Post on 19-Jan-2020
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
LỜI CẢM ƠNKhi tiến hành đề tài “Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và
đề xuất các giải pháp quản lý ”. Em đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ tận tình
của Qúy Thầy Cô khoa CNSH và KTMT Trường Đại học Công nghiệp Thực
phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến: Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô
đã và đang công tác tại Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp. HCM đã tận
tình dạy dỗ và truyền đạt cho em tất cả những kiến thức bổ ích.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trương Thị Diệu Hiền đã hướng dẫn tận tình,
đóng góp ý kiến và định hướng cho em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn
thành tốt bài báo cáo này.
Do kiến thức của em chưa đủ sâu rộng nên trong quá trình thực hiện không
thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong Quý Thầy Cô thông cảm và chỉ dạy thêm cho
em. Em chân thành cảm ơn những lời nhận xét chân tình của Quý Thầy Cô để giúp
cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Và cuối cùng em xin gởi đến Quý Thầy Cô lời chúc sức khỏe và thành công
trong công việc.
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Ngọc Thạch
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 1
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
LỜI CAM ĐOANTôi (chúng tôi) xin cam đoan bài báo cáo này do chính tôi (chúng tôi) thực
hiện. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực,
không sao chép từ bất cứ đề tài nghiên cứu nào.
Ngày….tháng….năm…..
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi rõ họ tên)
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 2
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………....
.
Chữ ký GVHD
(ký và ghi rõ họ tên)
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 3
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, con người lun chịu nhiều áp lực từ cái ăn cái
mặc, từ lối sống nhộn nhịp của các đô thị, từ những áp lực môi trường mà họ đang
sống. Trong đó có áp lực mà họ không nhận ra đó là tiếng ồn trong các đô thị.
Trước đây tiếng ồn không được con người quan tâm, chú ý vì chúng không phài là
tác nhân gây hại đối với họ. Phải chăng, họ chưa hiểu hết về tác động của tiếng ồn;
vấn đề ở đây là tiếng ồn chỉ tác động đến con người khi đủ một cường độ và thời
gian tác động nhất định, vì vậy tiếng ồn xét một khía cạnh nào đó không tác hại
lắm và người ta chẳng quan tâm.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nên có rất
nhiều đô thị mọc lên. Nhiều hoạt động kinh tế xã hội sẽ tập trung về đô thị, dân số
cũng sẽ tăng theo cùng với sư6 phát triển đô thị đó. Có rất nhiều vấn đề môi
trường phát sinh như nước thải, khí thải, chất thải rắn, dân sinh mà con người đã
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 4
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
nhận ra sự nguy hại của chúng đối với sức khỏe của mình, tuy nhiên có những tác
động tiềm tàng từ một vấn đề nào đó mà con người không nhận ra, đó chính là
tiếng ồn trong các đô thị.
Bài báo cáo này sẽ trình bày về vấn đề hiện trạng và ô nhiễm tiếng ồn phát sinh
trong các đô thị lớn ở Việt Nam cũng như tác hại của chúng đối với sức khỏe con
người; trên cơ sở thực tiễn đó sẽ trình bày một số giải pháp khắc phục ô nhiễm
tiếng ồn; mục đích góp phần làm cho môi trường mãi là chỗ dựa, là không gian
sống an toàn đúng như chức năng vốn có của nó.
CHƯƠNG 1 : TIẾNG ỒN VÀ PHÂN LOẠI TIẾNG ỒN1.1 Khái quát về tiếng ồn
1.1.1 Khái niệm tiếng ồn
Tiếng ồn là tập hợp của những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau,
hỗn loạn gây cảm giác khó chịu cho người nghe, có ảnh hưởng xấu đến làm việc
và nghỉ ngơi của con người.
Tuy nhiên có âm thanh không làm mất yên tĩnh vào ban ngày nhưng lại khó
chịu vào ban đêm; âm nhạc có thể gây hứng thú cho người này nhưng lại là tiếng
ồn khó chịu cho người khác. Do vậy những âm thanh có tác dụng kích thích quá
mạnh, xảy ra không đúng lúc, đúng chỗ đều có ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người. Tiếng ồn ở mức có hại phụ thuộc vào các trường hợp cụ thể.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 5
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Ða số linh trưởng là những động vật gây ồn và con người cũng không phải
ngoại lệ. Cho nên chỗ đông người, như đô thị là những nơi rất ồn ào. Ô nhiễm
tiếng ồn là chuyện không mới meû gì, nhưng ở những vùng phát triển mạnh về
công nghệ thì ô nhiễm tiếng ồn đạt một qui mô mới.
Âm thanh là dao động cơ học, được dao động dưới hình thức sóng trong
môi trường đàn hồi và được thính giác của người tiếp thu. Trong không khí tốc độ
âm thanh là 343m/s, còn trong nước là 1450 m/s.
Tần số của âm thanh được đo bằng Hz, là số dao động trong 1 giây.Tai
người có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz.
Dưới 16 Hz gọi là hạ âm.
Tai người không nghe được
Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm
Mức tần số nghe chuẩn nhất là từ 1.000 Hz đến 5.000 Hz.
1.1.2 Đơn vị tiếng ồn
Đơn vị tiếng ồn hay còn gọi là đơn vị âm thanh là dB: là thang đo logarit,
còn gọi là mức cường độ âm, gọi tắt là mức âm.
L = 10lg [dB]
I: Cường độ âm, [W/m ]
I : Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I =10 [W/m ].
Bảng thang bậc Decibel là sự đo mức độ năng lượng tiếng ồn. Thang này
tính theo logarithm, có ý nghĩa là mức 130 decibel thì 10 lần lớn hơn 120 decibel,
và 100 lần lớn hơn 110 decibel. Trong môi trường yên tĩnh, tiếng ồn ở mức 50
decibel hay ít hơn . Ở 80 decibel tiếng ồn trở nên khó chịu ( gây phiền nhiễu,
annoying). Vậy mà ở thành phố, con người thường phải chịu đến mức 110 decibel
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 6
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
hay hơn, như gần các máy dập kim loại, sân bay, discotheque (Dasmann, 1984).
Các mức độ tiếng ồn khác nhau có thể gây các phản ứng khác nhau cho người
(Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người.Mức Decibel Nguồn tiêu biểu Phản ứng của con người
150
140
Tiếng nổ động cơ phản lực Ðiếc hoàn toàn
130 Giới hạn tối đa của tiếng nói
120 Tiếng nổ động cơ phản lực cách
200 ft
110 Discothegue
Kèn xe hơi cách 3ft
Máy đập kim loại
100 Tiếng nổ phản lực cơ cách 2000
ft
Súng nổ cách 0,5 ft
Rất có hại
90 Trạm xe ngầm New York
Xe tải nặng cách 50 ft
Hại thính giác (8 giờ)
80 Búa hơi cách 50 ft Có hại
70 Tiếng thắng xe lửa cách 50 ft
Lưu thông trên xa lộ cách 50ft
nghe điện thoại
60 Máy điều hoà không khí cách
20 ft
Gây chú ý (Intrusive)
50 Lưu thông của xe hơi nhẹ cách Yên tĩnh
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 7
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
40 50 ft
Phòng khách
Phòng ngủ
30 Thư viện
Tiếng thì thầm
Rất yên tĩnh
20 Phòng thu thanh
10
0
Tai cảm nhận được
Ngưỡng nghe được
Nguồn: Hội đồng Chất lượng môi trường Hoa Kỳ (1970) trong Dasmann
(1984)
Tiếng ồn trong xã hội hiện đại: tiếng gầm rú của máy bay, tiềng ầm ầm của
xe tải chất đầy hàng, tiếng va đập ồn ào của máy móc... Sự ồn ào chẳng những gây
khó chịu mà còn phá hoại sức khỏe và ngày càng thậm tệ hơn theo sự mở mang
kinh tế.
1.1.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh
Cơ quan tiếp nhận âm thanh là tai, tai người cấu tạo gồm 3 phần: tai ngoài,
tai giữa và tai trong được mô tả như hình sau:
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 8
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tai
Tai ngoài có vành tai phần duy nhất có thể nhìn thấy từ phía ngoài và ống
nghe. Vành tai (hay còn gọi là loa tai) hoạt động giống như một chiếc anten
parabon, hướng âm thanh vào trong ống nghe. Âm thanh sẽ đi qua màng nhĩ nằm
ở loái vào tai giữa. Tai giữa nằm trên xương thái dương, thông với khoang mũi
qua vòi Ot-tat. Đó chính là lý do tại sao áp suất tại tai giữa luôn cân bằng với áp
suất bên ngoài, và những áp suất bên ngoài sẽ tạo nên những tiếng “lạch tạch”
trong tai giữa. Âm thanh này chỉ kết thúc khi áp suất bên trong và bên ngoài cân
bằng. Âm thanh đi qua màng nhĩ tới một cửa sổ hình elip của tai trong và được
truyền đi nhờ 3 xương có kích thích bé nhất trong cơ thể con người đó là: xương
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 9
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
đe, xương búa và xương bàn đạp. những xương này chuyển động được là nhờ các
day cơ có kích thước vo cùng nhỏ bé. Và ở tai trong, mọi rung động điều được
chuyển thành tín hiệu thần kinh và chuyển lên bộ não sử lý.
Các tế bào thụ cảm thính giác là các tế bào có tiêm mao nằm chen giửa các
tế bào điệm tạo thành cơ quan coocti (tương ứng với tế bào nón và tế bào que
trong màng lưới của tế bào mắt) các tế bào thụ cảm thính giác gồm 4-5 dãy: 1 dãy
trong và 3-4 dãy ngoài, chạy suốt dọc màng cơ sở. Tùy theo âm cao (thanh), thấp
(trầm) hay to, nhỏ mà các tế bào thụ cảm thính giác ở các vùng khác nhau trên cơ
quan coocti bị hưng phấn.
Các âm cao gây hưng phấn các tế bào thụ cảm thính giác ở đoạn gần cửa
bầu, còn các âm thấp gây hưng phấn mạnh các tế bào thụ cảm thính giác ở gần
đỉnh ốc tai theo cơ chế cộng hưởng âm. Ở gần cửa bầu dây chắng ngang trên màng
cơ sở ngắn sẽ cộng hưởng với âm thanh (có tần số cao), còn càng xa cửa bầu các
dây chắng ngang trên màng cơ sở càng dài và cộng hưởng với âm có tần số càng
giảm. Các dây dài nhất ở đỉnh ốc tai tiếp nhận các âm trầm (tần số thấp).
Đối với các âm nhỏ (yếu) hoặc to (mạnh) sẽ gây hưng phấn các tế bào thụ
cảm thính giác khác nhau trong cùng một dãy, vì ngưỡng kích thích thấp sẽ cho
cảm giác âm nhỏ, còn các tế bào có ngưỡng kích thích cao sẽ cho cảm giác về âm
to (mạnh).
Khi các tế bào thụ cảm thính giác bị hưng phấn sẽ làm suất hiện xung thần
kinh theo dây thần nảo số về trung khu thính giác ở vùng thái dương, phân tích để
cho ta cảm giác về các sống âm thanh mà tai thu được (cao, thấp, nhỏ, to).
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 10
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
1.2 Phân loại tiếng ồn
1.2.1 Phân loại theo đặc tính nguồn ồn
Để sơ bộ đánh giá tiếng ồn theo đặc tính của nguồn ồn có thể dùng mức ồn
tổng cộng đo được trên máy đo tiếng ồn gọi là “mức âm theo dB”.
Bảng 1.2 Phân loại theo nguồn tiếng ồn
Phân loại Nguồn tiếng ồn Điển hình Mức ồn
Tiếng ồn cơ
hoc
Sinh ra do sự chuyển
động của các chi tiết
máy hay bộ phận của
máy móc có khối lượng
không cân bằng.
Máy phay,… Máy tiện: 93-96
Máy bào: 97
Tiếng ồn va
chạm
Sinh ra do một số quy
trình công nghệ.
Rèn, tán,… Xưởng rèn: 98
Xưởng đúc: 112
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 11
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Gò, tán: 113-117
Tiếng ồn khí
động
Sinh ra do hơi chuyển
động với vận tốc cao.
Động cơ phản lực,
máy nén khí,…
Môtô: 105
Turbine phản lực:
135
Tiếng nổ &
xung động
Sinh ra khi động cơ đốt
trong hoạt động.
Xưởng ôtô,…
1.2.2 Phân loại theo quan điểm môi trường
Do nguồn ngốc tự nhiên như là hoạt động của núi lửa và động đất. Tuy
nhiên đây chỉ là nguyên nhân thứ yếu mà thôi. Bởi do chỉ lúc nào có động đất và
núi lửa thì lúc đó mới có tiếng ồn xuất hiện và nó chỉ gây ảnh hưởng cho những
người sống gần khu vực đó. Mặc khác đây không phải là tiếng ồn có tính chu kỳ
mà nó chỉ xảy ra một cách ngẫu nhiên.
1.2.3 Phân loại theo loại hình hoạt động sinh ra tiếng ồn
Có thể nói tiếng ồn rất đa đạng xuất phát từ nhiều loại hình hoạt động khác
nhau. Theo vị trí tiếng ồn được phân làm 2 loại là tiếng ồn biên ngoài và tiếng ồn
trong nhà.
Tiếng ồn bên ngoài: trong môi trường đô thị, nguồn gây ồn bên ngoài rất đa
dạng, có thể tính đến các nguồn sau:
- Giao thông:
Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với một tốc độ cao, mật
độ xe lưu thông trên đường phố ngày càng lớn gây nên ô nhiễm về tiếng ồn do
tiếng động cơ, tiếng còi cũng như tiếng phanh xe. Bên cạnh đó số lượng phương
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 12
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
tiện kém chất lượng lưu thông trên đường phố Việt Nam khá nhiều đã tạo nên sự
ô nhiễm tiếng ồn đáng kể. Máy bay cũng là nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn không thể
bỏ qua. Lúc máy bay cất cánh và hạ cánh là lúc mà các hộ dân sống gần sân bay
phải chịu một tần số âm thanh không nhỏ,vì vậy nên di dời sân bay ra xa khu vực
đông dân cư để giảm tiếng ồn.
