kết quả phân tích Fe2+ khu vực trồng lúa
TT Khu vực Kết quả
(ppm)
Thang đánh giá (ppm)
Phèn ít Phèn
trung bình Phèn nhiều
1 Khu vực trồng lúa 2 vụ; Ấp Cà Na,
xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn 3,44 < 400 400-1000 > 1000
Từ kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Al3+ = 81ppm và Fe2+ =
3,44ppm đạt rất thấp theo thang đánh giá.
Trang 33
- Hàm lượng kim loại nặng:
Bảng 17. Kết quả quan trắc hàm lượng kim loại năng đất trồng lúa
TT Khu vực Cd Hg Pb
(mg/kg)
1
Kiểm soát chất lượng đất
gần bãi rác phường Bình
Đức, Tp. Long Xuyên
KPH
(MDL = 0,03)
KPH
(MDL = 0,1) 14,7
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
(Đất nông nghiệp) 1,5 - 70
Qua kết quả quan trắc cho thấy, hàm lượng kim loại nặng trong đất khu vực
trồng lúa gần bãi rác phường Bình Đức, thành phố Long Xuyên đều có giá trị rất
thấp nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 03-MT:2015/BTNMT giới hạn
cho phép của kim loại nặng trong đất, trong đó chưa phát hiện hàm lượng Cd
(MDL = 0,03 mg/kg) và Hg (MDL = 0,1 mg/kg) tồn tại trong đất. Các thông số
kim loại nặng trong đất hiện vẫn chưa vượt ngưỡng cho phép, tuy nhiên cần
quan trắc diễn biến và có những giải pháp quản lý chặt chẽ ảnh hưởng của các
nguồn chất thải đến sự tích lũy hàm lượng kim loại nặng trong đất.
1.4.3.3. Khu vực trồng tràm
- pHH2O:
Bảng 18. Kết quả phân tích pHH2O khu vực trồng tràm
TT Khu vực Kết quả Thang đánh giá
(TCVN 7377:2004)
1 Kiểm soát chất lượng rừng tràm Trà
Sư, xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên 5,3 5,1-5,5 Chua ít
- Hàm lượng nguyên tố đa lượng:
Bảng 19. Kết quả phân tích các nguyên tố đa lượng khu vực trồng tràm
TT Khu vực N P K
(%)
1 Kiểm soát chất lượng rừng tràm Trà
Sư, xã Văn Giáo, huyện Tịnh Biên 0,223 0,14 0,1
Thang đánh giá (TCVN 7373:2004) > 0,2 (Giàu)
> 0,1
(Giàu)
< 0,2
(rất nghèo)
Kết quả phân tích cho thấy, giá trị các nguyên tố đa lượng N (0,223%) và
P (0,14%) đạt ở mức giàu theo thang đánh giá; hàm lượng K trong đất ở vị trí
khảo sát ở mức nghèo (0,1%).
Trang 34
Nhận xét chung: Qua kết quả phân tích đánh giá các chỉ tiêu phản ánh độ
phì nhiêu của đất, cho thấy giá trị pHH2O ở các vị trí khảo sát trên địa bàn tỉnh
dao động từ 4,9 – 6,5, đánh giá ở mức độ chua ít đến gần trung tính. Hàm lượng
N tổng số ở mức trung bình đến giàu, P tổng số ở mức khá đến giàu, tuy nhiên
hàm lượng K tổng số rất nghèo ở tất cả các vị trí khảo sát. Các độc chất và kim
loại nặng ảnh hưởng đến độ phì nhiêu đất chưa phát hiện hoặc đạt giá trị rất thấp
nằm trong ngưỡng cho phép tại thời điểm khảo sát, tuy nhiên cần quan trắc
thường xuyên và có những cảnh báo kịp thời về diễn biến hàm lượng các kim
loại nặng trong đất. Hàm lượng các nguyên tố đa lượng N, P, K tổng số trong
đất nhiều hay ít một phần cũng phụ thuộc vào chế độ canh tác trong nông
nghiệp, do đó cần bón phân đúng lúc và đúng lượng sẽ giúp cây trồng sinh
trưởng và phát triển tốt, đồng thời tạo cân bằng dinh dưỡng trong đất.
1.5. Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội và quản lý, sử dụng đất đến ô nhiễm đất
1.5.1. Tác động của yếu tố điều kiện tự nhiên
Kim loại nặng có thể được tìm thấy trong đất nông nghiệp và trong cây trồng
có nguồn gốc khác nhau, có thể do bản chất tự nhiên, có thể do các hoạt động của
con người. Các kim loại nặng vẫn tự nhiên sẵn có trong đất. Hàm lượng kim loại tự
nhiên (nền) trong đất phụ thuộc vào yếu tố đá mẹ tạo thành đất và rất thay đổi.
An Giang là vùng đất được hình thành tương đối muộn hơn so với các
khu vực còn lại, chủ yếu là do quá trình biến tiến-biển thoái, dưới nền của trầm
tích biển nên trong đặc tính đất đã tồn tại một hàm lượng kim loại nặng nhất
định dưới dạng hợp chất như As, Fe, Al…đây cũng là nguồn gây ra ô nhiễm đất
một cách tự nhiên trong đất.
Kết quả nghiên cứu về hàm lượng As trong nước ngầm
Theo số liệu phân tích As ở 2.699 mẫu giếng nước ngầm từ dự án UNICEF
tháng 11 đến 12/2005 và 6.293 mẫu giếng nước ngầm trên toàn tỉnh của sở Khoa
học và Công nghệ An Giang từ tháng 6/2006 đến tháng 6/2007. Kết quả tổng hợp
cho thấy 6.917 giếng khoan có nồng độ Asen đạt tiêu chuẩn của WHO (As <
10ppb) chiếm 77,6%; 756 giếng nồng độ As vượt tiêu chuẩn của WHO nhưng dưới
tiêu chuẩn của Việt Nam-TCVN (10ppb <As< 50ppb) chiếm 8% và 1.319 giếng có
nồng độ Asen lớn hơn 50 ppb chiếm 14,4%. Từ kết quả khảo sát các giếng khoan
và kết quả phân vùng nồng độ Asen trong tỉnh An Giang (Hình…), cho thấy vùng
có các giếng nhiễm Asen với nồng độ cao là các huyện cù lao ven sông như An
Phú, Phú Tân, Tân Châu và Chợ Mới.
Trang 35
Bảng 20. Tình hình nhiễm Asen trong nước ngầm tỉnh An Giang
STT Huyện As<10ppb 11<As<50ppb As>50ppb Tổng số mẫu
1 An Phú 42 144 787 973
2 Châu Phú 142 35 33 210
3 Châu Thành 644 7 2 652
4 Chợ Mới 613 217 134 964
5 Phú Tân 368 206 256 830
6 Tân Châu 325 67 98 490
7 Thoại Sơn 485 11 3 499
8 Tịnh Biên 1.072 33 0 1.105
9 Tri Tôn 2.812 15 2 2.829
10 Tp.Long Xuyên 347 18 4 369
11 Tx.Châu Đốc 68 3 0 71
Tổng cộng 6.917 756 1.319 8.992
Hình 1. Bản đồ phân vùng nồng độ Asen trong các giếng nước ngầm
tỉnh An Giang Nguồn: Trần Anh Thư và ctv., 2011
Trang 36
Sự tích tụ kim loại trong đất từ yếu tố thiên tai và hiện tượng tự nhiên
Một số nguyên nhân do yếu tố thiên tai và hiện tượng tự nhiên cũng có thể
gây ra các vấn đề về ô nhiễm đất như lũ lụt, sạt lở đất, xói mòn, rửa trôi,… điều này
chứng minh qua việc ngập lũ làm cho các chất độc hại trong nước tích lũy lại trong
đất hoặc mang từ nơi bị ô nhiễm sang nơi không bị ô nhiễm, do đó lũ vùng đồng
bằng sông Cửu long có thể là một trong các yếu tố tham gia vào chu trình ô nhiễm
đất. Bên cạnh đó, sạt lở đất tại các các vùng ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm đất
cũng làm gia tăng hàm lượng chất độc hại trong đất khi bị cuốn trôi vào nguồn
nước mặt. Vấn đề xói mòn, rửa trôi chủ yếu xảy ra trên các vùng có địa hình cao và
có hoạt động khai thác khoáng sản (các mỏ đá) hoặc thâm canh cao (vùng chuyên
canh cây lâu năm) kéo theo hàm lượng các chất độc hại từ trên cao theo dòng nước
và gây ô nhiễm vùng đất bên dưới.
Sự nhiễm phèn trong đất
Nhìn chung ở đồng bằng sông Cửu Long vấn đề nước sông kênh nhiễm
phèn thường xảy ra vào thời kỳ đầu mùa mưa. Nguyên nhân là do vào mùa khô,
các chất axit sinh ra trong lòng đất và xì lên mặt đất. Khi gặp những trận mưa
đầu mùa, nước chua phèn bị rửa trôi xuống dòng chảy sông kênh. Quá trình
sinh, lý và hóa học tác động đến sự vận chuyển chất trong dòng chảy sông kênh
và trong đất rất phức tạp. Ở dòng sông, quá trình vật lý gồm sự tải, khuếch tán
theo các phương dọc, phương ngang dòng chảy và theo dòng chảy đứng đồng
thời có quá trình trầm tích. Các biến đổi hóa học bao gồm sự trao đổi ion, thủy
phân, oxy hóa – khử, kết tủa và hấp thụ. Các quá trình này đều tham gia trực tiếp
hay gián tiếp chịu tác động của chế độ khí tượng thủy văn như mưa, dòng chảy
mặt, nhiệt độ, bốc hơi và gió (Lê Huy Bá, 2007). Cũng theo nguyên lý quá trình
lan truyền như trên, sự nhiễm phèn ở An Giang xảy ra do nước nhiễm phèn từ
các vùng đất phèn ở thượng nguồn theo nguồn nước mặt xâm nhập vào các vùng
đất ở hạ lưu làm cho những nơi này bị nhiễm phèn. Ngoài ra, một số khu vực đất
phèn hoạt động sử dụng mô hình lên líp để chuyển sang đất trồng cây lâu năm
hay trồng màu, tầng phèn được đưa lên bề mặt đất và bị nguồn nước cuốn đi, vì
vậy nó cũng gây nhiễm phèn cho các khu vực lân cận.
1.5.2. Tác động của các yếu tố phát triển kinh tế - xã hội
1.5.2.1. Hoạt động sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản
xuất kinh doanh ngoài khu, cụm công nghiệp
Khu công nghiệp
Những năm qua, sản xuất công nghiệp của tỉnh gặp rất nhiều khó khăn,
nhưng nhờ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả, kịp thời
Trang 37
các chính sách, giải pháp điều hành của Trung ương nhằm tháo gỡ khó khăn cho
các doanh nghiệp.Vì vậy, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục duy
trì mức tăng trưởng khá nhưng chưa đạt kế hoạch.
Các mặt hàng sản phẩm chủ yếu bao gồm xay xát và đánh bóng gạo, thủy
sản đông lạnh, rau quả đông lạnh, xi măng, gạch nung, may mặc, điện thực phẩm
đều có xu hướng tăng qua các năm trong giai đoạn 2016-2020. Toàn tỉnh có 03
KCN thành lập. Tính đến hiện tại đã lấp đầy được 100% KCN Bình Long, 90%
KCN Bình Hòa, KCN Xuân Tô đang thực hiện kêu gọi đầu tư. Đến nay, tỉnh đã
phê duyệt quy hoạch chi tiết, hiện đang mời gọi đầu tư hạ tầng: 04 KCN (KCN
Bình Hòa mở rộng, KCN Bình Long mở rộng, KCN Vàm Cống và KCN Hội An).
- Khu công nghiệp Bình Hòa (H. Châu Thành): có diện tích 131,78 ha, với
các loại hình như sản xuất VLXD, may mặc, giày da, cấp nước sạch, đúc cán thép,
bêtông nhựa nóng, bêtông ly tâm, sản xuất chế tạo máy, năng lượng mặt trời và sản
xuất dược liệu. Trong đó loại hình sản xuất kim loại và VLXD có nguồn thải phát
sinh trong quá trình sản xuất gồm nước thải, khí và bụi thải, chất thải rắn có chứa
một số khoáng chất, dầu, mỡ dư thừa, cặn bụi, oxit sắt và các kim loại nặng khác là
tác nhân gây ô nhiễm môi trường đất, nước. Loại hình sản xuất hàng may mặc, giày
da, năng lượng mặt trời và sản xuất dược liệu chỉ phát sinh chất thải rắn và được
thu gom trong xưởng sản xuất.
- Khu công nghiệp Bình Long (H. Châu Phú): có diện tích 28,56 ha (chưa
bao gồm cảng Bình Long với diện tích 2,01 ha); các ngành nghề sản xuất tại KCN
gồm: chế biến thủy sản, chế biến thực phẩm rau quả, thức ăn thủy sản, sản xuất bột
cá và mỡ cá, cấp nước sạch. Nước thải trong ngành chế biến thủy sản là nguồn
nước thải từ nước rửa nguyên liệu, sơ chế nguyên liệu, chế biến sản phẩm, các
nguồn nước vệ sinh nhà xưởng sản xuất, nước rửa máy móc thiết bị, dụng cụ sản
xuất trong các phân xưởng nhà máy chế biến thủy sản với thành phần như sau:
BOD5, COD, chất rắn lơ lửng (SS), nitơ tổng số, photpho tổng số, Coliforms, đây là
nguồn gây ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng cần phải được xử lý đáp ứng quy
chuẩn môi trường quy định.
Nước thải nhà máy chế biến cá sinh ra chủ yếu từ quá trình chế biến bột cá
nên mang theo hàm lượng chất rắn rất cao, nhiều muối có khả năng ăn mòn, nhiều
nitơ và photpho, dầu mỡ cá, ngoài ra nước thải có mùi rất khó chịu. Trong nước
thải có nhiều các hợp chất hữu cơ khác nhau. Hàm lượng BOD5, COD vượt mức
tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Đồng thời trong nước thải cũng chứa rất nhiều các
vi sinh vật gây bệnh.
Chất thải từ ngành chế biến lương thực, thực phẩm phần lớn là chất thải
dạng lỏng. Loại chất thải này phát sinh trong quá trình ngâm rửa các thực phẩm
Trang 38
tươi sống hoặc trong quá trình vệ sinh các thiết bị sản xuất. Nước thải này ngoài
chức những chất thải hữu cơ có nguồn gốc từ động, thực vật thì còn tồn đọng một
lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, chất bảo quản trong quá trình canh tác.
Ngoài ra, nước thải còn bị nhiễm dầu do rò rỉ, rơi vãi trong quá trình bảo dưỡng
thiết bị máy móc, nước rửa sàn. Lượng nước thải này nếu không được xử lý triệt để
sẽ đi vào môi trường đất và gây ô nhiễm.
Cụm công nghiệp
Toàn tỉnh hiện nay có 9 CCN đang hoạt động. Các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh chủ yếu thuộc các ngành nghề chế biến lương thực thực phẩm, chế biến
nông sản, chế biến thức ăn chăn nuôi. Trong đó: CCN An Phú sản xuất và kinh
doanh VLXD không xét đến vì thành phần nguồn gây ô nhiễm giống với tính chất
của Khu khai thác khoáng sản và VLXD.
Nước thải trong ngành chế biến thủy sản là nguồn nước thải từ nước rửa
nguyên liệu, sơ chế nguyên liệu, chế biến sản phẩm, các nguồn nước vệ sinh nhà
xưởng sản xuất, nước rửa máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất trong các phân xưởng
nhà máy chế biến thủy sản với thành phần như sau: BOD5, COD, chất rắn lơ lửng
(SS), nitơ tổng số, photpho tổng số, Coliforms, đây là nguồn gây ô nhiễm môi
trường rất nghiêm trọng cần phải được xử lý đáp ứng quy chuẩn môi trường quy
định.
Chất thải từ ngành chế biến lương thực, thực phẩm phần lớn là chất thải
dạng lỏng. Loại chất thải này phát sinh trong quá trình ngâm rửa các thực phẩm
tươi sống hoặc trong quá trình vệ sinh các thiết bị sản xuất. Nước thải này ngoài
chứa những chất thải hữu cơ có nguồn gốc từ động, thực vật thì còn tồn đọng một
lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, chất bảo quản trong quá trình canh tác.
Ngoài ra, nước thải còn bị nhiễm dầu do rò rỉ, rơi vãi trong quá trình bảo dưỡng
thiết bị máy móc, nước rửa sàn. Lượng nước thải này nếu không được xử lý triệt để
sẽ đi vào môi trường đất và gây ô nhiễm.
Theo BQL Khu kinh tế tỉnh An Giang, các nhà đầu tư trong KCN, CCN
đang hoạt động đều thực hiện các biện pháp thu gom, xử lý chất thải phát sinh
trong quá trình sản xuất. Cụ thể năm 2019, lượng nước thải phát sinh trung bình tại
các KCN, CCN là 2.800 m3/ngày, khối lượng chất thải rắn là 80 tấn/ngày và chất
thải nguy hại là 0,6 tấn/ngày.
Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường, chất thải rắn phát sinh từ
lĩnh vực công nghiệp được thu gom 100% trong giai đoạn 2016-2019, định hướng
tiếp tục hoàn thành công tác thu gom 100% trong năm 2020. Theo số liệu thu thập
từ Ban Quản lý khu kinh tế, tỷ lệ các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải
Trang 39
từ năm 2017-2018 là 50%, năm 2019 đạt 100% và định hướng tiếp tục vận hành tốt
các hệ thống xử lý nước thải đạt 100% trong năm 2020.
Bảng 21. Hiện trạng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
STT Tên cụm công nghiệp Vị trí Ngành, nghề hoạt dộng
1 CCN Mỹ Quý Tp.Long
Xuyên
CB thủy sản và chế biến thức ăn chăn
nuôi
2 CCN Vĩnh Mỹ Tp.Châu Đốc CB lương thực thực phẩm, sản xuất công
nghiệp, sản xuất VLXD
3 CCN Long Châu Tx.Tân Châu CB lương thực thực phẩm, thức ăn gia
súc
4 CCN An Phú H.An Phú Sản suất gạch Tuynel An Phú và sản xuất
vật liệu xây dựng
5 CCN Phú Hòa H.Thoại Sơn CB lương thực thực phẩm, chế biến thủy
sản, sản xuất giày và túi xách.
6 CCN Tân Trung H.Phú Tân CB nông sản, lương thực thực phẩm, chế
biến thủy sản, thêu may công nghiệp
7 CCN Lương An Trà H.Tri Tôn CB lương thực thực phẩm, chế biến thức
ăn chăn nuôi, hàng may mặc
8 CCN An Cư H.Tịnh Biên
CB hàng nông sản thực phẩm, gia công
cơ khí phục vụ nông nghiệp, hàng thủ
công mỹ nghệ
9 CCN Vĩnh Bình H.Châu Thành CB lương thực thực phẩm
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường An Giang, 2019
Các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu, cụm công nghiệp
- Hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh nằm xen kẽ trong khu dân cư
Theo số liệu Niên giám thống kê 2018, có 128.345 cơ sở sản xuất cá thể
đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn của tỉnh. Các hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông thủy sản;
cơ khí chế tạo; vật tư nông nghiệp; sản xuất kinh doanh hóa chất; vật liệu xây dựng,
nhà hàng khách sạn; gỗ nội thất; sản xuất hàng tiêu dùng; chế biến thực phẩm và đồ
uống; cơ sở sửa chữa đóng tàu; cấp thoát nước; y tế…Việc tồn tại các cơ sở sản
xuất nằm xen kẽ và rất gần khu dân cư đã ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, đồng thời
ảnh hưởng rất lớn đến quỹ đất cho quy hoạch khu dân cư, đô thị và dịch vụ ở địa
phương. Ngoài ra, do đây chủ yếu là các cơ sở có quy mô sản xuất vừa và nhỏ, nằm
xen kẽ trong khu dân cư rất khó quản lý, đã và đang gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đến sức khỏe người dân như ô nhiễm tiếng ồn, xả nước thải, rác thải
chưa qua xử lý vào nguồn nước gây ra mùi hôi nồng nặc. Đặc biệt các cơ sở, hộ gia
đình sản xuất kinh doanh sử dụng các loại hoá chất đều chứa một khối lượng lớn
dung môi dễ cháy, song lại không có kho bảo quản theo quy định mà thường để
ngay tại nơi sản xuất khiến nguy cơ cháy nổ luôn thường trực. Từ đó làm phát sinh
Trang 40
nhiều tranh chấp, phản ánh, khiếu kiện phức tạp về môi trường giữa cơ sở sản xuất
và cộng đồng dân cư.
- Hoạt động của các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
+ Phần lớn các cơ sở giết mổ này hoạt động tự phát, không đăng ký kinh
doanh, điều kiện cơ sở vật chất không bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn
thực phẩm, không có hệ thống thu gom, xử lý chất thải, nước thải gây ô nhiễm
nghiêm trọng cho các thành phần môi trường không khí, đất, nước và vệ sinh an
toàn thực phẩm.
+ Chất thải rắn chủ yếu là lông, huyết ứ, đầu mẫu thừa và phân heo. Trong
quá trình giết mổ, chất thải rắn hầu như không được thu gom, người ta thường xịt
nước thật nhiều cho chúng trôi vào hố gas hoặc đường cống, sau đó được lấy lên
cùng với cặn và bùn lắng. Đây cũng là một trong những công đoạn sử dụng nhiều
nước, vì phải xịt nước với áp lực rất mạnh thì lông, phân mới có thể trôi đi được.
Chính vì vậy không những làm tắc nghẽn đường ống thoát nước mà còn làm gia
tăng lượng nước thải ra môi trường. Ngoài ra, phần chất thải rắn nếu không được
người dân xung quanh đem về ủ làm phân bón thì sẽ được thải trực tiếp ra môi
trường, đây chính là một trong những tác nhân gây ô nhiễm môi trường và lây
truyền các mầm bệnh.
+ Do lượng nước thải sử dụng nhiều nên lượng nước thải thải ra rất lớn, ước
tính trung bình mỗi con heo khi giết mổ thải ra gần 0,5 m3 nước thải. Trong công
đoạn giết mổ, chọc tiết, cạo lông, xẻ thịt cần một lượng nước lớn. Trung bình 1 con
heo khi hạ mổ hoàn chỉnh ước tính tốn khoảng 0,5m3 nước.
+ Nước thải của các cơ sở giết mổ động vật gồm có thịt, mỡ, một số phụ
phẩm xương (chiếm 30-40%), nội tạng, da, lông của các loại gia súc (trâu, bò, heo,
dê), gia cầm (gà, vịt, ngan,…). Trong đó, hợp chất hữu cơ chiếm khoảng 70% –
80% gồm cenllulose, protit, axit amin. Nước thải còn chứa nhiều loại vi trùng, virut
và trứng giun sán gây bệnh như: Virus lở mồm long móng, Brucella, Salmonella,
Leptospira, Microbacteria tuberculosis. Ngoài ra, lượng huyết rơi vãi trong và sau
công đoạn chọc tiết và lượng huyết ứ động trong bụng heo là một trong những nhân
tố làm nước thải tại các cơ sở giết mổ ô nhiễm một cách trầm trọng.
1.5.2.2. Khu khai thác, chế biến khoáng sản; vật liệu xây dựng; các
công trình xây dựng
Khu khai thác chế biến khoáng sản
Trong toàn tỉnh đã phát hiện 78 điểm mỏ khoáng sản, trong đó 55 điểm là
khoáng sản không kim loại tập trung ở 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, trong đó: đá
làm vật liệu xây dựng thông thường có 06 giấy phép với tổng công suất 3.550.000
m3/năm. Trong đó có 2 khu vực mỏ khai thác đá được cấp phép hoạt động là:
Trang 41
+ Mỏ đá Núi Dài (huyện Tri Tôn) do Công ty TNHH Liên doanh Antraco
đang khai thác, diện tích 70 ha, công suất 1.000.000 m3/năm. Loại đá khai thác
Andesite.
+ Mỏ đá Cô Tô (huyện Tri Tôn) do Công ty khai thác và chế biến đá An
Giang đang khai thác diện tích 56 ha, công suất 1.500.000 m3/năm. Loại đá khai
thác Granite.
Hoạt động khai thác khoáng sản nói chung và khai thác đá tại An Giang nói
riêng có tác động mạnh mẽ đến môi trường tự nhiên như ô nhiễm nguồn nước do
nước thải trong quá trình khai thác chế biến không được xử lý. Thành phần nước
thải thường có tính axit, có chứa các kim loại nặng, khoáng chất, lượng nước thải
này và bụi đá trong quá trình khai thác gặp mưa sẽ chảy tràn và thấm vào trong đất
gây ô nhiễm môi trường đất. Bên cạnh đó còn có tiếng ồn khi nổ mìn khai thác,
tiếng động cơ xe ra vào khu vực khai thác và của máy móc.
Khu sản xuất vật liệu xây dựng
Ngoài các mỏ khai thác và chế biến đá, còn có các cơ sở sản xuất gạch đất
nung thủ công nằm xen lẫn trong khu dân cư hoặc nằm gần khu dân cư, các lò gạch
ngói làm theo phương pháp truyền thống, sử dụng trấu để nung gạch. Trong quá
trình nung, khói đen, các loại khí độc như HF, CO, CO2, bụi từ các miệng lò ngày
đêm thải ra môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sinh hoạt của người
dân.
Để khắc phục vấn đề tình trạng ô nhiễm như trên, tỉnh An Giang đang tạo
điều kiện tốt nhất cho các cơ sở chuyển đổi từ sản xuất gạch nung thủ công sang
sản xuất gạch theo công nghệ mới thân thiện với môi trường. Theo báo cáo số
3976/BC-SXD ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Sở Xây dựng tỉnh An Giang, đến
nay, đã có 1.368 lò gạch thủ công của các cơ sở đã đóng cửa ngưng hoạt động hoặc
tháo dỡ đã giảm đáng kể số lượng lò sản xuất gạch đất sét nung và hiện trên địa bàn
tỉnh còn 136 lò gạch nung thủ công; 09 lò cải tiến và hiện đã có 6 đơn vị đã đầu tư
sản xuất gạch không nung (sử dụng nguyên liệu xi măng bền sunfat + cát, xi măng
+ Puzzoland + đá mi bụi, mạt đá đất đồi, phế thải xây dựng, đá có cường độ thấp,
xỉ than) với công suất 55 triệu viên/năm, trong đó Xí nghiệp sản xuất bê tông và
gạch không nung – Công ty TNHH MTV Xây lắp An Giang (P.Mỹ Thạnh –
Tp.Long Xuyên) là đơn vị có quy mô công suất lớn nhất khoảng 40 triệu viên/năm.
Hoạt động của các công trình xây dựng
Thực tế, ô nhiễm bụi không chỉ phát sinh từ các công trình phá dỡ mà còn từ
các công trình xây dựng mới. Các tác động tiêu cực từ hoạt động xây dựng đó là
gây ô nhiễm môi trường không khí, ảnh hưởng đến đời sống của người dân quanh
Trang 42
khu vực. Bụi, rác thải và nước thải phát sinh từ hoạt động thi công; tiếng ồn phát
sinh, khí thải từ phương tiện tham gia thi công và từ vật liệu trang trí là các loại
chất thải và tác nhân gây ô nhiễm môi trường khu vực xây dựng công trình và
vùng kế cận. Đây là những nguồn thải gây tác động trực tiếp lên chất lượng môi
trường không khí, ảnh hưởng cảnh quan.
Bụi từ các công trình xây dựng hoặc các xe chở vật liệu xây dựng ra, vào
công trình lại không được che chắn cẩn thận, đất cát rơi vãi bừa bãi khiến mặt
đường nhiều chỗ như được phủ lớp thảm bằng bụi. Bụi theo gió phát tán, trở thành
một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm không khí đô thị. Trong đó, quá trình
phá dỡ, đào, san lấp, vận chuyển vật tư và tập trung nhiều thiết bị thi công có sử
dụng động cơ diezen công suất cao đã phát thải khí độc hại như SO2, NOx, CO…
làm ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân trên một diện rộng quanh khu vực thi
công.
Nước thải sinh hoạt của công nhân trên công trường, tuy nước thải này với
số lượng không nhiều và dễ phân hủy bằng các công nghệ đơn giản nếu không xử
lý phù hợp thì nước thải này cũng sẽ gây nguy cơ ô nhiễm nước mặt và nước ngầm,
ô nhiễm môi trường không khí. Ngoài ra, nước mưa chảy tràn khi qua khu vực dự
án sẽ cuốn theo các chất ô nhiễm như: dầu mỡ, đất, cát,… gây ô nhiễm nguồn nước
mặt nếu không được thu gom, thải bỏ hợp lý.
Các xe chở vật liệu xây dựng ra vào công trường không được che chắn cẩn
thận khiến đường xá càng thêm bẩn, đặc biệt những hôm trời mưa, các xe chở đất
đào móng từ các công trình xây dựng khiến nước bẩn chảy đầy ra đường, gây trơn
trượt cho người tham gia giao thông. Rác thải chủ yếu là vôi vữa, bê tông, bao bì,
vật liệu xây dựng từ công trường đã qua sử dụng.
Tiếng ồn từ các công trình xây dựng cũng trở thành nỗi ám ảnh của người
dân, các dự án khi ở giai đoạn đào móng, ép cọc gây ra tiếng ồn rất khủng khiếp.
Tiếng ồn từ các thiết bị xây dựng, máy móc thi công cũ, hỏng hóc. Ngoài ra, tiếng
ồn do va chạm, ma sát của thiết bị, máy móc hoạt động cũng là nguyên nhân khó
tránh khỏi. Trong khi đó, dự án xây dựng thường nằm liền kề với nhà dân nên ảnh
hưởng rất nhiều đến cuộc sống của họ.
Dầu mỡ rơi vãi, các giẻ lau dính dầu mỡ; keo, sơn rơi vãi, giẻ lau dính keo,
sơn; pin, ắc quy, các thùng chứa xăng dầu, sơn, dung môi. Chất thải nguy hại, đặc
biệt là dầu thải nếu thải bỏ không đúng quy định sẽ làm ô nhiễm nghiêm trọng
nguồn nước mặt và nước ngầm và từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Đây là
các chất thải nguy hại có ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
Trang 43
1.5.2.3. Hoạt động các làng nghề
Toàn tỉnh An Giang hiện có 29 làng nghề trên địa bàn 9 huyện, thị, thành
phố được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận đạt “tiêu chí làng nghề tiểu thủ công
nghiệp tỉnh An Giang” (trừ huyện An Phú và thành phố Châu Đốc) với 5.954 hộ,
giải quyết việc làm cho trên 17.241 lao động, được phân loại thành 04 nhóm, cụ
thể: (1) Nhóm làng nghề sản xuất lương thực - thực phẩm: có 04 làng nghề; (2)
Nhóm làng nghề tái chế phế liệu và gia công kim loại: có 04 làng nghề; (3) Nhóm
làng nghề gỗ mỹ nghệ, mộc gia dụng và đan đát: có 11 làng nghề; (4) Nhóm làng
nghề dệt may: có 03 làng nghề; (5) Nhóm làng nghề sản xuất khác: có 07 làng
nghề.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề chủ yếu là trong nước; một
số ít được xuất khẩu ra nước ngoài. Hiện nay, một số cơ sở có quy mô tương đối đã
và đang tích cực tìm kiếm thị trường thông qua các kỳ hội chợ, tích cực quảng bá
sản phẩm như đường thốt nốt, rèn, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ,…Hàng năm,
giá trị sản xuất bình quân ước đạt khoảng 320 tỷ đồng/năm; xuất khẩu bình quân
đạt gần 02 triệu USD/năm, trong đó xuất khẩu ủy thác chiếm khoảng 85%, xuất
khẩu trực tiếp khoảng 15%.
An Giang có 3 làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống dệt nhuộm là:
Làng nghề dệt thổ cẩm Chăm Châu Phong, Làng nghề tơ lụa Tân Châu, Làng nghề
dệt thổ cẩm Khmer Văn Giáo. Điểm nổi bật của làng nghề dệt tơ lụa Tân Châu là
nguyên liệu dùng để nhuộm lụa hoàn toàn là nguyên liệu tự nhiên, không hề có
phẩm màu hay hóa chất. Còn đối với các làng nghề dệt thổ cẩm, để tạo màu sắc,
chất lượng cho thổ cẩm, các nghệ nhân đã dùng chất liệu từ thiên nhiên để chế
thuốc nhuộm, giúp cho lụa óng ả, mượt mà, không bị đổ lông. Do đó chất lượng
của sản phẩm từ các làng nghề tiểu thủ công nghiệp luôn thân thiện cho người sử
dụng và giảm được tác động lên môi trường.
Nhóm làng nghề mỹ nghệ bao gồm các làng nghề mây tre đan, sản xuất đồ
gỗ mỹ nghệ và một số làng nghề thủ công mỹ nghệ khác không phát sinh nước thải
sản xuất. Chất thải từ các làng nghề này chủ yếu là chất thải rắn thông thường, chất
thải rắn sản xuất, nước thải sinh hoạt. Ngoài ra, ô nhiễm môi trường không khí chủ
yếu do quá trình gia công sản phẩm sử dụng sơn PU tại làng nghề sản xuất đồ gỗ
mỹ nghệ.
Các nguồn gây ô nhiễm môi trường làng nghề:
a) Chất thải rắn thông thường
- Chất thải sinh hoạt: Chủ yếu là các chất thải phát sinh trong đời sống sinh
hoạt của chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh và lao động trong làng nghề. Mỗi hộ đều
Trang 44
trang bị thùng rác để thu gom chất thải sinh hoạt phát sinh và chuyển giao cho đơn
vị thu gom rác vận chuyển xử lý.
- Chất thải sản xuất: Mỗi loại hình làng nghề đều phát sinh nguồn chất thải
sản xuất khác nhau nhưng chủ yếu chất thải sản xuất phát sinh được các hộ dân
trong làng nghề tự xử lý hoặc tái sử dụng làm chất đốt, bán lại cho đơn vị có nhu
cầu hoặc chuyển giao cho đơn vị thu gom rác vận chuyển xử lý.
b) Chất thải nguy hại
Đa số các làng nghề trên địa bàn tỉnh có quy mô hộ gia đình nên chưa phát
sinh chất thải nguy hại hoặc phát sinh lượng chất thải nguy hại rất ít. Công tác xử lý
chất thải nguy hại tại mỗi hộ gia đình trong làng nghề được thực hiện theo nội dung
đã cam kết trong hồ sơ môi trường.
c) Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt phát sinh tại làng nghề là nước thải của hộ gia đình và
được xử lý bằng hầm tự hoại ba ngăn.
d) Nước thải sản xuất
Đa số các làng nghề trên địa bàn tỉnh không phát sinh nước thải như nghề
mộc, gia công kim loại, đan đát,... Đối với các làng nghề có phát sinh nước thải sản
xuất, nước thải được thu gom xử lý theo nội dung đã cam kết trong hồ sơ môi
trường.
Đối với nguồn gây ô nhiễm làng nghề có thể tác nhân gây ô nhiễm là các
kim loại nặng Cu, Pb, Zn, Cd, As theo thành phần môi trường đất, nước. Các làng
nghề truyền thống này hiện đang sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc từ thiên
nhiên nên khả năng không gây ô nhiễm cho môi trường (bao gồm cả môi trường
đất) do đó đối với nguồn này hoạt động có liên quan có thể gây ô nhiễm đất được
xác định ở làng nghề Rèn Phú Mỹ.
1.5.2.4. Đất bãi thải, xử lý chất thải
Trên địa bàn tỉnh hiện tồn tại tổng số 36 bãi rác. Trong đó gồm có: 3 bãi
chôn lấp hợp vệ sinh tại 3 khu xử lý tập trung, 9 bãi rác cấp huyện có sức chứa lớn
và 4 bãi rác phụ, nhỏ thuộc địa bàn xã.
- Trong tổng số 9 bãi rác huyện có 6 bãi đã ngưng hoạt động, đóng cửa chờ
xử lý và còn 3 bãi đang hoạt động gồm: Bãi Mỹ Luông (huyện Chợ Mới), bãi An
Tức (Tri Tôn), bãi An Cư (Tịnh Biên).
- Trong tổng số 24 bãi rác xã có 8 bãi đã ngưng hoạt động và 16 bãi đang
hoạt động (gồm 8 bãi ở huyện Chợ Mới, 2 bãi ở huyện Thoại Sơn, 2 bãi thuộc
huyện An Phú, 3 bãi ở huyện Châu Thành, 1 bãi ở thị xã Tân Châu).
Trang 45
Như vậy toàn tỉnh hiện còn: 03 bãi chôn lấp tại 3 khu xử lý và 19 bãi rác
(gồm 3 bãi huyện và 16 bãi xã) đang hoạt động; 14 bãi đã ngưng hoạt động (gồm 6
bãi huyện và 8 bãi xã). Ngoài 03 bãi chôn lấp tại 3 khu xử lý được thiết kế chôn lấp
hợp vệ sinh, 33 bãi rác còn lại là những bãi rác lộ thiên, hoạt động gây ô nhiễm môi
trường, cần phải có kế hoạch đóng cửa xử lý triệt để.
Bảng 22. Hiện trạng các khu bãi thải, xử lý chất thải đang hoạt động
tiếp nhận rác
STT Tên bãi thải, xử lý chất thải Vị trí Quy mô
(ha)
Khối lượng
tiếp nhận
(tấn/ngày)
1 Khu xử lý rác tập trung
1.1 Khu liên hợp xử lý chất thải rắn cụm
Long Xuyên Châu Thành 4,80 270
1.2 Khu xử lý rác Kênh 10 Tp. Châu Đốc 1,16 120
1.3 Khu xử lý chất thải rắn Phú Thạnh Phú Tân 2,24 100
2 Bãi rác đang hoạt động
2.1 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông Chợ Mới 0,70 42,67
2.2 Bãi rác xã Mỹ Hội Đông Chợ Mới 0,25 8,5
2.3 Bãi rác xã Nhơn Mỹ Chợ Mới 0,46 5
2.4 Bãi rác xã Kiến Thành Chợ Mới 0,37 10,58
2.5 Bãi rác xã Long Điền A Chợ Mới 0,2 1 – 3
2.6 Bãi rác xã Mỹ An Chợ Mới 0,2 2
2.7 Bãi rác xã Kiến An Chợ Mới 1 24
2.8 Nhà máy xử lý rác Mỹ Hiệp Chợ Mới 0,17 8
2.9 Nhà máy xử lý rác Hòa Bình Chợ Mới 0,17 1 – 3
2.10 Bãi rác xã Phú Hữu An Phú 0,29 2,5
2.11 Nhà máy xử lý rác Vĩnh Lộc An Phú 0,3 3,5
2.12 Nhà máy xử lý rác Vĩnh Hòa Tân Châu 0,5 6
2.13 Bãi rác xã Tân Phú Châu Thành 0,8 1,5
2.14 Bãi rác xã Vĩnh Nhuận Châu Thành 0,25 1 – 2
2.15 Mô hình xã Bình Thạnh Châu Thành 0,32 1 – 2
2.16 Bãi rác xã An Cư Tịnh Biên 3,14 42 – 45
2.17 Bãi rác xã An Tức Tri Tôn 1,6 38,1
2.18 Nhà máy xử lý rác Thoại Sơn Thoại Sơn 0,025 0,63
2.19 Mô hình xã Vĩnh Phú Thoại Sơn 0,33 3
Nguồn: Kế hoạch xử lý chất thải rắn sinh hoạt An Giang 2016 - 2020
Hiện có 14 bãi rác đã ngưng tiếp nhận rác, chờ đóng cửa nhưng đang gây ô
nhiễm môi trường, cần phải có kế hoạch xử lý triệt để; 9 bãi rác đang hoạt động
(gồm 3 bãi huyện và 6 bãi xã) là những bãi rác lộ thiên, không hợp vệ sinh, thường
xuyên bị phản ánh gây ô nhiễm môi trường. Các bãi rác này đều là bãi lộ thiên, xây
Trang 46
dựng không đúng quy trình kỹ thuật, biện pháp xử lý rác thông thường đổ đống,
dầm nén ép rác. Mặt khác, rác thải sinh hoạt hiện nay phân loại chưa triệt để nên
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường gia tăng. Các loại rác hữu cơ, rác vô cơ, thậm chí
chất thải nguy hiểm và độc hại từ nhiều nguồn rác khác nhau đều được chôn chung
vào một chỗ, tiềm ẩn những hệ lụy tiêu cực cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được xử lý đảm bảo quy chuẩn về môi trường hiện
nay còn thấp (480/1.128 tấn, chiếm tỷ lệ 43%). Bên cạnh đó, 3 lò đốt rác của Công
ty CP MTĐT An Giang (tổng công suất 162 tấn/ngày) hiện nay vẫn chưa hoạt động
chính thức, đồng thời 3 nhà máy xử lý rác tập trung của tỉnh thực hiện theo hình
thức đối tác công tư PPP (tổng công suất thiết kế 615 tấn/ngày) dự kiến đến cuối
năm 2021 mới đưa vào hoạt động. Khi đó, tổng khối lượng rác phát sinh được xử
lý triệt để theo phương pháp đốt của tỉnh khoảng 780 – 80 tấn/ ngày, còn lại lượng
rác phát sinh khoảng 400 tấn/ngày cần phải có giải pháp thu gom và xử lý.
Thành phần nước rỉ rác chứa hàm lượng chất hữu cơ, COD, tổng nitơ cao,
trong đó, ammoniac rất cao. Ngoài ra, nước rỉ rác còn chứa nhiều chất hòa tan, kim
loại nặng như Ca2+, Zn2+, Ni2+, Cr3+, Cu2+, Pb2+, Hg2+ và một số chất hữu cơ độc hại
(thuốc bảo vệ thực vật, PCBs,…). Nước rỉ rác lâu ngày thấm vào mạch nước ngầm
gây ô nhiễm môi trường đất.
Bảng 23. Hiện trạng các bãi rác ngưng hoạt động, chờ xử lý
STT Tên bãi thải Vị trí
Năm
hoạt
động
Diện
tích
(ha)
Tổng khối lượng
đến nay
Thời gian
ngưng hoạt
động
1 Bãi rác Bình Đức Tp.Long
Xuyên 1983
- Giai đoạn 1: 1983
– 2010: 234.000 tấn
- Giai đoạn 2: 2011
– 2016: 145.000 tấn
Tháng 6/2010
2 Bãi rác thị trấn
Chợ Mới
Chợ
Mới 1995 0,51 19.200 tấn Tháng 3/2019
3 Bãi rác An
Thạnh Trung
Chợ
Mới 2012 0,067 450 tấn 2016
4 Bãi rác Hội An Chợ
Mới 2012 0,38 720 tấn Tháng 6/2020
5 Bãi rác thị xã
Tân Châu
Tân
Châu 1997 1,38 52.845 m3 19/10/2016
6 Bãi rác thị trấn
Phú Mỹ Phú Tân 1995 1,36 39.800 m3 Tháng 3/2018
7 Mô hình xã Phú
Bình Phú Tân 6/2013 0,278 Tháng 9/2014
8 Bãi rác xã Bình
Hòa
Châu
Thành 1998 1,1 24.888 tấn 2016
9
Nhà máy xử lý
rác A.B.T xã An
Hảo
Tịnh
Biên 2010 0,81 3.700 tấn 4/1/2019
Trang 47
STT Tên bãi thải Vị trí
Năm
hoạt
động
Diện
tích
(ha)
Tổng khối lượng
đến nay
Thời gian
ngưng hoạt
động
10 Bãi rác xã Tân
Tuyến Tri Tôn 2008 0,03 1 tấn 2017
11 Bãi rác xã Ô Lâm Tri Tôn 2016 0,4 5 tấn 2017
12 Bãi rác Ba Chúc Tri Tôn 2014 0,6 17.388 m3 2018
13 Bãi rác Lương
Phi Tri Tôn 2014 0,1 5 tấn 2018
14 Bãi rác thị trấn
Núi Sập
Thoại
Sơn 1998 1,77 41.878 m3 Tháng 4/2018
Nguồn: Kế hoạch xử lý chất thải rắn sinh hoạt An Giang 2016 - 2020
1.5.2.5. Khu nuôi trồng, chế biến thủy sản
Phong trào nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh An Giang đang có xu hướng
khôi phục và phát triển mạnh trong thời gian gần đây. Năm 2019, diện tích nuôi
trồng thủy sản toàn tỉnh là 3.309 ha, các địa phương có diện tích nuôi trồng lớn như
Châu Phú (751,68 ha), Thoại Sơn (553,18 ha), Châu Thành (487,91 ha), Phú Tân
(468,35 ha), Long Xuyên (335,06 ha), Chợ Mới (332,97 ha), Tân Châu (136,9 ha),
An Phú (104,06 ha). Các địa phương còn lại như Châu Đốc, Tri Tôn, Tịnh Biên
diện tích nuôi trồng từ 10 – 80 ha. Trong đó, các khu vực tập trung ao nuôi có diện
tích lớn như vùng nuôi Vĩnh Hòa (153,2 ha) ở thị xã Tân Châu, tiếp giáp sông Tiền;
vùng nuôi Long Giang (112 ha), Nhơn Mỹ (120,65 ha) ở huyện Chợ Mới, tiếp giáp
sông Hậu; vùng nuôi Vĩnh Thạnh Trung (68,53 ha) ở huyện Châu Phú, tiếp giáp
Kênh Xáng Vịnh Tre và rạch Mương Khai. Ngoài ra còn có các vùng nuôi khác
như vùng nuôi của Công ty Nam Việt (28,77 ha) ở phường Mỹ Thới, TP. Long
Xuyên giáp Kênh Bằng Tăng và Rạch Gòi Bé; vùng nuôi xã Phú Thuận (28,84 ha)
huyện Thoại Sơn, giáp kênh Đòn Dong và các vùng nuôi có diện tích nhỏ khác.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, toàn tỉnh hiện có Trung tâm
Giống thủy sản An Giang và 10 cơ sở tham gia sản xuất cá tra bột, với tổng đàn cá
tra bố mẹ là 44.800 con, đàn cá bố mẹ hậu bị 18.000 con, khả năng cung ứng được
khoảng 6,8 - 10 tỷ bột/năm,cung cấp cho nhu cầu ương cá tra giống của hộ nuôi
trong tỉnh và các tỉnh ĐBSCL.
Nhiều doanh nghiệp đã và đang triển khai đầu tư các dự án thành phần của
“Đề án liên kết sản xuất giống cá tra 3 cấp chất lượng cao vùng ĐBSCL”. Trong đó
Tập đoàn Sao Mai đầu tư nâng cấp Trung tâm Giống cá tra chất lượng cao tỉnh An
Giang với hình thức hợp tác công - tư, dự kiến thành lập Công ty Cổ phần Sản xuất
giống cá tra chất lượng cao tỉnh An Giang.
Đối với Tập đoàn Việt Úc, đang đầu tư dự án Khu sản xuất giống thủy sản
công nghệ cao với quy mô 100 ha tại xã Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu). Tập đoàn đã
Trang 48
xây dựng Khu sản xuất giống thủy sản công nghệ cao với 18 nhà màng (diện tích
mỗi nhà 200 m2) và Khu lưu giữ cá bố mẹ chọn giống (hiện có 3.000 cá bố mẹ).
Công ty TNHH MTV Nam Việt Bình Phú đã khởi công Khu công nghiệp
ứng dụng công nghệ cao nuôi trồng thủy sản. Dự án có quy mô 600 ha tại xã Bình
Phú (huyện Châu Phú), được chia thành 2 khu: Khu sản xuất giống cá tra 3 cấp
chất lượng cao có diện tích nuôi 150 ha, dự kiến mỗi năm khu này sẽ sản xuất ra
khoảng 360 triệu con giống cá tra chất lượng cao phục vụ cho các vùng nuôi của
Tập đoàn, số còn dư sẽ cung cấp ra cho cộng đồng; Khu Nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao nuôi trồng thủy sản, nuôi cá tra thương phẩm, có diện tích 450 ha,
mỗi năm khu này sẽ sản xuất ra 200.000 tấn cá tra nguyên liệu phục vụ chế biến
xuất khẩu. Đây là dự án nuôi cá tra có quy mô lớn nhất tại Việt Nam từ trước đến
nay. Dự án được đầu tư trang thiết bị theo hướng công nghệ hiện đại, đồng bộ và
chuyên sâu mang tầm cỡ khu vực; sử dụng công nghệ sục khí nano và chất xúc tác
bakture (công nghệ Nhật Bản) để xử lý nước trong ao nuôi. Bằng công nghệ này,
trên toàn bộ diện tích của dự án sẽ không cần xả thải nước ao nuôi ra môi trường,
không cần nạo hút bùn đáy ao bằng phương pháp cơ học như hiện nay, góp phần
bảo vệ môi trường sinh thái xung quanh dự án.
Trong khi đó, Công ty TNHH Phát triển Lộc Kim Chi đã được phê duyệt
chủ trương dự án đầu tư Khu liên hợp sản xuất giống và nuôi cá tra thương phẩm
công nghệ cao với quy mô 350 ha (200 ha nuôi thương phẩm cá tra và 150 ha ương
giống) tại xã Mỹ Phú (Châu Phú).
Phần lớn các ao nuôi mặc dù có hệ thống xử lý nước thải (ao lắng, xử lý
nước bằng hóa chất,…) trước khi thải ra sông, nhưng chưa xử lý triệt để, nước thải
chủ yếu thải trực tiếp ra sông, điều này dẫn tới việc ô nhiễm chất lượng nước mặt
đối với các sông, kênh rạch là điều không thể tránh khỏi. Nước thải nuôi cá tra có
thành phần BOD5 50mg/l, COD 112mg/l, tổng N 4,81 mg/l, tổng P 2,17 mg/l.
Nguồn nước thải nuôi trồng thủy sản trong một vụ nuôi (nuôi cá 1 vụ/năm) có thể
đạt đến 15.000 - 25.000 m3/ha tùy thuộc vào quy trình nuôi các loại thủy sản.
Các hoạt động trong nuôi trồng thủy sản đã phát sinh chất thải bao gồm:
- Bùn thải trong quá trình nuôi trồng thủy sản (nuôi cá tra công nghiệp) chứa
các nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy, các hóa chất và thuốc kháng sinh,
các loại khoáng chất Diatomit, Dolomit, lưu huỳnh lắng đọng, các chất độc hại có
trong đất phèn Fe2+, Fe3+, Al3+, SO42- . Thành phần bùn thải đáy ao nuôi cá tra có
thành phần pH, tích tụ nitơ, phốt pho trong bùn đáy ao nuôi là nguồn gây ô nhiễm
môi trường khá nghiêm trọng cần phải được xử lý triệt để nhằm phát triển bền vững
nghề nuôi trồng thủy sản.
Trang 49
- Bên cạnh đó, nước thải nuôi trồng thủy sản cũng chứa các thành phần độc
hại có hàm lượng các chất hữu cơ cao (BOD5, COD), các chất dinh dưỡng
(photpho, nitơ), chất rắn lơ lửng, ammoniac, coliforms, có thể gây ô nhiễm môi
trường cần được xử lý.
Bên cạnh các khu nuôi trồng thủy sản còn có các nhà máy chế biến thủy sản,
tuy nhiên các nhà máy này chủ yếu nằm trong các khu, cụm công nghiệp, ngoại trừ
nhà máy chế biến thủy sản Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang Agifish.
Nước thải trong ngành chế biến thủy sản là nguồn nước thải từ nước rửa
nguyên liệu, sơ chế nguyên liệu, chế biến sản phẩm, các nguồn nước vệ sinh nhà
xưởng sản xuất, nước rửa máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất trong các phân xưởng
nhà máy chế biến thủy sản với thành phần như sau: BOD5 khoảng 800 - 2.000mg/l,
có lúc đạt đến 4.500mg/l, COD khoảng 1.000 - 2.500mg/l, có lúc đạt đến 5.000mg/l,
chất rắn lơ lửng (SS) khoảng 300 - 600mg/l, nitơ tổng số (Nt) khoảng 100 - 150mg/l,
photpho tổng số (Pt) khoảng 20-50mg/l, đặc biệt vi sinh Coliforms thường lớn hơn
1.105 MPN/100ml, với lưu lượng khoảng 20 - 35 m3/tấn sản phẩm, đây là nguồn gây
ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng cần phải được xử lý đáp ứng quy chuẩn môi
trường quy định.
1.5.2.6. Kho chứa thuốc BVTV
Qua kết quả điều tra khảo sát của Sở Công thương về tình hình các kho chứa
thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2018 cho thấy, chỉ có nhà máy sản
xuất thuốc BVTV của Công ty Cổ phần Tập đoàn Lộc Trời trên địa bàn huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang, có quy mô diện tích lớn nhất 0,25 ha; còn lại là các đại lý bán
thuốc BVTV ở địa phương đều là các đại lý cấp 1 và cấp 2 của nhiều công ty.
Nơi trưng bày của các đại lý này thường là nơi sinh hoạt hằng ngày; các đại
lý chỉ có chức năng phân phối, đa số không có kho riêng để chứa hóa chất hoặc nếu
có thì diện tích kho chứa cũng khá nhỏ chỉ từ 30 – 50 m2. Trong các loại gốc thuốc
hiện đang lưu hành trên thị trường thì gốc lân hữu cơ và clo hữu cơ chiếm tỷ trọng
lớn nhất. Các hoạt động lưu chứa, phân phối và vận chuyển, sang chiết thuốc
BVTV được thực hiện ngay tại kho.
Theo đánh giá của các chuyên gia, hóa chất BVTV đứng đầu trong danh
sách các loại hóa chất độc hại nguy hiểm, những hóa chất độc hại này có thể theo
nước mưa ngấm sâu vào nguồn nước sinh hoạt gây ảnh hưởng tới môi trường đất,
nước và sức khỏe của con người.
1.5.2.7. Khu vực canh tác, sử dụng nhiều phân bón vô cơ, thuốc BVTV
Căn cứ vào bản chất hóa học của các loại hóa chất BVTV, chúng được phân
chia thành các nhóm khác nhau.
Trang 50
a) Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ:
Hóa chất BVTV thuộc nhóm hợp chất Clo hữu cơ thuộc nhóm hóa chất
BVTV tổng hợp, điển hình của nhóm này là DDT, Lindan, Endosulfan. Hầu hết
các loại hóa chất BVTV thuộc nhóm này đã bị cấm sử dụng vì chúng là các chất
hữu cơ khó phân huỷ, tồn lưu lâu trong môi trường.
Hóa chất BVTV nhóm cơ clo thường có độ độc ở mức độ I hoặc II. Các hợp
chất trong nhóm này gồm: Aldrin, BHC, Chlordan, DDE, DDT, Dieldrin, Endrin,
Endosulphan, Heptachlor, Keltan, Lindane, Methoxyclor, Rothan, Perthan, TDE,
Toxaphen v.v. là những hợp chất mà trong cấu trúc phân tử của chúng có chứa một
hoặc nhiều nguyên tử Clo liên kết trực tiếp với nguyên tử Cacbon. Trong các hợp
chất trên DDT và Lindane là những loại hóa chất BVTV được sử dụng nhiều.
b) Hóa chất BVTV thuộc nhóm Lân hữu cơ:
Là các este của axit phosphoric. Đây là nhóm hóa chất rất độc điển hình của
nhóm này là Methyl Parathion, Ethyl Parathion, Mehtamidophos, Malathion... Hầu
hết các loại hóa chất BVTV trong nhóm này cũng đã bị cấm do độc tính của chúng
cao.
c) Hóa chất BVTV thuộc nhóm Carbamat:
Là các este của axit Carbamic có phổ phòng trừ rộng, thời gian cách ly ngắn,
điển hình của nhóm này là Bassa, Carbosulfan, Lannate...
Trên thị trường đã có hàng trăm hoạt chất với hàng nghìn tên thương mại
khác nhau về hóa chất BVTV. Tuy nhiên, ta có thể phân thành 5 loại chính dựa vào
công dụng của thuốc như sau:
Bảng 24. Phân loại thuốc BVTV theo công dụng
STT Công dụng Thành phần chính
1 Thuốc trừ sâu bệnh
- Hợp chất hữu cơ clo (hydrocloruacacbon);
- Hợp chất hữu cơ phospho (este axit phosphoric);
- Muối carbamic;
- Pyrethroids tự nhiên và nhân tạo;
- Dinitro phenol;
- Thực vật.
2 Thuốc diệt cỏ
- Nitro anilin;
- Muối carbamic và thiocarbamic;
- Hợp chất nitơ dị vòng (triazine);
- Dinitrophenol và dẫn xuất phenol.
3 Thuốc diệt nấm - Thuốc diệt nấm vô cơ (trên căn bản sulfur
đồng và thủy ngân);
Trang 51
STT Công dụng Thành phần chính
- Thuốc diệt nấm hữu cơ (dithiocarbamat);
- Thuốc diệt nấm qua rễ (benzimidazoles);
- Kháng sinh (sản phẩm từ vi sinh vật).
4 Thuốc diệt chuột - Chất chống đông máu (Hydroxy coumarins);
- Các loại khác (Arsennicals, thioureas).
5 Thuốc kích thích
- Ức chế sinh trưởng (hợp chất quatermary);
- Kích thích đâm chồi (Carbamates);
- Kích thích rụng quả (cyclohexmide).
Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, tính chung cả
năm 2019 tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm của tỉnh đạt khoảng 680.100 ha,
trong đó diện tích lúa chiếm khoảng 625.400 ha (trong đó, vụ Đông Xuân gieo
trồng hơn 235.000 ha; vụ Hè Thu khoảng 230.000 ha và Thu Đông khoảng
150.000 ha) và diện tích màu hơn 54,7 ngàn ha, phân bố ở hầu hết các huyện, thị,
thành trong tỉnh. Các huyện có diện tích trồng lúa nhiều nhất như huyện Tri Tôn
(45.267 ha), Thoại Sơn (39.636 ha), Châu Phú (36.492 ha), Phú Tân (24.049 ha).
Đối với khu vực trồng màu, tập trung nhiều nhất ở các huyện như Chợ Mới (4.621
ha), An Phú (1.950 ha), Tân Châu (1.276 ha).
An Giang là một trong những tỉnh thuộc vùng ĐBSCL có sản lượng lúa lớn
thứ 2 so với cả nước. Bên cạnh những kết quả đạt được, tỉnh đang phải đối mặt với
những nguy cơ suy giảm về chất lượng đất, một trong những nguyên nhân dẫn đến
tình trạng này là do sử dụng nhiều phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngày càng nhiều
trong canh tác nông nghiệp. Theo ước tính, lượng thuốc BVTV sử dụng hằng năm
cho lúa là 11,5 kg/ha/năm, rau màu là 6,1 kg/ha/năm; như vậy chỉ tính riêng năm
2019 lượng thuốc BVTV đã sử dụng cho lúa là 7.192 tấn và cho rau màu là 333,67
tấn. Lượng phân bón NPK thực tế sử dụng cho từng loại, tính theo diện tích gieo
trồng hàng năm của tỉnh như sau: N khoảng 11.561 tấn, P2O5 khoảng 6.528 tấn,
K2O khoảng 6.801 tấn.
Ngoài ra, do lượng thuốc BVTV, phân bón được sử dụng cao hơn khuyến
cáo cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm và thoái hóa đất, cụ thể một số loại hình có
sử dụng phân bón cao như: lúa 2 vụ (phân bón vô cơ: 366 kg/ha (loại phân: URE,
DAP, NPK, Lân, Phân bón lá), phù hợp so với khuyến cáo. Thuốc bảo vệ thực vật:
20 kg,lít/ha. (loại thuốc BVTV: Sofit 300ND, Bonanza100DD, Tilt super 300ND,
Vibasu 10H, Anvil, Diputa, Basa,...), cao hơn so với khuyến cáo 3,33 lần). Lúa 3
vụ (phân bón vô cơ: 361 kg/ha (loại phân: NPK 16-16-8, NPK 20-20-15, Urê,
Đạm, lân, kali, phân bón lá Lacasoto…), phù hợp với khuyến cáo. Thuốc bảo vệ
Trang 52
thực vật: 23 kg/lít/ha. (loại thuốc BVTV: Amista Top, Sofit, Beam, Nominee,
Tungcydan, Ridomil Gold, Chess 50WG, Trizol 75WP, Vista, Oshin 20WG,...),
cao hơn so với khuyến cáo 3,83 lần). Rau màu các loại (phân bón vô cơ: 454 kg/ha
(loại phân: NPK, DAP,...), cao hơn so với khuyến cáo 254 kg. Thuốc bảo vệ thực
vât: 20 kg,lít/ha. (loại thuốc BVTV: Fuan, Dibuta 60 EC, Cruise, Validacine, Oshin
20WG, Sirius 10WP).
Hệ thống đê bao ngăn lũ nhằm gia tăng vụ mùa canh tác, điều này cũng đồng
nghĩa với việc gia tăng lượng phân bón cung cấp dưỡng chất cho cây trồng để bù
lại lượng phù sa bồi đắp hàng năm đã bị mất đi. Tuy nhiên việc bón phân không
đúng kỹ thuật, bón quá liều cũng dẫn đến sự mất cân bằng dinh dưỡng trong đất.
Đạm và lân là 2 nguyên tố đa lượng thiết yếu cho cây trồng, nếu bón phân đạm
không đúng kỹ thuật và bón quá liều sẽ gây chua đất, thẩm thấu và rửa trôi NO3-.
Ngoài ra, việc bón phân lân quá nhiều cũng dẫn đến sự tích lũy nguyên tố kim loại
nặng Cadmium trong đất.
Bên cạnh việc chú trọng liều lượng phân bón, việc sử dụng thuốc BVTV
cũng đặc biệt quan tâm. Lượng thuốc BVTV cây trồng hấp thu với tỷ lệ rất nhỏ,
phần còn lại sẽ bị keo đất giữ lại, thuốc tồn tại trong đất dần dần được phân giải qua
hoạt động sinh học của đất và hoạt động của các yếu tố lý hóa. Tốc độ phân giải
chậm nếu thuốc tồn tại trong môi trường đất với lượng lớn, nhất là trong đất có hoạt
tính sinh học kém. Lượng thuốc quá liều không chỉ gây tổn hại đến cây trồng và
các vi sinh vật trong đất, mà còn để lại dư lượng trong đất ở những vụ trồng tiếp
theo. Đặc biệt, những nhóm thuốc có độc tính mạnh với thời gian phân giải lâu như
DDT, Lindan, Malathion có độ bền hóa học lớn nên dễ tồn dư trong môi trường
đất, cây trồng và nông phẩm.
1.5.2.8. Khu vực nghĩa trang, nghĩa địa và các khu vực phát sinh ô
nhiễm khác
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có các khu nghĩa trang tập trung như nghĩa trang
hoa viên và nghĩa trang liệt sĩ tỉnh; ngoài ra còn có khu nghĩa địa của phường xã ở
các huyện thị.
- Nghĩa trang liệt sĩ: Đa số tập trung hài cốt liệt sĩ, hoặc có các ngôi mộ
tượng trưng nên mức độ ô nhiễm tại đây không cao.
- Nghĩa trang hoa viên cách trung tâm thành phố Long Xuyên 5 km về
hướng huyện Thoại Sơn, có diện tích 25,64 ha, khoảng 23.000 nền mộ các loại,
phục vụ cho mục đích dân sinh. Có hệ thống cơ sở hạ tầng, khuôn viên cây xanh
hoàn chỉnh, chủ yếu hỏa táng người chết hoặc chôn cất theo hình thức kim tĩnh.
Trang 53
- Ngoài ra, còn có các khu nghĩa địa phường xã ở các huyện thị, với diện tích
307,92 ha. Theo số liệu thống kê đất đai năm 2018, các huyện có diện tích đất
nghĩa địa như sau: huyện Chợ Mới 56,39 ha, thành phố Long Xuyên 53,77 ha, thị
xã Tân Châu 30,82 ha, huyện Châu Thành 29,03 ha, huyện Phú Tân 25,21 ha,
huyện Châu Phú 25,16 ha, huyện Tri Tôn 24,8 ha, huyện Tịnh Biên 19,19 ha,
huyện An Phú 17,2 ha, thành phố Châu Đốc 14,14 ha, huyện Thoại Sơn 12,21 ha.
Trong đó, nghĩa địa phường Bình Đức – thành phố Long Xuyên có diện tích lớn
nhất khoảng 6,1 ha so với các khu nghĩa địa khác ở cấp huyện. Đa phần các khu
nghĩa địa chưa đảm bảo quy định, mọi công việc từ bố trí nơi chôn cất, chọn vị trí
đặt mộ, diện tích, chiều cao xây cất, hướng mộ đều do thân nhân người mất tự ý lựa
chọn. Việc sử dụng đất nghĩa địa hoàn toàn phụ thuộc vào phong tục, tập quán địa
phương, chủ yếu dùng cho chôn cất người qua đời mà chưa quan tâm đến diện tích
cây xanh và công trình hạ tầng.
Hầu hết các nghĩa địa của địa phương đều hình thành từ lâu đời theo hình
thức tự phát nên không được quy hoạch bài bản. Không có tường rào bảo vệ, không
có cây xanh che chắn, không hệ thống thoát nước và đường đi lại khó khăn là đặc
điểm chung của phần lớn của các khu nghĩa địa. Nghĩa địa không chỉ đơn thuần là
nơi an táng mà còn là nơi bày tỏ tình cảm, đạo lý của người sống với người đã
khuất. Ngoài những khu nghĩa địa tự phát, những ngôi mộ dòng tộc cũng xuất hiện
ngày càng nhiều, những ngôi mộ này nằm giữa đồng hoặc ngay trên đất vườn nhà
của người sống. Theo các chuyên gia y tế, nước ngầm gần nghĩa địa rất có thể bị
nhiễm chất hữu cơ; đặc biệt là hàm lượng amoni và vi sinh (coliform, coliform chịu
nhiệt và ecoli) cao. Đây là những yếu tố có khả năng gây ra các bệnh về đường
ruột. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, chất độc nitrat (phân hủy từ xác người và
động vật) thường xuyên có ở khu vực nghĩa địa, việc dùng nước bị nhiễm chất này
lâu ngày cũng sẽ ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe con người.
- Các nguồn gây ô nhiễm khác như:
+ Bởi nguồn nước sinh hoạt: Nước tưới có thể chứa một hàm lượng rất nhỏ
kim loại nặng. Cần cẩn trọng khi sử dụng nước nếu chúng có nguồn gốc từ các khu
khai thác mỏ, khu công nghiệp, nước thải từ các nhà máy hoặc ở các khu vực nông
nghiệp thâm canh hoặc nước sông ở cuối dòng của các khu vực nói trên để tưới cho
cây trồng bởi vì đây là những nguồn nước có thể bị nhiễm bẩn kim loại.
+ Bởi phân thải từ chăn nuôi công nghiệp: Phân thải có nguồn gốc chăn nuôi
công nghiệp có thể chứa nhiều kim loại khác nhau (Cd, Cu, Zn…) như là những tạp
chất. Hàm lượng kim loại trong phân này phụ thuộc vào hàm lượng kim loại trong
những thức ăn chính hoặc chất trộn cho gia súc. Đồng và kẽm là những thức ăn bổ
sung phổ biến cho lợn, kết quả là phân của chúng chứa hàm lượng cao Cu và Zn.
Trang 54
Còn đối với Cd, phân gà công nghiệp chứa một hàm lượng Cd cao nhất so với các
loại phân khác. Tuy vậy, theo cách sản xuất truyền thống, phân chuồng từ các vật
nuôi trong gia đình sử dụng các nguồn thức ăn tự nhiên và có trộn rơm rạ, chất ủ thì
sẽ là một nguồn phân bón sạch, không đáng quan ngại về tồn dư kim loại nặng.
+ Bởi bùn thải do nạo vét kênh rạch, ao đầm: Phân rác thường là sự tổng hợp
của rác thải công nghiệp và thương mại. Lượng Pb và Cd trong bùn thải ở các ao
hồ và phân rác thường tương đối cao.
+ Bởi ô nhiễm không khí: Mức độ bụi kim loại nặng trong không khí có thể
cao hơn ở những nơi gần các khu công nghiệp ví dụ các khu vực luyện kim, đúc và
gần đường cao tốc. Hầu hết các khu vực sản xuất nông nghiệp hàm lượng kim loại
xâm nhập vào đất từ không khí là rất nhỏ.
+ Nguồn ô nhiễm xử lý động vật bị dịch bệnh
Biện pháp tiêu hủy gia súc gia cầm mắc bệnh là biện pháp mạnh nhằm tiêu
diệt tận gốc sự phát tán mầm bệnh. Với điều kiện thực tế ở Việt Nam, đốt là
phương pháp ít được áp dụng do chi phí tiêu hủy, thời gian và các lý do khác.
Chôn lấp là biện pháp thường được sử dụng vì nhanh, ít tốn kém nhưng lại
ảnh hưởng đến môi trường. Khả năng gây ô nhiễm môi trường của các hố chôn lấp
phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Số lượng gia súc, gia cầm bị chôn lấp/đơn vị diện tích. Số lượng càng lớn
thì khả năng gây ô nhiễm càng cao.
- Điều kiện thổ nhưỡng của khu vực chôn lấp: tính chất đất (đất mùn, đất sét,
cát,...), mực nước ngầm cao hay thấp.
- Vị trí chôn lấp: gần hay xa nguồn nước, khu vực dân cư, chăn nuôi, bãi
chăn thả.
- Hệ sinh vật (vi sinh, động, thực vật) khu chôn lấp và kỹ thuật chôn lấp.
Ô nhiễm không khí: sự ô nhiễm không khí hầu như chỉ xảy ra trong giai
đoạn đầu của quá trình chôn lấp - tức là sau khi chôn 10 ngày đến 1 tháng. Trong
giai đoạn này, sự thối rữa xác chết xảy ra trong điều kiện yếm khí hoặc vi hiếu khí
tạo ra các sản phẩm có độc tính cao. Khí độc dễ dàng khuếch tán vào môi trường
không khi gây mùi hôi thối, ô nhiễm không khí.
Ô nhiễm đất: trong giai đoạn đầu sự hô hấp của đất khu vực chôn lấp gia
tăng cho đến khi tốc độ oxy hóa chất hữu cơ cao nhất, nhưng vì một số lượng lớn
chất hữu cơ tích tụ trong đất sẽ tạo ra sự mất cân bằng, làm chậm sự phát triển của
cây, làm cản trở sự lưu thông không khí trong đất, làm giảm nhanh chóng tóc độ
thấm nước và sự hòa tan khí oxy. Ở những vùng này, quá trình phân hủy yếm khí
Trang 55
tạo ra nhiều sản phẩm trung gian có độc tính cao. Lượng oxy có thể bị giảm đến
mức rất thấp, vì vậy, chu trình khoáng hóa chất dinh dưỡng đã bị ảnh hưởng. Sự
thiếu hụt oxy sẽ khử các sản phẩm của quá trình phân hủy hiếu khí thành CH4, NO3
biến đổi thành khí N2O và N2, muối SO42- thành H2S. Hầu hết những sản phẩm của
quá trình phân hủy kỵ khí không được cây trồng hấp thụ và rất độc cho cây.
Trong xác chết có nhiều loại vi trùng, virus và trứng ký sinh trùng gây bệnh,
vi trùng đường ruột như E.coli, Salmonella, Shigella, Proteus, Arizona.
Ô nhiễm nước: Các chất hữu cơ, vô cơ, các loại mầm bệnh sẽ theo mạch
ngang xâm nhập vào nguồn nước ngầm. Nếu các giếng nước này dùng chung cho
người và gia súc vì vậy nếu nguồn nước bị ô nhiễm thì rất nguy hiểm. Người, gia
súc, gia cầm có thể bị bệnh do Salmonella, E.coli, Shigella, Proteus, Arizona,... do
việc sử dụng nguồn nước chất lượng kém.
1.5.3. Tác động của tình hình quản lý, sử dụng đất
- Quá trình thâm canh, tăng vụ nên sử dụng nhiều phân bón hóa học trong
sản xuất dẫn đến tích lũy cơ học các thành phần các chất gây ô nhiễm cho môi
trường đất, nước.
- Các hoạt động phát triển kinh tế tại ra nguồn chất thải tương đối lớn gồm
các chất thải nguy hại, chất thải rắn, chất thải hữu cơ… nhưng chưa xử lý triệt
để, thông qua con đường trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ đi vào đất và gây ô nhiễm
đất.
- Canh tác thủy sản với nguồn thức ăn thủy sản hoặc thuốc kích thích có
chứa chất kim loại nặng với hàm lượng thấp nhưng với quá trình tích tụ trong
bùn đáy cũng tác động không nhỏ đến môi trường đất.
- Công tác quản lý môi trường nói riêng và quản lý tài nguyên môi trường
nói chung mặc dù được các cấp chính quyền quản lý chặt chẽ, quyết liệt nhưng
vì lợi nhuận các cơ sở kinh doanh vẫn chưa thực hiện nghiêm việc giữ gìn môi
trường chung, các khu vực sinh hoạt trong khu dân cư chưa phân loại rác tại
nguồn dẫn đến các chất động hại chưa được thu gom theo đúng quy định hoặc
trực tiếp đi vào đất gây ô nhiễm đất.
Trang 56
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM ĐẤT
2.1. Quá trình lan truyền chất trong đất
2.1.1. Quá trình các chất gây ô nhiễm đi vào môi trường đất
Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và dân dụng, sự lan truyền của chất ô
nhiễm vào môi trường là không thể tránh khỏi. Tùy thuộc vào phương thức đi vào
môi trường mà chất ô nhiễm sẽ di chuyển và biến đổi theo nhiều cách khác nhau
tùy thuộc vào bản chất của chất ô nhiễm, điều kiện tự nhiên và yếu tố con người.
Bản chất của chất ô nhiễm, đặc tính điều kiện môi trường dẫn đến tốc độ dịch
chuyển của chất ô nhiễm nhanh hay chậm đến sinh vật tiếp nhận theo các con
đường gián tiếp hay trực tiếp, ở dạng nguyên thể hay ở dạng đã biến đổi từ đó gây
ra các tác động nguy hại đến sinh vật tiếp nhận. Nhìn chung khi chất ô nhiễm phát
thải vào môi trường, sự lan truyền, tích lũy và phân hủy của chúng có thể biểu diễn
theo một sơ đồ tổng quát sau:
Sơ đồ 2. Quá trình các chất gây ô nhiễm đi vào môi trường đất Nguồn: Nguyễn Ngọc Châu, 2006
Tuy nhiên bản chất của sự lan truyền, tích lũy và phân hủy của chất ô nhiễm
trong tự nhiên là rất phức tạp. Để có thể hiểu được cặn kẽ, đòi hỏi phải có sự kết
hợp của rất nhiều ngành khoa học: đất, địa chất, cơ học lưu chất, hóa học, lý, thủy
văn và sinh thái. Để có thể nhận dạng một cách rõ ràng các con đường dẫn đến sự
lan truyền của chất thải nguy hại, các dạng phát tán vào môi trường phải được định
Trang 57
dạng một cách rõ ràng. Nhìn chung chất thải nguy hại đi vào môi trường ở ba dạng:
lỏng, rắn và khí tương ứng với ba pha rắn, lỏng và khí.
