Bài word về G7-Mart (Nhóm 1)

Post on 10-Jul-2015

1.656 views 1 download

Transcript of Bài word về G7-Mart (Nhóm 1)

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 1/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

Mục LụcMục Lục ...........................................................................................................................................1

Đề tài : ............................................................................................................................................. 1Tìm hiểu về môi trường kinh doanh của G7-Mart .......................................................................... 1Phần trình bày : ................................................................................................................................1

1. Khái niệm . ............................................................................................................................. 12.4. Cửa hàng tiện lợi Shop & Go ..................................................................................... 12

Chương I : SƠ LƯỢC VỀ CTCP TM & DV G7 ( G7 MART) ................................................ 14I.Bối cảnh hình thành CTCP TM & DV G7: .........................................................................14II. G7 Mart – nhà bán lẻ số 1 Việt Nam ................................................................................ 141.Mục tiêu của G7 Mart : ..................................................................................................... 142. Mô hình kinh doanh của G7: ............................................................................................. 15III. G7 Mart – Chặng đường đã qua : .................................................................................... 16

CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG & HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC ...................... 17I.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI : .................................................................... 17II.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG: ................................................................... 21III.HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC SƠ BỘ : ........................................................................ 251.CÁC CHIẾN LƯỢC G7 MART ĐÃ & ĐANG THỰC HIỆN: ........................................ 252.HOẠCH ĐỊNH & ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC SƠ BỘ CHO G7 MART CỦA NHÓM ....28

PHẦN IV: KẾT LUẬN ................................................................................................................. 30Tài liệu tham khảo: ........................................................................................................................ 31Thông tin nhóm ............................................................................................................................. 32

Đề tài :

Tìm hiểu về môi trường kinh doanh củaG7-Mart

Phần trình bày :

PHẦN I : KHAI QUAT VỀ KINH DOANH BAN LE

1. Khái niệm .

Kinh doanh bán lẻ là hoạt động kinh doanh thương mại nhằm tiêu thụ hàng

hóa, dịch vụ tới những cá nhân người tiêu dùng hoặc những tập thể hoạt động

không vì mục đích lợi nhuận.

Ở mỗi quốc gia khác nhau sẽ có những mô hinh kinh doanh bán lẻ khác

nhau. Sự đa dạng của các mô hình cũng như đặc trưng của một mô hình cũng thểhiện sự khác nhau ở từng quốc gia. Điều này được quyết định bởi đặc trưng củamỗi nền kinh tế. Tuy thị trường bán lẻ Việt Nam còn rất nhỏ lẻ, manh mún, xong

  Nhóm 1 MTKD-Lớ1

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 2/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

cũng được nhận xét là “ thế giới có cái gì thì Việt Nam có cái đó”. Các loại hình bán lẻ của Việt Nam cũng bao gồm loại hình hiện đại và loại hình kinh doanhtruyền thống.

• Loại hình bán lẻ truyền thống bao gồm :

- Chợ.- Quán tạp hóa.• Loại hình bán lẻ hiện đại bao gồm:

-Đại siêu thị (hyper market).-Các siêu thị ( super market).

-Các trung tâm thuơng mại (department store).-Các trung tâm mua sắm (shopping mall).-Loại hình cửa hàng tiện ích.-Loại hình cửa hàng chuyên doanh.

2.Các loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại.

Nhìn chung có thể phân kinh doanh bán lẻ ra thành các loại hình như sau:

-Thứ nhất là đại siêu thị (hyper market): Là loại hình kinh doanh với diện tích

 bán hàng khoảng trên 2500m2, với ít nhất 35xa % diện tích dành cho những sản phẩm không thiết yếu. Đại siêu thị thường ở vị trí trung tâm hoặc đóng vai trò

trung tâm trong một khu mua sắm hay trung tâm mua sắm.

Ở Việt Nam chỉ tồn tại duy nhất Big C Đồng Nai là mang dáng dấp của đạisiêu thị, tuy nhiên quy mô vẫn còn nhỏ hơn rất nhiều so với các đại siêu thị ở nước ngoài. Hiện nay, loại hình kinh doanh đại siêu thị cũng rất có tiềm năng pháttriển ở nước ta, song có một vấn đề hết sức khó khăn là về mặt bằng và tiền vốn.

 Ngoài ra, ở Việt Nam còn có hệ thống các trung tâm của tập đoàn Metro Cash

and Carry mang dáng dấp như một đại siêu thị, tuy nhiên lại không phải là đạisiêu thị vì đối tượng khách hàng chính mà Mêtro nhắm tới là các tổ chức, cácdoanh nghiệp sản suất hay những người kinh doanh mua hàng hóa là để bán chứkhông phải là người tiêu dùng cuối cùng, hay nói cách khác đó là các trung tâm

 bán buôn chứ không phải bán lẻ như các đại siêu thị.- Thứ hai là các siêu thị ( super market):  Siêu thị được dùng nhiều nhất để chỉmột diện tích bán hàng từ 400m2 đến 2500m2 với ít nhất 70% hàng hóa là thực

 phẩm và các hàng hóa thường xuyên khác. Loại hình siêu thị, ở Việt Nam hiện naycó khoảng trên 570 siêu thị rải khắp các tỉnh thành kể cả siêu thị trong nước lẫn

siêu thị của nước ngoài. Ví dụ: siêu thị Hapromart, Fivi-mart, Co.op mart, Big C,… Tuy nhiên, các siêu thị này thường có quy mô rất nhỏ mà theo các chuyên giađánh giá thì nó chỉ tương đương với những cửa hàng bách hóa ở các nước khác, và

  Nhóm 1 MTKD-Lớ2

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 3/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

mới chỉ dừng ở mức độ các cửa hàng tự chọn chứ chưa phải là tự phục vụ, đúngvới nghĩa của "Supermarket". Đa số các siêu thị có danh mục hàng tương đối

 phong phú song xét về chủng loại thì vẫn còn nghèo nàn. Chất lượng hàng hóa

trong siêu thị nhìn chung tốt. Tuy nhiên, vẫn còn hiện tượng người tiêu dùng mua phải hàng quá hạn sử dụng hay chất lượng chưa đảm bảo... Việc quản lý và trưng bầy hàng hóa trong các siêu thị vẫn còn nhiều vấn đề, rất ít siêu thị mà toàn bộhàng hóa được quản lý theo mã vạch. Nhiều hàng hóa được gắn mã số, có nơi mãsố được viết bằng tay. Quản lý hàng bằng mã số gây cản trở rất nhiều trong việctính toán, lưu giữ số liệu, vừa mất thời gian lại rất dễ có sai sót...Đặc biệt có mộtđiều trái ngược mà ta có thể thấy rõ là trong khi các siêu thị ở các nước thường bánvới mức giá thấp và trung bình thì giá hàng hoá trong các siêu thị Việt Namthường cao hơn so với giá ở bên ngoài của các cửa hàng bách hoá hay giá chợ.

 Nguyên nhân của sự chênh lệch này được lý giải theo nhiều cách. Siêu thị phảichịu chi phí lớn như: tiền thuê mặt bằng, cải tạo và xây dựng thành cửa hàng, trangthiết bị, tiền điện nước, lương nhân viên, thuế...Còn về nguồn nhân lực kinh doanhsiêu thị ở Việt Nam (kể cả các nhà quản lý và nhân viên siêu thị) thì chưa có kinhnghiệm và thiếu tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực hoạt động này. Đặc biệt, tháiđộ phục vụ của nhân viên siêu thị đối với khách hàng còn rất kém, có nơi còn bị

 phàn nàn là cư xử thiếu văn hóa.

-Thứ ba là các trung tâm thuơng mại (department store): Là một nơi bán hàng

với diện tích bán hàng thường từ 2500m2 trở lên bán chủ yếu là các hàng hóa phi

thực phẩm và có ít nhất năm nhóm ngành hàng bố trí trong các khu vực khác nhau,thông thường là ở các tầng khác nhau.

Trong trung tâm thương mại thường bày bán các mặt hàng cao cấp, giá đắt vàngay cả các siêu thị bên trong các department store cũng có giá đắt hơn các siêu thịthông thường.đối với các trung tâm thương mại. Do xu thế đô thị hóa được đẩynhanh, tại Việt Nam trong những năm gần đây đã tiến hành phá bỏ các chợ truyềnthống cũ kỹ và xây dựng các trung tâm thương mại trên địa điểm cũ để tận dụnglợi thế thương mại của các địa điểm này. Tuy nhiên, số lượng loại hình này cũng

vẫn còn ít, cả nước hiện nay ước tính chỉ có khoảng xấp xỉ 60 trung tâm thươngmại. Chẳng hạn như: Parkson, Diamond plaza…Trên thực tế, có nhiều trung tâmthương mại không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh theo quy định như: diện tíchkinh doanh chưa đạt mức tối thiểu; bảo quản hàng hoá không đúng quy trình; thiếucác điều kiện cần thiết để phục vụ khách hàng (khu vệ sinh, khu giải trí)...