- Xây dựng:
Hiện nay, việc sử dụng máy móc trong xây dựng là khá phổ biến, đây là một
nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể.
- Công nghiệp và sản xuất:
Trong công nghiệp và sản xuất hiện nay, việc sử dụng máy móc được xem là
không thể thiếu. Tuy nhiên do ý thức của cơ sở sản xuất và của một số khu công
nghiệp đã làm cho mức độ ô nhiễm tiếng ồn ngày càng tăng cao.
- Sinh hoạt:
Việc bật máy nghe nhạc quá lớn cũng tác động không nhỏ đến thính giác của
người xung quanh, nhất là trong các vũ trường hay quán bar. Đây là nguồn gây ô
nhiễm được xem là khó xử lý nhất và chỉ dựa vào ý thức của người dân là chủ yếu.
Tiếng ồn trong nhà: con người tiếp súc thường và nhiều nhất là nguồn tiếng ồn
gây ra trong nhà. Trong đó, ta xét đến các dạng lan truyền tiếng ồn:
- Tiếng ồn lan truyền trong không khí còn gọi là tiếng ồn không khí từ tiếng
nói, tiếng của đài thu phát thanh, tivi, cat-set,…
- Tiếng ồn va chạm: tiếng ồn do va chạm qua tường, sàn bê tông và lan đến
các căn hộ bên cạnh. Tiếng ồn va chạm có thể là tiếng bước chân, tiếng
đóng đinh…tiếng ồn do chuyển động của các thiết bị quay trong nhà như
quạt, máy giặt…
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 13
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
- Tiếng ồn khí động sinh ra do chuyển động rối của không khí và hạt rắn
trong đường ống công nghệ trong nhà xưởng như tiếng ồn trong óng khói
(thường vào khoảng 87-95dBA)…
CHƯƠNG 2: Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ TÌNH HÌNH Ô NHIỄM
TIẾNG ỒN Ở VIỆT NAM2.1 Ô nhiễm tiếng ồn
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 14
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Ô nhiễm tiếng ồn là hiện tượng tiếng ồn có mức ồn đo được lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Tiếng ồn hiện nay đã là một tác nhân gây ô nhiễm ở tất cả các thành phố
trên thế giới và gây ảnh hưởng xấu cho sức khỏe con người. Ô nhiễm tiếng ồn là
vấn đề bức xúc của các thành phố đang phát triển trong đó có Việt Nam. Ô nhiễm tiếng ồn đô thị: Các đô thị càng phát triển, mức ô nhiễm tiếng ồn
càng cao. Thực tế phát triển của các đô thị lớn trên thế giới đã chứng minh rằng ô
nhiễm tiếng ồn trong đô thị tỷ lệ thuận với sự phát triển của đô thị, các đô thị càng
phát triển thì mức độ ô nhiễm tiếng ồn càng cao vì âm thanh và tiếng ồn đô thị gắn
chặt với hoạt động sống của đô thị. Trong đô thị, các nguyên nhân gây ồn rất đa
dạng, phong phú nhưng đều có nguồn gốc từ chính các hoạt động giao thoâng vaän taûi hàng ngày của người dân.
2.2 Tình hình ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam
Gắn liền với quá trình phát triển công nghiệp và mạng lưới giao thông, hiện
trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam ngày càng trở nên đáng báo động và đặc biệt là
ở các đô thị lớn, các trung tâm công nghiệp như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng…
Ô nhiễm tiếng ồn và tình hình ở Việt Nam có thể chia thành các nhóm nhỏ
với các nguyên nhân chính sau:
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 15
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
2.2.1 Ô nhiễm tiếng ồn ở các đơn vị sản xuất
Hình 1.2 Tiếng ồn trong sản xuất
Hiện nay tại các thành phố lớn, nhỏ và các tỉnh của Việt Nam tình trạng ô
nhiễm tiếng ồn cũng có mặt ở nhiều nơi như các khu công nghiệp, các cơ sở sản
xuất công nghiệp nhỏ lẻ như các xưởng cơ khí, nhà máy đường, nhà máy xi măng
hay tại các bến tàu các bến cảng nhỏ.
Bảng 2.1 Tổng hợp mức ồn trung bình tại các khu vực sản xuất của Tp.HCM
Khoảng
thời gian
Tiểu thủ công nghiệp KCN TCVN
5949-1998Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2
6h-18h 65,4 65,3 60,2 63,1 75
18h-22h 63,5 63,4 58,9 56,2 70
22h-6h 59,5 58,3 56,3 57,2 50
Việc sử dụng các loại máy móc trong công nghiệp sản xuất khá phổ biến.
Tuy nhiên do sự thiếu ý thức của các cơ sở này đã làm cho mức độ ô nhiễm tiếng
ồn đang ngày càng tăng cao.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 16
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Việc sử dụng rất nhiều máy móc khi hoạt động sẽ gây ra tiếng ồn đáng kể.
Ở đây còn xuất hiện nhiều công nghệ gây ra tiếng ồn lớn, và là nơi thường xuyên
có sự va chạm giữa các vật thể rắn với nhau, cùng sự chuyển động hỗn loạn giữa
khí và hơi. Sau đây là một số minh họa mức ồn (đo ở khoảng cách 15m).
Bảng 2.2 Mức ồn của một số công nghệ sản xuất trong công nghiệp
STT Loại phương tiện Mức ồn
1 Xưởng dệt 110 dB
2 Xưởng gò 113-114 dB
3 Xưởng rèn 100-120 dB
4 Xưởng đúc 112 dB
5 Máy cưa 82-85 dB
6 Máy đập 85 dB
2.2.2 Ô nhiễm tiếng ồn từ giao thông
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 17
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Hình 1.3 Tiếng ồn trong giao thông
Ở các đô thị lớn, trong các nguồn sinh ra tiếng ồn thì các phương tiện giao thông
vận tải đóng vai trò chủ yếu (60-80%). Phần lớn tại các điểm đo trên các trục giao
thông chính của các đô thị lớn, nơi mà có mật độ giao thông lưu thông đông đúc,
cường độ xe tải lớn, đều vượt quá Quy chuẩn Việt Nam về tiếng ồn, đặc biệt là
vào các giờ cao điểm.
Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với mức độ “chóng
mặt”. Theo số liệu thống kê từ Cục Đăng Kiểm Việt Nam vào năm 2009 cả nước
có khoảng 29 triệu môtô và xe máy và năm 2010 sẽ có khoảng 24 triệu xe. Đến
năm 2015 dự báo lượng xe máy lưu hành trong cả nước khoảng 31 triệu xe. Tính
riêng Hà Nội đã là 4,6 triệu phương tiện và thành phố Hồ Chí Minh là khoảng 5,5
triệu phương tiện, trong đó ở các thành phố lớn thì con số gia tăng tính trung bình
là 10% mỗi năm. Mật độ xe lưu thông trên đường phố ngày càng lớn gây ô nhiễm
về tiếng ồn do tiếng của động cơ, tiếng còi cũng như tiếng phanh xe, số lượng
phương tiện kém chất lượng lưu thông trên đường phố càng nhiều gây ô nhiễm
tiếng ồn càng cao vì sự rung động của các bộ phận trên xe gây nên. Sau đây là sự
minh họa tiếng ồn do một số phương tiện giao thông gây nên:
Bảng 2.3 Mức ồn của một số phương tiện giao thông
STT Loại phương tiện Mức ồn
1 Xe nhỏ 77 dB
2 Xe khách nhỏ 79 dB
3 Xe khách vừa 84 dB
4 Xe thể thao 91 dB
5 Xe quân sự 120-135 dB
6 Xe chở rác 82-88 dB
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 18
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
7 Tiếng máy bay 85-90 dB
8 Tiếng còi tàu 75-105 dB
Tại Hà Nội cũng như thành phố Hồ Chí Minh vấn đề ô nhiễm tiếng ồn hiện
tại đã ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống sinh hoạt, sức khỏe, cũng như cuộc sống
văn minh của một đô thị. Tại Hà Nội theo số liệu quan trắc của Sở Tài Nguyên và
Môi Trường đo được từ ngày 1/12/2009 đến ngày 30/6/2010 trong đề án “thực
hiện cập nhật cơ sở dử liệu và đánh giá tình hình ô nhiễm không khí và tiếng ồn
cục bộ nhằm đưa ra giải pháp quản lý và cải thiện môi trường” cho thấy mức ồn
trên quốc lộ 5 (Sài Đồng) là 80dBA, quốc lộ 1 (Giáp Bát) là 77dBA. Riêng tiếng
ồn vào ban đêm từ (22h-6h sáng hôm sau), so với tiêu chuẩn cho phép (50dBA) thì
kết quả quan trắc đo được ở đoạn đường nào cũng vượt tiêu chuẩn 1-2 lần.
Tại thành phố Hồ Chí Minh vào đầu năm 2009 chi cục bảo vệ môi trường
TP.HCM đã đo tiếng ồn tại 150 điểm quan trắc đặt trên 30 tuyến đường của
TP.HCM, kết quả thật đáng lo ngại. Theo đó, ở tuyến đường đông xe có hầu hết số
lần đo vượt tiêu chuẩn ở mức cao, còn những tuyến đường khác cũng không có kết
quả khá hơn. Đáng báo động nhất là ngay cả đêm khuya, từ 22h-6h sáng, mức độ
ồn đo được vẫn quá giới hạn gấp nhiều lần. Tất cả các lần đo ở 6 trạm quan trắc
gồm: ngã tư An Sương, ngã sáu Gò Vấp, vòng xoay Hàng Xanh, Đinh Tiên
Hoàng-Điện Biên Phủ, vòng xoay Phú Lâm và ngã tư Huỳnh Tấn Phát-Nguyễn
Văn Linh nhiều lần đạt tới 85dBA, vượt xa ngưỡng tiếng ồn cho phép là 75dBA.
Như vậy mức độ ô nhiễm tiếng ồn trong giao thông đang tăng với một tốc độ rất
nhanh.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 19
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Trước năm 2008, mức tăng trung bình tiếng ồn trên địa bàn TP.HCM
khoảng 0,2-0,4dBA nhưng từ năm 2008 đến năm 2009, độ ồn đã tăng rất nhanh
bằng 14 năm trước đó cộng lại.
Còn một số tuyến đường tại các thành phố như: Huế, Hải Phòng, Đà Nẵng
mức ồn cũng vượt quá giới hạn cho phép, tuy nhiên không vượt nhiều và không có
sự thay đổi mức ồn lớn trong năm.
Trong giao thông còn phải kể đến tiếng ồn do máy bay, tiếng ồn này không
thường xuyên nhưng gây ra rất lớn cho khu vực dân cư gần sân bay đặc biệt lúc
máy bay cất cánh và hạ cánh. Hiện nay việc giải quyết vấn đề tiếng ồn do máy bay
gây nên rất phức tạp, nên tạm thời sân bay thường đưa ra khu xa dân cư mới giảm
bớt được tiếng ồn do nó gây nên.
Nguyên nhân gây ra tiếng ồn giao thông :
Là do sự gia tăng đột biến về số lượng các phương tiện giao thông.
Ví dụ: Năm 1993, Hà Nội có 94.000 xe máy, năm 1995 là 498.465, năm
2000 là 708.641, hàng năm tăng hơn 15%.
Nguyên nhân khác: có lẫn các phương tiện giao thông trên cùng một tuyến
đường (xe tải, xe khách, xe con, xe máy...);
Các phương tiện giao thông cả cá nhân lẫn công cộng đã quá lạm dụng còi
trong khi tham gia giao thông: đua nhau lắp còi to, phóng nhanh vượt ẩu,
liên tiếp bóp còi inh ỏi...
Do mặt đường quá chật.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 20
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Từ năm 1995 đến 2002, các trạm quan trắc môi trường quốc gia đã tiến
hành quan trắc tiếng ồn giao thông ở một số thành phố, thị xã lớn của nước ta. Ở
bảng sau cho biết kết quả quan trắc mức ồn tương đương trung bình ở bên cạnh
đường giao thông trong giờ ban ngày (từ 6h – 18h), trong giờ ban tối (từ 18h –
22h) và mức ồn cực đại của các đường phố chính ở một số thành phố, thị xã.