2.1.1.1. Phát tán ở dạng khí.
Chất thải nguy hại thải vào môi trường trong pha khí có thể bao gồm: chất
bay hơi từ ao hồ, thùng chứa hoặc khí thải từ các ống khói nhà máy, từ lò đốt, từ
hoạt động giao thông, vv…. Tùy theo mức độ phát tán, phạm vi ảnh hưởng, độ cố
định hay di động để phân biệt người ta có thể phân ra như sau
+ Nguồn điểm: Ống khói lò đốt, khí bãi chôn lấp, các công trình thi công xây
dựng, các cơ sở sản xuất cơ khí (khối lượng/thời gian)
+ Đường: Bụi từ đường phố, khói xe (khối lượng /thời gian.chiều dài)
+ Vùng (diện tích): Chất bay hơi từ ao hồ, đầm chứa (khối lượng/thời
gian.diện tích)
+ Thể tích: Các trường hợp của các ngôi nhà (khối lượng/thời gian.thể tích)
+ Nhất thời (không thường xuyên) do các sự cố về tràn, đổ, rơi vãi của chất
thải (khối lượng của tổng thải).
Ở những nơi cơ chế phát thải chủ yếu là do sự hóa hơi, khí ô nhiễm cơ bản
bao gồm là những hợp chất hữu cơ. Khí ô nhiễm có thể sinh ra do quá trình sản
xuất hoặc là do quá trình xử lý chất thải. Sự ô nhiễm của bụi và các thành phần khí
khác chủ yếu là do quá trình đốt và do sự xói mòn của gió liên quan chủ yếu đến
những hạt nhỏ và có những tính chất ô nhiễm khác nhau ví dụ như chất hữu cơ,
kim loại, PCB, dioxin. Chất bay hơi chủ yếu từ bồn chứa, hệ thống ống, bề mặt ao
hồ. Chất hữu cơ và vô cơ bay hơi chủ yếu có nguồn gốc từ các bồn chứa, hệ thống
ống và đường ống, bề mặt ao hồ. Chất hữu cơ có thể bay hơi từ nước rò rỉ và di
chuyển đến nước bề mặt. Tốc độ bay hơi phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất bay hơi
của chất, sự chênh lệch giữa nồng độ trong pha lỏng và pha khí. Các chất bay hơi
trong môi trường có thể dịch chuyển trực tiếp vào khí quyển, đôi khi các chất này
cũng trải qua các biến đổi pha mới đến khí quyển.
Sự di chuyển của chất ô nhiễm từ đất và nước ngầm cho phép chúng thoát
vào khí quyển không được kiểm soát là con đường chuyển đổi cơ bản (đơn giản).
Về cơ bản có thể dùng định luật Henry cân bằng hóa học, yếu tố riêng như loại đất,
độ ẩm, tốc độ gió, diện tích hồ để ước tính sự thoát ra từ nguồn và xử lý chúng
2.1.1.2. Phát tán ở dạng rắn
Chủ yếu từ hai nguồn: Quá trình đốt và nguồn tức thời (từ bốc dỡ vật liệu, bề mặt: đường, công trường xây dựng, bến đỗ, chuồng trại (impoundment), bãi chôn lấp, công trường xử lý đất, bể ổn định chất thải. Nguyên nhân chính gây nên phát tán là do tác động của gió và hoạt động của con người. Lượng bụi phát tán từ quá
Trang 58
trình đốt có thể ước tính theo nguyên liệu đốt có thể tham khảo cách tính toán trong tài liệu xử lý ô nhiễm không khí. Trong nội dung phần này chỉ đề cập đến một số phát tán do hoạt động giao thông và bốc dỡ.
2.1.1.3. Phát tán ở dạng lỏng
Quá trình phát tán của chất thải ở dạng lỏng vào môi trường rất đa dạng về hình thức và luôn xảy ra không ngừng chẳng hạn như: Đầu ra của hệ thống xử lý, nước từ các tháp xử lý khí thải lò đốt, nước rò rỉ sau xử lý, nước rửa máy móc thiết bị, các hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, các điểm xử lý động vật bị dịch bệnh,…. Do khả năng xử lý luôn nhỏ hơn 100% nên những nguồn này mặc dù được xử lý nhưng vẫn thải vào môi trường một lượng chất ô nhiễm dù là rất nhỏ. Việc kiểm soát chất thải nguy hại thải vào môi trường ít được thực hiện so với các vấn đề kiểm soát thông thường. Vì hầu như việc kiểm soát, giám sát chỉ thực hiện dựa trên các chỉ tiêu thông thường và được thực hiện đối với các công trình cố định trên mặt đất mà chưa quan tâm đến các công trình ngầm hay những nguồn không thường xuyên. Ví dụ điển hình cho trường hợp này là việc dùng thuốc bảo vệ thực vật, và các hệ thống cống rãnh ở nông thôn, cũng như dùng bể tự hoại trong nhà ở các đô thị. Việc kiểm soát và giám sát các nguồn này hiện nay còn rất nhiều tranh luận và chưa đưa ra được biện pháp hiệu quả nhất, ngay cả việc khoan giếng đến tầng kiến tạo đá và đổ chất thải nguy hại vào đó cũng còn nhiều tranh cãi thảo luận.
Ngoài ra còn có những nguồn phát thải vào nước mặt và nước ngầm mà không thể kiểm soát được. Những nguồn này có thể là nước mưa chảy tràn và nước rò rỉ trong bãi rác cũng như các hoạt động của con người (làm đổ, tràn, gây rơi vãi).
2.1.2. Quá trình lan truyền chất gây ô nhiễm trong đất
2.1.2.1. Mô phỏng sự lan truyền chất trong đất
Trong đất, sự dịch chuyển của chất ô nhiễm phụ thuộc rất lớn vào dòng nước
ngầm trong đất. Không gian chứa nước và sự phân bổ của nước ngầm có ảnh hưởng
rất lớn đến sự lan truyền của chất ô nhiễm. Để có thể hiểu rõ về dòng nước ngầm
hình thành trong đất có thể xem xét chu trình nước trong tự nhiên như hình sau:
Hình 2. Sự lan truyền chất trong đất
Nguồn: Nguyễn Ngọc Châu, 2006
Trang 59
Chu trình nước cho thấy khi bắt đầu việc kết tụ của nước trên mặt đất do mưa,
mưa đá, tuyết sẽ hình thành một dòng chảy tràn trên mặt đất. Dòng nước chảy tràn
trên mặt đất này một phần sẽ thấm xuống dưới đất thành nước ngầm, phần còn lại sẽ
chảy về các vùng trũng (vùng tụ thủy) hình thành các dòng chảy như suối, sông và
cuối cùng chảy ra biển. Lượng nước ngấm xuống đất và lượng nước chảy trên bề
mặt tiếp tục quay vòng vào khí quyển do bay hơi, phần còn lại trong đất sẽ tiếp tục
thấm xuống và tùy theo cấu trúc địa tầng mà hình thành các tầng chưa bão hòa nước
và tầng chứa nước. Theo cấu trúc địa tầng nước sẽ có xu hướng dịch chuyển đi lên
mặt đất hay hướng về chỗ trũng. Quá trình dịch chuyển và hướng dịch chuyển của
nước trong đất sẽ phụ thuộc rất lớn vào thành phần đất ví dụ đối với tầng chứa cát và
sỏi nước sẽ có xu hướng thấm ngang hơn là thấm dọc. Lưu lượng dòng chảy của
nước ngầm trong đất có thể ước tính bằng cách sử dụng công thức Darcy:
Q = k.i.A
Trong đó:
Q = lưu lượng (cm3/s)
i = gradient thủy lực (cm/cm)
A = diện tích măt cắt (cm2)
k = hệ số thấm (cm/s)
+ Hệ số thấm k phụ thuộc rất nhiều vào thành phần đất theo bảng sau
Bảng 25. Hệ số thấm của thành phần đất
Thành phần đất Hệ số thấm k
(cm/s)
Sỏi 1-105
Cát hay hỗn hợp cát sỏi 10-3 – 1
Cát mịn và bùn (phù sa) 10-2 – 10-6
Sét pha bùn hay sét 10-5 – 10-9
Nguồn: Nguyễn Ngọc Châu, 2006
+ Gradient thủy lực (i) chỉ thị cho độ tổ thất thế năng khi dòng chảy qua lớp
vật liệu xốp (đất) được xác định như sau:
h1 = chiều cao cột áp tại vị trí 1 (cm)
h2 = chiều cao cột áp tại vị trí 2 (cm)
l = khoảng cách giữa hai vị trí (cm)
Trang 60
2.1.2.2. Cơ chế lan truyền chất ô nhiễm trong đất
Chất ô nhiễm trong đất tồn tại ở rất nhiều dạng (hay pha) khác nhau tùy theo
bản chất lý hóa của chất ô nhiễm. Chất ô nhiễm có thể hòa tan vào trong nước
ngầm và dịch chuyển qua các lỗ xốp của đất. Theo diện rộng, quá trình này có thể
mô hình hóa theo dòng chảy và hướng dòng chảy của nước ngầm, tuy nhiên xét
trên phương diện hẹp, quá trình này liên quan trực tiếp đến kích thước hạt và độ
xốp của đất. Khi dịch chuyển trong đất, chất ô nhiễm (hay nói cách khác là dòng
chứa chất ô nhiễm) không đi xuyên qua các hạt đất mà đi qua các khoảng trống
trong đất như hình sau:
Hình 3. Sự lan truyền chất ô nhiễm trong đất
Nguồn: Nguyễn Ngọc Châu, 2006 Khi chảy qua khoảng trống của các hạt đất, dòng chảy sẽ liên tục đổi hướng,
phân dòng dẫn đến việc dòng được khuấy trộn thủy lực. Trường hợp này được gọi
là phân tán cơ học hay phân tán thủy lực. Hệ quả của việc này sẽ dẫn đến phạm vi
ảnh hưởng cũng như nồng độ của chất ô nhiễm khác nhau trong đất. Nếu nguồn ô
nhiễm là nguồn điểm, dưới tác động của dòng chảy, sự phân tán cơ học, thể tích
(hay phạm vi ảnh hưởng) của chất ô nhiễm sẽ lớn lên và do sự hòa tan và nước
trong đất, theo thời gian chất ô nhiễm sẽ bị pha loãng. Nếu nguồn ô nhiễm là nguồn
liên tục, dưới tác động của dòng chảy và cơ chế phân tán cơ học, chất ô nhiễm sẽ
lan rộng theo hướng dòng chảy và cũng được pha loãng theo thời gian như trong
nguồn điểm.
2.1.3. Sự tích lũy và phân hủy của chất thải nguy hại trong đất
Trong đất luôn tồn tại khí-nước-vô cơ/hữu cơ nên có các khả năng làm
chậm lại quá trình lan truyền của chất ô nhiễm hay tăng khả năng lan truyền
cũng như giảm (hay biến đổi) nồng độ của chất ô nhiễm. Bảng bên dưới trình
bày một số quá trình tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình tích lũy, phân hủy của
chất ô nhiễm trong đất.
Hướng dòng chảy chính
của nước ngầm
Trang 61
Bảng 26. Sự tác động của từng loại chất đến quá trình lan truyền trong đất
Quá trình Loại chất ô nhiễm Tác động
Hấp phụ Chất hữu cơ/vô cơ Tích lũy làm chậm quá trình lan truyền
Kết tủa Chất vô cơ Tích lũy làm chậm quá trình lan truyền
Trao đổi ion Chất vô cơ Tích lũy làm chậm quá trình lan truyền
Lọc Chất hữu cơ/vô cơ Tích lũy làm chậm quá trình lan truyền
Oxyhóa-khử Chất hữu cơ/vô cơ Biến đổi/Tích lũy làm chậm quá trình lan truyền
Hấp thụ sinh học Chất hữu cơ/vô cơ Tích lũy làm chậm quá trình lan truyền
Phân hủy sinh học Chất hữu cơ Biến đổi giảm độc tính hay nồng độ chất ô nhiễm
Thủy phân Chất hữu cơ Biến đổi giảm độc tính hay nồng độ chất ô nhiễm
Hóa hơi Chất hữu cơ Biến đổi pha (tiếp tục tích lũy trong đất hay giải
phóng ra khí quyển)
Hòa tan Chất hữu cơ/vô cơ Tăng tính linh động (tăng khả năng lan truyền)
Đồng dung môi Chất hữu cơ Tăng tính linh động (tăng khả năng lan truyền)
Phân ly (hay ion
hóa) Chất hữu cơ Tăng tính linh động (tăng khả năng lan truyền)
Phức hóa Chất vô cơ Tích lũy làm chậm quá trình lan truyền
Nguồn: Nguyễn Ngọc Châu, 2006
2.2. Dự báo lan truyền ô nhiễm trong đất
2.2.1. Mô hình lan truyền chất ô nhiễm trong đất
Mô hình hóa môi trường là một trong những công cụ rất quan trọng giúp mô
phỏng lại những quá trình xảy ra thực tế của một khu vực môi trường nào đó và dự
báo các khả năng xảy ra với các điều kiện có thể xảy ra.
Phần mềm Visual Modflow là mô hình sử dụng mô phỏng theo phương
pháp sai phân hữu hạn, bao gồm phần mềm chính và nhiều modul hỗ trợ, đặc biệt
là modul MT3D có thể tính toán, mô phỏng sự bình lưu, khuếch tán và các phản
ứng hóa học khác của các vật chất hòa tan trong các dòng ngầm trong đất. Khi vật
chất vào đất với 3 pha (rắn, lỏng, khí), trong điều kiện đất ẩm, chặt thì gần như pha
khí ít có sự tham gia vào các phản ứng hóa học cũng như mức độ khuếch tán của
vật chất đó. Vì vậy, với vật chất trong đất trong điều kiện đất phù sa và canh tác
liên tục trên địa bàn An Giang, sử dụng phần mềm mô phỏng dòng vật chất chuyển
dịch trong dòng ngầm (pha rắn, lỏng) là phù hợp khi các chất chủ yếu nằm ở dạng
dung dịch đất.
Sử dụng mô hình nước ngầm Visual Modflow trong tính toán lan truyền chất
ô nhiễm trong đất, mô hình này hiện nay sử dụng khá phổ biến trong các công
trình, dự án hoặc đề tài nghiên cứu liên quan đến nước ngầm, địa chất trong đất.
Dựa trên đặc điểm thực tế, cơ sở lý thuyết của các phần mềm đang được sử dụng
phổ biến hiện nay và các số liệu thu thập, khảo sát thực địa, lập lại hiện trạng ô
Trang 62
nhiễm cũng như dự báo sự lan truyền của chúng trong môi trường đất và nước dưới
đất. Phần mềm được sử dụng để lập mô hình là VisualModflow, đây là một chương
trình phần mềm được pháp triển từ những năm đầu của thập kỷ 80 thế kỷ trước và
được nâng cấp đến ngày nay của hãng Waterloo Hydrogeologic Inc. (Canada) và
Cục Địa chất Mỹ. Phần mềm VisualModflow đã được áp dụng để lập mô hình ở
nhiều nơi trên thế giới trong đó có cả ở Việt Nam và được đánh giá là một chương
trình hoàn chỉnh, dễ sử dụng, đáp ứng yêu cầu mô phỏng sự dịch chuyển chất, dòng
ngầm trong môi trường 3 chiều trong nước dưới đất theo thời gian. Ngoài ra, các
modul đi kèm phần mềm này là MT3D, Modpath và Pest cũng được sử dụng trong
nghiên cứu này... Trong đó, modul MT3D được dùng để mô phỏng sự lan truyền
vật chất, modul này được thiết lập để mô phỏng vật chất trong đất và nước dưới đất
thông qua các quá trình đối lưu, phân tán và khuếch tán... Để thành lập mô hình thì
các dữ liệu về địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, thủy địa hóa, khí hậu, hiện trạng
khai thác nước, điều kiện mực nước ban đầu, điều kiện biên, bước lưới sai phân và
thời gian chỉnh lý trên mô hình là những thông số quan trọng và không thể thiếu
khi xây dựng mô hình dòng ngầm. Các kết quả dữ liệu về nồng độ ban đầu, hệ số
khuếch tán thấm, độ lỗ hổng và hệ số phân tán dọc, ngang của các lớp là các số liệu
cần thiết cho thiết lập mô hình dịch chuyển chất.
Các bước để chạy mô hình như sau:
Xác định các thông số để chạy mô hình:
+ Phương trình sai phân hữu hạn trong mô hình:
Trong đó: Kxx , Kyy , Kzz là các hệ số thấm theo phương x,y và z, được
chọn như sau Kx= 0,0005, Ky=0,0005, Kz= 0.0012. Hệ số nhả nước trọng lực
trung bình là 0,05.
Ss là hệ số nhả nước
h là cao độ mực nước tại vị trí (x,y,z) ở thời điểm t
W là mô đun dòng ngầm, hay là các giá trị bổ cập, giá trị thoát đi của nước
ngầm tính tại vị trí (x,y,z) ở thời điểm t. W = W(x,y,z,t) là hàm số phụ thuộc thời
gian và không gian (x,y,z). Trong đó K và Ss là hàm số phụ thuộc vào vị trí không
gian (x,y,z).
Từ nguồn tài liệu được thu thập, tổng hợp và phân tích trên diện tích vùng
nghiên cứu, sau khi chỉnh lý và tính toán bằng hệ thống các phần mềm GIS và
chương trình CSDL mô hình. Tiến hành cập nhật và xây dựng mô hình trên phần
Trang 63
mềm VisualModflow, các dữ liệu này đều được mô phỏng trên mô hình dưới dạng
số. Về địa hình các khu vực chôn lấp thuốc trừ sâu được số hoá và gán các thông
tin trên cơ sở nền bản đồ địa hình chi tiết của khu vực tỉ lệ 1/500. Trên cơ sở các dữ
liệu về địa chất, địa chất thủy văn, các tầng chứa nước và các thể cách nước, các
mặt cắt ... tiến hành phân chia ranh giới thiết lập mô hình, mô hình khái niệm, xác
định ranh giới điều kiện biên cho từng mô hình diện và mặt cắt cho từng khu vực
cụ thể. Đồng thời sử dụng mô hình này để dự báo dự báo lan truyền chất ô nhiễm
Cu, As trong đất đến năm 2025 và 2030 trên địa bàn tỉnh.
2.2.2. Dự báo phát sinh các nguồn gây ô nhiễm đất mới
Trên cơ sở định hướng các ngành, lĩnh vực đến năm 2030 của tỉnh, dự báo
một có khả năng một số nguồn ô nhiễm mới sẽ phát sinh và có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường đất, nước. Chi tiết như sau:
a. Khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
- Phát sinh nguồn ô nhiễm do tăng năng lực hoạt động của các khu, cụm
công nghiệp: Hiện tại trong tỉnh có 2 khu công nghiệp và 8 cụm công nghiệp đang
hoạt động. Song song đó còn có 01 KCN đang lập phương án bồi thường (KCN
Bình Hòa mở rộng) và 03 KCN đã quy hoạch, hiện đang kêu gọi đầu tư (KCN
Vàm cống, KCN Hội An, KCN Bình Long mở rộng); 17/35 CCN được lập quy
hoạch chi tiết đã tạo điều kiện cho các địa phương thu hút đầu tư với tổng diện tích
trên 445 ha.
- Căn cứ Quyết định số 2193/QĐ-UBND ngày 11/12/2014 của UBND tỉnh
An Giang v/v phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025; Theo đó, đến năm
2020 và định hướng đến năm 2025, trên địa bàn tỉnh quy hoạch 35 CCN với tổng
diện tích 1.340 ha. Dự báo trong tương lai sẽ có thêm nhiều khu, cụm công nghiệp
nữa được bố trí và đi vào hoạt động trong những năm tới, do đó các khu vực này sẽ
có nguy cơ phát sinh nguồn ô nhiễm mới.
b. Làng nghề
Làng nghề giữ vai trò quan trọng trong việc góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh An Giang. Sự tồn tại và phát triển của các làng nghề gắn liền với việc
bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; góp phần giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn, tăng thu nhập cho người dân địa phương.
Tuy nhiên, các làng nghề trên địa bàn tỉnh phần lớn tập trung ở vùng nông
thôn; các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong làng nghề có quy mô nhỏ lẻ, phân tán,
phát triển tự phát, không đủ vốn và sản xuất với công nghệ lạc hậu. Do đó, ngoài
Trang 64
việc đổi mới công nghệ trong sản xuất, xúc tiến đầu tư thương mại cho làng nghề
cần phải quan tâm hơn nữa trong việc bảo vệ môi trường làng nghề.
Hầu hết các làng nghề chưa được đầu tư hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi
trường như hệ thống thoát nước mưa; hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung
(hoạt động sản xuất của các hộ trong làng nghề mang tính hộ gia đình, nhỏ lẻ).
Trong số 29 làng nghề, nước thải sản xuất từ các làng nghề sản xuất lương
thực - thực phẩm (bánh phồng, bánh tráng) chứa thành phần nhiều tạp chất hữu cơ,
nước thải từ các làng nghề dệt nhuộm (dệt thổ cẩm, tơ lụa) chứa thành phần các
chất ô nhiễm phức tạp và khó xử lý. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong làng
nghề đã thực hiện thủ tục hành chính môi trường và xử lý nước thải theo nội dung
đã cam kết.
Công tác quản lý chất thải được thực hiện tập trung theo nội dung phương án
bảo vệ môi trường làng nghề. Đối với các làng nghề chưa thực hiện phương án bảo
vệ môi trường, việc quản lý chất thải được thực hiện tại từng cơ sở, hộ gia đình
riêng lẻ theo hồ sơ môi trường.
Hoạt động của các làng nghề truyền thống cũng gây ra không ít ảnh hưởng
tiêu cực tới không chỉ môi trường xung quanh mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe của chính những người dân sinh sống tại làng nghề đó và các vùng lân cận.
Theo Báo cáo kết quả thực hiện phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn năm
2018 và kế hoạch 2019 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mức độ ô
nhiễm môi trường ở các làng nghề truyền thống không những không giảm mà có
xu hướng ngày càng gia tăng. Nguyên nhân có thể kể đến từ những hạn chế về
công nghệ, thiết bị, mặt bằng sản xuất, trình độ quản lý, vốn đầu tư và không có sự
quan tâm đến biện pháp xử lý môi trường nên đa số cơ sở trong quá trình sản xuất
đã gây ảnh hưởng đến môi trường. Bên cạnh đó, do ngành nghề nông thôn tập
trung thường nằm đan xen trong các khu dân cư nên việc phát triển sản xuất và xử
lý môi trường gặp nhiều khó khăn từ đó có thể phát sinh nhiều nguồn gây ô nhiễm
mới.
c. Đất bãi thải, xử lý chất thải
Trên địa bàn tỉnh An Giang đa phần rác thải được thu gom và đưa về tập trung
tại các bãi rác lộ thiên, gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do tồn tại những
nguyên nhân sau:
- Một số bãi rác lộ thiên gây ô nhiễm môi trường vẫn còn tồn tại chưa được
đóng cửa, xử lý triệt để do nguồn kinh phí của tỉnh có hạn, cần có sự hỗ trợ từ
nguồn kinh phí trung ương để đóng lấp.
Trang 65
- Công tác mời gọi các nhà đầu tư để xây dựng các nhà máy xử lý rác thải tập
trung còn chậm do các quy định, thủ tục liên quan về đầu tư mất nhiều thời gian;
các quy định, chính sách về ưu đãi các nhà đầu tư chưa thực sự hấp dẫn,…
- Điều kiện tự nhiên và hạ tầng kỹ thuật của địa phương còn hạn chế dẫn đến
việc mở rộng các tuyến thu gom, vận chuyển rác thải còn gặp nhiều khó khăn.
- Việc đánh giá và lựa chọn công nghệ xử lý rác thải gặp nhiều khó khăn do một
số công nghệ được Trung ương công nhận thì chưa được ứng dụng rộng rãi, trong
khi hiện nay có rất nhiều công nghệ xử lý rác thải khác hiện đại hơn (đốt rác, phát
điện) chưa được Trung ương đánh giá.
Sự phát triển kinh tế cùng với sự gia tăng dân số không ngừng đang khiến rác
thải sinh hoạt tăng nhanh hơn, nếu không có giải pháp kịp thời thì đây cũng sẽ là
một nguồn gây ô nhiễm đất nghiêm trọng trong thời gian tới.
Đến năm 2030, rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn tỉnh An Giang không
thay đổi nhiều về thành phần, tính chất mà chủ yếu là thay đổi về khối lượng do
thay đổi cơ cấu kinh tế, mức sống và sự gia tăng dân số.
Theo một số nghiên cứu, định mức phát sinh rác thải sinh hoạt đến năm 2030
đối với khu vực đô thị loại I và loại II (khu vực đô thị Long Xuyên và Châu Đốc) là
khoảng 1,2 - 1,4 kg/người.ngày; đô thị loại III và loại IV (khu vực đô thị Tân Châu,
Tịnh Biên, Thoại Sơn, Phú Tân, Chợ Mới) là 1,0 - 1,2 kg/người.ngày, đô thị loại V
(các thị trấn) là 0,8 - 1,0 kg/người.ngày và khu vực nông thôn là 0,4 - 0,5
kg/người.ngày. Trên cơ sở định mức phát thải, dự báo khối lượng rác thải sinh hoạt
phát sinh đến năm 2030 là khoảng 1.500 tấn/ngày (tăng so với năm 2020 là 350
tấn/ngày), trong đó: Rác thải sinh hoạt ở khu vực đô thị là 850 tấn/ngày, rác thải ở
khu vực nông thôn là 650 tấn/ngày.
Như vậy, quá trình đô thị hóa cùng với sự gia tăng về dân số, sự phát triển kinh
tế xã hội, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao thì lượng rác thải phát sinh
ngày càng nhiều, áp lực lên môi trường sống ngày càng cao.
d. Hoạt động nông nghiệp
Trong thời gian tới, An Giang vẫn xác định mục tiêu nông nghiệp là nền tảng
cho phát triển kinh tế, ổn định xã hội; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nông
nghiệp sản xuất hàng hóa tiên tiến, quy mô lớn, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng
chủ lực; công nghiệp, dịch vụ bổ trợ cho nông nghiệp phát triển bền vững. Với định
hướng xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, sản
xuất hàng hóa lớn trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh về vị trí địa lý, tài nguyên
thiên nhiên; ứng dụng công nghệ cao để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh cao, góp phần cùng cả nước đảm bảo vững chắc an ninh lương
Trang 66
thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng trong nước và đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới; nâng cao hiệu
quả sử dụng đất đai, nguồn nước, lao động và nguồn vốn đầu tư; tăng nhanh thu
nhập và mức sống của nông dân, người lao động ở khu vực nông thôn.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh An
Giang phê duyệt tại Quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2014 cho
thấy, đến năm 2030 ước đạt giá trị gia tăng 10% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; cơ
cấu giá trị gia tăng nội bộ: Nông nghiệp 70,0%, lâm nghiệp 0,5%, thủy sản 29,5%;
tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 4,6%/năm thời kỳ 2021-2030 (tính
theo giá so sánh năm 2010); tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông
thủy sản bình quân 8%/năm thời kỳ 2021-2030.
+ Hoạt động trồng trọt và tác động đến môi trường đất
Lĩnh vực trồng trọt đã từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa, gắn với thị
trường, là ngành chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp trồng trọt dần chuyển theo hướng chất lượng cao, ứng dụng công
nghệ sinh học, cơ giới hóa… đặc biệt là việc áp dụng sản xuất các giống cây trồng
mới với sản lượng và năng suất cao, cây trồng giá trị, góp phần thay đổi cơ cấu cây
trồng. Sản lượng và năng suất cây trồng không ngừng tăng cao đã kéo theo nhu cầu
sử dụng phân bón và hóa chất BVTV ngày càng nhiều. Trung bình hàng năm
ngành nông nghiệp của tỉnh sử dụng trên 500 tấn thuốc bảo vệ thực vật với xấp xỉ
14 triệu vỏ chai và 3 triệu bao bì; lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) còn tồn
đọng trong vỏ chai, bao bì khi đã sử dụng chiếm 1,85%, tương đương với 20,8 tấn.
Giai đoạn 2021 - 2025: Mở rộng diện tích vùng chuyên canh lúa hàng hóa
lên đạt 180.855 ha vào năm 2025, chiếm 70% diện tích canh tác lúa toàn tỉnh, sản
lượng lúa bình quân đạt 1.255 ngàn tấn/vụ, 100% sản lượng lúa thu hoạch là lúa
chất lượng cao, chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. Hơn 70% diện tích vùng chuyên
canh nằm trên địa bàn 5 huyện: Thoại Sơn (19,6%), Châu Phú (16,6%), Phú Tân
(12,3%), Châu Thành (11,9%), Tri Tôn (11,4%).
Giai đoạn 2026 – 2030: Gần 90% diện tích vùng chuyên canh nằm trên địa
bàn 7 huyện: Thoại Sơn (17,2%), Châu Phú (16%), Tri Tôn (15,1%), Châu Thành
(13,9%), Phú Tân (10,2%), Chợ Mới (8%), Tịnh Biên (7,7%). Đến năm 2030 tổng
diện tích vùng chuyên canh lúa hàng hóa đạt 201.900 ha, chiếm 80% diện tích canh
tác lúa toàn tỉnh, sản lượng lúa bình quân đạt 1.425 ngàn tấn/vụ, 100% sản lượng
lúa thu hoạch là lúa chất lượng cao phục vụ chế biến xuất khẩu.
Trong thời gian qua, tỉnh cũng đã có nhiều hoạt động thiết thực nhằm hạn
chế ô nhiễm môi trường từ rác thải nông nghiệp như phát động chương trình “Cùng
Trang 67
nông dân bảo vệ môi trường”; “Thu gom chất thải nông nghiệp”; “Cộng đồng cùng
loại trừ rác thải thuốc BVTV”; áp dụng biện pháp 1 phải 5 giảm, trồng hoa trên bờ
ruộng lúa, vận động tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm của nông dân... Tuy
nhiên vẫn chưa có chuyển biến tích cực, việc thu gom, xử lý chất thải rắn nguy hại
từ vỏ chai, bao bì thuốc BVTV chưa được thực hiện tốt, gây ảnh hưởng rất lớn đến
môi trường và sức khỏe của người dân. Nguyên nhân là do thói quen của nông dân,
có đến 65% vỏ chai, bao bì sau khi sử dụng đã thải ngay trên đồng ruộng hoặc thải
bỏ, súc rửa trên kênh rạch; 10% bán cho các điểm thu mua phế liệu; 5% đốt hoặc
chôn lấp; chỉ 20% được thu gom xử lý đúng qui định. Ngoài ra, tình trạng thuốc giả
và thuốc nhập lậu tràn lan trên thị trường cũng là một vấn đề “nhức nhối” trong
quản lý và sử dụng thuốc BVTV.
Theo khuyến cáo, việc sử dụng phân bón không đúng kỹ thuật trong canh tác
nông nghiệp không những không mang lại hiệu quả mà ngược lại còn ảnh hưởng
nghiêm trọng tới môi trường đất. Trên cơ sở số liệu tính toán của các chuyên gia
trong lĩnh vực nông hoá học ở Việt Nam, hiện nay hiệu suất sử dụng phân đạm mới
chỉ đạt từ 30-45%, lân từ 40-45% và kali từ 40-50%, tuỳ theo loại đất, giống cây
trồng, thời vụ, phương pháp bón, loại phân bón, còn lại ở trong đất, một phần bị rửa
trôi theo nước mặt do mưa, theo các công trình thuỷ lợi ra các ao, hồ, sông suối gây
ô nhiễm nguồn nước mặt. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý như K2SO4,
KCl, super photphat còn tồn dư axit, đã làm chua đất, nghèo kiệt các cation kiềm và
xuất hiện nhiều độc tố trong môi trường đất như ion Al3+, Fe3+, Mn2+ giảm hoạt tính
sinh học của đất và năng suất cây trồng. Do đó, cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo
dục pháp luật BVMT trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp cho bà con nông
dân, tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiệu
quả nhằm thúc đẩy người nông dân phát triển một nền nông nghiệp bền vững gắn
liền với việc bảo vệ tài nguyên đất.
+ Hoạt động chăn nuôi và tác động đến môi trường đất
Với định hướng từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển
chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại, với 3 nhóm chủ lực là bò thịt, heo, gia cầm;
hình thành các vùng chăn nuôi xa trung tâm thành thị, khu dân cư tập trung. Đẩy
mạnh áp dụng công nghệ cao trong tất cả các khâu từ con giống, chăm sóc, giết mổ,
bảo quản, chế biến và tiếp thị thị trường. Sản phẩm chăn nuôi phải đáp ứng nhu cầu
thị trường tiêu thụ, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, ưu tiên phát triển sản phẩm
chăn nuôi có tiềm năng về thị trường, sản phẩm mà tỉnh có lợi thế và khả năng cạnh
tranh. Quy hoạch các xã trọng điểm về chăn nuôi heo, chăn nuôi bò, chăn nuôi gia
cầm. Đến năm 2030 có 100% cơ sở giết mổ gia súc gia cầm, 100% cơ sở chăn nuôi
trang trại, công nghiệp và 100% hộ chăn nuôi có hệ thống xử lý chất thải. Tỷ lệ hộ
Trang 68
chuyển sang nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp và gia
trại đạt từ 25-30% năm 2030.
Tuy nhiên, theo số liệu thống kê từ Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh An
Giang, năm 2019 toàn tỉnh An Giang có khoảng 2.780 con trâu; hơn 73.300 con bò;
4,13 triệu con gia cầm; hiện tại chăn nuôi công nghiệp còn kém phát triển, chủ yếu
chăn nuôi quy mô nhỏ, hộ gia đình nhằm tận dụng các nguồn phế phẩm nông
nghiệp; đầu tư về tài chính và công nghệ vào chăn nuôi còn hạn chế. Việc kêu gọi
doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi hiện còn gặp nhiều khó khăn. Việc đảm bảo vệ
sinh môi trường hiện mới chỉ chú trọng ở các cơ sở chăn nuôi tập trung, trang trại.
Các hộ chăn nuôi nhỏ, lẻ chưa được quan tâm nhưng lại chiếm tỷ lệ khá lớn. Phần
lớn các hộ này chăn nuôi theo tập quán, thói quen xả chất thải xuống kênh, rạch
dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường, tăng nguy cơ dịch bệnh cho vật nuôi và con
người. Do đó vẫn còn nhiều rủi ro cho môi trường sinh thái nếu vấn đề môi trường
trong chăn nuôi không được quản lý hiệu quả.
Theo Cục Chăn nuôi - Bộ NN&PTNT, trung bình mỗi năm ngành chăn nuôi
thải ra 85 - 90 triệu tấn phân, nhưng chỉ khoảng 40% được xử lý, phần còn lại bị xả
thải trực tiếp ra môi trường, trong phân của vật nuôi chứa nhiều chất chứa nitơ,
phốt pho, kẽm, đồng, chì, Asen, Niken (kim loại nặng)… và các vi sinh vật gây hại
khác không những gây ô nhiễm không khí mà còn làm ô nhiễm đất, làm ảnh hưởng
độ phì nhiêu đất, nước mặt và cả nguồn nước ngầm. Phát triển chăn nuôi vẫn sẽ là
sinh kế quan trọng của nhiều triệu nông dân, vấn đề đặt ra là cần nâng cao nhận
thức trách nhiệm cho các hộ chăn nuôi đối với việc xử lý nước thải, chất thải phát
sinh, đồng thời có biện pháp chế tài nghiêm khắc xử lý những trường hợp cố tình vi
phạm các quy định về gây ô nhiễm môi trường.
+ Hoạt động nuôi trồng thủy sản và tác động đến môi trường đất
Với định hướng khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên một cách hợp lý, hạn
chế tối đa các loại nghề khai thác mang tính hủy diệt. Đa dạng hóa đối tượng nuôi,
nhất là các đối tượng có khả năng cạnh tranh cao để xuất khẩu, đồng thời mở rộng
đối tượng nuôi để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước. Hình thành các vùng
chuyên canh nuôi trồng thủy sản hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao. Định hướng
đến năm 2030, tổng sản lượng thủy sản đạt khoảng 912.700 tấn; trong đó: sản
lượng nuôi trồng chiếm 97%, khai thác chiếm 3%. Giá trị xuất khẩu thủy sản đạt
khoảng 1,25 tỷ USD.
Theo Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 (vừa được Chính phủ phê duyệt
năm 2013), đất NTTS năm 2015 là 6.282 ha, chiếm 2,15% diện tích đất tự nhiên,
năm 2020 là 7.769 ha, chiếm 2,71% diện tích đất tự nhiên.
Trang 69
Trong tổng số 7.769 ha đất NTTS (2020), huyện Thoại Sơn chiếm tỷ lệ lớn
nhất 18%, kế tiếp là Phú Tân 14%, Châu Phú 13%, Chợ Mới 13%, Tân Châu 10%,
Long Xuyên 9%, Châu Thành 8%, các địa phương còn lại (An Phú, Châu Đốc,
Tịnh Biên, Tri Tôn) chiếm 16%.
Định hướng đến năm 2030, tỉnh An Giang vẫn tiếp tục xác định nuôi trồng,
chế biến và xuất khẩu sản phẩm thủy sản là nhóm ngành kinh tế quan trọng trên các
mặt tăng trưởng GDP, kim ngạch xuất khẩu, thu ngân sách, giải quyết việc làm,…
tác động trực tiếp và lâu dài đến phát triển KT-XH của tỉnh.
Sự gia tăng liên tục về quy mô diện tích và mật độ nuôi thủy sản trên địa bàn
tỉnh là dấu hiệu đáng mừng vì góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho
kinh tế hộ. Tuy nhiên, việc nuôi cá tra, ba sa và nuôi tôm càng xanh đã gây ra nhiều
vấn đề lo ngại về môi trường. Lượng thức ăn thất thoát ra môi trường nước chiếm
khoảng 15%. Lượng vật chất khô thải ra môi trường khoảng 460 tấn/ha. Mỗi ha ao
nuôi cá sẽ tích tụ khoảng 1.000 mét khối bùn lắng vào cuối mỗi vụ. Có khoảng
33% - 40% số hộ nuôi thải bùn thẳng ra sông rạch.
Bùn thải trong quá trình nuôi trồng thủy sản chứa các nguồn thức ăn dư thừa
thối rữa bị phân hủy, các hóa chất và thuốc kháng sinh, các loại khoáng chất
Diatomit, Dolomit, lưu huỳnh lắng đọng, các chất độc hại có trong đất phèn Fe2+,
Fe3+, Al3+, SO42-. Lớp bùn này có chiều dày từ 0,1-0,3m trong tình trạng ngập nước
yếm khí tạo thành các sản phẩm phân hủy độc hại như H2S, NH3, CH4,
Mecaptan…thải ra trong quá trình vệ sinh và nạo vét ao nuôi ảnh hưởng đến chất
lượng môi trường đất. Bên cạnh đó, nước thải nuôi trồng thủy sản cũng chứa các
thành phần độc hại có thể gây ô nhiễm môi trường cần được xử lý, nước thải nuôi
cá tra có thành phần BOD5 50mg/l, COD 112mg/l, tổng N 4,81 mg/l, tổng P 2,17
mg/l có chứa nhiều thành phần độc hại và các nguồn dịch bệnh phải được xử lý
triệt để trước khi thải ra nguồn tiếp nhận. Nước thải trong ngành chế biến thủy sản
là nguồn nước thải từ nước rửa nguyên liệu, sơ chế nguyên liệu, chế biến sản phẩm,
các nguồn nước vệ sinh nhà xưởng sản xuất, nước rửa máy móc thiết bị, dụng cụ
sản xuất trong các phân xưởng nhà máy chế biến thủy sản, đây là nguồn gây ô
nhiễm môi trường rất nghiêm trọng cần phải được xử lý đáp ứng quy chuẩn môi
trường quy định.
2.2.3. Tác động của ô nhiễm đất
a. Ảnh hưởng của kim loại đối với sinh vật đất
- Đối với đa số sinh vật đất, tính độc hại giảm dần theo thứ tự: Hg > Cd > Cu
> Zn > Pb. Chang và Broadbent (1981) đã xây dựng ngưỡng độc hại của một số
kim loại nặng đối với sinh vật đất dựa trên cơ sở giảm khả năng hô hấp của các
Trang 70
quần thể sinh vật đất đi 10%, được gọi là giá trị C10. Dựa vào tính chất độc hại của
kim loại nặng, Duxbury (1985) đã chia ra 3 nhóm:
+ Nhóm có độc tính cao: Hg
+ Nhóm có độc tính trung bình: Cd
+ Nhóm có độc tính thấp: Ci, Ni, Zn
- Các kim loại nặng có thể gây độc hại và ảnh hưởng đến cả số lượng cá thể
và cả đa dạng về thành phần loài của các vi sinh vật đất. Tuy nhiên ảnh hưởng của
mỗi nguyên tố đối với các sinh vật không giống nhau. Cụ thể:
+ Sự tích lũy cao của Cu chỉ giảm số lượng vi khuẩn, trong khi Cd làm giảm
số lượng vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn, các loại giun tròn và giun đất. Sự tích luỹ cao
của Pb/Zn sẽ làm giảm số lượng các loại chân đốt (Arthropods), đặc biệt là muối
(mites) và nấm; làm tăng số lượng bọ đuôi bật (spring tails) và không có ảnh hưởng
nhiều đối với vi khuẩn và xạ khuẩn, số lượng bọ đuôi bật tăng là do các loài mối bị
tiêu diệt làm giảm kẻ thù của chúng.
+ Các kim loại ở nồng độ thích hợp sẽ có tác dụng kích thích quá trình hô
hấp của vi sinh vật và tăng cường lượng CO2 giải phóng ra. Tuy nhiên ở nồng độ
cao của Pb, Zn, Cu, Cd, Ni sẽ giảm lượng CO2 giải phóng.
+ Nhiều nghiên cứu cho thấy sự giảm đáng kể sinh khối vi sinh vật khi tăng
hàm lượng các kim loại nặng độc hại. Ảnh hưởng này tăng khi đất có độ axít cao.
Ở các đất bị ô nhiễm nặng bởi Cu làm giảm sinh khối vi sinh vật đất đến 44% và
36% ở các đất hữu cơ à đất khoáng so với đất không bị ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng trong đất cũng có ảnh hưởng đến quá trình khoáng hoá
nitơ cũng như quá trình nitrat hoá. Thuỷ ngân làm giảm 73% tốc độ khoáng hóa
nitơ ở đất axít và 32 – 35% ở các đất kiềm; Cu làm giảm khả năng khoáng hóa 82%
ở các đất kiềm và 20% ở đất axít.
+ Ảnh hưởng của các kim loại nặng đến quá trình cố định nitơ sinh học còn
chưa được nghiên cứu nhiều. Rother et al., 1982 đã cho thấy Cd, Pb, Zn có ảnh
hưởng đến hoạt động của enzym nitrogenase trong quá trình cố định nitơ sinh học.
+ Một số tác giả cho rằng kim loại nặng có ảnh hưởng trước hết đối với các
thực vật bậc cao như gây bệnh đốm lá, làm giảm hoạt động của diệp lục tố
(chlorophyll) và giảm các sản phẩm quang hợp.
b. Ảnh hưởng của kim loại đối với sức khỏe con người
- Con người có thể bị ảnh hưởng trực tiếp khi tiếp xúc với đất ô nhiễm. Bên
cạnh đó, khi chất gây ô nhiễm bốc hơi, nếu con người hít phải cũng bị ảnh hưởng
Trang 71
không nhỏ. Mối đe doạ trở nên lớn khi chất độc hại thông qua đất ngấm vào mạch
nước ngầm.
- Tác động lên con người sẽ khác nhau do tuỳ thuộc vào loại chất gây ô
nhiễm. Con người có thể bị ung thư nếu thường xuyên tiếp xúc với các chất như
chì, crom, xăng dầu… Ngoài ra, nó còn có thể gây ra các bệnh mãn tính khác hoặc
gây rối loạn bẩm sinh. Qua tìm hiểu, nếu nitrat và amoniac kết hợp với phân gia súc
cũng gây ảnh hưởng đến môi trường đất và có thể gây ô nhiễm nước.
- Điển hình tác hại của 2 loại kim loại nặng có tác động đến sức khỏe con
người như sau:
+ Hàm lượng Pb trong máu được coi là bắt đầu nguy hại đến trẻ em là 10
µg.dL-1 và người lớn là 25 µg.dL-1 (Trung tâm kiểm soát bệnh tật và viện nghiên
cứu quốc gia về an toàn lao động và sức khỏe Liên bang Mỹ). Pb và các hợp chất
của Pb tác động lên các cơ quan trong cơ thể như: hệ thống tạo huyết của cơ thể, hệ
thần kinh, thận, hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, các cơ quan nội tiết tố…tùy theo liều
lượng mà có những tác hại nặng nhẹ khác nhau.
+ As là một độc chất có thể gây ra 19 loại bệnh khác nhau đối với con người,
As đi vào cơ thể quan con đường tiêu hóa (uống nước, ăn các loại thủy hải sản)
hoặc qua đường hô hấp sau đó tích lũy trong các bộ phận khác nhau của con người.
Với nồng độ As trong cơ thể vượt quá 0,003 mg/l sẽ gây ra các tác hại cho cơ thể
với các bệnh lý như: tổn thương niêm mạc, rối loạn dạ dày, rối loạn thần kinh, cơ
quan nội tạng (gan, tim), ung thư da.
Trang 72
2.3. Kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất
Trên cơ sở kết quả mẫu đất, nước (Phụ lục 2 và Phụ lục 6) tại các điểm
nguồn xác định có ô nhiễm, sử dụng mô hình mô phỏng sa phân hữu hạn trong
phần mềm Visual Modflow để chạy mô hình bằng công cụ MT3D nhằm xác định
sự lan truyền các chất kim loại nặng, thuốc BVTV trong đất (pha lỏng) để xác định
cơ chế lan truyền và khoanh vùng đất bị ô nhiễm. Kết quả xác định như sau:
2.3.1. Đánh giá ô nhiễm đất theo loại hình sử dụng đất
Trên cơ sở quy định các nguồn có thể gây ô nhiễm tại bảng 13 phần phụ lục
3 của Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2015 quy định về
kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai. Kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất trên địa
bàn tỉnh An Giang như sau:
- Đất khu công nghiệp (SKK): Sự lan truyền các chất ô nhiễm thường theo
nguồn nước, một số đi theo con đường phát tán trong không khí và kết hợp với
nước mưa hoặc lắng đọng để đi vào đất khi tiếp xúc. Cụ thể như sau:
+ Khu công nghiệp Bình Hòa (huyện Châu Thành): Tổng diện tích khu
vực là 131,78 ha, lấy 16 mẫu đất tầng mặt để phân tích chỉ tiêu kim loại nặng và 2
mẫu nước trong phạm vi diện tích là 19,80 ha.
Sơ đồ 3. Vị trí điểm lấy mẫu Khu công nghiệp Bình Hòa (huyện Châu Thành)
Trang 73
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 27. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Khu công nghiệp
Bình Hòa (huyện Châu Thành)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ1-KCN 33,18 ONo 110,14 ONo 19,51 ONo KPH ONo 17,01 ONo
2 Đ2-KCN 26,28 ONo 122,74 ONo 14,20 ONo KPH ONo 15,36 ONo
3 Đ3-KCN 10,45 ONo 28,86 ONo 3,23 ONo KPH ONo 18,79 ONc
4 Đ4-KCN 21,69 ONo 32,20 ONo 11,14 ONo KPH ONo 8,17 ONo
5 Đ5-KCN 19,67 ONo 71,95 ONo 12,31 ONo KPH ONo 8,25 ONo
6 Đ6-KCN 22,26 ONo 81,37 ONo 11,98 ONo KPH ONo 16,62 ONo
7 Đ7-KCN 24,49 ONo 79,19 ONo 15,52 ONo KPH ONo 14,33 ONo
8 Đ8-KCN 29,14 ONo 64,67 ONo 14,83 ONo KPH ONo 17,56 ONc
9 Đ9-KCN 29,91 ONo 23,59 ONo 16,45 ONo KPH ONo 10,70 ONo
10 Đ10-KCN 25,00 ONo 56,84 ONo 17,00 ONo KPH ONo 15,72 ONo
11 Đ11-KCN 26,23 ONo 58,05 ONo 16,50 ONo KPH ONo 17,10 ONo
12 Đ12-KCN 28,85 ONo 32,53 ONo 15,66 ONo KPH ONo 13,60 ONo
13 Đ13-KCN 24,99 ONo 82,69 ONo 13,97 ONo KPH ONo 9,37 ONo
14 Đ14-KCN 22,31 ONo 66,33 ONo 13,91 ONo KPH ONo 15,82 ONo
15 Đ15-KCN 23,99 ONo 93,03 ONo 15,03 ONo KPH ONo 9,08 ONo
16 Đ16-KCN 26,86 ONo 92,13 ONo 15,74 ONo KPH ONo 7,79 ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 300 ON 300 ON 300 ON 10 ON 25 ON
Cận ô nhiễm 210 ONc 210 ONc 210 ONc 7 ONc 17,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 16 mẫu đất tầng mặt tại
khu công nghiệp Bình Hòa (huyện Châu Thành) cho thấy, có 2/16 mẫu bị cận ô
nhiễm As, các kim loại nặng còn lại đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố
về mặt không gian hàm lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Giá trị chỉ tiêu kim loại Cu đạt tương đối thấp, trung bình
đạt 24,71 mg/kg và có sự chênh lệch về giá trị giữa các vị trí, dao động trong
khoảng từ 10,45-33,18 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300
mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm
trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Qua kết quả phân tích cho thấy, giá trị hàm lượng Zn đạt
khá cao so với các chỉ tiêu kim loại khác, giá trị trung bình các mẫu đạt 68,52
mg/kg, dao động trong khoảng 23,59-122,74 mg/kg, đặc biệt có 2 điểm mẫu đạt giá
trị rất cao (Đ2-KCN với Zn=122,74 mg/kg và Đ1-KCN với Zn=110,14 mg/kg) ở
Trang 74
khu vực tiếp giáp phía Tây Nam khu công nghiệp. Tuy nhiên, so với giới hạn cho
phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy,
giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích hàm lượng Pb trong đất cho thấy, đạt giá
trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 14,19 mg/kg, ít có sự biến động về giá trị
giữa các điểm mẫu, phần lớn dao động trong khoảng từ 11,14 đến 19,51 mg/kg, chỉ
có điểm mẫu Đ3-KCN đạt giá trị rất thấp (Zn=3,23 mg/kg). So với giới hạn cho
phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy,
giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Qua kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng As trong đất
đạt giá trị khá cao, trung bình các mẫu đạt 13,45 mg/kg, có sự chênh lệch về giá trị
ở các vị trí, điểm mẫu có giá trị cao nhất đạt 18,79 mg/kg (Đ3-KCN) và điểm mẫu
có giá trị thấp nhất đạt 7,79 mg/kg (Đ16-KCN). So với giới hạn cho phép đất bị ô
nhiễm (>25 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>17,5 mg/kg) cho thấy, có 2/16 điểm
mẫu nằm trong ngưỡng cận ô nhiễm, các điểm mẫu còn lại đều nằm trong giới hạn
cho phép.
Biểu đồ 1. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu công
nghiệp Bình Hòa (huyện Châu Thành)
Trang 75
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 28. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước tại Khu
công nghiệp Bình Hòa (huyện Châu Thành)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N1-KCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
2 N2-KCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,017 ON
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 02 mẫu nước tại khu
công nghiệp Bình Hòa (huyện Châu Thành) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối cao, dao động trong khoảng từ
0,004-0,017 mg/l. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>0,01 mg/l) và bị cận ô
nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, có 1/2 mẫu nước bị ô nhiễm As, vượt 1,7 lần so
với mức giới hạn cho phép; các điểm mẫu còn lại đều nằm trong giới hạn cho
phép.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 16 mẫu đất và 2 mẫu nước quanh khu vực khu công
nghiệp Bình Hòa (huyện Châu Thành) cho thấy:
Mẫu đất: Xác định được 2/16 mẫu đất có hàm lượng As ở mức cận ô
nhiễm với diện tích 0,2967 ha (Phụ lục 5.3), những mẫu còn lại nằm trong giới
hạn cho phép. Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có
nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không phát hiện.
Mẫu nước: Xác định được 1/2 mẫu nước bị ô nhiễm As, những mẫu còn
lại nằm trong giới hạn cho phép; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd không phát
hiện.
Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm đất khu công nghiệp Bình Hòa (Tọa độ
phạm vi các khu vực cận ô nhiễm theo Phụ lục 7)
+ Khu công nghiệp Bình Long (huyện Châu Phú): Tổng diện tích khu
vực là 28,56 ha, lấy 4 mẫu đất tầng mặt để phân tích chỉ tiêu kim loại nặng và 2
mẫu nước trong phạm vi diện tích là 4 ha.
Trang 76
Sơ đồ 4. Vị trí điểm lấy mẫu Khu công nghiệp Bình Long (huyện Châu Phú)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 29. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại Khu
công nghiệp Bình Long (huyện Châu Phú)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ17-KCN 22,42 ONo 41,40 ONo 3,45 ONo KPH ONo 4,52 ONo
2 Đ18-KCN 18,89 ONo 42,02 ONo 2,65 ONo KPH ONo 3,68 ONo
3 Đ19-KCN 21,78 ONo 9,97 ONo 2,24 ONo KPH ONo 3,47 ONo
4 Đ20-KCN 27,44 ONo 45,07 ONo 3,14 ONo KPH ONo 4,14 ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 300 ON 300 ON 300 ON 10 ON 25 ON
Cận ô nhiễm 210 ONc 210 ONc 210 ONc 7 ONc 17,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 4 mẫu đất tầng mặt tại
khu công nghiệp Bình Long (huyện Châu Phú) cho thấy, hàm lượng các kim loại
nặng trong đất đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian
hàm lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Giá trị chỉ tiêu kim loại Cu đạt tương đối thấp, trung bình
đạt 22,63 mg/kg và ít có sự chênh lệch về giá trị giữa các vị trí, dao động trong
khoảng từ 18,89-27,44 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300
mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm
trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
Trang 77
+ Hàm lượng Zn: Qua kết quả phân tích cho thấy, chỉ tiêu kim loại Zn đạt
giá trị tương đối thấp, trung bình đạt 34,62 mg/kg. Có sự biến động rất lớn giữa các
vị trí, điểm mẫu có giá trị phân tích cao nhất đạt 45,07 mg/kg (Đ20-KCN) và điểm
mẫu có giá trị phân tích thấp nhất là 9,97 mg/kg (Đ19-KCN). So với giới hạn cho
phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy
môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích hàm lượng Pb trong đất cho thấy, giá trị
của kim loại này đạt rất thấp so với quy chuẩn và thấp hơn các chỉ tiêu khác, giá trị
trung bình các mẫu phân tích là 2,87mg/kg, ít có sự biến động giá trị giữa các vị trí,
dao động trong khoảng từ 2,24 – 3,45 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô
nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) thì kết quả phân tích trên
cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô
nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích hàm lượng As trong đất cho thấy, giá trị
As đạt tương đối thấp so với quy chuẩn, giá trị trung bình của các mẫu là 3,95
mg/kg, ít có sự chênh lệch về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 3,47
– 4,52 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>25 mg/kg) và đất bị cận ô
nhiễm (>17,5 mg/kg) thì kết quả phân tích trên cho thấy môi trường đất tại khu vực
này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
Biểu đồ 2. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu công
nghiệp Bình Long (huyện Châu Phú)
Trang 78
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 30. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước tại Khu công
nghiệp Bình Long (huyện Châu Phú)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N3-KCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,001 ONo
2 N4-KCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 2 mẫu nước tại khu
công nghiệp Bình Long (huyện Châu Phú) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, dao động trong khoảng từ
0,001-0,002 mg/l. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>0,01 mg/l) và bị cận ô
nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 4 mẫu đất và 2 mẫu nước quanh khu vực khu công
nghiệp Bình Long (huyện Châu Phú) cho thấy:
Mẫu đất: Kết quả phân tích hàm lượng Cu, Zn, Pb, As trong các mẫu đất
đều chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không
phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
- Cụm công nghiệp (SKN): Tổng diện tích tại 3 cụm công nghiệp là 47,91
ha, lấy 12 mẫu đất tầng mặt để phân tích chỉ tiêu kim loại nặng và 6 mẫu nước
trong phạm vi diện tích là 16,42 ha. Cụ thể theo từng cụm công nghiệp như sau:
+ Cụm công nghiệp Mỹ Quý (TP. Long Xuyên): Khảo sát điều tra 4 mẫu
đất và 2 mẫu nước trong phạm vi diện tích là 3,70 ha.
Trang 79
Sơ đồ 5. Vị trí điểm lấy mẫu Cụm công nghiệp Mỹ Quý (TP. Long Xuyên)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 31. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại
Cụm công nghiệp Mỹ Quý (TP. Long Xuyên)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ25-KCN 80,25 ONo 78,49 ONo 14,79 ONo KPH ONo 7,16 ONo
2 Đ26-KCN 42,46 ONo 33,28 ONo 8,64 ONo KPH ONo 8,03 ONo
3 Đ27-KCN 5,05 ONo 97,38 ONo 6,03 ONo KPH ONo 7,54 ONo
4 Đ28-KCN 77,47 ONo 63,13 ONo 15,47 ONo KPH ONo 7,37 ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 300 ON 300 ON 300 ON 10 ON 25 ON
Cận ô nhiễm 210 ONc 210 ONc 210 ONc 7 ONc 17,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 4 mẫu đất tầng mặt tại
cụm công nghiệp Mỹ Quý (TP. Long Xuyên) cho thấy, hàm lượng các kim loại
nặng trong đất đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian
hàm lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Cu trong đất đạt
giá trị khá cao, trung bình các điểm mẫu đạt 51,31 mg/kg và có sự biến động rất lớn
về giá trị giữa các vị trí, điểm mẫu Đ25-KCN đạt giá trị cao nhất với Cu=80,25
mg/kg và điểm mẫu Đ27-KCN đạt giá trị thấp nhất với Cu=5,05 mg/kg. So với giới
hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho
Trang 80
thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô
nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Đạt giá trị khá cao, trung bình các điểm mẫu đạt 68,07
mg/kg, giá trị ở các vị trí có sự chênh lệch nhiều, điểm mẫu Đ27-KCN đạt giá trị
cao nhất với Zn=97,38 mg/kg và điểm mẫu Đ26-KCN đạt giá trị thấp nhất với
Zn=33,28 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị
cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Đạt giá trị khá thấp, trung bình các điểm mẫu đạt 11,23
mg/kg, có sự biến động về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ
6,03 -15,47 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị
cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị khá thấp, giá trị trung bình đạt 7,53 mg/kg, ít có
sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 7,16-8,03 mg/kg.
So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>25 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>17,5
mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc
nguy cơ ô nhiễm.
Biểu đồ 3. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại
Cụm công nghiệp Mỹ Quý (TP. Long Xuyên)
Trang 81
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 32. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước tại
Cụm công nghiệp Mỹ Quý (TP. Long Xuyên)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N7-KCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
2 N8-KCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,001 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 02 mẫu nước tại cụm
công nghiệp Mỹ Quý (TP. Long Xuyên) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, giá trị trung bình đạt 0,002
mg/l, dao động trong khoảng từ 0,001-0,003 mg/l. So với giới hạn cho phép ô
nhiễm (>0,01 mg/l) và cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 4 mẫu đất và 2 mẫu nước quanh khu vực cụm công
nghiệp Mỹ Quý (TP. Long Xuyên) cho thấy:
Mẫu đất: Kết quả phân tích hàm lượng Cu, Zn, Pb, As trong các mẫu đất
đều chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không
phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
+ Cụm công nghiệp Long Châu (TX. Tân Châu): Khảo sát, điều tra 4 mẫu
đất và 2 mẫu nước trong phạm vi diện tích là 6,42 ha.
Trang 82
Sơ đồ 6. Vị trí điểm lấy mẫu Cụm công nghiệp Long Châu (TX. Tân Châu)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 33. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại
Cụm công nghiệp Long Châu (TX. Tân Châu)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ29-KCN 19,63 ONo 81,12 ONo 19,05 ONo KPH ONo 5,25 ONo
2 Đ30-KCN 20,01 ONo 72,29 ONo 16,31 ONo KPH ONo 6,63 ONo
3 Đ31-KCN 17,84 ONo 51,22 ONo 17,84 ONo KPH ONo 6,35 ONo
4 Đ32-KCN 22,53 ONo 72,92 ONo 17,37 ONo KPH ONo 5,96 ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 300 ON 300 ON 300 ON 10 ON 25 ON
Cận ô nhiễm 210 ONc 210 ONc 210 ONc 7 ONc 17,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 4 mẫu đất tầng mặt tại
cụm công nghiệp Long Châu (TX. Tân Châu) cho thấy, hàm lượng các kim loại
nặng trong đất đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian
hàm lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Cu trong đất đạt
giá trị tương đối thấp, trung bình các điểm mẫu đạt 20,0 mg/kg và ít có sự biến
động lớn về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 17,84 -22,53 mg/kg.
So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210
mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc
nguy cơ ô nhiễm.
Trang 83
+ Hàm lượng Zn: Đạt giá trị khá cao, trung bình các điểm mẫu đạt 69,39
mg/kg, giá trị ở các vị trí có sự chênh lệch nhiều, điểm mẫu Đ29-KCN đạt giá trị
cao nhất với Zn=81,12 mg/kg và điểm mẫu Đ31-KCN đạt giá trị thấp nhất với
Zn=51,22 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị
cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Đạt giá trị khá thấp, trung bình các điểm mẫu đạt 17,64
mg/kg, ít có sự biến động về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ
16,31-19,05 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất
bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị khá thấp, giá trị trung bình đạt 6,05 mg/kg, ít có
sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 5,25-6,63 mg/kg.
So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>25 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>17,5
mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc
nguy cơ ô nhiễm.
Biểu đồ 4. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Cụm công
nghiệp Long Châu (TX. Tân Châu)
Trang 84
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 34. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước tại Cụm
công nghiệp Long Châu (TX. Tân Châu)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N9-KCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
2 N10-KCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 2 mẫu nước tại cụm
công nghiệp Long Châu (TX. Tân Châu) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 0,003
mg/l. So với giới hạn cho phép ô nhiễm (>0,01 mg/l) và cận ô nhiễm (>0,007
mg/l) cho thấy, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 4 mẫu đất và 2 mẫu nước quanh khu vực cụm công
nghiệp Long Châu (TX. Tân Châu) cho thấy:
Mẫu đất: Kết quả phân tích hàm lượng Cu, Zn, Pb, As trong các mẫu đất
đều chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd
không phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
+ Cụm công nghiệp Phú Hòa (huyện Thoại Sơn): Khảo sát, điều tra 4
mẫu đất và 2 mẫu nước trong phạm vi diện tích là 6,30 ha.
Trang 85
Sơ đồ 7. Vị trí điểm lấy mẫu Cụm công nghiệp Phú Hòa (huyện Thoại Sơn)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 35. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại
Cụm công nghiệp Phú Hòa (huyện Thoại Sơn)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ21-KCN 27,26 ONo 80,76 ONo 21,04 ONo KPH ONo 10,77 ONo
2 Đ22-KCN 30,36 ONo 95,56 ONo 14,44 ONo KPH ONo 9,93 ONo
3 Đ23-KCN 27,45 ONo 81,42 ONo 15,4 ONo KPH ONo 10,28 ONo
4 Đ24-KCN 26,46 ONo 95,60 ONo 12,16 ONo KPH ONo 10,52 ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 300 ON 300 ON 300 ON 10 ON 25 ON
Cận ô nhiễm 210 ONc 210 ONc 210 ONc 7 ONc 17,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 4 mẫu đất tầng mặt tại
cụm công nghiệp Phú Hòa (huyện Thoại Sơn) cho thấy, hàm lượng các kim loại
nặng trong đất đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian
hàm lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Cu trong đất đạt
giá trị tương đối thấp, trung bình các điểm mẫu đạt 27,88 mg/kg và ít có sự biến
động lớn về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 26,46-30,36 mg/kg. So
với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210
Trang 86
mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc
nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Đạt giá trị khá cao, trung bình các điểm mẫu đạt 88,34
mg/kg, có sự biến động về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ
80,76-95,60 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất
bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Đạt giá trị khá thấp, trung bình các điểm mẫu đạt 15,76
mg/kg, có sự biến động về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ
12,16-21,04 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất
bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị khá cao, giá trị trung bình đạt 10,38 mg/kg, ít có
sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 9,93-10,77 mg/kg.
So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>25 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>17,5
mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc
nguy cơ ô nhiễm.
Biểu đồ 5. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại
Cụm công nghiệp Phú Hòa (huyện Thoại Sơn)
Trang 87
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 36. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước tại
Cụm công nghiệp Phú Hòa (huyện Thoại Sơn)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N5-KCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
2 N6-KCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 2 mẫu nước tại cụm
công nghiệp Phú Hòa (huyện Thoại Sơn) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 0,0025
mg/l, dao động trong khoảng từ 0,002-0,003 mg/l. So với giới hạn cho phép ô
nhiễm (>0,01 mg/l) và cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 4 mẫu đất và 2 mẫu nước quanh khu vực cụm công
nghiệp Phú Hòa (huyện Thoại Sơn) cho thấy:
Mẫu đất: Kết quả phân tích hàm lượng Cu, Zn, Pb, As trong các mẫu đất
đều chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không
phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
- Bãi thải, xử lý chất thải (BT): Điều tra, khảo sát tại vị trí của 5 bãi thải,
xử lý chất thải đại diện trên địa bàn tỉnh An Giang với tổng diện tích là 9,43 ha; số
lượng mẫu được lấy là 98 mẫu (bao gồm 88 mẫu đất và 10 mẫu nước), diện tích
cần lấy mẫu để xác định ô nhiễm là 112,86 ha. Phân tích các chỉ tiêu kim loại nặng
trong mẫu đất và nước cho được kết quả như sau:
Trang 88
+ Khu liên hợp xử lý chất thải rắn cụm Long Xuyên (huyện Châu Thành):
Có tổng diện tích là 4,8 ha, phạm vi lấy mẫu xác định ô nhiễm là 24,53 ha với 20
mẫu đất tầng mặt và 2 mẫu nước.
Sơ đồ 8. Vị trí điểm lấy mẫu Khu liên hợp xử lý chất thải rắn
cụm Long Xuyên (huyện Châu Thành)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 37. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại Khu liên
hợp xử lý chất thải rắn cụm Long Xuyên (huyện Châu Thành)
STT Tên
mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ1-BT 25,25 ONo 74,94 ONo 8,53 ONo KPH ONo 5,06 ONo
2 Đ2-BT 16,58 ONo 34,79 ONo 30,35 ONo KPH ONo 4,23 ONo
3 Đ3-BT 28,11 ONo 38,32 ONo 8,53 ONo KPH ONo 4,98 ONo
4 Đ4-BT 25,56 ONo 80,43 ONo 8,16 ONo KPH ONo 5,16 ONo
5 Đ5-BT 24,97 ONo 61,92 ONo 8,77 ONo KPH ONo 4,22 ONo
6 Đ6-BT 25,85 ONo 68,05 ONo 32,29 ONo KPH ONo 6,11 ONo
7 Đ7-BT 25,34 ONo 73,86 ONo 8,17 ONo KPH ONo 5,78 ONo
8 Đ8-BT 23,98 ONo 54,95 ONo 7,28 ONo KPH ONo 3,92 ONo
9 Đ9-BT 26,58 ONo 69,05 ONo 9,07 ONo KPH ONo 4,56 ONo
10 Đ10-BT 23,97 ONo 74,55 ONo 8,54 ONo KPH ONo 6,28 ONo
11 Đ11-BT 17,05 ONo 68,35 ONo 29,38 ONo KPH ONo 5,93 ONo
12 Đ12-BT 26,47 ONo 67,27 ONo 8,86 ONo KPH ONo 4,16 ONo
13 Đ13-BT 36,10 ONo 92,72 ONo 9,79 ONo KPH ONo 6,11 ONo
14 Đ14-BT 27,52 ONo 68,30 ONo 34,45 ONo KPH ONo 7,08 ONo
15 Đ15-BT 26,84 ONo 73,70 ONo 8,66 ONo KPH ONo 6,23 ONo
Trang 89
STT Tên
mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
16 Đ16-BT 23,73 ONo 63,52 ONo 6,89 ONo KPH ONo 5,90 ONo
17 Đ17-BT 26,80 ONo 68,86 ONo 21,62 ONo KPH ONo 6,40 ONo
18 Đ18-BT 25,69 ONo 68,56 ONo 21,71 ONo KPH ONo 7,02 ONo
19 Đ19-BT 25,48 ONo 72,47 ONo 20,93 ONo KPH ONo 6,55 ONo
20 Đ20-BT 29,37 ONo 69,23 ONo 23,24 ONo KPH ONo 5,14 ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 2 ON 15 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 1,4 ONc 10,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 20 mẫu đất tầng mặt tại
khu liên hợp xử lý chất thải rắn cụm Long Xuyên cho thấy, hàm lượng các kim loại
nặng trong đất đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian
hàm lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 25,56
mg/kg, có sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 16,58-
36,10 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>100 mg/kg) và đất bị cận ô
nhiễm (>70 mg/kg) thì kết quả phân tích chỉ tiêu Cu trong đất cho thấy, khu vực
này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Qua kết quả phân tích cho thấy, chỉ tiêu kim loại Zn đạt
giá trị khá cao, trung bình các mẫu đạt 67,19 mg/kg, có sự biến động rất lớn giữa
các vị trí, điểm mẫu có giá trị phân tích cao nhất đạt 92,72 mg/kg (Đ13-BT) và
điểm mẫu có giá trị phân tích thấp nhất là 34,79 mg/kg (Đ2-BT). So với giới hạn
cho phép đất bị ô nhiễm (>200 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>140 mg/kg) cho
thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô
nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích hàm lượng Pb trong đất cho thấy, giá trị
của kim loại này tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 15,76 mg/kg, có sự chênh
lệch nhiều về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 6,89-34,45 mg/kg. So
với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>70 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>49
mg/kg) thì kết quả phân tích trên cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích hàm lượng As trong đất cho thấy, giá trị
As đạt tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 5,54 mg/kg, ít có sự biến động về giá
trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 3,92-7,08 mg/kg. So với giới hạn cho
phép đất bị ô nhiễm (>15 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>10,5 mg/kg) thì kết quả
phân tích trên cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc nguy cơ ô nhiễm.
Trang 90
Biểu đồ 6. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu liên
hợp xử lý chất thải rắn cụm Long Xuyên (huyện Châu Thành)
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 38. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước tại Khu
liên hợp xử lý chất thải rắn cụm Long Xuyên (huyện Châu Thành)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N1-BT KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
2 N2-BT KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 02 mẫu nước tại khu
liên hợp xử lý chất thải rắn cụm Long Xuyên cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp trong mẫu nước tại khu vực
khảo sát, giá trị trung bình đạt 0,0035 mg/kg), ít có sự biến động về giá trị giữa các
điểm mẫu, dao động trong khoảng từ 0,003-0,004 mg/kg. So với giới hạn cho phép
ô nhiễm (>0,01 mg/l) và cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng của các kim loại nặng còn lại Cu, Zn, Pb, Cd chưa phát hiện
trong mẫu nước.
Trang 91
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 20 mẫu đất và 2 mẫu nước tại khu liên hợp xử lý chất
thải rắn cụm Long Xuyên cho thấy:
Mẫu đất: Kết quả phân tích hàm lượng Cu, Zn, Pb, As trong các mẫu đất
đều chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không
phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
+ Khu xử lý rác kênh 10 (TP. Châu Đốc): Tổng diện tích khu vực là 1,16
ha, phạm vi lấy mẫu xác định ô nhiễm là 20,63 ha với 16 mẫu đất tầng mặt và 2
mẫu nước.
Sơ đồ 9. Vị trí điểm lấy mẫu Khu xử lý rác kênh 10 (TP. Châu Đốc)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 39. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại
Khu xử lý rác Kênh 10 (TP. Châu Đốc)
STT Tên
mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ21-BT 19,19 ONo 66,55 ONo 24,15 ONo KPH ONo 11,79 ONc
2 Đ22-BT 23,42 ONo 66,92 ONo 25,67 ONo KPH ONo 12,08 ONc
3 Đ23-BT 19,99 ONo 55,00 ONo 8,85 ONo KPH ONo 13,56 ONc
4 Đ24-BT 11,16 ONo 40,67 ONo 21,78 ONo KPH ONo 14,56 ONc
5 Đ25-BT 17,06 ONo 49,73 ONo 22,93 ONo KPH ONo 11,08 ONc
Trang 92
STT Tên
mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
6 Đ26-BT 4,56 ONo 33,02 ONo 19,03 ONo KPH ONo 12,74 ONc
7 Đ27-BT 3,17 ONo 19,76 ONo 14,07 ONo KPH ONo 13,70 ONc
8 Đ28-BT 9,86 ONo 87,66 ONo 22,90 ONo KPH ONo 10,80 ONc
9 Đ29-BT 16,25 ONo 48,83 ONo 24,96 ONo KPH ONo 9,76 ONo
10 Đ30-BT 18,35 ONo 40,81 ONo 25,26 ONo KPH ONo 8,31 ONo
11 Đ31-BT 18,01 ONo 32,00 ONo 26,34 ONo KPH ONo 10,03 ONo
12 Đ32-BT 22,90 ONo 52,76 ONo 27,08 ONo KPH ONo 9,70 ONo
13 Đ33-BT 15,77 ONo 35,00 ONo 28,35 ONo KPH ONo 8,30 ONo
14 Đ34-BT 16,20 ONo 36,18 ONo 27,34 ONo KPH ONo 10,76 ONc
15 Đ35-BT 8,74 ONo 61,61 ONo 22,53 ONo KPH ONo 11,25 ONc
16 Đ36-BT 13,89 ONo 34,15 ONo 27,23 ONo KPH ONo 12,58 ONc
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 2 ON 15 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 1,4 ONc 10,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 16 mẫu đất tầng mặt tại
khu xử lý rác Kênh 10 cho thấy, có 11/16 mẫu bị cận ô nhiễm As, các kim loại
nặng còn lại đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian hàm
lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Đạt giá trị tương đối thấp, giá trị trung bình của các điểm
mẫu là 14,91 mg/kg, có sự chênh lệch lớn về giá trị giữa các vị trí, điểm mẫu có giá
trị cao nhất đạt 23,42 mg/kg (Đ22-BT) và điểm mẫu có giá trị thấp nhất đạt 3,17
mg/kg (Đ27-BT). So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>100 mg/kg) và đất bị
cận ô nhiễm (>70 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Qua kết quả phân tích cho thấy, chỉ tiêu kim loại Zn đạt
giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 47,54 mg/kg, có sự biến động rất lớn
giữa các vị trí, điểm mẫu có giá trị cao nhất đạt 87,66 mg/kg (Đ28-BT) và điểm
mẫu có giá trị phân tích đạt 19,76 mg/kg (Đ27-BT). So với giới hạn cho phép đất bị
ô nhiễm (>200 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>140 mg/kg) cho thấy, môi trường
đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
Trang 93
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích hàm lượng Pb trong đất cho thấy, giá trị
của kim loại này đạt tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 23,03 mg/kg, có sự
biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 8,85-28,35 mg/kg. So
với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>70 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>49
mg/kg) thì kết quả phân tích trên cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích hàm lượng As trong đất cho thấy, giá trị
As đạt khá cao so với ngưỡng cho phép, trung bình các mẫu đạt 11,31 mg/kg, có sự
biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 8,30-14,56 mg/kg. So
với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>15 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>10,5
mg/kg) thì kết quả phân tích trên cho thấy có 11/16 mẫu có giá trị nằm trong
ngưỡng cận ô nhiễm, dao dộng trong khoảng từ 10,76 đến 14,56 mg/kg; các điểm
mẫu còn lại đều nằm trong ngưỡng cho phép, giá trị trung bình đạt 9,22 mg/kg, dao
động trong khoảng từ 8,30-10,03 mg/kg.