-Thứ tư là các trung tâm mua sắm (shopping mall) : Đặc điểm nổi bật của

loại hình này là có diện tích rất rộng, rộng hơn cả đại siêu thị hay trung tâm

thương mại. Bên trong trung tâm mua sắm thường có cả đại siêu thị, siêu thị, trung

tâm thương mại, rạp chiếu phim, siêu thị chuyên doanh…với rất nhiều dãy nhà màngười tiêu dùng muốn đi hết các khu vực cũng phải mất cả ngày.hiện nay, ở Việt

  Nhóm 1 MTKD-Lớ3

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 4/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

 Nam mới chỉ có duy nhất Lotte Mart thành lập vào ngày 18/12/2008 được xem là

na ná với shopping mall. Trung tâm thương mại có diện tích kinh doanh gần

33.400 m2, vốn đầu tư 75 triệu đô la Mỹ này là liên doanh giữa Lotte Mart và

doanh nghiệp tư nhân sản xuất thương mại Minh Vân. Hai bên lên kế hoạch sẽ mở 

30 trung tâm thương mại khắp các thành phố lớn của Việt Nam trong vòng 10 năm

tới với tổng vốn đầu tư lên đến 5 tỉ đô la Mỹ. Trước đó, vào đầu năm 2008, Công

ty Cổ phần đầu tư phát triển Saigon Co.op (SCIC) cũng ký hợp tác xây dựng khu

 phức hợp thương mại dịch vụ Tân Phong cùng 2 đối tác là Tập đoàn Mapletree

(Singapore) và Tổng công ty Cơ khí giao thông vận tải Sài Gòn (SAMCO). Khu

 phức hợp Tân Phong (Tân Phong Shopping Complex) đặt tại quận 7 - TP.HCM

với diện tích hơn 4,2 ha tương đương 42000m2, cùng tổng vốn đầu tư khoảng 200

triệu USD. Bao gồm khu kinh doanh thương mại, siêu thị Coopmart, cao ốc văn

 phòng và nơi vui chơi, giải trí của người dân, nhất là giới trẻ. Tuy nhiên, đây mới

chỉ là dự án và chưa được hoàn thành

-Thứ năm đó là loại hình cửa hàng tiện ích (Convenience store ) : Loại môhình này ở Việt Nam bắt đầu bùng nổ từ năm 2006, là một loại cửa hàng nhỏ,diện tích khoảng trên 50m2 chuyên bày bán các loại hàng thiết yếu phục vụ hàng

ngày cho người tiêu dùng.Loại hình này thường được coi như là cánh tay kéo dài của các siêu thị, đại siêuthị, len lỏi vào các khu dân cư để phục vụ người tiêu dùng một cách nhanhchóng, tiện lợi và hiệu quả nhất.Trước đó, Massan cũng đã từng kinh doanh nhưng đã thất bại. Hiện nay, cókhoảng 2000 cửa hàng tiện ích đang hoạt động ở khắp các tỉnh thành, bên cạnh đólà hàng ngàn các cửa hàng mới được nâng cấp lên từ các cửa hàng tạp hóa trướcđây. Các cửa hàng tiện ích tiêu biểu nhất như: G7mart, Speedy, co.op, shop$go …riêng về cửa hàng tiện ích sẽ được phân tích cụ thể trong phần II.

- Thứ sáu là loại hình cửa hàng chuyên doanh: các cửa hàng chuyên doanh cửahàng này chỉ kinh doanh duy nhất một loại mặt hàng hay nhóm hàng. Chẳng hạnnhư cửa hàng điện thoại di động, cửa hàng chuyên doanh thực phẩm, cửa hàngđiện máy…

Các cửa hàng chuyên doanh hiện nay cũng đang được các doanh nghiệp chúý đến như: chuyên doanh cửa hàng thực phẩm, chuyên doanh cửa hàng điện thoại,chuyên doanh cửa hàng điện tử, các cửa hàng bán quần áo…ví dụ như cửa hàngthực phẩm co.op food... Hiện nay, loại hình kinh doanh này đang được coi là phùhợp và có tiềm năng phát triển do thị hiếu và nhu cầu tiêu dùng của người tiêudùng trẻ tuổi Việt Nam. Thị phần loại hình kinh doanh này tại Việt Nam hiện

  Nhóm 1 MTKD-Lớ4 

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 5/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

chiếm khoảng 14,4% thị trường bán lẻ.

II. Mô hình cửa hàng tiện ích :

1. Khái niệm :Cửa hàng tiện ích là một cửa hàng nhỏ, diện tích khoảng trên 50m2, chuyên

 bày bán các loại mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu hàng ngày cho người tiêu

dùng một cách nhanh chóng và tiện lợi nhất.

Đây là một phân khúc mới của thị trường bán lẻ mà nhiều nước trên thế giới

đã từng phát triển qua cách đây 12-13 năm. Qui mô nhỏ, đầu tư không lớn nhưng

mô hình cửa hàng tiện lợi có lợi thế là phục vụ nhanh và chu đáo.

2. Đặc trưng

Từ định nghĩa rút ra ở trên có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản sau:

- Thứ nhất, diện tích nhỏ, đặt gần khu dân cư, ở những nơi tiện đường giao

thông.

- Thứ hai, mặt hàng bày bán đa dạng phục vụ những nhu cầu thiết yếu của người

dân.

- Thứ ba, cách trưng bày hàng hóa hiện đại, khoa học, tiện lợi cho người mua.

- Thứ tư, mở cửa thời gian tối đa trong ngày, có thể mở cửa 24h và suốt 7 ngày

trong tuần.

- Thứ năm, cách thức phục vụ hiện đại, thuận tiện bất kể thời gian, giao hàng tận

nhà cho khách hàng.

- Thứ sáu, giá cả thường cao hơn so với các loại hình phân phối truyền thống do

cộng thêm các yếu tố tiện ích.

- Thứ bảy, đối tượng phục vụ: phục vụ cho những khách hàng có ít thời gian, có

thu nhập tương đối, có nhu cầu mua sắm nhanh, tốn ít thời gian mà vẫn đảm bảo số

lượng, chất lượng, an toàn và vệ sinh.

 Như vậy, cửa hàng tiện lợi về cơ bản bày bán các mặt hàng phục vụ mọi nhu

cầu thiết yếu của người dân giống như loại hình cửa hàng tạp hóa truyền thống,

nếu có thể thay thế được các cửa hàng tạp hóa thì sẽ thu được thắng lợi lớn do thịtrường cực kỳ rộng lớn.

  Nhóm 1 MTKD-Lớ5

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 6/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

3. Những ưu, nhược điểm của cửa hàng tiện ích so với các loại hình bán lẻ

khác

3.1. Những ưu điểmTrước hết phải khẳng định rằng ưu thế lớn nhất, vượt trội nhất của các cửa

hàng tiện ích so với các kênh khác đó chính là yếu tố tiện ích, tiết kiệm thời gian.

Đối với các kênh phân phối hiện đại như đại siêu thị, siêu thị và trung tâm

mua sắm thì cửa hàng tiện ích có một số đặc điểm ưu thế hơn như:

Đầu tư ít vốn: việc mở một cửa hàng tiện ích đơn giản hơn rất nhiều so

với mở một siêu thị hay đại siêu thị do vấn đề về mặt bằng vì một cửa hàng tiện

ích chỉ cần mặt bằng rộng khoảng 50m2 là có thể mở được trong khi một siêu thị

cần ít nhất là 400m2 chính vì thế sẽ thu hồi vốn được nhanh hơn.

Vị trí: Cũng vì thuận lợi hơn trong vấn đề mặt bằng nên các cửa hàng tiện

ích sẽ dễ dàng được mở ở gần khu dân cư hơn đáp ứng tốt hơn những nhu cầu tức

thời của người tiêu dùng.

Giá cả cạnh tranh: do đầu tư ít hơn và chi phí thấp hơn. Đây là một đặc

điểm hết sức quan trọng.  Chu đáo và nhanh chóng : Cách thức phục vụ của cửa hàng tiện ích chu

đáo hơn đối với khách hàng. Điều này là đương nhiên vì một cửa hàng tiện ích nhỏ

hơn với khối lượng khách hàng ít hơn sẽ dễ dàng quan tâm đến khách hàng của họ

hơn so với một siêu thị hay đại siêu thị với lượng khách hàng đông hơn gấp nhiều

lần.

Việc mở cửa với thời gian tối đa trong ngày cũng trở thành một lợi thế của

cửa hàng tiện ích khi mà các siêu thị, đại siêu thị hay các trung tâm thương mại

cũng chỉ mở cửa từ 7h sáng đến 9h đêm.

Đối với các kênh truyền thống thì cửa hàng tiện ích sang trọng hơn, hàng

hóa chất lượng hơn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hơn, cách trình bày bắt

mắt và khoa học hơn trong khi chợ hay các cửa hàng truyền thống thì luôn ồn ào,

lộn xộn hơn, thiếu tính thẩm mỹ hơn và đặc biệt hàng hóa không được đảm bảo về

chất lượng , an toàn.

  Nhóm 1 MTKD-Lớ6 

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 7/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

Cửa hàng tiện ích đáp ứng nhu cầu mọi lúc, mọi nơi của người dân: Cũng

như siêu thị, trung tâm thương mại, các kênh phân phối truyền thống chỉ mở cửa

vào một thời gian nhất định trong ngày. Chợ thường chỉ mở cửa từ 5h sáng còn

cửa hàng tạp hoá cũng chỉ thường mở cửa từ 7h sáng đến 22h đêm.

Vị trí cũng là lợi thế của cửa hàng tiện ích so với kênh truyền thống. Điều

này được thể hiện rõ khi khách hàng có nhu cầu mua nhanh một thứ đồ thì thay vì

việc phải mất công gửi xe vào chợ mua hàng vừa mất thời gian vừa mất chi phí họ

sẽ ghé vào một cửa hàng tiện ích ngay bên đường và mua một cách nhanh chóng,

tiện lợi.

3.2. Nhược điểm.Tuy có những ưu điểm hơn so với các loại hình kinh doanh khác, nhưng cửa

hàng tiện ích cũng có một số nhược điểm so với các kênh phân phối hiện đại khác

cũng như các kênh phân phối truyền thống:

Đối với các kênh phân phối hiện đại:

Do diện tích hẹp hơn nên vấn đề đa dạng hóa các loại mặt hàng không thể

sánh bằng các siêu thị được.Đối tượng khách hàng sẽ hẹp hơn: đối với những khách hàng có thời gian họ

sẽ thích đi siêu thị với hàng hoá phong phú đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ hơn là

đi mua ở cửa hàng tiện ích. Không những thế đi siêu thị còn để ngắm hoặc tham

gia các tiện ích khác như: trò chơi điện tử…, nhiều người còn coi việc đi siêu thị là

hình thức giải trí cùng bạn bè người thân mỗi dịp cuối tuần. Những điều này không

thể thực hiện khi đi vào cửa hàng tiện ích.

Đối với các kênh truyền thống:

Giá cả ở cửa hàng tiện ích luôn cao hơn so với các kênh truyền thống như

chợ hay cửa hàng tạp hóa do phải cộng thêm các yếu tố tiện ích.

Đối với cửa hàng tạp hóa: Vốn đầu tư cho một cửa hàng tiện lợi lớn hơn nhiều

so với một cửa hàng tạp hóa, việc đào tạo nhân công, chăm sóc khách hàng hay

trang bị thiết bị hiện đại cũng tốn rất nhiều chi phí.

  Nhóm 1 MTKD-Lớ7 

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 8/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

Đối với chợ: cửa hàng tiện lợi có không gian hẹp hơn và chắc chắn sẽ có ít sự

lựa chọn hơn cho khách hàng đặc biệt là đối với những loại mặt hàng rau, củ, quả,

thịt tươi sống...