Bảng 2.4 Kết quả quan trắc tiếng ồn giao thông ở một số thành phố, thị xã do
các trạm quan trắc và phân tích môi trường quốc gia tiếng hành năm 1998 (L
-mức ồn tương đương trung bình; L -mức ồn cực đại)
STT Thành
phố
Đường phố L (dBA) L (dBA)
Ban
ngày
Ban tối
1 Hà Nội
Ql1, gần bến xe phía nam 100.9 75.6 70.6
Ql5, gần cầu chui 101.9 75.4 70.6
Trần Hưng Đạo 99.0 72.2 70.4
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 21
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
2
Hải
Phòng
Ql5, đường Hùng Vương 103.2 74.4 70.6
Nguyễn Đức Cảnh 98.6 74.1 71.8
Phố Cầu Đất 104.0 74.8 72.1
3 Hạ
Long
Bãi Cháy 98.2 70.3 68.9
Lê Thánh Tông 95.0 70.6 69.0
4 Lào
Cai
Đường Lào Cai-Hà Nội 89.8 71.3 66.2
Đường Lào Cai-Sapa 90.5 68.6 66.2
5 Vinh
Ql1 Vinh – Hà Nội 103.9 75.5 70.9
Hà Huy Tập 98.5 67.9 63.5
Quan Trung 99.7 72.3 69.4
6 Huế
Ql1 Lê Duẩn 103.0 75.2 70.2
Lê Lợi 96.9 70.4 67.5
Đinh Tiên Hoàng 94.1 69.5 67.0
7 Đà
Nẵng
Gần cổng trường ĐHBK - 82.1 -
Sân nhà hát Trưng Vương - 74.4 -
8
Ban
Mê
Thuộc
Bến xe Đắc Lắc - 78.1 -
Ql 14 - 71.4 -
Ngã 6 thành phố - 76.9 -
9 Biên
Hòa
Ngã 3 Tam Hiệp - 79.7 -
Khu du lịch Bửu Long - 69.6 -
10
Vũng
Tàu
Ql 51 - 74.1 -
Khu bãi trước - 67.6 -
Khu bãi sau - 63.3 -
Thành
phố
Trung tâm thành phố - 71.5 -
Khu 30 A Cộng Hòa, Tân - 68.4 -
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 22
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
11 HCM Bình
UBND quận Thủ Đức - 76.2 -
12 Cần
Thơ
Trục giao thông chính - 77.9 -
13 Long
An
Trục giao thông chính - 80.5 -
14 Mỹ
Tho
Trục giao thông chính - 78.8 -
15 Cà
Mau
Trục giao thông chính - 78.4 -
16 Rạch
Giá
Trục giao thông chính - 77.8 -
(Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, 2004)
Xét các trị số bảng trên ta thấy mức ồn giao thông ở đô thị nước ta còn nhỏ
hơn so với các đô thị nước ngoài (mức ồn tương đương trung bình trong giờ ban
ngày của nhiều đô thị trên thế giới thường đạt khoảng 80 dBA). Theo tiêu chuẩn
(TCVN 5949 - 1998) tiếng ồn cho phép đối với các khu vực công cộng và dân cư
xen lẫn khu vực thương mại sản xuất là 75 dBA đối với ban ngày và 70 dBA đối
với ban đêm. So sánh với tiêu chuẩn này thì vào ban đêm phần lớn các đô thị gần
bằng hoặc bằng tiêu chuẩn cho phép ( 70 dBA) còn về ban ngày thì hầu hết các
đô thị điều vượt hoặc gần bằng tiêu chuẩn cho phép (70 – 80 dBA). Mức ồn cực
đại ở các cạnh đường phố biến thiên từ 94 – 104 dBA, phần lớn mức ồn cực đại
của các đường quốc lộ đi qua các đô thị điều vượt 100 dBA.
Theo số liệu đếm xe trên đường giao thông thì tỷ lệ số xe máy chiếm trên
dòng xe cơ giới ở nước ta rất lớn. Tỷ lệ xe máy trên đường giao thông nội thị trung
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 23
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
bình chiếm khoảng 85 – 90%, tỷ lệ xe máy trên các vành đai đô thị hay trên các
đường quốc lộ đi qua đô thị chiếm khoảng 80 – 85%.
Nhóm nghiên cứu về tiếng ồn thuộc ĐH Bách Khoa Tp.HCM tiến hành đo
đạc 150 điểm trên 30 tuyến đường nội thành đã đưa ra nhận xét sơ bộ: ÔÛ các
tuyến đường có mật độ xe cao, tiếng ồn (tại thời điểm đo) đều vượt mức ồn cho
phép đối với khu dân cư xen kẽ cơ sở sản xuất. Có một số thời điểm, trên những
tuyến đường chính tiếng ồn còn vượt quá 85dBA. ÔÛ các tuyến có mật độ xe
trung bình, mức ồn trung bình là 77,7dBA, tần suất vượt quá 75dBA chiếm hơn
77,3% trong tổng số các lần đo.
Trong nội thành Tp.HCM có nhiều khu vực mức ồn giữa ban ngày và ban
đêm không chênh lệch nhiều. Một số chuyên gia lý giải rằng nguyên nhân có phần
do đối tượng điều khiển phương tiện. Ban ngày phần lớn là công nhân, viên chức
đi làm có ý thức cao, ít gây ồn hơn. Trong khi đó từ tối đến đêm, người ra đường
chủ yếu là thanh niên. Những đối tượng này điều khiển phương tiện kém ý thức,
thường hay rú ga bóp còi in ỏi, phóng nhanh, đua kéo. Tập quán người Việt ở các
đô thị hiện nay là cố bám đường để sống khiến cho những tác động của tiếng ồn
lên con người càng trực tiếp và kéo dài.
Đánh giá tình hình ô nhiễm tiếng ồn từ giao thông trong những năm gần đây:
Kết quả quan trắc từ năm 1995 đến 2002 về mức ồn tương đương trung
bình ở bên cạnh đường giao thông trong giờ ban ngày (từ 6 giờ sáng đến 18 giờ
chiều) của các đường phố chính ở 16 thành phố, thị xã cho thấy phần lớn mức ồn ở
cạnh các đường giao thông là từ 70 đến 80dBA, về ban đêm mức ồn giao thông
nhỏ hơn 70dBA.
Mức ồn ở cạnh các đường phố năm 2002 so với năm 2001 thay đổi không
đáng kể, mức ồn giao thông cao nhất là 82 - 85 dBA và xảy ra ở ngã tư Điện Biên
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 24
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Phủ - Đinh Tiên Hoàng (thành phố Hồ Chí Minh). Các đường phố có mức ồn
khoảng 80dBA là Quốc lộ 5 tại Sài Đồng (Hà Nội), đường Nguyễn Trãi (Vinh),
cạnh Nhà máy Ôxy Đồng Nai (Biên Hoà II), ngã tư Phú Lợi thị xã Thủ Dầu Một,
cổng Bệnh viện Quân đoàn 4 (Bình Dương). Đa số các đường phố còn lại có mức
ồn từ 65 đến 75dBA.
Tăng chậm lại, nhưng vẫn ở mức cao :
Nguồn ồn từ các hoạt động giao thông được đánh giá là có phạm vi tác
động lớn, thời gian tác động nhiều và mức ồn cao nhất. Theo nhóm nghiên cứu
trên, mức tăng tiếng ồn trong hoạt động giao thông trong những năm qua giảm
xuống 2,5 lần. Cụ thể: Từ năm 1986-1993 mức tăng bình quân là 0,5-1dBA; còn
từ năm 1994 đến nay, mức tăng bình quân từ 0,2-0,4dBA. Sự góp phần quan trọng
nhất làm mức tăng sụt giảm chính là việc cải tiến và thay thế dần các phương tiện
giao thông mới, hiện đại và loại bỏ dần các loại xe cũ.
Mức ồn là ban đêm nhỏ hơn 70dB, ban ngày lớn hơn 70dB (thường là các
tuyến đường vận tải (94 – 100dB), các quốc lộ qua đô thị lớn hơn 100dB). Từ năm
1990 – 1998, độ ồn trong đô thị cao, trở về sau tiếng ồn giảm dần trong khi lượng
xe tăng chứng tỏ đường xá rộng và tốt hơn, xe củ giảm xe mới tăng. Điều này giúp
chúng ta đi đến ý tưởng quan trọng là: trong tương lai lưu lượng dòng xe có thể
tăng gấp nhiều lần, nhưng nếu hệ thống giao thông được nâng cấp tốt, chất lượng
từng xe được kiểm tra đạt tiêu chuẩn, môi trường và tổ chức giao thông hợp lý thì
vẫn có thể tránh được ô nhiễm trầm trọng về tiếng ồn giao thông.. 2.2.3 Tiếng ồn từ sinh hoạt, dịch vụ
Trong sinh hoạt thường sử dụng nhiều thiết bị thu phát âm thanh như: tivi,
cassette, radio, karaoke,… ngoài ra nơi tập trung đông người cũng gây ra tiếng ồn
đáng kể như: hội hè, đám cưới, sân thể thao, hội chợ,….Những loại tiếng ồn nói
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 25
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
trên thường được lan truyền theo không khí rồi đến với con ngừơi, bên cạnh đó
những tiếng ồn do các hoạt động sửa chữa nhà cửa thì có thể lan truyền trong vật
thể rắn như sàn, trần, tường,…Tất cả những loại tiếng ồn này phụ thuộc chủ yếu
vào ý thức của con người.
Bảng 2.5 Mức ồn trong sinh hoạt của con người
STT Nguồn phát sinh Mức ồn
1 Tiếng nói nhỏ 30 dB
2 Tiếng nói chuyện bình thường 60 dB
3 Tiếng nói to 80 dB
4 Tiếng khóc của trẻ 80 dB
5 Tiếng hát to 110 dB
6 Tiếng cửa cọt kẹt 78 dB
2.2.4 Tiếng ồn qua hoạt động bán hàng rong, phát loa đài công cộng
Theo tiêu chuẩn TCVN về tiếng ồn cho phép được dao động đến 75dB
trong thời gian từ 6h – 18h, dao động 70dB từ 18h – 22h, vào buổi tối từ 22h – 6h
phải dưới 50dB. Tuy nhiên, hầu hết ở các thành phố lớn tiếng ồn luôn vượt hàng
chục lần so với chuẩn qui định trên vì: trên hầu hết các trục đường ở các thành phố
đều xuất hiện hàng loạt các cửa hàng thời trang, cửa hàng điện tử, siêu thị điện
máy, nhà hàng, quán bar…, hầu hết các cơ sở này điều mang những dàn nhạc với
công suất lớn ra trước cửa hàng để tạo sự thu hút cho khách hàng vì thế đã tạo nện
một lượng tiếng ồn vượt quá giới hạn, gây ô nhiễm tiếng ồn và ảnh hưởng đến môi
trường sống của con người. Đó là chưa kể đến những người bán hàng rong như:
mua phế liệu, đồ điện tử hư củ, buôn bán kẹo kéo, xôi chè…cũng góp phần gây ô
nhiễm tiếng ồn cho môi trường sống chúng ta hiện nay.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 26
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Theo khảo sát thực tế trên con đường Quang Trung (quận Gò Vấp,
TP.HCM) đoạn từ ngã năm hướng về nhà thờ Hạnh Thông Tây vào một buổi tối,
ta đều nhận thấy điểm chung của hàng loạt cửa hàng hai bên đường là cố gắng
phát ra âm thanh thật to để gây chú ý. Các siêu thị, trung tâm thương mại, cửa
hàng cơ khí điện máy, quán ăn, shop thời trang, nhà sách, thậm chí cả cửa hàng
bán giày dép cũng đua nhau “dập” nhạc dữ dội.
Hình 1.4 Siêu thị phát loa ầm ĩ gây chú ý cho người đi đường
2.2.5 Tiếng ồn trường học
Theo tính toán của hội phòng chống tiếng ồn và điếc thế giới, các hoạt động
tập thể như tiếng hò hét, cười đùa quá to, tiếng sô đẩy bàn ghế, quát gọi nhau trong
giờ nghỉ và giờ tan học có thể lên tới trên 90dB.
Trong khi đó, tiếng ồn trên 80dB thì đã gây nghe kém, điếc nếu tiếp xúc
hàng ngày.
Qua khảo sát theo dõi ở một số trường học cho thấy: trong giờ ra chơi tiếng
ồn ở sân trường, hành lang thường vào khoảng 90dB. Đặc biệt giờ tan trường tiếng
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 27
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
ồn luôn có cường độ trên 90dB đến 100dB, kéo dài ít nhất là 10 phút. Ngay trong
giờ học, tiếng ồn trong lớp học (có mặt thầy cô giáo) cũng thường xuyên trên
70dB.
Trong khi đó, hội phòng chống tiếng ồn và điếc thế giới đưa ra tiêu chuẩn
tiếng ồn với môi trường học đường như sau:
Bảng 2.6 Tiêu chuẩn tiếng ồn ở môi trường học đường
Mức ồn Mức ảnh hưởng
Tiếng ồn dưới 50dB (nói thầm cách 1m
còn nghe được rõ)
Đảm bảo cho học tập tiếp thu tốt
Tiếng ồn 70dB Ảnh hưởng đến tư duy, học tập
Tiếng ồn trên 80dB (nghe tiếng nối
thường cách xa 1m không rõ)
Sẽ gây nghe kém, điếc nếu tiếp xúc
hàng ngày
Hội này cho biết, những năm gần đây số trẻ em ở lứa tuổi học đường bị
điếc và nghe kém do tiếng ồn gia tăng đến mức độ báo động. Đây là loại nghe kém
rất nguy hại vì trước hết sẽ ảnh hưởng đến học tập do không nghe được đầy đủ và
đúng bài giảng, thảo luận trên lớp, từ đó gây kém tập trung, ngại, chán học. Cũng
do nghe kém sẽ đưa tới ngại trao đổi, tiếp xúc với mọi người, lâu dài làm thay đổi
tính nết của học sinh làm cho các em này thờ ơ, dễ cáu, xa lánh bạn bè. Điều cần
lưu ý là nghe kém loại này thường tiến triển chậm nhưng tăng dần, không gây tổn
thương ở màng tai, ống tai do đó thường khó phát hiện. Hơn nữa cho đến nay loại
nghe kém này chưa có phương thức điều trị hiệu quả.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 28
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
CHƯƠNG 3 TÁC HẠI CỦA TIẾNG ỒN3.1 Khái quát chung
Hiện nay song song với quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa vấn đề về
tiếng ồn ngày càng nan giải, tiếng ồn vượt quá mức cho phép gây ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe và cuộc sống hàng ngày của con người như ảnh hưởng tới tai,
gây rối loạn giất ngủ, với bệnh tim mạch, tiêu hóa, nó còn ảnh hưởng đến năng
suất và hiệu quả làm việc của con người.
Các yếu tố gây hại của tiếng ồn gồm 4 yếu tố chính:
Cường độ tiếng ồn.