Biểu đồ 7. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại
Khu xử lý rác Kênh 10 (TP. Châu Đốc)
Trang 94
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 40. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước tại
Khu xử lý rác Kênh 10 (TP. Châu Đốc)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N3-BT KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,001 ONo
2 N4-BT KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,001 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 2 mẫu nước tại khu xử
lý rác Kênh 10 (TP. Châu Đốc) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 0,001
mg/l, không có sự chênh lệch về giá trị giữa các điểm mẫu. So với giới hạn cho
phép ô nhiễm (>0,01 mg/l) và cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 16 mẫu đất và 2 mẫu nước quanh khu xử lý rác Kênh
10 (TP. Châu Đốc) cho thấy:
Mẫu đất: Xác định được 11/16 mẫu đất có hàm lượng As ở mức cận ô
nhiễm với diện tích 0,7728 ha (Phụ lục 5.3), những mẫu còn lại nằm trong giới
hạn cho phép. Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có
nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm đất khu xử lý rác Kênh 10 (Tọa độ phạm
vi các khu vực cận ô nhiễm theo Phụ lục 7)
Trang 95
+ Bãi rác thị trấn Núi Sập (huyện Thoại Sơn): Tổng diện tích khu vực là
1,77 ha, phạm vi lấy mẫu xác định ô nhiễm là 21,76 ha với 16 mẫu đất tầng mặt và
2 mẫu nước.
Sơ đồ 10. Vị trí điểm lấy mẫu Bãi rác thị trấn Núi Sập (huyện Thoại Sơn)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 41. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại
bãi rác thị trấn Núi Sập (huyện Thoại Sơn)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ37-BT 23,46 ONo 100,49 ONo 35,40 ONo KPH ONo 8,35 ONo
2 Đ38-BT 23,41 ONo 60,42 ONo 33,67 ONo KPH ONo 8,76 ONo
3 Đ39-BT 23,49 ONo 71,31 ONo 33,60 ONo KPH ONo 8,06 ONo
4 Đ40-BT 18,00 ONo 79,76 ONo 33,09 ONo KPH ONo 8,11 ONo
5 Đ41-BT 13,24 ONo 68,95 ONo 34,45 ONo KPH ONo 7,78 ONo
6 Đ42-BT 22,77 ONo 40,87 ONo 30,63 ONo KPH ONo 7,65 ONo
7 Đ43-BT 28,70 ONo 86,86 ONo 38,06 ONo KPH ONo 7,35 ONo
8 Đ44-BT 23,56 ONo 84,01 ONo 31,33 ONo KPH ONo 7,59 ONo
9 Đ45-BT 31,16 ONo 75,55 ONo 24,01 ONo KPH ONo 8,02 ONo
10 Đ46-BT 24,11 ONo 103,19 ONo 31,53 ONo KPH ONo 7,37 ONo
11 Đ47-BT 22,75 ONo 93,74 ONo 42,32 ONo KPH ONo 7,54 ONo
12 Đ48-BT 26,82 ONo 92,62 ONo 29,63 ONo KPH ONo 7,22 ONo
13 Đ49-BT 17,79 ONo 62,60 ONo 19,68 ONo KPH ONo 7,18 ONo
14 Đ50-BT 22,55 ONo 72,64 ONo 19,66 ONo KPH ONo 8,36 ONo
15 Đ51-BT 29,32 ONo 111,26 ONo 26,20 ONo KPH ONo 7,71 ONo
Trang 96
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
16 Đ52-BT 27,77 ONo 103,90 ONo 27,87 ONo KPH ONo 7,64 ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 2 ON 15 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 1,4 ONc 10,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 16 mẫu đất tầng mặt tại
bãi rác thị trấn Núi Sập (huyện Thoại Sơn) cho thấy, hàm lượng các kim loại nặng
trong đất đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian hàm
lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 23,68
mg/kg, có sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 13,24-
31,16 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>100 mg/kg) và đất bị cận ô
nhiễm (>70 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Qua kết quả phân tích cho thấy, chỉ tiêu kim loại Zn đạt
giá trị khá cao và gần đạt mức cận ô nhiễm, trung bình các mẫu đạt 81,76 mg/kg.
Có sự biến động rất lớn giữa các vị trí, điểm mẫu có giá trị phân tích cao nhất đạt
111,26 mg/kg (Đ51-BT) và điểm mẫu có giá trị phân tích thấp nhất là 40,87 mg/kg
(Đ42-BT). So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>200 mg/kg) và đất bị cận ô
nhiễm (>140 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích của hàm lượng Pb trong đất đạt khá cao,
có mẫu gần đạt mức cận ô nhiễm (Đ47-BT), giá trị trung bình các mẫu là 30,70
mg/kg, có sự biến động về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ
19,66-42,32 mg/kg. Tuy nhiên, so với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>70
mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>49 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực
này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
Trang 97
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích hàm lượng As trong đất cho thấy, giá trị
đạt khá cao, gần ngưỡng cận ô nhiễm, giá trị trung bình của các mẫu đạt 7,79
mg/kg, ít có sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 7,18-
8,76 mg/kg. Tuy nhiên, so với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>15 mg/kg) và đất
bị cận ô nhiễm (>10,5 mg/kg) cho thấy, khu vực khảo sát chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc nguy cơ ô nhiễm.
Biểu đồ 8. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại
Bãi rác thị trấn Núi Sập (huyện Thoại Sơn)
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 42. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước tại Bãi rác
thị trấn Núi Sập (huyện Thoại Sơn)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N5-BT KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
2 N6-BT KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 2 mẫu nước tại bãi rác
thị trấn Núi Sập (huyện Thoại Sơn) cho thấy:
Trang 98
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 0,003
mg/l, không có sự chênh lệch về giá trị giữa các điểm mẫu. So với giới hạn cho
phép ô nhiễm (>0,01 mg/l) và cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 16 mẫu đất và 2 mẫu nước xung quanh Bãi rác thị trấn
Núi Sập (huyện Thoại Sơn) cho thấy:
Mẫu đất: Kết quả phân tích hàm lượng Cu, Zn, Pb, As trong các mẫu đất
đều chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không
phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
+ Bãi rác thị trấn Mỹ Luông (huyện Chợ Mới): Tổng diện tích khu vực là
0,7 ha, phạm vi lấy mẫu xác định ô nhiễm là 16,34 ha với 12 mẫu đất tầng mặt và 2
mẫu nước.
Sơ đồ 11. Vị trí điểm lấy mẫu Bãi rác thị trấn Mỹ Luông (huyện Chợ Mới)
Trang 99
Kết quả phân tích mẫu đất: Bảng 43. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại
Bãi rác thị trấn Mỹ Luông (huyện Chợ Mới)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ53-BT 21,90 ONo 56,82 ONo 16,56 ONo KPH ONo 11,76 ONc
2 Đ54-BT 14,82 ONo 58,67 ONo 14,96 ONo KPH ONo 12,68 ONc
3 Đ55-BT 23,68 ONo 66,63 ONo 17,30 ONo KPH ONo 13,03 ONc
4 Đ56-BT 19,87 ONo 58,28 ONo 16,25 ONo KPH ONo 10,56 ONc
5 Đ57-BT 19,10 ONo 64,79 ONo 14,58 ONo KPH ONo 12,07 ONc
6 Đ58-BT 24,46 ONo 70,54 ONo 18,19 ONo KPH ONo 13,54 ONc
7 Đ59-BT 16,59 ONo 66,50 ONo 16,76 ONo KPH ONo 14,42 ONc
8 Đ60-BT 15,87 ONo 69,83 ONo 15,83 ONo KPH ONo 12,55 ONc
9 Đ61-BT 15,52 ONo 59,11 ONo 14,84 ONo KPH ONo 13,15 ONc
10 Đ62-BT 18,25 ONo 57,09 ONo 18,09 ONo KPH ONo 14,17 ONc
11 Đ63-BT 13,54 ONo 62,74 ONo 13,70 ONo KPH ONo 10,56 ONc
12 Đ64-BT 13,64 ONo 43,41 ONo 14,19 ONo KPH ONo 13,28 ONc
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 2 ON 15 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 1,4 ONc 10,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 12 mẫu đất tầng mặt tại
bãi rác thị trấn Mỹ Luông (huyện Chợ Mới) cho thấy, tất cả các mẫu đều bị cận ô
nhiễm As, các kim loại nặng còn lại đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố
về mặt không gian hàm lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các điểm mẫu đạt
18,10 mg/kg, có sự biến động về giá trị giữa các vị trí nhưng không nhiều, dao
động trong khoảng từ 13,54-24,46 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm
(>100 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>70 mg/kg) thì kết quả phân tích chỉ tiêu Cu
trong đất cho thấy, khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Giá trị chỉ tiêu kim loại Zn khá cao, trung bình các mẫu
đạt 61,20 mg/kg, có sự biến động giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 43,41-
70,54 mg/kg, giá trị trung bình các điểm mẫu đạt 61,20 mg/kg. So với giới hạn cho
phép đất bị ô nhiễm (>200 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>140 mg/kg) cho thấy
môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích của hàm lượng Pb trong đất đạt khá
thấp, giá trị trung bình đạt 15,94 mg/kg, không có sự chênh lệch nhiều giữa các
điểm mẫu, dao động trong khoảng từ 13,70-18,19 mg/kg. So với giới hạn cho phép
đất bị ô nhiễm (>70 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>49 mg/kg) thì kết quả phân tích
trên cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy
cơ ô nhiễm.
Trang 100
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích hàm lượng As trong đất cho thấy, giá trị
As đạt khá cao so với quy chuẩn cho phép, giá trị trung bình của các mẫu đạt 12,65
mg/kg, ít có sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 10,56-
14,42 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>15 mg/kg) và đất bị cận ô
nhiễm (>10,5 mg/kg) cho thấy, tất cả các mẫu đất đều vượt ngưỡng cận ô nhiễm
(12/12 mẫu), đặc biệt có 02 mẫu Đ59-BT và Đ62-BT gần đạt mức ô nhiễm với giá
trị tương ứng là 14,42 mg/kg và 14,17 mg/kg.
Biểu đồ 9. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại
Bãi rác thị trấn Mỹ Luông (huyện Chợ Mới)
Kết quả phân tích mẫu nước: Bảng 44. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại
Bãi rác thị trấn Mỹ Luông (huyện Chợ Mới)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N7-BT KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
2 N8-BT KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 02 mẫu nước tại bãi rác
thị trấn Mỹ Luông (huyện Chợ Mới) cho thấy:
Trang 101
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 0,0035
mg/l, dao động trong khoảng từ 0,003-0,004 mg/l. So với giới hạn cho phép ô
nhiễm (>0,01 mg/l) và cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 12 mẫu đất và 2 mẫu nước quanh khu vực bãi rác thị
trấn Mỹ Luông (huyện Chợ Mới) cho thấy:
Mẫu đất: Xác định được 12/12 mẫu đất có hàm lượng As ở mức cận ô
nhiễm với diện tích 0,6528 ha (Phụ lục 5.3). Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb chưa
có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm đất khu vực bãi rác thị trấn Mỹ Luông
(Tọa độ phạm vi các khu vực cận ô nhiễm theo Phụ lục 7)
+ Bãi rác xã Kiến An (huyện Chợ Mới): Tổng diện tích khu vực là 1 ha,
phạm vi lấy mẫu xác định ô nhiễm là 29,60 ha với 24 mẫu đất tầng mặt và 2 mẫu
nước.
Sơ đồ 12. Vị trí điểm lấy mẫu Bãi rác xã Kiến An (huyện Chợ Mới)
Trang 102
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 45. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại
Bãi rác xã Kiến An (huyện Chợ Mới)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ65-BT 9,80 ONo 50,13 ONo 24,97 ONo KPH ONo 11,72 ONc
2 Đ66-BT 28,13 ONo 59,23 ONo 18,76 ONo KPH ONo 15,68 ON
3 Đ67-BT 174,99 ON 47,53 ONo 22,37 ONo KPH ONo 11,08 ONc
4 Đ68-BT 15,00 ONo 64,47 ONo 14,96 ONo KPH ONo 12,67 ONc
5 Đ69-BT 20,42 ONo 71,33 ONo 17,49 ONo KPH ONo 13,54 ONc
6 Đ70-BT 15,80 ONo 55,63 ONo 15,01 ONo KPH ONo 13,28 ONc
7 Đ71-BT 182,21 ON 63,68 ONo 21,58 ONo KPH ONo 10,56 ONc
8 Đ72-BT 6,45 ONo 25,78 ONo 26,74 ONo KPH ONo 11,37 ONc
9 Đ73-BT 15,26 ONo 55,83 ONo 28,82 ONo KPH ONo 14,55 ONc
10 Đ74-BT 10,97 ONo 48,46 ONo 15,51 ONo KPH ONo 9,76 ONo
11 Đ75-BT 18,75 ONo 61,61 ONo 21,82 ONo KPH ONo 10,08 ONo
12 Đ76-BT 13,76 ONo 66,61 ONo 16,99 ONo KPH ONo 14,35 ONc
13 Đ77-BT 7,58 ONo 50,79 ONo 27,85 ONo KPH ONo 11,52 ONc
14 Đ78-BT 17,80 ONo 64,70 ONo 26,87 ONo KPH ONo 11,76 ONc
15 Đ79-BT 10,14 ONo 28,44 ONo 24,26 ONo KPH ONo 13,54 ONc
16 Đ80-BT 23,39 ONo 60,96 ONo 18,88 ONo KPH ONo 10,68 ONc
17 Đ81-BT 13,55 ONo 67,73 ONo 15,88 ONo KPH ONo 13,77 ONc
18 Đ82-BT 17,07 ONo 40,62 ONo 26,25 ONo KPH ONo 9,42 ONo
19 Đ83-BT 36,50 ONo 59,95 ONo 28,17 ONo KPH ONo 16,56 ON
20 Đ84-BT 11,18 ONo 34,64 ONo 25,38 ONo KPH ONo 13,75 ONc
21 Đ85-BT 8,27 ONo 47,35 ONo 25,17 ONo KPH ONo 10,54 ONc
22 Đ86-BT 110,38 ON 40,97 ONo 21,49 ONo KPH ONo 12,56 ONc
23 Đ87-BT 17,22 ONo 62,07 ONo 14,32 ONo KPH ONo 11,74 ONc
24 Đ88-BT 7,86 ONo 67,22 ONo 26,01 ONo KPH ONo 10,54 ONc
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 2 ON 15 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 1,4 ONc 10,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 24 mẫu đất tầng mặt
tại bãi rác xã Kiến An (huyện Chợ Mới) cho thấy, có 3/24 mẫu bị ô nhiễm Cu, có
2/24 mẫu bị ô nhiễm As, có 19/24 mẫu cận ô nhiễm As, các kim loại nặng còn lại
đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian hàm lượng các
chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Có sự biến động rất lớn về giá trị giữa các vị trí khảo sát,
dao động trong khoảng từ 6,45-182,21 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô
nhiễm (>100 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>70 mg/kg), kết quả phân tích cho
thấy, xác định 3 điểm mẫu có hàm lượng Cu trong đất vượt ngưỡng ô nhiễm, cụ
thể tại điểm mẫu Đ67-BT (Cu=174,99 mg/kg, vượt 1,75 lần); điểm mẫu Đ71-BT
Trang 103
(Cu=182,21 mg/kg, vượt 1,82 lần) và điểm mẫu Đ86-BT (Cu=110,38 mg/kg,
vượt 1,10 lần). Các điểm mẫu còn lại đều nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép,
giá trị trung bình đạt 15,47 mg/kg, dao động trong khoảng từ 6,45-36,50 mg/kg.
+ Hàm lượng Zn: Giá trị chỉ tiêu kim loại Zn đạt khá cao, trung bình các
mẫu đạt 53,99 mg/kg, có sự chênh lệch nhiều giữa các vị trí, dao động trong
khoảng từ 25,78-71,33 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>200
mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>140 mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực
này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích hàm lượng Pb trong đất đạt khá thấp,
trung bình các mẫu đạt 21,90 mg/kg, có sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao
động trong khoảng từ 14,32-28,82 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô
nhiễm (>70 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>49 mg/kg) thì kết quả phân tích trên
cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô
nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích hàm lượng As trong đất cho thấy, giá
trị As đạt khá cao so với quy chuẩn cho phép, giá trị trung bình của các mẫu đạt
12,29 mg/kg, có sự chênh lệch về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong
khoảng từ 9,42-16,56 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>15
mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>10,5 mg/kg) thì kết quả phân tích trên cho thấy,
có 2/24 mẫu bị ô nhiễm As tại điểm mẫu Đ66-BT (Cu=15,68 mg/kg) và điểm
mẫu Đ83-BT (Cu=16,56 mg/kg), có 19/24 mẫu cận ô nhiễm As với giá trị phân
tích đạt từ 10,54-14,55 mg/kg; các mẫu còn lại đều nằm trong ngưỡng cho phép.
Biểu đồ 10. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại
Bãi rác xã Kiến An (huyện Chợ Mới)
Trang 104
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 46. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước tại
Bãi rác xã Kiến An (huyện Chợ Mới)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N9-BT KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
2 N10-BT KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 2 mẫu nước tại bãi rác
xã Kiến An (huyện Chợ Mới) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 0,0035
mg/l, dao động trong khoảng từ 0,003-0,004 mg/l. So với giới hạn cho phép ô
nhiễm (>0,01 mg/l) và cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 24 mẫu đất và 2 mẫu nước quanh khu vực bãi rác xã
Kiến An (huyện Chợ Mới) cho thấy:
Mẫu đất: Xác định được 3/24 mẫu đất ô nhiễm Cu với diện tích là 5,307 ha;
có 2/24 mẫu đất ô nhiễm As với diện tích là 0,398 ha và 19/24 mẫu đất cận ô nhiễm
As với diện tích là 1,4463 ha (Phụ lục 5.3); những mẫu còn lại nằm trong giới hạn
cho phép. Các kim loại nặng Zn, Pb chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô
nhiễm; kim loại nặng Cd không phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm đất khu vực bãi rác xã Kiến An (Tọa độ
phạm vi các khu vực ô nhiễm và cận ô nhiễm theo Phụ lục 7)
- Khu làng nghề rèn Phú Mỹ (huyện Phú Tân): Tổng diện tích khu vực là
5 ha, phạm vi lấy mẫu xác định ô nhiễm là 15,2 ha với 4 mẫu đất tầng mặt và 2
mẫu nước.
Trang 105
Sơ đồ 13. Vị trí điểm lấy mẫu Khu làng nghề rèn Phú Mỹ (huyện Phú Tân)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 47. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại Khu
làng nghề rèn Phú Mỹ (huyện Phú Tân)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ1-TCN 27,34 ONo 42,68 ONo 17,96 ONo KPH ONo 5,18 ONo
2 Đ2-TCN 19,76 ONo 36,09 ONo 10,78 ONo KPH ONo 6,28 ONo
3 Đ3-TCN 17,97 ONo 25,19 ONo 8,28 ONo KPH ONo 4,74 ONo
4 Đ4-TCN 28,04 ONo 44,77 ONo 13,78 ONo KPH ONo 5,77 ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 300 ON 300 ON 300 ON 10 ON 25 ON
Cận ô nhiễm 210 ONc 210 ONc 210 ONc 7 ONc 17,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 4 mẫu đất tầng mặt
tại khu làng nghề rèn Phú Mỹ (huyện Phú Tân) cho thấy, hàm lượng các kim
loại nặng trong đất đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không
gian hàm lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 23,28
mg/kg, có sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ
17,97-28,04 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và
Trang 106
đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa
có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Đạt giá trị khá thấp, trung bình các mẫu đạt 37,18
mg/kg, có sự chênh lệch về giá trị ở các vị trí, dao động trong khoảng từ 25,19-
44,77 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị
cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Đạt giá trị khá thấp, trung bình các mẫu đạt 12,70
mg/kg, có sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 8,28 -
17,96 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị
cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị khá thấp, trung bình các mẫu đạt 5,49 mg/kg,
ít có sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 4,74-6,28
mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>25 mg/kg) và đất bị cận ô
nhiễm (>17,5 mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu
ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
Biểu đồ 11. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại
Khu làng nghề rèn Phú Mỹ (huyện Phú Tân)
Trang 107
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 48. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước tại
Khu làng nghề rèn Phú Mỹ (huyện Phú Tân)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N1-TCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,005 ONo
2 N2-TCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,006 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 2 mẫu nước tại khu làng
nghề rèn Phú Mỹ (huyện Phú Tân) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối cao, gần mức cận ô nhiễm, trung bình
các mẫu đạt 0,0055 mg/l, dao động trong khoảng từ 0,005-0,006 mg/l. Tuy nhiên,
so với giới hạn cho phép ô nhiễm (>0,01 mg/l) và cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho
thấy, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 4 mẫu đất và 2 mẫu nước quanh khu làng nghề rèn
Phú Mỹ (huyện Phú Tân) cho thấy:
Mẫu đất: Kết quả phân tích hàm lượng Cu, Zn, Pb, As trong các mẫu đất
đều chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không
phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
- Khu khai thác, chế biến khoáng sản; vật liệu xây dựng: Điều tra, đánh
giá ô nhiễm đất tại 4 khu vực khai thác, chế biến khoáng sản, vật liệu xây dựng trên
địa bàn tỉnh An Giang với diện tích điều tra 166,67 ha, diện tích lấy mẫu 51,64 ha
có tổng số mẫu cần lấy là 48 mẫu (trong đó bao gồm 40 mẫu đất và 8 mẫu nước).
Chi tiết kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất tại các khu vực như sau:
+ Mỏ đá Núi Dài – Công ty khai thác và chế biến đá AnTraCo (huyện Tri
Tôn): Tổng diện tích khu vực là 70 ha, phạm vi lấy mẫu xác định ô nhiễm 14,49 ha
với 12 mẫu đất tầng mặt và 2 mẫu nước.
Trang 108
Sơ đồ 14. Vị trí điểm lấy mẫu Mỏ đá Núi Dài –
Công ty khai thác và chế biến đá AnTraCo (huyện Tri Tôn)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 49. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại mỏ đá
Núi Dài – Công ty khai thác và chế biến đá AnTraCo (huyện Tri Tôn)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ1-KS 15,84 ONo 29,64 ONo 11,72 ONo KPH ONo 2,86 ONo
2 Đ2-KS 11,90 ONo 22,70 ONo 14,19 ONo KPH ONo 2,93 ONo
3 Đ3-KS 10,38 ONo 22,65 ONo 9,68 ONo KPH ONo 3,06 ONo
4 Đ4-KS 9,12 ONo 27,84 ONo 8,98 ONo KPH ONo 2,51 ONo
5 Đ5-KS 17,69 ONo 33,32 ONo 11,82 ONo KPH ONo 5,77 ONo
6 Đ6-KS 11,63 ONo 33,60 ONo 9,61 ONo KPH ONo 2,63 ONo
7 Đ7-KS 15,88 ONo 28,37 ONo 11,35 ONo KPH ONo 2,49 ONo
8 Đ8-KS 13,97 ONo 14,94 ONo 11,93 ONo KPH ONo 3,14 ONo
9 Đ9-KS 13,18 ONo 34,94 ONo 10,50 ONo KPH ONo 3,22 ONo
10 Đ10-KS 19,01 ONo 18,10 ONo 13,26 ONo KPH ONo 3,03 ONo
11 Đ11-KS 9,53 ONo 19,25 ONo 10,30 ONo KPH ONo 3,10 ONo
12 Đ12-KS 21,17 ONo 16,86 ONo 13,27 ONo KPH ONo 3,04 ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 300 ON 300 ON 300 ON 10 ON 25 ON
Cận ô nhiễm 210 ONc 210 ONc 210 ONc 7 ONc 17,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Trang 109
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 12 mẫu đất tầng mặt
mỏ đá Núi Dài (huyện Tri Tôn) cho thấy, hàm lượng các kim loại nặng trong đất
đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian hàm lượng các
chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Đạt giá trị khá thấp, trung bình các mẫu đạt 14,11
mg/kg và có sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ
9,12-21,17 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất
bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm
+ Hàm lượng Zn: Đạt giá trị khá thấp, trung bình các mẫu đạt 25,18
mg/kg, có sự chênh lệch giá trị ở các vị trí, dao động trong khoảng từ 14,94-
34,94 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị
cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm
+ Hàm lượng Pb: Đạt giá trị khá thấp, trung bình các mẫu đạt 11,38
mg/kg, ít có sự biến động về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng
từ 8,98-14,19 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và
đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa
có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị rất thấp, trung bình các mẫu đạt 3,15 mg/kg,
ít có sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 2,49-5,77
mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>25 mg/kg) và đất bị cận ô
nhiễm (>17,5 mg/kg) cho thấy, môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu
ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
Biểu đồ 12. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại
Mỏ đá Núi Dài – Công ty khai thác và chế biến đá AnTraCo (huyện Tri Tôn)
Trang 110
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 50. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước tại Mỏ đá
Núi Dài – Công ty khai thác và chế biến đá AnTraCo (huyện Tri Tôn)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N1-KS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
2 N2-KS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 2 mẫu nước tại mỏ đá
Núi Dài (huyện Tri Tôn) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 0,003
mg/l, không có sự chênh lệch về giá trị giữa các điểm mẫu. So với giới hạn cho
phép ô nhiễm (>0,01 mg/l) và cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 12 mẫu đất và 2 mẫu nước xung quanh khu vực mỏ đá
Núi Dài (huyện Tri Tôn) cho thấy:
Mẫu đất: Kết quả phân tích hàm lượng Cu, Zn, Pb, As trong các mẫu đất
đều chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không
phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
+ Mỏ đá Cô Tô – Công ty khai thác và chế biến đá An Giang (huyện Tri
Tôn): Tổng diện tích khu vực là 56 ha, phạm vi lấy mẫu xác định ô nhiễm là 21,45
ha với 16 mẫu đất tầng mặt và 2 mẫu nước.
Trang 111
Sơ đồ 15. Vị trí điểm lấy mẫu Mỏ đá Cô Tô –
Công ty khai thác và chế biến đá An Giang (huyện Tri Tôn)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 51. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong đất tại Mỏ đá
Cô Tô – Công ty khai thác và chế biến đá An Giang (huyện Tri Tôn)
STT Tên
mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ13-KS 9,23 ONo 21,31 ONo 12,59 ONo KPH ONo 2,76 ONo
2 Đ14-KS 8,42 ONo 31,32 ONo 11,17 ONo KPH ONo 3,55 ONo
3 Đ15-KS 1,80 ONo 19,35 ONo 13,24 ONo KPH ONo 3,83 ONo
4 Đ16-KS 3,15 ONo 25,42 ONo 16,05 ONo KPH ONo 4,56 ONo
5 Đ17-KS 1,94 ONo 35,23 ONo 14,14 ONo KPH ONo 2,98 ONo
6 Đ18-KS 9,48 ONo 30,48 ONo 13,10 ONo KPH ONo 3,14 ONo
7 Đ19-KS 1,69 ONo 32,63 ONo 12,44 ONo KPH ONo 5,76 ONo
8 Đ20-KS 9,26 ONo 28,35 ONo 9,36 ONo KPH ONo 6,35 ONo
9 Đ21-KS 10,10 ONo 20,30 ONo 12,12 ONo KPH ONo 4,11 ONo
10 Đ22-KS 2,15 ONo 60,61 ONo 15,29 ONo KPH ONo 3,25 ONo
11 Đ23-KS 2,66 ONo 48,09 ONo 11,63 ONo KPH ONo 4,38 ONo
12 Đ24-KS 1,69 ONo 25,47 ONo 10,73 ONo KPH ONo 3,17 ONo
13 Đ25-KS 9,18 ONo 31,53 ONo 8,17 ONo KPH ONo 4,02 ONo
14 Đ26-KS 2,39 ONo 22,97 ONo 11,86 ONo KPH ONo 3,54 ONo
15 Đ27-KS 8,77 ONo 19,61 ONo 8,15 ONo KPH ONo 3,76 ONo
16 Đ28-KS 2,18 ONo 35,32 ONo 13,97 ONo KPH ONo 4,32 ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 300 ON 300 ON 300 ON 10 ON 25 ON
Cận ô nhiễm 210 ONc 210 ONc 210 ONc 7 ONc 17,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Trang 112
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 16 mẫu đất tầng mặt mỏ
đá Cô Tô (huyện Tri Tôn) cho thấy, hàm lượng các kim loại nặng trong đất đều
nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian hàm lượng các chất
trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Đạt giá trị rất thấp, trung bình các mẫu đạt 5,26 mg/kg, có
sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 1,69-10,10 mg/kg.
So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210
mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc
nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Đạt giá trị khá thấp, trung bình các mẫu đạt 30,50 mg/kg,
có sự chênh lệch nhiều về giá trị ở các vị trí, điểm mẫu có giá trị cao nhất đạt 60,61
mg/kg (Đ22-KS) và điểm mẫu có giá trị thấp nhất đạt 19,35 mg/kg (Đ15-KS). So
với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210
mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc
nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Đạt giá trị khá thấp, trung bình các mẫu đạt 12,13 mg/kg,
có sự biến động về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ 8,15-16,05
mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô
nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị rất thấp, trung bình các mẫu đạt 3,97 mg/kg, ít
có sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 2,76-6,35
mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>25 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm
(>17,5 mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc nguy cơ ô nhiễm As.
Trang 113
Biểu đồ 13. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Mỏ đá Cô Tô
– Công ty khai thác và chế biến đá An Giang (huyện Tri Tôn)
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 52. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại
Mỏ đá Cô Tô – Công ty khai thác và chế biến đá An Giang (huyện Tri Tôn)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N3-KS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,001 ONo
2 N4-KS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 2 mẫu nước tại mỏ đá
Cô Tô (huyện Tri Tôn) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 0,002
mg/l, dao động trong khoảng từ 0,001-0,003 mg/l. So với giới hạn cho phép ô
nhiễm (>0,01 mg/l) và cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 16 mẫu đất và 2 mẫu nước xung quanh khu vực mỏ đá
Cô Tô (huyện Tri Tôn) cho thấy:
Trang 114
Mẫu đất: Kết quả phân tích hàm lượng Cu, Zn, Pb, As trong các mẫu đất
đều chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không
phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
+ Khu vực lò gạch xã Nhơn Mỹ (huyện Chợ Mới): Tổng diện tích khu vực
là 34,6 ha, phạm vi lấy mẫu xác định ô nhiễm là 6,3 ha với 4 mẫu đất tầng mặt và 2
mẫu nước.
Sơ đồ 16. Vị trí điểm lấy mẫu Khu vực lò gạch xã Nhơn Mỹ (huyện Chợ Mới)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 53. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại Khu vực
lò gạch xã Nhơn Mỹ (huyện Chợ Mới)
STT Tên
mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ29-KS 15,40 ONo 78,27 ONo 14,61 ONo KPH ONo 9,76 ONo
2 Đ30-KS 17,73 ONo 64,40 ONo 16,75 ONo KPH ONo 8,56 ONo
3 Đ31-KS 22,48 ONo 58,47 ONo 17,63 ONo KPH ONo 7,57 ONo
4 Đ32-KS 16,95 ONo 56,01 ONo 14,80 ONo KPH ONo 9,06 ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 300 ON 300 ON 300 ON 10 ON 25 ON
Cận ô nhiễm 210 ONc 210 ONc 210 ONc 7 ONc 17,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Trang 115
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 4 mẫu đất tầng mặt tại
khu vực lò gạch xã Nhơn Mỹ (huyện Chợ Mới) cho thấy, hàm lượng các kim loại
nặng trong đất đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian
hàm lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
Hàm lượng Cu: Chỉ tiêu kim loại Cu đạt giá trị khá thấp, trung bình các điểm
mẫu đạt 18,14 mg/kg và ít có sự chênh lệch về giá trị giữa các vị trí, dao động trong
khoảng từ 15,40-22,48 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300
mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực
này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
Hàm lượng Zn: Đạt giá trị khá cao, trung bình các điểm mẫu đạt 64,29
mg/kg, có sự biến động về giá trị ở các vị trí, dao động trong khoảng từ 56,01-
78,27 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô
nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Đạt giá trị khá thấp, trung bình các điểm mẫu đạt 15,95
mg/kg, ít có sự chênh lệch về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ
14,61-17,63 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất
bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các điểm mẫu đạt
8,74 mg/kg, ít có sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ
7,57-9,76 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>25 mg/kg) và đất bị
cận ô nhiễm (>17,5 mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
Biểu đồ 14. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại
Khu vực lò gạch xã Nhơn Mỹ (huyện Chợ Mới)
Trang 116
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 54. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước tại
Khu vực lò gạch xã Nhơn Mỹ (huyện Chợ Mới)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N5-KS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
2 N6-KS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,005 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 02 mẫu nước tại khu
vực lò gạch xã Nhơn Mỹ (huyện Chợ Mới) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối cao, điểm N6-KS (As=0,005 mg/l)
gần ngưỡng cận ô nhiễm, trung bình các mẫu đạt 0,004 mg/l, dao động trong
khoảng từ 0,004-0,005 mg/l. Tuy nhiên, so với giới hạn cho phép ô nhiễm (>0,01
mg/l) và cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy
cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 4 mẫu đất và 2 mẫu nước xung quanh khu vực lò gạch
xã Nhơn Mỹ (huyện Chợ Mới) cho thấy:
Mẫu đất: Kết quả phân tích hàm lượng Cu, Zn, Pb, As trong các mẫu đất
đều chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không
phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
+ Xí nghiệp sản xuất bêtông và gạch không nung - Công ty xây lắp An
Giang (TP. Long Xuyên): Tổng diện tích khu vực là 6,07 ha, phạm vi lấy mẫu xác
định ô nhiễm là 9,4 ha với 8 mẫu đất tầng mặt và 2 mẫu nước.
Trang 117
Sơ đồ 17. Vị trí điểm lấy mẫu Xí nghiệp sản xuất bêtông và gạch
không nung - Công ty xây lắp An Giang (TP. Long Xuyên)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 55. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại
Xí nghiệp sản xuất bêtông và gạch không nung - Công ty xây lắp An Giang
(TP. Long Xuyên)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ33-KS 205,86 ONo 96,92 ONo 44,28 ONo KPH ONo 6,89 ONo
2 Đ34-KS 23,12 ONo 105,80 ONo 24,01 ONo KPH ONo 7,02 ONo
3 Đ35-KS 201,16 ONo 26,96 ONo 27,35 ONo KPH ONo 7,14 ONo
4 Đ36-KS 35,50 ONo 40,56 ONo 31,02 ONo KPH ONo 7,32 ONo
5 Đ37-KS 72,05 ONo 159,06 ONo 75,37 ONo KPH ONo 10,87 ONo
6 Đ38-KS 73,03 ONo 60,03 ONo 38,64 ONo KPH ONo 9,82 ONo
7 Đ39-KS 343,04 ON 101,72 ONo 36,00 ONo KPH ONo 10,12 ONo
8 Đ40-KS 33,01 ONo 99,95 ONo 25,84 ONo KPH ONo 8,37 ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 300 ON 300 ON 300 ON 10 ON 25 ON
Cận ô nhiễm 210 ONc 210 ONc 210 ONc 7 ONc 17,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 8 mẫu đất tầng mặt tại
Xí nghiệp sản xuất bêtông và gạch không nung - Công ty xây lắp An Giang (TP.
Long Xuyên) cho thấy, có 1/8 mẫu bị ô nhiễm Cu, các kim loại nặng còn lại đều
nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian hàm lượng các chất
trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
Trang 118
+ Hàm lượng Cu: Đạt giá trị rất cao, trung bình các mẫu đạt 123,35 mg/kg,
có sự biến động rất lớn về giá trị ở các điểm khảo sát, dao động trong khoảng từ
23,12-343,04 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất
bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, có 1/8 mẫu bị ô nhiễm Cu tại điểm mẫu
Đ39-KS (Cu=343,04 mg/kg), có 2/8 mẫu gần cận ô nhiễm Cu tại điểm mẫu Đ33-
KS (Cu=205,86 mg/kg) và Đ35-KS (Cu=201,16 mg/kg). Các điểm mẫu còn lại đều
nằm trong ngưỡng cho phép, dao động trong khoảng từ 23,12-73,03 mg/kg.
+ Hàm lượng Zn: Đạt giá trị khá cao, trung bình các điểm mẫu đạt 86,38
mg/kg, có sự biến động rất lớn về giá trị ở các vị trí, điểm mẫu Đ37-KS đạt giá trị
cao nhất (Zn=159,06 mg/kg) và điểm mẫu Đ35-KS đạt giá trị thấp nhất (Zn=26,96
mg/kg). Tuy nhiên, so với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị
cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng
cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Pb đạt giá trị tương
đối cao, trung bình các mẫu đạt 37,81 mg/kg, có sự chênh lệch lớn về giá trị giữa
các điểm mẫu, điểm mẫu Đ37-KS đạt giá trị cao nhất (Pb=75,37 mg/kg) và điểm
mẫu Đ34-KS đạt giá trị thấp nhất (Pb=24,01 mg/kg). Tuy nhiên, so với giới hạn
cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho
thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng As đạt giá trị tương
đối thấp, trung bình các mẫu đạt 8,44 mg/kg, ít có sự biến động về giá trị giữa các
vị trí, dao động trong khoảng từ 6,89-10,87 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị
ô nhiễm (>25 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>17,5 mg/kg) cho thấy môi trường đất
tại khu vực này chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
Biểu đồ 15. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Xí nghiệp sản
xuất bêtông và gạch không nung - Công ty xây lắp An Giang (TP. Long Xuyên)
Trang 119
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 56. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước tại Xí
nghiệp sản xuất bêtông và gạch không nung - Công ty xây lắp An Giang
(TP. Long Xuyên)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N7-KS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
2 N8-KS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 02 mẫu nước tại Xí
nghiệp sản xuất bêtông và gạch không nung - Công ty xây lắp An Giang (TP.Long
Xuyên) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 0,002
mg/l, không có sự chênh lệch về giá trị giữa các điểm mẫu. So với giới hạn cho
phép ô nhiễm (>0,01 mg/l) và cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 8 mẫu đất và 2 mẫu nước quanh khu vực Xí nghiệp
sản xuất bêtông và gạch không nung - Công ty xây lắp An Giang (TP.Long Xuyên)
cho thấy:
Mẫu đất: Xác định được 1/8 mẫu đất bị ô nhiễm Cu với diện tích là 0,1297
ha (Phụ lục 5.3), những mẫu còn lại nằm trong giới hạn cho phép. Các kim loại
nặng Zn, Pb, As chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng
Cd không phát hiện.
Mẫu nước: Kết quả phân tích hàm lượng As trong các mẫu nước chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd
không phát hiện.
Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm đất khu vực Xí nghiệp sản xuất bêtông
và gạch không nung - Công ty xây lắp An Giang (Tọa độ phạm vi các khu vực
ô nhiễm theo Phụ lục 7)
- Kho chứa thuốc bảo vệ thực vật - Tập đoàn Lộc Trời (Thị trấn An
Châu, huyện Châu Thành): Điều tra, khảo sát tại khu vực kho chứa thuốc bảo vệ
thực vật với diện tích là 0,25 ha, diện tích lấy mẫu là 20,34 ha, có tổng số mẫu cần
lấy là 16 mẫu (toàn bộ là mẫu đất).
Trang 120
Sơ đồ 18. Vị trí điểm lấy mẫu Kho chứa thuốc bảo vệ thực vật - Tập đoàn Lộc Trời
(Thị trấn An Châu, huyện Châu Thành)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 57. Kết quả phân tích hàm lượng thuốc BVTV trong đất tại Kho chứa thuốc
bảo vệ thực vật - Tập đoàn Lộc Trời (Thị trấn An Châu, huyện Châu Thành)
STT Tên mẫu Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Gốc P Ký hiệu Gốc Clo Ký hiệu
1 Đ1-BVTV KPH ONo KPH ONo
2 Đ2-BVTV KPH ONo KPH ONo
3 Đ3-BVTV KPH ONo KPH ONo
4 Đ4-BVTV KPH ONo KPH ONo
5 Đ5-BVTV KPH ONo KPH ONo
6 Đ6-BVTV KPH ONo KPH ONo
7 Đ7-BVTV KPH ONo KPH ONo
8 Đ8-BVTV KPH ONo KPH ONo
9 Đ9-BVTV KPH ONo KPH ONo
10 Đ10-BVTV KPH ONo KPH ONo
11 Đ11-BVTV KPH ONo KPH ONo
12 Đ12-BVTV KPH ONo KPH ONo
13 Đ13-BVTV KPH ONo KPH ONo
14 Đ14-BVTV KPH ONo KPH ONo
15 Đ15-BVTV KPH ONo KPH ONo
16 Đ16-BVTV KPH ONo KPH ONo
QCVN 15:2008/BTNMT
Ô nhiễm 0,01 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 0,007 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
- Thuốc BVTV gốc P (gốc Lân): KPH (< 0,0066)
- Thuốc BVTV gốc Clo: KPH (< 0,004)
Trang 121
Qua kết quả phân tích 16 mẫu đất xung quanh Kho chứa thuốc bảo vệ thực
vật - Tập đoàn Lộc Trời (Thị trấn An Châu, H. Châu Thành) cho thấy hàm lượng
thuốc BVTV đều không phát hiện. So với giới hạn cho phép đối với thuốc BVTV
(gốc lân và gốc clo), đất bị ô nhiễm (>0,01 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>0,007
mg/kg) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có
dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
- Khu nuôi trồng, chế biến thủy sản: Xác định có 3 khu vực nuôi trồng thủy
sản và 1 nhà máy chế biến thủy sản được điều tra, lấy mẫu phân tích. Diện tích điều tra
vùng nuôi trồng thủy sản là 333,73 ha, diện tích cần lấy mẫu phân tích là 333,73 ha với
138 mẫu (trong đó 66 mẫu bùn đáy và 72 mẫu nước). Khu vực chế biến thủy sản tại
Nhà máy đông lạnh 7 - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang (TP. Long Xuyên):
với diện tích khu vực này là 2,55 ha, phạm vi lấy mẫu xác định ô nhiễm là 16,2 ha với
12 mẫu đất tầng mặt và 2 mẫu nước. Chi tiết kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất
tại các khu vực như sau:
+ Vùng nuôi Long Giang (huyện Chợ Mới): Phân tích 22 mẫu bùn và 24
mẫu nước.
Sơ đồ 19. Vị trí điểm lấy mẫu Vùng nuôi Long Giang (huyện Chợ Mới)
Kết quả phân tích mẫu bùn:
Bảng 58. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong bùn tại
Vùng nuôi thủy sản Long Giang (huyện Chợ Mới)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 B1-TS 21,44 ONo 75,57 ONo 30,98 ONo KPH ONo 18,76 ON
2 B2-TS 20,62 ONo 81,87 ONo 28,85 ONo KPH ONo 19,22 ON
3 B3-TS 16,36 ONo 83,76 ONo 28,45 ONo KPH ONo 21,70 ON
Trang 122
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
4 B4-TS 20,91 ONo 72,75 ONo 28,63 ONo KPH ONo 20,56 ON
5 B5-TS 20,52 ONo 70,65 ONo 28,31 ONo KPH ONo 15,76 ON
6 B6-TS 16,35 ONo 59,56 ONo 25,80 ONo KPH ONo 20,55 ON
7 B7-TS 17,80 ONo 70,34 ONo 26,25 ONo KPH ONo 24,32 ON
8 B8-TS 19,63 ONo 35,85 ONo 26,95 ONo KPH ONo 21,56 ON
9 B9-TS 18,88 ONo 68,10 ONo 24,99 ONo KPH ONo 24,70 ON
10 B10-TS 19,56 ONo 59,50 ONo 25,13 ONo KPH ONo 20,54 ON
11 B11-TS 21,42 ONo 61,48 ONo 15,61 ONo KPH ONo 17,57 ON
12 B12-TS 21,45 ONo 82,85 ONo 17,06 ONo KPH ONo 16,54 ON
13 B13-TS 19,83 ONo 67,45 ONo 16,68 ONo KPH ONo 20,08 ON
14 B14-TS 18,89 ONo 65,72 ONo 17,75 ONo KPH ONo 19,76 ON
15 B15-TS 21,14 ONo 70,89 ONo 17,73 ONo KPH ONo 23,74 ON
16 B16-TS 21,72 ONo 78,65 ONo 18,45 ONo KPH ONo 25,42 ON
17 B17-TS 18,35 ONo 80,01 ONo 16,57 ONo KPH ONo 16,87 ON
18 B18-TS 17,82 ONo 65,83 ONo 14,30 ONo KPH ONo 19,74 ON
19 B19-TS 20,53 ONo 85,30 ONo 18,20 ONo KPH ONo 18,56 ON
20 B20-TS 19,96 ONo 79,93 ONo 17,34 ONo KPH ONo 22,76 ON
21 B21-TS 19,92 ONo 41,09 ONo 18,56 ONo KPH ONo 20,54 ON
22 B22-TS 22,83 ONo 58,88 ONo 19,95 ONo KPH ONo 24,74 ON
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 1,5 ON 15 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 1,05 ONc 10,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 22 mẫu bùn đáy ao nuôi
tại vùng nuôi Long Giang cho thấy, chỉ tiêu As bị ô nhiễm, các kim loại nặng còn
lại đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian hàm lượng các
chất trong bùn được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Giá trị chỉ tiêu kim loại Cu đạt khá thấp, trung bình đạt
19,82 mg/kg và ít có sự biến động về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong
khoảng từ 16,35-22,83 mg/kg. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>100 mg/kg)
và bị cận ô nhiễm (>70 mg/kg) thì giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho
phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Kết quả phân tích cho thấy, chỉ tiêu Zn có giá trị khá cao,
trung bình các mẫu đạt 68,91 mg/kg, có sự biến động lớn về giá trị ở các điểm mẫu,
dao động trong khoảng từ 35,85-85,30 mg/kg. Tuy nhiên, so với giới hạn cho phép
bị ô nhiễm (>200 mg/kg) và bị cận ô nhiễm (>140 mg/kg) cho thấy, giá trị các
Trang 123
điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có
nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Qua kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Pb trong bùn
đạt tương đối thấp, giá trị trung bình đạt 21,93 mg/kg, có sự biến động về giá trị ở
các vị trí, dao động trong khoảng từ 14,30-30,98 mg/kg. So với giới hạn cho phép
bị ô nhiễm (>70 mg/kg) và bị cận ô nhiễm (>49 mg/kg) thì giá trị các điểm mẫu
đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô
nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu bùn phân tích.
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị rất cao, tất cả các mẫu bùn đều vượt ngưỡng ô
nhiễm, giá trị trung bình đạt 20,64 mg/kg, có sự biến động về giá trị giữa các vị trí,
dao động trong khoảng từ 15,76-25,42 mg/kg. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm
(>15 mg/kg) và bị cận ô nhiễm (>10,5 mg/kg) thì kết quả phân tích đã xác định
được 22/22 mẫu bùn đều vượt ngưỡng ô nhiễm, gấp 1,05-1,69 lần ngưỡng cho
phép.
Biểu đồ 16. Biểu đồ hàm lượng kim loại năng trong mẫu bùn phân tích tại
Vùng nuôi thủy sản Long Giang (huyện Chợ Mới)
Trang 124
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 59. Kết quả phân tích hàm lượng các chất trong nước tại Vùng nuôi
thủy sản Long Giang (huyện Chợ Mới)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
COD Ký
hiệu BOD5
Ký
hiệu PO4
3- Ký
hiệu NH4
+ Ký
hiệu
1 N1-TS 12,80 ON 8,05 ON 0,215 ON 2,20 ON
2 N2-TS 18,00 ON 12,08 ON 0,773 ON 2,20 ON
3 N3-TS 16,80 ON 11,07 ON 0,185 ON 2,10 ON
4 N4-TS 16,80 ON 10,97 ON 0,163 ON 2,10 ON
5 N5-TS 30,00 ON 20,13 ON 0,215 ON 2,30 ON
6 N6-TS 14,00 ON 8,96 ON 0,195 ON 1,70 ON
7 N7-TS 12,80 ON 8,05 ON 0,148 ON 1,60 ON
8 N8-TS 14,80 ON 10,07 ON 0,491 ON 1,90 ON
9 N9-TS 12,80 ON 8,05 ON 0,175 ON 1,80 ON
10 N10-TS 16,00 ON 9,97 ON 0,148 ON 1,80 ON
11 N11-TS 18,00 ON 12,08 ON 0,147 ON 2,20 ON
12 N12-TS 16,80 ON 11,07 ON 0,150 ON 1,70 ON
13 N13-TS 14,80 ON 10,07 ON 0,403 ON 1,80 ON
14 N14-TS 14,00 ON 8,96 ON 0,203 ON 2,00 ON
15 N15-TS 22,80 ON 15,10 ON 0,219 ON 1,80 ON
16 N16-TS 12,80 ON 8,05 ON 0,160 ON 2,00 ON
17 N17-TS 12,80 ON 8,05 ON 0,151 ON 2,20 ON
18 N18-TS 12,80 ON 8,15 ON 0,155 ON 1,80 ON
19 N19-TS 14,00 ON 8,96 ON 0,150 ON 1,90 ON
20 N20-TS 16,00 ON 10,07 ON 0,386 ON 1,90 ON
21 N21-TS 12,00 ON 8,05 ON 0,156 ON 2,00 ON
22 N22-TS 12,00 ON 8,05 ON 0,510 ON 2,00 ON
23 N23-TS 12,80 ON 8,05 ON 0,251 ON 2,00 ON
24 N24-TS 12,00 ON 8,15 ON 0,343 ON 2,00 ON
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng các chất của 24 mẫu nước Vùng nuôi
Long Giang (Chợ Mới) cho thấy, các chỉ tiêu COD, BOD5, PO43-, NH4
+ đều
vượt ngưỡng ô nhiễm. Cụ thể như sau:
+ Hàm lượng COD: Đạt giá trị khá cao so với ngưỡng cho phép, trung
bình các mẫu đạt 15,35 mg/l, có sự biến động lớn về giá trị ở các điểm mẫu, dao
động trong khoảng từ 12-30 mg/l, đặc biệt điểm mẫu N5-TS đạt giá trị cao nhất.
So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>10 mg/l) và bị cận ô nhiễm (>7 mg/l) cho
Trang 125
thấy, giá trị các điểm mẫu đều vượt ngưỡng ô nhiễm từ 1,2-3 lần so với mức
giới hạn cho phép.
+ Hàm lượng BOD5: Đạt giá trị khá cao so với ngưỡng cho phép, trung
bình các mẫu đạt 10,01 mg/l, có sự biến động lớn về giá trị ở các điểm mẫu, dao
động trong khoảng từ 8,05-20,13 mg/l. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>4
mg/l) và bị cận ô nhiễm (>2,8 mg/l) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều vượt
ngưỡng ô nhiễm từ 2,01-5,03 lần so với mức giới hạn cho phép.
+ Hàm lượng PO43-: Đạt giá trị khá cao so với ngưỡng cho phép, trung
bình các mẫu đạt 0,25 mg/l, có sự biến động về giá trị ở các điểm mẫu, dao động
trong khoảng từ 0,147-0,773 mg/l. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>0,1
mg/l) và bị cận ô nhiễm (>0,07 mg/l) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều vượt
ngưỡng ô nhiễm từ 1,47-7,73 lần so với mức giới hạn cho phép.
+ Hàm lượng NH4+: Đạt giá trị khá cao so với ngưỡng cho phép, trung
bình các mẫu đạt 1,96 mg/l, có sự biến động về giá trị ở các điểm mẫu, dao động
trong khoảng từ 1,6-2,3 mg/l. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>0,3 mg/l)
và bị cận ô nhiễm (>0,21 mg/l) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều vượt ngưỡng
ô nhiễm từ 5,33-7,67 lần so với mức giới hạn cho phép.
Biểu đồ 17. Biểu đồ hàm lượng các chất trong mẫu nước phân tích tại
Vùng nuôi thủy sản Long Giang (huyện Chợ Mới)
Trang 126
Bảng 60. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại
Vùng nuôi thủy sản Long Giang (huyện Chợ Mới)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N1-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
2 N2-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
3 N3-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
4 N4-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
5 N5-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
6 N6-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
7 N7-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,005 ONo
8 N8-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
9 N9-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
10 N10-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
11 N11-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
12 N12-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
13 N13-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
14 N14-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
15 N15-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
16 N16-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,005 ONo
17 N17-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
18 N18-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,005 ONo
19 N19-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
20 N20-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
21 N21-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
22 N22-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
23 N23-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,005 ONo
24 N24-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng các chất của 24 mẫu nước Vùng nuôi
Long Giang (huyện Chợ Mới) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 0,0038
mg/l, có sự biến động về giá trị giữa các điểm mẫu, các mẫu thường dao động trong
khoảng từ 0,003-0,005 mg/l, trong đó chỉ có điểm mẫu N6-TS đạt giá trị thấp nhất
(As=0,002 mg/l). So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>0,01 mg/l) và bị cận ô
nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho
phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
Trang 127
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Biểu đồ 18. Biểu đồ hàm lượng As trong các điểm mẫu nước phân tích tại
Vùng nuôi thủy sản Long Giang (huyện Chợ Mới)
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 22 mẫu bùn và 24 mẫu nước vùng nuôi thủy sản Long
Giang (huyện Chợ Mới) cho thấy:
Mẫu bùn:
Kim loại nặng As: Xác định được 22/22 mẫu bùn có hàm lượng As bị ô
nhiễm với diện tích 112 ha (Phụ lục 5.3).
Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb: Chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ
ô nhiễm;
Kim loại nặng Cd: Không phát hiện.
Mẫu nước:
Đối với hàm lượng các chất: Tất cả các mẫu đều bị ô nhiễm COD, BOD5,
PO43-, NH4
+.
Đối với hàm lượng kim loại nặng: Chỉ tiêu As chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc có nguy cơ ô nhiễm, các chỉ tiêu còn lại Cu, Zn, Pb, Cd không phát hiện trong
các mẫu nước phân tích.
Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm đất vùng nuôi thủy sản Long Giang
(Tọa độ phạm vi các khu vực ô nhiễm theo Phụ lục 7)
+ Vùng nuôi Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu): Phân tích 30 mẫu bùn và 32 mẫu
nước.
Trang 128
Sơ đồ 20. Vị trí điểm lấy mẫu Vùng nuôi Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu)
Kết quả phân tích mẫu bùn:
Bảng 61. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong bùn tại
Vùng nuôi Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 B23-TS 22,00 ONo 37,84 ONo 18,31 ONo KPH ONo KPH ONo
2 B24-TS 21,10 ONo 73,16 ONo 16,72 ONo KPH ONo KPH ONo
3 B25-TS 16,01 ONo 28,84 ONo 10,86 ONo KPH ONo KPH ONo
4 B26-TS 23,18 ONo 25,87 ONo 8,54 ONo KPH ONo KPH ONo
5 B27-TS 23,25 ONo 49,35 ONo 19,88 ONo KPH ONo KPH ONo
6 B28-TS 22,57 ONo 25,96 ONo 17,13 ONo KPH ONo KPH ONo
7 B29-TS 22,23 ONo 41,39 ONo 22,54 ONo KPH ONo KPH ONo
8 B30-TS 24,12 ONo 58,50 ONo 17,21 ONo KPH ONo KPH ONo
Trang 129
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
9 B31-TS 22,95 ONo 66,24 ONo 11,94 ONo KPH ONo KPH ONo
10 B32-TS 21,89 ONo 27,57 ONo 21,60 ONo KPH ONo KPH ONo
11 B33-TS 20,98 ONo 27,47 ONo 18,81 ONo KPH ONo KPH ONo
12 B34-TS 23,02 ONo 37,38 ONo 22,28 ONo KPH ONo KPH ONo
13 B35-TS 23,06 ONo 27,20 ONo 15,36 ONo KPH ONo KPH ONo
14 B36-TS 21,87 ONo 22,45 ONo 15,27 ONo KPH ONo KPH ONo
15 B37-TS 20,41 ONo 23,76 ONo 11,39 ONo KPH ONo KPH ONo
16 B38-TS 21,24 ONo 35,25 ONo 11,24 ONo KPH ONo KPH ONo
17 B39-TS 24,39 ONo 68,95 ONo 18,53 ONo KPH ONo KPH ONo
18 B40-TS 12,44 ONo 58,80 ONo 2,68 ONo KPH ONo KPH ONo
19 B41-TS 22,68 ONo 62,83 ONo 14,38 ONo KPH ONo KPH ONo
20 B42-TS 21,64 ONo 22,90 ONo 10,10 ONo KPH ONo KPH ONo
21 B43-TS 20,00 ONo 58,12 ONo 9,04 ONo KPH ONo KPH ONo
22 B44-TS 21,35 ONo 26,51 ONo 10,53 ONo KPH ONo KPH ONo
23 B45-TS 19,78 ONo 27,10 ONo 9,03 ONo KPH ONo KPH ONo
24 B46-TS 20,08 ONo 32,16 ONo 8,14 ONo KPH ONo KPH ONo
25 B47-TS 22,23 ONo 43,23 ONo 12,21 ONo KPH ONo KPH ONo
26 B48-TS 22,43 ONo 33,25 ONo 12,14 ONo KPH ONo KPH ONo
27 B49-TS 23,02 ONo 35,55 ONo 10,95 ONo KPH ONo KPH ONo
28 B50-TS 23,77 ONo 37,71 ONo 10,97 ONo KPH ONo KPH ONo
29 B51-TS 23,28 ONo 30,91 ONo 10,79 ONo KPH ONo KPH ONo
30 B52-TS 20,06 ONo 31,39 ONo 7,58 ONo KPH ONo KPH ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 1,5 ON 15 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 1,05 ONc 10,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 30 mẫu bùn đáy ao nuôi
tại vùng nuôi Vĩnh Hòa cho thấy, hàm lượng các kim loại nặng trong bùn đều nằm
trong ngưỡng cho phép và sự phân bố về mặt không gian hàm lượng các chất trong
bùn được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Giá trị chỉ tiêu kim loại Cu đạt tương đối thấp, trung bình
đạt 21,57 mg/kg và có sự biến động về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong
khoảng từ 12,44-24,39 mg/kg. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>100 mg/kg)
Trang 130
và bị cận ô nhiễm (>70 mg/kg) thì giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho
phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Kết quả phân tích cho thấy, chỉ tiêu Zn đạt giá trị khá thấp,
trung bình các điểm mẫu đạt 39,25 mg/kg, có sự biến động lớn về giá trị ở các điểm
mẫu, dao động trong khoảng từ 22,45-73,16 mg/kg. So với giới hạn cho phép bị ô
nhiễm (>200 mg/kg) và bị cận ô nhiễm (>140 mg/kg) cho thấy, giá trị các điểm
mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô
nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Qua kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Pb trong bùn
đạt khá thấp, giá trị trung bình là 13,54 mg/kg, có sự biến động lớn về giá trị ở các
vị trí, dao động trong khoảng từ 2,68-22,54 mg/kg. So với giới hạn cho phép bị ô
nhiễm (>70 mg/kg) và bị cận ô nhiễm (>49 mg/kg) thì giá trị các điểm mẫu đều
nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu bùn phân tích.
+ Hàm lượng As: Không phát hiện trong các mẫu bùn phân tích.
Biểu đồ 19. Biểu đồ hàm lượng kim loại năng trong mẫu bùn phân tích tại
Vùng nuôi Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu)
Trang 131
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 62. Kết quả phân tích hàm lượng các chất trong nước tại
Vùng nuôi Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
COD Ký
hiệu BOD5
Ký
hiệu PO4
3- Ký
hiệu NH4
+ Ký
hiệu
1 N25-TS 62,40 ON 41,28 ON 0,055 ONo 7,30 ON
2 N26-TS 20,80 ON 14,35 ON 0,083 ONo 1,00 ON
3 N27-TS 16,80 ON 11,17 ON 0,08 ONo 1,00 ON
4 N28-TS 22,80 ON 15,10 ON 0,09 ONo 0,90 ON
5 N29-TS 20,00 ON 13,09 ON 0,08 ONo 0,90 ON
6 N30-TS 18,00 ON 12,08 ON 0,09 ONo 0,80 ON
7 N31-TS 18,00 ON 11,98 ON 0,09 ONo 1,10 ON
8 N32-TS 20,00 ON 13,34 ON 0,08 ONo 1,00 ON
9 N33-TS 70,00 ON 46,31 ON 0,06 ONo 6,50 ON
10 N34-TS 18,80 ON 12,08 ON 0,09 ONo 1,00 ON
11 N35-TS 22,00 ON 14,09 ON 0,09 ONo 1,10 ON
12 N36-TS 18,00 ON 12,08 ON 0,08 ONo 1,00 ON
13 N37-TS 56,80 ON 37,25 ON 0,06 ONo 5,90 ON
14 N38-TS 68,80 ON 45,30 ON 0,07 ONo 6,60 ON
15 N39-TS 18,00 ON 12,08 ON 0,08 ONo 0,80 ON
16 N40-TS 16,00 ON 9,97 ON 0,08 ONo 1,00 ON
17 N41-TS 66,00 ON 43,29 ON 0,07 ONo 6,20 ON
18 N42-TS 60,00 ON 38,26 ON 0,06 ONo 6,10 ON
19 N43-TS 18,00 ON 11,98 ON 1,14 ON 0,50 ON
20 N44-TS 12,00 ON 8,05 ON 0,04 ONo 0,20 ONo
21 N45-TS 18,80 ON 12,08 ON 0,10 ONo 0,40 ON
22 N46-TS 12,00 ON 8,05 ON KPH ONo 0,10 ONo
23 N47-TS 12,00 ON 8,05 ON KPH ONo 0,30 ON
24 N48-TS 14,00 ON 9,06 ON 0,04 ONo 0,40 ON
25 N49-TS 11,60 ON 7,95 ON 0,48 ON 0,50 ON
26 N50-TS 12,00 ON 7,85 ON 0,11 ON 0,50 ON
27 N51-TS 11,60 ON 8,05 ON 0,50 ON 0,30 ON
28 N52-TS 14,80 ON 9,97 ON 0,37 ON 0,50 ON
29 N53-TS 14,00 ON 8,96 ON KPH ONo 0,10 ONo
30 N54-TS 12,00 ON 8,05 ON 0,19 ON 0,50 ON
31 N55-TS 12,80 ON 7,95 ON 0,18 ON 0,10 ONo
32 N56-TS 12,80 ON 7,85 ON 0,53 ON 0,50 ON
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,1 ON 0,3 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,8 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Trang 132
Qua kết quả phân tích hàm lượng các chất của 32 mẫu nước Vùng nuôi
Vĩnh Hòa (TX Tân Châu) cho thấy, các chỉ tiêu COD, BOD5, PO43-, NH4
+ đều
vượt ngưỡng ô nhiễm. Cụ thể như sau:
+ Hàm lượng COD: Đạt giá trị rất cao so với ngưỡng cho phép, trung bình
các mẫu đạt 25,05 mg/l, có sự biến động lớn về giá trị ở các điểm mẫu, có 6/32
mẫu đạt giá trị rất cao, dao động trong khoảng từ 56,8-70 mg/l; các điểm mẫu còn
lại dao động trong khoảng từ 11,6-22,8 mg/l. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm
(>10 mg/l) và bị cận ô nhiễm (>7 mg/l) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều vượt
ngưỡng ô nhiễm từ 1,16-7 lần so với mức giới hạn cho phép.
+ Hàm lượng BOD5: Đạt giá trị rất cao so với ngưỡng cho phép, trung bình
các mẫu đạt 16,49 mg/l, có sự biến động lớn về giá trị ở các điểm mẫu, có 6/32
mẫu đạt giá trị rất cao, dao động trong khoảng từ 37,25-46,31 mg/l; các điểm mẫu
còn lại dao động trong khoảng từ 7,85-15,10 mg/l. So với giới hạn cho phép bị ô
nhiễm (>4 mg/l) và bị cận ô nhiễm (>2,8 mg/l) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều
vượt ngưỡng ô nhiễm từ 1,96-11,58 lần so với mức giới hạn cho phép.
+ Hàm lượng PO43-: Có sự biến động rất lớn về giá trị ở các điểm mẫu, có
những điểm mẫu vượt ngưỡng ô nhiễm trong khi đó có những điểm mẫu không
phát hiện. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>0,1 mg/l) và bị cận ô nhiễm
(>0,07 mg/l) cho thấy, có 8/32 mẫu đạt giá trị rất cao so với ngưỡng ô nhiễm cho
phép, vượt từ 1,05-11,38 lần; có 3/32 mẫu không phát hiện; các điểm mẫu còn
lại nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép.
+ Hàm lượng NH4+: Đạt giá trị rất cao so với ngưỡng cho phép, trung bình
các mẫu đạt 1,72 mg/l, có sự biến động về giá trị ở các điểm mẫu, có 6/32 mẫu đạt
giá trị rất cao, dao động trong khoảng từ 5,90-7,30 mg/l; các điểm mẫu còn lại dao
động trong khoảng từ 0,1-1,1 mg/l. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>0,3
mg/l) và bị cận ô nhiễm (>0,21 mg/l) cho thấy, có 28/32 mẫu đạt giá trị rất cao so
với ngưỡng ô nhiễm cho phép, vượt từ 1-24,30 lần; các điểm mẫu còn lại nằm
trong ngưỡng giới hạn cho phép.
Trang 133
Biểu đồ 20. Biểu đồ hàm lượng các chất trong mẫu nước phân tích tại
Vùng nuôi Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu)
Bảng 63. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại
Vùng nuôi Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N25-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
2 N26-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
3 N27-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
4 N28-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
5 N29-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
6 N30-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
7 N31-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
8 N32-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
9 N33-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
10 N34-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
11 N35-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,005 ONo
12 N36-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
13 N37-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
14 N38-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,005 ONo
15 N39-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
16 N40-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
17 N41-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,006 ONo
18 N42-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,005 ONo
19 N43-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
Trang 134
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
20 N44-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,001 ONo
21 N45-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
22 N46-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,001 ONo
23 N47-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
24 N48-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
25 N49-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,001 ONo
26 N50-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
27 N51-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
28 N52-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
29 N53-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
30 N54-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
31 N55-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,001 ONo
32 N56-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng các chất của 32 mẫu nước Vùng nuôi
Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình đạt 0,0026 mg/l, có
sự biến động về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ 0,001-0,006
mg/l, trong đó điểm N41-TS đạt giá trị cao nhất, gần đạt ngưỡng cận ô nhiễm
(As=0,006 mg/l). Tuy nhiên, so với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>0,01 mg/l) và
bị cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng
cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Biểu đồ 21. Biểu đồ hàm lượng As trong mẫu nước phân tích tại Vùng nuôi
Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu)
Trang 135
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 30 mẫu bùn và 32 mẫu nước vùng nuôi thủy sản
Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu) cho thấy:
Mẫu bùn:
Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb: Chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy
cơ ô nhiễm;
Các kim loại nặng Cd, As: Không phát hiện.
Mẫu nước:
Đối với hàm lượng các chất: Chỉ tiêu COD, BOD5 (tất cả các mẫu đều
bị ô nhiễm); chỉ tiêu PO43- (có 8/32 mẫu ô nhiễm, có 3/32 mẫu KPH, các mẫu
còn lại nằm trong giới hạn cho phép); chỉ tiêu NH4+(có 28/32 mẫu ô nhiễm, các
mẫu còn lại nằm trong giới hạn cho phép).
Đối với hàm lượng kim loại nặng: Chỉ tiêu As chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc có nguy cơ ô nhiễm, các chỉ tiêu còn lại Cu, Zn, Pb, Cd không phát hiện
trong các mẫu nước phân tích.
+ Vùng nuôi Vĩnh Thạnh Trung (huyện Châu Phú): Phân tích 14 mẫu bùn
và 16 mẫu nước.
Sơ đồ 21. Vị trí điểm lấy mẫu Vùng nuôi Vĩnh Thạnh Trung (huyện Châu Phú)
Trang 136
Kết quả phân tích mẫu bùn:
Bảng 64. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong bùn tại
Vùng nuôi Vĩnh Thạnh Trung (huyện Châu Phú)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 B53-TS 16,18 ONo 50,58 ONo 27,92 ONo KPH ONo KPH ONo
2 B54-TS 14,55 ONo 54,03 ONo 28,62 ONo KPH ONo KPH ONo
3 B55-TS 13,27 ONo 50,42 ONo 27,01 ONo KPH ONo KPH ONo
4 B56-TS 16,39 ONo 57,24 ONo 26,89 ONo KPH ONo KPH ONo
5 B57-TS 12,90 ONo 55,95 ONo 26,46 ONo KPH ONo KPH ONo
6 B58-TS 11,54 ONo 63,74 ONo 25,26 ONo KPH ONo KPH ONo
7 B59-TS 16,71 ONo 121,24 ONo 22,03 ONo KPH ONo KPH ONo
8 B60-TS 16,14 ONo 76,27 ONo 23,05 ONo KPH ONo KPH ONo
9 B61-TS 14,39 ONo 77,57 ONo 20,95 ONo KPH ONo KPH ONo
10 B62-TS 14,70 ONo 78,20 ONo 19,52 ONo KPH ONo KPH ONo
11 B63-TS 16,75 ONo 68,77 ONo 21,02 ONo KPH ONo KPH ONo
12 B64-TS 15,57 ONo 64,07 ONo 20,69 ONo KPH ONo KPH ONo
13 B65-TS 15,34 ONo 83,11 ONo 21,16 ONo KPH ONo KPH ONo
14 B66-TS 17,31 ONo 78,70 ONo 20,94 ONo KPH ONo KPH ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 1,5 ON 15 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 1,05 ONc 10,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 14 mẫu bùn đáy ao nuôi
tại vùng nuôi Vĩnh Thạnh Trung cho thấy, hàm lượng các kim loại nặng trong bùn
đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian hàm lượng các
chất trong bùn được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Giá trị chỉ tiêu kim loại Cu đạt khá thấp, trung bình đạt
15,12 mg/kg và ít có sự biến động về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong
khoảng từ 11,54-17,31 mg/kg. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>100 mg/kg)
và bị cận ô nhiễm (>70 mg/kg) thì giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho
phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Kết quả phân tích cho thấy, chỉ tiêu Zn đạt giá trị khá cao,
trung bình các mẫu đạt 69,99 mg/kg, có sự biến động lớn về giá trị ở các điểm mẫu,
đặc biệt có điểm mẫu B59-TS đạt giá trị rất cao (Zn=121,24 mg/kg) gần đạt
ngưỡng cận ô nhiễm, trong khi các mẫu khác chỉ dao động trong khoảng từ 50,42-
83,11 mg/kg. Tuy nhiên, so với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>200 mg/kg) và bị
cận ô nhiễm (>140 mg/kg) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng
cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Qua kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Pb trong bùn
đạt giá trị tương đối thấp, trung bình đạt 23,68 mg/kg, có sự biến động về giá trị ở
Trang 137
các vị trí, dao động trong khoảng từ 19,52-28,62 mg/kg. So với giới hạn cho phép
bị ô nhiễm (>70 mg/kg) và bị cận ô nhiễm (>49 mg/kg) thì giá trị các điểm mẫu
đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô
nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu bùn phân tích.
+ Hàm lượng As: Không phát hiện trong các mẫu bùn phân tích.
Biểu đồ 22. Biểu đồ hàm lượng kim loại nặng trong mẫu bùn phân tích tại
Vùng nuôi Vĩnh Thạnh Trung ( huyện Châu Phú)
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 65. Kết quả phân tích hàm lượng các chất trong nước tại Vùng nuôi
Vĩnh Thạnh Trung (huyện Châu Phú)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
COD Ký
hiệu BOD5
Ký
hiệu PO4
3- Ký
hiệu NH4
+ Ký
hiệu
1 N57-TS 36,00 ON 22,65 ON KPH ONo 1,20 ON
2 N58-TS 38,00 ON 24,92 ON KPH ONo 1,00 ON
3 N59-TS 34,00 ON 21,64 ON KPH ONo 1,30 ON
4 N60-TS 64,00 ON 42,28 ON 1,930 ON 3,60 ON
5 N61-TS 70,00 ON 46,31 ON 1,910 ON 3,60 ON
6 N62-TS 70,00 ON 46,31 ON 2,005 ON 3,70 ON
7 N63-TS 80,80 ON 53,36 ON 2,640 ON 3,70 ON
8 N64-TS 86,00 ON 56,38 ON 2,630 ON 3,80 ON
9 N65-TS 82,00 ON 53,36 ON 2,640 ON 3,80 ON
10 N66-TS 86,00 ON 56,38 ON 2,610 ON 3,80 ON
11 N67-TS 80,00 ON 52,35 ON 2,625 ON 3,80 ON
12 N68-TS 84,80 ON 55,37 ON 2,555 ON 3,80 ON
13 N69-TS 80,80 ON 53,36 ON 2,755 ON 3,80 ON
Trang 138
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
COD Ký
hiệu BOD5
Ký
hiệu PO4
3- Ký
hiệu NH4
+ Ký
hiệu
14 N70-TS 82,00 ON 53,36 ON 2,545 ON 3,80 ON
15 N71-TS 14,00 ON 9,06 ON 0,096 ONo 0,40 ON
16 N72-TS 24,00 ON 16,36 ON 0,429 ON 2,90 ON
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,1 ON 0,3 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,8 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng các chất của 16 mẫu nước Vùng nuôi
Vĩnh Thạnh Trung (huyện Châu Phú) cho thấy, các chỉ tiêu COD, BOD5, PO43-,
NH4+ đều vượt ngưỡng ô nhiễm. Cụ thể như sau:
+ Hàm lượng COD: Đạt giá trị rất cao so với ngưỡng cho phép, trung bình
các mẫu đạt 63,28 mg/l, có sự biến động rất lớn về giá trị ở các điểm mẫu, điểm
mẫu N64-TS đạt giá trị cao nhất (COD=86 mg/l), điểm mẫu N71-TS đạt giá trị
thấp nhất (COD=14 mg/l). So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>10 mg/l) và bị
cận ô nhiễm (>7 mg/l) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều vượt ngưỡng ô nhiễm từ
1,4-8,6 lần so với mức giới hạn cho phép.