4. Điều kiện ứng dụng mô hình cửa hàng tiện ích

Qua sự phân tích các nhân tố ảnh hưởng ở trên, ta có thể rút ra một cách ngắn

gọn những điều kiện ứng dụng mô hình cửa hàng tiện ích tốt nhất như sau:

Vị trí: cửa hàng tiện ích sẽ phát triển tốt ở những nơi đông dân cư, mật độ

người qua lại lớn, tiện đường giao thông như: gần chợ, gần công viên, bến tàu xe,

mặt đường…hoặc những nơi có quy hoạch hiện đại, văn minh, quy củ, nơi vắng

 bóng những loại cửa hàng nhỏ, hàng rong…

Khách hàng: cửa hàng tiện ích sẽ phát triển tốt khi người dân có thu nhập

tăng lên, đủ điều kiện chi trả cho những tiện ích cộng thêm, những người bận rộn,

có ít thời gian dành cho mua sắm, và có phong cách tiêu dùng hiện đại.

Thị trường: cửa hàng tiện ích đặc biệt phù hợp cho những thị trường hiện

đại, nền kinh tế sôi động, nhịp độ nhanh. Cũng sẽ rất tốt nếu cửa hàng tiện ích

được xây dựng ở những nơi mà thị trường bán lẻ còn nhỏ lẻ, manh mún, thiếu tínhliên kết, tiềm năng lớn trong khi vẫn còn rất nhiều lỗ hổng thị trường. Khi đó, cửa

hàng tiện ích đóng vai trò lấp chỗ trống thị trường.

Tùy vào từng nơi mà mỗi điều kiện trên được thỏa mãn ở những mức độ khác

nhau. Nếu như nơi nào thỏa mãn được càng nhiều những điều kiện trên thì cửa

hàng tiện ích sẽ rất có triển vọng phát triển.

PHẦN II : KINH DOANH CỬA HÀNG TIỆN ÍCH Ở VIỆT NAM

1. Khái quát về kinh doanh cửa hàng tiện ích ở Việt Nam.

Loại hình cửa hàng tiện ích bắt đầu bùng nổ ở Việt Nam từ năm 2006 với sự

mở đầu là quyết định và hành động táo bạo của Trung Nguyên trong dự án xây

dựng chuỗi cửa hàng tiện ích G7 mart. Nếu như cuối năm 2005 Việt Nam có

khoảng 1000 cửa hàng tiện lợi hoạt động thì hiện nay con số đó là 2000 cửa hàng

với khoảng 10 hệ thống, đa số được ra đời trong khoảng 2-3 năm trở lại đây như :

Hapromart, best and buy, co.op, small mart 24/7, 365 days, V-24h, shop$go,

  Nhóm 1 MTKD-Lớ8

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 9/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

speedy…và tình hình cạnh tranh đang diễn ra hết sức sôi động. Mỗi hệ thống lại có

một điểm khác biệt riêng:

Co-op Mart coi cửa hàng Co-op là cánh tay nối dài. Tận dụng hệ thống cửahàng của các hợp tác xã thành viên, Co-op đào tạo bán hàng, bày hàng, quản lý và

 phân phối hàng với giá rẻ để nâng cấp thành cửa hàng Co-op có người phục vụ,

 bán hàng chất lượng theo đúng giá. Hiện nay, chuỗi cửa hàng co.op có khoảng 34

cửa hàng hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

Công ty G7 cũng làm tương tự với hệ thống tiệm tạp hóa, cộng thêm việc đem

lại lợi nhuận cho các cửa hàng này bằng hệ thống biển quảng cáo cho các hãng sảnxuất, dịch vụ ngân hàng...

Phạm Trang lại chọn cách tự đầu tư từng cửa hàng, với số vốn từ 800 triệu

đến 1 tỷ đồng. Sự khác biệt của Small Mart 24h/7 là dịch vụ giao báo, sữa và bánh

ngọt buổi sáng cho các hộ gia đình, giao hàng tận nhà cả ngày lẫn đêm, trong bán

kính cách cửa hàng 5 km.

Shop&Go đã có 29 cửa hàng tại TP.HCM. Ngoài các sản phẩm tiêu dùngthông thường, các cửa hàng này còn được trang bị khá đầy đủ các dịch vụ như máy

rút tiền, thẻ điện thoại, tạp chí... Hiện cùng với việc hoạt động 24 giờ mỗi ngày và

suốt 7 ngày trong tuần, Shop&Go còn khuyến mãi giảm giá nhiều loại sản phẩm từ

10%- 30% hay mua 1 tặng 1...

Cửa hàng tiện lợi V-24h ở TP HCM đưa các loại hình dịch vụ tiện ích khác

vào phục vụ khách hàng như bán báo, xôi, dịch vụ thẻ ATM, thanh toán chi phídịch vụ như điện thoại, điện nước, bán bảo hiểm, thanh toán thẻ tín dụng...

Tuy nhiên, hầu hết các hệ thống đều đang trong tình trạng: chấp nhận chịu lỗ

để đón cơ hội.

 Biểu đồ 1:

  Nhóm 1 MTKD-Lớ9

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 10/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

 

 Nguồn: bài “người tiêu dùng thích sự tiện lợi”-báo Sài Gòn tiếp thị (14.1.2009)

Theo số liệu từ kết quả các cuộc điều tra thị trường do báo Sài Gòn Tiếp

Thị thực hiện trong 3 tháng cuối năm 2008 thì cho thấy, thì thị phần của loại hình

cửa hàng tiện lợi đang ở mức thấp nhất với 0,8%, trong khi của siêu thị là 48,2%,

cửa hàng chuyên là 14,4%, tiệm tạp hóa là 22,1 %, chợ là 13,1% và các kênh khác

như hàng rong, trung tâm thương mại…chiếm 1,4%. Người dân Việt Nam dường

như chưa quen với loại hình kinh doanh này. Đặc biệt ở thời điểm sau 12h đêm,

các cửa hàng tiện ích dường như vắng tanh, không có khách, có chăng chỉ là khách

nước ngoài. Để có thấy rõ được tình hình hoạt động kinh doanh của loại hình kinh

doanh này, sau đây sẽ là một số phân tích về một vài hệ thống cửa hàng cụ thể.

2. Một số hệ thống cửa hàng tiện ích tiêu biểu

2.1Cửa hàng tiện lợi Family Mart

Tập đoàn FamilyMart (Nhật Bản) thành lậpngày 01/09/1981, hoạt động chủ yếu là điềuhành chuỗi cửa hàng tiện lợi (bao gồm cả hệthống nhượng quyền) với tên gọi FamilyMart

và Famima. Tính đến nay, tập đoàn có 17000 cửa hàng (bao gồm cả các cửa hàngnhượng quyền), phân bố chủ yếu tại Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan, TrungQuốc, Mỹ, Việt Nam.Đại diện của Việt Nam là PHU THAI GROUP. Phú Thái phối hợp với FamilyMart Nhật Bản, Tập đoàn Itochu, hợp tác với hàng trăm nhãn hàng nổi tiếng trongvà ngoài nước, đưa ra các phương thức kinh doanh phù hợp, chọn lựa và tiêuchuẩn hóa các sản phẩm trong hệ thống, đa dạng hóa sản phẩm, hoàn chỉnh hệthống cung ứng, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, kêu gọi hợp tác hìnhthức nhượng quyền.

- Đặc trưng cửa hàng : ưu điểm của chuỗi các cửa hàngnày không chỉ ở tính tiện lợi, sự đa dạng của hàng hóa, sựan toàn tuyệt đối trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm

  Nhóm 1 MTKD-Lớ10

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 11/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

mà đặc biệt hơn cả là ở chất lượng dịch vụ cao, sự phục vụ khách hàng liên tục24/24h với chính sách giả cả hợp lý.- Số cửa hàng : 01/2010, tại số 69 Nguyễn Khắc Nhu, quận 1, cửa hàng

FamilyMart đầu tiên trong chuỗi hệ thống Family Mart Việt Nam đã chính thứckhai trương. Tính đến tháng 08/2011 có 8 cửa hàng trên địa bàn TP.HCM.- Mục tiêu tương lai : tiếp tục khai trương mới để đạt 20 cửa hàng Family Marttại TP.HCM trong năm 2011, chuẩn bị cho kế hoạch mở 300 cửa hàng FamilyMart tại Việt Nam trong 5 năm tới.

2.2. Cửa hàng tiện lợi Circle K :

Circle K (Mỹ) là thương hiệu nổi tiếng và có uy tín trên thếgiới và trong khu vực trong lĩnh vực phát triển chuỗi cửa hàng

tiện ích với hơn 10.000 cửa hàng đang hoạt động trên khắp thếgiới.Đại diện Công ty Vòng Tròn Đỏ, đơn vị mua nhượng quyềnthương mại thương hiệu Circle K tại VN.

- Đặc trưng cửa hàng : hợp tác với các thươnghiệu xăng dầu hàng đầu thế giới. Phong cách

 phục vụ khách hàng chuyên nghiệp - niềm nở,nhanh, sạch sẽ, gọn gàng và môi trường an toàn,hoạt động 24/24 giờ 

- Số cửa hàng : cửa hàng Circle K đầu tiênđược mở vào tháng 12/2008 tại Quận 1Tp.HCM và tới 07/2011 Circle K đã có hơn 20cửa hàng tại Tp.HCM, Vũng Tầu và Mũi Né.

- Mục tiêu tương lai: là trở thành chuỗi cáccửa hàng tiện lợi hàng đầu Việt Nam. Circle K kỳ vọng mở 550 cửa hàng ở 20tỉnh, thành trong nước vào năm 2018.