Tần số của tiếng ồn.
Thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong ngày.
Thời gian tiếp xúc tiếng ồn trong nhiều ngày, nhiều năm.
Lưu ý: Cả tính chất vật lý lẫn thời gian tiếp xúc tiếng ồn điều quan trọng
như nhau. Ngoài ra còn có các yếu tố chủ quan từ phía người tiếp nhận tiếng ồn
như: tuổi đời cao hay thấp, tính thụ cảm…
Vd: tiếng ồn ở 50dB làm suy giảm hiệu suất làm việc, nhất là đối với trí óc.
Tiếng ồn 70dB làm tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, tăng nhiệt độ cơ thể và tăng
huyết áp ảnh hưởng tới hoạt động dạ dày và giảm hứng thú hoạt động. Tiếng ồn
90dB gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng thính giác, mất cân bằng cơ thể
và suy nhược thần kinh.
3.2 Tác hại của tiếng ồn
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 29
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Tiếng ồn ảnh hưởng đến con người không chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào tính
chất vật lý mà chủ yếu phụ thuộc vào sự cảm thụ tâm lý của con người. Nhìn
chung, bất cứ tiếng ồn nào có trong môi trường đều là ô nhiễm vì nó hạ thấp chất
lượng cuộc sống. Tiếng ồn tác động lên con người ở 3 khía cạnh:
Che lấp âm thanh cần nghe, làm suy giảm phản xạ tự nhiên của người với
âm thanh.
Gây bệnh đối với thính giác và hệ thần kinh, gián tiếp gây bệnh tim mạch.
Tiếp xúc với tiếng ồn cao lâu ngày dẫn tới bệnh đãng trí và điếc. Tiến triển
bệnh với biểu hiện của giai đoạn đầu là giảm sức nghe, không nghe thấy
tiếng động nhỏ.Giai đoạn tiếp theo là bị nghễnh ngãng. Sau khi ngưng tiếp
xúc với tiếng ồn một thời gian vài tiếng hay lâu hơn mới phục hồi thính
giác. Cuối cùng là tai trong bị tổn thương, dây thần kinh thính giác teo lại,
người bệnh không nghe được tiếng nói chuyện.
Tiếng ồn còn có thể làm suy yếu về thể lực, suy nhược thần kinh và làm
giảm hiệu quả làm việc đối với một số người. Nếu tiếng ồn đạt tới 100dB
thì nó không chỉ gây bệnh tâm thần mà còn gây tổn thương đối với phần tai
trong. Đặc biệt, một số người có thể khó chịu ngay cả tiếng thì thầm, hoặc
tiếng tích tắc của đồng hồ. Tiếng ồn có thể làm gián đoạn suy nghĩ, do đó sẽ
làm giảm hiệu quả công tác. Tất cả các tác động này dẫn đến những biểu
hiện xấu về tâm lý, sinh lý, bệnh lý, ảnh hưởng đến hiệu quả lao động, có
nghỉa là ảnh hưởng đến cuộc sống của con người.
Dựa vào tần số của mức ồn mà ta có thể liệt kê ra những tác hại chính của
tiếng ồn như sau:
Tác hại trước mắt: Ảnh hửơng đến tình trạng sức khỏe.
Cảm giác mệt mỏi, suy nhược thần kinh.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 30
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Cảm giác khó chiu, ù tai.
Giảm hiệu quả trong công việc.
Những thay đổi về sinh lý như thay đổi nhịp tim, huyết
áp.
Biến đổi về tâm lý: Gắt gỏng, cáu giận, khó chịu.
Ảnh hưởng tới thính giác: Ù tai, nghe kém, ảnh hưởng
đến giao tiếp và sức khỏe.
Ảnh hưởng lâu dài
Tiếng ồn gây tổn thương các tế bào lông trong, lông ngoài từ không còn
hàng lối đến mất hoàn toàn cơ quan corti và rách màng Reissners. Có thể có các
mảnh tế bào bị phá hủy trong nội dịch của tai.
Hậu quả ảnh hưởng tiếng ồn đối với cơ qua thính giác có 3 dạng:
Chấn thương âm thanh:
- Chấn thương âm thanh là do một hoặc vài tiếng nổ lớn có cường độ quá
giới hạng sinh lý của cấu trúc tai trong.
- Tổn thương có thể rách màng nhĩ, hư hại các xương con và phá hủy tai
trong.
- Điếc có thể xảy ra nhiều mức độ. Thường là điếc có thể phục hồi, hiếm
khi điếc vĩnh viễn.
- Thời gian xảy ra nhanh và kinh hoàng nên bệnh nhân dễ nhớ.
Điếc tạm thời:
- Yếu tố ảnh hưởng: chưa xác định (Tiếng ồn có tần số từ 2000 – 6000 Hz,
cường độ từ 60 – 80dB và liên tục).
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 31
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
- Mức độ ảnh hưởng: (Rất ít chỉ vài dB, ở vài tần số điếc nặng nhưng phục
hồi sao vài phút đến vài tuần).
Điếc vĩnh viễn:
- Xảy ra chủ yếu ở những người làm việc lâu dài trong môi trường tiếng ồn
lớn.
- Thời gian tiếp xúc tiếng ồn càng lâu thì khả năng điếc vĩnh viễn càng
tăng.
- Điếc tăng nhanh nhất là khi tiếp xúc âm thanh có tần số 4kHz trong 10 –
15 năm đầu.
- Cũng còn tùy thuộc tính nhạy cảm với tiếng ồn của mỗi người.
Một số tác hại đặc trưng của tiếng ồn đến sức khỏe con người và môi
trường:
Tiếng ồn ảnh hưởng đến giấc ngủ
Nhiều nghiên cứu chứng minh tiếng ồn từ 35dB trở lên đã đủ để gây ra rối
loạn cho giấc ngủ bình thường. Tiếng động ban đêm tạo ra những cơn thức giấc
bất thường, làm thay đổi chu kỳ các giai đoạn của giấc ngủ và gây khó khăn đi vào
giấc ngủ. Nhiều thức giấc bất thường sẽ đưa tới thiếu ngủ và hậu quả là sự mệt
mõi, bải hoải, buồn chán vào ngày hôm sau. Tiếng động trong khi ngủ cũng làm
tăng huyết áp, nhịp tim, co mạch máu ngoại vi và các cử động của cơ thể như trằn
trọc, trở mình, co chân duỗi tay. Theo thống kê của ngành y tế cho thấy lượng
thuốc an thần, thuốc ngủ được sử dụng tính trên đầu người ở khu vực gần sân bay
và các đường giao thông lớn gấp 2-3 lần so với khu vực không bị ô nhiễm tiếng
ồn.
Tiếng ồn ảnh hưởng đến sức khỏe
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 32
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Nếu tiếp xúc nhiều với tiếng ồn sẽ tạo ra tâm lý rất nặng nề cho cơ thể
người, ảnh hưởng trực tiếp đến thính giác, gây ra bệnh lãng tai, điếc nghề nghiệp,
gây ra chứng nhức đầu dai dẳng, rối loạn sinh lý, bệnh lý suy nhược thần kinh, tim
mạch, nội tiết,….Lúc này con người thường mệt mỏi, sinh cáu kỉnh, giảm trí nhớ.
Tiếng ồn càng mạnh (từ 120dB trở lên) có thể gây chói tai, đau tai thậm chí thủng
màng nhĩ.
Ảnh hưởng tới tai
Ảnh hưởng của tiếng ồn lên thính giác đã được biết từ thuở xa xưa, khi
ngươi thợ rèn, thợ hầm mỏ hoặc người giật chuôn nhà thờ làm việc lâu năm với
nghề của mình. Thính giác của họ giảm dần, rồi đưa tới điếc hoàn toàn.
Theo nhà nghiên cứu A.j. Hudspeth, ĐH y khoa California, sự tiếp xúc lâu
dài với tiếng ồn mạnh sẽ “đẵn, cắt, gọt” tan hoang những tế bào lông ở tai trong.
Các tế bào này sẽ bị bứng gốc, hủy hoại. Đây là những tế bào có nhiệm vụ thu
nhận sóng âm thanh, chuyển lên não bộ để được nhận rõ đó là âm thanh gì và từ
đâu phát ra.
Tiếng động mạnh cũng gây tổn thương cho dây thần kinh thính giác, đưa
tới điếc tức thì và vĩnh viễn với cảm giác ù tai.
Tiếp xúc với tiếng động đột ngột và liên tực có thể gây ra mất thính lực tạm
thời, nhưng thường thì thính lực trở lại bình thường sau 16h – 18h khi không còn
tiếng động. Ảnh hưởng của tiếng động lên tai tùy thuộc ở cường độ của tiếng động
và số lượng thời gian tiếp xúc với chúng. Hậu quả có thể tạm thời hoặc vĩnh viễn.
Tiếng ồn ảnh hưởng tới năng suất và hiệu quả làm việc
Nếu làm việc trong môi trường tiếng ồn sẽ làm giảm một cách đáng kể khả
năng tập trung của người lao động, độ chính xác của công việc sẽ giảm, sai sót
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 33
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
trong công việc và sản xuất tăng cao, phát sinh hoặc tăng các tai nạn lao động.
Thực tế năng suất lao động sẽ giảm từ 20 – 40%.
Tiếng ồn ảnh hưởng đến trao đổi thông tin
Thông tin thường bị tiếng ồn gây nhiễu, che lấp, làm cho việc tiếp nhận
thông tin sẽ khó khăn hơn, độ chính xác của thông tin nhận được sẽ không cao ảnh
hưởng đến cuộc sống sản xuất sinh hoạt của con người, do vậy trong trao đổi
thông tin cần phải quy định giới hạn tiếng ồn cho phép để tránh các ảnh hưởng do
tiếng ồn gây ra.
Ảnh hưởng đến sự học hỏi của trẻ em
Mặc dù chưa có bằng chứng xác đáng nhưng nhiều nhận xét, nghiên cứu
cho thấy tiếng ồn ảnh hưởng đến sự học hỏi của trẻ em. Theo Sheldom Cohen, ĐH
Oregon, trẻ em sống trong các căn phòng ở tần thấp trong một cao ốc gần trục lộ
giao thông có khó khăn trong việc tập đọc, làm toán, phân biết chữ có âm tương tự
so với các em sống ở tần trên cao, xa tiếng ồn. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tiếng
ồn có thể ảnh hưởng tới bào thai trong bụng mẹ và thai nhi đáp ứng bằng tăng nhịp
tim và chuyển động thân mình, và có thể sinh non nếu người mẹ sống gần phi
trường.
Ảnh hưởng lên hành vi con người trong cộng đồng
Có nghiên cứu cho hay, âm thanh vừa phải kích thích sự hứng khởi khi
đang làm một công việc có tính cách đơn điệu, đều đều. Khi làm bất cứ công việc
gì trong trạng thái tâm lý vui vẻ, dễ chịu thì hiệu quả công việc đạt được rất cao.
Khi sống trong khu vực ồn ào, nhiều tiếng động, con người trở nên bực bội,
giận giữ, khó chịu, hay gây gỗ, ít giao thiệp với lối xóm. David Glas và Jerome
Singer cho biết tiếng ồn có ảnh hưởng rất nhiều lên con người kể cả sau khi không
còn tiếng ồn. Tiếng ồn bất ngờ có tác hại nhiều hơn tiếng ồn biết trước.Tiếng ồn
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 34
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
dường như cũng khiến con người giảm đặc tính giúp đở và tăng sự hùng hổ, gây
hấn. Một quan sát cho thấy, khi đang định giúp nhặt một vật rơi cho người khác
mà có tiếng ồn dội tới, thì động tác giúp đở này ngưng lại.
Tiếp xúc với tiếng ồn thường gây cho con người sự căng thẳng, bực tức. Sự
ức chế này dồn nén đến mức nào đó sẽ khiến hệ thần kinh bị “quá tải”, đó chính là
lúc ta không còn giữ được sự bình tỉnh và khả năng kiểm soát bản thân. Tính riêng
năm 2007 tại các thành phố lớn của Châu Âu đã có ít nhất hơn 250.000 người dân
bị mắc các chứng bệnh về thần kinh do ảnh hưởng bởi tiếng ồn. Bên cạnh các loại
tiếng ồn từ các khu làm việc, các loại tiếng ồn khác như nghe nhạc quá to, tiếng
còi ô tô, tiếng gầm rú từ động cơ, các loại máy bay, tàu…cũng gây tác hại không
kém.
Ảnh hưởng đến sinh vật trong môi trường
Sự ô nhiểm tiếng ồn không những ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống tinh
thần, khả năng làm việc, vui chơi giải trí đối với con người mà còn ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các loài động vật khi tiếp xúc với tiếng ồn to, tần số cao và trong
thời gian dài.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng với tần số thấp do các tàu Hải quân và tàu
thăm dò dầu tạo ra đã dẩn đến cái chết của loài cá voi cũng như nhiều loài sinh vật
biển khác. Và mới đây, các nhà khoa học đã tìm thấy bằng chứng để chứng minh
được rằng loài mực khổng lồ cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng ô nhiễm tiếng ồn.
Nguyên nhân là do các loài cá voi, cá heo, và các loài động vật có vú khác ở biển
hầu như dựa vào âm thanh để giao tiếp và định hướng nên những tiếng ồn sẽ khiến
chúng bị “điếc”, mất phương hướng, tự mắc cạn trên bờ rồi chết hay bị chết do
thương tổn não bộ. Những trường hợp thương tâm như vậy đã được phát hiện từ
hơn một thập kỷ qua. Cũng theo một nghiên cứu của các giáo sư đại học kĩ thuật
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 35
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Catalonia tại Barcelona, khi nghiên cứu được thực hiện trên 87 cá thể thuộc 4 loài
động vật thân mềm: hai loài mực ống, một loài bạch tuộc, một loài mực nang.