+ Hàm lượng BOD5: Đạt giá trị rất cao so với ngưỡng cho phép, trung bình
các mẫu đạt 41,47 mg/l, có sự biến động rất lớn về giá trị ở các điểm mẫu, điểm
mẫu N64-TS và N66-TS cùng giá trị và đạt cao nhất (BOD5=56,38 mg/l), điểm
mẫu N71-TS đạt giá trị thấp nhất (BOD5=9,06 mg/l). So với giới hạn cho phép bị ô
nhiễm (>4 mg/l) và bị cận ô nhiễm (>2,8 mg/l) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều
vượt ngưỡng ô nhiễm từ 2,27-14,09 lần so với mức giới hạn cho phép.
+ Hàm lượng PO43-: Có sự biến động rất lớn về giá trị ở các điểm mẫu, có
những điểm mẫu vượt ngưỡng ô nhiễm trong khi đó có những điểm mẫu không
phát hiện. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>0,1 mg/l) và bị cận ô nhiễm
(>0,07 mg/l) cho thấy, có 12/16 mẫu đạt giá trị rất cao so với ngưỡng ô nhiễm, dao
động trong khoảng từ 1,910-2,755 mg/l, vượt từ 4,29-27,55 lần; có 1/16 mẫu
không ô nhiễm; 3/16 điểm mẫu còn lại không phát hiện.
Trang 139
+ Hàm lượng NH4+: Đạt giá trị rất cao so với ngưỡng cho phép, trung bình
các mẫu đạt 3,0 mg/l, có sự biến động rất lớn về giá trị ở các điểm mẫu, dao động
trong khoảng từ 0,4-3,8 mg/l. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>0,3 mg/l) và
bị cận ô nhiễm (>0,21 mg/l) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều vượt ngưỡng ô
nhiễm từ 1,33-12,67 lần so với mức giới hạn cho phép.
Biểu đồ 23. Biểu đồ hàm lượng các chất trong mẫu nước phân tích tại
Vùng nuôi Vĩnh Thạnh Trung (huyện Châu Phú)
Bảng 66. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước tại Vùng nuôi
Vĩnh Thạnh Trung (huyện Châu Phú)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N57-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
2 N58-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
3 N59-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
4 N60-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
5 N61-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
6 N62-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
7 N63-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
8 N64-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
9 N65-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
10 N66-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
Trang 140
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
11 N67-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
12 N68-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
13 N69-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
14 N70-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
15 N71-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
16 N72-TS KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,002 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng các chất của 16 mẫu nước Vùng nuôi
Vĩnh Thạnh Trung (huyện Châu Phú) cho thấy:
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình đạt 0,003 mg/l, có sự
biến động về giá trị giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ 0,002-0,004
mg/l. Tuy nhiên, so với giới hạn cho phép bị ô nhiễm (>0,01 mg/l) và bị cận ô
nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho
phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Biểu đồ 24. Biểu đồ hàm lượng As trong mẫu nước phân tích tại
Vùng nuôi Vĩnh Thạnh Trung (huyện Châu Phú)
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 14 mẫu bùn và 16 mẫu nước vùng nuôi thủy sản Vĩnh
Thạnh Trung (huyện Châu Phú) cho thấy:
Trang 141
Mẫu bùn:
Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb: Chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ
ô nhiễm;
Các kim loại nặng Cd, As: Không phát hiện.
Mẫu nước:
Đối với hàm lượng các chất: Chỉ tiêu COD, BOD5, NH4+ (tất cả các mẫu
đều bị ô nhiễm); chỉ tiêu PO43- (có 12/16 mẫu ô nhiễm, có 3/16 mẫu KPH, các mẫu
còn lại nằm trong giới hạn cho phép).
Đối với hàm lượng kim loại nặng: Chỉ tiêu As chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc có nguy cơ ô nhiễm, các chỉ tiêu còn lại Cu, Zn, Pb, Cd không phát hiện trong
các mẫu nước phân tích.
+ Khu vực chế biến thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 - Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu An Giang (TP. Long Xuyên): Tổng diện tích khu vực là 2,55 ha,
phạm vi lấy mẫu xác định ô nhiễm là 16,2 ha với 12 mẫu đất tầng mặt và 2 mẫu
nước.
Sơ đồ 22. Vị trí điểm lấy mẫu Khu vực chế biến thủy sản tại Nhà máy đông
lạnh 7 - Công ty cổ phần xuất nhập khâu An Giang (TP. Long Xuyên)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 67. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất Khu vực
chế biến thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 – Công ty cổ phần xuất
nhập khâu An Giang (TP. Long Xuyên)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ5-TCN 79,14 ONo 123,05 ONo 33,86 ONo KPH ONo 11,51 ONo
2 Đ6-TCN 47,72 ONo 107,11 ONo 23,79 ONo KPH ONo 6,86 ONo
Trang 142
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
3 Đ7-TCN 68,08 ONo 110,88 ONo 25,55 ONo KPH ONo 10,73 ONo
4 Đ8-TCN 27,65 ONo 79,24 ONo 11,03 ONo KPH ONo 10,58 ONo
5 Đ9-TCN 80,44 ONo 127,74 ONo 23,81 ONo KPH ONo 7,11 ONo
6 Đ10-TCN 67,10 ONo 94,78 ONo 23,50 ONo KPH ONo 9,91 ONo
7 Đ11-TCN 40,73 ONo 115,95 ONo 22,22 ONo KPH ONo 8,11 ONo
8 Đ12-TCN 42,66 ONo 119,77 ONo 22,96 ONo KPH ONo 7,03 ONo
9 Đ13-TCN 73,50 ONo 133,43 ONo 40,50 ONo KPH ONo 6,93 ONo
10 Đ14-TCN 22,81 ONo 72,35 ONo 8,66 ONo KPH ONo 6,71 ONo
11 Đ15-TCN 46,37 ONo 122,86 ONo 24,62 ONo KPH ONo 7,12 ONo
12 Đ16-TCN 73,86 ONo 124,96 ONo 24,9 ONo KPH ONo 8,02 ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 300 ON 300 ON 300 ON 1,5 ON 25 ON
Cận ô nhiễm 210 ONc 210 ONc 210 ONc 1,05 ONc 17,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 12 mẫu đất tầng mặt tại
khu vực chế biến thủy sản - Nhà máy đông lạnh 7 cho thấy, chưa đến mức cận ô
nhiễm hoặc gây ô nhiễm môi trường đất. Sự phân bố về mặt không gian của hàm
lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Giá trị chỉ tiêu kim loại Cu đạt khá cao, trung bình đạt
55,84 mg/kg và có sự chênh lệch lớn về giá trị giữa các vị trí, dao động trong
khoảng từ 22,81-80,44 mg/kg. Tuy nhiên, so với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm
(>300 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho thấy, giá trị các điểm mẫu
đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô
nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Kết quả phân tích cho thấy, chỉ tiêu Zn đạt giá trị khá cao,
trung bình các mẫu đạt 111,01 mg/kg, có sự biến động lớn về giá trị ở các điểm
mẫu, dao động trong khoảng từ 72,35-133,43 mg/kg. Tuy nhiên, so với giới hạn
cho phép đất bị ô nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) cho
thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Qua kết quả cho thấy, chỉ tiêu Pb đạt giá trị tương đối thấp,
trung bình các điểm mẫu đạt 23,78 mg/kg, có sự biến động rất lớn về giá trị ở các
Trang 143
vị trí, điểm mẫu Đ13-TCN đạt giá trị cao nhất (Pb=40,50 mg/kg) và điểm mẫu
Đ14-TCN đạt giá trị thấp nhất (Pb=8,66 mg/kg). So với giới hạn cho phép đất bị ô
nhiễm (>300 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>210 mg/kg) thì giá trị các điểm mẫu
đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô
nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các điểm mẫu đạt
8,39 mg/kg, ít có sự biến động về giá trị giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ
6,71-11,51 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>25 mg/kg) và đất bị
cận ô nhiễm (>17,5 mg/kg) cho thấy môi trường đất tại khu vực này chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm.
Biểu đồ 25. Biểu đồ hàm lượng kim loại năng trong mẫu bùn phân tích tại
Khu vực chế biến thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 - Công ty cổ phần xuất
nhập khâu An Giang (TP. Long Xuyên)
Trang 144
Kết quả phân tích mẫu nước:
Bảng 68. Kết quả phân tích hàm lượng các chất trong nước của Khu vực
chế biến thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 – Công ty cổ phần xuất
nhập khâu An Giang (TP. Long Xuyên)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
COD Ký
hiệu BOD5
Ký
hiệu PO4
3- Ký
hiệu NH4
+ Ký
hiệu
1 N3-TCN 15 ON 10 ON 0,063 ONo 0,66 ON
2 N4-TCN 13 ON 8 ON 0,051 ONo 0,63 ON
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,1 ON 0,3 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,8 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng các chất của 2 mẫu nước khu vực chế biến
thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 cho thấy, các chỉ tiêu COD, BOD5, NH4+ đều
vượt ngưỡng ô nhiễm. Cụ thể:
+ Hàm lượng COD: Giá trị đạt khá cao so với quy chuẩn, trung bình đạt 14
mg/l, dao động trong khoảng từ 13-15 mg/l, vượt ngưỡng ô nhiễm từ 1,3-1,5 lần (ô
nhiễm>10 mg/l và cận ô nhiễm>7 mg/l).
+ Hàm lượng BOD5: Giá trị đạt khá cao so với quy chuẩn, trung bình đạt 9
mg/l, dao động trong khoảng từ 8-10 mg/l, vượt ngưỡng ô nhiễm từ 2-2,5 lần (ô
nhiễm>4 mg/l và cận ô nhiễm>2,8 mg/l).
+ Hàm lượng PO43-: Đạt giá trị khá cao gần ngưỡng cận ô nhiễm, trung bình
đạt 0,057 mg/l, dao động trong khoảng từ 0,051-0,063 mg/l. Tuy nhiên, so với giới
hạn cho phép bị ô nhiễm (>0,1 mg/l) và bị cận ô nhiễm (>0,07 mg/l) cho thấy, giá
trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc
có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng NH4+: Giá trị đạt khá cao so với quy chuẩn, trung bình đạt
0,645 mg/l, dao động trong khoảng từ 0,63-0,66 mg/l, vượt ngưỡng ô nhiễm từ 2,1-
2,2 lần (ô nhiễm>0,3 mg/l và cận ô nhiễm>0,21 mg/l).
Trang 145
Biểu đồ 26. Biểu đồ hàm lượng các chất trong mẫu nước phân tích tại Khu vực
chế biến thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 - Công ty cổ phần xuất nhập
khâu An Giang (TP. Long Xuyên)
Bảng 69. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong nước của Khu
vực chế biến thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 - Công ty cổ phần xuất nhập
khâu An Giang (TP. Long Xuyên)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/l)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 N3-TCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,004 ONo
2 N4-TCN KPH ONo KPH ONo KPH ONo KPH ONo 0,003 ONo
QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 10 ON 4 ON 0,10 ON 0,30 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 7 ONc 2,80 ONc 0,07 ONc 0,21 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 2 mẫu nước tại khu vực
chế biến thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 cho thấy:
Trang 146
+ Hàm lượng As: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình đạt 0,0035 mg/l, dao
động trong khoảng từ 0,003-0,004 mg/l. So với giới hạn cho phép bị ô nhiễm
(>0,01 mg/l) và bị cận ô nhiễm (>0,007 mg/l) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều
nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, Cd: Không phát hiện trong các mẫu nước
phân tích.
Biểu đồ 27. Biểu đồ hàm lượng As trong mẫu nước phân tích tại Khu vực chế
biến thủy sản tại Nhà máy đông lạnh 7 - Công ty cổ phần xuất nhập khâu
An Giang (TP. Long Xuyên)
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 12 mẫu đất và 2 mẫu nước Khu vực chế biến thủy sản
tại Nhà máy đông lạnh 7 (TP. Long Xuyên) cho thấy:
Mẫu đất:
Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb, As: Chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy
cơ ô nhiễm;
Các kim loại nặng Cd: Không phát hiện.
Mẫu nước:
Đối với hàm lượng các chất: Chỉ tiêu COD, BOD5, NH4+ (tất cả các mẫu
đều bị ô nhiễm); chỉ tiêu PO43- (các mẫu nằm trong giới hạn cho phép).
Đối với hàm lượng kim loại nặng: Chỉ tiêu As chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc có nguy cơ ô nhiễm, các chỉ tiêu còn lại Cu, Zn, Pb, Cd không phát hiện trong
các mẫu nước phân tích.
+ Khu vực canh tác sử dụng nhiều phân bón vô cơ, thuốc bảo vệ thực vật: Điều tra, đánh giá và lấy mẫu đất phân tích ô nhiễm tại các khu vực thâm canh hoặc
luân canh liên tục có sử dụng hóa chất như phân bón vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật
trên địa bàn tỉnh An Giang, với diện tích vùng điều tra là 140 ha, diện tích cần lấy
mẫu xác định ô nhiễm là 140 ha, số lượng mẫu cần lấy 112 mẫu đất. Kết quả cho
thấy hầu hết các khu vực này có dấu hiệu bị ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm As (có
Trang 147
4/112 mẫu bị ô nhiễm và 75/112 mẫu nằm ở ngưỡng cận ô nhiễm) và có dấu hiệu ô
nhiễm Cu (1/112 mẫu bị ô nhiễm). Cụ thể các khu vực điều tra như sau:
++ Khu vực trồng lúa, màu tại xã Khánh An (huyện An Phú): Xác định
diện tích điều tra lấy mẫu là 30 ha với 24 mẫu đất tầng mặt được lấy để phân tích
hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV trong đất.
Sơ đồ 23. Vị trí điểm lấy mẫu tại Khu vực trồng lúa, màu xã Khánh An
(huyện An Phú)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 70. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng và thuốc BVTV trong
đất tại Khu vực trồng lúa, màu xã Khánh An (huyện An Phú)
STT Tên
mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Kim loại năng Thuốc BVTV (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký hiệu
Pb Ký
hiệu Cd
Ký hiệu
As Ký
hiệu Gốc
P Ký
hiệu Gốc Clo
Ký hiệu
1 Đ1-CT 19,99 ONo 32,43 ONo 11,37 ONo KPH ONo 10,36 ONo KPH ONo KPH ONo
2 Đ2-CT 19,10 ONo 25,13 ONo 20,40 ONo KPH ONo 9,75 ONo KPH ONo KPH ONo
3 Đ3-CT 25,80 ONo 45,15 ONo 10,11 ONo KPH ONo 12,54 ONc KPH ONo KPH ONo
4 Đ4-CT 21,05 ONo 22,93 ONo 13,87 ONo KPH ONo 10,77 ONc KPH ONo KPH ONo
5 Đ5-CT 20,65 ONo 23,11 ONo 12,62 ONo KPH ONo 11,28 ONc KPH ONo KPH ONo
6 Đ6-CT 17,52 ONo 34,33 ONo 7,87 ONo KPH ONo 10,14 ONo KPH ONo KPH ONo
7 Đ7-CT 17,26 ONo 25,12 ONo 12,17 ONo KPH ONo 12,76 ONc KPH ONo KPH ONo
8 Đ8-CT 19,82 ONo 47,46 ONo 10,33 ONo KPH ONo 12,54 ONc KPH ONo KPH ONo
9 Đ9-CT 16,49 ONo 33,99 ONo 16,14 ONo KPH ONo 10,36 ONo KPH ONo KPH ONo
10 Đ10-CT 124,04 ON 43,21 ONo 16,46 ONo KPH ONo 14,72 ONc KPH ONo KPH ONo
11 Đ11-CT 17,39 ONo 60,72 ONo 9,61 ONo KPH ONo 15,60 ON KPH ONo KPH ONo
12 Đ12-CT 18,67 ONo 39,34 ONo 17,73 ONo KPH ONo 13,20 ONc KPH ONo KPH ONo
Trang 148
STT Tên
mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Kim loại năng Thuốc BVTV (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
Gốc
P
Ký
hiệu
Gốc
Clo
Ký
hiệu
13 Đ13-CT 25,70 ONo 30,28 ONo 17,11 ONo KPH ONo 10,28 ONo KPH ONo KPH ONo
14 Đ14-CT 21,78 ONo 82,61 ONo 17,89 ONo KPH ONo 11,73 ONc KPH ONo KPH ONo
15 Đ15-CT 19,72 ONo 28,51 ONo 18,65 ONo KPH ONo 9,56 ONo KPH ONo KPH ONo
16 Đ16-CT 16,67 ONo 46,92 ONo 10,15 ONo KPH ONo 8,79 ONo KPH ONo KPH ONo
17 Đ17-CT 67,43 ONo 54,82 ONo 14,15 ONo KPH ONo 10,36 ONo KPH ONo KPH ONo
18 Đ18-CT 15,32 ONo 22,89 ONo 16,16 ONo KPH ONo 11,55 ONc KPH ONo KPH ONo
19 Đ19-CT 20,32 ONo 24,41 ONo 19,35 ONo KPH ONo 10,42 ONo KPH ONo KPH ONo
20 Đ20-CT 21,30 ONo 56,52 ONo 17,61 ONo KPH ONo 9,58 ONo KPH ONo KPH ONo
21 Đ21-CT 19,24 ONo 64,92 ONo 15,72 ONo KPH ONo 11,72 ONc KPH ONo KPH ONo
22 Đ22-CT 21,62 ONo 64,58 ONo 21,85 ONo KPH ONo 10,36 ONo KPH ONo KPH ONo
23 Đ23-CT 22,84 ONo 64,82 ONo 18,07 ONo KPH ONo 11,55 ONc KPH ONo KPH ONo
24 Đ24-CT 18,46 ONo 83,20 ONo 19,46 ONo KPH ONo 12,73 ONc KPH ONo KPH ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT QCVN 15:2008/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 1,5 ON 15 ON 0,01 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 1,05 ONc 10,50 ONc 0,007 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
- Thuốc BVTV gốc P (gốc Lân): KPH (< 0,0066)
- Thuốc BVTV gốc Clo: KPH (< 0,004)
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV của 24 mẫu
đất tầng mặt tại khu vực trồng lúa, màu xã Khánh An (huyện An Phú) cho thấy,
có 1/24 mẫu bị ô nhiễm Cu, có 1/24 mẫu bị ô nhiễm As, có 12/24 mẫu cận ô nhiễm
As; các kim loại nặng còn lại và thuốc BVTV đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự
phân bố về mặt không gian hàm lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như
sau:
- Hàm lượng kim loại nặng:
+ Hàm lượng Cu: Có sự biến động rất lớn về giá trị ở các điểm khảo sát,
trong đó điểm Đ10-CT đạt giá trị rất cao (Cu=124,04 mg/kg) vượt ngưỡng ô nhiễm
1,24 lần, điểm Đ17-CT có giá trị khá cao (Cu=67,43 mg/kg) gần đạt ngưỡng cận ô
nhiễm, các điểm mẫu còn lại đạt giá trị tương đối thấp, giá trị trung bình đạt 19,85
mg/kg, dao động trong khoảng từ 15,32-25,80 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất
bị ô nhiễm (>100 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>70 mg/kg) cho thấy, có 1/24 mẫu
bị ô nhiễm Cu, các điểm mẫu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép.
+ Hàm lượng Zn: Đạt giá trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 44,06
mg/kg, có sự biến động rất lớn về giá trị ở các vị trí, điểm mẫu Đ24-CT đạt giá trị
cao nhất (Zn=83,20 mg/kg) và điểm mẫu Đ18-CT đạt giá trị thấp nhất (Zn=22,89
mg/kg). So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>200 mg/kg) và đất bị cận ô
Trang 149
nhiễm (>140 mg/kg) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho
phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Pb trong đất đạt giá
trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 15,20 mg/kg, có sự chênh lệch về giá trị
giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ 7,87-21,85 mg/kg . So với giới hạn
cho phép đất bị ô nhiễm (>70 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>49 mg/kg) cho thấy,
giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích cho thấy, giá trị hàm lượng As đạt khá
cao so với quy chuẩn, trung bình các mẫu đạt 11,36 mg/kg. So với giới hạn cho
phép đất bị ô nhiễm (>15 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>10,5 mg/kg) xác định
được 1/24 mẫu bị ô nhiễm (điểm mẫu Đ11-CT với As =15,60 mg/kg, gấp 1,04 lần
ngưỡng cho phép); có 12/24 mẫu nằm trong ngưỡng cận ô nhiễm, dao dộng trong
khoảng từ 10,77-14,72 mg/kg với giá trị trung bình đạt 12,26 mg/kg; các mẫu còn
lại đều nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép, dao động trong khoảng từ 8,79-10,42
mg/kg với giá trị trung bình đạt 9,61 mg/kg.
- Thuốc BVTV (gốc lân và gốc clo): Không phát hiện trong các mẫu đất phân
tích.
Biểu đồ 28. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu vực
trồng lúa, màu xã Khánh An (huyện An Phú)
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 24 mẫu đất Khu vực trồng lúa, màu tại xã Khánh An
(huyện An Phú) cho thấy:
Trang 150
Kim loại nặng: Xác định được 1/24 mẫu ô nhiễm Cu với diện tích 0,4035 ha
và có 1/24 mẫu ô nhiễm As với diện tích là 0,3024 ha; có 12/24 mẫu cận ô nhiễm
As với diện tích 1,4774 ha (Phụ lục 5.3), những mẫu còn lại nằm trong giới hạn cho
phép. Các kim loại nặng Zn, Pb chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô
nhiễm; kim loại nặng Cd không phát hiện.
Thuốc BVTV (gốc lân, gốc clo): Không phát hiện.
Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm đất Khu vực trồng lúa, màu tại xã Khánh
An (Tọa độ phạm vi các khu vực ô nhiễm và cận ô nhiễm theo Phụ lục 7)
++ Khu vực trồng lúa, màu tại xã Kiến An và Kiến Thành (huyện Chợ
Mới): Xác định diện tích điều tra lấy mẫu là 30 ha với 24 mẫu đất tầng mặt được
lấy để phân tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV trong đất.
Sơ đồ 24. Vị trí điểm lấy mẫu tại Khu vực trồng lúa, màu xã Kiến An và
Kiến Thành (huyện Chợ Mới)
Trang 151
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 71. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV trong đất
tại Khu vực trồng lúa, màu xã Kiến An và Kiến Thành (huyện Chợ Mới)
STT Tên
mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Kim loại năng Thuốc BVTV
Cu Ký
hiệu Zn
Ký hiệu
Pb Ký
hiệu Cd
Ký hiệu
As Ký
hiệu Gốc
P Ký
hiệu Gốc Clo
Ký hiệu
1 Đ25-CT 12,78 ONo 56,42 ONo 24,02 ONo KPH ONo 10,73 ONc KPH ONo KPH ONo
2 Đ26-CT 16,14 ONo 35,83 ONo 28,89 ONo KPH ONo 14,56 ONc KPH ONo KPH ONo
3 Đ27-CT 14,24 ONo 30,73 ONo 27,14 ONo KPH ONo 9,56 ONo KPH ONo KPH ONo
4 Đ28-CT 11,68 ONo 42,27 ONo 23,84 ONo KPH ONo 11,74 ONc KPH ONo KPH ONo
5 Đ29-CT 14,06 ONo 30,24 ONo 25,61 ONo KPH ONo 11,25 ONc KPH ONo KPH ONo
6 Đ30-CT 14,57 ONo 49,94 ONo 23,55 ONo KPH ONo 14,43 ONc KPH ONo KPH ONo
7 Đ31-CT 7,78 ONo 50,35 ONo 23,11 ONo KPH ONo 13,54 ONc KPH ONo KPH ONo
8 Đ32-CT 9,58 ONo 42,03 ONo 23,18 ONo KPH ONo 10,41 ONo KPH ONo KPH ONo
9 Đ33-CT 14,28 ONo 51,06 ONo 28,71 ONo KPH ONo 16,32 ON KPH ONo KPH ONo
10 Đ34-CT 7,29 ONo 46,52 ONo 21,77 ONo KPH ONo 10,56 ONc KPH ONo KPH ONo
11 Đ35-CT 11,15 ONo 37,94 ONo 24,43 ONo KPH ONo 11,74 ONc KPH ONo KPH ONo
12 Đ36-CT 15,27 ONo 44,81 ONo 27,04 ONo KPH ONo 16,10 ON KPH ONo KPH ONo
13 Đ37-CT 10,76 ONo 61,45 ONo 24,34 ONo KPH ONo 14,36 ONc KPH ONo KPH ONo
14 Đ38-CT 11,11 ONo 50,06 ONo 24,74 ONo KPH ONo 10,56 ONc KPH ONo KPH ONo
15 Đ39-CT 33,04 ONo 51,60 ONo 24,95 ONo KPH ONo 11,77 ONc KPH ONo KPH ONo
16 Đ40-CT 16,29 ONo 50,56 ONo 26,64 ONo KPH ONo 10,32 ONo KPH ONo KPH ONo
17 Đ41-CT 14,91 ONo 53,70 ONo 25,84 ONo KPH ONo 9,48 ONo KPH ONo KPH ONo
18 Đ42-CT 17,35 ONo 46,29 ONo 24,09 ONo KPH ONo 10,51 ONc KPH ONo KPH ONo
19 Đ43-CT 18,64 ONo 51,60 ONo 29,50 ONo KPH ONo 10,35 ONo KPH ONo KPH ONo
20 Đ44-CT 10,68 ONo 58,45 ONo 22,90 ONo KPH ONo 13,56 ONc KPH ONo KPH ONo
21 Đ45-CT 18,25 ONo 66,41 ONo 25,07 ONo KPH ONo 12,48 ONc KPH ONo KPH ONo
22 Đ46-CT 19,52 ONo 83,40 ONo 25,29 ONo KPH ONo 10,74 ONc KPH ONo KPH ONo
23 Đ47-CT 9,97 ONo 58,68 ONo 21,02 ONo KPH ONo 10,44 ONo KPH ONo KPH ONo
24 Đ48-CT 13,78 ONo 58,56 ONo 23,86 ONo KPH ONo 14,74 ONc KPH ONo KPH ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT QCVN 15:2008/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 1,5 ON 15 ON 0,01 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 1,05 ONc 10,50 ONc 0,007 ONc 0,007 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
- Thuốc BVTV gốc P (gốc Lân): KPH (< 0,0066)
- Thuốc BVTV gốc Clo: KPH (< 0,004)
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV của 24 mẫu
đất tầng mặt tại khu vực trồng lúa, màu tại xã Kiến An và Kiến Thành (huyện Chợ
Mới) cho thấy, có 2/24 mẫu bị ô nhiễm As, có 16/24 mẫu cận ô nhiễm As; các kim
loại nặng còn lại và thuốc BVTV đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về
mặt không gian hàm lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
Trang 152
- Hàm lượng kim loại nặng:
+ Hàm lượng Cu: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Cu đạt giá trị
tương đối thấp, giá trị trung bình đạt 14,30 mg/kg, tuy nhiên có sự biến động lớn về
giá trị ở các điểm khảo sát, trong đó điểm Đ39-CT đạt giá trị cao nhất (Cu=33,04
mg/kg) và điểm Đ34-CT đạt giá trị thấp nhất (Cu=7,29 mg/kg). So với giới hạn cho
phép đất bị ô nhiễm (>100 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>70 mg/kg) cho thấy, giá
trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc
có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Đạt giá trị tương đối cao, trung bình các mẫu đạt 50,37
mg/kg, có sự biến động rất lớn về giá trị ở các vị trí, điểm mẫu Đ46-CT đạt giá trị
cao nhất (Zn=83,40 mg/kg) và điểm mẫu Đ29-CT đạt giá trị thấp nhất (Zn=30,24
mg/kg). So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>200 mg/kg) và đất bị cận ô
nhiễm (>140 mg/kg) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho
phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Pb trong đất đạt giá
trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 24,98 mg/kg, ít có sự chênh lệch về giá
trị giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ 21,02-29,50 mg/kg. So với giới
hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>70 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>49 mg/kg) cho
thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích cho thấy, giá trị hàm lượng As đạt khá
cao so với quy chuẩn, trung bình các mẫu đạt 12,09 mg/kg. So với giới hạn cho
phép đất bị ô nhiễm (>15 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>10,5 mg/kg) xác định
được 2/24 mẫu bị ô nhiễm (điểm mẫu Đ33-CT với As =16,32 mg/kg, gấp 1,09 lần
và điểm mẫu Đ36-CT với As =16,10 mg/kg, gấp 1,07 lần); có 16/24 mẫu nằm
trong ngưỡng cận ô nhiễm với giá trị trung bình đạt 12,33 mg/kg, dao dộng trong
khoảng từ 10,51-14,74 mg/kg; các mẫu còn lại đều nằm trong ngưỡng giới hạn cho
Trang 153
phép với giá trị trung bình đạt 10,09 mg/kg, dao động trong khoảng từ 9,48-10,44
mg/kg.
- Thuốc BVTV (gốc lân và gốc clo): Không phát hiện trong các mẫu đất phân
tích.
Biểu đồ 29. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu vực
trồng lúa, màu xã Kiến An và Kiến Thành (huyện Chợ Mới)
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 24 mẫu đất Khu vực trồng lúa, màu tại xã Kiến An
và Kiến Thành (huyện Chợ Mới) cho thấy:
Kim loại nặng: Xác định được 2/24 mẫu ô nhiễm As với diện tích 0,273 ha
và 16/24 mẫu cận ô nhiễm As với diện tích 2,3308 ha (Phụ lục 5.3), những mẫu
còn lại nằm trong giới hạn cho phép. Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb chưa có dấu
hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không phát hiện.
Thuốc BVTV (gốc lân, gốc clo): Không phát hiện.
Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm đất Khu vực trồng lúa, màu tại xã Kiến
An và Kiến Thành (Tọa độ phạm vi các khu vực ô nhiễm và cận ô nhiễm theo
Phụ lục 7)
Trang 154
++ Khu vực trồng lúa, màu tại thị trấn Chợ Vàm và xã Phú Thành (huyện
Phú Tân): Xác định diện tích điều tra lấy mẫu là 30 ha với 24 mẫu đất tầng mặt
được lấy để phân tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV trong đất.
Sơ đồ 25. Vị trí điểm lấy mẫu tại Khu vực trồng lúa, màu thị trấn Chợ Vàm
và xã Phú Thành (huyện Phú Tân)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 72. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng và thuốc BVTV trong
đất tại Khu vực trồng lúa, màu thị trấn Chợ Vàm và xã Phú Thành
(huyện Phú Tân)
STT Tên
mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Kim loại năng Thuốc BVTV
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
Gốc
P
Ký
hiệu
Gốc
Clo
Ký
hiệu
1 Đ49-CT 23,23 ONo 32,40 ONo 20,06 ONo KPH ONo 10,79 ONc KPH ONo KPH ONo
2 Đ50-CT 22,94 ONo 36,77 ONo 9,20 ONo KPH ONo 13,70 ONc KPH ONo KPH ONo
3 Đ51-CT 23,42 ONo 29,63 ONo 31,63 ONo KPH ONo 12,54 ONc KPH ONo KPH ONo
4 Đ52-CT 23,63 ONo 24,02 ONo 21,12 ONo KPH ONo 14,36 ONc KPH ONo KPH ONo
5 Đ53-CT 20,33 ONo 37,35 ONo 16,15 ONo KPH ONo 10,58 ONc KPH ONo KPH ONo
6 Đ54-CT 22,64 ONo 35,01 ONo 12,51 ONo KPH ONo 9,79 ONo KPH ONo KPH ONo
7 Đ55-CT 23,80 ONo 33,19 ONo 16,80 ONo KPH ONo 10,12 ONo KPH ONo KPH ONo
8 Đ56-CT 23,41 ONo 30,19 ONo 15,70 ONo KPH ONo 11,35 ONc KPH ONo KPH ONo
9 Đ57-CT 25,24 ONo 45,18 ONo 14,73 ONo KPH ONo 9,48 ONo KPH ONo KPH ONo
10 Đ58-CT 24,82 ONo 33,95 ONo 17,09 ONo KPH ONo 12,70 ONc KPH ONo KPH ONo
11 Đ59-CT 21,54 ONo 49,55 ONo 14,62 ONo KPH ONo 13,56 ONc KPH ONo KPH ONo
12 Đ60-CT 20,18 ONo 36,58 ONo 14,41 ONo KPH ONo 14,35 ONc KPH ONo KPH ONo
13 Đ61-CT 22,22 ONo 27,11 ONo 19,12 ONo KPH ONo 10,66 ONc KPH ONo KPH ONo
Trang 155
STT Tên
mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Kim loại năng Thuốc BVTV
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
Gốc
P
Ký
hiệu
Gốc
Clo
Ký
hiệu
14 Đ62-CT 20,77 ONo 25,08 ONo 14,52 ONo KPH ONo 11,54 ONc KPH ONo KPH ONo
15 Đ63-CT 25,87 ONo 41,95 ONo 16,64 ONo KPH ONo 11,36 ONc KPH ONo KPH ONo
16 Đ64-CT 26,87 ONo 18,88 ONo 17,77 ONo KPH ONo 10,74 ONc KPH ONo KPH ONo
17 Đ65-CT 26,08 ONo 48,34 ONo 18,25 ONo KPH ONo 11,55 ONc KPH ONo KPH ONo
18 Đ66-CT 27,60 ONo 46,32 ONo 20,08 ONo KPH ONo 12,61 ONc KPH ONo KPH ONo
19 Đ67-CT 25,86 ONo 58,45 ONo 19,41 ONo KPH ONo 12,17 ONc KPH ONo KPH ONo
20 Đ68-CT 26,37 ONo 37,60 ONo 16,31 ONo KPH ONo 12,36 ONc KPH ONo KPH ONo
21 Đ69-CT 25,30 ONo 44,49 ONo 16,11 ONo KPH ONo 10,54 ONc KPH ONo KPH ONo
22 Đ70-CT 27,57 ONo 45,54 ONo 13,98 ONo KPH ONo 11,51 ONc KPH ONo KPH ONo
23 Đ71-CT 26,15 ONo 31,18 ONo 22,04 ONo KPH ONo 12,36 ONc KPH ONo KPH ONo
24 Đ72-CT 27,54 ONo 27,99 ONo 19,65 ONo KPH ONo 14,53 ONc KPH ONo KPH ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT QCVN 15:2008/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 1,5 ON 15 ON 0,01 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 1,05 ONc 10,50 ONc 0,007 ONc 0,00 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
- Thuốc BVTV gốc P (gốc Lân): KPH (< 0,0066)
- Thuốc BVTV gốc Clo: KPH (< 0,004)
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV của 24 mẫu
đất tầng mặt tại khu vực trồng lúa, màu tại thị trấn Chợ Vàm và xã Phú Thành
(huyện Phú Tân) cho thấy, có 21/24 mẫu bị cận ô nhiễm chỉ tiêu As; các kim loại
nặng còn lại và thuốc BVTV đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt
không gian hàm lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
- Hàm lượng kim loại nặng:
+ Hàm lượng Cu: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Cu đạt giá trị
tương đối thấp, giá trị trung bình đạt 24,31 mg/kg, ít có sự biến động lớn về giá trị
ở các điểm khảo sát, dao động trong khoảng từ 20,18-27,60 mg/kg. So với giới hạn
cho phép đất bị ô nhiễm (>100 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>70 mg/kg) cho thấy,
giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Đạt giá trị tương đối thấp, giá trị trung bình các mẫu là
36,53 mg/kg, có sự biến động lớn về giá trị ở các vị trí, điểm mẫu Đ67-CT đạt giá
trị cao nhất (Zn=58,45 mg/kg) và điểm mẫu Đ64-CT đạt giá trị thấp nhất
(Zn=18,88 mg/kg). So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>200 mg/kg) và đất bị
cận ô nhiễm (>140 mg/kg) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng
cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Pb trong đất đạt giá
trị tương đối thấp, trung bình các mẫu là 17,41 mg/kg, có sự biến động lớn về giá
trị giữa các điểm mẫu, điểm mẫu Đ51-CT đạt giá trị cao nhất (Pb=31,63 mg/kg),
điểm mẫu Đ50-CT đạt giá trị thấp nhất (Pb=9,20 mg/kg), các điểm mẫu còn lại dao
Trang 156
động trong khoảng từ 12,51-22,04 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm
(>70 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>49 mg/kg) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều
nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích cho thấy, giá trị hàm lượng As đạt khá
cao so với quy chuẩn, trung bình các mẫu đạt 11,89 mg/kg. So với giới hạn cho
phép đất bị ô nhiễm (>15 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>10,5 mg/kg), xác định
được 21/24 mẫu nằm trong ngưỡng cận ô nhiễm với giá trị trung bình đạt 12,18
mg/kg, dao dộng trong khoảng từ 10,54-14,53 mg/kg; các mẫu còn lại đều nằm
trong ngưỡng giới hạn cho phép với giá trị trung bình đạt 9,80 mg/kg, dao động
trong khoảng từ 9,48-10,12 mg/kg.
- Thuốc BVTV (gốc lân và gốc clo): Không phát hiện trong các mẫu đất phân
tích.
Biểu đồ 30. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu vực
trồng lúa, màu thị trấn Chợ Vàm và xã Phú Thành (huyện Phú Tân)
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 24 mẫu đất tại Khu vực trồng lúa, màu thị trấn Chợ
Vàm và xã Phú Thành (huyện Phú Tân) cho thấy:
Kim loại nặng: Xác định được 21/24 mẫu cận ô nhiễm As với diện tích
1,9979 ha (Phụ lục 5.3), những mẫu còn lại nằm trong giới hạn cho phép. Các kim
loại nặng Cu, Zn, Pb chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại
nặng Cd không phát hiện.
Thuốc BVTV (gốc lân, gốc clo): Không phát hiện.
Trang 157
Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm đất đất Khu vực trồng lúa, màu thị trấn
Chợ Vàm và xã Phú Thành (Tọa độ phạm vi các khu vực cận ô nhiễm theo
Phụ lục 7)
++ Khu vực trồng lúa tại Phường Bình Đức (TP. Long Xuyên): Xác định
diện tích điều tra lấy mẫu là 20 ha với 16 mẫu đất tầng mặt được lấy để phân tích
hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV trong đất.
Sơ đồ 26. Vị trí điểm lấy mẫu tại Khu vực trồng lúa phường Bình Đức
(TP. Long Xuyên)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 73. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng và thuốc BVTV trong
đất tại Khu vực trồng lúa Phường Bình Đức (TP. Long Xuyên)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Kim loại năng Thuốc BVTV
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
Gốc
P
Ký
hiệu
Gốc
Clo
Ký
hiệu
1 Đ73-CT 26,43 ONo 100,23 ONo 19,81 ONo KPH ONo 7,09 ONo KPH ONo KPH ONo
2 Đ74-CT 26,79 ONo 111,35 ONo 20,08 ONo KPH ONo 7,28 ONo KPH ONo KPH ONo
3 Đ75-CT 24,38 ONo 77,82 ONo 32,46 ONo KPH ONo 7,17 ONo KPH ONo KPH ONo
4 Đ76-CT 26,10 ONo 75,07 ONo 35,65 ONo KPH ONo 7,74 ONo KPH ONo KPH ONo
5 Đ77-CT 28,31 ONo 76,51 ONo 34,94 ONo KPH ONo 8,02 ONo KPH ONo KPH ONo
6 Đ78-CT 26,52 ONo 71,57 ONo 33,80 ONo KPH ONo 8,46 ONo KPH ONo KPH ONo
7 Đ79-CT 19,61 ONo 44,41 ONo 34,63 ONo KPH ONo 8,35 ONo KPH ONo KPH ONo
Trang 158
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Kim loại năng Thuốc BVTV
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
Gốc
P
Ký
hiệu
Gốc
Clo
Ký
hiệu
8 Đ80-CT 17,78 ONo 36,38 ONo 32,54 ONo KPH ONo 11,02 ONc KPH ONo KPH ONo
9 Đ81-CT 18,21 ONo 57,49 ONo 32,82 ONo KPH ONo 10,79 ONc KPH ONo KPH ONo
10 Đ82-CT 18,03 ONo 68,24 ONo 32,73 ONo KPH ONo 11,23 ONc KPH ONo KPH ONo
11 Đ83-CT 18,49 ONo 100,15 ONo 32,71 ONo KPH ONo 14,56 ONc KPH ONo KPH ONo
12 Đ84-CT 28,08 ONo 94,93 ONo 34,96 ONo KPH ONo 13,89 ONc KPH ONo KPH ONo
13 Đ85-CT 14,55 ONo 49,26 ONo 27,98 ONo KPH ONo 11,09 ONc KPH ONo KPH ONo
14 Đ86-CT 17,85 ONo 92,37 ONo 31,32 ONo KPH ONo 15,49 ON KPH ONo KPH ONo
15 Đ87-CT 18,59 ONo 92,96 ONo 32,36 ONo KPH ONo 13,76 ONc KPH ONo KPH ONo
16 Đ88-CT 18,76 ONo 87,25 ONo 34,67 ONo KPH ONo 12,98 ONc KPH ONo KPH ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT QCVN 15:2008/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 1,5 ON 15 ON 0,01 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 1,05 ONc 10,50 ONc 0,007 ONc 0,00 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
- Thuốc BVTV gốc P (gốc Lân): KPH (< 0,0066)
- Thuốc BVTV gốc Clo: KPH (< 0,004)
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV của 16 mẫu
đất tầng mặt tại khu vực trồng lúa phường Bình Đức (TP. Long Xuyên) cho thấy,
có 1/16 mẫu bị ô nhiễm As, có 8/16 mẫu cận ô nhiễm As; các kim loại nặng còn lại
và thuốc BVTV đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian
hàm lượng các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
- Hàm lượng kim loại nặng:
+ Hàm lượng Cu: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Cu đạt giá trị
tương đối thấp, giá trị trung bình đạt 21,78 mg/kg, có sự biến động về giá trị ở các
điểm khảo sát, dao động trong khoảng từ 14,55-28,31 mg/kg. So với giới hạn cho
phép đất bị ô nhiễm (>100 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>70 mg/kg) cho thấy, giá
trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc
có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Đạt giá trị khá cao, giá trị trung bình các mẫu là 77,25
mg/kg, có sự biến động lớn về giá trị ở các vị trí, đặc biệt các điểm mẫu có giá trị
rất cao như điểm mẫu Đ74-CT đạt giá trị cao nhất (Zn=111,35 mg/kg), điểm mẫu
Đ73-CT (Zn=100,23 mg/kg) và điểm mẫu Đ83-CT (Zn=100,15 mg/kg), các điểm
mẫu còn lại dao động trong khoảng từ 36,38-94,93 mg/kg. Tuy nhiên, so với giới
hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>200 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>140 mg/kg) cho
thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
Trang 159
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Pb trong đất đạt giá
trị khá cao, trung bình các mẫu là 31,47 mg/kg, có sự biến động về giá trị giữa các
điểm mẫu, dao động trong khoảng từ 19,81-35,65 mg/kg . So với giới hạn cho phép
đất bị ô nhiễm (>70 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>49 mg/kg) cho thấy, giá trị các
điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có
nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích cho thấy, giá trị hàm lượng As đạt khá
cao so với quy chuẩn, trung bình các mẫu đạt 10,56 mg/kg. So với giới hạn cho
phép đất bị ô nhiễm (>15 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>10,5 mg/kg) xác định
được 1/16 mẫu ô nhiễm, ở điểm mẫu Đ86-CT với giá trị As=15,49 mg/kg, vượt
ngưỡng 1,03 lần; có 8/16 mẫu cận ô nhiễm với giá trị trung bình đạt 12,42 mg/kg,
dao dộng trong khoảng từ 10,79-14,56 mg/kg; các điểm mẫu còn lại đều nằm trong
ngưỡng giới hạn cho phép, với giá trị trung bình đạt 7,73 mg/kg, dao động trong
khoảng từ 7,09-8,46 mg/kg.
- Thuốc BVTV (gốc lân và gốc clo): Không phát hiện trong các mẫu đất phân
tích.
Biểu đồ 31. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu vực
trồng lúa phường Bình Đức (TP. Long Xuyên)
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 16 mẫu đất Khu vực trồng lúa tại phường Bình Đức
(TP. Long Xuyên) cho thấy:
Trang 160
Kim loại nặng: Xác định được 1/16 mẫu ô nhiễm As với diện tích 0,0597 ha
và 8/16 mẫu cận ô nhiễm As với diện tích 1,5331 ha (Phụ lục 5.3); những mẫu còn
lại nằm trong giới hạn cho phép. Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại nặng Cd không phát hiện.
Thuốc BVTV (gốc lân, gốc clo): Không phát hiện.
Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm đất Khu vực trồng lúa tại phường Bình
Đức (Tọa độ phạm vi các khu vực ô nhiễm và cận ô nhiễm theo Phụ lục 7)
++ Khu vực trồng lúa, màu tại xã Lương An Trà (huyện Tri Tôn): Xác
định diện tích điều tra lấy mẫu là 30 ha với 24 mẫu đất tầng mặt được lấy để phân
tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV trong đất.
Sơ đồ 27. Vị trí điểm lấy mẫu tại Khu vực trồng lúa, màu xã Lương An Trà
(huyện Tri Tôn)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 74. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng và thuốc BVTV trong
đất tại Khu vực trồng lúa, màu xã Lương An Trà (huyện Tri Tôn)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Kim loại năng Thuốc BVTV
Cu Ký
hiệu Zn
Ký hiệu
Pb Ký
hiệu Cd
Ký hiệu
As Ký
hiệu Gốc
P Ký
hiệu Gốc Clo
Ký hiệu
1 Đ89-CT 12,69 ONo 114,18 ONo 33,03 ONo KPH ONo 12,70 ONc KPH ONo KPH ONo
2 Đ90-CT 20,84 ONo 92,83 ONo 33,56 ONo KPH ONo 10,88 ONc KPH ONo KPH ONo
3 Đ91-CT 25,92 ONo 70,00 ONo 33,89 ONo KPH ONo 11,93 ONc KPH ONo KPH ONo
4 Đ92-CT 19,57 ONo 67,70 ONo 26,24 ONo KPH ONo 13,65 ONc KPH ONo KPH ONo
5 Đ93-CT 21,38 ONo 37,28 ONo 31,56 ONo KPH ONo 12,11 ONc KPH ONo KPH ONo
6 Đ94-CT 22,08 ONo 50,86 ONo 33,84 ONo KPH ONo 9,73 ONo KPH ONo KPH ONo
Trang 161
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Kim loại năng Thuốc BVTV
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
Gốc
P
Ký
hiệu
Gốc
Clo
Ký
hiệu
7 Đ95-CT 9,99 ONo 4,87 ONo 28,33 ONo KPH ONo 10,68 ONc KPH ONo KPH ONo
8 Đ96-CT 10,70 ONo 19,45 ONo 29,41 ONo KPH ONo 11,35 ONc KPH ONo KPH ONo
9 Đ97-CT 10,03 ONo 21,97 ONo 28,64 ONo KPH ONo 14,50 ONc KPH ONo KPH ONo
10 Đ98-CT 5,23 ONo 28,49 ONo 29,54 ONo KPH ONo 13,70 ONc KPH ONo KPH ONo
11 Đ99-CT 5,02 ONo 26,08 ONo 38,03 ONo KPH ONo 10,63 ONc KPH ONo KPH ONo
12 Đ100-CT 10,74 ONo 27,03 ONo 39,22 ONo KPH ONo 11,20 ONc KPH ONo KPH ONo
13 Đ101-CT 9,45 ONo 18,70 ONo 36,20 ONo KPH ONo 10,80 ONc KPH ONo KPH ONo
14 Đ102-CT 14,11 ONo 23,96 ONo 23,35 ONo KPH ONo 11,73 ONc KPH ONo KPH ONo
15 Đ103-CT 14,12 ONo 17,61 ONo 25,40 ONo KPH ONo 13,08 ONc KPH ONo KPH ONo
16 Đ104-CT 22,21 ONo 58,44 ONo 25,12 ONo KPH ONo 12,73 ONc KPH ONo KPH ONo
17 Đ105-CT 14,42 ONo 22,89 ONo 25,31 ONo KPH ONo 11,35 ONc KPH ONo KPH ONo
18 Đ106-CT 11,04 ONo 40,66 ONo 23,07 ONo KPH ONo 10,42 ONo KPH ONo KPH ONo
19 Đ107-CT 10,65 ONo 20,56 ONo 23,44 ONo KPH ONo 11,52 ONc KPH ONo KPH ONo
20 Đ108-CT 3,88 ONo 34,23 ONo 13,19 ONo KPH ONo 14,37 ONc KPH ONo KPH ONo
21 Đ109-CT 2,75 ONo 24,50 ONo 9,84 ONo KPH ONo 4,66 ONo KPH ONo KPH ONo
22 Đ110-CT 1,83 ONo 28,72 ONo 11,74 ONo KPH ONo 5,55 ONo KPH ONo KPH ONo
23 Đ111-CT 15,45 ONo 24,44 ONo 24,58 ONo KPH ONo 6,20 ONo KPH ONo KPH ONo
24 Đ112-CT 18,13 ONo 27,76 ONo 26,86 ONo KPH ONo 7,18 ONo KPH ONo KPH ONo
QCVN 03-MT:2015/BTNMT QCVN 15:2008/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 1,5 ON 15 ON 0,01 ON 0,01 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 1,05 ONc 10,50 ONc 0,007 ONc 0,00 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
- Thuốc BVTV gốc P (gốc Lân): KPH (< 0,0066)
- Thuốc BVTV gốc Clo: KPH (< 0,004)
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng và thuốc BVTV của 24 mẫu
đất tầng mặt tại khu vực trồng lúa, màu xã Lương An Trà (huyện Tri Tôn) cho
thấy, có 18/24 mẫu cận ô nhiễm chỉ tiêu As; các kim loại nặng còn lại và thuốc
BVTV đều nằm trong ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian hàm lượng
các chất trong đất được đánh giá cụ thể như sau:
- Hàm lượng kim loại nặng:
+ Hàm lượng Cu: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Cu đạt giá trị khá
thấp, giá trị trung bình đạt 13,01 mg/kg, có sự biến động rất lớn về giá trị ở các vị
trí, có 5/24 điểm mẫu đạt giá trị rất thấp, dao động trong khoảng từ 1,83-5,23
mg/kg; các điểm mẫu còn lại dao động trong khoảng từ 9,45-25,92 mg/kg. So với
giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>100 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>70 mg/kg)
cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Giá trị các điểm mẫu tương đối thấp, trung bình các mẫu
là 37,63 mg/kg, tuy nhiên có sự biến động rất lớn về giá trị ở các vị trí, đặc biệt các
Trang 162
điểm mẫu có giá trị rất cao như điểm mẫu Đ89-CT đạt giá trị cao nhất (Zn=114,18
mg/kg), điểm mẫu Đ90-CT (Zn=92,83 mg/kg), trong khi đó điểm mẫu Đ95-CT đạt
giá trị rất thấp (Zn=4,87 mg/kg), các điểm mẫu còn lại dao động trong khoảng từ
17,61-70,0 mg/kg. Tuy nhiên, so với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>200
mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>140 mg/kg) cho thấy, giá trị các điểm mẫu đều nằm
trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Pb trong đất đạt giá
trị tương đối thấp, trung bình các mẫu là 27,22 mg/kg, có sự biến động về giá trị
giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ 9,84-39,22 mg/kg. So với giới hạn
cho phép đất bị ô nhiễm (>70 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>49 mg/kg) cho thấy,
giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích cho thấy, giá trị hàm lượng As đạt khá
cao so với quy chuẩn. So với giới hạn cho phép đất bị ô nhiễm (>15 mg/kg) và đất
bị cận ô nhiễm (>10,5 mg/kg) xác định được 18/24 mẫu nằm trong ngưỡng cận ô
nhiễm với giá trị trung bình đạt 12,16 mg/kg, dao dộng trong khoảng từ 10,63-
14,50 mg/kg, các điểm mẫu còn lại đều nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép với
giá trị trung bình đạt 7,29 mg/kg, dao động từ 4,66-10,42 mg/kg.
- Thuốc BVTV (gốc lân và gốc clo): Không phát hiện trong các mẫu đất phân
tích.
Biểu đồ 32. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Khu vực
trồng lúa, màu xã Lương An Trà (huyện Tri Tôn)
Trang 163
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 24 mẫu đất khu vực trồng lúa, màu tại xã Lương An
Trà (huyện Tri Tôn) cho thấy:
Kim loại nặng: Xác định được 18/24 mẫu cận ô nhiễm As với diện tích
1,7152 ha (Phụ lục 5.3); những mẫu còn lại nằm trong giới hạn cho phép. Các kim
loại nặng Cu, Zn, Pb chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm; kim loại
nặng Cd không phát hiện.
Thuốc BVTV (gốc lân, gốc clo): Không phát hiện.
Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm đất Khu vực trồng lúa, màu xã Lương
An Trà (Tọa độ phạm vi các khu vực cận ô nhiễm theo Phụ lục 7)
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Điều tra lấy mẫu phân tích ô nhiễm đất tại các
khu vực nghĩa trang, nghĩa địa trong phạm vi diện tích 31,74 ha, diện tích lấy mẫu
là 37,34 ha với 28 mẫu đất phân tích về hàm lượng kim loại nặng trong đất. Kết
quả cho thấy, các khu vực này đều có dấu hiệu ô nhiễm và nguy cơ ô nhiễm As (có
13/28 mẫu bị ô nhiễm, vượt ngưỡng cho phép từ 1,03-1,25 lần; các mẫu còn lại đều
nằm trong ngưỡng cận ô nhiễm). Cụ thể các khu vực điều tra như sau:
+ Nghĩa trang Hoa Viên tại phường Mỹ Hòa (TP. Long Xuyên): Tổng
diện tích khu vực là 25,64 ha, diện tích lấy mẫu để phân tích là 15,54 ha với 12
mẫu đất.
Sơ đồ 28. Vị trí điểm lấy mẫu tại Nghĩa trang Hoa Viên phường Mỹ Hòa
(TP. Long Xuyên)
Trang 164
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 75. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại
Nghĩa trang Hoa Viên phường Mỹ Hòa (TP. Long Xuyên)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ1-NK 28,63 ONo 76,45 ONo 34,71 ONo KPH ONo 16,70 ON
2 Đ2-NK 28,02 ONo 55,43 ONo 31,84 ONo KPH ONo 18,63 ON
3 Đ3-NK 29,35 ONo 90,39 ONo 37,57 ONo KPH ONo 14,18 ONc
4 Đ4-NK 26,51 ONo 92,76 ONo 31,77 ONo KPH ONo 17,35 ON
5 Đ5-NK 27,37 ONo 99,57 ONo 35,79 ONo KPH ONo 13,20 ONc
6 Đ6-NK 21,66 ONo 79,55 ONo 32,25 ONo KPH ONo 14,50 ONc
7 Đ7-NK 28,60 ONo 102,13 ONo 33,78 ONo KPH ONo 14,36 ONc
8 Đ8-NK 20,46 ONo 66,80 ONo 30,58 ONo KPH ONo 18,70 ON
9 Đ9-NK 28,65 ONo 77,07 ONo 33,55 ONo KPH ONo 16,50 ON
10 Đ10-NK 27,24 ONo 117,39 ONo 30,37 ONo KPH ONo 13,70 ONc
11 Đ11-NK 28,10 ONo 95,84 ONo 31,75 ONo KPH ONo 12,70 ONc
12 Đ12-NK 25,71 ONo 49,45 ONo 28,76 ONo KPH ONo 14,60 ONc
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 15 ON 15 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 10,5 ONc 10,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 12 mẫu đất tầng mặt tại
Nghĩa trang Hoa Viên phường Mỹ Hòa (TP. Long Xuyên) cho thấy, có 5/12 mẫu ô
nhiễm As và 7/12 mẫu cận ô nhiễm As; các kim loại nặng còn lại đều nằm trong
ngưỡng cho phép. Sự phân bố về mặt không gian hàm lượng các chất trong đất
được đánh giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Cu đạt giá trị
tương đối thấp, giá trị trung bình đạt 26,69 mg/kg, có sự biến động về giá trị ở các
vị trí, dao động trong khoảng từ 20,46-29,35 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất
bị ô nhiễm (>100 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>70 mg/kg) cho thấy, giá trị các
điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có
nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Giá trị các điểm mẫu khá cao, trung bình các mẫu đạt
83,57 mg/kg, có sự biến động rất lớn về giá trị ở các vị trí, đặc biệt có 6/12 mẫu đạt
giá trị rất cao, dao động trong khoảng từ 90,39-117,39; các điểm mẫu còn lại dao
động trong khoảng từ 49,45-79,55 mg/kg. Tuy nhiên, so với giới hạn cho phép đất
bị ô nhiễm (>200 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>140 mg/kg) cho thấy, giá trị các
điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có
nguy cơ ô nhiễm.
Trang 165
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Pb trong đất đạt giá
trị tương đối cao, trung bình các mẫu là 32,73 mg/kg, có sự biến động về giá trị
giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ 28,76-37,57 mg/kg. So với giới hạn
cho phép đất bị ô nhiễm (>70 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>49 mg/kg) cho thấy,
giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích cho thấy, tất cả giá trị các mẫu đều vượt
ngưỡng cho phép, trung bình các mẫu đạt 15,43 mg/kg, ít có sự biến động giữa các
vị trí, dao động trong khoảng từ 12,7-18,7 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị
ô nhiễm (>15 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>10,5 mg/kg) xác định được 5/12 mẫu
vượt ngưỡng ô nhiễm, vượt gấp 1,10-1,25 lần; các điểm mẫu còn lại đều nằm trong
ngưỡng cận ô nhiễm, với giá trị trung bình đạt 13,89 mg/kg, dao động trong khoảng
từ 12,7-14,6 mg/kg.
Biểu đồ 33. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại Nghĩa trang
Hoa Viên phường Mỹ Hòa (TP. Long Xuyên)
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 12 mẫu đất tầng mặt tại Nghĩa trang Hoa Viên phường
Mỹ Hòa (TP. Long Xuyên) cho thấy, xác định được 5/12 mẫu đất ô nhiễm As với
diện tích 0,6485 ha và 7/12 mẫu đất cận ô nhiễm As với diện tích 1,1903 ha (Phụ
lục 5.3). Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô
nhiễm; kim loại nặng Cd không phát hiện.
Trang 166
Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm đất Nghĩa trang Hoa Viên phường Mỹ
Hòa (Tọa độ phạm vi các khu vực ô nhiễm và cận ô nhiễm theo Phụ lục 7)
+ Nghĩa địa phường Bình Đức (TP. Long Xuyên): Tổng diện tích khu vực
là 6,1 ha, diện tích lấy mẫu để phân tích là 21,80 ha với 16 mẫu đất.
Sơ đồ 29. Vị trí điểm lấy mẫu tại Nghĩa địa phường Bình Đức
(TP. Long Xuyên)
Kết quả phân tích mẫu đất:
Bảng 76. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại năng trong đất tại Nghĩa
địa phường Bình Đức (TP. Long Xuyên)
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
1 Đ13-NK 16,58 ONo 38,74 ONo 20,47 ONo KPH ONo 15,70 ON
2 Đ14-NK 27,44 ONo 88,30 ONo 35,14 ONo KPH ONo 13,56 ONc
3 Đ15-NK 26,31 ONo 109,58 ONo 30,03 ONo KPH ONo 16,50 ON
4 Đ16-NK 24,54 ONo 86,08 ONo 28,18 ONo KPH ONo 10,62 ONc
5 Đ17-NK 28,65 ONo 78,21 ONo 31,63 ONo KPH ONo 18,60 ON
6 Đ18-NK 24,52 ONo 78,44 ONo 30,69 ONo KPH ONo 17,30 ON
7 Đ19-NK 26,35 ONo 76,95 ONo 29,26 ONo KPH ONo 14,30 ONc
8 Đ20-NK 25,89 ONo 90,21 ONo 27,49 ONo KPH ONo 14,90 ONc
9 Đ21-NK 17,03 ONo 45,82 ONo 33,78 ONo KPH ONo 13,60 ONc
10 Đ22-NK 28,67 ONo 104,38 ONo 30,94 ONo KPH ONo 15,70 ON
11 Đ23-NK 29,76 ONo 127,66 ONo 28,92 ONo KPH ONo 12,80 ONc
12 Đ24-NK 26,78 ONo 85,37 ONo 27,25 ONo KPH ONo 13,60 ONc
13 Đ25-NK 28,40 ONo 90,06 ONo 28,06 ONo KPH ONo 14,55 ONc
14 Đ26-NK 27,24 ONo 97,82 ONo 26,31 ONo KPH ONo 18,06 ON
15 Đ27-NK 24,46 ONo 101,83 ONo 22,67 ONo KPH ONo 16,32 ON
Trang 167
STT Tên mẫu
Kết quả đánh giá ô nhiễm (mg/kg)
Cu Ký
hiệu Zn
Ký
hiệu Pb
Ký
hiệu Cd
Ký
hiệu As
Ký
hiệu
16 Đ28-NK 8,25 ONo 27,77 ONo 23,58 ONo KPH ONo 15,40 ON
QCVN 03-MT:2015/BTNMT
Ô nhiễm 100 ON 200 ON 70 ON 15 ON 15 ON
Cận ô nhiễm 70 ONc 140 ONc 49 ONc 10,5 ONc 10,50 ONc
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Qua kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng của 16 mẫu đất tầng mặt tại
khu Nghĩa địa phường Bình Đức (TP. Long Xuyên) cho thấy, có 8/16 mẫu ô nhiễm
As và 8/16 mẫu cận ô nhiễm As; các kim loại nặng còn lại đều nằm trong ngưỡng
cho phép. Sự phân bố về mặt không gian hàm lượng các chất trong đất được đánh
giá cụ thể như sau:
+ Hàm lượng Cu: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Cu đạt giá trị
tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 24,43 mg/kg, có sự biến động về giá trị ở
các vị trí, có điểm mẫu (Đ28-NK) đạt giá trị rất thấp 8,25 mg/kg, các điểm mẫu còn
lại dao động trong khoảng từ 16,58-29,76 mg/kg. So với giới hạn cho phép đất bị ô
nhiễm (>100 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>70 mg/kg) cho thấy, giá trị các điểm
mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô
nhiễm.
+ Hàm lượng Zn: Giá trị các điểm mẫu đạt khá cao, trung bình các mẫu đạt
82,95 mg/kg, có sự biến động rất lớn về giá trị ở các vị trí, đặc biệt có 7/16 mẫu đạt
giá trị rất cao, dao động trong khoảng từ 90,06-127,66 mg/kg; các điểm mẫu còn lại
dao động trong khoảng từ 27,77-88,30 mg/kg. Tuy nhiên, so với giới hạn cho phép
đất bị ô nhiễm (>200 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>140 mg/kg) cho thấy, giá trị
các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có
nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Pb: Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng Pb trong đất đạt giá
trị tương đối thấp, trung bình các mẫu đạt 28,40 mg/kg, có sự biến động về giá trị
giữa các điểm mẫu, dao động trong khoảng từ 20,47-35,14 mg/kg. So với giới hạn
cho phép đất bị ô nhiễm (>70 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>49 mg/kg) cho thấy,
giá trị các điểm mẫu đều nằm trong ngưỡng cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm
hoặc có nguy cơ ô nhiễm.
+ Hàm lượng Cd: Không phát hiện trong các mẫu đất phân tích.
+ Hàm lượng As: Kết quả phân tích cho thấy, tất cả giá trị các mẫu đều vượt
ngưỡng cho phép, trung bình các mẫu đạt 15,09 mg/kg, có sự biến động về giá trị
giữa các vị trí, dao động trong khoảng từ 10,62-18,60 mg/kg. So với giới hạn cho
phép đất bị ô nhiễm (>15 mg/kg) và đất bị cận ô nhiễm (>10,5 mg/kg) xác định
Trang 168
được 8/16 mẫu vượt ngưỡng ô nhiễm, vượt gấp 1,03-1,24 lần; các điểm mẫu còn
lại đều nằm trong ngưỡng cận ô nhiễm, với giá trị trung bình đạt 13,49 mg/kg, dao
động trong khoảng từ 10,62-14,90 mg/kg.
Biểu đồ 34. Biểu đồ thể hiện giá trị các điểm mẫu đất phân tích tại
Nghĩa địa phường Bình Đức (TP. Long Xuyên)
Kết luận:
Qua kết quả phân tích 16 mẫu đất tầng mặt tại Nghĩa địa phường Bình Đức
(TP. Long Xuyên) cho thấy, xác định được 8/16 mẫu đất ô nhiễm As với diện tích
1,0104 ha và 8/16 mẫu đất cận ô nhiễm As với diện tích 0,6647 ha (Phụ lục 5.3).
Các kim loại nặng Cu, Zn, Pb chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm;
kim loại nặng Cd không phát hiện.
Bản đồ đánh giá mức độ ô nhiễm đất Nghĩa địa phường Bình Đức (Tọa độ
phạm vi các khu vực ô nhiễm và cận ô nhiễm theo Phụ lục 7)
Trang 169
2.3.2. Đánh giá ô nhiễm đất theo mục đích sử dụng đất
(Phụ lục 5.2)
2.3.2.1 Đất phi nông nghiệp
- Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (CSK):
+ Đất khu công nghiệp (SKK):
Hình 4. Điểm mẫu điều tra tại khu công nghiệp
Diện tích điều tra lấy mẫu của đất khu công nghiệp là 23,8 ha, với 24 điểm
mẫu được lấy phân tích gồm 20 mẫu đất vùng phụ cận và 4 mẫu nước mặt ở vị trí
đầu và cuối kênh mương tiếp nhận nguồn thải của mỗi khu. Kết quả xác định có
2/24 mẫu đất nằm trong ngưỡng cận ô nhiễm As và 1/4 mẫu nước bị ô nhiễm As
với giá trị phân tích vượt 1,7 lần ngưỡng cho phép (tại KCN Bình Hòa); các chỉ
tiêu kim loại nặng còn lại đều trong giới hạn cho phép. Các mẫu đất và nước tại
KCN Bình Long chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm. Kế thừa
mẫu nước quan trắc liên tục trong năm 2019 tại 2 điểm cách khu công nghiệp Bình
Hòa theo dòng nước mặt chảy ra sông Hậu tại điểm mẫu TS6(TÐ)-CT và kênh nội
đồng (kênh Mặc Cần Dưng) tại điểm mẫu NÐ8(N)-CT cho thấy có sự gia tăng nhẹ
chỉ số BOD5 vào thời điểm quan trắc lúc tháng 6, các chỉ tiêu còn lại nằm trong
ngưỡng cho phép đối với chất lượng nguồn nước dùng cho tưới.
Khu công nghiệp Bình Hòa Khu công nghiệp Bình Long
Trang 170
Biểu đồ 35: Tỷ lệ mẫu nước ô nhiễm của Đất khu công nghiệp (SKK).
+ Đất cụm công nghiệp (SKN):
Cụm công nghiệp Long Châu Cụm công nghiệp Phú Hòa
Hình 5. Điểm mẫu điều tra tại các cụm công nghiệp
Điều tra khảo sát tại 3 cụm công nghiệp với diện tích là 47,91 ha, diện tích
khoanh vùng lấy mẫu đánh giá ô nhiễm là 16,42 ha với 18 mẫu, trong đó 12 mẫu
đất, 6 mẫu nước. Kết quả phân tích cho thấy, các mẫu đất và mẫu nước tại khu vực
khảo sát chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng. Kế
thừa từ chương trình quan trắc năm 2019 của tỉnh với 01 mẫu nước mặt lấy tại
Cụm công nghiệp Mỹ Quý (điểm mẫu MH2(TÐ-CN)-LX), mẫu nước có chỉ số
Trang 171
BOD5 dao động từ 12-33 mg/l vượt ngưỡng cho phép so với quy chuẩn QCVN 08-
MT:2015/BTNMT, cột A1 (4 mg/l) từ 3 – 8,25 lần ở cả 3 đợt quan trắc (tháng 3,
tháng 6 và tháng 9); tương tự chỉ số COD dao động từ 19 – 50 mg/l cũng vượt
ngưỡng cho phép so với QCVN 08-MT:2015/BTNMT, cột A1 (10 mg/l) từ 1,9 – 5
lần ở cả 3 đợt quan trắc (tháng 3, tháng 6 và tháng 9) tại khu vực ven bờ sông gần
cụm công nghiệp.
+ Đất khai thác vật liệu xây dựng, làm đồ gốm (SKX):
Điều tra tại 2 mỏ khai thác đá trên địa bàn tỉnh với diện tích 126 ha, diện tích
lấy mẫu đánh giá ô nhiễm là 35,94 ha với 32 mẫu, trong đó 28 mẫu đất và 4 mẫu
nước. Kết quả phân tích cho thấy, các mẫu đất và mẫu nước chưa có dấu hiệu ô
nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm bởi hàm lượng kim loại nặng.
Mỏ đá Núi Dài
Mỏ đá Cô Tô
Hình 6. Điểm mẫu điều tra tại mỏ khai thác đá
+ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (SKC):
Điều tra các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp gồm: 02 cơ sở sản xuất gạch, 01
nhà máy đông lạnh sản phẩm thủy sản, 01 kho chứa thuốc bảo vệ thực vật và 01 cơ
sở rèn nghề với diện tích điều tra 67,44 ha, số mẫu lấy để phân tích ô nhiễm môi
trường 52 mẫu, trong đó 44 mẫu đất và 8 mẫu nước. Kết quả phân tích cho thấy, có
1/44 mẫu đất bị ô nhiễm Cu (tại Xí nghiệp sản xuất bêtông và gạch không nung);
tất cả các chỉ tiêu COD, BOD5, NH4+ đều bị ô nhiễm trong mẫu nước (tại Nhà máy
đông lạnh 7); các khu vực còn lại chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc cận ô nhiễm.
Trang 172
Biểu đồ 36: Tỷ lệ mẫu đất ô nhiễm của Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
(SKC)
- Đất bãi thải, xử lý chất thải (DRA):
Điều tra các bãi thải, xử lý chất thải gồm: 01 khu xử lý chất thải rắn, 01
khu xử lý rác và 03 bãi rác tập trung, diện tích cần lấy mẫu để xác định ô nhiễm
là 112,86 ha, số mẫu lấy để phân tích ô nhiễm là 98 mẫu, trong đó 88 mẫu đất và
10 mẫu nước mặt (lấy tại điểm đầu và cuối kênh mương tiếp nhận nguồn thải).
Kết quả phân tích cho thấy, có 3/88 mẫu đất bị ô nhiễm Cu, vượt từ 1,1-1,82 lần
so với ngưỡng cho phép và có 2/88 mẫu bị ô nhiễm As (tại bãi rác Kiến An), có
42/88 mẫu nằm trong ngưỡng cận ô nhiễm As (bãi rác Kênh 10 có 11 mẫu, bãi
rác thị trấn Mỹ Luông có 12 mẫu và bãi rác xã Kiến An có 19 mẫu); các mẫu
nước chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc nguy cơ gây ô nhiễm.
Trang 173
Bãi rác Núi Sập
Hình 7. Điểm mẫu điều tra tại bãi thải, xử lý chất thải
Biểu đồ 37: Tỷ lệ mẫu đất ô nhiễm của Đất bãi thải, xử lý chất thải (DRA).
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa (NTD):
Điều tra lấy mẫu đánh giá đất nghĩa trang, nghĩa địa với diện tích 31,74 ha,
diện tích cần lấy mẫu phân tích là 37,34 ha, tổng số mẫu cần lấy 28 mẫu. Kết quả
đánh giá ô nhiễm đất, nước đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa như sau: có 13/28
mẫu ô nhiễm As (Nghĩa trang Hoa viên 5 mẫu và nghĩa địa phường Bình Đức 8
mẫu); có 15/28 mẫu cận ô nhiễm As (Nghĩa trang Hoa viên 7 mẫu và nghĩa địa
Trang 174
phường Bình Đức 8 mẫu); các chỉ tiêu kim loại nặng còn lại đều nằm trong ngưỡng
cho phép. Kế thừa kết quả phân tích mẫu đất từ chương trình quan trắc năm 2019
tại điểm mẫu Ð10 (TÐ)-LX gần nghĩa địa phường Bình Đức cho thấy, các chỉ tiêu
kim loại nặng và thuốc BVTV đều nằm trong ngưỡng cho phép.
Biểu đồ 38: Tỷ lệ mẫu đất ô nhiễm của Đất nghĩa trang nghĩa địa (NTD).
Nghĩa trang Hoa Viên
Hình 8. Điểm mẫu điều tra tại nghĩa trang, nghĩa địa
2.3.2.2. Đất nông nghiệp:
- Đất nuôi trồng thủy sản tập trung (NTS):
Trang 175
Vùng nuôi Vĩnh Hòa Vùng nuôi Long Giang Vùng nuôi
Vĩnh Thạnh Trung
Hình 9. Điểm mẫu điều tra tại vùng nuôi thủy sản
Điều tra lấy mẫu phân tích các khu vực nuôi trồng thủy sản tập trung (nuôi
hình thức ao hầm) của 03 khu vực nuôi trồng trên địa bàn, diện tích điều tra, đánh
giá là 333,73 ha, với số lượng mẫu cần lấy là 138 mẫu (trong đó 72 mẫu nước và
66 mẫu bùn đáy ao). Đối với kết quả phân tích các mẫu bùn cho thấy, có 22/66 mẫu
bùn bị ô nhiễm As tại vùng nuôi xã Long Giang (huyện Chợ Mới), trong khi đó
hàm lượng As tại vùng nuôi Vĩnh Thạnh Trung (huyện Châu Phú) và vùng nuôi
Vĩnh Hòa (TX. Tân Châu) đều nằm trong ngưỡng cho phép; các chỉ tiêu kim loại
nặng còn lại chưa có dấu hiệu ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm. Đối với kết
quả phân tích mẫu nước cho thấy, tất cả các mẫu ở các vùng nuôi đều bị ô nhiễm
chỉ tiêu COD, BOD5, trong đó chỉ tiêu COD vượt ngưỡng từ 1,2-8,6 lần và BOD5
vượt ngưỡng từ 1,96-14,09 lần (các điểm vượt cao nhất thuộc vùng nuôi xã Vĩnh
Thạnh Trung, huyện Châu Phú); có 44/72 mẫu nước bị ô nhiễm bởi chỉ tiêu PO43-
từ 1,05-27,55 lần (các điểm vượt cao nhất thuộc vùng nuôi xã Vĩnh Thạnh Trung,
huyện Châu Phú); có 68/72 mẫu bị ô nhiễm bởi chỉ tiêu NH4+ giá trị vượt ngưỡng
từ 1-24,3 lần (các điểm vượt cao nhất thuộc vùng nuôi xã Vĩnh Hòa, TX. Tân
Châu). Kết quả quan trắc năm 2019 tại các khu vực nuôi trồng thủy sản cho kết quả
như sau: Tại vùng nuôi Vĩnh Thạnh Trung (Châu Phú) chỉ tiêu COD đều vượt
ngưỡng từ 2,6-3,8 lần ngưỡng cho phép, cao nhất là vào tháng 11; chỉ tiêu BOD5
đều vượt ngưỡng từ 4,25-7,25 lần ngưỡng cho phép, cao nhất là vào tháng 11. Tại
vùng nuôi Vĩnh Hòa (Tân Châu) chỉ tiêu COD đều vượt ngưỡng từ 1,6-2 lần
ngưỡng cho phép, cao nhất là vào tháng 6; chỉ tiêu BOD5 đều vượt ngưỡng từ 2,5-
3,25 lần ngưỡng cho phép, cao nhất là vào tháng 6. Nhìn chung, khu vực các ao
Trang 176
nuôi thủy sản chủ yếu bị ô nhiễm bởi các chất trong nguồn nước, trong bùn đáy ao
bị ô nhiễm bởi hàm lượng As (tại vùng nuôi Long Giang, huyện Chợ Mới).