2.3. Chuỗi cửa hàng Co.op FoodSaigon Co.op, đơn vị sở hữu chuỗi siêu thị Co.opMart và Co.op Food, 3 năm

liền (2004 – 2006) được Tạp chí bán lẻ Châu Á (Retail Asia) bình chọn đạt danhhiệu “Nhà bán lẻ hàng đầu Việt Nam”, thuộc Top 500 Nhà bán lẻ hàng đầu ChâuÁ – Thái Bình Dương. Saigon Co.op đang là đối tác chính của các tập đoàn lớnnước ngoài, có quan hệ thương mại với hơn 100 đối tác nước ngoài khác. Hiện tạihệ thống siêu thị Co.opMart đang chiếm lĩnh gần 50% tổng thị phần bán lẻ củakênh phân phối siêu thị tại TP. Hồ Chí Minh.Chuỗi cửa hàng thực phẩm Co.op Food là một sáng tạo trong lĩnh vực bán lẻ ở Việt Nam. Đây là mô hình lai giữa siêu thị - cửa hàng tiện lợi: kinh nghiệm vànăng lực của siêu thị Co.opMart được kết hợp với khả năng đi sâu vào các khu

  Nhóm 1 MTKD-Lớ11

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 12/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

dân cư, chuyên doanh về hàng thực phẩm.- Đặc trưng cửa hàng: là cánh tay nối dài của hệ thốngsiêu thị Co.opMart, thừa hưởng trình độ, kinh nghiệm,

công nghệ và thương hiệu từ Co.opMart nên ngay từ khixuất hiện, Co.op Food có thể nhanh chóng tạo được niềmtin với người tiêu dùng. Co.op Food nhấn mạnh vào yếutố: an toàn và tiện lợi, đặc biệt nhắm vào việc thỏa mãnnhu cầu hàng ngày của người nội trợ.- Số cửa hàng: 12/2008 Co.op Food khai trương cửa hàngđầu tiên tại chung cư Phan Văn Trị (Q5), đến tháng08/2011 đã có 22 cửa hàng thực phẩm Co.op Food.- Mục tiêu tương lai: mở 30 cửa hàng Co.op Food vàocuối năm 2011 và tăng lên 150 cửa hàng vào năm 2015.

2.4. Cửa hàng tiện lợi Shop & Go

  Công ty CP CửaHiệu và Sức Sống(SHOP &GO) được thành lậpvào ngày 26 tháng08 năm 2005 vàđang là công ty điềuhành chuỗi cửahàng tiện lợi lớnnhất ở thành phốHồ Chí Minh hiệnnay. Cửa hàng đầutiên của Shop & Gochính thức hoạtđộng vào ngày 03tháng 12 năm 2005tại 74A1 Hai BàTrưng, Quận 1,

Tp.HCM. Từ 1 cửahàng vào năm 2005,

  Nhóm 1 MTKD-Lớ12

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 13/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

hiện nay Shop &Go đã có 59 cửahàng tính đến tháng

9 năm 2011. Trongthời gian tới Shop& Go sẽ tiếp tục mở rộng hệ thống cửahàng tiệnlợi trên phạm vi toàn quốc để đáp ứng nhucầu ngày càng cao của người dân cả nước

SHOP & GO cung cấp cho khách hàngcác dịch vụ tiện ích, phù hợp với nhu cầu củatừng khu vực dân cư xung quanh mỗi cửahàng, bao gồm: máy rút tiền tự động ATM,thẻ nạp điện thoại, thẻ gọi điện thoại đườngdài IDD card.

Đối tượng khách hàng của Shop & Go lànhững người nhắm đến sự tiện lợi và nhanhchóng trong phong cách phục vụ; chất lượngcao, mới với giá cả hợp lý của sản phẩm, môitrường thân thiện, sạch sẽ và hiện đại tại cửahàng.

Với diện tích vừa phải (60 – 150 m2) tại các vị trí bắt mắt, dễ nhìnthấy, mỗi cửa hiệu có hơn 2.000 loại mặt hàng khác nhau, được lựachọn một cách kỹ lưỡng nhất để phù hợp với nhu cầu của dân địa

phương cũng như khách du lịch.

PHẦN III : CỬA HÀNG TIỀN LỢI G7 MART

  Nhóm 1 MTKD-Lớ13

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 14/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

Chương I : SƠ LƯỢC VỀ CTCP TM & DV G7 ( G7 MART)

I.Bối cảnh hình thành CTCP TM & DV G7:

Từ những năm giữa thập niên đầu thế kỷ 21 này, cùng với những thành côngcủa VN trong quan hệ quốc tế,hệ thống phân phối (HTPP) VN phát triển rất nhanhchóng các loại hình phân phối hiện đại.Các tập đoàn phân phối nước ngoài đangdần dần chiếm lĩnh hệ thống phân phói trong nước như siêu thị Big C, Metro.Từ đó, các thương hiệu VN gặp rất nhiều khó khăn để tìm cho mình một hệ thống

 phân phối hiệu quả trong điều kiện kém xa về điều kiện tài chính,nhân lực và côngnghệ kinh doanh…Cần thiết phải có một HTPP của VN để giải quyết các vấn đềtrên.

Công ty CP Thương Mại & Dịch Vụ G7, tên viết tắt g7 Mart ra đời trong bốicảnh trên với nhiều hoài vọng góp phần phát triển HTPP hiện đại VN, đã được sựủng hộ của cấp cao trong Chính Phủ VN nhằm mục đích tạo cơ sở và hoạch địnhlộ trình cho việc xây dựng một HTPP hang bách hóa lớn nhất hiện nay tại Việt

 Nam do người Việt thực hiện.Với tổng kho phân phối tọa lạc tại 168 Phan Văn Trị - Gò vấp, G7 Mart được

thành lập ngày 05/08/2006 dựa trên nền tảng nhân lực,tài lực và giá trị thương hiệucủa CTCP Trung Nguyên, với ý tưởng xây dựng HTPP VN vững mạnh đủ sứccạnh tranh với các tập đoàn phân phối nước ngoài sẽ đổ bộ vào VN kể từ01/01/2009 sắp tới đây khi VN mở cửa lĩnh vực bán lẻ.Tổng giá trị dự án : 395 triệu USD

Tư tưởng chủ đạo : đây sẽ là một hệ thống phân phối của VN nhằm “- Giữ vững HTPP hoàng hóa tiêu dùng tại thị trường VN, xây dựng công lý

 phân phối.- Hỗ trợ  mạnh mẽ chiến lược phát triển thương hiệu Việt .- Trở thành  sự đối trọng với các HTPP của tập đoàn nước ngoài.- Hợp sức với các nhà sản xuất trong nước tạo nên Thương Hiệu Sản PhẩmViệt để cùng nhau vươn ra thị trường nước ngoài.

II. G7 Mart – nhà bán lẻ số 1 Việt Nam1.Mục tiêu của G7 Mart :

 Những tư tưởng chủ đảo của G7 Mart nhằm đạt mục tiêu là : xây dựng mạnglưới phân phối số 1 VN và chủ động liên kết đua hang Việt đến với thị trường thếgiới nhằm góp phần vào sự trỗi dậy nền kinh tế nước nhà.Cụ thể :- Sẽ hình thành tại VN một HTPP chuyên nghiệp hiện đại nhất , đủ sức cạnh tranhvới tập đoàn bán lẻ nước ngoài đang đổ bộ vào VN theo lộ trình gia nhập WTO.- Hợp sức với các nhà sản xuất trong nước tạo nên một Viet Town để cùng nhauvươn ra thị trường nước ngoài.

  Nhóm 1 MTKD-Lớ14 

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 15/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

Mục têu ngắn hạn:G7 Mart xây dựng và tiến tới nhượng quyền hình ảnh HTPP bán lẻ “ than

thiện và rất tiện lợi” thông qua hệ thống cửa hang tiện lợi ( CHTL) G7 Mart. Cụ

thể qua các đặc trưng :- Giá tốt nhất.- Mua hang dễ nhất.- Phục vụ khách hang chu đáo nhất.

Trung hạn:- Mở siêu thị lớn tại các tỉnh thành theo hình thức nhượng quyền, đặc biệt là

các tỉnh thành nhỏ.- Hợp tác với các tập đoàn phân phối quốc tế nhằm mượn danh để thực hiện

chiến dịch kết nối với hệ thống siêu thị khác tại các tỉnh thành lớn như TpHCM, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, Đồng Nai, CầnThơ.

Dài hạn- Xây dựng HTPP toàn dân phục vụ người tiêu dùng VN thông qua:

Huy động ủng hộ từ cộng đồng.Tập trung vốn xã hội.Liên kết thương hiệu, hàng hóa Việt.Áp dụng công nghệ kinh doanh tiên tiến.

- Xây dựng thương hiệu, tiến ra thị trường quốc tế qua hệ thống Viet Town.Viet Town là các khu TTTM tại nước ngoài được xây dựng với sứ mạng đưa

hàng hóa và văn hóa Việt ra thị trường thế giới một cách hiệu quả nhất, bền vữngnhất.

Viet Town hướng đến tập trung tất cả hàng hóa thương hiệu VN để tiếp cận vớithi trường nước ngoài. Vì thế, với Viet Town, các hàng hóa sẽ không đơn lẻ khi ra

 bên ngoài mà là một sự đoàn kết hợp lực và sau kưng là toàn thể hệ thống phân phối Việt, toàn thể cộng đồng người tiêu dùng và sự hỗ trợ chính sách của Chính phủ. Việt Town cho phép tận dụng trình độ và năng lực của các chuyên gia quốc tếđể tao nên giá trị gia tăng, phát triển các giá trị thương hiệu Việt lên tầm mức cạnhtranh toàn cầu.

2. Mô hình kinh doanh của G7:Các mô hình phân phối.

- Hệ thống CHTL.- Hệ thống trung tâm phân phối, bán sỉ.- Hệ thống siêu thị và đại siêu thị.- Hệ thống TTTM.- Hệ thống Việt Town.- Hệ thống dịch vụ tiện lợi: thẻ, công nghệ thông tin, nhãn hiệu riêng,…..

- Hệ thống trung tâm đào tạo huấn luyện kỹ năng chuyên nghiệp: ngoại ngữ, bán hàng, quản lý,…Các loại hình kinh doanh.

  Nhóm 1 MTKD-Lớ15

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 16/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

- CHTL theo hình thức nhượng quyền.- CHTL G7 Mart chuẩn.- Các dịch vụ kèm theo mini.

- Kho bán sỉ tại trung tâm các tỉnh thành.- Trung tâm thương mại.- Tự sản xuất hoặc thuê sản xuất hàng dưới nhãn hiệu G7 Mart phục vụ cho

các siêu thị mini, các dịch vụ kèm theo siêu thị mini, các kho bán sỉ tại cácTTTM các tỉnh thành và cho xuất khẩu.

- Bán lẻ hàng tiêu dùng qua catalogue phân phối bởi các kho bán sỉ hoặc bởikho trung ương cảu G7 Mart qua đường bưu điện.