Trong 2h chúng được nghe âm thanh với cường độ mạnh từ 157-175dBA tần số
50-400Hz (đây là loại tiếng ồn thường thấy trên biển do cuộc thử nghiệm của các
tàu ngầm quân sự hay hoạt động dò tìm giếng dầu hoặc khí tự nhiên). Tất cả chúng
đều có dấu hiệu tổn thương trên mô của túi thăng bằng và càng trở nên nghiêm
trọng hơn nếu chúng sống sót, đồng thời nguy cơ tử vong sau đó rất cao do không
xác định được phương hướng sẽ khiến chúng đi lạc vào khu vục sâu dưới đáy biển
và bị tác động bởi sự chênh lệch nhiệt độ nơi đó.
Một phát hiện mới được đưa ra của các giáo sư đại học Úc là tiếng ồn của
máy bay cũng ảnh hưởng đến các loài động vật có vú, theo đó họ đã tạo ra một bản
đồ tiếng ồn có ảnh hưởng rất lớn đến hệ thần kinh, tới sự di chuyển và hành vi
thường ngày của chúng.
3.3 Các tiêu chuẩn tiếng ồn
3.3.1 Rung động và chấn động – rung động do các hoạt động xây dụng và sản
xuất công nghiệp – mức tối đa cho phép đối với khu công cộng và dân cư
Rung động và chấn động
Là dao động của vật thể đàn hồi, sinh ra khi trọng tâm và trục đối xứng của
chúng xê dịch trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu kỳ hình dạng mà
chúng ở trạng thái tĩnh
Rung động được đặc trưng bởi ba thông số:
Biên độ dao động
Biên độ của vận tốc dao động
Biên độ của gia tốc dao động
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 36
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Các bề mặt dao động tiếp xúc với không khí xung quanh nó, khi bề mặt dao
động sẽ hình thành sóng âm nghịch pha trong lớp không khí bao quanh. Mức sóng
âm này được đo bằng áp suất âm hình thành do rung động.
Rung động và chấn động-rung động do các hoạt động xây dựng và
sản xuất công nghiệp-mức tới đa cho phép đối với môi trường khu
công cộng và dân cư.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định mức gia tốc rung cho phép do hoạt động sản xuất
công nghiệp và xây dựng gây ra trong các khu vực công cộng và dân cư.
Tiêu chuẩn này áp dụng để kiểm soát mức gia tốc rung gây ra do các thiết
bị, phương tiện, công cụ sử dụng trong xây dựng và sản xuất công nghiệp nhằm
bảo vệ môi trường của các khu vực công cộng và dân cư.
Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 6963 : 2001 Rung động và chấn động-Rung động do các hoạt động
xây dựng và sản xuất công nghiệp-Phương pháp đo.
Mức rung cho phép
Các phương tiện trong xây dựng không được gây ra mức gia tốc rung tác
động đến môi trường khu vực công cộng và dân cư vượt quá mức cho phép trong
bản sau:
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 37
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Bảng 3.1 Mức gia tốc rung cho hoạt động xây dựng, dB
STT Khu vực Thời gian
áp dụng
trong ngày
Mức cho
phép
Db**
Ghi chú
1 Khu vực cần có môi
trường đặc biệt yên
tĩnh
7h – 19h 75 Thời gian làm việc
liên tục không quá
10h/ngày19h – 7h Mức nền
2 Khu dân cư, khách
sạn, nhà nghỉ, cơ
quan hành chính và
tương tự
7h – 19h 75 Thời gian làm việc
liên tục không quá
10h/ngày19h – 7h Mức nền
3 Khu dân cư xen kẽ
trong khu vực
thương mại, dịch vụ
và sản xuất
6h – 22h 75 Thời gian làm việc
liên tục không quá
14h/ngày22h - 6h Mức nền
Các phương tiện Sử dụng trong sản xuất công nghiệp không được gây ra
mức rung tác động đến môi trường khu vực công cộng và dân cư vượt quá mức
cho phép trong bản sau:
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 38
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Bảng 3.2 Mức gia tốc rung cho phép trong hoạt động sản xuất công nghiệp
STT Khu vực Mức cho phép và thời
gian áp dụng trong
ngày, dB
Ghi chú
6h – 18h 18h - 6h
1
Khu vực cần
có môi trường
đặc biệt yên
tĩnh
60 55 Mức gia tốc rung qui định
trong bảng là:
1) mức đo được khi dao
động ổn định, hoặc
2) là trung bình của các
giá trị cực đại đối với mỗi
dao động được đo có chu
kỳ hay ngắt quãng, hoặc
2
Khu dân cư,
khách sạn, nhà
nghỉ, cơ quan
hành chính và
tương tự
65 60
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 39
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
3) là giá trị trung bình
của 10 giá trị lớn nhất từ
100 giá trị đã đo được của
mỗi 5s hoặc tương đương
của nó (L10) khi các dao
động là bất qui tắc và đột
ngột
3
Khu dân cư
xen kẽ trong
khu thương
mại, dịch vụ
và sản xuất
70 65
Điểm đo độ rung
Đối với rung do sản xuất công nghiệp hoặc hoạt động xây dựng gây ra, mức
gia tốc rung được đánh giá tại các điểm sát phía ngoài đường ranh giới (hàng rào)
của cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình xây dựng với khu công cộng và
dân cư.
3.3.2 Âm học-Tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng
tốc-Mức tối đa cho phép.
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định mức ồn tối đa cho phép đối với tiếng ồn do các
loại phương tiện giao thông đường bộ mới phát hiện ra khi tăng tốc độ. Tiêu chuẩn
này được áp dụng cho việc thử công nhận kiểu, thử trong sản xuất và kiểm tra
phương tiện giao thông đường bộ nhập khẩu mới chua qua sử dụng thuộc loại L,
M và N.
Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 6552:1999 (ISO 3833:1977), Âm học-Đo tiếng ồn phương tiện giao
thông đường bộ phát ra khi tăng tốc độ-Phương pháp kỹ thuật (Acoustics-
Measurement of noise emitted by acce lerating-Engineering method).
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 40
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
TCVN 6211:1996 (ISO 3833:1977) Phương tiện giao thông đường bộ -
Khối lượng – Thuật ngữ và định nghĩa.
TCVN 6529:1999 (ISO 1176:1990) Phương tiện giao thông đường bộ -
Khối lượng – Thuật ngữ định nghĩa và mã hiệu.
ISO 9645:1990 Âm học – Đo tiếng ồn do xe máy hai bánh phát ra khi
chuyển động – Phương pháp kỹ thuật (Acoustics – Measurememt of noise emitted
by two – wheeled mopeds in motion – Engineering method).
Loại phương tiện
Phương tiện giao thông đường bộ loại L, M, N trong tiêu chuẩn này được
định nghĩa trong TCVN 6552:1999 va TCVN 6211:1996.
Giá trị giới hạn
Tiếng ồn do các phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng tốc,
được đo theo phương pháp qui định trong TCVN 6552:1999, riêng xe máy 2 bánh
đo theo ISO 9645:1990, phải tuân theo qui định sau.
Đối với thử công nhận kiểu
Mức ồn đo được không được vượt quá giá trị tương ứng với từng loại
phương tiện như nêu trong bảng 3.3 theo mức 1 hoặc mức 2 đối với từng loại
phương tiện. Thời điểm áp dụng mức 1 hoặc mức 2 do cơ quan có thẩm quyền qui
định.
Trong một số trường hợp đặc biệt, mức ồn tối đa cho phép được qui định
thêm như sau:
- Đối với các phương tiện thuộc loại M1, M2, và N1 có G 3500kg lấp
động cơ điêzen phun trực tiếp thì các giá trị cho phép trong bảng 3.3 được cộng
thêm 1dB.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 41
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
- Theo mức 1 nếu phương tiện được thiết kế để chạy trên đường gồ ghề
hoặc có 4 bánh chủ động thì các giá trị cho phép trong bảng 3.3 được phép cộng
thêm 1dB.
- Theo mức 2, nếu phương tiện được thiết kế để chạy trên đường gồ ghề và
có G > 2000kg thì các giá trị cho phép trong bảng 3.3 được cộng thêm như sau:
nếu P < 150kw thì cộng thêm 1dB, còn nếu P 150kw thì cộng thêm 2dB.
- Đối với phương tiện loại M1, nếu số tay số tiến của hợp số lớn hơn 4, P >
140kw, tỉ lệ giửa công suất lớn nhất trên khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất >
0,075 kw/kg và nếu trong khi thử bằng phương pháp nêu trên, tốc độ của xe khi
đuôi xe đi qua đường thẳng BB (xem TCVN 6552:1999) của khu vực thử với số
tiến đang sử dụng là số 3 lớn hơn 61km/h thì giá trị ghi trong bảng 3.3 được cộng
thêm 1dB.
Đối với thử trong sản xuất và kiểm tra phương tiện nhập khẩu
Mức ồn đo được của các phương tiện: Xe máy hai bánh, xe loại L3, L4, và
L5 không được vượt quá 3dB so với giá trị trong thử công nhận kiểu hoặc không
được vượt quá 1dB so với giá trị tương ứng với từng loại phương tiện nêu trong
bảng 3.3.
Mức ồn đo được của các phương tiện thuộc các loại M và N không được
vượt quá 1dB so với các giá trị tương ứng với các phương tiện nêu trong bảng 3.3.
Bảng 3.3 Mức ồn tối đa cho phép
STT Loại phương tiện Mức ồn tối đa cho
phép
Mức 1 Mức 2
1 Xe máy hai bánh: 70 dB 70 dB
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 42
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Tốc độ lớn nhất không quá 30 km/h
Tốc độ lớn nhất quá 30 km/h 73 dB 73 dB
2 L3 ( Mô tô ), L4 và L5 ( Xe ba bánh),CC 80 cm3
80 cm3 < CC 175 cm3
CC > 175 cm3
75 dB
77 dB
80 dB
75 dB
77 dB
80 dB
3 Ô tô loại M1 77 dB 74 dB
4 Ô tô loại M2 và N1:
G 2000 kg
2000kg < G 3500 kg
78 dB
79 dB
76 dB
77 dB
5 Ô tô loại M2 có G > 3500 kg và M3:
P < 150kW
P 150 kW
80 dB
83 dB
78 dB
80 dB
6 Ô tô loại N2 và N3 có:
P < 75 kW
75 kW P < 150 kW
P 150 kW
81 dB
83 db
84 dB
77 dB
78 dB
80 dB
3.3.3 Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư – Mức ồn tối đa cho phép
Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 43
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Tiêu chuẩn này qui định mức ồn tối đa cho phép tại các khu công cộng và
dân cư. Tiếng ồn nói trong tiêu chuẩn này là tiếng ồn do hoạt động của con người
tạo ra, không phân biệt loại nguồn gây ồn. Tiêu chuẩn này để áp dụng kiểm soát
mọi hoạt động có thể gây ồn trong khu công cộng và dân cư. Tiêu chuẩn này
không qui định mức ồn bên trong các cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh, thương
mại, dịch vụ.
Tiêu chuẩn trích dẫn
Các tiêu chuẩn sau đây được áp dụng cùng với tiêu chuẩn này:
TCVN 5965:1995 Âm học – Mô tả và đo tiếng ồn môi trường – Các đại
lượng và phương pháp đo chính.
TCVN 5965:1995 Âm học – Mô tả và đo tiếng ồn môi trường – Áp dụng
các giới hạn tiếng ồn.
TCVN 6399:1998 Âm học – Mô tả và đo tiếng ồn môi trường – Cách lấy
các dữ liệu thích hợp để sử dụng vùng đất.
Giá trị giới hạn
Mọi loại nguồn ồn do hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt…
không được gây ra cho khu vực công cộng và dân cư mức ồn vượt qúa giá trị qui
định trong bảng 3.4.
Phương pháp đo ồn để xác định mức ồn tại khu vực công cộng và dân cư
được qui định trong tiêu chuẩn TCVN 5964:1995, TCVN 5965:1995 và TCVN
6399:1998/ISO 1996/2:1987.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 44
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Bảng 3.4 Giới hạn tối đa cho phép mức ồn khu công cộng và dân cư
Khu vực Thời gian Mức ồn
1.Khu vực cần đặc biệt
yên tĩnh
6h – 18h 50 dB
18h – 22h 45 dB
22h – 6h 40 dB
2.Khu dân cư, khách sạn,
nhà nghỉ, cơ quan hành
chính
6h – 18h 65 dB
18h – 22h 55 dB
22h – 6h 50 dB
3.Khu dân cư xen kẽ
trong khu vực thương
mại, dịch vụ, sản xuất
6h – 18h 75 dB
18h – 22h 70 dB
22h – 6h 50 dB
* Xem hướng dẩn ở phụ lục C
3.3.4 Âm học – Mức ồn tối đa cho phép ở trong công trình
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này là bắt buộc khi thiết kế mới, thiết kế cải tạo các công trình
công cộng nhằm đạt được mức ồn nền cho phép trong công trình. Tiêu chuẩn này
không áp dụng cho các Studio âm thanh trong các đài phát thanh truyền hình, các
xưởng phim, các phòng khiếm thính, (xem TCVN 4510:1988) cũng như các phòng
thí nghiệm âm học đặc biệt.
Tiêu chuẩn này cũng không áp dụng cho các phòng làm việc chung trong
các cảng hàng không, các công trình, nhà máy sản xuất công nghiệp
Quy định chung
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 45
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Mức ồn trong các tiêu chuẩn này là mức ồn trung bình trong không gian
phòng do tiếng ồn từ bên ngoài truyền qua các kết cấu phân cách vào phòng và do
các thiết bị trong phòng (như hệ thống điều hòa không khí, các máy quạt, đèn
chiếu sáng, máy văn phòng…) tạo ra.