Biểu đồ 39: Tỷ lệ mẫu đất ô nhiễm của Đất nuôi trồng thủy sản tập trung (NTS)
Biểu đồ 40: Tỷ lệ mẫu nước ô nhiễm của Đất nuôi trồng thủy sản tập trung
(NTS)
Trang 177
- Đất chuyên trồng lúa (LUC):
Điều tra lấy mẫu đất phân tích các chỉ tiêu kim loại nặng và thuốc BVTV ở
vùng chuyên canh lúa (2-3 vụ trở lên) tại khu vực trồng lúa phường Bình Đức (TP.
Long Xuyên) với diện tích 20 ha, số lượng mẫu cần lấy là 16 mẫu đất tầng mặt. Kết
quả phân tích cho thấy, có 1/16 mẫu đất bị ô nhiễm As và 8/16 mẫu đất bị cận ô
nhiễm As; các chỉ tiêu kim loại nặng còn lại đều nằm trong ngưỡng cho phép. Hàm
lượng thuốc BVTV không phát hiện trong các mẫu đất phân tích. Kế thừa từ
chương trình quan trắc năm 2019 tại 08 vị trí quan trắc, các mẫu phân tích cũng cho
thấy trong đất không bị ô nhiễm bởi hàm lượng kim loại nặng.
Biểu đồ 41: Tỷ lệ mẫu đất ô nhiễm của Đất chuyên trồng lúa (LUC)
- Đất lúa màu (LUK):
Điều tra lấy mẫu đất phân tích các chỉ tiêu kim loại nặng và thuốc BVTV ở
vùng chuyên canh lúa màu tại 4 khu vực với diện tích 120 ha, số lượng mẫu cần lấy
là 96 mẫu đất tầng mặt. Kết quả phân tích cho thấy, có 1/96 mẫu bị ô nhiễm Cu (tại
xã Khánh An, huyện An Phú), có 3/96 mẫu bị ô nhiễm As (xã Khánh An, huyện
An Phú có 1 mẫu; xã Kiến An và Kiến Thành, huyện Chợ Mới có 2 mẫu) và có
67/96 mẫu nằm trong ngưỡng cận ô nhiễm As; các chỉ tiêu kim loại nặng còn lại
đều nằm trong ngưỡng cho phép. Các mẫu phân tích theo kết quả quan trắc môi
trường năm 2019 cho thấy trong đất cũng không bị ô nhiễm bởi hàm lượng kim
loại nặng.
Trang 178
Biểu đồ 42: Tỷ lệ mẫu đất ô nhiễm của Đất lúa màu (LUK)
Hình 10. Điểm mẫu điều tra tại vùng canh tác nông nghiệp
2.3.3. Đánh giá ô nhiễm đất theo loại hình ô nhiễm
(Phụ lục 3)
a. Hàm lượng kim loại nặng trong đất:
- Kết quả phân tích chỉ tiêu Cu trong đất tại các khu vực cho thấy, hàm
lượng Cu đạt giá trị trung bình là 24,39 mg/kg, dao động từ 1,69-343,04 mg/kg,
trong đó các mẫu đất thường có hàm lượng Cu thấp, chỉ có 5/382 mẫu có hàm
lượng vượt ngưỡng cho phép với giá trị phân tích đạt 186-343,04 mg/kg, tức vượt
ngưỡng 1,10-1,82 lần, chủ yếu là các mẫu tại bãi rác Kiến An, khu canh tác lúa
màu xã Khánh An (An Phú) và Xí nghiệp sản xuất bêtông và gạch không nung -
Công ty xây lắp An Giang (Mỹ Thạnh, Long Xuyên).
- Kết quả phân tích hàm lượng Zn trong đất của 382 mẫu đất đạt giá trị trung
bình 57,8 mg/kg, dao động từ 4,9-159,1 mg/kg rất thấp so với giá trị của ngưỡng
cho phép theo quy định (200-300 mg/kg). Hàm lượng cao nhất đạt từ 123-159,06
mg/kg chủ yếu phân bố khu vực đất ở Bình Đức (Long Xuyên), tỷ lệ trong đất cao
nhất đạt khoảng 40-50% giá trị ngưỡng cho phép.
Đất trồng lúa Bình Đức Đất trồng rau màu Tri Tôn Đất trồng rau màu Phú Tân
Trang 179
- Kết quả phân tích hàm lượng Pb trong đất tại các khu vực trên địa bàn tỉnh
An Giang cho thấy đạt trung bình 20,81, dao động từ 2,24-75,37 mg/kg rất thấp so
với giá trị ngưỡng quy định (70 mg/kg cho khu vực canh tác nông nghiệp, 300
mg/kg đối với khu vực phi nông nghiệp). Khu vực đất có hàm lượng Pb trong đất
cao nhất phân bố chủ yếu khu vực Mỹ Thạnh (Long Xuyên) với tỷ lệ đạt 25% so
với ngưỡng cho phép.
- Kết quả phân tích hàm lượng Cd trong đất đều không phát hiện, tức giá trị
phân tích ở mức rất thấp so với giá trị cho phép (1,5 mg/kg đối với đất canh tác, 10
mg/kg đối với đất công nghiệp, 2 mg/kg đối với đất còn lại).
- Kết quả phân tích hàm lượng As trong đất như sau:
+ Có 41/382 điểm mẫu có hàm lượng As vượt ngưỡng cho phép, đạt trung
bình 18,81 mg/kg, dao động 15,4-25,42 mg/kg, tức vượt ngưỡng cho phép từ 1,03-
1,69 lần tùy theo từng loại hình sử dụng đất. Hàm lượng As tích tụ cao nhất trong
đất canh tác nuôi trồng thủy sản Long Giang (Chợ Mới), khu vực canh tác ven
nghĩa trang Hoa Viên (Mỹ Hòa, Long Xuyên) và nghĩa địa Bình Đức (Long
Xuyên), khu vực canh tác lúa màu Khánh An (An Phú) và bãi rác Kiến An (Chợ
Mới).
+ Có 134/382 mẫu đất có hàm lượng As trong đất ở mức cận ô nhiễm (giá trị
đạt hơn 70% ngưỡng cho phép đối với từng loại hình sử dụng đất), trung bình đạt
12,54 mg/kg, dao động từ 10,51-18,79 mg/kg. Nhiều nhất là khu vực khu công
nghiệp Bình Hòa với hàm lượng 17,56-18,79 mg/kg, còn lại các khu vực canh tác
lúa, lúa màu; khu vực canh tác ven nghĩa trang Hoa Viên, nghĩa địa Bình Đức; các
bãi rác đều có hàm lượng As ở mức cao, có thể tiệm cận với ô nhiễm, nếu các khu
vực này không được đánh giá đầy đủ và xử lý triệt để có nguy cơ sẽ chuyển sang
mức ô nhiễm.
+ Các khu vực còn lại đều không bị ô nhiễm với hàm lượng trung bình đạt
7,83 mg/kg, dao động từ 2,49-17,10 mg/kg tùy theo loại hình sử dụng đất.
b. Hàm lượng dư lượng hóa chất sử dụng trong nông nghiệp:
Phân tích 128 mẫu đất tại 05 vị trí canh tác lúa, lúa màu và 01 kho thuốc
BVTV trên địa bàn tỉnh, kết quả như sau:
- Hàm lượng hóa chất gốc Lân trong đất (gồm: C8H10ON5PS, C2H8ON2PS):
Kết quả phân tích hàm lượng hóa chất gốc Lân trong đất tại 128 vị trí canh tác và
kho thuốc BVTV đều không phát hiện dư lượng này trong đất.
- Hàm lượng hóa chất gốc Clo trong đất (gồm: C12H8Cl6O, C10H6Cl8,
C12H8Cl6, C12H8Cl6O, C10H5Cl7, C8H6Cl2O3): Kết quả phân tích hàm lượng hóa
chất gốc Clo trong đất tại 128 vị trí canh tác và kho thuốc BVTV đều không phát
hiện dư lượng này trong đất.
Trang 180
c. Hàm lượng các chất trong nước
Phân tích 104 mẫu nước mặt tại các vị trí, đối với khu vực nuôi trồng thủy
sản là nguồn nước tại vị trí ao nuôi và 2 mẫu ở vị trí đầu và cuối kênh mương tiếp
nhận nguồn thải của mỗi nguồn ô nhiễm, kết quả phân tích như sau:
- Hàm lượng kim loại nặng trong nước: Các kim loại nặng như Cu, Zn, Pb,
Cd trong nước đều không phát hiện tại bất kỳ vị trí nào, riêng As có 1 vị trí tại Khu
công nghiệp Bình Hòa vượt ngưỡng cho phép với 1,7 lần, các vị trí còn lại đều có
hàm lượng khá thấp, trung bình đạt 0,003 mg/l, dao động từ 0,001-0,006 mg/l.
- Chỉ số COD trong nước: Phân tích 74 mẫu nước mặt tại các vị trí nuôi
trồng thủy sản và khu vực xả thải của cơ sở chế biến thủy sản (Nhà máy đông lạnh
7 - Công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang), kết quả cho thấy giá trị phân tích
đạt trung bình là 30 mg/l, dao động từ 12-86 mg/l, vượt ngưỡng cho phép từ 3-8,6
lần, khu vực nuôi trồng thủy sản Vĩnh Thạnh Trung (Châu Phú) có chỉ số này khá
cao, riêng vùng nuôi Long Giang lại có chỉ số này thấp hơn các vùng còn lại.
- Chỉ số BOD5: Tương tự COD chỉ số BOD5 trong nước đều ở mức khá cao,
vượt ngưỡng cho phép từ 2-14 lần, có giá trị trung bình là 20mg/l, dao động từ 8-56
mg/l, chủ yếu các mẫu đều ở vị trí vùng nuôi thủy sản Vĩnh Thạnh Trung (Châu
Phú).
- Chỉ tiêu PO43-: Có 44 mẫu tại 3 vị trí có hàm lượng PO4
3- vượt ngưỡng cho
phép 1,05-27,55 lần, với giá trị trung bình 0,84 mg/l, dao động từ 0,105-2,755 mg/l,
điểm mẫu có giá trị cao nhất tại khu vực nuôi trồng thủy sản Vĩnh Thạnh Trung
(Châu Phú). Có 24 mẫu tại 3 vị trí có hàm lượng này ở mức cận ô nhiễm với giá trị
trung bình đạt 0,075 mg/l, dao động từ 0,035-0,098 mg/l tập trung chủ yếu tại khu
vực nuôi trồng thủy sản Vĩnh Hòa (Tân Châu). Còn lại các vị trí khác đều không
phát hiện hoặc có hàm lượng rất thấp.
- Chỉ tiêu NH4+: Phân tích có 70 mẫu nước mặt có hàm lượng NH4
+ vượt
ngưỡng cho phép từ 1-24,33 lần, trung bình là 2,16 mg/l, dao động từ 0,3-7,30
mg/l, chủ yếu các vị trí nằm ở vùng nuôi thủy sản Vĩnh Hòa (Tân Châu). Còn lại 4
mẫu có hàm lượng NH4+ trong giới hạn cho phép, đạt trung bình 0,14 mg/l, dao
động từ 0,06-0,24 mg/l.
Nhìn chung, phân tích các mẫu đất, nước tại các khu vực trên địa bàn tỉnh
An Giang với các loại hình sử dụng đất cho thấy hầu hết các vị trí nuôi trồng thủy
sản đều có hàm lượng COD, BOD5, PO43-, NH4
+ vượt ngưỡng cho phép; hàm
lượng kim loại nặng trong đất chủ yếu là ô nhiễm bởi As ở khu vực canh tác nông
nghiệp, khu bãi thải xử lý chất thải, đặc biệt vùng nuôi thủy sản Long Giang có
hàm lượng As trong mẫu bùn đáy khá cao và ô nhiễm kim loại nặng Cu ở một số vị
trí như bãi rác xã Kiến An (3/24 vị trí), khu vực trồng lúa màu xã Khánh An (1/24
vị trí), xí nghiệp sản xuất bêtông-gạch không nung (1/8 vị trí).
Trang 181
2.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm đất
Trên cơ sở điều tra, đánh giá và phân tích nguồn gây ô nhiễm, chất gây ô
nhiễm cũng như mức độ ô nhiễm trên địa bàn tỉnh An Giang, có thể xác định một
số nguyên nhân gây ô nhiễm đất như sau:
2.4.1. Nguyên nhân tự nhiên
Cấu tạo địa chất và quá trình hình thành các nhóm đất trên địa bàn tỉnh đã có
thành phần cơ bản một số kim loại nặng trong đất ở dạng khoáng, quá trình hình
thành đã khoáng hóa các mẫu chất trong đất tạo ra các loại đất khác nhau ở các điều
kiện khác nhau nhưng hầu hết hàm lượng kim loại nặng trong đất tự nhiên thường
rất thấp tùy theo từng loại đất. Khoáng vật trong trầm tích phù sa thượng nguồn
sông Cửu Long hoặc vùng giữa sông Tiền và sông Hậu thường bao gồm khoáng
hyđromica (thủy mica), montmorilonit và kaolinit (cao lanh) chiếm ưu thế trong đất
sét. Bên cạnh đó, còn có sự tác động của các yếu tố khác trong quá trình hình thành
đất làm cho hàm lượng các kim loại nặng tích lũy cao hơn, ví dụ như hàm lượng As
trong đất cao do các hợp chất As nằm trong dung dịch đất được xác định có trong
nguồn nước ngầm của vùng ven giữa sông Tiền và sông Hậu, hàm lượng Cd trong
đá phiến sét và sét là 0,017-11 mg/kg, hàm lượng Pb trong đá phiến sét và sét là 20
µg/g, hàm lượng trung bình của As trong đá mẹ là 5 ppm.
Ô nhiễm As là một quá trình tự nhiên (oxy hóa khoáng vật sulfua và khoáng
vật chứa As trong trầm tích, khử các hydroxit sắt chứa As…), đồng bằng sông Cửu
Long cũng không nằm ngoài quy luật này. Những khu vực có dị thường hàm lượng
Asen thường gặp là những nơi tỷ lệ sét – cát trên mặt cắt cao. Thêm nữa, theo lịch
sử hình thành đồng bằng vào giai đoạn Pleistocene biển liên tục vào ra, cuối
Pleistocen, biển lùi ra khá xa để đến Holocene biển lại tiến vào phủ gần như toàn
bộ đồng bằng, đây là điều kiện thuận lợi để hình thành các trầm tích chứa nhiều vật
chất hữu cơ và các khoáng vật nhóm sulfua, trong đó có các khoáng vật chứa Asen.
Trên cơ sở kết quả phân tích các chất gây ô nhiễm trong đất, nước cho thấy
vấn đề đặt ra trong môi trường đất của tỉnh An Giang chủ yếu bị ô nhiễm bởi hàm
lượng As, một số khu vực bị ô nhiễm Cu nhưng ít hơn. Đặc tính của As là một hóa
chất bền vững, có độc tính rất độc nhưng nó không mùi, không vị và không màu,
tích lũy sinh học và độc hại có khả năng tích lũy trong không khí, đất và nước.
Phân tích các mẫu đất và nước với hàm lượng As cho thấy có 41/398 mẫu đất
(chiếm khoảng 10%) có hàm lượng vượt ngưỡng cho phép và có 134/398 mẫu nằm
trong ngưỡng cận ô nhiễm, phân bố các mẫu ô nhiễm và cận ô nhiễm chủ yếu nằm
ở khu vực ven 2 bờ của sông Tiền và sông Hậu, kéo dài từ thượng nguồn đến hạ
nguồn. Theo Nguyễn Khắc Hải và ctv., (2012) đã chỉ ra rằng hơn 10 năm qua
chúng ta đã nghiên cứu nhiễm Asen ở Đồng bằng Sông Hồng và người ta thấy ô
nhiễm ở Đồng bằng Sông Hồng và Sông Cửu Long rất lớn vì nó có cấu tạo địa chất
giống như ở vùng Ấn Độ, Bangladesh. Do Việt Nam và Bangladesh có sự tương
đồng về địa chất khi cùng nằm trong lưu vực các con sông lớn bắt nguồn từ dãy
Himalaya.
Trang 182
Ngoài ra, những vùng đồng bằng có cấu tạo địa chất có bù đắp phù sa lâu
năm dẫn đến trạng thái khử rất mạnh và có tác động của hệ thống vi khuẩn sẽ làm
tăng lượng Asen trong nước. Theo kết quả nghiên cứu của Đại học Stanford mới
được công bố trên Tạp chí Nature Geoscience (2015), được thực hiện ở khu vực đất
ngập nước thuộc tỉnh Kien Svay, Campuchia. Ở Campuchia, asen nhiễm vào nước
do phân tách từ các hợp chất oxit sắt bị rửa trôi từ dãy Himalaya. Những hợp chất
oxit sắt sau khi bị rửa trôi sẽ tích tụ ở các vùng đồng bằng, vùng đất trũng dưới
dạng trầm tích. Trong nước, ở tình trạng thiếu oxy, vi khuẩn trong các lớp trầm tích
sẽ phá vỡ cấu trúc phân tử, tách asen từ các oxit sắt và chuyển vào nước ngầm. Nếu
vùng đất ngập nước được trải qua mùa khô, các vi khuẩn sẽ tiêu thụ tất cả các thực
phẩm có sẵn, hấp thụ đầy đủ oxy, loại trừ nguy cơ phá vỡ các oxit sắt chứa asen
của vi khuẩn. Sang mùa mưa, vi khuẩn có thể không còn gì để ăn, như vậy cũng sẽ
không có năng lượng để thực hiện quá trình tách asen ra khỏi oxit sắt. Để có bằng
chứng khoa học, nhóm nghiên cứu đã thực hiện một thí nghiệm trong đó chuyển
một khu vực nhỏ ngập nước theo mùa thành ngập nước vĩnh viễn. Kết quả đúng
như dự đoán, nồng độ asen trong nước của khu vực đã tăng lên.
Như vậy từ các phân tích trên, nguyên nhân ô nhiễm hàm lượng As trong đất
chủ yếu là do cấu tạo địa chất hoặc do từ nguồn địa chất ngầm từ bên ngoài di
chuyển vào địa bàn tỉnh theo dòng nước ngầm bởi điều kiện địa hình.
Hình 11. Khu vực đồng bằng bị nhiễm Asen: (A) Bangladesh,
(B) Campuchia
2.4.2. Nguyên nhân do con người
a. Nguyên nhân do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội
Quá trình đô thị hóa cùng với sự gia tăng về dân số, sự phát triển kinh tế xã
hội, hoạt động của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và phát triển dân cư đã
At risk (>10µg/l)
Nguồn: Abedin MA, 2011
Nguồn: Arsenic Center Cambodia, 2012
Nguồn: Arsenic Center Cambodia, 2012
Nguồn: Arsenic Center Cambodia, 2012
(A)
(B)
Trang 183
phát sinh nhiều chất thải cũng như tác động mạnh mẽ vào môi trường, trong đó đặc
biệt là môi trường đất phải hứng chịu nhiều nhất các chất bẩn từ môi trường khác
(nước, không khí). Do vậy, nguyên nhân gây ô nhiễm đất được xác định chủ yếu
bởi các hoạt động này. Cụ thể như sau:
- Hoạt động chôn lấp, xử lý rác, chất thải:
Đối với khu xử lý rác thải Kênh 10 – TP. Châu Đốc, có công suất tiếp
nhận rác là 200 tấn/ngày, gồm 02 ô chôn lấp. Hiện nay, một phần ô số 01 đã
được Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị An Giang thực hiện cải tạo, đóng lấp
theo hình thức chôn lấp hợp vệ sinh, phần còn lại vẫn tiếp nhận rác, tổng lượng
rác thu gom và xử lý hiện nay là 120 tấn/ngày; ô số 02 đang thực hiện xử lý ô
nhiễm nước rỉ rác. Qua kết quả phân tích mẫu đất và nước cho thấy, hàm lượng
As trong nước rất thấp (As=0,001mg/l, so với ngưỡng cận ô nhiễm As trong
nước là 0,007mg/l), tuy nhiên đối với mẫu đất cho thấy đất có nguy cơ bị nhiễm
As (11/16 mẫu đất được đánh giá cận nhiễm As).
Đối với các bãi rác còn lại ở các huyện phần lớn là các bãi rác lộ thiên,
chưa được đầu tư xử lý theo quy định, chưa lót đáy chống thấm, không được che
phủ bề mặt, chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước rỉ rác, rác thải được thu gom về
bãi rác tập trung và xử lý theo hình thức phun thuốc diệt côn trùng, khử mùi, đốt để
giảm khối lượng rác. Các bãi rác này đã và đang ảnh hưởng đến sức khỏe cộng
đồng, gây ô nhiễm môi trường đất và nước. Theo kết quả phân tích cho thấy, bãi
rác thị trấn Mỹ Luông, với khối lượng rác tiếp nhận lớn nhất 49,12 tấn/ngày, có
nguy cơ ô nhiễm As trong đất rất cao (12/12 mẫu đất nhiễm cận As); bãi rác xã
Kiến An, với khối lượng rác tiếp nhận tương đối lớn 20 tấn/ngày, có 19/24 mẫu đất
cận nhiễm As, có 3/24 mẫu đất bị ô nhiễm Cu và 2/24 mẫu đất ô nhiễm As; tuy
nhiên kết quả phân tích mẫu nước ở các khu vực này đạt giá trị thấp (As=0,003-
0,004mg/l, so với ngưỡng cận ô nhiễm As trong nước là 0,007mg/l). Từ kết quả
trên có thể nhận thấy, lượng nước rỉ rác từ khu xử lý rác thải tập trung hay các bãi
rác lộ thiên bị rò rỉ hoặc thấm vào nước mưa chảy tràn ra bên ngoài, tích tụ trong
thời gian dài gây ra nguy cơ ô nhiễm đất ở khu vực xung quanh. Nhìn chung, ô
nhiễm ở các khu vực bãi thải chưa ở mức độ nghiêm trọng, tuy nhiên nguy cơ ô
nhiễm trong đất là rất cao, do đó cần tiếp tục quan trắc theo dõi trong thời gian tới.
- Hoạt động sản xuất khu, cụm công nghiệp
Hiện tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn đã đi vào hoạt động với các
ngành nghề may mặc, giày da, đúc cán thép, bêtông nhựa nóng, bêtông ly tâm, sản
xuất chế tạo máy, chế biến thủy sản, chế biến thực phẩm, thức ăn thủy sản, bột cá,
mỡ cá ... các hoạt động này có thể phát sinh nguồn gây ô nhiễm như: nước thải (do
vệ sinh máy móc, nhà xưởng, nước rửa nguyên liệu, chế biến sản phẩm ...), khí và
bụi thải, chất thải rắn. Hiện nay công nghệ xử lý chất thải rắn, khí thải và hệ thống
xử lý nước thải ở các khu, cụm công nghiệp tương đối tốt do được đầu tư trang
thiết bị vận hành xử lý phù hợp (khu công nghiệp Bình Hòa đã có hệ thống xử lý
Trang 184
nước thải tập trung), các nguồn thải được quan trắc giám sát môi trường hàng năm
theo quy định và đáp ứng chất lượng đầu ra trước khi thải vào môi trường. Theo kết
quả phân tích các mẫu đất, nước cho thấy, chỉ có KCN Bình Hòa ô nhiễm As trong
nước (1/2 mẫu) và cận ô nhiễm As trong đất (2/16 mẫu); các khu, cụm công nghiệp
còn lại chưa phát hiện ô nhiễm hoặc cận ô nhiễm môi trường đất, nước xung quanh
khu vực sản xuất. Kết quả ô nhiễm cũng có thể do nguồn nước từ các ao nuôi thủy
sản thải ra kênh rạch do đó ảnh hưởng đến chất lượng nước và đất ở khu vực này,
tuy nhiên cần tiếp tục theo dõi quan trắc giám sát môi trường định kỳ ở các khu,
cụm công nghiệp trong thời gian tới.
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản có thể xem là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh, có giá trị xuất khẩu và đóng góp lớn vào GRDP của địa phương, trong đó
cá tra là một trong những sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao trong các mặt hàng
thủy sản. Sự tăng nhanh về quy mô và số lượng ao nuôi cùng với mật độ thả nuôi
dày đặc dẫn đến nhiều vấn đề về môi trường nước ao nuôi. Vì thế, việc quản lý môi
trường nước, xử lý nước thải ao nuôi là một trong những vấn đề được quan tâm
hiện nay. Qua kết quả phân tích cho thấy, có sự ô nhiễm các chỉ tiêu như COD,
BOD5, NH4+, PO4
3- trong vùng nước nuôi, hàm lượng As trong nước có mẫu ở mức
rất cao gần cận ô nhiễm (As=0,006 mg/l, so với ngưỡng cận ô nhiễm As trong
nước là 0,007mg/l), đặc biệt vùng nuôi thủy sản Long Giang (huyện Chợ Mới) bị
ô nhiễm As trong bùn khá nghiêm trọng. Việc ô nhiễm nguồn nước và bùn đáy ở
các ao nuôi thủy sản có thể do các nguyên nhân như sau:
Theo một số kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ có 17% trọng lượng khô của
thức ăn cung cấp cho ao nuôi được chuyển thành sinh khối, phần còn lại được thải
ra môi trường dưới dạng phân và chất hữu cơ dư thừa thối rữa vào môi trường. Đối
với các ao nuôi công nghiệp chất thải trong ao có thể chứa trên 45% nitrogen và
22% là các chất hữu cơ khác. Các loại chất thải chứa nitơ và phốtpho ở hàm lượng
cao gây nên hiện tượng phú dưỡng, phát sinh tảo độc trong môi trường nước nuôi
trồng thủy sản. Khi đáy ao bị dơ, phân cá thải ra lâu ngày không được hút bỏ, trong
quá trình nuôi, cá bị bệnh, nông dân xử lý nhiều hóa chất, từ đó làm cho môi trường
nước bị ô nhiễm. Trước thực tế này, nông dân chỉ biết áp dụng phương pháp bơm
nước từ ngoài vào và rút bọng dưới đáy ao để nước và bùn trôi ra kênh xả thải.
Quá trình vệ sinh ao nuôi đã làm cho nước ngầm thẩm thấu ngược theo mao
dẫn lên tầng mặt khi công đoạn phơi nắng đáy ao được thực hiện, điều này dẫn đến
sự trào ngược As trong nước ngầm lên đáy ao dẫn đến tích tụ hàm lượng As cao
trong bùn đáy ao.
Nguồn thức ăn cho nuôi trồng thủy sản hiện nay được sử dụng trên địa bàn
tỉnh bao gồm Cargill (Mỹ), Ocialis, Proconco (Pháp), Uni-president (Đài Loan), CP
(Thái Lan), Cataco, Mỹ Trường, Vĩnh Hoàn (Việt Nam), Afiex, U25, Aquagree.
Trang 185
Hàm lượng tối đa của asen vô cơ trong thức ăn thủy sản (thức ăn hỗn hợp) là 2
mg/kg thức ăn (QCVN 02-31-1:2019/BNNPTNT), tuy nhiên sau quá trình nuôi các
chất tích tụ theo thời gian (tích lũy cơ học) dẫn đến gia tăng hàm lượng As trong
bùn đáy.
Ngoài ra, mức độ ô nhiễm kim loại trong nước còn phụ thuộc vào độ pH của
nước. Tại lớp bùn đáy của các ao nuôi, do quá trình sinh học thực vật bị phân hủy
hay những loại chất hữu cơ dư thừa đã tạo ra mùn ảnh hưởng lớn đến tính chất của
nước như tính bazơ, tính hấp thụ, tạo phức. Trong khi đó, các kim loại lại có khả
năng tạo phức với các hợp chất hữu cơ có trong mùn, bởi vậy mà mùn chính là tác
nhân mang kim loại trong nước ao nuôi.
- Hoạt động canh tác nông nghiệp
- Trong nông nghiệp, sử dụng nhiều phân bón chứa phospho mà phospho
cùng nhóm với As nên có thể thay thế As trong arsenopyrite và làm phóng thích
As. Do đó, khi rửa trôi lắng vào lớp trầm tích làm đất bị nhiễm As và xa hơn sẽ làm
nước giếng khoan nhiễm As (Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2016). Đặc biệt trên các
vùng thâm canh lúa 2-3 vụ hoặc vùng chuyên canh rau màu.
- Một số khu vực canh tác lúa - màu có địa hình cao, khu vực trong đê bao
hoặc nguồn nước khan hiếm vào mùa khô, người dân đã sử dụng hệ thống bơm
tưới từ nguồn nước ngầm bị nhiễm As nên nguy cơ nhiễm As trong đất là rất cao ở
các khu vực như Khánh An (An Phú), Lương An Trà (Tri Tôn), Kiến An và Kiến
Thành (Chợ Mới), Chợ Vàm và xã Phú Thành (Phú Tân). Điều này cũng phù hợp
với kết quả nghiên cứu từ đề tài: “Nghiên cứu nguồn ô nhiễm Arsen trong nước
ngầm tại huyện An Phú, tỉnh An Giang” do tác giả Trần Anh Thư và ctv., (2011)
thực hiện; tác giả nhận định không phát hiện As trong đất ở những vùng không sử
dụng nước ngầm để tưới, tuy nhiên tại những vùng đang sử dụng giếng nước ngầm
nhiễm Asen để tưới cho cây trồng lại có nồng độ Asen trong tầng đất canh tác cao
(33,45ppb).
- Asen trong nước có liên quan đến các vật liệu giàu As như các khoáng
sulfide, các khoáng này được trầm lắng bên trong các tầng ngậm nước. Quá trình
khai thác nước giếng khoan quá mức làm mực nước hạ thấp tạo điều kiện cho oxy
xâm nhập, sự oxy hóa asenopyrite xảy ra dẫn đến sự phóng thích As và As có thể bị
tái hấp thụ trên các hydroxide sắt (Trần Thị Nhe, 2010). Trong điều kiện khử,
hydroxide sắt phóng thích As vào trong nước giếng khoan (Karim et al., 1997)
- Phân hữu cơ có vai trò cải thiện lý tính và hoá tính của đất như tăng cường
chất mùn giúp đất trồng tơi xốp giữ ẩm tốt, cải thiện độ pH, tăng cường dinh dưỡng
cho đất, giúp các vi sinh vật trong đất hoạt động tốt hơn. Tuy nhiên, một số loại
Trang 186
phân bón hữu cơ hiện nay được sản xuất từ nguồn nguyên liệu là rác thải đô thị,
phế thải công nghiệp chế biến từ nông sản, thực phẩm, phế thải chăn nuôi. Để tận
dụng nguồn hữu cơ, đồng thời giải quyết những vấn đề về môi trường cho các đô
thị, các trại chăn nuôi tập trung, các nhà máy chế biến nông sản, một số nhà máy sử
dụng các nguồn nguyên liệu nêu trên để sản xuất ra các loại phân bón hữu cơ, hữu
cơ sinh học, hữu cơ vi sinh để bón trở lại cho cây trồng. Các loại phân bón được
sản xuất từ các nguồn nguyên liệu nêu trên sẽ gây nên sự ô nhiễm thứ cấp do có
chứa các kim loại nặng hoặc vi sinh vật gây hại như E. Coli, Salmonella, Coliform
vượt quá mức quy định. Ngoài ra, việc sử dụng bùn thải làm phân bón cũng được
coi là một trong những nhân tố cao có nguy cơ gây ô nhiễm kim loại nặng. Theo
các nhà khoa học, khoảng 70 – 80% các nguyên tố kim loại nặng trong nước thải
lắng xuống bùn trên đường đi của nó.
- Đồng (Cu) là một trong các yếu tố dinh dưỡng vi lượng rất cần thiết cho cây
trồng sinh trưởng và phát triển và có khả năng nâng cao khả năng chống chịu cho
cây trồng. Tuy nhiên yếu tố trên lại trở thành kim loại nặng nếu vượt quá mức sử
dụng cho phép (>100 mg/kg đất khô). Ngoài ra, các loại thuốc bảo vệ thực vật như
thuốc diệt nấm, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu (đồng sulfat CuSO4.5H2O), đã làm cho
chất liệu Cu bị cặn lại trong đất qua nhiều năm.
- Khu sản xuất bê tông, gạch không nung
Hiện nay, sản xuất gạch không nung là một hướng đi mới đã được Chính phủ
và các địa phương quan tâm. Tỉnh An Giang cũng đã ban hành nhiều chỉ thị, đề án
chuyển đổi từ công nghệ nung sang vật liệu không nung, bước đầu nhằm giảm tác
động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên đất. Nguyên liệu chính để sản xuất
gạch không nung là xi măng, mạt đá và các phụ gia khác, ngoài ra việc sử dụng phế
thải của các ngành công nghiệp như tro, xỉ, cũng góp phần giảm một lượng đáng kể
các chất thải rắn ra môi trường.
Từ kết quả phân tích mẫu xung quanh Xí nghiệp sản xuất bê tông và gạch
không nung thuộc Công ty xây lắp An Giang cho thấy có 1/8 mẫu đất bị nhiễm Cu,
các kim loại còn lại đều nằm trong ngưỡng cho phép hoặc không phát hiện. Việc ô
nhiễm kim loại nặng ở khu vực khảo sát có thể cho thấy, ngoài các nguyên nhân
gây ô nhiễm khác thì vấn đề về nước thải từ khu vực sản xuất cũng được xem xét.
Nước thải từ các khu vực tập kết vật liệu, nước rửa xe bồn bê tông, nếu không được
thu gom lắng lọc xử lý theo quy định sẽ theo nước mưa chảy tràn và ngấm vào đất,
gây tích lũy kim loại nặng trong môi trường đất ở khu vực xung quanh. Bê tông là
vật liệu xây dựng rất quan trọng và phổ biến đối với công trình xây dựng. Nguyên
liệu chính để sản xuất bê tông là cát, đá dăm, xi măng và nước. Tuy nhiên, hiện nay
để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, vữa bê tông làm từ bùn thải của các nhà máy
Trang 187
chế biến thủy sản, bùn thải từ các nhà máy dệt nhuộm, giày da, các nhà máy xử lý
nước thải tập trung, các dòng kênh, cống ô nhiễm, tro thu hồi từ lò đốt chất thải
nguy hại…đang được khuyến khích. Tuy số mẫu ô nhiễm kim loại nặng là không
đáng kể, thế nhưng việc quan trắc theo dõi môi trường ở khu vực này cũng cần
được xem xét trong thời gian tới.
- Khu vực nghĩa trang, nghĩa địa
Qua kết quả phân tích mẫu ở khu vực khảo sát cho thấy, nghĩa trang Hoa viên
có 5/12 mẫu đất nhiễm As và nghĩa địa phường Bình Đức có 8/16 mẫu đất nhiễm
As, kết quả ô nhiễm mẫu đất chiếm gần 50% tổng số mẫu khảo sát; hàm lượng các
kim loại nặng còn lại nằm trong ngưỡng cho phép hoặc không phát hiện. Nguyên
nhân nhiễm As trong đất có thể do việc sử dụng nguồn nước giếng khoan để dùng
vào việc xây cất, cải tạo, sửa chữa mộ hoặc chà rửa mộ. Đồng thời vào mùa mưa,
nước mưa chảy tràn qua mặt bằng khu nghĩa trang, nghĩa địa sẽ lôi cuốn các chất
bẩn có trên mặt đất như rác, tro, các vật dụng thải bỏ trong quá trình mai táng và
các chất thải tích tụ trong đất. Nếu các khu vực này không có hệ thống thoát nước
mưa chảy tràn cũng như hệ thống xử lý các chất thải, điều đó sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng nước kênh rạch và gây ô nhiễm đất ở khu vực xung quanh.
b. Nguyên nhân từ công tác quản lý tài nguyên và môi trường
- Công tác quản lý tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang trong những năm
luôn được quan tâm và đầu tư, các chính sách về môi trường và tài nguyên được
cập nhật và đáp ứng đầy đủ cho công tác quản lý tài nguyên môi trường nói chung
và quản lý đất đai nói riêng. Trước khi có Luật Đất đai năm 2013, công tác quản lý
đất đai được quan tâm chủ yếu về số lượng nhưng chưa quan tâm nhiều đến chất
lượng, do đó sau khi có Luật Đất đai năm 2013 các quy định về chất lượng đất
được quan tâm làm rõ hơn, cụ thể hoạt động điều tra đánh giá đất (chất lượng đất,
tiềm năng, thoái hóa đất và ô nhiễm đất) được quy định chặt chẽ và trách nhiệm của
các cấp chính quyền trong việc thực thi và công bố thông tin. Tỉnh An Giang đã
tiến hành điều tra đánh giá các nội dung về đánh giá đất đai theo quy định, các hoạt
động điều tra về thoái hóa đất, chất lượng đất, tiềm năng đất đai được tiến hành
thực hiện từ năm 2014.
- Công tác quản lý về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh luôn thực
hiện kịp thời, chặt chẽ và gắn với công tác kiểm tra giám sát thường xuyên, các
chính sách về môi trường được xây dựng (gồm các đề án, chỉ thị, kế hoạch, tuyên
truyền phổ biến pháp luật…), kết quả môi trường đất, nước, không khí chưa đến
mức bị ô nhiễm, một số khu vực có sự ô nhiễm cục bộ như khu vực bãi rác (đặc
biệt là các bãi rác lộ thiên chưa được xử lý triệt để). Cụ thể như các chủ trương lớn
được xây dựng như sau:
Trang 188
+ Xây dựng Quy hoạch bảo vệ môi trường đến năm 2020.
+ Xây dựng Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030.
+ Điều tra, đánh giá thoái hóa đất; chất lượng đất, tiềm năng đất đai.
+ Chương trình bảo vệ tài nguyên và môi trường giai đoạn 2016-2020
+ Chỉ thị về việc chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh.
+ Chỉ thị về phối hợp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô
nhiễm và phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tuy nhiên, công tác quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh An
Giang còn tồn tại một số vấn đề như sau:
+ Các chính sách chủ yếu tập trung vào môi trường nước, không khí vì có
tác động trực tiếp đến sức khỏe con người và môi trường chung nhưng chưa quan
tâm nhiều đến môi trường đất, đặc biệt là môi trường đất nông nghiệp. Đây là một
môi trường rất quan trọng, gián tiếp tác động đến con người thông qua các con
đường tích lũy sinh học.
+ Công tác tuyên truyền nâng cao ý thức cho người dân đối với môi trường
chất thải được thực hiện tốt nhưng công tác quản lý chất thải sinh hoạt ở nông thôn
vẫn chưa được thực hiện đầy đủ.
+ Vấn đề về bảo vệ môi trường đất canh tác nông nghiệp chưa được lồng
ghép cùng với công tác khuyến nông.
Trang 189
CHƯƠNG III
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ ĐẤT VÀ
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT BỀN VỮNG
3.1. Quan điểm, mục tiêu khai thác tài nguyên đất bền vững thích ứng
với biến đổi khí hậu
3.1.1. Quan điểm
Khai thác, sử dụng đất phải đảm bảo được mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, thỏa mãn nhu cầu lợi ích của xã hội và người sử dụng đất trong mối
quan hệ phát triển bền vững. Việc khai thác, sử dụng đất trong thời gian tới phải
đảm bảo dựa trên các quan điểm sau:
- Khai thác, sử dụng hợp lý, bền vững nguồn tài nguyên đất đai trên cơ sở
phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, gắn với phát triển
bền vững, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; kiểm soát và hạn
chế các tác nhân gây ô nhiễm đất.
- Xác định được đúng tiềm năng đất đai của địa phương, định hướng sử
dụng đúng mục đích của từng loại đất, đưa ra những giải pháp kịp thời và có
hiệu quả trong quản lý, sử dụng đất, nhằm giảm thiểu tối đa các tác nhân gây ô
nhiễm đất do sử dụng đất không đúng mục đích.
- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, phát huy tiềm năng đất đai địa phương, định hướng phát triển
nông nghiệp bền vững như tạo sự liên kết trong sản xuất, tiếp cận thị trường, áp
dụng khoa học công nghệ để đẩy mạnh chế biến và tiêu thụ sản phẩm, phát huy
tối đa lợi thế của từng địa phương.
- Khai thác, sử dụng tài nguyên đất một cách khoa học, hợp lý, tiết kiệm,
đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế trên cơ sở vận dụng tính ưu thế và đa dạng
quỹ đất, vừa đảm bảo sản xuất bền vững, vừa duy trì và nâng cao độ phì của đất.
- Phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế của địa phương, nhất là lợi thế về sản
xuất nông nghiệp, thủy sản; đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng theo hướng phát triển chiều sâu; phát triển bền vững khu vực nông nghiệp.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở đổi mới tư duy, tiếp cận thị
trường, khai thác, phát huy lợi thế của địa phương, theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững; tạo sự liên kết sản xuất, xây dựng các vùng sản xuất
chuyên canh, cánh đồng lớn; ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ;
gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp tục phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên để đầu tư phát triển sản xuất
thủy sản theo hướng công nghiệp, hiện đại và bền vững, thích ứng trong điều kiện
Trang 190
biến đổi khí hậu, tạo khối lượng sản phẩm lớn, có lợi thế cạnh tranh, đảm bảo chất
lượng an toàn vệ sinh thực phẩm, cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
3.1.2. Mục tiêu
a. Mục tiêu tổng quát:
- Khai thác sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất đai theo Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức điều tra đánh
giá mức độ ô nhiễm của các khu vực còn lại, hình thành và hoàn thiện các cơ chế
chính sách trong bảo vệ tài nguyên đất, đưa ra những giải pháp thiết thực, hiệu
quả trong cải tạo, bảo vệ và sử dụng đất, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội tại địa phương.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai và bảo vệ môi trường
đất, nhằm bảo vệ và điều tiết các lợi ích gắn liền với đất đai, bảo vệ chế độ sở
hữu về đất đai, đáp ứng yêu cầu quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai,
tương ứng với điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương, gắn với thích
ứng biến đổi khí hậu.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Duy trì và bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa cần thiết đã được
khoanh định, bảo vệ sau khi cân đối hợp lý một phần đất lúa có tiềm năng thích
nghi thấp đến trung bình theo đa dạng cơ cấu cây trồng vật nuôi hoặc đất lúa xen kẽ
trong khu dân cư nông thôn để chuyển sang đất phi nông nghiệp và chuyển đổi cơ
cấu cây trồng trong nội bộ đất nông nghiệp (đất chuyên màu, đất chuyên nuôi trồng
thủy sản, đất cây ăn quả). Việc chuyển đất lúa sang sử dụng mục đích phi nông
nghiệp chỉ được cho phép ở những công trình, dự án thật sự cần thiết theo mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, không bố trí ở những khu vực có khả năng khai
thác hiệu quả cao cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với những vùng sản
xuất chuyên canh, cây trồng chủ lực đặc trưng của tỉnh. Đồng thời bảo vệ, duy trì,
khai thác đất nông nghiệp có tiềm năng thích nghi đa dạng cây trồng, vật nuôi.
- Tăng độ che phủ bằng cách trồng rừng tập trung và phân tán trên đất đồi
núi chưa sử dụng và các loại đất có khả năng trồng rừng để chống rửa trôi, xói
mòn, phục hồi hệ sinh thái rừng đồi núi và rừng ngập nước đồng bằng. Trồng cây
công nghiệp lâu năm và cây ăn quả trên các vùng đất dốc.
- Hình thành các tiểu vùng sinh thái làm định hướng phát triển kinh tế, nông
nghiệp và cơ sở hạ tầng (vùng đồi núi, vùng đồng bằng, vùng cù lao, vùng lũ và trữ
lũ). Xây dựng cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với chế biến
sản phẩm có trọng tâm, trọng điểm (thủy sản - cây ăn quả - lúa phù hợp với từng
tiểu vùng sinh thái), trong đó thủy sản nước ngọt là sản phẩm chủ lực.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý, gắn kết chuỗi sản phẩm hàng
hóa, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, phục hồi tự nhiên, giảm đê bao, phát triển
Trang 191
toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững. Đồng thời, thúc
đẩy mạnh mẽ ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, quản lý nông nghiệp và
đẩy nhanh áp dụng công nghệ hiện đại vào nông nghiệp, nông thôn để tăng năng
suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nông sản.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế đầu tư trên đất, nhất là đất phi nông nghiệp. Áp
dụng thành tựu khoa học kỹ thuật trong việc sử dụng, cải thiện, bảo vệ và duy trì độ
phì của đất.
- Xử lý, cải tạo các khu vực ô nhiễm và có nguy cơ ô nhiễm đất nhằm bảo
đảm diện tích đất cho phát triển theo quy hoạch. Trường hợp có biểu hiện tác động
của ô nhiễm đất đến chất lượng nông sản hoặc suy giảm năng suất cây trồng sẽ đề
xuất chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng cải tạo ô nhiễm đất.
- Kiểm soát chất lượng nguồn nước, đặc biệt nguồn nước ngầm; tổ chức hợp
lý hệ thống bãi rác, xử lý chất thải, nhất là ở các khu đô thị, thị trấn và thị tứ.
- Khai thác sử dụng đất đi đôi với việc bảo vệ môi trường, chú trọng xử lý
chất thải ở các cơ sở công nghiệp, các khu dân cư tập trung, đảm bảo chất thải phải
được xử lý trước khi thải ra môi trường, tránh gây ô nhiễm và huỷ hoại môi trường.
Đi đôi với khai thác sử dụng đất cần chú ý đến việc đầu tư nâng cao độ phì đất sản
xuất nông nghiệp, tái tạo lại cảnh quan,... nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến
môi trường đất đai, không khí, nguồn nước để sử dụng đất bền vững.
- Dành quỹ đất thích ứng để bố trí xây dựng khu xử lý nước thải, chất thải
rắn, chất thải nguy hại nhằm bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực, ngành, kể cả
khu vực đô thị và nông thôn.
- Xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn hiện đại, theo đó chất thải rắn
được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những
công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm
tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn nguy hại
được quản lý và xử lý triệt để theo các phương thức phù hợp.
3.2. Cảnh báo những khu vực có nguy cơ ô nhiễm
- Kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất trên địa bàn tỉnh An Giang cho thấy
có 8/27 khu vực bị ô nhiễm với diện tích 120,5322 ha, chiếm 15,70% diện tích điều
tra và chiếm 0,04% diện tích đất nông nghiệp. Khu vực chủ yếu là canh tác nông
nghiệp với tác nhân gây ô nhiễm là Cu và As. Đây là diện tích đất cần đưa vào cải
tạo và quan trắc giám sát thường xuyên nhằm cải tạo đất.
- Các khu vực xác định có 11/27 khu vực có hàm lượng As ở mức cận ô
nhiễm với 128/398 điểm mẫu, diện tích xác định là 14,078 ha, chiếm 1,83% diện
tích điều tra và chiếm 0,005% diện tích đất canh tác nông nghiệp. Cảnh báo các
khu vực này có nguy cơ gia tăng mức ô nhiễm hàm lượng As trong đất nêu không
can thiệp các biện pháp cải tạo kịp thời. Các khu vực này bao gồm:
Trang 192
+ Khu vực bãi rác, bãi thải: xác định có 3 khu vực với 42/88 điểm mẫu có
hàm lượng As ở mức cận ô nhiễm, nguyên nhân đã được phân tích ở trên, đo đó
cần lưu ý quan trắc, giám sát khu vực này nhằm theo dõi mức độ gia tăng hàm
lượng As trong đất. Cụ thể khu vực như sau:
++ Khu xử lý rác kênh 10: Có 11/16 điểm mẫu có hàm lượng As ở mức cận
ô nhiễm (đạt tỷ lệ trung bình 71,73-97,07% giá trị ngưỡng cho phép).
Biểu đồ 43. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại
Khu xử lý rác kênh 10
++ Khu vực bãi rác thị trấn Mỹ Luông: Có 12/12 điểm mẫu có hàm lượng
As ở mức cận ô nhiễm (đạt tỷ lệ trung bình 70,4-96,13% giá trị ngưỡng cho phép).
Biểu đồ 44. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại
Khu vực bãi rác thị trấn Mỹ Luông
++ Khu vực bãi rác xã Kiến An: Có 19/24 điểm mẫu có hàm lượng As ở
mức cận ô nhiễm (đạt tỷ lệ trung bình 70,27-97% giá trị ngưỡng cho phép).
Trang 193
Biểu đồ 45. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại
Khu vực bãi rác xã Kiến An
+ Khu vực canh tác lúa, lúa màu: 5/27 khu vực với 75/112 điểm mẫu với
hàm lượng As ở mức cận ô nhiễm, diện tích xác định là 9,054 ha, chiếm 1,18%
diện tích điều tra và chiếm 0,003% diện tích đất canh tác nông nghiệp. Cảnh báo
các khu vực này có nguy cơ gia tăng mức ô nhiễm hàm lượng As trong đất nêu
không can thiệp các biện pháp cải tạo kịp thời.Cụ thể như sau:
++ Khu vực trồng lúa, màu xã Khánh An, huyện An Phú: Có 12/24 điểm
mẫu có hàm lượng As ở mức cận ô nhiễm (đạt tỷ lệ trung bình 71,80-88% giá trị
ngưỡng cho phép).
Biểu đồ 46. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại
Khu vực trồng lúa, màu xã Khánh An
Trang 194
++ Khu vực trồng lúa, màu xã Kiến An, Kiến Thành huyện Chợ Mới: Có
16/24 điểm mẫu có hàm lượng As ở mức cận ô nhiễm (đạt tỷ lệ trung bình 70,07-
98,27% giá trị ngưỡng cho phép).
Biểu đồ 47. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại
Khu vực trồng lúa, màu xã Kiến An, Kiến Thành
++ Khu vực trồng lúa màu xã Lương An Trà: Có 18/24 điểm mẫu có hàm
lượng As ở mức cận ô nhiễm (đạt tỷ lệ trung bình 70,87-96,67% giá trị ngưỡng cho
phép).
Biểu đồ 48. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại
Khu vực trồng lúa, màu xã Lương An Trà
Trang 195
++ Khu vực trồng lúa xã Phú Thành: Có 9/12 điểm mẫu có hàm lượng As ở
mức cận ô nhiễm (đạt tỷ lệ trung bình 70,53-95,73% giá trị ngưỡng cho phép).
Biểu đồ 49. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại
Khu vực trồng lúa xã Phú Thành
++ Khu vực canh tác lúa TT Chợ Vàm: Có 12/12 điểm mẫu có hàm lượng
As ở mức cận ô nhiễm (đạt tỷ lệ trung bình 70,27-96,87% giá trị ngưỡng cho phép).
Biểu đồ 50. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại
Khu vực canh tác lúa TT Chợ Vàm
++ Khu vực trồng lúa phường Bình Đức, TP. Long Xuyên: Có 8/16 điểm
mẫu có hàm lượng As ở mức cận ô nhiễm (đạt tỷ lệ trung bình 71,93-97,07% giá trị
ngưỡng cho phép).
Trang 196
Biểu đồ 51. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại
Khu vực trồng lúa phường Bình Đức
+ Khu vực Nghĩa trang, nghĩa địa: 2/27 khu vực với 15/28 điểm mẫu với
hàm lượng As ở mức cận ô nhiễm, diện tích xác định là 1,855 ha, chiếm 0,24%
diện tích điều tra. Cảnh báo các khu vực này có nguy cơ gia tăng mức ô nhiễm hàm
lượng As trong đất nêu không can thiệp các biện pháp cải tạo kịp thời. Cụ thể như
sau:
++ Khu vực nghĩa trang Hoa Viên: Có 7/12 điểm mẫu có hàm lượng As ở
mức cận ô nhiễm (đạt tỷ lệ trung bình 84,67-97,33% giá trị ngưỡng cho phép).
Biểu đồ 52. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại
Nghĩa trang Hoa Viên
++ Khu vực nghĩa địa phường Bình Đức: Có 8/16 điểm mẫu có hàm lượng
As ở mức cận ô nhiễm (đạt tỷ lệ trung bình 70,08-99,33% giá trị ngưỡng cho phép).
Trang 197
Biểu đồ 53. Các khu vực cận ô nhiễm bởi hàm lượng As trong đất tại
Nghĩa địa phường Bình Đức
3.3. Đề xuất các giải pháp bảo vệ, cải tạo ô nhiễm đất
Đối với đất bị ô nhiễm kim loại nặng và các hoá chất độc hại việc xử lý ô
nhiễm là khá tốn kém và thông thường phải thay đổi mục đích sử dụng đất ít nhất
trong một giai đoạn nhất định vì nhiều khi đất bị ô nhiễm một kim loại nặng nào đó
cây trồng vẫn có thể phát triển bình thường nhưng nó lại có hại cho con người và
vật nuôi nếu sử dụng các loại thực phẩm có chứa hàm lượng hoá chất độc hại vượt
ngưỡng. Như trường hợp đất bị nhiễm Cd, Pb, As, nhiễm phóng xạ, chất dioxine
hoặc các hoá chất độc hại khác.
Trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất tỉnh An Giang đối với từng
nguồn ô nhiễm và phân tích các nguyên nhân gây ô nhiễm, các giải pháp nhằm
phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm đất trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới được đề
xuất, cụ thể như sau:
3.3.1. Giải pháp chung
3.3.1.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Ban hành kế hoạch theo dõi, giám sát các khu vực đất bị ô nhiễm và có
khả năng bị ô nhiễm (cận ô nhiễm).
- Ban hành chương trình quan trắc môi trường trọng điểm 5 năm, có chú
trọng quan trắc ô nhiễm đất theo quy định của Luật BVMT.
- Thực hiện quy hoạch và kế hoạch thu gom xử lý rác sử dụng công nghệ
hiện đại. Đặc biệt tập trung xử lý các khu vực bị ô nhiễm, có nguy cơ ô nhiễm theo
kết quả điều tra bằng các công nghệ xử lý phù hợp, hiệu quả và kinh tế.
Trang 198
- Đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
BVMT trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp. Hoạt động thanh tra, kiểm tra
cần phải được quy định rõ về chức năng, thẩm quyền; đồng thời, các quy định vi
phạm hành chính về lĩnh vực BVMT trong nông nghiệp cũng cần phải bám sát
với thực tiễn, phù hợp với trình độ phát triển về kinh tế, kỹ thuật khu vực nông
thôn để việc xử lý có thể dễ dàng triển khai và đảm bảo tính giáo dục, răn đe đối
với người vi phạm.
- Xây dựng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ cụ thể để khuyến khích người
nông dân BVMT trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp như thực hiện việc hỗ
trợ trực tiếp cho người nông dân với mức hỗ trợ tùy thuộc vào việc giảm thiểu
lượng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình canh tác
- Cần xây dựng khung pháp lý đầy đủ cho vấn đề quản lý chất thải, trong
đó có quản lý chất thải nông nghiệp. Quản lý chất thải cần đề cao các biện pháp
giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải và gắn chúng với các biện pháp hỗ trợ
cần thiết về tài chính, kỹ thuật cũng như chế tài nghiêm minh xử lý vi phạm.
- Công tác quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản cần dựa trên cơ sở phân
vùng sinh thái, phát triển hạ tầng kỹ thuật cấp thoát nước và xử lý chất thải đối
với ngành nuôi trồng thủy sản công nghiệp, thâm canh nhằm đáp ứng yêu cầu vệ
sinh môi trường, ngăn ngừa dịch bệnh và các quy chuẩn môi trường quy định.
- Các cơ sở nuôi trồng thủy sản cần đầu tư và vận hành các hệ thống thu
gom và xử lý nước thải tập trung. Đồng thời, thực hiện tốt công tác quan trắc,
cảnh báo môi trường vùng nuôi định kỳ; kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình
dịch bệnh để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Xây dựng cơ chế, chính sách về nguồn kinh phí cho công tác điều tra, đánh
giá đất đai, đặc biệt công tác điều tra, đánh giá thoái hóa đất; điều tra, đánh giá ô
nhiễm đất và quan trắc giám sát tài nguyên đất theo quy định.
- Lồng ghép nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường đất vào quy hoạch tỉnh
đến năm 2030.
3.3.1.2. Giải pháp về tuyên truyền và phổ biến pháp luật trong BVMT
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao ý thức pháp luật
BVMT cho cộng đồng và doanh nghiệp nhằm chung tay bảo vệ môi trường nói
chung và môi trường đất nói riêng.
Tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn cách bảo vệ tài nguyên đất trong sản
xuất, kinh doanh đem lại giá trị kinh tế và BVMT; tuyên truyền về tác hại của việc
Trang 199
sử dụng, sản xuất không đúng cách, qua đó từng bước nâng cao nhận thức của
người dân trong việc bảo vệ môi trường đất.
3.3.1.3 Giải pháp về kinh tế
- Hỗ trợ người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với một số khu vực có
đất bị ô nhiễm bằng các loài thực vật hoặc các loại cây thực phẩm có khả năng làm
sạch đất.
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ các cơ sở kinh doanh, cơ sở sản xuất bằng nguồn
vốn vay ưu đãi hoặc thông qua quỹ bảo vệ môi trường để xây dựng các trạm xử lý
nước, thu gom rác thải tại nguồn.
- Kết hợp kiểm soát ô nhiễm môi trường đất phải đảm bảo phát triển bền
vững, sản xuất và tiêu dùng thân thiện với môi trường.
3.3.1.4. Giải pháp về quản lý tài nguyên và môi trường
- Xây dựng, khoanh định vùng bảo vệ nghiêm ngặt đối với đất trồng lúa
nước có năng suất cao, chủ động tưới tiêu đảm bảo an ninh lương thực.
- Bảo vệ tầng canh tác khi thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa, đảm bảo các điều kiện phù hợp (không làm biến dạng mặt bằng,
không gây ô nhiễm, thoái hoá đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao
thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa) để trồng lúa trở lại.
- Phát động phong trào trồng cây phân tán để nâng độ che phủ.
- Xây dựng các quy chế bảo vệ môi trường cho từng ngành nghề, từng khu
chức năng và từng khu vực.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các nhà máy chế biến thủy sản
và các vùng nuôi để thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ môi trường.
- Tăng cường công tác quản lý môi trường trong khu công nghiệp, khu đô
thị, khu dân cư nông thôn; nâng cao năng lực của bộ máy quản lý môi trường.
- Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường trong các khu công nghiệp, khu
đô thị, khu dân cư nông thôn; xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý
Nhà nước về môi trường với Ban quản lý. Thông qua hệ thống quan trắc môi
trường có thể đánh giá kịp thời, chính xác, và kiểm soát được tình trạng chất
lượng môi trường cũng như mức độ ô nhiễm môi trường trong các khu công
nghiệp, khu đô thị, khu dân cư nông thôn.
Trang 200
- Xây dựng cơ chế để hình thành doanh nghiệp dịch vụ môi trường phục vụ
cho các hoạt động của các khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư nông thôn.
- Kiên quyết di dời toàn bộ nhà máy, xí nghiệp sản xuất gây ô nhiễm ra xa
khu dân cư.
- Xây dựng phương án khai thác, sử dụng đất hợp lý, bền vững và giảm
thiểu tối đa thoái hóa đất, ô nhiễm đất trên địa bàn tỉnh.
- Các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh cần triển khai đồng bộ, kịp thời
việc đầu tư công trình xử lý rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt tại các khu
đô thị, khu dân cư nông thôn; quy hoạch hệ thống xử lý chất thải rắn qua hệ
thống thu gom và xử lý tập trung.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân và
doanh nghiệp về bảo vệ môi trường, đẩy mạnh xã hội hóa công tác này.
3.3.1.5. Giải pháp kỹ thuật
+ Giải pháp hóa học:
Hiện nay có rất nhiều mô hình xử lý Asen trong nước ngầm đã và đang
được áp dụng, có thể liệt kê một số mô hình đã được triển khai thí điểm ở các
địa phương bước đầu mang lại hiệu quả cao (xử lý được 80% - 95% hàm lượng
Asen trong nước ngầm). Đó là mô hình loại bỏ Asen kết hợp sắt bằng bể lọc của
Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường; mô hình xử lý Asen bằng cát/đá
ong của một tổ chức phi chính phủ của Singapore; mô hình loại bỏ Asen trong
nước ăn uống bằng vật liệu mới NC-F20 của Viện Hóa học; mô hình xử lý Asen
bằng sắt non của Trung tâm Công nghệ tài nguyên nước; mô hình xử lý Asen
bằng ôxi hóa và kết tủa của Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội. Các mô
hình xử lý Asen này đều dùng vật liệu truyền thống là cát, sỏi, có mô hình đưa
ra những vật liệu mới để xử lý Asen hiệu quả hơn như đá ong, mạt sắt, nano
oxits sắt (NC-F20) …
Tuy nhiên, việc loại bỏ Asen trong nước còn phụ thuộc vào hàm lượng sắt
trong nguồn nước. Ở những vùng nguồn nước có hàm lượng sắt cao thì chỉ cần
sử dụng mô hình đơn giản như xử lý Asen bằng bể lọc cát, sỏi cũng đủ để việc
xử lý Asen trong nước ngầm đạt tiêu chuẩn. Vùng có hàm lượng sắt thấp cần
dùng những mô hình phức tạp hơn. Do đó, tùy theo đặc điểm nguồn nước của
từng vùng để có giải pháp lựa chọn phù hợp.
+ Giải pháp sinh học:
Trang 201
Sử dụng gen thực vật cho năng suất cao, chống chịu sâu bệnh để giảm thiểu
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Đồng thời những giống thực vật này còn có thể
thích ứng với mọi điều kiện của thời tiết, giúp duy trì độ phì nhiêu của đất. Tăng
tính đa dạng cây trồng bằng cách luân canh, trồng xen kẽ các loại cây dài hạn và
ngắn hạn.
Trồng cây cải tạo đất: Đối với khu vực có địa hình cao, nên trồng loại cỏ
Vetiver (Chrysopogon zizanioides L), một loài thực vật gần đây được quan tâm
nghiên cứu và áp dụng để chống xói lở đất, chúng có bộ rễ đồ sộ và phát triển rất
nhanh. Loại cỏ này có khả năng hấp thụ một lượng lớn Al, Mn, Cd, Ni, Hg, Zn…có
trong nước bị ô nhiễm. Đối với khu vực đất bằng hoặc ngập nước, một số loài thực
vật thông thường khác cũng có khả năng hấp thụ kim loại nặng như bèo tây, cải
xoong, rau muống, dương xỉ,... kết hợp với nấm cộng sinh. Các loại thực vật khác
có thể tăng sinh khối để xử lý ô nhiễm do kim loại nặng trong đất như Salix,
Populus, Phragmites Australis.
Sử dụng vi sinh vật để xử lý kim loại nặng trong đất: sử dụng các loại nấm,
vi sinh vật có khả năng tích lũy hàm lượng kim loại nặng trong đất như xạ khuẩn
Streptomyces và vi khuẩn thuộc giống Bacillus (sản xuất chế phẩm vi sinh
Biomix1) để xử lý rác thải sinh hoạt; vi khuẩn (S.viridochromogenes, Citrobacter
sp, Zoogloea sp); tảo (Rhizobus arrhizus, Chlorella vulgaris); nấm men
(Saccharomyces)... có khả năng hấp thu và xử lý kim loại nặng trong đất.
Hiện nay, ở một số quốc gia trên thế giới sử dụng phương pháp công nghệ
sinh học trong xử lý kim loại nặng được xem là khá ưu thế và có thể áp dụng rộng
rãi. Để thu hồi kim loại nặng trong nước và đất bị ô nhiễm, có thể sử dụng vi sinh
vật đã thích nghi, tồn tại và phát triển trong môi trường sống bị ô nhiễm kim loại
nặng. Những sinh vật này phát triển thông qua các cơ chế “cai nghiện” khác nhau
như sự hút thấm bề mặt sinh học, tích tụ sinh học, tích lũy sinh học, biến đổi sinh
học và khoáng hóa sinh học và đặc biệt có thể được khai thác để xử lý sinh học tại
chỗ nhằm loại bỏ các kim loại nặng thông qua “thực vật điều chỉnh lại” và “giải
độc chất gây ô nhiễm” bằng các kỹ thuật như dùng cây cỏ để tích tụ các kim loại
trong chồi cây, ổn định các kim loại trong đất từ rễ, làm bay hơi và giải phóng kim
loại nặng vào khí quyển qua bề mặt lá, làm suy giảm độc lực kim loại bằng enzyme
trong mô và tế bào thực vật.
3.3.2. Giải pháp cụ thể
3.3.2.1. Giải pháp về ô nhiễm do nguyên nhân tự nhiên
- Tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu thông qua các chương trình, dự án đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi
Trang 202
trường trong hội nhập quốc tế, đặc biệt hợp tác bảo vệ môi trường xuyên biên giới
với các quốc gia thượng nguồn sông Mekong.
- Tiếp tục duy trì thường xuyên hoạt động quan trắc môi trường của trạm
quan trắc nước sông biên giới để có chuỗi số liệu theo dõi diễn biến chất lượng
nước qua các năm. Đồng thời tăng cường kiểm soát chất lượng nguồn nước trên
sông Tiền và sông Hậu, qua địa phận tỉnh An Giang để có biện pháp quản lý hiệu
quả.
- Tăng cường công tác quản lý các giếng khoan đã có, cấm mở mới giếng tại
nơi khuyến cáo có nhiễm As trong đất, nước; đồng thời tiếp tục trám lấp các giếng
đã bị nhiễm As theo đúng kỹ thuật. Cụ thể các khu vực được xác định trên cơ sở đề
tài “Nghiên cứu nguồn ô nhiễm Arsen trong nước ngầm tại huyện An Phú, tỉnh
An Giang”, các khu vực phân bố nồng độ As trong nước ngầm với 2.075/8.992
mẫu bị nhiễm As (có nồng độ > 10ppb).
3.3.2.2. Giải pháp về ô nhiễm do con người
- Hoạt động chôn lấp, xử lý rác, chất thải
+ Chỉ đạo trách nhiệm của các cấp và đẩy mạnh công tác tuyên truyền
Hoàn chỉnh hệ thống cơ chế chính sách, bộ máy quản lý về chất thải rắn
sinh hoạt nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của tỉnh.
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức
chính trị, chính trị xã hội các cấp theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước cấp
trên trong tổ chức, chỉ đạo thực hiện và các tồn tại, vi phạm trong hoạt động thu
gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn. Đưa công tác thu gom,
xử lý rác thải sinh hoạt trở thành tiêu chí thi đua của các cấp, các ngành, các địa
phương.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn thường xuyên về công tác thu
gom xử lý rác thải sinh hoạt trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng
cao nhận thức, trách nhiệm tạo ra những thay đổi trong nhận thức và hành động
của nhân dân; nâng cao ý thức tự giác thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt tại
nguồn nhằm tạo nền tảng cho việc tái xử lý, tái chế.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động quản
lý chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và hoạt động thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải; hướng tới phân loại rác tại nguồn.
Trang 203
+ Ban hành cơ chế chính sách, đầu tư công trình và nguồn lực tài chính
Cần thiết phải đầu tư nhà máy xử lý rác thải triệt để nhằm đáp ứng nhu cầu
xử lý rác sau khi các hố chôn lấp hợp vệ sinh đóng cửa ngừng tiếp nhận, đồng
thời đảm bảo mục tiêu kế hoạch về đóng cửa và xử lý triệt để các bãi rác lộ thiên
đang gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh.
Mời gọi thu hút đầu tư, triển khai các dự án quản lý chất thải rắn sinh hoạt,
đồng thời cải cách thủ tục hành chính trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư dự
án xử lý chất thải. Xây dựng, ban hành và hướng dẫn các chính sách ưu đãi về
thuế, đất đai, tài chính cho các tổ chức, cơ sở đầu tư xây dựng công trình xử lý
triệt để chất thải rắn có áp dụng công nghệ tiên tiến, hạn chế chôn lấp.
Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn về đầu tư cho
công tác bảo vệ môi trường và thu gom rác thải; tăng cường nguồn lực tài chính,
tranh thủ các nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia về nông thôn mới, nguồn hỗ trợ xử lý ô nhiễm triệt để cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng của Chính phủ, viện trợ của Chính phủ các
nước, các tổ chức phi chính phủ và các nguồn tài trợ quốc tế; vốn vay quỹ môi
trường và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho
lĩnh vực quản lý và xử lý rác thải.
+ Về khoa học công nghệ
Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học kỹ thuật về công nghệ xử lý rác thải;
lựa chọn, tổ chức triển khai mô hình xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp, hiệu quả
và nhân rộng các mô hình hiệu quả trên địa bàn.
Tập trung nghiên cứu công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt đối với khu dân cư
không tập trung, vùng sâu, vùng xa phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa
phương góp phần bảo vệ môi trường.
- Hoạt động sản xuất khu, cụm công nghiệp
+ Ban hành cơ chế chính sách về công tác BVMT
Tập trung đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
và ý thức của chủ đầu tư các KCN, CCN, các doanh nghiệp về bảo vệ môi
trường, kiểm soát ô nhiễm.
Có chính sách khuyến khích nhà đầu tư và huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công
Trang 204
nghiệp, trong đó có hệ thống xử lý nước thải tập trung; kêu gọi thu hút xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trường; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia công
tác bảo vệ môi trường.
Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, đổi mới công nghệ, quy
trình sản xuất, ưu tiên công nghệ mới, công nghệ sạch cũng như quy trình sản
xuất ít gây ô nhiễm môi trường.
Bố trí nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trường từ nguồn kinh
phí sự nghiệp bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật, trong đó lưu ý đảm
bảo nguồn kinh phí thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
Rà soát, đảm bảo quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp phải đồng bộ, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch tỉnh;
kiên quyết không cho mở rộng khu công nghiệp, cụm công nghiệp hiện có hoặc
đầu tư thêm các khu công nghiệp, cụm công nghiệp mới tại địa phương khi còn
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có tỷ lệ lắp đầy thấp.
Quy hoạch các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) tập trung
chế biến thủy sản, để có chính sách ưu tiên xử lý môi trường và có chính sách
thu hút các cơ sở chế biến thủy sản khác vào các KCN, CCN tập trung. Đồng
thời giúp tăng cường công tác quản lý môi trường đối với ngành chế biến thủy
sản trong việc xử lý chất thải trong sản xuất chế biến đáp ứng các quy chuẩn môi
trường quy định.
Xây dựng các chương trình, dự án tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý môi trường một cách dài hạn, bài bản, có hệ thống, kết hợp với trang bị
các phương tiện và thiết bị phù hợp phục vụ quan trắc ô nhiễm nước thải công
nghiệp. Ứng dụng các công nghệ hiện đại trong quan trắc môi trường nhằm cảnh
báo và phát hiện sự cố ô nhiễm kịp thời.
Xây dựng bộ chỉ số và chỉ tiêu ô nhiễm đặc thù cho các loại hình sản xuất,
cho các KCN, CCN để có được thông tin xác thực về sự tuân thủ quy định và xử
lý các trường hợp vi phạm với thời gian nhanh nhất và chi phí ít nhất.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm (nếu có) đối với các cơ sở
đang hoạt động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất có
nguy cơ ô nhiễm môi trường cao bị phản ánh về xả nước thải, khí thải, mùi hôi
Trang 205
gây ô nhiễm môi trường. Đồng thời, kiểm tra việc thực hiện các công trình bảo
vệ môi trường hoặc trình cấp thẩm quyền xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường của các dự án theo quy định.
Kiên quyết không để các dự án đầu tư thứ cấp đi vào hoạt động tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp mới khi chưa xây dựng và chưa đủ điều kiện vận
hành hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật của KCN chỉ nên
tiếp nhận các dự án có công nghệ sản xuất hiện đại, công nghệ cao hoặc ít gây ô
nhiễm; các dự án áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, công nghệ thân thiện
môi trường. Dựa trên cơ sở quy chuẩn môi trường, chủ đầu tư xây dựng kinh
doanh và hạ tầng KCN xây dựng nội quy cụ thể về nước thải, khí thải, chất thải
rắn áp dụng cho các khách hàng trong KCN. Các doanh nghiệp thuê đất tại KCN
đều phải tuân thủ các quy định về xử lý nước thải sơ bộ.
Đầu tư và vận hành hiệu quả hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục
để giám sát chặt chẽ các nguồn thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao từ
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất có nguy cơ ô nhiễm môi
trường cao.
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản
+ Ban hành cơ chế chính sách và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
Xây dựng chương trình quan trắc thông số dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
trong nước từ các vùng nuôi tôm, cá chân ruộng, tránh ngộ độc và dịch bệnh xảy
ra.
Ứng dụng nghiên cứu và triển khai mô hình xử lý nước thải ao nuôi phù
hợp thực tế từng địa phương cũng như tình hình thực tế của người nuôi để đảm
bảo môi trường nuôi thủy sản bền vững, giảm ô nhiễm nước mặt.
Các cơ sở nuôi trồng thủy sản cần đầu tư và vận hành hệ thống thu gom và
xử lý nước thải tập trung, phân loại hợp lý chất thải rắn công nghiệp và sinh
hoạt, quản lý lưu giữ và chuyển giao chất thải nguy hại đúng quy định. Có bộ
phận chuyên trách thực hiện công tác BVMT tại các cơ sở nuôi theo quy định
của pháp luật.
Tăng cường việc khuyến cáo người dân sử dụng giống cá chất lượng cao,
có khả năng kháng bệnh tốt nhằm giảm nguy cơ dịch bệnh làm cá chết hàng loạt,
góp phần giảm ô nhiễm nguồn nước.