Hàng hóa và dịch vụ.• Đa dạng hóa các ngành hàng tiêu dùng thiết yếu.•

Các dịch vụ thiết yếu, dịch vụ tăng thêm: giao hàng, bảo hành,….• Các dịch vụ tiện ích: thanh toán, tín dụng,….• Dịch vụ quảng cáo, quảng bá.• Các dịch vụ tài chính, bảo hiểm.

Các phương thức chuyển giao hệ thống.• Đầu tư 100% vốn.• Liên doanh.• Hợp tác kinh doanh.•  Nhượng quyền cấp phép.•  Nhượng quyền kinh doanh.• Thành viên hợp tác.• Thành viên mua hàng.

III. G7 Mart – Chặng đường đã qua :

Bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2006, chỉ trong vòng 2 tháng, G7 mart đã đưavào hoạt động chuỗi cửa hàng gồm 500 cửa hàng chuẩn và 9500 cửa hàng thành

viên và theo dự kiến số cửa hàng chuẩn sẽ là 10.000 vào cuối năm 2008.

Về số lượng nhà cung, chủng loại hàng hóa, tỷ lệ chiết khấu được hưởng: G7Mart đã đàm phán được với gần 70 nhà cung; cung cấp gần 5000 mặt hàng các loạivới 5 ngành hàng chủ yếu mặn, ngọt, bia – rượu – nước giả khát, hóa mỹ phẩm,

 phi thực phẩm; và được hưởng tỷ lệ chiết khấu bình quân từ nhà cung là 5%. Sovới Co-op Mart và Metro, thì số lượng mặt hàng và ngành hàng của G7 Mart cònquá ít, chỉ mới bằng ¼.

Mục tiêu đó của G7 Mart đã ngày càng trở nên xa vời, số lượng các cửa hàng

tiện lợi mang thương hiệu G7 Mart đã không "bùng nổ" như kế hoạch và sự thật làG7mart đã không thể hoàn thành kế hoạch đặt ra. Hoạt động của G7mart cũng

  Nhóm 1 MTKD-Lớ16 

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 17/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

không thành công như dự kiến. Từ khi đi vào hoạt động, đối với các cửa hàng

chuẩn G7mart, việc khai trương diễn ra khá tưng bừng nên thu hút được một lượng

khách hàng tương đối đông, tuy nhiên sau khi đi vào hoạt động một thời gian, cửahàng cứ vắng khách dần. Theo như tính toán, để một cửa hàng tiện lợi làm ăn có

lãi thì doanh thu của cửa hàng phải đạt từ 10 đến 12 triệu một ngày, 350- 400 triệu

một tháng. Tuy nhiên, trên thực tế, các cửa hàng này luôn trong tình trạng thu

không đủ bù chi, doanh thu mỗi ngày chỉ đạt từ 5- 7 triệu đồng thậm chí có những

nơi chỉ đạt từ 1- 2 triệu đồng một ngày. Nhiều cửa hàng làm ăn không hiệu quả đã

 phải đóng cửa hoạt động, ra đi một cách lặng lẽ. Đối với các cửa hàng thành viên,

sau một thời gian hoạt động, bên cạnh những cửa hàng làm ăn tốt, thu hút thêm

được nhiều khách mới thì có không ít những cửa hàng lượng khách còn ít hơn cả

khi là cửa hàng tạp hóa, và cứ giảm dần theo thời gian, không thu hút được khách

mới mà chủ yếu là khách hàng thân quen từ trước thậm chí một số khách hàng thân

quen cũng dần dần chuyển đi mua ở những nơi khác, nhiều cửa hàng đã phải quay

trở về với hình thức cửa hàng tạp hóa trước kia.

G7 Mart đã thực hiện nhiều chính sách nhằm cải tổ hoạt động kinh doanh,

song cũng không đem đến nhiều thành công.sau nhiều năm im hơi lặng tiếng,

tháng 10/2010 G7 Mat hợp tác với Ministop Nhật Bản, được đánh dấu như bước

trở lại của G7 Mart tiếp tục chinh phục là nhà bán lẻ số 1 tại Việt Nam.

Vậy thì nguyên nhân dẫn đến việc một ý tưởng hay, khởi động hoàn

hảo, rầm rộ rồi cuối cùng ra đi một cách lặng lẽ là gì?

Những yếu tố môi trường đã ảnh hưởng như thế nào đến G7 Mart?

CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG & HOẠCH ĐỊNH CHIẾNLƯỢC

I.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI :

Ma trận EFESTT Yếu tố bên ngoài Mứcquan

Phân Loại Điểm số

  Nhóm 1 MTKD-Lớ17 

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 18/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

trọng1 Tiềm năng thị trường lớn 0.13 4 0.522 Nhu cầu tiêu dùng tăng 0.12 3 0.36

3 Thói quen tiêu dùng của kháchhàng 0.10 4 0.40

4 Gia nhập WTO 0.12 3 0.365 Biến động kinh tế 0.10 3 0.306 Hệ thống nhà cung cấp 0.08 4 0.327 Sản phẩm thay thế 0.09 2 0.188 Khuyến khích phát triển bán lẻ 0.10 3 0.309 Đối thủ cạnh tranh nhiều 0.08 3 0.2410 Công nghệ thay đổi 0.08 2 0.16

Tổng cộng 1 3.14

Nhận xét:

Với điểm số là 3.10 chứng tỏ nhìn chung G7 Mart phản ứng tốt với yếu tốmôi trường bên ngoài.

Giải thích:

-Tiềm năng thị trường lớn:

 Nhiều chuyên gia, doanh nghiệp trong và ngoài nước đã cùng thảo luận,chia sẻ kinh nghiệm, định hướng phát triển ngành công nghiệp bán lẻ, phân

 phối, hậu cần tại Việt Nam, và thị trường bán lẻ tại Việt Nam được nhiềuchuyên gia đánh giá có tiềm năng lớn.

Theo thống kê,người tiêu dùng Việt nam thuộc hàng trẻ nhất ở Châu Ávới 79 triệu người dưới 65 tuổi. Với dân số đông trên 89 triệu dân ,cơ cấudân số trẻ , mức độ tăng trưởng kinh tế rất cao, kể từ năm 2000, trung bìnhtăng khoảng 8%/năm, đặc biệt là từ năm 2005 – 2008, tốc độ tăng trưởngGDP rất cao, thường đạt mức trên 8%, năm 2008- 2010 trung bình đạt 6%đặc biệt 2010 mức tăng trưởng đã tăng lên so với 2 năm trước báo hiệu sự

 phát triển và phục hồi của thị trường bán lẻ trong khi đó, áp lực cạnh tranhtrên thị trường chưa cao.

Theo công bố của hãng tư vấn Mỹ AT Kearney năm 2008 Việt Nam làthị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới,năm 2009 Việt Nam xếp vị trí thứ6,năm 2010 xếp thứ 14 và năm 2011 xếp thứ 23. Năm 2009, ngành bán lẻcũng được cho là ngành kinh tế có mức tăng trưởng cao nhất Việt Nam

(12%). Thậm chí, người ta còn dự báo đến năm 2012, doanh số bán lẻ tại thịtrường Việt Nam có thể đạt mức 85 tỷ USD.

  Nhóm 1 MTKD-Lớ18

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 19/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

Do đó thị trường bán lẻ Việt Nam là một thị trường hết sức tiềm năng vàcó sức hấp dẫn cao đối với các nhà đầu tư.VN trở thành thị trường tiêu dùngtiềm năng cho ngành bán lẻ nói chung và các cửa hàng tiện ích nói riêng.

Đối với G7 Mart đã sớm nhận ra được thị trường trong nước là thị rấttiềm năng,việc đầu tư của G7 Mart đã nói lên được điều đó.Mặc dù,sau vàinăm hoạt động kinh doanh G7 Mart làm ăn không có lãi,nhưng G7 Mart vẫntiếp tục đầu tư vào thị trường bán lẻ.Tháng 12/2010 ,nhưng việc G7 Mart kýkết hợp tác với Ministop của nhật,cho thấy tìm năng thị trường còn rất lớnđối với G7 Mart.

Đây là yếu tố quan trọng của mọi ngành kinh doanh đặc biệt là ngành bán lẻ,nhận thấy được tầm quan trọng này G7 đã mở nhiều cửa hàng tiện íchvà thông qua hình thức nhượng quyền G7 đã tạo được hệ thống phân phốirộng khắp nối dài khắp các thành phố lớn tới các tỉnh nên được đánh giámức quan trọng là 0.13và phân loại là 4

- Nhu cầu tiêu dùng,mua sắm tăng nhanh: Với mức tăng trưởng kinh tế cao khoảng 5.8% và đang dần vượt qua

khủng hoảng kinh tế,chỉ số GDP trung bình người dân tăng người dân dầnquan tâm nhiều hơn tới sức khỏe.Người dân có xu hướng dành nhiều tiềnhơn cho tiêu dùng chi tiêu hàng ngàyBảng : Mức chi tiêu cho tiêu dùng thiết yếu bình quân người dân qua cácnăm.

 Năm 2006 2008 2010Mức chi tiêu cho tiêu dùng (1000đ) 460.4 704.8 1138.5

Nếu như năm 2006 chi tiêu cho trung bình người dân 460.400đ thì đếnnăm 2008 con số này đã là 704.800đ, năm 2010 là 1138.500. Và trongnhững năm tới, mặc dù khủng hoảng kinh tế thế giới ít nhiều ảnh hưởng đếnthị trường bán lẻ Việt Nam tuy nhiên dự báo mức chi tiêu cho bán lẻ sẽ vẫn

tiếp tục tăng cao.

• Thói quen tiêu dùng thay đổi có lợi:Ngày nay, người tiêu dùng đã quan tâm nhiều hơn tới sức khỏe,không có

nhiều thời gian mua sắm và yêu cầu đảm bảo chất lượng nên cửa hàng tiệnlợi dần được lựa chọn thay cho một vài hình thức chợ hay tạp hóa truyềnthống không đảm bảo chất lượng..

Tuy nhiên,về phía G7,đa số các cửa hàng kinh doanh doanh theo hìnhthức nhượng quyền,việc quản lý vẫn còn rất kém,tại vì khó có thể nào kiểm

soát được hết tấc cả các cửa hàng.trong khi có một số các chủ cửa hàng màtheo hình thức nhượng quyền đó họ vẫn quen cách kinh doanh kiểu tạp hóanhỏ lẻ,có thể ngoài lấy hàng do G7 cung cấp, họ càng lấy bên ngoài,việc

  Nhóm 1 MTKD-Lớ19

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 20/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

đảm bảo chất lượng không thể kiểm soát,và điều đó có thể làm mất đi uy tínG7 Mart về chất lượng.