Mức ồn trong tiêu chuẩn này không bao gồm do con người làm việc, sinh
hoạt và hoạt động trong phòng tạo ra.
Mức ồn trong tiêu chuẩn này tương ứng với điều kiện các cửa vào phòng
(bao gồm cửa sổ và cửa đi) được đóng kín.
Tiêu chuẩn trích dẫn
Tiêu chuẩn này áp dụng cùng với các tiêu chuẩn sau:
TCVN 5949 – 1998 Âm học. Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư. Mức
ồn tối đa cho phép.
TCXDVN 277:2002 Cách âm cho các kết cấu phân cách bên trong nhà dân
dụng.
TCVN 5964 – 1995 Âm học mô tả tiếng ồn môi trường. Các đại lượng và
phương pháp đo chính.
TCVN 5965 – 1995 Âm học. Mô tả và đo tiếng ồn môi trường. Áp dụng
các giới hạn tiếng ồn.
Định nghĩa và thuật ngữ
Mức ồn tương đương, ký hiệu LTĐ, đơn vị dBA là trị số mức âm toàn
phương trung bình theo đặc tính A, trong khoảng thời gian T của âm thanh đang
nghiên cứu có mức thay đổi theo thời gian.
Mức ồn trung bình, đơn vị dB, theo dãi tần số 1 octa với các tần số trung
bình là 63; 125; 250; 500; 1000; 2000; 4000 và 8000 Hz. Kết quả đo được biểu
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 46
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
diễn trên biểu đồ dưới dạng đường biểu diễn mức ồn theo tần số (còn gọi là phổ
tiếng ồn).
Mức ồn tối đa cho phép là trị số mức ồn cực đại trong phòng không được
vượt, nhằm bảo đảm điều kiện âm thanh thích hợp cho các hoạt động trong phòng.
Mức ồn tối đa cho phép được qui định theo hai cách phụ thuộc vào yêu cầu chất
lượng âm thanh các phòng: Đối với các phòng không đồi hỏi chất lượng âm thanh
cao (như phòng làm việc, phòng độc sách, lớp học, phòng thi đấu thể thao, nhà
hàng,…) thì mức ồn tối đa cho phép được xác định theo mức ồn tương đương
trong thời gian tương ứng với hoạt động của con người trong phòng, ký hiệu
[LTĐ], (dB,A). Còn đối với các phòng có yêu cầu chất lượng âm thanh cao (như
các phòng khán giả nhà hát, phòng hòa nhạc, chiếu phim, hội thảo,…) thì mức ồn
tối đa cho phép được xác định theo họ đường công NR trong thời gian tương ứng
với hoạt động của con người trong phòng.
Thời gian tương ứng với hoạt động của con người trong phòng được quy
định theo hai loại: Các hoạt động có đặc điểm ban ngày (từ 6h – 22h) và ban đêm
(từ 22h – 6h), như nhà điều dưỡng, phòng bệnh nhân,…và các hoạt động xảy ra
vào bất cứ thời gian nào trong ngày, như phòng khán giả, lớp học,…
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 47
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Bảng 3.5 Mức ồn tối đa trong công trình công cộng
STT Loại không gian trong công
trình công cộng
Thời gian trong
ngày*, h
Đường
NR
LTĐ,
dB,A
1
1.1
1.1.1
1.1.2
1.1.3
Công trình văn hóa
Các phòng biểu diễn nghệ thuật
- Phòng hòa nhạc, nhà hát
opera(nghe âm trực tiếp không
dùng hệ thống điện thanh)
- Phòng khán giả nhà hát, nhà văn
hóa, câu lạc bộ, hội trường đa
năng:
+ khi nghe âm trực tiếp
+ khi nghe âm qua loa
- Phòng chiếu phim, rạp xiếc
-
-
-
-
25
30
40
40
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 48
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
1.1.4
1.1.5
1.2
1.2.1
1.2.2
1.3
1.3.1
1.3.2
- Sảnh nhà hát, phòng hòa nhạc,
nhà văn hóa, câu lạc bộ
- Sân chiếu bóng, nhà hát ngoài
trời
Nhà bảo tàng, triễn lãm
- Phòng trưng bày
- Phòng làm việc nhân viên
Thư viện
- Phòng đọc sách
- Phòng làm việc nhân viên
-
-
-
-
-
-
45
55
50
45
50
50
-
2
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.2
Công trình giáo dục
Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường
tiểu học bán trú
- Phòng ngủ trong trường mẫu
giáo, tiểu học bán trú
- Lớp học
- Sân chơi (ngoài trời)
- Vùng kề cận trường học (ngoài
trời)
Trường phổ thông các cấp, trường
6 – 22
22 - 6
-
-
-
-
-
-
-
-
45
35
50
55
60
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 49
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4
2.2.5
đại học và cao đẳng
- Phòng hội thảo
- Giảng đường, lớp học, hội
trường
- Phòng thí nghiệm
- Phòng làm việc trong trường
học
- Phòng nghỉ giáo viên
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
45
50
50
50
55
3
3.1
3.1.1
3.1.2
3.1.3
Công trình y tế
Trạm y tế, bệnh viện đa khoa,
phòng khám đa khoa, nhà hộ sinh
- Phòng bệnh nhân điều trị trong
bệnh viện
- phòng bác sỹ, phòng khám bệnh
- Phòng mổ, phòng đỡ đẻ
Nhà điều dưỡng, nhà nghỉ, nhà
6 – 22
22 – 6
-
-
-
-
-
-
45
35
45
45
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 50
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
3.2
3.2.1
3.2.2
3.3
3.3.1
3.3.2
dưỡng lão
- Phòng ở nhà điều dưỡng, nhà
nghỉ, nhà dưỡng lão
- Phòng làm việc nhân viên
Nhà làm việc của cơ quan y tế
- Phòng làm việc nhân viên,
phòng nghiên cứu
- Phòng tiếp khách
6 – 22
22 – 6
-
-
-
-
-
-
-
-
40
40
40
50
50
4
4.1
4.1.1
Nhà làm việc, văn phòng, trụ sở
Nhà văn phòng, trụ sở, cơ sở thiết
kế, nghiên cứu khoa học
- Phòng làm việc có máy văn
phòng, máy vi tính
- - 50
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 51
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
4.1.2
4.2
4.2.1
4.2.2
- Phòng tiếp khách
Tòa án
- Phòng xử án
- Phòng làm việc
-
-
-
-
-
-
50
45
50
5
5.1
5.2
5.3
Công trình thể thao
- Phòng làm việc của huấn luyện
viên, nhân viên
- Phòng tập luyện thể dục, thể
thao trong nhà
- Sân chơi thể thao, bể bơi có
mái, sân vận động (không có mái)
-
-
-
-
-
-
50
55
60
6
6.1
6.2
6.3
6.4
Công trình thương nghiệp, dịch
vụ
- Cửa hàng, trung tâm thương
mại, siêu thị
- Nhà hàng, quán ăn
- Trạm dịch vụ công cộng
- Chợ trung tâm (có hoặc không
có mái)
-
-
-
-
-
-
-
-
60
55
60
60
Ghi chú: *, các phòng không ghi thời gian (cột 3, đánh dấu -) được hiểu là mức ồn
tối đa cho phép áp dụng cho mọi thời gian phòng sử dụng.
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ QUẢN LÝ
GIẢM THIỂU TIẾNG ỒN
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 52
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
4.1 Giải pháp kỹ thuật
4.1.1 Giảm tiếng ồn từ nguồn
Thường công nhân làm việc tại nhà máy phải chịu đựng mức ồn rất cao, do
vậy cần có biện pháp khắc phục tiếng ồn ngay tại nguồn, phương pháp này không
những giảm được tác hại của tiếng ồn đến công nhân làm việc trong nhà máy mà
còn giảm được tiếng ồn phát tán ra môi trường xung quanh. Vì thế cần phải chú
trọng làm tốt ngay từ khâu thiết kế, chế tạo, lắp đặc cho đến khâu vận hành và sử
dụng, bảo dưởng các máy móc thiết bị. Cụ thể, cần sử dụng các phương tiện hiện
đại gây ít tiếng ồn, hiện đại hóa quy trình công nghệ và thiết bị, giảm bớt số lượng
công nhân làm việc trong môi trường ồn, giảm thời gian lưu lại làm việc trong đó.
Để giảm tiếng ồn do chấn động gây nên đối với máy móc thiết bị cần sử dụng các
gối đỡ bệ máy có lò so, hoặc cao su có tính đàn hồi cao.
Chọn vị trí đặt máy thích hợp: Bố trí các nơi làm việc cần yên tĩnh ở vị trí
cách xa nguồn ồn. Đánh giá mức ồn trước khi lắp đặt, bố trí các thiết bị mới…
Thay thế các thiết bị hay chi tiết đã hư hỏng, quá hạn sử dụng bằng các thiết
bị mới hoạt động êm hơn.
Cân bằng tốt các vật quay để giảm rung động phát sinh tiếng ồn cơ khí. Đặt
các máy có rung động gây ồn lên các bệ đàn hồi để chống lan truyền rung động
vào kết cấu của nhà gây ồn.
Nguồn gây tiếng ồn khí động: sự chuyển động của các dòng khí có tốc độ
cao gây ra tiếng ồn khí động, đặc biệt là sau các ống phun hay quạt gió tăng áp.
Cần cải thiện tốc độ chảy của dòng khí nếu có thể.
Làm ống giảm thanh cho các ống khí thải của động cơ nổ như máy phát
điện, xe hơi, xe máy, máy tàu thủy…
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 53
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Bao bọc nguồn ồn bằng vỏ cách âm. Ví dụ làm vỏ cách âm cho máy phát
điện, quạt gió hay máy nén khí…gây tiếng ồn. Vỏ cách âm thiết bị thường có
nhiều lớp. Bên ngoài là thép lá dầy 2 ly có gân tăng cứng, phía trong có lớp vật
liệu xốp có các lỗ rỗng nhỏ thông với nhau, tiếp theo là lớp vải lót và lớp tôn lỗ để
bảo vệ lớp vật liệu xốp.
Làm các hệ thống thiết bị tiêu âm trên các hệ thống thối gió để giảm tiếng
ồn lan truyền trong đường ống. Loại thiết bị này thường là các khoang rỗng có
kích thước lớn phía trong có các tấm vật liệu hút âm bố trí song song nhau dọc
chiều dòng không khí và ở các bên vách thiết bị.
4.1.2 Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền
Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền bằng cách áp dụng các nguyên tắc
cách âm và hút âm.
Hình 1.5 Lan truyền sóng âm
Một phần bị phản xạ lại
Một phần bị vật liệu kết cấu hút
Một phần xuyên qua kết cấu bức xạ vào phòng bên cạnh.
Sự phản xạ và hút âm phụ thuộc vào tần số và gốc tới của sóng âm, xảy ra
do sự biến đổi cơ năng mà các phần tử không khí mang theo, thành nhiệt năng do
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 54
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
ma sát nhớt của không khí trong các ống nhỏ của vật liệu xốp, hoặc do ma sát
trong của vật liệu chế tạo các tấm mỏng chịu dao động dưới tác dụng của sóng âm.
Vật liệu hút âm có các loại:
Vật liệu có nhiều lỗ nhỏ.
Vật liệu có nhiều lỗ nhỏ đặt sau tấm đục lỗ.
Kết cấu cộng hưởng.
Những tấm hút âm đơn.
Để hút âm cho máy nén và các thiết bị công nghiệp khác thông thường
người ta làm võ bọc động cơ. Vỏ bọc làm bằng kim loại, gỗ, chất dẻo, kính và các
vật liệu khác.
Để giảm dao động từ máy truyền vào vỏ bọc, người ta không liên kết cứng
giửa chúng mà nên đặt võ bọc trên niệm cách ly chấn động làm bằng vật liệu đàn
hồi.
Để chống tiếng ồn khí động, người ta có thể sử dụng các buồng tiêu âm,
ống tiêu âm và tấm tiêu âm.
Hình 1.6 Tấm tiêu âm
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 55
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Hình 1.7 Ống tiêu âm
4.1.3 Ba giải pháp kỹ thuật tối ưu
Biện pháp kỹ thuật:
- Giảm tiếng ồn từ nguồn phát sinh.
- Giảm tiếng ồn bằng cách ly nguồn phát sinh tiếng ồn, hoặc bọc kín máy gây
ồn nhiều.
- Giảm tiếng ồn bằng hấp thu bề mặt và phản xạ tại chỗ.
- Bố trí máy móc, sắp xếp dụng cụ hợp lý…
Biện pháp phòng hộ cá nhân:
- Nút tai.
- Chụp tai.
- Xen kẽ lao động vả nghỉ ngơi ngắn.
- Nếu tiếng ồn cường độ cao, mệt mõi thính giác nhiều, có thể cho nghỉ ngơi
trong vài ngày hoặc vài tuần.
Biện pháp y tế:
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 56
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Chăm sóc sức khỏe cho người lao động, phát hiện sớm và có hệ thống sự
giảm thính lực để có cách sử lý thích đáng:
- Nghiệm pháp mệt mõi thính giác.
- Đo thính lực sơ bộ định kỳ.
- Đo thính lực âm hoàn chỉnh.
- Bồi dưỡng bằng hiện vật.
- Điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động.
4.2 Quản lý giảm thiểu tiếng ồn
4.2.1 Quản lý tiếng ồn trong sản xuất
Nắm bắt giới hạn hứng chịu trong lao động
Giới hạn hứng chịu trong lao động là mức độ áp suất âm thanh và thời gian
tối đa mà hầu hết công nhân có thể chịu đựng lặp đi lặp lại mà không gây hiệu ứng
xấu lên khả nǎng nghe và hiểu lời nói bình thường. Giới hạn hứng chịu khi lao
động 85dB trong 8 giờ có thể giúp hầu hết mọi người tránh được suy giảm sức
nghe thường xuyên do tiếng ồn gây ra sau 40 nǎm lao động.