Trang 206
Khuyến khích đơn vị sản xuất và chế biến thủy sản, hộ nuôi phối hợp xây
dựng quy trình “Cá sạch từ ao nuôi đến bàn ăn”, xây dựng quy trình khép kín có
sự kiểm soát chất lượng từ quá trình nuôi đến khi sản xuất và tiêu thụ. Thực hiện
quy tắc thực hành nuôi tốt theo BMP đối với các cơ sở nuôi thủy sản, đảm bảo
sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn chất lượng và bảo vệ môi trường.
Khuyến cáo các hình thức nuôi dành diện tích cho xử lý nước thải ở các ao
nuôi. Cần xây dựng mô hình nuôi ao, hầm tuần hoàn nước đảm bảo sản xuất
thủy sản sử dụng nguồn nước hiệu quả.
Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở nuôi trồng thủy sản. Phổ biến
các văn bản liên quan đến quản lý dùng hóa chất, thuốc thú y trong nuôi trồng
thủy sản. Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện các chương trình giám sát,
quan trắc môi trường định kỳ, cảnh báo môi trường ở các vùng nuôi tập trung,
để kịp thời phát hiện, xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có). Đồng thời,
đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động BVMT ở các
vùng nuôi, kiên quyết xử lý triệt để các hình thức vi phạm theo quy định.
+ Về giải pháp kỹ thuật
Về quản lý nguồn thức ăn: Nếu là thức ăn tự chế thì cần tính toán thành
phần dinh dưỡng phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của từng giai đoạn cá nuôi
nhằm giảm thấp hệ số thức ăn cá tiêu hóa tốt, chất thải của cá nuôi thải ra môi
trường ít hạn chế ô nhiễm nguồn nước. Sử dụng các chất kết dính như bột gòn
hoặc bột keo để làm tăng độ kết dính của thức ăn hạn chế thức ăn bị tan trong
nước, quản lý chất thải sẽ cho hiệu quả tốt. Nếu là thức ăn công nghiệp thì nên
chọn các hãng thức ăn có uy tín về chất lượng, các loại thức ăn ít tan trong nước,
cỡ viên phù hợp với cỡ miệng của từng giai đoạn cá nuôi để khi cho ăn cá tiêu
thụ hoàn toàn tránh dư thừa lắng chìm xuống đáy ao. Bổ sung thêm men tiêu hóa
giúp cá tiêu hóa tốt thức ăn giảm hệ số thức ăn hạn chế chất thải ra môi trường
nuôi. Cho cá ăn phải tuân thủ theo nguyên tắc 4 định (định lượng, định chất,
định điểm và định thời gian cho cá ăn).
Về quản lý chất thải nền đáy ao: Định kỳ bón men vi sinh xử lý nền đáy ao
10 – 15 ngày/lần để phân hủy các chất thải như thức ăn dư thừa lắng tụ, chất thải
của cá nuôi, xác chết của cá trong quá trình nuôi mà chúng ta không thể thu gom
được, xác tảo tàn lắng tụ lâu ngày dưới đáy ao. Đây là nguồn chất thải tương đối
lớn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của cá nuôi, đặc biệt là vào những ngày
thời tiết thay đổi, khí độc trong các chất thải này sẽ bùng phát ra trong môi
Trang 207
trường nước. Sử dụng máy hút bùn dưới nền đáy ao 1 – 2 lần/vụ nuôi, biện pháp
này tương đối mất thời gian nhưng rất có hiệu quả vì hầu hết các chất cặn bã
dưới đáy ao đều được đưa ra khỏi ao nuôi một cách triệt để. Đối với những ao có
diện tích tương đối nhỏ có thể bố trí các máy quạt nước vừa làm tăng oxy hòa
tan trong nước vừa có tác dụng gom tụ các chất cặn bã vào giữa ao rồi sau đó
dùng máy hút bùn hút các chất cặn bã ra bên ngoài ao nuôi. Có thể thả ghép một
số loài cá ăn tảo như cá chép, rô phi,... để hạn chế nguồn tảo trong ao, vừa có tác
dụng hạn chế chất thải đáy ao.
Ứng dụng các mô hình công nghệ xử lý chất thải nuôi trồng thủy sản thích
hợp như xử lý chất thải bùn thải, xử lý khử trùng nước thải trước lúc thải ra, đáp
ứng tiêu chuẩn môi trường.
Để định kỳ xử lý nước thải và bùn thải của ao nuôi thì nhất thiết phải có ao
lắng, khoảng 01 ha ao lắng có thể sử dụng để chứa nước thải của 3-4 ha ao nuôi
cá tra, hộ nuôi sẽ đóng lệ phí để được dẫn nước thải ao cá và bùn đáy ao vào khu
vực quy định.
Công nghệ sản xuất bê tông từ bùn thải cũng đang được triển khai áp dụng,
theo kết quả từ nhóm nghiên cứu của Hội Khoa học – Kỹ thuật xây dựng
TP.HCM, bùn thải sau khi lấy lên sẽ được xử lý khử mùi bằng chất BOF1,
BOF2 trong khoảng 15 phút. Tùy theo loại bùn thải mà hóa chất xử lý sẽ được
pha trộn với tỉ lệ khác nhau. Hỗn hợp bùn thải đã qua xử lý này sẽ tiếp tục được
trộn với hợp chất HSOB để tạo ra bêtông. Phụ gia HSOB có tác dụng tạo phản
ứng oxy hóa khử, biến các kim loại nặng thành chất trơ với nước, giảm bớt độc
hại.
- Hoạt động canh tác nông nghiệp
+ Ban hành cơ chế chính sách về bảo vệ tài nguyên đất
Trong phương án quy hoạch sử dụng đất cần điều chỉnh quy mô diện tích
đất sản xuất 3 vụ lúa phù hợp, điều chỉnh tăng thời gian nghỉ của đất, kết hợp
luân canh (2 vụ lúa + 1 vụ màu) và xen canh cây trồng một cách thích hợp nhằm
tăng cường hoạt động của vi sinh vật phân hủy chất hữu cơ trong đất và giảm
thiểu tác động do ô nhiễm bởi hóa chất trong phân bón.
Thực hiện các nghiên cứu về điều tra, đánh giá hiện trạng sử dụng và chất
lượng nguồn tài nguyên nước mặt, nước ngầm trong tỉnh, đề xuất các giải pháp
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm.
Trang 208
Lập kế hoạch thu gom bao gói thuốc BVTV cho các huyện còn lại trong
tỉnh để xử lý tiêu hủy theo quy định. Đồng thời quy định trách nhiệm cũng như
cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý có liên quan trong việc tiêu hủy, trách
nhiệm tổ chức xử lý và kiểm tra giám sát việc xử lý bao gói thuốc BVTV.
Xây dựng, ban hành kịp thời và đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về sản xuất, sử dụng phân bón, tạo ra các hàng rào kỹ thuật để hạn chế việc sử
dụng phân bón quá liều, hạn chế việc sản xuất, nhập khẩu các loại phân bón có
chứa các chất độc hại vượt quá mức quy định.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền cho người dân
Phổ biến nông dân các kiến thức cơ bản về một nền nông nghiệp xanh, bền
vững và thân thiện với môi trường. Đồng thời, giới thiệu một số mô hình thu
gom xử lý bao bì, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật đang được áp dụng có hiệu quả ở
nhiều địa phương. Qua đó, hướng dẫn nông dân tạo những thói quen có lợi và
vận động tham gia mô hình thu gom trong thời gian tới. Điều này, không chỉ có
ý nghĩa quan trọng trong việc làm sạch môi trường sản xuất nông nghiệp mà còn
góp phần giúp các địa phương hoàn thiện tiêu chí môi trường, hướng đến xã
nông thôn mới.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức của người tiêu dùng, hướng
họ đến thói quen sử dụng “nông sản sạch” cũng là yếu tố quan trọng để hỗ trợ, thúc
đẩy người nông dân phát triển một nền nông nghiệp bền vững gắn liền với việc bảo
vệ đất.
Cán bộ khuyến nông các cấp có vai trò quan trọng trong thông tin tuyên
truyền, hướng dẫn kỹ thuật và tập huấn đào tạo cho nông dân để đảm bảo sản
xuất theo đúng qui trình kỹ thuật GAP, đồng thời cũng hướng dẫn cho bà con
nông dân áp dụng phối hợp các biện pháp kỹ thuật khác như 3 giảm 3 tăng, 1
phải 5 giảm, phòng trừ dịch bệnh tổng hợp (IPM) nhằm hạn chế lượng phân bón
và thuốc BVTV.
Tăng cường kiểm tra và tuyên truyền người dân không khoan giếng trái
phép phục vụ trong sản xuất nông nghiệp, nhất là tuyên truyền về tác hại của
Asen đối với sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng.
+ Đầu tư công trình thủy lợi và nguồn lực tài chính
Tiếp tục khảo sát, xây dựng kế hoạch và phối hợp địa phương cấp huyện
hướng dẫn quy trình trám lấp các giếng đã hư hỏng, không còn hoạt động (bao
Trang 209
gồm các giếng khoan nhỏ của các hộ gia đình, giếng khoan khai thác của các cơ
quan, tổ chức, giếng thăm dò, giếng quan trắc đã bị hư hỏng).
Tăng cường đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Từng bước hoàn thiện hệ thống thủy lợi, hướng tới phục vụ đa mục tiêu, chủ
động cấp nước, tiêu thoát nước, kiểm soát lũ đảm bảo lịch thời vụ và quá trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Đặc biệt, chú trọng hệ thống thủy lợi nội
đồng để đảm bảo phục vụ nước tưới vùng sản xuất rau màu tập trung, kiểm tra
chất lượng nguồn nước trong các công trình thủy lợi. Xây dựng các hồ chứa
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp các huyện miền núi. Đồng thời, khuyến
khích sử dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, tưới phun nhằm tiết kiệm nước.
Lồng ghép việc đầu tư phát triển thủy lợi với các chương trình mục tiêu
quốc gia như chương trình xây dựng nông thôn mới; chương trình cấp nước sạch
nông thôn; hiện đại hóa giao thông nông thôn. Huy động nguồn vốn của nhân
dân và nguồn xã hội hóa.
+ Về giải pháp kỹ thuật
Tăng hàm lượng vật chất hữu cơ: Duy trì hoặc tăng hữu cơ sạch trong đất
bằng cách trả lại tàn dư thực vật, bón thêm các phân chuồng truyền thống, vùi rơm
rạ cũng có thể làm cho sự cố định kim loại nặng và hoá chất độc hại trong đất tốt
hơn, hạn chế gây ô nhiễm phân tán.
Thực hiện tốt công tác chủ động xả lũ vào khu vực trong đê bao theo chu
kỳ (2-3 năm/xả lũ 1 lần) nhằm vệ sinh đồng ruộng, cung cấp những dưỡng chất
cho đất cũng như rửa trôi các độc chất tồn tại trong môi trường đất qua các mùa
vụ. Lưu ý trong các khu vực có đê bao khép kín cần bố trí cống xả lũ hoặc bổ
sung thêm nguồn phân hữu cơ sạch cho đất.
Bón phân cân đối: Khi tiến hành bón phân cho cây trồng nông nghiệp, đặc
biệt là cây hàng năm cần lưu ý bón cân đối các loại phân và cân đối các thành
phần N, P, K làm tăng năng suất cây trồng, hiệu quả kinh tế của loại hình sử
dụng đất và nâng cao độ phì nhiêu của đất. Bón cân đối các loại phân vô cơ và
hữu cơ với mức độ bón phân phụ thuộc vào loại đất, loại và đặc điểm cây trồng,
có tính toán tới lượng chất dinh dưỡng bị mất do rửa trôi, đồng thời tránh tình
trạng ô nhiễm đất, nước do việc sử dụng phân bón và hóa chất trong nông
nghiệp.
Theo Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2016, đối với cây lúa tưới khô ngập luân
phiên sẽ làm giảm hàm lượng As trong hạt lúa so với lúa ngập liên tục là 35,1%.
Biện pháp bón vôi không những làm giảm thấp hấp thu As trong cây trồng đồng
Trang 210
thời giúp tăng năng suất của cây trồng trên đất trong điều kiện nhiều năm không
có tập quán bón vôi. Bón vôi 5 tấn/ha làm tăng năng suất cây lúa 17,9% so với
không bón vôi và hàm lượng As trong hạt lúa giảm 48,4%. Tuy nhiên, không
nên bón vôi những nơi đất nghèo chất hữu cơ, vì chất hữu cơ bị hủy hoại nhanh
chóng. Vôi cũng không được sử dụng trên những vùng đất có thành phần sét
nặng, vì sẽ tạo thành lớp đế cày.
- Khu vực sản xuất bê tông, gạch không nung
Các khu vực sản xuất cần thực hiện các giải pháp giảm thiểu bụi, cũng như
xây dựng hệ thống thu gom nước mặt, xây dựng các công trình bảo vệ môi trường
kiên cố như hệ thống xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải, xử lý chất
thải rắn.
Cơ quan chức năng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các trạm trộn
bê tông thực hiện đúng theo các thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định. Đồng
thời, cần hoàn thiện về kế hoạch bảo vệ môi trường, xả nước thải vào nguồn nước,
cải tạo hệ thống thu gom, lắng trong nước thải sản xuất trước khi thải ra môi
trường, lắp đặt hệ thống bao che, xây dựng tường ngăn toàn bộ khu vực trạm để
ngăn bụi phát tán, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Khu vực nghĩa trang, nghĩa địa
Trong khu vực nghĩa trang phải đặt các thùng rác công cộng, điểm tập kết
chất thải rắn phát sinh. Chất thải rắn phải được thu gom, vận chuyển đến nơi xử
lý bảo đảm môi trường theo quy định.
Khu vực nghĩa trang phải có hệ thống thoát nước riêng cho nước mặt,
nước thải, nước thấm từ huyệt mộ. Hệ thống thoát nước phải tính đến điều kiện
biến đổi khí hậu (thường xuyên bị ngập lụt, triều cường, nước biển dâng). Nếu
cấu tạo địa chất không bảo đảm chống thấm nước (hệ số thấm lớn hơn 10-6 cm/s
và chiều dày lớp đất chống thấm nhỏ hơn 5m) thì phải có hệ thống thu gom
nước thấm từ các mộ hung táng để xử lý tập trung hợp vệ sinh, trước khi thải xả
ra môi trường. Vị trí khu xử lý nước thải của khu mộ hung táng phải đặt ở hạ lưu
nguồn tiếp nhận nước thải, nơi có địa hình thấp nhất của nghĩa trang. Nước thải
từ nghĩa trang phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả
thải ra hệ thống tiếp nhận nguồn thải.
Các khu nghĩa địa cần phải được quy hoạch chi tiết, phân khu rõ ràng đồng
bộ về hạ tầng kỹ thuật, tạo sự ngăn cách với đất nông nghiệp, có cây xanh cách ly;
có điểm thu gom nước mưa và hệ thống xử lý nước thải trong khu vực nghĩa địa.
Tăng cường kiểm tra chất lượng nguồn nước ngầm sử dụng cho khu vực
nghĩa trang, nghĩa địa.
Trang 211
3.4. Định hướng quản lý sử dụng đất bền vững
3.4.1. Cơ sở định hướng
- Kết quả điều tra ô nhiễm đất
- Phân tích xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm đất
- Các giải pháp đề xuất ngăn ngừa, cải tạo ô nhiễm đất
- Kết quả điều ra đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai của tỉnh
- Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất của tỉnh đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030.
3.4.2. Đề xuất định hướng trong quản lý sử dụng đất
a. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai
- Trong công tác quản lý đất đai cần thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ
môi trường đất (thoái hóa, ô nhiễm đất), quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
- Xây dựng đề án về công tác điều tra, đánh giá đất đai theo quy định.
- Tăng cường công tác quan trắc, giám sát môi trường đất, nước, không khí
trên địa bàn, đặc biệt là giám sát chặt chẽ các khu vực cảnh báo ô nhiễm và cận ô
nhiễm. Hiện tại toàn tỉnh có 45 điểm quan trắc nguồn nước mặt (sông: 13, kênh
rạch nội đồng: 23; hồ búng: 9); quan trắc nước giếng 13 điểm, khu vực tác động 46
điểm (đô thị: 9, công nghiệp: 1, vùng kiểm soát Bắc Vàm nao: 7, nuôi trồng thủy
sản: 16, khu du lịch: 2, sản xuất nông nghiệp: 11). Tuy nhiên cần tăng cường quan
trắc bổ sung thêm các khu vực canh tác nông nghiệp (vùng nuôi thủy sản, thâm
canh lúa, chuyên canh rau màu). Đề xuất tăng cường mật độ mẫu cần quan trắc (có
thể kết hợp với quan trắc chất lượng đất) tại các khu vực như sau:
+ Vùng thâm canh lúa và chuyên canh rau màu: Hiện tại lấy mẫu tại 6 khu
vực với 112 mẫu, trung bình khoảng 18 mẫu/khu, so với diện tích đất canh tác lúa,
màu toàn tỉnh là 254.320 ha thì mật độ mẫu đạt 2.271 ha/mẫu, như vậy cần tăng
cường vị trí lấy mẫu ô nhiễm cho loại hình ô nhiễm này do quy mô và quá trình
canh tác người dân có khai thác nước ngầm bị ô nhiễm hàm lượng As.
+ Vùng nuôi trồng thủy sản tập trung: Hiện tại lấy mẫu bùn tại 3 khu vực với
diện tích là 333 ha, chiếm 8,29% diện nuôi trồng thủy sản, trung bình lấy mẫu là 61
ha/mẫu, do đó cần tăng cường thêm các mẫu ở vùng nuôi chuyên canh và luân canh
khác.
Trang 212
+ Vùng canh tác nông nghiệp quanh bãi rác: Cần tăng cường mật độ mẫu
quanh bãi rác ngoài bán kính 300 m theo tuyến điều tra hướng địa hình thấp hoặc
theo chiều nước chảy ra sông, kênh, rạch.
b. Định hướng sử dụng bền vững tài nguyên đất đến năm 2030
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất; bảo đảm cân
đối quỹ đất cho phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
Tập trung thực hiện các chương trình, dự án điều tra cơ bản các nguồn tài
nguyên, đặc biệt là điều tra cơ bản tài nguyên đất. Tiếp tục đánh giá chất lượng đất,
tiềm năng đất đai; thoái hóa đất; ô nhiễm đất theo quy định.
Phân loại, hoạch định chiến lược, lập quy hoạch bảo vệ, khai thác hợp lý, sử
dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, tính đến các tác động của biến đổi khí
hậu. Xây dựng và thực hiện các cơ chế quản lý giám sát minh bạch việc sử dụng tài
nguyên đất nhằm bảo đảm sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững.
Xác định từng quy mô sử dụng đất thích hợp cho đất canh tác nông nghiệp,
đất nuôi trồng thủy sản, đất lâm nghiệp, đất ở đô thị, nông thôn, đất khu công
nghiệp... để có chiến lược sử dụng tài nguyên đất bền vững, nhất là trong điều kiện
chịu tác động của biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đất đai,
nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ đánh giá thích nghi cho từng vùng sinh
thái từ đó giúp đưa ra các quyết định đa mục tiêu không gian, đề xuất bố trí các
vùng sản xuất nông nghiệp hiệu quả và bền vững.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động kiểm tra
giám sát chất lượng môi trường đất, chất lượng phân bón và các tác động của
chúng đến môi trường đất.
Xây dựng, khoanh định vùng bảo vệ nghiêm ngặt đối với đất trồng lúa nước
có năng suất cao, chủ động tưới tiêu đảm bảo an ninh lương thực. Tăng cường công
tác trồng cây phân tán để nâng độ che phủ cho đất, hạn chế xói mòn, rửa trôi, suy
thoái tài nguyên đất.
Nghiên cứu biện pháp canh tác, sử dụng đất bền vững trong nông nghiệp,
hạn chế sử dụng hóa chất, phân bón vô cơ trong sản xuất nông nghiệp, hướng đến
nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thân thiện với môi
trường.
Trang 213
3.5. Tổ chức thực hiện
3.5.1. Các Sở, ngành của tỉnh
+ Sở Tài nguyên và Môi trường
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tăng cường công
tác điều tra, giám sát, kiểm soát ô nhiễm đất.
Tham mưu UBND tỉnh trong công tác lập phương án xử lý, cải tạo, phục
hồi môi trường và tổ chức thực hiện xử lý các khu vực đất bị ô nhiễm và cận ô
nhiễm trên địa bàn.
Phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện trong công tác tuyên
truyền, giáo dục phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường và cải tạo đất.
Phối hợp với các Sở, ngành, Hội, đoàn thể tuyên truyền về công tác thu gom
bao gói thuốc BVTV, đồng thời hướng dẫn việc vận chuyển, xử lý bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.
Đánh giá nguồn ô nhiễm As trong nước ngầm và công bố rộng rãi trong
nhân dân đồng thời cảnh báo các khu vực bị ô nhiễm để hạn chế khai thác nước
ngầm cho tưới tiêu hoặc dùng trong sinh hoạt.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường của chủ đầu tư
kinh doanh phát triển hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp thứ cấp trong khu
công nghiệp; đồng thời tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định.
Thực hiện kế hoạch quan trắc môi trường đất định kỳ, nhằm kiểm soát
hiệu quả nguồn tác nhân gây ô nhiễm đất.
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt (VietGAP). Tăng cường công tác khuyến nông, tuyên truyền theo hướng
giảm sử dụng các hóa chất BVTV, phân bón hóa học. Xây dựng nền nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
Ban hành hướng dẫn việc thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng;
hướng dẫn, tuyên truyền cho các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng thuốc
BVTV và thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng theo quy định.
Xây dựng kế hoạch đánh giá tồn lưu hàm lượng As và Cu trong sản phẩm
nông nghiệp tại vùng có đất bị ô nhiễm và cận ô nhiễm.
Tổ chức thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm đất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
Trang 214
Xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện các công trình thủy
lợi; đồng thời hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông
nghiệp theo quy định.
+ Sở Khoa học và Công nghệ
Bố trí các đề tài, dự án nghiên cứu các loại giống cây trồng phù hợp với
điều kiện, tiềm năng đất đai và có khả năng cải tạo đất.
Nghiên cứu các vật liệu sinh học có thể cải tạo và phục hồi đất cho các
khu bị ô nhiễm và có nguy cơ ô nhiễm.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu đánh
giá hàm lượng kim loại nặng tích lũy trong các sản phẩm nông nghiệp như lúa
gạo, các loại thủy sản nhằm đảm bảo giá trị chất lượng sản phẩm sạch.
3.5.2. Các cơ quan có liên quan trong tỉnh
+ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật
về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao nhận thức và thống nhất hành động của
các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, tổ chức và cá nhân.
Tăng cường giám sát cộng đồng đối với công tác bảo vệ môi trường đất và
công tác đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Kịp thời thông tin kết quả thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường của cơ quan quản lý nhà nước đến người dân biết và cùng giám sát.
+ Hội Nông dân tỉnh
Tuyên truyền, khuyến cáo người dân hạn chế sử dụng giếng khoan nước
ngầm phục vụ tưới tiêu và trám lấp các giếng nằm trong vùng có nguồn nước
ngầm bị nhiễm As.
Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường; về canh
tác hữu cơ và sử dụng hóa chất thân thiện với môi trường.
3.5.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh thực hiện việc xử lý, giám sát các khu
vực ô nhiễm và cảnh báo ô nhiễm.
Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các Sở ngành tỉnh đánh giá chất
lượng các sản phẩm nông nghiệp tại các khu vực có đất bị ô nhiễm và cận ô
nhiễm, đồng thời hướng dẫn cải tạo đất bị ô nhiễm bằng các biện pháp chuyển
đổi cơ cấu cây trồng phù hợp.
Trang 215
Tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường và cải tạo đất, giữ ẩm và nâng
cao độ phì nhiêu đất. Khuyến cáo người dân không được phép khai thác nguồn
nước ngầm khi chưa được cấp phép.
Tăng cường công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tập trung, đối với
chất thải nguy hại cần thu gom đúng cách, đối với bao bì các loại thuốc bảo vệ
thực vật cần được thu gom và xử lý theo quy định.
3.5.4. Ban quản lý khu công nghiệp
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các khu
công nghiệp, đặc biệt hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo nước thải sau
xử lý đạt quy chuẩn Việt Nam. Chỉ cho phép chủ đầu tư khu công nghiệp được
tiến hành mở rộng sau khi đã hoàn thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các công
trình bảo vệ môi trường. Bắt buộc các đối tượng có quy mô xả thải lớn lắp đặt
hệ thống quan trắc tự động liên tục, đảm bảo việc kết nối và truyền dữ liệu quan
trắc về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
Tăng cường theo dõi, giám sát việc xả nước thải ra môi trường, cũng như
công tác xử lý nước thải của các doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp.
Phối hợp với cơ quan chức năng trong việc xây dựng quy chế trong công
tác bảo vệ môi trường; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quy
hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp; đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối
với khu công nghiệp;
Trang 216
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Kế hoạch đã thực hiện đúng quy trình, trình tự nội dung, phương pháp
theo quy định tại Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2015
quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai.
2. Các nguồn tài liệu được thu thập có tính chính xác và thời sự cao, được
thu thập tại các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh nên phù hợp phục vụ
cho nghiên cứu và xây dựng kết quả dự án. Kế hoạch đã sử dụng các phương pháp
như phương pháp lấy mẫu đất ô nhiễm, phương pháp phân tích mẫu đất, phương
pháp mô hình hóa (bằng phần mềm Visual Modflow), phương pháp GIS, phương
pháp điều tra thực địa… để thực hiện các nội dung và xử lý các nguồn thông tin nội
nghiệp và ngoại nghiệp nhằm đảm bảo bám sát thực tế và yêu cầu chất lượng.
3. Xác định có 27 khu vực đất cần điều tra ô nhiễm với diện tích là 767,5 ha,
số lượng mẫu đất đã lấy phân tích các chỉ tiêu theo quy định là 502 mẫu (trong đó:
mẫu đất 332, mẫu nước 104 và bùn đáy 66 mẫu). Xác định các hoạt động được
điều tra, đánh giá gồm: 02 khu công nghiệp; 03 cụm công nghiệp; 01 làng nghề
rèn; 04 khu khai thác, chế biến khoáng sản; vật liệu xây dựng; 05 khu đất bãi thải,
xử lý chất thải; 04 khu nuôi trồng, chế biến thủy sản; 05 khu vực canh tác sử dụng
nhiều phân bón vô cơ, thuốc BVTV; 01 kho chứa thuốc BVTV; 02 khu vực nghĩa
trang, nghĩa địa. Đối với mẫu nước tại khu vực điều tra xác định chủ yếu nước bị ô
nhiễm tại các khu vực nuôi trồng thủy sản, chỉ tiêu ô nhiễm phân tích có 74/104
mẫu nước bị ô nhiễm bởi COD và BOD5, 44/104 mẫu nước bị ô nhiễm bởi PO43-,
70/104 mẫu bị ô nhiễm bởi NH4+. Hầu hết các vùng nuôi thủy sản đều bị ô nhiễm
bởi 4 chỉ tiêu này (COD, BOD5, NH4+
, PO43-). Có 1/104 mẫu nước bị ô nhiễm bởi
As tại KCN Bình Hòa (huyện Châu Thành).
4. Kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất xác định có khoảng 120,5322 ha
đất, bùn bị ô nhiễm hàm lượng kim loại nặng, cụ thể diện tích bị ô nhiễm As xác
định là 114,692 ha tại 7 khu vực (trong đó 3 khu vực canh tác nông nghiệp, 2 khu
vực nghĩa trang, 1 bãi rác và 1 khu vực NTTS); diện tích bị ô nhiễm hàm lượng Cu
trong đất là 5,8402 ha tại 3 vị trí (trong đó: 1 bãi rác, 1 khu vực canh tác nông
nghiệp và 1 xí nghiệp sản xuất bêtông và gạch không nung). Diện tích xác định đất
có hàm lượng As nằm ở mức cận ô nhiễm là 14,078 ha tại 11 vị trí, trong đó bao
gồm 4 vị trí có đất bị ô nhiễm Cu. Cụ thể đất có hàm lượng As ở mức cận ô nhiễm
gồm: 1 khu công nghiệp; 1 khu xử lý rác; 2 bãi rác; 5 khu vực trồng lúa và lúa màu;
2 khu vực thuộc nghĩa trang, nghĩa địa.
Trang 217
5. Trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá ô nhiễm đất tỉnh An Giang, tiến hành
phân tích các nguyên nhân gây ô nhiễm đất, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp
nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm đất.
II. KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở kết quả của Kế hoạch Điều tra, đánh giá ô nhiễm đất, một số kiến
nghị được đề xuất như sau:
1. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
1.1. Bố trí kinh phí để xử lý các khu vực ô nhiễm và có nguy cơ ô nhiễm đất,
đầu tư trang thiết bị, vật tư nhằm tăng cường công tác quan trắc, giám sát ô nhiễm
đất. Ban hành các chính sách có liên quan nhằm giúp giảm thiểu, ngăn ngừa ô
nhiễm đất và phục hồi đất.
1.2. Thành lập ban chỉ đạo về kiểm soát và xử lý ô nhiễm đất, đồng thời tăng
cường công tác tuyên truyền, theo dõi, giám sát các cơ sở gây ô nhiễm và có nguy
cơ gây ô nhiễm. Trước mắt là đóng cửa các bãi rác đã quá tải hoặc gây ô nhiễm
môi trường, đầu tư các nhà máy xử lý rác tập trung bằng công nghệ thân thiện với
môi trường, hạn chế hình thức chôn lấp rác.
1.3. Chỉ đạo ngành nông nghiệp thực hiện công tác khuyến nông kết hợp với
bảo vệ tài nguyên đất, cấm khai thác nước ngầm trong vùng bị nhiễm As phục vụ
cho nông nghiệp.
2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường
Từ kết quả điều tra, đánh giá đất bị ô nhiễm, phân tích nguyên nhân gây ô
nhiễm đất, kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường cần có cuộc điều tra khảo sát
tổng thể làm rõ vấn đề ô nhiễm As trong nước ngầm của tỉnh nói riêng và của Đồng
bằng sông Cửu Long nói chung nhằm khoanh định các vùng có thể khai thác nước
ngầm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là vào mùa khô.
Trang 218
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TRONG NƯỚC
1. Cục Quản lý tài nguyên nước, 2007. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ:
Nghiên cứu, ứng dụng mô hình dòng ngầm ba chiều để xác định lượng
cung cấp và trữ lượng có thể khai thác của nước dưới đất khu vực các tỉnh
phía Tây Sông Hậu.
2. Cục Thống kê tỉnh An Giang, 2018. Niên giám thống kê tỉnh An Giang
năm 2018.
3. Dương Quỳnh Thanh và ctv., 2018. Tác động thay đổi lượng mưa đến bổ
cấp nước dưới đất tầng nông – Trường hợp nghiên cứu tỉnh Hậu Giang.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(6A): 1-11
4. Đoàn Văn Cánh, 2005. Tin học địa chất thủy văn ứng dụng.
5. Lê Huy Bá, 2007. Độc học môi trường cơ bản. Nhà xuất bản Đại học Quốc
Gia TP.HCM.
6. Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000. Giáo trình Sinh Thái Môi Trường Ứng
Dụng, NXB Khoa học và Kỹ thuật.
7. Nguyễn Khắc Hải, 2009. Nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm asen trong
nguồn nước ăn uống, sinh hoạt tới sức khỏe, bệnh tật của cộng đồng dân cư
đồng bằng sông Hồng và biện pháp khắc phục. Đề tài Khoa học – Công
nghệ cấp nhà nước.
8. Nguyễn Dương Tuệ, 2017. Asen trong môi trường và giải pháp kiểm soát.
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nghệ An. Số 8/2017.
9. Nguyễn Ngọc Châu, 2006. Giáo trình quản lý chất thải nguy hại.
10. Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2016. Quản lý độ phì nhiêu đất lúa Đồng bằng
sông Cửu Long. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ.
11. Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về
phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí
hậu.
12. QCVN 03-MT:2015/BTNMT, 2015. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới
hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất. Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
13. QCVN 15-MT:2008/BTNMT, 2008. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dư
lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất. Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trang 219
14. Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 27 tháng 06 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh An Giang đến năm 2020.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang, 2019. Báo cáo tổng hợp kết
quả quan trắc môi trường tỉnh An Giang năm 2019.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang. Báo cáo công tác quản lý tài
nguyên và môi trường năm 2019 và phương hướng nhiệm vụ 06 tháng đầu
năm 2020.
17. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang, 2013. Báo cáo đề tài: Đánh
giá tác động của việc sử dụng nhóm thuốc bảo vệ thực vật thông dụng khi
canh tác lúa 3 vụ trong vùng đê bao đến môi trường đất, nước và sản phẩm
gạo.
18. Sở Công thương tỉnh An Giang, 2008. Báo cáo tham luận “Hiện trạng môi
trường tại các làng nghề trên địa bàn tỉnh An Giang” tại Hội thảo Các giải
pháp tổng hợp trong BVMT tỉnh An Giang giai đoạn 2009 – 2015.
19. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, 2008. Báo cáo
tham luận “Chất thải, nước thải trong trồng trọt, chăn nuôi; nước thải trong
nuôi trồng thuỷ sản và biện pháp khắc phục” tại Hội thảo Các giải pháp
tổng hợp trong BVMT tỉnh An Giang giai đoạn 2009 – 2015.
20. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang, 2008. Các giải pháp tổng
hợp trong bảo vệ môi trường tỉnh An Giang giai đoạn 2009 – 2015. Kỷ yếu
Hội nghị.
21. Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 Quy định
về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
22. Trần Anh Thư và ctv., 2011. Nghiên cứu nguồn ô nhiễm Arsen trong
nước ngầm tại huyện An Phú, tỉnh An Giang. Tạp chí khoa học 2011:17 a
118-123. Đại học Cần Thơ
23. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang. Báo cáo thuyết minh tổng hợp điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2016 – 2020 tỉnh An Giang.
24. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ kinh tế -
xã hội năm 2020.
Trang 220
NƯỚC NGOÀI
1. Al-Shehbaz, I.A.,O'Kane, L. Steve, 2002. Taxonomy and Phylogeny of
Arabidopsis (Brassicaceae). The Arabidopsis Book: 1-22.
2. Antoine-François de Fourcroy, 1804. A general system of chemical
knowledge, and its application to the phenomena of nature and art, pp. 84.
3. Burrough, P.A, 1986. Principles of Geographical Information Systems for
Land Resources Assessment. Oxford University Press, Oxford.
4. Chang, F. H. and Broadbent, F.E., 1981. Influence of trace metals on
carbon dioxide evolution from a Yolo soil. Soil science, 132, 416, 1981.
5. Din, M. B, Gould, R. D, 1998. “High field conduction mechanism of the
evaporated cadmium arsenide thin films ", ICSE'98. 1998 IEEE.
6. Duxbury, 1985. Ecological aspects of heavy metal responses in
microorganisms. Advances in Microbial Ecology, 8, 185-235.
7. Hughes MF, Beck BD, Chen Y, Lewis AS, Thomas DJ, 2011. Arsenic
exposure and toxicology: a historical perspective.
8. Naujokas et al., 2013. "The Broad Scope of Health Effects from Chronic
Arsenic Exposure: Update on a Worldwide Public Health Problem”.
9. Rother, J.A., Milbank, J.W. and Thornton, I. 1982. Seasonal fluctuations in
nitrogen fixation (acetylene reduction) by free-living bacteria in soils
contaminated with cadmium, lead and zinc. Journal of Soil Science 33,
101-113.
10. Somani, Satu M, 2001. Chemical warfare agents: toxicity at low levels. Boca
Raton: CRC Press.
11. Stephanie M. McPherson, 2015. Arsenic - Eating plants could clean up the
world's rice. https://howwegettonext.com/arsenic-eating-plants-could-clean-up-
the-world-s-rice-fields-c0e831025f67
12. Space Daily, 2006. Plants That Can Eat Arsenic. United Press International.
13. Shakhashiri BZ, 2000. Chemical of the Week – Arsenic. Madison Chemistry
Department, University of Wisconsin.
14. The Plant List, 2010. "Crambe". Missouri Botanical Garden - Science and
Conservation.
Trang 221
PHỤ LỤC
Trang 222
Phụ lục 1: Vị trí các điểm thu mẫu
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
1 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
N1-KCN 563618 1155795
2 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
N2-KCN 564422 1156638
3 KCN Bình Long
Ấp Bình Chánh, Xã
Bình Long - huyện
Châu Phú
N3-KCN 554727 1168680
4 KCN Bình Long
Ấp Bình Chánh, Xã
Bình Long - huyện
Châu Phú
N4-KCN 555179 1168376
5 CCN Phú Hòa
Ấp Thanh Niên, TT.
Phú Hòa, huyện Thoại
Sơn
N5-KCN 568034 1146118
6 CCN Phú Hòa
Ấp Thanh Niên, TT.
Phú Hòa, huyện Thoại
Sơn
N6-KCN 567687 1145646
7 CCN Mỹ Quý Khóm Mỹ Thọ, P. Mỹ
Quý, TP. Long Xuyên N7-KCN 577317 1146020
8 CCN Mỹ Quý Khóm Mỹ Thọ, P. Mỹ
Quý, TP. Long Xuyên N8-KCN 577201 1146690
9 CCN Long Châu
Khóm Long Thạnh, P.
Long Châu, TX. Tân
Châu
N9-KCN 550438 1195238
10 CCN Long Châu
Khóm Long Thạnh, P.
Long Châu, TX. Tân
Châu
N10-KCN 551157 1195050
11 Làng nghề Rèn Phú Mỹ Ấp Trung 1, TT Phú
Mỹ, huyện Phú Tân N1-TCN 566534.3 1170273
12 Làng nghề Rèn Phú Mỹ Ấp Trung 1, TT Phú
Mỹ, huyện Phú Tân N2-TCN 566508.9 1170341
13 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn N1-KS 523274.5 1154758
14 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn N2-KS 523561.0 1154814
15 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn N3-KS 528739.4 1147322
16 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn N4-KS 528558.9 1147421
17 Khu vực lò gạch xã Nhơn
Mỹ, huyện Chợ Mới
Ấp Nhơn An, Xã Nhơn
Mỹ - huyện Chợ Mới N5-KS 569507 1156415
18 Khu vực lò gạch xã Nhơn
Mỹ, huyện Chợ Mới
Ấp Nhơn An, Xã Nhơn
Mỹ - huyện Chợ Mới N6-KS 570058.7 1155915
Trang 223
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
19
Xí nghiệp sản xuất bêtông
và gạch không nung - Công
ty xây lắp An Giang
Khóm Đông Thạnh B,
P.Mỹ Thạnh, TP. Long
Xuyên
N7-KS 579044 1144063
20
Xí nghiệp sản xuất bêtông
và gạch không nung - Công
ty xây lắp An Giang
Khóm Đông Thạnh B,
P.Mỹ Thạnh, TP. Long
Xuyên
N8-KS 578687 1144543
21 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
N1-BT 561968.1 1154580
22 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
N2-BT 561836.8 1154148
23 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
N3-BT 533809.9 1176925
24 Khu xử lý rác kênh 11
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
N4-BT 533541.6 1177338
25 Bãi rác TT.Núi sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn N5-BT 556544 1133598
26 Bãi rác TT.Núi sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn N6-BT 556790 1133458
27 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông
Ấp Thị II, Thị trấn Mỹ
Luông - huyện Chợ
Mới
N7-BT 580059 1161877
28 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông
Ấp Thị II, Thị trấn Mỹ
Luông - huyện Chợ
Mới
N8-BT 580148 1162211
29 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới N9-BT 567291.9 1166421
30 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới N10-BT 567540.4 1166667
31 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N1-TS 572267 1154953
32 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N2-TS 572298 1155218
33 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N3-TS 572289 1155403
34 Vùng nuôi Long Giang Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long N4-TS 572546 1154860
Trang 224
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Giang - huyện Chợ
Mới
35 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N5-TS 572584 1155112
36 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N6-TS 572597 1155411
37 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N7-TS 572888 1155382
38 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N8-TS 572843 1155130
39 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N9-TS 572838 1154804
40 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N10-TS 573138 1154786
41 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N11-TS 573188 1155104
42 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N12-TS 573203 1155345
43 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N13-TS 573476 1155337
44 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N14-TS 573432 1155009
45 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N15-TS 573410 1154719
Trang 225
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
46 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N16-TS 573602 1154710
47 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N17-TS 573642 1155022
48 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N18-TS 573661 1155338
49 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N19-TS 573888 1155287
50 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N20-TS 573861 1155057
51 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N21-TS 573856 1154766
52 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N22-TS 574206 1154959
53 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N23-TS 572374 1154588
54 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
N24-TS 574233 1154519
55 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N25-TS 548248 1201306
56 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N26-TS 548510 1200958
57 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N27-TS 548266 1200487
58 Vùng nuôi Vĩnh Hòa Ấp Vĩnh Bường, xã N28-TS 548431 1200380
Trang 226
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
59 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N29-TS 549253 1199179
60 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N30-TS 548980 1199522
61 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N31-TS 548561 1200378
62 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N32-TS 548654 1200400
63 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N33-TS 548372 1200514
64 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N34-TS 548748 1199687
65 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N35-TS 549058 1199421
66 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N36-TS 548855 1199740
67 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N37-TS 548874 1199666
68 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N38-TS 549204 1199683
69 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N39-TS 548839 1199567
70 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N40-TS 548911 1199593
71 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N41-TS 548890 1199486
72 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N42-TS 549267 1199586
73 Vùng nuôi Vĩnh Hòa Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân N43-TS 548408 1200891
Trang 227
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Châu
74 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N44-TS 548339 1200334
75 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N45-TS 548292 1200680
76 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N46-TS 548380 1200702
77 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N47-TS 549393 1198927
78 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N48-TS 548971 1199430
79 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N49-TS 549125 1199837
80 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N50-TS 549024 1199325
81 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N51-TS 549144 1199936
82 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N52-TS 549340 1198992
83 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N53-TS 548251 1201213
84 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N54-TS 549123 1199914
85 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N55-TS 549224 1198834
86 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
N56-TS 548119 1200403
87 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N57-TS 548025 1171535
88 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N58-TS 548142 1171573
Trang 228
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
89 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N59-TS 548135 1171807
90 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N60-TS 548265 1171948
91 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N61-TS 548492 1172262
92 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N62-TS 548562 1172296
93 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N63-TS 548705 1172218
94 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N64-TS 548791 1172057
95 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N65-TS 548660 1172411
96 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N66-TS 548804 1172568
97 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N67-TS 548853 1172639
98 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N68-TS 549070 1172759
99 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N69-TS 549405 1173206
100 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N70-TS 549522 1173482
101 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N71-TS 547773 1171551
102 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
N72-TS 549777 1173921
103
Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Khóm Bình Đức 1, P.
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
N3-TCN 573201 1151327
104 Nhà máy đông lạnh 7 - Khóm Bình Đức 1, P. N4-TCN 573691 1150734
Trang 229
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
105 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ1-KCN 563614 1155821
106 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ2-KCN 563544 1155813
107 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ3-KCN 563626 1156053
108 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ4-KCN 563536 1156028
109 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ5-KCN 563748 1156407
110 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ6-KCN 563654 1156517
111 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ7-KCN 563975 1156441
112 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ8-KCN 563950 1156587
113 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ9-KCN 564107 1156509
114 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ10-KCN 564038 1156622
115 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ11-KCN 564213 1156560
116 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ12-KCN 564148 1156641
117 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ13-KCN 564287 1156607
118 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ14-KCN 564224 1156722
119 KCN Bình Hòa Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện Đ15-KCN 564377 1156645
Trang 230
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Châu Thành
120 KCN Bình Hòa
Ấp Phú Hòa II, xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ16-KCN 564322 1156751
121 KCN Bình Long
Ấp Bình Chánh, xã
Bình Long - huyện
Châu Phú
Đ17-KCN 554897 1168379
122 KCN Bình Long
Ấp Bình Chánh, xã
Bình Long - huyện
Châu Phú
Đ18-KCN 554945 1168419
123 KCN Bình Long
Ấp Bình Chánh, xã
Bình Long - huyện
Châu Phú
Đ19-KCN 554956 1168319
124 KCN Bình Long
Ấp Bình Chánh, xã
Bình Long - huyện
Châu Phú
Đ20-KCN 554989 1168381
125 CCN Phú Hòa
Ấp Thanh Niên, TT.
Phú Hòa, huyện Thoại
Sơn
Đ21-KCN 567933 1146035
126 CCN Phú Hòa
Ấp Thanh Niên, TT.
Phú Hòa, huyện Thoại
Sơn
Đ22-KCN 568011 1146054
127 CCN Phú Hòa
Ấp Thanh Niên, TT.
Phú Hòa, huyện Thoại
Sơn
Đ23-KCN 567848 1145626
128 CCN Phú Hòa
Ấp Thanh Niên, TT.
Phú Hòa, huyện Thoại
Sơn
Đ24-KCN 567908 1145666
129 CCN Mỹ Quý Khóm Mỹ Thọ, P. Mỹ
Quý, TP. Long Xuyên Đ25-KCN 577082 1145932
130 CCN Mỹ Quý Khóm Mỹ Thọ, P. Mỹ
Quý, TP. Long Xuyên Đ26-KCN 576902 1146345
131 CCN Mỹ Quý Khóm Mỹ Thọ, P. Mỹ
Quý, TP. Long Xuyên Đ27-KCN 577055 1146294
132 CCN Mỹ Quý Khóm Mỹ Thọ, P. Mỹ
Quý, TP. Long Xuyên Đ28-KCN 576950 1146311
133 CCN Long Châu
Khóm Long Thạnh, P.
Long Châu, TX. Tân
Châu
Đ29-KCN 550922.4 1194997.2
134 CCN Long Châu
Khóm Long Thạnh, P.
Long Châu, TX. Tân
Châu
Đ30-KCN 550485.0 1195043.2
135 CCN Long Châu
Khóm Long Thạnh, P.
Long Châu, TX. Tân
Châu
Đ31-KCN 550732.2 1194808.3
136 CCN Long Châu Khóm Long Thạnh, P. Đ32-KCN 550634.0 1194836.4
Trang 231
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Long Châu, TX. Tân
Châu
137 Làng nghề Rèn Phú Mỹ Ấp Trung 1, TT Phú
Mỹ, huyện Phú Tân Đ1-TCN 566566.0 1170280
138 Làng nghề Rèn Phú Mỹ Ấp Trung 1, TT Phú
Mỹ, huyện Phú Tân Đ2-TCN 566512.8 1170270
139 Làng nghề Rèn Phú Mỹ Ấp Trung 1, TT Phú
Mỹ, huyện Phú Tân Đ3-TCN 566605.0 1170347
140 Làng nghề Rèn Phú Mỹ Ấp Trung 1, TT Phú
Mỹ, huyện Phú Tân Đ4-TCN 566471.5 1170353
141 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn Đ1-KS 523339.6 1154808
142 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn Đ2-KS 523489.9 1154878
143 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn Đ3-KS 523291.1 1154863
144 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn Đ4-KS 523463.5 1154974
145 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn Đ5-KS 523278.4 1154961
146 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn Đ6-KS 523420.6 1155059
147 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn Đ7-KS 523270.9 1155048
148 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn Đ8-KS 523395.9 1155107
149 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn Đ9-KS 523270.1 1155117
150 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn Đ10-KS 523350.8 1155160
151 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn Đ11-KS 523225.0 1155199
152 Công ty khai thác và chế
biến đá AnTraCo
Ấp Sà Lôn, Mỏ đá Núi
Dài - huyện Tri Tôn Đ12-KS 523288.5 1155275
153 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ13-KS 528682.5 1146673
154 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ14-KS 528706.2 1146744
155 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ15-KS 528782.8 1146720
156 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ16-KS 528851.7 1146659
157 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ17-KS 528785.8 1146623
158 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ18-KS 528719.9 1146571
Trang 232
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
159 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ19-KS 528644.8 1147589
160 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ20-KS 528545.6 1147618
161 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ21-KS 528558.5 1147528
162 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ22-KS 528477.2 1147594
163 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ23-KS 528427.7 1147631
164 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ24-KS 528446.6 1147727
165 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ25-KS 528499.7 1147711
166 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ26-KS 528576.6 1147727
167 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ27-KS 528651.8 1147707
168 Công ty khai thác và chế
biến đá An Giang
Ấp Tô Bình, Mỏ đá Cô
Tô - huyện Tri Tôn Đ28-KS 528707.5 1147662
169 Khu vực lò gạch xã Nhơn
Mỹ, huyện Chợ Mới
Ấp Nhơn An, Xã Nhơn
Mỹ - huyện Chợ Mới Đ29-KS 569623.6 1156515.4
170 Khu vực lò gạch xã Nhơn
Mỹ, huyện Chợ Mới
Ấp Nhơn An, Xã Nhơn
Mỹ - huyện Chợ Mới Đ30-KS 569864.0 1156345.6
171 Khu vực lò gạch xã Nhơn
Mỹ, huyện Chợ Mới
Ấp Nhơn An, Xã Nhơn
Mỹ - huyện Chợ Mới Đ31-KS 569967.7 1156530.9
172 Khu vực lò gạch xã Nhơn
Mỹ, huyện Chợ Mới
Ấp Nhơn An, Xã Nhơn
Mỹ - huyện Chợ Mới Đ32-KS 569671.3 1156631.8
173
Xí nghiệp sản xuất bêtông
và gạch không nung - Công
ty xây lắp An Giang
Khóm Đông Thạnh A,
P.Mỹ Thạnh, TP. Long
Xuyên
Đ33-KS 578413 1143664
174
Xí nghiệp sản xuất bêtông
và gạch không nung - Công
ty xây lắp An Giang
Khóm Đông Thạnh A,
P.Mỹ Thạnh, TP. Long
Xuyên
Đ34-KS 578552 1143529
175
Xí nghiệp sản xuất bêtông
và gạch không nung - Công
ty xây lắp An Giang
Khóm Đông Thạnh A,
P.Mỹ Thạnh, TP. Long
Xuyên
Đ35-KS 578676 1143567
176
Xí nghiệp sản xuất bêtông
và gạch không nung - Công
ty xây lắp An Giang
Khóm Đông Thạnh A,
P.Mỹ Thạnh, TP. Long
Xuyên
Đ36-KS 578617 1143745
177
Xí nghiệp sản xuất bêtông
và gạch không nung - Công
ty xây lắp An Giang
Khóm Đông Thạnh A,
P.Mỹ Thạnh, TP. Long
Xuyên
Đ37-KS 578724 1143923
178
Xí nghiệp sản xuất bêtông
và gạch không nung - Công
ty xây lắp An Giang
Khóm Đông Thạnh A,
P.Mỹ Thạnh, TP. Long
Xuyên
Đ38-KS 578831 1144023
Trang 233
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
179
Xí nghiệp sản xuất bêtông
và gạch không nung - Công
ty xây lắp An Giang
Khóm Đông Thạnh A,
P.Mỹ Thạnh, TP. Long
Xuyên
Đ39-KS 578585 1144116
180
Xí nghiệp sản xuất bêtông
và gạch không nung - Công
ty xây lắp An Giang
Khóm Đông Thạnh A,
P.Mỹ Thạnh, TP. Long
Xuyên
Đ40-KS 578687 1144289
181 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ1-BT 561937.2 1154542
182 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ2-BT 561759.0 1154548
183 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ3-BT 561914.5 1154427
184 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ4-BT 561760.9 1154451
185 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ5-BT 561863.8 1154331
186 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ6-BT 561788.0 1154333
187 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ7-BT 561833.1 1154229
188 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ8-BT 561759.9 1154217
189 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ9-BT 561837.5 1154171
190 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ10-BT 561755.3 1154128
191 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ11-BT 561871.2 1154118
192 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ12-BT 561844.1 1153964
193 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ13-BT 561931.0 1154151
194 Khu liên hợp xử lý chất thải Ấp Phú Hòa II, Xã Đ14-BT 561936.2 1153949
Trang 234
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
rắn cụm Long Xuyên Bình Hòa - huyện
Châu Thành
195 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ15-BT 562041.2 1154139
196 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ16-BT 562008.2 1153955
197 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ17-BT 562099.3 1154132
198 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ18-BT 562062.9 1153963
199 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ19-BT 562157.6 1154140
200 Khu liên hợp xử lý chất thải
rắn cụm Long Xuyên
Ấp Phú Hòa II, Xã
Bình Hòa - huyện
Châu Thành
Đ20-BT 562116.2 1153993
201 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ21-BT 533618.3 1176906
202 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ22-BT 533513.6 1176846
203 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ23-BT 533429.3 1176783
204 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ24-BT 533347.7 1176800
205 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ25-BT 533244.7 1176883
206 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ26-BT 533177.9 1176839
207 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ27-BT 533282.6 1176740
208 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ28-BT 533453.7 1176702
209 Khu xử lý rác kênh 10 Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu Đ29-BT 533570.0 1176777
Trang 235
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Đốc
210 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ30-BT 533666.7 1176850
211 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ31-BT 533764.5 1177070
212 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ32-BT 533734.3 1177119
213 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ33-BT 533691.1 1177177
214 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ34-BT 533742.5 1177210
215 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ35-BT 533805.1 1177142
216 Khu xử lý rác kênh 10
Ấp Vĩnh Khánh II, xã
Vĩnh Tế - TP.Châu
Đốc
Đ36-BT 533845.8 1177093
217 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ37-BT 556454.7 1133520.0
218 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ38-BT 556537.8 1133284.6
219 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ39-BT 556379.8 1133500.9
220 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ40-BT 556457.0 1133451.6
221 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ41-BT 556346.0 1133406.2
222 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ42-BT 556404.8 1133362.1
223 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ43-BT 556519.2 1133229.2
224 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ44-BT 556324.4 1133324.1
225 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ45-BT 556418.3 1133283.0
226 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ46-BT 556591.4 1133272.6
227 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ47-BT 556634.2 1133486.0
228 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ48-BT 556602.4 1133443.8
Trang 236
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
229 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ49-BT 556629.6 1133386.8
230 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ50-BT 556471.9 1133302.3
231 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ51-BT 556630.2 1133316.6
232 Bãi rác TT.Núi Sập Ấp Tây Sơn, TT. Núi
Sập, huyện Thoại Sơn Đ52-BT 556681.7 1133357.6
233 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông Thị trấn Mỹ Luông-
huyện Chợ Mới Đ53-BT 580137.5 1162049.7
234 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông Thị trấn Mỹ Luông-
huyện Chợ Mới Đ54-BT 580152.0 1162002.5
235 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông Thị trấn Mỹ Luông-
huyện Chợ Mới Đ55-BT 580213.7 1161975.1
236 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông
Ấp Thị II, Thị trấn Mỹ
Luông - huyện Chợ
Mới
Đ56-BT 580291.2 1162027.5
237 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông
Ấp Thị II, Thị trấn Mỹ
Luông - huyện Chợ
Mới
Đ57-BT 580313.7 1162093.0
238 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông
Ấp Thị II, Thị trấn Mỹ
Luông - huyện Chợ
Mới
Đ58-BT 580258.2 1162110.5
239 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông
Ấp Thị II, Thị trấn Mỹ
Luông - huyện Chợ
Mới
Đ59-BT 580342.8 1162246.8
240 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông
Ấp Thị II, Thị trấn Mỹ
Luông - huyện Chợ
Mới
Đ60-BT 580211.3 1162328.1
241 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông
Ấp Thị II, Thị trấn Mỹ
Luông - huyện Chợ
Mới
Đ61-BT 580251.2 1162260.5
242 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông
Ấp Thị II, Thị trấn Mỹ
Luông - huyện Chợ
Mới
Đ62-BT 580167.4 1162139.3
243 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông
Ấp Thị II, Thị trấn Mỹ
Luông - huyện Chợ
Mới
Đ63-BT 580251.0 1162200.1
244 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông
Ấp Thị II, Thị trấn Mỹ
Luông - huyện Chợ
Mới
Đ64-BT 580176.3 1162107.7
245 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ65-BT 567314.9 1166559.2
246 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ66-BT 567292.3 1166655.0
247 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến Đ67-BT 567251.0 1166752.5
Trang 237
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
An - huyện Chợ Mới
248 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ68-BT 567201.3 1166875.0
249 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ69-BT 567241.8 1166530.0
250 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ70-BT 567208.5 1166610.8
251 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ71-BT 567165.4 1166733.3
252 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ72-BT 567110.7 1166848.3
253 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ73-BT 567007.0 1166816.9
254 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ74-BT 567065.1 1166709.8
255 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ75-BT 567141.3 1166575.0
256 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ76-BT 567185.4 1166493.5
257 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ77-BT 567416.9 1166618.0
258 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ78-BT 567377.0 1166712.0
259 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ79-BT 567332.6 1166808.4
260 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ80-BT 567295.2 1166910.3
261 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ81-BT 567394.5 1166942.3
262 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ82-BT 567432.9 1166855.8
263 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ83-BT 567485.3 1166776.4
264 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ84-BT 567538.1 1166702.0
265 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ85-BT 567634.0 1166797.0
266 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ86-BT 567583.3 1166873.5
267 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ87-BT 567539.7 1166963.0
268 Bãi rác xã Kiến An Ấp Hòa Hạ, Xã Kiến
An - huyện Chợ Mới Đ88-BT 567506.9 1167080.7
269
Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Khóm Bình Đức 3, P.
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
Đ5-TCN 573356 1150622
Trang 238
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
270
Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Khóm Bình Đức 3, P.
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
Đ6-TCN 573201 1150698
271
Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Khóm Bình Đức 3, P.
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
Đ7-TCN 572883 1150868
272
Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Khóm Bình Đức 3, P.
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
Đ8-TCN 573086 1151148
273
Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Khóm Bình Đức 3, P.
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
Đ9-TCN 572949 1150771
274
Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Khóm Bình Đức 3, P.
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
Đ10-TCN 573362 1150731
275
Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Khóm Bình Đức 3, P.
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
Đ11-TCN 573202 1150954
276
Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Khóm Bình Đức 3, P.
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
Đ12-TCN 573254 1150912
277
Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Khóm Bình Đức 3, P.
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
Đ13-TCN 573300 1150734
278
Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Khóm Bình Đức 3, P.
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
Đ14-TCN 573352 1150526
279
Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Khóm Bình Đức 3, P.
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
Đ15-TCN 573188 1150603
280
Nhà máy đông lạnh 7 -
Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu An Giang
Khóm Bình Đức 3, P.
Bình Đức, TP.Long
Xuyên
Đ16-TCN 573245 1150626
281 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ1-CT 539126.5 1210786.4
282 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ2-CT 539141.6 1210902.8
283 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ3-CT 539320.0 1210695.8
284 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ4-CT 539434.7 1210741.2
285 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ5-CT 539187.8 1210623.7
286 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ6-CT 539261.5 1210665.1
287 Khu vực trồng lúa, màu xã Ấp An Hòa, xã Khánh Đ7-CT 539257.9 1210558.3
Trang 239
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Khánh An, huyện An Phú An, huyện An Phú
288 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ8-CT 539368.0 1210641.1
289 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ9-CT 539911.5 1211217.4
290 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ10-CT 539847.0 1210613.2
291 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ11-CT 539884.0 1210798.0
292 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ12-CT 539737.1 1210388.6
293 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ13-CT 539787.1 1210212.8
294 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ14-CT 539556.8 1209872.5
295 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ15-CT 539659.7 1210168.4
296 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ16-CT 539602.2 1210010.1
297 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ17-CT 539681.2 1210062.7
298 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ18-CT 539286.2 1210958.8
299 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ19-CT 539245.0 1210886.6
300 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ20-CT 539402.7 1210892.3
301 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ21-CT 539455.9 1210641.4
302 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ22-CT 539350.5 1210833.5
303 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ23-CT 539371.4 1211006.1
304 Khu vực trồng lúa, màu xã
Khánh An, huyện An Phú
Ấp An Hòa, xã Khánh
An, huyện An Phú Đ24-CT 539763.3 1211118.8
305 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ25-CT 568992 1167266
306 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ26-CT 569223.5 1167105
307 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
Đ27-CT 569514 1166958
Trang 240
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
H.Chợ Mới
308 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ28-CT 568767.9 1167430
309 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ29-CT 568535 1166903
310 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ30-CT 568711.6 1166796
311 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ31-CT 568881 1166714
312 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ32-CT 569106 1166575
313 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ33-CT 568205.2 1166632
314 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ34-CT 568404.3 1166516
315 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ35-CT 568577 1166375
316 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ36-CT 568804.2 1166261
317 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ37-CT 572129.2 1163414
318 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ38-CT 572484.5 1163148
319 Khu vực trồng lúa, màu Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú Đ39-CT 572763.3 1162913
Trang 241
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
320 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ40-CT 573002.7 1162693
321 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ41-CT 572794.4 1162532
322 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ42-CT 572607.7 1162754
323 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ43-CT 572303.1 1163025
324 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ44-CT 572011.9 1163284
325 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ45-CT 571909.5 1163201
326 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ46-CT 572082.6 1162880
327 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ47-CT 572349.4 1162594
328 Khu vực trồng lúa, màu
Ấp Hòa Hạ và Ấp Phú
Thượng 2, Xã Kiến
An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới
Đ48-CT 572552 1162331
329 Khu vực trồng lúa xã Phú
Thành
Ấp Phú Thượng, ấp
Phú Trung, ấp Phú
Qưới, Xã Phú Thành -
huyện Phú Tân
Đ49-CT 554912 1181810
330 Khu vực trồng lúa xã Phú
Thành
Ấp Phú Thượng, ấp
Phú Trung, ấp Phú
Qưới, Xã Phú Thành -
Đ50-CT 555197 1181965
Trang 242
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
huyện Phú Tân
331 Khu vực trồng lúa xã Phú
Thành
Ấp Phú Thượng, ấp
Phú Trung, ấp Phú
Qưới, Xã Phú Thành -
huyện Phú Tân
Đ51-CT 555134 1182214
332 Khu vực trồng lúa xã Phú
Thành
Ấp Phú Thượng, ấp
Phú Trung, ấp Phú
Qưới, Xã Phú Thành -
huyện Phú Tân
Đ52-CT 554425 1182165
333 Khu vực trồng lúa xã Phú
Thành
Ấp Phú Thượng, ấp
Phú Trung, ấp Phú
Qưới, Xã Phú Thành -
huyện Phú Tân
Đ53-CT 553974 1182188
334 Khu vực trồng lúa xã Phú
Thành
Ấp Phú Thượng, ấp
Phú Trung, ấp Phú
Qưới, Xã Phú Thành -
huyện Phú Tân
Đ54-CT 553901 1182044
335 Khu vực trồng lúa xã Phú
Thành
Ấp Phú Thượng, ấp
Phú Trung, ấp Phú
Qưới, Xã Phú Thành -
huyện Phú Tân
Đ55-CT 554912 1181220
336 Khu vực trồng lúa xã Phú
Thành
Ấp Phú Thượng, ấp
Phú Trung, ấp Phú
Qưới, Xã Phú Thành -
huyện Phú Tân
Đ56-CT 555371 1181306
337 Khu vực trồng lúa xã Phú
Thành
Ấp Phú Thượng, ấp
Phú Trung, ấp Phú
Qưới, Xã Phú Thành -
huyện Phú Tân
Đ57-CT 555413 1180447
338 Khu vực trồng lúa xã Phú
Thành
Ấp Phú Thượng, ấp
Phú Trung, ấp Phú
Qưới, Xã Phú Thành -
huyện Phú Tân
Đ58-CT 556065 1179541
339 Khu vực trồng lúa xã Phú
Thành
Ấp Phú Thượng, ấp
Phú Trung, ấp Phú
Qưới, Xã Phú Thành -
huyện Phú Tân
Đ59-CT 555140 1179737
340 Khu vực trồng lúa xã Phú
Thành
Ấp Phú Thượng, ấp
Phú Trung, ấp Phú
Qưới, Xã Phú Thành -
huyện Phú Tân
Đ60-CT 555421 1178691
341 Khu vực canh tác lúa TT
Chợ Vàm
Ấp Phú Hiệp, ấp Phú
Vinh, ấp Phú Xương,
Thị trấn Chợ Vàm -
huyện Phú Tân
Đ61-CT 564071 1184679
342 Khu vực canh tác lúa TT Ấp Phú Hiệp, ấp Phú Đ62-CT 563918 1184464
Trang 243
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Chợ Vàm Vinh, ấp Phú Xương,
Thị trấn Chợ Vàm -
huyện Phú Tân
343 Khu vực canh tác lúa TT
Chợ Vàm
Ấp Phú Hiệp, ấp Phú
Vinh, ấp Phú Xương,
Thị trấn Chợ Vàm -
huyện Phú Tân
Đ63-CT 563641 1183937
344 Khu vực canh tác lúa TT
Chợ Vàm
Ấp Phú Hiệp, ấp Phú
Vinh, ấp Phú Xương,
Thị trấn Chợ Vàm -
huyện Phú Tân
Đ64-CT 564364 1184564
345 Khu vực canh tác lúa TT
Chợ Vàm
Ấp Phú Hiệp, ấp Phú
Vinh, ấp Phú Xương,
Thị trấn Chợ Vàm -
huyện Phú Tân
Đ65-CT 564191 1184343
346 Khu vực canh tác lúa TT
Chợ Vàm
Ấp Phú Hiệp, ấp Phú
Vinh, ấp Phú Xương,
Thị trấn Chợ Vàm -
huyện Phú Tân
Đ66-CT 564104 1184075
347 Khu vực canh tác lúa TT
Chợ Vàm
Ấp Phú Hiệp, ấp Phú
Vinh, ấp Phú Xương,
Thị trấn Chợ Vàm -
huyện Phú Tân
Đ67-CT 563929 1183631
348 Khu vực canh tác lúa TT
Chợ Vàm
Ấp Phú Hiệp, ấp Phú
Vinh, ấp Phú Xương,
Thị trấn Chợ Vàm -
huyện Phú Tân
Đ68-CT 564185 1183508
349 Khu vực canh tác lúa TT
Chợ Vàm
Ấp Phú Hiệp, ấp Phú
Vinh, ấp Phú Xương,
Thị trấn Chợ Vàm -
huyện Phú Tân
Đ69-CT 564448 1183609
350 Khu vực canh tác lúa TT
Chợ Vàm
Ấp Phú Hiệp, ấp Phú
Vinh, ấp Phú Xương,
Thị trấn Chợ Vàm -
huyện Phú Tân
Đ70-CT 564612 1183802
351 Khu vực canh tác lúa TT
Chợ Vàm
Ấp Phú Hiệp, ấp Phú
Vinh, ấp Phú Xương,
Thị trấn Chợ Vàm -
huyện Phú Tân
Đ71-CT 564593 1184067
352 Khu vực canh tác lúa TT
Chợ Vàm
Ấp Phú Hiệp, ấp Phú
Vinh, ấp Phú Xương,
Thị trấn Chợ Vàm -
huyện Phú Tân
Đ72-CT 564611 1184387
353 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ73-CT 569539.9 1150658.3
Trang 244
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
354 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ74-CT 570391.4 1150139.6
355 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ75-CT 570857.1 1150125.4
356 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ76-CT 570428.3 1150530.7
357 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ77-CT 570089.4 1150439.2
358 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ78-CT 569603.6 1150903.1
359 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ79-CT 569558.2 1151248.0
360 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ80-CT 569756.5 1150446.4
361 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ81-CT 569299.5 1151462.5
362 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ82-CT 569603.2 1151772.5
363 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ83-CT 569945.0 1150969.1
364 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ84-CT 569544.5 1151608.4
365 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ85-CT 569699.0 1151363.0
366 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ86-CT 569399.4 1151055.0
367 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ87-CT 569242.2 1151262.6
368 Khu vực trồng lúa phường
Bình Đức, TP. Long Xuyên
Khóm Bình Đức 2,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ88-CT 570031.8 1150660.2
369 Khu vực trồng lúa màu xã Ấp Giồng Cát, ấp Cây Đ89-CT 512312 1145296
Trang 245
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Lương An Trà Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
370 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ90-CT 511976 1147130
371 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ91-CT 513733 1151428
372 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ92-CT 520995 1143556
373 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ93-CT 520327 1145991
374 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ94-CT 519502 1147527
375 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ95-CT 518464 1146915
376 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ96-CT 518023 1145269
377 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ97-CT 515517 1145032
378 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ98-CT 515869 1146346
379 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ99-CT 516011 1148040
380 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Đ100-CT 516657 1149025
Trang 246
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Tri Tôn
381 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ101-CT 514288 1148517
382 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ102-CT 513461 1149094
383 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ103-CT 514699 1150087
384 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ104-CT 516389 1150159
385 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ105-CT 516643 1149822
386 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ106-CT 517193 1149648
387 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ107-CT 517606 1148977
388 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ108-CT 518446 1148179
389 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ109-CT 518564 1149784
390 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ110-CT 517883 1150605
391 Khu vực trồng lúa màu xã
Lương An Trà
Ấp Giồng Cát, ấp Cây
Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
Đ111-CT 517149 1151438
392 Khu vực trồng lúa màu xã Ấp Giồng Cát, ấp Cây Đ112-CT 516813 1151250
Trang 247
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Lương An Trà Gòn, ấp Phú Lâm, Xã
Lương An Trà - huyện
Tri Tôn
393 Nghĩa trang Hoa Viên
Khóm Tây Huề 2,
P.Mỹ Hòa, TP.Long
Xuyên
Đ1-NK 570412 1145696
394 Nghĩa trang Hoa Viên
Khóm Tây Huề 2,
P.Mỹ Hòa, TP.Long
Xuyên
Đ2-NK 570360 1145724
395 Nghĩa trang Hoa Viên
Khóm Tây Huề 2,
P.Mỹ Hòa, TP.Long
Xuyên
Đ3-NK 570291 1145677
396 Nghĩa trang Hoa Viên
Khóm Tây Huề 2,
P.Mỹ Hòa, TP.Long
Xuyên
Đ4-NK 570366 1145625
397 Nghĩa trang Hoa Viên
Khóm Tây Huề 2,
P.Mỹ Hòa, TP.Long
Xuyên
Đ5-NK 570453 1145841
398 Nghĩa trang Hoa Viên
Khóm Tây Huề 2,
P.Mỹ Hòa, TP.Long
Xuyên
Đ6-NK 570380 1146038
399 Nghĩa trang Hoa Viên
Khóm Tây Huề 2,
P.Mỹ Hòa, TP.Long
Xuyên
Đ7-NK 570282 1146404
400 Nghĩa trang Hoa Viên
Khóm Tây Huề 2,
P.Mỹ Hòa, TP.Long
Xuyên
Đ8-NK 570079 1146353
401 Nghĩa trang Hoa Viên
Khóm Tây Huề 2,
P.Mỹ Hòa, TP.Long
Xuyên
Đ9-NK 570128 1146197
402 Nghĩa trang Hoa Viên
Khóm Tây Huề 2,
P.Mỹ Hòa, TP.Long
Xuyên
Đ10-NK 570113 1146020
403 Nghĩa trang Hoa Viên
Khóm Tây Huề 2,
P.Mỹ Hòa, TP.Long
Xuyên
Đ11-NK 570199 1145870
404 Nghĩa trang Hoa Viên
Khóm Tây Huề 2,
P.Mỹ Hòa, TP.Long
Xuyên
Đ12-NK 570333 1146216
405 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ13-NK 572025.6 1151890.1
406 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ14-NK 572046.1 1151742.8
407 Nghĩa địa phường Bình Khóm Bình Đức 4, Đ15-NK 571975.4 1151727.4
Trang 248
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Đức phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
408 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ16-NK 571993.6 1151927.7
409 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ17-NK 571992.5 1151842.7
410 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ18-NK 572155.9 1151618.0
411 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ19-NK 572081.1 1151525.6
412 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ20-NK 571923.9 1151655.9
413 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ21-NK 571928.7 1151791.3
414 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ22-NK 571901.5 1151466.7
415 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ23-NK 571737.5 1151694.5
416 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ24-NK 571822.1 1151747.9
417 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ25-NK 571762.8 1151591.4
418 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ26-NK 571960.8 1151825.0
419 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ27-NK 571978.1 1151856.8
420 Nghĩa địa phường Bình
Đức
Khóm Bình Đức 4,
phường Bình Đức, TP.