Việc gia nhập WTO :Khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam cam kết mở cửa lĩnh vực phân phối từ 1/1/2009, trên thị trường nội địasẽ có sự tham gia của các doanh nghiệp phân phối nước ngoài, do đó mứcđộ cạnh tranh ngày càng khốc liệt.

Trong khi đó, sự chuẩn bị của các doanh nghiệp nội trong lĩnh vực hệthống bán lẻ lại chưa được tốt. Phần lớn các doanh nghiệp trong nước vẫntrong tình trạng phương thức kinh doanh lạc hậu, trình độ quản lý chưa đápứng được xu hướng hiện đại, thông tin còn kém nhạy bén...

 Ngược lại, bước vào thị trường Việt Nam, các nhà bán lẻ nước ngoài có sẵnnhững lợi thế mà các nhà bán lẻ trong nước khó “địch nổi”, thể hiện ở những điểm như: nguồn vốn lớn; nguồn hàng phong phú, đa dạng; trình độquản lý, kỹ năng tiếp thị, quảng cáo, chiến lược kinh doanh, lợi thế về chi

 phí và giá bán.Theo nhận định của nhiều chuyên gia, với sự “bành trướng” và xuất hiện

của các nhà bán lẻ nước ngoài thì thị phần của hệ thống bán lẻ trong nước sẽ bị “co lại”. Nói như thế không có nghĩa là các doanh nghiệp trong nước đãmất hết cơ hội vì sự thông hiểu về phong tục tập quán, thói quen mua sắm làlợi thế quan trọng mà các doanh nghiệp nước ngoài không dễ có được.Bên cạnh đó, với mạng lưới phân bố đã được rộng khắp, có được vị trí cửahàng “đắc địa”, nhất là tại các đô thị, các doanh nghiệp trong nước nếu biếttận dụng sẽ thu hút được khách hàng. Bởi thực tế cho thấy, các nhà phân

 phối nước ngoài thường phải chọn địa điểm xây dựng cửa hàng ở khu vựcngoại vi thành phố, vì khu vực trung tâm đã hết chỗ, hoặc giá thuê mặt bằngquá cao…

Việc G7 Mart phát triển hệ thống nhượng quyển rộng khắp nói lên sựsẳn sang đối phó đối với các doanh nghiệp ngoại.Tuy nhiên , điểm yếu của các nhà đầu tư nước ngoài là rào cản của quy trìnhquản lí cấp phép của nhà nước và văn hóa Việt Nam nên tạo sự em ngại cho

các nhà đầu tư nước ngoài .Do vậy yếu tố này được đánh giá mức phân loại3 ,mức quan trọng là 0.12

• Những biến đông kinh tế : biến đông kinh tế đáng quan tâm nhất là tìnhhình lạm phát của Viêt Nam trong những thời gian gần đây liên tục tăngcao,đẩy giá cả tăng theo,người dân bắt đầu cân nhắc trong chi tiêu hằngngày,khách hàng sẽ mua ở các cửa hàng tạ p hóa,vì giá rẻ hơn. Hay đi muahàng ở siêu thị.có rất nhiều măt hàng giá rẻ hơn thay vì phải mua trong G7Mart với giá cao hơn.

• Hệ thống nhà cung cấp: là yếu tố cực kì quan trọng trong việc kinh doanh bán lẻ và kinh doanh của hàng tiện lợi nói riêng.Nó quyết định khả năng

  Nhóm 1 MTKD-Lớ20

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 21/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

cung ứng ổn định thời gian,số lượng hàng hóa và giá cả đưa đến tay ngườitiêu dùng cuối cùng do vậy đành giá mức quan trọng là 4 .

Bên cạnh đó nhận thấy được sự quan trọng của yếu tố này nên G7 đangtập trung liên kết với các công ty trong nước và nước ngoài để nhận đượcnhững ưu đãi về giá,chất lượng và thời gian,sự ổn định của việc giao hàng

 phân phối tới các địa điểm bán lẻ.

• Sản phẩm thay thế nhiều trong tình hình kinh tế có lạm phát cao làm một bộ phận có xu hướng chuyển sang mua hàng tại các hình thức bán lẻ truyềnthống hay hay các hình thức khác nhằm tiết kiệm chi phí nhưng do nền kinhtế đang dần phục hồi và làm phát dần được kiềm chế khách hàng có xu

hướng quay lại với hình thức kinh doanh hiện đại nên yếu tố này giảm dầnảnh hưởng đến ngành kinh doanh cửa hàng tiện lợi nên đánh giá mức quantrọng là 0.09 và phân loại là 2

• Sự ủng hộ của nhà nước : là cơ hội để phát triển hệ thống cửa hàng tiện lợirộng khắp các thành phố lớn và các tỉnh trong cả nước nhưng nó cũng phụthuộc vào nhiều yếu tố để mở rộng cừa hàng tiện lợi như kinh phí,kháchhàng… và đây là yêu tố chung cho cả ngành bán lẻ nên nó được đánh giátrọng số là 0.10.phân loại là 3

Với một thị trường tiềm năng đã mang lại cho ngành kinh doanh cửahàng tiện lợi G7 nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh như day and night ,foodcomart,family mart…. Chiếm lĩnh thị phần của thị trường bán lẻ tiện lợi nhưngvì G7 là một thương hiệu tương đối mạnh và thông qua hình thức nhượngquyền kinh doanh nên nó vẩn chiếm lĩnh được thị phần khá lớn trên thịtrường bán lẻ của cửa hàng tiện lợi

• Công nghệ : là yếu tố quan trọng trong kinh doanh cửa hàng tiện lợi vì công

nghệ hỗ trợ thêm phương thức bán hàng và thanh toán góp phần mang lại sựtiện lợi cho khách hàng khi mua sản phẩm tuy nhiên không phải là yếu tốquyết định.Nên yếu tố này đánh giá mức quan trọng là 2.Mặt khác G7 yếutrong việc đầu tư cho cửa hàng tiện lợi nên yếu tố này đánh giá trọng số là0.08

II.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG:

Ma trận IFE :Yếu tố bên trong chủ yếu Mức quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng

  Nhóm 1 MTKD-Lớ21

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 22/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

Uy tín thương hiệu 0.11 3 0.33

Tài chính 0.12 3 0.36

Địa điểm kinh doanh 0.14 4 0.56

R&D 0.08 2 0.16

Đội ngũ nhân viên 0.09 2 0.18

Chất lượng sản phẩm 0.11 4 0.44

Marketing 0.08 2 0.16

Giá 0.11 3 0.33

Cơ sở vật chất,dịch vụ 0.08 2 0.16

Năng lực quản trị 0.08 4 0.32Tổng cộng 1 3.09

NHẬN XÉT : IFE= 3.09 , nhìn chung G7 Mart phản ứng tốt với môi trường bêntrong

Giải thích:• Uy tín thương hiệu: kinh doanh CHTL là 1 lĩnh vực mới của ngành bán lẻ

tại thị trường Việt Nam, do vậy uy tín thương hiệu là yếu tố quan trọng giúpcho ngành kinh doanh CHTL chiếm lĩnh thị trường bán lẻ , nhưng không

 phải là yếu tố quyết định trong quá trình kinh doanh .G7 là 1 thương hiệukhá mạnh thuộc tập đoàn ca phê Trung Nguyên đã được nhiều người biếtđến và là một trong những thương hiệu đầu tiên của lĩnh vực kinh doanhCHTL (năm 2006). Hiện nay nó đang dần đánh mất đi thương hiệu do sự

 phát triển nhanh chóng của các CHTL khác như là Family Mart….và phầnlớn do sự yếu kém trong công tác quản lý, sự thiếu chuyên nghiệp của đội

ngũ nhân viên nên yếu tố được đánh giá mức quan trọng là 0.11 Phân loại 3

• Tài chính:

Là yếu tố không thể thiếu đối với bất kì một ngành kinh doanh nào. Mặcdù CHTL không tốn quá nhiều chi phí đầu tư ban đầu (50 triệu đến 200triệu) nhưng nó cũng là một yếu tố để mở rộng hệ thống cửa hàng và cần

thiết cho nghiên cứu, khảo sát, xây dựng,... đây là cơ sở nhằm đảm bảo chohoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như là đòn bẩy kích thích và

  Nhóm 1 MTKD-Lớ22

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 23/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

điều tiết sản xuất kinh doanh. G7 thuộc tập đoàn Trung Nguyên nên nó đượchỗ trợ kinh phí từ công ty mẹ,về vấn đề tà chính G7 Mart có lợi thế rấtlớn.Măc khác,viêc G7 Mart kinh doanh theo hình thức nhượng quyền cũng

đem lại rất nhiều thuân lợi,tiết kiêm được rất nhiều chi phí.lợi ích lớn nhấtvề măt bằng,không cần phải tốn nhiều vốn để mua hay thuê măt bằng kinhdoanh..