Có thể ngǎn ngừa suy giảm sức nghe do tiếng ồn gây ra. Cần có các chương
trình ngǎn ngừa và kiểm soát sự tác hại nói chung tại nơi làm việc của tiếng ồn.
Cần nhận biết sự nguy hại của tiếng ồn trước khi công nhân bắt đầu kêu ca có trở
ngại khó khǎn khi nghe. Một hướng dẫn của Liên minh châu Âu đòi hỏi máy móc
phải được thiết kế và chế tạo sao cho giảm tối thiểu tiếng ồn phát ra. Cần thông
báo về tiếng ồn phát ra ở máy để khách mua chẳng những chọn được thiết bị ít gây
hại nhất mà còn ước tính được tác động tiếng ồn nơi làm việc, góp phần lên kế
hoạch kiểm soát tiếng ồn.
Làm cho một quy trình có sinh tiếng ồn yên tĩnh bớt đi rẻ hơn 10 lần so với
việc tạo ra một tấm chắn lọc tiếng ồn. Mức độ ồn có thể giảm bằng cách sử dụng
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 57
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
thiết bị khống chế tiếng ồn như thùng trùm kín máy, bộ hấp thu âm, bộ giảm
thanh, các tấm chắn âm và bằng cách sử dụng thiết bị bảo vệ cá nhân như bịt lỗ tai.
Những nơi chưa có đủ các phương pháp kỹ thuật, vẫn có thể giảm hứng chịu tiếng
ồn bằng cách bảo vệ sức nghe và bằng việc quản lý như hạn chế thời gian phải vào
nơi ồn... Trong các chương trình kiểm soát tiếng ồn thì việc chủ yếu là giáo dục
đào tạo công nhân cũng như kiểm tra định kỳ sức nghe.
Đáp ứng của WHO (tổ chức y tế thới giới)
Đáp ứng bằng hai cách: vừa triển khai và bổ sung khái niệm về quản lý
tiếng ồn, vừa soạn thảo các hướng dẫn về tiếng ồn sinh hoạt. Tài liệu về lĩnh vực
này còn hiếm, nhất là cho các nước đang phát triển. WHO đã công bố các Hướng
dẫn về Tiếng ồn Cộng đồng. Tài liệu này, thành quả công việc của cuộc họp
chuyên viên WHO ở London tháng 3/1999, có nêu một số trị số hướng dẫn về
tiếng ồn cộng đồng (có liệt kê các hiệu ứng nguy hiểm trên sức khỏe, từ bực bội
khó chịu đến suy giảm sức nghe).
Bảng 4.1 Bảng liệt kê các hiệu ứng nguy hiểm trên sức khỏe con người đối với
tiếng ồn
Môi trường Hiệu ứng có hại Mức độ ồn dB
(A)
Thời gian
(giờ)
Nơi sinh hoạt ngoàì
trời
Bực bội 50-55 16
Trong nhà Hiểu được lời nói 35 16
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 58
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Phòng ngủ Rối loạn giấc ngủ 30 8
Lớp học Rối loạn thông báo 35 Buổi học
Đường giao thông,
chợ, công nghiệp
Suy giảm sức nghe 70 24
Nhạc qua thiết bị tai
nghe
Suy giảm sức nghe 85 1
Tụ tập giải trí Suy giảm sức nghe 100 4
Chú thích: Tai nhạy cảm khác nhau đối với các tần số khác nhau, ít nhạy
cảm nhất với các tần số cực kỳ cao hay cực kỳ thấp. Do nhạy cảm khác nhau như
vậy, dùng thuật ngữ "A weighting": mọi tần số tạo âm thanh, đánh giá là tạo ra
một áp suất âm thanh. áp suất âm thanh đo bằng dB có nghĩa là "A -weighted" và
biểu diễn bằng dB (A).
Các bản hướng dẫn cũng khuyến nghị các chính phủ thực thi, như mở rộng
hay tǎng cường luật lệ hiện có, bao gồm cả tiếng ồn sinh hoạt khi đánh giá tác
động môi trường.
Ở Việt Nam
Trước tình hình oâ nhieãm tieáng oàn trong saûn xuaát, Trung
tâm Y tế đã trực tiếp cùng các đơn vị được kiểm tra đề ra giải pháp hạn chế tác hại
nghề nghiệp do tiếng ồn, sao cho phù hợp với tình hình sản xuất cụ hể là:
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 59
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Bố trí sắp xếp thiết bị trong dây chuyền sản xuất sao cho ít hoặc không
ảnh hưởng tới năng suất, nhưng hạn chế được số người tiếp xúc với
tiếng ồn.
Thay thế, sửa chữa thiết bị cũ để giảm nguồn gây ồn.
Cô lập các nguồn gây ồn bằng các biện pháp kỹ thuật.
Trang bị phương tiện chống ồn cho công nhân thường xuyên tiếp xúc
với tiếng ồn cao.
Sử dụng biện pháp thích hợp để công nhân sử dụng phương tiện chống
ồn.
Hàng năm đo thính lực cho số công nhân thường xuyên tiếp xúc với các
yếu tố có nguy cơ gây bệnh điếc nghề nghiệp.
4.2.2 Quản lý tiếng ồn trong giao thông ở các thành phố ở Việt Nam.
Giải pháp hiệu quả nhất là hạn chế tiếng ồn từ nguồn phát sinh.
Các trạm đăng kiểm giao thông ở các đô thị tiến hành kiểm tra xe và loại
trừ (cấm hoạt động) đối với các xe không đạt tiêu chuẩn về mức ồn (theo TCVN
5949-1999: Âm học).
Cải tạo hệ thống đường giao thông, đặc biệt là hệ thống đường giao thông ở
nội đô của các thành phố, cải tạo các nút giao thông để không xảy ra tắc nghẽn
giao thông, tổ chức các luồn giao thông hợp lý, bởi vì hệ thống đường xấu và tổ
chức giao thông kém có thể làm tăng mức ồn rất nhiều, tương đương với tăng
cường độ dòng xe lên gấp 3 hay 4 lần hoặc hơn nữa.
Căn cứ vào tình hình thực tế của các thành phố lớn như Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh có thể đưa ra các quy định nhằm giảm bớt tiếng ồn giao thông,
như là quy định từ 22h đến 6h sáng tất cả các xe chạy trong thành phố không được
hú còi.Ví dụ quy định ở một số khu phố ở Hà Nội là khu phố cổ không bao giờ
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 60
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
được hú còi xe, hoặc khắt khe hơn nữa là cắm xe ôtô – xe máy chạy trong khu phố
này.
Áp dụng các giải pháp ngăn chặn bớt sự lan truyền của tiếng ồn.
Giải pháp bao gồm trồng cây xanh hai bên đường giao thông (chọn loai cây
có tán lá to, dày, có hiệu quả hút âm tốt), xây tường chắn tiếng ồn giao thông ở
cạnh các khu có yêu cầu yên tỉnh như trường học, bệnh viện,các tường chắn này
có trát bằng sơn vữa hút âm thì hiệu quả giảm tiếng ồn càng lớn.
Quy hoạch sử dụng đất đô thị và quy hoạch xây dựng phố phường
hợp lý.
Khi qui hoạch xây dựng đô thị phải xem xét đến yêu cầu chống tiếng ồn
như xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ, cửa hàng ở phía mặt đường để
làm “bình phong” chắn bớt tiếng ồn giao thông cho các khu nhà cần được yên tỉnh,
được bố trí ở bên trong (nhà ở, trường học, thư viện, phòng làm việc, viện nghiên
cứu…), cách ly các khu vục cần yên tỉnh với các đường giao thông lớn, với các
sân bay, với đường sắt
4.2.3 Một số ví dụ giảm ồn thực tế
Ở Việt Nam
Hiện nay các thành phố ở Việt Nam quá ồn, nhất là Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh. Người dân không biết mình đang gây ô nhiễm. Cả chính quyền
cũng thế. Hàng ngày ngoài tiếng còi thì người dân còn phải hứng chịu đủ thứ tiếng
ồn khác nhau như tiếng ồn rao bán hàng rong, tiếng nhạc của các quán cà phê,
tiếng thử xe máy của tiệm sửa xe, tiếng loa của đài phát thanh huyện, xã,… Về
luật thì chúng ta cũng đã có, ví dụ các bảng cấm “tụ tập buông bán”, “cấm sử dụng
còi”. Ở khu vực bệnh viện, trường học…
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 61
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Về phòng ngừa cho từng cá nhân, có thể đội mủ chống ồn khi làm việc ở
các công trình, ở sân bay…
Ở mỗi gia đình, không nên vặn TV to, không nghe nhạc mở trong suốt
ngày, điều chỉnh chuông điện thoại, tránh nơi ồn (vũ trường, karaoke, hội chợ…)
Đóng cửa nhà, thiết bị chống ồn cho nhà cửa ở thành phố (tường và cửa
kính chống ồn chẳng hạn).
Đối với trường học: sân chơi ở trường cần xây dựng rộng, trồng nhiều cây
xanh, và không nên lợp nóc. Nếu không, cứ như đàn ong vỡ tổ, các em hò hét
trong sân, biến nơi này thành một môi trường ô nhiễm bởi tiếng ồn và sau giờ
chơi, các em mệt đuối, khả năng chú ý sẽ kém đi mà không hay.
Dừng xe tắt máy: hầu hết ở tuyến đường lớn, thời gian dừng đèn đỏ thường
kéo dài 30s-60s, có thể lên đến 90s. Trong khi nước ta phương tiện giao thông chủ
yếu là xe máy, ôtô, thậm chí có nhiệu phương tiện đã quá hạn sử dụng, người tham
gia giao thông vẫn nổ máy, gây ra tiếng ồn lớn, đồng thời tăng lượng khí thải lên
gấp đôi làm ô nhiễm môi trường. Thời gian gần đây, ở một số tuyến đường như
ngã tư Cầu Giấy – Nguyễn Phong Sắc, ngã tư Chùa Bộc – Thái Hà, người đi
đường không còn lạ lẫm với hình ảnh nữ sinh cầm tấm biển “dừng xe tắt máy” với
nhiều khẩu hiệu như “Hà Nội không vội được đâu”,”Dừng xe tắt máy 25
giây”.Với những tấm biển nhiều màu, được trang trí bắt mắt, khẩu hiệu trên thu
hút sự chú ý của nhiều người và dần dần ăn sâu vào ý thức, khiến họ phải suy nghĩ
và hành động. Việc tắt máy sẽ làm giảm ô nhiễm khói bụi và tiếng ồn trong thời
gian chờ đợi, cũng như vừa tiết kiệm được lượng xăng đáng kể cho người sử dụng.
Hạn chế bấm còi xe: trong khi nhiều nước trên thế giới có Luật hạn chế âm
thanh bấm còi khi tham gia giao thông, thì ở Việt Nam việc bấm còi xe lại được
tùy vào ý thức. Khi tham gia giao thông, nhiều người không khỏi khó chịu bởi
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 62
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
tiếng còi xe. Có người đi phía sau cách hàng chục mét đã bấm còi inh ỏi, có người
thì đi sát gần mới bấm còi gây nguy hiểm cho người khác khi tham gia giao thông.
Đặc biệt vào thời điểm dừng đèn đỏ, mặc dù không được phép di chuyển một số
người vẫn liên tục bấm còi xe. Giờ cao điểm đường phố đông nghẹt, sự pha trộn
của tiếng ồn động cơ, tiếng động đường phố, mùi xăng xe,…đã đủ ngột ngạt, lại
thêm những hồi còi inh ỏi khiến cho giao thông càng thêm bức bối.
Một số ví dụ ở Châu Âu
Người ta có qui định chung và thành văn hóa sống. Ơ thành phố và nhất là
trong những chung cư, không được ồn sau 10h đêm.
Xe cộ phải có thiết bị giảm ồn, tàu bay cũng thế, và còn bị kiểm soát chặc
chẽ hơn. Chung quanh các sân bay, không có nhà ở trong giới hạn còn ồn trên
55dBA (ở Bỉ, giới hạn này còn khắt khe hơn: chỉ có nhà ở khi tiếng ồn còn dưới
45dBA).
Cha mẹ học sinh có quyền buộc các trường phải tìm giải pháp khi tiếng ồn
sân trường lên quá 50dBA – 60dBA.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 63
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN
Câu chuyện về ô nhiểm tiếng ồn ở Việt Nam sẽ tiếp tục là một dấu chấm
hỏi, những người dân Việt Nam sẽ còn tiếp tục phải chịu ảnh hưởng của ô nhiễm
tiếng ồn nếu như không có sự chung tay hành động từ các cấp chính quyền cũng
như mọi tần lớp nhân dân. Những người đang hàng ngày phải chịu ảnh hưởng của
ô nhiễm tiếng ồn đang rất cần chính quyền và các cơ quan có chức năng có điều
khoản phòng chống ô nhiễm một cách tích cực hơn. Đồng thời việc nâng cao kiến
thức và ý thức người dân về ô nhiễm tiếng ồn cũng là một việc hết sức cần thiết.
Có như vậy, mới giải quyết được phần nào hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn đang ngày
càng trở nên nhức nhối ở Việt Nam. Có lẽ không người dân nào muốn sống trong
một môi trường đô thị tiên tiến, đầy đủ tiện nghi mà xung quanh là những tiếng ồn
khó chịu. Và cũng không ai muốn những người thân xung quanh mình phải ngày
ngày chịu ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn. Đã đến lúc toàn xã hội phải hành động
tích cực và quyết liệt hơn vì một môi trường sông không ô nhiễm tiếng ồn, vì một
Việt Nam phát triển bền vững.