Long Xuyên
Đ28-NK 571986.5 1151885.5
421 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B1-TS 572267 1154953
422 Vùng nuôi Long Giang Ấp Nhơn Hòa và Ấp B2-TS 572298 1155218
Trang 249
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
423 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B3-TS 572289 1155403
424 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B4-TS 572546 1154860
425 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B5-TS 572584 1155112
426 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B6-TS 572597 1155411
427 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B7-TS 572888 1155382
428 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B8-TS 572843 1155130
429 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B9-TS 572838 1154804
430 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B10-TS 573138 1154786
431 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B11-TS 573188 1155104
432 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B12-TS 573203 1155345
433 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
B13-TS 573476 1155337
Trang 250
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Mới
434 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B14-TS 573432 1155009
435 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B15-TS 573410 1154719
436 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B16-TS 573602 1154710
437 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B17-TS 573642 1155022
438 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B18-TS 573661 1155338
439 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B19-TS 573888 1155287
440 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B20-TS 573861 1155057
441 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B21-TS 573856 1154766
442 Vùng nuôi Long Giang
Ấp Nhơn Hòa và Ấp
Long Hòa, Xã Long
Giang - huyện Chợ
Mới
B22-TS 574206 1154959
443 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B23-TS 548243.5 1201307.2
444 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B24-TS 548503.3 1200933.4
445 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B25-TS 548290.0 1200448.4
Trang 251
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
446 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B26-TS 548441.7 1200361.6
447 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B27-TS 549280.3 1199150.2
448 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B28-TS 549003.1 1199493.8
449 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B29-TS 548547.1 1200402.7
450 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B30-TS 548669.5 1200378.5
451 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B31-TS 548381.9 1200504.2
452 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B32-TS 548766.0 1199674.5
453 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B33-TS 549041.8 1199445.4
454 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B34-TS 548872.6 1199717.6
455 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B35-TS 548891.3 1199648.2
456 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B36-TS 549230.8 1199699.9
457 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B37-TS 548863.0 1199530.4
458 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B38-TS 548935.3 1199556.0
459 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B39-TS 548915.7 1199454.5
460 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B40-TS 549262.7 1199590.7
461 Vùng nuôi Vĩnh Hòa Ấp Vĩnh Bường, xã B41-TS 548425.9 1200877.7
Trang 252
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
462 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B42-TS 548374.7 1200316.9
463 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B43-TS 548283.8 1200749.3
464 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B44-TS 548358.5 1200773.7
465 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B45-TS 549422.0 1198916.8
466 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B46-TS 548956.8 1199425.1
467 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B47-TS 549114.3 1199825.8
468 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B48-TS 549494.8 1199714.0
469 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B49-TS 549009.6 1199349.7
470 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B50-TS 549454.0 1199692.5
471 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B51-TS 549321.4 1198991.6
472 Vùng nuôi Vĩnh Hòa
Ấp Vĩnh Bường, xã
Vĩnh Hòa - TX.Tân
Châu
B52-TS 548254.7 1201208.7
473 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
B53-TS 548055 1171507
474 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
B54-TS 548180 1171555
475 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
B55-TS 548158 1171788
476 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh B56-TS 548275 1171926
Trang 253
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
Thạnh Trung
477 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
B57-TS 548492 1172242
478 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
B58-TS 548586 1172310
479 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
B59-TS 548738 1172206
480 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
B60-TS 548804 1172088
481 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
B61-TS 548681 1172407
482 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
B62-TS 548822 1172553
483 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
B63-TS 548878 1172631
484 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
B64-TS 549105 1172745
485 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
B65-TS 549437 1173190
486 Vùng nuôi Vĩnh Thạnh
Trung
Ấp Vĩnh Thuận và Ấp
Vĩnh Hòa, Xã Vĩnh
Thạnh Trung
B66-TS 549496 1173460
487
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ1-BVTV 570471 1153787
488
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ2-BVTV 570438 1153729
489
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ3-BVTV 570421 1153690
490
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ4-BVTV 570403 1153667
491
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ5-BVTV 570394 1153644
Trang 254
STT Khu vực tác động Địa chỉ KHM
Toa độ VN2000, kinh
tuyến trục 104,750,
múi chiếu 30
X Y
492
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ6-BVTV 570391 1153611
493
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ7-BVTV 570403 1153567
494
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ8-BVTV 570430 1153462
495
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ9-BVTV 570334 1153427
496
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ10-BVTV 570313 1153489
497
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ11-BVTV 570292 1153554
498
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ12-BVTV 570251 1153636
499
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ13-BVTV 570265 1153713
500
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ14-BVTV 570268 1153804
501
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ15-BVTV 570300 1153885
502
Kho chứa thuốc BVTV (tập
đoàn Lộc Trời - huyện
Châu Thành)
Ấp Hòa Phú 1, TT.An
Châu, H.Châu Thành Đ16-BVTV 570329 1153989
Trang 255
Phụ lục 2: Kết quả phân tích các chỉ tiêu mẫu đất (bùn), nước
Phụ lục 2.1. Kết quả phân tích chỉ tiêu mẫu nước
STT KHM
Cu
(mg/L
)
Zn
(mg/
L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
COD
(mg/L)
QCVN
08-
MT:201
5/BTN
MT
Đánh
giá
BOD5
(mg/L)
QCVN
08-
MT:2015
/BTNMT
Đánh
giá
PO43-
(mg/L)
QCVN 08-
MT:2015/B
TNMT
Đánh
giá
NH4+
(mg/L)
QCVN
08-
MT:201
5/BTN
MT
Đánh
giá
As
(mg/L)
QCVN
08-
MT:201
5/BTN
MT
Đánh
giá
1 N1-KCN KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,004 0,01 ONo
2 N2-KCN KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,017 0,01 ON
3 N3-KCN KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,001 0,01 ONo
4 N4-KCN KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,002 0,01 ONo
5 N5-KCN KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,002 0,01 ONo
6 N6-KCN KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,003 0,01 ONo
7 N7-KCN KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,003 0,01 ONo
8 N8-KCN KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,001 0,01 ONo
9 N9-KCN KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,003 0,01 ONo
10 N10-KCN KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,003 0,01 ONo
11 N1-TCN KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,005 0,01 ONo
12 N2-TCN KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,006 0,01 ONo
13 N1-KS KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,003 0,01 ONo
14 N2-KS KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,003 0,01 ONo
15 N3-KS KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,001 0,01 ONo
16 N4-KS KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,003 0,01 ONo
17 N5-KS KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,003 0,01 ONo
18 N6-KS KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,005 0,01 ONo
19 N7-KS KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,002 0,01 ONo
20 N8-KS KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,002 0,01 ONo
21 N1-BT KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,004 0,01 ONo
22 N2-BT KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,003 0,01 ONo
23 N3-BT KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,001 0,01 ONo
24 N4-BT KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,001 0,01 ONo
25 N5-BT KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,003 0,01 ONo
26 N6-BT KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,003 0,01 ONo
27 N7-BT KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,003 0,01 ONo
28 N8-BT KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,004 0,01 ONo
29 N9-BT KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,003 0,01 ONo
30 N10-BT KPH KPH KPH KPH - - - - - - - - - - - - 0,004 0,01 ONo
31 N1-TS KPH KPH KPH KPH 13 10 ON 8 4 ON 0,215 0,1 ON 2,22 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
32 N2-TS KPH KPH KPH KPH 18 10 ON 12 4 ON 0,773 0,1 ON 2,15 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
33 N3-TS KPH KPH KPH KPH 17 10 ON 11 4 ON 0,185 0,1 ON 2,07 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
34 N4-TS KPH KPH KPH KPH 17 10 ON 11 4 ON 0,163 0,1 ON 2,14 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
35 N5-TS KPH KPH KPH KPH 30 10 ON 20 4 ON 0,215 0,1 ON 2,30 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
36 N6-TS KPH KPH KPH KPH 14 10 ON 9 4 ON 0,195 0,1 ON 1,71 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
37 N7-TS KPH KPH KPH KPH 13 10 ON 8 4 ON 0,148 0,1 ON 1,59 0,3 ON 0,005 0,01 ONo
38 N8-TS KPH KPH KPH KPH 15 10 ON 10 4 ON 0,491 0,1 ON 1,87 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
Trang 256
STT KHM
Cu
(mg/L
)
Zn
(mg/
L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
COD
(mg/L)
QCVN
08-
MT:201
5/BTN
MT
Đánh
giá
BOD5
(mg/L)
QCVN
08-
MT:2015
/BTNMT
Đánh
giá
PO43-
(mg/L)
QCVN 08-
MT:2015/B
TNMT
Đánh
giá
NH4+
(mg/L)
QCVN
08-
MT:201
5/BTN
MT
Đánh
giá
As
(mg/L)
QCVN
08-
MT:201
5/BTN
MT
Đánh
giá
39 N9-TS KPH KPH KPH KPH 13 10 ON 8 4 ON 0,175 0,1 ON 1,77 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
40 N10-TS KPH KPH KPH KPH 16 10 ON 10 4 ON 0,148 0,1 ON 1,82 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
41 N11-TS KPH KPH KPH KPH 18 10 ON 12 4 ON 0,147 0,1 ON 2,20 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
42 N12-TS KPH KPH KPH KPH 17 10 ON 11 4 ON 0,150 0,1 ON 1,75 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
43 N13-TS KPH KPH KPH KPH 15 10 ON 10 4 ON 0,403 0,1 ON 1,84 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
44 N14-TS KPH KPH KPH KPH 14 10 ON 9 4 ON 0,203 0,1 ON 2,04 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
45 N15-TS KPH KPH KPH KPH 23 10 ON 15 4 ON 0,219 0,1 ON 1,82 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
46 N16-TS KPH KPH KPH KPH 13 10 ON 8 4 ON 0,160 0,1 ON 1,98 0,3 ON 0,005 0,01 ONo
47 N17-TS KPH KPH KPH KPH 13 10 ON 8 4 ON 0,151 0,1 ON 2,23 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
48 N18-TS KPH KPH KPH KPH 13 10 ON 8 4 ON 0,155 0,1 ON 1,85 0,3 ON 0,005 0,01 ONo
49 N19-TS KPH KPH KPH KPH 14 10 ON 9 4 ON 0,150 0,1 ON 1,91 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
50 N20-TS KPH KPH KPH KPH 16 10 ON 10 4 ON 0,386 0,1 ON 1,90 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
51 N21-TS KPH KPH KPH KPH 12 10 ON 8 4 ON 0,156 0,1 ON 2,03 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
52 N22-TS KPH KPH KPH KPH 12 10 ON 8 4 ON 0,510 0,1 ON 2,00 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
53 N23-TS KPH KPH KPH KPH 13 10 ON 8 4 ON 0,251 0,1 ON 2,00 0,3 ON 0,005 0,01 ONo
54 N24-TS KPH KPH KPH KPH 12 10 ON 8 4 ON 0,343 0,1 ON 1,97 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
55 N25-TS KPH KPH KPH KPH 62 10 ON 41 4 ON 0,055 0,1 ONo 7,30 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
56 N26-TS KPH KPH KPH KPH 21 10 ON 14 4 ON 0,083 0,1 ONo 1,00 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
57 N27-TS KPH KPH KPH KPH 17 10 ON 11 4 ON 0,080 0,1 ONo 0,99 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
58 N28-TS KPH KPH KPH KPH 23 10 ON 15 4 ON 0,086 0,1 ONo 0,93 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
59 N29-TS KPH KPH KPH KPH 20 10 ON 13 4 ON 0,082 0,1 ONo 0,85 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
60 N30-TS KPH KPH KPH KPH 18 10 ON 12 4 ON 0,090 0,1 ONo 0,78 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
61 N31-TS KPH KPH KPH KPH 18 10 ON 12 4 ON 0,088 0,1 ONo 1,11 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
62 N32-TS KPH KPH KPH KPH 20 10 ON 13 4 ON 0,082 0,1 ONo 1,03 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
63 N33-TS KPH KPH KPH KPH 70 10 ON 46 4 ON 0,064 0,1 ONo 6,48 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
64 N34-TS KPH KPH KPH KPH 19 10 ON 12 4 ON 0,085 0,1 ONo 1,03 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
65 N35-TS KPH KPH KPH KPH 22 10 ON 14 4 ON 0,090 0,1 ONo 1,11 0,3 ON 0,005 0,01 ONo
66 N36-TS KPH KPH KPH KPH 18 10 ON 12 4 ON 0,084 0,1 ONo 1,05 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
67 N37-TS KPH KPH KPH KPH 57 10 ON 37 4 ON 0,063 0,1 ONo 5,94 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
68 N38-TS KPH KPH KPH KPH 69 10 ON 45 4 ON 0,070 0,1 ONo 6,59 0,3 ON 0,005 0,01 ONo
69 N39-TS KPH KPH KPH KPH 18 10 ON 12 4 ON 0,083 0,1 ONo 0,82 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
70 N40-TS KPH KPH KPH KPH 16 10 ON 10 4 ON 0,082 0,1 ONo 0,97 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
71 N41-TS KPH KPH KPH KPH 66 10 ON 43 4 ON 0,066 0,1 ONo 6,20 0,3 ON 0,006 0,01 ONo
72 N42-TS KPH KPH KPH KPH 60 10 ON 38 4 ON 0,064 0,1 ONo 6,09 0,3 ON 0,005 0,01 ONo
73 N43-TS KPH KPH KPH KPH 18 10 ON 12 4 ON 1,138 0,1 ON 0,52 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
74 N44-TS KPH KPH KPH KPH 12 10 ON 8 4 ON 0,038 0,1 ONo 0,24 0,3 ONo 0,001 0,01 ONo
75 N45-TS KPH KPH KPH KPH 19 10 ON 12 4 ON 0,098 0,1 ONo 0,43 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
76 N46-TS KPH KPH KPH KPH 12 10 ON 8 4 ON KPH 0,1 KPH 0,10 0,3 ONo 0,001 0,01 ONo
77 N47-TS KPH KPH KPH KPH 12 10 ON 8 4 ON KPH 0,1 KPH 0,30 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
78 N48-TS KPH KPH KPH KPH 14 10 ON 9 4 ON 0,035 0,1 ONo 0,45 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
79 N49-TS KPH KPH KPH KPH 12 10 ON 8 4 ON 0,481 0,1 ON 0,54 0,3 ON 0,001 0,01 ONo
80 N50-TS KPH KPH KPH KPH 12 10 ON 8 4 ON 0,105 0,1 ON 0,45 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
81 N51-TS KPH KPH KPH KPH 12 10 ON 8 4 ON 0,500 0,1 ON 0,31 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
82 N52-TS KPH KPH KPH KPH 15 10 ON 10 4 ON 0,365 0,1 ON 0,53 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
83 N53-TS KPH KPH KPH KPH 14 10 ON 9 4 ON KPH 0,1 KPH 0,14 0,3 ONo 0,002 0,01 ONo
Trang 257
STT KHM
Cu
(mg/L
)
Zn
(mg/
L)
Pb
(mg/L)
Cd
(mg/L)
COD
(mg/L)
QCVN
08-
MT:201
5/BTN
MT
Đánh
giá
BOD5
(mg/L)
QCVN
08-
MT:2015
/BTNMT
Đánh
giá
PO43-
(mg/L)
QCVN 08-
MT:2015/B
TNMT
Đánh
giá
NH4+
(mg/L)
QCVN
08-
MT:201
5/BTN
MT
Đánh
giá
As
(mg/L)
QCVN
08-
MT:201
5/BTN
MT
Đánh
giá
84 N54-TS KPH KPH KPH KPH 12 10 ON 8 4 ON 0,185 0,1 ON 0,48 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
85 N55-TS KPH KPH KPH KPH 13 10 ON 8 4 ON 0,181 0,1 ON 0,06 0,3 ONo 0,001 0,01 ONo
86 N56-TS KPH KPH KPH KPH 13 10 ON 8 4 ON 0,534 0,1 ON 0,54 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
87 N57-TS KPH KPH KPH KPH 36 10 ON 23 4 ON KPH 0,1 KPH 1,17 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
88 N58-TS KPH KPH KPH KPH 38 10 ON 25 4 ON KPH 0,1 KPH 0,99 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
89 N59-TS KPH KPH KPH KPH 34 10 ON 22 4 ON KPH 0,1 KPH 1,30 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
90 N60-TS KPH KPH KPH KPH 64 10 ON 42 4 ON 1,930 0,1 ON 3,58 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
91 N61-TS KPH KPH KPH KPH 70 10 ON 46 4 ON 1,910 0,1 ON 3,56 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
92 N62-TS KPH KPH KPH KPH 70 10 ON 46 4 ON 2,005 0,1 ON 3,72 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
93 N63-TS KPH KPH KPH KPH 81 10 ON 53 4 ON 2,640 0,1 ON 3,73 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
94 N64-TS KPH KPH KPH KPH 86 10 ON 56 4 ON 2,630 0,1 ON 3,82 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
95 N65-TS KPH KPH KPH KPH 82 10 ON 53 4 ON 2,640 0,1 ON 3,79 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
96 N66-TS KPH KPH KPH KPH 86 10 ON 56 4 ON 2,610 0,1 ON 3,78 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
97 N67-TS KPH KPH KPH KPH 80 10 ON 52 4 ON 2,625 0,1 ON 3,81 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
98 N68-TS KPH KPH KPH KPH 85 10 ON 55 4 ON 2,555 0,1 ON 3,82 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
99 N69-TS KPH KPH KPH KPH 81 10 ON 53 4 ON 2,755 0,1 ON 3,76 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
100 N70-TS KPH KPH KPH KPH 82 10 ON 53 4 ON 2,545 0,1 ON 3,79 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
101 N71-TS KPH KPH KPH KPH 14 10 ON 9 4 ON 0,096 0,1 ONo 0,38 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
102 N72-TS KPH KPH KPH KPH 24 10 ON 16 4 ON 0,429 0,1 ON 2,89 0,3 ON 0,002 0,01 ONo
103 N3-TCN KPH KPH KPH KPH 15 10 ON 10 4 ON 0,063 0,1 ONo 0,66 0,3 ON 0,004 0,01 ONo
104 N4-TCN KPH KPH KPH KPH 13 10 ON 8 4 ON 0,051 0,1 ONo 0,61 0,3 ON 0,003 0,01 ONo
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện
Trang 258
Phụ lục 2.2. Kết quả phân tích chỉ tiêu mẫu đất (bùn)
STT KHM Cu
(mg/kg)
QCVN 03-
MT:2015
Đánh
giá
Zn
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Pb
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Cd
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
As(*)
(mg/kg)
KPH (<
0,009)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Thuốc
BVTV
gốc
P(*)(mg/
kg)
KPH (<
0,0066)
Thuốc
BVTV
gốc
Clo(*)(mg
/kg)
KPH (<
0,004)
105 Đ1-KCN 33,18 300.00 ONo 110,1 300.00 ONo 19,51 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 17,01 25 ONo - -
106 Đ2-KCN 26,28 300.00 ONo 122,7 300.00 ONo 14,20 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 15,36 25 ONo - -
107 Đ3-KCN 10,45 300.00 ONo 28,86 300.00 ONo 3,232 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 18,79 25 ONc - -
108 Đ4-KCN 21,69 300.00 ONo 32,20 300.00 ONo 11,14 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 8,17 25 ONo - -
109 Đ5-KCN 19,67 300.00 ONo 71,95 300.00 ONo 12,31 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 8,25 25 ONo - -
110 Đ6-KCN 22,26 300.00 ONo 81,37 300.00 ONo 11,98 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 16,62 25 ONo - -
111 Đ7-KCN 24,49 300.00 ONo 79,19 300.00 ONo 15,52 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 14,33 25 ONo - -
112 Đ8-KCN 29,14 300.00 ONo 64,67 300.00 ONo 14,83 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 17,56 25 ONc - -
113 Đ9-KCN 29,91 300.00 ONo 23,59 300.00 ONo 16,45 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 10,70 25 ONo - -
114 Đ10-KCN 25,00 300.00 ONo 56,84 300.00 ONo 17,00 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 15,72 25 ONo - -
115 Đ11-KCN 26,23 300.00 ONo 58,05 300.00 ONo 16,50 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 17,10 25 ONo - -
116 Đ12-KCN 28,85 300.00 ONo 32,53 300.00 ONo 15,66 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 13,60 25 ONo - -
117 Đ13-KCN 24,99 300.00 ONo 82,69 300.00 ONo 13,97 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 9,37 25 ONo - -
118 Đ14-KCN 22,31 300.00 ONo 66,33 300.00 ONo 13,91 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 15,82 25 ONo - -
119 Đ15-KCN 23,99 300.00 ONo 93,03 300.00 ONo 15,03 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 9,08 25 ONo - -
120 Đ16-KCN 26,86 300.00 ONo 92,13 300.00 ONo 15,74 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 7,79 25 ONo - -
121 Đ17-KCN 22,42 300.00 ONo 41,40 300.00 ONo 3,450 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 4,52 25 ONo - -
122 Đ18-KCN 18,89 300.00 ONo 42,02 300.00 ONo 2,654 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,68 25 ONo - -
123 Đ19-KCN 21,78 300.00 ONo 9,969 300.00 ONo 2,243 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,47 25 ONo - -
124 Đ20-KCN 27,44 300.00 ONo 45,07 300.00 ONo 3,138 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 4,14 25 ONo - -
125 Đ21-KCN 27,26 300.00 ONo 80,76 300.00 ONo 21,04 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 10,77 25 ONo - -
126 Đ22-KCN 30,36 300.00 ONo 95,56 300.00 ONo 14,44 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 9,93 25 ONo - -
127 Đ23-KCN 27,45 300.00 ONo 81,42 300.00 ONo 15,40 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 10,28 25 ONo - -
128 Đ24-KCN 26,46 300.00 ONo 95,60 300.00 ONo 12,16 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 10,52 25 ONo - -
129 Đ25-KCN 80,25 300.00 ONo 78,49 300.00 ONo 14,79 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 7,16 25 ONo - -
130 Đ26-KCN 42,46 300.00 ONo 33,28 300.00 ONo 8,640 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 8,03 25 ONo - -
131 Đ27-KCN 5,055 300.00 ONo 97,38 300.00 ONo 6,029 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 7,54 25 ONo - -
132 Đ28-KCN 77,47 300.00 ONo 63,13 300.00 ONo 15,47 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 7,37 25 ONo - -
133 Đ29-KCN 19,63 300.00 ONo 81,12 300.00 ONo 19,05 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 5,25 25 ONo - -
134 Đ30-KCN 20,01 300.00 ONo 72,29 300.00 ONo 16,31 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 6,63 25 ONo - -
135 Đ31-KCN 17,84 300.00 ONo 51,22 300.00 ONo 17,84 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 6,35 25 ONo - -
136 Đ32-KCN 22,53 300.00 ONo 72,92 300.00 ONo 17,37 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 5,96 25 ONo - -
137 Đ1-TCN 27,34 300.00 ONo 42,68 300.00 ONo 17,96 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 5,18 25 ONo - -
138 Đ2-TCN 19,76 300.00 ONo 36,09 300.00 ONo 10,78 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 6,28 25 ONo - -
139 Đ3-TCN 17,97 300.00 ONo 25,19 300.00 ONo 8,284 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 4,74 25 ONo - -
140 Đ4-TCN 28,04 300.00 ONo 44,77 300.00 ONo 13,78 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 5,77 25 ONo - -
141 Đ1-KS 15,84 300.00 ONo 29,64 300.00 ONo 11,72 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 2,86 25 ONo - -
142 Đ2-KS 11,90 300.00 ONo 22,70 300.00 ONo 14,19 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 2,93 25 ONo - -
143 Đ3-KS 10,38 300.00 ONo 22,65 300.00 ONo 9,680 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,06 25 ONo - -
144 Đ4-KS 9,121 300.00 ONo 27,84 300.00 ONo 8,977 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 2,51 25 ONo - -
145 Đ5-KS 17,69 300.00 ONo 33,32 300.00 ONo 11,82 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 5,77 25 ONo - -
146 Đ6-KS 11,63 300.00 ONo 33,60 300.00 ONo 9,615 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 2,63 25 ONo - -
147 Đ7-KS 15,88 300.00 ONo 28,37 300.00 ONo 11,35 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 2,49 25 ONo - -
Trang 259
STT KHM Cu
(mg/kg)
QCVN 03-
MT:2015
Đánh
giá
Zn
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Pb
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Cd
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
As(*)
(mg/kg)
KPH (<
0,009)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Thuốc
BVTV
gốc
P(*)(mg/
kg)
KPH (<
0,0066)
Thuốc
BVTV
gốc
Clo(*)(mg
/kg)
KPH (<
0,004)
148 Đ8-KS 13,97 300.00 ONo 14,94 300.00 ONo 11,93 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,14 25 ONo - -
149 Đ9-KS 13,18 300.00 ONo 34,94 300.00 ONo 10,50 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,22 25 ONo - -
150 Đ10-KS 19,01 300.00 ONo 18,10 300.00 ONo 13,26 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,03 25 ONo - -
151 Đ11-KS 9,528 300.00 ONo 19,25 300.00 ONo 10,30 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,10 25 ONo - -
152 Đ12-KS 21,17 300.00 ONo 16,86 300.00 ONo 13,27 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,04 25 ONo - -
153 Đ13-KS 9,232 300.00 ONo 21,31 300.00 ONo 12,59 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 2,76 25 ONo - -
154 Đ14-KS 8,422 300.00 ONo 31,32 300.00 ONo 11,17 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,55 25 ONo - -
155 Đ15-KS 1,796 300.00 ONo 19,35 300.00 ONo 13,24 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,83 25 ONo - -
156 Đ16-KS 3,153 300.00 ONo 25,42 300.00 ONo 16,05 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 4,56 25 ONo - -
157 Đ17-KS 1,938 300.00 ONo 35,23 300.00 ONo 14,14 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 2,98 25 ONo - -
158 Đ18-KS 9,478 300.00 ONo 30,48 300.00 ONo 13,10 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,14 25 ONo - -
159 Đ19-KS 1,690 300.00 ONo 32,63 300.00 ONo 12,44 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 5,76 25 ONo - -
160 Đ20-KS 9,263 300.00 ONo 28,35 300.00 ONo 9,356 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 6,35 25 ONo - -
161 Đ21-KS 10,10 300.00 ONo 20,30 300.00 ONo 12,12 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 4,11 25 ONo - -
162 Đ22-KS 2,145 300.00 ONo 60,61 300.00 ONo 15,29 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,25 25 ONo - -
163 Đ23-KS 2,662 300.00 ONo 48,09 300.00 ONo 11,63 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 4,38 25 ONo - -
164 Đ24-KS 1,691 300.00 ONo 25,47 300.00 ONo 10,73 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,17 25 ONo - -
165 Đ25-KS 9,180 300.00 ONo 31,53 300.00 ONo 8,170 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 4,02 25 ONo - -
166 Đ26-KS 2,389 300.00 ONo 22,97 300.00 ONo 11,86 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,54 25 ONo - -
167 Đ27-KS 8,768 300.00 ONo 19,61 300.00 ONo 8,151 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 3,76 25 ONo - -
168 Đ28-KS 2,181 300.00 ONo 35,32 300.00 ONo 13,97 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 4,32 25 ONo - -
169 Đ29-KS 15,40 300.00 ONo 78,27 300.00 ONo 14,61 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 9,76 25 ONo - -
170 Đ30-KS 17,73 300.00 ONo 64,40 300.00 ONo 16,75 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 8,56 25 ONo - -
171 Đ31-KS 22,48 300.00 ONo 58,47 300.00 ONo 17,63 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 7,57 25 ONo - -
172 Đ32-KS 16,95 300.00 ONo 56,01 300.00 ONo 14,80 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 9,06 25 ONo - -
173 Đ33-KS 205,9 300.00 ONo 96,92 300.00 ONo 44,28 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 6,89 25 ONo - -
174 Đ34-KS 23,12 300.00 ONo 105,8 300.00 ONo 24,01 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 7,02 25 ONo - -
175 Đ35-KS 201,2 300.00 ONo 26,96 300.00 ONo 27,35 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 7,14 25 ONo - -
176 Đ36-KS 35,50 300.00 ONo 40,56 300.00 ONo 31,02 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 7,32 25 ONo - -
177 Đ37-KS 72,05 300.00 ONo 159,1 300.00 ONo 75,37 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 10,87 25 ONo - -
178 Đ38-KS 73,03 300.00 ONo 60,03 300.00 ONo 38,64 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 9,82 25 ONo - -
179 Đ39-KS 343,0 300.00 ON 101,7 300.00 ONo 36,00 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 10,12 25 ONo - -
180 Đ40-KS 33,01 300.00 ONo 99,95 300.00 ONo 25,84 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 8,37 25 ONo - -
181 Đ1-BT 25,25 100.00 ONo 74,94 200.00 ONo 8,532 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 5,06 15 ONo - -
182 Đ2-BT 16,58 100.00 ONo 34,79 200.00 ONo 30,35 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 4,23 15 ONo - -
183 Đ3-BT 28,11 100.00 ONo 38,32 200.00 ONo 8,531 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 4,98 15 ONo - -
184 Đ4-BT 25,56 100.00 ONo 80,43 200.00 ONo 8,160 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 5,16 15 ONo - -
185 Đ5-BT 24,97 100.00 ONo 61,92 200.00 ONo 8,768 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 4,22 15 ONo - -
186 Đ6-BT 25,85 100.00 ONo 68,05 200.00 ONo 32,29 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 6,11 15 ONo - -
187 Đ7-BT 25,34 100.00 ONo 73,86 200.00 ONo 8,168 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 5,78 15 ONo - -
188 Đ8-BT 23,98 100.00 ONo 54,95 200.00 ONo 7,278 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 3,92 15 ONo - -
189 Đ9-BT 26,58 100.00 ONo 69,05 200.00 ONo 9,075 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 4,56 15 ONo - -
190 Đ10-BT 23,97 100.00 ONo 74,55 200.00 ONo 8,540 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 6,28 15 ONo - -
191 Đ11-BT 17,05 100.00 ONo 68,35 200.00 ONo 29,38 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 5,93 15 ONo - -
192 Đ12-BT 26,47 100.00 ONo 67,27 200.00 ONo 8,856 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 4,16 15 ONo - -
Trang 260
STT KHM Cu
(mg/kg)
QCVN 03-
MT:2015
Đánh
giá
Zn
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Pb
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Cd
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
As(*)
(mg/kg)
KPH (<
0,009)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Thuốc
BVTV
gốc
P(*)(mg/
kg)
KPH (<
0,0066)
Thuốc
BVTV
gốc
Clo(*)(mg
/kg)
KPH (<
0,004)
193 Đ13-BT 36,10 100.00 ONo 92,72 200.00 ONo 9,790 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 6,11 15 ONo - -
194 Đ14-BT 27,52 100.00 ONo 68,30 200.00 ONo 34,45 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 7,08 15 ONo - -
195 Đ15-BT 26,84 100.00 ONo 73,70 200.00 ONo 8,664 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 6,23 15 ONo - -
196 Đ16-BT 23,73 100.00 ONo 63,52 200.00 ONo 6,893 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 5,90 15 ONo - -
197 Đ17-BT 26,80 100.00 ONo 68,86 200.00 ONo 21,62 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 6,40 15 ONo - -
198 Đ18-BT 25,69 100.00 ONo 68,56 200.00 ONo 21,71 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 7,02 15 ONo - -
199 Đ19-BT 25,48 100.00 ONo 72,47 200.00 ONo 20,93 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 6,55 15 ONo - -
200 Đ20-BT 29,37 100.00 ONo 69,23 200.00 ONo 23,24 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 5,14 15 ONo - -
201 Đ21-BT 19,19 100.00 ONo 66,55 200.00 ONo 24,15 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 11,79 15 ONc - -
202 Đ22-BT 23,42 100.00 ONo 66,92 200.00 ONo 25,67 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 12,08 15 ONc - -
203 Đ23-BT 19,99 100.00 ONo 55,00 200.00 ONo 8,847 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 13,56 15 ONc - -
204 Đ24-BT 11,16 100.00 ONo 40,67 200.00 ONo 21,78 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 14,56 15 ONc - -
205 Đ25-BT 17,06 100.00 ONo 49,73 200.00 ONo 22,93 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 11,08 15 ONc - -
206 Đ26-BT 4,555 100.00 ONo 33,02 200.00 ONo 19,03 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 12,74 15 ONc - -
207 Đ27-BT 3,169 100.00 ONo 19,76 200.00 ONo 14,07 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 13,70 15 ONc - -
208 Đ28-BT 9,864 100.00 ONo 87,66 200.00 ONo 22,90 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 10,80 15 ONc - -
209 Đ29-BT 16,25 100.00 ONo 48,83 200.00 ONo 24,96 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 9,76 15 ONo - -
210 Đ30-BT 18,35 100.00 ONo 40,81 200.00 ONo 25,26 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 8,31 15 ONo - -
211 Đ31-BT 18,01 100.00 ONo 32,00 200.00 ONo 26,34 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 10,03 15 ONo - -
212 Đ32-BT 22,90 100.00 ONo 52,76 200.00 ONo 27,08 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 9,70 15 ONo - -
213 Đ33-BT 15,77 100.00 ONo 35,00 200.00 ONo 28,35 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 8,30 15 ONo - -
214 Đ34-BT 16,20 100.00 ONo 36,18 200.00 ONo 27,34 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 10,76 15 ONc - -
215 Đ35-BT 8,736 100.00 ONo 61,61 200.00 ONo 22,53 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 11,25 15 ONc - -
216 Đ36-BT 13,89 100.00 ONo 34,15 200.00 ONo 27,23 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 12,58 15 ONc - -
217 Đ37-BT 23,46 100.00 ONo 100,5 200.00 ONo 35,40 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 8,35 15 ONo - -
218 Đ38-BT 23,41 100.00 ONo 60,42 200.00 ONo 33,67 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 8,76 15 ONo - -
219 Đ39-BT 23,49 100.00 ONo 71,31 200.00 ONo 33,60 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 8,06 15 ONo - -
220 Đ40-BT 18,00 100.00 ONo 79,76 200.00 ONo 33,09 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 8,11 15 ONo - -
221 Đ41-BT 13,24 100.00 ONo 68,95 200.00 ONo 34,45 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 7,78 15 ONo - -
222 Đ42-BT 22,77 100.00 ONo 40,87 200.00 ONo 30,63 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 7,65 15 ONo - -
223 Đ43-BT 28,70 100.00 ONo 86,86 200.00 ONo 38,06 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 7,35 15 ONo - -
224 Đ44-BT 23,56 100.00 ONo 84,01 200.00 ONo 31,33 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 7,59 15 ONo - -
225 Đ45-BT 31,16 100.00 ONo 75,55 200.00 ONo 24,01 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 8,02 15 ONo - -
226 Đ46-BT 24,11 100.00 ONo 103,2 200.00 ONo 31,53 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 7,37 15 ONo - -
227 Đ47-BT 22,75 100.00 ONo 93,74 200.00 ONo 42,32 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 7,54 15 ONo - -
228 Đ48-BT 26,82 100.00 ONo 92,62 200.00 ONo 29,63 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 7,22 15 ONo - -
229 Đ49-BT 17,79 100.00 ONo 62,60 200.00 ONo 19,68 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 7,18 15 ONo - -
230 Đ50-BT 22,55 100.00 ONo 72,64 200.00 ONo 19,66 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 8,36 15 ONo - -
231 Đ51-BT 29,32 100.00 ONo 111,3 200.00 ONo 26,20 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 7,71 15 ONo - -
232 Đ52-BT 27,77 100.00 ONo 103,9 200.00 ONo 27,87 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 7,64 15 ONo - -
233 Đ53-BT 21,90 100.00 ONo 56,82 200.00 ONo 16,56 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 11,76 15 ONc - -
234 Đ54-BT 14,82 100.00 ONo 58,67 200.00 ONo 14,96 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 12,68 15 ONc - -
235 Đ55-BT 23,68 100.00 ONo 66,63 200.00 ONo 17,30 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 13,03 15 ONc - -
236 Đ56-BT 19,87 100.00 ONo 58,28 200.00 ONo 16,25 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 10,56 15 ONc - -
237 Đ57-BT 19,10 100.00 ONo 64,79 200.00 ONo 14,58 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 12,7 15 ONc - -
Trang 261
STT KHM Cu
(mg/kg)
QCVN 03-
MT:2015
Đánh
giá
Zn
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Pb
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Cd
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
As(*)
(mg/kg)
KPH (<
0,009)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Thuốc
BVTV
gốc
P(*)(mg/
kg)
KPH (<
0,0066)
Thuốc
BVTV
gốc
Clo(*)(mg
/kg)
KPH (<
0,004)
238 Đ58-BT 24,46 100.00 ONo 70,54 200.00 ONo 18,19 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 13,54 15 ONc - -
239 Đ59-BT 16,59 100.00 ONo 66,50 200.00 ONo 16,76 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 14,42 15 ONc - -
240 Đ60-BT 15,87 100.00 ONo 69,83 200.00 ONo 15,83 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 12,55 15 ONc - -
241 Đ61-BT 15,52 100.00 ONo 59,11 200.00 ONo 14,84 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 13,15 15 ONc - -
242 Đ62-BT 18,25 100.00 ONo 57,09 200.00 ONo 18,09 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 14,17 15 ONc - -
243 Đ63-BT 13,54 100.00 ONo 62,74 200.00 ONo 13,70 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 10,56 15 ONc - -
244 Đ64-BT 13,64 100.00 ONo 43,41 200.00 ONo 14,19 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 13,28 15 ONc - -
245 Đ65-BT 9,803 100.00 ONo 50,13 200.00 ONo 24,97 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 11,72 15 ONc - -
246 Đ66-BT 28,13 100.00 ONo 59,23 200.00 ONo 18,76 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 15,68 15 ON - -
247 Đ67-BT 175,0 100.00 ON 47,53 200.00 ONo 22,37 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 11,08 15 ONc - -
248 Đ68-BT 15,00 100.00 ONo 64,47 200.00 ONo 14,96 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 12,67 15 ONc - -
249 Đ69-BT 20,42 100.00 ONo 71,33 200.00 ONo 17,49 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 13,54 15 ONc - -
250 Đ70-BT 15,80 100.00 ONo 55,63 200.00 ONo 15,01 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 13,28 15 ONc - -
251 Đ71-BT 182,2 100.00 ON 63,68 200.00 ONo 21,58 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 10,56 15 ONc - -
252 Đ72-BT 6,445 100.00 ONo 25,78 200.00 ONo 26,74 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 11,37 15 ONc - -
253 Đ73-BT 15,26 100.00 ONo 55,83 200.00 ONo 28,82 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 14,55 15 ONc - -
254 Đ74-BT 10,97 100.00 ONo 48,46 200.00 ONo 15,51 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 9,76 15 ONo - -
255 Đ75-BT 18,75 100.00 ONo 61,61 200.00 ONo 21,82 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 10,08 15 ONo - -
256 Đ76-BT 13,76 100.00 ONo 66,61 200.00 ONo 16,99 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 14,35 15 ONc - -
257 Đ77-BT 7,582 100.00 ONo 50,79 200.00 ONo 27,85 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 11,52 15 ONc - -
258 Đ78-BT 17,80 100.00 ONo 64,70 200.00 ONo 26,87 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 11,76 15 ONc - -
259 Đ79-BT 10,14 100.00 ONo 28,44 200.00 ONo 24,26 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 13,54 15 ONc - -
260 Đ80-BT 23,39 100.00 ONo 60,96 200.00 ONo 18,88 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 10,68 15 ONc - -
261 Đ81-BT 13,55 100.00 ONo 67,73 200.00 ONo 15,88 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 13,77 15 ONc - -
262 Đ82-BT 17,07 100.00 ONo 40,62 200.00 ONo 26,25 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 9,42 15 ONo - -
263 Đ83-BT 36,50 100.00 ONo 59,95 200.00 ONo 28,17 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 16,56 15 ON - -
264 Đ84-BT 11,18 100.00 ONo 34,64 200.00 ONo 25,38 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 13,75 15 ONc - -
265 Đ85-BT 8,274 100.00 ONo 47,35 200.00 ONo 25,17 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 10,54 15 ONc - -
266 Đ86-BT 110,4 100.00 ON 40,97 200.00 ONo 21,49 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 12,56 15 ONc - -
267 Đ87-BT 17,22 100.00 ONo 62,07 200.00 ONo 14,32 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 11,74 15 ONc - -
268 Đ88-BT 7,862 100.00 ONo 67,22 200.00 ONo 26,01 70.000 ONo KPH 2.00 ONo 10,54 15 ONc - -
269 Đ5-TCN 79,14 300.00 ONo 123,0 300.0 ONo 33,86 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 11,51 25 ONo - -
270 Đ6-TCN 47,72 300.00 ONo 107,1 300.0 ONo 23,79 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 6,86 25 ONo - -
271 Đ7-TCN 68,08 300.00 ONo 110,9 300.0 ONo 25,55 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 10,73 25 ONo - -
272 Đ8-TCN 27,65 300.00 ONo 79,24 300.0 ONo 11,03 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 10,58 25 ONo - -
273 Đ9-TCN 80,44 300.00 ONo 127,7 300.0 ONo 23,81 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 7,11 25 ONo - -
274 Đ10-TCN 67,10 300.00 ONo 94,78 300.0 ONo 23,50 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 9,91 25 ONo - -
275 Đ11-TCN 40,73 300.00 ONo 116,0 300.0 ONo 22,22 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 8,11 25 ONo - -
276 Đ12-TCN 42,66 300.00 ONo 119,8 300.0 ONo 22,96 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 7,03 25 ONo - -
277 Đ13-TCN 73,50 300.00 ONo 133,4 300.0 ONo 40,50 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 6,93 25 ONo - -
278 Đ14-TCN 22,81 300.00 ONo 72,35 300.0 ONo 8,663 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 6,71 25 ONo - -
279 Đ15-TCN 46,37 300.00 ONo 122,9 300.0 ONo 24,62 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 7,12 25 ONo - -
280 Đ16-TCN 73,86 300.00 ONo 125,0 300.0 ONo 24,90 300.00 ONo KPH 10.00 ONo 8,02 25 ONo - -
281 Đ1-CT 19,99 100.00 ONo 32,43 200.00 ONo 11,37 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,36 15 ONo KPH KPH
282 Đ2-CT 19,10 100.00 ONo 25,13 200.00 ONo 20,40 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 9,75 15 ONo KPH KPH
Trang 262
STT KHM Cu
(mg/kg)
QCVN 03-
MT:2015
Đánh
giá
Zn
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Pb
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Cd
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
As(*)
(mg/kg)
KPH (<
0,009)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Thuốc
BVTV
gốc
P(*)(mg/
kg)
KPH (<
0,0066)
Thuốc
BVTV
gốc
Clo(*)(mg
/kg)
KPH (<
0,004)
283 Đ3-CT 25,80 100.00 ONo 45,15 200.00 ONo 10,11 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,54 15 ONc KPH KPH
284 Đ4-CT 21,05 100.00 ONo 22,93 200.00 ONo 13,87 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,77 15 ONc KPH KPH
285 Đ5-CT 20,65 100.00 ONo 23,11 200.00 ONo 12,62 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,28 15 ONc KPH KPH
286 Đ6-CT 17,52 100.00 ONo 34,33 200.00 ONo 7,873 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,14 15 ONo KPH KPH
287 Đ7-CT 17,26 100.00 ONo 25,12 200.00 ONo 12,17 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,76 15 ONc KPH KPH
288 Đ8-CT 19,82 100.00 ONo 47,46 200.00 ONo 10,33 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,54 15 ONc KPH KPH
289 Đ9-CT 16,49 100.00 ONo 33,99 200.00 ONo 16,14 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,36 15 ONo KPH KPH
290 Đ10-CT 124,0 100.00 ON 43,21 200.00 ONo 16,46 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 14,72 15 ONc KPH KPH
291 Đ11-CT 17,39 100.00 ONo 60,72 200.00 ONo 9,61 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 15,60 15 ON KPH KPH
292 Đ12-CT 18,67 100.00 ONo 39,34 200.00 ONo 17,73 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 13,20 15 ONc KPH KPH
293 Đ13-CT 25,70 100.00 ONo 30,28 200.00 ONo 17,11 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,28 15 ONo KPH KPH
294 Đ14-CT 21,78 100.00 ONo 82,61 200.00 ONo 17,89 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,73 15 ONc KPH KPH
295 Đ15-CT 19,72 100.00 ONo 28,51 200.00 ONo 18,65 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 9,56 15 ONo KPH KPH
296 Đ16-CT 16,67 100.00 ONo 46,92 200.00 ONo 10,15 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 8,79 15 ONo KPH KPH
297 Đ17-CT 67,43 100.00 ONo 54,82 200.00 ONo 14,15 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,36 15 ONo KPH KPH
298 Đ18-CT 15,32 100.00 ONo 22,89 200.00 ONo 16,16 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,55 15 ONc KPH KPH
299 Đ19-CT 20,32 100.00 ONo 24,41 200.00 ONo 19,35 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,42 15 ONo KPH KPH
300 Đ20-CT 21,30 100.00 ONo 56,52 200.00 ONo 17,61 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 9,58 15 ONo KPH KPH
301 Đ21-CT 19,24 100.00 ONo 64,92 200.00 ONo 15,72 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,72 15 ONc KPH KPH
302 Đ22-CT 21,62 100.00 ONo 64,58 200.00 ONo 21,85 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,36 15 ONo KPH KPH
303 Đ23-CT 22,84 100.00 ONo 64,82 200.00 ONo 18,07 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,55 15 ONc KPH KPH
304 Đ24-CT 18,46 100.00 ONo 83,20 200.00 ONo 19,46 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,73 15 ONc KPH KPH
305 Đ25-CT 12,78 100.00 ONo 56,42 200.00 ONo 24,02 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,73 15 ONc KPH KPH
306 Đ26-CT 16,14 100.00 ONo 35,83 200.00 ONo 28,89 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 14,56 15 ONc KPH KPH
307 Đ27-CT 14,24 100.00 ONo 30,73 200.00 ONo 27,14 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 9,56 15 ONo KPH KPH
308 Đ28-CT 11,68 100.00 ONo 42,27 200.00 ONo 23,84 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,74 15 ONc KPH KPH
309 Đ29-CT 14,06 100.00 ONo 30,24 200.00 ONo 25,61 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,25 15 ONc KPH KPH
310 Đ30-CT 14,57 100.00 ONo 49,94 200.00 ONo 23,55 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 14,43 15 ONc KPH KPH
311 Đ31-CT 7,784 100.00 ONo 50,35 200.00 ONo 23,11 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 13,54 15 ONc KPH KPH
312 Đ32-CT 9,581 100.00 ONo 42,03 200.00 ONo 23,18 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,41 15 ONo KPH KPH
313 Đ33-CT 14,28 100.00 ONo 51,06 200.00 ONo 28,71 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 16,32 15 ON KPH KPH
314 Đ34-CT 7,289 100.00 ONo 46,52 200.00 ONo 21,77 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,56 15 ONc KPH KPH
315 Đ35-CT 11,15 100.00 ONo 37,94 200.00 ONo 24,43 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,74 15 ONc KPH KPH
316 Đ36-CT 15,27 100.00 ONo 44,81 200.00 ONo 27,04 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 16,10 15 ON KPH KPH
317 Đ37-CT 10,76 100.00 ONo 61,45 200.00 ONo 24,34 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 14,36 15 ONc KPH KPH
318 Đ38-CT 11,11 100.00 ONo 50,06 200.00 ONo 24,74 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,56 15 ONc KPH KPH
319 Đ39-CT 33,04 100.00 ONo 51,60 200.00 ONo 24,95 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,77 15 ONc KPH KPH
320 Đ40-CT 16,29 100.00 ONo 50,56 200.00 ONo 26,64 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,32 15 ONo KPH KPH
321 Đ41-CT 14,91 100.00 ONo 53,70 200.00 ONo 25,84 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 9,48 15 ONo KPH KPH
322 Đ42-CT 17,35 100.00 ONo 46,29 200.00 ONo 24,09 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,51 15 ONc KPH KPH
323 Đ43-CT 18,64 100.00 ONo 51,60 200.00 ONo 29,50 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,35 15 ONo KPH KPH
324 Đ44-CT 10,68 100.00 ONo 58,45 200.00 ONo 22,90 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 13,56 15 ONc KPH KPH
325 Đ45-CT 18,25 100.00 ONo 66,41 200.00 ONo 25,07 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,48 15 ONc KPH KPH
326 Đ46-CT 19,52 100.00 ONo 83,40 200.00 ONo 25,29 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,74 15 ONc KPH KPH
327 Đ47-CT 9,968 100.00 ONo 58,68 200.00 ONo 21,02 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,44 15 ONo KPH KPH
Trang 263
STT KHM Cu
(mg/kg)
QCVN 03-
MT:2015
Đánh
giá
Zn
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Pb
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Cd
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
As(*)
(mg/kg)
KPH (<
0,009)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Thuốc
BVTV
gốc
P(*)(mg/
kg)
KPH (<
0,0066)
Thuốc
BVTV
gốc
Clo(*)(mg
/kg)
KPH (<
0,004)
328 Đ48-CT 13,78 100.00 ONo 58,56 200.00 ONo 23,86 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 14,74 15 ONc KPH KPH
329 Đ49-CT 23,23 100.00 ONo 32,40 200.00 ONo 20,06 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,79 15 ONc KPH KPH
330 Đ50-CT 22,94 100.00 ONo 36,77 200.00 ONo 9,205 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 13,70 15 ONc KPH KPH
331 Đ51-CT 23,42 100.00 ONo 29,63 200.00 ONo 31,63 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,54 15 ONc KPH KPH
332 Đ52-CT 23,63 100.00 ONo 24,02 200.00 ONo 21,12 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 14,36 15 ONc KPH KPH
333 Đ53-CT 20,33 100.00 ONo 37,35 200.00 ONo 16,15 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,58 15 ONc KPH KPH
334 Đ54-CT 22,64 100.00 ONo 35,01 200.00 ONo 12,51 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 9,79 15 ONo KPH KPH
335 Đ55-CT 23,80 100.00 ONo 33,19 200.00 ONo 16,80 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,12 15 ONo KPH KPH
336 Đ56-CT 23,41 100.00 ONo 30,19 200.00 ONo 15,70 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,35 15 ONc KPH KPH
337 Đ57-CT 25,24 100.00 ONo 45,18 200.00 ONo 14,73 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 9,48 15 ONo KPH KPH
338 Đ58-CT 24,82 100.00 ONo 33,95 200.00 ONo 17,09 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,70 15 ONc KPH KPH
339 Đ59-CT 21,54 100.00 ONo 49,55 200.00 ONo 14,62 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 13,56 15 ONc KPH KPH
340 Đ60-CT 20,18 100.00 ONo 36,58 200.00 ONo 14,41 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 14,35 15 ONc KPH KPH
341 Đ61-CT 22,22 100.00 ONo 27,11 200.00 ONo 19,12 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,66 15 ONc KPH KPH
342 Đ62-CT 20,77 100.00 ONo 25,08 200.00 ONo 14,52 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,54 15 ONc KPH KPH
343 Đ63-CT 25,87 100.00 ONo 41,95 200.00 ONo 16,64 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,36 15 ONc KPH KPH
344 Đ64-CT 26,87 100.00 ONo 18,88 200.00 ONo 17,77 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,74 15 ONc KPH KPH
345 Đ65-CT 26,08 100.00 ONo 48,34 200.00 ONo 18,25 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,55 15 ONc KPH KPH
346 Đ66-CT 27,60 100.00 ONo 46,32 200.00 ONo 20,08 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,61 15 ONc KPH KPH
347 Đ67-CT 25,86 100.00 ONo 58,45 200.00 ONo 19,41 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,17 15 ONc KPH KPH
348 Đ68-CT 26,37 100.00 ONo 37,60 200.00 ONo 16,31 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,36 15 ONc KPH KPH
349 Đ69-CT 25,30 100.00 ONo 44,49 200.00 ONo 16,11 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,54 15 ONc KPH KPH
350 Đ70-CT 27,57 100.00 ONo 45,54 200.00 ONo 13,98 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,51 15 ONc KPH KPH
351 Đ71-CT 26,15 100.00 ONo 31,18 200.00 ONo 22,04 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,36 15 ONc KPH KPH
352 Đ72-CT 27,54 100.00 ONo 27,99 200.00 ONo 19,65 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 14,53 15 ONc KPH KPH
353 Đ73-CT 26,43 100.00 ONo 100,2 200.00 ONo 19,81 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 7,09 15 ONo KPH KPH
354 Đ74-CT 26,79 100.00 ONo 111,3 200.00 ONo 20,08 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 7,28 15 ONo KPH KPH
355 Đ75-CT 24,38 100.00 ONo 77,82 200.00 ONo 32,46 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 7,17 15 ONo KPH KPH
356 Đ76-CT 26,10 100.00 ONo 75,07 200.00 ONo 35,65 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 7,74 15 ONo KPH KPH
357 Đ77-CT 28,31 100.00 ONo 76,51 200.00 ONo 34,94 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 8,02 15 ONo KPH KPH
358 Đ78-CT 26,52 100.00 ONo 71,57 200.00 ONo 33,80 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 8,46 15 ONo KPH KPH
359 Đ79-CT 19,61 100.00 ONo 44,41 200.00 ONo 34,63 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 8,35 15 ONo KPH KPH
360 Đ80-CT 17,78 100.00 ONo 36,38 200.00 ONo 32,54 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,02 15 ONc KPH KPH
361 Đ81-CT 18,21 100.00 ONo 57,49 200.00 ONo 32,82 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,79 15 ONc KPH KPH
362 Đ82-CT 18,03 100.00 ONo 68,24 200.00 ONo 32,73 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,23 15 ONc KPH KPH
363 Đ83-CT 18,49 100.00 ONo 100,1 200.00 ONo 32,71 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 14,56 15 ONc KPH KPH
364 Đ84-CT 28,08 100.00 ONo 94,93 200.00 ONo 34,96 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 13,89 15 ONc KPH KPH
365 Đ85-CT 14,55 100.00 ONo 49,26 200.00 ONo 27,98 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,09 15 ONc KPH KPH
366 Đ86-CT 17,85 100.00 ONo 92,37 200.00 ONo 31,32 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 15,49 15 ON KPH KPH
367 Đ87-CT 18,59 100.00 ONo 92,96 200.00 ONo 32,36 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 13,76 15 ONc KPH KPH
368 Đ88-CT 18,76 100.00 ONo 87,25 200.00 ONo 34,67 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,98 15 ONc KPH KPH
369 Đ89-CT 12,69 100.00 ONo 114,2 200.00 ONo 33,03 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,70 15 ONc KPH KPH
370 Đ90-CT 20,84 100.00 ONo 92,83 200.00 ONo 33,56 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,88 15 ONc KPH KPH
371 Đ91-CT 25,92 100.00 ONo 70,00 200.00 ONo 33,89 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,93 15 ONc KPH KPH
372 Đ92-CT 19,57 100.00 ONo 67,70 200.00 ONo 26,24 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 13,65 15 ONc KPH KPH
Trang 264
STT KHM Cu
(mg/kg)
QCVN 03-
MT:2015
Đánh
giá
Zn
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Pb
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Cd
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
As(*)
(mg/kg)
KPH (<
0,009)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Thuốc
BVTV
gốc
P(*)(mg/
kg)
KPH (<
0,0066)
Thuốc
BVTV
gốc
Clo(*)(mg
/kg)
KPH (<
0,004)
373 Đ93-CT 21,38 100.00 ONo 37,28 200.00 ONo 31,56 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,11 15 ONc KPH KPH
374 Đ94-CT 22,08 100.00 ONo 50,86 200.00 ONo 33,84 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 9,73 15 ONo KPH KPH
375 Đ95-CT 9,990 100.00 ONo 4,871 200.00 ONo 28,33 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,68 15 ONc KPH KPH
376 Đ96-CT 10,70 100.00 ONo 19,45 200.00 ONo 29,41 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,35 15 ONc KPH KPH
377 Đ97-CT 10,03 100.00 ONo 21,97 200.00 ONo 28,64 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 14,50 15 ONc KPH KPH
378 Đ98-CT 5,228 100.00 ONo 28,49 200.00 ONo 29,54 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 13,70 15 ONc KPH KPH
379 Đ99-CT 5,020 100.00 ONo 26,08 200.00 ONo 38,03 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,63 15 ONc KPH KPH
380 Đ100-CT 10,74 100.00 ONo 27,03 200.00 ONo 39,22 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,20 15 ONc KPH KPH
381 Đ101-CT 9,455 100.00 ONo 18,70 200.00 ONo 36,20 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,80 15 ONc KPH KPH
382 Đ102-CT 14,11 100.00 ONo 23,96 200.00 ONo 23,35 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,73 15 ONc KPH KPH
383 Đ103-CT 14,12 100.00 ONo 17,61 200.00 ONo 25,40 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 13,08 15 ONc KPH KPH
384 Đ104-CT 22,21 100.00 ONo 58,44 200.00 ONo 25,12 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 12,73 15 ONc KPH KPH
385 Đ105-CT 14,42 100.00 ONo 22,89 200.00 ONo 25,31 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,35 15 ONc KPH KPH
386 Đ106-CT 11,04 100.00 ONo 40,66 200.00 ONo 23,07 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 10,42 15 ONo KPH KPH
387 Đ107-CT 10,65 100.00 ONo 20,56 200.00 ONo 23,44 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 11,52 15 ONc KPH KPH
388 Đ108-CT 3,881 100.00 ONo 34,23 200.00 ONo 13,19 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 14,37 15 ONc KPH KPH
389 Đ109-CT 2,747 100.00 ONo 24,50 200.00 ONo 9,836 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 4,66 15 ONo KPH KPH
390 Đ110-CT 1,826 100.00 ONo 28,72 200.00 ONo 11,74 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 5,55 15 ONo KPH KPH
391 Đ111-CT 15,45 100.00 ONo 24,44 200.00 ONo 24,58 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 6,20 15 ONo KPH KPH
392 Đ112-CT 18,13 100.00 ONo 27,76 200.00 ONo 26,86 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 7,18 15 ONo KPH KPH
393 Đ1-NK 28,63 100.00 ONo 76,45 200.00 ONo 34,71 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 16,70 15 ON - -
394 Đ2-NK 28,02 100.00 ONo 55,43 200.00 ONo 31,84 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 18,63 15 ON - -
395 Đ3-NK 29,35 100.00 ONo 90,39 200.00 ONo 37,57 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 14,18 15 ONc - -
396 Đ4-NK 26,51 100.00 ONo 92,76 200.00 ONo 31,77 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 17,35 15 ON - -
397 Đ5-NK 27,37 100.00 ONo 99,57 200.00 ONo 35,79 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 13,20 15 ONc - -
398 Đ6-NK 21,66 100.00 ONo 79,55 200.00 ONo 32,25 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 14,50 15 ONc - -
399 Đ7-NK 28,60 100.00 ONo 102,1 200.00 ONo 33,78 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 14,36 15 ONc - -
400 Đ8-NK 20,46 100.00 ONo 66,80 200.00 ONo 30,58 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 18,70 15 ON - -
401 Đ9-NK 28,65 100.00 ONo 77,07 200.00 ONo 33,55 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 16,50 15 ON - -
402 Đ10-NK 27,24 100.00 ONo 117,4 200.00 ONo 30,37 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 13,70 15 ONc - -
403 Đ11-NK 28,10 100.00 ONo 95,84 200.00 ONo 31,75 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 12,70 15 ONc - -
404 Đ12-NK 25,71 100.00 ONo 49,45 200.00 ONo 28,76 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 14,60 15 ONc - -
405 Đ13-NK 16,58 100.00 ONo 38,74 200.00 ONo 20,47 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 15,70 15 ON - -
406 Đ14-NK 27,44 100.00 ONo 88,30 200.00 ONo 35,14 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 13,56 15 ONc - -
407 Đ15-NK 26,31 100.00 ONo 109,6 200.00 ONo 30,03 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 16,50 15 ON - -
408 Đ16-NK 24,54 100.00 ONo 86,08 200.00 ONo 28,18 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 10,62 15 ONc - -
409 Đ17-NK 28,65 100.00 ONo 78,21 200.00 ONo 31,63 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 18,60 15 ON - -
410 Đ18-NK 24,52 100.00 ONo 78,44 200.00 ONo 30,69 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 17,30 15 ON - -
411 Đ19-NK 26,35 100.00 ONo 76,95 200.00 ONo 29,26 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 14,30 15 ONc - -
412 Đ20-NK 25,89 100.00 ONo 90,21 200.00 ONo 27,49 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 14,90 15 ONc - -
413 Đ21-NK 17,03 100.00 ONo 45,82 200.00 ONo 33,78 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 13,60 15 ONc - -
414 Đ22-NK 28,67 100.00 ONo 104,4 200.00 ONo 30,94 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 15,70 15 ON - -
415 Đ23-NK 29,76 100.00 ONo 127,7 200.00 ONo 28,92 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 12,80 15 ONc - -
416 Đ24-NK 26,78 100.00 ONo 85,37 200.00 ONo 27,25 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 13,60 15 ONc - -
417 Đ25-NK 28,40 100.00 ONo 90,06 200.00 ONo 28,06 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 14,55 15 ONc - -
Trang 265
STT KHM Cu
(mg/kg)
QCVN 03-
MT:2015
Đánh
giá
Zn
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Pb
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Cd
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
As(*)
(mg/kg)
KPH (<
0,009)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Thuốc
BVTV
gốc
P(*)(mg/
kg)
KPH (<
0,0066)
Thuốc
BVTV
gốc
Clo(*)(mg
/kg)
KPH (<
0,004)
418 Đ26-NK 27,24 100.00 ONo 97,82 200.00 ONo 26,31 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 18,06 15 ON - -
419 Đ27-NK 24,46 100.00 ONo 101,8 200.00 ONo 22,67 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 16,32 15 ON - -
420 Đ28-NK 8,254 100.00 ONo 27,77 200.00 ONo 23,58 70.00 ONo KPH 2.00 ONo 15,40 15 ON - -
421 B1-TS 21,44 100.00 ONo 75,57 200.00 ONo 30,98 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 18,76 15 ON - -
422 B2-TS 20,62 100.00 ONo 81,87 200.00 ONo 28,85 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 19,22 15 ON - -
423 B3-TS 16,36 100.00 ONo 83,76 200.00 ONo 28,45 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 21,7 15 ON - -
424 B4-TS 20,91 100.00 ONo 72,75 200.00 ONo 28,63 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 20,56 15 ON - -
425 B5-TS 20,52 100.00 ONo 70,65 200.00 ONo 28,31 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 15,76 15 ON - -
426 B6-TS 16,35 100.00 ONo 59,56 200.00 ONo 25,80 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 20,55 15 ON - -
427 B7-TS 17,80 100.00 ONo 70,34 200.00 ONo 26,25 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 24,32 15 ON - -
428 B8-TS 19,63 100.00 ONo 35,85 200.00 ONo 26,95 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 21,56 15 ON - -
429 B9-TS 18,88 100.00 ONo 68,10 200.00 ONo 24,99 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 24,7 15 ON - -
430 B10-TS 19,56 100.00 ONo 59,50 200.00 ONo 25,13 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 20,54 15 ON - -
431 B11-TS 21,42 100.00 ONo 61,48 200.00 ONo 15,61 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 17,57 15 ON - -
432 B12-TS 21,45 100.00 ONo 82,85 200.00 ONo 17,06 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 16,54 15 ON - -
433 B13-TS 19,83 100.00 ONo 67,45 200.00 ONo 16,68 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 20,08 15 ON - -
434 B14-TS 18,89 100.00 ONo 65,72 200.00 ONo 17,75 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 19,76 15 ON - -
435 B15-TS 21,14 100.00 ONo 70,89 200.00 ONo 17,73 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 23,74 15 ON - -
436 B16-TS 21,72 100.00 ONo 78,65 200.00 ONo 18,45 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 25,42 15 ON - -
437 B17-TS 18,35 100.00 ONo 80,01 200.00 ONo 16,57 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 16,87 15 ON - -
438 B18-TS 17,82 100.00 ONo 65,83 200.00 ONo 14,30 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 19,74 15 ON - -
439 B19-TS 20,53 100.00 ONo 85,30 200.00 ONo 18,20 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 18,56 15 ON - -
440 B20-TS 19,96 100.00 ONo 79,93 200.00 ONo 17,34 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 22,76 15 ON - -
441 B21-TS 19,92 100.00 ONo 41,09 200.00 ONo 18,56 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 20,54 15 ON - -