• Hệ thống phân phối:

Rất quan trọng trong quá trình cạnh tranh. Mạng lưới chi nhánh rộngkhắp, phân khúc phù hợp với văn hoá, địa lý từng vùng giúp thị phần đượcmở rộng, làm cho nhiều người biết đến, đó là một ưu thế cạnh tranh nổi

 bật.Có được 1 vị trí đắc địa đã thành công được 70%. Chính vì thế G7Martcàng có thêm sức mạnh khi các chi nhánh nằm ở ngã ba, trục bùng binh, cácmặt đường lớn, khu dân cư,…

• R&D:

Bộ phận này có nhiệm vụ chính là nghiên cứu: thị trường, đối tượng kháchhàng, mặt bằng, quy trình dịch vụ, … Được thể hiện bằng các quy trình cụthể mang tính ứng dụng cao, đem lại hiệu suất và hiệu quả thiết thực chodoanh nghiệp giúp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và xí nghiệp cóthể tận dụng được nguồn lực và tiết kiệm chi phí, thu được lợi nhuận caonhất. G7 cũng có trung tâm nghiên cứu và phát triển nhưng vẫn còn yếu,

 biểu hiện ở chỗ là có quá nhiều cử hàng tiện lợi “mọc ra” của chính G7 lậpnên và một số bằng hình thức nhượng quyền. nhưng hiện tại hiệu quả kinhdoanh chưa cao. Thế nên mức đánh giá yếu tố này trọng số là 0.08, phân loại2

• Đội ngũ nhân viên:

Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần một đội ngũ nhân viên năng động, bền bỉ, chuyên nghiệp, có kinh nghiệm và nhiệt tình với công việc, vì họ lànhững người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.Vì thế, việc cạnh tranh bằngchất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên là một yếu tố quan trọng. G7 yếutrong khâu này. Vì vậy, đánh giá trọng số là 0.09.Mức phân loại 3

Chất lượng sản phẩm:

  Nhóm 1 MTKD-Lớ23

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 24/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

Ngày nay, chất lượng sản phẩm đã trở thành 1 công cụ cạnh tranh quantrọng của các DN trên thị trường, nó là “chất keo” giữ khách hàng mua sắmlâu dài tại CHTL, đặc biệt khi mức sống của người dân ngày càng được

nâng cao. Một sản phẩm được coi là cao cấp không cứ phải đắt tiền; điềuquan trọng nhất là phải đảm bảo được chất lượng. Vì vậy, để có thể cạnhtranh với những tên tuổi lớn trên thị trường, việc đầu tiên doanh nghiệp cầnthực hiện đó làchất lượng của sản phẩm phải được đảm bảo. G7 còn mắc

 phải một số lỗi trong quá trình quản lý chất lượng như là sản phẩm còn sửdụng “giấy dán giá”, hệ thống làm lạnh chưa đảm bảo, trưng bày hàng hóachưa khoa học và tiện lợi. Do vậy, đánh giá mức quan trọng là 0.11 , phânloại 4

• Marketing:

Để khách hàng tin dùng và mua sản phẩm của họ hơn là của đối thủ cạnhtranh. Để làm được việc đó doanh nghiệp cần phải hiểu nhu cầu của kháchhàng tốt hơn, họ cần truyền thông tốt hơn về sản phẩm của họ, xây dựngquan hệ gắn bó lâu dài giữa thương hiệu với nhóm đối tượng khách hàng

mục tiêu. Chính vì những lý do trên, marketing ngày càng trở thành mộtchức năng quan trọng của các doanh nghiệp. Đối với G7 Mart, lần đầu ramắt thị trường nên khâu marketing là rất quan trọng, cần chú trọng để mọingười đều biết đến, lôi kéo sự quan tâm & thị phần của đối thủ cạnh tranh, làkhâu quan trọng để giới thiệu và đồng thời đánh bóng tên tuổi của cà phêG7. Tuy nhiên, CHTL G7 vẫn chưa có nhiều chương trình khuyến mãi đểthu hút khách hàng và quảng bá thương hiệu. thế nên, mức đánh giá mứcquan trọng là 0.08, phân loại 2.

• Giá:

Đây là yếu tố nhạy cảm với đối tượng khách hàng, đặc biệt là KH cómức thu nhập từ trung bình ;Yếu tố này G7 làm chưa tốt biểu hiện ở việcmức giá bán còn cao do chi phí vận chuyển hàng hóa và chưa nhận đượcnhiều ưu đãi về giá từ các nhà máy sản xuất.Nên đánh giá mức quan trọnglà: 0.10 , phân loại 3

• Cơ sở vật chất, dịch vụ:

  Nhóm 1 MTKD-Lớ24 

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 25/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

Sự hiện đại hóa cơ sở vật chất và chuyên nghiệp hóa dịch vụ sẽ góp phầnthu hút,tăng thêm tiện ích cho khách hàng làm gia tăng khả năng cạnh tranh:máy lạnh, kệ trưng bày,hệ thống thanh toán. Vì vậy, cách sắp xếp trưng bày

 bên trong G7Mart ngày càng hướng đến sự chuyên nghiệp hơn như 1 siêu thịmini “Dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra”, đặc biệt còn hướng đến sự hoàn thiện vềchiều sâu, gia tăng dịch vụ tiện ích như: thanh toán qua thẻ tín dụng, bánthuốc không kê toa, … cho khách hàng.Tuy nhiên số lượng cửa hàng đượctrang bị đang còn rất ít và chưa đấy đủ.

• Năng lực quản trị:

Đây là yếu tố quan trọng quyết định đường hướng phát triển cũng nhưsách lược và chiến lược phát triển của ngành kinh doanh đưa công ty phát

triển đúng hướng.Bộ máy quản lí của của G7 mart còn quá mỏng chưatương xứng với số lượng cửa hàng của G7 và còn thiếu kinh nghiệm tronglĩnh vực kinh doanh CHTL nên đánh giá mức quan trọng là 0.08, phân loại4

III.HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC SƠ BỘ :

1.CÁC CHIẾN LƯỢC G7 MART ĐÃ & ĐANG THỰC HIỆN:

A. Chiến lược kết hợp về phía trước :

+Hình thức nhượng quyền thương mạiHình thức nhượng quyền được Công ty CPTM & DV G7 áp dụng một cách rộngrãi.hiện tại đã có hơn 10.000 điểm bán lẻ mang thương hiệu G7 MartĐánh giá chiến lược :Lợi ích từ việc nhượng quyền : Bên nhận quyền:

- Được khách hàng nhận biết ngay khi khai trương

- Giảm rủi ro trong kinh doanh,tiết kiệm thời gian, G7 Mart sẽ huấnluyện cho nhân viên trong việc bán hàng,tạo kĩ năng bán hàng.

- Tập trung vào việc kinh doanh: chủ cửa hàng chỉ việc tập trung vào việc bán hàng, những vi và còn lại như cung cấp,tiếp thị,vận hành và các

chiến lược sẽ do cung ty G7 Mart đảm nhiệm

  Nhóm 1 MTKD-Lớ25

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 26/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

- Mua sản phẩm với giá ưu đãi : G7 Mart sẽ phân phối với giá chiết khấucho cửa hàng,

Bên nhượng quyền:

- Vốn : không tốn nhiều vốn trong việc kiếm mặt bằng cũng như trongthâm nhập thị trường,người nhận quyền sẽ bỏ ra một số vốn.việc đó làmthúc đẩy bên nhận quyền cố gắng hoạt động có hiệu quả, mang lại lợinhuận cho doanh nghiệp

- Mở rộng hoạt động một cách nhanh chóng

- Thúc đẩy quản cáo thương hiệu

- Tận dụng nguồn nhân lực

Hạn chế : Việc nhượng quyền thương mại dẫn đến nhiều hạn chế mà G7 Mart phải đối mặt:

- Việc quản lý các cửa hàng rất phức tạp , rất khó kiểm soát.

- Dễ đánh mất thương hiệu nếu như một vài đơn vị hoạt động kém hiệuquả

Vì vậy, vấn đề G7 phải là sao để quản lý tốt, kiểm soát được hệ thống các cửahàng của mình..

+Gia tăng sở hữa,kiểm soát hệ thống G7 Mart:

Từ những thất bại, cuối năm 2007, G7 mart đã đưa ra kế hoạch hoạt động

mới với những chuyển biến tích cực:

Tiến hành ký lại hợp đồng với các chủ cửa hàng tại thành phố Hồ Chí Minh đểdành quyền kiểm soát 50% diện tích quầy kệ, loại bỏ những chủ cửa hàng bất hợptác, đầu tư các cửa hàng chính chủ, cấp thẻ khách hàng thân thiết trong vòng bánkính 2km quanh cửa hàng, tung trương trình khuyến mãi ‘cào và trúng....

  Nhóm 1 MTKD-Lớ26 

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 27/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

B. Chiến lược kết hợp ngang ( liên doanh,liên kết).

 Ngày 9/8/2007, Trung Nguyên đã ký hợp tác với đối tác chiến lược Microsoft

trong việc sử dụng hệ thống phần mềm để quản lý cửa hàng. Tuy nhiên, những cải

cách đó cũng không mấy thành công, doanh thu cửa hàng cải thiện không đáng kể

lý do là đối với các thương hiệu nổi tiếng như Unilever, P$G, Dutch Laydy, Kinh

Đô…đều đã có hệ thống phân phối bài bản và chuyên nghiệp, họ hầu như chiếm

tất cả các mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống. Khi G7 mart ra đời lại không thiết

lập được mối quan hệ với các hệ thống phân phối cũng như nhà cung cấp, do đó

trong các G7mart hàng hóa kém phong phú, không có đủ thứ mà người tiêu dùng

cần.

 Ngày 11/12/2010, tại thành phố Hồ Chí Minh, Công ty cổ phần TMDV G7 vàCông ty Ministop (Nhật Bản) đã tổ chức lễ ký kết hợp tác chiến lược giữa G7 Martvà Ministop. Đây là dự án hợp tác của hai thương hiệu bán lẻ số 1, nhằm xây dựngvà phát triển một hệ thống phân phối bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.

Tổng số vốn đầu tư trong giai đoạn 1 của việc hợp tác G7 Mart & Ministop là10 triệu USD, trong đó G7 Mart chiếm 75% cổ phần và Ministop đóng góp là25%. Dự kiến, cửa hàng tiện lợi đầu tiên của G7 Mart-Ministop sẽ ra đời vào tháng5/2011 và trong năm đầu tiên có ít nhất 100 cửa hàng, trong 5 năm tiếp theo tốithiểu là 500 gian hàng đi vào hoạt động.

Các cửa hàng tiện lợi này có mô hình combo - mô hình cửa hàng đặc trưngcủa Ministop, kết hợp bán tạp hoá với bán thức ăn nhanh, kem tươi,…và người đimua sắm có thể ngồi tại cửa hàng để ăn thức ăn mua ở khu tạp hoá.

Hệ thống cửa hàng của G7Mart và Ministop cũng sẽ ưu tiên bày bán hàng hoá củaViệt Nam. Ngoài ra, theo Chủ tịch Công ty Ministop, ông Nobuyuki Abe, các cửahàng combo này cũng sẽ rộng hơn các cửa hàng tiện lợi hiện có tại Việt Nam.