KIẾN NGHỊ
Một vài kiến nghị cải thiện tình trạng ô nhiễm tiếng ồn hiện nay:
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 64
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
- Có đường dây nóng liên kết người dân với thanh tra môi trường.
- Có hệ thống đo tiếng ồn tại các nút giao thông đông đúc.
- Tuyên truyền tác hại của tiếng ồn, đặt văn minh lịch sự khi tham gia giao
thông của người dân lên hàng đầu.
- Tăng cường quan trắc môi trường tiếng ồn thường xuyên.
- UBND Xã, cụm dân cư nên có một tổ chức chuyên thu hồi giải quyết
khiếu nại của người dân. Đăc biệc đòi quyền và lợi ích khi bị tác động của ô nhiễm
tiếng ồn gây nên.
PHỤ LỤCPhụ luc A
(Quy định)
Giải thích một số điều trong quy chuẩn
A 1 Các khu vực nêu trong bảng
A 1.1 Khu vực cần có môi trường đặc biệt yên tỉnh
Là nơi cần có sự yên tĩnh để chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, học tập, nghiên
cứu, giảng dạy, để thờ cúng tôn nghiêm, hoặc có chức năng tương tự.
A 1.2 Khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính và tương tự
Là khu vực để ở và làm việc hành chính là chủ yếu. Mọi cơ sở sản xuất
công nghiệp nằm trong khu vực này, hoặc các hoạt xây dựng tiến hành trong khu
vực này điều không được gây ra mức rung vượt quá giá trị giới hạn cho phép trong
bảng 3.1 và 3.2.
A 1.3 Khu dân cư xen kẽ trong khu vực thương mại dịch vụ và sản xuất
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 65
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Là khu vực mà hoạt động thương mại, dịch vụ và sản xuất là chính, trong
đó có thể có khu dân cư nằm kề hoặc xen kẽ với các cơ sở sản xuất công nghiệp.
Mọi hoạt động của sản xuất công nghiệp và xây dựng không được gây ra mức
rung vượt quá giới hạn cho phép tương ứng nêu trong bảng 3.1 và 3.2.
A 2 Mức nền
Là mức gia tốc rung đo được khi không có các phương tiện làm việc tại các
khu vực được đánh giá.
Phụ lục B
(Tham khảo)
Bảng chuyển đổi giá trị mức gia tốc rung tính theo đexiben (dB) và gia tốc
rung tính theo met trên giây bình phương (m/s2)
Mức gia tốc rung, dB 55 60 65 70 75
Gia tốc rung, m/s2 0,006 0,010 0,018 0,030 0,055
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 66
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Phụ lục C
(Quy định)
Giải thích một số điểm trong nội dung tiêu chuẩn
C 1 Khi tiến hành đo đánh giá để xác định mức ồn so với mức ồn quy định trong
tiêu chuẩn, thì mọi điểm đo điều được thực hiện tại khu công cộng và dân cư.
Trong trường hợp khu dân cư có xen kẽ các cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh,
thương mại dịch vụ thì không áp dụng đo tiếng ồn trong các cơ sở đó.
C 2 Các khu vực nêu trong bảng
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 67
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
C 2.1 Khu vực cần đặc biệt yên tỉnh
Là nơi cần có sự yên tĩnh để chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, học tập, nghiên
cứu, giảng dạy, để thờ cúng tôn nghiêm…
C 2.2 Khu dân cư, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính
Là khu vực để ở và làm việc hành chính là chủ yếu. Mọi cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ khi nằm trong khu vực này đều không được gây ra tiêng ồn
cho khu vực có mức vượt quá giá trị cho phép tương ứng nêu trong bảng 3.4. Nếu
mức ồn ở khu vực này vượt quá giá trị giới hạn trong bảng 3.4 thì mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở đó cũng không được gây ra mức ồn tổng cao hơn
mức ồn đã có.
C 2.3 Khu dân cư xen kẽ trong khu vực thương mại, dịch vụ và sản xuất
Là khu vực hoạt động thương mại, dịch vụ và sản suất là chủ yếu, trong đó
có thể có khu dân cư nằm xen kẽ. Mọi hoạt động thương mại, dịch vụ và sản xuất
không được gây ra tiếng ồn vượt quá mức giới hạn trong bảng 3.4.
Phụ lục D
Mức áp suất âm tại một số vị trí làm việc
Mức
áp
suất
Mức âm ở các dải ot-ta với tần số trung
tâm[Hz] không quá [dB]
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 68
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Vị trí làm việc
âm
tương
đương
không
quá
(dBA)
63 125 250 500 1000 2000 4000 8000
Tại vị trí làm việc, sản
xuất trực tiếp 85 99 92 86 83 80 78 76 74
Buồng theo dõi và điềc
khiển từ xa không có
thông tin bằng điện
thoại, các phòng thí
nghiệm, thực nghiệm
có nguồn ồn.
80 94 87 82 78 75 73 71 70
Buồng theo dõi từ xa
có thông tin bằng điện
thoại, phòng điều phối.
70 87 79 72 68 65 63 61 59
Các phòng chức năng,
hành chính, kế hoạch,
thống kê.
65 83 74 68 63 60 57 55 54
Công việc làm việc trí
óc, nghiên cứu khoa
học, phòng máy tính.
55 75 66 59 54 50 47 45 43
Phụ lục E
Tham khảo các biện pháp chống ồn
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 69
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
E1 Trong khi thiết kế máy mới, thiết lập quy trình công nghệ mới, thiết kế
sản xuất và vận hành các loại thiết bị cũng như trong quá trình tổ chức các vị trí
làm việc (đặc biệt là đối với những cơ sở mới xây dựng cần áp dụng các biện pháp
làm giảm tiếng ồn tại vị trí làm việc để không vượt quá mức cho phép, ví dụ như):
Biện pháp kỷ thuật: thiết kế công nghiệp, cách ly, cô lập nguồn ồn, sử dụng
quy trình công nghệ có mức ồn thấp, các thiết bị sản xuất có công suất âm thấp.
Biện pháp âm học xây dựng: dùng vật liệu cách âm, vật liệu hút âm, sử
dụng điều khiển tự động hóa.
Chế độ lao động và nghỉ ngơi thích hợp, giảm thời gian tiếp xúc với tiếng
ồn.
E2 Những người làm việc trong vùng có tiếng ồn cao hơn 85dBA hoặc thời
gian tiếp xúc với tiếng ồn vượt quá quy định thì phải được cung cấp và phài mang
dụng cụ phòng hộ lao động cá nhân như nút tai chống ồn, bịt tai chống ồn và phải
được tổ chức khám điếc nghề nghiệp định kỳ hàng năm.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 70
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
TÀI LIỆU THAM KHẢO1. PHẠM NGỌC ĐĂNG. “Nghiên cứu dự báo diển biến môi trường do tác động
của phát triển đô thị và khu công nghiệp đến năm 2010, 2020, đề xuất các giải
pháp BVMT đối với thành phố Hà Nội và xây dựng dự án cải tạo môi trường cho
một khu công nghiệp”, Đề tài KHCN.07.11, Hà Nội, 1998.
2. TCVN 5948 – 1999 Âm học-Tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát
ra khi tăng tốc độ-Mức ồn tối đa cho phép.
3. TCVN 5949 – 1998 Âm học-Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư-Mức ồn tối
đa cho phép.
4. Bài giảng: Nguyễn Thị Hoài Thu.
5. TCXD 175 – 1990 Âm học-Mức ồn tối đa cho phép ở trong công trình.
Các website:
6. tailieu.vn tiếng ồn và công cụ quản lý.
7. tim.vietbao.vn/ô_nhiễm_tiếng_ồn/-42k.
8. http://giáo dục môi trường.vn.
9. http://vi.wikipedia.org/wiki/decibel
10. www.vnchannel.net/news/.../o_nhiem_tieng_on_va_benh
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý 71
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
MỤC LỤCDANH MỤC HÌNH...............................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v
CHƯƠNG 1 : TIẾNG ỒN VÀ PHÂN LOẠI TIẾNG ỒN... 5
1.1 Khái quát về tiếng ồn......................................................................................5
1.1.1 Khái niệm tiếng ồn...................................................................................5
1.1.2 Đơn vị tiếng ồn.........................................................................................5
1.1.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh.....................................................................7
1.2 Phân loại tiếng ồn..........................................................................................10
1.2.1 Phân loại theo đặc tính nguồn ồn...........................................................10
1.2.2 Phân loại theo quan điểm môi trường....................................................10
1.2.3 Phân loại theo loại hình hoạt động sinh ra tiếng ồn...............................11
CHƯƠNG 2: Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ TÌNH HÌNH Ô NHIỄM TIẾNG ỒN Ở
VIỆT NAM.............................................................................................................13
2.1 Ô nhiễm tiếng ồn...........................................................................................13
2.2 Tình hình ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam.......................................................13
2.2.1 Ô nhiễm tiếng ồn ở các đơn vị sản xuất.................................................14
2.2.2 Ô nhiễm tiếng ồn từ giao thông..............................................................15
2.2.3 Tiếng ồn từ sinh hoạt, dịch vụ................................................................22
2.2.4 Tiếng ồn qua hoạt động bán hàng rong, phát loa đài công cộng............23
2.2.5 Tiếng ồn trường học...............................................................................24
CHƯƠNG 3 TÁC HẠI CỦA TIẾNG ỒN..............................................................26
3.1 Khái quát chung............................................................................................26
3.2 Tác hại của tiếng ồn......................................................................................26
3.3 Các tiêu chuẩn tiếng ồn.................................................................................32
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề suất các giải pháp quản lýi
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
3.3.1 Rung động và chấn động – rung động do các hoạt động xây dụng và sản
xuất công nghiệp – mức tối đa cho phép đối với khu công cộng và dân cư. . .32
3.3.2 Âm học-Tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng
tốc-Mức tối đa cho phép..................................................................................36
3.3.3 Âm học – Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư – Mức ồn tối đa cho
phép.................................................................................................................39
3.3.4 Âm học – Mức ồn tối đa cho phép ở trong công trình...........................40
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ QUẢN LÝ........................................47
4.1 Giải pháp kỹ thuật.........................................................................................47
4.1.1 Giảm tiếng ồn từ nguồn..........................................................................47
4.1.2 Giảm tiếng ồn trên đường lan truyền.....................................................48
4.1.3 Ba giải pháp kỹ thuật tối ưu...................................................................50
4.2 Quản lý giảm thiểu tiếng ồn..........................................................................50
4.2.1 Quản lý tiếng ồn trong sản xuất.............................................................50
4.2.2 Quản lý tiếng ồn trong giao thông ở các thành phố ở Việt Nam............53
4.2.3 Một số ví dụ giảm ồn thực tế..................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................57
PHỤ LỤC...............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................63
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề suất các giải pháp quản lýii
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
DANH MỤC HÌNHHình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tai.........................................................................................8
Hình 1.2 Tiếng ồn trong sản xuất...........................................................................14
Hình 1.3 Tiếng ồn trong giao thông........................................................................15
Hình 1.4 Siêu thị phát loa ầm ĩ gây chú ý cho người đi đường..............................24
Hình 1.5 Lan truyền sóng âm.................................................................................48
Hình 1.6 Tấm tiêu âm.............................................................................................49
Hình 1.7 Ống tiêu âm..............................................................................................49
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề suất các giải pháp quản lýiii
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
DANH MỤC BẢNGBảng 1.1 Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người..........................................6
Bảng 1.2 Phân loại theo nguồn tiếng ồn................................................................10
Bảng 2.1 Tổng hợp mức ồn trung bình tại các khu vực sản xuất của Tp.HCM.....14
Bảng 2.2 Mức ồn của một số công nghệ sản xuất trong công nghiệp....................15
Bảng 2.3 Mức ồn của một số phương tiện giao thông............................................16
Bảng 2.4 Kết quả quan trắc tiếng ồn giao thông ở một số thành phố, thị xã do các
trạm quan trắc và phân tích môi trường quốc gia tiếng hành năm 1998 (L -mức
ồn tương đương trung bình; L -mức ồn cực đại)..............................................19
Bảng 2.5 Mức ồn trong sinh hoạt của con người....................................................23
Bảng 2.6 Tiêu chuẩn tiếng ồn ở môi trường học đường.........................................25
Bảng 3.1 Mức gia tốc rung cho hoạt động xây dựng, dB.......................................34
Bảng 3.2 Mức gia tốc rung cho phép trong hoạt động sản xuất công nghiệp........35
Bảng 3.3 Mức ồn tối đa cho phép...........................................................................38
Bảng 3.4 Giới hạn tối đa cho phép mức ồn khu công cộng và dân cư...................40
Bảng 3.5 Mức ồn tối đa trong công trình công cộng..............................................43
Bảng 4.1 Bảng liệt kê các hiệu ứng nguy hiểm trên sức khỏe con người đối với
tiếng ồn...................................................................................................................52
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề suất các giải pháp quản lýiv
Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
P Công suất có ít lớn nhất của động cơ
CC Dung tích làm việt của xi lanh động cơ
G Khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất của phương tiện [G
theo TCVN 6529:1999(ISO 1176:1990)]
L,M,N Phương tiện giao thông loại, được định nghĩa trong TCVN
6552:1999 và TCVN 6211:1996
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
dB Decibel
m Met
h Giờ
ĐH Đại học
Kg Kilôgam
Kw Kilôquat
KCN Khu công nghiệp
LTĐ Mức ồn tương đương
TV Tivi
ĐHBK Đại học Bách Khoa
Ql Quốc lộ
WHO Tổ chức y tế thế giới
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề suất các giải pháp quản lýv