442 B22-TS 22,83 100.00 ONo 58,88 200.00 ONo 19,95 70.00 ONo KPH 1.50 ONo 24,74 15 ON - -
443 B23-TS 22,00 100.00 ONo 37,84 200.00 ONo 18,31 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
444 B24-TS 21,10 100.00 ONo 73,16 200.00 ONo 16,72 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
445 B25-TS 16,01 100.00 ONo 28,84 200.00 ONo 10,86 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
446 B26-TS 23,18 100.00 ONo 25,87 200.00 ONo 8,54 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
447 B27-TS 23,25 100.00 ONo 49,35 200.00 ONo 19,88 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
448 B28-TS 22,57 100.00 ONo 25,96 200.00 ONo 17,13 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
449 B29-TS 22,23 100.00 ONo 41,39 200.00 ONo 22,54 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
450 B30-TS 24,12 100.00 ONo 58,50 200.00 ONo 17,21 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
451 B31-TS 22,95 100.00 ONo 66,24 200.00 ONo 11,94 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
452 B32-TS 21,89 100.00 ONo 27,57 200.00 ONo 21,60 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
453 B33-TS 20,98 100.00 ONo 27,47 200.00 ONo 18,81 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
454 B34-TS 23,02 100.00 ONo 37,38 200.00 ONo 22,28 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
455 B35-TS 23,06 100.00 ONo 27,20 200.00 ONo 15,36 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
456 B36-TS 21,87 100.00 ONo 22,45 200.00 ONo 15,27 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
457 B37-TS 20,41 100.00 ONo 23,76 200.00 ONo 11,39 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
458 B38-TS 21,24 100.00 ONo 35,25 200.00 ONo 11,24 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
459 B39-TS 24,39 100.00 ONo 68,95 200.00 ONo 18,53 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
460 B40-TS 12,44 100.00 ONo 58,80 200.00 ONo 2,677 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
461 B41-TS 22,68 100.00 ONo 62,83 200.00 ONo 14,38 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
462 B42-TS 21,64 100.00 ONo 22,90 200.00 ONo 10,10 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
Trang 266
STT KHM Cu
(mg/kg)
QCVN 03-
MT:2015
Đánh
giá
Zn
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Pb
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Cd
(mg/kg)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
As(*)
(mg/kg)
KPH (<
0,009)
QCVN
03-
MT:2015
Đánh
giá
Thuốc
BVTV
gốc
P(*)(mg/
kg)
KPH (<
0,0066)
Thuốc
BVTV
gốc
Clo(*)(mg
/kg)
KPH (<
0,004)
463 B43-TS 20,00 100.00 ONo 58,12 200.00 ONo 9,041 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
464 B44-TS 21,35 100.00 ONo 26,51 200.00 ONo 10,53 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
465 B45-TS 19,78 100.00 ONo 27,10 200.00 ONo 9,033 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
466 B46-TS 20,08 100.00 ONo 32,16 200.00 ONo 8,138 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
467 B47-TS 22,23 100.00 ONo 43,23 200.00 ONo 12,21 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
468 B48-TS 22,43 100.00 ONo 33,25 200.00 ONo 12,14 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
469 B49-TS 23,02 100.00 ONo 35,55 200.00 ONo 10,95 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
470 B50-TS 23,77 100.00 ONo 37,71 200.00 ONo 10,97 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
471 B51-TS 23,28 100.00 ONo 30,91 200.00 ONo 10,79 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
472 B52-TS 20,06 100.00 ONo 31,39 200.00 ONo 7,584 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
473 B53-TS 16,18 100.00 ONo 50,58 200.00 ONo 27,92 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
474 B54-TS 14,55 100.00 ONo 54,03 200.00 ONo 28,62 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
475 B55-TS 13,27 100.00 ONo 50,42 200.00 ONo 27,01 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
476 B56-TS 16,39 100.00 ONo 57,24 200.00 ONo 26,89 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
477 B57-TS 12,90 100.00 ONo 55,95 200.00 ONo 26,46 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
478 B58-TS 11,54 100.00 ONo 63,74 200.00 ONo 25,26 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
479 B59-TS 16,71 100.00 ONo 121,2 200.00 ONo 22,03 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
480 B60-TS 16,14 100.00 ONo 76,27 200.00 ONo 23,05 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
481 B61-TS 14,39 100.00 ONo 77,57 200.00 ONo 20,95 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
482 B62-TS 14,70 100.00 ONo 78,20 200.00 ONo 19,52 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
483 B63-TS 16,75 100.00 ONo 68,77 200.00 ONo 21,02 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
484 B64-TS 15,57 100.00 ONo 64,07 200.00 ONo 20,69 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
485 B65-TS 15,34 100.00 ONo 83,11 200.00 ONo 21,16 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
486 B66-TS 17,31 100.00 ONo 78,70 200.00 ONo 20,94 70.00 ONo KPH 1.50 ONo KPH 15 ONo - -
487 Đ1-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
488 Đ2-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
489 Đ3-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
490 Đ4-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
491 Đ5-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
492 Đ6-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
493 Đ7-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
494 Đ8-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
495 Đ9-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
496 Đ10-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
497 Đ11-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
498 Đ12-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
499 Đ13-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
500 Đ14-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
501 Đ15-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
502 Đ16-BVTV - - - - - - - - - - - - - - - KPH KPH
Ghi chú: ONo: Không bị ô nhiễm; ONc: Cận ô nhiễm; ON: Ô nhiễm; KPH: Không phát hiện; “-”: Không phân tích
Trang 267
Phụ lục 3: Số lượng điểm bị ô nhiễm, cận ô nhiễm theo đơn vị hành chính của
tỉnh An Giang
STT Huyện/Thành
phố/Thị xã
Số lượng điểm bị ô
nhiễm, cận ô
nhiễm/ tổng số
điểm lấy mẫu
Loại hình ô nhiễm
Kim loại năng (mg/kg đất khô) Dư lượng HCSD
trong NN (ppm)
Cu Pb Zn Cd As Clo hữu
cơ
Lân hữu
cơ
A B 1 2 3 4 5 6 7 8
I. Mẫu đất bị ô nhiễm
1 Huyện An Phú 2/24 1/24 0/24 0/24 0/24 1/24 KPH KPH
2 Huyện Châu Phú 0/18 0/18 0/18 0/18 0/18 0/18 - -
3 Huyện Châu Thành 0/52 0/52 0/52 0/52 0/52 0/52 KPH KPH
4 Huyện Chợ Mới 29/86 3/86 0/86 0/86 0/86 26/86 KPH KPH
5 Huyện Phú Tân 0/28 0/28 0/28 0/28 0/28 0/28 KPH KPH
6 Huyện Thoại Sơn 0/20 0/20 0/20 0/20 0/20 0/20 - -
7 Huyện Tri Tôn 0/52 0/52 0/52 0/52 0/52 0/52 KPH KPH
8 TP. Châu Đốc 0/16 0/16 0/16 0/16 0/16 0/16 - -
9 TP. Long Xuyên 15/68 1/68 0/68 0/68 0/68 14/68 KPH KPH
10 TX. Tân Châu 0/34 0/34 0/34 0/34 0/34 0/34 - -
II. Mẫu đất cận ô nhiễm
1 Huyện An Phú 12/24 0/24 0/24 0/24 0/24 12/24 KPH KPH
2 Huyện Châu Phú 0/18 0/18 0/18 0/18 0/18 0/18 - -
3 Huyện Châu Thành 2/52 0/52 0/52 0/52 0/52 2/52 KPH KPH
4 Huyện Chợ Mới 47/86 0/86 0/86 0/86 0/86 47/86 KPH KPH
5 Huyện Phú Tân 21/28 0/28 0/28 0/28 0/28 21/28 KPH KPH
6 Huyện Thoại Sơn 0/20 0/20 0/20 0/20 0/20 0/20 - -
7 Huyện Tri Tôn 18/52 0/52 0/52 0/52 0/52 18/52 KPH KPH
8 TP. Châu Đốc 11/16 0/16 0/16 0/16 0/16 11/16 - -
9 TP. Long Xuyên 23/68 0/68 0/68 0/68 0/68 23/68 KPH KPH
10 TX. Tân Châu 0/34 0/34 0/34 0/34 0/34 0/34 - -
Ghi chú: “-”: Không phân tích;
KPH: Không phát hiện (Gốc Clo: KPH < 0,004 mg/kg; Gốc Lân: KPH < 0,0066 mg/kg)
Trang 268
Phụ lục 4: Diện tích đất bị ô nhiễm, cận ô nhiễm theo đơn vị hành chính
của tỉnh An Giang
STT Huyện/Thành phố/Thị xã Diện tích (ha)
A B 1
I. Khu vực bị ô nhiễm
1 Huyện An Phú 0,7059
2 Huyện Chợ Mới 117,978
3 TP. Long Xuyên 1,8483
II. Khu vực cận ô nhiễm
1 Huyện An Phú 1,4774
2 Huyện Châu Thành 0,2967
3 Huyện Chợ Mới 4,4299
4 Huyện Phú Tân 1,9979
5 Huyện Tri Tôn 1,7152
6 TP. Long Xuyên 3,3881
7 TP. Châu Đốc 0,7728
Trang 269
Phụ lục 5: Diện tích các khu vực đất bị ô nhiễm, cận ô nhiễm của tỉnh An Giang
Phụ lục 5.1. Diện tích đất bị ô nhiễm, cận ô nhiễm theo loại hình sử dụng đất
Đơn vị tính: ha
STT Loại hình sử dụng đất
Tổng
diện tích
điều tra
Diện tích đất ô nhiễm theo mức độ
Không
ô nhiễm
Cận
ô nhiễm Ô nhiễm
1 Khu công nghiệp 23,80 23,5033 0,2967 0
2 Cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề 31,62 31,6200 0 0
3
Khu khai thác, chế biến
khoáng sản; vật liệu xây
dựng
51,64 51,5103 0 0,1297
4 Đất bãi thải, xử lý chất thải 112,86 104,2831 2,8719 5,7050
5 Khu nuôi trồng, chế biến
thủy sản 349,93 237,9300 0 112,00
6
Khu vực canh tác sử dụng
nhiều phân bón vô cơ,
thuốc BVTV
140,00 129,9070 9,0544 1,0386
7 Kho chứa thuốc BVTV 20,34 20,3400 0 0
8 Khu vực nghĩa trang, nghĩa
địa 37,34 33,8261 1,8550 1,6589
Tổng cộng 767,53 632,9198 14,0780 120,5322
Trang 270
Phụ lục 5.2. Diện tích đất bị ô nhiễm, cận ô nhiễm theo mục đích sử dụng đất
Đơn vị tính: ha
STT Mục đích sử dụng đất Tổng diện
tích điều tra
Diện tích đất ô nhiễm theo mức độ
Không ô
nhiễm
Cận
ô nhiễm Ô nhiễm
1 Đất phi nông nghiệp 293,80 281,2828 5,0236 7,4936
1.1
Đất cơ sở sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp
(CSK)
143,60 143,1736 0,2967 0,1297
1.1.1 Đất khu công nghiệp
(SKK) 23,80 23,5033 0,2967 0
1.1.2 Đất cụm công nghiệp
(SKN) 16,42 16,4200 0 0
1.1.3 Đất khai thác vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm (SKX) 35,94 35,9400 0 0
1.1.4 Đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp (SKC) 67,44 67,3103 0 0,1297
1.2 Đất bãi thải, xử lý chất
thải (DRA) 112,86 104,2831 2,8719 5,7050
1.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
(NTD) 37,34 33,8261 1,8550 1,6589
2 Đất nông nghiệp 473,73 351,6370 9,0544 113,0386
2.1 Đất nuôi trồng thủy sản
tập trung (NTS) 333,73 221,7300 0 112,00
2.2 Đất chuyên trồng lúa
(LUC) 20,00 18,4072 1,5331 0,0597
2.3 Đất lúa màu (LUK) 120,00 111,4998 7,5213 0,9789
Tổng cộng (1+2) 767,53 632,9198 14,0780 120,5322
Trang 271
Phụ lục 5.3. Diện tích các khu vực đất bị ô nhiễm, cận ô nhiễm
theo nguồn gây ô nhiễm
STT Khu vực đất bị ô nhiễm, cận ô nhiễm Diện tích (ha)
A B 1
I. Khu vực bị ô nhiễm
1 Xí nghiệp sản xuất bêtông và gạch không nung - Công
ty xây lắp An Giang 0,1297
2 Bãi rác xã Kiến An 5,705
3 Khu vực trồng lúa, màu xã Khánh An, huyện An Phú 0,7059
4 Khu vực trồng lúa, màu xã Kiến An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới 0,273
5 Khu vực trồng lúa phường Bình Đức, TP. Long Xuyên 0,0597
6 Nghĩa trang Hoa Viên 0,6485
7 Nghĩa địa phường Bình Đức 1,0104
8 Vùng nuôi Long Giang 112
II. Khu vực cận ô nhiễm
1 KCN Bình Hòa 0,2967
2 Khu xử lý rác kênh 10 0,7728
3 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông 0,6528
4 Bãi rác xã Kiến An 1,4463
5 Khu vực trồng lúa, màu xã Khánh An, huyện An Phú 1,4774
6 Khu vực trồng lúa, màu Xã Kiến An, xã Kiến Thành -
H.Chợ Mới 2,3308
7 Khu vực trồng lúa, màu xã Phú Thành, thị trấn Chợ
Vàm - H.Phú Tân 1,9979
8 Khu vực trồng lúa, màu xã Lương An Trà - H.Tri Tôn 1,7152
9 Khu vực trồng lúa phường Bình Đức, TP. Long Xuyên 1,5331
10 Nghĩa trang Hoa Viên 1,1903
11 Nghĩa địa phường Bình Đức 0,6647
Trang 272
Phụ lục 6: Thống kê các mẫu đất bị ô nhiễm, cận ô nhiễm của
tỉnh An Giang
STT Tên mẫu
Toa độ Kim loại năng (mg/kg đất khô) Dư lượng HCSD trong NN
(ppm)
Kinh độ Vĩ độ Cu Pb Zn Cd As
Clo hữu cơ Lân hữu cơ
Tên
hóa
chất
Hàm
lượng
Tên
hóa
chất
Hàm
lượng
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9
I. Mẫu đất bị ô nhiễm
1 Đ39-KS 578584,7 1144116,3 343,0 36,00 101,7 KPH 10,12 - -
2 Đ66-BT 567292,3 1166655,0 28,13 18,756 59,23001 KPH 15,68 - -
3 Đ67-BT 567251,0 1166752,5 175,0 22,37 47,53 KPH 11,08 - -
4 Đ71-BT 567165,4 1166733,3 182,21 21,582 63,68461 KPH 10,56 - -
5 Đ83-BT 567485,3 1166776,4 36,4966 28,165 59,94717 KPH 16,56 - -
6 Đ86-BT 567583,3 1166873,5 110,38 21,495 40,97443 KPH 12,56 - -
7 Đ10-CT 539847,0 1210613,2 124,0 16,458 43,20808 KPH 14,72 - -
8 Đ11-CT 539884,0 1210798,0 17,39 9,61 60,71546 KPH 15,60 KPH KPH
9 Đ33-CT 568205,2 1166632,0 14,277 28,706 51,06188 KPH 16,32 KPH KPH
10 Đ36-CT 568804,2 1166261,0 15,2664 27,036 44,81434 KPH 16,10 KPH KPH
11 Đ86-CT 569399,4 1151055,0 17,8486 31,319 92,36986 KPH 15,49 KPH KPH
12 Đ1-NK 570412,3 1145696,4 28,6325 34,71 76,44824 KPH 16,70 - -
13 Đ2-NK 570360,2 1145723,8 28,0241 31,838 55,42746 KPH 18,63 - -
14 Đ4-NK 570366,0 1145624,7 26,515 31,765 92,7587 KPH 17,35 - -
15 Đ8-NK 570078,6 1146353,1 20,4619 30,575 66,79524 KPH 18,70 - -
16 Đ9-NK 570128,1 1146197,5 28,6465 33,553 77,06795 KPH 16,50 - -
17 Đ13-NK 572025,6 1151890,1 16,5781 20,471 38,74336 KPH 15,70 - -
18 Đ15-NK 571975,4 1151727,4 26,3094 30,027 109,5824 KPH 16,50 - -
19 Đ17-NK 571992,5 1151842,7 28,6523 31,632 78,21035 KPH 18,60 - -
20 Đ18-NK 572155,9 1151618,0 24,5248 30,688 78,44489 KPH 17,30 - -
21 Đ22-NK 571901,5 1151466,7 28,673 30,943 104,3774 KPH 15,70 - -
22 Đ26-NK 571960,8 1151825,0 27,2425 26,313 97,81864 KPH 18,06 - -
23 Đ27-NK 571978,1 1151856,8 24,4586 22,666 101,8344 KPH 16,32 - -
24 Đ28-NK 571986,5 1151885,5 8,25353 23,575 27,77018 KPH 15,40 - -
25 B1-TS 572267,3 1154953,4 21,44 30,98 75,57 KPH 18,76 - -
26 B2-TS 572297,9 1155217,6 20,62 28,85 81,87 KPH 19,22 - -
27 B3-TS 572288,6 1155403,0 16,36 28,45 83,76 KPH 21,70 - -
28 B4-TS 572546,3 1154860,0 20,91 28,63 72,75 KPH 20,56 - -
29 B5-TS 572584,3 1155112,4 20,52 28,31 70,65 KPH 15,76 - -
30 B6-TS 572597,3 1155411,4 16,35 25,80 59,56 KPH 20,55 - -
31 B7-TS 572888,2 1155382,0 17,80 26,25 70,34 KPH 24,32 - -
32 B8-TS 572843,5 1155129,6 19,63 26,95 35,85 KPH 21,56 - -
33 B9-TS 572838,1 1154804,3 18,88 24,99 68,10 KPH 24,70 - -
34 B10-TS 573138,1 1154786,5 19,56 25,13 59,50 KPH 20,54 - -
35 B11-TS 573187,6 1155104,1 21,42 15,61 61,48 KPH 17,57 - -
Trang 273
STT Tên mẫu
Toa độ Kim loại năng (mg/kg đất khô) Dư lượng HCSD trong NN
(ppm)
Kinh độ Vĩ độ Cu Pb Zn Cd As
Clo hữu cơ Lân hữu cơ
Tên
hóa
chất
Hàm
lượng
Tên
hóa
chất
Hàm
lượng
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9
36 B12-TS 573203,5 1155345,1 21,45 17,06 82,85 KPH 16,54 - -
37 B13-TS 573475,9 1155336,8 19,83 16,68 67,45 KPH 20,08 - -
38 B14-TS 573432,0 1155009,2 18,89 17,75 65,72 KPH 19,76 - -
39 B15-TS 573410,5 1154719,5 21,14 17,73 70,89 KPH 23,74 - -
40 B16-TS 573602,5 1154709,7 21,72 18,45 78,65 KPH 25,42 - -
41 B17-TS 573642,2 1155021,8 18,35 16,57 80,01 KPH 16,87 - -
42 B18-TS 573660,9 1155338,3 17,82 14,30 65,83 KPH 19,74 - -
43 B19-TS 573887,9 1155287,2 20,53 18,20 85,30 KPH 18,56 - -
44 B20-TS 573860,6 1155056,8 19,96 17,34 79,93 KPH 22,76 - -
45 B21-TS 573856,3 1154766,1 19,92 18,56 41,09 KPH 20,54 - -
46 B22-TS 574205,9 1154958,8 22,83 19,95 58,88 KPH 24,74 - -
II. Mẫu đất cận ô nhiễm
1 Đ3-KCN 563626,0 1156053,0 10,45 3,232 28,86488 KPH 18,79 - -
2 Đ8-KCN 563950,0 1156587,0 29,14 14,83 64,67049 KPH 17,56 - -
3 Đ21-BT 533618,3 1176905,7 19,19 24,15 66,55 KPH 11,79 - -
4 Đ22-BT 533513,6 1176846,4 23,42 25,67 66,92 KPH 12,08 - -
5 Đ23-BT 533429,3 1176783,3 19,99 8,847 55,00 KPH 13,56 - -
6 Đ24-BT 533347,7 1176800,0 11,16 21,78 40,67 KPH 14,56 - -
7 Đ25-BT 533244,7 1176882,9 17,06 22,93 49,73 KPH 11,08 - -
8 Đ26-BT 533177,9 1176839,4 4,555 19,03 33,02 KPH 12,74 - -
9 Đ27-BT 533282,6 1176740,1 3,169 14,07 19,76 KPH 13,70 - -
10 Đ28-BT 533453,7 1176702,3 9,864 22,90 87,66 KPH 10,80 - -
11 Đ34-BT 533742,5 1177209,8 16,20 27,34 36,18 KPH 10,76 - -
12 Đ35-BT 533805,1 1177141,6 8,736 22,53 61,61 KPH 11,25 - -
13 Đ36-BT 533845,8 1177092,6 13,89 27,23 34,15 KPH 12,58 - -
14 Đ53-BT 580137,5 1162049,7 21,90 16,56 56,82 KPH 11,76 - -
15 Đ54-BT 580152,0 1162002,5 14,82 14,96 58,67 KPH 12,68 - -
16 Đ55-BT 580213,7 1161975,1 23,68 17,30 66,63 KPH 13,03 - -
17 Đ56-BT 580291,2 1162027,5 19,87 16,25 58,28 KPH 10,56 - -
18 Đ57-BT 580313,7 1162093,0 19,10 14,58 64,79 KPH 12,70 - -
19 Đ58-BT 580258,2 1162110,5 24,46 18,19 70,54 KPH 13,54 - -
20 Đ59-BT 580342,8 1162246,8 16,59 16,76 66,50 KPH 14,42 - -
21 Đ60-BT 580211,3 1162328,1 15,87 15,83 69,83 KPH 12,55 - -
22 Đ61-BT 580251,2 1162260,5 15,52 14,84 59,11 KPH 13,15 - -
23 Đ62-BT 580167,4 1162139,3 18,25 18,09 57,09 KPH 14,17 - -
24 Đ63-BT 580251,0 1162200,1 13,54 13,70 62,74 KPH 10,56 - -
25 Đ64-BT 580176,3 1162107,7 13,64 14,19 43,41 KPH 13,28 - -
26 Đ65-BT 567314,9 1166559,2 9,803 24,97 50,13 KPH 11,72 - -
27 Đ67-BT 567251,0 1166752,5 175,0 22,37 47,53 KPH 11,08 - -
Trang 274
STT Tên mẫu
Toa độ Kim loại năng (mg/kg đất khô) Dư lượng HCSD trong NN
(ppm)
Kinh độ Vĩ độ Cu Pb Zn Cd As
Clo hữu cơ Lân hữu cơ
Tên
hóa
chất
Hàm
lượng
Tên
hóa
chất
Hàm
lượng
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9
28 Đ68-BT 567201,3 1166875,0 15,00 14,96 64,47 KPH 12,67 - -
29 Đ69-BT 567241,8 1166530,0 20,42 17,49 71,33 KPH 13,54 - -
30 Đ70-BT 567208,5 1166610,8 15,80 15,01 55,63 KPH 13,28 - -
31 Đ71-BT 567165,4 1166733,3 182,2 21,58 63,68 KPH 10,56 - -
32 Đ72-BT 567110,7 1166848,3 6,445 26,74 25,78 KPH 11,37 - -
33 Đ73-BT 567007,0 1166816,9 15,26 28,82 55,83 KPH 14,55 - -
34 Đ76-BT 567185,4 1166493,5 13,76 16,99 66,61 KPH 14,35 - -
35 Đ77-BT 567416,9 1166618,0 7,582 27,85 50,79 KPH 11,52 - -
36 Đ78-BT 567377,0 1166712,0 17,80 26,87 64,70 KPH 11,76 - -
37 Đ79-BT 567332,6 1166808,4 10,14 24,26 28,44 KPH 13,54 - -
38 Đ80-BT 567295,2 1166910,3 23,39 18,88 60,96 KPH 10,68 - -
39 Đ81-BT 567394,5 1166942,3 13,55 15,88 67,73 KPH 13,77 - -
40 Đ84-BT 567538,1 1166702,0 11,18 25,38 34,64 KPH 13,75 - -
41 Đ85-BT 567634,0 1166797,0 8,274 25,17 47,35 KPH 10,54 - -
42 Đ86-BT 567583,3 1166873,5 110,4 21,49 40,97 KPH 12,56 - -
43 Đ87-BT 567539,7 1166963,0 17,22 14,32 62,07 KPH 11,74 - -
44 Đ88-BT 567506,9 1167080,7 7,862 26,01 67,22 KPH 10,54 - -
45 Đ3-CT 539320,0 1210695,8 25,80 10,11 45,15 KPH 12,54 KPH KPH
46 Đ4-CT 539434,7 1210741,2 21,05 13,87 22,93 KPH 10,77 KPH KPH
47 Đ5-CT 539187,8 1210623,7 20,65 12,62 23,11 KPH 11,28 KPH KPH
48 Đ7-CT 539257,9 1210558,3 17,26 12,17 25,12 KPH 12,76 KPH KPH
49 Đ8-CT 539368,0 1210641,1 19,82 10,33 47,46 KPH 12,54 KPH KPH
50 Đ10-CT 539847,0 1210613,2 124,0 16,46 43,21 KPH 14,72 KPH KPH
51 Đ12-CT 539737,1 1210388,6 18,67 17,73 39,34 KPH 13,20 KPH KPH
52 Đ14-CT 539556,8 1209872,5 21,78 17,89 82,61 KPH 11,73 KPH KPH
53 Đ18-CT 539286,2 1210958,8 15,32 16,16 22,89 KPH 11,55 KPH KPH
54 Đ21-CT 539455,9 1210641,4 19,24 15,72 64,92 KPH 11,72 KPH KPH
55 Đ23-CT 539371,4 1211006,1 22,84 18,07 64,82 KPH 11,55 KPH KPH
56 Đ24-CT 539763,3 1211118,8 18,46 19,46 83,20 KPH 12,73 KPH KPH
57 Đ25-CT 568992,0 1167266,0 12,78 24,02 56,42 KPH 10,73 KPH KPH
58 Đ26-CT 569223,5 1167105,0 16,14 28,89 35,83 KPH 14,56 KPH KPH
59 Đ28-CT 568767,9 1167430,0 11,68 23,84 42,27 KPH 11,74 KPH KPH
60 Đ29-CT 568535,0 1166903,0 14,06 25,61 30,24 KPH 11,25 KPH KPH
61 Đ30-CT 568711,6 1166796,0 14,57 23,55 49,94 KPH 14,43 KPH KPH
62 Đ31-CT 568881,0 1166714,0 7,784 23,11 50,35 KPH 13,54 KPH KPH
63 Đ34-CT 568404,3 1166516,0 7,289 21,77 46,52 KPH 10,56 KPH KPH
64 Đ35-CT 568577,0 1166375,0 11,15 24,43 37,94 KPH 11,74 KPH KPH
65 Đ37-CT 572129,2 1163414,0 10,76 24,34 61,45 KPH 14,36 KPH KPH
66 Đ38-CT 572484,5 1163148,0 11,11 24,74 50,06 KPH 10,56 KPH KPH
Trang 275
STT Tên mẫu
Toa độ Kim loại năng (mg/kg đất khô) Dư lượng HCSD trong NN
(ppm)
Kinh độ Vĩ độ Cu Pb Zn Cd As
Clo hữu cơ Lân hữu cơ
Tên
hóa
chất
Hàm
lượng
Tên
hóa
chất
Hàm
lượng
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9
67 Đ39-CT 572763,3 1162913,0 33,04 24,95 51,60 KPH 11,77 KPH KPH
68 Đ42-CT 572607,7 1162754,0 17,35 24,09 46,29 KPH 10,51 KPH KPH
69 Đ44-CT 572011,9 1163284,0 10,68 22,90 58,45 KPH 13,56 KPH KPH
70 Đ45-CT 571909,5 1163201,0 18,25 25,07 66,41 KPH 12,48 KPH KPH
71 Đ46-CT 572082,6 1162880,0 19,52 25,29 83,40 KPH 10,74 KPH KPH
72 Đ48-CT 572552,0 1162331,0 13,78 23,86 58,56 KPH 14,74 KPH KPH
73 Đ49-CT 554912,1 1181810,0 23,23 20,06 32,40 KPH 10,79 KPH KPH
74 Đ50-CT 555196,6 1181965,0 22,94 9,205 36,77 KPH 13,70 KPH KPH
75 Đ51-CT 555134,2 1182214,0 23,42 31,63 29,63 KPH 12,54 KPH KPH
76 Đ52-CT 554425,1 1182165,3 23,63 21,12 24,02 KPH 14,36 KPH KPH
77 Đ53-CT 553974,0 1182187,9 20,33 16,15 37,35 KPH 10,58 KPH KPH
78 Đ56-CT 555370,9 1181305,8 23,41 15,70 30,19 KPH 11,35 KPH KPH
79 Đ58-CT 556064,6 1179541,0 24,82 17,09 33,95 KPH 12,70 KPH KPH
80 Đ59-CT 555140,5 1179737,0 21,54 14,62 49,55 KPH 13,56 KPH KPH
81 Đ60-CT 555421,3 1178691,4 20,18 14,41 36,58 KPH 14,35 KPH KPH
82 Đ61-CT 564070,9 1184678,7 22,22 19,12 27,11 KPH 10,66 KPH KPH
83 Đ62-CT 563918,1 1184463,5 20,77 14,52 25,08 KPH 11,54 KPH KPH
84 Đ63-CT 563640,6 1183936,7 25,87 16,64 41,95 KPH 11,36 KPH KPH
85 Đ64-CT 564363,6 1184564,3 26,87 17,77 18,88 KPH 10,74 KPH KPH
86 Đ65-CT 564191,4 1184342,8 26,08 18,25 48,34 KPH 11,55 KPH KPH
87 Đ66-CT 564104,0 1184074,6 27,60 20,08 46,32 KPH 12,61 KPH KPH
88 Đ67-CT 563928,8 1183630,8 25,86 19,41 58,45 KPH 12,17 KPH KPH
89 Đ68-CT 564185,3 1183507,9 26,37 16,31 37,60 KPH 12,36 KPH KPH
90 Đ69-CT 564447,6 1183609,0 25,30 16,11 44,49 KPH 10,54 KPH KPH
91 Đ70-CT 564611,9 1183802,3 27,57 13,98 45,54 KPH 11,51 KPH KPH
92 Đ71-CT 564593,0 1184067,0 26,15 22,04 31,18 KPH 12,36 KPH KPH
93 Đ72-CT 564611,0 1184387,0 27,54 19,65 27,99 KPH 14,53 KPH KPH
94 Đ80-CT 569756,5 1150446,4 17,78 32,54 36,38 KPH 11,02 KPH KPH
95 Đ81-CT 569299,5 1151462,5 18,21 32,82 57,49 KPH 10,79 KPH KPH
96 Đ82-CT 569603,2 1151772,5 18,03 32,73 68,24 KPH 11,23 KPH KPH
97 Đ83-CT 569945,0 1150969,1 18,49 32,71 100,1 KPH 14,56 KPH KPH
98 Đ84-CT 569544,5 1151608,4 28,08 34,96 94,93 KPH 13,89 KPH KPH
99 Đ85-CT 569699,0 1151363,0 14,55 27,98 49,26 KPH 11,09 KPH KPH
100 Đ87-CT 569242,2 1151262,6 18,59 32,36 92,96 KPH 13,76 KPH KPH
101 Đ88-CT 570031,8 1150660,2 18,76 34,67 87,25 KPH 12,98 KPH KPH
102 Đ89-CT 512311,7 1145295,7 12,69 33,03 114,2 KPH 12,70 KPH KPH
103 Đ90-CT 511976,0 1147130,2 20,84 33,56 92,83 KPH 10,88 KPH KPH
104 Đ91-CT 513732,8 1151428,3 25,92 33,89 70,00 KPH 11,93 KPH KPH
105 Đ92-CT 520994,7 1143556,4 19,57 26,24 67,70 KPH 13,65 KPH KPH
Trang 276
STT Tên mẫu
Toa độ Kim loại năng (mg/kg đất khô) Dư lượng HCSD trong NN
(ppm)
Kinh độ Vĩ độ Cu Pb Zn Cd As
Clo hữu cơ Lân hữu cơ
Tên
hóa
chất
Hàm
lượng
Tên
hóa
chất
Hàm
lượng
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9
106 Đ93-CT 520326,8 1145990,9 21,38 31,56 37,28 KPH 12,11 KPH KPH
107 Đ95-CT 518463,6 1146915,1 9,990 28,33 4,871 KPH 10,68 KPH KPH
108 Đ96-CT 518022,7 1145269,0 10,70 29,41 19,45 KPH 11,35 KPH KPH
109 Đ97-CT 515517,2 1145031,6 10,03 28,64 21,97 KPH 14,50 KPH KPH
110 Đ98-CT 515868,6 1146346,0 5,228 29,54 28,49 KPH 13,70 KPH KPH
111 Đ99-CT 516011,5 1148039,6 5,020 38,03 26,08 KPH 10,63 KPH KPH
112 Đ100-CT 516656,6 1149025,3 10,74 39,22 27,03 KPH 11,20 KPH KPH
113 Đ101-CT 514288,3 1148517,3 9,455 36,20 18,70 KPH 10,80 KPH KPH
114 Đ102-CT 513460,5 1149094,0 14,11 23,35 23,96 KPH 11,73 KPH KPH
115 Đ103-CT 514698,9 1150087,3 14,12 25,40 17,61 KPH 13,08 KPH KPH
116 Đ104-CT 516388,9 1150159,4 22,21 25,12 58,44 KPH 12,73 KPH KPH
117 Đ105-CT 516643,0 1149821,5 14,42 25,31 22,89 KPH 11,35 KPH KPH
118 Đ107-CT 517606,3 1148977,4 10,65 23,44 20,56 KPH 11,52 KPH KPH
119 Đ108-CT 518446,4 1148179,2 3,881 13,19 34,23 KPH 14,37 KPH KPH
120 Đ3-NK 570291,0 1145677,2 29,35 37,57 90,39 KPH 14,18 - -
121 Đ5-NK 570452,6 1145841,2 27,37 35,79 99,57 KPH 13,20 - -
122 Đ6-NK 570380,0 1146037,8 21,66 32,25 79,55 KPH 14,50 - -
123 Đ7-NK 570282,0 1146404,1 28,60 33,78 102,1 KPH 14,36 - -
124 Đ10-NK 570113,4 1146020,4 27,24 30,37 117,4 KPH 13,70 - -
125 Đ11-NK 570199,2 1145870,4 28,10 31,75 95,84 KPH 12,70 - -
126 Đ12-NK 570333,3 1146215,5 25,71 28,76 49,45 KPH 14,60 - -
127 Đ14-NK 572046,1 1151742,8 27,44 35,14 88,30 KPH 13,56 - -
128 Đ16-NK 571993,6 1151927,7 24,54 28,18 86,08 KPH 10,62 - -
129 Đ19-NK 572081,1 1151525,6 26,35 29,26 76,95 KPH 14,30 - -
130 Đ20-NK 571923,9 1151655,9 25,8946 27,49 90,21 KPH 14,90 - -
131 Đ21-NK 571928,7 1151791,3 17,0253 33,78 45,82004 KPH 13,60 - -
132 Đ23-NK 571737,5 1151694,5 29,7616 28,92 127,7 KPH 12,80 - -
133 Đ24-NK 571822,1 1151747,9 26,7751 27,25 85,37 KPH 13,60 - -
134 Đ25-NK 571762,8 1151591,4 28,40 28,06 90,06 KPH 14,55 - -
Ghi chú: “-”: Không phân tích;
KPH: Không phát hiện (Clo hữu cơ: KPH < 0,004 mg/kg; Lân hữu cơ: KPH < 0,0066 mg/kg)
Trang 277
Phụ lục 7: Toa độ phạm vi các khu vực ô nhiễm và cận ô nhiễm đất
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
1 KCN Bình Hòa
Ð3-KCN As
1 563.593 1.156.061
2 563.593 1.156.076
3 563.603 1.156.086
4 563.622 1.156.076
5 563.638 1.156.060
6 563.633 1.156.043
7 563.623 1.156.039
8 563.607 1.156.046
Ð8-KCN As
1 563.916 1.156.595
2 563.916 1.156.611
3 563.927 1.156.621
4 563.949 1.156.611
5 563.968 1.156.594
6 563.962 1.156.577
7 563.950 1.156.572
8 563.932 1.156.579
2 Xí nghiệp sản xuất bêtông và gạch không nung - Công ty xây lắp An Giang
Ð39-KS Cu
1 578.554 1.144.115
2 578.562 1.144.126
3 578.577 1.144.131
4 578.594 1.144.127
5 578.607 1.144.116
6 578.598 1.144.103
7 578.578 1.144.093
8 578.560 1.144.104
3 Khu xử lý rác kênh 10
Ð21-BT As
1 533.633 1.176.909
2 533.635 1.176.898
3 533.631 1.176.889
4 533.619 1.176.890
5 533.608 1.176.897
6 533.608 1.176.909
7 533.613 1.176.915
8 533.623 1.176.915
Ð22-BT As
1 533.527 1.176.849
2 533.526 1.176.839
3 533.519 1.176.831
4 533.508 1.176.836
5 533.499 1.176.846
6 533.503 1.176.858
7 533.510 1.176.861
8 533.519 1.176.858
Ð23-BT As
1 533.420 1.176.773
2 533.416 1.176.779
Trang 278
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
3 533.416 1.176.787
4 533.426 1.176.791
5 533.437 1.176.789
6 533.440 1.176.780
7 533.437 1.176.774
8 533.429 1.176.771
Ð24-BT As
1 533.342 1.176.776
2 533.336 1.176.786
3 533.337 1.176.799
4 533.350 1.176.804
5 533.364 1.176.802
6 533.368 1.176.788
7 533.364 1.176.779
8 533.354 1.176.774
Ð25-BT As
1 533.221 1.176.876
2 533.221 1.176.889
3 533.230 1.176.898
4 533.249 1.176.890
5 533.265 1.176.874
6 533.261 1.176.860
7 533.251 1.176.855
8 533.235 1.176.862
Ð26-BT As
1 533.155 1.176.825
2 533.148 1.176.839
3 533.150 1.176.855
4 533.166 1.176.862
5 533.183 1.176.860
6 533.188 1.176.841
7 533.184 1.176.829
8 533.171 1.176.822
Ð27-BT As
1 533.278 1.176.706
2 533.275 1.176.721
3 533.275 1.176.739
4 533.283 1.176.747
5 533.291 1.176.744
6 533.293 1.176.724
7 533.291 1.176.710
8 533.285 1.176.703
Ð28-BT As
1 533.447 1.176.693
2 533.441 1.176.700
3 533.442 1.176.709
4 533.456 1.176.713
5 533.471 1.176.712
6 533.475 1.176.702
7 533.472 1.176.695
8 533.460 1.176.691
4 Bãi rác thị trấn Mỹ Luông
Trang 279
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
Ð53-BT As
1 580.145 1.162.063
2 580.153 1.162.062
3 580.159 1.162.057
4 580.158 1.162.050
5 580.153 1.162.042
6 580.142 1.162.043
7 580.133 1.162.048
8 580.138 1.162.058
Ð54-BT As
1 580.147 1.162.008
2 580.155 1.162.008
3 580.160 1.162.001
4 580.161 1.161.991
5 580.156 1.161.979
6 580.146 1.161.979
7 580.137 1.161.987
8 580.141 1.162.001
Ð55-BT As
1 580.211 1.161.982
2 580.218 1.161.979
3 580.221 1.161.971
4 580.217 1.161.961
5 580.209 1.161.952
6 580.199 1.161.955
7 580.194 1.161.966
8 580.202 1.161.978
Ð56-BT As
1 580.283 1.162.034
2 580.290 1.162.037
3 580.298 1.162.034
4 580.303 1.162.024
5 580.304 1.162.012
6 580.295 1.162.008
7 580.283 1.162.011
8 580.281 1.162.025
Ð57-BT As
1 580.295 1.162.093
2 580.297 1.162.102
3 580.306 1.162.108
4 580.319 1.162.108
5 580.331 1.162.103
6 580.330 1.162.091
7 580.319 1.162.081
8 580.303 1.162.086
Ð58-BT As
1 580.240 1.162.107
2 580.241 1.162.114
3 580.248 1.162.119
4 580.258 1.162.119
5 580.268 1.162.115
6 580.267 1.162.106
7 580.258 1.162.097
Trang 280
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
8 580.246 1.162.101
Ð59-BT As
1 580.332 1.162.252
2 580.343 1.162.256
3 580.356 1.162.252
4 580.364 1.162.239
5 580.366 1.162.222
6 580.352 1.162.216
7 580.333 1.162.220
8 580.329 1.162.239
Ð60-BT As
1 580.204 1.162.326
2 580.205 1.162.333
3 580.211 1.162.337
4 580.219 1.162.337
5 580.227 1.162.333
6 580.226 1.162.325
7 580.219 1.162.317
8 580.209 1.162.321
Ð61-BT As
1 580.226 1.162.255
2 580.228 1.162.262
3 580.239 1.162.267
4 580.254 1.162.267
5 580.269 1.162.263
6 580.266 1.162.254
7 580.253 1.162.245
8 580.235 1.162.249
Ð62-BT As
1 580.162 1.162.152
2 580.167 1.162.153
3 580.173 1.162.150
4 580.176 1.162.143
5 580.176 1.162.134
6 580.169 1.162.133
7 580.160 1.162.136
8 580.159 1.162.146
Ð63-BT As
1 580.234 1.162.193
2 580.236 1.162.200
3 580.244 1.162.206
4 580.255 1.162.206
5 580.266 1.162.201
6 580.265 1.162.191
7 580.255 1.162.182
8 580.241 1.162.186
Ð64-BT As
1 580.163 1.162.110
2 580.164 1.162.117
3 580.171 1.162.121
4 580.181 1.162.121
5 580.190 1.162.118
6 580.189 1.162.109
Trang 281
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
7 580.180 1.162.101
8 580.169 1.162.105
5 Bãi rác xã Kiến An
Đ65-BT As
1 567.324 1.166.572
2 567.340 1.166.567
3 567.350 1.166.556
4 567.341 1.166.545
5 567.324 1.166.538
6 567.307 1.166.547
7 567.302 1.166.557
8 567.309 1.166.566
Ð66-BT As
1 567.298 1.166.640
2 567.311 1.166.645
3 567.317 1.166.653
4 567.309 1.166.659
5 567.298 1.166.661
6 567.289 1.166.658
7 567.284 1.166.653
8 567.288 1.166.646
Đ67-BT Cu As
1 567.250 1.166.764
2 567.261 1.166.761
3 567.268 1.166.753
4 567.262 1.166.746
5 567.250 1.166.741
6 567.239 1.166.747
7 567.236 1.166.754
8 567.240 1.166.760
Đ68-BT As
1 567.195 1.166.889
2 567.206 1.166.885
3 567.213 1.166.876
4 567.207 1.166.867
5 567.195 1.166.862
6 567.184 1.166.869
7 567.180 1.166.877
8 567.185 1.166.884
Đ69-BT As
1 567.246 1.166.543
2 567.262 1.166.538
3 567.272 1.166.527
4 567.263 1.166.515
5 567.246 1.166.507
6 567.229 1.166.517
7 567.225 1.166.527
8 567.231 1.166.538
Đ70-BT As
1 567.212 1.166.622
2 567.224 1.166.617
3 567.231 1.166.608
4 567.225 1.166.597
Trang 282
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
5 567.212 1.166.591
6 567.199 1.166.600
7 567.195 1.166.608
8 567.200 1.166.617
Đ71-BT Cu As
1 567.165 1.166.744
2 567.176 1.166.741
3 567.185 1.166.733
4 567.178 1.166.725
5 567.165 1.166.720
6 567.154 1.166.726
7 567.150 1.166.733
8 567.155 1.166.741
Đ72-BT As
1 567.105 1.166.866
2 567.118 1.166.861
3 567.128 1.166.851
4 567.120 1.166.841
5 567.105 1.166.835
6 567.090 1.166.843
7 567.086 1.166.852
8 567.091 1.166.861
Đ73-BT As
1 566.992 1.166.836
2 567.004 1.166.832
3 567.012 1.166.822
4 567.005 1.166.812
5 566.992 1.166.805
6 566.979 1.166.814
7 566.976 1.166.822
8 566.981 1.166.831
Đ76-BT As
1 567.195 1.166.509
2 567.209 1.166.504
3 567.219 1.166.494
4 567.211 1.166.483
5 567.195 1.166.476
6 567.180 1.166.485
7 567.175 1.166.494
8 567.181 1.166.504
Đ77-BT As
1 567.424 1.166.637
2 567.439 1.166.631
3 567.448 1.166.619
4 567.440 1.166.606
5 567.424 1.166.599
6 567.408 1.166.609
7 567.404 1.166.620
8 567.410 1.166.631
Đ78-BT As
1 567.377 1.166.729
2 567.390 1.166.725
3 567.398 1.166.715
Trang 283
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
4 567.391 1.166.705
5 567.377 1.166.699
6 567.364 1.166.707
7 567.360 1.166.716
8 567.365 1.166.724
Đ79-BT As
1 567.339 1.166.817
2 567.352 1.166.813
3 567.361 1.166.806
4 567.353 1.166.799
5 567.339 1.166.795
6 567.324 1.166.801
7 567.320 1.166.807
8 567.326 1.166.813
Đ80-BT As
1 567.293 1.166.921
2 567.305 1.166.918
3 567.313 1.166.910
4 567.306 1.166.902
5 567.293 1.166.898
6 567.281 1.166.904
7 567.277 1.166.911
8 567.282 1.166.918
Đ81-BT As
1 567.384 1.166.958
2 567.398 1.166.954
3 567.407 1.166.945
4 567.399 1.166.936
5 567.384 1.166.931
6 567.369 1.166.938
7 567.365 1.166.946
8 567.370 1.166.954
Ð83-BT As
1 567.466 1.166.777
2 567.475 1.166.787
3 567.493 1.166.792
4 567.513 1.166.789
5 567.530 1.166.778
6 567.519 1.166.765
7 567.494 1.166.755
8 567.473 1.166.766
Đ84-BT As
1 567.544 1.166.715
2 567.556 1.166.712
3 567.564 1.166.704
4 567.557 1.166.695
5 567.544 1.166.690
6 567.531 1.166.697
7 567.528 1.166.704
8 567.533 1.166.711
Đ85-BT As
1 567.638 1.166.808
2 567.651 1.166.804
Trang 284
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
3 567.659 1.166.796
4 567.652 1.166.788
5 567.638 1.166.783
6 567.624 1.166.790
7 567.620 1.166.797
8 567.625 1.166.804
Đ86-BT Cu As
1 567.560 1.166.874
2 567.567 1.166.884
3 567.582 1.166.890
4 567.599 1.166.886
5 567.612 1.166.875
6 567.604 1.166.861
7 567.583 1.166.852
8 567.566 1.166.863
Đ87-BT As
1 567.532 1.166.976
2 567.545 1.166.973
3 567.553 1.166.966
4 567.546 1.166.959
5 567.532 1.166.955
6 567.518 1.166.961
7 567.515 1.166.967
8 567.520 1.166.973
Đ88-BT As
1 567.503 1.167.091
2 567.517 1.167.087
3 567.525 1.167.079
4 567.518 1.167.070
5 567.503 1.167.065
6 567.489 1.167.072
7 567.485 1.167.079
8 567.491 1.167.087
6 Khu vực trồng lúa, màu xã Khánh An, huyện An Phú
Đ3-CT As
1 539.329 1.210.693
2 539.324 1.210.689
3 539.316 1.210.688
4 539.312 1.210.692
5 539.311 1.210.698
6 539.319 1.210.701
7 539.325 1.210.701
8 539.329 1.210.698
Đ4-CT As
1 539.440 1.210.740
2 539.437 1.210.735
3 539.432 1.210.733
4 539.429 1.210.739
5 539.429 1.210.746
6 539.434 1.210.750
7 539.437 1.210.750
8 539.440 1.210.746
Trang 285
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
Ð5-CT As
1 539.204 1.210.621
2 539.197 1.210.615
3 539.188 1.210.613
4 539.183 1.210.619
5 539.182 1.210.627
6 539.191 1.210.632
7 539.199 1.210.632
8 539.203 1.210.628
Ð7-CT As
1 539.266 1.210.551
2 539.258 1.210.546
3 539.248 1.210.543
4 539.241 1.210.550
5 539.240 1.210.558
6 539.251 1.210.564
7 539.260 1.210.564
8 539.265 1.210.559
Ð8-CT As
1 539.375 1.210.637
2 539.371 1.210.632
3 539.365 1.210.631
4 539.361 1.210.635
5 539.361 1.210.642
6 539.367 1.210.646
7 539.372 1.210.646
8 539.375 1.210.643
Ð10-CT Cu As
1 539.819 1.210.611
2 539.835 1.210.626
3 539.867 1.210.634
4 539.903 1.210.628
5 539.931 1.210.613
6 539.912 1.210.593
7 539.869 1.210.578
8 539.831 1.210.594
Ð11-CT As
1 539.855 1.210.798
2 539.869 1.210.811
3 539.896 1.210.819
4 539.926 1.210.813
5 539.950 1.210.800
6 539.934 1.210.782
7 539.897 1.210.769
8 539.866 1.210.783
Ð12-CT As
1 539.698 1.210.389
2 539.709 1.210.408
3 539.732 1.210.419
4 539.757 1.210.411
5 539.778 1.210.391
6 539.764 1.210.365
7 539.733 1.210.346
Trang 286
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
8 539.707 1.210.367
Ð14-CT As
1 539.519 1.209.886
2 539.528 1.209.901
3 539.546 1.209.909
4 539.565 1.209.903
5 539.581 1.209.887
6 539.570 1.209.867
7 539.547 1.209.852
8 539.526 1.209.869
Ð18-CT As
1 539.290 1.210.971
2 539.298 1.210.970
3 539.303 1.210.966
4 539.299 1.210.957
5 539.291 1.210.951
6 539.282 1.210.953
7 539.279 1.210.958
8 539.282 1.210.965
Ð21-CT As
1 539.460 1.210.645
2 539.460 1.210.639
3 539.457 1.210.634
4 539.451 1.210.637
5 539.445 1.210.644
6 539.447 1.210.651
7 539.451 1.210.653
8 539.456 1.210.651
Ð23-CT As
1 539.363 1.211.018
2 539.372 1.211.021
3 539.380 1.211.018
4 539.379 1.211.007
5 539.373 1.210.996
6 539.362 1.210.995
7 539.357 1.210.999
8 539.357 1.211.008
Ð24-CT As
1 539.722 1.211.127
2 539.734 1.211.145
3 539.751 1.211.152
4 539.766 1.211.141
5 539.774 1.211.117
6 539.760 1.211.092
7 539.735 1.211.078
8 539.723 1.211.103
7 Khu vực trồng lúa, màu Xã Kiến An, xã Kiến Thành - H.Chợ Mới
Ð25-CT As
1 569.028 1.167.233
2 569.008 1.167.232
3 568.982 1.167.244
4 568.962 1.167.264
5 568.952 1.167.287
Trang 287
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
6 568.977 1.167.289
7 569.015 1.167.276
8 569.030 1.167.248
Ð26-CT As
1 569.189 1.167.119
2 569.199 1.167.131
3 569.216 1.167.134
4 569.235 1.167.124
5 569.249 1.167.105
6 569.237 1.167.088
7 569.213 1.167.080
8 569.194 1.167.101
Ð28-CT As
1 568.744 1.167.412
2 568.749 1.167.432
3 568.769 1.167.453
4 568.797 1.167.463
5 568.823 1.167.462
6 568.817 1.167.437
7 568.792 1.167.406
8 568.759 1.167.404
Ð29-CT As
1 568.509 1.166.891
2 568.517 1.166.907
3 568.532 1.166.916
4 568.548 1.166.910
5 568.561 1.166.893
6 568.552 1.166.872
7 568.533 1.166.857
8 568.515 1.166.874
Ð30-CT As
1 568.693 1.166.791
2 568.700 1.166.805
3 568.714 1.166.813
4 568.730 1.166.807
5 568.743 1.166.793
6 568.734 1.166.774
7 568.715 1.166.760
8 568.699 1.166.775
Ð31-CT As
1 568.863 1.166.728
2 568.875 1.166.735
3 568.892 1.166.734
4 568.908 1.166.723
5 568.917 1.166.707
6 568.903 1.166.697
7 568.877 1.166.696
8 568.864 1.166.715
Ð33-CT As
1 568.181 1.166.633
2 568.189 1.166.644
3 568.206 1.166.649
4 568.224 1.166.645
Trang 288
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
5 568.239 1.166.634
6 568.229 1.166.620
7 568.207 1.166.610
8 568.188 1.166.622
Ð34-CT As
1 568.392 1.166.515
2 568.398 1.166.523
3 568.412 1.166.527
4 568.428 1.166.524
5 568.440 1.166.516
6 568.432 1.166.505
7 568.413 1.166.497
8 568.397 1.166.506
Ð35-CT As
1 568.550 1.166.376
2 568.560 1.166.384
3 568.578 1.166.389
4 568.599 1.166.385
5 568.615 1.166.377
6 568.604 1.166.365
7 568.579 1.166.357
8 568.558 1.166.366
Ð36-CT As
1 568.780 1.166.259
2 568.787 1.166.269
3 568.802 1.166.275
4 568.819 1.166.271
5 568.832 1.166.260
6 568.824 1.166.246
7 568.803 1.166.236
8 568.786 1.166.248
Ð37-CT As
1 572.106 1.163.413
2 572.112 1.163.424
3 572.124 1.163.430
4 572.137 1.163.426
5 572.147 1.163.415
6 572.140 1.163.400
7 572.124 1.163.390
8 572.111 1.163.401
Ð38-CT As
1 572.458 1.163.148
2 572.460 1.163.160
3 572.471 1.163.169
4 572.486 1.163.170
5 572.500 1.163.162
6 572.498 1.163.146
7 572.485 1.163.131
8 572.467 1.163.138
Ð39-CT As
1 572.749 1.162.917
2 572.761 1.162.930
3 572.777 1.162.936
Trang 289
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
4 572.787 1.162.928
5 572.791 1.162.911
6 572.775 1.162.893
7 572.752 1.162.882
8 572.746 1.162.900
Ð42-CT As
1 572.588 1.162.744
2 572.591 1.162.756
3 572.604 1.162.765
4 572.623 1.162.765
5 572.642 1.162.758
6 572.639 1.162.742
7 572.623 1.162.728
8 572.600 1.162.735
Ð44-CT As
1 571.996 1.163.275
2 572.000 1.163.288
3 572.015 1.163.298
4 572.037 1.163.298
5 572.058 1.163.290
6 572.055 1.163.272
7 572.036 1.163.256
8 572.010 1.163.264
Ð45-CT As
1 571.888 1.163.204
2 571.896 1.163.210
3 571.908 1.163.210
4 571.920 1.163.201
5 571.928 1.163.188
6 571.919 1.163.179
7 571.902 1.163.178
8 571.891 1.163.192
Ð46-CT As
1 572.068 1.162.877
2 572.071 1.162.888
3 572.086 1.162.896
4 572.107 1.162.896
5 572.127 1.162.889
6 572.124 1.162.875
7 572.106 1.162.861
8 572.080 1.162.867
Ð48-CT As
1 572.533 1.162.325
2 572.537 1.162.336
3 572.553 1.162.345
4 572.578 1.162.345
5 572.601 1.162.338
6 572.598 1.162.322
7 572.577 1.162.308
8 572.548 1.162.315
8 Khu vực trồng lúa xã Phú Thành, thị trấn Chợ Vàm - H.Phú Tân
Ð49-CT As 1 554.931 1.181.807
Trang 290
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
2 554.922 1.181.798
3 554.909 1.181.792
4 554.903 1.181.797
5 554.903 1.181.806
6 554.915 1.181.815
7 554.925 1.181.818
8 554.931 1.181.815
Ð50-CT As
1 555.207 1.181.951
2 555.195 1.181.955
3 555.185 1.181.963
4 555.186 1.181.970
5 555.194 1.181.974
6 555.208 1.181.967
7 555.215 1.181.961
8 555.214 1.181.954
Ð51-CT As
1 555.131 1.182.234
2 555.138 1.182.224
3 555.142 1.182.212
4 555.137 1.182.207
5 555.128 1.182.208
6 555.121 1.182.222
7 555.119 1.182.231
8 555.123 1.182.236
Ð52-CT As
1 554.428 1.182.168
2 554.432 1.182.162
3 554.431 1.182.156
4 554.424 1.182.154
5 554.416 1.182.156
6 554.414 1.182.164
7 554.415 1.182.168
8 554.421 1.182.170
Ð53-CT As
1 553.976 1.182.204
2 553.979 1.182.195
3 553.979 1.182.184
4 553.973 1.182.181
5 553.967 1.182.185
6 553.965 1.182.197
7 553.966 1.182.205
8 553.971 1.182.208
Ð56-CT As
1 555.371 1.181.313
2 555.383 1.181.308
3 555.392 1.181.297
4 555.388 1.181.287
5 555.377 1.181.281
6 555.363 1.181.291
7 555.358 1.181.300
8 555.361 1.181.309
Trang 291
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
Ð58-CT As
1 556.062 1.179.570
2 556.071 1.179.563
3 556.077 1.179.548
4 556.072 1.179.532
5 556.062 1.179.523
6 556.052 1.179.535
7 556.049 1.179.549
8 556.053 1.179.563
Ð59-CT As
1 555.127 1.179.764
2 555.138 1.179.761
3 555.150 1.179.749
4 555.151 1.179.732
5 555.146 1.179.720
6 555.132 1.179.728
7 555.124 1.179.739
8 555.122 1.179.753
Ð60-CT As
1 555.421 1.178.703
2 555.431 1.178.698
3 555.437 1.178.688
4 555.432 1.178.677
5 555.421 1.178.670
6 555.411 1.178.679
7 555.408 1.178.688
8 555.412 1.178.698
Ð61-CT As
1 564.067 1.184.693
2 564.079 1.184.685
3 564.085 1.184.675
4 564.073 1.184.668
5 564.055 1.184.666
6 564.044 1.184.677
7 564.043 1.184.685
8 564.052 1.184.691
Ð62-CT As
1 563.951 1.184.458
2 563.937 1.184.447
3 563.918 1.184.442
4 563.907 1.184.454
5 563.906 1.184.472
6 563.925 1.184.482
7 563.940 1.184.483
8 563.950 1.184.473
Ð63-CT As
1 563.669 1.183.935
2 563.655 1.183.923
3 563.635 1.183.917
4 563.622 1.183.931
5 563.621 1.183.950
6 563.642 1.183.963
7 563.658 1.183.963
Trang 292
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
8 563.669 1.183.952
Ð64-CT As
1 564.363 1.184.583
2 564.376 1.184.586
3 564.387 1.184.582
4 564.383 1.184.568
5 564.372 1.184.555
6 564.356 1.184.555
7 564.350 1.184.561
8 564.352 1.184.572
Ð65-CT As
1 564.212 1.184.342
2 564.199 1.184.331
3 564.181 1.184.327
4 564.170 1.184.338
5 564.169 1.184.354
6 564.187 1.184.364
7 564.202 1.184.364
8 564.212 1.184.355
Ð66-CT As
1 564.120 1.184.071
2 564.105 1.184.058
3 564.085 1.184.052
4 564.072 1.184.066
5 564.070 1.184.086
6 564.092 1.184.099
7 564.108 1.184.099
8 564.119 1.184.088
Ð67-CT As
1 563.961 1.183.623
2 563.946 1.183.613
3 563.925 1.183.609
4 563.912 1.183.620
5 563.910 1.183.636
6 563.932 1.183.645
7 563.949 1.183.646
8 563.960 1.183.637
Ð68-CT As
1 564.195 1.183.469
2 564.175 1.183.479
3 564.158 1.183.496
4 564.163 1.183.514
5 564.179 1.183.523
6 564.202 1.183.508
7 564.212 1.183.492
8 564.209 1.183.477
Ð69-CT As
1 564.465 1.183.590
2 564.446 1.183.593
3 564.429 1.183.603
4 564.428 1.183.619
5 564.439 1.183.631
6 564.461 1.183.624
Trang 293
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
7 564.473 1.183.614
8 564.475 1.183.600
Ð70-CT As
1 564.620 1.183.778
2 564.606 1.183.781
3 564.592 1.183.793
4 564.592 1.183.811
5 564.600 1.183.824
6 564.617 1.183.816
7 564.626 1.183.805
8 564.628 1.183.790
Ð71-CT As
1 564.607 1.184.038
2 564.593 1.184.041
3 564.579 1.184.050
4 564.579 1.184.065
5 564.587 1.184.076
6 564.605 1.184.069
7 564.614 1.184.060
8 564.615 1.184.047
Ð72-CT As
1 564.620 1.184.402
2 564.631 1.184.399
3 564.636 1.184.390
4 564.625 1.184.380
5 564.609 1.184.374
6 564.598 1.184.380
7 564.597 1.184.388
8 564.606 1.184.397
9 Khu vực trồng lúa phường Bình Đức, TP. Long Xuyên
Ð80-CT As
1 569.751 1.150.386
2 569.737 1.150.404
3 569.731 1.150.430
4 569.738 1.150.452
5 569.754 1.150.466
6 569.773 1.150.444
7 569.786 1.150.408
8 569.768 1.150.388
Ð81-CT As
1 569.294 1.151.473
2 569.306 1.151.473
3 569.319 1.151.464
4 569.326 1.151.449
5 569.325 1.151.434
6 569.309 1.151.433
7 569.290 1.151.443
8 569.288 1.151.463
Ð82-CT As
1 569.574 1.151.776
2 569.584 1.151.785
3 569.601 1.151.787
4 569.617 1.151.781
Trang 294
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
5 569.628 1.151.768
6 569.616 1.151.757
7 569.593 1.151.751
8 569.578 1.151.765
Ð83-CT As
1 569.933 1.151.020
2 569.949 1.151.009
3 569.961 1.150.989
4 569.961 1.150.968
5 569.950 1.150.952
6 569.929 1.150.966
7 569.910 1.150.993
8 569.920 1.151.014
Ð84-CT As
1 569.507 1.151.616
2 569.517 1.151.624
3 569.532 1.151.627
4 569.547 1.151.621
5 569.557 1.151.609
6 569.546 1.151.597
7 569.525 1.151.592
8 569.511 1.151.605
Ð85-CT As
1 569.704 1.151.403
2 569.720 1.151.392
3 569.732 1.151.372
4 569.732 1.151.351
5 569.721 1.151.335
6 569.700 1.151.349
7 569.681 1.151.376
8 569.691 1.151.397
Ð86-CT As
1 569.392 1.151.059
2 569.406 1.151.073
3 569.412 1.151.070
4 569.423 1.151.058
5 569.422 1.151.048
6 569.417 1.151.045
7 569.406 1.151.045
8 569.396 1.151.047
9 569.394 1.151.050
Ð87-CT As
1 569.212 1.151.292
2 569.228 1.151.291
3 569.245 1.151.283
4 569.253 1.151.268
5 569.253 1.151.251
6 569.232 1.151.251
7 569.207 1.151.261
8 569.205 1.151.281
Ð88-CT As
1 570.014 1.150.711
2 570.032 1.150.699
Trang 295
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
3 570.046 1.150.675
4 570.046 1.150.652
5 570.034 1.150.634
6 570.009 1.150.649
7 569.987 1.150.680
8 569.998 1.150.704
10 Khu vực trồng lúa màu xã Lương An Trà - H.Tri Tôn
Ð89-CT As
1 512.296 1.145.273
2 512.312 1.145.271
3 512.329 1.145.278
4 512.331 1.145.295
5 512.323 1.145.311
6 512.302 1.145.309
7 512.290 1.145.301
8 512.288 1.145.287
Ð90-CT As
1 511.954 1.147.107
2 511.971 1.147.105
3 511.987 1.147.111
4 511.989 1.147.126
5 511.981 1.147.140
6 511.960 1.147.139
7 511.949 1.147.132
8 511.946 1.147.119
Ð91-CT As
1 513.738 1.151.409
2 513.746 1.151.417
3 513.748 1.151.430
4 513.738 1.151.439
5 513.724 1.151.442
6 513.717 1.151.430
7 513.717 1.151.419
8 513.726 1.151.411
Ð92-CT As
1 521.008 1.143.531
2 521.017 1.143.541
3 521.019 1.143.556
4 521.006 1.143.566
5 520.989 1.143.569
6 520.981 1.143.554
7 520.983 1.143.542
8 520.993 1.143.533
Ð93-CT As
1 520.331 1.145.982
2 520.338 1.145.995
3 520.339 1.146.015
4 520.330 1.146.028
5 520.317 1.146.032
6 520.312 1.146.012
7 520.313 1.145.996
8 520.321 1.145.984
Trang 296
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
Ð95-CT As
1 518.471 1.146.899
2 518.480 1.146.908
3 518.482 1.146.921
4 518.469 1.146.929
5 518.453 1.146.931
6 518.445 1.146.918
7 518.447 1.146.908
8 518.457 1.146.900
Ð96-CT As
1 518.025 1.145.256
2 518.034 1.145.265
3 518.036 1.145.276
4 518.023 1.145.284
5 518.006 1.145.286
6 517.998 1.145.274
7 518.000 1.145.265
8 518.010 1.145.258
Ð97-CT As
1 515.522 1.145.019
2 515.524 1.145.028
3 515.521 1.145.037
4 515.510 1.145.036
5 515.499 1.145.030
6 515.500 1.145.018
7 515.504 1.145.012
8 515.513 1.145.012
Ð98-CT As
1 515.885 1.146.341
2 515.888 1.146.355
3 515.883 1.146.367
4 515.866 1.146.366
5 515.851 1.146.357
6 515.851 1.146.340
7 515.859 1.146.332
8 515.872 1.146.333
Ð99-CT As
1 516.008 1.148.024
2 516.020 1.148.031
3 516.026 1.148.044
4 516.014 1.148.057
5 515.998 1.148.063
6 515.986 1.148.051
7 515.985 1.148.040
8 515.994 1.148.029
Ð100-CT As
1 516.661 1.149.010
2 516.669 1.149.019
3 516.670 1.149.031
4 516.659 1.149.040
5 516.645 1.149.042
6 516.639 1.149.029
7 516.640 1.149.019
Trang 297
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
8 516.649 1.149.011
Ð101-CT As
1 514.294 1.148.490
2 514.308 1.148.497
3 514.315 1.148.510
4 514.301 1.148.522
5 514.281 1.148.528
6 514.266 1.148.517
7 514.265 1.148.506
8 514.275 1.148.495
Ð102-CT As
1 513.473 1.149.078
2 513.485 1.149.086
3 513.490 1.149.100
4 513.479 1.149.113
5 513.464 1.149.120
6 513.453 1.149.107
7 513.452 1.149.095
8 513.460 1.149.084
Ð103-CT As
1 514.710 1.150.061
2 514.721 1.150.071
3 514.724 1.150.086
4 514.710 1.150.097
5 514.690 1.150.101
6 514.680 1.150.086
7 514.681 1.150.073
8 514.693 1.150.063
Ð104-CT As
1 516.402 1.150.130
2 516.411 1.150.141
3 516.413 1.150.156
4 516.400 1.150.167
5 516.383 1.150.169
6 516.375 1.150.153
7 516.377 1.150.141
8 516.387 1.150.132
Ð105-CT As
1 516.644 1.149.812
2 516.651 1.149.818
3 516.653 1.149.827
4 516.642 1.149.833
5 516.628 1.149.834
6 516.622 1.149.826
7 516.623 1.149.818
8 516.632 1.149.813
Ð107-CT As
1 517.614 1.148.964
2 517.622 1.148.972
3 517.624 1.148.984
4 517.612 1.148.993
5 517.597 1.148.994
6 517.590 1.148.982
Trang 298
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
7 517.592 1.148.973
8 517.601 1.148.965
Ð108-CT As
1 518.444 1.148.166
2 518.451 1.148.174
3 518.453 1.148.185
4 518.442 1.148.192
5 518.429 1.148.194
6 518.422 1.148.183
7 518.424 1.148.174
8 518.432 1.148.167
11 Nghĩa trang Hoa Viên
Ð1-NK As
1 570.335 1.145.726
2 570.342 1.145.736
3 570.357 1.145.741
4 570.374 1.145.737
5 570.387 1.145.727
6 570.378 1.145.713
7 570.358 1.145.703
8 570.341 1.145.714
Ð2-NK As
1 570.335 1.145.726
2 570.342 1.145.736
3 570.357 1.145.741
4 570.374 1.145.737
5 570.387 1.145.727
6 570.378 1.145.713
7 570.358 1.145.703
8 570.341 1.145.714
Đ3-NK As
1 570.262 1.145.673
2 570.269 1.145.686
3 570.283 1.145.693
4 570.298 1.145.688
5 570.310 1.145.674
6 570.302 1.145.657
7 570.284 1.145.644
8 570.268 1.145.658
Ð4-NK As
1 570.345 1.145.625
2 570.353 1.145.635
3 570.368 1.145.641
4 570.385 1.145.637
5 570.398 1.145.626
6 570.389 1.145.612
7 570.369 1.145.602
8 570.351 1.145.614
Đ5-NK As
1 570.435 1.145.864
2 570.448 1.145.864
3 570.461 1.145.855
4 570.465 1.145.839
Trang 299
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
5 570.460 1.145.822
6 570.442 1.145.821
7 570.423 1.145.832
8 570.426 1.145.853
Đ6-NK As
1 570.370 1.146.065
2 570.383 1.146.064
3 570.396 1.146.055
4 570.400 1.146.039
5 570.395 1.146.022
6 570.377 1.146.022
7 570.358 1.146.033
8 570.361 1.146.053
Đ7-NK As
1 570.270 1.146.424
2 570.283 1.146.424
3 570.295 1.146.415
4 570.299 1.146.400
5 570.294 1.146.384
6 570.278 1.146.384
7 570.260 1.146.394
8 570.262 1.146.414
Ð8-NK As
1 570.047 1.146.357
2 570.055 1.146.367
3 570.070 1.146.373
4 570.087 1.146.369
5 570.100 1.146.358
6 570.091 1.146.344
7 570.071 1.146.335
8 570.053 1.146.346
Ð9-NK As
1 570.108 1.146.198
2 570.116 1.146.209
3 570.131 1.146.214
4 570.148 1.146.210
5 570.161 1.146.200
6 570.152 1.146.186
7 570.132 1.146.176
8 570.114 1.146.187
Đ10-NK As
1 570.085 1.146.044
2 570.105 1.146.044
3 570.124 1.146.033
4 570.130 1.146.016
5 570.123 1.145.997
6 570.097 1.145.997
7 570.068 1.146.009
8 570.073 1.146.032
Đ11-NK As
1 570.177 1.145.873
2 570.190 1.145.886
3 570.211 1.145.891
Trang 300
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
4 570.230 1.145.881
5 570.244 1.145.861
6 570.229 1.145.843
7 570.200 1.145.834
8 570.181 1.145.855
Đ12-NK As
1 570.324 1.146.235
2 570.340 1.146.234
3 570.355 1.146.225
4 570.359 1.146.210
5 570.354 1.146.193
6 570.333 1.146.193
7 570.311 1.146.203
8 570.315 1.146.224
12 Nghĩa địa phường Bình Đức
Ð13-NK As
1 572.012 1.151.890
2 572.018 1.151.896
3 572.028 1.151.898
4 572.038 1.151.893
5 572.044 1.151.883
6 572.037 1.151.874
7 572.023 1.151.869
8 572.014 1.151.880
Đ14-NK As
1 572.031 1.151.744
2 572.036 1.151.751
3 572.046 1.151.753
4 572.054 1.151.748
5 572.061 1.151.737
6 572.054 1.151.727
7 572.041 1.151.722
8 572.033 1.151.734
Ð15-NK As
1 571.953 1.151.729
2 571.960 1.151.739
3 571.975 1.151.744
4 571.992 1.151.740
5 572.005 1.151.730
6 571.996 1.151.716
7 571.976 1.151.706
8 571.959 1.151.717
Đ16-NK As
1 571.974 1.151.930
2 571.980 1.151.936
3 571.989 1.151.938
4 571.998 1.151.933
5 572.004 1.151.925
6 571.998 1.151.917
7 571.985 1.151.913
8 571.976 1.151.922
Ð17-NK As 1 571.985 1.151.845
Trang 301
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
2 571.989 1.151.850
3 571.996 1.151.851
4 572.002 1.151.847
5 572.006 1.151.841
6 572.002 1.151.834
7 571.992 1.151.831
8 571.986 1.151.839
Ð18-NK As
1 572.131 1.151.614
2 572.138 1.151.625
3 572.153 1.151.630
4 572.170 1.151.626
5 572.183 1.151.616
6 572.174 1.151.602
7 572.154 1.151.592
8 572.137 1.151.603
Đ19-NK As
1 572.058 1.151.529
2 572.065 1.151.539
3 572.077 1.151.543
4 572.089 1.151.535
5 572.097 1.151.520
6 572.088 1.151.506
7 572.072 1.151.499
8 572.061 1.151.515
Đ20-NK As
1 571.905 1.151.662
2 571.912 1.151.671
3 571.924 1.151.673
4 571.935 1.151.667
5 571.943 1.151.654
6 571.935 1.151.642
7 571.918 1.151.636
8 571.907 1.151.650
Đ21-NK As
1 571.914 1.151.795
2 571.920 1.151.802
3 571.930 1.151.804
4 571.939 1.151.798
5 571.946 1.151.788
6 571.939 1.151.779
7 571.925 1.151.774
8 571.916 1.151.785
Ð22-NK As
1 571.877 1.151.469
2 571.885 1.151.480
3 571.900 1.151.485
4 571.916 1.151.481
5 571.930 1.151.471
6 571.921 1.151.457
7 571.901 1.151.447
8 571.883 1.151.458
Trang 302
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
Đ23-NK As
1 571.722 1.151.703
2 571.728 1.151.712
3 571.739 1.151.715
4 571.749 1.151.708
5 571.755 1.151.695
6 571.748 1.151.683
7 571.734 1.151.677
8 571.725 1.151.691
Đ24-NK As
1 571.807 1.151.753
2 571.814 1.151.760
3 571.826 1.151.762
4 571.838 1.151.756
5 571.846 1.151.746
6 571.837 1.151.737
7 571.821 1.151.732
8 571.809 1.151.743
Đ25-NK As
1 571.745 1.151.597
2 571.753 1.151.606
3 571.768 1.151.608
4 571.783 1.151.601
5 571.793 1.151.588
6 571.782 1.151.576
7 571.761 1.151.569
8 571.748 1.151.584
Ð26-NK As
1 571.944 1.151.831
2 571.952 1.151.839
3 571.965 1.151.842
4 571.978 1.151.835
5 571.987 1.151.824
6 571.977 1.151.812
7 571.959 1.151.807
8 571.947 1.151.820
Ð27-NK As
1 571.966 1.151.860
2 571.970 1.151.865
3 571.975 1.151.866
4 571.980 1.151.863
5 571.984 1.151.855
6 571.980 1.151.849
7 571.972 1.151.845
8 571.967 1.151.853
Ð28-NK As
1 571.976 1.151.888
2 571.982 1.151.895
3 571.993 1.151.897
4 572.003 1.151.892
5 572.010 1.151.881
6 572.003 1.151.871
7 571.988 1.151.866
Trang 303
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
8 571.978 1.151.878
13 Vùng nuôi Long Giang
B1-TS As
1 572.375 1.154.811
2 571.926 1.154.971
3 571.926 1.155.127
4 572.407 1.155.071
5 572.440 1.155.005
B2-TS As
1 571.926 1.155.127
2 571.926 1.155.292
3 572.445 1.155.318
4 572.478 1.155.267
5 572.407 1.155.071
B3-TS As
1 571.926 1.155.292
2 571.926 1.155.559
3 572.036 1.155.533
4 572.441 1.155.481
5 572.445 1.155.318
B4-TS As
1 572.375 1.154.811
2 572.440 1.155.005
3 572.717 1.154.963
4 572.678 1.154.760
5 572.418 1.154.794
B5-TS As
1 572.705 1.155.257
2 572.724 1.154.969
3 572.717 1.154.963
4 572.440 1.155.005
5 572.407 1.155.071
6 572.478 1.155.267
B6-TS As
1 572.441 1.155.481
2 572.740 1.155.449
3 572.748 1.155.448
4 572.731 1.155.280
5 572.705 1.155.257
6 572.478 1.155.267
7 572.445 1.155.318
B7-TS As
1 572.748 1.155.448
2 573.051 1.155.409
3 573.031 1.155.235
4 573.024 1.155.228
5 572.731 1.155.280
B8-TS As
1 573.024 1.155.228
2 573.005 1.154.970
3 572.998 1.154.964
4 572.724 1.154.969
5 572.705 1.155.257
6 572.731 1.155.280
B9-TS As 1 572.678 1.154.760
Trang 304
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
2 572.717 1.154.963
3 572.724 1.154.969
4 572.998 1.154.964
5 572.984 1.154.721
B10-TS As
1 572.984 1.154.721
2 572.998 1.154.964
3 573.005 1.154.970
4 573.261 1.154.930
5 573.304 1.154.873
6 573.258 1.154.686
B11-TS As
1 573.336 1.155.215
2 573.360 1.155.186
3 573.261 1.154.930
4 573.005 1.154.970
5 573.024 1.155.228
6 573.031 1.155.235
B12-TS As
1 573.031 1.155.235
2 573.051 1.155.409
3 573.095 1.155.403
4 573.341 1.155.382
5 573.336 1.155.215
B13-TS As
1 573.568 1.155.359
2 573.570 1.155.185
3 573.528 1.155.163
4 573.360 1.155.186
5 573.336 1.155.215
6 573.341 1.155.382
B14-TS As
1 573.514 1.154.857
2 573.304 1.154.873
3 573.261 1.154.930
4 573.360 1.155.186
5 573.528 1.155.163
6 573.546 1.154.876
B15-TS As
1 573.258 1.154.686
2 573.304 1.154.873
3 573.514 1.154.857
4 573.504 1.154.665
B16-TS As
1 573.504 1.154.665
2 573.514 1.154.857
3 573.546 1.154.876
4 573.703 1.154.855
5 573.747 1.154.658
B17-TS As
1 573.772 1.154.913
2 573.703 1.154.855
3 573.546 1.154.876
4 573.528 1.155.163
5 573.570 1.155.185
Trang 305
STT Ký hiệu mẫu Ô
nhiễm
Cận ô
nhiễm
Phạm vi khu vực
Vị trí X Y
6 573.730 1.155.175
B18-TS As
1 573.568 1.155.359
2 573.778 1.155.331
3 573.746 1.155.187
4 573.730 1.155.175
5 573.570 1.155.185
B19-TS As
1 573.746 1.155.187
2 573.778 1.155.331
3 573.829 1.155.341
4 574.181 1.155.269
5 574.195 1.155.266
6 574.073 1.155.148
B20-TS As
1 573.772 1.154.913
2 573.730 1.155.175
3 573.746 1.155.187
4 574.073 1.155.148
5 574.005 1.154.909
B21-TS As
1 574.005 1.154.909
2 574.103 1.154.731
3 574.050 1.154.650
4 573.752 1.154.658
5 573.747 1.154.658
6 573.703 1.154.855
7 573.772 1.154.913
B22-TS As
1 574.005 1.154.909
2 574.073 1.155.148
3 574.195 1.155.266
4 574.387 1.155.231
5 574.555 1.155.196
6 574.555 1.154.759
7 574.103 1.154.731
Trang 306
Phụ lục 8: Các quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai
I. Các khái niệm chung
Khái niệm ô nhiễm đất
Ô nhiễm đất là sự gia tăng hàm lượng của một số chất, hợp chất so với
tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), quy chuẩn Việt Nam (QCVN) cho phép làm
nhiễm bẩn đất. (Thông tư 35/2014/TT-BTNMT)
Khái niệm ô nhiễm nguồn nước
Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và
thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. (Luật Tài nguyên nước
năm 2012)
II. Quy định về số lượng mẫu đất, mẫu nước
Số lượng mẫu đất, nước trong điều tra, đánh giá ô nhiễm đất lần đầu:
- Mẫu đất: 5 ha lấy ít nhất 1 mẫu. Vị trí các điểm dự kiến lấy mẫu được
xác định xung quanh tuyến lấy mẫu (bán kính ≤ 300 m) bắt đầu từ nguồn gây ô
nhiễm; khoảng cách giữa 2 điểm lấy mẫu liền kề ≤ 500 m.
- Mẫu nước: Đối với các nguồn ô nhiễm: công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề; khai thác, chế biến khoáng sản; rác thải y tế, sinh hoạt; nuôi
trồng, chế biến thủy sản, tiến hành lấy mẫu nước ở vị trí đầu và cuối kênh
mương tiếp nhận nguồn thải. Đối với nguồn thải nuôi trồng, chế biến thủy sản,
mẫu nước ao hồ thủy sản được lấy kèm với mẫu đất, bùn đáy ao nuôi.
III. Chỉ tiêu phân cấp trong điều tra, đánh giá ô nhiễm đất
Bảng 3.1. Phân cấp đánh giá mức độ ô nhiễm đất
Mức độ ô nhiễm đất Phân cấp1 Ký hiệu
Không ô nhiễm Chỉ tiêu được đánh giá có giá trị nhỏ hơn 70% giá trị
giới hạn cho phép ONo
Cận ô nhiễm Chỉ tiêu được đánh giá có giá trị từ 70% đến cận
100% giá trị giới hạn cho phép ONc
Ô nhiễm Chỉ tiêu được đánh giá có giá trị bằng hoặc lớn hơn
giá trị giới hạn cho phép ON
Trang 307
Bảng 3.2. Các nguồn gây ô nhiễm đất và chỉ tiêu phân tích
STT Nguồn gây ô nhiễm2 Ký hiệu Chỉ tiêu phân tích3
1 Khu, cụm công nghiệp KCN
Kim loại nặng: Cu, Pb, Zn, Cd, As
2 Khu tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề TCN
3 Khu khai thác, chế biến
khoáng sản; vật liệu xây dựng KS
4 Đất bãi thải, xử lý chất thải BT
5 Khu nuôi trồng, chế biến thủy
sản TS
- Kim loại nặng: Cu, Pb, Zn, Cd, As
- Mẫu nước phân tích thêm các chỉ tiêu:
PO43-, NH4
+, BOD5, COD
6
Khu vực canh tác sử dụng
nhiều phân bón vô cơ, thuốc
BVTV
CT - Kim loại nặng: Cu, Pb, Zn, Cd, As
- Thuốc BVTV (Clo hữu cơ, lân hữu cơ)
7 Kho chứa thuốc BVTV BVTV Thuốc BVTV (Clo hữu cơ, lân hữu cơ)
8
Khu vực nghĩa trang, nghĩa địa
và các khu vực phát sinh ô
nhiễm khác
NK Kim loại nặng: Cu, Pb, Zn, Cd, As
Bảng 3.3. Giới hạn hàm lượng kim loại năng trong một số loại đất
Đơn vị: mg/kg đất khô
Thông số
Đất sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối,
nông nghiệp khác
Đất lâm
nghiệp
Đất ở, khu
vui chơi, giải
trí công cộng
Đất
thương
mại, dịch
vụ
Đất khu, cụm
công nghiệp, cơ
sở sản xuất phi
nông nghiệp
1. Arsen (As) 12 12 12 12 12
2. Cadimi (Cd) 2 2 5 5 10
3. Đồng (Cu) 50 70 70 100 100
4. Chì (Pb) 70 100 120 200 300
5. Kẽm (Zn) 200 200 200 300 300
Nguồn: QCVN 03-MT:2015/BTNMT
1 Giới hạn cho phép của chỉ tiêu đánh giá được so sánh với QCVN hiện hành theo quy định tại bảng 3.3, 3.4,
3.5
2 Nguồn gây ô nhiễm đất có thể trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua nguồn nước (nước thải, nước tưới, ...)
3 Tùy theo từng địa bàn chọn các chỉ tiêu phân tích cho phù hợp
Trang 308
Bảng 3.4. Giới hạn tối đa cho phép dư lượng hóa chất sử dụng
trong nông nghiệp
TT Hóa chất Công thức hóa hoc Mức cho phép (mg/kg đất)
1 Dieldrin C12H8Cl6O 0,01
2 Chlordane C10H6Cl8 0,01
3 Aldrin C12H8Cl6 0,01
4 Endrin C12H8Cl6O 0,01
5 Heptachlor C10H5Cl7 0,01
6 2,4-D C8H6Cl2O3 0,10
7 Methyl Parathion C8H10NO5PS 0,01
8 Methamidophos C2H8NO2PS 0,01
Nguồn: QCVN 08-MT:2015/BTNMT
Bảng 3.5. Giá trị giới hạn các thông số chất lượng dùng cho nước tưới
Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
Cu mg/l 0,50
Pb mg/l 0,05
Zn mg/l 1,50
Cd mg/l 0,01
As mg/l 0,05
PO43- (tính theo P) mg/l 0,30
NH4+ (tính theo N) mg/l 0,90
BOD5 mg/l 15,00
COD mg/l 30,00
Nguồn: QCVN 08-MT:2015/BTNMT
IV. Ký hiệu các loại đất theo mục đích sử dụng đất
Bảng 4.1. Bảng quy định ký hiệu các loại đất theo mục đích sử dụng đất
(Theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT ngày 14/12/2018 Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất)
STT Loại đất Ký hiệu
1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC
2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK
3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS
4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK
5 Đất khu công nghiệp SKK
6 Đất cụm công nghiệp SKN
7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC
8 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX
9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA
10 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD
Trang 309
Cấu trúc và hướng dẫn xây dựng nội dung báo cáo kết quả điều tra
đánh giá đất đai (Phụ lục 13 – Thông tư 60/2015/TT-BTNMT)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của dự án
Thuyết minh một số nét cơ bản về công tác điều tra, đánh giá đất đai và sự cần
thiết phải triển khai dự án, một số nhận xét chung về đóng góp của dự án cho
việc phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Cơ sở pháp lý của dự án
Liệt kê các văn bản pháp luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật làm căn cứ
thực hiện dự án.
3. Mục tiêu, phạm vi thực hiện dự án
3.1. Mục tiêu của dự án
3.2. Phạm vi thực hiện dự án
4. Nội dung và phương pháp thực hiện dự án
4.1. Nội dung của dự án
4.2. Phương pháp thực hiện dự án (phương pháp điều tra; phương pháp xử lý
thông tin, tài liệu, số liệu; phương pháp phân tích mẫu đất, mẫu nước; phương
pháp xây dựng bản đồ)
Chương I
THÔNG TIN CHUNG VỀ VÙNG DỰ ÁN
(TÊN VÙNG HOẶC TÊN TỈNH)
Liệt kê những thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình
quản lý sử dụng đất của địa phương, bao gồm:
I. Điều kiện tự nhiên
Nêu tóm tắt các nội dung về: vị trí địa lý, các đặc điểm khí hậu, địa hình, thủy
văn, nguồn nước, thảm thực vật, tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, ...
II. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Nêu tóm tắt về điều kiện kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và thực trạng phát triển kinh tế của các ngành, các lĩnh vực...
- Nêu tóm tắt về điều kiện xã hội như: Dân số, thực trạng các khu dân cư, thực
trạng cơ sở hạ tầng xã hội...
III. Tình hình quản lí, sử dụng đất
- Trình bày về hiện trạng, biến động sử dụng đất, thực trạng chuyển đổi cơ cấu
sử dụng đất gây áp lực đến chất lượng, tiềm năng đất đai; ô nhiễm môi trường
đất và công tác phân hạng đất nông nghiệp.
Trang 310
IV. Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
và quản lí, sử dụng đất đến chất lượng, tiềm năng đất đai (ô nhiễm đất,
phân hạng đất nông nghiệp)
Chương II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐẤT, TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI
(Ô NHIỄM ĐẤT, PHÂN HẠNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP)
Chương này trình bày những kết quả điều tra về thực trạng chất lượng đất, tiềm
năng đất đai (ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp). Những thông tin chính
cần được nêu tại chương này bao gồm:
- Thực trạng về chất lượng đất, tiềm năng đất đai (ô nhiễm đất, phân hạng đất
nông nghiệp) theo loại đất (mục đích sử dụng đất);
- Thực trạng về chất lượng đất, tiềm năng đất đai (ô nhiễm đất, phân hạng đất
nông nghiệp) theo loại hình sử dụng đất.
Chương III
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ ĐẤT VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT BỀN VỮNG
Chương này trình bày các quan điểm, mục tiêu khai thác tài nguyên đất bền
vững từ đó đề xuất định hướng sử dụng đất bền vững. Đồng thời đề xuất các giải
pháp bảo vệ đất (giải pháp về chính sách, giải pháp về khoa học kỹ thuật, ...).
Đối với hoạt động điều tra, đánh giá ô nhiễm môi trường cần cảnh báo những
khu vực có nguy cơ ô nhiễm từ đó đề xuất các biện pháp bảo vệ, cải tạo những
khu vực đất bị ô nhiễm và đề xuất hướng sử dụng đất bền vững.
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