Ministop thuộc tập đoàn AEON, một trong hai tập đoàn bán lẻ thương mại lớnnhất tại Nhật Bản. Tập đoàn có 195 công ty con tại Nhật Bản, Trung Quốc vàĐông Nam Á với 11.219 siêu thị và cửa hàng trên toàn thế giới. Sự hợp tác chiếnlược có chọn lọc với đối tác Ministop là một trong những nổ lực thể hiện quyếttâm thực hiện sứ mạng lớn của G7

Đánh giá chiến lược : 

  Nhóm 1 MTKD-Lớ27 

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 28/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

Lợi thế cho việc hợp tác : Ministop sẽ chuyển giao công nghệ vận hành hệthống cửa hàng tiện lợi hiện đại, bao gồm: Thiết lập hệ thống cửa hàng,hệ thống công nghệ thông tin.

Hệ thống kho vận &chuỗi cung ứng,cẩm nang vận hành

Đào tạo và huấn luyện nhân sự

Thành công không như mong đợi của G7,nhưng ban quản trị G7 Mart đãquyết định đầu tư tiếp vào,làm ăn lâu dài trong ngành bán lẻ.điều này cho ta thấyđược sự quyết tâm đầu tư của G7 Mart, và tin tượng vào hiệu quả của việc liên

doanh với doanh nghiệp nước ngoài.Thị trường bán lẻ tại Việt Nam còn rất tiềm năng,sự thất bại của G7 Mart cũng domột phần nào đó từ đội ngũ nhân sự,và tư nhà cung cấp..khi hợp tác,với kinhnghiệm sẳn có của Ministop kinh doanh lâu năm trong ngành,đào tạo lại đội ngũlãnh đạo,hoạch định chiến lược và phương hướng cho công ty.và cũng chủ độngđược nguồn hàng từ nhà sản xuất từ Nhật Bản và trong nước…

2.HOẠCH ĐỊNH & ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC SƠ BỘ CHO G7 MARTCỦA NHÓM

Ma Trận SWOT:

SWOT

Cơ hội (O)

1. Tiềm năng thi trườnglớn2. Nhu cầu tiêu dùngtăng3.Thói quen tiêu dùngcủa khách hàng4.Chính sách nhà nước5.Tốc độ đô thị hóa cao

Rủi ro (T)

1.Biến động nền kinhtế,công nghệ2. Đối thủ cạnh tranh nhiều3.Khách hàng4. Biến động yếu tố đầu vào5. Sản phẩm thay thế nhiều

  Nhóm 1 MTKD-Lớ28

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 29/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

Điểm mạnh (S)1.Tài chính mạnh2.Uy tín thương hiệu

3.Hệ thống phân phối4.Chất lượng sản phẩm5.Địa điểm mở cửa hàng

S1,2+O1,245phát triểnthị trường,kết hợp phíatrước

S3,5+O1,2,3Phát triển thịtrườngS4,1+O2,3,5Phát triển thịtrường

S1,2+T1Kết hợp về phíasauS1,2,3,5+T2,5Kết hợp hàng

ngangS1,2,3+T4Kết hợp về phíasauS1,3+T3CL tái cơ cấuSP,dịch vụ để chủ độngtrong kinh doanh phân phối.

Điểm yếu (W)1.R&D

2.Đội ngũ nhân viên3.Marketting4.Năng lực quản trị5.Cơ sở vật chất

W1,2,3,4+O1,2CL pháttriển nguồn nhân lực

W1,2,3,4+T2,3CL phát triểnnguồn nhân lực

W1+T5CL phát triểnnguồn nhân lực

 Như vậy ta có thể để xuất một số chiến lược sơ bộ như sau :-Phát triển thị trường-Kết hợp về phía sau-Tái cơ cấu sản phẩm dịch vụ

-Phát triển nguồn nhân lực-Kết hợp hàng ngang-kết hợp về phía trước

A .Chiến lược phát triển thị trường

- Với tiềm năng thị trường lớn và tốc độ đô thị hóa cao là cơ hội để phát triểnchuổi cửa hàng tiện lợi ở các nơi tập trung dân cư ở các tỉnh đang phát triển kinh tế

B .Chiến lược kết hợp về phía sau:

- Liên kết với nhà máy sản xuất để chủ động về sản phẩm bày bán và nhận đượcgiá cả ưu đãi và thời gian giao hàng đúng dự định- Đầu tư góp vốn phát triển hệ thống rau sạch,các trang trại nuôi heo,bò,gà…mở thêm một số lò giết mổ gia suc hiện đại đảm bảo chất lượng sản phẩm để chủ độngnguồn nguyên liệu đầu vào.C .Chiến lược tái cơ cấu sản phẩm dịch vụ:

- Đầu tư thêm cơ sở vật chất nhằm tạo yếu tố thuận tiện và chuyên nghiệp cho việc phục vụ khách hàng.

  Nhóm 1 MTKD-Lớ29

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 30/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

- Nghiên cứu lại cách bày bán hàng hóa sao cho khoa học và gọn gàng,dễ tìmkiếm,bày bán các mặt hàng thường xuyên mua ở giữa CHTL và các mặt hàng tươisống ở cuối CHTL để tránh gây mùi khó chịu cho khách hàng ,đồng thời để các

mặt hàng đẹp mắt lên đầu cửa hàng để tạo sự thích thú cho khách hàng.

- Đào tạo đội ngũ marketting chuyên nghiệp hơn nhằm phát triền các chiến lượcmarketting mới hấp dẫn hơn nhằm thu hút khách hàng và nâng cao thương hiệu.

D .Chiến lược phát triển nguồn nhân lực

- Đào tạo lại đội ngũ nhân viên bán hàng và tiếp thị sản phẩm

-Tuyển thêm nhân lực tập trung vào phòng marketing,nhân sự

- Đưa thêm các nhà quản trị giỏi tham gia vào quá trình hoạch đinh chiến lượcnhằm hỗ trợ thực hiện chiến lược dài hạn và chiến thuật ngắn hạn.

E .Kết hợp hàng ngang:

- Kết hợp với các hệ thống bán lẻ lớn trong nước nhằm chiếm thị phần lớn tănghiệu quả cạnh tranh và né tránh đối thủ mạnh cũng như tập trung được nguồn lựcvà sức mạnh để phát triển .

- Liên kết với các nhà bán lẻ nước ngoài nhằm phát triển học hỏi được công nghệtiên tiến từ các tập đoàn và kinh nghiệp cũng như sự chuyên nghiệp của đội ngũnhân viên đồng thời tạo kênh phân phối độc quyền một số mặt hàng nhập ngoạinhằm tạo ưu thế về giá cho một số SP ngoại nhập .Tạo thêm được sức mạnh củacông ty.

F .kết hợp về phía trước:- Tiến hành ký lại hợp đồng với các chủ cửa hàng để dành quyền kiểm soát diện

tích quầy kệ, loại bỏ những chủ cửa hàng bất hợp tác.- Đầu tư các cửa hàng chính chủ, cấp thẻ khách hàng thân thiết trong vòng bánkính 2km quanh cửa hàng

- Thường xuyên tung trương trình khuyến mãi ‘cào và trúng trong những thời điểmmua sắm cao

PHẦN IV: KẾT LUẬN

  Nhóm 1 MTKD-Lớ30

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 31/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

 Có thể thấy, các cửa hàng tiện lợi có một thị trường tiềm năng ở nước ta. Cửa

hàng tiện lợi đáp ứng thói quen mua sắm tại các tiệm tạp hoá của người dân, khắc

 phục được những nhược điểm của cửa hàng tạp hóa truyền thống cũng như có

những ưu việt hơn so với các kênh phân phối bán lẻ hiện đại khác, đáp ứng yêu

cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm, về tiện nghi của địa

điểm bán hàng. Đặc biệt, trong điều kiện thị trường Việt Nam còn phân tán và còn

nhiều chỗ trống thì loại hình cửa hàng tiện lợi đã bùng nổ ở Việt Nam bắt đầu từ

năm 2006 và phát triển rầm rộ kể từ năm 2007 và những năm tiếp sau này. Tuy

nhiên, xét về hiệu quả kinh doanh thì hầu hết các chuỗi cửa hàng tiện lợi của ta

hiện nay vẫn hoạt động với hiệu quả thấp. Có nhiều nguyên nhân lý giải về điều

này như đã phân tích. Mặc dù vậy, loại hình kinh doanh cửa hàng tiện ích vẫn đang

là xu hướng chính về kinh doanh bán lẻ trong giai đoạn hiện nay do những ưu việt

vốn có của nó và sự thay đổi thuận lợi của xu hướng tiêu dùng của người dân. Đặc

 biệt, hiện nay có nhiều đại gia bán lẻ trên thế giới đang tiến hành các hoạt động

thăm dò thị trường và có ý định vào Việt Nam kinh doanh dưới hình thức cửa

hàng tiện lợi như: Seven Eleven, 108…đã chứng tỏ một điều là tiềm năng của mô

hình này vẫn rất lớn, tuy nhiên đồng thời với đó là trong tương lai sẽ hứa hẹn sự

cạnh tranh hết sức khốc liệt và rất khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước. Đểcó thể tồn tại, không bị đánh bại ngay trên sân nhà, các doanh nghiệp trong nước

ngay từ bây giờ cần phải có những giải pháp đồng bộ để nâng cao khả năng cạnh

tranh của mình, tranh thủ khi thị trường vẫn còn đất trống để thiết lập cho mình

một hệ thống cửa hàng bao trùm thị trường, đủ sức để đứng vững, trải qua cơn bão

táp cạnh tranh trong tương lai.\

Tài liệu tham khảo:Sách quản trị chiến lược

http://www.thesaigontimes.vn

http://www.mpi.gov.vn/portal/page/portal/bkhdt

http://www.gopfp.gov.vn/

http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn

http://www.sgtt.com.vn/

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=217

  Nhóm 1 MTKD-Lớ31

5/10/2018 Bài word vê G7-Mart (Nhóm 1) - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bai-word-ve-g7-mart-nhom-1 32/32

 

Môi trường kinh doanh Đại học Ngân Hàng-TP.HCM  

http://www.saga.vn

http://www.trungnguyen.com.vn/

http://www.g7mart.com/và một số trang web khác

www. atkearney.com

........

Thông tin nhóm

Họ và tên MSSV Số điện thoại

Lê Quốc Trường 030325090124 0164968176

Trần Long Nhật 030325090332 0906966044

 Nguyễn Huỳnh Đan Chi 030325090157 01695220284

 Nguyễn Thị Tường Vy 030325090210 01203630262

Trầ

 

n Thị Mỹ Nguyên 030325090062 01267752516

  Nhóm 1 MTKD-Lớ32