Everything you need to know about caffeine (in Vietnamese)

Post on 10-Jul-2015

46 views 2 download

description

This slide is about how caffeine was discovered, extracted to food.

Transcript of Everything you need to know about caffeine (in Vietnamese)

Bởi Nguyễn Khánh Linh

Cà phê được tinh chế lầnđầu tiên vào năm 1820. Cho đến nay, caffein đãtrở thành 1 loại thuốc, cómặt trong hàng triệu loạisản phẩm bao gồm từthức uống cho đến thựcphẩm, có mặt trong đờisống hằng ngày của con người.

1. Công thức hóa học

2. Sự phân bố caffeine

3. Caffeine được tạo ra như thế nào?

4. Những tác dụng

5. Những tác hại

6. Triệu chứng khi uống quá liều

7. Funfact

8. Source

Công thức hóa học củahóa chất hấp dẫn nàylà:

1 ,3, 7 -Trimethylxanthine

Đây là nguồn caffeine nhiều nhất mà từngđược sử dụng.

Hạt cà phê

Cũng như hạt cà phê, látrà được xem là nguồncaffeine cao thứ 2. Ngoàira trong lá trà còn cótanin, nhưng chỉ chút ít.

Hình ảnh lá trà

Là 1 loại cây leo ở

vùng Nam Mỹ, và làloại thực vật cónhiều caffeine nhất.

Thường được sử

dụng trong đồ uốngchứa caffeine.

Quả Guarana

Nước uống Guarana Thực phẩm chức năng

Là một quốc ẩm nổi tiếng của Argentina nói riêng và Châu

Mỹ nói chung.

Là món đồ uống quốc gia, một "niềm kiêu hãnh" quốc gia,

được chế biến từ những chiếc lá khô của cây yerba mate.

Khắp Nam Mỹ ai ai cũng uống mate, từ những người

thành phố đến cao bồi phiêu bạt suốt các đồng cỏ pampas.

Đứng thứ ba trên thế giới.

Là quả của các loài cola khác nhau.

Thường có vị đắng do chứa hàm lượng xanthine cao

(chủ yếu caffeine cũng như kolatin và kolatein làm giảm

tác dụng của caffeine).

Mỗi hạt côla nặng đến 25 g.

Trong một số nền văn hóa Tây Phi, người ta thường hay

nhai hạt này vì chúng có tính chất kích thích giúp giải tỏa

căng thẳng, chống mệt mỏi, kích thích tiêu hóa.

Hạt cola được bày bán tại chợ Kedougou(Senegal)

3. Caffeine được tạo ra như thế nào?

Bằng cách nấu hạt và lá dưới áp suất cao, cùng với CO2 làm chất xúc tác, để cho ra sản phẩm là một loại dượcphẩm dạng bột.

4. Những tác dụng

1. Làm tăng mức độ kích thích của bạn, làm bạn thấyvui vẻ và hưng phấn hơn.

2. Ngăn chặn chức năng các cơ quan thụ cảm của cơ

thể (adnosine), và làm bạn không còn mệt mỏi, buồnngủ.

1 2

3. Tăng khả năng học tập:

Tăng khả năng lĩnh hội

Tăng khả năng ghi nhớ

Tăng khả năng phản xạ

Suy nghĩ sáng suốt hơn.

Hơn nữa, caffeine có tác dụng như là 1 loạithuốc an thần.

(Tương tự như Cocaine, Amphethamine, Heroine)

Cocaine (as chemical formula)

5. Những tác hại

Gây nên chứng mất ngủ

(Tác dụng kích thích của Caffeine là rất mạnh, làm chonão bộ luôn trong trạng thái hoạt động, chặn đứng cơnbuồn ngủ)

Cảm giác buồn tiểu

(Vì Caffeine gây nên cảm giác mất nước, dẫn đến sự buồntiểu. Bạn không thế ngủ được.)

• Thúc đẩy quá trình tiêu hóa nhanh hơn, làm thức ănđến ruột già nhanh hơn, dẫn đến tiêu chảy.

• Caffeine cũng giống như Doping, tạo ra cảm giác hưngphấn ở vùng đại não

Ủy ban Olympic quốc tếcấm sử dụng trong tấtcả các cuộc thi đấu.

Sử dụng caffeine quá liều cũng có thể gây ra chết người:

Dùng quá 150-200mg/1 kg thể trọng có thể gây tử vong

(tương đương với 100 cốc coffee trong vòng 4 h.)

• Tác dụng rất thấp, chỉ khoảng 30-45 phút đầu.

• Gây ra sự lệ thuộc:

(thời gian thoát khỏi nó có thể từ 12-24h, và có thể kéodài từ 2-9 ngày)

Các triệu chứng của sự lệ thuộc:

1. Nhức đầu

2. Mệt mỏi

3. Chán nản

4. Dễ nóng giận

5. Giảm năng lượng

7. Funfact

1. 90% người Mỹ tiêu thụ Caffeine dưới các hình thứckhác nhau (viên uống No-Doz, coffee,…)

Sales

Tea

Coffee

Food and other Beverages54%

3%

43%

Trung bình mỗi người Mỹ tiêu thụ 280mg caffeine mỗi ngày, hoặc từ 2-3 cốc coffee

Các sản phẩm ‘’caffeine-free’’ vẫn có chứa hàm lượng ítbên trong.

(‘’caffeine-free’’: hàm lượng ít hơn 2,5%)

Adolf Hitler được tiêm đường và glucose , và caffeine trực tiếp vào cơ thể nhằm duy trì năng lượng cho ôngta trong suốt những ngày cuối cùng của World War 2